title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô HUMMER nhập khẩu 2019
Bạn đọc từ email: Linh***@gmail.com yêu cầu Ban biên tập cung cấp thông tin về Bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô HUMMER và cơ sở pháp lý.
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 (Đơn vị: đồng)   1282 HUMMER H2 6,0 6 2.660.000.000 1283 HUMMER H2 6,2 5 2.720.000.000 1284 HUMMER H2 6,2 6 2.720.000.000 1285 HUMMER H2 6,2 7 2.720.000.000 1286 HUMMER H2 LUXURY 6,0 7 2.660.000.000 1287 HUMMER H2 LUXURY 6,2 7 2.720.000.000 1288 HUMMER H2 SUT LUXURY 6,2 5 2.720.000.000 1289 HUMMER H3 3,5 5 1.570.000.000 1290 HUMMER H3 3,7 5 1.860.000.000 1291 HUMMER H3 LUXURY 3,7 5 1.860.000.000 1292 HUMMER H3X 3,7 5 1.860.000.000   Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với . Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô HUMMER nhập khẩu 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n1282\n\n\nHUMMER\n\n\nH2\n\n\n6,0\n\n\n6\n\n\n2.660.000.000\n\n\n\n\n1283\n\n\nHUMMER\n\n\nH2\n\n\n6,2\n\n\n5\n\n\n2.720.000.000\n\n\n\n\n1284\n\n\nHUMMER\n\n\nH2\n\n\n6,2\n\n\n6\n\n\n2.720.000.000\n\n\n\n\n1285\n\n\nHUMMER\n\n\nH2\n\n\n6,2\n\n\n7\n\n\n2.720.000.000\n\n\n\n\n1286\n\n\nHUMMER\n\n\nH2 LUXURY\n\n\n6,0\n\n\n7\n\n\n2.660.000.000\n\n\n\n\n1287\n\n\nHUMMER\n\n\nH2 LUXURY\n\n\n6,2\n\n\n7\n\n\n2.720.000.000\n\n\n\n\n1288\n\n\nHUMMER\n\n\nH2 SUT LUXURY\n\n\n6,2\n\n\n5\n\n\n2.720.000.000\n\n\n\n\n1289\n\n\nHUMMER\n\n\nH3\n\n\n3,5\n\n\n5\n\n\n1.570.000.000\n\n\n\n\n1290\n\n\nHUMMER\n\n\nH3\n\n\n3,7\n\n\n5\n\n\n1.860.000.000\n\n\n\n\n1291\n\n\nHUMMER\n\n\nH3 LUXURY\n\n\n3,7\n\n\n5\n\n\n1.860.000.000\n\n\n\n\n1292\n\n\nHUMMER\n\n\nH3X\n\n\n3,7\n\n\n5\n\n\n1.860.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với . Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm vi đối tượng được xét đền bù, trợ cấp khi tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản
Phạm vi đối tượng được xét đền bù, trợ cấp khi tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản được quy định như thế nào? Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Phạm vi đối tượng được xét đền bù, trợ cấp khi tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập! Nhật Hiền (09077***)
Phạm vi đối tượng được xét đền bù, trợ cấp khi tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản được quy định tại Mục I Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản do Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng ban hành như sau: - Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức, kể cả cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đã chủ động hoặc do yêu cầu của các cơ quan chức năng tham gia phòng, chống tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về ma tuý và các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý mà bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản (sau đây viết gọn là đối tượng bị thiệt hại) thì được đề bù, trợ cấp theo quy định của Thông tư này; trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó. - Người bị hại, nguyên đơn dân sự trong vụ án về ma tuý đã tích cực giúp đỡ cơ quan có thẩm quyền trong điều tra, xử lý vụ án mà bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản nhưng không phải do người phạm tội về ma tuý trực tiếp gây ra thì cũng được xét đền bù, trợ cấp theo Thông tư này. Trên đây là nội dung quy định về phạm vi đối tượng được xét đền bù, trợ cấp khi tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm vi đối tượng được xét đền bù, trợ cấp khi tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản", "role": "user" }, { "content": "Phạm vi đối tượng được xét đền bù, trợ cấp khi tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản được quy định tại Mục I Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP hướng dẫn Nghị định 103/2002/NĐ-CP quy định chế độ đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma tuý bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản do Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Quốc phòng ban hành như sau:\n- Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức, kể cả cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đã chủ động hoặc do yêu cầu của các cơ quan chức năng tham gia phòng, chống tình trạng nghiện ma tuý, tội phạm về ma tuý và các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma tuý mà bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản (sau đây viết gọn là đối tượng bị thiệt hại) thì được đề bù, trợ cấp theo quy định của Thông tư này; trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó.\n- Người bị hại, nguyên đơn dân sự trong vụ án về ma tuý đã tích cực giúp đỡ cơ quan có thẩm quyền trong điều tra, xử lý vụ án mà bị thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản nhưng không phải do người phạm tội về ma tuý trực tiếp gây ra thì cũng được xét đền bù, trợ cấp theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung quy định về phạm vi đối tượng được xét đền bù, trợ cấp khi tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-BCA-BTC-BLĐTBXH-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục xin cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại
Hiện nay, tại Việt Nam, các trang trại gây nuôi động vật hoang dã (doanh nghiệp, tập thể, cá nhân) đang phát triển mạnh mẽ với khoảng 4.000 cơ sở đã đăng ký với cơ quan chức năng. Liên quan đến vấn đề này, tôi có thắc mắc mong luật sư tư vấn giúp tôi: Thủ tục xin cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ luật sư. Xin cảm ơn. Xuân Phát (phat***@gmail.com)
Thủ tục xin cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại được quy định tại Điều 4 Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác gồm: a) Bản chính đề nghị cấp giấy phép khai thác thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc số chứng minh nhân dân của tổ chức, cá nhân đề nghị; tên loài, số lượng, địa danh, thời gian; mục đích, phương thức khai thác theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản chính thuyết minh phương án khai thác thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc số chứng minh nhân dân của tổ chức, cá nhân đề nghị; mô tả hiện trạng của khu vực khai thác; thời gian khai thác; tên loài, số lượng khai thác; phương tiện, công cụ, phương thức, danh sách những người thực hiện khai thác theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này; c) Bản chính báo cáo đánh giá quần thể loài động vật rừng thông thường đề nghị khai thác từ tự nhiên thể hiện rõ các nội dung: giới thiệu về đơn vị tư vấn; tổng quan khu vực, phương pháp, thời gian, kết quả; phương án khai thác; kết luận và kiến nghị theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo đánh giá quần thể do tổ chức được pháp luật quy định có chức năng điều tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học về lâm nghiệp, sinh học lập; d) Bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức; bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân đề nghị cấp giấy phép; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 20/2016/TT-BNNPTNT) đ) Bản chính giấy chấp thuận phương án khai thác của chủ rừng hoặc hợp đồng hợp tác với chủ rừng đối với tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép không đồng thời là chủ rừng. 2. Cơ quan cấp giấy phép khai thác: a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc địa phương quản lý. b) Tổng cục Lâm nghiệp cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc Trung ương quản lý. 3. Giấy phép khai thác và thời hạn của giấy phép khai thác a) Giấy phép khai thác phải thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc số chứng minh nhân dân của tổ chức, cá nhân được cấp; tên loài, số lượng, địa điểm, thời gian, phương tiện, công cụ, phương thức, danh sách những người thực hiện khai thác; mục đích khai thác; thời hạn của giấy phép theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này. b) Thời hạn của giấy phép khai thác phù hợp với phương án khai thác, nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày. 4. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ, thẩm định, cấp giấy phép khai thác và trả kết quả a) Cách thức nộp hồ sơ: tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này tới cơ quan Kiểm lâm sở tại. b) Tiếp nhận hồ sơ: cơ quan Kiểm lâm sở tại trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải xem xét, xác nhận những thông tin trong hồ sơ bằng văn bản; Cơ quan Kiểm lâm sở tại gửi hồ sơ và văn bản xác nhận đến Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc địa phương quản lý hoặc gửi đến Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Tổng cục Lâm nghiệp đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc Trung ương quản lý. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ biết. c) Thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép khai thác Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Kiểm lâm sở tại chuyển đến, Chi cục Kiểm lâm hoặc Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Tổng cục Lâm nghiệp phải lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định hồ sơ. Hội đồng thẩm định do Chi cục Kiểm lâm hoặc Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Tổng cục Lâm nghiệp quyết định gồm: đại diện của chủ rừng; cơ quan quản lý lâm nghiệp, môi trường, thú y; Thủ trưởng cơ quan thẩm định là Chủ tịch. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét, đánh giá phương án khai thác, báo cáo đánh giá quần thể; lập biên bản thẩm định; báo cáo cơ quan cấp giấy phép khai thác. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo của Chi cục Kiểm lâm hoặc Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Tổng cục Lâm nghiệp cấp giấy phép khai thác hoặc thông báo bằng văn bản lý do không cấp giấy phép khai thác. d) Cách thức trả kết quả: trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký giấy phép khai thác hoặc văn bản thông báo lý do không cấp giấy phép khai thác, cơ quan cấp giấy phép gửi kết quả cho cơ quan Kiểm lâm sở tại tiếp nhận hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả, cơ quan Kiểm lâm sở tại giao trả ngay cho tổ chức, cá nhân đề nghị. 5. Thu hồi giấy phép khai thác: cơ quan cấp giấy phép khai thác thu hồi giấy phép khai thác trong trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép vi phạm các quy định tại Thông tư này và pháp luật hiện hành. Trên đây là nội dung quy định về thủ tục xin cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục xin cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục xin cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại được quy định tại Điều 4 Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác gồm:\na) Bản chính đề nghị cấp giấy phép khai thác thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc số chứng minh nhân dân của tổ chức, cá nhân đề nghị; tên loài, số lượng, địa danh, thời gian; mục đích, phương thức khai thác theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Bản chính thuyết minh phương án khai thác thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc số chứng minh nhân dân của tổ chức, cá nhân đề nghị; mô tả hiện trạng của khu vực khai thác; thời gian khai thác; tên loài, số lượng khai thác; phương tiện, công cụ, phương thức, danh sách những người thực hiện khai thác theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;\nc) Bản chính báo cáo đánh giá quần thể loài động vật rừng thông thường đề nghị khai thác từ tự nhiên thể hiện rõ các nội dung: giới thiệu về đơn vị tư vấn; tổng quan khu vực, phương pháp, thời gian, kết quả; phương án khai thác; kết luận và kiến nghị theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\nBáo cáo đánh giá quần thể do tổ chức được pháp luật quy định có chức năng điều tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học về lâm nghiệp, sinh học lập;\nd) Bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ký, đóng dấu xác nhận của tổ chức; bản sao chụp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân đề nghị cấp giấy phép; (Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 20/2016/TT-BNNPTNT)\nđ) Bản chính giấy chấp thuận phương án khai thác của chủ rừng hoặc hợp đồng hợp tác với chủ rừng đối với tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép không đồng thời là chủ rừng.\n2. Cơ quan cấp giấy phép khai thác:\na) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc địa phương quản lý.\nb) Tổng cục Lâm nghiệp cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc Trung ương quản lý.\n3. Giấy phép khai thác và thời hạn của giấy phép khai thác\na) Giấy phép khai thác phải thể hiện rõ các nội dung: tên, địa chỉ, số giấy phép kinh doanh hoặc số chứng minh nhân dân của tổ chức, cá nhân được cấp; tên loài, số lượng, địa điểm, thời gian, phương tiện, công cụ, phương thức, danh sách những người thực hiện khai thác; mục đích khai thác; thời hạn của giấy phép theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Thời hạn của giấy phép khai thác phù hợp với phương án khai thác, nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày.\n4. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ, thẩm định, cấp giấy phép khai thác và trả kết quả\na) Cách thức nộp hồ sơ: tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này tới cơ quan Kiểm lâm sở tại.\nb) Tiếp nhận hồ sơ: cơ quan Kiểm lâm sở tại trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ phải xem xét, xác nhận những thông tin trong hồ sơ bằng văn bản;\nCơ quan Kiểm lâm sở tại gửi hồ sơ và văn bản xác nhận đến Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc địa phương quản lý hoặc gửi đến Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Tổng cục Lâm nghiệp đối với trường hợp đề nghị cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường trên lâm phận của các chủ rừng thuộc Trung ương quản lý.\nTrường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan Kiểm lâm sở tại phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ biết.\nc) Thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép khai thác\nTrong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Kiểm lâm sở tại chuyển đến, Chi cục Kiểm lâm hoặc Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Tổng cục Lâm nghiệp phải lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định hồ sơ. Hội đồng thẩm định do Chi cục Kiểm lâm hoặc Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Tổng cục Lâm nghiệp quyết định gồm: đại diện của chủ rừng; cơ quan quản lý lâm nghiệp, môi trường, thú y; Thủ trưởng cơ quan thẩm định là Chủ tịch.\nHội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét, đánh giá phương án khai thác, báo cáo đánh giá quần thể; lập biên bản thẩm định; báo cáo cơ quan cấp giấy phép khai thác.\nTrong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo của Chi cục Kiểm lâm hoặc Vụ Bảo tồn thiên nhiên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Tổng cục Lâm nghiệp cấp giấy phép khai thác hoặc thông báo bằng văn bản lý do không cấp giấy phép khai thác.\nd) Cách thức trả kết quả: trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký giấy phép khai thác hoặc văn bản thông báo lý do không cấp giấy phép khai thác, cơ quan cấp giấy phép gửi kết quả cho cơ quan Kiểm lâm sở tại tiếp nhận hồ sơ. Sau khi nhận được kết quả, cơ quan Kiểm lâm sở tại giao trả ngay cho tổ chức, cá nhân đề nghị.\n5. Thu hồi giấy phép khai thác: cơ quan cấp giấy phép khai thác thu hồi giấy phép khai thác trong trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép vi phạm các quy định tại Thông tư này và pháp luật hiện hành.\nTrên đây là nội dung quy định về thủ tục xin cấp giấy phép khai thác động vật rừng thông thường vì mục đích thương mại. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thế nào trong việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
Cho em hỏi trong việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thì pháp luật hiện hành có quy định thế nào về trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường?
Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 53/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định về trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường như sau: - Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành phân loại đối tượng nộp phí cố định và phí biến đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này. - Thẩm định tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ra thông báo số phí phải nộp, quản lý thu, nộp phí bảo vệ môi trường. - Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổng hợp số liệu về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại địa phương, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 5 năm sau. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung về mức thu, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (nếu có) gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thế nào trong việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 53/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định về trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường như sau:\n- Phối hợp với các cơ quan liên quan tiến hành phân loại đối tượng nộp phí cố định và phí biến đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.\n- Thẩm định tờ khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ra thông báo số phí phải nộp, quản lý thu, nộp phí bảo vệ môi trường.\n- Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổng hợp số liệu về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải tại địa phương, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 5 năm sau. Đề xuất việc sửa đổi, bổ sung về mức thu, quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải (nếu có) gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định thế nào?
Cho tôi hỏi: biện pháp đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
Theo Khoản 2 Điều 86 Nghị định 25/2020/NĐ-CP, đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định cụ thể như sau: - Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư; - Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay khi vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến trước khi ký kết hợp đồng; - Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 86 Nghị định 25/2020/NĐ-CP, đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được quy định cụ thể như sau:\n- Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư;\n- Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay khi vi phạm đã xảy ra và được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Biện pháp không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến trước khi ký kết hợp đồng;\n- Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Ngọc hiện đang sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.  Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:  Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 02 triệu đông/lần cấp. Trên đây là tư vấn về lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. \nLệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là 02 triệu đông/lần cấp.\nTrên đây là tư vấn về lệ phí điều chỉnh Giấy phép hoạt động chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không?
Xin hỏi: Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ bưu chính, viễn thông có phải nộp thuế GTGT không?- Câu hỏi của chị Hồng (Tp.HCM).
Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không?Tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT...7. Các trường hợp khác:Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.Tại Công văn 70307/CTHN-TTHT năm 2023 tại đây có hướng dẫn về việc kê khai, nộp thuế GTGT như sau:Trường hợp Công ty có doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, thì thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.Như vậy, nếu công ty có doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ bưu chính, viễn thông thì không phải nộp thuế GTGT.Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không? (Hình từ Internet)Những loại hình dịch vụ cấp tín dụng nào không chịu thuế GTGT?Tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định các loại hình dịch vụ cấp tín dụng không chịu thuế GTGT bao gồm:- Cho vay;- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;- Bảo lãnh;- Cho thuê tài chính;- Phát hành thẻ tín dụng;- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm. Trường hợp người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;- Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm nào?Tại Điều 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP có quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.Như vậy, thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặcThời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không?", "role": "user" }, { "content": "Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không?Tại khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT...7. Các trường hợp khác:Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 6 Điều này.c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.e) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.Tại Công văn 70307/CTHN-TTHT năm 2023 tại đây có hướng dẫn về việc kê khai, nộp thuế GTGT như sau:Trường hợp Công ty có doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, thì thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.Như vậy, nếu công ty có doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ bưu chính, viễn thông thì không phải nộp thuế GTGT.Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá có phải nộp thuế GTGT không? (Hình từ Internet)Những loại hình dịch vụ cấp tín dụng nào không chịu thuế GTGT?Tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Nghị định 12/2015/NĐ-CP có quy định các loại hình dịch vụ cấp tín dụng không chịu thuế GTGT bao gồm:- Cho vay;- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;- Bảo lãnh;- Cho thuê tài chính;- Phát hành thẻ tín dụng;- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế;- Bán tài sản bảo đảm tiền vay, bao gồm cả trường hợp bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm. Trường hợp người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng;- Cung cấp thông tin tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước;- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật.Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm nào?Tại Điều 5 Nghị định 209/2013/NĐ-CP có quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp đặc thù.Như vậy, thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặcThời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị kỷ luật về Đảng do mang thai con thứ ba do ngoài ý muốn không?
Mang thai con thứ 3 do ngoài ý muốn có bị kỷ luật Đảng không? Hình thức kỷ luật Đảng viên vi phạm về dân số như thế nào? Cá nhân vi phạm chính sách dân số có được kết nạp vào Đảng không? Chào anh chị Luật sư, vợ chồng tôi đã có 2 con, hiện nay tôi đang mang thai con thứ ba do ngoài ý muốn. Chồng tôi là Đảng viên đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã. Anh chị cho tôi hỏi, nếu tôi sinh con thứ 3 như vậy thì chồng tôi có bị kỷ luật không? Các hình thức kỷ luật nếu vi phạm là gì?
Mang thai con thứ ba do ngoài ý muốn có bị kỷ luật Đảng không?Tại Điều 2 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau:1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỉ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỉ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).Theo đó, vợ chồng chị sinh con thứ ba ngoài ý muốn trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của chị có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên thì chồng chị sẽ không bị kỷ luật. Kỷ luật Đảng (Hình từ Internet)Hình thức kỷ luật Đảng viên vi phạm về dân số như thế nào?Tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về các hình thức kỷ luật Đảng viên vi phạm chính sách dân số như sau:1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.b) Vi phạm chính sách dân số.2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.Như vậy, nếu Đảng viên vi phạm về chính sách dân số thì sẽ bị kỷ luật theo các hình thức như khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ tương ứng mức độ hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.Cá nhân vi phạm chính sách dân số có được kết nạp vào Đảng không?Tại khoản 1 Điều 5 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn để kếp nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau:1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.Bên cạnh đó, tại Điều 3 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về các trường hợp không xem xét kết nạp lại và kết nạp vào Đảng như sau:1. Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.2. Quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.Do đó, cá nhân muốn kết nạp vào Đảng khi đã vi phạm chính sách dân số thì phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên. Đồng thời cá nhân đó không thuộc trường hợp bị không xem xét kết nạp vào Đảng khi vi phạm chính sách dân số theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị kỷ luật về Đảng do mang thai con thứ ba do ngoài ý muốn không?", "role": "user" }, { "content": "Mang thai con thứ ba do ngoài ý muốn có bị kỷ luật Đảng không?Tại Điều 2 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau:1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỉ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỉ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).Theo đó, vợ chồng chị sinh con thứ ba ngoài ý muốn trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của chị có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên thì chồng chị sẽ không bị kỷ luật. Kỷ luật Đảng (Hình từ Internet)Hình thức kỷ luật Đảng viên vi phạm về dân số như thế nào?Tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về các hình thức kỷ luật Đảng viên vi phạm chính sách dân số như sau:1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.b) Vi phạm chính sách dân số.2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.Như vậy, nếu Đảng viên vi phạm về chính sách dân số thì sẽ bị kỷ luật theo các hình thức như khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ tương ứng mức độ hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.Cá nhân vi phạm chính sách dân số có được kết nạp vào Đảng không?Tại khoản 1 Điều 5 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn để kếp nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau:1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.Bên cạnh đó, tại Điều 3 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về các trường hợp không xem xét kết nạp lại và kết nạp vào Đảng như sau:1. Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.2. Quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.Do đó, cá nhân muốn kết nạp vào Đảng khi đã vi phạm chính sách dân số thì phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên. Đồng thời cá nhân đó không thuộc trường hợp bị không xem xét kết nạp vào Đảng khi vi phạm chính sách dân số theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Năm 2021, 2022 học hết lớp 5 có bị mời đi nghĩa vụ quân sự?
Cho em hỏi: Năm 2021, 2022 học hết lớp 5 có bị mời đi nghĩa vụ quân sự không?
Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn văn hóa gọi nhập ngũ như sau: - Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. - Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Như vậy, theo quy định trên để xác định bạn có đi nghĩa vụ trong năm nay không thì cần xác định bạn đang sinh sống ở khu vực nào? Bạn trình độ lớp 5, trường hợp bạn của bạn thuộc các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì có thể đảm bảo tiêu chuẩn về văn hóa để được gọi nhập ngũ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2021, 2022 học hết lớp 5 có bị mời đi nghĩa vụ quân sự?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn văn hóa gọi nhập ngũ như sau:\n- Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\n- Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.\nNhư vậy, theo quy định trên để xác định bạn có đi nghĩa vụ trong năm nay không thì cần xác định bạn đang sinh sống ở khu vực nào? Bạn trình độ lớp 5, trường hợp bạn của bạn thuộc các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì có thể đảm bảo tiêu chuẩn về văn hóa để được gọi nhập ngũ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công việc bức xạ bao gồm các hoạt động nào?
Lĩnh vực năng lượng nguyên từ là lĩnh vực liên quan đến năng lượng mà cả thế giới đều đầu tư phát triển. Nhưng đồng thời với việc phát triển năng lượng nguyên tử thì việc đảm bảo an toàn cho con người trước sự ảnh hưởng khủng khiếp của các chất phóng xạ, bức xạ là vô cùng lớn. Đặc biệt là những người làm các công việc bức xạ. Tôi tìm hiểu thì biết được như vậy, nhưng không biết các công việc bức xạ mà họ đang nói tới cụ thể là các hoạt động nào? Các bạn có thể cho tôi biết không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bức xạ là chùm hạt hoặc sóng điện từ có khả năng ion hóa vật chất. Theo quy định tại Điều 18 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì công việc bức xạ bao gồm các hoạt động sau đây: - Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân; - Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc; thiết bị xạ trị; thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu và sử dụng các thiết bị bức xạ khác; - Sản xuất, chế biến chất phóng xạ; - Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ; - Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ; - Làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân; - Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng; - Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân; - Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân; - Nhập khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân; - Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ; - Vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; - Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân; - Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ. Pháp luật đồng thời quy định các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến các công việc bức xạ phải lập báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ, định kỳ lập báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ, và kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra. Cụ thể như sau: - Tổ chức, cá nhân phải lập báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ khi xin cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 8 Điều 18 của Luật năng lượng nguyên tử 2008. Báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ phải phù hợp với từng công việc bức xạ và có các nội dung chính được quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật năng lượng nguyên tử 2008. - Định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ gửi đến cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân. Báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật năng lượng nguyên tử 2008. - Việc kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật năng lượng nguyên tử 2008. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công việc bức xạ bao gồm các hoạt động nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bức xạ là chùm hạt hoặc sóng điện từ có khả năng ion hóa vật chất.\nTheo quy định tại Điều 18 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì công việc bức xạ bao gồm các hoạt động sau đây:\n- Vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;\n- Vận hành thiết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc; thiết bị xạ trị; thiết bị chiếu xạ khử trùng, xử lý vật liệu và sử dụng các thiết bị bức xạ khác;\n- Sản xuất, chế biến chất phóng xạ;\n- Lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ;\n- Thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ;\n- Làm giàu urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân;\n- Xử lý, lưu giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;\n- Xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân;\n- Sử dụng vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;\n- Nhập khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân;\n- Đóng gói, vận chuyển vật liệu phóng xạ;\n- Vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;\n- Vận hành tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân;\n- Hoạt động khác tạo ra chất thải phóng xạ.\nPháp luật đồng thời quy định các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến các công việc bức xạ phải lập báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ, định kỳ lập báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ, và kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra.\nCụ thể như sau:\n- Tổ chức, cá nhân phải lập báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ khi xin cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 8 Điều 18 của Luật năng lượng nguyên tử 2008.\nBáo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ phải phù hợp với từng công việc bức xạ và có các nội dung chính được quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật năng lượng nguyên tử 2008.\n- Định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ gửi đến cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.\nBáo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật năng lượng nguyên tử 2008.\n- Việc kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật năng lượng nguyên tử 2008.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện côn trùng thì chủ nhà hành bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi: Phạt hành chính như thế nào với chủ nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián? Mong được tư vấn.
Nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện côn trùng thì chủ nhà hành bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?Điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với chủ nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián như sau:Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; cửa hàng ăn uống, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín và các loại hình khác thực hiện việc chế biến, cung cấp thực phẩm1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Bày bán, chứa đựng thực phẩm trên thiết bị, dụng cụ, vật liệu không bảo đảm vệ sinh;b) Không có đủ dụng cụ chế biến, bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua chế biến;c) Nơi chế biến, kinh doanh, bảo quản có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;d) Sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn mà không đội mũ, đeo khẩu trang; không cắt ngắn móng tay; không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay....Khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Căn cứ quy định nêu trên, chủ nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chủ nhà hàng là cá nhân- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với chủ nhà hàng là tổ chức.Nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện côn trùng thì chủ nhà hành bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Nhà hàng bị phát hiện có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián thì có bị tạm đình chỉ hoạt động không?Khoản 6 Điều 15 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về việc đình chỉ hoạt động với nhà hàng vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống như sau:Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; cửa hàng ăn uống, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín và các loại hình khác thực hiện việc chế biến, cung cấp thực phẩm1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Bày bán, chứa đựng thực phẩm trên thiết bị, dụng cụ, vật liệu không bảo đảm vệ sinh;b) Không có đủ dụng cụ chế biến, bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua chế biến;c) Nơi chế biến, kinh doanh, bảo quản có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;d) Sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn mà không đội mũ, đeo khẩu trang; không cắt ngắn móng tay; không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay....6. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.Theo quy định nêu trên, nhà hàng bị phát hiện có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián chỉ bị xử phạt hành chính và không bị áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xử phạt hành chính với chủ nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián có đúng quy định hay không?Điểm a khoản 1 Điều 28 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức;c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;...Theo quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xử phạt hành chính với chủ nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián là đúng thẩm quyền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện côn trùng thì chủ nhà hành bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện côn trùng thì chủ nhà hành bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?Điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về mức xử phạt vi phạm hành chính với chủ nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián như sau:Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; cửa hàng ăn uống, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín và các loại hình khác thực hiện việc chế biến, cung cấp thực phẩm1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Bày bán, chứa đựng thực phẩm trên thiết bị, dụng cụ, vật liệu không bảo đảm vệ sinh;b) Không có đủ dụng cụ chế biến, bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua chế biến;c) Nơi chế biến, kinh doanh, bảo quản có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;d) Sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn mà không đội mũ, đeo khẩu trang; không cắt ngắn móng tay; không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay....Khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Căn cứ quy định nêu trên, chủ nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chủ nhà hàng là cá nhân- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với chủ nhà hàng là tổ chức.Nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện côn trùng thì chủ nhà hành bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Nhà hàng bị phát hiện có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián thì có bị tạm đình chỉ hoạt động không?Khoản 6 Điều 15 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về việc đình chỉ hoạt động với nhà hàng vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống như sau:Vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; cửa hàng ăn uống, cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín và các loại hình khác thực hiện việc chế biến, cung cấp thực phẩm1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Bày bán, chứa đựng thực phẩm trên thiết bị, dụng cụ, vật liệu không bảo đảm vệ sinh;b) Không có đủ dụng cụ chế biến, bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống, thực phẩm đã qua chế biến;c) Nơi chế biến, kinh doanh, bảo quản có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;d) Sử dụng người trực tiếp chế biến thức ăn mà không đội mũ, đeo khẩu trang; không cắt ngắn móng tay; không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay....6. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, cung cấp thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.Theo quy định nêu trên, nhà hàng bị phát hiện có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián chỉ bị xử phạt hành chính và không bị áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xử phạt hành chính với chủ nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián có đúng quy định hay không?Điểm a khoản 1 Điều 28 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức;b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng đối với cá nhân và 20.000.000 đồng đối với tổ chức;c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định này.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;...Theo quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xử phạt hành chính với chủ nhà hàng có khu vực chế biến thực phẩm xuất hiện gián là đúng thẩm quyền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại là ai?
Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quang Cường. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động của các ngân hàng thương mại. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Quang Cường (quangcuong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại thì người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại được quy định cụ thể như sau: - Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng, được quy định cụ thể tại Điều lệ ngân hàng. Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo cơ chế ủy quyền nội bộ do Hội đồng quản trị ngân hàng quy định để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Văn bản uỷ quyền phải nêu rõ phạm vi đại diện theo ủy quyền, thời hạn đại diện. Người đại diện theo ủy quyền chỉ được thực hiện giao dịch trong phạm vi đại diện. - Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác đang cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Trên đây là nội dung tư vấn về người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 59/2009/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại là ai?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Thương mại thì người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại được quy định cụ thể như sau:\n- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của ngân hàng, được quy định cụ thể tại Điều lệ ngân hàng. Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo cơ chế ủy quyền nội bộ do Hội đồng quản trị ngân hàng quy định để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Văn bản uỷ quyền phải nêu rõ phạm vi đại diện theo ủy quyền, thời hạn đại diện. Người đại diện theo ủy quyền chỉ được thực hiện giao dịch trong phạm vi đại diện.\n- Người đại diện theo pháp luật của ngân hàng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng mặt ở Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác đang cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn về người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 59/2009/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường
Tôi là Thảo Trang hiện đang tìm hiểu về dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường. Tôi có thắc mắc về vấn đề này muốn nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Minh Nhật - Tiền Giang
Trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 8 Thông tư 12/2017/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn đầu tư thiết bị của dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn quy định tại Điều 7 Thông tư này; Quỹ BVMTVN thực hiện hỗ trợ vốn cho Dự án. Trên đây là tư vấn về trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 12/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường", "role": "user" }, { "content": "Trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 8 Thông tư 12/2017/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn đầu tư thiết bị của dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nTrong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn quy định tại Điều 7 Thông tư này; Quỹ BVMTVN thực hiện hỗ trợ vốn cho Dự án.\nTrên đây là tư vấn về trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn cho dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 12/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế tập mạnh cơ đáy chậu
Quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế tập mạnh cơ đáy chậu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thu Thảo, tôi sinh sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế tập mạnh cơ đáy chậu  được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01283***)
Căn cứ vào Danh mục 2 (số thứ tự 38) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT thì điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế tập mạnh cơ đáy chậu được quy định như sau: STT DVKT/Nhóm DVKT (Dịch vụ kỹ thuật y tế) Điều kiện thanh toán 38 Tập mạnh cơ đáy chậu (cơ sàn chậu, Pelvis floor) Thanh toán đối với các trường hợp sau: a) Sa sinh dục độ 1-2; b) Rỉ tiểu sau phẫu thuật u xơ tiền liệt tuyến, sau phẫu thuật vùng tiểu khung, sau xạ trị; c) Rỉ tiểu do bệnh lý đái tháo đường, hội chứng đuôi ngựa; d) Tiểu tiện không tự chủ đối với sản phụ sau mổ đẻ và sản phụ sau đẻ 07 ngày. Trên đây là nội dung quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế tập mạnh cơ đáy chậu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2016/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế tập mạnh cơ đáy chậu", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Danh mục 2 (số thứ tự 38) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT thì điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế tập mạnh cơ đáy chậu được quy định như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDVKT/Nhóm DVKT (Dịch vụ kỹ thuật y tế)\n\n\nĐiều kiện thanh toán\n\n\n\n\n38\n\n\nTập mạnh cơ đáy chậu (cơ sàn chậu, Pelvis floor)\n\n\nThanh toán đối với các trường hợp sau:\na) Sa sinh dục độ 1-2;\nb) Rỉ tiểu sau phẫu thuật u xơ tiền liệt tuyến, sau phẫu thuật vùng tiểu khung, sau xạ trị;\nc) Rỉ tiểu do bệnh lý đái tháo đường, hội chứng đuôi ngựa;\nd) Tiểu tiện không tự chủ đối với sản phụ sau mổ đẻ và sản phụ sau đẻ 07 ngày.\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế tập mạnh cơ đáy chậu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2016/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán, cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài
Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán, cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Trọng Khang là công chức nhà nước đã về hưu, hiện đang sinh sống tại Tp Hồ Chí Minh, có thắc mắc về vấn đề sau muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là trong trường hợp doanh kiểm toán có nhiều chi nhánh, vậy thì các chi nhánh kiểm toán đó được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi xin chân thành cảm ơn! (0978*****)
Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán được quy định Điều 31 Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau: 1. Điều kiện để chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán được kinh doanh dịch vụ kiểm toán: a) Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 21 của Luật này; b) Chi nhánh có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi nhánh. Hai kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm toán. c) Được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. 2. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này sau ba tháng liên tục thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán. 3. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Bên cạnh đó tại Điều 32 Luật kiểm toán độc lập 2011 có quy định về cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài như sau: 1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại. 2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu về thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở cho Bộ Tài chính. Trên đây là nội dung câu trả lời về chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật kiểm toán độc lập 2011. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán, cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.\nChi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán được quy định Điều 31 Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau:\n1. Điều kiện để chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán được kinh doanh dịch vụ kiểm toán:\na) Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 21 của Luật này;\nb) Chi nhánh có ít nhất hai kiểm toán viên hành nghề, trong đó có Giám đốc chi nhánh. Hai kiểm toán viên hành nghề không được đồng thời là kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại trụ sở chính hoặc chi nhánh khác của doanh nghiệp kiểm toán.\nc) Được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính.\n2. Chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán không bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này sau ba tháng liên tục thì bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\n3. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì các chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán đó cũng bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\nBên cạnh đó tại Điều 32 Luật kiểm toán độc lập 2011 có quy định về cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài như sau:\n1. Doanh nghiệp kiểm toán được thành lập cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và pháp luật của nước sở tại.\n2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm toán ở nước ngoài, doanh nghiệp kiểm toán phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu về thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở cho Bộ Tài chính.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chi nhánh của doanh nghiệp kiểm toán theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật kiểm toán độc lập 2011.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở dữ liệu quốc gia về DN nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Cơ sở dữ liệu quốc gia về DN nhà nước phải đáp ứnga đủ các tiêu chuẩn nào?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 27 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định các tiêu chuẩn như sau: Thiết kế cấu trúc hệ thống của Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt và an toàn giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở dữ liệu quốc gia về DN nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 27 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định các tiêu chuẩn như sau:\nThiết kế cấu trúc hệ thống của Cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ thông tin thông suốt và an toàn giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước; khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn khai hải quan điện tử bản khai hành lý thuyền viên, hành khách đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển
Khai hải quan điện tử bản khai hành lý thuyền viên, hành khách đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Tâm hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi khai hải quan điện tử bản khai hành lý thuyền viên, hành khách đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển được thực hiện như thế nào? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Hướng dẫn khai hải quan điện tử bản khai hành lý thuyền viên, hành khách đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 50/2018/TT-BTC về chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và cửa khẩu đường sông theo quy định tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: Bản khai hành lý thuyền viên, hành khách (Passenger’s luggage, Crew’s luggage declaration) STT Chỉ tiêu thông tin Mô tả, ghi chú Bắtbuộc Bảng mã Thông tin chung về tàu (các chỉ tiêu thông tin từ 1 đến 10 mục này sẽ do Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu) 1 Tên và loại tàu (Name and type of ship) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X X 2 Hình thức tàu đến/rời cảng (Arrival/Departure) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   3 Số IMO (IMO number) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   4 Hô hiệu (Call sign) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   5 Số chuyến đi (Voyage number) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   6 Quốc tịch tàu (Flag State of ship) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X X 7 Tên thuyền trưởng (Name of master) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   8 Cảng đến/rời (Port of arrival/departure) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X X 9 Cảng rời cuối cùng/cảng đích (Last port of call/next port of call) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X X 10 Thời gian đến/rời cảng (Date-time of arrival/departure) Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu X   Thông tin hành lý thuyền viên 11 Họ và tên (Family name, given name) Nhập theo họ và tên của hành khách ghi trên hộ chiếu với định dạng chữ in hoa, không dấu X   12 Chức danh (Rank or rating) Nhập chức danh thuyền viên (thuyền trưởng, đại phó, thợ máy, thủy thủ....) X X 13 Hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế (Effects ineligible for relief from customs duties and taxes or subject to prohibitions or restrictions) Nhập theo tên hàng, số lượng, đơn vị tính số lượng, trọng lượng, đơn vị tính trọng lượng của hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế (nếu có) X   Trên đây là tư vấn về hướng dẫn khai hải quan điện tử bản khai hành lý thuyền viên, hành khách đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 50/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn khai hải quan điện tử bản khai hành lý thuyền viên, hành khách đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn khai hải quan điện tử bản khai hành lý thuyền viên, hành khách đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 50/2018/TT-BTC về chỉ tiêu thông tin, mẫu chứng từ khai báo khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và cửa khẩu đường sông theo quy định tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:\nBản khai hành lý thuyền viên, hành khách (Passenger’s luggage, Crew’s luggage declaration)\n\n\n\n\nSTT\n\n\nChỉ tiêu thông tin\n\n\nMô tả, ghi chú\n\n\nBắtbuộc\n\n\nBảng mã\n\n\n\n\nThông tin chung về tàu (các chỉ tiêu thông tin từ 1 đến 10 mục này sẽ do Hệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu)\n\n\n\n\n1\n\n\nTên và loại tàu (Name and type of ship)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\n2\n\n\nHình thức tàu đến/rời cảng (Arrival/Departure)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nSố IMO (IMO number)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nHô hiệu (Call sign)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nSố chuyến đi (Voyage number)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n6\n\n\nQuốc tịch tàu (Flag State of ship)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\n7\n\n\nTên thuyền trưởng (Name of master)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n8\n\n\nCảng đến/rời (Port of arrival/departure)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\n9\n\n\nCảng rời cuối cùng/cảng đích (Last port of call/next port of call)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\n10\n\n\nThời gian đến/rời cảng (Date-time of arrival/departure)\n\n\nHệ thống tự động hiển thị theo thông tin do người khai đã khai tại hồ sơ tàu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\nThông tin hành lý thuyền viên\n\n\n\n\n11\n\n\nHọ và tên (Family name, given name)\n\n\nNhập theo họ và tên của hành khách ghi trên hộ chiếu với định dạng chữ in hoa, không dấu\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\n12\n\n\nChức danh (Rank or rating)\n\n\nNhập chức danh thuyền viên (thuyền trưởng, đại phó, thợ máy, thủy thủ....)\n\n\nX\n\n\nX\n\n\n\n\n13\n\n\nHành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế (Effects ineligible for relief from customs duties and taxes or subject to prohibitions or restrictions)\n\n\nNhập theo tên hàng, số lượng, đơn vị tính số lượng, trọng lượng, đơn vị tính trọng lượng của hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế (nếu có)\n\n\nX\n\n\n \n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về hướng dẫn khai hải quan điện tử bản khai hành lý thuyền viên, hành khách đối với phương tiện xuất nhập cảnh, quá cảnh qua cửa khẩu đường biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 50/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng trong trường hợp nào?
Cho tôi hỏi đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng trong trường hợp nào? Câu hỏi của bạn Anh Quân (Đồng Nai)
Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng?Theo Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng như sau:Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:a) Quân đội nhân dân;b) Dân quân tự vệ;c) Cảnh sát biển;d) Công an nhân dân;đ) Cơ yếu;e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;h) An ninh hàng không;i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:- Quân đội nhân dân;- Dân quân tự vệ;- Cảnh sát biển;- Công an nhân dân;- Cơ yếu;- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm lâm, Kiểm ngư;- An ninh hàng không;- Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng như thế nào?Theo Điều 21 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khi quân dụng như sau:Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;đ) Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng;Bước 2: Lập hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;Bước 3: Hai hồ sơ trên gộp lại thành 1 và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng;- Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;- Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.- Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.Người thi hành nhiệm vụ độc lập được sử dụng vũ khí quân dụng vào đối tượng trong trường hợp nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về người thi hành nhiệm vụ độc lập được sử dụng vũ khí quân dụng vào đối tượng như sau:Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự...2. Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;b) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;c) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;đ) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;e) Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.Như vậy, người thi hành nhiệm vụ độc lập được sử dụng vũ khí quân dụng vào đối tượng trong trường hợp sau:- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;- Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;- Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;- Được sử dụng vũ khi quân dụng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng?Theo Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng như sau:Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng1. Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:a) Quân đội nhân dân;b) Dân quân tự vệ;c) Cảnh sát biển;d) Công an nhân dân;đ) Cơ yếu;e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;g) Kiểm lâm, Kiểm ngư;h) An ninh hàng không;i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.3. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.Đối tượng được trang bị vũ khí quân dụng bao gồm:- Quân đội nhân dân;- Dân quân tự vệ;- Cảnh sát biển;- Công an nhân dân;- Cơ yếu;- Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm lâm, Kiểm ngư;- An ninh hàng không;- Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan.Đối tượng nào được trang bị vũ khí quân dụng? Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng như thế nào?Theo Điều 21 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về thủ tục cấp giấy phép sử dụng vũ khi quân dụng như sau:Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng1. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí quân dụng; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;b) Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng bao gồm: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí quân dụng; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trường hợp mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;c) Hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;đ) Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.2. Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng;Bước 2: Lập hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;Bước 3: Hai hồ sơ trên gộp lại thành 1 và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;Bước 4: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng;- Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;- Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng chỉ cấp cho cơ quan, đơn vị được trang bị và có thời hạn 05 năm. Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng hết hạn được cấp đổi; bị mất, hư hỏng được cấp lại.- Thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển và Cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.Người thi hành nhiệm vụ độc lập được sử dụng vũ khí quân dụng vào đối tượng trong trường hợp nào?Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định về người thi hành nhiệm vụ độc lập được sử dụng vũ khí quân dụng vào đối tượng như sau:Các trường hợp nổ súng quân dụng khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự...2. Người thi hành nhiệm vụ độc lập được nổ súng vào đối tượng không cần cảnh báo trong trường hợp sau đây:a) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;b) Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;c) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;d) Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;đ) Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;e) Được nổ súng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.Như vậy, người thi hành nhiệm vụ độc lập được sử dụng vũ khí quân dụng vào đối tượng trong trường hợp sau:- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội khủng bố, giết người, bắt cóc con tin hoặc đang trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ khi vừa thực hiện xong hành vi phạm tội đó;- Đối tượng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển hoặc tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trực tiếp sử dụng vũ khí, vật liệu nổ chống lại việc bắt giữ;- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ tấn công hoặc uy hiếp trực tiếp đến an toàn của đối tượng cảnh vệ, công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng được bảo vệ theo quy định của pháp luật;- Đối tượng đang sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, vũ lực đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người thi hành công vụ hoặc người khác;- Đối tượng đang trực tiếp thực hiện hành vi cướp súng của người thi hành công vụ;- Được sử dụng vũ khi quân dụng vào động vật đang đe dọa trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới là gì?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới là gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 04/2021/TT-BTC quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới như sau: - Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng quản lý Quỹ trong việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ. - Chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng Quỹ đúng kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, theo đúng quy định tại Thông tư này, không được sử dụng Quỹ vào các hoạt động khác ngoài mục đích của Quỹ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 7 Thông tư 04/2021/TT-BTC quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới như sau:\n- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng quản lý Quỹ trong việc quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán Quỹ.\n- Chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng Quỹ đúng kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, theo đúng quy định tại Thông tư này, không được sử dụng Quỹ vào các hoạt động khác ngoài mục đích của Quỹ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
12 cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% trở lên thì công ty cổ phần phải có Ban kiểm soát?
12 cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% trở lên thì công ty cổ phần phải có Ban kiểm soát? Cổ đông được yêu cầu công ty cổ phần mua lại cổ phần khi nào?
12 cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% trở lên thì công ty cổ phần phải có Ban kiểm soát? Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần như sau: Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát; ... Như vậy, công ty cổ phần khi lựa chọn hoạt động theo mô hình này thì tùy trường hợp mà có bắt buộc phải có Ban kiểm soát hay không. Chỉ có trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Những trường hợp không đáp ứng đủ hai điều kiện này thì bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Cho nên có thể xác định rằng công ty cổ phần có các cổ đông như trên là tổ chức sở hữu từ 50% trở lên tổng số cổ phần của công ty thì bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Cổ đông được yêu cầu công ty cổ phần mua lại cổ phần khi nào? Quy định về việc cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này. Như vây, khi cổ đông biểu quyết không thông qua nghị quyết về tổ chức lại công ty mà muốn yêu cầu công ty mua lại cổ phần thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về vấn đề trên thì phải gửi yêu cầu tới công ty.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "12 cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% trở lên thì công ty cổ phần phải có Ban kiểm soát?", "role": "user" }, { "content": "12 cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% trở lên thì công ty cổ phần phải có Ban kiểm soát?\nCăn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần như sau:\nTrừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:\na) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;\n...\nNhư vậy, công ty cổ phần khi lựa chọn hoạt động theo mô hình này thì tùy trường hợp mà có bắt buộc phải có Ban kiểm soát hay không. Chỉ có trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát. Những trường hợp không đáp ứng đủ hai điều kiện này thì bắt buộc phải có Ban kiểm soát.\nCho nên có thể xác định rằng công ty cổ phần có các cổ đông như trên là tổ chức sở hữu từ 50% trở lên tổng số cổ phần của công ty thì bắt buộc phải có Ban kiểm soát.\nCổ đông được yêu cầu công ty cổ phần mua lại cổ phần khi nào?\nQuy định về việc cổ đông yêu cầu công ty mua lại cổ phần được ghi nhận tại Khoản 1 Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:\nCổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.\nNhư vây, khi cổ đông biểu quyết không thông qua nghị quyết về tổ chức lại công ty mà muốn yêu cầu công ty mua lại cổ phần thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về vấn đề trên thì phải gửi yêu cầu tới công ty. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn về hoạt động kinh doanh chuyển khẩu
Chúng tôi là doanh nghiệp FDI (100% vốn nước ngoài), hiện chuẩn bị thực hiện hoạt động kinh doanh như lộ trình bên dưới: chúng tôi có mua hàng từ công ty A ở Thailand sau đó bán cho Công ty B bên Nhật Bản nhưng lại giao cho Công ty C ở Việt Nam (Công ty C là công ty gia công cho Công ty B). Hàng sẽ được chuyển thẳng từ ThaiLand sang Việt Nam. Consignee trên vận đơn là Công ty C. Doanh nghiệp chúng tôi không mở bất kỳ tờ khai xuất và nhập mà chỉ đổi invoice từ mua thành invoice bán. Như vậy hoạt động kinh doanh này có gọi là " chuyển khẩu" và doanh nghiệp có thể thực hiện hay không?
Căn cứ khoản 1 điều 30 Luật Thương mại số 36/2005/HQ11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội quy định: « Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá 1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam ». Như vậy, trường hợp công ty nhập khẩu hàng hoá từ Thái Lan để bán cho công ty khác tại Nhật Bản nhưng được chỉ định giao hàng tại Việt Nam thì không phải là kinh doanh chuyển khẩu. Căn cứ điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BCT ngày 22/04/2013 của Bộ Công thương quy định: “Điều 2. Phạm vi thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành các hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định của Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan”. Theo quy định trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành các hoạt động mua bán hàng hoá theo quy định của giấy chứng nhận đầu tư. Theo đó, công ty được phép thực hiện các quyền xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối nếu Giấy chứng nhận đầu tư của công ty có quy định. Lưu ý trường hợp công ty mua hàng từ Thái Lan nhưng sau đó xuất bán cho công ty khác tại Nhật không thuộc đối tượng thực hiện việc kinh doanh trực tiếp Việt Nam.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn về hoạt động kinh doanh chuyển khẩu", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ khoản 1 điều 30 Luật Thương mại số 36/2005/HQ11 ngày 14/06/2005 của Quốc hội quy định:\n« Điều 30. Chuyển khẩu hàng hoá\n1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam ».\nNhư vậy, trường hợp công ty nhập khẩu hàng hoá từ Thái Lan để bán cho công ty khác tại Nhật Bản nhưng được chỉ định giao hàng tại Việt Nam thì không phải là kinh doanh chuyển khẩu.\nCăn cứ điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BCT ngày 22/04/2013 của Bộ Công thương quy định:\n“Điều 2. Phạm vi thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá\nDoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành các hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định của Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan”.\nTheo quy định trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành các hoạt động mua bán hàng hoá theo quy định của giấy chứng nhận đầu tư. Theo đó, công ty được phép thực hiện các quyền xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối nếu Giấy chứng nhận đầu tư của công ty có quy định. Lưu ý trường hợp công ty mua hàng từ Thái Lan nhưng sau đó xuất bán cho công ty khác tại Nhật không thuộc đối tượng thực hiện việc kinh doanh trực tiếp Việt Nam.", "role": "assistant" } ]
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng như thế nào?
Chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào? Các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký không gắn với chuyển quyền sở hữu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ra sao? Các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở hữu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp!
Chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?Căn cứ Điều 20 Quy chế Hoạt động chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-VSD năm 2021 quy định về chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản khách hàng tại TVLK này sang tài khoản của chính khách hàng đó tại TVLK khác theo yêu cầu khách hàng đối với các trường hợp:a. Khách hàng có nhu cầu đóng tài khoản lưu ký tại một TVLK để chuyển sang thực hiện giao dịch tại TVLK khác (Chuyển khoản tất toán tài khoản);b. Khách hàng có nhu cầu chuyển khoản toàn bộ chứng khoán sở hữu có trên tài khoản và các quyền phát sinh (nếu có) đã xác định thuộc sở hữu của khách hàng tại một TVLK sang tài khoản của chính khách hàng đó tại TVLK khác (Chuyển khoản toàn bộ chứng khoán và quyền);c. Khách hàng có nhu cầu chuyển khoản toàn bộ số lượng một/một số mã chứng khoán có trên tài khoản và quyền phát sinh (nếu có) đã xác định thuộc sở hữu của khách hàng tại một TVLK sang tài khoản của chính khách hàng đó tại TVLK khác (Chuyển khoản một phần chứng khoán và quyền);d. Khách hàng có nhu cầu chuyển khoản một phần số lượng một/ một số mã chứng khoán có trên tài khoản của khách hàng tại một TVLK sang tài khoản của chính khách hàng đó tại TVLK khác (Chuyển khoản một phần chứng khoán).2. Chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của TCMTKTT từ tài khoản lưu ký chứng khoán của TCMTKTT tại VSD sang tài khoản lưu ký chứng khoán của chính TCMTKTT tại TVLK và ngược lại.3. Hồ sơ chuyển khoản chứng khoán theo khoản 1, 2 Điều này bao gồm:a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK/TCMTKTT bên chuyển khoản (Mẫu 21/LK của Quy chế này) (03 bản);b. Giấy đề nghị tất toán tài khoản lưu ký của khách hàng (Mẫu 22A/LK hoặc mẫu 22B/LK của Quy chế này) đối với trường hợp chuyển khoản tất toán tài khoản (02 bản); Giấy đề nghị chuyển khoản toàn bộ chứng khoán của khách hàng (Mẫu 23A/LK hoặc mẫu 23B/LK của Quy chế này) đối với trường hợp chuyển khoản toàn bộ chứng khoán (02 bản); Giấy đề nghị chuyển khoản một phần chứng khoán của khách hàng (Mẫu 24A/LK hoặc mẫu 24B/LK của Quy chế này) đối với trường hợp chuyển khoản một phần chứng khoán và quyền hoặc một phần chứng khoán (02 bản);4. Trường hợp quyền của khách hàng của TVLK/ TCMTKTT phát sinh trong thời gian hồ sơ đang xử lý tại VSD, VSD thông báo cho TVLK/TCMTKTT để bổ sung tài liệu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.5. TVLK/TCMTKTT bên chuyển khoản phải kiểm soát và chịu trách nhiệm về việc kê khai số lượng chứng khoán, loại chứng khoán (tự do chuyển nhượng và chuyển nhượng có điều kiện) và các quyền phát sinh đã xác định thuộc sở hữu của nhà đầu tư có đề nghị chuyển khoản.6. Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản là 01 ngày làm việc đối với hồ sơ quy định tại khoản 3, 4 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản khách hàng tại TVLK này sang tài khoản của chính khách hàng đó tại TVLK khác theo yêu cầu khách hàng đối với các trường hợp được quy định trên.Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng như thế nào? (Hình từ Internet)Các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký không gắn với chuyển quyền sở hữu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ra sao? Theo Điều 19 Quy chế Hoạt động chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-VSD năm 2021 quy định các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký không gắn với chuyển quyền sở hữu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán không gắn với chuyển quyền sở hữu trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 119/2020/TT-BTC.Các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở hữu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện như thế nào?Tại Điều 18 Quy chế Hoạt động chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-VSD năm 2021 quy định các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở hữu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện như sau:Các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở hữu quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2020/TT-BTC được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán của VSD.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?Căn cứ Điều 20 Quy chế Hoạt động chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-VSD năm 2021 quy định về chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản khách hàng tại TVLK này sang tài khoản của chính khách hàng đó tại TVLK khác theo yêu cầu khách hàng đối với các trường hợp:a. Khách hàng có nhu cầu đóng tài khoản lưu ký tại một TVLK để chuyển sang thực hiện giao dịch tại TVLK khác (Chuyển khoản tất toán tài khoản);b. Khách hàng có nhu cầu chuyển khoản toàn bộ chứng khoán sở hữu có trên tài khoản và các quyền phát sinh (nếu có) đã xác định thuộc sở hữu của khách hàng tại một TVLK sang tài khoản của chính khách hàng đó tại TVLK khác (Chuyển khoản toàn bộ chứng khoán và quyền);c. Khách hàng có nhu cầu chuyển khoản toàn bộ số lượng một/một số mã chứng khoán có trên tài khoản và quyền phát sinh (nếu có) đã xác định thuộc sở hữu của khách hàng tại một TVLK sang tài khoản của chính khách hàng đó tại TVLK khác (Chuyển khoản một phần chứng khoán và quyền);d. Khách hàng có nhu cầu chuyển khoản một phần số lượng một/ một số mã chứng khoán có trên tài khoản của khách hàng tại một TVLK sang tài khoản của chính khách hàng đó tại TVLK khác (Chuyển khoản một phần chứng khoán).2. Chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của TCMTKTT từ tài khoản lưu ký chứng khoán của TCMTKTT tại VSD sang tài khoản lưu ký chứng khoán của chính TCMTKTT tại TVLK và ngược lại.3. Hồ sơ chuyển khoản chứng khoán theo khoản 1, 2 Điều này bao gồm:a. Yêu cầu chuyển khoản chứng khoán của TVLK/TCMTKTT bên chuyển khoản (Mẫu 21/LK của Quy chế này) (03 bản);b. Giấy đề nghị tất toán tài khoản lưu ký của khách hàng (Mẫu 22A/LK hoặc mẫu 22B/LK của Quy chế này) đối với trường hợp chuyển khoản tất toán tài khoản (02 bản); Giấy đề nghị chuyển khoản toàn bộ chứng khoán của khách hàng (Mẫu 23A/LK hoặc mẫu 23B/LK của Quy chế này) đối với trường hợp chuyển khoản toàn bộ chứng khoán (02 bản); Giấy đề nghị chuyển khoản một phần chứng khoán của khách hàng (Mẫu 24A/LK hoặc mẫu 24B/LK của Quy chế này) đối với trường hợp chuyển khoản một phần chứng khoán và quyền hoặc một phần chứng khoán (02 bản);4. Trường hợp quyền của khách hàng của TVLK/ TCMTKTT phát sinh trong thời gian hồ sơ đang xử lý tại VSD, VSD thông báo cho TVLK/TCMTKTT để bổ sung tài liệu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.5. TVLK/TCMTKTT bên chuyển khoản phải kiểm soát và chịu trách nhiệm về việc kê khai số lượng chứng khoán, loại chứng khoán (tự do chuyển nhượng và chuyển nhượng có điều kiện) và các quyền phát sinh đã xác định thuộc sở hữu của nhà đầu tư có đề nghị chuyển khoản.6. Thời gian VSD xử lý hồ sơ chuyển khoản là 01 ngày làm việc đối với hồ sơ quy định tại khoản 3, 4 Điều này kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán từ tài khoản khách hàng tại TVLK này sang tài khoản của chính khách hàng đó tại TVLK khác theo yêu cầu khách hàng đối với các trường hợp được quy định trên.Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam chuyển khoản chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng như thế nào? (Hình từ Internet)Các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký không gắn với chuyển quyền sở hữu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ra sao? Theo Điều 19 Quy chế Hoạt động chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-VSD năm 2021 quy định các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký không gắn với chuyển quyền sở hữu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:VSD thực hiện chuyển khoản chứng khoán lưu ký ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán không gắn với chuyển quyền sở hữu trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư 119/2020/TT-BTC.Các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở hữu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện như thế nào?Tại Điều 18 Quy chế Hoạt động chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 114/QĐ-VSD năm 2021 quy định các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở hữu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được thực hiện như sau:Các trường hợp chuyển khoản chứng khoán lưu ký gắn với chuyển quyền sở hữu quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2020/TT-BTC được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán của VSD.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có cần phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp khi được tiếp nhận vào làm viên chức không?
Mình được trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức cấp huyện. Nay đang chuẩn bị hồ sơ để tiếp nhận vào làm ở đơn vị mới. Không biết mình có cần phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp hay không? Mong admin hướng dẫn để mình chuẩn bị cho kịp thời gian ạ. Xin cảm ơn.
Theo Khoản 3 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm viên chức đối với hình thức xét tuyển như sau: - Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác; - Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; - Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận; - Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác. Như vậy, căn cứ quy định trên thì đối với viên chức được tiếp nhận vào làm qua hình thức xét tuyển không cần phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp. Do đó, chị chỉ cần chuẩn bị những giấy tờ được liệt kê ở trên để nộp cho đơn vị tuyển dụng. Bên cạnh đó, nếu còn thắc mắc về hồ sơ chị nên liên hệ với đơn vị tuyển dụng để được hướng dẫn chính xác nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp khi được tiếp nhận vào làm viên chức không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 13 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào làm viên chức đối với hình thức xét tuyển như sau:\n- Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;\n- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;\n- Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp chậm nhất là 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ tiếp nhận;\n- Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị tiếp nhận về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì đối với viên chức được tiếp nhận vào làm qua hình thức xét tuyển không cần phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp. Do đó, chị chỉ cần chuẩn bị những giấy tờ được liệt kê ở trên để nộp cho đơn vị tuyển dụng.\nBên cạnh đó, nếu còn thắc mắc về hồ sơ chị nên liên hệ với đơn vị tuyển dụng để được hướng dẫn chính xác nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu “luồng cách bờ” trong đường thủy nội địa
Tôi có vấn đề cần được giải đáp: báo hiệu “luồng cách bờ” trong giao thông đường thủy nội địa theo quy định mới phải đáp ứng những quy định kỹ thuật nào?
Căn cứ Tiết 2.3.2 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2020/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định: Báo hiệu “luồng cách bờ” (C2.4) Hình dáng: Biển hình vuông Màu sắc:     Nền biển màu trắng, viền biển màu đỏ, dấu hiệu hướng luồng cách bờ màu đen chữ số luồng cách bờ màu trắng Ý nghĩa:      Mép luồng cách vị trí báo hiệu một khoảng cách bằng con số ghi trên biển báo hiệu và tính bằng mét Hình 54: Báo hiệu “luồng cách bờ” (C2.4) Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu “luồng cách bờ” trong đường thủy nội địa", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiết 2.3.2 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2020/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định:\n\n\n\n\nBáo hiệu “luồng cách bờ” (C2.4)\nHình dáng: Biển hình vuông\nMàu sắc:     Nền biển màu trắng, viền biển màu đỏ, dấu hiệu hướng luồng cách bờ màu đen chữ số luồng cách bờ màu trắng\nÝ nghĩa:      Mép luồng cách vị trí báo hiệu một khoảng cách bằng con số ghi trên biển báo hiệu và tính bằng mét\n\n\n\nHình 54: Báo hiệu “luồng cách bờ” (C2.4)\n\n\n\n\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thắng hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật dân sự Việt Nam qua từng thời kỳ. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định tại Điều 20 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó: Trong trường hợp không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu như di sản được chia theo pháp luật, thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng ít nhất là hai phần ba suất đó, trừ trường hợp họ là người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh này: a) Cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên không đủ khả năng lao động và túng thiếu; b) Con chưa thành niên. Trên đây là tư vấn về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990", "role": "user" }, { "content": "Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc được quy định tại Điều 20 Pháp lệnh thừa kế 1990, theo đó:\nTrong trường hợp không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu như di sản được chia theo pháp luật, thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng ít nhất là hai phần ba suất đó, trừ trường hợp họ là người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh này:\na) Cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên không đủ khả năng lao động và túng thiếu;\nb) Con chưa thành niên.\nTrên đây là tư vấn về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo Pháp lệnh thừa kế 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Pháp lệnh thừa kế 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá
Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Thành Lương. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giá; hoạt động quản lý, điều tiết giá của Nhà nước. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Phạm Thành Lương (thanhluong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 11 Luật giá 2012 thì quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá được quy định cụ thể như sau: - Tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. - Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu. - Đấu thầu, đấu giá, thoả thuận giá, hiệp thương giá và cạnh tranh về giá dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ. - Áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do Nhà nước quy định để định giá hàng hóa, dịch vụ. - Điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá. - Hạ giá bán hàng hóa, dịch vụ mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh và pháp luật chống bán phá giá hàng nhập khẩu, đồng thời phải niêm yết công khai tại nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời hạn hạ giá đối với các trường hợp sau: + Hàng tươi sống; + Hàng hóa tồn kho; + Hàng hóa, dịch vụ theo mùa vụ; + Hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại theo quy định của pháp luật; + Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể; thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh; + Hàng hóa, dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước. - Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá. - Tiếp cận thông tin về chính sách giá của Nhà nước; các biện pháp quản lý, điều tiết giá của Nhà nước và các thông tin công khai khác. - Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá; yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật giá 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Luật giá 2012 thì quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá được quy định cụ thể như sau:\n- Tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.\n- Quyết định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu.\n- Đấu thầu, đấu giá, thoả thuận giá, hiệp thương giá và cạnh tranh về giá dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ.\n- Áp dụng nguyên tắc, căn cứ, phương pháp định giá do Nhà nước quy định để định giá hàng hóa, dịch vụ.\n- Điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh phù hợp với biến động của yếu tố hình thành giá.\n- Hạ giá bán hàng hóa, dịch vụ mà không bị coi là vi phạm pháp luật về cạnh tranh và pháp luật chống bán phá giá hàng nhập khẩu, đồng thời phải niêm yết công khai tại nơi giao dịch về mức giá cũ, mức giá mới, thời hạn hạ giá đối với các trường hợp sau:\n+ Hàng tươi sống;\n+ Hàng hóa tồn kho;\n+ Hàng hóa, dịch vụ theo mùa vụ;\n+ Hàng hóa, dịch vụ để khuyến mại theo quy định của pháp luật;\n+ Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể; thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh;\n+ Hàng hóa, dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước.\n- Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.\n- Tiếp cận thông tin về chính sách giá của Nhà nước; các biện pháp quản lý, điều tiết giá của Nhà nước và các thông tin công khai khác.\n- Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về giá; yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật giá 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có vi phạm pháp luật không khi chê đồng nghiệp mập?
Chê đồng nghiệp mập có vi phạm pháp luật không? Chê đồng nghiệp mập có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là nhân viên của Công ty TNHH D thuộc phòng Nhân sự. Có một anh đồng nghiệp tên là H luôn trêu ghẹo chê tôi về vấn đề cân nặng mỗi ngày, ý là anh ta bảo tôi mập. Cho tôi hỏi hành vi chê tôi mập của anh H có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử lý như thế nào?
Chê đồng nghiệp mập có vi phạm pháp luật không?Tại khoản 3 và khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;h) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;i) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật.14. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, hành vi trêu chọc chê bạn mập của anh đồng nghiệp H được coi là hành vi trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác.Do đó, anh đồng nghiệp H của bạn đã vi phạm pháp luật. Anh đồng nghiệp H sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với hành vi chê bạn mập mỗi ngày, ngoài ra buộc anh ta phải xin lỗi công khai nếu như bạn yêu cầu.Có vi phạm pháp luật không khi chê đồng nghiệp mập? (Hình từ Internet)Chê đồng nghiệp mập có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm nhục người khác như sau:1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người có hành vi chê đồng nghiệp mập hay là có bất cứ hành vi nào liên quan đến làm nhục người khác, xúc phạm đến danh dự của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể bị đi tù lên đến 5 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có vi phạm pháp luật không khi chê đồng nghiệp mập?", "role": "user" }, { "content": "Chê đồng nghiệp mập có vi phạm pháp luật không?Tại khoản 3 và khoản 14 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;h) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;i) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật.14. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, hành vi trêu chọc chê bạn mập của anh đồng nghiệp H được coi là hành vi trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác.Do đó, anh đồng nghiệp H của bạn đã vi phạm pháp luật. Anh đồng nghiệp H sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với hành vi chê bạn mập mỗi ngày, ngoài ra buộc anh ta phải xin lỗi công khai nếu như bạn yêu cầu.Có vi phạm pháp luật không khi chê đồng nghiệp mập? (Hình từ Internet)Chê đồng nghiệp mập có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm nhục người khác như sau:1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, người có hành vi chê đồng nghiệp mập hay là có bất cứ hành vi nào liên quan đến làm nhục người khác, xúc phạm đến danh dự của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người phạm tội có thể bị đi tù lên đến 5 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian xét tặng danh hiệu thầy thuốc Ưu tú được quy định như thế nào?
Thời gian xét tặng danh hiệu thầy thuốc Ưu tú được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Tân hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu việc xét tặng danh hiệu thấy thuốc Ưu tú. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi thời gian xét tặng danh hiệu thầy thuốc Ưu tú được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Thời gian xét tặng danh hiệu thầy thuốc Ưu tú được quy định tại Điều 4 Nghị định 41/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu "Thầy thuốc Nhân dân", "Thầy thuốc Ưu tú", theo đó:  Danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” được xét 3 năm một lần và công bố vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27 tháng 2, theo kế hoạch do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Như vậy, Danh hiệu thấy thuốc Ưu tú được xét tăng 3 năm một lần và được công bố vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27 tháng 2. Trên đây là tư vấn về thời gian xét tặng danh hiệu thầy thuốc Ưu tú. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 41/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian xét tặng danh hiệu thầy thuốc Ưu tú được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời gian xét tặng danh hiệu thầy thuốc Ưu tú được quy định tại Điều 4 Nghị định 41/2015/NĐ-CP Quy định về xét tặng danh hiệu \"Thầy thuốc Nhân dân\", \"Thầy thuốc Ưu tú\", theo đó: \nDanh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” được xét 3 năm một lần và công bố vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27 tháng 2, theo kế hoạch do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.\nNhư vậy, Danh hiệu thấy thuốc Ưu tú được xét tăng 3 năm một lần và được công bố vào dịp kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27 tháng 2.\nTrên đây là tư vấn về thời gian xét tặng danh hiệu thầy thuốc Ưu tú. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 41/2015/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Trong xét xử vụ án hành chính thì Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán?
Về nguyên tắc theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính thì trong xét xử vụ án hành chính, cụ thể về biểu quyết, quyết định giả quyết vụ án thì Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán đúng không?
Căn cứ Điều 12 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính như sau: 1. Việc xét xử sơ thẩm vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn theo quy định của Luật này. 2. Khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán. Như vậy, đối chiếu quy định trên có thể thấy Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án trong vụ án hành chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong xét xử vụ án hành chính thì Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 12 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án hành chính như sau:\n1. Việc xét xử sơ thẩm vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn theo quy định của Luật này.\n2. Khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.\nNhư vậy, đối chiếu quy định trên có thể thấy Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết về quyết định giải quyết vụ án trong vụ án hành chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành như thế nào?
Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành là gì? Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành được thực hiện như thế nào? Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như thế nào? Chế độ báo cáo về công tác thanh tra chuyên ngành được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Minh (Lâm Đồng)
Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành là gì?Tại Điều 37 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các Điều 53, 54 và 55 của Luật Thanh tra.Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành được thực hiện như thế nào?Tại Điều 38 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành như sau:- Báo cáo kết quả thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Báo cáo kết quả thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của người đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra.- Kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này. Kết luận thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của người đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra và kiến nghị biện pháp xử lý.- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra lại, Chánh thanh tra bộ gửi kết luận thanh tra lại tới Bộ trưởng và Thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra sở gửi kết luận thanh tra lại cho Giám đốc sở và Thanh tra tỉnh.Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như thế nào?Tại Điều 39 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về trách nhiệm xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành như sau:- Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra bộ và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản lý của bộ và kế hoạch thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.- Chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hằng năm, Chi cục thuộc Sở căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra sở và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc sở. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, yêu cầu công tác quản lý của sở và kế hoạch thanh tra của Chi cục thuộc Sở, Thanh tra sở có trách nhiệm trình Giám đốc sở phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm.Giám đốc sở có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.- Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.Tại Điều 40 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành như sau:- Thanh tra bộ có trách nhiệm hướng dẫn Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra sở về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.- Thanh tra sở có trách nhiệm hướng dẫn Chi cục thuộc Sở về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.Tại Điều 41 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về trách nhiệm xử lý chồng chéo về hoạt động thanh tra chuyên ngành như sau:- Chánh thanh tra bộ có trách nhiệm xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Tổng cục, Cục thuộc Bộ; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.- Chánh thanh tra sở có trách nhiệm xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Chi cục thuộc Sở; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Giám đốc sở xem xét, quyết định.Chế độ báo cáo về công tác thanh tra chuyên ngành được quy định như thế nào?Tại Điều 42 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo về công tác thanh tra chuyên ngành như sau:- Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 01 năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ báo cáo Thanh tra bộ; Chi cục thuộc Sở báo cáo Thanh tra sở về công tác thanh tra.- Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Thanh tra bộ, Thanh tra sở báo cáo Bộ trưởng, Giám đốc sở về công tác thanh tra.- Báo cáo đột xuất về công tác thanh tra được thực hiện khi có yêu cầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành là gì?Tại Điều 37 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định khi tiến hành thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các Điều 53, 54 và 55 của Luật Thanh tra.Báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành được thực hiện như thế nào?Tại Điều 38 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về báo cáo kết quả thanh tra lại, kết luận thanh tra lại, công khai kết luận thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành như sau:- Báo cáo kết quả thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này. Báo cáo kết quả thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của người đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra.- Kết luận thanh tra lại được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này. Kết luận thanh tra lại phải xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của người đã tiến hành thanh tra, kết luận thanh tra và kiến nghị biện pháp xử lý.- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra lại, Chánh thanh tra bộ gửi kết luận thanh tra lại tới Bộ trưởng và Thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra sở gửi kết luận thanh tra lại cho Giám đốc sở và Thanh tra tỉnh.Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra lại trong hoạt động thanh tra chuyên ngành như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành như thế nào?Tại Điều 39 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về trách nhiệm xây dựng, phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành như sau:- Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hằng năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra bộ và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản lý của bộ và kế hoạch thanh tra của Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra bộ có trách nhiệm trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm.Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.- Chậm nhất vào ngày 20 tháng 11 hằng năm, Chi cục thuộc Sở căn cứ vào hướng dẫn của Thanh tra sở và yêu cầu công tác quản lý của mình có trách nhiệm gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc sở. Căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, yêu cầu công tác quản lý của sở và kế hoạch thanh tra của Chi cục thuộc Sở, Thanh tra sở có trách nhiệm trình Giám đốc sở phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm.Giám đốc sở có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng năm.- Kế hoạch thanh tra quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.Tại Điều 40 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành như sau:- Thanh tra bộ có trách nhiệm hướng dẫn Tổng cục, Cục thuộc Bộ, Thanh tra sở về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.- Thanh tra sở có trách nhiệm hướng dẫn Chi cục thuộc Sở về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành.Tại Điều 41 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về trách nhiệm xử lý chồng chéo về hoạt động thanh tra chuyên ngành như sau:- Chánh thanh tra bộ có trách nhiệm xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa Tổng cục, Cục thuộc Bộ; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.- Chánh thanh tra sở có trách nhiệm xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Chi cục thuộc Sở; trường hợp không thống nhất thì báo cáo Giám đốc sở xem xét, quyết định.Chế độ báo cáo về công tác thanh tra chuyên ngành được quy định như thế nào?Tại Điều 42 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo về công tác thanh tra chuyên ngành như sau:- Định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 01 năm, Tổng cục, Cục thuộc Bộ báo cáo Thanh tra bộ; Chi cục thuộc Sở báo cáo Thanh tra sở về công tác thanh tra.- Định kỳ 06 tháng, 01 năm, Thanh tra bộ, Thanh tra sở báo cáo Bộ trưởng, Giám đốc sở về công tác thanh tra.- Báo cáo đột xuất về công tác thanh tra được thực hiện khi có yêu cầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bia là gì?
Bia rượu thì ai cũng biết, điều mình không hiểu Theo Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 thì nội dung này được định nghĩa thế nào?
Khoản 2 Điều 2 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020) quy định: Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bia là gì?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 2 Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2020) quy định:\nBia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn việc đổi giấy phép lái xe nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam
Ông Fadeng (quốc tịch Trung Quốc) đề nghị được cơ quan chức năng giải đáp về thủ tục đổi giấy phép lái xe do nước ngoài cấp để sử dụng tại Việt Nam. Theo phản ánh của ông Fadeng, hiện tại ông làm việc ở Việt Nam nên đã đổi giấy phép lái xe (GPLX) của Trung Quốc để sử dụng tại Việt Nam. Lần đổi GPLX đầu tiên, ông Fadeng đã thực hiện theo quy định, đi dịch và công chứng GPLX của Trung Quốc. Hai lần đổi GPLX tiếp theo, ông không phải dịch và công chứng lại GPLX của Trung Quốc. Hiện nay GPLX của ông Fadeng sắp hết hạn, ông đến Sở Giao thông vận tải TP Hà Nội làm thủ tục. Tuy nhiên ông Fadeng được yêu cầu phải dịch và công chứng lại GPLX của Trung Quốc. Ông Fadeng đề nghị cơ quan chức năng giải thích về thủ tục đổi GPLX hiện nay.
Mọi thủ tục giao dịch hành chính như trình tự giải quyết, cách thức giải quyết, thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết về việc cấp đổi GPLX đều được Sở Giao thông vận tải TP Hà Nội thực hiện theo quy định trong "Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội" công bố tại Quyết định số 4814/QĐ-UB ngày 23/9/2009 của Chủ tịch UBND TP Hà Nội. Sở Giao thông vận tải Hà Nội đề nghị ông Fadeng tham khảo nội dung Bộ thủ tục hành chính trên trang điện tử của Sở Giao thông vận tải Hà Nội (http://www.sogtvt.hanoi.gov.vn) và đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của Sở Giao thông vận tải Hà Nội để được giải quyết theo "Thủ tục 28: Đổi GPLX do Sở Giao thông vận tải Hà Nội quản lý".
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn việc đổi giấy phép lái xe nước ngoài để sử dụng tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Mọi thủ tục giao dịch hành chính như trình tự giải quyết, cách thức giải quyết, thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết về việc cấp đổi GPLX đều được Sở Giao thông vận tải TP Hà Nội thực hiện theo quy định trong \"Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội\" công bố tại Quyết định số 4814/QĐ-UB ngày 23/9/2009 của Chủ tịch UBND TP Hà Nội.\nSở Giao thông vận tải Hà Nội đề nghị ông Fadeng tham khảo nội dung Bộ thủ tục hành chính trên trang điện tử của Sở Giao thông vận tải Hà Nội (http://www.sogtvt.hanoi.gov.vn) và đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của Sở Giao thông vận tải Hà Nội để được giải quyết theo \"Thủ tục 28: Đổi GPLX do Sở Giao thông vận tải Hà Nội quản lý\".", "role": "assistant" } ]
Vốn nhận ủy thác thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
Vốn nhận ủy thác thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về nguồn vốn thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu nhà nước. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Vốn nhận ủy thác thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Linh Trang (trang***@gmail.com)
Vốn nhận ủy thác thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được quy định tại Điều 31 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước như sau: Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay các dự án đầu tư phát triển, các chương trình xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan ủy thác. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vốn nhận ủy thác thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vốn nhận ủy thác thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Vốn nhận ủy thác thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước được quy định tại Điều 31 Nghị định 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và xuất khẩu của nhà nước như sau:\nVốn nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay các dự án đầu tư phát triển, các chương trình xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan ủy thác.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về vốn nhận ủy thác thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo viên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ bao nhiêu năm thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên?
Xin hỏi: Giáo viên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ bao nhiêu năm thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên?- Câu hỏi của chị Lý (Phú Yên).
Giáo viên nghỉ việc riêng không lương liên tục bao nhiêu tháng trở lên thì sẽ không tính hưởng phụ cấp thâm niên?Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định về thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:Thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên...2. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niêna) Thời gian tập sự.b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.d) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.e) Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.Như vậy, giáo viên nếu nghỉ việc riêng không lương liên tục từ 01 tháng trở lên thì thời gian này sẽ không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.Lưu ý: Việc tính hưởng phụ cấp thâm niên theo Nghị định 77/2021/NĐ-CP được áp dụng đối với:Nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ sở giáo dục công lập đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, bao gồm:- Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động.- Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.Các đối tượng không thuộc các trường hợp trên mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 sẽ không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.Giáo viên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ bao nhiêu năm thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên? (Hình từ Internet)Giáo viên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ bao nhiêu năm thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên?Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:Mức phụ cấp thâm niên1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp....Như vậy, giáo viên được tính hưởng phụ cấp thâm niên khi tham gia giảng dạy và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) và mức hưởng sẽ bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).Đối với năm thứ 6 trở đi thì mỗi năm giáo viên sẽ được tính thêm 1%.Công thức tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng của giáo viên như thế nào?Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định về công thức tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng của giáo viên như sau:Mức tiền phụ cấp thâm niên=Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởngxMức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳxMức (%) phụ cấp thâm niên được hưởngTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ bao nhiêu năm thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên?", "role": "user" }, { "content": "Giáo viên nghỉ việc riêng không lương liên tục bao nhiêu tháng trở lên thì sẽ không tính hưởng phụ cấp thâm niên?Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định về thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:Thời gian tính hưởng và thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niên1. Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên...2. Thời gian không tính hưởng phụ cấp thâm niêna) Thời gian tập sự.b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.d) Thời gian đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và ở nước ngoài vượt quá thời hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.đ) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử.e) Thời gian không làm việc khác ngoài quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 2 Điều này.Như vậy, giáo viên nếu nghỉ việc riêng không lương liên tục từ 01 tháng trở lên thì thời gian này sẽ không được tính hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.Lưu ý: Việc tính hưởng phụ cấp thâm niên theo Nghị định 77/2021/NĐ-CP được áp dụng đối với:Nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ sở giáo dục công lập đã được chuyển, xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, bao gồm:- Nhà giáo gồm viên chức chuyên ngành giáo dục, đào tạo (mã số có các ký tự đầu là V.07) và viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp (mã số có các ký tự đầu là V.09) thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập được Nhà nước cấp kinh phí hoạt động.- Nhà giáo thuộc danh sách trả lương được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đang giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thí nghiệm tại các tàu huấn luyện, xưởng trường, trạm, trại, trung tâm thực hành, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập.Các đối tượng không thuộc các trường hợp trên mà giữ mã số có các ký tự đầu là V.07 và V.09 sẽ không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo.Giáo viên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ bao nhiêu năm thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên? (Hình từ Internet)Giáo viên đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ bao nhiêu năm thì được tính hưởng phụ cấp thâm niên?Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:Mức phụ cấp thâm niên1. Nhà giáo tham gia giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) được tính hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 1%.2. Phụ cấp thâm niên được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và được dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp....Như vậy, giáo viên được tính hưởng phụ cấp thâm niên khi tham gia giảng dạy và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ 5 năm (60 tháng) và mức hưởng sẽ bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).Đối với năm thứ 6 trở đi thì mỗi năm giáo viên sẽ được tính thêm 1%.Công thức tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng của giáo viên như thế nào?Tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 77/2021/NĐ-CP có quy định về công thức tính mức tiền phụ cấp thâm niên hàng tháng của giáo viên như sau:Mức tiền phụ cấp thâm niên=Hệ số lương theo chức danh nghề nghiệp viên chức cộng hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hiện hưởngxMức lương cơ sở do Chính phủ quy định từng thời kỳxMức (%) phụ cấp thâm niên được hưởngTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của Viện kiểm sát, Tòa án trong việc thông tin, thống kê, báo cáo giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ ra sao?
Nhiệm vụ của Viện kiểm sát, Tòa án trong việc thông tin, thống kê, báo cáo giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như thế nào? Tổ chức rà soát, phân loại vụ án, vụ việc tạm đình chỉ tại thời điểm nào? Nhờ anh chị tư vấn. Chân thành cảm ơn.
Nhiệm vụ của Viện kiểm sát, Tòa án trong việc thông tin, thống kê, báo cáo giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như thế nào? Tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về nhiệm vụ của Viện kiểm sát, Tòa án trong việc thông tin, thống kê, báo cáo giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như sau: 1. Trên cơ sở kết quả rà soát, phân loại, tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án kịp thời thống nhất quan điểm, biện pháp xử lý, giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ; trường hợp không thống nhất thì cơ quan đang thụ lý vụ án, vụ việc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cùng cấp báo cáo với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cấp trên trực tiếp chỉ đạo giải quyết. Tổ chức rà soát, phân loại vụ án, vụ việc tạm đình chỉ tại thời điểm nào? Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về thời điểm tổ chức rà soát, phân loại vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như sau: 2. Định kỳ (hằng tháng, 06 tháng, 01 năm) Viện kiểm sát chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền điều tra, Tòa án tổ chức rà soát, phân loại vụ án, vụ việc tạm đình chỉ thuộc trách nhiệm theo dõi, quản lý để xây dựng báo cáo thống kê. Báo cáo thống kê vụ án, vụ việc tạm đình chỉ của liên ngành gồm các nội dung: số liệu thống kê kèm theo phân tích, đánh giá chi tiết, phân loại và xử lý, giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ thuộc trách nhiệm của từng cấp, từng ngành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của Viện kiểm sát, Tòa án trong việc thông tin, thống kê, báo cáo giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của Viện kiểm sát, Tòa án trong việc thông tin, thống kê, báo cáo giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như thế nào?\nTại Khoản 1 Điều 15 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về nhiệm vụ của Viện kiểm sát, Tòa án trong việc thông tin, thống kê, báo cáo giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như sau:\n1. Trên cơ sở kết quả rà soát, phân loại, tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan có thẩm quyền điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án kịp thời thống nhất quan điểm, biện pháp xử lý, giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ; trường hợp không thống nhất thì cơ quan đang thụ lý vụ án, vụ việc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cùng cấp báo cáo với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cấp trên trực tiếp chỉ đạo giải quyết.\nTổ chức rà soát, phân loại vụ án, vụ việc tạm đình chỉ tại thời điểm nào?\nTại Khoản 2 Điều 15 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về thời điểm tổ chức rà soát, phân loại vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như sau:\n2. Định kỳ (hằng tháng, 06 tháng, 01 năm) Viện kiểm sát chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền điều tra, Tòa án tổ chức rà soát, phân loại vụ án, vụ việc tạm đình chỉ thuộc trách nhiệm theo dõi, quản lý để xây dựng báo cáo thống kê. Báo cáo thống kê vụ án, vụ việc tạm đình chỉ của liên ngành gồm các nội dung: số liệu thống kê kèm theo phân tích, đánh giá chi tiết, phân loại và xử lý, giải quyết vụ án, vụ việc tạm đình chỉ thuộc trách nhiệm của từng cấp, từng ngành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý sử dụng vật mang tin trong hoạt động ngân hàng theo quy định mới?
Cho em hỏi, quản lý sử dụng vật mang tin trong hoạt động ngân hàng được quy định như thế nào ạ? Xin được hỗ trợ theo quy định mới.
Theo Điều 12 Thông tư 09/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) có quy định về tổ chức phải quản lý sử dụng vật mang tin theo quy định sau: - Kiểm soát việc đấu nối, gỡ bỏ vật mang tin với thiết bị thuộc hệ thống thông tin. - Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn vật mang tin khi vận chuyển, lưu trữ. - Thực hiện biện pháp bảo vệ đối với thông tin bí mật chứa trong vật mang tin. - Quy định trách nhiệm của cá nhân trong quản lý, sử dụng vật mang tin. Trên đây là nội dung về quản lý sử dụng vật mang tin trong hoạt động ngân hàng theo quy định mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý sử dụng vật mang tin trong hoạt động ngân hàng theo quy định mới?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 12 Thông tư 09/2020/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/01/2021) có quy định về tổ chức phải quản lý sử dụng vật mang tin theo quy định sau:\n- Kiểm soát việc đấu nối, gỡ bỏ vật mang tin với thiết bị thuộc hệ thống thông tin.\n- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn vật mang tin khi vận chuyển, lưu trữ.\n- Thực hiện biện pháp bảo vệ đối với thông tin bí mật chứa trong vật mang tin.\n- Quy định trách nhiệm của cá nhân trong quản lý, sử dụng vật mang tin.\nTrên đây là nội dung về quản lý sử dụng vật mang tin trong hoạt động ngân hàng theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ thai sản áp dụng theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Tôi là giáo viên mầm non. Dự kiến tháng 2/2016 tôi sẽ nghỉ sinh con. Vậy trường hợp của tôi được hưởng các chế độ thai sản theo quy định của Luật BHXH năm 2006 hay Luật BHXH năm 2014?
Khoản 1 Điều 124 Luật BHXH quy định: Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016, trừ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2018. Căn cứ vào quy định nêu trên và theo thư bạn viết, chế độ thai sản của bạn được áp dụng theo quy định của Luật BHXH năm 2014. Cụ thể mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau: Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: - Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội; - Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày; - Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ thai sản áp dụng theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 124 Luật BHXH quy định: Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016, trừ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Luật này thì có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2018.\nCăn cứ vào quy định nêu trên và theo thư bạn viết, chế độ thai sản của bạn được áp dụng theo quy định của Luật BHXH năm 2014. Cụ thể mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:\nNgười lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\n- Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.\nTrường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;\n- Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;\n- Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.", "role": "assistant" } ]
Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có thời gian cai nghiện bắt buộc tối đa bao lâu?
Cho tôi hỏi: Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có thời gian cai nghiện bắt buộc tối đa bao lâu? Nhờ anh chị giải đáp.
Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có thời gian cai nghiện bắt buộc tối đa bao lâu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi như sau:Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi....3. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.4. Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính.Như vậy, thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có thời gian cai nghiện bắt buộc tối đa bao lâu? (Hình từ Internet)Việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi như sau:Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi1. Việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Trường hợp người nghiện ma túy do công an cấp huyện hoặc công an cấp tỉnh phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó;c) Hồ sơ đề nghị bao gồm biên bản vi phạm, bản tóm tắt lý lịch, tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó, bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp;d) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này......Như vậy, việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:[1] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;[2] Trường hợp người nghiện ma túy do công an cấp huyện hoặc công an cấp tỉnh phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó;[3] Hồ sơ đề nghị bao gồm biên bản vi phạm, bản tóm tắt lý lịch, tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó, bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp;[4] Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại [1].Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi cai nghiện bắt buộc thì có được bố trí ở khu riêng không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 35 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về cơ sở cai nghiện ma túy công lập như sau:Cơ sở cai nghiện ma túy công lập....2. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập phải bố trí các khu sau đây:a) Khu lưu trú tạm thời đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Khu cai nghiện ma túy bắt buộc;c) Khu cai nghiện ma túy tự nguyện;d) Khu cai nghiện cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;đ) Khu cai nghiện cho người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;e) Khu cai nghiện cho người có hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy......Như vậy, theo quy định thì cơ sở cai nghiện ma túy công lập phải bố trí các khu cho các đối tượng khác nhau.Trong đó bao gồm có khu cai nghiện cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.Do đó, người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi cai nghiện bắt buộc thì được bố trí một khu vực riêng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có thời gian cai nghiện bắt buộc tối đa bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có thời gian cai nghiện bắt buộc tối đa bao lâu?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi như sau:Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi....3. Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.4. Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử lý hành chính.Như vậy, thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi có thời gian cai nghiện bắt buộc tối đa bao lâu? (Hình từ Internet)Việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi như sau:Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi1. Việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Trường hợp người nghiện ma túy do công an cấp huyện hoặc công an cấp tỉnh phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó;c) Hồ sơ đề nghị bao gồm biên bản vi phạm, bản tóm tắt lý lịch, tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó, bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp;d) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này......Như vậy, việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:[1] Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc có hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;[2] Trường hợp người nghiện ma túy do công an cấp huyện hoặc công an cấp tỉnh phát hiện hoặc trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó;[3] Hồ sơ đề nghị bao gồm biên bản vi phạm, bản tóm tắt lý lịch, tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó, bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp;[4] Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại [1].Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi cai nghiện bắt buộc thì có được bố trí ở khu riêng không?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 35 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định về cơ sở cai nghiện ma túy công lập như sau:Cơ sở cai nghiện ma túy công lập....2. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập phải bố trí các khu sau đây:a) Khu lưu trú tạm thời đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Khu cai nghiện ma túy bắt buộc;c) Khu cai nghiện ma túy tự nguyện;d) Khu cai nghiện cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;đ) Khu cai nghiện cho người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;e) Khu cai nghiện cho người có hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy......Như vậy, theo quy định thì cơ sở cai nghiện ma túy công lập phải bố trí các khu cho các đối tượng khác nhau.Trong đó bao gồm có khu cai nghiện cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi.Do đó, người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi cai nghiện bắt buộc thì được bố trí một khu vực riêng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã có Thông tư quy định mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023?
Xin hỏi: Mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023 là bao nhiêu?- Câu hỏi của anh Tín (Nghệ An).
Đã có Thông tư quy định mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023?Ngày 31/5/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 35/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định các đồ án quy hoạch.Thông tư 35/2023/TT-BTC sẽ được áp dụng đối với người nộp phí, tổ chức thu phí, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn (đồ án quy hoạch xây dựng).Thông tư 35/2023/TT-BTC có hiệu lực từ 15/7/2023 và khoản 2 Điều 1 Thông tư này bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2024.Đã có Thông tư quy định mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023? (Hình từ Internet)Mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch năm 2023 của Bộ Tài chính được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Thông tư 35/2023/TT-BTC có quy định mức thu phí thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng như sau:(1) Mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng:Trong đó: Mức thu phí tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí lập từng đồ án quy hoạch đề nghị thẩm định (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).(2) Công thức tính số phí thẩm định phải nộp:- Số phí thẩm định phải nộp = Tổng chi phí lập từng đồ án quy hoạch đề nghị thẩm định (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) x Mức thu phí.- Trường hợp chi phí lập đồ án quy hoạch nằm trong khoảng giữa chi phí lập đồ án quy hoạch quy định tại Biểu mức thu phí (1) thì mức thu phí được xác định trên cơ sở chi phi lập đồ án của cận trên và cận dưới khoảng chi phi lập đồ án quy hoạch được quy định tại Biểu mức thu phí theo công thức sau:(3) Đối với đồ án quy hoạch điều chỉnh theo quy định tại Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch:- Trường hợp điều chỉnh tổng thể:+ Phạm vi điều chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt: Mức thu phí bằng 100% mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng tại mục (1)+ Phạm vi điều chỉnh không vượt quy mô diện tích hoặc dân số của đồ án đã được phê duyệt:Mức thu phí bằng 80% mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng tại mục (1).- Trưởng hợp điều chỉnh cục bộ:Mức thu phí bằng 50% mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng tại mục (1).Tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp phí cho ngân sách vào ngày nào?Tại Điều 5 Thông tư 35/2023/TT-BTC có quy định kê khai, nộp phí như sau: Kê khai, nộp phí1. Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư này cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.2. Chậm nhất là ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC (tổ chức thu phí thuộc Trung ương quản lý thì tiền phí nộp vào ngân sách trung ương; tổ chức thu phí thuộc địa phương quản lý thì tiền phí nộp vào ngân sách địa phương).Như vậy, tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước chậm nhất vào ngày 05 hằng tháng với số tiền phí đã thu của tháng trước. Cụ thể:- Tổ chức thu phí thuộc Trung ương quản lý thì tiền phí nộp vào ngân sách trung ương;- Tổ chức thu phí thuộc địa phương quản lý thì tiền phí nộp vào ngân sách địa phương.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã có Thông tư quy định mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023?", "role": "user" }, { "content": "Đã có Thông tư quy định mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023?Ngày 31/5/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 35/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định các đồ án quy hoạch.Thông tư 35/2023/TT-BTC sẽ được áp dụng đối với người nộp phí, tổ chức thu phí, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng và quy hoạch nông thôn (đồ án quy hoạch xây dựng).Thông tư 35/2023/TT-BTC có hiệu lực từ 15/7/2023 và khoản 2 Điều 1 Thông tư này bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2024.Đã có Thông tư quy định mức phí thẩm định các đồ án quy hoạch của Bộ Tài Chính từ 15/7/2023? (Hình từ Internet)Mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch năm 2023 của Bộ Tài chính được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Thông tư 35/2023/TT-BTC có quy định mức thu phí thẩm định đồ án quy hoạch xây dựng như sau:(1) Mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng:Trong đó: Mức thu phí tính theo tỷ lệ % trên tổng chi phí lập từng đồ án quy hoạch đề nghị thẩm định (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).(2) Công thức tính số phí thẩm định phải nộp:- Số phí thẩm định phải nộp = Tổng chi phí lập từng đồ án quy hoạch đề nghị thẩm định (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) x Mức thu phí.- Trường hợp chi phí lập đồ án quy hoạch nằm trong khoảng giữa chi phí lập đồ án quy hoạch quy định tại Biểu mức thu phí (1) thì mức thu phí được xác định trên cơ sở chi phi lập đồ án của cận trên và cận dưới khoảng chi phi lập đồ án quy hoạch được quy định tại Biểu mức thu phí theo công thức sau:(3) Đối với đồ án quy hoạch điều chỉnh theo quy định tại Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch:- Trường hợp điều chỉnh tổng thể:+ Phạm vi điều chỉnh vượt quá quy mô diện tích và dân số của đồ án đã được phê duyệt: Mức thu phí bằng 100% mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng tại mục (1)+ Phạm vi điều chỉnh không vượt quy mô diện tích hoặc dân số của đồ án đã được phê duyệt:Mức thu phí bằng 80% mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng tại mục (1).- Trưởng hợp điều chỉnh cục bộ:Mức thu phí bằng 50% mức thu phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng tại mục (1).Tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp phí cho ngân sách vào ngày nào?Tại Điều 5 Thông tư 35/2023/TT-BTC có quy định kê khai, nộp phí như sau: Kê khai, nộp phí1. Người nộp phí thực hiện nộp phí theo mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư này cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.2. Chậm nhất là ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC (tổ chức thu phí thuộc Trung ương quản lý thì tiền phí nộp vào ngân sách trung ương; tổ chức thu phí thuộc địa phương quản lý thì tiền phí nộp vào ngân sách địa phương).Như vậy, tổ chức thu phí có trách nhiệm nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước chậm nhất vào ngày 05 hằng tháng với số tiền phí đã thu của tháng trước. Cụ thể:- Tổ chức thu phí thuộc Trung ương quản lý thì tiền phí nộp vào ngân sách trung ương;- Tổ chức thu phí thuộc địa phương quản lý thì tiền phí nộp vào ngân sách địa phương.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công ty có buộc phải công bố quyết định thi hành án hình sự của mình lên trang thông tin điện tử không?
Công ty tôi là pháp nhân thương mại, trụ sở HCM, vừa mới nhận được quyết định thi hành án hình sự. Như vậy, bây giờ chúng tôi có buộc phải công bố quyết định thi hành án hình sự này lên trang thông tin điện tử hay không?
Căn cứ Khoản 1b Điều 9 Nghị định 55/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Đối với pháp nhân thương mại: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải công bố quyết định thi hành án trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm của pháp nhân thương mại và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của pháp nhân thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 160 Luật Thi hành án hình sự; thông báo việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về kết quả thực hiện. Cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để đảm bảo duy trì việc công bố, niêm yết quyết định thi hành án. Trường hợp pháp nhân thương mại vi phạm, cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu pháp nhân thương mại phải công bố, niêm yết; tùy theo mức độ có thể bị lập biên bản vi phạm, đề nghị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Như vậy, Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải công bố quyết định thi hành án trên trang thông tin điện tử theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty có buộc phải công bố quyết định thi hành án hình sự của mình lên trang thông tin điện tử không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1b Điều 9 Nghị định 55/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n- Đối với pháp nhân thương mại:\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải công bố quyết định thi hành án trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm của pháp nhân thương mại và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của pháp nhân thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 160 Luật Thi hành án hình sự; thông báo việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; báo cáo cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về kết quả thực hiện.\nCơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm kiểm tra, giám sát để đảm bảo duy trì việc công bố, niêm yết quyết định thi hành án. Trường hợp pháp nhân thương mại vi phạm, cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu pháp nhân thương mại phải công bố, niêm yết; tùy theo mức độ có thể bị lập biên bản vi phạm, đề nghị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải công bố quyết định thi hành án trên trang thông tin điện tử theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng
Các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Khương. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực hóa đơn. Trong quá trình tìm hiểu tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được sửa đổi bởi Nghị định 04/2014/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau: Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau: - Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa; - Hoạt động vận tải quốc tế; - Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu; Ví dụ: - Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. - Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan. Trên đây là nội dung tư vấn về các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được sửa đổi bởi Nghị định 04/2014/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC thì các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:\nHóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:\n- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;\n- Hoạt động vận tải quốc tế;\n- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;\nVí dụ:\n- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước và không cần lập hóa đơn GTGT cho hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài.\n- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B sử dụng hóa đơn GTGT cho hoạt động bán hàng trong nước và cho hoạt động bán hàng vào khu phi thuế quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các đối tượng được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 39/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đo đạc và xác định lại diện tích thửa đất được cấp
Ngày 06 tháng 5 năm 2014 tôi được cấp GCNQSDĐ sốBT007795 tại thửa đất số 70(3)-1 theo hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ ngày 25 tháng 4 năm 2014 thì thửa đất của tôi có diện tích 40m2, cụ thể theo bản đồ địa chính thể hiện trên GCNQSDĐ thì thửa đất có kích thước là chiều ngang mặt tiền 4 mét, chiều dài 10 mét, chiều ngang mặt hậu 4 mét (theo như sơ đồ trích đo hiện trạng đất thì tổng thửa đất số 70(3)-1 có diện tích đất là 114m2, trong đó chiều dài là 19m chiều rộng là 6m). Như vậy sau khi gia đình nhà ông Phan Xuân Sơ bán cho nhà tôi 40m2 thì mảnh đất còn lại bán cho nhà ông Ngô Xuân Hải là 54m2 ( chiều dài là 9m chiều rộng là 6m). Thế nhưng diện tích chiều dài hiện tại cuả nhà ông Ngô Xuân Hải bây giờ là 12,3m .Như vậy gia đình nhà ông Ngô Xuân Hải ngụ tại số 520/2 đường Hà Huy Tập – Yên Viên – Gia Lâm - Hà Nội, là người sử dụng đất liền kề lấn chiếm dựng nhà xưởng sang phần đất của gia đình nhà tôi và đẩy phần đất của gia đình nhà tôi ra phần đất lưu không của hành lang đường điện. Ngày 28/8/2015 tôi đã có vào nhờ địa chính xã Yên Viên là anh Cường đại diện ra đo đạc lại và xác định lại diện tích đất cũng như mốc giới đất cho gia đình tôi. Nhưng khi tiến hành đo đạc lại anh Cường lại không trừ phần đất lưu không của đường dây điện 220KV ra mà đo tổng diện tích đất nhà tôi tính từ mép chân cột điện vào. Gia đình tôi không đồng ý với việc đo đạc như trên.Vì nếu như mốc giới đất nhà tôi được tính từ chân cột điện thì diện tích đất thực tế nhà tôi được sử dụng không đủ so với giấy chứng nhận quyền sử đụng đất như nhà nước đã cấp cho gia đình nhà tôi Vậy cho tôi hỏi khi địa chính xã xác nhận mốc giới đất cho gia đình nhà tôi mà không trừ phần đất lưu không hành lang đường điện như nhà nước đã quy định thì có đúng với quy định của phát luật Việt Nam hay không?Tôi phải làm những thủ tục để lấy lại đất mà khi gia đình tôi xây nhà không vi phạm về hành lang đường điện?
Nhà, đất của bà Phạm Thị Huyền làm thủ tục mua bán một phần thửa đất khi thực hiện theo Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do Công ty có tư cách pháp nhân về đo đạc thực hiện. Diện tích, hình thể, kích thước cạnh của thửa đất được cấp Giấy chứng nhận của gia đình Bà được thể hiện theo hồ sơ kỹ thuật thửa đất và được Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Gia Lâm (nay là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Gia Lâm) thực hiện. Việc đo đạc và xác định lại diện tích thửa đất của gia đình do anh Cường - Địa chính xã Yên Viên kiểm tra là để xác định diện tích thực tế gia đình bà Huyền đang sử dụng. Như vậy, để xác định lại phần diện tích đất gia đình bà Huyền sử dụng có đúng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, đề nghị bà Huyền liên hệ với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Huyện Gia Lâm để được giải đáp.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đo đạc và xác định lại diện tích thửa đất được cấp", "role": "user" }, { "content": "Nhà, đất của bà Phạm Thị Huyền làm thủ tục mua bán một phần thửa đất khi thực hiện theo Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do Công ty có tư cách pháp nhân về đo đạc thực hiện. Diện tích, hình thể, kích thước cạnh của thửa đất được cấp Giấy chứng nhận của gia đình Bà được thể hiện theo hồ sơ kỹ thuật thửa đất và được Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất huyện Gia Lâm (nay là Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội huyện Gia Lâm) thực hiện. Việc đo đạc và xác định lại diện tích thửa đất của gia đình do anh Cường - Địa chính xã Yên Viên kiểm tra là để xác định diện tích thực tế gia đình bà Huyền đang sử dụng.\r\nNhư vậy, để xác định lại phần diện tích đất gia đình bà Huyền sử dụng có đúng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không, đề nghị bà Huyền liên hệ với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai Huyện Gia Lâm để được giải đáp.", "role": "assistant" } ]
Giấy tờ cần xuất trình khi chứng thực sơ yếu lý lịch
Em năm nay 18 tuổi, vì gia đình em khó khăn nên em không thi đại học mà dự định vào Sài Gòn làm công nhân, giờ em muốn làm hồ sơ xin việc anh chị cho em hỏi khi mình đi chứng thực sơ yếu lí lịch để xin việc thì cần mang theo các giấy tờ gì? Và mình phải đến đâu để chứng thực? Em cảm ơn ạ.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực theo đó những cá nhân tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bao gồm: - Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn - Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài - Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực Đối với sơ yếu lí lịch thì khi đi chứng thực, người thực hiện chứng thực sẽ chứng thực chữ ký của bạn trong sơ yếu lý lịch. Mặt khác căn cứ Khoản 1 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về những giấy tờ mà bạn phải mang theo khi đi chứng thực sơ yếu lí lịch bao gồm: - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng; - Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy tờ cần xuất trình khi chứng thực sơ yếu lý lịch", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực theo đó những cá nhân tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bao gồm:\n- Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh\n- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn\n- Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài\n- Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực\nĐối với sơ yếu lí lịch thì khi đi chứng thực, người thực hiện chứng thực sẽ chứng thực chữ ký của bạn trong sơ yếu lý lịch.\nMặt khác căn cứ Khoản 1 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về những giấy tờ mà bạn phải mang theo khi đi chứng thực sơ yếu lí lịch bao gồm:\n- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;\n- Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc lập kế hoạch nhu cầu thuốc chống lao sử dụng nguồn Quỹ bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dựa vào căn cứ nào?
Cho tôi hỏi, việc lập kế hoạch nhu cầu thuốc chống lao sử dụng nguồn Quỹ bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dựa vào căn cứ nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 36/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về căn cứ lập kế hoạch nhu cầu thuốc chống lao sử dụng nguồn Quỹ bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau: Việc lập kế hoạch nhu cầu thuốc chống lao sử dụng nguồn Quỹ bảo hiểm y tế chi trả tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào một hoặc các thông tin sau đây: - Số lượng người nghi mắc bệnh lao, mắc bệnh lao, mắc bệnh lao kháng thuốc, lao tiềm ẩn ước tính đang điều trị tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề của năm lập kế hoạch và dự kiến số lượng người mắc bệnh lao trong năm lập kế hoạch. - Ước tính số lượng thuốc chống lao còn tồn kho theo từng phác đồ điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm lập kế hoạch. Thuốc chống lao tồn kho tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến cuối năm được chuyển năm tiếp theo để sử dụng và được trừ vào kế hoạch mua sắm thuốc của năm tiếp theo. Tình hình mua, sử dụng, tồn kho thuốc chống lao từ các nguồn kinh phí khác của năm trước liền kề với năm lập kế hoạch. - Phác đồ điều trị lao theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao hiện hành. - Danh mục thuốc chống lao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và danh mục thuốc thuộc Danh mục thuốc sử dụng cho Dự án phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng (bệnh lao) theo quy định tại Mục III Phần C Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BYT ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá. - Hướng dẫn lập kế hoạch nhu cầu thuốc chống lao sử dụng nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, định hướng chuyển đổi phác đồ của Đơn vị đầu mối cấp quốc gia. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc lập kế hoạch nhu cầu thuốc chống lao sử dụng nguồn Quỹ bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dựa vào căn cứ nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Điều 8 Thông tư 36/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 15/02/2022) quy định về căn cứ lập kế hoạch nhu cầu thuốc chống lao sử dụng nguồn Quỹ bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:\nViệc lập kế hoạch nhu cầu thuốc chống lao sử dụng nguồn Quỹ bảo hiểm y tế chi trả tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào một hoặc các thông tin sau đây:\n- Số lượng người nghi mắc bệnh lao, mắc bệnh lao, mắc bệnh lao kháng thuốc, lao tiềm ẩn ước tính đang điều trị tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề của năm lập kế hoạch và dự kiến số lượng người mắc bệnh lao trong năm lập kế hoạch.\n- Ước tính số lượng thuốc chống lao còn tồn kho theo từng phác đồ điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề với năm lập kế hoạch. Thuốc chống lao tồn kho tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến cuối năm được chuyển năm tiếp theo để sử dụng và được trừ vào kế hoạch mua sắm thuốc của năm tiếp theo. Tình hình mua, sử dụng, tồn kho thuốc chống lao từ các nguồn kinh phí khác của năm trước liền kề với năm lập kế hoạch.\n- Phác đồ điều trị lao theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao hiện hành.\n- Danh mục thuốc chống lao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế và danh mục thuốc thuộc Danh mục thuốc sử dụng cho Dự án phòng, chống một số bệnh có tính chất nguy hiểm đối với cộng đồng (bệnh lao) theo quy định tại Mục III Phần C Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BYT ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục thuốc đấu thầu, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá.\n- Hướng dẫn lập kế hoạch nhu cầu thuốc chống lao sử dụng nguồn Quỹ bảo hiểm y tế, định hướng chuyển đổi phác đồ của Đơn vị đầu mối cấp quốc gia.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được khởi kiện yêu cầu người mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm hay không?
Trước đây tôi có mua bảo hiểm về tính mạng của bản thân và luôn đóng phí bảo hiểm đầy đủ. Tuy nhiên, gần đây do khó khắn nên tôi không có đủ tiền để đóng. Vậy cho tôi hỏi: Doanh nghiệp bảo hiểm có được khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm đối với tôi hay không?  Xin cảm ơn!
Tại Khoản 1 Điều 31 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định như sau: Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người. => Vậy, bảo hiểm tính mạng mà bạn mua là bảo hiểm con người. Cùng với đó, tại Điều 36 Luật này cũng có quy định như sau: Trong bảo hiểm con người, nếu bên mua bảo hiểm không đóng hoặc đóng không đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. => Như vậy, từ các quy định trên thì có thể thấy doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bạn đóng phí bảo hiểm bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được khởi kiện yêu cầu người mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 31 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định như sau:\nĐối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người.\n=> Vậy, bảo hiểm tính mạng mà bạn mua là bảo hiểm con người.\nCùng với đó, tại Điều 36 Luật này cũng có quy định như sau:\nTrong bảo hiểm con người, nếu bên mua bảo hiểm không đóng hoặc đóng không đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm.\n=> Như vậy, từ các quy định trên thì có thể thấy doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bạn đóng phí bảo hiểm bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức, nội dung báo cáo đối với hoạt động tiêm chủng
Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động tiêm chủng. Theo như tôi biết sắp tới sẽ có hướng dẫn mới đối với hoạt động tiêm chủng. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi theo hướng dẫn mới thì hình thức, nội dung báo cáo đối với hoạt động tiêm chủng được quy định như thế nào? Mong được giải đáp giúp. Cảm ơn! Thùy Linh - Bến Tre
Hình thức, nội dung báo cáo đối với hoạt động tiêm chủng được quy định tại Điều 18 Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực 01/01/2019), theo đó:  1. Hình thức báo cáo: a) Báo cáo định kỳ: bằng văn bản và báo cáo bằng Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia; b) Báo cáo đột xuất: Trong trường hợp khẩn cấp thì báo cáo trực tiếp hoặc báo cáo qua điện thoại hoặc báo cáo qua thư điện tử và trong vòng 24 giờ phải gửi báo cáo bằng văn bản; c) Báo cáo hằng ngày: bằng văn bản hoặc thư điện tử. 2. Nội dung báo cáo: a) Báo cáo định kỳ: - Báo cáo việc sử dụng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng theo mẫu số 1 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; - Báo cáo việc sử dụng vắc xin tiêm chủng dịch vụ theo mẫu số 2 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; - Báo cáo kết quả tiêm chủng theo mẫu số 1, 2, 3 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; - Báo cáo các trường hợp phản ứng thông thường sau tiêm chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; - Báo cáo các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. b) Báo cáo đột xuất: Đối với cơ sở tiêm chủng báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng thực hiện báo cáo nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP. c) Báo cáo hàng ngày: Báo cáo số đối tượng, số vắc xin, vật tư tiêm chủng, các trường hợp phản ứng thông thường và các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng trong tiêm chủng vắc xin chống dịch. Trên đây là tư vấn về hình thức, nội dung báo cáo đối với hoạt động tiêm chủng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 34/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức, nội dung báo cáo đối với hoạt động tiêm chủng", "role": "user" }, { "content": "Hình thức, nội dung báo cáo đối với hoạt động tiêm chủng được quy định tại Điều 18 Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực 01/01/2019), theo đó: \n1. Hình thức báo cáo:\na) Báo cáo định kỳ: bằng văn bản và báo cáo bằng Hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia;\nb) Báo cáo đột xuất: Trong trường hợp khẩn cấp thì báo cáo trực tiếp hoặc báo cáo qua điện thoại hoặc báo cáo qua thư điện tử và trong vòng 24 giờ phải gửi báo cáo bằng văn bản;\nc) Báo cáo hằng ngày: bằng văn bản hoặc thư điện tử.\n2. Nội dung báo cáo:\na) Báo cáo định kỳ:\n- Báo cáo việc sử dụng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng theo mẫu số 1 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Báo cáo việc sử dụng vắc xin tiêm chủng dịch vụ theo mẫu số 2 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Báo cáo kết quả tiêm chủng theo mẫu số 1, 2, 3 quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Báo cáo các trường hợp phản ứng thông thường sau tiêm chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Báo cáo các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Báo cáo đột xuất: Đối với cơ sở tiêm chủng báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng thực hiện báo cáo nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP.\nc) Báo cáo hàng ngày: Báo cáo số đối tượng, số vắc xin, vật tư tiêm chủng, các trường hợp phản ứng thông thường và các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng trong tiêm chủng vắc xin chống dịch.\nTrên đây là tư vấn về hình thức, nội dung báo cáo đối với hoạt động tiêm chủng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 34/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Theo quy định mới thì tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Lan Anh - Đồng Tháp
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Điều 27 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (có hiệu lực 10/10/2018), cụ thể:  1. Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm: a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường tiểu học trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và thông tin cho trường tiểu học biết hồ sơ được chấp nhận hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện; b) Gửi hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường tiểu học được chấp nhận về sở giáo dục và đào tạo. 2. Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm: a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài từ các phòng giáo dục và đào tạo, thông tin cho phòng giáo dục và đào tạo biết hồ sơ được chấp nhận để đánh giá ngoài hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện; b) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài từ các trường tiểu học trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; thông tin cho trường tiểu học biết hồ sơ được chấp nhận để đánh giá ngoài hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện; c) Thực hiện việc thành lập đoàn đánh giá ngoài hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) thành lập đoàn đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và triển khai các bước trong quy trình đánh giá ngoài được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Quy định này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông tin cho phòng giáo dục và đào tạo hoặc trường tiểu học biết hồ sơ đã được chấp nhận để đánh giá ngoài. Trên đây là tư vấn về tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia", "role": "user" }, { "content": "Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia được quy định tại Điều 27 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (có hiệu lực 10/10/2018), cụ thể: \n1. Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường tiểu học trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và thông tin cho trường tiểu học biết hồ sơ được chấp nhận hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện;\nb) Gửi hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài của trường tiểu học được chấp nhận về sở giáo dục và đào tạo.\n2. Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm:\na) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài từ các phòng giáo dục và đào tạo, thông tin cho phòng giáo dục và đào tạo biết hồ sơ được chấp nhận để đánh giá ngoài hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện;\nb) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài từ các trường tiểu học trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý; thông tin cho trường tiểu học biết hồ sơ được chấp nhận để đánh giá ngoài hoặc yêu cầu tiếp tục hoàn thiện;\nc) Thực hiện việc thành lập đoàn đánh giá ngoài hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) thành lập đoàn đánh giá ngoài theo quy định tại Điều 29, Điều 30 và triển khai các bước trong quy trình đánh giá ngoài được quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Quy định này trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông tin cho phòng giáo dục và đào tạo hoặc trường tiểu học biết hồ sơ đã được chấp nhận để đánh giá ngoài.\nTrên đây là tư vấn về tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký đánh giá ngoài trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân lập website bán hàng có phải thông báo với Bộ Công thương không?
Tôi có thành lập 1 website để bán mặt nạ tươi được làm từ các lại rau củ, trái cây. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi cá nhân lập website bán hàng có phải thông báo với Bộ Công thương không? Chân thành cảm ơn! Tuệ Minh - minh*****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 47/2014/TT-BCT thì: Đối tượng thông báo website thương mại điện tử bán hàng bao gồm: 1. Thương nhân. 2. Tổ chức mà trong chức năng, nhiệm vụ có bao gồm việc tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc tiến hành các hoạt động thương mại điện tử. 3. Cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân và không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT. Do vậy, hiện nay việc đăng thông báo website thương mại điện tử bán hàng với Bộ Công thương không còn bắt buộc đối với cá nhân bán hàng trên website. Tuy nhiên nếu như bạn vẫn muốn thông báo với Bộ Công thương thì thực hiện theo những thủ tục sau: Truy cập cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn. Sau đó thực hiện các bước sau: Bước 1: Đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau: - Cá nhân; - Mã số thuế cá nhân của cá nhân; - Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động; - Địa chỉ thường trú của cá nhân; - Các thông tin liên hệ. Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau: - Nếu thông tin đăng ký tài khoản được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3; - Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu. Bước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu. Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau: - Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ; - Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân lập website bán hàng có phải thông báo với Bộ Công thương không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 47/2014/TT-BCT thì:\nĐối tượng thông báo website thương mại điện tử bán hàng bao gồm:\n1. Thương nhân.\n2. Tổ chức mà trong chức năng, nhiệm vụ có bao gồm việc tổ chức hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc tiến hành các hoạt động thương mại điện tử.\n3. Cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân và không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh.\nTuy nhiên quy định này đã bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 21/2018/TT-BCT. Do vậy, hiện nay việc đăng thông báo website thương mại điện tử bán hàng với Bộ Công thương không còn bắt buộc đối với cá nhân bán hàng trên website. Tuy nhiên nếu như bạn vẫn muốn thông báo với Bộ Công thương thì thực hiện theo những thủ tục sau:\nTruy cập cổng thông tin Quản lý hoạt động thương mại điện tử tại địa chỉ www.online.gov.vn. Sau đó thực hiện các bước sau:\nBước 1: Đăng ký tài khoản đăng nhập hệ thống bằng việc cung cấp những thông tin sau:\n- Cá nhân;\n- Mã số thuế cá nhân của cá nhân;\n- Lĩnh vực kinh doanh/hoạt động;\n- Địa chỉ thường trú của cá nhân;\n- Các thông tin liên hệ.\nBước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, nhận kết quả từ Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:\n- Nếu thông tin đăng ký tài khoản được cấp một tài khoản đăng nhập hệ thống và tiến hành tiếp Bước 3;\n- Nếu đăng ký tài khoản bị từ chối hoặc yêu cầu bổ sung, phải tiến hành đăng ký lại hoặc bổ sung thông tin theo yêu cầu.\nBước 3: Sau khi được cấp tài khoản đăng nhập hệ thống, tiến hành đăng nhập, chọn chức năng Thông báo website thương mại điện tử bán hàng và tiến hành khai báo thông tin theo mẫu.\nBước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, nhận thông tin phản hồi của Bộ Công Thương qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký về một trong các nội dung sau:\n- Xác nhận thông tin khai báo đầy đủ, hợp lệ;\n- Cho biết thông tin khai báo chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ. Khi đó, phải quay về Bước 3 để khai báo lại hoặc bổ sung các thông tin theo yêu cầu.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Người bị kết án có được tham gia phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự không?
Cho tôi hỏi, người bị kết án có được tham gia phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự không?
Điều 383 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm như sau: - Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. - Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành. Như vậy, người bị kết án sẽ được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự trong các trường hợp sau đây: - Khi xét thấy cần thiết; - Khi có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Cần lưu ý nếu họ đã được triệu tập nhưng vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn đưuọc tiến hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bị kết án có được tham gia phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 383 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm như sau:\n- Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.\n- Trường hợp xét thấy cần thiết hoặc có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, Tòa án phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn được tiến hành.\nNhư vậy, người bị kết án sẽ được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự trong các trường hợp sau đây:\n- Khi xét thấy cần thiết;\n- Khi có căn cứ sửa một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.\nCần lưu ý nếu họ đã được triệu tập nhưng vắng mặt thì phiên tòa giám đốc thẩm vẫn đưuọc tiến hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải? Vị trí và chức năng của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải? Nhiệm vụ và quyền hạn về công tác xây dựng pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 11 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ chủ trì tham mưu của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Hướng dẫn Cục quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức thực hiện. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông 5 năm, hằng năm và tổ chức kiểm tra việc thực hiện.2. Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng:a) Trình Chính phủ quy định việc đóng, mở cảng hàng không, sân bay, cảng biển; cảng thủy nội địa; đóng, mở, tạm dừng hoạt động của cảng cạn; hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;b) Trình Chính phủ quy định hoặc quy định theo thẩm quyền về phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, công trình hàng hải, hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực sân bay;c) Trình Chính phủ quy định hoặc quy định theo thẩm quyền việc phân loại, đặt tên số hiệu đường bộ;d) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay;đ) Trình Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục phân loại cảng biển;e) Công bố công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không;g) Quyết định việc tạm thời đóng, mở lại cảng hàng không, sân bay; đóng, mở cảng biển; đóng, mở, tạm dừng hoạt động cảng cạn; quyết định công bố, điều chỉnh hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; quy định việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; kiểm tra việc tổ chức thực hiện;h) Quy định việc đóng, mở ga đường sắt, tuyến đường sắt quốc gia, luồng hàng hải, tuyến đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa có phương tiện thủy nước ngoài ra, vào;i) Quy định chi tiết về quản lý hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải, thông báo hàng hải thuộc thẩm quyền của Bộ; chỉ đạo việc tổ chức xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải;k) Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và quy định việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông theo thẩm quyền; quy định việc bảo trì, quản lý sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông trong phạm vi cả nước; chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đang khai thác do Bộ quản lý;l) Quy định chế độ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đang khai thác;m) Quy định phạm vi quản lý kết cấu hạ tầng giao thông của Cục quản lý chuyên ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan (trừ việc công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải);n) Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, ngừng khai thác công trình giao thông bị xuống cấp có nguy cơ dẫn đến sự cố nguy hiểm hoặc vi phạm nghiêm trọng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng công trình đang khai thác;o) Quyết định việc đấu nối đường ngang giữa đường bộ với đường sắt, giữa đường khác với quốc lộ và việc xây dựng đường gom đối với công trình đường bộ đang khai thác;p) Quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống quốc lộ;q) Lựa chọn đơn vị quản lý khai thác, bảo trì các công trình kết cấu hạ tầng giao thông;r) Chấp thuận đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời.3. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, hàng hải, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Bộ.4. Theo dõi, tổng hợp hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.5. Là đầu mối của Bộ để phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đang khai thác.6. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông theo phân công của Bộ trưởng.7. Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết tranh chấp liên quan đến việc quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền của Bộ.8. Phối hợp với Vụ Tài chính trong việc phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư trong việc phê duyệt dự án đầu tư, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông.9. Phối hợp với Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam đàm phán, thương thảo hợp đồng dự án theo phương thức đối tác công tư liên quan đến công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.10. Phối hợp với Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam thẩm định để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư.11. Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:a) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy định về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải;b) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của Bộ trong công tác phòng chống thiên tai, ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Là cơ quan thường trực thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định;c) Hướng dẫn, kiểm tra Cục quản lý chuyên ngành trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống lụt bão; tìm kiếm cứu nạn; phòng cháy, chữa cháy trong giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không;d) Chủ trì hoặc phối hợp với tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;đ) Chủ trì lập kế hoạch ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; giao nhiệm vụ và kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác đột xuất về tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa theo quy định;e) Tham gia xây dựng và ký kết các điều ước quốc tế về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.12. Công tác thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định của pháp luật:a) Chủ trì thẩm định, tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác và giai đoạn công trình đường bộ đang khai thác theo thẩm quyền của Bộ;b) Phối hợp với Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ: thẩm định đề cương, dự toán gói thầu thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác và các nhiệm vụ khác có liên quan; thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án thiết kế 2 bước);c) Hướng dẫn Cục quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hàng năm và tổ chức kiểm tra việc thực hiện;d) Thực hiện tham mưu về công tác kiểm soát tải trọng phương tiện trên các lĩnh vực.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải được thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 11 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022.Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải? (Hình từ Internet)Vị trí và chức năng của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 12 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:Vụ Pháp chế là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải, bao gồm tổ chức thực hiện công tác: Xây dựng pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật, bồi thường nhà nước trong ngành Giao thông vận tải; pháp điển hóa văn bản quy phạm pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông vận tải.Nhiệm vụ và quyền hạn về công tác xây dựng pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 1 Điều 13 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn về công tác xây dựng pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Về công tác xây dựng pháp luật:a) Chủ trì xây dựng dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải để Bộ trưởng quyết định hoặc trình Chính phủ quyết định; theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện chương trình;b) Chủ trì tổ chức xây dựng các dự án luật, pháp lệnh về giao thông vận tải theo chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;c) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải để Bộ trưởng ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo phân công của Bộ trưởng;d) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải, tuyến hoa tiêu hàng hải; tổ chức việc thực hiện;đ) Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách để quản lý, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hoạt động vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức, vận tải hành khách công cộng và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;e) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ xây dựng trước khi Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và các dự thảo điều ước, thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt do các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng ký kết, gia nhập hoặc Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết, gia nhập;g) Tham gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước gửi xin ý kiến Bộ theo phân công của Bộ trưởng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 11 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ chủ trì tham mưu của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Hướng dẫn Cục quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức thực hiện. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông 5 năm, hằng năm và tổ chức kiểm tra việc thực hiện.2. Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng:a) Trình Chính phủ quy định việc đóng, mở cảng hàng không, sân bay, cảng biển; cảng thủy nội địa; đóng, mở, tạm dừng hoạt động của cảng cạn; hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;b) Trình Chính phủ quy định hoặc quy định theo thẩm quyền về phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, công trình hàng hải, hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực sân bay;c) Trình Chính phủ quy định hoặc quy định theo thẩm quyền việc phân loại, đặt tên số hiệu đường bộ;d) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay;đ) Trình Thủ tướng Chính phủ công bố danh mục phân loại cảng biển;e) Công bố công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không;g) Quyết định việc tạm thời đóng, mở lại cảng hàng không, sân bay; đóng, mở cảng biển; đóng, mở, tạm dừng hoạt động cảng cạn; quyết định công bố, điều chỉnh hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia; quy định việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; kiểm tra việc tổ chức thực hiện;h) Quy định việc đóng, mở ga đường sắt, tuyến đường sắt quốc gia, luồng hàng hải, tuyến đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa có phương tiện thủy nước ngoài ra, vào;i) Quy định chi tiết về quản lý hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải, thông báo hàng hải thuộc thẩm quyền của Bộ; chỉ đạo việc tổ chức xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải;k) Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và quy định việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông theo thẩm quyền; quy định việc bảo trì, quản lý sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông trong phạm vi cả nước; chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đang khai thác do Bộ quản lý;l) Quy định chế độ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đang khai thác;m) Quy định phạm vi quản lý kết cấu hạ tầng giao thông của Cục quản lý chuyên ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan (trừ việc công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải);n) Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, ngừng khai thác công trình giao thông bị xuống cấp có nguy cơ dẫn đến sự cố nguy hiểm hoặc vi phạm nghiêm trọng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng công trình đang khai thác;o) Quyết định việc đấu nối đường ngang giữa đường bộ với đường sắt, giữa đường khác với quốc lộ và việc xây dựng đường gom đối với công trình đường bộ đang khai thác;p) Quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống quốc lộ;q) Lựa chọn đơn vị quản lý khai thác, bảo trì các công trình kết cấu hạ tầng giao thông;r) Chấp thuận đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời.3. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, hàng hải, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Bộ.4. Theo dõi, tổng hợp hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.5. Là đầu mối của Bộ để phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đang khai thác.6. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng giao thông theo phân công của Bộ trưởng.7. Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết tranh chấp liên quan đến việc quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền của Bộ.8. Phối hợp với Vụ Tài chính trong việc phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu tư trong việc phê duyệt dự án đầu tư, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông.9. Phối hợp với Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam đàm phán, thương thảo hợp đồng dự án theo phương thức đối tác công tư liên quan đến công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông.10. Phối hợp với Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam thẩm định để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc phê duyệt theo thẩm quyền dự án đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư.11. Công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải:a) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy định về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm, cứu nạn thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải;b) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của Bộ trong công tác phòng chống thiên tai, ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Là cơ quan thường trực thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Bộ; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thường trực ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định;c) Hướng dẫn, kiểm tra Cục quản lý chuyên ngành trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống lụt bão; tìm kiếm cứu nạn; phòng cháy, chữa cháy trong giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không;d) Chủ trì hoặc phối hợp với tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;đ) Chủ trì lập kế hoạch ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; giao nhiệm vụ và kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện công tác đột xuất về tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa theo quy định;e) Tham gia xây dựng và ký kết các điều ước quốc tế về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.12. Công tác thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định của pháp luật:a) Chủ trì thẩm định, tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác và giai đoạn công trình đường bộ đang khai thác theo thẩm quyền của Bộ;b) Phối hợp với Cục Quản lý đầu tư xây dựng, Cục Đường cao tốc Việt Nam thực hiện các nhiệm vụ: thẩm định đề cương, dự toán gói thầu thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác và các nhiệm vụ khác có liên quan; thẩm định an toàn giao thông giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với dự án thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án thiết kế 2 bước);c) Hướng dẫn Cục quản lý chuyên ngành xây dựng kế hoạch xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông. Chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông hàng năm và tổ chức kiểm tra việc thực hiện;d) Thực hiện tham mưu về công tác kiểm soát tải trọng phương tiện trên các lĩnh vực.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải được thực hiện theo quy định cụ thể tại Điều 11 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022.Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông thuộc Bộ Giao thông vận tải? (Hình từ Internet)Vị trí và chức năng của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại Điều 12 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:Vụ Pháp chế là tổ chức tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải, bao gồm tổ chức thực hiện công tác: Xây dựng pháp luật; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật, bồi thường nhà nước trong ngành Giao thông vận tải; pháp điển hóa văn bản quy phạm pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông vận tải.Nhiệm vụ và quyền hạn về công tác xây dựng pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 1 Điều 13 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn về công tác xây dựng pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:1. Về công tác xây dựng pháp luật:a) Chủ trì xây dựng dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải để Bộ trưởng quyết định hoặc trình Chính phủ quyết định; theo dõi, tổng hợp, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện chương trình;b) Chủ trì tổ chức xây dựng các dự án luật, pháp lệnh về giao thông vận tải theo chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;c) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải để Bộ trưởng ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo phân công của Bộ trưởng;d) Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải, tuyến hoa tiêu hàng hải; tổ chức việc thực hiện;đ) Tham gia xây dựng cơ chế, chính sách để quản lý, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, hoạt động vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức, vận tải hành khách công cộng và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;e) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ xây dựng trước khi Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và các dự thảo điều ước, thỏa thuận quốc tế bằng tiếng Việt do các cơ quan, tổ chức thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng ký kết, gia nhập hoặc Bộ trưởng trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết, gia nhập;g) Tham gia ý kiến các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quản lý nhà nước gửi xin ý kiến Bộ theo phân công của Bộ trưởng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bàn giao mặt bằng nạo vét duy tu đột xuất luồng đường thủy nội địa
Ban biên tập cho tôi hỏi hoạt động bàn giao mặt bằng nạo vét duy tu đột xuất luồng đường thủy nội địa được Bộ Giao thông vận tải quy định mới như thế nào?
Bàn giao mặt bằng nạo vét duy tu đột xuất luồng đường thủy nội địa được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 33/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/11/2019), cụ thể như sau: Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực chủ trì phối hợp với tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế tổ chức ngay công tác đo đạc, bàn giao mặt bằng (bao gồm mặt bằng nạo vét và vị trí đổ thải) cho nhà thầu thi công để tổ chức thực hiện thi công công trình, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương kiểm tra, xác nhận hiện trạng các công trình liên quan và đường bờ khu vực nạo vét. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bàn giao mặt bằng nạo vét duy tu đột xuất luồng đường thủy nội địa", "role": "user" }, { "content": "Bàn giao mặt bằng nạo vét duy tu đột xuất luồng đường thủy nội địa được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 33/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/11/2019), cụ thể như sau:\nCơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực chủ trì phối hợp với tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế tổ chức ngay công tác đo đạc, bàn giao mặt bằng (bao gồm mặt bằng nạo vét và vị trí đổ thải) cho nhà thầu thi công để tổ chức thực hiện thi công công trình, đồng thời phối hợp với các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương kiểm tra, xác nhận hiện trạng các công trình liên quan và đường bờ khu vực nạo vét.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được lấy phiếu lý lịch tư pháp sớm hơn giấy hẹn của Sở tư pháp?
Cho em xin được hỏi trường hợp của em đã làm lý lịch tư pháp từ ngày 11/12/2020. Bên sở hẹn 28/12/2020 này mới có bây giờ em muốn lấy sớm hơn ngày 25/12/2020 thì em phải làm như thế nào ạ. Như theo quy định về thời gian thì em đã đủ 10 ngày em không vi phạm pháp luật không đi tù ạ?
Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định: - Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày. - Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu. Như vậy, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp thông thường là không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Ở đây bạn cần xác định rõ mình có thuộc trường hợp đặc biệt không? Ví dụ nếu bạn đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài thì thời hạn không quá 15 ngày. Vì vậy, nếu muốn lấy sớm hơn ngày 25/12/2020 bạn phải không thuộc ngoại lệ trên. Bạn cần liên hệ Sở Tư pháp nơi trường trú để hỏi rõ hơn vấn đề này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được lấy phiếu lý lịch tư pháp sớm hơn giấy hẹn của Sở tư pháp?", "role": "user" }, { "content": "Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định:\n- Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này thì thời hạn không quá 15 ngày.\n- Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.\nNhư vậy, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp thông thường là không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.\nỞ đây bạn cần xác định rõ mình có thuộc trường hợp đặc biệt không? Ví dụ nếu bạn đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài thì thời hạn không quá 15 ngày.\nVì vậy, nếu muốn lấy sớm hơn ngày 25/12/2020 bạn phải không thuộc ngoại lệ trên. Bạn cần liên hệ Sở Tư pháp nơi trường trú để hỏi rõ hơn vấn đề này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp điều trị và chăm sóc khác khi trẻ mắc phải COVID-19?
Liên quan đến chẩn đoán và điều trị COVID-19 thì các biện pháp điều trị và chăm sóc khác khi trẻ mắc phải COVID là những biện pháp nào?
Căn cứ Căn cứ Tiết 6.3.3 Tiểu mục 6.3 Mục VI Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em (Ban hành kèm theo Quyết định 5155/QĐ-BYT năm 2021) quy định các biện pháp điều trị và chăm sóc khác khi trẻ mắc phải COVID-19 như sau: Đảm bảo dinh dưỡng Bú mẹ, ăn đầy đủ, đảm bảo cung cấp dịch đủ, vệ sinh thân thể, răng miệng, mũi họng (xem phần dinh dưỡng). Trẻ lớn tập thể dục ít nhất 15 phút/ngày, tập thở theo hướng dẫn. Điều trị bệnh nền theo phác đồ Theo dõi Dấu hiệu sinh tồn (nhịp thở, tim, huyết áp, tinh thần, nước tiểu), SpO2 mỗi 6-8 giờ, cân bằng dịch (dịch xuất nhập). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp điều trị và chăm sóc khác khi trẻ mắc phải COVID-19?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Căn cứ Tiết 6.3.3 Tiểu mục 6.3 Mục VI Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em (Ban hành kèm theo Quyết định 5155/QĐ-BYT năm 2021) quy định các biện pháp điều trị và chăm sóc khác khi trẻ mắc phải COVID-19 như sau:\nĐảm bảo dinh dưỡng\nBú mẹ, ăn đầy đủ, đảm bảo cung cấp dịch đủ, vệ sinh thân thể, răng miệng, mũi họng (xem phần dinh dưỡng). Trẻ lớn tập thể dục ít nhất 15 phút/ngày, tập thở theo hướng dẫn.\nĐiều trị bệnh nền theo phác đồ\nTheo dõi\nDấu hiệu sinh tồn (nhịp thở, tim, huyết áp, tinh thần, nước tiểu), SpO2 mỗi 6-8 giờ, cân bằng dịch (dịch xuất nhập).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bên mua điện gió là ai?
Tôi hiện đang tìm hiểu về dự án điện gió. Liên quan tới vấn đề này Ban tư vấn cho tôi hỏi bên mua điện gió là ai? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Minh Hân - han*****@gmail.com
Bên mua điện gió được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2019/TT-BCT quy định về thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện gió do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, theo đó:  Bên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị trực thuộc được ủy quyền của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn về bên mua điện gió. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2019/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên mua điện gió là ai?", "role": "user" }, { "content": "Bên mua điện gió được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2019/TT-BCT quy định về thực hiện phát triển dự án điện gió và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho dự án điện gió do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, theo đó: \nBên mua điện là Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc đơn vị trực thuộc được ủy quyền của Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn về bên mua điện gió. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 02/2019/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thời gian nghỉ thai sản của chuyên viên tìm kiếm nguồn nước vùng sâu, vùng xa có được tính để xét nghỉ hưu sớm không?
Tôi là nữ hiện đang làm trong ngành tài nguyên môi trường. Công việc hằng ngày của tôi là lập lộ trình lập biểu đồ tài nguyên nước. Ngoài ra còn kiêm luôn việc quan trắc tài nguyên nước và tìm kiếm nguồn nước vùng sâu, vùng xa. Anh chị cho tôi hỏi nếu sau này tôi sinh con thì thời gian tôi sinh có được tính là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội hay là thời gian làm việc trong ngành nặng nhọc độc hại? Mong quý anh chị giải đáp.
Căn cứ Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định: - Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Bên cạnh đó căn cứ Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại ban hành kèm Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH thì chuyên viên Lộ trình lập biểu đồ tài nguyên nước, quan trắc tài nguyên nước, tìm kiếm nguồn nước vùng sâu, vùng xa hoặc núi cao, biên giới, hải đảo là công việc thuộc danh mục công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Theo đó căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định: - Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc trường hợp là Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì thời gian bạn nghỉ để sinh con trong thời gian công tác tại cơ quan được tính là thời gian làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do vậy bạn có thể tính thời gian này vào thời gian làm việc để đủ 15 năm và nghỉ hưu sớm theo quy định. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian nghỉ thai sản của chuyên viên tìm kiếm nguồn nước vùng sâu, vùng xa có được tính để xét nghỉ hưu sớm không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định:\n- Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.\nBên cạnh đó căn cứ Danh mục nghề công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc độc hại ban hành kèm Thông tư 15/2016/TT-BLĐTBXH thì chuyên viên Lộ trình lập biểu đồ tài nguyên nước, quan trắc tài nguyên nước, tìm kiếm nguồn nước vùng sâu, vùng xa hoặc núi cao, biên giới, hải đảo là công việc thuộc danh mục công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm theo quy định của pháp luật.\nTheo đó căn cứ Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:\n- Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc trường hợp là Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH, Bộ Y tế ban hành; hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì thời gian bạn nghỉ để sinh con trong thời gian công tác tại cơ quan được tính là thời gian làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do vậy bạn có thể tính thời gian này vào thời gian làm việc để đủ 15 năm và nghỉ hưu sớm theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào thì công ty trợ cấp cho người lao động chi trả trợ cấp mất việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm?
Khi nào thì công ty trợ cấp cho người lao động chi trả trợ cấp mất việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm? Tôi được công ty báo cho nghỉ vì công ty đã thay đổi công nghệ, vậy xin hỏi công ty có thể chi trả trợ cấp không?
Khi nào thì công ty trợ cấp cho người lao động chi trả trợ cấp mất việc? Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm quy định như sau:...Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động. Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương. Tại Khoản 11 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động có trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này. Theo đó, tại Điều 42 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau: 1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ: a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động; c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm. 2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế: a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế. 3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng. 4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này. 5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này. 6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động. Bên cạnh đó, tại Điều 43 Bộ luật này cũng quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã 1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này. 2. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua. 3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này. Như vậy, theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp chỉ phải trả trợ cấp mất việc cho người lao động khi cho người lao động chấm dứt hợp đồng trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm Theo Khoản 5 Điều này cũng quy định về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động. Theo đó, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thì công ty trợ cấp cho người lao động chi trả trợ cấp mất việc? Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào thì công ty trợ cấp cho người lao động chi trả trợ cấp mất việc?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm quy định như sau:...Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động.\nTrường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.\nTại Khoản 11 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động có trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.\nTheo đó, tại Điều 42 Bộ luật lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:\n1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:\na) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;\nb) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;\nc) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.\n2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:\na) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;\nb) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.\n3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.\n4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.\n5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.\n6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.\nBên cạnh đó, tại Điều 43 Bộ luật này cũng quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã\n1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.\n2. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.\n3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì doanh nghiệp chỉ phải trả trợ cấp mất việc cho người lao động khi cho người lao động chấm dứt hợp đồng trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.\nTiền lương để tính trợ cấp thôi việc, mất việc làm\nTheo Khoản 5 Điều này cũng quy định về tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:a) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.b) Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.\nTheo đó, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị nhiễm HIV có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Bị nhiễm HIV có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Học hết cấp 2 có được đi nghĩa vụ quân sự hay không? Ban biên tập cho em hỏi: Em bị nhiễm HIV và đang trong quá trình điều trị AIDS có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Em học hết cấp hai thì em có được đi nghĩa vụ hay không? Nhờ tư vấn. Cảm ơn anh chị rất nhiều.
Bị nhiễm HIV có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe khi chọn quân như sau: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. Như vậy, khi bạn bị nhiễm HIV sẽ không gọi nhập ngũ. Học hết cấp 2 có được đi nghĩa vụ quân sự hay không? Theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn văn hóa khi chọn quân như sau: 4. Tiêu chuẩn văn hóa: a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên. Theo đó, trong trường hợp bạn học hết cấp 2 được hiểu là bạn đã có trình độ văn hóa lớp 9. Chính vì vậy, bạn đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị nhiễm HIV có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Bị nhiễm HIV có phải đi nghĩa vụ quân sự không?\nTheo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe khi chọn quân như sau:\n- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\nNhư vậy, khi bạn bị nhiễm HIV sẽ không gọi nhập ngũ.\nHọc hết cấp 2 có được đi nghĩa vụ quân sự hay không?\nTheo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn văn hóa khi chọn quân như sau:\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.\nTheo đó, trong trường hợp bạn học hết cấp 2 được hiểu là bạn đã có trình độ văn hóa lớp 9. Chính vì vậy, bạn đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn sử xe máy đăng ký tạm thời, quá hạn giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời bị phạt bao nhiêu?
Cho hỏi xe gắn máy của tôi có giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời. vậy tôi được sử dụng xe này trong bao lâu, hết thời hạn giấy chứng nhân mà tôi vẫn sử dụng xe tham gia giao thông có bị phạt không?
1. Thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời Căn cứ Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời như sau: 1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày. 2. Xe thuộc những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó. 3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời. 4. Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất. Như vậy, theo quy định như trên trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời thì giá trị sử dụng của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có thời hạn tối đa là 30 ngày. 2. Sử dụng xe máy hết thời hạn giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm n Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: 3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép; b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông. 4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; …. Theo đó, người có hành vi điều khiển xe đăng ký tạm thời đã hết thời hạn cho phép có thể bị xử phạt với mức phạt là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, ngoài ra còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn sử xe máy đăng ký tạm thời, quá hạn giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "1. Thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời\nCăn cứ Điều 14 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời như sau:\n1. Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày.\n2. Xe thuộc những đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 13 Thông tư này: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.\n3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.\n4. Chủ xe được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất.\nNhư vậy, theo quy định như trên trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời thì giá trị sử dụng của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có thời hạn tối đa là 30 ngày.\n2. Sử dụng xe máy hết thời hạn giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Khoản 3, Khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm n Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:\n3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;\nb) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.\n4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\na) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;\nc) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\n….\nTheo đó, người có hành vi điều khiển xe đăng ký tạm thời đã hết thời hạn cho phép có thể bị xử phạt với mức phạt là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, ngoài ra còn có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc được quy định ra sao?
Bạn Ngọc Đức có mail là ngocduc đang làm việc tại một nhà máy nhiệt điện vì yêu cầu công việc Ban biên tập cho tôi hỏi: Xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc được quy định ra sao?
Xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc được quy định tại Điều 22 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: Điều 22. Xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc - Trách nhiệm xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc + Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc cấp quốc gia. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức điều tra, khảo sát xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc cấp tỉnh và sự cố hóa chất độc cấp cơ sở trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. - Trong quá trình xác định nguyên nhân, nếu phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì thông báo cho cơ quan cảnh sát điều tra để phối hợp điều tra. - Báo cáo tổng hợp về xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc phải gửi Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và các cơ quan có liên quan. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có thể yêu cầu cơ quan chủ trì điều tra cung cấp các tài liệu, báo cáo tiến hành trong quá trình điều tra. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc được quy định tại Điều 22 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\nĐiều 22. Xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc\n- Trách nhiệm xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc\n+ Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.\n+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức điều tra, khảo sát xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc cấp tỉnh và sự cố hóa chất độc cấp cơ sở trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.\n- Trong quá trình xác định nguyên nhân, nếu phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì thông báo cho cơ quan cảnh sát điều tra để phối hợp điều tra.\n- Báo cáo tổng hợp về xác định nguyên nhân sự cố hóa chất độc phải gửi Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn và các cơ quan có liên quan. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn có thể yêu cầu cơ quan chủ trì điều tra cung cấp các tài liệu, báo cáo tiến hành trong quá trình điều tra.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định các loại Chương trình, tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước?
Các loại Chương trình, tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước gồm những gì? Quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước như thế nào? Tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước như thế nào? Cảm ơn!
Các loại Chương trình, tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước gồm những gì?Căn cứ Điều 6 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 1280/QĐ-KTNN năm 2022 quy định các loại Chương trình, tài liệu bồi dưỡng như sau:- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước, bao gồm:+) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên, thời gian thực hiện tối đa đối với mỗi cấp độ là 04 tuần;+) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính, thời gian thực hiện tối đa đối với mỗi cấp độ là 06 tuần;+) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên cao cấp, thời gian thực hiện tối đa đối với mỗi cấp độ là 08 tuần.- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm, bao gồm:+) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, thời gian thực hiện tối đa là 02 tuần.+) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ, thời gian thực hiện mỗi chương trình tối đa 01 tuần.- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng khác do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.Quy định các loại Chương trình, tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước? (Hình từ Internet)Quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước như thế nào?Theo Điều 7 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 1280/QĐ-KTNN năm 2022 quy định quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng như sau:- Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chủ trì tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng quy định tại Điều 6 Quy chế này.- Nhiệm vụ quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng gồm:+) Tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu;+) Tổ chức thẩm định, đánh giá;+) Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện;+) Cập nhật, đánh giá chương trình, tài liệu;+) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.Tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước như thế nào? Tại Điều 8 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 1280/QĐ-KTNN năm 2022 quy định tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu bồi dưỡng như sau:- Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán+) Chủ trì đề xuất các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cần xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt.+) Tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước giao các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu hoặc thành lập các Ban xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước quản lý theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.+) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng: Tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước; chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý; chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí việc làm và các chương trình, tài liệu khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao; trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và ban hành.+) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng các chương trình, biên soạn, tài liệu bồi dưỡng khác theo nhu cầu của đơn vị.- Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước+) Đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán) các chương trình, tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước hoặc đơn vị cần xây dựng, biên soạn.+) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước xây dựng khi được phân công.+) Chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu về cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho công chức, viên chức thuộc đơn vị đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định các loại Chương trình, tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "Các loại Chương trình, tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước gồm những gì?Căn cứ Điều 6 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 1280/QĐ-KTNN năm 2022 quy định các loại Chương trình, tài liệu bồi dưỡng như sau:- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước, bao gồm:+) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên, thời gian thực hiện tối đa đối với mỗi cấp độ là 04 tuần;+) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên chính, thời gian thực hiện tối đa đối với mỗi cấp độ là 06 tuần;+) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn ngạch kiểm toán viên cao cấp, thời gian thực hiện tối đa đối với mỗi cấp độ là 08 tuần.- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm, bao gồm:+) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, thời gian thực hiện tối đa là 02 tuần.+) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ, thời gian thực hiện mỗi chương trình tối đa 01 tuần.- Chương trình, tài liệu bồi dưỡng khác do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành.Quy định các loại Chương trình, tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước? (Hình từ Internet)Quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước như thế nào?Theo Điều 7 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 1280/QĐ-KTNN năm 2022 quy định quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng như sau:- Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán chủ trì tham mưu Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng quy định tại Điều 6 Quy chế này.- Nhiệm vụ quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng gồm:+) Tổ chức xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu;+) Tổ chức thẩm định, đánh giá;+) Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện;+) Cập nhật, đánh giá chương trình, tài liệu;+) Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện chương trình báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.Tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu bồi dưỡng Kiểm toán nhà nước như thế nào? Tại Điều 8 Quy chế đào tạo, bồi dưỡng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm Quyết định 1280/QĐ-KTNN năm 2022 quy định tổ chức xây dựng chương trình và biên soạn tài liệu bồi dưỡng như sau:- Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán+) Chủ trì đề xuất các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cần xây dựng và trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, phê duyệt.+) Tham mưu, trình Tổng Kiểm toán nhà nước giao các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu hoặc thành lập các Ban xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước quản lý theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.+) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng: Tiêu chuẩn ngạch kiểm toán viên nhà nước; chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý; chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí việc làm và các chương trình, tài liệu khác do Tổng Kiểm toán nhà nước giao; trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt và ban hành.+) Phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước xây dựng các chương trình, biên soạn, tài liệu bồi dưỡng khác theo nhu cầu của đơn vị.- Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước+) Đề xuất Tổng Kiểm toán nhà nước (qua Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán) các chương trình, tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước hoặc đơn vị cần xây dựng, biên soạn.+) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chủ trì xây dựng chương trình, tài liệu bồi dưỡng do Kiểm toán nhà nước xây dựng khi được phân công.+) Chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, tài liệu về cập nhật kiến thức, bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao năng lực cho công chức, viên chức thuộc đơn vị đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quý Định, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Quý Định (quydinh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 97 Luật đất đai năm 2013 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định cụ thể như sau: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013. Trên đây là nội dung tư vấn về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 97 Luật đất đai năm 2013 thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định cụ thể như sau:\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.\nBộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013.\nTrên đây là nội dung tư vấn về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các đơn vị tham gia Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng được quy định ra sao?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thảo Trang, là văn thư lưu trữ đang công tác tại Phòng Kinh tế và Hạ tầng của huyện. Có thắc mắc sau tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Trách nhiệm của các đơn vị tham gia Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng được quy định ra sao?
Trách nhiệm của các đơn vị tham gia Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng được quy định tại Điều 11 Quyết định 633/QĐ-BXD năm 2011 về Quy chế Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau: - Phối hợp với Trung tâm thông tin trong việc lập chiến lược, kế hoạch và các dự án, đề án liên quan đến hoạt động của Cổng TTĐT và cùng thực hiện sau khi được phê duyệt. - Cử một cán bộ làm đầu mối thông tin tham gia Ban biên tập. - Thông báo cho Trung tâm Thông tin biết về các sự kiện do đơn vị tổ chức để phối hợp viết tin, bài. - Tổ chức thực hiện cung cấp thông tin dữ liệu: + Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời cho Cổng TTĐT các nội dung thông tin, dữ liệu về các mặt hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; + Trả lời đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin phục vụ giải đáp yêu cầu, ý kiến về pháp luật xây dựng của bạn đọc trên Internet gửi Bộ Xây dựng (trả lời pháp luật xây dựng) thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. - Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Xây dựng về những nội dung thông tin, dữ liệu mà đơn vị mình cung cấp cho Cổng TTĐT. - Phản ánh với Trung tâm Thông tin về chất lượng hoạt động của Cổng TTĐT Bộ Xây dựng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các đơn vị tham gia Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của các đơn vị tham gia Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng được quy định tại Điều 11 Quyết định 633/QĐ-BXD năm 2011 về Quy chế Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:\n- Phối hợp với Trung tâm thông tin trong việc lập chiến lược, kế hoạch và các dự án, đề án liên quan đến hoạt động của Cổng TTĐT và cùng thực hiện sau khi được phê duyệt.\n- Cử một cán bộ làm đầu mối thông tin tham gia Ban biên tập.\n- Thông báo cho Trung tâm Thông tin biết về các sự kiện do đơn vị tổ chức để phối hợp viết tin, bài.\n- Tổ chức thực hiện cung cấp thông tin dữ liệu:\n+ Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời cho Cổng TTĐT các nội dung thông tin, dữ liệu về các mặt hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;\n+ Trả lời đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin phục vụ giải đáp yêu cầu, ý kiến về pháp luật xây dựng của bạn đọc trên Internet gửi Bộ Xây dựng (trả lời pháp luật xây dựng) thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.\n- Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Xây dựng về những nội dung thông tin, dữ liệu mà đơn vị mình cung cấp cho Cổng TTĐT.\n- Phản ánh với Trung tâm Thông tin về chất lượng hoạt động của Cổng TTĐT Bộ Xây dựng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Báo cáo hoạt động của công ty thông tin tín dụng được thực hiện lúc nào?
Xin được hỏi, theo quy định mới thì công ty thông tin tín dụng phải thực hiện những báo cáo nào? Và thời gian nộp được quy định ra sao?
Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) quy định về báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, trong đó: 1. Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng văn bản trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính; hoặc bằng phương thức điện tử đến Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau: a) Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật; b) Báo cáo tình hình hoạt động theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; c) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về kỹ thuật đối với cơ sở hạ tầng thông tin (như hỏng, trục trặc về phần cứng, phần mềm; cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng, hệ thống an toàn bảo mật bị tấn công và các sự cố khác làm cho cơ sở hạ tầng thông tin của công ty thông tin tín dụng hoạt động bất bình thường) theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này; d) Báo cáo khi có một trong những thay đổi sau: người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát; số lượng tổ chức tham gia; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức tham gia; cơ sở hạ tầng thông tin theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Thời hạn gửi báo cáo: a) Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo tháng, quý, năm. Trong đó, báo cáo tháng gửi trước ngày 10 của tháng liền kề sau tháng báo cáo; báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tài chính theo năm chưa kiểm toán gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính; báo cáo tài chính theo năm được kiểm toán gửi trong thời hạn 90 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính; b) Báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tình hình hoạt động theo năm gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm báo cáo; c) Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ; d) Báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo hoạt động của công ty thông tin tín dụng được thực hiện lúc nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) quy định về báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, trong đó:\n1. Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng văn bản trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính; hoặc bằng phương thức điện tử đến Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:\na) Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật;\nb) Báo cáo tình hình hoạt động theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về kỹ thuật đối với cơ sở hạ tầng thông tin (như hỏng, trục trặc về phần cứng, phần mềm; cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng, hệ thống an toàn bảo mật bị tấn công và các sự cố khác làm cho cơ sở hạ tầng thông tin của công ty thông tin tín dụng hoạt động bất bình thường) theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Báo cáo khi có một trong những thay đổi sau: người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát; số lượng tổ chức tham gia; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức tham gia; cơ sở hạ tầng thông tin theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Thời hạn gửi báo cáo:\na) Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo tháng, quý, năm. Trong đó, báo cáo tháng gửi trước ngày 10 của tháng liền kề sau tháng báo cáo; báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tài chính theo năm chưa kiểm toán gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính; báo cáo tài chính theo năm được kiểm toán gửi trong thời hạn 90 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính;\nb) Báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tình hình hoạt động theo năm gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm báo cáo;\nc) Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ;\nd) Báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp áp dụng quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan được quy định như thế nào?
Trường hợp áp dụng quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Tôi đang thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học về hoạt động xuất nhập khẩu và hàng hải. Tôi có vài thắc mắc về pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Trường hợp áp dụng quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn!
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì trường hợp áp dụng quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan được quy định như sau: a) Hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam; b) Hàng hóa chuyển cửa khẩu bao gồm: b.1) Hàng hoá xuất khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; b.2) Hàng hoá nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu phi thuế quan; b.3) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất; b.4) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc kho hàng không kéo dài hoặc địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc đến cửa khẩu khác; b.5) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; b.6) Hàng hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu hoặc đến các khu phi thuế quan khác; b.7) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác. Trường hợp áp dụng quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp áp dụng quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì trường hợp áp dụng quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan được quy định như sau:\na) Hàng hóa quá cảnh đi qua lãnh thổ đất liền Việt Nam;\nb) Hàng hóa chuyển cửa khẩu bao gồm:\nb.1) Hàng hoá xuất khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;\nb.2) Hàng hoá nhập khẩu đã đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, khu phi thuế quan;\nb.3) Hàng hóa xuất khẩu vận chuyển từ cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; kho hàng không kéo dài đến cửa khẩu xuất;\nb.4) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cảng đích ghi trên vận tải đơn hoặc kho hàng không kéo dài hoặc địa điểm thu gom hàng lẻ hoặc đến cửa khẩu khác;\nb.5) Hàng hóa nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan;\nb.6) Hàng hóa vận chuyển từ khu phi thuế quan đến cửa khẩu xuất, kho ngoại quan; địa điểm thu gom hàng lẻ; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa; địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu hoặc đến các khu phi thuế quan khác;\nb.7) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan này đến địa điểm làm thủ tục hải quan khác.\nTrường hợp áp dụng quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thí sinh F1, F2 được bố trí phòng thi riêng trong kỳ thi THPT 2020 không?
Liên quan đến kỳ thi THPT 2020, cho mình hỏi: Thí sinh F1, F2 được bố trí phòng thi riêng trong kỳ thi THPT 2020 không? Cảm ơn.
Theo Công văn 2832/BGDĐT-QLCL năm 2020 thì: - Thí sinh thuộc diện F1 (tiếp xúc gần với F0, phải cách ly tập trung), Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh xem xét bố trí cho các thí sinh dự thi tại khu vực cách ly hoặc dự thi tại Điểm thi riêng phù hợp ở gần với khu vực cách ly. - Thí sinh thuộc diện F2 (tiếp xúc với F1, cách ly tại nơi cư trú), Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh xem xét bố trí cho thí sinh dự thi tại phòng thi dự phòng của Điểm thi hoặc dự thi tại Điểm thi riêng phù hợp với điều kiện của địa phương. Như vậy, theo quy định này thì thí sinh thuộc diện F1, F2 có thể được bố trí phòng thi riêng trong kỳ thi THPT 2020. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thí sinh F1, F2 được bố trí phòng thi riêng trong kỳ thi THPT 2020 không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Công văn 2832/BGDĐT-QLCL năm 2020 thì:\n- Thí sinh thuộc diện F1 (tiếp xúc gần với F0, phải cách ly tập trung), Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh xem xét bố trí cho các thí sinh dự thi tại khu vực cách ly hoặc dự thi tại Điểm thi riêng phù hợp ở gần với khu vực cách ly.\n- Thí sinh thuộc diện F2 (tiếp xúc với F1, cách ly tại nơi cư trú), Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh xem xét bố trí cho thí sinh dự thi tại phòng thi dự phòng của Điểm thi hoặc dự thi tại Điểm thi riêng phù hợp với điều kiện của địa phương.\nNhư vậy, theo quy định này thì thí sinh thuộc diện F1, F2 có thể được bố trí phòng thi riêng trong kỳ thi THPT 2020.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023: Chiến lược phòng thủ dân sự đặt ra 10 giải pháp và nhiệm vụ là gì?
Cho tôi hỏi có phải Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định phê duyệt chiến lược phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo đúng không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023: 10 giải pháp và nhiệm vụ được đặt ra trong chiến lược phòng thủ dân sự là gì?Ngày 14 tháng 11 năm 2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo.Theo Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023 thì 10 giải pháp và nhiệm vụ được đặt ra trong Chiến lược phòng thủ dân sự gồm:[1] Kiện toàn, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, điều hành phòng thủ dân sự;[2] Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách về phòng thủ dân sự;[3] Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức cho các lực lượng và nhân dân trong thực hiện phòng thủ dân sự;[4] Xây dựng lực lượng chuyên trách đủ sức hoàn thành nhiệm vụ đi đôi với nâng cao năng lực cho lực lượng tại chỗ và xây dựng lực lượng rộng rãi;[5] Triển khai Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự gắn kết chặt chẽ với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc và các chiến lược chuyên ngành liên quan;[6] Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và năng lực ứng phó, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh;[7] Đa dạng hóa và ưu tiên các nguồn lực để phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, giảm thiệt hại và nhanh chóng ổn định tình hình;[8] Tăng cường huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ cho các lực lượng làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự;[9] Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự;[10] Tiến hành sơ kết, tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận về phòng thủ dân sự.Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023: Chiến lược phòng thủ dân sự đặt ra 10 giải pháp và nhiệm vụ là gì? (Hình từ Internet)Bảo đảm thực hiện tốt phương châm "bốn tại chỗ" trong chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự?Theo Tiểu mục 2 Mục 3 Điều 1 Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023 về mục tiêu cụ thể đến 2030 và những năm sau như sau:Mục tiêu cụ thể...b) Đến năm 2030 và những năm tiếp theo- Tiếp tục nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa cho cộng đồng; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự các cấp.- Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, đề án, dự án, trọng điểm về phòng thủ dân sự quốc gia, bảo đảm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa gây ra, nâng cao năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh.- Xây dựng và hoàn thiện phương án, kế hoạch khai thác, sử dụng công trình ngầm, công trình dân sinh, công trình phòng thủ dân sự; kết hợp khu vực phòng thủ và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Hoàn thành xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự thuộc các khu vực rủi ro thiên tai cao; hoàn thành việc đăng ký, thống kê hệ thống công trình lưỡng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, sẵn sàng trưng dụng cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự khi có tình huống.- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện trang thiết bị cho lực lượng chuyên trách đủ sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, kết hợp với nâng cao năng lực cho các lực lượng tại chỗ, bảo đảm thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”.- Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng vào thực tiễn bộ tiêu chí về năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh đối với các công trình, chương trình phát triển kinh tế - xã hội lớn, trọng điểm.Theo đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 và những năm tiếp theo là đảm bảo thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”, đồng thời tiếp tục đầu tư hoàn thiện trang thiết bị cho lực lượng chuyên trách đủ sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, kết hợp với nâng cao năng lực cho các lực lượng tại chỗ.Những hạn chế trong công tác phòng thủ dân sự của nước ta hiện nay?Theo Tiểu mục 2 Mục 1 Điều 1 Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023 về bối cảnh trong nước như sau:- Hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, huấn luyện phổ cập kiến thức về phòng thủ dân sự cho người dân khu vực vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiệu quả chưa cao;- Nhận thức về phòng thủ dân sự chưa thống nhất;- Văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng thủ dân sự chưa đầy đủ;- Cơ chế quản lý, chỉ đạo chưa tập trung.- Việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào giám sát dự báo, cảnh báo... chưa đồng bộ ở các khâu và chưa tạo được đột phá trong công tác quản lý rủi ro thảm họa thiên tai; vẫn còn bị động đối với một số loại hình thiên tai như lũ lụt, sạt lở đất...- Công tác di dời người dân từ vùng có nguy cơ cao đến khu vực an toàn còn chậm theo phương án quy hoạch, chưa bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và theo kịp yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.- Công tác luyện tập, diễn tập một số loại hình sự cố, thiên tai mới dừng ở mức độ nghiên cứu, chưa thực sự mang tính huấn luyện kỹ năng cho cộng đồng.- Trang bị, phương tiện của lực lượng chuyên ngành vẫn thiếu cả về số lượng và chủng loại.- Sự phối kết hợp giữa các bộ, ngành trung ương và địa phương trong việc xây dựng, thực hiện quy hoạch cũng như ứng phó một số loại hình sự cố, thiên tai vẫn còn nội dung chưa thống nhất, thiếu đồng bộ trong tổ chức thực hiện.- Công tác quản lý quy hoạch còn thiếu kiên quyết nên thiệt hại do sự cố, thiên tai còn lớn.- Công trình phòng, chống thiên tai triển khai còn chậm, công trình phòng ngừa thảm họa chiến tranh chưa được quan tâm xây dựng đúng mức, có nơi chưa được lồng ghép vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của vùng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023: Chiến lược phòng thủ dân sự đặt ra 10 giải pháp và nhiệm vụ là gì?", "role": "user" }, { "content": "Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023: 10 giải pháp và nhiệm vụ được đặt ra trong chiến lược phòng thủ dân sự là gì?Ngày 14 tháng 11 năm 2023 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự đến năm 2030 và những năm tiếp theo.Theo Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023 thì 10 giải pháp và nhiệm vụ được đặt ra trong Chiến lược phòng thủ dân sự gồm:[1] Kiện toàn, hoàn thiện cơ chế lãnh đạo, điều hành phòng thủ dân sự;[2] Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính sách về phòng thủ dân sự;[3] Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kiến thức cho các lực lượng và nhân dân trong thực hiện phòng thủ dân sự;[4] Xây dựng lực lượng chuyên trách đủ sức hoàn thành nhiệm vụ đi đôi với nâng cao năng lực cho lực lượng tại chỗ và xây dựng lực lượng rộng rãi;[5] Triển khai Chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự gắn kết chặt chẽ với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc và các chiến lược chuyên ngành liên quan;[6] Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và năng lực ứng phó, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh;[7] Đa dạng hóa và ưu tiên các nguồn lực để phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh, thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, giảm thiệt hại và nhanh chóng ổn định tình hình;[8] Tăng cường huấn luyện, diễn tập, nâng cao trình độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ cho các lực lượng làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự;[9] Tăng cường hợp tác quốc tế về phòng thủ dân sự;[10] Tiến hành sơ kết, tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận về phòng thủ dân sự.Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023: Chiến lược phòng thủ dân sự đặt ra 10 giải pháp và nhiệm vụ là gì? (Hình từ Internet)Bảo đảm thực hiện tốt phương châm \"bốn tại chỗ\" trong chiến lược quốc gia phòng thủ dân sự?Theo Tiểu mục 2 Mục 3 Điều 1 Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023 về mục tiêu cụ thể đến 2030 và những năm sau như sau:Mục tiêu cụ thể...b) Đến năm 2030 và những năm tiếp theo- Tiếp tục nâng cao nhận thức, kỹ năng phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả chiến tranh, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa cho cộng đồng; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho lực lượng chuyên trách, kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự các cấp.- Tổ chức triển khai thực hiện chương trình, đề án, dự án, trọng điểm về phòng thủ dân sự quốc gia, bảo đảm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do sự cố, thiên tai, dịch bệnh, thảm họa gây ra, nâng cao năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh.- Xây dựng và hoàn thiện phương án, kế hoạch khai thác, sử dụng công trình ngầm, công trình dân sinh, công trình phòng thủ dân sự; kết hợp khu vực phòng thủ và thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự. Hoàn thành xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự thuộc các khu vực rủi ro thiên tai cao; hoàn thành việc đăng ký, thống kê hệ thống công trình lưỡng dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, sẵn sàng trưng dụng cho nhiệm vụ phòng thủ dân sự khi có tình huống.- Tiếp tục đầu tư hoàn thiện trang thiết bị cho lực lượng chuyên trách đủ sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, kết hợp với nâng cao năng lực cho các lực lượng tại chỗ, bảo đảm thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”.- Xây dựng, hoàn thiện và áp dụng vào thực tiễn bộ tiêu chí về năng lực phòng ngừa thảm họa chiến tranh đối với các công trình, chương trình phát triển kinh tế - xã hội lớn, trọng điểm.Theo đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 và những năm tiếp theo là đảm bảo thực hiện tốt phương châm “bốn tại chỗ”, đồng thời tiếp tục đầu tư hoàn thiện trang thiết bị cho lực lượng chuyên trách đủ sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, kết hợp với nâng cao năng lực cho các lực lượng tại chỗ.Những hạn chế trong công tác phòng thủ dân sự của nước ta hiện nay?Theo Tiểu mục 2 Mục 1 Điều 1 Quyết định 1343/QĐ-TTg năm 2023 về bối cảnh trong nước như sau:- Hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền, huấn luyện phổ cập kiến thức về phòng thủ dân sự cho người dân khu vực vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số hiệu quả chưa cao;- Nhận thức về phòng thủ dân sự chưa thống nhất;- Văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng thủ dân sự chưa đầy đủ;- Cơ chế quản lý, chỉ đạo chưa tập trung.- Việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào giám sát dự báo, cảnh báo... chưa đồng bộ ở các khâu và chưa tạo được đột phá trong công tác quản lý rủi ro thảm họa thiên tai; vẫn còn bị động đối với một số loại hình thiên tai như lũ lụt, sạt lở đất...- Công tác di dời người dân từ vùng có nguy cơ cao đến khu vực an toàn còn chậm theo phương án quy hoạch, chưa bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và theo kịp yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.- Công tác luyện tập, diễn tập một số loại hình sự cố, thiên tai mới dừng ở mức độ nghiên cứu, chưa thực sự mang tính huấn luyện kỹ năng cho cộng đồng.- Trang bị, phương tiện của lực lượng chuyên ngành vẫn thiếu cả về số lượng và chủng loại.- Sự phối kết hợp giữa các bộ, ngành trung ương và địa phương trong việc xây dựng, thực hiện quy hoạch cũng như ứng phó một số loại hình sự cố, thiên tai vẫn còn nội dung chưa thống nhất, thiếu đồng bộ trong tổ chức thực hiện.- Công tác quản lý quy hoạch còn thiếu kiên quyết nên thiệt hại do sự cố, thiên tai còn lớn.- Công trình phòng, chống thiên tai triển khai còn chậm, công trình phòng ngừa thảm họa chiến tranh chưa được quan tâm xây dựng đúng mức, có nơi chưa được lồng ghép vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của vùng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Trưởng phòng Quản lý thuế Hộ kinh doanh thuộc Tổng cục thuế
Chào luật sư, anh chị cho tôi hỏi để làm Trưởng phòng Quản lý thuế Hộ kinh doanh thì đòi hỏi trình độ chuyên môn nghiệp vụ như thế nào?
Căn cứ Điểm b và c Khoản 4 Điều 8 Quyết định 558/QĐ-TCT năm 2017 về tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo thuộc Tổng cục Thuế quy định về tiêu chuẩn của trưởng phòng Quản lý thuế Hộ kinh doanh cụ thể như sau: ... 4. Trình độ ... b) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Đã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên. c) Các trình độ, chứng chỉ khác - Có trình độ lý luận chính trị trung cấp hoặc tương đương trung cấp (theo quy định của Đảng và Nhà nước) trở lên. - Có giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức lãnh đạo, quản lý cấp Vụ hoặc tương đương trở lên. - Có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên. - Có trình độ B trở lên theo tiêu chuẩn trong nước hoặc trình độ tương đương theo tiêu chuẩn quốc tế của một trong các ngoại ngữ: Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc hoặc có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. - Có chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên hoặc có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của Trưởng phòng Quản lý thuế Hộ kinh doanh thuộc Tổng cục thuế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b và c Khoản 4 Điều 8 Quyết định 558/QĐ-TCT năm 2017 về tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo thuộc Tổng cục Thuế quy định về tiêu chuẩn của trưởng phòng Quản lý thuế Hộ kinh doanh cụ thể như sau:\n...\n4. Trình độ\n...\nb) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ\nĐã được bổ nhiệm ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở lên.\nc) Các trình độ, chứng chỉ khác\n- Có trình độ lý luận chính trị trung cấp hoặc tương đương trung cấp (theo quy định của Đảng và Nhà nước) trở lên.\n- Có giấy chứng nhận đã hoàn thành lớp bồi dưỡng kiến thức lãnh đạo, quản lý cấp Vụ hoặc tương đương trở lên.\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở lên.\n- Có trình độ B trở lên theo tiêu chuẩn trong nước hoặc trình độ tương đương theo tiêu chuẩn quốc tế của một trong các ngoại ngữ: Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung Quốc hoặc có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 3 trở lên khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.\n- Có chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc chứng chỉ tin học trình độ A trở lên hoặc có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng trường trung học phổ thông có quy mô dưới 1000 học sinh là công trình xây dựng cấp mấy?
Tôi đang tìm hiểu các quy định trong lĩnh vực xây dựng, quý anh chị cho tôi hỏi công trình xây dựng trường trung học phổ thông có quy mô dưới 1000 học sinh là công trình xây dựng cấp mấy?
Căn cứ Phụ lục I Thông tư 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng  Bảng 1.1 Phân cấp công trình dân dụng T.T Loại công trình Tiêu chí phân cấp Cấp công trình Đặc biệt I II III IV 1.1.1 Công trình giáo dục 1.1.1.3. Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học Tổng số học sinh toàn trường     ≥ 1.350 < 1.350     Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp xây dựng trường trung học phổ thông có quy mô dưới 1000 cháu học là công trình xây dựng cấp III. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng trường trung học phổ thông có quy mô dưới 1000 học sinh là công trình xây dựng cấp mấy?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục I Thông tư 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng \nBảng 1.1 Phân cấp công trình dân dụng\n\n\n\n\nT.T\n\n\nLoại công trình\n\n\nTiêu chí phân cấp\n\n\nCấp công trình\n\n\n\n\nĐặc biệt\n\n\nI\n\n\nII\n\n\nIII\n\n\nIV\n\n\n\n\n1.1.1\n\n\nCông trình giáo dục\n\n\n\n\n1.1.1.3. Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học\n\n\nTổng số học sinh toàn trường\n\n\n \n\n\n \n\n\n≥ 1.350\n\n\n< 1.350\n\n \n\n\n\n \nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp xây dựng trường trung học phổ thông có quy mô dưới 1000 cháu học là công trình xây dựng cấp III.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện thanh toán mới của BHYT đối với dịch vụ chụp cộng hưởng từ khác
Điều kiện thanh toán mới của BHYT đối với dịch vụ chụp cộng hưởng từ khác được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hằng hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về dịch vụ kỹ thuật y tế. Theo như tôi biết sắp tới sẽ có quy định mới về điều kiện thanh toán của bảo hiểm y tế đối với dịch vụ kỹ thuật y tế. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi điều kiện thanh toán mới của BHYT đối với dịch vụ chụp cộng hưởng từ khác được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Điều kiện thanh toán mới của BHYT đối với dịch vụ chụp cộng hưởng từ khác được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 50/2017/TT-BYT về sửa đổi quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/03/2018), theo đó:  Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định các trường hợp được chỉ định chụp và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không quy định được các trường hợp chỉ định chụp thì phải phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp cần thiết phải tổ chức hội chẩn trước khi phê duyệt. Trên đây là tư vấn về điều kiện thanh toán mới của BHYT đối với dịch vụ chụp cộng hưởng từ khác. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 50/2017/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện thanh toán mới của BHYT đối với dịch vụ chụp cộng hưởng từ khác", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện thanh toán mới của BHYT đối với dịch vụ chụp cộng hưởng từ khác được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 50/2017/TT-BYT về sửa đổi quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực từ ngày 01/03/2018), theo đó: \nGiám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định các trường hợp được chỉ định chụp và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.\nTrường hợp Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không quy định được các trường hợp chỉ định chụp thì phải phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt đối với từng trường hợp cụ thể. Trường hợp cần thiết phải tổ chức hội chẩn trước khi phê duyệt.\nTrên đây là tư vấn về điều kiện thanh toán mới của BHYT đối với dịch vụ chụp cộng hưởng từ khác. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 50/2017/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Danh mục thiết bị huấn luyện kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải
Danh mục thiết bị huấn luyện kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải bao gồm những gì? Nhờ Ban biên tập hỗ trợ vấn đề này!
Theo Phụ lục 3 Quy chuẩn QCVN120:2019/BGTVT về Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo của cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải thì: 2. Huấn luyện kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy (Tham chiếu: Model course 1.20; 2.03)   STT Danh mục Đơn vị Số lượng Quy cách 1. Khu vực tạo cháy (Bố trí theo mẫu kèm theo) Khu vực 01 Như hình vẽ 2. Phòng học lý thuyết Phòng 01 Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo 3. Khay tạo cháy Chiếc 02 1m x 1m x 0.3 m 4. Họng nước cứu hỏa Ѳ=65mm Chiếc 01 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.2, SOLAS 74. 5. Họng nước cứu hỏa Ѳ=50mm Chiếc 01 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.2, SOLAS 74 6. Vật liệu tạo cháy (gỗ, dầu)     Các loại gỗ, dầu thông dụng trên thị trường. 7. Người nộm cho việc tìm kiếm và cứu nạn Người 01 Theo quy định của IMO Model Course 1.20; 2.03 8. Vòi rồng cứu hỏa (đường kính 65mm) Cuộn 03 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.2.3, SOLAS 74 9. Vòi rồng cứu hỏa (đường kính 50mm) Cuộn 03 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.2.3, SOLAS 74 10. Mặt bích cứu hỏa quốc tế Chiếc 01 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.2.1.7, SOLAS 74 11. Vòi phun Chiếc 06 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.2.3, SOLAS 74 12. Thiết bị tạo bọt xách tay Bộ 01 Kèm theo 02 can đựng chất tạo bọt 20 lít (bọt giãn nở 3-5%), và 01 cuộn vòi rồng 20m 13. Hệ thống chữa cháy cố định bằng bọt hóa học Hệ thống 01 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.4, SOLAS 74. 14. Hệ thống chữa cháy bằng nước Hệ thống 01 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.4, SOLAS 74 15. Hệ thống chữa cháy bằng CO2 Hệ thống 01 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.4, SOLAS 74 16. Hệ thống chữa cháy bằng phun sương Hệ thống 01 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.4, SOLAS 74 17. Hệ thống chữa cháy cố định bằng bột Hệ thống 01 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.4, SOLAS 14. 18. Bình cứu hỏa bằng nước (9 lít) Chiếc 02 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.3, SOLAS 74 19. Bình cứu hỏa bằng bọt hóa học (9 lít) Chiếc 02 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.3, SOLAS 74 20. Bình cứu hỏa CO2(5 kg) Chiếc 02 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.3, SOLAS 74 21. Bình cứu hỏa bột (8 kg) Chiếc 02 Theo quy định tại Chương II, Mục 10.3, SOLAS 74 22. Bảo hộ lao động Bộ 25 Bao gồm quần áo, giầy, mũ, găng tay (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo) 23. Thiết bị trợ thở khẩn cấp (EEBD) Chiếc 02 Theo quy định tại Chương 3, Mục 2.2, FSS Code 24. Cáng cứu thương Chiếc 01 Theo quy định của IMO Model Course 1.13; 1.14; 1.15 25. Bộ sơ cứu Bộ 02 Theo quy định của IMO Model Course 1.13; 1.14; 1.15 26. Bộ quần áo chữa cháy Bộ 02 Bao gồm mặt nạ, bình oxi, rìu, dây an toàn có móc chụp (36m), ủng, găng tay, mũ bảo hiểm. Theo quy định tại Chương II, Mục 10.10, SOLAS 74   1: Phòng giả định buồng ở 2: Phòng giả định cabin 3: Phòng giả định buồng máy 4: Phòng giả định kho sơn   Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Quy chuẩn QCVN120:2019/BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh mục thiết bị huấn luyện kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải", "role": "user" }, { "content": "Theo Phụ lục 3 Quy chuẩn QCVN120:2019/BGTVT về Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo của cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải thì:\n2. Huấn luyện kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy (Tham chiếu: Model course 1.20; 2.03)\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nDanh mục\n\n\nĐơn vị\n\n\nSố lượng\n\n\nQuy cách\n\n\n\n\n1.\n\n\nKhu vực tạo cháy (Bố trí theo mẫu kèm theo)\n\n\nKhu vực\n\n\n01\n\n\nNhư hình vẽ\n\n\n\n\n2.\n\n\nPhòng học lý thuyết\n\n\nPhòng\n\n\n01\n\n\nTheo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo\n\n\n\n\n3.\n\n\nKhay tạo cháy\n\n\nChiếc\n\n\n02\n\n\n1m x 1m x 0.3 m\n\n\n\n\n4.\n\n\nHọng nước cứu hỏa Ѳ=65mm\n\n\nChiếc\n\n\n01\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.2, SOLAS 74.\n\n\n\n\n5.\n\n\nHọng nước cứu hỏa Ѳ=50mm\n\n\nChiếc\n\n\n01\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.2, SOLAS 74\n\n\n\n\n6.\n\n\nVật liệu tạo cháy (gỗ, dầu)\n\n\n \n\n\n \n\n\nCác loại gỗ, dầu thông dụng trên thị trường.\n\n\n\n\n7.\n\n\nNgười nộm cho việc tìm kiếm và cứu nạn\n\n\nNgười\n\n\n01\n\n\nTheo quy định của IMO Model Course 1.20; 2.03\n\n\n\n\n8.\n\n\nVòi rồng cứu hỏa (đường kính 65mm)\n\n\nCuộn\n\n\n03\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.2.3, SOLAS 74\n\n\n\n\n9.\n\n\nVòi rồng cứu hỏa (đường kính 50mm)\n\n\nCuộn\n\n\n03\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.2.3, SOLAS 74\n\n\n\n\n10.\n\n\nMặt bích cứu hỏa quốc tế\n\n\nChiếc\n\n\n01\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.2.1.7, SOLAS 74\n\n\n\n\n11.\n\n\nVòi phun\n\n\nChiếc\n\n\n06\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.2.3, SOLAS 74\n\n\n\n\n12.\n\n\nThiết bị tạo bọt xách tay\n\n\nBộ\n\n\n01\n\n\nKèm theo 02 can đựng chất tạo bọt 20 lít (bọt giãn nở 3-5%), và 01 cuộn vòi rồng 20m\n\n\n\n\n13.\n\n\nHệ thống chữa cháy cố định bằng bọt hóa học\n\n\nHệ thống\n\n\n01\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.4, SOLAS 74.\n\n\n\n\n14.\n\n\nHệ thống chữa cháy bằng nước\n\n\nHệ thống\n\n\n01\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.4, SOLAS 74\n\n\n\n\n15.\n\n\nHệ thống chữa cháy bằng CO2\n\n\nHệ thống\n\n\n01\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.4, SOLAS 74\n\n\n\n\n16.\n\n\nHệ thống chữa cháy bằng phun sương\n\n\nHệ thống\n\n\n01\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.4, SOLAS 74\n\n\n\n\n17.\n\n\nHệ thống chữa cháy cố định bằng bột\n\n\nHệ thống\n\n\n01\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.4, SOLAS 14.\n\n\n\n\n18.\n\n\nBình cứu hỏa bằng nước (9 lít)\n\n\nChiếc\n\n\n02\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.3, SOLAS 74\n\n\n\n\n19.\n\n\nBình cứu hỏa bằng bọt hóa học (9 lít)\n\n\nChiếc\n\n\n02\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.3, SOLAS 74\n\n\n\n\n20.\n\n\nBình cứu hỏa CO2(5 kg)\n\n\nChiếc\n\n\n02\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.3, SOLAS 74\n\n\n\n\n21.\n\n\nBình cứu hỏa bột (8 kg)\n\n\nChiếc\n\n\n02\n\n\nTheo quy định tại Chương II, Mục 10.3, SOLAS 74\n\n\n\n\n22.\n\n\nBảo hộ lao động\n\n\nBộ\n\n\n25\n\n\nBao gồm quần áo, giầy, mũ, găng tay (Phù hợp với quy định số lượng học viên tối đa theo chương trình đào tạo)\n\n\n\n\n23.\n\n\nThiết bị trợ thở khẩn cấp (EEBD)\n\n\nChiếc\n\n\n02\n\n\nTheo quy định tại Chương 3, Mục 2.2, FSS Code\n\n\n\n\n24.\n\n\nCáng cứu thương\n\n\nChiếc\n\n\n01\n\n\nTheo quy định của IMO Model Course 1.13; 1.14; 1.15\n\n\n\n\n25.\n\n\nBộ sơ cứu\n\n\nBộ\n\n\n02\n\n\nTheo quy định của IMO Model Course 1.13; 1.14; 1.15\n\n\n\n\n26.\n\n\nBộ quần áo chữa cháy\n\n\nBộ\n\n\n02\n\n\nBao gồm mặt nạ, bình oxi, rìu, dây an toàn có móc chụp (36m), ủng, găng tay, mũ bảo hiểm. Theo quy định tại Chương II, Mục 10.10, SOLAS 74\n\n\n\n\n\n \n1: Phòng giả định buồng ở\n2: Phòng giả định cabin\n3: Phòng giả định buồng máy\n4: Phòng giả định kho sơn\n \nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại Quy chuẩn QCVN120:2019/BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy phép lái xe ô tô tải bị quá hạn 1 ngày có bị xử phạt không? Đổi giấy phép lái xe hạng ô tô tải cần những gì?
Giấy phép lái xe ô tô tải của tôi hôm nay là vừa hết 1 ngày. Vậy nếu tôi dùng bằng lái này tham gia giao thông thì tôi có bị phạt không? - Câu hỏi của Thùy Dương (Bắc Ninh).
Giấy phép lái xe hạng ô tô tải bị quá hạn 1 ngày có bị phạt không? Tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới, theo đó:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới...8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.Theo đó, khi bạn có giấy phép lái xe ô tô tải hết hạn 01 ngày và bị lực lượng cảnh sát giao thông kiểm tra và phát hiện giấy phép lái xe hết hạn thì bạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô.Giấp phép lái xe ô tô tải bị quá hạn 1 ngày có bị xử phạt không? Đổi giấy phép lái xe hạng ô tô tải cần những gì? (Hình từ Internet)Giấy phép lái xe ô tô tải bị hỏng có được phép đổi không?Theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định đối tượng được đổi giấy phép lái xe, như sau:Đổi giấy phép lái xe...5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:a) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;b) Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;c) Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;d) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;đ) Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;e) Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;h) Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.Như vậy, nếu bạn có giấy phép lái xe ô tô tải của ngành giao thông vận tải cấp hỏng thì bạn có thể được cấp lại giấy phép lái xe mới.Đổi giấy phép lái xe ô tô tải cần những gì?Căn cứ Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định như sau:Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp1. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm:a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn;c) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).2. Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.3. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.4. Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ.5. Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe.Theo đó, để đổi giấy phép lái xe ô tô tải thì người đổi giấy phép lái xe ô tô tải cần: Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe; Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; Bản sao giấy phép lái xe, giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy phép lái xe ô tô tải bị quá hạn 1 ngày có bị xử phạt không? Đổi giấy phép lái xe hạng ô tô tải cần những gì?", "role": "user" }, { "content": "Giấy phép lái xe hạng ô tô tải bị quá hạn 1 ngày có bị phạt không? Tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới, theo đó:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới...8. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng;b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.Theo đó, khi bạn có giấy phép lái xe ô tô tải hết hạn 01 ngày và bị lực lượng cảnh sát giao thông kiểm tra và phát hiện giấy phép lái xe hết hạn thì bạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô.Giấp phép lái xe ô tô tải bị quá hạn 1 ngày có bị xử phạt không? Đổi giấy phép lái xe hạng ô tô tải cần những gì? (Hình từ Internet)Giấy phép lái xe ô tô tải bị hỏng có được phép đổi không?Theo khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định đối tượng được đổi giấy phép lái xe, như sau:Đổi giấy phép lái xe...5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:a) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;b) Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;c) Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;d) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;đ) Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;e) Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;h) Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.Như vậy, nếu bạn có giấy phép lái xe ô tô tải của ngành giao thông vận tải cấp hỏng thì bạn có thể được cấp lại giấy phép lái xe mới.Đổi giấy phép lái xe ô tô tải cần những gì?Căn cứ Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định như sau:Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp1. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm:a) Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn;c) Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).2. Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải.3. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.4. Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ.5. Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe.Theo đó, để đổi giấy phép lái xe ô tô tải thì người đổi giấy phép lái xe ô tô tải cần: Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe; Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; Bản sao giấy phép lái xe, giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được xin nhập lại quốc tịch Việt Nam trước đó đã thôi quốc tịch để có hai quốc tịch đồng thời hay không?
Cho tôi hỏi người trước đây đã xin thôi quốc tịch Việt Nam, hiện đang có quốc tịch nước ngoài nhưng bây giờ muốn xin nhập lại quốc tịch Việt Nam để có hai quốc tịch đồng thời thì có được hay không? (Câu hỏi của chị Tâm - Hà Nội)
Người có quốc tịch Việt Nam được xác định dựa theo các căn cứ nào?Căn cứ theo Điều 14 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người có quốc tịch Việt Nam được xác định dựa theo các căn cứ như sau:(1) Do sinh ra theo các trường hợp dưới đây:- Trẻ em sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam.- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.- Trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch.+ Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.+ Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai.(2) Được nhập quốc tịch Việt Nam.(3) Được trở lại quốc tịch Việt Nam.(4) Thuộc các trường hợp sau đây:- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.- Con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam quy định tại Điều 35 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.- Con nuôi chưa thành niên quy định tại Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.(5) Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Có được xin nhập lại quốc tịch Việt Nam trước đó đã thôi quốc tịch để có hai quốc tịch đồng thời hay không? (Hình từ Internet)Có được xin nhập lại quốc tịch Việt Nam trước đó đã thôi quốc tịch để có hai quốc tịch đồng thời hay không? Theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam....5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.Mặt khác theo quy định Điều 14 Nghị định 16/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Trường hợp đặc biệt xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt NamNgười xin trở lại quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc cho trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:1. Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.2. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.3. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.4. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Như vậy, qua các căn cứ trên, về nguyên tắc xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài.Tuy nhiên, người hiện đang có quốc tịch nước ngoài và đã thôi quốc tịch Việt Nam vẫn được nhập lại quốc tịch Việt Nam mà có đủ 02 quốc tịch đồng thời (không phải thôi quốc tịch nước ngoài) nếu đáp ứng các điều kiện như sau:Thứ nhất: Thuộc trường hợp đặc biệt, được sự cho phép của Chủ tịch nước cụ thể như:- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Thứ hai: Để thuộc 03 trường hợp đặc biệt được nhập lại quốc tịch Việt Nam mà không cần thôi quốc tịch nước ngoài đã nêu phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:- Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.- Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.- Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Hồ sơ xin nhập lại quốc tich Việt Nam bao gồm giấy tờ gì?Theo quy định Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, hồ sơ xin nhập lại quốc tich Việt Nam bao gồm giấy tờ như sau:- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam.- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế.- Bản khai lý lịch.- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam.- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài.*Lưu ý: Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam.- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được xin nhập lại quốc tịch Việt Nam trước đó đã thôi quốc tịch để có hai quốc tịch đồng thời hay không?", "role": "user" }, { "content": "Người có quốc tịch Việt Nam được xác định dựa theo các căn cứ nào?Căn cứ theo Điều 14 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người có quốc tịch Việt Nam được xác định dựa theo các căn cứ như sau:(1) Do sinh ra theo các trường hợp dưới đây:- Trẻ em sinh ra có cha mẹ là công dân Việt Nam.- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.- Trẻ em khi sinh ra có cha mẹ là người không quốc tịch.+ Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.+ Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai.(2) Được nhập quốc tịch Việt Nam.(3) Được trở lại quốc tịch Việt Nam.(4) Thuộc các trường hợp sau đây:- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam quy định tại Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.- Con chưa thành niên khi cha mẹ được nhập, trở lại hoặc thôi quốc tịch Việt Nam quy định tại Điều 35 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.- Con nuôi chưa thành niên quy định tại Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.(5) Theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Có được xin nhập lại quốc tịch Việt Nam trước đó đã thôi quốc tịch để có hai quốc tịch đồng thời hay không? (Hình từ Internet)Có được xin nhập lại quốc tịch Việt Nam trước đó đã thôi quốc tịch để có hai quốc tịch đồng thời hay không? Theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 quy định về các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam....5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.6. Chính phủ quy định cụ thể các điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam.Mặt khác theo quy định Điều 14 Nghị định 16/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Trường hợp đặc biệt xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt NamNgười xin trở lại quốc tịch Việt Nam thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây thì được coi là trường hợp đặc biệt để trình Chủ tịch nước xem xét việc cho trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài:1. Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.2. Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.3. Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.4. Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Như vậy, qua các căn cứ trên, về nguyên tắc xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài.Tuy nhiên, người hiện đang có quốc tịch nước ngoài và đã thôi quốc tịch Việt Nam vẫn được nhập lại quốc tịch Việt Nam mà có đủ 02 quốc tịch đồng thời (không phải thôi quốc tịch nước ngoài) nếu đáp ứng các điều kiện như sau:Thứ nhất: Thuộc trường hợp đặc biệt, được sự cho phép của Chủ tịch nước cụ thể như:- Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam.- Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.- Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Thứ hai: Để thuộc 03 trường hợp đặc biệt được nhập lại quốc tịch Việt Nam mà không cần thôi quốc tịch nước ngoài đã nêu phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:- Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.- Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.- Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng.- Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Hồ sơ xin nhập lại quốc tich Việt Nam bao gồm giấy tờ gì?Theo quy định Điều 24 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, hồ sơ xin nhập lại quốc tich Việt Nam bao gồm giấy tờ như sau:- Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam.- Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế.- Bản khai lý lịch.- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam.- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài.*Lưu ý: Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ.- Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam.- Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình như thế nào?
Tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình có nội dung tuyên truyền như thế nào? Hình thức, thời gian tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình như thế nào? Nội dung tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình như thế nào? Tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình có hình thức, thời gian tuyên truyền như thế nào?
Tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình có nội dung tuyên truyền như thế nào?Tại Điểm a Tiểu mục 2 Mục II Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình ban hành kèm theo Quyết định 2700/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình có nội dung tuyên truyền như sau:- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi trong gia đình.- Việc phát huy vai trò của người cao tuổi trong gia đình.- Việc chăm sóc người cao tuổi trong gia đình; hỗ trợ người cao tuổi được phát huy vai trò của mình.- Những kinh nghiệm hay; những gương điển hình về thực hiện công tác người cao tuổi trong gia đình.Tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình có nội dung tuyên truyền quy định trên.Nội dung tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình như thế nào? (Hình từ Internet)Hình thức, thời gian tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình như thế nào?Tại Điểm b Tiểu mục 2 Mục II Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình ban hành kèm theo Quyết định 2700/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định hình thức, thời gian tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình như sau:- Tuyên truyền trên Báo Điện tử tổ quốc.- Các tin, bài, ảnh tuyên truyền được đăng tải trên bản giấy, bản điện tử của các báo.- Các chân trang báo, tạp chí đăng bài, tin tuyên truyền có logo Vụ Gia đình và dòng chữ “Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện”.- Dự kiến số lượng tin, bài và tranh, ảnh minh họa:+ Báo Điện tử tổ quốc: 13 tin; 8 bài; 12 ảnh; 01 phóng sự ảnh chuyên sâu; 01 Bài Emagazine sự kiện hay nhân vật chuyên sâu.- Thời gian tuyên truyền: Tháng 11, 12 năm 2022.Hình thức, thời gian tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình được quy định trên.Nội dung tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình như thế nào?Tại Điểm a Tiểu mục 3 Mục II Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình ban hành kèm theo Quyết định 2700/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định nội dung tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình như sau:- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới trong gia đình.- Việc thực hiện công tác bình đẳng giới trong gia đình trên cả nước.- Những kinh nghiệm hay; những gương điển hình về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình.Tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình gồm nội dung quy định trên.Tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình có hình thức, thời gian tuyên truyền như thế nào?Tại Điểm b Tiểu mục 3 Mục II Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình ban hành kèm theo Quyết định 2700/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình có hình thức, thời gian tuyên truyền như sau:- Tuyên truyền trên Báo Điện tử tổ quốc, Báo Phụ nữ Việt Nam.- Các tin, bài, ảnh tuyên truyền được đăng tải trên bản giấy, bản điện tử của các báo.- Các chân trang báo, tạp chí đăng bài, tin tuyên truyền có logo Vụ Gia đình và dòng chữ “Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện”.- Dự kiến số lượng tin, bài và tranh, ảnh minh họa:+ Báo Điện tử tổ quốc: 10 tin; 8 bài; 12 ảnh; 01 phóng sự ảnh chuyên sâu; 02 Bài Emagazine sự kiện hay nhân vật chuyên sâu.+ Báo Phụ nữ Việt Nam: 3 bài, 3 ảnh trên 03 số báo in; 3 bài, 3 ảnh trên Báo Phụ nữ điện tử.- Thời gian tuyên truyền: Tháng 11, 12 năm 2022.Tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình có hình thức, thời gian tuyên truyền thực hiện như trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình có nội dung tuyên truyền như thế nào?Tại Điểm a Tiểu mục 2 Mục II Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình ban hành kèm theo Quyết định 2700/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình có nội dung tuyên truyền như sau:- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về người cao tuổi trong gia đình.- Việc phát huy vai trò của người cao tuổi trong gia đình.- Việc chăm sóc người cao tuổi trong gia đình; hỗ trợ người cao tuổi được phát huy vai trò của mình.- Những kinh nghiệm hay; những gương điển hình về thực hiện công tác người cao tuổi trong gia đình.Tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình có nội dung tuyên truyền quy định trên.Nội dung tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình như thế nào? (Hình từ Internet)Hình thức, thời gian tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình như thế nào?Tại Điểm b Tiểu mục 2 Mục II Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình ban hành kèm theo Quyết định 2700/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định hình thức, thời gian tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình như sau:- Tuyên truyền trên Báo Điện tử tổ quốc.- Các tin, bài, ảnh tuyên truyền được đăng tải trên bản giấy, bản điện tử của các báo.- Các chân trang báo, tạp chí đăng bài, tin tuyên truyền có logo Vụ Gia đình và dòng chữ “Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện”.- Dự kiến số lượng tin, bài và tranh, ảnh minh họa:+ Báo Điện tử tổ quốc: 13 tin; 8 bài; 12 ảnh; 01 phóng sự ảnh chuyên sâu; 01 Bài Emagazine sự kiện hay nhân vật chuyên sâu.- Thời gian tuyên truyền: Tháng 11, 12 năm 2022.Hình thức, thời gian tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về vai trò người cao tuổi trong gia đình được quy định trên.Nội dung tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình như thế nào?Tại Điểm a Tiểu mục 3 Mục II Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình ban hành kèm theo Quyết định 2700/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định nội dung tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình như sau:- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới trong gia đình.- Việc thực hiện công tác bình đẳng giới trong gia đình trên cả nước.- Những kinh nghiệm hay; những gương điển hình về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình.Tuyên truyền của tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình gồm nội dung quy định trên.Tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình có hình thức, thời gian tuyên truyền như thế nào?Tại Điểm b Tiểu mục 3 Mục II Kế hoạch tổ chức thực hiện nhiệm vụ chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, bình đẳng giới trong gia đình ban hành kèm theo Quyết định 2700/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình có hình thức, thời gian tuyên truyền như sau:- Tuyên truyền trên Báo Điện tử tổ quốc, Báo Phụ nữ Việt Nam.- Các tin, bài, ảnh tuyên truyền được đăng tải trên bản giấy, bản điện tử của các báo.- Các chân trang báo, tạp chí đăng bài, tin tuyên truyền có logo Vụ Gia đình và dòng chữ “Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện”.- Dự kiến số lượng tin, bài và tranh, ảnh minh họa:+ Báo Điện tử tổ quốc: 10 tin; 8 bài; 12 ảnh; 01 phóng sự ảnh chuyên sâu; 02 Bài Emagazine sự kiện hay nhân vật chuyên sâu.+ Báo Phụ nữ Việt Nam: 3 bài, 3 ảnh trên 03 số báo in; 3 bài, 3 ảnh trên Báo Phụ nữ điện tử.- Thời gian tuyên truyền: Tháng 11, 12 năm 2022.Tổ chức tuyên truyền về thực hiện bình đẳng giới trong gia đình có hình thức, thời gian tuyên truyền thực hiện như trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tới đâu để công chứng di chúc để lại đất cho con?
Công chứng di chúc để lại đất cho con ở đâu? Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào? Người lập di chúc có phải tự viết di chúc hay không? Chào anh/chị, tôi có dự định sẽ lập di chúc để lại tài sản là 3 miếng đất cho 3 đứa con, tôi muốn hỏi là khi lập di chúc xong thì đi công chứng tại văn phòng công chứng nơi có đất hay văn phòng nơi cư trú thì hợp pháp? Di chúc hợp pháp cần đáp ứng các điều kiện nào?
Công chứng di chúc để lại đất cho con ở đâu?Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản như sau:Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.Tại Điều 56 Luật Công chứng 2014 có quy định về công chứng di chúc như sau:1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.Như vậy, theo quy định như trên, trường hợp công chứng di chúc là bất động sản thì bạn có thể công chứng di chúc tại bất cứ văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng nào mà bạn thấy thuận lợi.Tới đâu để công chứng di chúc để lại đất cho con? (Hình từ Internet) Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?Tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc hợp pháp như sau:1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.Theo đó, để di chúc được hợp pháp, bạn cần lập di chúc đảm bảo các điều kiện theo các quy định như trên.Người lập di chúc có phải tự viết di chúc hay không?Căn cứ Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng như sau:Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.Như vậy, theo quy định như trên, người lập di chúc không bắt buộc phải tự mình viết hoặc đánh máy di chúc mà có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tới đâu để công chứng di chúc để lại đất cho con?", "role": "user" }, { "content": "Công chứng di chúc để lại đất cho con ở đâu?Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2014 quy định về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản như sau:Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.Tại Điều 56 Luật Công chứng 2014 có quy định về công chứng di chúc như sau:1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.Như vậy, theo quy định như trên, trường hợp công chứng di chúc là bất động sản thì bạn có thể công chứng di chúc tại bất cứ văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng nào mà bạn thấy thuận lợi.Tới đâu để công chứng di chúc để lại đất cho con? (Hình từ Internet) Di chúc hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện nào?Tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc hợp pháp như sau:1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.Theo đó, để di chúc được hợp pháp, bạn cần lập di chúc đảm bảo các điều kiện theo các quy định như trên.Người lập di chúc có phải tự viết di chúc hay không?Căn cứ Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về di chúc bằng văn bản có người làm chứng như sau:Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.Như vậy, theo quy định như trên, người lập di chúc không bắt buộc phải tự mình viết hoặc đánh máy di chúc mà có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người kháng cáo có được ủy quyền cho người khác đại diện đi kháng cáo không?
Do công việc khá bận, nên sau khi có quyết định của Tòa án về việc tranh chấp giữa tôi và anh B, tôi muốn tiếp tục kháng cáo nhưng muốn ủy quyền cho một người khác thì có được không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Khoản 3 Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định: Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người kháng cáo có được ủy quyền cho người khác đại diện đi kháng cáo không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 3 Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định: Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ gì trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật?
Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải? Công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải? Công tác tham gia tố tụng và các công tác khác của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 5 Điều 13 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:5. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật:a) Chủ trì tham mưu xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ; theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định;b) Chủ trì tham mưu thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ.Theo đó, Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện chủ trì tham mưu xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ; theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định và chủ trì tham mưu thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải? (Hình từ Internet)Công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 13 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:6. Về công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:a) Chủ trì thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;b) Chủ trì thực hiện việc kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ.7. Là đầu mối tổ chức và triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của Bộ.8. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trong ngành Giao thông vận tải.9. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho tổ chức pháp chế ở các Cục, cơ quan trực thuộc Bộ và doanh nghiệp nhà nước mà Bộ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp; rà soát, đánh giá về nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức, người làm công tác pháp chế ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và đề nghị Bộ trưởng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, người làm công tác pháp chế; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tổ chức, hoạt động của tổ chức pháp chế ở Bộ, Cục, các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định.Công tác tham gia tố tụng và các công tác khác của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 Điều 13 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về công tác tham gia tố tụng và các công tác khác của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:10. Về công tác tham gia tố tụng và các công tác khác:a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong quá trình tham gia tố tụng đối với những nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ;b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong quá trình tham gia tố tụng đối với những nội dung theo phân công của Bộ trưởng;c) Tham gia ý kiến đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, có ý kiến đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng theo phân công của Bộ trưởng;d) Phối hợp để hỗ trợ các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết các tranh chấp có liên quan đến pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải giữa các tổ chức, cá nhân theo phân công của Bộ trưởng;đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham gia đàm phán, góp ý về luật áp dụng, thể thức, hình thức của các hợp đồng do Bộ trưởng phân công.11. Tham gia xây dựng kế hoạch và phân bổ kinh phí thực hiện công tác xây dựng pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan.12. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, đàm phán, ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế về giao thông vận tải và triển khai thực hiện các cam kết theo phân công của Bộ trưởng.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ gì trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 5 Điều 13 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:5. Về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật:a) Chủ trì tham mưu xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ; theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định;b) Chủ trì tham mưu thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ.Theo đó, Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện chủ trì tham mưu xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Bộ; theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định và chủ trì tham mưu thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ. Công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải? (Hình từ Internet)Công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 13 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:6. Về công tác theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:a) Chủ trì thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ;b) Chủ trì thực hiện việc kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ.7. Là đầu mối tổ chức và triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của Bộ.8. Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trong ngành Giao thông vận tải.9. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho tổ chức pháp chế ở các Cục, cơ quan trực thuộc Bộ và doanh nghiệp nhà nước mà Bộ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp; rà soát, đánh giá về nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức, người làm công tác pháp chế ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và đề nghị Bộ trưởng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, người làm công tác pháp chế; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tổ chức, hoạt động của tổ chức pháp chế ở Bộ, Cục, các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định.Công tác tham gia tố tụng và các công tác khác của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải?Tại khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13 Điều 13 Quyết định 1332/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về công tác tham gia tố tụng và các công tác khác của Vụ Pháp chế thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:10. Về công tác tham gia tố tụng và các công tác khác:a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong quá trình tham gia tố tụng đối với những nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của Vụ;b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong quá trình tham gia tố tụng đối với những nội dung theo phân công của Bộ trưởng;c) Tham gia ý kiến đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, có ý kiến đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều hành quan trọng theo phân công của Bộ trưởng;d) Phối hợp để hỗ trợ các cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết các tranh chấp có liên quan đến pháp luật chuyên ngành giao thông vận tải giữa các tổ chức, cá nhân theo phân công của Bộ trưởng;đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham gia đàm phán, góp ý về luật áp dụng, thể thức, hình thức của các hợp đồng do Bộ trưởng phân công.11. Tham gia xây dựng kế hoạch và phân bổ kinh phí thực hiện công tác xây dựng pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan.12. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo, đàm phán, ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế về giao thông vận tải và triển khai thực hiện các cam kết theo phân công của Bộ trưởng.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được công nhận được quy định như thế nào?
Tôi có tìm hiểu về một số quy định liên quan đến các tổ chức, cá nhân có tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp và muốn hỏi mọi người một câu như sau: Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được công nhận được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được công nhận đuợc quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau: - Chịu trách nhiệm về xuất xứ và các tài liệu liên quan của tiến bộ kỹ thuật; - Hướng dẫn việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Trên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được công nhận. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được công nhận được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được công nhận đuợc quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành với nội dung như sau:\n- Chịu trách nhiệm về xuất xứ và các tài liệu liên quan của tiến bộ kỹ thuật;\n- Hướng dẫn việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.\nTrên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp được công nhận. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 04/2018/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi: Giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được áp đụng theo mẫu nào?
Giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được áp đụng theo mẫu nào?Phụ lục II-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp như sau:Tải về mẫu giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: Tại đâyTheo quy định nêu trên, giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục II-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu Giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp áp dụng năm 2023? (Hình từ Internet)Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia khi doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp bị thiếu như thế nào?Khoản 1 Điều 40 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp bị thiếu như sau:Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp....Theo đó, khi doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu:- Bước 1: Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính.Kèm theo bản sao:+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế,+ Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh),+ Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương,+ Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.- Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Việc hiệu đính khi Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia không chính xác được thực hiện thế nào?Khoản 2 Điều 40 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không chính xác như sau:Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp...2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Theo đó, trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không chính xác:Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được áp đụng theo mẫu nào?Phụ lục II-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp như sau:Tải về mẫu giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp: Tại đâyTheo quy định nêu trên, giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục II-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu Giấy đề nghị hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp áp dụng năm 2023? (Hình từ Internet)Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia khi doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp bị thiếu như thế nào?Khoản 1 Điều 40 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp bị thiếu như sau:Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp1. Trường hợp doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính. Kèm theo văn bản đề nghị hiệu đính phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương, Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp....Theo đó, khi doanh nghiệp phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp bị thiếu:- Bước 1: Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hiệu đính đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính.Kèm theo bản sao:+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế,+ Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh),+ Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương,+ Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.- Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị hiệu đính của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Việc hiệu đính khi Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia không chính xác được thực hiện thế nào?Khoản 2 Điều 40 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không chính xác như sau:Hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp do chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp...2. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không có hoặc không chính xác so với bản giấy của Giấy chứng nhận do quá trình chuyển đổi dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Theo đó, trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không chính xác:Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện, Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung, hiệu đính nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào?
Tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Long, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động trợ giúp pháp lý, có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi, cụ thể như sau: Tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào?
Tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định tại Điều 3 Nghị định 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trợ giúp pháp lý (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018), cụ thể như sau: - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi chung là Trung tâm) có Giám đốc, Phó Giám đốc, Trợ giúp viên pháp lý, viên chức và người lao động khác. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải là Trợ giúp viên pháp lý. - Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết quả công tác được giao. - Trung tâm có thể có các bộ phận chuyên môn thích hợp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập. Trên đây là nội dung câu trả lời về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 144/2017/NĐ-CP.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định tại Điều 3 Nghị định 144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật trợ giúp pháp lý (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018), cụ thể như sau:\n- Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi chung là Trung tâm) có Giám đốc, Phó Giám đốc, Trợ giúp viên pháp lý, viên chức và người lao động khác. Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm phải là Trợ giúp viên pháp lý. - Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc Trung tâm do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm về kết quả công tác được giao.\n- Trung tâm có thể có các bộ phận chuyên môn thích hợp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 144/2017/NĐ-CP. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký MST cho người phụ thuộc
Mình mới làm việc ở giai đoạn thử việc cho một Công ty, mức lương thử việc là 3 triệu/tháng, thu nhập từ hoa hồng môi giới là 71 triệu đồng. Tổng thu nhập trong tương lai là 74 triệu đồng. Hiện tại, mình chưa có MST cá nhân, có nuôi mẹ già 67 tuổi. Vậy, mình có cần phải làm MST, mẫu cam kết mẫu số 23 để số tiền đóng thuế TNCN của mình là thấp nhất hay không? Rất mong nhận được sự giúp đỡ từ Quý Anh Chị!
Điểm c2, Điểm d3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế. c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế... d) Người phụ thuộc bao gồm: d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. Như vậy, trước khi làm thủ tục người phụ thuộc bạn cần lưu ý là chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế, nếu như người nộp thuế chưa có MST thì không được giảm trừ cho người phụ thuộc. Khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Tờ khai bạn thực hiện theo mẫu 20-ĐK-TCT theo Thông tư 95/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký MST cho người phụ thuộc", "role": "user" }, { "content": "Điểm c2, Điểm d3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:\nc.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.\nc.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế...\nd) Người phụ thuộc bao gồm:\nd.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.\nNhư vậy, trước khi làm thủ tục người phụ thuộc bạn cần lưu ý là chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế, nếu như người nộp thuế chưa có MST thì không được giảm trừ cho người phụ thuộc. Khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Tờ khai bạn thực hiện theo mẫu 20-ĐK-TCT theo Thông tư 95/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký làm chức sắc cho công dân Việt Nam được phong phẩm ở nước ngoài gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ đăng ký làm chức sắc cho công dân Việt Nam được phong phẩm ở nước ngoài gồm những gì? Công dân Việt Nam ở nước ngoài được phong phẩm chức sắc có được dùng để hoạt động tôn giáo ở Việt Nam không?
Hồ sơ đăng ký làm chức sắc cho công dân Việt Nam được phong phẩm ở nước ngoài gồm những gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 162/2017/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký làm chức sắc, chức việc cho công dân Việt Nam được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài như sau: 1. Công dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài khi về Việt Nam làm chức sắc, chức việc thì tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương. Hồ sơ đăng ký gồm: a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; họ và tên, địa bàn phụ trách, phẩm vị, chức vụ của người được đăng ký ở nước ngoài và ở Việt Nam; b) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người được đăng ký; c) Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo ở nước ngoài của người được đăng ký; d) Văn bản chứng minh phẩm vị, chức vụ, địa bàn hoạt động của người được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài. Như vậy, công dân Việt Nam được phong phẩm ở nước ngoài phải gửi hồ sơ đăng ký bao gồm những giấy tờ trên đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương để làm chức sắc, chức việc. Công dân Việt Nam ở nước ngoài được phong phẩm chức sắc có được dùng để hoạt động tôn giáo ở Việt Nam không? Theo Khoản 3 Điều trên quy định như sau: 3. Công dân Việt Nam đăng ký làm chức sắc, chức việc được hoạt động tôn giáo theo phẩm vị, chức vụ sau khi được cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận việc đăng ký. Theo đó, công dân Việt Nam đăng ký làm chức sắc được hoạt động tôn giáo theo phẩm vị, chức vụ sau khi khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc đăng ký. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký làm chức sắc cho công dân Việt Nam được phong phẩm ở nước ngoài gồm những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký làm chức sắc cho công dân Việt Nam được phong phẩm ở nước ngoài gồm những gì?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 162/2017/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký làm chức sắc, chức việc cho công dân Việt Nam được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài như sau:\n1. Công dân Việt Nam được tổ chức tôn giáo nước ngoài phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài khi về Việt Nam làm chức sắc, chức việc thì tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương.\nHồ sơ đăng ký gồm:\na) Văn bản đăng ký nêu rõ tên, trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc; họ và tên, địa bàn phụ trách, phẩm vị, chức vụ của người được đăng ký ở nước ngoài và ở Việt Nam;\nb) Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người được đăng ký;\nc) Bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo ở nước ngoài của người được đăng ký;\nd) Văn bản chứng minh phẩm vị, chức vụ, địa bàn hoạt động của người được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài.\nNhư vậy, công dân Việt Nam được phong phẩm ở nước ngoài phải gửi hồ sơ đăng ký bao gồm những giấy tờ trên đến cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương để làm chức sắc, chức việc.\nCông dân Việt Nam ở nước ngoài được phong phẩm chức sắc có được dùng để hoạt động tôn giáo ở Việt Nam không?\nTheo Khoản 3 Điều trên quy định như sau:\n3. Công dân Việt Nam đăng ký làm chức sắc, chức việc được hoạt động tôn giáo theo phẩm vị, chức vụ sau khi được cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương chấp thuận việc đăng ký.\nTheo đó, công dân Việt Nam đăng ký làm chức sắc được hoạt động tôn giáo theo phẩm vị, chức vụ sau khi khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc đăng ký.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
04 điều kiện thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Để  thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật thì cần đáp ứng điều kiện gì? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Theo đó, tại Điều 7 Thông tư liên tịch 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành có quy định về vấn đề này như sau: Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật được thành lập khi có đủ các điều kiện sau: - Có đề án thành lập Trung tâm, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ; - Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu hỗ trợ giáo dục người khuyết tật của địa phương; - Có trụ sở làm việc hoặc đề án quy hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật. - Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm. Trên đây là nội dung giải đáp về 04 điều kiện thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "04 điều kiện thành lập Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật", "role": "user" }, { "content": "Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.\nTheo đó, tại Điều 7 Thông tư liên tịch 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định điều kiện và thủ tục thành lập, hoạt động, đình chỉ hoạt động, tổ chức lại, giải thể Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành có quy định về vấn đề này như sau:\nTrung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:\n- Có đề án thành lập Trung tâm, trong đó xác định cụ thể mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ;\n- Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu hỗ trợ giáo dục người khuyết tật của địa phương;\n- Có trụ sở làm việc hoặc đề án quy hoạch cấp đất xây dựng trụ sở đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp xây dựng trụ sở mới); trang thiết bị cần thiết ban đầu; nguồn nhân sự và kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.\n- Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm.\nTrên đây là nội dung giải đáp về 04 điều kiện thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Đội trưởng chiến sỹ công an trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
Nhờ tư vấn thẩm quyền xử phạt VPHC của Đội trưởng chiến sỹ công an trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo?
Khoản 2 Điều 66 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, trong đó: - Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 500.000 đồng. - Trạm trưởng, đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền: + Phạt cảnh cáo; + Phạt tiền đến 1.500.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Đội trưởng chiến sỹ công an trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 66 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, trong đó:\n- Chiến sỹ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:\n+ Phạt cảnh cáo;\n+ Phạt tiền đến 500.000 đồng.\n- Trạm trưởng, đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:\n+ Phạt cảnh cáo;\n+ Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Tôi thường tìm hiểu về các Hội đồng quản trị của những doanh nghiệp. Nay, tôi tìm hiểu về Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh thì vẫn chưa hiểu rõ lắm về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng này. Ban tư vấn có thể hỗ trợ giải đáp giúp tôi được không? Tôi xin chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!  Nhật Tân (0906***)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 2399/QĐ-BTC năm 2017 như sau: 1. Tiếp nhận, chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Sở Giao dịch Chứng khoán; Báo cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu khi hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của Sở Giao dịch Chứng khoán theo quy định về trách nhiệm của Hội đồng quản trị quy định tại Điều này. 2. Xây dựng, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển năm (05) năm; kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm. 3. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh năm (05) năm và hàng năm theo thẩm quyền sau khi được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. 4. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, huy động vốn, đầu tư dự án, đầu tư vốn ra bên ngoài a) Xây dựng phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Sở Giao dịch Chứng khoán để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. b) Xây dựng phương án huy động vốn; đầu tư vốn ra bên ngoài; đầu tư dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chấp thuận theo quy định tại điểm đ và điểm e Khoản 1 Điều 5 Điều lệ này. c) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, tự chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn. d) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển năm (05) năm và hàng năm, quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định việc mua sắm tài sản cố định; hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và hợp đồng khác có giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Sở Giao dịch Chứng khoán tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công. Đối với các dự án mua bán tài sản cố định; hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Sở Giao dịch Chứng khoán tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án hoặc trên mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công, Hội đồng quản trị xây dựng phương án để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt. đ) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của Tổng giám đốc đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản, huy động vốn, đầu tư dự án, đầu tư vốn ra bên ngoài sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 5. Quản lý cơ cấu tổ chức và điều hành của Sở Giao dịch Chứng khoán: a) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng giám đốc và sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu. b) Đề xuất phương án nhân sự của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị, của Tổng giám đốc nhiệm kỳ tiếp theo để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định. c) Quyết định về số lượng phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ máy giúp việc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu. d) Quyết định chức năng nhiệm vụ các phòng, ban; quy chế tiêu chuẩn chức danh; quy chế lương, thưởng của người lao động theo quy định của pháp luật về cơ chế tiền lương đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, quy chế tuyển dụng, đào tạo của Sở Giao dịch Chứng khoán trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, thiết thực. đ) Có ý kiến chấp thuận về việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc. e) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, kết quả quản lý điều hành của Tổng giám đốc. 6. Ban hành quy chế hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán a) Ban hành hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước. b) Ban hành quy chế quản lý tài chính, quy chế quản lý vốn và tài sản, quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý doanh thu, chi phí của Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Tổng giám đốc trên cơ sở tuân thủ chế độ tài chính áp dụng đối với Sở Giao dịch Chứng khoán. c) Ban hành Quy chế quản lý sử dụng các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật để áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp; việc xây dựng, ban hành quy chế phải đảm bảo dân chủ, minh bạch có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn doanh nghiệp và công khai trong doanh nghiệp. d) Ban hành Quy chế chi trả lương và quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu. đ) Xây dựng và ban hành các quy trình quản lý phục vụ giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Quy trình kế hoạch tài chính và dự báo, quy trình kế toán, quy trình quản lý rủi ro tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy chế giám sát tài chính. e) Ban hành quy định phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các phòng, ban; cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đặc biệt là các phòng ban có chức năng giám sát và bộ phận kiểm soát nội bộ; tổ chức giám sát tài chính trong nội bộ Sở Giao dịch Chứng khoán. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy trong tổ chức của Sở Giao dịch Chứng khoán để thực hiện việc giám sát này. Sở Giao dịch Chứng khoán phải lập báo cáo kết quả công tác giám sát tài chính nội bộ định kỳ hàng năm theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có). g) Ban hành quy chế làm việc và phân cấp quản lý của Hội đồng quản trị. 7. Quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và phân phối lợi nhuận a) Tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở Giao dịch Chứng khoán. b) Phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm, phương án phân phối và sử dụng lợi nhuận hàng năm sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu có ý kiến. c) Giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ sau khi được phê duyệt. d) Thực hiện đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, người quản lý và gửi báo cáo đánh giá và xếp loại hàng năm cho cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, có ý kiến theo quy định của pháp luật. 8. Quản lý lao động và tiền lương a) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch của người quản lý gắn với kế hoạch sản xuất, kinh doanh, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động. b) Căn cứ kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh, xác định quỹ tiền thưởng và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. c) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến và phê duyệt kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện của người lao động. d) Cung cấp các tài liệu, báo cáo có liên quan đến tình hình thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng khi Ban kiểm soát yêu cầu. 9. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình. 10. Cơ chế báo cáo a) Định kỳ hàng quý, năm báo cáo chủ sở hữu kết quả và tình hình hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán. b) Định kỳ hàng năm, Hội đồng quản trị báo cáo cơ quan đại diện chủ Sở hữu về mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. c) Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm, Hội đồng quản trị lập báo cáo giám sát tài chính theo quy định của pháp luật về giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu. d) Ngoài các báo cáo định kỳ lập và gửi theo quy định nêu trên, Sở Giao dịch Chứng khoán phải thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước. 11. Thực hiện phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền theo quy định tại quy chế làm việc do Hội đồng quản trị ban hành trên cơ sở phù hợp với Điều lệ này và quy định của pháp luật. 12. Cử đại diện Hội đồng quản trị tham dự các cuộc họp của bộ máy điều hành và các cuộc họp của Sở Giao dịch Chứng khoán nếu thấy cần thiết. 13. Được sử dụng bộ máy và con dấu của Sở Giao dịch Chứng khoán để thực hiện nhiệm vụ của mình. 14. Các quyền và nhiệm vụ khác theo phân công của cơ quan đại diện chủ sở hữu và quy định của pháp luật có liên quan. Trên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2399/QĐ-BTC năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 2399/QĐ-BTC năm 2017 như sau:\n1. Tiếp nhận, chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Sở Giao dịch Chứng khoán; Báo cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu khi hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai phạm khác; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của Sở Giao dịch Chứng khoán theo quy định về trách nhiệm của Hội đồng quản trị quy định tại Điều này.\n2. Xây dựng, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển năm (05) năm; kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm.\n3. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển và kế hoạch sản xuất kinh doanh năm (05) năm và hàng năm theo thẩm quyền sau khi được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.\n4. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, huy động vốn, đầu tư dự án, đầu tư vốn ra bên ngoài\na) Xây dựng phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Sở Giao dịch Chứng khoán để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.\nb) Xây dựng phương án huy động vốn; đầu tư vốn ra bên ngoài; đầu tư dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chấp thuận theo quy định tại điểm đ và điểm e Khoản 1 Điều 5 Điều lệ này.\nc) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, tự chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn.\nd) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển năm (05) năm và hàng năm, quyết định hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định việc mua sắm tài sản cố định; hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và hợp đồng khác có giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Sở Giao dịch Chứng khoán tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công.\nĐối với các dự án mua bán tài sản cố định; hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Sở Giao dịch Chứng khoán tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án hoặc trên mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật Đầu tư công, Hội đồng quản trị xây dựng phương án để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.\nđ) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của Tổng giám đốc đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản, huy động vốn, đầu tư dự án, đầu tư vốn ra bên ngoài sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n5. Quản lý cơ cấu tổ chức và điều hành của Sở Giao dịch Chứng khoán:\na) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng giám đốc và sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu.\nb) Đề xuất phương án nhân sự của Ban kiểm soát, của Hội đồng quản trị, của Tổng giám đốc nhiệm kỳ tiếp theo để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.\nc) Quyết định về số lượng phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ trong bộ máy giúp việc sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu.\nd) Quyết định chức năng nhiệm vụ các phòng, ban; quy chế tiêu chuẩn chức danh; quy chế lương, thưởng của người lao động theo quy định của pháp luật về cơ chế tiền lương đối với Sở Giao dịch Chứng khoán, quy chế tuyển dụng, đào tạo của Sở Giao dịch Chứng khoán trên cơ sở đảm bảo hiệu quả, thiết thực.\nđ) Có ý kiến chấp thuận về việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc.\ne) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, kết quả quản lý điều hành của Tổng giám đốc.\n6. Ban hành quy chế hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán\na) Ban hành hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc ban hành các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Sở Giao dịch Chứng khoán sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà Nước.\nb) Ban hành quy chế quản lý tài chính, quy chế quản lý vốn và tài sản, quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý doanh thu, chi phí của Sở Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Tổng giám đốc trên cơ sở tuân thủ chế độ tài chính áp dụng đối với Sở Giao dịch Chứng khoán.\nc) Ban hành Quy chế quản lý sử dụng các quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật để áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp; việc xây dựng, ban hành quy chế phải đảm bảo dân chủ, minh bạch có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn doanh nghiệp và công khai trong doanh nghiệp.\nd) Ban hành Quy chế chi trả lương và quy chế thưởng của người quản lý doanh nghiệp sau khi có ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu.\nđ) Xây dựng và ban hành các quy trình quản lý phục vụ giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Quy trình kế hoạch tài chính và dự báo, quy trình kế toán, quy trình quản lý rủi ro tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy chế giám sát tài chính.\ne) Ban hành quy định phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các phòng, ban; cơ chế phối hợp giữa các phòng ban, đặc biệt là các phòng ban có chức năng giám sát và bộ phận kiểm soát nội bộ; tổ chức giám sát tài chính trong nội bộ Sở Giao dịch Chứng khoán. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy trong tổ chức của Sở Giao dịch Chứng khoán để thực hiện việc giám sát này. Sở Giao dịch Chứng khoán phải lập báo cáo kết quả công tác giám sát tài chính nội bộ định kỳ hàng năm theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có).\ng) Ban hành quy chế làm việc và phân cấp quản lý của Hội đồng quản trị.\n7. Quản lý tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và phân phối lợi nhuận\na) Tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của các khoản doanh thu, thu nhập khác và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở Giao dịch Chứng khoán.\nb) Phê duyệt kế hoạch tài chính hàng năm, phương án phân phối và sử dụng lợi nhuận hàng năm sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu có ý kiến.\nc) Giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính, phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ sau khi được phê duyệt.\nd) Thực hiện đánh giá và xếp loại doanh nghiệp, người quản lý và gửi báo cáo đánh giá và xếp loại hàng năm cho cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, có ý kiến theo quy định của pháp luật.\n8. Quản lý lao động và tiền lương\na) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt quỹ tiền lương kế hoạch của người quản lý gắn với kế hoạch sản xuất, kinh doanh, bảo đảm tương quan hợp lý với tiền lương của người lao động.\nb) Căn cứ kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh, xác định quỹ tiền thưởng và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.\nc) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu cho ý kiến và phê duyệt kế hoạch lao động, quỹ tiền lương kế hoạch và quỹ tiền lương thực hiện của người lao động.\nd) Cung cấp các tài liệu, báo cáo có liên quan đến tình hình thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng khi Ban kiểm soát yêu cầu.\n9. Kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.\n10. Cơ chế báo cáo\na) Định kỳ hàng quý, năm báo cáo chủ sở hữu kết quả và tình hình hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán.\nb) Định kỳ hàng năm, Hội đồng quản trị báo cáo cơ quan đại diện chủ Sở hữu về mức độ bảo toàn vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.\nc) Định kỳ sáu (06) tháng và hàng năm, Hội đồng quản trị lập báo cáo giám sát tài chính theo quy định của pháp luật về giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu.\nd) Ngoài các báo cáo định kỳ lập và gửi theo quy định nêu trên, Sở Giao dịch Chứng khoán phải thực hiện lập, gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước.\n11. Thực hiện phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định các vấn đề liên quan thuộc thẩm quyền theo quy định tại quy chế làm việc do Hội đồng quản trị ban hành trên cơ sở phù hợp với Điều lệ này và quy định của pháp luật.\n12. Cử đại diện Hội đồng quản trị tham dự các cuộc họp của bộ máy điều hành và các cuộc họp của Sở Giao dịch Chứng khoán nếu thấy cần thiết.\n13. Được sử dụng bộ máy và con dấu của Sở Giao dịch Chứng khoán để thực hiện nhiệm vụ của mình.\n14. Các quyền và nhiệm vụ khác theo phân công của cơ quan đại diện chủ sở hữu và quy định của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2399/QĐ-BTC năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền và trách nhiệm của Chính phủ quản lý phí và lệ phí
Trước khi Luật phí và lệ phí hiện nay có hiệu lực thì thẩm quyền và trách nhiệm của Chính phủ quản lý phí và lệ phí được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn  Ngân (0907***)
Theo quy định tại Điều 9 và Khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001 như sau: Điều 9 Chính phủ có thẩm quyền: 1- Quy định chi tiết Danh mục phí và lệ phí do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành; 2- Quy định chi tiết nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí; 3- Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với một số phí, lệ phí quan trọng thực hiện trong cả nước; giao hoặc phân cấp thẩm quyền quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các phí, lệ phí khác; 4- Trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Danh mục phí và lệ phí. ... Điều 26 1- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phí và lệ phí. Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của Chính phủ quản lý phí và lệ phí. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền và trách nhiệm của Chính phủ quản lý phí và lệ phí", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 9 và Khoản 1 Điều 26 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001 như sau:\nĐiều 9\nChính phủ có thẩm quyền:\n1- Quy định chi tiết Danh mục phí và lệ phí do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành;\n2- Quy định chi tiết nguyên tắc xác định mức thu phí, lệ phí;\n3- Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với một số phí, lệ phí quan trọng thực hiện trong cả nước; giao hoặc phân cấp thẩm quyền quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các phí, lệ phí khác;\n4- Trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung Danh mục phí và lệ phí.\n...\nĐiều 26\n1- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phí và lệ phí.\nTrên đây là nội dung quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của Chính phủ quản lý phí và lệ phí. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm xây dựng đề cương lập báo cáo ĐMC, lập báo cáo ĐTM
Có thắc mắc này liên quan đến lĩnh vực môi trường tôi muốn hỏi mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Cụ thể thời điểm xây dựng đề cương lập báo cáo ĐMC, lập báo cáo ĐTM là khi nào? Xin cảm ơn Ban biên tập Quốc Lợi (***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT quy định nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý thì: - Đề cương lập báo cáo ĐMC được thực hiện đồng thời với thời điểm lập đề cương chiến lược, quy hoạch, kế hoạch. - Đề cương lập báo cáo ĐTM được thực hiện đồng thời với thời điểm lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi). Trên đây là nội dung quy định về thời điểm xây dựng đề cương lập báo cáo ĐMC, lập báo cáo ĐTM. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm xây dựng đề cương lập báo cáo ĐMC, lập báo cáo ĐTM", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT quy định nội dung về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý thì:\n- Đề cương lập báo cáo ĐMC được thực hiện đồng thời với thời điểm lập đề cương chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.\n- Đề cương lập báo cáo ĐTM được thực hiện đồng thời với thời điểm lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi).\nTrên đây là nội dung quy định về thời điểm xây dựng đề cương lập báo cáo ĐMC, lập báo cáo ĐTM. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 18/2016/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trọng tài thường trực là gì?
Trọng tài thường trực là gì?
Trọng tài thường trực là hình thức trọng tài có cơ cấu tổ chức chặc chẽ, hoạt động theo điều lệ riêng, thường xuyên tồn tại để giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của mình khi được các bên tranh chấp yêu cầu.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trọng tài thường trực là gì?", "role": "user" }, { "content": "Trọng tài thường trực là hình thức trọng tài có cơ cấu tổ chức chặc chẽ, hoạt động theo điều lệ riêng, thường xuyên tồn tại để giải quyết tranh chấp thuộc thẩm quyền của mình khi được các bên tranh chấp yêu cầu.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn chuyển hồ sơ vụ án hình sự để điều tra lại hoặc xét xử lại
Em là sinh viên trường Luật, hiện đang chuẩn bị cho bài thuyết trình sắp tới, qua tìm hiểu em cũng có nắm được phần nào về các thủ tục tố tụng Hình sự, cụ thể: Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại thì cần có khoảng thời gian để mà chuyển hồ sơ qua cơ quan có liên quan, tuy nhiên em chưa rõ thời hạn chuyển hồ sơ đó là bao lâu? Ban biên tập hỗ trợ giúp. (******@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 396 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định: Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp để điều tra lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. Nếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hoặc ở cấp phúc thẩm thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn chuyển hồ sơ vụ án hình sự để điều tra lại hoặc xét xử lại", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 396 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 có quy định:\nNếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Viện kiểm sát cùng cấp để điều tra lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.\nNếu Hội đồng giám đốc thẩm quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại vụ án ở cấp sơ thẩm hoặc ở cấp phúc thẩm thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định, hồ sơ vụ án phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền để xét xử lại theo thủ tục chung quy định tại Bộ luật này.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức đóng, tần suất và thời gian đóng góp chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện của người lao động
Mức đóng góp, tần suất và thời gian đóng góp chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện của người lao động được quy định như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Ngọc Hạnh - hanh*****@gmail.com
Mức đóng góp, tần suất và thời gian đóng góp chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện của người lao động được quy định tại Điều 10 Thông tư 19/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xây dựng văn bản thỏa thuận tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện tại doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:  Trong trường hợp người lao động cùng đóng vào quỹ hưu trí thì xác định mức đóng góp, tần suất, thời gian và phương thức đóng góp của mình cụ thể như sau: 1. Mức đóng góp bằng số tiền tuyệt đối hoặc bằng tỷ lệ phần trăm trên mức tiền lương của người lao động. 2. Tần suất đóng góp hằng tháng, hoặc hai tháng một lần, hoặc ba tháng một lần, hoặc tần suất khác do người lao động lựa chọn phù hợp với khả năng và nhu cầu của người lao động. 3. Thời gian đóng góp do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận, phù hợp với chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện mà người sử dụng lao động đã xây dựng và người lao động lựa chọn tham gia. Thời gian đóng góp được ghi cụ thể trong văn bản thỏa thuận. 4. Người lao động đóng góp vào quỹ hưu trí thông qua người sử dụng lao động ủy thác cho người sử dụng lao động đóng hoặc trích từ tiền lương tháng của mình để đóng vào quỹ hưu trí. Trên đây là tư vấn về mức đóng góp, tần suất và thời gian đóng góp chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện của người lao động. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2018/TT-BLĐTBX. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức đóng, tần suất và thời gian đóng góp chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện của người lao động", "role": "user" }, { "content": "Mức đóng góp, tần suất và thời gian đóng góp chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện của người lao động được quy định tại Điều 10 Thông tư 19/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn xây dựng văn bản thỏa thuận tham gia chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện tại doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \nTrong trường hợp người lao động cùng đóng vào quỹ hưu trí thì xác định mức đóng góp, tần suất, thời gian và phương thức đóng góp của mình cụ thể như sau:\n1. Mức đóng góp bằng số tiền tuyệt đối hoặc bằng tỷ lệ phần trăm trên mức tiền lương của người lao động.\n2. Tần suất đóng góp hằng tháng, hoặc hai tháng một lần, hoặc ba tháng một lần, hoặc tần suất khác do người lao động lựa chọn phù hợp với khả năng và nhu cầu của người lao động.\n3. Thời gian đóng góp do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận, phù hợp với chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện mà người sử dụng lao động đã xây dựng và người lao động lựa chọn tham gia. Thời gian đóng góp được ghi cụ thể trong văn bản thỏa thuận.\n4. Người lao động đóng góp vào quỹ hưu trí thông qua người sử dụng lao động ủy thác cho người sử dụng lao động đóng hoặc trích từ tiền lương tháng của mình để đóng vào quỹ hưu trí.\nTrên đây là tư vấn về mức đóng góp, tần suất và thời gian đóng góp chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện của người lao động. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2018/TT-BLĐTBX. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Thời gian chờ sửa chữa sự cố đường dây thuê bao ở nội thành, thị trấn
Tôi ở TP Đà Nẵng. Giả sử có sự cố đường dây thuê bao thì sẽ được sửa chữa trong bao lâu? Mong hỗ trợ với quy định mới nhất!
Căn cứ Mục 2.2.3.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2019/BTTTT (có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định chỉ tiêu thời gian chờ sửa chữa sự cố đường dây thuê bao, cụ thể như sau: - Nội thành, thị xã: ≥ 90% sự cố đường thuê bao được sửa chữa xong trong khoảng thời gian ≤ 24 h. - Xã, thị trấn: ≥ 90% sự cố đường thuê bao được sửa chữa xong trong khoảng thời gian ≤ 48 h. Như vậy, bạn ở nội thành Thành phố Đà Nẵng thì thời gian chờ sửa chữa sự cố đường dây thuê bao từ 24h trở xuống. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian chờ sửa chữa sự cố đường dây thuê bao ở nội thành, thị trấn", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 2.2.3.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2019/BTTTT (có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định chỉ tiêu thời gian chờ sửa chữa sự cố đường dây thuê bao, cụ thể như sau:\n- Nội thành, thị xã: ≥ 90% sự cố đường thuê bao được sửa chữa xong trong khoảng thời gian ≤ 24 h.\n- Xã, thị trấn: ≥ 90% sự cố đường thuê bao được sửa chữa xong trong khoảng thời gian ≤ 48 h.\nNhư vậy, bạn ở nội thành Thành phố Đà Nẵng thì thời gian chờ sửa chữa sự cố đường dây thuê bao từ 24h trở xuống.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh phí bảo đảm an ninh hàng không được quy định như thế nào?
Kinh phí bảo đảm an ninh hàng không được quy định như thế nào? Quy định tại văn bản nào? Rất mong sớm nhận phản hồi ạ.
Kinh phí bảo đảm an ninh hàng không được quy định tại Điều 120 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT cụ thể như sau: - Cục Hàng không Việt Nam căn cứ nhiệm vụ được giao hàng năm xây dựng dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trình Bộ Giao thông vận tải và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt. - Các doanh nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không thuộc trách nhiệm của mình được quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp luật. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh phí bảo đảm an ninh hàng không được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kinh phí bảo đảm an ninh hàng không được quy định tại Điều 120 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT cụ thể như sau:\n- Cục Hàng không Việt Nam căn cứ nhiệm vụ được giao hàng năm xây dựng dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, trình Bộ Giao thông vận tải và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.\n- Các doanh nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí cho công tác bảo đảm an ninh hàng không thuộc trách nhiệm của mình được quy định trong Thông tư này và các quy định khác của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Các nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
Nhờ tư vấn các nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Xin cảm ơn.
Điều 27 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới như sau: 1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được sử dụng cho các mục đích sau: a) Chi hỗ trợ nhân đạo với các mức cụ thể như sau: Trong các trường hợp không xác định được xe gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Điều 13 Nghị định này (trừ hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc của người bị thiệt hại): 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong; 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với các trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu. Sau khi doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện tạm ứng bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này, Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có trách nhiệm hoàn trả số tiền mà doanh nghiệp Bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc khoản tiền tạm ứng bồi thường vượt mức bồi thường bảo hiểm theo quy định trong trường hợp tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại. b) Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ. c) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. d) Chi hỗ trợ cho lực lượng Công an trong công tác phối hợp với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, phòng chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm và thực hiện quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. d) Hỗ trợ khen thưởng thành tích cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ. e) Chi hoàn thiện, duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. g) Chi cho hoạt động của Chương trình Bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN và hoạt động của Cơ quan quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN. h) Chi quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm: Chi lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) và chi khen thưởng, phúc lợi cho nhân viên Văn phòng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; chi phụ cấp trách nhiệm cho bộ máy quản lý và điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và nhân viên kiêm nhiệm của Văn phòng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; chi phí thuê văn phòng, mua sắm trang thiết bị, chi dịch vụ ngân hàng và bưu điện; thuê kiểm toán; chi công tác phí và Tổ chức các cuộc họp của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. 2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tỷ lệ của từng nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này, ưu tiên thực hiện các nội dung chi hỗ trợ nhân đạo, chi công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ và chi tuyên truyền, giáo dục đảm bảo phù hợp với mục tiêu thành lập Quỹ bảo hiểm xe cơ giới. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới", "role": "user" }, { "content": "Điều 27 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định nội dung chi của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới như sau:\n1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới được sử dụng cho các mục đích sau:\na) Chi hỗ trợ nhân đạo với các mức cụ thể như sau:\nTrong các trường hợp không xác định được xe gây tai nạn, xe không tham gia bảo hiểm và các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định tại Điều 13 Nghị định này (trừ hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc của người bị thiệt hại): 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong; 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với các trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.\nSau khi doanh nghiệp bảo hiểm đã thực hiện tạm ứng bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này, Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới có trách nhiệm hoàn trả số tiền mà doanh nghiệp Bảo hiểm đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc khoản tiền tạm ứng bồi thường vượt mức bồi thường bảo hiểm theo quy định trong trường hợp tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại.\nb) Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ.\nc) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\nd) Chi hỗ trợ cho lực lượng Công an trong công tác phối hợp với Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, Hội đồng quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, phòng chống gian lận trong kinh doanh bảo hiểm và thực hiện quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\nd) Hỗ trợ khen thưởng thành tích cho các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.\ne) Chi hoàn thiện, duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu về Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\ng) Chi cho hoạt động của Chương trình Bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN và hoạt động của Cơ quan quốc gia Việt Nam thực hiện Nghị định thư số 5 về Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN.\nh) Chi quản lý Quỹ bảo hiểm xe cơ giới bao gồm: Chi lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) và chi khen thưởng, phúc lợi cho nhân viên Văn phòng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; chi phụ cấp trách nhiệm cho bộ máy quản lý và điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới và nhân viên kiêm nhiệm của Văn phòng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới; chi phí thuê văn phòng, mua sắm trang thiết bị, chi dịch vụ ngân hàng và bưu điện; thuê kiểm toán; chi công tác phí và Tổ chức các cuộc họp của Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.\n2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể tỷ lệ của từng nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này, ưu tiên thực hiện các nội dung chi hỗ trợ nhân đạo, chi công tác đề phòng, hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường bộ và chi tuyên truyền, giáo dục đảm bảo phù hợp với mục tiêu thành lập Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2023 bao gồm những ai?
Cho hỏi hiện nay thì đối tượng nào tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình? Đã tham gia bảo hiểm y tế tại công ty rồi thì có cần tham gia BHYT hộ gia đình nữa không? Chị An - Long An
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2023 bao gồm những ai?Căn cứ tại khoản 5 Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được được bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 có quy định về nhóm tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình như sau:Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:5.1. Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;5.2. Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.5.3. Các đối tượng sau đây được tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình:a) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;b) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế...Như vậy, theo quy định trên, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình bao gồm:- Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng sau:+ Nhóm do người lao động và đơn vị đóng;+ Nhóm do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng;+ Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;+ Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;+ Người đã khai báo tạm vắng;- Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng sau:+ Nhóm do người lao động và đơn vị đóng;+ Nhóm do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng;+ Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;+ Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;- Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình:+ Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;+ Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2023 bao gồm những ai? (Hình từ Internet)Người lao động đã được công ty đóng bảo hiểm y tế thì có cần tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình nữa không? Căn cứ tại khoản 7 Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được được bổ sung bởi khoản 21 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 có quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, như sau:Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...7. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều này....Và tại khoản 5 Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 có quy định về nhóm tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình như sau:Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:5.1. Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;5.2. Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.Các đối tượng sau khi đã tham gia bảo hiểm y tế theo các trường hợp sau thì không phải đóng theo hộ gia đình, cụ thể như sau:+ Nhóm do người lao động và đơn vị đóng+ Nhóm do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng+ Nhóm do ngân sách nhà nước đóng+ Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóngNhư vậy, theo quy định trên, người lao động đã tham gia bảo hiểm y tế do công ty đóng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Mẫu Danh sách hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế DK01 như thế nào? Căn cứ tại Tiểu mục 1.1 Mục 1 Công văn 3170/BHXH-BT năm 2015 có quy định về tham gia BHYT theo hộ gia đình như sau:Tham gia BHYT theo hộ gia đình.Trong thời gian Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) chưa lập xong danh sách kê khai tham gia BHYT, khi hộ gia đình tham gia BHYT:1.1. Hộ gia đìnha) Kê khai đầy đủ, chính xác toàn bộ thành viên trong hộ gia đình vào Danh sách hộ gia đình tham gia BHYT (Mẫu DK01), trong đó ghi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào Cột 8 và nộp tiền đóng BHYT tại Đại lý thu hoặc tại BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện).b) Nhận thẻ BHYT từ Đại lý thu hoặc BHXH huyện theo quy định.c) Sau khi tham gia BHYT nếu có thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu hoặc cải chính về nhân thân... thì lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS) gửi Đại lý thu hoặc BHXH huyện để điều chỉnh kịp thời.Danh sách hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế theo Mẫu DK01 như sau: Tải mẫu danh sách hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế DK01 tại đây: tại đây.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2023 bao gồm những ai?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2023 bao gồm những ai?Căn cứ tại khoản 5 Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được được bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 có quy định về nhóm tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình như sau:Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:5.1. Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;5.2. Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.5.3. Các đối tượng sau đây được tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình:a) Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;b) Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế...Như vậy, theo quy định trên, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình bao gồm:- Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng sau:+ Nhóm do người lao động và đơn vị đóng;+ Nhóm do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng;+ Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;+ Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;+ Người đã khai báo tạm vắng;- Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng sau:+ Nhóm do người lao động và đơn vị đóng;+ Nhóm do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng;+ Nhóm do ngân sách nhà nước đóng;+ Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng;- Các đối tượng sau đây được tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình:+ Chức sắc, chức việc, nhà tu hành;+ Người sinh sống trong cơ sở bảo trợ xã hội mà không được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế.Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2023 bao gồm những ai? (Hình từ Internet)Người lao động đã được công ty đóng bảo hiểm y tế thì có cần tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình nữa không? Căn cứ tại khoản 7 Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được được bổ sung bởi khoản 21 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 có quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, như sau:Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...7. Trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT khác nhau quy định tại Điều này thì đóng BHYT theo đối tượng đầu tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều này....Và tại khoản 5 Điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 được bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 có quy định về nhóm tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình như sau:Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình, bao gồm:5.1. Toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;5.2. Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.Các đối tượng sau khi đã tham gia bảo hiểm y tế theo các trường hợp sau thì không phải đóng theo hộ gia đình, cụ thể như sau:+ Nhóm do người lao động và đơn vị đóng+ Nhóm do tổ chức Bảo hiểm xã hội đóng+ Nhóm do ngân sách nhà nước đóng+ Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóngNhư vậy, theo quy định trên, người lao động đã tham gia bảo hiểm y tế do công ty đóng thì người lao động không phải đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Mẫu Danh sách hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế DK01 như thế nào? Căn cứ tại Tiểu mục 1.1 Mục 1 Công văn 3170/BHXH-BT năm 2015 có quy định về tham gia BHYT theo hộ gia đình như sau:Tham gia BHYT theo hộ gia đình.Trong thời gian Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND xã) chưa lập xong danh sách kê khai tham gia BHYT, khi hộ gia đình tham gia BHYT:1.1. Hộ gia đìnha) Kê khai đầy đủ, chính xác toàn bộ thành viên trong hộ gia đình vào Danh sách hộ gia đình tham gia BHYT (Mẫu DK01), trong đó ghi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào Cột 8 và nộp tiền đóng BHYT tại Đại lý thu hoặc tại BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện).b) Nhận thẻ BHYT từ Đại lý thu hoặc BHXH huyện theo quy định.c) Sau khi tham gia BHYT nếu có thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu hoặc cải chính về nhân thân... thì lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK01-TS) gửi Đại lý thu hoặc BHXH huyện để điều chỉnh kịp thời.Danh sách hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế theo Mẫu DK01 như sau: Tải mẫu danh sách hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế DK01 tại đây: tại đây.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ là bao nhiêu năm?
Liên quan đến những quy định mới trong lĩnh vực phòng chống ma túy thì xin hỏi thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ là bao nhiêu năm? Và hỏi thêm nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm những gì?
Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 23 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về nội dung trên như sau: 2. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý. 3. Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm: a) Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy; b) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể; c) Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ là bao nhiêu năm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 23 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về nội dung trên như sau:\n2. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là 01 năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý.\n3. Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm:\na) Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy;\nb) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;\nc) Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn của Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương như thế nào?
Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương có tiêu chuẩn như thế nào? Tiêu chuẩn của Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở như thế nào? Tiêu chuẩn Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ra sao? Câu hỏi của anh Tú (Hà Nam)
Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương có tiêu chuẩn như thế nào?Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương có tiêu chuẩn như sau:- Về năng lực và kinh nghiệm công tác+ Hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật; nắm vững Điều lệ và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các hoạt động của công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương.+ Có năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có kinh nghiệm trong công tác tài chính và công tác xây dựng tổ chức công đoàn; có nghiệp vụ, chuyên môn và hiểu biết về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của tổ chức công đoàn.- Về trình độ+ Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên các chuyên ngành luật, tài chính, kế toán, kinh tế; hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và có chứng chỉ thanh tra, kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền cấp.+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.- Về độ tuổi+ Đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn.Tiêu chuẩn của Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành trong ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trực thuộc Tổng Liên đoàn như thế nào?Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định về tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành trong ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trực thuộc Tổng Liên đoàn như sau:8. Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trực thuộc Tổng Liên đoàn vận dụng theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều này và đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Như vậy, tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành trong ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trực thuộc Tổng Liên đoàn do cấp có thẩm quyền phê duyệt.Tiêu chuẩn của Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở như thế nào?Theo Khoản 6 Điều 5 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định tiêu chuẩn về tiêu chuẩn của Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở như sau:6. Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sởĐáp ứng tiêu chuẩn ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và tiêu chuẩn ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp; có khả năng tham mưu cho ban chấp hành, ban thường vụ về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp cơ sở.Như vậy, tiêu chuẩn của Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là:- Có khả năng tham mưu cho ban chấp hành, ban thường vụ về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị;- Có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp cơ sở.Tiêu chuẩn Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ra sao? Tại Khoản 7 Điều 5 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định tiêu chuẩn Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở như sau:- Đáp ứng tiêu chuẩn của ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp;- Có khả năng tham mưu cho chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị;- Có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra công đoàn cơ sở trong phạm vi được phân công.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn của Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương có tiêu chuẩn như thế nào?Căn cứ Khoản 5 Điều 4 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương có tiêu chuẩn như sau:- Về năng lực và kinh nghiệm công tác+ Hiểu biết cơ bản về các lĩnh vực kinh tế, chính trị, pháp luật; nắm vững Điều lệ và các quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến các hoạt động của công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương.+ Có năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có kinh nghiệm trong công tác tài chính và công tác xây dựng tổ chức công đoàn; có nghiệp vụ, chuyên môn và hiểu biết về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của tổ chức công đoàn.- Về trình độ+ Có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên các chuyên ngành luật, tài chính, kế toán, kinh tế; hoặc tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và có chứng chỉ thanh tra, kiểm tra do cơ quan có thẩm quyền cấp.+ Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.- Về độ tuổi+ Đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn.Tiêu chuẩn của Ủy viên Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương như thế nào? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành trong ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trực thuộc Tổng Liên đoàn như thế nào?Theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định về tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành trong ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trực thuộc Tổng Liên đoàn như sau:8. Tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành, ủy viên ủy ban kiểm tra và các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trực thuộc Tổng Liên đoàn vận dụng theo các tiêu chuẩn quy định tại Điều này và đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Như vậy, tiêu chuẩn ủy viên ban chấp hành trong ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trực thuộc Tổng Liên đoàn do cấp có thẩm quyền phê duyệt.Tiêu chuẩn của Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở như thế nào?Theo Khoản 6 Điều 5 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định tiêu chuẩn về tiêu chuẩn của Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở như sau:6. Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sởĐáp ứng tiêu chuẩn ủy viên ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và tiêu chuẩn ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp; có khả năng tham mưu cho ban chấp hành, ban thường vụ về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị; có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp cơ sở.Như vậy, tiêu chuẩn của Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở là:- Có khả năng tham mưu cho ban chấp hành, ban thường vụ về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị;- Có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của Ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp cơ sở.Tiêu chuẩn Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ra sao? Tại Khoản 7 Điều 5 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định tiêu chuẩn Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở như sau:- Đáp ứng tiêu chuẩn của ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp;- Có khả năng tham mưu cho chủ nhiệm ủy ban kiểm tra, ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở về công tác kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị;- Có khả năng lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo hoạt động của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra công đoàn cơ sở trong phạm vi được phân công.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ ứng phó thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa
Gia đình tôi sống bằng nghề đánh bắt cá, chồng tôi thường xuyên ra biển vài tháng mới về đất liền, do đó mà tôi khi rãnh cũng có tìm hiểu chút ít luật, để có thể cập nhật àm giúp ích cho chồng tôi. Tuy nhiên, tôi không rõ: Nhiệm vụ ứng phó thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
Tại Điều 14 Thông tư 12/2018/TT-BGTVT quy định về công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định nhiệm vụ ứng phó thiên tai như sau: 1. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao, có trách nhiệm: a) Phát tin báo thiên tai, thông báo cảnh báo, quyết định huy động khẩn cấp, quyết định biện pháp khẩn cấp về ứng phó thiên tai; b) Bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong khu vực bị ảnh hưởng của thiên tai; c) Kịp thời tổ chức triển khai lực lượng, phương tiện ứng phó thiên tai; d) Tổ chức thực hiện ngay việc tìm kiếm, cấp cứu người bị nạn, sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, trục vớt, cứu hộ phương tiện thiết bị, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể và của nhân dân; đ) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ các công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; cứu nạn phương tiện, thiết bị, công trình phòng, chống thiên tai đang bị sự cố hoặc có nguy cơ gây ra tai họa. 2. Ngay sau khi bão suy yếu (gió dưới cấp 5), các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này phối hợp với đơn vị, doanh nghiệp phải tiến hành ngay các công việc sau: a) Tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; thực hiện ngay các biện pháp khôi phục tạm thời đối với hệ thống báo hiệu, luồng tuyến, công trình quan trọng bị hư hỏng do thiên tai; b) Chỉnh các cột, biển báo hiệu nghiêng đổ, phao báo hiệu bị trôi do thiên tai, triển khai lại các phao báo hiệu đã thu hồi trước thiên tai, phù hợp với quy định về mực nước và tình hình thủy văn, dòng chảy trên các tuyến luồng; c) Hướng dẫn cán bộ công nhân viên trong ngành đường thủy nội địa và nhân dân thực hiện vệ sinh môi trường, đề phòng dịch bệnh tại vùng có thiên tai. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ ứng phó thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 14 Thông tư 12/2018/TT-BGTVT quy định về công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định nhiệm vụ ứng phó thiên tai như sau:\n1. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, chỉ đạo của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn được giao, có trách nhiệm:\na) Phát tin báo thiên tai, thông báo cảnh báo, quyết định huy động khẩn cấp, quyết định biện pháp khẩn cấp về ứng phó thiên tai;\nb) Bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong khu vực bị ảnh hưởng của thiên tai;\nc) Kịp thời tổ chức triển khai lực lượng, phương tiện ứng phó thiên tai;\nd) Tổ chức thực hiện ngay việc tìm kiếm, cấp cứu người bị nạn, sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, trục vớt, cứu hộ phương tiện thiết bị, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể và của nhân dân;\nđ) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ các công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; cứu nạn phương tiện, thiết bị, công trình phòng, chống thiên tai đang bị sự cố hoặc có nguy cơ gây ra tai họa.\n2. Ngay sau khi bão suy yếu (gió dưới cấp 5), các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Thông tư này phối hợp với đơn vị, doanh nghiệp phải tiến hành ngay các công việc sau:\na) Tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; thực hiện ngay các biện pháp khôi phục tạm thời đối với hệ thống báo hiệu, luồng tuyến, công trình quan trọng bị hư hỏng do thiên tai;\nb) Chỉnh các cột, biển báo hiệu nghiêng đổ, phao báo hiệu bị trôi do thiên tai, triển khai lại các phao báo hiệu đã thu hồi trước thiên tai, phù hợp với quy định về mực nước và tình hình thủy văn, dòng chảy trên các tuyến luồng;\nc) Hướng dẫn cán bộ công nhân viên trong ngành đường thủy nội địa và nhân dân thực hiện vệ sinh môi trường, đề phòng dịch bệnh tại vùng có thiên tai.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Các tổ chức khoa học và công nghệ
Cho tôi hỏi theo Luật Khoa học và Công nghệ 2000 thì các tổ chức khoa học và công nghệ gồm tổ chức nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Thanh Lam - Lâm Đồng
Các tổ chức khoa học và công nghệ được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Khoa học và Công nghệ 2000, theo đó:  Các tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm: - Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi chung là tổ chức nghiên cứu và phát triển); - Trường đại học, học viện, trường cao đẳng (sau đây gọi chung là trường đại học); - Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các tổ chức khoa học và công nghệ", "role": "user" }, { "content": "Các tổ chức khoa học và công nghệ được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Khoa học và Công nghệ 2000, theo đó: \nCác tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:\n- Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây gọi chung là tổ chức nghiên cứu và phát triển);\n- Trường đại học, học viện, trường cao đẳng (sau đây gọi chung là trường đại học);\n- Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Tiền bị cháy có đi đổi lại được hay không?
Xin hỏi, trường hợp mẹ tôi có 1 xấp tiền 500.000 mà bị cháy do bất cẩn. Vậy tôi có thể đưa tới ngân hàng đổi mới được không ạ?
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN có quy định về tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau: Đối với tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan): - Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại; - Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất. Như vậy, trường hợp tiền bị cháy do tiếp túc với nguồn nhiệt cao thì sẽ không được sử dụng. Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này quy định đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, khách hàng nộp hiện vật cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi. Các đơn vị nhận và xét đổi theo các điều kiện sau: - Tiền rách nát, hư hỏng không phải do hành vi hủy hoại; - Trường hợp tờ tiền bị cháy, thủng, rách mất một phần thì diện tích còn lại phải bằng hoặc lớn hơn 60% so với diện tích tờ tiền cùng loại; nếu được can dán thì phải có diện tích tối thiểu bằng 90% so với diện tích tờ tiền cùng loại và đảm bảo nguyên gốc, nguyên bố cục một tờ tiền (mặt trước, mặt sau; trên, dưới; bên phải, bên trái), đồng thời nhận biết được các yếu tố bảo an; Đối với tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng co nhỏ lại do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, thì diện tích còn lại tối thiểu phải bằng 30% so với diện tích tờ tiền cùng loại và còn giữ nguyên bố cục một tờ tiền, đồng thời nhận biết được ít nhất hai trong các yếu tố bảo an như: yếu tố hình ẩn trong cửa sổ nhỏ, mực không màu phát quang, phát quang hàng số sêri, dây bảo hiểm, yếu tố IRIODIN, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh. Căn cứ điều kiện xét đổi được quy định tại Khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi thực hiện đổi cho khách hàng. Nếu không đủ điều kiện được đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi trả lại cho khách hàng và thông báo lý do. Trường hợp các tờ tiền chưa xác định được điều kiện đổi và cần giám định, khách hàng phải có giấy đề nghị đổi tiền (theo Phụ lục số 01 đính kèm). Có thể thấy, tiền bị cháy vẫn có thể thực hiện xét đổi được tuy nhiên, phía Ngân hàng sẽ xem xét nếu đáp ứng các điều kiện trên. Do đó, anh có thể mang tiền bị cháy tới Ngân hàng để được xem xét tình trạng tiền. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền bị cháy có đi đổi lại được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN có quy định về tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau:\nĐối với tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan):\n- Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại;\n- Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất.\nNhư vậy, trường hợp tiền bị cháy do tiếp túc với nguồn nhiệt cao thì sẽ không được sử dụng.\nBên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư này quy định đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, khách hàng nộp hiện vật cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi. Các đơn vị nhận và xét đổi theo các điều kiện sau:\n- Tiền rách nát, hư hỏng không phải do hành vi hủy hoại;\n- Trường hợp tờ tiền bị cháy, thủng, rách mất một phần thì diện tích còn lại phải bằng hoặc lớn hơn 60% so với diện tích tờ tiền cùng loại; nếu được can dán thì phải có diện tích tối thiểu bằng 90% so với diện tích tờ tiền cùng loại và đảm bảo nguyên gốc, nguyên bố cục một tờ tiền (mặt trước, mặt sau; trên, dưới; bên phải, bên trái), đồng thời nhận biết được các yếu tố bảo an;\nĐối với tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng co nhỏ lại do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, thì diện tích còn lại tối thiểu phải bằng 30% so với diện tích tờ tiền cùng loại và còn giữ nguyên bố cục một tờ tiền, đồng thời nhận biết được ít nhất hai trong các yếu tố bảo an như: yếu tố hình ẩn trong cửa sổ nhỏ, mực không màu phát quang, phát quang hàng số sêri, dây bảo hiểm, yếu tố IRIODIN, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.\nCăn cứ điều kiện xét đổi được quy định tại Khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi thực hiện đổi cho khách hàng. Nếu không đủ điều kiện được đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi trả lại cho khách hàng và thông báo lý do.\nTrường hợp các tờ tiền chưa xác định được điều kiện đổi và cần giám định, khách hàng phải có giấy đề nghị đổi tiền (theo Phụ lục số 01 đính kèm).\nCó thể thấy, tiền bị cháy vẫn có thể thực hiện xét đổi được tuy nhiên, phía Ngân hàng sẽ xem xét nếu đáp ứng các điều kiện trên. Do đó, anh có thể mang tiền bị cháy tới Ngân hàng để được xem xét tình trạng tiền.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức hỗ trợ đối với cấp nước tưới cho cây dược liệu
Mức hỗ trợ đối với cấp nước tưới cho cây dược liệu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Quỳnh hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi hiện đang tìm hiểu về mức hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức hỗ trợ đối với cấp nước tưới cho cây dược liệu được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức hỗ trợ đối với cấp nước tưới cho cây dược liệu được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 62/2018/NĐ-CP về hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, theo đó:  Mức hỗ trợ đối với cấp nước tưới cho cây dược liệu: Các đối tượng dùng nước Đơn vị Mức hỗ trợ theo các biện pháp công trình Bơm điện Hồ đập, kênh cống Cấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu đồng/m3 1.020 840 Trường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì tính theo diện tích (ha), mức hỗ trợ kinh phí bằng 80% mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa cho một năm theo quy định. Trên đây là tư vấn về mức hỗ trợ đối với cấp nước tưới cho cây dược liệu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 62/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức hỗ trợ đối với cấp nước tưới cho cây dược liệu", "role": "user" }, { "content": "Mức hỗ trợ đối với cấp nước tưới cho cây dược liệu được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 62/2018/NĐ-CP về hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, theo đó: \nMức hỗ trợ đối với cấp nước tưới cho cây dược liệu:\n\n\n\n\nCác đối tượng dùng nước\n\n\nĐơn vị\n\n\nMức hỗ trợ theo các biện pháp công trình\n\n\n\n\nBơm điện\n\n\nHồ đập, kênh cống\n\n\n\n\nCấp nước tưới các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu\n\n\nđồng/m3\n\n\n1.020\n\n\n840\n\n\n\n\nTrường hợp cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa, cây dược liệu nếu không tính được theo mét khối (m3) thì tính theo diện tích (ha), mức hỗ trợ kinh phí bằng 80% mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa cho một năm theo quy định.\nTrên đây là tư vấn về mức hỗ trợ đối với cấp nước tưới cho cây dược liệu. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 62/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn gì về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác? Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về hội, tổ chức phi Chính phủ? Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác?Căn cứ Điều 11 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác như sau:1. Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và các chương trình, chiến lược định hướng phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh vực.2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo quy định của pháp luật và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác gồm trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và các chương trình, chiến lược định hướng phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh vực. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo quy định của pháp luật và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn gì về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về hội, tổ chức phi Chính phủ?Theo Điều 12 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về hội, tổ chức phi Chính phủ như sau:1. Công nhận ban vận động về thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; có ý kiến bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.2. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về hội, tổ chức phi Chính phủ:+ Công nhận ban vận động về thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; có ý kiến bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi Chính phủ. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. + Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập?Căn cứ Điều 13 Nghị định 123/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 101/2020/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:1. Trình Chính phủ:a) Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ và của cơ quan thuộc Chính phủ được phân công quản lý;b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc bộ, gồm: Tổng cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục), vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là cục).2. Trình Thủ tướng Chính phủ:a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thuộc bộ;c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc tổng cục gồm: vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là cục).3. Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.4. Hướng dẫn việc phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của vụ, cục, thanh tra, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục; vụ, cục, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật.6. Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.7. Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn việc phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của vụ, cục, thanh tra, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục; vụ, cục, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật.Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn gì về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác?Căn cứ Điều 11 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác như sau:1. Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và các chương trình, chiến lược định hướng phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh vực.2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo quy định của pháp luật và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác gồm trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ và các chương trình, chiến lược định hướng phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các thành phần kinh tế trong ngành, lĩnh vực. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh doanh, dịch vụ có điều kiện theo quy định của pháp luật và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền.Bộ có nhiệm vụ, quyền hạn gì về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về hội, tổ chức phi Chính phủ?Theo Điều 12 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về hội, tổ chức phi Chính phủ như sau:1. Công nhận ban vận động về thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; có ý kiến bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật.2. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về hội, tổ chức phi Chính phủ:+ Công nhận ban vận động về thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; có ý kiến bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi Chính phủ. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. + Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập?Căn cứ Điều 13 Nghị định 123/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 101/2020/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:1. Trình Chính phủ:a) Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của bộ và của cơ quan thuộc Chính phủ được phân công quản lý;b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc bộ, gồm: Tổng cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục), vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là cục).2. Trình Thủ tướng Chính phủ:a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục thuộc bộ;c) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các cơ quan, tổ chức thuộc tổng cục gồm: vụ và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là vụ), cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là cục).3. Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.4. Hướng dẫn việc phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.5. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của vụ, cục, thanh tra, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục; vụ, cục, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật.6. Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.7. Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:Quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn việc phân loại, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của vụ, cục, thanh tra, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ; chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cục; vụ, cục, văn phòng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục theo quy định của pháp luật.Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.Quản lý vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]