title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Hồ sơ thanh toán trong vận hành thị trường điện
Tôi đang tìm hiểu các quy định về vận hành thị trường bán buôn điện cạnh tranh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì hồ sơ thanh toán trong vận hành thị trường điện được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 104 Thông tư 45/2018/TT-BCT thì Hồ sơ thanh toán trong vận hành thị trường điện như sau: - Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch lập và gửi chứng từ thanh toán thị trường điện cho đơn vị mua điện căn cứ trên bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán. - Đơn vị phát điện lập và gửi chứng từ thanh toán hợp đồng cho đơn vị mua điện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký giữa đơn vị mua điện và đơn vị phát điện. - Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch lập và gửi hóa đơn thanh toán cho đơn vị mua điện theo thỏa thuận tại Hợp đồng mua bán điện. Hóa đơn thanh toán bao gồm các khoản thanh toán thị trường điện và thanh toán hợp đồng trong chu kỳ thanh toán. Trên đây là quy định về hồ sơ thanh toán trong vận hành thị trường điện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ thanh toán trong vận hành thị trường điện", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 104 Thông tư 45/2018/TT-BCT thì Hồ sơ thanh toán trong vận hành thị trường điện như sau:\n- Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch lập và gửi chứng từ thanh toán thị trường điện cho đơn vị mua điện căn cứ trên bảng kê thanh toán thị trường điện cho chu kỳ thanh toán.\n- Đơn vị phát điện lập và gửi chứng từ thanh toán hợp đồng cho đơn vị mua điện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện đã ký giữa đơn vị mua điện và đơn vị phát điện.\n- Đơn vị phát điện trực tiếp giao dịch lập và gửi hóa đơn thanh toán cho đơn vị mua điện theo thỏa thuận tại Hợp đồng mua bán điện. Hóa đơn thanh toán bao gồm các khoản thanh toán thị trường điện và thanh toán hợp đồng trong chu kỳ thanh toán.\nTrên đây là quy định về hồ sơ thanh toán trong vận hành thị trường điện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi xin hoàn công cần có những giấy tờ nào?
Tôi đang có 1 ngôi nhà tại quận 9 sắp tời đây chúng tôi tiến hành làm thủ tục hoàn công. Vậy cho hỏi thủ tục hoàn công cần những tờ nào? Nhờ giải đáp.
Theo Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng nhà ở ban hành kèm theo Thông tư 05/2015/TT-BXD, quy định hồ sơ yêu cầu hoàn công, cụ thể như sau: - Giấy phép xây dựng. - Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có). - Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. - Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng. - Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng. - Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng). - Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có). - Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy. Trên đây là hồ sơ yêu cầu hoàn công đối với nhà ở riêng lẽ. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi xin hoàn công cần có những giấy tờ nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Danh mục hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng nhà ở ban hành kèm theo Thông tư 05/2015/TT-BXD, quy định hồ sơ yêu cầu hoàn công, cụ thể như sau:\n- Giấy phép xây dựng.\n- Hợp đồng xây dựng của chủ nhà ký với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát thi công xây dựng (nếu có).\n- Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.\n- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.\n- Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công xây dựng.\n- Bản vẽ hoàn công (trong trường hợp việc thi công xây dựng có sai khác so với thiết kế bản vẽ thi công xây dựng).\n- Báo cáo kết quả thí nghiệm, kiểm định (nếu có).\n- Văn bản thỏa thuận, chấp thuận, xác nhận của các tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nếu có) về an toàn phòng cháy, chữa cháy; an toàn vận hành thang máy.\nTrên đây là hồ sơ yêu cầu hoàn công đối với nhà ở riêng lẽ.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Mai Anh, tìm hiểu quy định của pháp luật về BHXH và BHYT. Tìm hiểu quy định của pháp luật về các chính sách của BHXH và BHYT, tôi có thắc mắc sau mong nhận giải đáp từ Ban biên tập. Cụ thể. Khi người lao động đang hưởng chế độ của Bảo hiểm thất nghiệp thì có được hưởng chế dộ của BHYT không (lao động đã có quyết định nghỉ việc)?
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định: Nhóm người do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm những đối tượng sau: - Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng; - Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp Và tại Điều 51 Luật Việc làm 2013, có quy định: Về chế độ bảo hiểm y tế đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: - Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. - Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, theo quy định trện thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn sẽ được hưởng các chế độ của bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo hiêm xã hội là đơn vị đóng BHYT trong khoảng thời gian này. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có được hưởng bảo hiểm y tế không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 có quy định: Nhóm người do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm những đối tượng sau:\n- Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n- Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;\n- Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;\n- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp\nVà tại Điều 51 Luật Việc làm 2013, có quy định: Về chế độ bảo hiểm y tế đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:\n- Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.\n- Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.\nNhư vậy, theo quy định trện thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn sẽ được hưởng các chế độ của bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, tổ chức bảo hiêm xã hội là đơn vị đóng BHYT trong khoảng thời gian này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về nhà giáo
Tôi theo dõi và rất quan tâm đến nền giáo dục nước nhà. Đặc biệt gần đây có rất nhiều vụ bạo hành trẻ em trong môi trường giáo dục, điều đáng lưu ý là tiêu chuẩn của nhà giáo đối với vấn đề bạo hành này. Ban biên tập cho tôi hỏi pháp luật hiện hành có quy định về nhà giáo không? Nếu có mong Ban biên tập cung cấp giúp tôi. Xuân Hiếu (090***)
Nhà giáo được quy định tại Điều 70 Luật Giáo dục 2005 như sau: 1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. 2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; d) Lý lịch bản thân rõ ràng. 3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy trong các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 76 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014) Trên đây là nội dung quy định về nhà giáo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Giáo dục 2005. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nhà giáo", "role": "user" }, { "content": "Nhà giáo được quy định tại Điều 70 Luật Giáo dục 2005 như sau:\n1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.\n2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:\na) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;\nb) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;\nc) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;\nd) Lý lịch bản thân rõ ràng.\n3. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy trong các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 76 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014)\nTrên đây là nội dung quy định về nhà giáo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Giáo dục 2005.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung công khai trong tuyển sinh vào Công an nhân dân
Dạ, cho cháu hỏi. Nội dung được công khai trong tuyển sinh vào công an nhân dân được quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ văn bản mới nhất ạ.
Theo Điều 4 Thông tư 44/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 16/06/2021) quy định về nội dung công khai trong tuyển sinh vào Công an nhân dân như sau: 1. Quy định về chỉ tiêu, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển, phương thức tuyển sinh, ngành, chuyên ngành đào tạo, các môn thi tuyển sinh, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, thủ tục hồ sơ, mức thu dịch vụ tuyển sinh đối với các trình độ, loại hình đào tạo của các trường Công an nhân dân. 2. Thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ, thời gian thi tuyển, xét tuyển, địa điểm thi tuyển, xét tuyển, thời gian chiêu sinh, nhập học, thông tin cán bộ tuyển sinh. 3. Kết quả sơ tuyển, phúc tra sơ tuyển, điểm thi, điểm phúc khảo, điểm xét tuyển cho thí sinh; kết quả xét tuyển và thí sinh trúng tuyển (theo số báo danh). 4. Các nội dung khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung công khai trong tuyển sinh vào Công an nhân dân", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 4 Thông tư 44/2021/TT-BCA (Có hiệu lực từ 16/06/2021) quy định về nội dung công khai trong tuyển sinh vào Công an nhân dân như sau:\n1. Quy định về chỉ tiêu, đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn dự tuyển, phương thức tuyển sinh, ngành, chuyên ngành đào tạo, các môn thi tuyển sinh, ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào, thủ tục hồ sơ, mức thu dịch vụ tuyển sinh đối với các trình độ, loại hình đào tạo của các trường Công an nhân dân.\n2. Thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ, thời gian thi tuyển, xét tuyển, địa điểm thi tuyển, xét tuyển, thời gian chiêu sinh, nhập học, thông tin cán bộ tuyển sinh.\n3. Kết quả sơ tuyển, phúc tra sơ tuyển, điểm thi, điểm phúc khảo, điểm xét tuyển cho thí sinh; kết quả xét tuyển và thí sinh trúng tuyển (theo số báo danh).\n4. Các nội dung khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định phòng cháy, chữa cháy trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?
Phòng cháy, chữa cháy trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Chống sét trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Xin hãy giải đáp giúp tôi.
1. Phòng cháy, chữa cháy trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Tại Tiết 2.1.8 Tiểu mục 2.1 Mục 2 ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD quy định về phòng cháy, chữa cháy trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau: 2.1.8.1  Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên công trường phải tuân thủ quy định của quy chuẩn này và các quy định của pháp luật khác có liên quan về PCCC. 2.1.8.2  Người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện các biện pháp cần thiết để: a) Ngăn ngừa nguy cơ xảy ra cháy; b) Kiểm soát nhanh chóng và hiệu quả đám cháy; c) Đảm bảo thoát nạn nhanh chóng và an toàn. 2.1.8.3  Các vật tư, vật liệu, cấu kiện, chất, hóa chất dễ cháy phải được lưu trữ riêng biệt trong các kho chứa phù hợp và có biện pháp ngăn chặn người xâm nhập trái phép. 2.1.8.4  Không được hút thuốc trong công trường ngoại trừ các khu vực được bố trí riêng để cho phép hút thuốc. Biển báo “Cấm hút thuốc” phải được bố trí ở nơi dễ thấy, ở gần và tại các khu vực có chứa chất dễ cháy hoặc vật liệu cháy. 2.1.8.5  Trong không gian hạn chế hoặc những khu vực mà khí, hơi, bụi dễ cháy có thể gây nguy hiểm: a) Chỉ được phép sử dụng các trang thiết bị điện (kể cả các dây dẫn điện, nguồn cấp điện khác) và đèn xách tay ĐBAT cháy; b) Không cho phép sử dụng lửa trần, thiết bị tạo nhiệt hoặc các nguồn gây cháy khác; c) Phải có biển báo “Cấm hút thuốc”; d) Phải thường xuyên và kịp thời dọn dẹp các chất, phế thải dễ cháy như gỗ, bìa, mùn cưa, giẻ, chất thải lẫn dầu mỡ ra khỏi khu vực này; đ) Phải bố trí hệ thống thông gió phù hợp. 2.1.8.6  Tại nơi làm việc: a) Các vật liệu, chất cháy, dễ cháy phải được để trong các hộp, thùng kín làm bằng kim loại hoặc vật liệu chống cháy khác; b) Phải thường xuyên dọn dẹp phế thải (chất cháy, dễ cháy) và chuyển đi. 2.1.8.7  Phải thường xuyên kiểm tra các khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao ở công trường như: Khu vực gần các thiết bị tạo ra nhiệt, dây dẫn điện và hệ thống điện; nơi lưu trữ vật liệu, chất cháy, dễ cháy; nơi có các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác. 2.1.8.8  Công việc hàn, cắt bằng nhiệt và các hoạt động tạo nhiệt khác chỉ được thực hiện khi: a) Các thiết bị hàn, cắt đã được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định an toàn theo quy định; b) Các biện pháp phòng ngừa phù hợp cần thiết đã được thực hiện để giảm thiểu nguy cơ cháy; c) Có sự giám sát của người được đào tạo và có chứng chỉ hành nghề về PCCC. CHÚ THÍCH: ĐBAT trong sử dụng thiết bị tạo nhiệt phải tuân thủ quy định của QCVN 03:2011/BLĐTBXH, QCVN 17:2013/BLĐTBXH và các QCVN khác có liên quan. 2.1.8.9  Tại các khu vực có nguy cơ cháy, phải trang bị thiết bị chữa cháy phù hợp được đặt ở nơi dễ thấy, dễ tiếp cận; bố trí và duy trì nguồn cấp nước chữa cháy đầy đủ, đảm bảo áp lực cần thiết. Các thiết bị chữa cháy phải được bảo trì và kiểm tra, kiểm định an toàn định kỳ theo quy định về PCCC. Đường tiếp cận nơi đặt các trang thiết bị chữa cháy như vòi, họng nước chữa cháy, bình chữa cháy xách tay, van, đầu nối với đường ống cấp nước chữa cháy phải được đảm bảo thông thoáng trong mọi thời điểm. 2.1.8.10  Phải bố trí đầy đủ các phương tiện, thiết bị cảnh báo cháy phù hợp ở nơi có nguy cơ cháy và những nơi cần thiết khác. Các phương tiện, thiết bị này phải đảm bảo nghe rõ và có thể để truyền tải tín hiệu, thông tin cảnh báo về cháy, dấu hiệu có cháy hoặc nguy cơ cháy tới tất cả các vị trí, khu vực trong công trường có người lao động làm việc. 2.1.8.11  Biển báo hướng dẫn cho phương tiện, thiết bị cảnh báo cháy, phục vụ chữa cháy phải được bố trí ở nơi dễ thấy và ghi rõ: a) Vị trí nút (hoặc công tắc) của thiết bị cảnh báo cháy hoặc vị trí gần nhất của phương tiện báo cháy; b) Số điện thoại và (hoặc) các phương tiện liên lạc khác, địa chỉ cụ thể của bộ phận cứu nạn, cứu hộ tại công trường, đơn vị Cảnh sát PCCC và Cứu nạn, cứu hộ ở nơi gần nhất. 2.1.8.12  Lối thoát nạn phải được kiểm tra thường xuyên và duy trì thông thoáng trong mọi thời điểm, đặc biệt là đối với các khu vực trên cao và các khu vực bị hạn chế tiếp cận như trong tầng ngầm, công trình ngầm, đường hầm, không gian hạn chế; phải lắp đặt các biển chỉ dẫn hướng thoát nạn khi xảy ra cháy tại các vị trí phù hợp, dễ thấy. 2.1.8.13  Người sử dụng lao động phải: a) Tổ chức, huấn luyện cho người lao động sử dụng thiết bị chữa cháy, kỹ năng thoát nạn cho người lao động (bao gồm quy trình, các việc cần phải thực hiện trong trường hợp có cháy, các biện pháp hoặc kỹ năng thoát nạn); b) Bố trí tối thiểu 02 (hai) người đã được huấn luyện kỹ năng PCCC theo quy định để phục vụ cho công việc chữa cháy khi cần thiết tại nơi làm việc ở công trường. 2.1.8.14  Trong các ca làm việc, số lượng người lao động bao gồm tên, cách thức hoặc phương tiện liên lạc phải được người sử dụng lao động và các đơn vị quản lý, sử dụng nhân lực có liên quan ghi chép chi tiết để quản lý và phục vụ cho việc ĐBAT cháy. 2.1.8.15  Người sử dụng lao động phải có kế hoạch thoát nạn cụ thể và hiệu quả để tất cả mọi người được thoát nạn nhanh chóng, không xảy ra tình trạng hoảng loạn. Ngoài ra, trong kế hoạch thoát nạn phải xét đến việc máy, thiết bị và các công việc thi công bị ngừng hoặc phải ngừng khi có cháy. Người sử dụng lao động phải tổ chức diễn tập thoát nạn định kỳ cho tất cả người lao động trên công trường. 2. Chống sét trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Tại Tiết 2.1.10 Tiểu mục 2.1 Mục 2 ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD quy định về chống sét trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau: 2.1.10.1  Ở công trường, trước khi thực hiện công việc thi công xây dựng, nhà thầu thi công có trách nhiệm khảo sát hiện trạng và thực hiện các biện pháp, giải pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo chống sét theo quy định tại TCVN 9385:2012 và các quy định khác có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định phòng cháy, chữa cháy trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Phòng cháy, chữa cháy trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?\nTại Tiết 2.1.8 Tiểu mục 2.1 Mục 2 ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD quy định về phòng cháy, chữa cháy trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:\n\n2.1.8.1  Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên công trường phải tuân thủ quy định của quy chuẩn này và các quy định của pháp luật khác có liên quan về PCCC.\n2.1.8.2  Người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện các biện pháp cần thiết để:\na) Ngăn ngừa nguy cơ xảy ra cháy;\nb) Kiểm soát nhanh chóng và hiệu quả đám cháy;\nc) Đảm bảo thoát nạn nhanh chóng và an toàn.\n2.1.8.3  Các vật tư, vật liệu, cấu kiện, chất, hóa chất dễ cháy phải được lưu trữ riêng biệt trong các kho chứa phù hợp và có biện pháp ngăn chặn người xâm nhập trái phép.\n2.1.8.4  Không được hút thuốc trong công trường ngoại trừ các khu vực được bố trí riêng để cho phép hút thuốc. Biển báo “Cấm hút thuốc” phải được bố trí ở nơi dễ thấy, ở gần và tại các khu vực có chứa chất dễ cháy hoặc vật liệu cháy.\n2.1.8.5  Trong không gian hạn chế hoặc những khu vực mà khí, hơi, bụi dễ cháy có thể gây nguy hiểm:\na) Chỉ được phép sử dụng các trang thiết bị điện (kể cả các dây dẫn điện, nguồn cấp điện khác) và đèn xách tay ĐBAT cháy;\nb) Không cho phép sử dụng lửa trần, thiết bị tạo nhiệt hoặc các nguồn gây cháy khác;\nc) Phải có biển báo “Cấm hút thuốc”;\nd) Phải thường xuyên và kịp thời dọn dẹp các chất, phế thải dễ cháy như gỗ, bìa, mùn cưa, giẻ, chất thải lẫn dầu mỡ ra khỏi khu vực này;\nđ) Phải bố trí hệ thống thông gió phù hợp.\n2.1.8.6  Tại nơi làm việc:\na) Các vật liệu, chất cháy, dễ cháy phải được để trong các hộp, thùng kín làm bằng kim loại hoặc vật liệu chống cháy khác;\nb) Phải thường xuyên dọn dẹp phế thải (chất cháy, dễ cháy) và chuyển đi.\n2.1.8.7  Phải thường xuyên kiểm tra các khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao ở công trường như: Khu vực gần các thiết bị tạo ra nhiệt, dây dẫn điện và hệ thống điện; nơi lưu trữ vật liệu, chất cháy, dễ cháy; nơi có các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác.\n2.1.8.8  Công việc hàn, cắt bằng nhiệt và các hoạt động tạo nhiệt khác chỉ được thực hiện khi:\na) Các thiết bị hàn, cắt đã được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định an toàn theo quy định;\nb) Các biện pháp phòng ngừa phù hợp cần thiết đã được thực hiện để giảm thiểu nguy cơ cháy;\nc) Có sự giám sát của người được đào tạo và có chứng chỉ hành nghề về PCCC.\nCHÚ THÍCH: ĐBAT trong sử dụng thiết bị tạo nhiệt phải tuân thủ quy định của QCVN 03:2011/BLĐTBXH, QCVN 17:2013/BLĐTBXH và các QCVN khác có liên quan.\n2.1.8.9  Tại các khu vực có nguy cơ cháy, phải trang bị thiết bị chữa cháy phù hợp được đặt ở nơi dễ thấy, dễ tiếp cận; bố trí và duy trì nguồn cấp nước chữa cháy đầy đủ, đảm bảo áp lực cần thiết. Các thiết bị chữa cháy phải được bảo trì và kiểm tra, kiểm định an toàn định kỳ theo quy định về PCCC. Đường tiếp cận nơi đặt các trang thiết bị chữa cháy như vòi, họng nước chữa cháy, bình chữa cháy xách tay, van, đầu nối với đường ống cấp nước chữa cháy phải được đảm bảo thông thoáng trong mọi thời điểm.\n2.1.8.10  Phải bố trí đầy đủ các phương tiện, thiết bị cảnh báo cháy phù hợp ở nơi có nguy cơ cháy và những nơi cần thiết khác. Các phương tiện, thiết bị này phải đảm bảo nghe rõ và có thể để truyền tải tín hiệu, thông tin cảnh báo về cháy, dấu hiệu có cháy hoặc nguy cơ cháy tới tất cả các vị trí, khu vực trong công trường có người lao động làm việc.\n2.1.8.11  Biển báo hướng dẫn cho phương tiện, thiết bị cảnh báo cháy, phục vụ chữa cháy phải được bố trí ở nơi dễ thấy và ghi rõ:\na) Vị trí nút (hoặc công tắc) của thiết bị cảnh báo cháy hoặc vị trí gần nhất của phương tiện báo cháy;\nb) Số điện thoại và (hoặc) các phương tiện liên lạc khác, địa chỉ cụ thể của bộ phận cứu nạn, cứu hộ tại công trường, đơn vị Cảnh sát PCCC và Cứu nạn, cứu hộ ở nơi gần nhất.\n2.1.8.12  Lối thoát nạn phải được kiểm tra thường xuyên và duy trì thông thoáng trong mọi thời điểm, đặc biệt là đối với các khu vực trên cao và các khu vực bị hạn chế tiếp cận như trong tầng ngầm, công trình ngầm, đường hầm, không gian hạn chế; phải lắp đặt các biển chỉ dẫn hướng thoát nạn khi xảy ra cháy tại các vị trí phù hợp, dễ thấy.\n2.1.8.13  Người sử dụng lao động phải:\na) Tổ chức, huấn luyện cho người lao động sử dụng thiết bị chữa cháy, kỹ năng thoát nạn cho người lao động (bao gồm quy trình, các việc cần phải thực hiện trong trường hợp có cháy, các biện pháp hoặc kỹ năng thoát nạn);\nb) Bố trí tối thiểu 02 (hai) người đã được huấn luyện kỹ năng PCCC theo quy định để phục vụ cho công việc chữa cháy khi cần thiết tại nơi làm việc ở công trường.\n2.1.8.14  Trong các ca làm việc, số lượng người lao động bao gồm tên, cách thức hoặc phương tiện liên lạc phải được người sử dụng lao động và các đơn vị quản lý, sử dụng nhân lực có liên quan ghi chép chi tiết để quản lý và phục vụ cho việc ĐBAT cháy.\n2.1.8.15  Người sử dụng lao động phải có kế hoạch thoát nạn cụ thể và hiệu quả để tất cả mọi người được thoát nạn nhanh chóng, không xảy ra tình trạng hoảng loạn. Ngoài ra, trong kế hoạch thoát nạn phải xét đến việc máy, thiết bị và các công việc thi công bị ngừng hoặc phải ngừng khi có cháy. Người sử dụng lao động phải tổ chức diễn tập thoát nạn định kỳ cho tất cả người lao động trên công trường.\n\n2. Chống sét trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?\nTại Tiết 2.1.10 Tiểu mục 2.1 Mục 2 ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD quy định về chống sét trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:\n\n2.1.10.1  Ở công trường, trước khi thực hiện công việc thi công xây dựng, nhà thầu thi công có trách nhiệm khảo sát hiện trạng và thực hiện các biện pháp, giải pháp kỹ thuật cần thiết để đảm bảo chống sét theo quy định tại TCVN 9385:2012 và các quy định khác có liên quan.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm được quy định như thế nào?
Vui lòng cho tôi hỏi: Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận hồi đáp.
Quy định về quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điều 3 Thông tư 13/2020/TT-BTTTT, cụ thể như sau: - Xác định yêu cầu, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: đưa ra hoặc hoàn thiện ý tưởng về phát triển sản phẩm phần mềm; mô tả các đặc tính (yêu cầu) của sản phẩm, các ngữ cảnh sử dụng sản phẩm; đề xuất, khảo sát, làm rõ yêu cầu đối với sản phẩm phần mềm; phân tích nghiệp vụ; xây dựng yêu cầu hoàn chỉnh đối với sản phẩm phần mềm; tư vấn điều chỉnh quy trình; thống nhất yêu cầu, xét duyệt yêu cầu, khả năng kiểm soát và các cơ sở để xác nhận sự tuân thủ yêu cầu của sản phẩm. - Phân tích và thiết kế, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: đặc tả yêu cầu (yêu cầu thuộc chức năng và không thuộc chức năng, các vấn đề cần được giải quyết); thiết lập bài toán phát triển; các kỹ thuật phù hợp được thực hiện để tối ưu hóa giải pháp, phân tích về tính đúng đắn và khả năng kiểm tra của phần mềm, phân tích ảnh hưởng của các yêu cầu phần mềm vào môi trường vận hành, các yêu cầu được ưu tiên, chấp thuận và được cập nhật khi cần thiết; mô hình hóa dữ liệu; mô hình hóa chức năng; mô hình hóa luồng thông tin; xác định giải pháp phần mềm; thiết kế giải pháp, thiết kế hệ thống phần mềm; thiết kế dữ liệu, thiết kế kiến trúc của phần mềm, thiết kế các đơn vị, mô đun thành phần phần mềm; thiết kế bảo mật, an toàn thông tin cho phần mềm; thiết kế giao diện trải nghiệm khách hàng. - Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm; chỉnh sửa, tùy biến, tinh chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm. - Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử nghiệm các đơn vị, mô đun phần mềm; thử nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm; kiểm thử chức năng phần mềm; thẩm định chất lượng phần mềm; đánh giá khả năng gây lỗi; kiểm thử bảo mật, an toàn thông tin cho phần mềm; xác định thỏa mãn yêu cầu khách hàng; nghiệm thu phần mềm. - Hoàn thiện, đóng gói sản phẩm phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng tài liệu mô tả sản phẩm phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt (trong trường hợp chuyển giao sản phẩm trọn gói), tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm phần mềm (cho người sử dụng hoặc người thuê dịch vụ); đóng gói sản phẩm phần mềm; đăng ký mẫu mã; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ. - Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo hành sản phẩm phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: chuyển giao (trọn gói sản phẩm hoặc quyền sử dụng sản phẩm dưới dạng cho thuê); hướng dẫn cài đặt sản phẩm phần mềm (trường hợp chuyển giao sản phẩm trọn gói); triển khai cài đặt sản phẩm phần mềm (trên hệ thống của khách hàng trong trường hợp chuyển giao trọn gói hoặc trên hệ thống cung cấp dịch vụ trong trường hợp cho thuê sản phẩm phần mềm); đào tạo, hướng dẫn (người sử dụng hoặc người thuê dịch vụ); kiểm tra sản phẩm phần mềm sau khi bàn giao hoặc sản phẩm phần mềm trên hệ thống cung cấp dịch vụ; sửa lỗi sản phẩm phần mềm sau bàn giao hoặc sản phẩm phần mềm trên hệ thống cung cấp dịch vụ; hỗ trợ sau bàn giao trong quá trình cho thuê dịch vụ; bảo hành sản phẩm sau bàn giao hoặc trong quá trình cho thuê dịch vụ; bảo trì sản phẩm phần mềm (trên hệ thống của khách hàng hoặc trên hệ thống cung cấp dịch vụ). - Phát hành, phân phối sản phẩm phần mềm, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như bán, cho thuê, phân phối, phát hành sản phẩm phần mềm tự sản xuất. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy định về quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại Điều 3 Thông tư 13/2020/TT-BTTTT, cụ thể như sau:\n- Xác định yêu cầu, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: đưa ra hoặc hoàn thiện ý tưởng về phát triển sản phẩm phần mềm; mô tả các đặc tính (yêu cầu) của sản phẩm, các ngữ cảnh sử dụng sản phẩm; đề xuất, khảo sát, làm rõ yêu cầu đối với sản phẩm phần mềm; phân tích nghiệp vụ; xây dựng yêu cầu hoàn chỉnh đối với sản phẩm phần mềm; tư vấn điều chỉnh quy trình; thống nhất yêu cầu, xét duyệt yêu cầu, khả năng kiểm soát và các cơ sở để xác nhận sự tuân thủ yêu cầu của sản phẩm.\n- Phân tích và thiết kế, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: đặc tả yêu cầu (yêu cầu thuộc chức năng và không thuộc chức năng, các vấn đề cần được giải quyết); thiết lập bài toán phát triển; các kỹ thuật phù hợp được thực hiện để tối ưu hóa giải pháp, phân tích về tính đúng đắn và khả năng kiểm tra của phần mềm, phân tích ảnh hưởng của các yêu cầu phần mềm vào môi trường vận hành, các yêu cầu được ưu tiên, chấp thuận và được cập nhật khi cần thiết; mô hình hóa dữ liệu; mô hình hóa chức năng; mô hình hóa luồng thông tin; xác định giải pháp phần mềm; thiết kế giải pháp, thiết kế hệ thống phần mềm; thiết kế dữ liệu, thiết kế kiến trúc của phần mềm, thiết kế các đơn vị, mô đun thành phần phần mềm; thiết kế bảo mật, an toàn thông tin cho phần mềm; thiết kế giao diện trải nghiệm khách hàng.\n- Lập trình, viết mã lệnh, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: viết chương trình phần mềm; lập trình các đơn vị, mô đun phần mềm; chỉnh sửa, tùy biến, tinh chỉnh phần mềm; tích hợp các đơn vị phần mềm; tích hợp hệ thống phần mềm.\n- Kiểm tra, thử nghiệm phần mềm, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng các kịch bản kiểm tra, thử nghiệm các đơn vị, mô đun phần mềm; thử nghiệm phần mềm; kiểm thử hệ thống phần mềm; kiểm thử chức năng phần mềm; thẩm định chất lượng phần mềm; đánh giá khả năng gây lỗi; kiểm thử bảo mật, an toàn thông tin cho phần mềm; xác định thỏa mãn yêu cầu khách hàng; nghiệm thu phần mềm.\n- Hoàn thiện, đóng gói sản phẩm phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: xây dựng tài liệu mô tả sản phẩm phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt (trong trường hợp chuyển giao sản phẩm trọn gói), tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm phần mềm (cho người sử dụng hoặc người thuê dịch vụ); đóng gói sản phẩm phần mềm; đăng ký mẫu mã; đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.\n- Cài đặt, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng, bảo trì, bảo hành sản phẩm phần mềm bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như: chuyển giao (trọn gói sản phẩm hoặc quyền sử dụng sản phẩm dưới dạng cho thuê); hướng dẫn cài đặt sản phẩm phần mềm (trường hợp chuyển giao sản phẩm trọn gói); triển khai cài đặt sản phẩm phần mềm (trên hệ thống của khách hàng trong trường hợp chuyển giao trọn gói hoặc trên hệ thống cung cấp dịch vụ trong trường hợp cho thuê sản phẩm phần mềm); đào tạo, hướng dẫn (người sử dụng hoặc người thuê dịch vụ); kiểm tra sản phẩm phần mềm sau khi bàn giao hoặc sản phẩm phần mềm trên hệ thống cung cấp dịch vụ; sửa lỗi sản phẩm phần mềm sau bàn giao hoặc sản phẩm phần mềm trên hệ thống cung cấp dịch vụ; hỗ trợ sau bàn giao trong quá trình cho thuê dịch vụ; bảo hành sản phẩm sau bàn giao hoặc trong quá trình cho thuê dịch vụ; bảo trì sản phẩm phần mềm (trên hệ thống của khách hàng hoặc trên hệ thống cung cấp dịch vụ).\n- Phát hành, phân phối sản phẩm phần mềm, bao gồm một hoặc nhiều tác nghiệp như bán, cho thuê, phân phối, phát hành sản phẩm phần mềm tự sản xuất.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Chủ đầu tư có trách nhiệm gì trong quản lý công trình xây dựng
Trong việc quản lý công trình xây dựng thì chủ đầu tư có những trách nhiệm nào? Nhờ admin hỗ trợ.
Theo Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý công trình xây dựng, cụ thể: 1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác. 2. Bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng phù hợp với tiến độ thi công xây dựng công trình và quy định của hợp đồng xây dựng. 3. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Thực hiện việc thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; mẫu thông báo khởi công được quy định tại Phụ lục V Nghị định này. Trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp. 4. Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo nội dung quy định tại Điều 19 Nghị định này. 5. Thiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng và thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu có liên quan. Bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng (nếu có). Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. 6. Kiểm tra, chấp thuận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt. Điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng khi cần thiết theo quy định của hợp đồng xây dựng. 7. Kiểm tra, xác nhận khối lượng đã được nghiệm thu theo quy định và khối lượng phát sinh theo quy định của hợp đồng xây dựng (nếu có). 8. Báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng. 9. Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này. 10. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng. 11. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng. 12. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động. 13. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình; khai báo, xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng, điều tra sự cố về máy, thiết bị theo quy định của Nghị định này. 14. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 15. Lập báo cáo gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định này. 16. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định từ khoản 3 đến khoản 7 Điều này; có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu này theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. 17. Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư có trách nhiệm: a) Tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn trong thi công xây dựng của các nhà thầu; b) Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; c) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ đầu tư có trách nhiệm gì trong quản lý công trình xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 14 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý công trình xây dựng, cụ thể:\n1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác.\n2. Bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng phù hợp với tiến độ thi công xây dựng công trình và quy định của hợp đồng xây dựng.\n3. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Thực hiện việc thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; mẫu thông báo khởi công được quy định tại Phụ lục V Nghị định này. Trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.\n4. Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo nội dung quy định tại Điều 19 Nghị định này.\n5. Thiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng và thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu có liên quan. Bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng (nếu có). Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.\n6. Kiểm tra, chấp thuận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt. Điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng khi cần thiết theo quy định của hợp đồng xây dựng.\n7. Kiểm tra, xác nhận khối lượng đã được nghiệm thu theo quy định và khối lượng phát sinh theo quy định của hợp đồng xây dựng (nếu có).\n8. Báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng.\n9. Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.\n10. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.\n11. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.\n12. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.\n13. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình; khai báo, xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng, điều tra sự cố về máy, thiết bị theo quy định của Nghị định này.\n14. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.\n15. Lập báo cáo gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định này.\n16. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định từ khoản 3 đến khoản 7 Điều này; có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu này theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.\n17. Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư có trách nhiệm:\na) Tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn trong thi công xây dựng của các nhà thầu;\nb) Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;\nc) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP
Cho tôi hỏi theo quy định mới của Bộ Tài chính thì yêu cầu đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Yêu cầu đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 62/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 21/10/2019), cụ thể như sau: - Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải có đủ các thông tin tối thiểu sau: + Người xuất khẩu hoặc người sản xuất: nêu rõ người chứng nhận là người xuất khẩu hay người sản xuất; + Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người chứng nhận; + Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người xuất khẩu nếu người xuất khẩu không phải người chứng nhận; Thông tin này không bắt buộc nếu người sản xuất cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và không biết thông tin người xuất khẩu. Địa chỉ của người xuất khẩu là nơi xuất khẩu hàng hóa thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP; + Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người sản xuất nếu người sản xuất không phải người chứng nhận hay người xuất khẩu hoặc nếu có nhiều hơn một người sản xuất thì ghi “Various” ("Nhiều người sản xuất”) hoặc cung cấp một danh sách người sản xuất. Nếu thông tin cần phải giữ bí mật có thể ghi “Available upon request by the importing authorities” (“Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu”). Địa chỉ của người sản xuất là nơi sản xuất của hàng hóa thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP; + Tên, địa chỉ, địa chỉ email và số điện thoại của người nhập khẩu (nếu có thông tin về người nhập khẩu). Địa chỉ của người nhập khẩu phải thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP; + Mô tả và mã số HS của hàng hóa; Ghi rõ mô tả hàng hóa và mã số HS ở cấp độ 6 chữ số của hàng hóa: Mô tả phải phù hợp với hàng hóa được chứng nhận xuất xứ. Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sử dụng cho một lô hàng nhập khẩu thì phải nêu rõ số hóa đơn liên quan đến việc xuất khẩu (nếu biết); + Tiêu chí xuất xứ: Nêu cụ thể tiêu chí xuất xứ mà hàng hóa đáp ứng; + Thời hạn (Blanket Period) Trong trường hợp sử dụng một chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho nhiều lô hàng giống hệt thì trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thể hiện thời gian áp dụng nhưng không quá 12 tháng; + Ngày tháng năm và chữ ký được ủy quyền: Chứng từ chứng nhận xuất xứ phải được người chứng nhận ký, ghi ngày tháng năm và kèm theo xác nhận: Tôi xác nhận rằng hàng hóa được mô tả trong tài liệu này thỏa mãn điều kiện có xuất xứ và các thông tin có trong tài liệu này là chính xác và đúng sự thật. Tôi chịu trách nhiệm chứng minh khai báo này và đồng ý lưu trữ, xuất trình các tài liệu chứng minh cho việc chứng nhận này theo yêu cầu hoặc trong quá trình xác minh tại trụ sở; - Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được cấp ở dạng văn bản giấy hoặc bản điện tử; - Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không sử dụng tiếng Anh, người khai hải quan phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định CPTPP được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 62/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 21/10/2019), cụ thể như sau:\n- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải có đủ các thông tin tối thiểu sau:\n+ Người xuất khẩu hoặc người sản xuất: nêu rõ người chứng nhận là người xuất khẩu hay người sản xuất;\n+ Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người chứng nhận;\n+ Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người xuất khẩu nếu người xuất khẩu không phải người chứng nhận;\nThông tin này không bắt buộc nếu người sản xuất cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và không biết thông tin người xuất khẩu. Địa chỉ của người xuất khẩu là nơi xuất khẩu hàng hóa thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;\n+ Tên, địa chỉ (bao gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người sản xuất nếu người sản xuất không phải người chứng nhận hay người xuất khẩu hoặc nếu có nhiều hơn một người sản xuất thì ghi “Various” (\"Nhiều người sản xuất”) hoặc cung cấp một danh sách người sản xuất. Nếu thông tin cần phải giữ bí mật có thể ghi “Available upon request by the importing authorities” (“Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu”). Địa chỉ của người sản xuất là nơi sản xuất của hàng hóa thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;\n+ Tên, địa chỉ, địa chỉ email và số điện thoại của người nhập khẩu (nếu có thông tin về người nhập khẩu). Địa chỉ của người nhập khẩu phải thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;\n+ Mô tả và mã số HS của hàng hóa;\nGhi rõ mô tả hàng hóa và mã số HS ở cấp độ 6 chữ số của hàng hóa: Mô tả phải phù hợp với hàng hóa được chứng nhận xuất xứ. Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sử dụng cho một lô hàng nhập khẩu thì phải nêu rõ số hóa đơn liên quan đến việc xuất khẩu (nếu biết);\n+ Tiêu chí xuất xứ: Nêu cụ thể tiêu chí xuất xứ mà hàng hóa đáp ứng;\n+ Thời hạn (Blanket Period)\nTrong trường hợp sử dụng một chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho nhiều lô hàng giống hệt thì trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thể hiện thời gian áp dụng nhưng không quá 12 tháng;\n+ Ngày tháng năm và chữ ký được ủy quyền:\nChứng từ chứng nhận xuất xứ phải được người chứng nhận ký, ghi ngày tháng năm và kèm theo xác nhận: Tôi xác nhận rằng hàng hóa được mô tả trong tài liệu này thỏa mãn điều kiện có xuất xứ và các thông tin có trong tài liệu này là chính xác và đúng sự thật. Tôi chịu trách nhiệm chứng minh khai báo này và đồng ý lưu trữ, xuất trình các tài liệu chứng minh cho việc chứng nhận này theo yêu cầu hoặc trong quá trình xác minh tại trụ sở;\n- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải được cấp ở dạng văn bản giấy hoặc bản điện tử;\n- Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không sử dụng tiếng Anh, người khai hải quan phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi điều khiển xe máy chở người đứng trên yên xe
Với trường hợp người đi xe máy mà chở người ngồi sau xe không ngồi đúng tư thế mà người sau đứng trên yên sẽ bị xử phạt như thế nào?
Tại Điểm k Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có. Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;Trường hợp thực hiện hành vi nêu trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi điều khiển xe máy chở người đứng trên yên xe", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm k Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có.\nNgười đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;Trường hợp thực hiện hành vi nêu trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Đông Nam bộ gồm những tỉnh nào? Mục tiêu lập quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030 như thế nào?
Cho tôi hỏi: Đông Nam bộ gồm những tỉnh nào? Mục tiêu lập quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030 như thế nào? Mong được giải đáp!
Đông Nam bộ gồm những tỉnh nào?Đông Nam Bộ là một trong hai vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, nằm ở phía Nam của đất nước. Vùng này bao gồm 06 đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố, bao gồm:– Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu– Tỉnh Bình Dương– Tỉnh Bình Phước– Tỉnh Đồng Nai– Tỉnh Tây Ninh– Thành phố Hồ Chí MinhĐông Nam bộ gồm những tỉnh nào? (Hình từ Internet)Mục tiêu lập quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050?Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định 463/QĐ-TTg năm 2022 quy định mục tiêu lập quy hoạch vùng Đông Nam Bộ như sau:- Là công cụ quản lý của nhà nước trong việc điều hành phát triển kinh tế - xã hội, nhằm huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn lực để hoạch định chính sách và kiến tạo động lực phát triển;- Cụ thể hóa phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp kinh tế - xã hội đối với vùng Đông Nam Bộ được đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030: “Là vùng phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Tập trung phát triển mạnh khoa học, công nghệ và hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, đi đầu trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kinh tế số, xã hội số, sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, công nghiệp chế biến, chế tạo; tài chính ngân hàng, bất động sản. Nâng cao khả năng kết nối hạ tầng vùng, tạo động lực liên kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác và phát triển với đồng bằng sông Cửu Long qua các hành lang N1, N2, cao tốc Bắc - Nam, quốc lộ 50;+ Với Tây Nguyên qua cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Đà Lạt;+ Với Nam Trung Bộ qua cao tốc Bắc - Nam và quốc lộ 55. Phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á.Thúc đẩy phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài chính quốc tế. Tập trung phát triển cảng biển container Cái Mép - Thị Vải thực sự trở thành cảng trung chuyển quốc tế. Nghiên cứu xây dựng thành phố sân bay cửa ngõ quốc tế Long Thành”;- Cụ thể hóa phương hướng tổ chức không gian phát triển các ngành, lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ được đề ra trong các quy hoạch cấp quốc gia; là cơ sở để lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên phạm vi lãnh thổ vùng nhằm đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch;- Đề xuất các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp đẩy nhanh việc thực hiện các đột phá chiến lược nhằm phát huy tối đa lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế của vùng, hội nhập quốc tế sâu rộng, tạo môi trường và động lực để các địa phương trong vùng phát triển theo định hướng phát triển của quốc gia;- Phát triển có trọng tâm, trọng điểm việc xây dựng hệ thống đô thị ven biển của vùng trở thành các trung tâm kinh tế trên địa bàn vùng, là các hạt nhân lan tỏa thúc đẩy phát triển kinh tế của cả vùng và các vùng lân cận.Nội dung chính của quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là gì?Căn cứ khoản 4 Điều 1 Quyết định 463/QĐ-TTg năm 2022 quy định nội dung chính lập quy hoạch vùng Đông Nam Bộ như sau:Nội dung chính của quy hoạch vùng Đông Nam Bộ được thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch và Nghị định 37/2019/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm:[1] Phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực đặc thù của vùng; đánh giá tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức; các vấn đề trọng tâm cần giải quyết trong quy hoạch vùng.[2] Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển vùng các mặt kinh tế, xã hội và môi trường và tổ chức không gian lãnh thổ; xây dựng và lựa chọn kịch bản phát triển.[3] Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển vùng Đông Nam Bộ- Quan điểm về phát triển vùng;- Quan điểm về tổ chức không gian phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ vùng trong thời kỳ quy hoạch;- Xây dựng mục tiêu tổng quát phát triển vùng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tổ chức không gian phát triển vùng cho thời kỳ đến năm 2030 và cho từng giai đoạn 5 năm.[4] Xây dựng phương hướng phát triển ngành có lợi thế của vùng.[5] Xây dựng phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bố nguồn lực phát triển trên lãnh thổ vùng.[6] Phương hướng xây dựng, tổ chức không gian.[7] Xây dựng phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng vùng.[8] Xây dựng phương hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên lãnh thổ vùng.[9] Xây dựng phương hướng khai thác, bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông trên lãnh thổ vùng.[10] Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư; luận chứng danh mục dự án quan trọng của vùng, thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện các dự án.[11] Xác định các giải pháp và dự kiến nguồn lực thực hiện quy hoạch.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đông Nam bộ gồm những tỉnh nào? Mục tiêu lập quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030 như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đông Nam bộ gồm những tỉnh nào?Đông Nam Bộ là một trong hai vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, nằm ở phía Nam của đất nước. Vùng này bao gồm 06 đơn vị hành chính cấp tỉnh, thành phố, bao gồm:– Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu– Tỉnh Bình Dương– Tỉnh Bình Phước– Tỉnh Đồng Nai– Tỉnh Tây Ninh– Thành phố Hồ Chí MinhĐông Nam bộ gồm những tỉnh nào? (Hình từ Internet)Mục tiêu lập quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050?Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định 463/QĐ-TTg năm 2022 quy định mục tiêu lập quy hoạch vùng Đông Nam Bộ như sau:- Là công cụ quản lý của nhà nước trong việc điều hành phát triển kinh tế - xã hội, nhằm huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn lực để hoạch định chính sách và kiến tạo động lực phát triển;- Cụ thể hóa phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp kinh tế - xã hội đối với vùng Đông Nam Bộ được đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030: “Là vùng phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Tập trung phát triển mạnh khoa học, công nghệ và hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, đi đầu trong chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kinh tế số, xã hội số, sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, công nghiệp chế biến, chế tạo; tài chính ngân hàng, bất động sản. Nâng cao khả năng kết nối hạ tầng vùng, tạo động lực liên kết, lan tỏa thúc đẩy hợp tác và phát triển với đồng bằng sông Cửu Long qua các hành lang N1, N2, cao tốc Bắc - Nam, quốc lộ 50;+ Với Tây Nguyên qua cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Đà Lạt;+ Với Nam Trung Bộ qua cao tốc Bắc - Nam và quốc lộ 55. Phát triển chuỗi công nghiệp - đô thị Mộc Bài - Thành phố Hồ Chí Minh - cảng Cái Mép - Thị Vải gắn với hành lang kinh tế xuyên Á.Thúc đẩy phát triển Thành phố Hồ Chí Minh trở thành trung tâm tài chính quốc tế. Tập trung phát triển cảng biển container Cái Mép - Thị Vải thực sự trở thành cảng trung chuyển quốc tế. Nghiên cứu xây dựng thành phố sân bay cửa ngõ quốc tế Long Thành”;- Cụ thể hóa phương hướng tổ chức không gian phát triển các ngành, lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ được đề ra trong các quy hoạch cấp quốc gia; là cơ sở để lập quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên phạm vi lãnh thổ vùng nhằm đảm bảo tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn định và hệ thống giữa các quy hoạch;- Đề xuất các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp đẩy nhanh việc thực hiện các đột phá chiến lược nhằm phát huy tối đa lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế của vùng, hội nhập quốc tế sâu rộng, tạo môi trường và động lực để các địa phương trong vùng phát triển theo định hướng phát triển của quốc gia;- Phát triển có trọng tâm, trọng điểm việc xây dựng hệ thống đô thị ven biển của vùng trở thành các trung tâm kinh tế trên địa bàn vùng, là các hạt nhân lan tỏa thúc đẩy phát triển kinh tế của cả vùng và các vùng lân cận.Nội dung chính của quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là gì?Căn cứ khoản 4 Điều 1 Quyết định 463/QĐ-TTg năm 2022 quy định nội dung chính lập quy hoạch vùng Đông Nam Bộ như sau:Nội dung chính của quy hoạch vùng Đông Nam Bộ được thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch và Nghị định 37/2019/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm:[1] Phân tích, đánh giá thực trạng các yếu tố, điều kiện tự nhiên, nguồn lực đặc thù của vùng; đánh giá tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức; các vấn đề trọng tâm cần giải quyết trong quy hoạch vùng.[2] Dự báo triển vọng và nhu cầu phát triển vùng các mặt kinh tế, xã hội và môi trường và tổ chức không gian lãnh thổ; xây dựng và lựa chọn kịch bản phát triển.[3] Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển vùng Đông Nam Bộ- Quan điểm về phát triển vùng;- Quan điểm về tổ chức không gian phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lãnh thổ vùng trong thời kỳ quy hoạch;- Xây dựng mục tiêu tổng quát phát triển vùng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường gắn với tổ chức không gian phát triển vùng cho thời kỳ đến năm 2030 và cho từng giai đoạn 5 năm.[4] Xây dựng phương hướng phát triển ngành có lợi thế của vùng.[5] Xây dựng phương án phát triển, sắp xếp, lựa chọn và phân bố nguồn lực phát triển trên lãnh thổ vùng.[6] Phương hướng xây dựng, tổ chức không gian.[7] Xây dựng phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng vùng.[8] Xây dựng phương hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên lãnh thổ vùng.[9] Xây dựng phương hướng khai thác, bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông trên lãnh thổ vùng.[10] Xây dựng tiêu chí xác định dự án ưu tiên đầu tư; luận chứng danh mục dự án quan trọng của vùng, thứ tự ưu tiên và phân kỳ thực hiện các dự án.[11] Xác định các giải pháp và dự kiến nguồn lực thực hiện quy hoạch.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học bằng D bao nhiêu tiền 2024? Bằng lái xe hạng D lái được xe gì?
Cho tôi hỏi: Học bằng D bao nhiêu tiền 2024? Bằng lái xe hạng D lái được xe gì? Anh Hùng - Đồng Nai
Bằng lái xe hạng D lái được xe gì?Căn cứ khoản 9 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:Phân hạng giấy phép lái xe ...9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.11. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg....Theo đó, hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:- Ô tô số tự động đến 9 chỗ (tính cả lái xe).- Ô tô tải (kể cả xe tải chuyên dùng số tự động) có trọng tải dưới 3.500 kg.- Ô tô dùng cho người khuyết tật.- Ô tô đến 9 chỗ (tính cả lái xe).- Ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) có trọng tải dưới 3.500 kg.- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải dưới 3.500 kg.- Ô tô chuyên dùng có trọng tải dưới 3.500 kg.- Ô tô tải (tính cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng) có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.- Ô tô từ 10 đến 30 chỗ (tính cả lái xe).Học bằng D bao nhiêu tiền 2024? Bằng lái xe hạng D lái được xe gì? (Hình từ Internet)Học bằng D bao nhiêu tiền 2024?Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức phí học bằng D như sau:Mức phí sát hạch lái xe D- Sát hạch lý thuyết: 100.000 đồng/lần.- Sát hạch thực hành trong hình: 350.000 đồng/lần.- Sát hạch thực hành trên đường giao thông: 80.000 đồng/lần.- Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: 100.000 đồng/lần.Ngoài ra, khi đăng ký khóa học lái xe D thì còn có thể có thêm các chi phí sau:- Chi phí làm hồ sơ;- Chi phí học lý thuyết gồm tài liệu, giáo viên hướng dẫn;- Chi phí học thực hành gồm lái xe sa hình và đường trường;- Các chi phí khác tùy vào từng trung tâm sát hạch lái xe.Tóm lại học bằng D sẽ tùy vào nơi học viên đăng ký sát hạch và tùy từng thời điểm khác nhau sẽ có mức học phí khác nhau.Lưu ý: Mức học bằng D có thể thay đổi tùy theo thời điểm và chương trình đào tạo sẽ có mức học phù hợp khác nhau.Thi bằng lái xe hạng D cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với người học lái xe như sau:Điều kiện đối với người học lái xe1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.Theo đó, thi bằng lái xe hạng D người học cần đáp ứng các điều kiện như sau:(1) Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.(2) Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.(3) Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:- Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;- Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.- Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”(4) Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.*Đối với thi bằng lái xe hạng D phải thi nâng hạng giấy phép lái xe từ bằng lái xe hạng B2 hoặc C, không được thi trực tiếp lên hạng D.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học bằng D bao nhiêu tiền 2024? Bằng lái xe hạng D lái được xe gì?", "role": "user" }, { "content": "Bằng lái xe hạng D lái được xe gì?Căn cứ khoản 9 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về phân hạng giấy phép lái xe như sau:Phân hạng giấy phép lái xe ...9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.11. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg....Theo đó, hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:- Ô tô số tự động đến 9 chỗ (tính cả lái xe).- Ô tô tải (kể cả xe tải chuyên dùng số tự động) có trọng tải dưới 3.500 kg.- Ô tô dùng cho người khuyết tật.- Ô tô đến 9 chỗ (tính cả lái xe).- Ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) có trọng tải dưới 3.500 kg.- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải dưới 3.500 kg.- Ô tô chuyên dùng có trọng tải dưới 3.500 kg.- Ô tô tải (tính cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng) có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.- Ô tô từ 10 đến 30 chỗ (tính cả lái xe).Học bằng D bao nhiêu tiền 2024? Bằng lái xe hạng D lái được xe gì? (Hình từ Internet)Học bằng D bao nhiêu tiền 2024?Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư 37/2023/TT-BTC quy định mức phí học bằng D như sau:Mức phí sát hạch lái xe D- Sát hạch lý thuyết: 100.000 đồng/lần.- Sát hạch thực hành trong hình: 350.000 đồng/lần.- Sát hạch thực hành trên đường giao thông: 80.000 đồng/lần.- Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông: 100.000 đồng/lần.Ngoài ra, khi đăng ký khóa học lái xe D thì còn có thể có thêm các chi phí sau:- Chi phí làm hồ sơ;- Chi phí học lý thuyết gồm tài liệu, giáo viên hướng dẫn;- Chi phí học thực hành gồm lái xe sa hình và đường trường;- Các chi phí khác tùy vào từng trung tâm sát hạch lái xe.Tóm lại học bằng D sẽ tùy vào nơi học viên đăng ký sát hạch và tùy từng thời điểm khác nhau sẽ có mức học phí khác nhau.Lưu ý: Mức học bằng D có thể thay đổi tùy theo thời điểm và chương trình đào tạo sẽ có mức học phù hợp khác nhau.Thi bằng lái xe hạng D cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với người học lái xe như sau:Điều kiện đối với người học lái xe1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.2. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.3. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:a) Hạng B1 số tự động lên B1: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;b) Hạng B1 lên B2: thời gian lái xe từ 01 năm trở lên và 12.000 km lái xe an toàn trở lên;c) Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;d) Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.đ) Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.4. Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.Theo đó, thi bằng lái xe hạng D người học cần đáp ứng các điều kiện như sau:(1) Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.(2) Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.(3) Người học để nâng hạng giấy phép lái xe phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:- Hạng B2 lên C, C lên D, D lên E; các hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng; các hạng D, E lên FC: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;- Hạng B2 lên D, C lên E: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.- Trường hợp người học nâng hạng vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ với hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, thời gian lái xe an toàn được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”(4) Người học để nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.*Đối với thi bằng lái xe hạng D phải thi nâng hạng giấy phép lái xe từ bằng lái xe hạng B2 hoặc C, không được thi trực tiếp lên hạng D.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vợ thương, bệnh binh có được miễn, giảm tiền sử dụng đất?
Bố của bà Nguyễn Thị Lành (Thanh Hóa) là thương binh, đã chết năm 1992. Gia đình bà được mua thanh lý một căn hộ tập thể từ năm 1992 và ở ổn định đến nay. Vừa qua, mẹ bà Lành làm thủ tục để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thông báo nộp tiền sử dụng đất. Qua Cổng TTĐT Chính phủ, bà Lành hỏi, trường hợp của gia đình bà có được hưởng chế độ ưu đãi tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng không? Nếu được thì gia đình cần thực hiện những thủ tục gì?
Năm 1992, gia đình bà Lê Thị Thép (mẹ của bà Lành) có mua thanh lý một căn hộ tập thể của Nhà máy thuốc lá Thanh Hóa và sử dụng ổn định từ đó đến nay. Năm 2013, thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) theo chủ trương của Nhà nước, gia đình bà Lê Thị Thép đã làm đơn xin đề nghị được cấp GCN QSDĐ. Hồ sơ đề nghị cấp GCN QSDĐ của bà Thép gồm có: - Đơn đề nghị cấp GCN QSDĐ, quyền sử hữu tài sản khác gắn liền với đất ngày 28/8/2013. - Phiếu kết quả đo đạc địa chính khu đất ngày 10/8/2013. - Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất ngày 13/5/2013. - Tờ khai tiền sử dụng đất ngày 26/2/2014. - Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất ngày 26/2/2014. Sau khi thẩm định hồ sơ của bà Lê Thị Thép, đối chiếu với các quy định của pháp luật hiện hành.,Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hà Trung xác định, trường hợp của gia đình bà thuộc diện thực hiện nghĩa vụ tài chính theo Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và đã chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế huyện Hà Trung để xác định nghĩa vụ tài chính trước khi cấp GCN QSDĐ. Trên cơ sở đó, Chi cục Thuế huyện Hà Trung ra Thông báo nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ cho gia đình bà Thép. Đối với việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, căn cứ các quy định nêu tại Quyết định 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định 118/TTg và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg thì đối tượng là vợ của thương, bệnh binh không được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Như vậy, bà Lê Thị Thép là vợ của thương binh, có tỷ lệ thương tật là 71% (đã mất năm 1992) không thuộc các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ thương, bệnh binh có được miễn, giảm tiền sử dụng đất?", "role": "user" }, { "content": "Năm 1992, gia đình bà Lê Thị Thép (mẹ của bà Lành) có mua thanh lý một căn hộ tập thể của Nhà máy thuốc lá Thanh Hóa và sử dụng ổn định từ đó đến nay. Năm 2013, thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) theo chủ trương của Nhà nước, gia đình bà Lê Thị Thép đã làm đơn xin đề nghị được cấp GCN QSDĐ. Hồ sơ đề nghị cấp GCN QSDĐ của bà Thép gồm có:\n- Đơn đề nghị cấp GCN QSDĐ, quyền sử hữu tài sản khác gắn liền với đất ngày 28/8/2013.\n- Phiếu kết quả đo đạc địa chính khu đất ngày 10/8/2013.\n- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất ngày 13/5/2013.\n- Tờ khai tiền sử dụng đất ngày 26/2/2014.\n- Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất ngày 26/2/2014.\nSau khi thẩm định hồ sơ của bà Lê Thị Thép, đối chiếu với các quy định của pháp luật hiện hành.,Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hà Trung xác định, trường hợp của gia đình bà thuộc diện thực hiện nghĩa vụ tài chính theo Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và đã chuyển thông tin địa chính sang Chi cục Thuế huyện Hà Trung để xác định nghĩa vụ tài chính trước khi cấp GCN QSDĐ.\nTrên cơ sở đó, Chi cục Thuế huyện Hà Trung ra Thông báo nộp tiền sử dụng đất, nộp lệ phí trước bạ cho gia đình bà Thép.\nĐối với việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, căn cứ các quy định nêu tại Quyết định 117/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định 118/TTg và Điều 3 Quyết định 20/2000/QĐ-TTg thì đối tượng là vợ của thương, bệnh binh không được miễn, giảm tiền sử dụng đất.\nNhư vậy, bà Lê Thị Thép là vợ của thương binh, có tỷ lệ thương tật là 71% (đã mất năm 1992) không thuộc các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.", "role": "assistant" } ]
Vay tiền của homecredit không trả được có phải đi tù không?
Chào ban biên tập tôi muốn hỏi Vay tiền của Homecredit Không trả được có bị đi tù không?
Căn cứ theo Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau: + Bên vay tài sản mà tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn thanh toán, nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng trọng lượng, chất lượng, trừ trường hợp bên vay và bên cho vay có thỏa thuận về việc bên cho vay cho phép bên vay có thể trả trễ hẹn. + Đối với trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo giá trị của vật đã vay tại địa điểm trả nợ khi được bên cho vay đồng ý. + Đối với những hợp đồng vay có thể hiện phần lãi thì ngoài việc phải trả các khoản nợ gốc thì phía bên vay còn phải trả cả phần lãi trong hạn và lãi quá hạn (nếu có). Như vậy, Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu đến thời hạn vay mà bên vay không thanh toán theo đúng thời hạn trên hợp đồng vay hay giấy ghi nợ thì bên vay sẽ phải có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền gốc + lãi trong kỳ hạn + lãi quá kỳ hạn. Tuy nhiên, đến thời hạn trả nợ mà bên vay không có khả năng thanh toán toàn bộ số tiền cho bên cho vay thì bên vay phải chủ động liên hệ với bên cho vay để thỏa thuận lại việc trả nợ, nếu bên cho vay không đồng ý thì bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân để yêu cầu bên vay phải trả toàn bộ số tiền. Mặt khác, hiện nay có một số trường hợp bên vay không thanh toán số tiền vay cho bên cho vay mà có một trong số những hành vi như: dùng thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản hay có hành vi lạm dụng tín nhiệm, lạm dụng sự tin tưởng của bên cho vay nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đây là những hành vi có thể cấu thành nên các tội danh quy định trong Bộ luật hình sự 2015 và Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 cụ thể như sau: - Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Căn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 có quy định: 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; ... - Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Căn cứ Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau: 1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. ... Như vậy căn cứ quy định của Bộ luật hình sự 2015 và Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 đối với trường hợp khách hàng vay tiền của homecredit nhưng sử dụng các thủ đoạn gian dối để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của công ty cho vay, không thực hiện các nghĩa vụ trả nợ của bên vay thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vay tiền của homecredit không trả được có phải đi tù không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:\n+ Bên vay tài sản mà tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn thanh toán, nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng trọng lượng, chất lượng, trừ trường hợp bên vay và bên cho vay có thỏa thuận về việc bên cho vay cho phép bên vay có thể trả trễ hẹn.\n+ Đối với trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo giá trị của vật đã vay tại địa điểm trả nợ khi được bên cho vay đồng ý.\n+ Đối với những hợp đồng vay có thể hiện phần lãi thì ngoài việc phải trả các khoản nợ gốc thì phía bên vay còn phải trả cả phần lãi trong hạn và lãi quá hạn (nếu có).\nNhư vậy, Căn cứ quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu đến thời hạn vay mà bên vay không thanh toán theo đúng thời hạn trên hợp đồng vay hay giấy ghi nợ thì bên vay sẽ phải có trách nhiệm thanh toán toàn bộ số tiền gốc + lãi trong kỳ hạn + lãi quá kỳ hạn. Tuy nhiên, đến thời hạn trả nợ mà bên vay không có khả năng thanh toán toàn bộ số tiền cho bên cho vay thì bên vay phải chủ động liên hệ với bên cho vay để thỏa thuận lại việc trả nợ, nếu bên cho vay không đồng ý thì bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân để yêu cầu bên vay phải trả toàn bộ số tiền.\nMặt khác, hiện nay có một số trường hợp bên vay không thanh toán số tiền vay cho bên cho vay mà có một trong số những hành vi như: dùng thủ đoạn gian dối nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản hay có hành vi lạm dụng tín nhiệm, lạm dụng sự tin tưởng của bên cho vay nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đây là những hành vi có thể cấu thành nên các tội danh quy định trong Bộ luật hình sự 2015 và Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 cụ thể như sau:\n- Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.\nCăn cứ theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 có quy định:\n1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;\n...\n- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản\nCăn cứ Khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:\n1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;\nb) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.\n...\nNhư vậy căn cứ quy định của Bộ luật hình sự 2015 và Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự 2017 đối với trường hợp khách hàng vay tiền của homecredit nhưng sử dụng các thủ đoạn gian dối để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của công ty cho vay, không thực hiện các nghĩa vụ trả nợ của bên vay thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước
Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Uyên, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Phước. Ban biên tập cho tôi hỏi:  Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau: 1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Viện Chiến lược Ngân hàng thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn. 2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Hồ sơ hợp lệ sẽ được đưa ra Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 18 Thông tư này để xem xét, đánh giá. 3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu (Phụ lục 3i) ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn về Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 17 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Viện Chiến lược Ngân hàng thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.\n2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Hồ sơ hợp lệ sẽ được đưa ra Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 18 Thông tư này để xem xét, đánh giá.\n3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu (Phụ lục 3i) ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 37/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục và đào tạo của Trung tâm giáo dục thường xuyên
Liên quan đến quy định mới. Cho hỏi: Tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo của Trung tâm giáo dục thường xuyên được quy định ra sao?
Tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo của Trung tâm giáo dục thường xuyên được quy định tại Điều 9 Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 22/5/2021), cụ thể như sau: - Tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo nhằm tạo điều kiện cho người học và giáo viên của Trung tâm thực hành, thực tập nâng cao kiến thức, kỹ năng. - Tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo không có chức năng tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo. Giám đốc Trung tâm quyết định thành lập, giải thể tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo trên cơ sở đề án vị trí việc làm của Trung tâm đã được phê duyệt.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục và đào tạo của Trung tâm giáo dục thường xuyên", "role": "user" }, { "content": "Tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo của Trung tâm giáo dục thường xuyên được quy định tại Điều 9 Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 22/5/2021), cụ thể như sau:\n- Tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo nhằm tạo điều kiện cho người học và giáo viên của Trung tâm thực hành, thực tập nâng cao kiến thức, kỹ năng.\n- Tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo không có chức năng tổ chức đào tạo, liên kết đào tạo.\nGiám đốc Trung tâm quyết định thành lập, giải thể tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo trên cơ sở đề án vị trí việc làm của Trung tâm đã được phê duyệt.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Thế nào là người lệ thuộc?
Tôi đang giải quyết trường hợp liên quan đến tội cưỡng dâm. Tại Bộ luật hình sự 2015 có quy định tội cưỡng dâm, trong đó có tình tiết người lệ thuộc. Vậy cho tôi hỏi người lệ thuộc ở đây được hiểu thế nào? Làm thế nào để nhận biết? Nhờ phản hồi sớm.
Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP quy định như sau: Người lệ thuộc quy định tại khoản 1 Điều 143 và đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình quy định tại khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày...) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ: người bị hại là người lao động làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học sinh trong lớp do người phạm tội là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn...). => Như vậy, căn cứ quy định trên thì người lệ thuộc được hiểu là người bị lệ thuộc về vật chất hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là người lệ thuộc?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Nghị quyết 06/2019/NQ-HĐTP quy định như sau:\nNgười lệ thuộc quy định tại khoản 1 Điều 143 và đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình quy định tại khoản 1 Điều 144 của Bộ luật Hình sự là trường hợp người bị hại bị lệ thuộc vào người phạm tội về vật chất (ví dụ: người bị hại được người phạm tội nuôi dưỡng, chu cấp chi phí sinh hoạt hàng ngày...) hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng (ví dụ: người bị hại là người lao động làm thuê cho người phạm tội; người bị hại là học sinh trong lớp do người phạm tội là giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ môn...).\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì người lệ thuộc được hiểu là người bị lệ thuộc về vật chất hoặc lệ thuộc về tinh thần, công việc, giáo dục, tín ngưỡng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức xử lý kỷ luật đối với trường hợp đảng viên sử dụng bằng đại học giả?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì hình thức xử lý kỷ luật đối với trường hợp đảng viên sử dụng bằng đại học giả là như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điều 22 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, có quy định về việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ như sau: 1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Kê khai không đúng và sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. .... 2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để lập hồ sơ dự thi tuyển, xét tuyển, học tập nâng cao trình độ văn hóa, lý luận, nghiệp vụ, thi chuyển ngạch, nâng bậc để được đề bạt, bổ nhiệm, bầu cử, phong tặng hoặc công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp đảng viên sử dụng bằng đại học giả thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ trong đảng) tùy theo tính chất và mức độ vi phạm đó.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức xử lý kỷ luật đối với trường hợp đảng viên sử dụng bằng đại học giả?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 22 Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm, có quy định về việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ như sau:\n1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:\na) Kê khai không đúng và sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.\n....\n2- Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):\na) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp để lập hồ sơ dự thi tuyển, xét tuyển, học tập nâng cao trình độ văn hóa, lý luận, nghiệp vụ, thi chuyển ngạch, nâng bậc để được đề bạt, bổ nhiệm, bầu cử, phong tặng hoặc công nhận các danh hiệu của Đảng và Nhà nước.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp đảng viên sử dụng bằng đại học giả thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ trong đảng) tùy theo tính chất và mức độ vi phạm đó.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Dịch vụ giám định thương mại là gì? Điều kiện để kinh doanh dịch vụ giám định thương mại?
Cho tôi hỏi dịch vụ giám định thương mại là gì? Điều kiện để kinh doanh dịch vụ giám định thương mại là như thế nào? Câu hỏi của anh Phước - Tiền Giang.
Dịch vụ giám định thương mại là gì? Căn cứ tại Điều 254 Luật Thương mại 2005 quy định về dịch vụ giám định thương mại như sau:Dịch vụ giám địnhDịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.Như vậy, dịch vụ giám định thương mại là hoạt động thương mại mà ở đó thương nhân thực hiện những việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.Dịch vụ giám định thương mại là gì? Điều kiện để kinh doanh dịch vụ giám định thương mại? (Hình từ Internet).Điều kiện để kinh doanh dịch vụ giám định thương mại là gì? Căn cứ tại Điều 257 Luật Thương mại 2005 có quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại như sau:Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mạiThương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này;3. Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.Như vậy, điều kiện để thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại bao gồm:- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;- Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 Luật Thương mại 2005 cụ thể là:+ Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;+ Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;+ Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá, dịch vụ.- Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ giám định là gì?Căn cứ tại Điều 263 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định như sau:- Quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định:+ Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;+ Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.- Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định:+ Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám định;+ Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám định;+ Cấp chứng thư giám định;+ Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 Luật Thương mại 2005.Trường hợp kết quả giám định sai thì ai bồi thường, phạt vi phạm như thế nào?Căn cứ tại Điều 266 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai như sau: Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.Như vậy, trong trường hợp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải:- Nếu chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá 10 lần thù lao của dịch vụ giám định;- Nếu chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dịch vụ giám định thương mại là gì? Điều kiện để kinh doanh dịch vụ giám định thương mại?", "role": "user" }, { "content": "Dịch vụ giám định thương mại là gì? Căn cứ tại Điều 254 Luật Thương mại 2005 quy định về dịch vụ giám định thương mại như sau:Dịch vụ giám địnhDịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.Như vậy, dịch vụ giám định thương mại là hoạt động thương mại mà ở đó thương nhân thực hiện những việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.Dịch vụ giám định thương mại là gì? Điều kiện để kinh doanh dịch vụ giám định thương mại? (Hình từ Internet).Điều kiện để kinh doanh dịch vụ giám định thương mại là gì? Căn cứ tại Điều 257 Luật Thương mại 2005 có quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại như sau:Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mạiThương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này;3. Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.Như vậy, điều kiện để thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại bao gồm:- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;- Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 Luật Thương mại 2005 cụ thể là:+ Có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;+ Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;+ Có ít nhất ba năm công tác trong lĩnh vực giám định hàng hoá, dịch vụ.- Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ giám định là gì?Căn cứ tại Điều 263 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định như sau:- Quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định:+ Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;+ Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác.- Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định:+ Chấp hành các tiêu chuẩn và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám định;+ Giám định trung thực, khách quan, độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám định;+ Cấp chứng thư giám định;+ Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 Luật Thương mại 2005.Trường hợp kết quả giám định sai thì ai bồi thường, phạt vi phạm như thế nào?Căn cứ tại Điều 266 Luật Thương mại 2005 quy định về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai như sau: Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai1. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.2. Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.Như vậy, trong trường hợp chứng thư giám định có kết quả sai thì thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải:- Nếu chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá 10 lần thù lao của dịch vụ giám định;- Nếu chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thì việc phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin được tiến hành như thế nào?
Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Giám sát bệnh Niu-cát-xơn trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Xử lý gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Chẩn đoán xét nghiệm bệnh Niu-cát-xơn trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Tại mục 2 Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:2. Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin2.1. Đối tượng phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin: gà các loại, chim cút;a) Trang trại, cơ sở nuôi gà, chim cút tập trung, trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.b) Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Gà và chim cút do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.2.2. Phạm vi phòng bệnh: Khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.2.3. Thời gian tiêm phònga) Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;b) Liều lượng, đường tiêm hoặc nhỏ vắc-xin theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng bệnh bằng vắc-xin cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả.Theo đó, phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn được quy định như sau:Đối tượng phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin: gà các loại, chim cút;- Trang trại, cơ sở nuôi gà, chim cút tập trung, trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.- Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Gà và chim cút do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.Thời gian tiêm phòng- Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;- Liều lượng, đường tiêm hoặc nhỏ vắc-xin theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.Trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thì việc phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin được tiến hành như thế nào? (Hình từ Internet)Giám sát bệnh Niu-cát-xơn trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?Theo mục 4 Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:4. Giám sát bệnh Niu-cát-xơn4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với gia cầm mới nuôi, gia cầm trong vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao.4.2. Giám sát lưu hành vi rút: Lấy mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm để giám sát lưu hành vi rút Niu-cát-xơn.4.3. Giám sát sau tiêm phòng (chủ yếu được áp dụng ở các trại giống)a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia cầm sau khi được tiêm vắc-xin;b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng.c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh Niu-cát-xơn trong đó có kế hoạch giám sát bệnh Niu-cát-xơn. Việc giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, giám sát bệnh Niu-cát-xơn trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn được quy định như sau:- Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với gia cầm mới nuôi, gia cầm trong vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao.- Giám sát lưu hành vi rút: Lấy mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm để giám sát lưu hành vi rút Niu-cát-xơn.- Giám sát sau tiêm phòngXử lý gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?Căn cứ mục 5 Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:5. Xử lý gia cầm mắc bệnh5.1. Gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn được xử lý như sau:a) Tiêu hủy ngay gia cầm chết, gia cầm mắc bệnh; cách ly gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn để chăm sóc nuôi dưỡng;b) Khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn với gia cầm mắc bệnh, trường hợp không giết mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.5.2. Việc xử lý gia cầm mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Niu-cát-xơn hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận gia cầm bị mắc bệnh Niu-cát-xơn.5.3. Việc xử lý tiêu hủy gia cầm mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, trường hợp gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn được xử lý như sau:- Tiêu hủy ngay gia cầm chết, gia cầm mắc bệnh; cách ly gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn để chăm sóc nuôi dưỡng;- Khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn với gia cầm mắc bệnh, trường hợp không giết mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.Chẩn đoán xét nghiệm bệnh Niu-cát-xơn trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?Căn cứ mục 6 Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh6.1. Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm bệnh Niu-cát-xơn là dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, đầu, cơ quan nội tạng của gia cầm mắc bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh.6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bảo quản ở nhiệt độ mát từ 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.6.3. Bệnh Niu-cát-xơn cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh gia cầm khác như cúm gia cầm, CRD, viêm thanh khí quản, viêm phế quản truyền nhiễm, nấm do Mycoplasma, đậu gia cầm (thể bạch hầu), hội chứng giảm đẻ (EDS-76).6.4. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Niu-cát-xơn quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-4: 2011.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thì việc phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin được tiến hành như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn? Tại mục 2 Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:2. Phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin2.1. Đối tượng phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin: gà các loại, chim cút;a) Trang trại, cơ sở nuôi gà, chim cút tập trung, trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.b) Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Gà và chim cút do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.2.2. Phạm vi phòng bệnh: Khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.2.3. Thời gian tiêm phònga) Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;b) Liều lượng, đường tiêm hoặc nhỏ vắc-xin theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.2.4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng bệnh bằng vắc-xin cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả.Theo đó, phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn được quy định như sau:Đối tượng phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin: gà các loại, chim cút;- Trang trại, cơ sở nuôi gà, chim cút tập trung, trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này.- Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình: Gà và chim cút do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.Thời gian tiêm phòng- Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;- Liều lượng, đường tiêm hoặc nhỏ vắc-xin theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.Trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thì việc phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin được tiến hành như thế nào? (Hình từ Internet)Giám sát bệnh Niu-cát-xơn trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?Theo mục 4 Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:4. Giám sát bệnh Niu-cát-xơn4.1. Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với gia cầm mới nuôi, gia cầm trong vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao.4.2. Giám sát lưu hành vi rút: Lấy mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm để giám sát lưu hành vi rút Niu-cát-xơn.4.3. Giám sát sau tiêm phòng (chủ yếu được áp dụng ở các trại giống)a) Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia cầm sau khi được tiêm vắc-xin;b) Lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm kháng thể bảo hộ sau tiêm phòng.c) Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.4.4. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch chủ động phòng chống dịch bệnh Niu-cát-xơn trong đó có kế hoạch giám sát bệnh Niu-cát-xơn. Việc giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, giám sát bệnh Niu-cát-xơn trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn được quy định như sau:- Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với gia cầm mới nuôi, gia cầm trong vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ cao.- Giám sát lưu hành vi rút: Lấy mẫu dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, mẫu bệnh phẩm để giám sát lưu hành vi rút Niu-cát-xơn.- Giám sát sau tiêm phòngXử lý gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?Căn cứ mục 5 Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:5. Xử lý gia cầm mắc bệnh5.1. Gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn được xử lý như sau:a) Tiêu hủy ngay gia cầm chết, gia cầm mắc bệnh; cách ly gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn để chăm sóc nuôi dưỡng;b) Khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn với gia cầm mắc bệnh, trường hợp không giết mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.5.2. Việc xử lý gia cầm mắc bệnh phải được thực hiện ngay khi có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Niu-cát-xơn hoặc được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương kiểm tra, xác minh và kết luận gia cầm bị mắc bệnh Niu-cát-xơn.5.3. Việc xử lý tiêu hủy gia cầm mắc bệnh theo hướng dẫn tại Phụ lục 06 được ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, trường hợp gia cầm mắc bệnh Niu-cát-xơn được xử lý như sau:- Tiêu hủy ngay gia cầm chết, gia cầm mắc bệnh; cách ly gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn để chăm sóc nuôi dưỡng;- Khuyến khích giết mổ tiêu thụ tại chỗ đối với gia cầm khỏe mạnh trong cùng đàn với gia cầm mắc bệnh, trường hợp không giết mổ phải nuôi cách ly để theo dõi.Chẩn đoán xét nghiệm bệnh Niu-cát-xơn trong phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn?Căn cứ mục 6 Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT có quy định như sau:6. Chẩn đoán xét nghiệm bệnh6.1. Mẫu bệnh phẩm dùng để phát hiện mầm bệnh Niu-cát-xơn là dịch ngoáy hầu họng, dịch ngoáy ổ nhớp, mẫu phân tươi, đầu, cơ quan nội tạng của gia cầm mắc bệnh hoặc nguyên con gia cầm mắc bệnh.6.2. Mẫu bệnh phẩm phải được lấy, bao gói và bảo quản theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT được ban hành theo Thông tư số 71/2011/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bảo quản ở nhiệt độ mát từ 2°C đến 8°C và chuyển ngay về phòng thử nghiệm nông nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.6.3. Bệnh Niu-cát-xơn cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh gia cầm khác như cúm gia cầm, CRD, viêm thanh khí quản, viêm phế quản truyền nhiễm, nấm do Mycoplasma, đậu gia cầm (thể bạch hầu), hội chứng giảm đẻ (EDS-76).6.4. Phương pháp xét nghiệm: Thực hiện theo quy trình chẩn đoán bệnh Niu-cát-xơn quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8400-4: 2011.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân mua pháo hoa sử dụng trong dịp tết Âm lịch mà dùng không hết thì có được phép bán lại không?
Cho tôi hỏi: Dịp tết Âm lịch tôi có mua 10 hộp pháo hoa của Bộ quốc phòng về sử dụng nhưng giờ còn dư 4 hộp, tôi muốn đăng bán lại các hộp pháo này được không? Mong được giải đáp!
Cá nhân mua pháo hoa sử dụng trong dịp tết Âm lịch mà dùng không hết thì có được phép bán lại pháo hoa không?Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về việc kinh doanh, mua pháo hoa như sau:Điều kiện nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa....2. Việc kinh doanh pháo hoa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:a) Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường;b) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển, phòng cháy và chữa cháy;c) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh pháo hoa phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn;d) Chỉ được kinh doanh pháo hoa bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.....Theo đó, chỉ có các tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng mới được phép kinh doanh pháo hoa. Các cơ quan này muốn kinh doanh pháo hoa thì phải được các cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo vệ môi trường và đảm bảo các điều kiện khác theo quy định.Như vậy, cá nhân mua pháo hoa sử dụng trong dịp tết Âm lịch mà dùng không hết cũng sẽ không được phép bán lại pháo hoa cho người khác. Các hành vi bán, trưng bày sản phẩm pháo hoa nhằm mục đích kinh doanh mà không được Bộ Quốc phòng cho phép đều là hành vi trái với quy định pháp luật.Cá nhân mua pháo hoa sử dụng trong dịp tết Âm lịch mà dùng không hết thì có được phép bán lại không? (Hình từ Internet)Cá nhân mua pháo hoa sử dụng trong dịp tết Âm lịch mà dùng không hết sau đó bán lại trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Căn cứ Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với các hành vi vi phạm quy định về mua bán pháo hoa:Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm...2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...b) Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;...7. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;...8. Biện pháp khắc phục hậu quả:...b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;...Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP còn có quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.....Như vậy, cá nhân bán lại pháo hoa trái phép sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Bên cạnh đó, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu mọi tang vật, phương tiện vi phạm liên quan tới hoạt động mua bán pháo hoa và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được khi thực hiện hành vi vi phạm này.Lưu ý, mức phạt trên áp dụng với hành vi vi phạm do cá nhân thực hiện, với tổ chức thì sẽ áp dụng mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Những loại pháo hoa nào người dân được phép sử dụng?Căn cứ Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng pháo hoa như sau:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.Theo đó, người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ chỉ được phép sử dụng pháo hoa mua tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa theo quy định.Hiện nay, chỉ có Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 (hay còn gọi là Nhà máy Z121) là đơn vị được Bộ Quốc phòng cho phép sản xuất và phân phối các sản phẩm pháo hoa. Do đó, loại pháo hoa mà người dân được phép sử dụng là pháo hoa không gây ra tiếng nổ và được sản xuất, phân phối bởi nhà máy Z121.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân mua pháo hoa sử dụng trong dịp tết Âm lịch mà dùng không hết thì có được phép bán lại không?", "role": "user" }, { "content": "Cá nhân mua pháo hoa sử dụng trong dịp tết Âm lịch mà dùng không hết thì có được phép bán lại pháo hoa không?Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về việc kinh doanh, mua pháo hoa như sau:Điều kiện nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu pháo hoa, thuốc pháo hoa....2. Việc kinh doanh pháo hoa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:a) Chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường;b) Kho, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh pháo hoa phải phù hợp, bảo đảm điều kiện về bảo quản, vận chuyển, phòng cháy và chữa cháy;c) Người quản lý, người phục vụ có liên quan đến kinh doanh pháo hoa phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn;d) Chỉ được kinh doanh pháo hoa bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định.....Theo đó, chỉ có các tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng mới được phép kinh doanh pháo hoa. Các cơ quan này muốn kinh doanh pháo hoa thì phải được các cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố, bảo vệ môi trường và đảm bảo các điều kiện khác theo quy định.Như vậy, cá nhân mua pháo hoa sử dụng trong dịp tết Âm lịch mà dùng không hết cũng sẽ không được phép bán lại pháo hoa cho người khác. Các hành vi bán, trưng bày sản phẩm pháo hoa nhằm mục đích kinh doanh mà không được Bộ Quốc phòng cho phép đều là hành vi trái với quy định pháp luật.Cá nhân mua pháo hoa sử dụng trong dịp tết Âm lịch mà dùng không hết thì có được phép bán lại không? (Hình từ Internet)Cá nhân mua pháo hoa sử dụng trong dịp tết Âm lịch mà dùng không hết sau đó bán lại trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Căn cứ Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với các hành vi vi phạm quy định về mua bán pháo hoa:Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm...2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:...b) Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;...7. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;...8. Biện pháp khắc phục hậu quả:...b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;...Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP còn có quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.....Như vậy, cá nhân bán lại pháo hoa trái phép sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Bên cạnh đó, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu mọi tang vật, phương tiện vi phạm liên quan tới hoạt động mua bán pháo hoa và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được khi thực hiện hành vi vi phạm này.Lưu ý, mức phạt trên áp dụng với hành vi vi phạm do cá nhân thực hiện, với tổ chức thì sẽ áp dụng mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Những loại pháo hoa nào người dân được phép sử dụng?Căn cứ Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng pháo hoa như sau:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.Theo đó, người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ chỉ được phép sử dụng pháo hoa mua tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa theo quy định.Hiện nay, chỉ có Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 (hay còn gọi là Nhà máy Z121) là đơn vị được Bộ Quốc phòng cho phép sản xuất và phân phối các sản phẩm pháo hoa. Do đó, loại pháo hoa mà người dân được phép sử dụng là pháo hoa không gây ra tiếng nổ và được sản xuất, phân phối bởi nhà máy Z121.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công tác xây dựng đề án, văn bản của kiểm toán nhà nước
Công tác xây dựng đề án, văn bản của kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Thu Nhân, em đang là sinh viên năm cuối Học viện hành chính quốc gia. Để hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp của mình, em có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em, cụ thể là công tác xây dựng đề án, văn bản của kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Em mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (nhan***@gmail.com)
Công tác xây dựng đề án, văn bản của kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 21 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016 như sau: - Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, văn bản phải lập kế hoạch xây dựng đề án, văn bản trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt. Đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đúng kế hoạch đã phê duyệt và thông báo kế hoạch đến Văn phòng KTNN để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Trường hợp đơn vị chủ trì thay đổi kế hoạch thực hiện đề án, văn bản đã được phê duyệt thì phải trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt lại và thông báo cho Văn phòng KTNN biết, theo dõi. Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về KTNN, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan. - Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức việc xây dựng đề án, văn bản và báo cáo Tổng KTNN và Phó Tổng KTNN phụ trách đơn vị xem xét, cho ý kiến theo đúng tiến độ của kế hoạch đã đề ra. - Phó Tổng KTNN được phân công phụ trách đề án, văn bản có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt; báo cáo Tổng KTNN trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền. - Trường hợp nội dung văn bản, đề án có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị khác hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN phụ trách, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp, trao đổi ý kiến với các đơn vị có liên quan. Đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến theo hình thức, nội dung và thời hạn theo yêu cầu của đơn vị chủ trì. Các ý kiến này được tổng hợp và thể hiện trong hồ sơ của đề án, văn bản. Trên đây là nội dung quy định về công tác xây dựng đề án, văn bản của kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công tác xây dựng đề án, văn bản của kiểm toán nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Công tác xây dựng đề án, văn bản của kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 21 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016 như sau:\n- Căn cứ chương trình, kế hoạch công tác, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, văn bản phải lập kế hoạch xây dựng đề án, văn bản trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt. Đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện đúng kế hoạch đã phê duyệt và thông báo kế hoạch đến Văn phòng KTNN để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Trường hợp đơn vị chủ trì thay đổi kế hoạch thực hiện đề án, văn bản đã được phê duyệt thì phải trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt lại và thông báo cho Văn phòng KTNN biết, theo dõi.\nĐối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về KTNN, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan.\n- Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức việc xây dựng đề án, văn bản và báo cáo Tổng KTNN và Phó Tổng KTNN phụ trách đơn vị xem xét, cho ý kiến theo đúng tiến độ của kế hoạch đã đề ra.\n- Phó Tổng KTNN được phân công phụ trách đề án, văn bản có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt; báo cáo Tổng KTNN trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền.\n- Trường hợp nội dung văn bản, đề án có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị khác hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN phụ trách, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp, trao đổi ý kiến với các đơn vị có liên quan. Đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến theo hình thức, nội dung và thời hạn theo yêu cầu của đơn vị chủ trì. Các ý kiến này được tổng hợp và thể hiện trong hồ sơ của đề án, văn bản.\nTrên đây là nội dung quy định về công tác xây dựng đề án, văn bản của kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1278/QĐ-KTNN năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
Nhờ tư vấn nội dung quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa? Xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP có quy định nội dung trên như sau: Quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 23 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP có quy định nội dung trên như sau:\nQuy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa\nỦy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định như thế nào?
Tôi có tìm hiểu về một số vấn đề liên quan đến việc bảo vệ an toàn thiết bị điện và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin cảm ơn!
Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm đuợc quy định tại Điều 52 Luật Điện lực 2004 với nội dung như sau: - Cấm đào hố, chất hàng hoá, đóng cọc, trồng cây, xây dựng nhà ở và các công trình khác, thả neo tàu thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm. - Cấm thải nước và các chất ăn mòn cáp, trang thiết bị vào hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm. - Trường hợp thải nước và các chất khác ngoài hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm mà có khả năng xâm nhập, ăn mòn, làm hư hỏng cáp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng nhà ở, công trình có nước, chất thải phải có trách nhiệm xử lý để không làm ảnh hưởng tới cáp. - Khi thi công các công trình trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ trong phạm vi hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất mười ngày cho đơn vị quản lý công trình lưới điện và phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm. Trên đây là nội dung trả lời về việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Điện lực 2004. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm đuợc quy định tại Điều 52 Luật Điện lực 2004 với nội dung như sau:\n- Cấm đào hố, chất hàng hoá, đóng cọc, trồng cây, xây dựng nhà ở và các công trình khác, thả neo tàu thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.\n- Cấm thải nước và các chất ăn mòn cáp, trang thiết bị vào hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm.\n- Trường hợp thải nước và các chất khác ngoài hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm mà có khả năng xâm nhập, ăn mòn, làm hư hỏng cáp thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng nhà ở, công trình có nước, chất thải phải có trách nhiệm xử lý để không làm ảnh hưởng tới cáp.\n- Khi thi công các công trình trong đất hoặc nạo vét lòng sông, hồ trong phạm vi hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm, bên thi công phải thông báo trước ít nhất mười ngày cho đơn vị quản lý công trình lưới điện và phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn đường cáp điện ngầm.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Điện lực 2004.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp phải thực hiện bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy của cơ sở khi đã được phê duyệt trước đó?
Cho tôi hỏi trong trường hợp nào thì phải thực hiện bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy của cơ sở khi đã được phê duyệt trước đó? Mong được giải đáp!
Các trường hợp phải thực hiện bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy của cơ sở khi đã được phê duyệt trước đó?Theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về phương án chữa cháy như sau:Phương án chữa cháy1. Các loại phương án chữa cháy:a) Phương án chữa cháy của cơ sở (Mẫu số PC 17);b) Phương án chữa cháy của cơ quan Công an (Mẫu số PC 18).2. Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:a) Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy;b) Đề ra tình huống cháy phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau;c) Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy;d) Phương án chữa cháy phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời và được cấp có thẩm quyền phê duyệt lại khi có những thay đổi lớn về quy mô, tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy....Theo đó, trường hợp cần phải thực hiện bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy của cơ sở khi đã được phê duyệt trước đó là khi có những thay đổi lớn về: quy mô, tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháyCác trường hợp phải thực hiện bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy của cơ sở khi đã được phê duyệt trước đó? (Hình từ Intrenet)Ai có thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy?Theo Điều 9 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy như sau:- Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;- Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của nhiều lực lượng Công an trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;- Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý;- Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án chữa cháy của khu dân cư thuộc phạm vi quản lý;- Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý;- Chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý.Khu dân cư như thế nào thì được xem là có nguy cơ cháy nổ cao?Theo Điều 6 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định về khu dân cư có nguy cơ cháy nổ cao như sau:Khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ caoKhu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao là khu dân cư quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP khi có một trong những tiêu chí như sau:1. Có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ.2. Có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình.3. Có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu.Theo đó, khu dân cư thuộc 01 trong các trường hợp sau sẽ được xem là khu cân cư có nguy cơ cháy nổ cao:[1] Có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ.[2] Có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình.[3] Có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp phải thực hiện bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy của cơ sở khi đã được phê duyệt trước đó?", "role": "user" }, { "content": "Các trường hợp phải thực hiện bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy của cơ sở khi đã được phê duyệt trước đó?Theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về phương án chữa cháy như sau:Phương án chữa cháy1. Các loại phương án chữa cháy:a) Phương án chữa cháy của cơ sở (Mẫu số PC 17);b) Phương án chữa cháy của cơ quan Công an (Mẫu số PC 18).2. Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:a) Nêu được tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy;b) Đề ra tình huống cháy phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xảy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau;c) Đề ra kế hoạch huy động, sử dụng lực lượng, phương tiện, tổ chức chỉ huy, biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy và các công việc phục vụ chữa cháy phù hợp với từng giai đoạn của từng tình huống cháy;d) Phương án chữa cháy phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời và được cấp có thẩm quyền phê duyệt lại khi có những thay đổi lớn về quy mô, tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy....Theo đó, trường hợp cần phải thực hiện bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy của cơ sở khi đã được phê duyệt trước đó là khi có những thay đổi lớn về: quy mô, tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc và các điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháyCác trường hợp phải thực hiện bổ sung, chỉnh lý phương án chữa cháy của cơ sở khi đã được phê duyệt trước đó? (Hình từ Intrenet)Ai có thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy?Theo Điều 9 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định về thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy như sau:- Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;- Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của nhiều lực lượng Công an trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ quan Công an có huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý;- Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý;- Trưởng Công an cấp huyện phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở và phương án chữa cháy của cơ quan Công an đối với các cơ sở được phân cấp quản lý;- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án chữa cháy của khu dân cư thuộc phạm vi quản lý;- Người đứng đầu cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với cơ sở thuộc phạm vi quản lý;- Chủ phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy phê duyệt phương án chữa cháy của cơ sở đối với phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản lý.Khu dân cư như thế nào thì được xem là có nguy cơ cháy nổ cao?Theo Điều 6 Thông tư 149/2020/TT-BCA quy định về khu dân cư có nguy cơ cháy nổ cao như sau:Khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ caoKhu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao là khu dân cư quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 136/2020/NĐ-CP khi có một trong những tiêu chí như sau:1. Có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ.2. Có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình.3. Có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu.Theo đó, khu dân cư thuộc 01 trong các trường hợp sau sẽ được xem là khu cân cư có nguy cơ cháy nổ cao:[1] Có làng nghề sản xuất, kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ.[2] Có tối thiểu 20% hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh hàng hóa, hóa chất dễ cháy, nổ trên tổng số nhà ở hộ gia đình.[3] Có cơ sở chế biến, sản xuất, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy, nổ; cửa hàng kinh doanh xăng dầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xác định tổng mức đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin bằng những phương pháp nào?
Xin chào ban tư vấn, cho hỏi các phương pháp xác định tổng mức đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được quy định trong văn bản mới nhất nào? Nêu căn cứ pháp lý cụ thể. Xin cảm ơn.
Theo Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định phương pháp xác định tổng mức đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin như sau: Tổng mức đầu tư được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Nghị định 73/2019/NĐ-CP). Chi tiết các phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo một trong các phương pháp sau đây: 1. Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án Tổng mức đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin được tính theo công thức sau: V = GXL + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1) Trong đó: - V: Tổng mức đầu tư của dự án; - GXL: Chi phí xây lắp; - GTB: Chi phí thiết bị; - GQLDA: Chi phí quản lý dự án; - GTV: Chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; - GK: Chi phí khác; - GDP: Chi phí dự phòng. 1.1. Xác định chi phí xây lắp Chi phí xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá xây lắp. Khối lượng các công tác xây lắp chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá vật tư, thiết bị, dịch vụ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc công bố của địa phương hoặc theo báo giá thị trường. Trong trường hợp chưa xác định được cụ thể khối lượng công tác xây lắp, có thể dự tính khối lượng để đưa vào tổng mức đầu tư. Chi phí xây lắp được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp chưa xác định được cụ thể khối lượng, chưa dự tính khối lượng thì có thể ước tính giá trị một số hạng mục để đưa vào tổng mức đầu tư. 1.2. Xác định chi phí thiết bị 1.2.1. Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ thông tin Thiết bị phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt, các thiết bị phụ trợ và thiết bị ngoại vi, phần mềm thương mại và các thiết bị khác được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác liên quan. Trong trường hợp dự án có các hạng mục hoặc toàn bộ thiết bị tương tự như các dự án đã hoặc đang triển khai thì được dự tính theo giá thiết bị trong dự án đó. Chi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 73/2019/NĐ-CP. Trong trường hợp xác định bằng phương pháp lấy báo giá, việc xác định chi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ căn cứ trên báo giá của ít nhất 03 đơn vị cung cấp khác nhau. Chủ đầu tư xác định và yêu cầu tối thiểu 03 tổ chức, cá nhân nghiên cứu, xây dựng báo giá trên cơ sở nội dung mô tả các yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng theo quy định tại Điều 18 Nghị định 73/2019/NĐ-CP và gửi cho chủ đầu tư vào cùng một thời điểm do chủ đầu tư quy định. 1.2.2. Chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm: có thể ước tính theo các dự án tương tự đã hoặc đang triển khai hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá hoặc được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. 1.2.3. Chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa và chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu có thể ước tính theo các dự án tương tự đã hoặc đang triển khai hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá hoặc được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. 1.2.4. Chi phí đào tạo hướng dẫn sử dụng; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có) có thể ước tính theo các dự án tương tự đã hoặc đang triển khai hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá hoặc được được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục 03 và Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này. 1.2.5. Chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao (nếu có) có thể ước tính theo các dự án tương tự đã hoặc đang triển khai hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá hoặc xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này. 1.2.6. Chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị (nếu có) có thể ước tính theo các dự án tương tự đã hoặc đang triển khai hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá hoặc lập dự toán. 1.3. Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và các chi phí khác Chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (GTV) và chi phí khác (GK) được xác định theo định mức chi phí theo tỷ lệ tại mục 3, 4, 5 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc bằng cách lập dự toán. Tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) được ước tính từ 10÷15% của tổng chi phí xây lắp và chi phí thiết bị của dự án. 1.4. Xác định chi phí dự phòng Chi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng trượt giá trong thời gian thực hiện dự án, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có) theo công thức: GDP= (GXL + GTB + GQLDA + GTV + GK) x Kps (1.2) Trong đó: - Kps: hệ số dự phòng tối đa là 10%. Trường hợp dự án được triển khai trên phạm vi nhiều địa điểm khác nhau hoặc ở nước ngoài, các chi phí quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 mục này được tính thêm chi phí di chuyển thiết bị và lực lượng lao động. Chi phí di chuyển thiết bị và lực lượng lao động được tính trên cơ sở định mức do cơ quan quản lý chuyên ngành ban hành hoặc tạm tính bằng cách lập dự toán hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá. 2. Phương pháp xác định theo số liệu của dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của các dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây lắp và chi phí thiết bị của dự án thì cần quy đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án. Trên cơ sở chi phí xây lắp và chi phí thiết bị đã quy đổi này, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn tại điểm 1.3, 1.4 mục 1 của Phụ lục này. 3. Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn số liệu có được, có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xác định tổng mức đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin bằng những phương pháp nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định phương pháp xác định tổng mức đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin như sau:\nTổng mức đầu tư được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (gọi tắt là Nghị định 73/2019/NĐ-CP). Chi tiết các phương pháp xác định tổng mức đầu tư theo hướng dẫn tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo một trong các phương pháp sau đây:\n1. Phương pháp xác định theo thiết kế cơ sở của dự án\nTổng mức đầu tư dự án ứng dụng công nghệ thông tin được tính theo công thức sau:\nV = GXL + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)\nTrong đó:\n- V: Tổng mức đầu tư của dự án;\n- GXL: Chi phí xây lắp;\n- GTB: Chi phí thiết bị;\n- GQLDA: Chi phí quản lý dự án;\n- GTV: Chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;\n- GK: Chi phí khác;\n- GDP: Chi phí dự phòng.\n1.1. Xác định chi phí xây lắp\nChi phí xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng và đơn giá xây lắp.\nKhối lượng các công tác xây lắp chủ yếu từ thiết kế cơ sở, các khối lượng khác dự tính và giá vật tư, thiết bị, dịch vụ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc công bố của địa phương hoặc theo báo giá thị trường. Trong trường hợp chưa xác định được cụ thể khối lượng công tác xây lắp, có thể dự tính khối lượng để đưa vào tổng mức đầu tư. Chi phí xây lắp được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrường hợp chưa xác định được cụ thể khối lượng, chưa dự tính khối lượng thì có thể ước tính giá trị một số hạng mục để đưa vào tổng mức đầu tư.\n1.2. Xác định chi phí thiết bị\n1.2.1. Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ thông tin\nThiết bị phải lắp đặt và cài đặt, thiết bị không phải lắp đặt và cài đặt, các thiết bị phụ trợ và thiết bị ngoại vi, phần mềm thương mại và các thiết bị khác được tính theo số lượng, chủng loại thiết bị phù hợp với giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin, giá thiết bị trên thị trường và các yếu tố khác liên quan. Trong trường hợp dự án có các hạng mục hoặc toàn bộ thiết bị tương tự như các dự án đã hoặc đang triển khai thì được dự tính theo giá thiết bị trong dự án đó.\nChi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 73/2019/NĐ-CP. Trong trường hợp xác định bằng phương pháp lấy báo giá, việc xác định chi phí xây dựng, phát triển, nâng cấp, mở rộng phần mềm nội bộ căn cứ trên báo giá của ít nhất 03 đơn vị cung cấp khác nhau. Chủ đầu tư xác định và yêu cầu tối thiểu 03 tổ chức, cá nhân nghiên cứu, xây dựng báo giá trên cơ sở nội dung mô tả các yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng theo quy định tại Điều 18 Nghị định 73/2019/NĐ-CP và gửi cho chủ đầu tư vào cùng một thời điểm do chủ đầu tư quy định.\n1.2.2. Chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm: có thể ước tính theo các dự án tương tự đã hoặc đang triển khai hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá hoặc được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\n1.2.3. Chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa và chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu có thể ước tính theo các dự án tương tự đã hoặc đang triển khai hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá hoặc được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\n1.2.4. Chi phí đào tạo hướng dẫn sử dụng; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có) có thể ước tính theo các dự án tương tự đã hoặc đang triển khai hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá hoặc được được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục 03 và Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.\n1.2.5. Chi phí triển khai, hỗ trợ, quản trị, vận hành sản phẩm hoặc hạng mục công việc của dự án trước khi nghiệm thu bàn giao (nếu có) có thể ước tính theo các dự án tương tự đã hoặc đang triển khai hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá hoặc xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này.\n1.2.6. Chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị (nếu có) có thể ước tính theo các dự án tương tự đã hoặc đang triển khai hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá hoặc lập dự toán.\n1.3. Xác định chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và các chi phí khác\nChi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin (GTV) và chi phí khác (GK) được xác định theo định mức chi phí theo tỷ lệ tại mục 3, 4, 5 Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc bằng cách lập dự toán. Tổng các chi phí này (không bao gồm lãi vay trong thời gian thực hiện dự án và vốn lưu động ban đầu) được ước tính từ 10÷15% của tổng chi phí xây lắp và chi phí thiết bị của dự án.\n1.4. Xác định chi phí dự phòng\nChi phí dự phòng (GDP) được xác định bằng tổng của chi phí dự phòng trượt giá trong thời gian thực hiện dự án, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có) theo công thức:\nGDP= (GXL + GTB + GQLDA + GTV + GK) x Kps (1.2)\nTrong đó:\n- Kps: hệ số dự phòng tối đa là 10%.\nTrường hợp dự án được triển khai trên phạm vi nhiều địa điểm khác nhau hoặc ở nước ngoài, các chi phí quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 mục này được tính thêm chi phí di chuyển thiết bị và lực lượng lao động. Chi phí di chuyển thiết bị và lực lượng lao động được tính trên cơ sở định mức do cơ quan quản lý chuyên ngành ban hành hoặc tạm tính bằng cách lập dự toán hoặc theo kinh nghiệm chuyên gia hoặc lấy báo giá.\n2. Phương pháp xác định theo số liệu của dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện\nTrường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin của các dự án có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ có thể xác định được chi phí xây lắp và chi phí thiết bị của dự án thì cần quy đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án. Trên cơ sở chi phí xây lắp và chi phí thiết bị đã quy đổi này, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn tại điểm 1.3, 1.4 mục 1 của Phụ lục này.\n3. Phương pháp kết hợp để xác định tổng mức đầu tư\nTuỳ theo điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn số liệu có được, có thể vận dụng kết hợp các phương pháp nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được phạt thêm lỗi ngoài biên bản vi phạm hành chính đã ghi hay không?
Luật sư cho tôi hỏi là nếu lập biên bản vi phạm giao thông người kí đã xác nhận với 3 lỗi thì bên người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt có quyền phạt thêm những vi phạm ngoài biên bản đã ghi không?
Khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về biên bản vi phạm hành chính như sau: Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến. Theo đó thì biên bản vi phạm hành chính đã ghi cụ thể các hành vi vi phạm cần xử phạt. Và Khoản 1 Điều 66 Luật này có quyết định: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. ... Theo quy định này thì việc ra quyết định xử phạt hành chính sẽ dựa trên biên bản vi phạm hành chính đã lập. Cũng có nghĩa là người có thẩm quyền không thể ra quyết định xử phạt đối với những lỗi nằm ngoài, không có trong biên bản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được phạt thêm lỗi ngoài biên bản vi phạm hành chính đã ghi hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về biên bản vi phạm hành chính như sau:\nBiên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.\nTrường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.\nTheo đó thì biên bản vi phạm hành chính đã ghi cụ thể các hành vi vi phạm cần xử phạt.\nVà Khoản 1 Điều 66 Luật này có quyết định:\nNgười có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.\n...\nTheo quy định này thì việc ra quyết định xử phạt hành chính sẽ dựa trên biên bản vi phạm hành chính đã lập. Cũng có nghĩa là người có thẩm quyền không thể ra quyết định xử phạt đối với những lỗi nằm ngoài, không có trong biên bản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không nhường đường cho xe cứu hỏa làm việc bị phạt bao nhiêu tiền?
Tôi có theo dõi trên mạng xã hội, thấy có chiếc ô tô cố tình không nhường đường cho xe cứu hỏa làm nhiệm vụ. Nhiều lần nhắc nhở nhưng tài xế này không nhường đường. Theo thông tin tôi được biết đã xác minh được danh tính của tài xế đó. Tuy nhiên tôi không rõ mức phạt đối với hành vi này. Mong ban biên tập giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 22 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau: “Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe 1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: a) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; b) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; c) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; d) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; đ) Đoàn xe tang.” Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 6 và Điểm b Khoản 12 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau: “Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: 6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: d) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;. 12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây: b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;” Xe chữa cháy đang làm nhiệm vụ là phương tiện ưu tiên nên các phương tiện giao thông khác phải có trách nhiệm nhường đường. Đối với chủ phương tiện giao thông có hành vi cản trở, không nhường đường cho xe chữa cháy thì Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không nhường đường cho xe cứu hỏa làm việc bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 22 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:\n“Điều 22. Quyền ưu tiên của một số loại xe\n1. Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:\na) Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;\nb) Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;\nc) Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;\nd) Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;\nđ) Đoàn xe tang.”\nCăn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 6 và Điểm b Khoản 12 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:\n“Điều 5. Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:\n6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nd) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;.\n12. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\nb) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm h, Điểm i Khoản 3; Điểm b, Điểm c, Điểm e, Điểm g, Điểm h Khoản 4; Khoản 5; Điểm a, Điểm b, Điểm d Khoản 6; Điểm a, Điểm c Khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”\nXe chữa cháy đang làm nhiệm vụ là phương tiện ưu tiên nên các phương tiện giao thông khác phải có trách nhiệm nhường đường. Đối với chủ phương tiện giao thông có hành vi cản trở, không nhường đường cho xe chữa cháy thì Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người điều khiển còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thụ lý, xử lý thông tin báo chí gây ảnh hưởng lớn đến dư luận xã hội xảy ra tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
Anh chị vui lòng cho tôi biết: Hoạt động thụ lý, xử lý thông tin báo chí gây ảnh hưởng lớn đến dư luận xã hội xảy ra tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quy trình xử lý thông tin báo chỉ của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 179/QĐ-TCHQ năm 2019 quy định về thụ lý, xử lý thông tin báo chí gây ảnh hưởng lớn đến dư luận xã hội xảy ra tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, cụ thể như sau: - Đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục được phân công xử lý báo chí là đầu mối trình Lãnh đạo Tổng cục ban hành văn bản chỉ đạo, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố giải quyết, báo cáo đối với những vụ việc liên quan đến hoạt động của đơn vị hoặc liên quan đến cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị đó mà báo chí phản ánh. Thời gian thực hiện: Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công xử lý, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục là đầu mối trình Lãnh đạo Tổng cục ban hành văn bản chỉ đạo, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố giải quyết, báo cáo đối với những vụ việc liên quan đến hoạt động của đơn vị hoặc liên quan đến cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị đó mà báo chí phản ánh. Thời gian yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan báo cáo tùy thuộc vào nội dung, tính chất vụ việc được phản ánh, nhưng trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo của đơn vị đầu mối. Trường hợp cần thiết, đơn vị được phân công thực hiện ngay, có báo cáo nhanh Lãnh đạo Tổng cục. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thụ lý, xử lý thông tin báo chí gây ảnh hưởng lớn đến dư luận xã hội xảy ra tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Quy trình xử lý thông tin báo chỉ của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 179/QĐ-TCHQ năm 2019 quy định về thụ lý, xử lý thông tin báo chí gây ảnh hưởng lớn đến dư luận xã hội xảy ra tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, cụ thể như sau:\n- Đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục được phân công xử lý báo chí là đầu mối trình Lãnh đạo Tổng cục ban hành văn bản chỉ đạo, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố giải quyết, báo cáo đối với những vụ việc liên quan đến hoạt động của đơn vị hoặc liên quan đến cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị đó mà báo chí phản ánh.\nThời gian thực hiện: Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân công xử lý, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục là đầu mối trình Lãnh đạo Tổng cục ban hành văn bản chỉ đạo, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố giải quyết, báo cáo đối với những vụ việc liên quan đến hoạt động của đơn vị hoặc liên quan đến cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ của đơn vị đó mà báo chí phản ánh.\nThời gian yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan báo cáo tùy thuộc vào nội dung, tính chất vụ việc được phản ánh, nhưng trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo của đơn vị đầu mối.\nTrường hợp cần thiết, đơn vị được phân công thực hiện ngay, có báo cáo nhanh Lãnh đạo Tổng cục.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chức danh người đứng đầu Cảng vụ hàng hải là gì?
Cho hỏi theo quy định thì chức danh người đứng đầu Cảng vụ hàng hải là gì?
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BGTVT (Hiệu lực thi hành từ 01/11/2021) có quy định về các chức danh lãnh đạo, quản lý của Cảng vụ hảng hải, theo đó: Cảng vụ hàng hải có Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cảng vụ hàng hải. Giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công. Như vậy, chức danh người đứng đầu Cảng vụ hàng hải là Giám đốc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chức danh người đứng đầu Cảng vụ hàng hải là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 19/2021/TT-BGTVT (Hiệu lực thi hành từ 01/11/2021) có quy định về các chức danh lãnh đạo, quản lý của Cảng vụ hảng hải, theo đó:\nCảng vụ hàng hải có Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cảng vụ hàng hải. Giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.\nNhư vậy, chức danh người đứng đầu Cảng vụ hàng hải là Giám đốc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự
Trách nhiệm của Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Qúy Ban biên tập, tôi là Quang Hiển, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan về việc thi hành án dân sự. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ các anh/ chị trong ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể như sau: Trách nhiệm của Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự  được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp lý nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: - Trách nhiệm của Tổ Thư ký + Giúp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo việc tổ chức phối hợp, chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự; + Theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, tham mưu Ban Chỉ đạo giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong việc tổ chức thực hiện phải kịp thời báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo để có biện pháp giải quyết; + Đề xuất nội dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự; + Gửi chương trình, kế hoạch, văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp về biện pháp chỉ đạo tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đến các Thành viên trong Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện; + Chuẩn bị văn bản, báo cáo để Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban ký trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự tại địa phương sau khi có kết luận của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự; + Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định của Thông tư liên tịch này và báo cáo hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, trình Trưởng ban xem xét, ban hành; + Thực hiện chế độ lưu trữ các văn bản, tài liệu hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về lưu trữ; + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo thi hành án dân sự phân công. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Trách nhiệm của Tổ Thư ký\n+ Giúp Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo việc tổ chức phối hợp, chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự;\n+ Theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo, tham mưu Ban Chỉ đạo giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong việc tổ chức thực hiện phải kịp thời báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo để có biện pháp giải quyết;\n+ Đề xuất nội dung cuộc họp và chuẩn bị cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;\n+ Gửi chương trình, kế hoạch, văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp về biện pháp chỉ đạo tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đến các Thành viên trong Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan biết để thực hiện;\n+ Chuẩn bị văn bản, báo cáo để Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban ký trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định biện pháp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự tại địa phương sau khi có kết luận của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;\n+ Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan và chỉ đạo tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định của Thông tư liên tịch này và báo cáo hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự, trình Trưởng ban xem xét, ban hành;\n+ Thực hiện chế độ lưu trữ các văn bản, tài liệu hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về lưu trữ;\n+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo thi hành án dân sự phân công.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của Tổ Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những cán bộ, công chức nào phải kê khai tài sản?
Cho tôi hỏi có những cán bộ công chức nào phải kê khai tài sản? Câu hỏi của anh Quân - Vĩnh Long
Hiện nay có những phương thức kê khai tài sản nào đối với công chức, cán bộ?Căn cứ tại Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về phương thức và thời điểm kê khai tài sản như sau:Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;b) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;b) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.Theo đó, hiện nay có 04 phương thức kê khai tài sản đối với cán bộ, công chức như sau:- Kê khai tài sản đối với cán bộ, công chức lần đầu giữ vị trí công tác phải hoàn thành việc kê khai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác;- Kê khai tài sản bổ sung nếu thu nhập trong năm từ 300.000.000 đồng trở lên trước ngày 31/12 năm có biến động về tài sản;- Kê khai tài sản hằng năm trước ngày 31/12 đối với cán bộ công chức giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên;- Kê khai tài sản để phục vụ cho công tác cán bộ đối với:+ Cán bộ, công chức phải hoàn thành việc kê khai chậm nhất 10 ngày trước ngày dự kiến dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.+ Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân hoàn tầnh việc kê khai theo quy định của pháp luật về bầu cửNhững cán bộ, công chức nào phải kê khai tài sản? (Hình từ Internet)Những công chức, cán bộ nào thì phải thực hiện kê khai hằng năm?Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về những người có nghĩa vụ kê khai hằng năm là:Người có nghĩa vụ kê khai hằng nămNgười có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm:1. Các ngạch công chức và chức danh sau đây:a) Chấp hành viên;b) Điều tra viên;c) Kế toán viên;d) Kiểm lâm viên;đ) Kiểm sát viên;e) Kiểm soát viên ngân hàng;g) Kiểm soát viên thị trường;h) Kiểm toán viên;i) Kiểm tra viên của Đảng;k) Kiểm tra viên hải quan;l) Kiểm tra viên thuế;m) Thanh tra viên;n) Thẩm phán.2. Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định này.3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.Theo đó, những ngạch công chức, chức danh cán bộ sau đây sẽ phải thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản hằng năm:- Chấp hành viên; Điều tra viên; Kế toán viên; Kiểm lâm viên; Kiểm sát viên; Kiểm soát viên ngân hàng; Kiểm soát viên thị trường; Kiểm toán viên; Kiểm tra viên của Đảng; Kiểm tra viên hải quan; Kiểm tra viên thuế; Thanh tra viên; Thẩm phán;- Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực theo quy định pháp luật;- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.Việc chọn ngẫu nhiên công chức, cán bộ xác minh tài sản, thu nhập quy định như thế nào?Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh như sau:Phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh...3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lụa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính.Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập mời đại diện Ủy ban kiểm tra Đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp dự và chứng kiến việc lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh.Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hàng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.Theo đó, bất kì cán cộ, công chức nào cũng có thể được lựa chọn ngẫu nhiên để xác minh tài sản, thu nhập. Việc lựa chọn ngẫu nhiên này sẽ được thực hiện công khai và đảm bảo tối thiểu số lượng là 10% số người có nghĩa vụ kê khai hàng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị (có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những cán bộ, công chức nào phải kê khai tài sản?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay có những phương thức kê khai tài sản nào đối với công chức, cán bộ?Căn cứ tại Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về phương thức và thời điểm kê khai tài sản như sau:Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;b) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:a) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;b) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.Theo đó, hiện nay có 04 phương thức kê khai tài sản đối với cán bộ, công chức như sau:- Kê khai tài sản đối với cán bộ, công chức lần đầu giữ vị trí công tác phải hoàn thành việc kê khai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác;- Kê khai tài sản bổ sung nếu thu nhập trong năm từ 300.000.000 đồng trở lên trước ngày 31/12 năm có biến động về tài sản;- Kê khai tài sản hằng năm trước ngày 31/12 đối với cán bộ công chức giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên;- Kê khai tài sản để phục vụ cho công tác cán bộ đối với:+ Cán bộ, công chức phải hoàn thành việc kê khai chậm nhất 10 ngày trước ngày dự kiến dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.+ Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân hoàn tầnh việc kê khai theo quy định của pháp luật về bầu cửNhững cán bộ, công chức nào phải kê khai tài sản? (Hình từ Internet)Những công chức, cán bộ nào thì phải thực hiện kê khai hằng năm?Căn cứ tại Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về những người có nghĩa vụ kê khai hằng năm là:Người có nghĩa vụ kê khai hằng nămNgười có nghĩa vụ kê khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm:1. Các ngạch công chức và chức danh sau đây:a) Chấp hành viên;b) Điều tra viên;c) Kế toán viên;d) Kiểm lâm viên;đ) Kiểm sát viên;e) Kiểm soát viên ngân hàng;g) Kiểm soát viên thị trường;h) Kiểm toán viên;i) Kiểm tra viên của Đảng;k) Kiểm tra viên hải quan;l) Kiểm tra viên thuế;m) Thanh tra viên;n) Thẩm phán.2. Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban hành kèm theo Nghị định này.3. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.Theo đó, những ngạch công chức, chức danh cán bộ sau đây sẽ phải thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản hằng năm:- Chấp hành viên; Điều tra viên; Kế toán viên; Kiểm lâm viên; Kiểm sát viên; Kiểm soát viên ngân hàng; Kiểm soát viên thị trường; Kiểm toán viên; Kiểm tra viên của Đảng; Kiểm tra viên hải quan; Kiểm tra viên thuế; Thanh tra viên; Thẩm phán;- Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực theo quy định pháp luật;- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.Việc chọn ngẫu nhiên công chức, cán bộ xác minh tài sản, thu nhập quy định như thế nào?Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về việc phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh như sau:Phê duyệt và thực hiện kế hoạch xác minh...3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kế hoạch xác minh được ban hành. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập tổ chức lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh. Việc lụa chọn được thực hiện công khai bằng hình thức bốc thăm hoặc sử dụng phần mềm máy tính.Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập mời đại diện Ủy ban kiểm tra Đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp dự và chứng kiến việc lựa chọn ngẫu nhiên người được xác minh.Số lượng người được lựa chọn để xác minh ngẫu nhiên phải bảo đảm tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hàng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị được xác minh, trong đó có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.Theo đó, bất kì cán cộ, công chức nào cũng có thể được lựa chọn ngẫu nhiên để xác minh tài sản, thu nhập. Việc lựa chọn ngẫu nhiên này sẽ được thực hiện công khai và đảm bảo tối thiểu số lượng là 10% số người có nghĩa vụ kê khai hàng năm tại mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị (có ít nhất 01 người là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Trách nhiệm và quyền hạn của UBCKNN trong giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Mai Chí Hòa, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Cho tôi hỏi, trách nhiệm và quyền hạn của UBCKNN trong giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Mai Chí Hòa (chihoa*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 115/2017/TT-BTC về hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực từ ngày 08/12/2017 thì trong giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, UBCKNN có trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như sau: - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán. - Ban hành quy trình giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN; quy chế phối hợp trong công tác giám sát giao dịch chứng khoán giữa UBCKNN, SGDCK và TTLKCK. - Phê duyệt hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán do SGDCK xây dựng và các ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, giới hạn vị thế theo từng tài khoản của NĐT, TVBT do TTLKCK xây dựng. - Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng năm. - Giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán trên TTCK nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi giao dịch nội bộ, giao dịch thao túng TTCK và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán. - Giám sát NĐT trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán. - Yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán. - Kịp thời có cảnh báo phù hợp đối với các giao dịch và hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của đối tượng giám sát. - Tổng hợp báo cáo giám sát và báo cáo phục vụ công tác giám sát của SGDCK, TTLKCK, TVGD; yêu cầu SGDCK, TTLKCK, TVGD, TVBT phối hợp để kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán bất thường theo quy định của pháp luật. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra đối với các đối tượng giám sát quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này. - Hàng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, UBCKNN báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán. Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 115/2017/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 115/2017/TT-BTC về hướng dẫn giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực từ ngày 08/12/2017 thì trong giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán, UBCKNN có trách nhiệm và quyền hạn cụ thể như sau:\n- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giám sát giao dịch chứng khoán.\n- Ban hành quy trình giám sát giao dịch chứng khoán của UBCKNN; quy chế phối hợp trong công tác giám sát giao dịch chứng khoán giữa UBCKNN, SGDCK và TTLKCK.\n- Phê duyệt hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán do SGDCK xây dựng và các ngưỡng giám sát tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ, giới hạn vị thế theo từng tài khoản của NĐT, TVBT do TTLKCK xây dựng.\n- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giám sát giao dịch chứng khoán hàng năm.\n- Giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán trên TTCK nhằm phát hiện, ngăn ngừa, xử lý các hành vi giao dịch nội bộ, giao dịch thao túng TTCK và các hành vi vi phạm quy định pháp luật về giao dịch chứng khoán.\n- Giám sát NĐT trong việc tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch chứng khoán.\n- Yêu cầu các đối tượng giám sát báo cáo, giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến giao dịch chứng khoán.\n- Kịp thời có cảnh báo phù hợp đối với các giao dịch và hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật trong giao dịch chứng khoán của đối tượng giám sát.\n- Tổng hợp báo cáo giám sát và báo cáo phục vụ công tác giám sát của SGDCK, TTLKCK, TVGD; yêu cầu SGDCK, TTLKCK, TVGD, TVBT phối hợp để kịp thời phát hiện, phân tích, đánh giá và tiến hành kiểm tra, xử lý khi cần thiết đối với các đối tượng liên quan đến các giao dịch chứng khoán bất thường theo quy định của pháp luật.\n- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc kiểm tra đối với các đối tượng giám sát quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.\n- Hàng năm hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính, UBCKNN báo cáo Bộ Tài chính về kết quả thực hiện công tác giám sát giao dịch chứng khoán.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 115/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Xin chào, Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới về Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 39/2019/NĐ-CP (có hiệu lực 01/07/2019) thì Chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: - Chi hoạt động cho vay, tài trợ vốn bao gồm: phí cho vay gián tiếp, chi tài trợ vốn; chi thẩm định hồ sơ; phí thẩm định và giám định tài sản bảo đảm; chi kiểm tra, giám sát, chi nghiệm thu các khoản tài trợ vốn và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động tài trợ vốn, cho vay; - Chi thực hiện các hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; - Chi phí tiếp nhận và quản lý vốn vay, viện trợ, tài trợ, đóng góp, ủy thác từ các tổ chức, cá nhân; - Chi trích lập dự phòng rủi ro và khoản dự phòng khác (nếu có); - Chi về nghiệp vụ xử lý nợ; - Chi bảo hiểm, chi cho hoạt động gửi vốn nhàn rỗi, chi chênh lệch tỷ giá; - Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ khác. Trên đây là quy định về Chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Nghị định 39/2019/NĐ-CP (có hiệu lực 01/07/2019) thì Chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:\n- Chi hoạt động cho vay, tài trợ vốn bao gồm: phí cho vay gián tiếp, chi tài trợ vốn; chi thẩm định hồ sơ; phí thẩm định và giám định tài sản bảo đảm; chi kiểm tra, giám sát, chi nghiệm thu các khoản tài trợ vốn và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động tài trợ vốn, cho vay;\n- Chi thực hiện các hoạt động hỗ trợ tăng cường năng lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;\n- Chi phí tiếp nhận và quản lý vốn vay, viện trợ, tài trợ, đóng góp, ủy thác từ các tổ chức, cá nhân;\n- Chi trích lập dự phòng rủi ro và khoản dự phòng khác (nếu có);\n- Chi về nghiệp vụ xử lý nợ;\n- Chi bảo hiểm, chi cho hoạt động gửi vốn nhàn rỗi, chi chênh lệch tỷ giá;\n- Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ khác.\nTrên đây là quy định về Chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cần tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
Gia đình tôi cư ngụ trên mảnh đất này đã nhiều năm, qua nhiều thế hệ. Trước giải phóng, do chiến tranh nên ranh giới đất giữa các gia đình thường ít ai quan tâm. Sau này đất nước hoà bình, nhân dân yên tâm trồng cấy cây trái nên nhà nào, cũng quan tâm đến ranh giới (thường là đào kênh rạch, trồng hàng cây liền kề để xác định gianh giới). Gia đình tôi cũng như bao hộ nông dân khác, bình thường không có chuyện gì xảy ra nhưng khi có mâu thuẫn thì nhà hàng xóm yêu cầu phải chặt rễ, tỉa cành không để lấn sang phần đất bên đó. Thậm chí có nhiều vụ đánh lộn xảy ra vì chuyện đó. Nay gia đình tôi cũng đang trong tình trạng đó nên rất mong luật sư tư vấn giúp gia đình cần làm gì theo đúng luật pháp để tránh những mâu thuẫn đáng tiếc xảy ra. Xin cảm ơn luật sư và chuyên mục.
Trong thực tế, mối quan hệ giữa các chủ sở hữu bất động sản liền kề thường phát sinh nhiều vấn đề phức tạp như vấn đề xác định ranh giới chung, mốc giới chung, quyền sử dụng không gian, sử dụng dưới lòng đất… Những vấn đề phức tạp nêu trên thường được giải quyết dựa trên đạo lý, tình cảm giữa người với người. Nhưng một thực tế đạt ra là việc giải quyết theo phương thức đó không đảm bảo tính bền vững, ổn định của quan hệ láng giềng, quan hệ lâu dài bởi vì vấn đề đó có thể giải quyết ở nơi này mà không giải quyết được nơi khác; có thể giải quyết ở người này nhưng không giải quyết được với người khác vì quan hệ dân sự luôn đảm bảo nguyên tắc "thoả thuận” giữa các bên tham gia quan hệ dân sự. Xuất phát từ những thực tế đó mà Bộ Luật dân sự đã xây dựng những nguyên tắc pháp lý đảm bảo giải quyết các vấn đề phát sinh từ quan hệ làng xóm, láng giềng giữa các chủ sở hữu bất động sản liền kề trong đó có những nguyên tắc pháp lý quan trọng như: Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản; quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản; Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng; nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề; Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa, nước thải… và nhiều quy định khác. Đối với ranh giới giữa các bất động sản luật quy định các chủ sở hữu phải có nghĩa vụ tôn trọng các nguyên tắc sau: + Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ thể sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. + Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp. + Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác. + Người sử dụng đất chỉ được rồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác. + Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách. Như luật sư đã nêu và phân tích một số quy định của Bộ Luật dân sự về nghĩa vụ của các chủ sở hữu trong việc tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản để bà cùng các thành viên trong gia đình hiểu và thực hiện đúng, tránh những tranh chấp đáng tiệc xảy ra.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cần tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản", "role": "user" }, { "content": "Trong thực tế, mối quan hệ giữa các chủ sở hữu bất động sản liền kề thường phát sinh nhiều vấn đề phức tạp như vấn đề xác định ranh giới chung, mốc giới chung, quyền sử dụng không gian, sử dụng dưới lòng đất… Những vấn đề phức tạp nêu trên thường được giải quyết dựa trên đạo lý, tình cảm giữa người với người. Nhưng một thực tế đạt ra là việc giải quyết theo phương thức đó không đảm bảo tính bền vững, ổn định của quan hệ láng giềng, quan hệ lâu dài bởi vì vấn đề đó có thể giải quyết ở nơi này mà không giải quyết được nơi khác; có thể giải quyết ở người này nhưng không giải quyết được với người khác vì quan hệ dân sự luôn đảm bảo nguyên tắc \"thoả thuận” giữa các bên tham gia quan hệ dân sự. Xuất phát từ những thực tế đó mà Bộ Luật dân sự đã xây dựng những nguyên tắc pháp lý đảm bảo giải quyết các vấn đề phát sinh từ quan hệ làng xóm, láng giềng giữa các chủ sở hữu bất động sản liền kề trong đó có những nguyên tắc pháp lý quan trọng như: Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản; quyền sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản; Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng; nghĩa vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề; Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa, nước thải… và nhiều quy định khác. Đối với ranh giới giữa các bất động sản luật quy định các chủ sở hữu phải có nghĩa vụ tôn trọng các nguyên tắc sau: + Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ thể sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. + Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp. + Người có quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của người khác. + Người sử dụng đất chỉ được rồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp hai bên có thoả thuận khác. + Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất có có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách. Như luật sư đã nêu và phân tích một số quy định của Bộ Luật dân sự về nghĩa vụ của các chủ sở hữu trong việc tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản để bà cùng các thành viên trong gia đình hiểu và thực hiện đúng, tránh những tranh chấp đáng tiệc xảy ra.", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ đối với đối tượng vay vốn chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
Vừa qua dịch tả lợn diễn ra trên địa bàn, gia đình tôi thiệt hại rất nghiêm trọng, gia đình tôi đã vay ngân hàng theo chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Ban biên tập cho tôi hỏi trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ đối với đối tượng vay vốn chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm những thông tin gì? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo đó: Trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ như sau: (i) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo tình trạng thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc từ ngày xảy ra thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân phối hợp với khách hàng lập hồ sơ đề nghị khoanh nợ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tổng hợp Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 01 đính kèm Nghị định này gửi Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (ii) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khoanh nợ và Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ của chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp Sở Tài chính kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp của hồ sơ, số liệu và tổng hợp Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận và lập báo cáo theo Mẫu biểu số 02 đính kèm Nghị định này kèm theo văn bản đề nghị khoanh nợ gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính; (iii) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ, chi nhánh tổ chức tín dụng tổng hợp toàn bộ hồ sơ, tài liệu nêu tại ý (i) và ý (ii) điểm b khoản 3 Điều này báo cáo trụ sở chính tổ chức tín dụng để kiểm tra, đảm bảo tính chính xác của các hồ sơ, số liệu đề nghị khoanh nợ; trên cơ sở kết quả kiểm tra, trụ sở chính tổ chức tín dụng lập Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 03 đính kèm Nghị định này và tổng hợp toàn bộ hồ sơ đề nghị khoanh nợ để báo cáo và đề xuất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính xem xét, xử lý khoanh nợ cụ thể; (iv) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị khoanh nợ quy định tại ý (ii) và ý (iii) điểm b khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc khoanh nợ theo quy định tại khoản 4 Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn liên quan đến vấn đề trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ đối với đối tượng vay vốn chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ đối với đối tượng vay vốn chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo đó:\nTrình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ như sau:\n(i) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo tình trạng thiên tai, dịch bệnh trên phạm vi rộng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc từ ngày xảy ra thiệt hại do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân phối hợp với khách hàng lập hồ sơ đề nghị khoanh nợ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và tổng hợp Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 01 đính kèm Nghị định này gửi Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n(ii) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị khoanh nợ và Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ của chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp Sở Tài chính kiểm tra, xác nhận tính hợp pháp của hồ sơ, số liệu và tổng hợp Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận và lập báo cáo theo Mẫu biểu số 02 đính kèm Nghị định này kèm theo văn bản đề nghị khoanh nợ gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính;\n(iii) Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ, chi nhánh tổ chức tín dụng tổng hợp toàn bộ hồ sơ, tài liệu nêu tại ý (i) và ý (ii) điểm b khoản 3 Điều này báo cáo trụ sở chính tổ chức tín dụng để kiểm tra, đảm bảo tính chính xác của các hồ sơ, số liệu đề nghị khoanh nợ; trên cơ sở kết quả kiểm tra, trụ sở chính tổ chức tín dụng lập Danh sách khách hàng đề nghị khoanh nợ theo Mẫu biểu số 03 đính kèm Nghị định này và tổng hợp toàn bộ hồ sơ đề nghị khoanh nợ để báo cáo và đề xuất Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính xem xét, xử lý khoanh nợ cụ thể;\n(iv) Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị khoanh nợ quy định tại ý (ii) và ý (iii) điểm b khoản 3 Điều này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xem xét quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc khoanh nợ theo quy định tại khoản 4 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn liên quan đến vấn đề trình tự, thủ tục đề nghị khoanh nợ đối với đối tượng vay vốn chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thu Nhường, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp cụ thể là chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quy định tại Điều 5 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010, cụ thể như sau: - Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân chủ động tham gia vào việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. - Khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng, phát triển công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ an toàn, bảo đảm chất lượng. - Triển khai thường xuyên, đồng bộ các biện pháp quản lý, giám sát việc tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. - Huy động mọi nguồn lực nhằm tăng đầu tư cơ sở vật chất, phát triển nhân lực cho cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thường xuyên tăng cường tư vấn, hỗ trợ, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức cho người tiêu dùng. - Đẩy mạnh hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm quản lý trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trên đây là nội dung câu trả lời về chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu thêm tại Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng", "role": "user" }, { "content": "Chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được quy định tại Điều 5 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010, cụ thể như sau:\n- Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân chủ động tham gia vào việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\n- Khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng, phát triển công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ an toàn, bảo đảm chất lượng.\n- Triển khai thường xuyên, đồng bộ các biện pháp quản lý, giám sát việc tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.\n- Huy động mọi nguồn lực nhằm tăng đầu tư cơ sở vật chất, phát triển nhân lực cho cơ quan, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; thường xuyên tăng cường tư vấn, hỗ trợ, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức cho người tiêu dùng.\n- Đẩy mạnh hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm quản lý trong việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tìm hiểu thêm tại Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nút giao dịch mua bán điện của các đơn vị tham gia thị trường điện được quy định như thế nào?
Chào anh chị, theo thông tin tôi được biết thì Bộ công thương vừa mới ban hành văn bản về vận hành thị trường điện cạnh tranh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì nút giao dịch mua bán điện của các đơn vị tham gia thị trường điện được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Nút giao dịch là vị trí được sử dụng để xác định sản lượng điện năng giao nhận cho các giao dịch mua bán điện trên thị trường điện giao ngay trong thị trường điện. Tại Điều 13 Thông tư 45/2018/TT-BCT quy định nút giao dịch mua bán điện như sau: 1. Nút giao dịch mua bán điện của từng đơn vị tham gia thị trường điện bao gồm: a) Đối với đơn vị phát điện, nút giao dịch của đơn vị này được tính tại điểm giao nhận điện của nhà máy điện thuộc sở hữu của đơn vị với hệ thống điện quốc gia; b) Đối với đơn vị mua buôn điện, nút giao dịch của đơn vị này được tính tại: - Điểm giao nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện của đơn vị mua điện; - Điểm giao nhận (nếu có) giữa các nhà máy điện tham gia thị trường điện và lưới phân phối điện của đơn vị mua điện; - Điểm giao nhận trên lưới phân phối với đơn vị mua điện khác tham gia thị trường điện. 2. Đơn vị phát điện, đơn vị mua điện phải đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện nút giao dịch của đơn vị trong quá trình đăng ký tham gia thị trường điện. Trường hợp có thay đổi về các nút giao dịch hiện có, bổ sung các nút giao dịch mới, đơn vị phát điện, đơn vị mua điện có trách nhiệm thông báo thông tin này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện. 3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với đơn vị liên quan trong việc lập, quản lý và công bố danh mục các nút giao dịch tương ứng với từng thành viên tham gia thị trường điện. 4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc lập và quản lý danh mục công tơ đo đếm cho từng nút giao dịch để xác định sản lượng điện năng giao dịch trong thị trường tại nút giao dịch đó trong từng chu kỳ giao dịch. Trên đây là quy định về nút giao dịch mua bán điện của các đơn vị tham gia thị trường điện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nút giao dịch mua bán điện của các đơn vị tham gia thị trường điện được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nút giao dịch là vị trí được sử dụng để xác định sản lượng điện năng giao nhận cho các giao dịch mua bán điện trên thị trường điện giao ngay trong thị trường điện.\nTại Điều 13 Thông tư 45/2018/TT-BCT quy định nút giao dịch mua bán điện như sau:\n1. Nút giao dịch mua bán điện của từng đơn vị tham gia thị trường điện bao gồm:\na) Đối với đơn vị phát điện, nút giao dịch của đơn vị này được tính tại điểm giao nhận điện của nhà máy điện thuộc sở hữu của đơn vị với hệ thống điện quốc gia;\nb) Đối với đơn vị mua buôn điện, nút giao dịch của đơn vị này được tính tại:\n- Điểm giao nhận giữa lưới truyền tải điện và lưới phân phối điện của đơn vị mua điện;\n- Điểm giao nhận (nếu có) giữa các nhà máy điện tham gia thị trường điện và lưới phân phối điện của đơn vị mua điện;\n- Điểm giao nhận trên lưới phân phối với đơn vị mua điện khác tham gia thị trường điện.\n2. Đơn vị phát điện, đơn vị mua điện phải đăng ký với Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện nút giao dịch của đơn vị trong quá trình đăng ký tham gia thị trường điện. Trường hợp có thay đổi về các nút giao dịch hiện có, bổ sung các nút giao dịch mới, đơn vị phát điện, đơn vị mua điện có trách nhiệm thông báo thông tin này cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện.\n3. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với đơn vị liên quan trong việc lập, quản lý và công bố danh mục các nút giao dịch tương ứng với từng thành viên tham gia thị trường điện.\n4. Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc lập và quản lý danh mục công tơ đo đếm cho từng nút giao dịch để xác định sản lượng điện năng giao dịch trong thị trường tại nút giao dịch đó trong từng chu kỳ giao dịch.\nTrên đây là quy định về nút giao dịch mua bán điện của các đơn vị tham gia thị trường điện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người Việt Nam ở nước ngoài có giấy phép lái xe quốc gia có được chuyển đổi giấy phép khi về nước?
Tôi là người Việt Nam và du học ở nước ngoài, sau khi hoàn thành khóa học tôi được lời mời trở về Việt Nam làm việc, khi còn du học thì tôi đã được cấp giấy phép lái xe quốc gia hiện nay vẫn còn hạn sử dụng, vậy nay về Việt Nam thì tôi có được chuyển đổi giấy phép lái xe không? (****@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định: Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn thời gian đổi giấy phép lái xe: - Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định; - Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người Việt Nam ở nước ngoài có giấy phép lái xe quốc gia có được chuyển đổi giấy phép khi về nước?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm i Khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định:\nNgười Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.\nTheo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn thời gian đổi giấy phép lái xe:\n- Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;\n- Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người khó khăn trong nhận thức có được trực tiếp mở tài khoản ngân hàng hay không?
Con tôi là người khó khăn trong nhận thức theo quy định của pháp luật, tôi muốn hỏi là con tôi như vậy có được trực tiếp mở tài khoản ngân hàng tại ngân hàng được không?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN) về đối tượng mở tài khoản ngân hàng như sau: a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam; b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; c) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật; d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ. Như vậy, người khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi thì phải mở tài khoản tại ngân hàng thông qua người giám hộ. Nên con chị sẽ không thể mở tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, mà phải thông qua người giám hộ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người khó khăn trong nhận thức có được trực tiếp mở tài khoản ngân hàng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-NHNN (sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 02/2019/TT-NHNN) về đối tượng mở tài khoản ngân hàng như sau:\na) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;\nb) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;\nc) Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;\nd) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.\nNhư vậy, người khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi thì phải mở tài khoản tại ngân hàng thông qua người giám hộ. Nên con chị sẽ không thể mở tài khoản trực tiếp tại ngân hàng, mà phải thông qua người giám hộ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bổ nhiệm giám đốc công ty TNHH 2TV trở lên không thông qua cuộc họp Hội đồng thành viên có đúng không?
Đối với trường hợp công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Trong Điều lệ không có quy định gì về việc bầu giám đốc mà hội đồng thành viên không tổ chức họp lại bầu 1 người trong hội đồng đó làm giám đốc. Hỏi điều này có đúng luật không ạ?
Khoản 2 Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về Nghị quyết hội đồng thành viên của công ty TNHH 2TV trở lên như sau: Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên: - Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định tại Điều 25 của Luật này; - Quyết định phương hướng phát triển công ty; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; - Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; - Tổ chức lại hoặc giải thể công ty. Căn cứ quy định nêu trên thì nếu Điều lệ công ty TNHH 2TV trở lên có quy định về giám đốc thì sẽ thực hiện theo Điều lệ. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định thì việc bổ nhiệm giám đốc sẽ phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên. Theo thông tin bạn cung cấp, điều lệ công ty bạn không có quy định về bổ nhiệm giám đốc. Do đó việc bổ nhiệm này không thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên là không phù hợp với quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bổ nhiệm giám đốc công ty TNHH 2TV trở lên không thông qua cuộc họp Hội đồng thành viên có đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 60 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về Nghị quyết hội đồng thành viên của công ty TNHH 2TV trở lên như sau:\nTrường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:\n- Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ công ty quy định tại Điều 25 của Luật này;\n- Quyết định phương hướng phát triển công ty;\n- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;\n- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;\n- Tổ chức lại hoặc giải thể công ty.\nCăn cứ quy định nêu trên thì nếu Điều lệ công ty TNHH 2TV trở lên có quy định về giám đốc thì sẽ thực hiện theo Điều lệ. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định thì việc bổ nhiệm giám đốc sẽ phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên.\nTheo thông tin bạn cung cấp, điều lệ công ty bạn không có quy định về bổ nhiệm giám đốc. Do đó việc bổ nhiệm này không thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên là không phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mối quan hệ giữa TKV với các công ty con do TKV nắm 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?
Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu về Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và có thắc mắc nên muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Mối quan hệ giữa TKV với các công ty con do TKV nắm 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn
Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ thì mối quan hệ giữa TKV với các công ty con do TKV nắm 100% vốn điều lệ được quy định như sau: - Các công ty con do TKV nắm 100% vốn điều lệ gồm: + Công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ trong mô hình Công ty mẹ - công ty con; + Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do TKV sở hữu 100% vốn điều lệ; + Đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu (viện nghiên cứu, trường đào tạo, cơ sở y tế, tạp chí); + Công ty ở nước ngoài do TKV sở hữu 100% vốn điều lệ. - Các công ty con nêu ở khoản 1 Điều này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng loại công ty đó. - TKV là chủ sở hữu của các công ty nêu ở khoản 1 Điều này. Hội đồng thành viên TKV thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty này. Tổng giám đốc TKV và bộ máy giúp việc giúp Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, theo đó có trách nhiệm: + Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định các hồ sơ mà công ty con báo cáo TKV để trình Hội đồng thành viên xem xét, thông qua hoặc quyết định; + Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty con; + Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh tại công ty con. - Quyền và nghĩa vụ của TKV đối với công ty con do TKV sở hữu 100% vốn điều lệ được quy định tại khoản 24 Điều 43 của Điều lệ này và các quy định dưới đây: + Quyết định mô hình tổ chức quản lý và cơ cấu quản lý doanh nghiệp; + Quyết định chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định của pháp luật; + Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị trực thuộc; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết; + Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của doanh nghiệp theo Điều lệ của doanh nghiệp đó; + Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp. - Các công ty con do TKV sở hữu 100% vốn điều lệ có các quyền và nghĩa vụ sau đây: + Được TKV giao thực hiện các hợp đồng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế; được TKV cung cấp thông tin và hưởng các dịch vụ và lợi ích từ hoạt động chung của Tập đoàn các công ty TKV theo quy định của Điều lệ này, theo thỏa thuận với các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết và quy định pháp luật có liên quan; + Có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận chung của Tập đoàn các công ty TKV; các cam kết hợp đồng kinh tế với TKV và doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết; triển khai thực hiện các quyết định hợp pháp thuộc thẩm quyền chủ sở hữu của TKV đối với công ty; có trách nhiệm tham gia kế hoạch phối hợp kinh doanh với TKV và các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết. Trên đây là nội dung tả lời về mối quan hệ giữa TKV với các công ty con do TKV nắm 100% vốn điều lệ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mối quan hệ giữa TKV với các công ty con do TKV nắm 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 67 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ thì mối quan hệ giữa TKV với các công ty con do TKV nắm 100% vốn điều lệ được quy định như sau:\n- Các công ty con do TKV nắm 100% vốn điều lệ gồm:\n+ Công ty mẹ là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ trong mô hình Công ty mẹ - công ty con;\n+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do TKV sở hữu 100% vốn điều lệ;\n+ Đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu (viện nghiên cứu, trường đào tạo, cơ sở y tế, tạp chí);\n+ Công ty ở nước ngoài do TKV sở hữu 100% vốn điều lệ.\n- Các công ty con nêu ở khoản 1 Điều này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng loại công ty đó.\n- TKV là chủ sở hữu của các công ty nêu ở khoản 1 Điều này. Hội đồng thành viên TKV thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty này. Tổng giám đốc TKV và bộ máy giúp việc giúp Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, theo đó có trách nhiệm:\n+ Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định các hồ sơ mà công ty con báo cáo TKV để trình Hội đồng thành viên xem xét, thông qua hoặc quyết định;\n+ Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty con;\n+ Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh tại công ty con.\n- Quyền và nghĩa vụ của TKV đối với công ty con do TKV sở hữu 100% vốn điều lệ được quy định tại khoản 24 Điều 43 của Điều lệ này và các quy định dưới đây:\n+ Quyết định mô hình tổ chức quản lý và cơ cấu quản lý doanh nghiệp;\n+ Quyết định chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định của pháp luật;\n+ Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị trực thuộc; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;\n+ Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của doanh nghiệp theo Điều lệ của doanh nghiệp đó;\n+ Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ của doanh nghiệp.\n- Các công ty con do TKV sở hữu 100% vốn điều lệ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\n+ Được TKV giao thực hiện các hợp đồng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế; được TKV cung cấp thông tin và hưởng các dịch vụ và lợi ích từ hoạt động chung của Tập đoàn các công ty TKV theo quy định của Điều lệ này, theo thỏa thuận với các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết và quy định pháp luật có liên quan;\n+ Có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận chung của Tập đoàn các công ty TKV; các cam kết hợp đồng kinh tế với TKV và doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết; triển khai thực hiện các quyết định hợp pháp thuộc thẩm quyền chủ sở hữu của TKV đối với công ty; có trách nhiệm tham gia kế hoạch phối hợp kinh doanh với TKV và các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết.\nTrên đây là nội dung tả lời về mối quan hệ giữa TKV với các công ty con do TKV nắm 100% vốn điều lệ. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thế nào là kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô?
Cho tôi hỏi theo quy định mới điều chỉnh về hoạt động kinh doanh vận tải, thì kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô được hiểu thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp.
Căn cứ Khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định: Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành bằng văn bản giấy hoặc điện tử giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe) để vận chuyển khách du lịch theo chương trình du lịch. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào là kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định:\nKinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành bằng văn bản giấy hoặc điện tử giữa đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô với người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe (bao gồm cả thuê người lái xe) để vận chuyển khách du lịch theo chương trình du lịch.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mỗi năm phạm nhân được phát bao nhiêu bộ quần áo?
Em đang thắc mắc những phạm nhân chấp hành án tù thì mỗi năm được cấp phát mấy bộ quần áo vậy ạ? Tư vấn cho em theo quy định mới nhất.
Khoản 1 Điều 8 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về chế độ mặc và tư trang của phạm nhân như sau: Phạm nhân được cấp: - 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất/năm; - 02 bộ quần áo lót/năm; - 02 khăn mặt/năm; - 02 chiếu cá nhân/năm; - 02 đôi dép/năm; - 01 mũ (đối với phạm nhân nam) hoặc 01 nón (đối với phạm nhân nữ)/năm; - 01 áo mưa nilông/năm; - 04 bàn chải đánh răng/năm; ..... Theo đó thì phạm nhân được 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất và 02 bộ quần áo lót mỗi năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mỗi năm phạm nhân được phát bao nhiêu bộ quần áo?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 8 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) quy định về chế độ mặc và tư trang của phạm nhân như sau:\nPhạm nhân được cấp:\n- 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất/năm;\n- 02 bộ quần áo lót/năm;\n- 02 khăn mặt/năm;\n- 02 chiếu cá nhân/năm;\n- 02 đôi dép/năm;\n- 01 mũ (đối với phạm nhân nam) hoặc 01 nón (đối với phạm nhân nữ)/năm;\n- 01 áo mưa nilông/năm;\n- 04 bàn chải đánh răng/năm;\n.....\nTheo đó thì phạm nhân được 02 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu thống nhất và 02 bộ quần áo lót mỗi năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ cấu tổ chức của trại giam được quy định như thế nào?
Cơ cấu tổ chức của trại giam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Viết Long, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp, cung cấp và thông tin giúp, cụ thể là cơ cấu tổ chức của trại giam được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Cơ cấu tổ chức của trại giam được quy định tại Khoản 4 Điều 16 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau: - Trại giam có phân trại, khu giam giữ, nhà giam, các công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, phục vụ sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục cải tạo phạm nhân; các công trình phục vụ làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại trại giam; - Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có Giám thị, Phó giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; chiến sĩ và công nhân, viên chức. Giám thị, Phó giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng phải là người đã tốt nghiệp đại học cảnh sát, đại học an ninh, đại học luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác theo quy định của Chính phủ. Trên đây là nội dung câu trả lời về cơ cấu tổ chức của trại giam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ cấu tổ chức của trại giam được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Cơ cấu tổ chức của trại giam được quy định tại Khoản 4 Điều 16 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau:\n- Trại giam có phân trại, khu giam giữ, nhà giam, các công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, phục vụ sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục cải tạo phạm nhân; các công trình phục vụ làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại trại giam;\n- Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có Giám thị, Phó giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; chiến sĩ và công nhân, viên chức.\nGiám thị, Phó giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng phải là người đã tốt nghiệp đại học cảnh sát, đại học an ninh, đại học luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác theo quy định của Chính phủ.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về cơ cấu tổ chức của trại giam. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh lớp 8
Xin chào anh chị trong Ban biên tập, em hiện đang là sinh viên sư phạm, em đang làm bài báo cáo tốt nghiệp có liên quan đến việc giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh lớp 8. Anh chị cho em hỏi theo quy định của pháp luật thì những bài học nào có lồng ghép nội dung này vào giảng dạy? Em cảm ơn ạ! Ngọc (078***)
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì: Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học cơ sở được thực hiện lồng ghép thông qua nội dung các môn học: Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục công dân, Âm nhạc và Mĩ thuật; tập trung vào tinh thần đoàn kết, yêu nước của các thế hệ người Việt Nam trong dựng nước và giữ nước qua các thời kỳ cách mạng; bước đầu hiểu biết về phòng chống cháy nổ, an toàn cá nhân; pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền lợi, trách nhiệm của công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cụ thể: Lớp 8 STT Môn học Tên bài Nội dung lồng ghép 01 Ngữ văn T1 Bài 12. Phần luyện tập: Ngã ba Đồng Lộc Trang 129 Nêu những tấm gương anh dũng hy sinh của phụ nữ Việt Nam Bài 15: Bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” trang 146 và “Đập đá ở Côn Lôn” Trang 148 Ví dụ minh họa về hình ảnh của các nhà yêu nước, chiến sỹ cộng sản trong các nhà lao đế quốc Ngữ văn T2 Bài 22: Chiếu dời đô Trang 48 Tầm nhìn chiến lược của Vua Lý Công Uẩn về quân sự Bài 23: Hịch Tướng sĩ Trang 55 Lòng tự hào dân tộc về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của ông cha ta Bài 24: Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo) Trang 66 Tinh thần chiến đấu dũng cảm của tướng sĩ trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm Bài 26: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến Trang 95 Tinh thần đoàn kết, quyết chiến, quyết thắng tạo nên sức mạnh dân tộc đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược 02 Địa lý Bài 24: Vùng biển Việt Nam Trang 87 - Những cơ sở pháp lý của nhà nước ta để khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Biển Đông và hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa - Giới thiệu các mốc chủ quyền chủ yếu trên đất liền và biển, đảo Bài 30: Thực hành đọc bản đồ Việt Nam Trang 100 03 Giáo dục công dân Bài 5: Pháp luật và kỷ luật Trang 1 Ví dụ để chứng minh nếu kỷ luật nghiêm thì pháp luật được giữ vững Bài 7: Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội Trang 18 Ví dụ về tấm gương thanh thiếu niên tích cực trong việc gìn giữ an ninh, trật tự an toàn xã hội Bài 13: Phòng, chống tệ nạn xã hội Trang 34 Ví dụ để chứng minh những tác hại của các tệ nạn xã hội đã và đang tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là đối với thanh thiếu niên Bài 15: Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại Trang 41 Ví dụ bằng hình ảnh về các vụ tai nạn, cháy nổ gây ra Bài 17: Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác Trang 44 Đưa ra các ví dụ để chứng minh Bài 17: Quyền khiếu nại, tốcáo của công dân Trang 50 Bài 18: Quyền tự do ngôn luận Trang 52 Bài 20: Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam Trang 54 Liên hệ một số Điều gắn với quốc phòng và an ninh để lồng ghép Bài 21: Pháp luật Nước CHXHCN Việt Nam Trang 57 04 Âm nhạc và Mĩ thuật Tiết 6: Bài hát Hò kéo pháo Trang 16 Đưa một số hình ảnh minh họa Tiết 21: Bài hát Biết ơn Võ Thị Sáu Trang 43 Trên đây là nội dung quy định về việc giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh lớp 8. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh lớp 8", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì:\nGiáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học cơ sở được thực hiện lồng ghép thông qua nội dung các môn học: Ngữ văn, Địa lý, Giáo dục công dân, Âm nhạc và Mĩ thuật; tập trung vào tinh thần đoàn kết, yêu nước của các thế hệ người Việt Nam trong dựng nước và giữ nước qua các thời kỳ cách mạng; bước đầu hiểu biết về phòng chống cháy nổ, an toàn cá nhân; pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền lợi, trách nhiệm của công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Cụ thể:\nLớp 8\n\n\n\n\nSTT\n\n\nMôn học\n\n\nTên bài\n\n\nNội dung lồng ghép\n\n\n\n\n01\n\n\nNgữ văn T1\n\n\nBài 12. Phần luyện tập: Ngã ba Đồng Lộc\nTrang 129\n\n\nNêu những tấm gương anh dũng hy sinh của phụ nữ Việt Nam\n\n\n\n\nBài 15: Bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” trang 146 và “Đập đá ở Côn Lôn”\nTrang 148\n\n\nVí dụ minh họa về hình ảnh của các nhà yêu nước, chiến sỹ cộng sản trong các nhà lao đế quốc\n\n\n\n\nNgữ văn T2\n\n\nBài 22: Chiếu dời đô\nTrang 48\n\n\nTầm nhìn chiến lược của Vua Lý Công Uẩn về quân sự\n\n\n\n\nBài 23: Hịch Tướng sĩ\nTrang 55\n\n\nLòng tự hào dân tộc về truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của ông cha ta\n\n\n\n\nBài 24: Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo)\nTrang 66\n\n\nTinh thần chiến đấu dũng cảm của tướng sĩ trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm\n\n\n\n\nBài 26: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến\nTrang 95\n\n\nTinh thần đoàn kết, quyết chiến, quyết thắng tạo nên sức mạnh dân tộc đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược\n\n\n\n\n02\n\n\nĐịa lý\n\n\nBài 24: Vùng biển Việt Nam\nTrang 87\n\n\n- Những cơ sở pháp lý của nhà nước ta để khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với Biển Đông và hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa\n- Giới thiệu các mốc chủ quyền chủ yếu trên đất liền và biển, đảo\n\n\n\n\nBài 30: Thực hành đọc bản đồ Việt Nam\nTrang 100\n\n\n\n\n03\n\n\nGiáo dục công dân\n\n\nBài 5: Pháp luật và kỷ luật\nTrang 1\n\n\nVí dụ để chứng minh nếu kỷ luật nghiêm thì pháp luật được giữ vững\n\n\n\n\nBài 7: Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội\nTrang 18\n\n\nVí dụ về tấm gương thanh thiếu niên tích cực trong việc gìn giữ an ninh, trật tự an toàn xã hội\n\n\n\n\nBài 13: Phòng, chống tệ nạn xã hội\nTrang 34\n\n\nVí dụ để chứng minh những tác hại của các tệ nạn xã hội đã và đang tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt là đối với thanh thiếu niên\n\n\n\n\nBài 15: Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại\nTrang 41\n\n\nVí dụ bằng hình ảnh về các vụ tai nạn, cháy nổ gây ra\n\n\n\n\nBài 17: Quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác\nTrang 44\n\n\nĐưa ra các ví dụ để chứng minh\n\n\n\n\nBài 17: Quyền khiếu nại, tốcáo của công dân\nTrang 50\n\n\n\n\nBài 18: Quyền tự do ngôn luận\nTrang 52\n\n\n\n\nBài 20: Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam\nTrang 54\n\n\nLiên hệ một số Điều gắn với quốc phòng và an ninh để lồng ghép\n\n\n\n\nBài 21: Pháp luật Nước CHXHCN Việt Nam\nTrang 57\n\n\n\n\n04\n\n\nÂm nhạc và Mĩ thuật\n\n\nTiết 6: Bài hát Hò kéo pháo\nTrang 16\n\n\nĐưa một số hình ảnh minh họa\n\n\n\n\nTiết 21: Bài hát Biết ơn Võ Thị Sáu\nTrang 43\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về việc giáo dục quốc phòng và an ninh cho học sinh lớp 8. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm nhân được xếp loại tốt phải đáp ứng những tiêu chí nào?
Xin hỏi theo quy định mới nhất về việc đánh giá, xếp loại phạm nhân đang chấp hành án tù. Họ sẽ được xếp loại tốt khi đáp ứng những tiêu chí nào?
Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) thì phạm nhân được xếp loại tốt phải thực hiện đầy đủ các tiêu chí sau đây: - Ăn năn hối cải, nhận rõ tội lỗi, xác định đúng đắn thái độ, tư tưởng, yên tâm học tập, lao động, rèn luyện tiến bộ, nêu cao tinh thần vượt khó, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội; - Có tinh thần trách nhiệm cao, tự giác chấp hành nghiêm bản án, quyết định của Tòa án, các quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án hình sự và quyết định khác của cơ quan nhà nước; - Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, các quy định của pháp luật liên quan và quy định của cơ sở giam giữ phạm nhân; trung thực khai báo, tố giác hành vi phạm tội của người khác mà mình biết, tích cực ngăn chặn, đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, thái độ, hành vi sai phạm của phạm nhân khác; - Có tinh thần trách nhiệm cao, tự giác, tích cực trong lao động, nghiêm túc chấp hành sự phân công của cán bộ, tham gia đầy đủ 100% ngày công, lao động có chất lượng, hiệu quả, hoàn thành 100% định mức công việc và vượt định mức hoặc tiến độ được giao, hoàn thành tốt công việc đột xuất khác, thực hiện nghiêm kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động, có tinh thần giúp đỡ phạm nhân khác trong công việc. Có tinh thần trách nhiệm cao, tích cực trong học tập, học nghề, các hoạt động giáo dục ngoại khóa theo quy định; tham gia học tập đầy đủ, kết quả học tập đạt từ khá trở lên; có tinh thần phấn đấu học tập nâng cao kiến thức, hiểu biết, kỹ năng nghề nghiệp; - Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc nếp sống kỷ luật, trật tự, văn minh, giao tiếp, ứng xử văn hóa trong phạm nhân; có tinh thần tích cực, chủ động tham gia và có thành tích tiêu biểu trong các phong trào thi đua; có tinh thần giúp đỡ phạm nhân khác cùng tiến bộ; - Tích cực khắc phục xong hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra. Phạm nhân bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền (nếu có), nộp án phí, bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác thì phải đã thực hiện xong các nghĩa vụ đó. Trường hợp được miễn thi hành hoặc bản án tuyên tạm giữ tiền đảm bảo thi hành án, số tiền đó bằng hoặc cao hơn số tiền phải khắc phục hoặc đã bị kê biên tài sản, cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc xác nhận số tài sản kê biên đủ hoặc cao hơn để bảo đảm thi hành án hoặc cơ quan thi hành án dân sự có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc quyết định kết thúc thi hành án, thì được coi là đã khắc phục xong hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra. Trường hợp người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại có văn bản đồng ý xóa nợ hoặc xác nhận đã nhận đủ số tiền mà bản án đã tuyên, được Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận thì được coi là đã khắc phục xong hậu quả. Phạm nhân phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hằng tháng, đến kỳ xếp loại, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được nhận cấp dưỡng cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc xác nhận là đã thực hiện xong đến thời điểm đó, thì được coi là đã tích cực khắc phục hậu quả. Phạm nhân khi thực hiện hành vi phạm tội là người dưới 18 tuổi mà Tòa án quyết định bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại dân sự, nếu những người đó đã thực hiện xong hoặc phạm nhân đã nhiều lần viết thư, liên lạc bằng điện thoại, trực tiếp đề nghị, vận động bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện mà mới thực hiện được một phần thì được coi là đã tích cực khắc phục hậu quả; - Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các trách nhiệm, nghĩa vụ khác của phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và pháp luật khác có liên quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm nhân được xếp loại tốt phải đáp ứng những tiêu chí nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 133/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 25/12/2020) thì phạm nhân được xếp loại tốt phải thực hiện đầy đủ các tiêu chí sau đây:\n- Ăn năn hối cải, nhận rõ tội lỗi, xác định đúng đắn thái độ, tư tưởng, yên tâm học tập, lao động, rèn luyện tiến bộ, nêu cao tinh thần vượt khó, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội;\n- Có tinh thần trách nhiệm cao, tự giác chấp hành nghiêm bản án, quyết định của Tòa án, các quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án hình sự và quyết định khác của cơ quan nhà nước;\n- Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc Nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, các quy định của pháp luật liên quan và quy định của cơ sở giam giữ phạm nhân; trung thực khai báo, tố giác hành vi phạm tội của người khác mà mình biết, tích cực ngăn chặn, đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, thái độ, hành vi sai phạm của phạm nhân khác;\n- Có tinh thần trách nhiệm cao, tự giác, tích cực trong lao động, nghiêm túc chấp hành sự phân công của cán bộ, tham gia đầy đủ 100% ngày công, lao động có chất lượng, hiệu quả, hoàn thành 100% định mức công việc và vượt định mức hoặc tiến độ được giao, hoàn thành tốt công việc đột xuất khác, thực hiện nghiêm kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động, có tinh thần giúp đỡ phạm nhân khác trong công việc. Có tinh thần trách nhiệm cao, tích cực trong học tập, học nghề, các hoạt động giáo dục ngoại khóa theo quy định; tham gia học tập đầy đủ, kết quả học tập đạt từ khá trở lên; có tinh thần phấn đấu học tập nâng cao kiến thức, hiểu biết, kỹ năng nghề nghiệp;\n- Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc nếp sống kỷ luật, trật tự, văn minh, giao tiếp, ứng xử văn hóa trong phạm nhân; có tinh thần tích cực, chủ động tham gia và có thành tích tiêu biểu trong các phong trào thi đua; có tinh thần giúp đỡ phạm nhân khác cùng tiến bộ;\n- Tích cực khắc phục xong hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra. Phạm nhân bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền (nếu có), nộp án phí, bồi thường thiệt hại hoặc nghĩa vụ dân sự khác thì phải đã thực hiện xong các nghĩa vụ đó. Trường hợp được miễn thi hành hoặc bản án tuyên tạm giữ tiền đảm bảo thi hành án, số tiền đó bằng hoặc cao hơn số tiền phải khắc phục hoặc đã bị kê biên tài sản, cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc xác nhận số tài sản kê biên đủ hoặc cao hơn để bảo đảm thi hành án hoặc cơ quan thi hành án dân sự có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc quyết định kết thúc thi hành án, thì được coi là đã khắc phục xong hậu quả do hành vi phạm tội của mình gây ra. Trường hợp người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại có văn bản đồng ý xóa nợ hoặc xác nhận đã nhận đủ số tiền mà bản án đã tuyên, được Cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xác nhận thì được coi là đã khắc phục xong hậu quả.\nPhạm nhân phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng hằng tháng, đến kỳ xếp loại, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được nhận cấp dưỡng cư trú hoặc cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý vụ việc xác nhận là đã thực hiện xong đến thời điểm đó, thì được coi là đã tích cực khắc phục hậu quả.\nPhạm nhân khi thực hiện hành vi phạm tội là người dưới 18 tuổi mà Tòa án quyết định bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại dân sự, nếu những người đó đã thực hiện xong hoặc phạm nhân đã nhiều lần viết thư, liên lạc bằng điện thoại, trực tiếp đề nghị, vận động bố, mẹ hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện mà mới thực hiện được một phần thì được coi là đã tích cực khắc phục hậu quả;\n- Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc các trách nhiệm, nghĩa vụ khác của phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự và pháp luật khác có liên quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất phục hoá là gì?
Đất phục hoá là gì?
Căn cứ pháp lý:  Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT Đất phục hoá là đất trước đây đã sản xuất nông nghiệp, nhưng đã bị bỏ hoá, nằm trong quy hoạch sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất phục hoá là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý:  Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT\nĐất phục hoá là đất trước đây đã sản xuất nông nghiệp, nhưng đã bị bỏ hoá, nằm trong quy hoạch sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn, điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị
Cán bộ, công chức, viên chức Tòa án phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện gì để được cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Minh Nguyệt là thư ký Tòa án ở Hà Tĩnh. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết, tôi có tìm hiểu về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân. Vậy Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp: Cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện gì để được cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
Tiêu chuẩn, điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân được cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị được quy định tại Điều 9 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: 1. Đối tượng Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên; cán bộ, công chức, viên chức được quy hoạch vào các chức danh này. 2. Các đối tượng được cử đi học phải đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau: a) Là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam. b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hoặc ở nước ngoài. c) Về độ tuổi: - Đối với hệ không tập trung: cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học có tuổi đời từ 40 trở lên đối với nam, 35 tuổi trở lên đối với nữ; - Đối với hệ tập trung: cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học có tuổi đời dưới 40 tuổi đối với nam, dưới 35 tuổi đối với nữ; 3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý được quy định tại Khoản 1 Điều này hiện đang công tác từ 3 năm trở lên ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các huyện biên giới, hải đảo, nếu chưa có bằng tốt nghiệp đại học thì phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng về chuyên môn và bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc trung cấp lý luận chính trị. 4. Theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương, cán bộ lãnh đạo, quản lý được quy định tại Khoản 1 Điều này được vận dụng về độ tuổi ít hơn 5 tuổi so với đối tượng khác gồm: a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện đang công tác 3 năm trở lên ở huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, huyện biên giới, hải đảo; b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý là cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; c) Cán bộ đang công tác giảng dạy, nghiên cứu ở các học viện (bao gồm cán bộ cấp vụ, khoa, phòng, giảng viên chính trở lên); d) Cán bộ, công chức có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính (và tương đương) từ 4 năm trở lên và có trong kế hoạch được dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp (và tương đương); đ) Cán bộ là thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng. 5. Đáp ứng các Điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trên đây là nội dung tư vấn về Tiêu chuẩn, điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân được cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn, điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức Tòa án được cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn, điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân được cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị được quy định tại Điều 9 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n1. Đối tượng\nVụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương trở lên; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên; cán bộ, công chức, viên chức được quy hoạch vào các chức danh này.\n2. Các đối tượng được cử đi học phải đáp ứng đầy đủ các Điều kiện sau:\na) Là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.\nb) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hoặc ở nước ngoài.\nc) Về độ tuổi:\n- Đối với hệ không tập trung: cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học có tuổi đời từ 40 trở lên đối với nam, 35 tuổi trở lên đối với nữ;\n- Đối với hệ tập trung: cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học có tuổi đời dưới 40 tuổi đối với nam, dưới 35 tuổi đối với nữ;\n3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý được quy định tại Khoản 1 Điều này hiện đang công tác từ 3 năm trở lên ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các huyện biên giới, hải đảo, nếu chưa có bằng tốt nghiệp đại học thì phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc cao đẳng về chuyên môn và bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc trung cấp lý luận chính trị.\n4. Theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương, cán bộ lãnh đạo, quản lý được quy định tại Khoản 1 Điều này được vận dụng về độ tuổi ít hơn 5 tuổi so với đối tượng khác gồm:\na) Cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện đang công tác 3 năm trở lên ở huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, huyện biên giới, hải đảo;\nb) Cán bộ lãnh đạo, quản lý là cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;\nc) Cán bộ đang công tác giảng dạy, nghiên cứu ở các học viện (bao gồm cán bộ cấp vụ, khoa, phòng, giảng viên chính trở lên);\nd) Cán bộ, công chức có thời gian giữ ngạch chuyên viên chính (và tương đương) từ 4 năm trở lên và có trong kế hoạch được dự thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp (và tương đương);\nđ) Cán bộ là thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng.\n5. Đáp ứng các Điều kiện, tiêu chuẩn khác theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tiêu chuẩn, điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân được cử đi đào tạo cao cấp lý luận chính trị. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
Xin chào, tôi là Nguyễn Thành. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến hoạt động cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 26/2012/TT-BYT quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế thì Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định cụ thể như sau: 1. Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi trong những trường hợp sau: a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không hoạt động ngành nghề kinh doanh thực phẩm đã đăng ký; b) Có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đổi ngành nghề kinh doanh tại cơ sở cũ; c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. 2. Thẩm quyền thu hồi: a) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên có quyền thu hồi Giấy chứng nhận do cơ quan cấp dưới cấp. Trên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 26/2012/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 26/2012/TT-BYT quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế thì Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được quy định cụ thể như sau:\n1. Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi trong những trường hợp sau:\na) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không hoạt động ngành nghề kinh doanh thực phẩm đã đăng ký;\nb) Có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đổi ngành nghề kinh doanh tại cơ sở cũ;\nc) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.\n2. Thẩm quyền thu hồi:\na) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;\nb) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên có quyền thu hồi Giấy chứng nhận do cơ quan cấp dưới cấp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 26/2012/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?
Cho tôi hỏi chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nào? Mong được giải đáp!
Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là một văn bản cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình.Tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có các nội dung cơ bản sau:- Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;- Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;- Điều kiện cụ thể việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;- Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh;- Các hồ sơ liên quan đến việc đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng của bên nhận bảo lãnh đối với bên bảo lãnh;- Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện các nội dung trong chứng thư bảo lãnh;- Quy định các nội dung liên quan đến nội dung, xử lý giải quyết tranh chấp nếu phát sinh;- Các biện pháp thu hồi nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này;- Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên có liên quan.Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nào? (Hình từ Internet)Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nào?Căn cứ Điều 32 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:Các trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnhBên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:1. Bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ đối với bên được bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.2. Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định của pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh, không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra, giám sát không kịp thời dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.3. Các trường hợp khác do bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh đã ký kết.Theo đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:- Bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ đối với bên được bảo lãnh;- Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định của pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh, không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra, giám sát không kịp thời dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.- Các trường hợp khác do bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh đã ký kết.Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Điều 26 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định bên bảo lãnh có quyền và nghĩa vụ sau:[1] Quyền của bên bảo lãnh- Yêu cầu bên được bảo lãnh cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng;- Đề nghị bên nhận bảo lãnh chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy bên được bảo lãnh có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;- Thu các chi phí hoạt động bảo lãnh tín dụng, bao gồm:+ Chi phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng khách hàng trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh lãnh tín dụng;+ Chi phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.- Thực hiện quyền của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;- Từ chối cấp bảo lãnh tín dụng đối với khách hàng không đủ điều kiện bảo lãnh tín dụng;- Không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng thuộc trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết;- Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.[2] Nghĩa vụ của bên bảo lãnh- Thực hiện thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến;- Phối hợp với bên nhận bảo lãnh kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo lãnh theo quy định;- Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;- Trường hợp bên bảo lãnh nắm giữ tài sản bảo đảm thì bên bảo lãnh phải chuyển giao toàn bộ quyền nắm giữ tài sản thế chấp cho tổ chức cho vay ngay sau khi bên bảo lãnh không đồng ý trả nợ thay cho bên được bảo lãnh;- Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?", "role": "user" }, { "content": "Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì?Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là một văn bản cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình.Tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có các nội dung cơ bản sau:- Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh;- Ngày phát hành chứng thư bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;- Điều kiện cụ thể việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;- Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh;- Các hồ sơ liên quan đến việc đề nghị thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng của bên nhận bảo lãnh đối với bên bảo lãnh;- Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện các nội dung trong chứng thư bảo lãnh;- Quy định các nội dung liên quan đến nội dung, xử lý giải quyết tranh chấp nếu phát sinh;- Các biện pháp thu hồi nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này;- Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên có liên quan.Chứng thư bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là gì? Bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nào? (Hình từ Internet)Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nào?Căn cứ Điều 32 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định các trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:Các trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnhBên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:1. Bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ đối với bên được bảo lãnh theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.2. Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định của pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh, không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra, giám sát không kịp thời dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.3. Các trường hợp khác do bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh đã ký kết.Theo đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trường hợp sau:- Bên nhận bảo lãnh chưa thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ đối với bên được bảo lãnh;- Bên nhận bảo lãnh vi phạm quy định của pháp luật về quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng trong quá trình cấp tín dụng cho bên được bảo lãnh, không thực hiện kiểm tra, giám sát hoặc kiểm tra, giám sát không kịp thời dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng.- Các trường hợp khác do bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh thỏa thuận tại Hợp đồng bảo lãnh tín dụng và chứng thư bảo lãnh đã ký kết.Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền và nghĩa vụ gì?Căn cứ Điều 26 Nghị định 34/2018/NĐ-CP quy định bên bảo lãnh có quyền và nghĩa vụ sau:[1] Quyền của bên bảo lãnh- Yêu cầu bên được bảo lãnh cung cấp các giấy tờ, tài liệu liên quan và chứng minh đủ điều kiện được bảo lãnh tín dụng;- Đề nghị bên nhận bảo lãnh chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện thấy bên được bảo lãnh có những dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc vi phạm hợp đồng bảo lãnh tín dụng;- Thu các chi phí hoạt động bảo lãnh tín dụng, bao gồm:+ Chi phí thẩm định hồ sơ bảo lãnh tín dụng khách hàng trả cho Quỹ bảo lãnh tín dụng cùng với hồ sơ đề nghị bảo lãnh lãnh tín dụng;+ Chi phí bảo lãnh tín dụng tính trên số tiền được bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.- Thực hiện quyền của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;- Từ chối cấp bảo lãnh tín dụng đối với khách hàng không đủ điều kiện bảo lãnh tín dụng;- Không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng thuộc trường hợp bên bảo lãnh được quyền không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;- Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ cam kết;- Các quyền khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.[2] Nghĩa vụ của bên bảo lãnh- Thực hiện thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh do bên được bảo lãnh gửi đến;- Phối hợp với bên nhận bảo lãnh kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn và hoàn trả nợ của bên được bảo lãnh theo quy định;- Thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo cam kết với bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh;- Trường hợp bên bảo lãnh nắm giữ tài sản bảo đảm thì bên bảo lãnh phải chuyển giao toàn bộ quyền nắm giữ tài sản thế chấp cho tổ chức cho vay ngay sau khi bên bảo lãnh không đồng ý trả nợ thay cho bên được bảo lãnh;- Cung cấp thông tin và báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định;- Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thỏa thuận nghỉ việc không lương trong hồ sơ hỗ trợ cấp Covid-19 do đại diện công đoàn ký có được không?
Thỏa thuận nghỉ việc không lương trong hồ sơ hỗ trợ cấp Covid-19 do đại diện công đoàn ký có được không? Bởi hiện nay trong thời gian giãn cách nên người lao động không thể đến công ty để ký trực tiếp được.
Tại Điều 15 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg có quy định về hồ sơ đề nghị hỗ trợ lao động nghỉ việc không lương hưởng hỗ trợ Covid-19, như sau: - Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương. - Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này. - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 14 Quyết định này=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong hồ sơ hố trợ Covid-19 cho người lao động nghỉ việc không lương là bắt buộc phải có nhưng không quy định là văn bản đó do ai ký kết. Vậy nên để rõ hơn với trường hợp này. Mình liên hệ với UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở để biết chính xác nhất bạn nhé.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thỏa thuận nghỉ việc không lương trong hồ sơ hỗ trợ cấp Covid-19 do đại diện công đoàn ký có được không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 15 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg có quy định về hồ sơ đề nghị hỗ trợ lao động nghỉ việc không lương hưởng hỗ trợ Covid-19, như sau:\n- Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.\n- Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.\n- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 14 Quyết định này=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong hồ sơ hố trợ Covid-19 cho người lao động nghỉ việc không lương là bắt buộc phải có nhưng không quy định là văn bản đó do ai ký kết. Vậy nên để rõ hơn với trường hợp này. Mình liên hệ với UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở để biết chính xác nhất bạn nhé.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Nội dung thẩm định hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng
Theo quy định mới thì nội dung thẩm định hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng gồm những gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Minh Hân - han*****@gmail.com
Nội dung thẩm định hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, (có hiệu lực 25/04/2019), theo đó:  Thẩm định hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Thủy sản; b) Sự phù hợp của phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý và Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng đã được ít nhất 2/3 số thành viên tổ chức cộng đồng biểu quyết thông qua với quy định của pháp luật về thủy sản, pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế tại địa phương. Trên đây là tư vấn về nội dung thẩm định hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung thẩm định hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng", "role": "user" }, { "content": "Nội dung thẩm định hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, (có hiệu lực 25/04/2019), theo đó: \nThẩm định hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý cho tổ chức cộng đồng bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Thủy sản;\nb) Sự phù hợp của phương án bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản tại khu vực dự kiến thực hiện đồng quản lý và Quy chế hoạt động của tổ chức cộng đồng đã được ít nhất 2/3 số thành viên tổ chức cộng đồng biểu quyết thông qua với quy định của pháp luật về thủy sản, pháp luật có liên quan và điều kiện thực tế tại địa phương.\nTrên đây là tư vấn về nội dung thẩm định hồ sơ công nhận và giao quyền quản lý nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định về nguyên tắc chung phân công vận hành và quản lý của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội VN
Nguyên tắc chung phân công vận hành và quản lý của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội VN được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này?
Nguyên tắc chung phân công vận hành và quản lý của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội VN quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021, cụ thể như sau: Nguyên tắc chung phân công trách nhiệm - Danh sách các mục, chuyên mục trên Cổng Thông tin điện tử (phụ lục kèm theo). Tùy vào tình hình thực tế, Ban Biên tập xem xét, bổ sung, điều chỉnh danh sách các mục, chuyên mục trên Cổng Thông tin điện tử và yêu cầu các đơn vị trực thuộc chuẩn bị, cung cấp thông tin. - Các đơn vị trực thuộc khi cung cấp nội dung thông tin, dữ liệu cho Ban Biên tập để đăng tải Cổng Thông tin điện tử phải bảo đảm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị, tuân thủ các quy định hiện hành về lĩnh vực đơn vị đang phụ trách. - Ban Biên tập có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu thông tin trước khi đăng tải Cổng Thông tin điện tử, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về nguyên tắc chung phân công vận hành và quản lý của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội VN", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc chung phân công vận hành và quản lý của Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Bảo hiểm xã hội VN quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1582/QĐ-BHXH năm 2021, cụ thể như sau:\nNguyên tắc chung phân công trách nhiệm\n- Danh sách các mục, chuyên mục trên Cổng Thông tin điện tử (phụ lục kèm theo). Tùy vào tình hình thực tế, Ban Biên tập xem xét, bổ sung, điều chỉnh danh sách các mục, chuyên mục trên Cổng Thông tin điện tử và yêu cầu các đơn vị trực thuộc chuẩn bị, cung cấp thông tin.\n- Các đơn vị trực thuộc khi cung cấp nội dung thông tin, dữ liệu cho Ban Biên tập để đăng tải Cổng Thông tin điện tử phải bảo đảm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị, tuân thủ các quy định hiện hành về lĩnh vực đơn vị đang phụ trách.\n- Ban Biên tập có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu thông tin trước khi đăng tải Cổng Thông tin điện tử, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
Tôi được biết đã có quy định mới sửa đổi, bổ sung Luật Công chứng. Vậy quy định này có sửa đổi gì về thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng hay không? Mong Ban biên tập cung cấp thông tin trong thời gian sớm nhất, chân thành cảm ơn  Bình (0908***)
Việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được quy định tại Điều 24 Luật Công chứng 2014 như sau: 1. Khi thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này, Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018) 2. Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng Văn phòng công chứng thì được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trên đây là nội dung quy định về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Công chứng 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng", "role": "user" }, { "content": "Việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được quy định tại Điều 24 Luật Công chứng 2014 như sau:\n1. Khi thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này, Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\n2. Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng Văn phòng công chứng thì được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung quy định về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Công chứng 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải khi thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải khi thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng là gì? Do văn bản nào hướng dẫn? Tôi là một tài xế lái xe khách Bắc- Nam. Theo các thông tin trên báo đài, tôi biết hiện nay đã có quy định về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng. Cho tôi hỏi câu hỏi như trên. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời! Nguyễn Hoàng Anh
Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải khi thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng được hướng dẫn tại Điều 14 Quyết định 07/2017/QĐ-TTg về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng (Có hiệu lực từ 15/05/2017), theo đó: Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải 1. Công bố lộ trình gắn thẻ đầu cuối và tổ chức thực hiện giám sát thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, bảo đảm chính xác, khách quan và minh bạch. 2. Kiểm soát hoạt động của hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo quy định của pháp luật. 3. Hướng dẫn việc sử dụng, quản lý, kết nối dữ liệu từ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng để phục vụ các công tác quản lý nhà nước; quy trình chuyển tiền giữa Nhà đầu tư và Nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ để làm căn cứ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, giám sát việc thu hồi vốn của các dự án đầu tư. 4. Nghiên cứu để trình Chính phủ quy định về xử phạt các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động của trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải khi thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng, được quy định tại Quyết định 07/2017/QĐ-TTg. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải khi thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải khi thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng được hướng dẫn tại Điều 14 Quyết định 07/2017/QĐ-TTg về thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng (Có hiệu lực từ 15/05/2017), theo đó:\nĐiều 14. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải\n1. Công bố lộ trình gắn thẻ đầu cuối và tổ chức thực hiện giám sát thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng, bảo đảm chính xác, khách quan và minh bạch.\n2. Kiểm soát hoạt động của hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng theo quy định của pháp luật.\n3. Hướng dẫn việc sử dụng, quản lý, kết nối dữ liệu từ hệ thống thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ điện tử tự động không dừng để phục vụ các công tác quản lý nhà nước; quy trình chuyển tiền giữa Nhà đầu tư và Nhà cung cấp dịch vụ thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ để làm căn cứ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, giám sát việc thu hồi vốn của các dự án đầu tư.\n4. Nghiên cứu để trình Chính phủ quy định về xử phạt các hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động của trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải khi thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử tự động không dừng, được quy định tại Quyết định 07/2017/QĐ-TTg. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin giấy phép xây dựng có cần phải nộp sổ đỏ bản gốc không?
Xin giấy phép xây dựng có cần phải nộp sổ đỏ bản gốc hay không? Các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng là những giấy tờ nào? Tôi đang chuẩn bị hồ sơ xin giấy phép xây dựng nhà. Tôi có tham khảo hồ sơ xin giấy phép xây dựng phải có sổ đỏ nhưng sổ đỏ thửa đất này của tôi đang thế chấp tại ngân hàng. Xin hỏi, tôi có thể nộp bản sao chứng thực sổ đỏ để xin giấy phép xây dựng được không? Xin cảm ơn!
Xin giấy phép xây dựng có cần phải nộp sổ đỏ bản gốc hay không?  Căn cứ Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm: a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Bản vẽ thiết kế xây dựng; d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng như sau: Giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này là giấy tờ thuộc một trong các loại sau: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003. 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12. Sổ đỏ được dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sổ đỏ chính là một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành. Như vậy theo căn cứ đã nêu trên, bạn có thể nộp bản sao chứng thực sổ đỏ để xin cấp giấy phép xây dựng. Các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng là những giấy tờ nào? Căn cứ Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này là giấy tờ thuộc một trong các loại sau: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003. 2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12. 3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. 4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở năm 2005; Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ. 5. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 7. Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 8. Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013. 9. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất. 10. Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật. 11. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó. 12. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin giấy phép xây dựng có cần phải nộp sổ đỏ bản gốc không?", "role": "user" }, { "content": "Xin giấy phép xây dựng có cần phải nộp sổ đỏ bản gốc hay không? \nCăn cứ Khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng 2014 quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;\nb) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Bản vẽ thiết kế xây dựng;\nd) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.\nCăn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định về các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng như sau:\nGiấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này là giấy tờ thuộc một trong các loại sau:\n1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003.\n2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.\nSổ đỏ được dùng để chỉ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sổ đỏ chính là một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật hiện hành. Như vậy theo căn cứ đã nêu trên, bạn có thể nộp bản sao chứng thực sổ đỏ để xin cấp giấy phép xây dựng.\nCác loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng là những giấy tờ nào?\nCăn cứ Điều 3 Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này là giấy tờ thuộc một trong các loại sau:\n1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, Luật đất đai năm 2003.\n2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12.\n3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.\n4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định tại Pháp lệnh nhà ở năm 1991; Luật nhà ở năm 2005; Nghị định số 81/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về việc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam; Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở; Nghị định số 51/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị quyết số 19/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam; Điều 31, Điều 32 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; các giấy chứng nhận khác về quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.\n5. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013; Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 và quy định tại khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và được cơ quan đăng ký đất đai xác nhận đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n6. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm: Quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất hoặc Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n7. Báo cáo rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra và quyết định xử lý theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.\n8. Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013.\n9. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.\n10. Hợp đồng thuê đất được giao kết giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.\n11. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng đề nghị được cấp giấy phép xây dựng sử dụng vào mục đích khác với mục đích sử dụng đất đã được ghi trên giấy tờ đó.\n12. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải công chứng hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Cho em hỏi về hồ sơ làm bảo hiểm thất nghiệp với, cần những giấy tờ gì và cái nào phải công chứng ạ?
Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: 1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Quyết định thôi việc; c) Quyết định sa thải; d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó. 3. Sổ bảo hiểm xã hội. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động. Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động. Như vậy, theo quy định trên thì bạn có thể nôp bản gốc hoặc phải nộp bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ tại Khoản 2 (Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, Quyết định thôi việc, sa thải, kỷ luật buộc thôi việc; thỏa thuận chấm dứt hợp đồng). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải công chứng hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:\n1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.\n2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:\na) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;\nb) Quyết định thôi việc;\nc) Quyết định sa thải;\nd) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;\nđ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.\nTrường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.\n3. Sổ bảo hiểm xã hội.\nTổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.\nĐối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.\nNhư vậy, theo quy định trên thì bạn có thể nôp bản gốc hoặc phải nộp bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ tại Khoản 2 (Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, Quyết định thôi việc, sa thải, kỷ luật buộc thôi việc; thỏa thuận chấm dứt hợp đồng).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án tại phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự
Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án tại phiên tòa hình sự phúc thẩm được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là phóng viên báo Sài Gòn giải phóng. Hiện tại, tôi đang thu thập thông tin để phục vụ cho việc viết bài chuyên đề thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự hiện nay. Trong đó, một số nội dung tôi chưa nắm rõ, mong Ban biên tập giúp đỡ. Cho tôi hỏi, tại phiên tòa hình sự phúc thẩm, pháp luật hiện hành quy định ra sao về sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án trong quá trình xét xử? Vấn đề này tôi có thể tìm thêm thông tin tại đâu? Rất mong nhận được hỗ trợ từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! Hồ Nguyệt Ánh (anh***@gmail.com)
Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án tại phiên tòa hình sự phúc thẩm được quy định tại Điều 349 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: 1. Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa. 2. Trường hợp có Thẩm phán không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử. 3. Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế thì phải hoãn phiên tòa. 4. Trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án tại phiên tòa hình sự phúc thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án tại phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự", "role": "user" }, { "content": "Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án tại phiên tòa hình sự phúc thẩm được quy định tại Điều 349 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:\n1. Phiên tòa chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa.\n2. Trường hợp có Thẩm phán không tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người này được thay thế làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.\n3. Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế thì phải hoãn phiên tòa.\n4. Trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự khuyết; nếu không có người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án tại phiên tòa hình sự phúc thẩm. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương có những nội dung gì?
Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương có những nội dung gì? Ai có quyền ra quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương? Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương gồm nội dung gì?
Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương có những nội dung gì?Căn cứ Điều 27 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;b) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;c) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;d) Hành vi vi phạm pháp luật của người đó; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;đ) Lý do không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có hiệu lực kể từ ngày ký.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có hiệu lực, quyết định được gửi cho người không bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và gửi cho cá nhân, tổ chức có liên quan.Đối với người chưa thành niên đang ở tại cơ sở bảo trợ xã hội, quyết định được gửi đến cơ sở bảo trợ xã hội và cơ quan đã gửi hồ sơ.Theo đó, quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương gồm những nội dung sau:- Ngày, tháng, năm ra quyết định;- Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;- Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;- Hành vi vi phạm pháp luật của người đó; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;- Lý do không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương có những nội dung gì? (Hình từ Internet)Ai có quyền ra quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương?Theo Điều 25 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Ra quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình và quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình của Trưởng Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định:a) Áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;b) Chuyển lại để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong trường hợp không đồng ý với đề nghị của Trưởng Công an cùng cấp trong giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 24 Nghị định này.2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra một trong các quyết định sau đây:a) Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;b) Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;c) Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên.Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền ra quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương.Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương gồm nội dung gì?Theo Điều 23 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã1. Căn cứ vào biên bản cuộc họp, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ngay sau khi kết thúc cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm có:a) Báo cáo tóm tắt về nội dung cuộc họp, trong đó đề xuất áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; lý do đề xuất; các ý kiến khác nhau của thành viên cuộc họp tư vấn (nếu có).Trường hợp đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, ngoài những nội dung nêu trên, báo cáo tóm tắt phải đề xuất thời hạn áp dụng, cơ quan, tổ chức được giao giáo dục, quản lý đối tượng;b) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 19 Nghị định này;c) Biên bản cuộc họp tư vấn;d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Theo đó, hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương gồm nội dung sau:- Báo cáo tóm tắt về nội dung cuộc họp, trong đó đề xuất áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; lý do đề xuất; các ý kiến khác nhau của thành viên cuộc họp tư vấn (nếu có).Trường hợp đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, ngoài những nội dung nêu trên, báo cáo tóm tắt phải đề xuất thời hạn áp dụng, cơ quan, tổ chức được giao giáo dục, quản lý đối tượng;- Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;- Biên bản cuộc họp tư vấn;- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương có những nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương có những nội dung gì?Căn cứ Điều 27 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;b) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;c) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;d) Hành vi vi phạm pháp luật của người đó; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;đ) Lý do không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có hiệu lực kể từ ngày ký.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có hiệu lực, quyết định được gửi cho người không bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và gửi cho cá nhân, tổ chức có liên quan.Đối với người chưa thành niên đang ở tại cơ sở bảo trợ xã hội, quyết định được gửi đến cơ sở bảo trợ xã hội và cơ quan đã gửi hồ sơ.Theo đó, quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương gồm những nội dung sau:- Ngày, tháng, năm ra quyết định;- Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;- Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;- Hành vi vi phạm pháp luật của người đó; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;- Lý do không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương có những nội dung gì? (Hình từ Internet)Ai có quyền ra quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương?Theo Điều 25 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Ra quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình và quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình của Trưởng Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định:a) Áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;b) Chuyển lại để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trong trường hợp không đồng ý với đề nghị của Trưởng Công an cùng cấp trong giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 24 Nghị định này.2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét ra một trong các quyết định sau đây:a) Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;b) Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;c) Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên.Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền ra quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương.Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương gồm nội dung gì?Theo Điều 23 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định như sau:Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã1. Căn cứ vào biên bản cuộc họp, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ngay sau khi kết thúc cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm có:a) Báo cáo tóm tắt về nội dung cuộc họp, trong đó đề xuất áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; lý do đề xuất; các ý kiến khác nhau của thành viên cuộc họp tư vấn (nếu có).Trường hợp đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, ngoài những nội dung nêu trên, báo cáo tóm tắt phải đề xuất thời hạn áp dụng, cơ quan, tổ chức được giao giáo dục, quản lý đối tượng;b) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 19 Nghị định này;c) Biên bản cuộc họp tư vấn;d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Theo đó, hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại địa phương gồm nội dung sau:- Báo cáo tóm tắt về nội dung cuộc họp, trong đó đề xuất áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; lý do đề xuất; các ý kiến khác nhau của thành viên cuộc họp tư vấn (nếu có).Trường hợp đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, ngoài những nội dung nêu trên, báo cáo tóm tắt phải đề xuất thời hạn áp dụng, cơ quan, tổ chức được giao giáo dục, quản lý đối tượng;- Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;- Biên bản cuộc họp tư vấn;- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đổi từ Chứng minh sang Căn cước công dân gắn chip có phải sửa Sổ đỏ không?
Cho hỏi: Đổi từ Chứng minh sang Căn cước công dân gắn chip có phải sửa Sổ đỏ không? Câu hỏi của anh Tơ (Quy Nhơn)
Đổi từ Chứng minh sang Căn cước công dân gắn chip có phải sửa Sổ đỏ không?Đầu tiên, tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định về thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…” hoặc “số định danh cá nhân:…;...Theo đó, có thể thấy Chứng minh nhân dân hay Căn cước công dân là một trong những thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Sổ đỏ.Tuy nhiên, tại điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được bổ sung bởi khoản 15 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định về các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:...g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;...Từ những căn cứ trên, có thể thấy khi đổi từ Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân gắn chip thì cũng không bắt buộc phải sửa thông tin trên Sổ đỏ.Tuy nhiên, trường hợp nếu có nhu cầu đổi thông tin trên sổ đỏ từ việc chuyển số Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân nếu có nhu cầu.Đổi từ Chứng minh sang Căn cước công dân gắn chip có phải sửa Sổ đỏ không? (Hình từ Internet)Chip gắn trên thẻ căn cước công dân có thể định vị được hay không?Tại Tiểu mục 3 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA có quy định về hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, ngôn ngữ khác và chất liệu thẻ Căn cước công dân như sau:Hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, ngôn ngữ khác và chất liệu thẻ Căn cước công dân....3. Quy cách...d) Chíp điện tử lưu trữ thông tin cơ bản của công dân được gắn ở mặt sau thẻ Căn cước công dân.Đồng thời, tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Công văn 671/UBND-NCPC năm 2021 cũng đã khẳng định chip gắn trên thẻ căn cước công dân không có chức năng định vị, theo dõi để xác định vị trí của công dân.Từ những căn cứ trên thì chip gắn trên thẻ căn cước công dân được dùng để lưu trữ thông tin cơ bản của công dân và được gắn ở mặt sau thẻ Căn cước công dân.Đồng thời, chip gắn trên thẻ căn cước công dân không có chức năng định vị, theo dõi để xác định vị trí của công dân.Giá trị sử dụng của Căn cước công dân được quy định như thế nào?Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng của Căn cước công dân như sau:- Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.- Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014.Được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014.- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đổi từ Chứng minh sang Căn cước công dân gắn chip có phải sửa Sổ đỏ không?", "role": "user" }, { "content": "Đổi từ Chứng minh sang Căn cước công dân gắn chip có phải sửa Sổ đỏ không?Đầu tiên, tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định về thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận như sau:Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp thẻ Căn cước công dân thì ghi “CCCD số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…” hoặc “số định danh cá nhân:…;...Theo đó, có thể thấy Chứng minh nhân dân hay Căn cước công dân là một trong những thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Sổ đỏ.Tuy nhiên, tại điểm g khoản 1 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được bổ sung bởi khoản 15 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT và được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định về các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:...g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, số định danh cá nhân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;...Từ những căn cứ trên, có thể thấy khi đổi từ Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân gắn chip thì cũng không bắt buộc phải sửa thông tin trên Sổ đỏ.Tuy nhiên, trường hợp nếu có nhu cầu đổi thông tin trên sổ đỏ từ việc chuyển số Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân nếu có nhu cầu.Đổi từ Chứng minh sang Căn cước công dân gắn chip có phải sửa Sổ đỏ không? (Hình từ Internet)Chip gắn trên thẻ căn cước công dân có thể định vị được hay không?Tại Tiểu mục 3 Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BCA có quy định về hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, ngôn ngữ khác và chất liệu thẻ Căn cước công dân như sau:Hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, ngôn ngữ khác và chất liệu thẻ Căn cước công dân....3. Quy cách...d) Chíp điện tử lưu trữ thông tin cơ bản của công dân được gắn ở mặt sau thẻ Căn cước công dân.Đồng thời, tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Công văn 671/UBND-NCPC năm 2021 cũng đã khẳng định chip gắn trên thẻ căn cước công dân không có chức năng định vị, theo dõi để xác định vị trí của công dân.Từ những căn cứ trên thì chip gắn trên thẻ căn cước công dân được dùng để lưu trữ thông tin cơ bản của công dân và được gắn ở mặt sau thẻ Căn cước công dân.Đồng thời, chip gắn trên thẻ căn cước công dân không có chức năng định vị, theo dõi để xác định vị trí của công dân.Giá trị sử dụng của Căn cước công dân được quy định như thế nào?Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng của Căn cước công dân như sau:- Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.- Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin tại Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014.Được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành.Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin tại khoản 1 và khoản 3 Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014.- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc hoạt động và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
Trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử thì yêu cầu bảo đảm an toàn, an ninh là vô cùng quan trọng vì ngoài những cái lợi thì nó còn mang đến nhiều hệ lụy nguy hiểm đối với con người nếu bị rò rỉ ra ngoài môi trường. Do đó, bắt buộc phải có những nguyên tắc bắt buộc cần phải tuân thủ. Vậy nguyên tắc hoạt động và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử cụ thể như thế nào?
Theo quy định tại Điều 6 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì nguyên tắc hoạt động và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được quy định cụ thể như sau: - Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được thực hiện vì mục đích hòa bình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải bảo đảm an toàn cho sức khỏe, tính mạng con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội. - Hoạt động quản lý về an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải bảo đảm khách quan, khoa học. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 6 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì nguyên tắc hoạt động và bảo đảm an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được quy định cụ thể như sau:\n- Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được thực hiện vì mục đích hòa bình, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.\n- Hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải bảo đảm an toàn cho sức khỏe, tính mạng con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.\n- Hoạt động quản lý về an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải bảo đảm khách quan, khoa học.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Văn phòng Thừa phát lại có được mở thêm văn phòng đại diện không?
Được biết Thừa phát lại được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh, mà theo luật doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền lập văn phòng đại diện. Vậy cho hỏi một Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh thì có được thành lập một văn phòng đại diện ở các tỉnh thành khác không? Nhờ hỗ trợ, cảm ơn!
Căn cứ Khoản 5 Điều 17 nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định: Văn phòng Thừa phát lại không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch ngoài trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại; không được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của Nghị định này. => Như vậy, căn cứ quy định trên thì Văn phòng Thừa phát lại không được mở văn phòng đại diện. Theo đó, Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh không được thành lập văn đại diện ở các tỉnh, thành khác. Trên đây là nội dung hỗ trợ! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn phòng Thừa phát lại có được mở thêm văn phòng đại diện không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 17 nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định:\nVăn phòng Thừa phát lại không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch ngoài trụ sở của Văn phòng Thừa phát lại; không được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động của Thừa phát lại theo quy định của Nghị định này.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì Văn phòng Thừa phát lại không được mở văn phòng đại diện. Theo đó, Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh không được thành lập văn đại diện ở các tỉnh, thành khác.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mang thai được 5 tháng rồi nghỉ việc luôn thì có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con hay không?
Em dự sinh vào tháng 1/2022, em làm xong hết tháng 8 này nghỉ việc luôn thì có được hưởng chế độ thai sản không ạ?Em nghỉ khi mới mang thai có 5 tháng thì có ảnh hưởng gì không?
Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau: Đối với trường hợp lao động nữ sinh con thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con. Ở đây chị không đề cấp đến thời gian đóng BHXH cho nên chưa thể xác định được chị có đủ điều kiện hưởng chế độ hay không. Theo đó, nếu chị dự sinh vào tháng 1/2022 thì từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021 chị phải đóng đủ ít nhất 06 tháng BHXH thì chị sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh. Chị xem qua quy định và đối chiếu trường hợp của mình để biết thêm thông tin. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mang thai được 5 tháng rồi nghỉ việc luôn thì có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con như sau:\nĐối với trường hợp lao động nữ sinh con thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.\nỞ đây chị không đề cấp đến thời gian đóng BHXH cho nên chưa thể xác định được chị có đủ điều kiện hưởng chế độ hay không. Theo đó, nếu chị dự sinh vào tháng 1/2022 thì từ tháng 1/2021 đến tháng 12/2021 chị phải đóng đủ ít nhất 06 tháng BHXH thì chị sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh.\nChị xem qua quy định và đối chiếu trường hợp của mình để biết thêm thông tin.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mục đích, phạm vi của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ được quy định như thế nào?
Mục đích, phạm vi của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ được quy định như nào? Quy định nội dung quy trình của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ ra sao? Xin hãy giải đáp giúp tôi theo quy định mới nhất của luật ạ.
Mục đích, phạm vi của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ được quy định như nào? Theo Mục I Phụ lục I.7 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định về mục đích, phạm vi của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ như sau: 1. Mục đích Quy trình này quy định hoạt động kiểm xạ và tẩy xạ môi trường theo phương án ứng phó đã được phê duyệt. 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng Quy trình này áp dụng đối với lực lượng tham gia kiểm xạ và tẩy xạ môi trường theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc theo điều động của Chỉ huy hiện trường. Quy định nội dung quy trình của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ ra sao? Theo Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục I.7 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) nội dung quy trình của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ được quy định: 3.1. Sơ đồ 3.2. Diễn giải Bước 1: Tập kết thiết bị và triển khai lực lượng - Tập kết lực lượng, thiết bị đầu hướng gió và ngay phía ngoài vành đai an toàn bức xạ. - Kiểm tra số lượng, chủng loại và tình trạng hoạt động của thiết bị. - Trang bị quần áo bảo hộ, mặt nạ, găng tay, liều kế bức xạ cá nhân. Bước 2: Chuẩn bị hiện trường - Xác định thiết bị và nguồn lực thích hợp có sẵn tại hoặc gần hiện trường để thực hiện khử nhiễm đơn giản, tức là cung cấp nước sạch, bố trí vòi hoa sen, máy bơm, ống mềm, bàn chải, chổi, bọt biển, v.v. - Chỉ định một khu vực bên ngoài chu vi an toàn để tiến hành tẩy xạ theo quy trình đã xây dựng. - Người và vật dụng được đưa đến khu vực tẩy xạ phải được khảo sát, đo đạc trước bằng cách sử dụng các quy trình thích hợp và mức độ hoạt độ khu vực nhiễm bẩn phải được ghi lại trước khi tiến hành bất kỳ hoạt động tẩy xạ nào. - Khảo sát lại các khu vực được xác định bị nhiễm bẩn để so sánh hoạt độ với mức can thiệp. Nếu hoạt độ đã giảm, nhưng vẫn còn trên mức can thiệp tác nghiệp (OIL), tiếp tục lau khu vực bị nhiễm bẩn bằng một dải giấy hoặc vải sạch và khảo sát lại bằng máy dò. Nếu hoạt độ trong quá trình lau cho thấy vẫn còn có thể giảm nhiễm bẩn thì lặp lại quy trình tẩy xạ cho đến khi không còn giảm mức nhiễm bẩn. - Trước khi giải phóng bất kỳ cá nhân hoặc vật phẩm nào khỏi khu vực tẩy xạ hoặc cách ly an toàn vật phẩm bị nhiễm bẩn, đảm bảo rằng tất cả các tài liệu liên quan đến quá trình tẩy xạ, bao gồm các kết quả khảo sát trước và sau tẩy xạ, đã hoàn thành và được lưu giữ bởi người quản lý tình trạng khẩn cấp hoặc người có thẩm quyền khác. Bước 3: Tẩy xạ phương tiện và thiết bị - Tẩy xạ bên ngoài xe bằng cách rửa xe với xà phòng và nước. - Nếu không thể tẩy xạ bên ngoài do thời tiết hoặc các trường hợp khác, thông báo cho người điều khiển phương tiện cách ly trong một khu vực an toàn cho đến khi xác định được phương tiện tẩy xạ thích hợp. Cung cấp cho người điều khiển phương tiện giấy xác nhận các vật phẩm bị nhiễm bẩn phóng xạ. Ghi lại tất cả các thông tin liên quan đến phương tiện và mức độ nhiễm bẩn phóng xạ. - Sau khi tẩy xạ ban đầu, khảo sát lại các khu vực đã bị nhiễm bẩn được phát hiện. Nếu các mức nhiễm bẩn đã được giảm đáng kể, nhưng vẫn ở trên mức OIL thì cần lặp lại quy trình tẩy xạ và khảo sát lại. Nếu các kết quả đọc vẫn ở trên OIL, yêu cầu phương tiện phải được cách ly trong một khu vực an toàn chờ xử lý và đánh giá thêm. Cung cấp cho người điều khiển phương tiện giấy xác nhận đối với các vật phẩm bị nhiễm bẩn phóng xạ. Ghi lại tất cả thông tin liên quan đến phương tiện và mức độ nhiễm bẩn phóng xạ. - Nếu phương tiện bị nhiễm bẩn bên trong mà không thể loại bỏ bằng cách lau chùi với các chất tẩy xạ sẵn có thì cần thông báo cho người điều khiển về việc phương tiện cần được cách ly trong một khu vực an toàn cho đến khi được tẩy xạ phù hợp để loại bỏ hoặc giảm bớt nhiễm bẩn đến mức cho phép. Cung cấp cho người điều khiển phương tiện giấy xác nhận cho các vật dụng bị nhiễm bẩn. Ghi lại tất cả thông tin liên quan đến phương tiện và mức độ nhiễm bẩn. - Nếu tẩy xạ ban đầu bên ngoài không làm giảm các giá trị đo đến dưới mức OIL thì sự nhiễm bẩn có thể được xem là cố định. Xác nhận thông qua kiểm tra bằng phương pháp lau chùi. Do nhiễm bẩn cố định, các kết quả đo các vật dụng mà bằng hoặc thấp hơn OIL sẽ cho phép tháo các vật dụng này khỏi phương tiện. Các giá trị đo cao hơn mức OIL về nhiễm bẩn cố định cho thấy rằng chiếc xe phải được đặt trong tình trạng cách ly an toàn trong khi chờ đánh giá thêm. Trao đổi với người điều khiển về vấn đề này và cung cấp giấy xác nhận cho các vật dụng bị nhiễm bẩn. Ghi lại tất cả thông tin liên quan đến phương tiện và mức độ nhiễm bẩn. - Tất cả các công cụ và thiết bị do nhân viên ứng phó sự cố sử dụng phải được giám sát bằng các quy trình đã xây dựng và cần tẩy xạ những vật bị nhiễm bẩn càng sớm càng tốt. Việc tẩy xạ, nếu được yêu cầu và khả thi, có thể được thực hiện bằng cách sử dụng một trong một số phương pháp như lau bằng vải khô, xà phòng và nước, v.v. - Nếu việc tẩy xạ ngay lập tức không thành công hoặc không khả thi và cá nhân liên quan bỏ lại vật phẩm hoặc thiết bị thì các vật thể bị nhiễm bẩn phải được bao gói, dán nhãn và cất giữ cũng như quản lý một cách thích hợp để không gây nguy hiểm cho nhân viên và kiểm soát sự lây lan của nhiễm bẩn. Sử dụng các nhãn cho vật thể bị nhiễm bẩn. - Đóng gói và dán nhãn cho bất kỳ đồ vật bị nhiễm bẩn nào được giữ lại để vận chuyển hoặc bảo quản thích hợp. Bước 4: Kết thúc hoạt động tẩy xạ - Thống kê liều bức xạ của lực lượng tham gia ứng phó. - Báo cáo kết quả tẩy xạ, kiểm xạ cá nhân, trang thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó. Báo cáo về các vật liệu, vật tư, thiết bị đã được tẩy xạ, các vật tư, thiết bị cần phải lưu giữ để tẩy xạ ở mức cao hơn, các chất thải phóng xạ thu gom được. - Đề xuất kiến nghị các công việc cần làm tiếp theo và bài học kinh nghiệm thu được từ sự cố. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mục đích, phạm vi của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mục đích, phạm vi của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ được quy định như nào?\nTheo Mục I Phụ lục I.7 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định về mục đích, phạm vi của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ như sau:\n1. Mục đích\nQuy trình này quy định hoạt động kiểm xạ và tẩy xạ môi trường theo phương án ứng phó đã được phê duyệt.\n2. Phạm vi và đối tượng áp dụng\nQuy trình này áp dụng đối với lực lượng tham gia kiểm xạ và tẩy xạ môi trường theo chức năng nhiệm vụ được giao hoặc theo điều động của Chỉ huy hiện trường.\nQuy định nội dung quy trình của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ ra sao?\nTheo Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục I.7 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) nội dung quy trình của kiểm xạ và tẩy xạ môi trường trong việc xử lý sự cố bức xạ được quy định:\n3.1. Sơ đồ\n\n3.2. Diễn giải\nBước 1: Tập kết thiết bị và triển khai lực lượng\n- Tập kết lực lượng, thiết bị đầu hướng gió và ngay phía ngoài vành đai an toàn bức xạ.\n- Kiểm tra số lượng, chủng loại và tình trạng hoạt động của thiết bị.\n- Trang bị quần áo bảo hộ, mặt nạ, găng tay, liều kế bức xạ cá nhân.\nBước 2: Chuẩn bị hiện trường\n- Xác định thiết bị và nguồn lực thích hợp có sẵn tại hoặc gần hiện trường để thực hiện khử nhiễm đơn giản, tức là cung cấp nước sạch, bố trí vòi hoa sen, máy bơm, ống mềm, bàn chải, chổi, bọt biển, v.v.\n- Chỉ định một khu vực bên ngoài chu vi an toàn để tiến hành tẩy xạ theo quy trình đã xây dựng.\n- Người và vật dụng được đưa đến khu vực tẩy xạ phải được khảo sát, đo đạc trước bằng cách sử dụng các quy trình thích hợp và mức độ hoạt độ khu vực nhiễm bẩn phải được ghi lại trước khi tiến hành bất kỳ hoạt động tẩy xạ nào.\n- Khảo sát lại các khu vực được xác định bị nhiễm bẩn để so sánh hoạt độ với mức can thiệp. Nếu hoạt độ đã giảm, nhưng vẫn còn trên mức can thiệp tác nghiệp (OIL), tiếp tục lau khu vực bị nhiễm bẩn bằng một dải giấy hoặc vải sạch và khảo sát lại bằng máy dò. Nếu hoạt độ trong quá trình lau cho thấy vẫn còn có thể giảm nhiễm bẩn thì lặp lại quy trình tẩy xạ cho đến khi không còn giảm mức nhiễm bẩn.\n- Trước khi giải phóng bất kỳ cá nhân hoặc vật phẩm nào khỏi khu vực tẩy xạ hoặc cách ly an toàn vật phẩm bị nhiễm bẩn, đảm bảo rằng tất cả các tài liệu liên quan đến quá trình tẩy xạ, bao gồm các kết quả khảo sát trước và sau tẩy xạ, đã hoàn thành và được lưu giữ bởi người quản lý tình trạng khẩn cấp hoặc người có thẩm quyền khác.\nBước 3: Tẩy xạ phương tiện và thiết bị\n- Tẩy xạ bên ngoài xe bằng cách rửa xe với xà phòng và nước.\n- Nếu không thể tẩy xạ bên ngoài do thời tiết hoặc các trường hợp khác, thông báo cho người điều khiển phương tiện cách ly trong một khu vực an toàn cho đến khi xác định được phương tiện tẩy xạ thích hợp. Cung cấp cho người điều khiển phương tiện giấy xác nhận các vật phẩm bị nhiễm bẩn phóng xạ. Ghi lại tất cả các thông tin liên quan đến phương tiện và mức độ nhiễm bẩn phóng xạ.\n- Sau khi tẩy xạ ban đầu, khảo sát lại các khu vực đã bị nhiễm bẩn được phát hiện. Nếu các mức nhiễm bẩn đã được giảm đáng kể, nhưng vẫn ở trên mức OIL thì cần lặp lại quy trình tẩy xạ và khảo sát lại. Nếu các kết quả đọc vẫn ở trên OIL, yêu cầu phương tiện phải được cách ly trong một khu vực an toàn chờ xử lý và đánh giá thêm. Cung cấp cho người điều khiển phương tiện giấy xác nhận đối với các vật phẩm bị nhiễm bẩn phóng xạ. Ghi lại tất cả thông tin liên quan đến phương tiện và mức độ nhiễm bẩn phóng xạ.\n- Nếu phương tiện bị nhiễm bẩn bên trong mà không thể loại bỏ bằng cách lau chùi với các chất tẩy xạ sẵn có thì cần thông báo cho người điều khiển về việc phương tiện cần được cách ly trong một khu vực an toàn cho đến khi được tẩy xạ phù hợp để loại bỏ hoặc giảm bớt nhiễm bẩn đến mức cho phép. Cung cấp cho người điều khiển phương tiện giấy xác nhận cho các vật dụng bị nhiễm bẩn. Ghi lại tất cả thông tin liên quan đến phương tiện và mức độ nhiễm bẩn.\n- Nếu tẩy xạ ban đầu bên ngoài không làm giảm các giá trị đo đến dưới mức OIL thì sự nhiễm bẩn có thể được xem là cố định. Xác nhận thông qua kiểm tra bằng phương pháp lau chùi. Do nhiễm bẩn cố định, các kết quả đo các vật dụng mà bằng hoặc thấp hơn OIL sẽ cho phép tháo các vật dụng này khỏi phương tiện. Các giá trị đo cao hơn mức OIL về nhiễm bẩn cố định cho thấy rằng chiếc xe phải được đặt trong tình trạng cách ly an toàn trong khi chờ đánh giá thêm. Trao đổi với người điều khiển về vấn đề này và cung cấp giấy xác nhận cho các vật dụng bị nhiễm bẩn. Ghi lại tất cả thông tin liên quan đến phương tiện và mức độ nhiễm bẩn.\n- Tất cả các công cụ và thiết bị do nhân viên ứng phó sự cố sử dụng phải được giám sát bằng các quy trình đã xây dựng và cần tẩy xạ những vật bị nhiễm bẩn càng sớm càng tốt. Việc tẩy xạ, nếu được yêu cầu và khả thi, có thể được thực hiện bằng cách sử dụng một trong một số phương pháp như lau bằng vải khô, xà phòng và nước, v.v.\n- Nếu việc tẩy xạ ngay lập tức không thành công hoặc không khả thi và cá nhân liên quan bỏ lại vật phẩm hoặc thiết bị thì các vật thể bị nhiễm bẩn phải được bao gói, dán nhãn và cất giữ cũng như quản lý một cách thích hợp để không gây nguy hiểm cho nhân viên và kiểm soát sự lây lan của nhiễm bẩn. Sử dụng các nhãn cho vật thể bị nhiễm bẩn.\n- Đóng gói và dán nhãn cho bất kỳ đồ vật bị nhiễm bẩn nào được giữ lại để vận chuyển hoặc bảo quản thích hợp.\nBước 4: Kết thúc hoạt động tẩy xạ\n- Thống kê liều bức xạ của lực lượng tham gia ứng phó.\n- Báo cáo kết quả tẩy xạ, kiểm xạ cá nhân, trang thiết bị, phương tiện tham gia ứng phó. Báo cáo về các vật liệu, vật tư, thiết bị đã được tẩy xạ, các vật tư, thiết bị cần phải lưu giữ để tẩy xạ ở mức cao hơn, các chất thải phóng xạ thu gom được.\n- Đề xuất kiến nghị các công việc cần làm tiếp theo và bài học kinh nghiệm thu được từ sự cố.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn doanh nghiệp nộp tiền Bảo hiểm xã hội qua ngân hàng năm 2023?
Cho tôi hỏi Hướng dẫn doanh nghiệp nộp tiền Bảo hiểm xã hội qua hệ thống ngân hàng năm 2023? (Câu hỏi của anh Toàn - Hà Nội)
Doanh nghiệp có trách nhiệm gì trong hoạt động bảo hiểm xã hội?Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong hoạt động bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp có trách nhiệm như sau:(1) Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ BHXH, đóng, hưởng BHXH.(2) Đóng BHXH theo quy định pháp luật và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động vào quỹ hưu trí và tử tuất. để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH.(3) Giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa cụ thể các đối tượng như sau:- Sau khi thương tật, bệnh tật người lao động đã được điều trị ổn định.- Người lao động vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp.(4) Phối hợp với cơ quan BHXH trả trợ cấp BHXH cho người lao động.(5) Phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.(6) Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH.(7) Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng BHXH cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.(8) Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của người lao động do cơ quan BHXH cung cấp.Hướng dẫn doanh nghiệp nộp tiền Bảo hiểm xã hội qua ngân hàng năm 2023? (Hình từ Internet)Hướng dẫn doanh nghiệp nộp tiền Bảo hiểm xã hội qua ngân hàng năm 2023?Căn cứ theo Công văn 1995/BHXH-TCKT năm 2023 hướng dẫn về nộp tiền thu qua hệ thống ngân hàng như sau:Hiện nay hầu hết các giao dịch liên ngân hàng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,... (sau đây gọi chung là các đơn vị) nộp tiền thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) vào tài khoản của cơ quan BHXH chưa được hạch toán tự động tại phần mềm kế toán tập trung để gửi sang phần mềm quản lý thu, sổ thẻ phân bổ tự động theo đúng mã cơ quan BHXH, mã đơn vị nộp tiền, mã số BHXH của người tham gia, điều này ảnh hưởng đến việc tự động ghi nhận quá trình đóng và tiến độ lập các báo cáo thu, báo cáo quản lý dòng tiền. Để việc quản lý tiền thu BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị được tự động cập nhật vào hệ thống, liên thông số liệu giữa các phần mềm hiệu quả và kịp thời, không phụ thuộc vào việc hạch toán thủ công của cán bộ, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH tỉnh, BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (BHXH huyện) như sau:1. BHXH tỉnh, BHXH huyện có Thông báo bằng văn bản, email gửi các đơn vị khi lập ủy nhiệm chi nộp tiền thu BHXH, BHYT, BHTN ghi rõ nội dung nộp tiền theo cấu trúc quy định của cơ quan BHXH. Việc quy định về cấu trúc nội dung nộp tiền nhằm giúp cơ quan BHXH đối soát, ghi nhận thông tin thanh toán nhanh chóng và chính xác để phục vụ cho việc giải quyết các quyền lợi của người tham gia được kịp thời, đúng chế độ chính sách. Cụ thể như sau:a) Trường hợp đơn vị sử dụng tiện ích nộp BHXH trên Ứng dụng Mobile banking của Ngân hàng: Nhập, chọn thông tin nộp tiền.b) Trường hợp đơn vị lập ủy nhiệm chi chuyển tiền theo các kênh khác:- Cấu trúc nộp: +BHXH+103+00+Mã đơn vị+Mã Cơ quan BHXH+dong BHXH+- Ví dụ: Công ty ABC khi nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN ghi +BHXH+103+00+TZ0255Z+00101+dong BHXHTrong đó: +BHXH+103+00+ là loại hình thu mặc định theo quy định của cơ quan BHXH; TZ0255Z là mã đơn vị của Công ty ABC; 00101 là Mã cơ quan BHXH quản lý thu đối với Công ty ABC.2. BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, BHXH huyện đăng thông tin trên trang web chính thức đề nghị các đơn vị khi nộp tiền thu BHXH, BHYT, BHTN theo thông tin đã nêu tại khoản 1; lưu ý các ngân hàng thực hiện lệnh thanh toán không làm sai lệch nội dung thanh toán của người tham gia......Theo đó, doanh nghiệp nộp tiền Bảo hiểm xã hội qua ngân hàng năm 2023 được hướng dẫn như sau:(1) Trường hợp doanh nghiệp tiện ích nộp BHXH trên Ứng dụng Mobile banking của Ngân hàng: Chọn nộp tiền BHXH, nhập mã đơn vị (nội dung nộp tiền được điền tự động theo cấu trúc).(2) Trường hợp doanh nghiệp lập ủy nhiệm chi chuyển tiền theo các kênh khác:- Cấu trúc nộp: +BHXH+103+00+Mã đơn vị+Mã Cơ quan BHXH+dong BHXH+Ví dụ: Công ty ABC khi nộp tiền BHXH, BHYT, BHTNTrong đó:+BHXH+103+00+ là loại hình thu mặc định theo quy định của cơ quan BHXH.TZ0255Z là mã đơn vị của Công ty ABC.00101 là Mã cơ quan BHXH quản lý thu đối với Công ty ABC.Việc thực hiện theo hướng dẫn trên nhằm giúp việc quản lý tiền thu BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị được tự động cập nhật vào hệ thống, liên thông số liệu giữa các phần mềm hiệu quả và kịp thời và không phụ thuộc vào việc hạch toán thủ công của cán bộ.Trường hợp nào doanh nghiệp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội?Theo quy định tại Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, doanh nghiệp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội khi thuộc các trường hợp dưới đây:- Doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và doanh nghiệp không có khả năng đóng BHXH thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng.- Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và doanh nghiệp được tạm dừng đóng BHXH.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn doanh nghiệp nộp tiền Bảo hiểm xã hội qua ngân hàng năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp có trách nhiệm gì trong hoạt động bảo hiểm xã hội?Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong hoạt động bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp có trách nhiệm như sau:(1) Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ BHXH, đóng, hưởng BHXH.(2) Đóng BHXH theo quy định pháp luật và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động vào quỹ hưu trí và tử tuất. để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH.(3) Giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa cụ thể các đối tượng như sau:- Sau khi thương tật, bệnh tật người lao động đã được điều trị ổn định.- Người lao động vừa bị tai nạn lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp.(4) Phối hợp với cơ quan BHXH trả trợ cấp BHXH cho người lao động.(5) Phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.(6) Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH.(7) Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng BHXH cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.(8) Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của người lao động do cơ quan BHXH cung cấp.Hướng dẫn doanh nghiệp nộp tiền Bảo hiểm xã hội qua ngân hàng năm 2023? (Hình từ Internet)Hướng dẫn doanh nghiệp nộp tiền Bảo hiểm xã hội qua ngân hàng năm 2023?Căn cứ theo Công văn 1995/BHXH-TCKT năm 2023 hướng dẫn về nộp tiền thu qua hệ thống ngân hàng như sau:Hiện nay hầu hết các giao dịch liên ngân hàng của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,... (sau đây gọi chung là các đơn vị) nộp tiền thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) vào tài khoản của cơ quan BHXH chưa được hạch toán tự động tại phần mềm kế toán tập trung để gửi sang phần mềm quản lý thu, sổ thẻ phân bổ tự động theo đúng mã cơ quan BHXH, mã đơn vị nộp tiền, mã số BHXH của người tham gia, điều này ảnh hưởng đến việc tự động ghi nhận quá trình đóng và tiến độ lập các báo cáo thu, báo cáo quản lý dòng tiền. Để việc quản lý tiền thu BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị được tự động cập nhật vào hệ thống, liên thông số liệu giữa các phần mềm hiệu quả và kịp thời, không phụ thuộc vào việc hạch toán thủ công của cán bộ, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH tỉnh, BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (BHXH huyện) như sau:1. BHXH tỉnh, BHXH huyện có Thông báo bằng văn bản, email gửi các đơn vị khi lập ủy nhiệm chi nộp tiền thu BHXH, BHYT, BHTN ghi rõ nội dung nộp tiền theo cấu trúc quy định của cơ quan BHXH. Việc quy định về cấu trúc nội dung nộp tiền nhằm giúp cơ quan BHXH đối soát, ghi nhận thông tin thanh toán nhanh chóng và chính xác để phục vụ cho việc giải quyết các quyền lợi của người tham gia được kịp thời, đúng chế độ chính sách. Cụ thể như sau:a) Trường hợp đơn vị sử dụng tiện ích nộp BHXH trên Ứng dụng Mobile banking của Ngân hàng: Nhập, chọn thông tin nộp tiền.b) Trường hợp đơn vị lập ủy nhiệm chi chuyển tiền theo các kênh khác:- Cấu trúc nộp: +BHXH+103+00+Mã đơn vị+Mã Cơ quan BHXH+dong BHXH+- Ví dụ: Công ty ABC khi nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN ghi +BHXH+103+00+TZ0255Z+00101+dong BHXHTrong đó: +BHXH+103+00+ là loại hình thu mặc định theo quy định của cơ quan BHXH; TZ0255Z là mã đơn vị của Công ty ABC; 00101 là Mã cơ quan BHXH quản lý thu đối với Công ty ABC.2. BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, BHXH huyện đăng thông tin trên trang web chính thức đề nghị các đơn vị khi nộp tiền thu BHXH, BHYT, BHTN theo thông tin đã nêu tại khoản 1; lưu ý các ngân hàng thực hiện lệnh thanh toán không làm sai lệch nội dung thanh toán của người tham gia......Theo đó, doanh nghiệp nộp tiền Bảo hiểm xã hội qua ngân hàng năm 2023 được hướng dẫn như sau:(1) Trường hợp doanh nghiệp tiện ích nộp BHXH trên Ứng dụng Mobile banking của Ngân hàng: Chọn nộp tiền BHXH, nhập mã đơn vị (nội dung nộp tiền được điền tự động theo cấu trúc).(2) Trường hợp doanh nghiệp lập ủy nhiệm chi chuyển tiền theo các kênh khác:- Cấu trúc nộp: +BHXH+103+00+Mã đơn vị+Mã Cơ quan BHXH+dong BHXH+Ví dụ: Công ty ABC khi nộp tiền BHXH, BHYT, BHTNTrong đó:+BHXH+103+00+ là loại hình thu mặc định theo quy định của cơ quan BHXH.TZ0255Z là mã đơn vị của Công ty ABC.00101 là Mã cơ quan BHXH quản lý thu đối với Công ty ABC.Việc thực hiện theo hướng dẫn trên nhằm giúp việc quản lý tiền thu BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị được tự động cập nhật vào hệ thống, liên thông số liệu giữa các phần mềm hiệu quả và kịp thời và không phụ thuộc vào việc hạch toán thủ công của cán bộ.Trường hợp nào doanh nghiệp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội?Theo quy định tại Điều 88 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, doanh nghiệp tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội khi thuộc các trường hợp dưới đây:- Doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và doanh nghiệp không có khả năng đóng BHXH thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian không quá 12 tháng.- Người lao động đang tham gia BHXH bắt buộc mà bị tạm giam thì người lao động và doanh nghiệp được tạm dừng đóng BHXH.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của giáo viên
Nhiệm vụ của giáo viên được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thu Thảo, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Hiện tại, tôi đang tìm hiểu quy định pháp luật về nhiệm vụ của giáo viên. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trong giai đoạn từ năm 2008-2010, pháp luật quy định như thế nào về nhiệm vụ của giáo viên? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập! (nguyenthuthao***@gmail.com)
Trong giai đoạn từ năm 2008-2010, nhiệm vụ của giáo viên được quy định tại Điều 31 Quyết định 51/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Điều lệ trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau: 1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục. 2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, th­ương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. 3. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương. 4. Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục. 5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục. 6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục. 7. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổng phụ trách Đội được quy định cụ thể tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 của Điều lệ này. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ của giáo viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 51/2007/QĐ-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của giáo viên", "role": "user" }, { "content": "Trong giai đoạn từ năm 2008-2010, nhiệm vụ của giáo viên được quy định tại Điều 31 Quyết định 51/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Điều lệ trường tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành như sau:\n1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.\n2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, th­ương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.\n3. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.\n4. Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.\n5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.\n6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục.\n7. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổng phụ trách Đội được quy định cụ thể tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 của Điều lệ này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ của giáo viên. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 51/2007/QĐ-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Biểu mẫu Thông báo Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Biểu mẫu Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Biểu mẫu Báo cáo kết quả theo dõi thực hiện Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Tôi có nhu cầu sử dụng, xin nhờ ban biên tập cung cấp.
Biểu mẫu Thông báo Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính Căn cứ Mẫu số 07 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Biểu mẫu về Thông báo Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại Mẫu số 07 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP.Biểu mẫu Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chínhTheo Mẫu số 08 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Biểu mẫu Báo cáo kết quả theo dõi thực hiện Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chínhTại Mẫu số 09 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính", "role": "user" }, { "content": "Biểu mẫu Thông báo Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính Căn cứ Mẫu số 07 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Biểu mẫu về Thông báo Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại Mẫu số 07 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP.Biểu mẫu Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chínhTheo Mẫu số 08 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Biểu mẫu Báo cáo kết quả theo dõi thực hiện Kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chínhTại Mẫu số 09 Phụ lục Một số biểu mẫu trong kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ban hành kèm Thông tư 14/2021/TT-BTP quy định như sau:Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều trị bệnh hiểm nghèo có được bảo hiểm nhân thọ hỗ trợ?
Cho e hỏi bố em có theo bảo hiểm Prudential được 5 năm, giờ bố em bị bệnh hiểm nghèo thì bên bảo hiểm Prudential có hỗ trợ gì không?
Theo Điều 33 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì căn cứ trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khoẻ con người gồm có:- Trong bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thực tế của người được bảo hiểm và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.- Trong bảo hiểm sức khoẻ con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khoẻ của người được bảo hiểm do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.   Ngoài ra, theo Khoản 1 Điều 13 Luật này thì trong nội dung hợp đồng bảo hiểm còn có nội dung thỏa thuận về thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.   Dựa vào các quy định nêu trên và thông tin cung cấp, trường hợp bố bạn có tham gia bảo hiểm Prudential 5 năm mà bị bệnh hiểm nghèo có được hỗ trợ hay không sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm mà bố bạn đã ký với công ty bảo hiểm.   Bạn chủ động tìm hiểu các thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và liên hệ công ty bảo hiểm để được hướng dẫn cụ thể.   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều trị bệnh hiểm nghèo có được bảo hiểm nhân thọ hỗ trợ?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 33 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì căn cứ trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khoẻ con người gồm có:- Trong bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thực tế của người được bảo hiểm và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.- Trong bảo hiểm sức khoẻ con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khoẻ của người được bảo hiểm do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n \nNgoài ra, theo Khoản 1 Điều 13 Luật này thì trong nội dung hợp đồng bảo hiểm còn có nội dung thỏa thuận về thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.\n \nDựa vào các quy định nêu trên và thông tin cung cấp, trường hợp bố bạn có tham gia bảo hiểm Prudential 5 năm mà bị bệnh hiểm nghèo có được hỗ trợ hay không sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm mà bố bạn đã ký với công ty bảo hiểm.\n \nBạn chủ động tìm hiểu các thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và liên hệ công ty bảo hiểm để được hướng dẫn cụ thể.\n \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung của phương án bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động
Tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, có thắc mắc chưa nắm rõ tôi mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Phương án bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có những nội dung gì?
hương án bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau: - Đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; - Mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của việc bổ sung vốn điều lệ; - Xác định vốn điều lệ sau khi được bổ sung. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung của phương án bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động", "role": "user" }, { "content": "hương án bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp nhà nước đang hoạt động có những nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:\n- Đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;\n- Mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của việc bổ sung vốn điều lệ;\n- Xác định vốn điều lệ sau khi được bổ sung.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi sử dụng tàu dài 20 m khai thác trái phép thủy sản?
Vừa rồi gia đình tôi có sử dụng một số tàu cá khai thác ở khu vực thủy sản bị cấm khai thác, tàu dài nhất chỉ dài khoảng 20m thì bị lực lượng cảnh sát biển bắt được, cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật thì gia đình tôi sẽ bị xử phạt ra sao? Tôi cảm ơn.
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó: Điều 7. Vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản 1. Khai thác thủy sản trong khu vực cấm khai thác hoặc khu vực cấm khai thác có thời hạn mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau: ... c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét để khai thác thủy sản; Bên cạnh đó con cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau: .. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu ngư cụ khai thác thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; b) Buộc chuyển giao số thủy sản thuộc Nhóm I của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Như vậy căn cứ quy định của pháp luật trường hợp tàu lớn nhất khai thác có chiều dài dưới 24 m và trên 15 m khai thác trái phép thủy sản thì sẽ bị phạt nặng tối đa lên đến 40.000.000 đồng ngoài ra còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi sử dụng tàu dài 20 m khai thác trái phép thủy sản?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định 42/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thủy sản, có quy định về hành vi vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản theo đó:\nĐiều 7. Vi phạm quy định về khu vực cấm khai thác thủy sản\n1. Khai thác thủy sản trong khu vực cấm khai thác hoặc khu vực cấm khai thác có thời hạn mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự bị xử phạt như sau:\n...\nc) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét để khai thác thủy sản;\nBên cạnh đó con cá nhân tổ chức khai thác trái phép thủy sản còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và yêu cầu khắc phục hậu quả cụ thể như sau:\n..\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu ngư cụ khai thác thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thả thủy sản còn sống trở lại môi trường sống của chúng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;\nb) Buộc chuyển giao số thủy sản thuộc Nhóm I của Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm đã chết cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật trường hợp tàu lớn nhất khai thác có chiều dài dưới 24 m và trên 15 m khai thác trái phép thủy sản thì sẽ bị phạt nặng tối đa lên đến 40.000.000 đồng ngoài ra còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền nhận tài sản thừa kế khi chưa có quyết định ly hôn
Hỏi :Anh chị tôi có một cháu trai 8 tuổi nay do mâu thuẫn nên làm thủ tục xin ly hôn. Hai người thống nhất cháu trai thì anh ấy nuôi còn ngôi nhà là tài sản riêng của anh ấy nên khi ly hôn anh ấy cho chị 100 triệu đồng. Tòa án nhận đơn. Trên đường về, anh ấy bị tai nạn giao thông, sau ít ngày thì chết. Trước khi chết anh ấy có dặn lại bố, mẹ là đã thỏa thuận cho chị ấy 100 triệu đồng và giữ cháu bé để nuôi. Trường hợp này gia đình tôi có quyền thực hiện theo di chúc miệng của anh ấy không? Ông, bà có quyền nuôi cháu trai hay không? Và phần tài sản thừa kế thì những ai được hưởng? Hồng Vân (Lò Đúc, Hà Nội)
Khi tòa án quyết định có hiệu lực pháp luật công nhận hai người  không còn là vợ chồng thì chị ấy mới không còn là vợ của anh ấy trong trường hợp không may anh ấy bị tai nạn khi chưa có quyết định công nhận ly hôn thì mọi vấn đề liên quan đến nhân thân và tài sản vẫn thực hiện theo quy định  của pháp luật về thừa kế và hôn nhân gia đình. Anh ấy có di chúc miệng dặn lại không chia nhà cho chị ấy còn cháu ông, bà  nuôi dưỡng. Theo qui định điều 652 - Bộ luật Hình sự quy định về một di chúc miệng được coi là  hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của anh ấy trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ, trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực thì di chúc mới hợp pháp. Trong trường hợp này, di chúc không hợp pháp nên  phần tài sản của anh ấy được mang chia theo luật. Căn cứ điều 676 - Bộ luật Dân sự;  hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Với số tài sản của anh ấy được đem chia cho bố, mẹ anh ấy (nếu còn sống) và con, vợ anh ấy mỗi kỷ phần ngang nhau sau khi đã trừ đi trách nhiệm thanh toán nợ mà người chết để lại và có xem xét đến đóng góp của các đồng thừa kế. Vì cháu bé mới 8 tuổi nên việc nuôi dưỡng cháu bé lúc này thuộc về người mẹ của cháu, mọi hành vi ngăn cản thô bạo không cho người mẹ nuôi con đều vi phạm pháp luật
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền nhận tài sản thừa kế khi chưa có quyết định ly hôn", "role": "user" }, { "content": "Khi tòa án quyết định có hiệu lực pháp luật công nhận hai người  không còn là vợ chồng thì chị ấy mới không còn là vợ của anh ấy trong trường hợp không may anh ấy bị tai nạn khi chưa có quyết định công nhận ly hôn thì mọi vấn đề liên quan đến nhân thân và tài sản vẫn thực hiện theo quy định  của pháp luật về thừa kế và hôn nhân gia đình.\nAnh ấy có di chúc miệng dặn lại không chia nhà cho chị ấy còn cháu ông, bà  nuôi dưỡng. Theo qui định điều 652 - Bộ luật Hình sự quy định về một di chúc miệng được coi là  hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của anh ấy trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ, trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực thì di chúc mới hợp pháp.\nTrong trường hợp này, di chúc không hợp pháp nên  phần tài sản của anh ấy được mang chia theo luật. Căn cứ điều 676 - Bộ luật Dân sự;  hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.\nVới số tài sản của anh ấy được đem chia cho bố, mẹ anh ấy (nếu còn sống) và con, vợ anh ấy mỗi kỷ phần ngang nhau sau khi đã trừ đi trách nhiệm thanh toán nợ mà người chết để lại và có xem xét đến đóng góp của các đồng thừa kế.\nVì cháu bé mới 8 tuổi nên việc nuôi dưỡng cháu bé lúc này thuộc về người mẹ của cháu, mọi hành vi ngăn cản thô bạo không cho người mẹ nuôi con đều vi phạm pháp luật", "role": "assistant" } ]
Mức tiền đóng BHYT cho người lao động báo giảm là bao nhiêu?
Công ty mình báo giảm lao động tháng 2/2019 do chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, nên mình vẫn nộp bảo hiểm y tế cho người báo giảm hết tháng 2/2019. Mình hỏi có phải mình đóng 205.000 cho việc đóng BHYT không ạ? 205.000 hay 210.000 ngàn đồng? Người lao động có mức lương là 4.500.000 đồng ạ?
Theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế; Hoặc người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh; Do đó: Đối với trường hợp công ty báo giảm lao động tháng 2/2019 do chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, nên công ty vẫn nộp bảo hiểm y tế cho người báo giảm hết tháng 2/2019 và người lao động có mức lương là 4.500.000 đồng. Suy ra, mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động báo giảm trong tháng 02/2019 là: 4.500.000 (đồng) x 4,5% = 202.500 đồng. Trong đó, công ty có trách nhiệm đóng 135.000 đồng (tương ứng với 3%) và người lao động có trách nhiệm đóng 67.500 đồng (tương ứng với 1,5%) Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức tiền đóng BHYT cho người lao động báo giảm là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động.\nTrường hợp người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế;\nHoặc người lao động trong thời gian bị tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% của 50% mức tiền lương tháng của người lao động. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận là không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh;\nDo đó: Đối với trường hợp công ty báo giảm lao động tháng 2/2019 do chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, nên công ty vẫn nộp bảo hiểm y tế cho người báo giảm hết tháng 2/2019 và người lao động có mức lương là 4.500.000 đồng.\nSuy ra, mức đóng bảo hiểm y tế cho người lao động báo giảm trong tháng 02/2019 là: 4.500.000 (đồng) x 4,5% = 202.500 đồng.\nTrong đó, công ty có trách nhiệm đóng 135.000 đồng (tương ứng với 3%) và người lao động có trách nhiệm đóng 67.500 đồng (tương ứng với 1,5%)\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ thay đổi thông tin địa chỉ trên sổ đỏ gồm những giấy tờ gì?
Trường hợp tôi có thay đổi địa chỉ thường trú dẫn tới địa chỉ thường trú hiện tại khác với địa chỉ trên Sổ đỏ đã cấp. Vậy, khi thay đổi thông tin địa chỉ thì tôi cần chuẩn bị hồ sơ như thế nào?
Theo quy định tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì: Hồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp gồm có: - Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; - Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; - Bản sao giấy tờ chứng minh việc thay đổi địa chỉ (bản sao sổ hộ khẩu). Như vậy, để thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ trên sổ đỏ thì bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ thay đổi thông tin địa chỉ trên sổ đỏ gồm những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT thì:\nHồ sơ nộp khi xác nhận thay đổi thông tin về địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp gồm có:\n- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;\n- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;\n- Bản sao giấy tờ chứng minh việc thay đổi địa chỉ (bản sao sổ hộ khẩu).\nNhư vậy, để thực hiện thủ tục thay đổi địa chỉ trên sổ đỏ thì bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các bước sang tên sổ đỏ theo quy định mới nhất
Tôi có mua của chị tôi một mảnh đất, tuy nhiên chúng tôi vẫn còn đang lăn tăn khi chưa rõ các bước sang tên sổ đỏ, ra ngoài nhờ người ta hỗ trợ thì sẽ mất phí, do đó, tôi muốn tìm hiểu rõ trước để mong hạn chết ít nhất sự tốn kém, nhờ Ban tư vấn hỗ trợ giúp tôi các bước sang tên sổ đỏ theo quy định mới nhất. Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn. Hoàng Khang (khang ***@gmail.com)
Văn bản căn cứ: - Luật đất đai 2013 - Luật công chứng 2014 - Thông tư 257/2016/TT-BTC - Thông tư 92/2015/TT-BTC - Nghị định 140/2016/NĐ-CP - Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 Các bước sang tên sổ đỏ theo quy định mới nhất được quy định như sau: 1. Lập hợp đồng và công chứng hợp đồng - Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này. Do đó, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng cần thiết lập hợp đồng chuyển nhượng và đến văn phòng công chứng thực hiện công chứng hợp đồng. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014 có quy định hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây: - Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ; - Dự thảo hợp đồng, giao dịch; - Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng; - Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; - Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC có quy định: Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch ... từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng thì mức thu công chứng sẽ là 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch; Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng thì mức thu công chứng sẽ là 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng. 2. Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND quận/huyện nơi có đất) Thành phần gồm: - Tờ khai lệ phí trước bạ; - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân; - Hợp đồng công chứng; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; - CMND + sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán Thời hạn có thông báo nộp thuế là 10 ngày Sau khi có thông báo thì tiến hành nộp thuế vào ngân sách. Cụ thể: - Tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, có quy định thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại. - Thuế trước bạ là 0,5 % (Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP). Riêng trường hợp tặng cho, thừa kế nhà đất thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ, nếu có hồ sơ chứng minh việc tặng cho, thừa kế. 3. Kê khai sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có đất) - Thành phần hồ sơ gồm: + Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký), trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay. + Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia tài sản; văn bản khai nhận tài sản. + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc). + Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc) + Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. - Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật - Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm: + Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp. + Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp). + Lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể. Thời hạn sang tên: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 4. Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ nhà đất. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các bước sang tên sổ đỏ theo quy định mới nhất", "role": "user" }, { "content": "Văn bản căn cứ:\n- Luật đất đai 2013\n- Luật công chứng 2014\n- Thông tư 257/2016/TT-BTC\n- Thông tư 92/2015/TT-BTC\n- Nghị định 140/2016/NĐ-CP\n- Luật thuế thu nhập cá nhân 2007\n Các bước sang tên sổ đỏ theo quy định mới nhất được quy định như sau:\n1. Lập hợp đồng và công chứng hợp đồng\n- Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 có quy định: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.\nDo đó, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng cần thiết lập hợp đồng chuyển nhượng và đến văn phòng công chứng thực hiện công chứng hợp đồng.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014 có quy định hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:\n- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;\n- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;\n- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;\n- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;\n- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.\nMức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC có quy định: Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch ... từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng thì mức thu công chứng sẽ là 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch; Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng thì mức thu công chứng sẽ là 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng.\n2. Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND quận/huyện nơi có đất)\nThành phần gồm:\n- Tờ khai lệ phí trước bạ;\n- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;\n- Hợp đồng công chứng;\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;\n- CMND + sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán\nThời hạn có thông báo nộp thuế là 10 ngày\nSau khi có thông báo thì tiến hành nộp thuế vào ngân sách. Cụ thể:\n- Tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, có quy định thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.\n- Thuế trước bạ là 0,5 % (Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP). Riêng trường hợp tặng cho, thừa kế nhà đất thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ, nếu có hồ sơ chứng minh việc tặng cho, thừa kế.\n3. Kê khai sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có đất)\n- Thành phần hồ sơ gồm:\n+ Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký), trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.\n+ Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia tài sản; văn bản khai nhận tài sản.\n+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc).\n+ Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)\n+ Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng.\n- Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật\n- Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:\n+ Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp.\n+ Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp).\n+ Lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể.\nThời hạn sang tên: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n4. Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ nhà đất.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Theo quy định, trách nhiệm của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra được quy định ra sao?
Trách nhiệm của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra như thế nào? Trách nhiệm của Phó tổng Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Trách nhiệm của Tổng Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra như thế nào?Tại khoản 1 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của Tổng Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra như sau:1. Tổng Thanh tra Chính phủ phân công Phó Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của Người ra quyết định thanh tra, Người ra quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và cho ý kiến về Quyết định thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra, Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, Báo cáo kết quả thanh tra, Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra và dự thảo Kết luận thanh tra, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thủ tướng Chính phủ về các nội dung liên quan đến cuộc thanh tra và các văn bản, quyết định quan trọng khác liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra theo quy định hiện hành.Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm chung, trách nhiệm người đứng đầu về tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những trường hợp đặc biệt, các vụ, cục, đơn vị báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ trình Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ xem xét, giải quyết.Theo đó, Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm chung, trách nhiệm người đứng đầu về tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những trường hợp đặc biệt, các vụ, cục, đơn vị báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ trình Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ xem xét, giải quyết.Theo quy định, trách nhiệm của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra được quy định ra sao? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Phó tổng Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra như thế nào?Tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của Tổng Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra như sau:2. Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo cuộc thanh tra có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và thực hiện các nhiệm vụ sau:a) Ban hành Quyết định thanh tra, phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra, xem xét có ý kiến về Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo Kết luận thanh tra;b) Chỉ đạo Đoàn thanh tra việc tiếp thu, chỉnh sửa đảm bảo quy định pháp luật theo ý kiến của Người thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra;c) Báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ trước khi ký văn bản xin ý kiến và tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Thủ tướng Chính phủ về các nội dung liên quan đến cuộc thanh tra theo quy định hiện hành;d) Ban hành, công khai Kết luận thanh tra; ký quyết định và các văn bản khác theo thẩm quyền liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra;đ) Giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của Đoàn thanh tra, các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra;e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Thanh tra Chính phủ về các quyết định và ý kiến chỉ đạo của mình trong hoạt động thanh tra;g) Chủ trì việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ thanh tra đối với Trưởng đoàn thanh tra.3. Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo giám sát Đoàn thanh tra có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động giám sát Đoàn thanh tra; trực tiếp ký Quyết định thành lập Tổ giám sát hoặc cử công chức giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, ký các văn bản khác theo thẩm quyền liên quan đến giám sát Đoàn thanh tra; xem xét, giải quyết kịp thời báo cáo, kiến nghị của Tổ giám sát hoặc công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Thanh tra Chính phủ về các quyết định và ý kiến chỉ đạo của mình trong giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo giám sát Đoàn thanh tra có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động giám sát Đoàn thanh tra; trực tiếp ký Quyết định thành lập Tổ giám sát hoặc cử công chức giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, ký các văn bản khác theo thẩm quyền liên quan đến giám sát Đoàn thanh tra; xem xét, giải quyết kịp thời báo cáo, kiến nghị của Tổ giám sát hoặc công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Thanh tra Chính phủ về các quyết định và ý kiến chỉ đạo của mình trong giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chủ trì trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra Chính phủ như thế nào?Tại Điều 11 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chủ trì trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra Chính phủ như sau:1. Tham mưu Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo cuộc thanh tra ban hành Quyết định thanh tra, phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra.2. Chủ động phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tổng hợp, Vụ Tổ chức cán bộ và các vụ, cục, đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ trong giai đoạn chuẩn bị thanh tra.3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra nhằm đảm bảo nguyên tắc hoạt động thanh tra là tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực; đúng mục đích, yêu cầu về nội dung, phạm vi, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời kỳ, thời hạn thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.4. Trực tiếp giải quyết hoặc tham mưu Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo cuộc thanh tra xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị có liên quan đến cuộc thanh tra.5. Tham dự các cuộc họp để nghe Đoàn thanh tra báo cáo tiến độ; tham gia ý kiến vào dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra, dự thảo quyết định xử lý về thanh tra (nếu có);6. Phối hợp với Đoàn thanh tra tham mưu việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ về dự thảo kết luận thanh tra; tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan để hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra; tham mưu việc ban hành Kết luận thanh tra, Quyết định xử lý theo thẩm quyền (nếu có) trong hoạt động thanh tra;7. Tham mưu Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công trong việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ thanh tra đối với Trưởng đoàn thanh tra; phối hợp với Trưởng Đoàn thanh tra đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ thanh tra đối với thành viên Đoàn thanh tra.8. Chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo cuộc thanh tra về tổ chức Đoàn thanh tra, chất lượng và tiến độ ban hành Kết luận thanh tra.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo cuộc thanh tra.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Theo quy định, trách nhiệm của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Tổng Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra như thế nào?Tại khoản 1 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của Tổng Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra như sau:1. Tổng Thanh tra Chính phủ phân công Phó Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện nhiệm vụ của Người ra quyết định thanh tra, Người ra quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và cho ý kiến về Quyết định thanh tra. Kế hoạch tiến hành thanh tra, Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, Báo cáo kết quả thanh tra, Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra và dự thảo Kết luận thanh tra, báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thủ tướng Chính phủ về các nội dung liên quan đến cuộc thanh tra và các văn bản, quyết định quan trọng khác liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra theo quy định hiện hành.Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm chung, trách nhiệm người đứng đầu về tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những trường hợp đặc biệt, các vụ, cục, đơn vị báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ trình Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ xem xét, giải quyết.Theo đó, Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm chung, trách nhiệm người đứng đầu về tổ chức và hoạt động của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp luật và Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những trường hợp đặc biệt, các vụ, cục, đơn vị báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ trình Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ xem xét, giải quyết.Theo quy định, trách nhiệm của Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra được quy định ra sao? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của Phó tổng Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra như thế nào?Tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của Tổng Thanh tra Chính phủ trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra như sau:2. Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo cuộc thanh tra có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Đoàn thanh tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và thực hiện các nhiệm vụ sau:a) Ban hành Quyết định thanh tra, phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra, xem xét có ý kiến về Báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo Kết luận thanh tra;b) Chỉ đạo Đoàn thanh tra việc tiếp thu, chỉnh sửa đảm bảo quy định pháp luật theo ý kiến của Người thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra;c) Báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ trước khi ký văn bản xin ý kiến và tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Thủ tướng Chính phủ về các nội dung liên quan đến cuộc thanh tra theo quy định hiện hành;d) Ban hành, công khai Kết luận thanh tra; ký quyết định và các văn bản khác theo thẩm quyền liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra;đ) Giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của Đoàn thanh tra, các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra;e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Thanh tra Chính phủ về các quyết định và ý kiến chỉ đạo của mình trong hoạt động thanh tra;g) Chủ trì việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ thanh tra đối với Trưởng đoàn thanh tra.3. Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo giám sát Đoàn thanh tra có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động giám sát Đoàn thanh tra; trực tiếp ký Quyết định thành lập Tổ giám sát hoặc cử công chức giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, ký các văn bản khác theo thẩm quyền liên quan đến giám sát Đoàn thanh tra; xem xét, giải quyết kịp thời báo cáo, kiến nghị của Tổ giám sát hoặc công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Thanh tra Chính phủ về các quyết định và ý kiến chỉ đạo của mình trong giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo giám sát Đoàn thanh tra có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo hoạt động giám sát Đoàn thanh tra; trực tiếp ký Quyết định thành lập Tổ giám sát hoặc cử công chức giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, ký các văn bản khác theo thẩm quyền liên quan đến giám sát Đoàn thanh tra; xem xét, giải quyết kịp thời báo cáo, kiến nghị của Tổ giám sát hoặc công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng Thanh tra Chính phủ về các quyết định và ý kiến chỉ đạo của mình trong giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chủ trì trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra Chính phủ như thế nào?Tại Điều 11 Quy chế tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra của Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 465/QĐ-TTCP năm 2022 có quy định về trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chủ trì trong tổ chức và hoạt động Đoàn thanh tra Chính phủ như sau:1. Tham mưu Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo cuộc thanh tra ban hành Quyết định thanh tra, phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra.2. Chủ động phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tổng hợp, Vụ Tổ chức cán bộ và các vụ, cục, đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ trong giai đoạn chuẩn bị thanh tra.3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra nhằm đảm bảo nguyên tắc hoạt động thanh tra là tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực; đúng mục đích, yêu cầu về nội dung, phạm vi, đối tượng, thời kỳ, thời hạn thanh tra; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời kỳ, thời hạn thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra.4. Trực tiếp giải quyết hoặc tham mưu Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo cuộc thanh tra xem xét, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị có liên quan đến cuộc thanh tra.5. Tham dự các cuộc họp để nghe Đoàn thanh tra báo cáo tiến độ; tham gia ý kiến vào dự thảo Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo Kết luận thanh tra, dự thảo quyết định xử lý về thanh tra (nếu có);6. Phối hợp với Đoàn thanh tra tham mưu việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ về dự thảo kết luận thanh tra; tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan để hoàn thiện dự thảo Kết luận thanh tra; tham mưu việc ban hành Kết luận thanh tra, Quyết định xử lý theo thẩm quyền (nếu có) trong hoạt động thanh tra;7. Tham mưu Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công trong việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ thanh tra đối với Trưởng đoàn thanh tra; phối hợp với Trưởng Đoàn thanh tra đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ thanh tra đối với thành viên Đoàn thanh tra.8. Chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo cuộc thanh tra về tổ chức Đoàn thanh tra, chất lượng và tiến độ ban hành Kết luận thanh tra.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng Thanh tra Chính phủ được phân công chỉ đạo cuộc thanh tra.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực là bao lâu?
Tôi đang tìm hiểu về các quy định của pháp luật liên quan đến điện lực và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực là bao lâu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thì tại Điều 2 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có quy định như sau: Thời hiệu xử phạt vi phạm trơng lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là 01 năm; đối với các hành vi vi phạm về sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì thời hiệu xử phạt là 02 năm. => Như vậy, theo quy định này thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực là 01 năm bạn nhé. Trên đây là nội dung giải đáp về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 134/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực thì tại Điều 2 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả có quy định như sau:\nThời hiệu xử phạt vi phạm trơng lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là 01 năm; đối với các hành vi vi phạm về sản xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.\n=> Như vậy, theo quy định này thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực là 01 năm bạn nhé.\nTrên đây là nội dung giải đáp về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 134/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài có bắt buộc phải sử dụng tiếng Việt khi thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế không?
Đồng nghiệp tôi là người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam muốn dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế nhưng tiếng Việt không được tốt, vậy có bắt buộc phải sử dụng tiếng Việt trong kỳ thi lấy chứng chỉ không? Xin được giải đáp.
Người nước ngoài thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế có bắt buộc phải sử dụng tiếng Việt?Căn cứ Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định nội dung và hình thức thi như sau:1. Nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:a) Môn pháp luật về thuế.Nội dung môn thi pháp luật về thuế bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.b) Môn kế toán.Nội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác về kế toán.2. Hình thức thi: Bài thi được thực hiện trên giấy hoặc trên máy tính dưới hình thức thi viết hoặc thi trắc nghiệm; thời gian cho mỗi môn thi tùy thuộc vào hình thức thi, từ 60 phút đến 180 phút.3. Ngôn ngữ sử dụng trong các kỳ thi là tiếng Việt.Như vậy, ngôn ngữ sử dụng trong các kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là tiếng Việt. Do đó, đồng nghiệp bạn là người nước ngoài khi thi lấy chứng chỉ bắt buộc phải sử dụng tiếng Việt theo quy định.Người nước ngoài có bắt buộc phải sử dụng tiếng Việt khi thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế không? (Hình từ Internet)Có thể xem thông tin kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ở đâu?Theo Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định tổ chức thi như sau:1. Tổng cục Thuế tổ chức thi hàng năm, mỗi năm tổ chức ít nhất 01 kỳ thi. Tổng cục Thuế ban hành quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế để áp dụng chung cho tất cả các kỳ thi.2. Hội đồng thi do Tổng cục Thuế thành lập. Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức các kỳ thi theo quy định tại Thông tư này và quy chế thi do Tổng cục Thuế ban hành.3. Hội đồng thi có nhiệm vụ:a) Thông báo chính thức trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và ít nhất trên 01 phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi trước ngày thi ít nhất 45 ngày;b) Đăng tải danh sách người dự thi (họ và tên, ngày sinh, số báo danh, môn thi tham dự, địa điểm thi) và các thông tin khác có liên quan trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước ngày thi ít nhất 15 ngày;c) Tổ chức thi, chấm thi, phúc khảo kết quả thi và báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt kết quả thi, kết quả phúc khảo;d) Công bố kết quả thi, kết quả phúc khảo trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi kết quả điểm thi, điểm phúc khảo cho người dự thi qua thư điện tử theo địa chỉ mà người dự thi đã đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi hoặc ngày hết hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo;đ) Chịu trách nhiệm về an ninh, an toàn cho người dự thi và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời gian diễn ra kỳ thi.Theo đó, người muốn dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế có thể xem thông tin về kỳ thi ở trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng (báo, chương trình,...) theo quy định trên. Được phúc khảo thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời gian bao lâu?Tại Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định kết quả thi như sau:1. Môn thi đạt yêu cầu: Là môn thi đạt từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100 hoặc đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.2. Phúc khảo kết quả thi: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, người dự thi có quyền làm đơn đề nghị phúc khảo bài thi gửi Hội đồng thi.3. Kết quả thi, kết quả phúc khảo được công bố theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8 Thông tư này.4. Bảo lưu kết quả thi: các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu 36 tháng tính từ tháng công bố kết quả thi, kết quả phúc khảo.Như vậy, người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế có thể phúc khảo kết quả bài thi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài có bắt buộc phải sử dụng tiếng Việt khi thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế không?", "role": "user" }, { "content": "Người nước ngoài thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế có bắt buộc phải sử dụng tiếng Việt?Căn cứ Điều 7 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định nội dung và hình thức thi như sau:1. Nội dung thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế gồm:a) Môn pháp luật về thuế.Nội dung môn thi pháp luật về thuế bao gồm: Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, các loại thuế khác; phí và lệ phí thuộc Ngân sách nhà nước.b) Môn kế toán.Nội dung môn thi kế toán bao gồm: Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác về kế toán.2. Hình thức thi: Bài thi được thực hiện trên giấy hoặc trên máy tính dưới hình thức thi viết hoặc thi trắc nghiệm; thời gian cho mỗi môn thi tùy thuộc vào hình thức thi, từ 60 phút đến 180 phút.3. Ngôn ngữ sử dụng trong các kỳ thi là tiếng Việt.Như vậy, ngôn ngữ sử dụng trong các kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế là tiếng Việt. Do đó, đồng nghiệp bạn là người nước ngoài khi thi lấy chứng chỉ bắt buộc phải sử dụng tiếng Việt theo quy định.Người nước ngoài có bắt buộc phải sử dụng tiếng Việt khi thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế không? (Hình từ Internet)Có thể xem thông tin kỳ thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ở đâu?Theo Điều 8 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định tổ chức thi như sau:1. Tổng cục Thuế tổ chức thi hàng năm, mỗi năm tổ chức ít nhất 01 kỳ thi. Tổng cục Thuế ban hành quy chế thi cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế để áp dụng chung cho tất cả các kỳ thi.2. Hội đồng thi do Tổng cục Thuế thành lập. Hội đồng thi chịu trách nhiệm tổ chức các kỳ thi theo quy định tại Thông tư này và quy chế thi do Tổng cục Thuế ban hành.3. Hội đồng thi có nhiệm vụ:a) Thông báo chính thức trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và ít nhất trên 01 phương tiện thông tin đại chúng về điều kiện, thời gian, địa điểm thi và các thông tin khác liên quan đến kỳ thi trước ngày thi ít nhất 45 ngày;b) Đăng tải danh sách người dự thi (họ và tên, ngày sinh, số báo danh, môn thi tham dự, địa điểm thi) và các thông tin khác có liên quan trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trước ngày thi ít nhất 15 ngày;c) Tổ chức thi, chấm thi, phúc khảo kết quả thi và báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt kết quả thi, kết quả phúc khảo;d) Công bố kết quả thi, kết quả phúc khảo trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và gửi kết quả điểm thi, điểm phúc khảo cho người dự thi qua thư điện tử theo địa chỉ mà người dự thi đã đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi hoặc ngày hết hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo;đ) Chịu trách nhiệm về an ninh, an toàn cho người dự thi và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời gian diễn ra kỳ thi.Theo đó, người muốn dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế có thể xem thông tin về kỳ thi ở trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng (báo, chương trình,...) theo quy định trên. Được phúc khảo thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế trong thời gian bao lâu?Tại Điều 10 Thông tư 10/2021/TT-BTC quy định kết quả thi như sau:1. Môn thi đạt yêu cầu: Là môn thi đạt từ 50 điểm trở lên theo thang điểm 100 hoặc đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 10.2. Phúc khảo kết quả thi: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi, người dự thi có quyền làm đơn đề nghị phúc khảo bài thi gửi Hội đồng thi.3. Kết quả thi, kết quả phúc khảo được công bố theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8 Thông tư này.4. Bảo lưu kết quả thi: các môn thi đạt yêu cầu được bảo lưu 36 tháng tính từ tháng công bố kết quả thi, kết quả phúc khảo.Như vậy, người dự thi lấy chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế có thể phúc khảo kết quả bài thi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ pha chế thuốc
Việc quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ pha chế thuốc và đảm bảo vệ sinh trong hoạt động pha chế thuốc để điều trị người bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như thế nào?
Quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ pha chế thuốc trong hoạt động pha chế thuốc Căn cứ Điều 5 Thông tư 30/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/03/2022) có quy định về việc quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ pha chế thuốc như sau: - Thiết bị, dụng cụ phù hợp cho việc pha chế của từng dạng thuốc. - Các thiết bị, dụng cụ pha chế phải được bảo dưỡng định kỳ theo khuyến nghị của nhà sản xuất, bảo đảm an toàn khi sử dụng, tránh nhiễm khuẩn, tích tụ bụi bẩn, tránh được các tác động ảnh hưởng đến chất lượng thuốc. - Cân và các thiết bị đo lường phải được hiệu chuẩn, kết quả hiệu chuẩn phải được ghi chép và lưu trữ theo quy định tại Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2. - Cơ sở phải ban hành các quy trình hướng dẫn việc sử dụng, vệ sinh, bảo dưỡng trang thiết bị, dụng cụ, thực hiện theo hướng dẫn và ghi chép đầy đủ nhật ký sử dụng. - Thiết bị hỏng hoặc không sử dụng phải được chuyển ra khỏi khu vực pha chế. Bảo đảm vệ sinh trong hoạt động pha chế thuốc Căn cứ Điều 6 Thông tư này có quy định về việc bảo đảm vệ sinh trong hoạt động pha chế thuốc như sau: - Cơ sở phải có các quy định, quy trình cho việc vệ sinh và tổ chức thực hiện đầy đủ. Các quy định, quy trình này phải được rà soát định kỳ và được phê duyệt bởi người đứng đầu cơ sở. - Có quy định, quy trình và phương pháp vệ sinh cho khu vực pha chế + Vệ sinh cho thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng cấp độ duy trì môi trường sạch, loại thiết bị, quy trình pha chế thuốc; + Biện pháp xử lý thường xuyên chất thải từ bộ phận pha chế, thùng đựng chất thải được đánh dấu rõ ràng, đổ và vệ sinh thường xuyên, tối thiểu 01 lần một ngày; + Nội dung các quy định, quy trình vệ sinh phù hợp với việc vệ sinh trước hoặc sau khi pha chế, đổi lô, đổi loại thuốc. - Yêu cầu vệ sinh cá nhân + Nhân viên làm việc trong các bộ phận pha chế phải được tập huấn về thực hành và tuân thủ các quy trình, quy định vệ sinh của cơ sở, bảo đảm các điều kiện vệ sinh khu vực pha chế, thiết bị, dụng cụ và vệ sinh cá nhân; + Trang phục cho nhân viên khi pha chế gồm: kính bảo hộ, găng tay phẫu thuật không bột, áo choàng dùng một lần, không thấm nước, tay dài kín cổ tay, mũ trùm kín tóc, khẩu trang, bọc giầy. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ pha chế thuốc", "role": "user" }, { "content": "Quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ pha chế thuốc trong hoạt động pha chế thuốc\nCăn cứ Điều 5 Thông tư 30/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 01/03/2022) có quy định về việc quản lý sử dụng thiết bị, dụng cụ pha chế thuốc như sau:\n- Thiết bị, dụng cụ phù hợp cho việc pha chế của từng dạng thuốc.\n- Các thiết bị, dụng cụ pha chế phải được bảo dưỡng định kỳ theo khuyến nghị của nhà sản xuất, bảo đảm an toàn khi sử dụng, tránh nhiễm khuẩn, tích tụ bụi bẩn, tránh được các tác động ảnh hưởng đến chất lượng thuốc.\n- Cân và các thiết bị đo lường phải được hiệu chuẩn, kết quả hiệu chuẩn phải được ghi chép và lưu trữ theo quy định tại Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2.\n- Cơ sở phải ban hành các quy trình hướng dẫn việc sử dụng, vệ sinh, bảo dưỡng trang thiết bị, dụng cụ, thực hiện theo hướng dẫn và ghi chép đầy đủ nhật ký sử dụng.\n- Thiết bị hỏng hoặc không sử dụng phải được chuyển ra khỏi khu vực pha chế.\nBảo đảm vệ sinh trong hoạt động pha chế thuốc\nCăn cứ Điều 6 Thông tư này có quy định về việc bảo đảm vệ sinh trong hoạt động pha chế thuốc như sau:\n- Cơ sở phải có các quy định, quy trình cho việc vệ sinh và tổ chức thực hiện đầy đủ. Các quy định, quy trình này phải được rà soát định kỳ và được phê duyệt bởi người đứng đầu cơ sở.\n- Có quy định, quy trình và phương pháp vệ sinh cho khu vực pha chế\n+ Vệ sinh cho thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng cấp độ duy trì môi trường sạch, loại thiết bị, quy trình pha chế thuốc;\n+ Biện pháp xử lý thường xuyên chất thải từ bộ phận pha chế, thùng đựng chất thải được đánh dấu rõ ràng, đổ và vệ sinh thường xuyên, tối thiểu 01 lần một ngày;\n+ Nội dung các quy định, quy trình vệ sinh phù hợp với việc vệ sinh trước hoặc sau khi pha chế, đổi lô, đổi loại thuốc.\n- Yêu cầu vệ sinh cá nhân\n+ Nhân viên làm việc trong các bộ phận pha chế phải được tập huấn về thực hành và tuân thủ các quy trình, quy định vệ sinh của cơ sở, bảo đảm các điều kiện vệ sinh khu vực pha chế, thiết bị, dụng cụ và vệ sinh cá nhân;\n+ Trang phục cho nhân viên khi pha chế gồm: kính bảo hộ, găng tay phẫu thuật không bột, áo choàng dùng một lần, không thấm nước, tay dài kín cổ tay, mũ trùm kín tóc, khẩu trang, bọc giầy.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã gồm những giấy tờ nào?
Hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã gồm những giấy tờ nào? Văn bản nào quy định? Rất mong sớm nhận được phản hồi.
Hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã gồm những giấy tờ quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau: * Giấy tờ phải xuất trình: - Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh; - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp). Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên. * Giấy tờ phải nộp: - Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu. - Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; - Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập. - Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ. - Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh. * Lưu ý: - Đối với giấy tờ nộp, xuất trình: + Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó. + Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó. + Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp. - Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh. - Đối với việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ: + Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng. + Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ. - Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật. Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã gồm những giấy tờ nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký khai sinh cho con tại UBND cấp xã gồm những giấy tờ quy định tại Phần II Quyết định 1872/QĐ-BTP năm 2020, cụ thể như sau:\n* Giấy tờ phải xuất trình:\n- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh;\n- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để chứng minh thẩm quyền đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).\nTrường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.\n* Giấy tờ phải nộp:\n- Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.\n- Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;\n- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì phải có biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập.\n- Trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản xác nhận của cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cho việc mang thai hộ.\n- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.\n* Lưu ý:\n- Đối với giấy tờ nộp, xuất trình:\n+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.\n+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.\n+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.\n- Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.\n- Đối với việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ:\n+ Việc xác định họ, dân tộc, đặt tên cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam; không đặt tên quá dài, khó sử dụng.\n+ Trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được về họ, dân tộc, quê quán của con khi đăng ký khai sinh thì họ, dân tộc, quê quán của con được xác định theo tập quán nhưng phải bảo đảm theo họ, dân tộc, quê quán của cha hoặc mẹ.\n- Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch thì cơ quan đăng ký hộ tịch phải giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.\nCơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
05 năm làm ở Văn phòng Luật sư thì có thể trở thành Công chứng viên được hay không?
Xin hỏi đối với người đã có bằng tốt nghiệp ngành luật và có 05 năm làm ở Văn phòng Luật sư thì có thể trở thành Công chứng viên hay không?
Căn cứ Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định như sau: Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên: 1. Có bằng cử nhân luật; 2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật; 3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này; 4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; 5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng. Như vậy, người có bằng cử nhân luật và có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức như văn phòng luật sư sau khi đã có bằng cử nhân luật thì cần đáp ứng thêm các điều kiện còn lại nêu trên mới có thể trở thành Công chứng viên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "05 năm làm ở Văn phòng Luật sư thì có thể trở thành Công chứng viên được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 8 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:\nCông dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:\n1. Có bằng cử nhân luật;\n2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;\n3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;\n4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;\n5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.\nNhư vậy, người có bằng cử nhân luật và có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức như văn phòng luật sư sau khi đã có bằng cử nhân luật thì cần đáp ứng thêm các điều kiện còn lại nêu trên mới có thể trở thành Công chứng viên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt không báo cáo khi có sự thay đổi về sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
Mức phạt không báo cáo khi có sự thay đổi về sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ trong kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt không báo cáo khi có sự thay đổi về sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ trong kinh doanh dịch vụ viễn thông được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Không báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt không báo cáo khi có sự thay đổi về sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ trong kinh doanh dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt không báo cáo khi có sự thay đổi về sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ trong kinh doanh dịch vụ viễn thông", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông khi có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt không báo cáo khi có sự thay đổi về sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ trong kinh doanh dịch vụ viễn thông. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp nào?
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp nào?
Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 25/12/2021) áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp như sau: - Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này. - Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an ninh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 25/12/2021) áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp như sau:\n- Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n- Dự án có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, trong đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư này.\n- Dự án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với yêu cầu bảo đảm an ninh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
Có các biện pháp khắc phục hậu quả nào áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập? Và căn cứ pháp lý ở đâu? Đây là câu hỏi mà em rất mong nhận được sự tư vấn từ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn. Em là Nguyễn Thanh Thuỳ (email: thuy***gmail.com, 20 tuổi). Hiện tại, em đang sinh sống và làm việc ở TP. Đà Nẵng.
Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập đã được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Theo đó, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau: 1. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kế toán bao gồm: a) Buộc phải hủy các chứng từ kế toán đã lập trùng lặp; b) Buộc phải khôi phục lại sổ kế toán; c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính. 2. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kiểm toán độc lập bao gồm: a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính; c) Buộc tiêu hủy hồ sơ, tài liệu, bằng cấp, chứng chỉ, giấy chứng nhận gian lận, giả mạo, khai man. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập", "role": "user" }, { "content": "Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập đã được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTheo đó, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt còn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:\n1. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kế toán bao gồm:\na) Buộc phải hủy các chứng từ kế toán đã lập trùng lặp;\nb) Buộc phải khôi phục lại sổ kế toán;\nc) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.\n2. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực kiểm toán độc lập bao gồm:\na) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính;\nc) Buộc tiêu hủy hồ sơ, tài liệu, bằng cấp, chứng chỉ, giấy chứng nhận gian lận, giả mạo, khai man.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của người quản lý trong công tác bảo trì công trình hàng không do Nhà nước đầu tư
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất trách nhiệm của người quản lý như thế nào trong công tác bảo trì công trình hàng không do Nhà nước đầu tư?
Theo Khoản 3 Điều 20 Thông tư 24/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực 15/01/2022) quy định trách nhiệm của người quản lý  trong công tác bảo trì công trình hàng không do Nhà nước đầu tư như sau: - Tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì công trình hàng không được giao quản lý, bảo đảm an toàn khai thác và hoạt động vận tải hàng không thông suốt theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan; - Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì được giao theo quy định; - Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình hàng không; - Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì công trình hàng không; - Báo cáo kê khai, thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 44/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của người quản lý trong công tác bảo trì công trình hàng không do Nhà nước đầu tư", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 20 Thông tư 24/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực 15/01/2022) quy định trách nhiệm của người quản lý  trong công tác bảo trì công trình hàng không do Nhà nước đầu tư như sau:\n- Tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì công trình hàng không được giao quản lý, bảo đảm an toàn khai thác và hoạt động vận tải hàng không thông suốt theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan;\n- Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì được giao theo quy định;\n- Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm của mình về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình hàng không;\n- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì công trình hàng không;\n- Báo cáo kê khai, thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng hàng không theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 44/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người 15 tuổi thực hiện lỗi vô ý có bị xử phạt hành chính không?
Xin được hỏi, trong một trường hợp nào đó thì: Người 15 tuổi thực hiện lỗi vô ý có bị xử phạt hành chính không?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau: Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính. Như vậy, theo quy định trên nguyên tắc là Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý. Quay lại với vấn đề mà bạn đề cập thì đối với người 15 tuổi vi phạm do lỗi vô ý thì không áp dụng xử phạt hành chính. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người 15 tuổi thực hiện lỗi vô ý có bị xử phạt hành chính không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:\nCác đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:\nNgười từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.\nNhư vậy, theo quy định trên nguyên tắc là Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý. Quay lại với vấn đề mà bạn đề cập thì đối với người 15 tuổi vi phạm do lỗi vô ý thì không áp dụng xử phạt hành chính.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về đăng ký nội quy lao động? Chưa thành lập công đoàn thì có nộp nội quy lao động ở sở được không?
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về việc đăng ký nội quy lao động? Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm những giấy tờ gì? Chưa thành lập công đoàn thì có nộp nội quy lao động ở sở được không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Quy định về đăng ký nội quy lao động? Đối với nội quy lao động thì theo tinh thần của luật mới, tới đây từ năm 2021 mình cần phải nắm rõ những nội dung gì? Trả lời: Điều 119 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về đăng ký nội quy lao động như sau: 1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại. 4. Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh. 5. Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động theo quy định tại Điều này. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm những gì? Cho mình hỏi chút vấn đề về nội quy lao động: Hồ sơ đăng ký nội quy lao động theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào? Mình cảm ơn nhiều! Trả lời: Điều 120 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hồ sơ đăng ký nội quy lao động, như sau: Hồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm: 1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động; 2. Nội quy lao động; 3. Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; 4. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có) Chưa thành lập công đoàn thì có nộp nội quy lao động ở sở được không? Công ty em có 20 lao động. Thành lập tháng 5/2020. Công ty chưa thành lập công đoàn. Theo em được biết thì không thành lập công đoàn thì không nộp nội quy lao động ở sở được ạ? Vì trên biên bản cuộc họp lấy ý kiến nội quy lao động phải đóng dấu của BCH đoàn. Em cảm ơn ạ! Trả lời: Theo quy định Điều 119, 120 Bộ luật Lao động 2019 quy định Người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 người lao động phải có nội quy lao động và nội quy lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động, cụ thể như sau: - Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động; - Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; - Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; - Nội quy lao động. Như vậy, người sử dụng lao động - công ty phải đăng ký nội quy lao động ngay khi không thành lập công đoàn. Mặt khác, tại Khoản 4 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở. Cho nên, đối với công ty không thành lập công đoàn thì biên bản lấy ý kiến để đăng ký nội quy lao động phải lấy ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về đăng ký nội quy lao động? Chưa thành lập công đoàn thì có nộp nội quy lao động ở sở được không?", "role": "user" }, { "content": "Quy định về đăng ký nội quy lao động?\nĐối với nội quy lao động thì theo tinh thần của luật mới, tới đây từ năm 2021 mình cần phải nắm rõ những nội dung gì?\n\nTrả lời: Điều 119 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về đăng ký nội quy lao động như sau:\n1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.\n2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.\n3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.\n4. Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.\n5. Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động theo quy định tại Điều này.\n\nHồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm những gì?\nCho mình hỏi chút vấn đề về nội quy lao động: Hồ sơ đăng ký nội quy lao động theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào? Mình cảm ơn nhiều!\n\nTrả lời: Điều 120 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hồ sơ đăng ký nội quy lao động, như sau:\nHồ sơ đăng ký nội quy lao động bao gồm:\n1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;\n2. Nội quy lao động;\n3. Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;\n4. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có)\n\nChưa thành lập công đoàn thì có nộp nội quy lao động ở sở được không?\nCông ty em có 20 lao động. Thành lập tháng 5/2020. Công ty chưa thành lập công đoàn. Theo em được biết thì không thành lập công đoàn thì không nộp nội quy lao động ở sở được ạ? Vì trên biên bản cuộc họp lấy ý kiến nội quy lao động phải đóng dấu của BCH đoàn. Em cảm ơn ạ!\n\nTrả lời: Theo quy định Điều 119, 120 Bộ luật Lao động 2019 quy định Người sử dụng lao động có sử dụng từ 10 người lao động phải có nội quy lao động và nội quy lao động phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.\nTrong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.\nHồ sơ đăng ký nội quy lao động, cụ thể như sau:\n- Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;\n- Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;\n- Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;\n- Nội quy lao động.\nNhư vậy, người sử dụng lao động - công ty phải đăng ký nội quy lao động ngay khi không thành lập công đoàn.\nMặt khác, tại Khoản 4 Điều 3 Bộ luật lao động 2019 quy định tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở là Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.\nCho nên, đối với công ty không thành lập công đoàn thì biên bản lấy ý kiến để đăng ký nội quy lao động phải lấy ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Luật Bình đẳng giới mới nhất hiện nay là luật nào?
Cho tôi hỏi Luật Bình đẳng giới mới nhất hiện nay là luật nào? (Câu hỏi của anh Tân - Vũng Tàu)
Luật Bình đẳng giới mới nhất hiện nay là luật nào?Ngày 29/06/2006, Quốc hội ban hành Luật Bình đẳng giới 2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007.Theo đó, Luật Bình đẳng giới 2006 bao gồm 44 Điều luật và 06 Chương cụ thể như sau:- Chương 1: Những quy định chung- Chương 2: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.- Chương 3: Các biện pháp bảo vệ bình đẳng giới- Chương 4: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới.- Chương 5: Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.- Chương 6: Điều khoản thi hành.Hiện nay, chưa có văn bản nào thay thế Luật Bình đẳng giới 2006. Chính vì vậy, tính đến thời điểm hiện tại, Luật Bình đẳng giới 2006 là Luật Bình đẳng giới mới nhất hiện nay và vẫn còn hiệu lực pháp luật.Luật Bình đẳng giới mới nhất hiện nay là luật nào? (Hình từ Internet)Nhà nước đưa ra các chính sách nào về bình đẳng giới?Căn cứ theo Điều 7 Luật Bình đẳng giới 2006, đối với nội dung bình đẳng giới, Nhà nước đã đưa ra các chính sách như sau:(1) Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.(2) Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.(3) Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.(4) Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.(5) Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.(6) Hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.Có những nguyên tắc cơ bản nào về bình đẳng giới?Theo quy định tại Điều 6 Luật Bình đẳng giới 2006, trong bình đẳng giới có những nguyên tắc cơ bản như sau:Thứ nhất: Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.Thứ hai: Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.Thứ ba: Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới.Thứ tư: Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới.Thứ năm: Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật.Thứ sáu: Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân.Có những biện pháp nào thúc đẩy bình đẳng giới?Căn cứ theo Điều 19 Luật Bình đẳng giới 2006, hiện nay có những biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới như:(1) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng.(2) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam.(3) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam.(4) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam.(5) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam.(6) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam.(7) Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong các lĩnh vực cụ thể:Trong lĩnh vực chính trị:- Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.- Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.Trong lĩnh vực kinh tế:- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật.- Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.Trong lĩnh vực lao động:- Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động.- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ.- Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:- Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo.- Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Luật Bình đẳng giới mới nhất hiện nay là luật nào?", "role": "user" }, { "content": "Luật Bình đẳng giới mới nhất hiện nay là luật nào?Ngày 29/06/2006, Quốc hội ban hành Luật Bình đẳng giới 2006 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2007.Theo đó, Luật Bình đẳng giới 2006 bao gồm 44 Điều luật và 06 Chương cụ thể như sau:- Chương 1: Những quy định chung- Chương 2: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.- Chương 3: Các biện pháp bảo vệ bình đẳng giới- Chương 4: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân trong việc thực hiện và bảo đảm bình đẳng giới.- Chương 5: Thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.- Chương 6: Điều khoản thi hành.Hiện nay, chưa có văn bản nào thay thế Luật Bình đẳng giới 2006. Chính vì vậy, tính đến thời điểm hiện tại, Luật Bình đẳng giới 2006 là Luật Bình đẳng giới mới nhất hiện nay và vẫn còn hiệu lực pháp luật.Luật Bình đẳng giới mới nhất hiện nay là luật nào? (Hình từ Internet)Nhà nước đưa ra các chính sách nào về bình đẳng giới?Căn cứ theo Điều 7 Luật Bình đẳng giới 2006, đối với nội dung bình đẳng giới, Nhà nước đã đưa ra các chính sách như sau:(1) Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.(2) Bảo vệ, hỗ trợ người mẹ khi mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; tạo điều kiện để nam, nữ chia sẻ công việc gia đình.(3) Áp dụng những biện pháp thích hợp để xoá bỏ phong tục, tập quán lạc hậu cản trở thực hiện mục tiêu bình đẳng giới.(4) Khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia các hoạt động thúc đẩy bình đẳng giới.(5) Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.(6) Hỗ trợ những điều kiện cần thiết để nâng chỉ số phát triển giới đối với các ngành, lĩnh vực và địa phương mà chỉ số phát triển giới thấp hơn mức trung bình của cả nước.Có những nguyên tắc cơ bản nào về bình đẳng giới?Theo quy định tại Điều 6 Luật Bình đẳng giới 2006, trong bình đẳng giới có những nguyên tắc cơ bản như sau:Thứ nhất: Nam, nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.Thứ hai: Nam, nữ không bị phân biệt đối xử về giới.Thứ ba: Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới.Thứ tư: Chính sách bảo vệ và hỗ trợ người mẹ không bị coi là phân biệt đối xử về giới.Thứ năm: Bảo đảm lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và thực thi pháp luật.Thứ sáu: Thực hiện bình đẳng giới là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân.Có những biện pháp nào thúc đẩy bình đẳng giới?Căn cứ theo Điều 19 Luật Bình đẳng giới 2006, hiện nay có những biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới như:(1) Quy định tỷ lệ nam, nữ hoặc bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng tham gia, thụ hưởng.(2) Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ năng lực cho nữ hoặc nam.(3) Hỗ trợ để tạo điều kiện, cơ hội cho nữ hoặc nam.(4) Quy định tiêu chuẩn, điều kiện đặc thù cho nữ hoặc nam.(5) Quy định nữ được quyền lựa chọn trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam.(6) Quy định việc ưu tiên nữ trong trường hợp nữ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn như nam.(7) Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong các lĩnh vực cụ thể:Trong lĩnh vực chính trị:- Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.- Bảo đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.Trong lĩnh vực kinh tế:- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật.- Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp luật.Trong lĩnh vực lao động:- Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động.- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ.- Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo:- Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo.- Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được giảm định mức giờ chuẩn giảng đối với giảng viên trường cao đẳng sư phạm đang thực tập không?
Chào anh chị Luật sư, em vừa hoàn thành chương trình thạc sĩ. Sắp tới em được thử việc tại một trường cao đẳng sư phạm trên thành phố. Luật sư cho em hỏi, giảng viên trường cao đẳng đang thực tập có được giảm định mức giờ chuẩn giảng không? Giảng viên trường cao đẳng được hưởng phụ cấp ưu đãi là bao nhiêu?  Mong Luật sư trả lời giúp em, em cảm ơn.
Giảng viên trường cao đẳng sư phạm đang thực tập có được giảm định mức giờ chuẩn giảng không?Tại Điều 3 Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT quy định về thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng sư phạm như sau:1. Thời gian làm việc của giảng viên trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.2. Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một công việc nhất định thuộc nhiệm vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết trình độ cao đẳng trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.3. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý thuyết trình độ cao đẳng trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) 50 phút được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.Đối với các nội dung giảng dạy có tính chất đặc thù, các tiết giảng trình độ cao đẳng trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) trên 50 phút giao hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy đổi cho phù hợp.4. Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học được quy định từ 270 đến 420 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 810 đến 1.260 giờ hành chính); trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm căn cứ mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị; đặc thù của môn học, ngành học và điều kiện cụ thể của đơn vị để quyết định định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học cho phù hợp.5. Trường hợp đặc biệta) Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ và tham gia thực tập, thực tế.b) Giảng viên trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động hiện hành được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ.Như vậy, nếu bạn đang thực tập tại trường cao đẳng sư phạm thì bạn được giảm tối đã 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ và tham gia thực tập, thực tế theo quy định của pháp luật nêu trên.Có được giảm định mức giờ chuẩn giảng đối với giảng viên trường cao đẳng sư phạm đang thực tập không? (Hình từ Internet)Giảng viên thực tập tại trường cao đẳng sư phạm được hưởng phụ cấp ưu đãi là bao nhiêu?Tại Tiểu mục 1 Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định về mức phụ cấp đối với giảng viên trường cao đẳng sư phạm như sau:a) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);b) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;c) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;d) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;đ) Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;e) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ.Theo đó, nếu bạn đang thực tập giảng dạy tại trường cao đẳng sư phạm thì bạn không được đối tượng được phụ cấp ưu đãi theo quy định.Giảng viên trường cao đẳng sư phạm dạy vượt định mức thì được hưởng chế độ như thế nào?Tại Điều 7 Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT quy định về chế độ làm việc vượt định mức lao động khi giảng viên trường cao đẳng sư phạm dạy vượt định mức như sau:1. Trong một năm học, giảng viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác vượt định mức được hưởng chế độ làm việc vượt định mức theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm căn cứ các quy định hiện hành của nhà nước và điều kiện thực tế của đơn vị để quyết định chế độ chi trả các chính sách phù hợp.2. Thời gian làm việc vượt định mức của giảng viên hằng năm không được vượt quá thời gian theo quy định của pháp luật về lao động.Trên đây là quy định của pháp luật về các chính sách đối với giảng viên trường cao đẳng sư phạm dạy vượt định mức theo quy định pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được giảm định mức giờ chuẩn giảng đối với giảng viên trường cao đẳng sư phạm đang thực tập không?", "role": "user" }, { "content": "Giảng viên trường cao đẳng sư phạm đang thực tập có được giảm định mức giờ chuẩn giảng không?Tại Điều 3 Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT quy định về thời gian làm việc, giờ chuẩn giảng dạy và định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng sư phạm như sau:1. Thời gian làm việc của giảng viên trong năm học là 44 tuần (tương đương 1.760 giờ hành chính) để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác, được xác định theo năm học sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.2. Giờ chuẩn giảng dạy là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng một công việc nhất định thuộc nhiệm vụ của giảng viên tương đương với một tiết giảng lý thuyết trình độ cao đẳng trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến), bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.3. Thời gian giảng dạy trong kế hoạch đào tạo được tính bằng giờ chuẩn giảng dạy, trong đó một tiết giảng lý thuyết trình độ cao đẳng trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) 50 phút được tính bằng một giờ chuẩn giảng dạy và được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.Đối với các nội dung giảng dạy có tính chất đặc thù, các tiết giảng trình độ cao đẳng trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) trên 50 phút giao hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy đổi cho phù hợp.4. Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học được quy định từ 270 đến 420 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 810 đến 1.260 giờ hành chính); trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm căn cứ mục tiêu, chiến lược phát triển của đơn vị; đặc thù của môn học, ngành học và điều kiện cụ thể của đơn vị để quyết định định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học cho phù hợp.5. Trường hợp đặc biệta) Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ và tham gia thực tập, thực tế.b) Giảng viên trong thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, nghỉ theo các quy định của Bộ luật Lao động hiện hành được miễn giảm định mức giờ chuẩn giảng dạy theo tỷ lệ tương ứng với thời gian nghỉ.Như vậy, nếu bạn đang thực tập tại trường cao đẳng sư phạm thì bạn được giảm tối đã 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy, đồng thời được miễn giảm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học để dành thời gian tham gia dự giờ và tham gia thực tập, thực tế theo quy định của pháp luật nêu trên.Có được giảm định mức giờ chuẩn giảng đối với giảng viên trường cao đẳng sư phạm đang thực tập không? (Hình từ Internet)Giảng viên thực tập tại trường cao đẳng sư phạm được hưởng phụ cấp ưu đãi là bao nhiêu?Tại Tiểu mục 1 Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC quy định về mức phụ cấp đối với giảng viên trường cao đẳng sư phạm như sau:a) Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh);b) Mức phụ cấp 30% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;c) Mức phụ cấp 35% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;d) Mức phụ cấp 40% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề;đ) Mức phụ cấp 45% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng;e) Mức phụ cấp 50% áp dụng đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.Việc xác định địa bàn miền núi thực hiện theo quy định của Uỷ ban Dân tộc; địa bàn hải đảo theo thực tế địa lý; địa bàn vùng sâu, vùng xa tuỳ theo đặc điểm của từng địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn sau khi có ý kiến thống nhất của Liên Bộ.Theo đó, nếu bạn đang thực tập giảng dạy tại trường cao đẳng sư phạm thì bạn không được đối tượng được phụ cấp ưu đãi theo quy định.Giảng viên trường cao đẳng sư phạm dạy vượt định mức thì được hưởng chế độ như thế nào?Tại Điều 7 Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT quy định về chế độ làm việc vượt định mức lao động khi giảng viên trường cao đẳng sư phạm dạy vượt định mức như sau:1. Trong một năm học, giảng viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phục vụ cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn khác vượt định mức được hưởng chế độ làm việc vượt định mức theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm căn cứ các quy định hiện hành của nhà nước và điều kiện thực tế của đơn vị để quyết định chế độ chi trả các chính sách phù hợp.2. Thời gian làm việc vượt định mức của giảng viên hằng năm không được vượt quá thời gian theo quy định của pháp luật về lao động.Trên đây là quy định của pháp luật về các chính sách đối với giảng viên trường cao đẳng sư phạm dạy vượt định mức theo quy định pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Từ ngày 01/07/2018, giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào?
Từ ngày 01/07/2018, giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Ngọc Mai. Vì tính chất công việc, tôi cũng thường xuyên theo dõi và cập nhật tin tức về lĩnh vực chuyển giao công nghệ và theo tôi được biết thì hiện nay pháp luật đã có những quy định mới về lĩnh vực này. Vì vậy, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là những quy định mới quy định như thế nào về giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi mong sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (09089***)
Giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 27 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) như sau: 1. Giá công nghệ chuyển giao do các bên thỏa thuận. 2. Việc thanh toán được thực hiện bằng phương thức sau đây: a) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa; b) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; c) Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh; d) Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần; đ) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế của bên nhận; e) Phương thức thanh toán khác do các bên thỏa thuận. 3. Giá công nghệ chuyển giao phải được kiểm toán và thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và giá trong trường hợp sau đây: a) Giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước; b) Giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ - công ty con; c) Giữa các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là nội dung quy định về giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ kể từ ngày 01/07/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Từ ngày 01/07/2018, giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ được quy định tại Điều 27 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2018) như sau:\n1. Giá công nghệ chuyển giao do các bên thỏa thuận.\n2. Việc thanh toán được thực hiện bằng phương thức sau đây:\na) Trả một lần hoặc nhiều lần bằng tiền hoặc hàng hóa;\nb) Chuyển giá trị công nghệ thành vốn góp vào dự án đầu tư hoặc vào vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;\nc) Trả theo phần trăm (%) giá bán tịnh;\nd) Trả theo phần trăm (%) doanh thu thuần;\nđ) Trả theo phần trăm (%) lợi nhuận trước thuế của bên nhận;\ne) Phương thức thanh toán khác do các bên thỏa thuận.\n3. Giá công nghệ chuyển giao phải được kiểm toán và thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và giá trong trường hợp sau đây:\na) Giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước;\nb) Giữa các bên có quan hệ theo mô hình công ty mẹ - công ty con;\nc) Giữa các bên có quan hệ liên kết theo quy định của pháp luật về thuế.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về giá và phương thức thanh toán chuyển giao công nghệ kể từ ngày 01/07/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN bao gồm những gì?
Nội dung tôi cần ban biên tập hỗ trợ giúp tôi. Cho tôi hỏi: Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN bao gồm những gì? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Chân thành cảm ơn. Thắc mắc gửi từ bạn đọc: Thảo Hiếu (hieu***@gmail.com)
Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý ban hành kèm theo Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012 như sau: - Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ; - Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công (đã được đóng dấu đã thẩm tra của đơn vị tư vấn thẩm tra); - Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công của đơn vị tư vấn thẩm tra; - Kết quả thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, kèm theo văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan (nếu có); - Các văn bản pháp lý có liên quan: Quyết định cấp đất hoặc văn bản thỏa thuận cấp đất để lập dự án đầu tư; các thỏa thuận: cấp điện, cấp nước, thoát nước, phòng cháy, chữa cháy, môi trường; hồ sơ năng lực của các nhà thầu tư vấn; các hợp đồng đã ký kết, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và các văn bản có liên quan khác (nếu có). Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý ban hành kèm theo Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012 như sau:\n- Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26 tháng 3 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 12/2009/NĐ-CP ;\n- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh và thiết kế bản vẽ thi công (đã được đóng dấu đã thẩm tra của đơn vị tư vấn thẩm tra);\n- Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công của đơn vị tư vấn thẩm tra;\n- Kết quả thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư trên cơ sở kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, kèm theo văn bản góp ý của các cơ quan có liên quan (nếu có);\n- Các văn bản pháp lý có liên quan: Quyết định cấp đất hoặc văn bản thỏa thuận cấp đất để lập dự án đầu tư; các thỏa thuận: cấp điện, cấp nước, thoát nước, phòng cháy, chữa cháy, môi trường; hồ sơ năng lực của các nhà thầu tư vấn; các hợp đồng đã ký kết, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và các văn bản có liên quan khác (nếu có).\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi làm vào ngày lễ người lao động được hưởng bao nhiêu lương? Đi làm ngày lễ có được nghỉ bù vào ngày khác không?
Liên quan đến quy định của pháp luật về nghỉ lễ, tết. Cho hỏi, đi làm vào ngày lễ người lao động được hưởng bao nhiêu lương? Đi làm ngày lễ có được nghỉ bù vào ngày khác không? Công ty buộc làm vào ngày lễ 30/4 có đúng không?
Đi làm vào ngày lễ người lao động được hưởng bao nhiêu lương? Cho hỏi: Theo quy định thì đi làm vào ngày lễ người lao động sẽ được hưởng bao nhiêu lương ạ? Rất mong sớm nhận hồi đáp. Trả lời: Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019, có quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, như sau: Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Như vậy, theo như quy định nên trên thì trường hợp ngày lễ, tết theo luật lao động người lao động sẽ được nghỉ việc hưởng nguyên lương. Nếu đi làm vào những ngày này thì người lao động được hưởng nguyên lương cộng với 300% lương so theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc mà người lao động đang làm. Và tại Điều 112 Bộ luật này có quy định: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); - Tết Âm lịch: 05 ngày; - Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); - Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); - Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau); - Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch). Đi làm ngày lễ có được nghỉ bù vào ngày khác không? Dạ, cho em hỏi theo quy định pháp luật về lao động như dịp Quốc khánh em đi làm thì có được nghỉ bù vào ngày khác hay không? Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 111 Bộ luật lao động 2019 có quy định về Nghỉ hằng tuần như sau: Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này (Tức có nghỉ lễ Quốc khánh) thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. Như vậy, người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc của tuần kế tiếp khi ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày lễ. Đồng nghĩa rằng không có quy định về việc nghỉ bù dành cho người lao động đi làm vào ngày lễ. Theo đó, người lao động đi làm vào ngày lễ chỉ được tính lương làm thêm giờ chứ không được nghỉ bù vào ngày khác. Tuy nhiên trên thực tế, bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về vấn đề nghỉ bù như trên. Công ty buộc làm vào ngày lễ 30/4 có đúng không? Công ty mình nghỉ hàng tuần vào chủ nhật, tới đây 30/4 trúng ngày thứ 6 nên công ty có yêu cầu nhân viên kho hàng vẫn phải đi làm. Như vậy có đúng không? Mình rất bức xúc. Trả lời: Theo Điều 112 Bộ luật lao động 2019 quy định những trường hợp người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây: - Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch); - Tết Âm lịch: 05 ngày; - Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch); - Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch); .... Như vậy, theo quy định trên thì người lao động được nghỉ việc và hưởng nguyên lương đối với ngày lễ 30/4 và 1/5. Bất kể ngày đó là ngày đi làm thì anh vẫn sẽ được nghỉ lễ. Bên cạnh đó, việc công ty muốn sử dụng người lao động làm thêm trong ngày lễ thì buộc bắt phải có sự đồng ý của NLĐ. Nếu công ty yêu cầu làm thêm mà NLĐ không đồng ý là sai quy định (Khoản 2 Điều 107 Bộ luật này). Do đó, anh có thể khiếu nại lên Giám đốc công ty để đòi lại quyền lợi của mình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi làm vào ngày lễ người lao động được hưởng bao nhiêu lương? Đi làm ngày lễ có được nghỉ bù vào ngày khác không?", "role": "user" }, { "content": "Đi làm vào ngày lễ người lao động được hưởng bao nhiêu lương?\nCho hỏi: Theo quy định thì đi làm vào ngày lễ người lao động sẽ được hưởng bao nhiêu lương ạ? Rất mong sớm nhận hồi đáp.\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động 2019, có quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, như sau:\nNgười lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:\nVào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.\nNhư vậy, theo như quy định nên trên thì trường hợp ngày lễ, tết theo luật lao động người lao động sẽ được nghỉ việc hưởng nguyên lương. Nếu đi làm vào những ngày này thì người lao động được hưởng nguyên lương cộng với 300% lương so theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc mà người lao động đang làm.\nVà tại Điều 112 Bộ luật này có quy định: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:\n- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);\n- Tết Âm lịch: 05 ngày;\n- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);\n- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);\n- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);\n- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).\n\nĐi làm ngày lễ có được nghỉ bù vào ngày khác không?\nDạ, cho em hỏi theo quy định pháp luật về lao động như dịp Quốc khánh em đi làm thì có được nghỉ bù vào ngày khác hay không?\n\nTrả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 111 Bộ luật lao động 2019 có quy định về Nghỉ hằng tuần như sau:\nNếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này (Tức có nghỉ lễ Quốc khánh) thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.\nNhư vậy, người lao động sẽ được nghỉ bù vào ngày làm việc của tuần kế tiếp khi ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày lễ. Đồng nghĩa rằng không có quy định về việc nghỉ bù dành cho người lao động đi làm vào ngày lễ. Theo đó, người lao động đi làm vào ngày lễ chỉ được tính lương làm thêm giờ chứ không được nghỉ bù vào ngày khác. Tuy nhiên trên thực tế, bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về vấn đề nghỉ bù như trên.\n\nCông ty buộc làm vào ngày lễ 30/4 có đúng không?\nCông ty mình nghỉ hàng tuần vào chủ nhật, tới đây 30/4 trúng ngày thứ 6 nên công ty có yêu cầu nhân viên kho hàng vẫn phải đi làm. Như vậy có đúng không? Mình rất bức xúc.\n\nTrả lời: Theo Điều 112 Bộ luật lao động 2019 quy định những trường hợp người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:\n- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);\n- Tết Âm lịch: 05 ngày;\n- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);\n- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);\n....\nNhư vậy, theo quy định trên thì người lao động được nghỉ việc và hưởng nguyên lương đối với ngày lễ 30/4 và 1/5. Bất kể ngày đó là ngày đi làm thì anh vẫn sẽ được nghỉ lễ.\nBên cạnh đó, việc công ty muốn sử dụng người lao động làm thêm trong ngày lễ thì buộc bắt phải có sự đồng ý của NLĐ. Nếu công ty yêu cầu làm thêm mà NLĐ không đồng ý là sai quy định (Khoản 2 Điều 107 Bộ luật này). Do đó, anh có thể khiếu nại lên Giám đốc công ty để đòi lại quyền lợi của mình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra chứng từ, sổ sách để xác định số tiền gửi được bảo hiểm chi trả
Quy định cụ thể về kiểm tra chứng từ, sổ sách để xác định số tiền gửi được bảo hiểm chi trả? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quỳnh Trang, tôi sinh sống và làm việc tại Thanh Hóa. Tôi đang tìm hiểu về lĩnh vực bảo hiểm tiền gửi và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy định về việc kiểm tra chứng từ, sổ sách để xác định số tiền gửi được bảo hiểm chi trả? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quynh.trang***@gmail.com)
Kiểm tra chứng từ, sổ sách để xác định số tiền gửi được bảo hiểm chi trả được quy định tại Điều 14 Quyết định 807/QĐ-BHTG năm 2016 Quy chế chi trả tiền gửi được bảo hiểm do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành như sau: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (hợp pháp, hợp lệ) đề nghị trả tiền bảo hiểm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định chính xác danh sách người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm được trả. Trường hợp kiểm tra chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả phát hiện dấu hiệu vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo, kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, kiểm tra, thanh tra, xử lý. Trên đây là nội dung quy định về kiểm tra chứng từ, sổ sách để xác định số tiền gửi được bảo hiểm chi trả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 807/QĐ-BHTG năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra chứng từ, sổ sách để xác định số tiền gửi được bảo hiểm chi trả", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra chứng từ, sổ sách để xác định số tiền gửi được bảo hiểm chi trả được quy định tại Điều 14 Quyết định 807/QĐ-BHTG năm 2016 Quy chế chi trả tiền gửi được bảo hiểm do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành như sau:\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (hợp pháp, hợp lệ) đề nghị trả tiền bảo hiểm của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tiến hành kiểm tra các chứng từ, sổ sách để xác định chính xác danh sách người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm được trả.\nTrường hợp kiểm tra chứng từ, sổ sách để xác định số tiền chi trả phát hiện dấu hiệu vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam báo cáo, kiến nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét, kiểm tra, thanh tra, xử lý.\nTrên đây là nội dung quy định về kiểm tra chứng từ, sổ sách để xác định số tiền gửi được bảo hiểm chi trả. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 807/QĐ-BHTG năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Để đảm bảo an toàn cho người dân về phòng cháy và chữa cháy khu dân cư cần đáp ứng những điều kiện gì?
Cho tôi hỏi người dân thuộc hộ gia đình có nhà ở kết hợp kinh doanh trong khu dân cư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cần phải làm gì để đảm bảo về phòng cháy và chữa cháy?
Đối tượng thuộc diện kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy?Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định đối tượng kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy như sau:- Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy;- Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;- Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự;Xem chi tiết Phụ lục 5 tại đây Tải về- Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.Khái niệm về khu dân cư?Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 124/2021/TT-BCA quy định về khái niệm khu dân cư như sau:Khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình được bố trí trên phạm vi thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương (gọi chung là thôn). Một thôn được xác định là một khu dân cư thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy.Để đảm bảo an toàn cho người dân về phòng cháy và chữa cháy khu dân cư cần đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)Để đảm bảo an toàn cho người dân về phòng cháy và chữa cháy khu dân cư cần đáp ứng những điều kiện gì?Theo Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư như sau:Điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư1. Khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình được bố trí trên phạm vi thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương (gọi chung là thôn). Một thôn được xác định là một khu dân cư thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy.2. Khu dân cư phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:a) Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;b) Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;c) Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;d) Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.....Như vậy, để đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy cho người dân ở các khu dân cư phải đáp ứng các điều kiện như sau:- Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.Hộ gia đình sinh sống có nhà ở kết hợp kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy như thế nào?Theo Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình như sau:Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình“1. Hộ gia đình phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy.2. Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:a) Điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;b) Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;c) Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.”Như vậy, để hộ gia đình có nhà ở kết hợp kinh doanh được hoạt động bình thường và đảm bảo tính an toàn về phòng cháy và chữa cháy thì hộ gia đình đó phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy như sau:- Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.- Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để đảm bảo an toàn cho người dân về phòng cháy và chữa cháy khu dân cư cần đáp ứng những điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng thuộc diện kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy?Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định đối tượng kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy như sau:- Cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy;- Khu dân cư, hộ gia đình, rừng, phương tiện giao thông cơ giới, hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phòng cháy và chữa cháy của đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;- Công trình xây dựng trong quá trình thi công thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Nghị định này, trừ các cơ sở quốc phòng hoạt động phục vụ mục đích quân sự;Xem chi tiết Phụ lục 5 tại đây Tải về- Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy.Khái niệm về khu dân cư?Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 124/2021/TT-BCA quy định về khái niệm khu dân cư như sau:Khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình được bố trí trên phạm vi thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương (gọi chung là thôn). Một thôn được xác định là một khu dân cư thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy.Để đảm bảo an toàn cho người dân về phòng cháy và chữa cháy khu dân cư cần đáp ứng những điều kiện gì? (Hình từ Internet)Để đảm bảo an toàn cho người dân về phòng cháy và chữa cháy khu dân cư cần đáp ứng những điều kiện gì?Theo Điều 6 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư như sau:Điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với khu dân cư1. Khu dân cư là nơi sinh sống của cá nhân, hộ gia đình được bố trí trên phạm vi thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương (gọi chung là thôn). Một thôn được xác định là một khu dân cư thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy.2. Khu dân cư phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:a) Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;b) Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;c) Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;d) Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.....Như vậy, để đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy cho người dân ở các khu dân cư phải đáp ứng các điều kiện như sau:- Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có hệ thống giao thông, nguồn nước phục vụ chữa cháy, giải pháp chống cháy lan, phương tiện phòng cháy và chữa cháy bảo đảm số lượng và chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;- Có lực lượng dân phòng được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.Hộ gia đình sinh sống có nhà ở kết hợp kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy như thế nào?Theo Điều 7 Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình như sau:Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với hộ gia đình“1. Hộ gia đình phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Phòng cháy và chữa cháy.2. Hộ gia đình sinh sống kết hợp với sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy sau đây:a) Điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;b) Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;c) Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.”Như vậy, để hộ gia đình có nhà ở kết hợp kinh doanh được hoạt động bình thường và đảm bảo tính an toàn về phòng cháy và chữa cháy thì hộ gia đình đó phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy như sau:- Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.- Có nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy hoặc theo quy định của Bộ Công an;- Có giải pháp thoát nạn, ngăn cháy lan, ngăn khói giữa khu vực sinh sống với khu vực sản xuất, kinh doanh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhập khẩu phân bón mới để khảo nghiệm mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền bị phạt thế nào?
Nhập khẩu phân bón mới để khảo nghiệm mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền bị phạt thế nào? Mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Nhập khẩu phân bón mới để khảo nghiệm mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền bị phạt theo Khoản 1 Điều 23 Nghị định 163/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phân bón mới để khảo nghiệm mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Trên đây là quy định về xử phạt hành vi nhập khẩu phân bón mới để khảo nghiệm mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 163/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhập khẩu phân bón mới để khảo nghiệm mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhập khẩu phân bón mới để khảo nghiệm mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền bị phạt theo Khoản 1 Điều 23 Nghị định 163/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu phân bón mới để khảo nghiệm mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.\nTrên đây là quy định về xử phạt hành vi nhập khẩu phân bón mới để khảo nghiệm mà chưa được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 163/2013/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có được sử dụng để đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Cho tôi hỏi, quỹ bảo hiểm thất nghiệp có được sử dụng để đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp? Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có được sử dụng để đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định về mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.....3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;c) Hỗ trợ học nghề;d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.Như vậy, theo như quy định về mức đóng và nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp thì quỹ bảo hiểm thất nghiệp cơ thể được sử dụng vào mục đích đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp.Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có được sử dụng để đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp? (Hình từ Internet)Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 41 Luật Việc làm 2013 quy định về nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp như sau:Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.4. Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.Như vậy, nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.- Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp....3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;b) Tìm được việc làm;c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;d) Hưởng lương hưu hằng tháng;đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;k) Chết;l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù......Như vậy, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;- Tìm được việc làm;- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;- Hưởng lương hưu hằng tháng;- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định trong 03 tháng liên tục;- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;- Chết;- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Bị tòa án tuyên bố mất tích;- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có được sử dụng để đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp?", "role": "user" }, { "content": "Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có được sử dụng để đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định về mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.....3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;c) Hỗ trợ học nghề;d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.Như vậy, theo như quy định về mức đóng và nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp thì quỹ bảo hiểm thất nghiệp cơ thể được sử dụng vào mục đích đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp.Quỹ bảo hiểm thất nghiệp có được sử dụng để đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp? (Hình từ Internet)Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 41 Luật Việc làm 2013 quy định về nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp như sau:Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.4. Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.Như vậy, nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm thất nghiệp.- Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.- Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.- Việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 quy định về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp....3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;b) Tìm được việc làm;c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;d) Hưởng lương hưu hằng tháng;đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;k) Chết;l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù......Như vậy, người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;- Tìm được việc làm;- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;- Hưởng lương hưu hằng tháng;- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định trong 03 tháng liên tục;- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;- Chết;- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Bị tòa án tuyên bố mất tích;- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” sẽ được hiểu thế nào?
“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn”  thuật ngữ này được hiểu thế nào trong chương tội phạm về tham nhũng ở Bộ luật hình sự Việt Nam?
Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định như sau: - “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật. Ví dụ: Nguyễn Văn A là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện B đã thực hiện hành vi trái công vụ, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện B ký quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "“Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” sẽ được hiểu thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP quy định như sau:\n- “Lợi dụng chức vụ, quyền hạn” quy định tại khoản 1 Điều 356 của Bộ luật Hình sự là dựa vào chức vụ, quyền hạn được giao để làm trái, không làm hoặc làm không đúng quy định của pháp luật.\nVí dụ: Nguyễn Văn A là Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện B đã thực hiện hành vi trái công vụ, trình lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện B ký quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu phiếu khai báo nhân viên thực hiện dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử thế nào?
Mẫu phiếu khai báo nhân viên thực hiện dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử như thế nào? Mẫu phiếu khai báo thiết bị, phương tiện thực hiện dịch vụ và trang thiết bị bảo hộ lao động được thể hiện thế nào? Xin cảm ơn.
Mẫu phiếu khai báo nhân viên thực hiện dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử như thế nào?  Căn cứ Mẫu 15 Phụ lục III Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu phiếu khai báo máy gia tốc như sau: Mẫu số 15 TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊCẤP GIẤY ĐĂNG KÝ-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------------   PHIẾU KHAI BÁO NHÂN VIÊN THỰC HIỆN DỊCH VỤ HỖ TRỢ ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ I. THÔNG TIN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ 1. Tên tổ chức: .................……………………………………………………………………….. 2. Số GCN đăng ký kinh doanh/ QĐ thành lập: …………………………………………….. 3. Địa chỉ liên lạc: ……………………………………………………………………………….. 4. Số điện thoại: …………………… 5. Số Fax: ……………………………………………... 6. Địa chỉ email: ………………………………………………………………………………………… II. THÔNG TIN NHÂN VIÊN THỰC HIỆN DỊCH VỤ TT Họ và tên Năm sinh Giới tính Loại hình dịch vụ Thông tin chứng chỉ hành nghề 1         Số chứng chỉ: Ngày cấp: 2           3             NGƯỜI LẬP(Ký, ghi rõ họ tên) …., ngày .... tháng ... năm....NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Mẫu phiếu khai báo thiết bị, phương tiện thực hiện dịch vụ và trang thiết bị bảo hộ lao động được thể hiện thế nào?  Căn cứ Mẫu 16 Phụ lục III Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu phiếu khai báo máy gia tốc như sau: Mẫu số 16 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- PHIẾU KHAI BÁO THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN DỊCH VỤ VÀ TRANG THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG I. THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN DỊCH VỤ TT Tên thiết bị, phương tiện thực hiện dịch vụ Mã hiệu, số xê-ri, hãng, nơi sản xuất Đặc trưng kỹ thuật Ngày tháng năm và tổ chức thực hiện kiểm định/hiệu chuẩn gần nhất 1         ...                             II. TRANG THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TT Tên trang thiết bị bảo hộ lao động Đặc trưng kỹ thuật Ngày tháng năm và tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng (nếu có) 1       …         NGƯỜI LẬP(Ký, ghi rõ họ tên) …., ngày .... tháng ... năm....NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu phiếu khai báo nhân viên thực hiện dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu phiếu khai báo nhân viên thực hiện dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử như thế nào? \nCăn cứ Mẫu 15 Phụ lục III Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu phiếu khai báo máy gia tốc như sau:\nMẫu số 15\n\n\n\n\nTÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊCẤP GIẤY ĐĂNG KÝ--------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------------\n\n\n\n\n \nPHIẾU KHAI BÁO NHÂN VIÊN THỰC HIỆN DỊCH VỤ HỖ TRỢ ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ\nI. THÔNG TIN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY ĐĂNG KÝ\n1. Tên tổ chức: .................………………………………………………………………………..\n2. Số GCN đăng ký kinh doanh/ QĐ thành lập: ……………………………………………..\n3. Địa chỉ liên lạc: ………………………………………………………………………………..\n4. Số điện thoại: …………………… 5. Số Fax: ……………………………………………...\n6. Địa chỉ email: …………………………………………………………………………………………\nII. THÔNG TIN NHÂN VIÊN THỰC HIỆN DỊCH VỤ\n\n\n\n\nTT\n\n\nHọ và tên\n\n\nNăm sinh\n\n\nGiới tính\n\n\nLoại hình dịch vụ\n\n\nThông tin chứng chỉ hành nghề\n\n\n\n\n1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\nSố chứng chỉ:\nNgày cấp:\n\n\n\n\n2\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\nNGƯỜI LẬP(Ký, ghi rõ họ tên)\n\n\n…., ngày .... tháng ... năm....NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)\n\n\n\n\nMẫu phiếu khai báo thiết bị, phương tiện thực hiện dịch vụ và trang thiết bị bảo hộ lao động được thể hiện thế nào? \nCăn cứ Mẫu 16 Phụ lục III Yêu cầu bảo đảm an ninh đối với nguồn phóng xạ và vận chuyển vật liệu hạt nhân ban hành kèm theo Nghị định 142/2020/NĐ-CP thể hiện mẫu phiếu khai báo máy gia tốc như sau:\nMẫu số 16\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\nPHIẾU KHAI BÁO THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN DỊCH VỤ VÀ TRANG THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG\nI. THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN DỊCH VỤ\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên thiết bị, phương tiện thực hiện dịch vụ\n\n\nMã hiệu, số xê-ri, hãng, nơi sản xuất\n\n\nĐặc trưng kỹ thuật\n\n\nNgày tháng năm và tổ chức thực hiện kiểm định/hiệu chuẩn gần nhất\n\n\n\n\n1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n...\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nII. TRANG THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên trang thiết bị bảo hộ lao động\n\n\nĐặc trưng kỹ thuật\n\n\nNgày tháng năm và tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng (nếu có)\n\n\n\n\n1\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n…\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\nNGƯỜI LẬP(Ký, ghi rõ họ tên)\n\n\n…., ngày .... tháng ... năm....NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có loại bị không?
Trả lời giúp anh, hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có loại không? Khi nào hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ? Câu hỏi của anh Huy - Quảng Nam
Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có loại bị không?Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu....Tại Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:Làm rõ hồ sơ dự thầu1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.Như vậy, trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì nhà thầu có thể không bị loại nhưng sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.Nhà thầu phải làm rõ, bổ sung được tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm sau khi mở thầu.Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có bị loại không? (Hình từ Internet)Khi nào hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ?căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:- Có bản gốc hồ sơ dự thầu;- Đáp ứng các điều kiện:+ Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;+ Thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật;+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu.+ Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;- Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;- Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);- Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);- Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;- Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định của pháp luật về đấu thầuTính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được kiểm tra dựa trên tiêu chí nào?Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP đánh giá hồ sơ dự thầu như sau: Đánh giá hồ sơ dự thầu1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.....Như vậy, Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được kiểm tra dựa trên các tiêu chí bao gồm:- Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm:+ Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có);+ Bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ;+ Tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật;+ Đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;- Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có loại bị không?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có loại bị không?Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu....Tại Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:Làm rõ hồ sơ dự thầu1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.Như vậy, trường hợp hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì nhà thầu có thể không bị loại nhưng sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.Nhà thầu phải làm rõ, bổ sung được tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm sau khi mở thầu.Hồ sơ dự thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ thì có bị loại không? (Hình từ Internet)Khi nào hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ?căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:- Có bản gốc hồ sơ dự thầu;- Đáp ứng các điều kiện:+ Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;+ Thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật;+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu.+ Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;- Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;- Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);- Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);- Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;- Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định của pháp luật về đấu thầuTính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được kiểm tra dựa trên tiêu chí nào?Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP đánh giá hồ sơ dự thầu như sau: Đánh giá hồ sơ dự thầu1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.....Như vậy, Tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được kiểm tra dựa trên các tiêu chí bao gồm:- Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm:+ Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có);+ Bảo đảm dự thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ;+ Tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật;+ Đề xuất về tài chính và các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;- Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng ký giảng viên về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được quy định như thế nào?
Đăng ký giảng viên về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thảo Trang hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang tìm hiểu về Trang Thông tin điện tử về năng lực quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi đăng ký giảng viên về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Đăng ký giảng viên về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 8 Thông tư 23/2010/TT-BTTTT quy định về cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử về năng lực quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:  Cá nhân có nhu cầu cần gửi đơn đăng ký giảng viên kèm theo lý lịch khoa học (bằng văn bản) theo mẫu tại Phụ lục VII và Phụ lục VIII đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Ứng dụng công nghệ thông tin), đồng thời gửi dưới dạng tệp tin đến địa chỉ dautucntt@mic.gov.vn để được đăng tải trên Trang Thông tin điện tử. Cục Ứng dụng công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông là đầu mối tiến hành xem xét, kiểm tra hồ sơ và đăng tải thông tin về giảng viên trên Trang Thông tin điện tử trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trên đây là tư vấn về đăng ký giảng viên về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 23/2010/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng ký giảng viên về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đăng ký giảng viên về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 8 Thông tư 23/2010/TT-BTTTT quy định về cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử về năng lực quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \nCá nhân có nhu cầu cần gửi đơn đăng ký giảng viên kèm theo lý lịch khoa học (bằng văn bản) theo mẫu tại Phụ lục VII và Phụ lục VIII đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Ứng dụng công nghệ thông tin), đồng thời gửi dưới dạng tệp tin đến địa chỉ dautucntt@mic.gov.vn để được đăng tải trên Trang Thông tin điện tử.\nCục Ứng dụng công nghệ thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông là đầu mối tiến hành xem xét, kiểm tra hồ sơ và đăng tải thông tin về giảng viên trên Trang Thông tin điện tử trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nTrên đây là tư vấn về đăng ký giảng viên về quản lý, đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 23/2010/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]