title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Sở Ngoại vụ TP.HCM có phải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân TP.HCM không?
|
Sở Ngoại vụ TP.HCM có phải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân TP.HCM không?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
|
Sở Ngoại vụ TP.HCM có phải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân TP.HCM không?Tại Điều 1 Quyết định 153/QĐ-BNG năm 2014 có quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh như sau:Vị trí và chức năng1. Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Sở Ngoại vụ) là đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại và trực tiếp triển khai các hoạt động đối ngoại tại thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Thành phố) và các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam (sau đây viết tắt là các tỉnh, thành phía Nam); đồng thời, tham mưu và xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động đối ngoại của Thành phố theo sự chỉ đạo của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố.2. Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy; được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.Theo đó, Sở Ngoại vụ TP. HCM không phải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân TP.HCM mà là đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao.Sở Ngoại vụ TP. HCM có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại và trực tiếp triển khai các hoạt động đối ngoại tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam;Tham mưu và xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động đối ngoại của Thành phố theo sự chỉ đạo của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố.Sở Ngoại vụ TP.HCM có phải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân TP.HCM không? (Hình từ Internet)Sở Ngoại vụ TP.HCM có tư cách pháp nhân hay không?Tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 153/QĐ-BNG năm 2014 có quy định Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy; được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.Sở Ngoại vụ TP.HCM có bao nhiêu đơn vị chức năng?Tại Điều 3 Quyết định 153/QĐ-BNG năm 2014 có quy định về các đơn vị chức năng của Sở Ngoại vụ TP.HCM như sau:Cơ cấu tổ chức và biên chế1. Sở Ngoại vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định.Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Sở theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.2. Sở Ngoại vụ có các đơn vị chức năng sau:a) Phòng Chính trị Kinh tế đối ngoại;b) Phòng Văn hóa Thông tin đối ngoại;c) Phòng Lãnh sự;d) Phòng Lễ tân;đ) Phòng Tổ chức Cán bộ;e) Văn phòng;g) Viện Trao đổi Văn hóa với Pháp;h) Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng kiến thức Ngoại giao và Ngoại ngữ;i) Trung tâm Dịch vụ đối ngoại;k) Nhà khách Chính phủ.Các đơn vị từ điểm a đến điểm e Khoản 2 Điều này là các đơn vị giúp việc, tham mưu cho Giám đốc Sở; các đơn vị từ điểm g đến điểm k là những đơn vị sự nghiệp do Bộ trưởng quyết định thành lập và giải thể.Người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này do Giám đốc Sở Ngoại vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Bộ Ngoại giao.3. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, ban hành quy chế hoạt động của Sở và các đơn vị trực thuộc phù hợp với Quy chế làm việc của Bộ Ngoại giao và các quy định liên quan.4. Biên chế công chức, số lượng viên chức của Sở Ngoại vụ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở xác định vị trí việc làm.Ngoài biên chế công chức, số lượng viên chức được giao, Sở Ngoại vụ được phép ký hợp đồng lao động với công dân Việt Nam để phục vụ công tác của Sở theo quy định của pháp luật.Theo đó, Sở Ngoại vụ TP.HCM có 10 đơn vị chức năng:- Phòng Chính trị Kinh tế đối ngoại;- Phòng Văn hóa Thông tin đối ngoại;- Phòng Lãnh sự;- Phòng Lễ tân;- Phòng Tổ chức Cán bộ;- Văn phòng;- Viện Trao đổi Văn hóa với Pháp;- Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng kiến thức Ngoại giao và Ngoại ngữ;- Trung tâm Dịch vụ đối ngoại;- Nhà khách Chính phủ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sở Ngoại vụ TP.HCM có phải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân TP.HCM không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sở Ngoại vụ TP.HCM có phải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân TP.HCM không?Tại Điều 1 Quyết định 153/QĐ-BNG năm 2014 có quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh như sau:Vị trí và chức năng1. Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Sở Ngoại vụ) là đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại và trực tiếp triển khai các hoạt động đối ngoại tại thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Thành phố) và các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam (sau đây viết tắt là các tỉnh, thành phía Nam); đồng thời, tham mưu và xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động đối ngoại của Thành phố theo sự chỉ đạo của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố.2. Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy; được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.Theo đó, Sở Ngoại vụ TP. HCM không phải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân TP.HCM mà là đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao.Sở Ngoại vụ TP. HCM có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại và trực tiếp triển khai các hoạt động đối ngoại tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh, thành từ tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trở vào phía Nam;Tham mưu và xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động đối ngoại của Thành phố theo sự chỉ đạo của Thành ủy và Ủy ban nhân dân Thành phố.Sở Ngoại vụ TP.HCM có phải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân TP.HCM không? (Hình từ Internet)Sở Ngoại vụ TP.HCM có tư cách pháp nhân hay không?Tại khoản 2 Điều 1 Quyết định 153/QĐ-BNG năm 2014 có quy định Sở Ngoại vụ TP. Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân, có con dấu hình Quốc huy; được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật; trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.Sở Ngoại vụ TP.HCM có bao nhiêu đơn vị chức năng?Tại Điều 3 Quyết định 153/QĐ-BNG năm 2014 có quy định về các đơn vị chức năng của Sở Ngoại vụ TP.HCM như sau:Cơ cấu tổ chức và biên chế1. Sở Ngoại vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc do Bộ trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo quy định.Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc quản lý, điều hành hoạt động của Sở theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.2. Sở Ngoại vụ có các đơn vị chức năng sau:a) Phòng Chính trị Kinh tế đối ngoại;b) Phòng Văn hóa Thông tin đối ngoại;c) Phòng Lãnh sự;d) Phòng Lễ tân;đ) Phòng Tổ chức Cán bộ;e) Văn phòng;g) Viện Trao đổi Văn hóa với Pháp;h) Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng kiến thức Ngoại giao và Ngoại ngữ;i) Trung tâm Dịch vụ đối ngoại;k) Nhà khách Chính phủ.Các đơn vị từ điểm a đến điểm e Khoản 2 Điều này là các đơn vị giúp việc, tham mưu cho Giám đốc Sở; các đơn vị từ điểm g đến điểm k là những đơn vị sự nghiệp do Bộ trưởng quyết định thành lập và giải thể.Người đứng đầu và cấp phó người đứng đầu các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này do Giám đốc Sở Ngoại vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của Bộ Ngoại giao.3. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, ban hành quy chế hoạt động của Sở và các đơn vị trực thuộc phù hợp với Quy chế làm việc của Bộ Ngoại giao và các quy định liên quan.4. Biên chế công chức, số lượng viên chức của Sở Ngoại vụ do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở xác định vị trí việc làm.Ngoài biên chế công chức, số lượng viên chức được giao, Sở Ngoại vụ được phép ký hợp đồng lao động với công dân Việt Nam để phục vụ công tác của Sở theo quy định của pháp luật.Theo đó, Sở Ngoại vụ TP.HCM có 10 đơn vị chức năng:- Phòng Chính trị Kinh tế đối ngoại;- Phòng Văn hóa Thông tin đối ngoại;- Phòng Lãnh sự;- Phòng Lễ tân;- Phòng Tổ chức Cán bộ;- Văn phòng;- Viện Trao đổi Văn hóa với Pháp;- Trung tâm Đào tạo, Bồi dưỡng kiến thức Ngoại giao và Ngoại ngữ;- Trung tâm Dịch vụ đối ngoại;- Nhà khách Chính phủ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về mẫu Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng
|
Theo quy định của pháp luật thì mẫu Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng được thực hiện theo mẫu nào?
|
Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm được thực hiện theo Mẫu số 05.KN Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP:
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCỤC TRỒNG TRỌT-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: /QĐ-TT-…
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy bỏ Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm
CỤC TRƯỞNG CỤC TRỒNG TRỌT
Căn cứ Quyết định số .../QĐ-BNN-TCCB ngày ... tháng ... năm ... của ... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trồng trọt;
Căn cứ Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... của Cục trưởng Cục Trồng trọt về việc công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng;
Căn cứ kết quả xác minh và đề nghị của ...,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy bỏ Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng đối với …………………………………………………………………………………………………………………
Lý do hủy bỏ: ………………………………………………………………………………………………..
Thời gian hủy bỏ: kể từ ngày ... tháng ... năm ...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Cục, Trưởng các đơn vị thuộc Cục; tổ chức khảo nghiệm, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:- Như Điều …;- …;- Lưu: VT, …
CỤC TRƯỞNG(Ký tên và đóng dấu)
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về mẫu Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định về việc hủy bỏ Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm được thực hiện theo Mẫu số 05.KN Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 94/2019/NĐ-CP:\n\n\n\n\nBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCỤC TRỒNG TRỌT-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: /QĐ-TT-…\n\n\nHà Nội, ngày … tháng … năm …\n\n\n\n\n \nQUYẾT ĐỊNH\nVề việc hủy bỏ Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm\nCỤC TRƯỞNG CỤC TRỒNG TRỌT\nCăn cứ Quyết định số .../QĐ-BNN-TCCB ngày ... tháng ... năm ... của ... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Trồng trọt;\nCăn cứ Quyết định số ... ngày ... tháng ... năm ... của Cục trưởng Cục Trồng trọt về việc công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng;\nCăn cứ kết quả xác minh và đề nghị của ...,\nQUYẾT ĐỊNH:\nĐiều 1. Hủy bỏ Quyết định công nhận tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng đối với …………………………………………………………………………………………………………………\nLý do hủy bỏ: ………………………………………………………………………………………………..\nThời gian hủy bỏ: kể từ ngày ... tháng ... năm ...\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.\nĐiều 3. Chánh Văn phòng Cục, Trưởng các đơn vị thuộc Cục; tổ chức khảo nghiệm, Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- Như Điều …;- …;- Lưu: VT, …\n\n\nCỤC TRƯỞNG(Ký tên và đóng dấu)",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức khai thác khoáng sản có phải lập phương án ứng phó sự cố môi trường không?
|
Mình muốn hỏi, sắp tới đây khi tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khoáng sản thì có bắt buộc phải lập phương án ứng phó sự cố môi trường hay không? Nếu có thì quy định như thế nào?
|
Theo Khoản 1 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về tổ chức, cá nhân tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường sau đây:
- Thu gom, xử lý nước thải theo quy định;
- Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn;
- Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, xả khí thải và tác động xấu khác đến môi trường xung quanh;
- Có phương án cải tạo, phục hồi môi trường và tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về khoáng sản;
- Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 137 của Luật này.Như vậy, đối với tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khoáng sản bắt buộc phải có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức khai thác khoáng sản có phải lập phương án ứng phó sự cố môi trường không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 67 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về tổ chức, cá nhân tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường sau đây:\n- Thu gom, xử lý nước thải theo quy định;\n- Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn;\n- Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, xả khí thải và tác động xấu khác đến môi trường xung quanh;\n- Có phương án cải tạo, phục hồi môi trường và tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về khoáng sản;\n- Ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 137 của Luật này.Như vậy, đối với tổ chức, cá nhân tiến hành khai thác khoáng sản bắt buộc phải có phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh hàng không chịu giá trị gia tăng thì có được cấp hóa đơn không?
|
Hộ gia đình kinh doanh có thuộc trường hợp được cấp hóa đơn không? Kinh doanh hàng không chịu giá trị gia tăng thì có được cấp hóa đơn không? Tôi kinh doanh theo hộ gia đình nhưng không được cấp hóa đơn đỏ, xin hỏi là hộ gia đình kinh doanh phải đăng ký kinh doanh để được cấp hóa đơn? Mặt hàng kinh doanh không chịu thuế giá trị gia tặng thì có được cấp hóa đơn không?
|
Hộ gia đình kinh doanh có thuộc trường hợp được cấp hóa đơn không?
Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế như sau:
1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Theo đó, trong trường hợp bạn là kinh doanh theo hộ gia đình thì bạn vẫn thuộc đối tượng có thể được cấp hóa đơn.
Kinh doanh hàng không chịu giá trị gia tăng thì có được cấp hóa đơn không?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về việc cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in như sau:
1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:
- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.
- Đối với hộ và cá nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú).
Trường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.
Tổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.
Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.
Như vậy, theo quy định hiện hành việc bạn là hộ kinh doanh nhưng kinh doanh mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải thuộc trường hợp được cấp hóa đơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh hàng không chịu giá trị gia tăng thì có được cấp hóa đơn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ gia đình kinh doanh có thuộc trường hợp được cấp hóa đơn không?\nCăn cứ theo Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế như sau:\n1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:\na) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).\nTổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.\nb) Hộ, cá nhân kinh doanh;\nc) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.\nd) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;\nđ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.\nDoanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).\nTheo đó, trong trường hợp bạn là kinh doanh theo hộ gia đình thì bạn vẫn thuộc đối tượng có thể được cấp hóa đơn.\nKinh doanh hàng không chịu giá trị gia tăng thì có được cấp hóa đơn không?\nCăn cứ Điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định về việc cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in như sau:\n1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.\nTrường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.\n2. Hóa đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.\nTổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.\nTrường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.\nRiêng đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.\n3. Cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ cho việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được xác định như sau:\n- Đối với tổ chức: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức đăng ký mã số thuế hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập.\n- Đối với hộ và cá nhân không kinh doanh: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi cấp mã số thuế hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trên sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực hoặc nơi cư trú do hộ, cá nhân tự kê khai (không cần có xác nhận của chính quyền nơi cư trú).\nTrường hợp tổ chức, hộ và cá nhân không kinh doanh có bất động sản cho thuê thì cơ quan thuế quản lý địa bàn có bất động sản thực hiện cấp hóa đơn lẻ.\nTổ chức, hộ, cá nhân có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ phải có đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Căn cứ đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ và các chứng từ mua bán kèm theo, cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn người nộp thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế. Riêng trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng lẻ thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp là số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng cấp lẻ.\nNgười đề nghị cấp hóa đơn lẻ lập hóa đơn đủ 3 liên tại cơ quan thuế và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định trước khi nhận hóa đơn lẻ. Sau khi có chứng từ nộp thuế của người đề nghị cấp hóa đơn, cơ quan thuế có trách nhiệm đóng dấu cơ quan thuế vào phía trên bên trái của liên 1, liên 2 và giao cho người đề nghị cấp hóa đơn, liên 3 lưu tại cơ quan thuế.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành việc bạn là hộ kinh doanh nhưng kinh doanh mặt hàng không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải thuộc trường hợp được cấp hóa đơn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên tiểu học trường công lập được nhận mức lương là bao nhiêu?
|
Cho hỏi: Giáo viên tiểu học trường công lập được nhận mức lương là bao nhiêu? Câu hỏi của chị Loan (Phú Yên)
|
Để trở thành giáo viên tiểu học trường công lập cần đáp ứng điều kiện về trình độ đào tạo như thế nào?Căn cứ theo Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo cụ thể như sau:Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp....Như vậy, theo quy định trên thì để trở thành giáo viên tiểu học trường công lập thì đầu tiên cần phải có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.Giáo viên tiểu học trường công lập được nhận mức lương là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Giáo viên tiểu học trường công lập được nhận mức lương là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương cụ thể như sau:Cách xếp lương1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:a) Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;b) Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;c) Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.Theo đó, giáo viên tiểu học sẽ được chia làm 03 hạng:- Giáo viên tiểu học hạng 3, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Giáo viên tiểu học hạng 2, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;- Giáo viên tiểu học hạng 1, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.Như vậy, theo quy định trên thì giáo viên tiểu học trường công lập được nhận mức lương theo hệ số lương như sau:Lưu ý: Tiền lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.Giáo viên chủ nhiệm tại trường tiểu học công lập có nhiệm vụ như thế nào?Căn cứ theo Điều 4 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định khi giáo viên chủ nhiệm tại trường tiểu học công lập có nhiệm vụ như sau:Thực hiện các nhiệm vụ chung của giáo viên theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (được quy định tại Điều 3 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT)Ngoài ra, giáo viên làm chủ nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau:- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp.- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.- Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.- Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức.- Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên tiểu học trường công lập được nhận mức lương là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để trở thành giáo viên tiểu học trường công lập cần đáp ứng điều kiện về trình độ đào tạo như thế nào?Căn cứ theo Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo cụ thể như sau:Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp....Như vậy, theo quy định trên thì để trở thành giáo viên tiểu học trường công lập thì đầu tiên cần phải có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.Giáo viên tiểu học trường công lập được nhận mức lương là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Giáo viên tiểu học trường công lập được nhận mức lương là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT quy định về cách xếp lương cụ thể như sau:Cách xếp lương1. Viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học quy định tại Thông tư này được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cụ thể như sau:a) Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;b) Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;c) Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.2. Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.Theo đó, giáo viên tiểu học sẽ được chia làm 03 hạng:- Giáo viên tiểu học hạng 3, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Giáo viên tiểu học hạng 2, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;- Giáo viên tiểu học hạng 1, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng.Như vậy, theo quy định trên thì giáo viên tiểu học trường công lập được nhận mức lương theo hệ số lương như sau:Lưu ý: Tiền lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.Giáo viên chủ nhiệm tại trường tiểu học công lập có nhiệm vụ như thế nào?Căn cứ theo Điều 4 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT quy định khi giáo viên chủ nhiệm tại trường tiểu học công lập có nhiệm vụ như sau:Thực hiện các nhiệm vụ chung của giáo viên theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (được quy định tại Điều 3 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT)Ngoài ra, giáo viên làm chủ nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau:- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp.- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm.- Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh.- Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức.- Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cung cấp thông tin, sai sự thật về cư trú để được cấp giấy liên quan đến cư trú hoặc thực hiện việc trái pháp luật khác bị phạt ra sao?
|
Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác bị phạt thế nào? Bị phạt bao nhiêu tiền khi không thông báo cho các thành viên hụi, họ biêu phường về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi? Mong được giải đáp thắc mắc.
|
Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác bị phạt thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
b) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;
đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác sẽ bị xử phạt từ 04 triệu đến 06 triệu đồng.
Bị phạt bao nhiêu tiền khi không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi?
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này cũng quy định về việc vi phạm quy định về họ hụi, biêu phường như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;
b) Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;
c) Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
d) Không lập sổ họ;
đ) Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ;
e) Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu;
g) Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì việc không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi sẽ bị xử phạt từ 02 triệu đến 05 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cung cấp thông tin, sai sự thật về cư trú để được cấp giấy liên quan đến cư trú hoặc thực hiện việc trái pháp luật khác bị phạt ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác bị phạt thế nào?\nCăn cứ Khoản 4 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;\nb) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;\nc) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;\nd) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;\nđ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;\ne) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\nTheo đó, việc cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác sẽ bị xử phạt từ 04 triệu đến 06 triệu đồng.\nBị phạt bao nhiêu tiền khi không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi?\nBên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định này cũng quy định về việc vi phạm quy định về họ hụi, biêu phường như sau:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;\nb) Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;\nc) Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;\nd) Không lập sổ họ;\nđ) Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ;\ne) Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu;\ng) Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì việc không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi sẽ bị xử phạt từ 02 triệu đến 05 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa
|
Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Sơn Quân, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế; hải quan và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quan***@gmail.com)
|
Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa được quy định tại Khoản 6 Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
a) Hàng hóa từ khu phi thuế quan bán vào nội địa phải thực hiện thủ tục hải quan trừ hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Để làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước”;
b.2) Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải lập và tự tính lượng nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa xuất khẩu vào nội địa theo mẫu số 23/NLNK-PTQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo bản kê...”;
b.3) Hàng hóa đã làm thủ tục hải quan đưa vào đưa khu phi thuế quan quy định sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này, khi làm thủ tục xuất khẩu phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan số ……………ngày ……”;
b.4) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp.
Trên đây là nội dung quy định về hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa được quy định tại Khoản 6 Điều 90 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\na) Hàng hóa từ khu phi thuế quan bán vào nội địa phải thực hiện thủ tục hải quan trừ hàng hóa thuộc Danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của Bộ Tài chính;\nb) Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Để làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân nội địa tính toán số tiền thuế phải nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải thực hiện như sau:\nb.1) Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước”;\nb.2) Trường hợp hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài thì tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải lập và tự tính lượng nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa xuất khẩu vào nội địa theo mẫu số 23/NLNK-PTQ/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú “hàng được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo bản kê...”;\nb.3) Hàng hóa đã làm thủ tục hải quan đưa vào đưa khu phi thuế quan quy định sau đó xuất khẩu nguyên trạng vào nội địa thì làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này, khi làm thủ tục xuất khẩu phải khai cụ thể trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại ô ghi chú thông tin “xuất khẩu nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai hải quan số ……………ngày ……”;\nb.4) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan phải cung cấp cho doanh nghiệp nội địa đầy đủ hồ sơ, số liệu để doanh nghiệp nội địa tính số tiền thuế phải nộp.\nTrên đây là nội dung quy định về hàng hóa từ khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu xuất khẩu vào nội địa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại theo quy định hiện hành
|
Công ty tôi có kinh doanh các mặt hành bia, nay có ý định khuyến mại trong dịp cận tết để thu hút người dùng, nhưng chưa rõ thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại như thế nào? Nên vui lòng hỗ trợ giúp theo quy định hiện hành nhé.
(*********@gmail.com)
|
Tại Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có quy định thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại như sau:
1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.
3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:
a) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
4. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:
a) 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;
c) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;
d) 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.
5. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;
b) Tên chương trình khuyến mại;
c) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);
d) Hình thức khuyến mại;
đ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;
e) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);
g) Thời gian thực hiện khuyến mại;
h) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);
i) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;
k) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại);
l) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.
6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận để phối hợp quản lý.
8. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã đăng ký và được xác nhận phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:
a) Tên thương nhân thực hiện;
b) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại;
c) Thời gian thực hiện khuyến mại;
d) Địa bàn thực hiện khuyến mại.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại theo quy định hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, có quy định thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại như sau:\n1. Thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại Khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.\n2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:\na) Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nb) Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.\n3. Thương nhân được lựa chọn một trong các cách thức đăng ký sau:\na) Nộp 01 hồ sơ đăng ký qua đường bưu điện đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nb) Nộp 01 hồ sơ đăng ký trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\nc) Sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.\n4. Hồ sơ đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại bao gồm:\na) 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định;\nc) Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;\nd) 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.\n5. Nội dung đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm:\na) Tên thương nhân thực hiện khuyến mại;\nb) Tên chương trình khuyến mại;\nc) Địa bàn thực hiện khuyến mại (các tỉnh, thành phố nơi thương nhân thực hiện khuyến mại);\nd) Hình thức khuyến mại;\nđ) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại;\ne) Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại (giải thưởng, quà tặng);\ng) Thời gian thực hiện khuyến mại;\nh) Khách hàng của chương trình khuyến mại (đối tượng hưởng khuyến mại);\ni) Cơ cấu giải thưởng và tổng giá trị giải thưởng của chương trình khuyến mại;\nk) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại (thể lệ chương trình khuyến mại);\nl) Trường hợp nhiều thương nhân cùng phối hợp thực hiện chương trình khuyến mại thì nội dung đăng ký phải nêu rõ tên của các thương nhân cùng thực hiện, nội dung tham gia cụ thể và trách nhiệm cụ thể của từng thương nhân tham gia thực hiện trong chương trình.\n6. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật. Nội dung xác nhận hoặc không xác nhận thực hiện theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n7. Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại, Bộ Công Thương cung cấp cho Sở Công Thương nơi thương nhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận để phối hợp quản lý.\n8. Thông tin về chương trình khuyến mại mà thương nhân đã đăng ký và được xác nhận phải được cơ quan quản lý nhà nước công khai bằng các hình thức phù hợp (văn bản, trang tin điện tử hoặc các hình thức khác có tác dụng tương đương) và không sớm hơn thời gian bắt đầu của chương trình khuyến mại. Nội dung thông tin phải công khai bao gồm:\na) Tên thương nhân thực hiện;\nb) Nội dung chi tiết chương trình khuyến mại;\nc) Thời gian thực hiện khuyến mại;\nd) Địa bàn thực hiện khuyến mại.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công nhận đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định như thế nào?
|
Công nhận đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Phạm Minh Bảo, năm nay tôi 19 tuổi sắp tới đây tôi sẽ qua Nga để du học với ngành Luật Quốc tế, nhưng bố tôi lại hướng tôi học sang một ngành khác để sau này về nước có thể làm Luật hoặc có thể theo Ngành Công chứng viên như bố tôi hiện tại, vậy nếu tôi theo học một ngành đào tạo công chứng tại nước ngoài về thì có được xét công nhận để được hành nghề công chứng viên ở trong nước hay không. Vậy Anh/Chị cho tôi hỏi những đối tượng nào được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài nào thì được công nhận tại Việt Nam? Tôi có thể tham khảo nội dung này tại văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn!Phạm Minh Bảo (phamminhbao***@gmail.com)
|
Công nhận đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2015/TT-BTP quy định chi tiết và hưỡng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng do Bộ trưởng bộ Tư pháp ban hành có quy định về việc công nhận đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài như sau:
1. Người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau đây:
a) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;
b) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà chương trình đào tạo nghề công chứng đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng.
2. Văn bằng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được công nhận theo quy định của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên. Người có văn bằng không phải làm thủ tục công nhận tương đương theo quy định của Thông tư này.
3. Người có văn bằng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có yêu cầu công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng;
b) Bản dịch đã được công chứng hoặc chứng thực văn bằng đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là câu trả lời của Ban Thư Ký về việc công nhận đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề công nhận đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài bạn có thể tham khảo tại Thông tư 06/2015/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công nhận đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công nhận đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được quy định tại Điều 8 Thông tư 06/2015/TT-BTP quy định chi tiết và hưỡng dẫn thi hành một số điều của Luật công chứng do Bộ trưởng bộ Tư pháp ban hành có quy định về việc công nhận đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài như sau:\n1. Người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài được công nhận tương đương trong các trường hợp sau đây:\na) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;\nb) Có văn bằng đào tạo nghề công chứng được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài mà chương trình đào tạo nghề công chứng đã được cơ quan kiểm định chất lượng của nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp văn bằng.\n2. Văn bằng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được công nhận theo quy định của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên. Người có văn bằng không phải làm thủ tục công nhận tương đương theo quy định của Thông tư này.\n3. Người có văn bằng thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có yêu cầu công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp.\nHồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\na) Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề công chứng;\nb) Bản dịch đã được công chứng hoặc chứng thực văn bằng đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này.\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrên đây là câu trả lời của Ban Thư Ký về việc công nhận đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề công nhận đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài bạn có thể tham khảo tại Thông tư 06/2015/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gửi đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay và tài liệu, chứng cứ kèm theo để thi hành án dân sự
|
Xin chào Ban biên tập, tôi là đang tìm hiểu về hoạt động bắt giữ tàu bay. Tôi có một số thắc mắc về vấn đề này mong được giải đáp giúp. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi việc gửi đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay và tài liệu, chứng cứ kèm theo để thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Anh - Hải Phòng
|
Gửi đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay và tài liệu, chứng cứ kèm theo để thi hành án dân sự được quy định tại Điều 34 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, theo đó:
Người yêu cầu bắt giữ tàu bay gửi đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay kèm theo tài liệu, chứng cứ cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền để chuyển cho Tòa án nơi có cảng hàng không, sân bay mà tàu bay bị yêu cầu bắt giữ hạ cánh.
Đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay có thể được gửi trước thời điểm tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp này phải gửi kèm theo lịch trình bay.
Trên đây là tư vấn về gửi đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay và tài liệu, chứng cứ kèm theo để thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gửi đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay và tài liệu, chứng cứ kèm theo để thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Gửi đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay và tài liệu, chứng cứ kèm theo để thi hành án dân sự được quy định tại Điều 34 Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, theo đó: \nNgười yêu cầu bắt giữ tàu bay gửi đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay kèm theo tài liệu, chứng cứ cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền để chuyển cho Tòa án nơi có cảng hàng không, sân bay mà tàu bay bị yêu cầu bắt giữ hạ cánh.\nĐơn yêu cầu bắt giữ tàu bay có thể được gửi trước thời điểm tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay. Trong trường hợp này phải gửi kèm theo lịch trình bay.\nTrên đây là tư vấn về gửi đơn yêu cầu bắt giữ tàu bay và tài liệu, chứng cứ kèm theo để thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu bay năm 2010. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phạm tội khi vận chuyển ma túy nhưng không biết là ma túy không?
|
Vận chuyển ma túy nhưng không biết là ma túy thì có phạm tội không? Khung hình phạt cao nhất cho tội mua bán ma túy trái phép là gì?
Chào Ban biên tập, tôi là shipper công nghệ. Ngày 23/9, anh K có đặt tôi giao một gói hàng cho anh X. Gói hàng được anh K đặt trong một túi bóng đen và gói rất kỹ nên tôi không thể biết bên trong là gì cả. Trong lúc giao gói hàng thì tôi bị công an bắt và phát hiện ra trong túi đấy là ma túy. Tôi thật sự không biết là trong túi đấy là ma túy, cho tôi hỏi tôi có phạm tội gì không?
|
Vận chuyển ma túy nhưng không biết là ma túy thì có phạm tội không?Tại Điều 250 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:Tội vận chuyển trái phép chất ma túy1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;e) Qua biên giới;g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;p) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.Như vậy, trong trường hợp này công an sẽ điều tra và lấy lời khai của bạn để xác định được bạn có liên quan trong vụ vận chuyển ma túy này không. Nếu như qua việc điều tra, cơ quan điều tra xác định được bạn hoàn toàn không biết có ma túy trong gói hàng anh K nhờ bạn giao sang nhà anh X. Bạn chỉ là người vận chuyển hàng hóa thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Còn nếu qua việc điều tra, cơ quan điều tra xác định được bạn biết rõ trong gói hàng anh K nhờ giao có chứa ma túy nhưng bạn vẫn giao thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Số năm đi tù sẽ phụ thuộc vào khối lượng ma túy được vận chuyển.Có phạm tội khi vận chuyển ma túy nhưng không biết là ma túy không? (Hình từ Internet)Khung hình phạt cao nhất cho tội mua bán ma túy trái phép là gì?Theo Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:Tội mua bán trái phép chất ma túy1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với 02 người trở lên;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;g) Qua biên giới;h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;q) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Do đó, khung hình phạt cao nhất dành cho tội mua bán ma túy trái phép là tử hình. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phạm tội khi vận chuyển ma túy nhưng không biết là ma túy không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vận chuyển ma túy nhưng không biết là ma túy thì có phạm tội không?Tại Điều 250 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:Tội vận chuyển trái phép chất ma túy1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;e) Qua biên giới;g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;p) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.Như vậy, trong trường hợp này công an sẽ điều tra và lấy lời khai của bạn để xác định được bạn có liên quan trong vụ vận chuyển ma túy này không. Nếu như qua việc điều tra, cơ quan điều tra xác định được bạn hoàn toàn không biết có ma túy trong gói hàng anh K nhờ bạn giao sang nhà anh X. Bạn chỉ là người vận chuyển hàng hóa thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Còn nếu qua việc điều tra, cơ quan điều tra xác định được bạn biết rõ trong gói hàng anh K nhờ giao có chứa ma túy nhưng bạn vẫn giao thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Số năm đi tù sẽ phụ thuộc vào khối lượng ma túy được vận chuyển.Có phạm tội khi vận chuyển ma túy nhưng không biết là ma túy không? (Hình từ Internet)Khung hình phạt cao nhất cho tội mua bán ma túy trái phép là gì?Theo Điều 251 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:Tội mua bán trái phép chất ma túy1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Đối với 02 người trở lên;d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;e) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội hoặc bán ma túy cho người dưới 16 tuổi;g) Qua biên giới;h) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;i) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;k) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;l) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;m) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;n) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;o) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;p) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm h đến điểm o khoản này;q) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Do đó, khung hình phạt cao nhất dành cho tội mua bán ma túy trái phép là tử hình. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung đánh giá viên chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
|
Nội dung đánh giá viên chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tú Anh. Gần đây tôi đang tìm hiểu quy định về đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp tôi. Cụ thể là nội dung đánh giá viên chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nội dung đánh giá viên chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quyết định 1766/QĐ-KTNN năm 2017 về quy định đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước tổng kiểm toán nhà nước do Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Viên chức và Mục II Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị quy định khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
+ Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ; Trách nhiệm trong việc tổ chức triển khai thực hiện công việc thuộc quyền quản lý; việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của phòng, ban, bộ phận và của cá nhân; Năng lực tập hợp, đoàn kết trong tập thể đơn vị.
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bộ phận (khối lượng công việc đã hoàn thành, chất lượng công việc, tiến độ giải quyết công việc); trách nhiệm trong việc để xảy ra sai sót, vi phạm, khuyết điểm của viên chức trong đơn vị (nếu có); thực hiện chế độ thông tin báo cáo.
Trên đây là nội dung câu trả lời về nội dung đánh giá viên chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1766/QĐ-KTNN .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung đánh giá viên chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung đánh giá viên chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quyết định 1766/QĐ-KTNN năm 2017 về quy định đánh giá, phân loại công chức, viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước tổng kiểm toán nhà nước do Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau: \n- Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý\nNội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Viên chức và Mục II Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04/8/2017 của Bộ Chính trị quy định khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp\n+ Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ; Trách nhiệm trong việc tổ chức triển khai thực hiện công việc thuộc quyền quản lý; việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của phòng, ban, bộ phận và của cá nhân; Năng lực tập hợp, đoàn kết trong tập thể đơn vị.\n+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bộ phận (khối lượng công việc đã hoàn thành, chất lượng công việc, tiến độ giải quyết công việc); trách nhiệm trong việc để xảy ra sai sót, vi phạm, khuyết điểm của viên chức trong đơn vị (nếu có); thực hiện chế độ thông tin báo cáo.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nội dung đánh giá viên chức Kiểm toán nhà nước giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1766/QĐ-KTNN .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chưa đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con? Cấp dưỡng cho con 1 lần rồi có phải cấp dưỡng nữa hay không?
|
Xin hỏi là chưa đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con? Cấp dưỡng cho con 1 lần rồi có phải cấp dưỡng nữa hay không? Có được từ chối cấp dưỡng đối với con nuôi sau khi ly hôn không?
|
Có được từ chối cấp dưỡng đối với con nuôi sau khi ly hôn?
Dạ, tôi và chồng tôi có nhận nuôi một bé và có làm thủ tục giấy tờ đầy đủ. Nay hai vợ chồng tôi ly hôn, con nuôi giao cho chồng tôi chăm sóc. Vậy tôi có được từ chối đối với nghĩa vụ cấp dưỡng hay không?
Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:
Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ thêm Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng này không phân biệt con đẻ hay con nuôi. Trường hợp trên bạn vẫn có nghĩa vụ thực hiện khi đã nhận con nuôi làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bạn và chồng bạn theo quy định trên.
Khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:
Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
Theo đó, nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con - được xác lập khi có quan hệ huyết thống, hôn nhân. Tuy nhiên vợ chồng chị lại chưa đăng ký kết hôn, chưa xác lập quan hệ hôn nhân. Vì vậy mà để yêu cầu cấp dưỡng cho con, chị cần tiến hành các bước:
Chưa đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con?
Tôi với chồng không đăng ký kết hôn, bây giờ con mới sinh mà anh ta đã có ý định trốn tránh không chăm sóc, không nhận con. Vậy tôi phải làm sao để yêu cầu anh ta cấp dưỡng cho con? Nhờ luật sư hướng dẫn.
Trả lời: 1. Đăng ký nhận cha, mẹ, con
Chị cần chuẩn bị:
- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP);
- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con:
Theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP gồm có:
+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
- Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
2. Yêu cầu cấp dưỡng cho con
Sau khi tiến hành thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con => Chị có quyền yêu cầu chồng cấp dưỡng cho con. Trường hợp chồng không đồng ý thì có thể yêu cầu đến Tòa án để được giải quyết.
Cấp dưỡng cho con 1 lần rồi có phải cấp dưỡng nữa hay không?
Vợ chồng tôi ly hôn. Có một người con chung do vợ tôi trực tiếp nuôi dưỡng. Theo thỏa thuận giữa 2 vợ chồng thì tôi cấp dưỡng 1 lần cho con là 500 triệu đồng. Đã hoàn thành thủ tục giao nhận tiền. Cho hỏi sau này vợ tôi có quyền yêu cầu tôi cấp dưỡng thêm hay không? Nhờ anh chị tư vấn.
Trả lời: Theo Khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định điều kiện của người được nhờ mang thai hộ, người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau:
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Như vậy, theo quy định người đã từng sinh con thì mới được phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đây là điều kiện bắt buộc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chưa đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con? Cấp dưỡng cho con 1 lần rồi có phải cấp dưỡng nữa hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được từ chối cấp dưỡng đối với con nuôi sau khi ly hôn?\nDạ, tôi và chồng tôi có nhận nuôi một bé và có làm thủ tục giấy tờ đầy đủ. Nay hai vợ chồng tôi ly hôn, con nuôi giao cho chồng tôi chăm sóc. Vậy tôi có được từ chối đối với nghĩa vụ cấp dưỡng hay không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:\nKể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nCăn cứ thêm Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:\nCha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.\nNhư vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng này không phân biệt con đẻ hay con nuôi. Trường hợp trên bạn vẫn có nghĩa vụ thực hiện khi đã nhận con nuôi làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bạn và chồng bạn theo quy định trên.\nKhoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:\nNghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.\nNghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.\nTheo đó, nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con - được xác lập khi có quan hệ huyết thống, hôn nhân. Tuy nhiên vợ chồng chị lại chưa đăng ký kết hôn, chưa xác lập quan hệ hôn nhân. Vì vậy mà để yêu cầu cấp dưỡng cho con, chị cần tiến hành các bước:\n\nChưa đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con? \nTôi với chồng không đăng ký kết hôn, bây giờ con mới sinh mà anh ta đã có ý định trốn tránh không chăm sóc, không nhận con. Vậy tôi phải làm sao để yêu cầu anh ta cấp dưỡng cho con? Nhờ luật sư hướng dẫn.\n\nTrả lời: 1. Đăng ký nhận cha, mẹ, con\nChị cần chuẩn bị:\n- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP);\n- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: \nTheo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP gồm có:\n+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.\n+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.\n- Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.\n2. Yêu cầu cấp dưỡng cho con\nSau khi tiến hành thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con => Chị có quyền yêu cầu chồng cấp dưỡng cho con. Trường hợp chồng không đồng ý thì có thể yêu cầu đến Tòa án để được giải quyết.\n\nCấp dưỡng cho con 1 lần rồi có phải cấp dưỡng nữa hay không?\nVợ chồng tôi ly hôn. Có một người con chung do vợ tôi trực tiếp nuôi dưỡng. Theo thỏa thuận giữa 2 vợ chồng thì tôi cấp dưỡng 1 lần cho con là 500 triệu đồng. Đã hoàn thành thủ tục giao nhận tiền. Cho hỏi sau này vợ tôi có quyền yêu cầu tôi cấp dưỡng thêm hay không? Nhờ anh chị tư vấn.\n\nTrả lời: Theo Khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định điều kiện của người được nhờ mang thai hộ, người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau:\n- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;\n- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;\n- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;\n- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;\n- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.\nNhư vậy, theo quy định người đã từng sinh con thì mới được phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đây là điều kiện bắt buộc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
|
Việc quản lý vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu về chế độ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Nhưng không phải là người rành luật nên tôi gặp khó khăn trong quá trình tìm hiểu. Vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quản lý như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Hải Đăng (dang***@gmail.com)
|
Quản lý vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 50 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi như sau:
1. Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các nguyên tắc sau:
a) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Bảo đảm biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.
2. Hàng quý, căn cứ vào báo cáo tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đánh giá lại nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện các thủ tục bổ sung vốn theo quy định pháp luật trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc quý.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc quản lý vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được quy định tại Điều 50 Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi như sau:\n1. Trong suốt quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải bảo đảm duy trì nguồn vốn chủ sở hữu đáp ứng các nguyên tắc sau:\na) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm không thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Điều 10 Nghị định này;\nb) Bảo đảm biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cao hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu.\n2. Hàng quý, căn cứ vào báo cáo tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đánh giá lại nguồn vốn chủ sở hữu. Trường hợp nguồn vốn chủ sở hữu chưa đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện các thủ tục bổ sung vốn theo quy định pháp luật trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc quý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc quản lý vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 73/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
05 Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng không hạng II
|
Xin chào, anh chị cho em hỏi: Theo quy định mới nhất thì tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng không hạng II được quy định như thế nào? Mong được giải quyết.
|
Theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư 11/2020/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/08/2020) quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng không hạng II, cụ thể như sau;
- Nắm vững và am hiểu quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực hàng không dân dụng; chức năng, nhiệm vụ của cảng vụ hàng không;
- Nắm vững chiến lược, chính sách, tình hình và xu thế phát triển ngành hàng không dân dụng trong nước và thế giới;
- Tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách, các quy định thuộc lĩnh vực được phân công;
- Tổ chức hoặc phối hợp kiểm tra, đánh giá, tổng kết thực thi chính sách theo ngành, lĩnh vực được phân công;
- Viên chức thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng không hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng không hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) gần nhất giữ chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng không hạng III.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "05 Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng không hạng II",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 5 Thông tư 11/2020/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ 01/08/2020) quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng không hạng II, cụ thể như sau;\n- Nắm vững và am hiểu quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực hàng không dân dụng; chức năng, nhiệm vụ của cảng vụ hàng không;\n- Nắm vững chiến lược, chính sách, tình hình và xu thế phát triển ngành hàng không dân dụng trong nước và thế giới;\n- Tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách, các quy định thuộc lĩnh vực được phân công;\n- Tổ chức hoặc phối hợp kiểm tra, đánh giá, tổng kết thực thi chính sách theo ngành, lĩnh vực được phân công;\n- Viên chức thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng không hạng II phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng không hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) gần nhất giữ chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng không hạng III.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình đăng ký tham gia thị trường điện
|
Chào Ban biên tập, tôi cũng có tìm hiểu sơ về trình tự và thủ tục đăng ký tham gia thị trường điện, tuy nhiên tôi chưa rõ lắm, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp tôi: Quy trình đăng ký tham gia thị trường điện. để mong tôi nắm bắt được để theo đó mà thực hiện tránh tốn thời gian. Mong sớm nhận phản hồi.
Hoàng Khải (***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 1 Quyết định 124/QĐ-ĐTĐL năm 2014 về Quy trình đăng ký tham gia thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành, có quy định về Quy trình đăng ký tham gia thị trường điện như sau:
Ghi chú: - ERAV gọi tắt của Cục Điều tiết điện lực;
- SMO gọi tắt của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;
- TTĐL gọi tắt của phòng Thị trường điện lực - Cục Điều tiết điện lực.
** Bên cạnh đó, để đăng ký tham gia thị trường điện thì hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện gồm:
1. Đơn đăng ký tham gia thị trường điện, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của Đơn vị phát điện, nhà máy điện;
2. Bản sao Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện;
3. Bản sao Hợp đồng mua bán điện;
4. Biên bản nghiệm thu hệ thống SCADA/EMS;
5. Biên bản nghiệm thu hệ thống VCGM WAN;
6. Biên bản nghiệm thu hệ thống DIM;
7. Biên bản nghiệm thu hệ thống đo đếm điện năng;
8. Biên bản nghiệm thu hệ thống chào giá (trừ trường hợp Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch);
9. Biên bản nghiệm thu hệ thống hỗ trợ thanh toán thị trường điện (trừ trường hợp Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch);
10. Bản sao Biên bản thống nhất đơn vị chào giá thay cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang (trong trường hợp Đơn vị phát điện là đại diện cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang).
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình đăng ký tham gia thị trường điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 1 Quyết định 124/QĐ-ĐTĐL năm 2014 về Quy trình đăng ký tham gia thị trường điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành, có quy định về Quy trình đăng ký tham gia thị trường điện như sau:\n \nGhi chú: - ERAV gọi tắt của Cục Điều tiết điện lực;\n- SMO gọi tắt của Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện;\n- TTĐL gọi tắt của phòng Thị trường điện lực - Cục Điều tiết điện lực.\n** Bên cạnh đó, để đăng ký tham gia thị trường điện thì hồ sơ đăng ký tham gia thị trường điện gồm:\n1. Đơn đăng ký tham gia thị trường điện, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của Đơn vị phát điện, nhà máy điện;\n2. Bản sao Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện;\n3. Bản sao Hợp đồng mua bán điện;\n4. Biên bản nghiệm thu hệ thống SCADA/EMS;\n5. Biên bản nghiệm thu hệ thống VCGM WAN;\n6. Biên bản nghiệm thu hệ thống DIM;\n7. Biên bản nghiệm thu hệ thống đo đếm điện năng;\n8. Biên bản nghiệm thu hệ thống chào giá (trừ trường hợp Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch);\n9. Biên bản nghiệm thu hệ thống hỗ trợ thanh toán thị trường điện (trừ trường hợp Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch);\n10. Bản sao Biên bản thống nhất đơn vị chào giá thay cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang (trong trường hợp Đơn vị phát điện là đại diện cho nhóm nhà máy thủy điện bậc thang).\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà máy Sản xuất sunfua cácbon phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
|
Tôi đang định cư tại Mỹ, Tôi rất muốn về nước để định cư lâu dài và đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất hóa chất, Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì Nhà máy Sản xuất sunfua cácbon phải cách xa khu dân cư tối thiểu là bao nhiêu m? Tôi muốn biết để mua đất cho phù hợp.
|
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:
- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m
- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m
- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m
- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m
- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m
Mặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì công trình Nhà máy Sản xuất sunfua cácbon là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp I. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 1000m.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà máy Sản xuất sunfua cácbon phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì công trình Nhà máy Sản xuất sunfua cácbon là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp I. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 1000m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mở, đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Mở, đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Tuyền hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam. Tôi có nghe nói đến việc sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mở, đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mở, đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định tại Điều 5 Thông tư 40/2015/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động phát hành chứng khoán tại Việt Nam của người không cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, theo đó:
1. Sau khi được phép phát hành chứng khoán tại Việt Nam, tổ chức phát hành nước ngoài phải mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
2. Trường hợp thay đổi tổ chức tín dụng được phép mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán, tổ chức phát hành nước ngoài phải đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán đã mở, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản tài khoản vốn phát hành chứng khoán mở tại tổ chức tín dụng được phép khác.
3. Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Trên đây là tư vấn về mở, đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 40/2015/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mở, đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mở, đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam được quy định tại Điều 5 Thông tư 40/2015/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam để thực hiện hoạt động phát hành chứng khoán tại Việt Nam của người không cư trú là tổ chức do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, theo đó: \n1. Sau khi được phép phát hành chứng khoán tại Việt Nam, tổ chức phát hành nước ngoài phải mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán để thực hiện các giao dịch thu, chi theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.\n2. Trường hợp thay đổi tổ chức tín dụng được phép mở tài khoản vốn phát hành chứng khoán, tổ chức phát hành nước ngoài phải đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán đã mở, chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản này sang tài khoản tài khoản vốn phát hành chứng khoán mở tại tổ chức tín dụng được phép khác.\n3. Thủ tục mở, đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.\nTrên đây là tư vấn về mở, đóng tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng đồng Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 40/2015/TT-NHNN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý?
|
Tôi tên Minh Hiếu sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Vừa qua khi đọc báo tôi có biết Bộ Tư pháp có ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý. Tôi cũng đang tìm hiểu về vấn đề này, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Trường hợp nào thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý? Mong sớm nhận được phản hồi! (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực từ 12/10/2018, các trường hợp thụ lý ngay theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật Trợ giúp pháp lý bao gồm:
- Thời hiệu khởi kiện của vụ việc còn dưới 05 ngày làm việc;
- Ngày xét xử theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc;
- Các trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Trợ giúp pháp lý mà cơ quan tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm;
- Các trường hợp để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý do người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý quyết định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Trường hợp nào thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý? Để hiểu rõ vấn đề hơn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 12/2018/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, có hiệu lực từ 12/10/2018, các trường hợp thụ lý ngay theo quy định tại khoản 4 Điều 30 của Luật Trợ giúp pháp lý bao gồm:\n- Thời hiệu khởi kiện của vụ việc còn dưới 05 ngày làm việc;\n- Ngày xét xử theo quyết định đưa vụ án ra xét xử còn dưới 05 ngày làm việc;\n- Các trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Trợ giúp pháp lý mà cơ quan tiến hành tố tụng thông báo cho Trung tâm;\n- Các trường hợp để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý do người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý quyết định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trường hợp nào thụ lý ngay vụ việc trợ giúp pháp lý? Để hiểu rõ vấn đề hơn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 12/2018/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Bộ Công Thương
|
Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tô hỏi thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Bộ Công Thương được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn!
Cẩm Như - Cần Thơ
|
Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Bộ Công Thương được quy định tại Điều 11 Thông tư 19/2018/TT-BCT quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, theo đó:
Đơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết và trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật.
Trên đây là tư vấn về thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Bộ Công Thương. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2018/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Bộ Công Thương",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Bộ Công Thương được quy định tại Điều 11 Thông tư 19/2018/TT-BCT quy định về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Công Thương, theo đó: \nĐơn vị đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm tra của Vụ Pháp chế để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết và trình Lãnh đạo Bộ gửi Bộ Tư pháp thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật.\nTrên đây là tư vấn về thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết của Bộ Công Thương. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2018/TT-BCT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 gồm nhiệm vụ gì?
|
Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025? Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025? Nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025?
Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 là gì?Tại Điểm a Khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 31/2021/QH15 quy định về nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 như sau:a) Cơ cấu lại ngành nông nghiệpHoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả, mở rộng sản xuất hàng hóa. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa 04 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) để gắn sản xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ. Ưu tiên hình thành và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công nghệ quản trị tiên tiến, có khả năng tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân ở những vùng sản xuất tập trung.Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại; thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics phục vụ nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; xây dựng thương hiệu một số mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam trên thị trường quốc tế; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử trong nông nghiệp.Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 là hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại.Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; xây dựng thương hiệu một số mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam trên thị trường quốc tế; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử trong nông nghiệp.Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025?Theo Điểm b Khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 31/2021/QH15 quy định về nhiệm vụ cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 như sau:b) Cơ cấu lại ngành công nghiệpTập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.Tiếp tục phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng như: công nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu mới, công nghiệp dược. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; phát triển nhanh các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao và dịch chuyển lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực.Xây dựng và phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; hình thành thí điểm một số cụm liên kết ngành công nghiệp theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị.Tiếp tục ban hành chính sách nhằm khai thác có hiệu quả năng lượng tái tạo; hoàn thành và tổ chức thực hiện các quy hoạch năng lượng giảm lượng phát thải khí nhà kính theo các mục tiêu đã cam kết, tận dụng các hỗ trợ quốc tế trong chuyển đổi công nghệ. Thúc đẩy phát triển mạnh các ngành công nghiệp môi trường với công nghệ hiện đại.Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2021-2025 là tập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; tiếp tục phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng; xây dựng và phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; tiếp tục ban hành chính sách nhằm khai thác có hiệu quả năng lượng tái tạo.Nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025? Căn cứ Điểm c Khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 31/2021/QH15 quy định về nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 như sau:c) Cơ cấu lại các ngành dịch vụĐẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Phát triển các hệ sinh thái số để làm nền tảng cho phát triển xã hội số, kinh tế số; phát triển thương mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới. Tập trung cao cho công tác phòng vệ thương mại để bảo vệ sản xuất và lợi ích người tiêu dùng.Tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao. Thu hút đầu tư tư nhân vào các ngành dịch vụ mũi nhọn, then chốt. Tập trung hình thành hệ thống các trung tâm logistics mạnh, nhất là trong lĩnh vực hàng không, hàng hải. Khai thác hiệu quả thị trường nội địa; xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng bán buôn, phát triển doanh nghiệp phân phối gắn lưu thông với sản xuất.Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung giải quyết các điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng du lịch. Có chính sách thúc đẩy du lịch gắn với bảo tồn và phát triển bền vững văn hóa truyền thống. Phát triển mạnh dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao trở thành các ngành kinh tế quan trọng. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, dựa trên sự sáng tạo có kế thừa văn hóa, tinh hoa dân tộc, khoa học công nghệ và bản quyền sở hữu trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Hình thành khung pháp luật về phát triển thị trường trao đổi tín chỉ các-bon, sàn giao dịch dựa trên công nghệ chuỗi khối (blockchain) để thúc đẩy phát triển dịch vụ sinh thái và thúc đẩy phục hồi các hệ sinh thái và đa dạng sinh học.Nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành dịch vụ giai đoạn 2021-2025 đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số; tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao.Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, dựa trên sự sáng tạo có kế thừa văn hóa, tinh hoa dân tộc, khoa học công nghệ và bản quyền sở hữu trí tuệTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 gồm nhiệm vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 là gì?Tại Điểm a Khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 31/2021/QH15 quy định về nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 như sau:a) Cơ cấu lại ngành nông nghiệpHoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả, mở rộng sản xuất hàng hóa. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết giữa 04 nhà (Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp) để gắn sản xuất với chế biến, phân phối và tiêu thụ. Ưu tiên hình thành và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã ứng dụng công nghệ quản trị tiên tiến, có khả năng tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân ở những vùng sản xuất tập trung.Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại; thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics phục vụ nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; xây dựng thương hiệu một số mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam trên thị trường quốc tế; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử trong nông nghiệp.Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 là hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ngày càng hiện đại.Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; xây dựng thương hiệu một số mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Việt Nam trên thị trường quốc tế; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử trong nông nghiệp.Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025?Theo Điểm b Khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 31/2021/QH15 quy định về nhiệm vụ cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 như sau:b) Cơ cấu lại ngành công nghiệpTập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.Tiếp tục phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng như: công nghiệp năng lượng, cơ khí chế tạo, luyện kim, hóa chất, phân bón, vật liệu mới, công nghiệp dược. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; phát triển nhanh các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao và dịch chuyển lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực.Xây dựng và phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; hình thành thí điểm một số cụm liên kết ngành công nghiệp theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị.Tiếp tục ban hành chính sách nhằm khai thác có hiệu quả năng lượng tái tạo; hoàn thành và tổ chức thực hiện các quy hoạch năng lượng giảm lượng phát thải khí nhà kính theo các mục tiêu đã cam kết, tận dụng các hỗ trợ quốc tế trong chuyển đổi công nghệ. Thúc đẩy phát triển mạnh các ngành công nghiệp môi trường với công nghệ hiện đại.Nhiệm vụ cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2021-2025 là tập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; tiếp tục phát triển một số ngành công nghiệp nền tảng; xây dựng và phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp chuyên môn hóa; tiếp tục ban hành chính sách nhằm khai thác có hiệu quả năng lượng tái tạo.Nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025? Căn cứ Điểm c Khoản 5 Điều 4 Nghị quyết 31/2021/QH15 quy định về nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành dịch vụ theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 như sau:c) Cơ cấu lại các ngành dịch vụĐẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số. Phát triển các hệ sinh thái số để làm nền tảng cho phát triển xã hội số, kinh tế số; phát triển thương mại điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới. Tập trung cao cho công tác phòng vệ thương mại để bảo vệ sản xuất và lợi ích người tiêu dùng.Tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao. Thu hút đầu tư tư nhân vào các ngành dịch vụ mũi nhọn, then chốt. Tập trung hình thành hệ thống các trung tâm logistics mạnh, nhất là trong lĩnh vực hàng không, hàng hải. Khai thác hiệu quả thị trường nội địa; xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp công nghệ số truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng bán buôn, phát triển doanh nghiệp phân phối gắn lưu thông với sản xuất.Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung giải quyết các điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng du lịch. Có chính sách thúc đẩy du lịch gắn với bảo tồn và phát triển bền vững văn hóa truyền thống. Phát triển mạnh dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao trở thành các ngành kinh tế quan trọng. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, dựa trên sự sáng tạo có kế thừa văn hóa, tinh hoa dân tộc, khoa học công nghệ và bản quyền sở hữu trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Hình thành khung pháp luật về phát triển thị trường trao đổi tín chỉ các-bon, sàn giao dịch dựa trên công nghệ chuỗi khối (blockchain) để thúc đẩy phát triển dịch vụ sinh thái và thúc đẩy phục hồi các hệ sinh thái và đa dạng sinh học.Nhiệm vụ cơ cấu lại các ngành dịch vụ giai đoạn 2021-2025 đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số; tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao.Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, phát triển đa dạng sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại. Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng điểm, dựa trên sự sáng tạo có kế thừa văn hóa, tinh hoa dân tộc, khoa học công nghệ và bản quyền sở hữu trí tuệTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ chân trên đường cao tốc được quy định ra sao?
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của Tuấn Tài, hiện bạn đang sinh sống và làm việc tại Tiền Giang, nơi tôi đang sinh sống có cao tốc Trung Lương đi qua. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ chân trên đường cao tốc được quy định ra sao?
|
Nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ chân trên đường cao tốc được quy định tại Điều 51 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, như sau:
Thông thường, Biển số IE.457a chỉ dẫn khoảng cách đến nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ (Hình 16) được lắp đặt cùng với biển chỉ dẫn đến trạm dừng nghỉ. Biển số IE.457b chỉ dẫn hướng rẽ đến vị trí bãi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ. Kích thước chi tiết biển chỉ dẫn nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ được quy định trong Phụ lục P (mục P.9) của Quy chuẩn này.
Hình 13 - Biển số IE.456a chỉ dẫn khoảng cách đến trạm dừng nghỉ
Hình 14 - Biển số IE.456b chỉ dẫn hướng rẽ đến trạm dừng nghỉ
Hình 15 - Biển số IE.456c chỉ dẫn trạm dừng nghỉ
Hình 16 - Biển số IE.457 chỉ dẫn nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ chân trên đường cao tốc được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ chân trên đường cao tốc được quy định tại Điều 51 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT về báo hiệu đường bộ, như sau:\nThông thường, Biển số IE.457a chỉ dẫn khoảng cách đến nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ (Hình 16) được lắp đặt cùng với biển chỉ dẫn đến trạm dừng nghỉ. Biển số IE.457b chỉ dẫn hướng rẽ đến vị trí bãi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ. Kích thước chi tiết biển chỉ dẫn nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ được quy định trong Phụ lục P (mục P.9) của Quy chuẩn này.\n\nHình 13 - Biển số IE.456a chỉ dẫn khoảng cách đến trạm dừng nghỉ\n\nHình 14 - Biển số IE.456b chỉ dẫn hướng rẽ đến trạm dừng nghỉ\n\nHình 15 - Biển số IE.456c chỉ dẫn trạm dừng nghỉ\n\nHình 16 - Biển số IE.457 chỉ dẫn nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều khiển ô tô tải chở hàng vượt trọng tải cho phép được ghi trong Giấy đăng kiểm từ 30% đến 50% thì bị xử phạt thế nào?
|
Tôi muốn hỏi: Điều khiển ô tô tải chở hàng vượt trọng tải cho phép được ghi trong Giấy đăng kiểm từ 30% - 50% thì bị xử phạt thế nào?
Câu hỏi từ anh Phúc - Đà Nẵng
|
Trọng tải là gì?Khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT đã định nghĩa về trọng tải của xe như sau:Giải thích từ ngữ...9.Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.Theo đó, Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP cũng có quy định liên quan đến trọng tải của xe như sau:Giải thích từ ngữ...10. Trọng tải thiết kế của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hoá tối đa mà xe ô tô đó được chở theo quy định của nhà sản xuất.11. Trọng tải được phép chở của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó được phép chở, nhưng không vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện, khi hoạt động trên đường bộ theo quy định.Như vậy, có thể hiểu đơn giản, trọng tải là tổng khối lượng tối đa cho phép mà phương tiện có thể chở đúng theo thông số kỹ thuật của xe do nhà sản xuất công bố.Các thông số kỹ thuật liên quan đến tải trọng sẽ được ghi nhận trực trên Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (hay còn được gọi là giấy đăng kiểm xe) do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp.Điều khiển ô tô tải chở hàng vượt trọng tải cho phép được ghi trong Giấy đăng kiểm từ 30% đến 50% thì bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc xử phạt đối với hành vi vượt quá trọng tải xe như thế nào?Căn cứ Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;- Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Điều khiển xe ô tô tải chở hàng vượt trọng tải cho phép được ghi trong Giấy đăng kiểm từ 30% - 50% thì bị xử phạt thế nào?Căn cứ điểm a khoản 5 và điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với người điều khiển xe như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ...5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;...9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.".....Như vậy, người điều khiển phương tiên vượt quá trọng tải xe từ 30% - 50% bị xử phạt tiền ở mức từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều khiển ô tô tải chở hàng vượt trọng tải cho phép được ghi trong Giấy đăng kiểm từ 30% đến 50% thì bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trọng tải là gì?Khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT đã định nghĩa về trọng tải của xe như sau:Giải thích từ ngữ...9.Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.Theo đó, Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP cũng có quy định liên quan đến trọng tải của xe như sau:Giải thích từ ngữ...10. Trọng tải thiết kế của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hoá tối đa mà xe ô tô đó được chở theo quy định của nhà sản xuất.11. Trọng tải được phép chở của xe ô tô là số người và khối lượng hàng hóa tối đa mà xe ô tô đó được phép chở, nhưng không vượt quá trọng tải thiết kế của phương tiện, khi hoạt động trên đường bộ theo quy định.Như vậy, có thể hiểu đơn giản, trọng tải là tổng khối lượng tối đa cho phép mà phương tiện có thể chở đúng theo thông số kỹ thuật của xe do nhà sản xuất công bố.Các thông số kỹ thuật liên quan đến tải trọng sẽ được ghi nhận trực trên Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (hay còn được gọi là giấy đăng kiểm xe) do Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp.Điều khiển ô tô tải chở hàng vượt trọng tải cho phép được ghi trong Giấy đăng kiểm từ 30% đến 50% thì bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc xử phạt đối với hành vi vượt quá trọng tải xe như thế nào?Căn cứ Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính như sau:- Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;- Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.+ Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.+ Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;- Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;- Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Điều khiển xe ô tô tải chở hàng vượt trọng tải cho phép được ghi trong Giấy đăng kiểm từ 30% - 50% thì bị xử phạt thế nào?Căn cứ điểm a khoản 5 và điểm a khoản 9 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt đối với người điều khiển xe như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ...5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 30% đến 50%;...9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\".....Như vậy, người điều khiển phương tiên vượt quá trọng tải xe từ 30% - 50% bị xử phạt tiền ở mức từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản 993 - Tài sản thuê ngoài của tổ chức tài chính vi mô
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định về chế độ kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì Tài khoản 993 - Tài sản thuê ngoài của tổ chức tài chính vi mô vi mô được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 70 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 993 - Tài sản thuê ngoài của tổ chức tài chính vi mô như sau:
1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản TCVM thuê ngoài để sử dụng;
- Ngoài sổ tài khoản chi tiết, TCVM mở sổ theo dõi chi tiết tài sản của từng người sở hữu.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
Giá trị tài sản thuê ngoài.
Bên Có:
Giá trị tài sản trả lại người sở hữu.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh giá trị tài sản thuê ngoài TCVM đang bảo quản tại thời điểm báo cáo.
Trên đây là quy định về Tài khoản 993 - Tài sản thuê ngoài của tổ chức tài chính vi mô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản 993 - Tài sản thuê ngoài của tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 70 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 993 - Tài sản thuê ngoài của tổ chức tài chính vi mô như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán\n- Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản TCVM thuê ngoài để sử dụng;\n- Ngoài sổ tài khoản chi tiết, TCVM mở sổ theo dõi chi tiết tài sản của từng người sở hữu.\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh\nBên Nợ:\nGiá trị tài sản thuê ngoài.\nBên Có:\nGiá trị tài sản trả lại người sở hữu.\nSố dư bên Nợ:\nPhản ánh giá trị tài sản thuê ngoài TCVM đang bảo quản tại thời điểm báo cáo.\nTrên đây là quy định về Tài khoản 993 - Tài sản thuê ngoài của tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu 01/ĐK-GD tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH 2024?
|
Cho tôi hỏi: Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH 2024 là mẫu nào?
Chị Tuyết - Nha Trang
|
Mẫu 01/ĐK-GD tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH 2024?Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là Mẫu số 01/ĐK-GD ban hành kèm theo Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017, mẫu có dạng như sau:Mẫu 01/ĐK-GD tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH 2024 Tại đâyMẫu 01/ĐK-GD tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn thực hiện đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH 2024?Căn cứ khoản 1 Điều 7 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:Đăng ký qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam1. Đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tửa) Tổ chức, cá nhân- Truy cập Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam để kê khai và gửi Tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH (mẫu số 01/ĐK-GD) hoặc gửi bản giấy tới cơ quan BHXH;- Trường hợp cá nhân chưa có chữ ký số đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử để hưởng các chế độ BHXH phải đến cơ quan BHXH để đăng ký, đối chiếu thông tin theo hướng dẫn của cơ quan BHXH.b) Cơ quan BHXH, Hệ thống quản lý thông tin tiếp nhận Tờ khai, kiểm tra các thông tin kê khai- Trường hợp đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày, cấp và kích hoạt tài khoản giao dịch BHXH điện tử của tổ chức, cá nhân và gửi thông báo qua địa chỉ thư điện tử;- Trường hợp không đủ điều kiện, gửi thông báo (mẫu số 01/TB-GDĐT) vào địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân....Như vậy, việc đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện theo các bước như sau:Đối với tổ chức, cá nhânBước 1: Truy cập Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam để kê khai hoặc gửi Tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH hoặc gửi bản giấy tới cơ quan BHXH.Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 01/ĐK-GD ban hành kèm theo Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017Tại đâyLưu ý: Trường hợp cá nhân chưa có chữ ký số đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử để hưởng các chế độ BHXH phải đến cơ quan BHXH để đăng ký, đối chiếu thông tin theo hướng dẫn của cơ quan BHXH.Bước 2: Cơ quan BHXH, Hệ thống quản lý thông tin tiếp nhận Tờ khai, kiểm tra các thông tin kê khai:- Trường hợp đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày, cấp và kích hoạt tài khoản giao dịch BHXH điện tử của tổ chức, cá nhân và gửi thông báo qua địa chỉ thư điện tử;- Trường hợp không đủ điều kiện, gửi thông báo (mẫu số 01/TB-GDĐT Tại đây) vào địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân.Nhiệm vụ của Trung tâm dịch vụ việc làm về giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH quy định như thế nào?Căn cứ Điều 19 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:Nhiệm vụ của Trung tâm dịch vụ việc làm1. Cung cấp danh sách các quyết định BHTN (hưởng mới, tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt, hủy hưởng, bảo lưu thời gian đóng BHTN; hỗ trợ học nghề, chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp) theo quy định; danh sách các đối tượng không đến khai báo việc làm hằng tháng, đối tượng đăng ký học nghề và tư vấn giới thiệu việc làm, đối tượng đến đăng ký bảo lưu BHTN, không nhận quyết định, bằng phương tiện điện tử cho cơ quan BHXH qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN.2. Nhận các thông báo: Thông báo xác nhận nộp hồ sơ điện tử của cơ quan BHXH (mẫu số 02/TB-GDĐT); Thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả (mẫu số 03/TB-GDĐT); Thông báo về việc người lao động không đến hưởng trợ cấp thất nghiệp; các trường hợp hưởng BHTN không đúng quy định do cơ quan BHXH chuyển đến; tiến hành kiểm tra, rà soát, đối chiếu, thực hiện điều chỉnh hưởng (nếu có) đối với các trường hợp hưởng không đúng và chuyển danh sách điện tử các quyết định điều chỉnh hưởng BHTN đến cơ quan BHXH tỉnh.Như vậy, Trung tâm dịch vụ việc làm có nhiệm vụ như sau:- Cung cấp danh sách các quyết định BHTN (hưởng mới, tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt, hủy hưởng, bảo lưu thời gian đóng BHTN;+ Hỗ trợ học nghề, chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp) theo quy định;+ Danh sách các đối tượng không đến khai báo việc làm hằng tháng, đối tượng đăng ký học nghề và tư vấn giới thiệu việc làm, đối tượng đến đăng ký bảo lưu BHTN, không nhận quyết định, bằng phương tiện điện tử cho cơ quan BHXH qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN.- Nhận các thông báo: Thông báo xác nhận nộp hồ sơ điện tử của cơ quan BHXH;+ Thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả;+ Thông báo về việc người lao động không đến hưởng trợ cấp thất nghiệp; các trường hợp hưởng BHTN không đúng quy định do cơ quan BHXH chuyển đến;+ Tiến hành kiểm tra, rà soát, đối chiếu, thực hiện điều chỉnh hưởng (nếu có) đối với các trường hợp hưởng không đúng và chuyển danh sách điện tử các quyết định điều chỉnh hưởng BHTN đến cơ quan BHXH tỉnh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu 01/ĐK-GD tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu 01/ĐK-GD tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH 2024?Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội là Mẫu số 01/ĐK-GD ban hành kèm theo Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017, mẫu có dạng như sau:Mẫu 01/ĐK-GD tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH 2024 Tại đâyMẫu 01/ĐK-GD tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH 2024? (Hình từ Internet)Hướng dẫn thực hiện đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH 2024?Căn cứ khoản 1 Điều 7 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:Đăng ký qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam1. Đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tửa) Tổ chức, cá nhân- Truy cập Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam để kê khai và gửi Tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH (mẫu số 01/ĐK-GD) hoặc gửi bản giấy tới cơ quan BHXH;- Trường hợp cá nhân chưa có chữ ký số đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử để hưởng các chế độ BHXH phải đến cơ quan BHXH để đăng ký, đối chiếu thông tin theo hướng dẫn của cơ quan BHXH.b) Cơ quan BHXH, Hệ thống quản lý thông tin tiếp nhận Tờ khai, kiểm tra các thông tin kê khai- Trường hợp đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày, cấp và kích hoạt tài khoản giao dịch BHXH điện tử của tổ chức, cá nhân và gửi thông báo qua địa chỉ thư điện tử;- Trường hợp không đủ điều kiện, gửi thông báo (mẫu số 01/TB-GDĐT) vào địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân....Như vậy, việc đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội thực hiện theo các bước như sau:Đối với tổ chức, cá nhânBước 1: Truy cập Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam để kê khai hoặc gửi Tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH hoặc gửi bản giấy tới cơ quan BHXH.Mẫu tờ khai đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 01/ĐK-GD ban hành kèm theo Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017Tại đâyLưu ý: Trường hợp cá nhân chưa có chữ ký số đăng ký sử dụng phương thức giao dịch điện tử để hưởng các chế độ BHXH phải đến cơ quan BHXH để đăng ký, đối chiếu thông tin theo hướng dẫn của cơ quan BHXH.Bước 2: Cơ quan BHXH, Hệ thống quản lý thông tin tiếp nhận Tờ khai, kiểm tra các thông tin kê khai:- Trường hợp đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày, cấp và kích hoạt tài khoản giao dịch BHXH điện tử của tổ chức, cá nhân và gửi thông báo qua địa chỉ thư điện tử;- Trường hợp không đủ điều kiện, gửi thông báo (mẫu số 01/TB-GDĐT Tại đây) vào địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân.Nhiệm vụ của Trung tâm dịch vụ việc làm về giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH quy định như thế nào?Căn cứ Điều 19 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 quy định như sau:Nhiệm vụ của Trung tâm dịch vụ việc làm1. Cung cấp danh sách các quyết định BHTN (hưởng mới, tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt, hủy hưởng, bảo lưu thời gian đóng BHTN; hỗ trợ học nghề, chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp) theo quy định; danh sách các đối tượng không đến khai báo việc làm hằng tháng, đối tượng đăng ký học nghề và tư vấn giới thiệu việc làm, đối tượng đến đăng ký bảo lưu BHTN, không nhận quyết định, bằng phương tiện điện tử cho cơ quan BHXH qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN.2. Nhận các thông báo: Thông báo xác nhận nộp hồ sơ điện tử của cơ quan BHXH (mẫu số 02/TB-GDĐT); Thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả (mẫu số 03/TB-GDĐT); Thông báo về việc người lao động không đến hưởng trợ cấp thất nghiệp; các trường hợp hưởng BHTN không đúng quy định do cơ quan BHXH chuyển đến; tiến hành kiểm tra, rà soát, đối chiếu, thực hiện điều chỉnh hưởng (nếu có) đối với các trường hợp hưởng không đúng và chuyển danh sách điện tử các quyết định điều chỉnh hưởng BHTN đến cơ quan BHXH tỉnh.Như vậy, Trung tâm dịch vụ việc làm có nhiệm vụ như sau:- Cung cấp danh sách các quyết định BHTN (hưởng mới, tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt, hủy hưởng, bảo lưu thời gian đóng BHTN;+ Hỗ trợ học nghề, chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp) theo quy định;+ Danh sách các đối tượng không đến khai báo việc làm hằng tháng, đối tượng đăng ký học nghề và tư vấn giới thiệu việc làm, đối tượng đến đăng ký bảo lưu BHTN, không nhận quyết định, bằng phương tiện điện tử cho cơ quan BHXH qua Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN.- Nhận các thông báo: Thông báo xác nhận nộp hồ sơ điện tử của cơ quan BHXH;+ Thông báo giải quyết hồ sơ giao dịch điện tử và trả kết quả;+ Thông báo về việc người lao động không đến hưởng trợ cấp thất nghiệp; các trường hợp hưởng BHTN không đúng quy định do cơ quan BHXH chuyển đến;+ Tiến hành kiểm tra, rà soát, đối chiếu, thực hiện điều chỉnh hưởng (nếu có) đối với các trường hợp hưởng không đúng và chuyển danh sách điện tử các quyết định điều chỉnh hưởng BHTN đến cơ quan BHXH tỉnh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập dự toán đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
|
Tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước về giao nhiệm vụ, cung cấp dịch vụ công theo quy định mới. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Lập dự toán đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công được quy định như thế nào?
|
Lập dự toán đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công quy định tại Điều 22 Nghị định 32/2019/NĐ-CP (có hiệu lực tại 1/6/2019) quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, cụ thể như sau:
- Lập dự toán kinh phí ngân sách giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước, quy định của pháp luật khác có liên quan và quy định tại Nghị định này.
- Lập dự toán
+ Hàng năm căn cứ danh mục sản phẩm, dịch vụ công chi tiết theo số lượng, khối lượng, đơn giá, giá dịch vụ, dự toán năm trước liền kề (trường hợp được giao nhiệm vụ, đặt hàng), đấu thầu năm liền kề trước (trường hợp đấu thầu) và dự kiến biến động các yếu tố chi phí đầu vào; theo hướng dẫn của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị dự toán các cấp lập dự toán nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cùng thời điểm lập dự toán ngân sách và tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị, gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định;
+ Cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ theo giá chưa tính đủ chi phí, lập dự toán cả phần ngân sách hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ sự nghiệp công; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích lập dự toán phần ngân sách trợ giá.
Trường hợp sản phẩm, dịch vụ công thuộc danh mục thu phí, đơn vị lập dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại chi cho hoạt động dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập dự toán đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công",
"role": "user"
},
{
"content": "Lập dự toán đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công quy định tại Điều 22 Nghị định 32/2019/NĐ-CP (có hiệu lực tại 1/6/2019) quy định về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, cụ thể như sau:\n- Lập dự toán kinh phí ngân sách giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước, quy định của pháp luật khác có liên quan và quy định tại Nghị định này.\n- Lập dự toán\n+ Hàng năm căn cứ danh mục sản phẩm, dịch vụ công chi tiết theo số lượng, khối lượng, đơn giá, giá dịch vụ, dự toán năm trước liền kề (trường hợp được giao nhiệm vụ, đặt hàng), đấu thầu năm liền kề trước (trường hợp đấu thầu) và dự kiến biến động các yếu tố chi phí đầu vào; theo hướng dẫn của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị dự toán các cấp lập dự toán nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cùng thời điểm lập dự toán ngân sách và tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị, gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định;\n+ Cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ theo giá chưa tính đủ chi phí, lập dự toán cả phần ngân sách hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ sự nghiệp công; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích lập dự toán phần ngân sách trợ giá.\nTrường hợp sản phẩm, dịch vụ công thuộc danh mục thu phí, đơn vị lập dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại chi cho hoạt động dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẻ BHYT không có giá trị sử dụng...?
|
Thế nào là thẻ BHYT không có giá trị sử dụng?
|
Thẻ đã hết thời hạn sử dụng; Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá; Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế. (Khoản 4 Đ16 Luật BHYT)
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẻ BHYT không có giá trị sử dụng...?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẻ đã hết thời hạn sử dụng; Thẻ bị sửa chữa, tẩy xoá; Người có tên trong thẻ không tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế. (Khoản 4 Đ16 Luật BHYT)",
"role": "assistant"
}
] |
Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa có bị phạt?
|
Cho tôi hỏi: Trường hợp thương nhân (là cá nhân) đi tiếp thị hàng hóa mà quấy rối người tiêu dùng, trái với ý muốn của người tiêu dùng có bị phạt không ạ?
|
Theo Điều 59 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực 15/10/2020) quy định về hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên.
- Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.
Như vậy, thương nhân là cá nhân có hành vi quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên thì bị phạt tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa có bị phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 59 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực 15/10/2020) quy định về hành vi vi phạm về quấy rối người tiêu dùng như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thương nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa, dịch vụ trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên.\n- Có hành vi gây cản trở, ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt bình thường của người tiêu dùng.\nNhư vậy, thương nhân là cá nhân có hành vi quấy rối người tiêu dùng thông qua tiếp thị hàng hóa trái với ý muốn của người tiêu dùng từ 02 lần trở lên thì bị phạt tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt đến 300.000 đồng nếu không cho vợ về nhà mẹ đẻ
|
Con gái của tôi từ khi lấy chồng không về thăm tôi, tôi hỏi hàng xóm mới được biết con rể tôi thường xuyên dọa nạt không cho con tôi về thăm tôi. Cho hỏi hành vi của con rể tôi có vi phạm pháp luật không?
|
Căn cứ Điều 52 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;
+ Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;
+ Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;
+ Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình mà thành viên đó không phải là vợ, chồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này.
Hành vi cấm, ngăn cản con gái bạn về nhà mẹ đẻ của con rể bạn là hành vi vi phạm pháp luật, vì công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước điều này đã được quy định rõ ràng trong Hiến pháp năm 2013.
Theo quy định như trên hành vi của con rể bạn có thể bị xử phạt với hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Đồng thời, buộc xin lỗi công khai nếu con bạn có yêu cầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt đến 300.000 đồng nếu không cho vợ về nhà mẹ đẻ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 52 Nghị định 167/2013/NĐ-CP có quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n+ Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;\n+ Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;\n+ Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.\n- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.\n- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\n+ Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;\n+ Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình mà thành viên đó không phải là vợ, chồng.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều này.\nHành vi cấm, ngăn cản con gái bạn về nhà mẹ đẻ của con rể bạn là hành vi vi phạm pháp luật, vì công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước điều này đã được quy định rõ ràng trong Hiến pháp năm 2013.\nTheo quy định như trên hành vi của con rể bạn có thể bị xử phạt với hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Đồng thời, buộc xin lỗi công khai nếu con bạn có yêu cầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Báo chí đăng bài quy kết tội danh khi chưa có bản án kết tội phạt 50 triệu đồng?
|
Khi cơ quan báo chí đăng bài quy kết tội danh khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì bị phạt bao nhiêu ạ? Xin được hỗ trợ theo quy định mới.
|
Theo Điểm b Khoản 4 và Điểm a, b Khoản 10 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định như sau:
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Quy kết tội danh khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này.
+ Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này.
Như vậy, cơ quan báo chí khi có hành vi đăng bài quy kết tội danh khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì có thể bị phạt đến 50 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo chí đăng bài quy kết tội danh khi chưa có bản án kết tội phạt 50 triệu đồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điểm b Khoản 4 và Điểm a, b Khoản 10 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định như sau:\n- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Quy kết tội danh khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả:\n+ Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này.\n+ Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này.\nNhư vậy, cơ quan báo chí khi có hành vi đăng bài quy kết tội danh khi chưa có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì có thể bị phạt đến 50 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể thay đổi lại tên cho con đã khai sinh?
|
Mình cần tư vấn sự việc như sau. Ngày 24.05.2019 vợ chồng tôi sinh 1 bé gái. Ngày 21.7.2019 ông nội đi khai sinh cho cháu. Vậy xin hỏi có cách nào có thể khai sinh tên khác tên ông đã khai sinh trước đó không? Vì vợ chồng mình không ưng tên đó. Mình xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 15 Luật hộ tịch 2014 thì có quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Quyền thay đổi tên:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Như vậy, ngoài cha mẹ thì ông bà cũng có quyền đăng ký khai sinh cho cháu. Theo trình bày thì ông bà đã đi khai sinh và vợ chồng bạn không thích cái tên này, nay muốn đổi sang tên khác tuy nhiên lý do này lại không rơi vào những căn cứ được thay đổi tên cho cháu theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015. Do đó, theo quan điểm của chúng tôi việc thay đổi này là rất khó để thực hiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể thay đổi lại tên cho con đã khai sinh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Luật hộ tịch 2014 thì có quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.\nĐiều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Quyền thay đổi tên:\n1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:\na) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;\nb) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;\nc) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;\nd) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;\nđ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;\ne) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;\ng) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.\n2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.\n3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.\nNhư vậy, ngoài cha mẹ thì ông bà cũng có quyền đăng ký khai sinh cho cháu. Theo trình bày thì ông bà đã đi khai sinh và vợ chồng bạn không thích cái tên này, nay muốn đổi sang tên khác tuy nhiên lý do này lại không rơi vào những căn cứ được thay đổi tên cho cháu theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015. Do đó, theo quan điểm của chúng tôi việc thay đổi này là rất khó để thực hiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đối với thông tin cá nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện dân tộc hay không?
|
Thông tin cá nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện dân tộc không? Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện thế nào?
Chào luật sư, vừa rồi tôi có đi làm thủ tục hành chính liên quan đến hộ tịch, có mang theo CCCD mà cán bộ họ hỏi tôi dân tộc gì, trong khi đó ở CCCD không ghi nhận dân tộc như CMND trước đây, làm tôi rất phiền, nên muốn hỏi: CCCD nếu đã không thể hiện thì liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện dân tộc của tôi không?
|
1. Thông tin cá nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện dân tộc không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 37 Luật cư trú 2020 quy định về thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:
1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;b) Ngày, tháng, năm sinh;c) Giới tính;d) Nơi đăng ký khai sinh;đ) Quê quán;e) Dân tộc;g) Tôn giáo;h) Quốc tịch;i) Tình trạng hôn nhân;k) Nơi thường trú;l) Nơi tạm trú;m) Tình trạng khai báo tạm vắng;n) Nơi ở hiện tại;o) Quan hệ với chủ hộ;p) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;q) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;r) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;s) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
Do đó, thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của bạn sẽ thể hiện dân tộc.
2. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Luật căn cước công dân 2014 quy định về nội dung trên như sau:
Quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, do Bộ Công an quản lý.
2. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
b) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức kiểm tra, thống nhất thông tin về công dân. Khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Trên đây là vấn đề khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối với thông tin cá nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện dân tộc hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Thông tin cá nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thể hiện dân tộc không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 37 Luật cư trú 2020 quy định về thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:\n\n1. Nội dung thông tin được thu thập, cập nhật gồm:a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;b) Ngày, tháng, năm sinh;c) Giới tính;d) Nơi đăng ký khai sinh;đ) Quê quán;e) Dân tộc;g) Tôn giáo;h) Quốc tịch;i) Tình trạng hôn nhân;k) Nơi thường trú;l) Nơi tạm trú;m) Tình trạng khai báo tạm vắng;n) Nơi ở hiện tại;o) Quan hệ với chủ hộ;p) Nhóm máu, khi công dân yêu cầu cập nhật và xuất trình kết luận về xét nghiệm xác định nhóm máu của người đó;q) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp;r) Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;s) Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.\n\nDo đó, thông tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư của bạn sẽ thể hiện dân tộc.\n2. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện thế nào?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 10 Luật căn cước công dân 2014 quy định về nội dung trên như sau:\n\nQuản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư\n1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là tài sản quốc gia, được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.\nCơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung, do Bộ Công an quản lý.\n2. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện như sau:\na) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;\nb) Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;\nc) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định của pháp luật.\n3. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức kiểm tra, thống nhất thông tin về công dân. Khi công dân đã sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.\n4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\n\nTrên đây là vấn đề khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin định danh trong tín dụng được hiểu thế nào?
|
Xin được hỏi, theo quy định mới thì thông tin định danh trong hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng được hiểu thế nào?
|
Theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) có quy định như sau:
Thông tin định danh là thông tin định danh khách hàng vay theo quy định của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin định danh trong tín dụng được hiểu thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) có quy định như sau:\nThông tin định danh là thông tin định danh khách hàng vay theo quy định của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi: Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024 là bao nhiêu?
Câu hỏi từ anh Kỳ - An Giang
|
Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Căn cứ quy định tại Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau:Tạm ứng hợp đồng xây dựng1. Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng....Như vậy, có thể hiểu tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.Theo đó, việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024 là bao nhiêu?Căn cứ tại điểm b khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định mức tạm ứng hợp đồng thi công hiện nay như sau:Tạm ứng hợp đồng xây dựng...5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:a) Đối với hợp đồng tư vấn:- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng....Như vậy, mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024 cụ thể:[1] Đối với hợp đồng tư vấn:- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.[2] Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.[3] Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại điểm a, b, c khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.Lưu ý: Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng là gì?Theo khoản 1 Điều 139 Luật Xây dựng 2014 quy định về hiệu lực của hợp đồng xây dựng như sau:Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;- Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng;- Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Căn cứ quy định tại Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP quy định tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau:Tạm ứng hợp đồng xây dựng1. Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng....Như vậy, có thể hiểu tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.Theo đó, việc tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực, riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng thì phải có cả kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có) tương ứng với giá trị của từng loại tiền mà các bên đã thỏa thuận.Tạm ứng hợp đồng xây dựng là gì? Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024 là bao nhiêu?Căn cứ tại điểm b khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP quy định mức tạm ứng hợp đồng thi công hiện nay như sau:Tạm ứng hợp đồng xây dựng...5. Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:a) Đối với hợp đồng tư vấn:- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.b) Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.c) Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng....Như vậy, mức tạm ứng hợp đồng xây dựng mới nhất 2024 cụ thể:[1] Đối với hợp đồng tư vấn:- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.[2] Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.[3] Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại điểm a, b, c khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.Lưu ý: Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng là gì?Theo khoản 1 Điều 139 Luật Xây dựng 2014 quy định về hiệu lực của hợp đồng xây dựng như sau:Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật;- Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng;- Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề xây dựng theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân? Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?
|
Xin hỏi: Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân? Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?- Câu hỏi của chị Trúc (Hà Giang).
|
Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân?Tại Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC có quy định các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí như sau:Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí1. Các trường hợp miễn lệ phía) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;c) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.2. Các trường hợp không phải nộp lệ phía) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.Như vậy, trường hợp được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân bao gồm:- Cấp lại thẻ căn cước công dân cho:+ Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;+ Con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; + Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;- Cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân? Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân? (Hình từ Internet)Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân tại thành phố, thị xã trong vòng bao nhiêu ngày?Tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dânKể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.Như vậy, thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân tại thành phố, thị xã là trong vòng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?Tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định công dân có thể đến nơi làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân bao gồm:- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân? Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân?Tại Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC có quy định các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí như sau:Các trường hợp miễn, không phải nộp lệ phí1. Các trường hợp miễn lệ phía) Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính;b) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;c) Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.2. Các trường hợp không phải nộp lệ phía) Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 19, khoản 2 Điều 32 Luật căn cước công dân;b) Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân;c) Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.Như vậy, trường hợp được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân bao gồm:- Cấp lại thẻ căn cước công dân cho:+ Công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;+ Con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; + Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật;- Cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.Trường hợp nào được miễn lệ phí cấp lại thẻ căn cước công dân? Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân? (Hình từ Internet)Thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân tại thành phố, thị xã trong vòng bao nhiêu ngày?Tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dânKể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.Như vậy, thời hạn cấp lại thẻ Căn cước công dân tại thành phố, thị xã là trong vòng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.Công dân có thể đến nơi nào làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân?Tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định công dân có thể đến nơi làm thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân bao gồm:- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì giải quyết thế nào?
|
Người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì giải quyết thế nào? Người được hoãn chấp hành án có được nhận quyết định hoãn chấp hành án phạt tù? Em tôi được nhận được thông báo cho phép hoãn thi hành án tù nhưng khi triệu tập thì nó lại quên đi vậy thì sẽ bị giải quyết thế nào?
|
Người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì giải quyết thế nào?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 25 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù như sau:
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hoãn chấp hành án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó để thông báo quyết định và yêu cầu người đó cam kết bằng văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người được hoãn chấp hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù để xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để xác minh và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện hoặc tại nhà mà không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và bệnh viện nơi điều trị, gia đình người được hoãn để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành pháp luật.
Như vậy, theo quy định hiện hành thì nếu bạn không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để xác minh và yêu cầu bạn có mặt tại trụ sở UBND cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
Người được hoãn chấp hành án có được nhận quyết định hoãn chấp hành án phạt tù?
Theo Khoản 3 Điều 24 Luật Thi hành án hình sự 2019 cũng quy định:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;
d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
đ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
Theo đó, người được hoãn thi hành án sẽ được nhận quyết định hoãn phạt tù và thời gian nhận là không quá 03 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì giải quyết thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì giải quyết thế nào?\nCăn cứ theo Khoản 2 Điều 25 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù như sau:\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hoãn chấp hành án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó để thông báo quyết định và yêu cầu người đó cam kết bằng văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người được hoãn chấp hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù để xử lý theo thẩm quyền.\nTrường hợp người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để xác minh và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.\nTrường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện hoặc tại nhà mà không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và bệnh viện nơi điều trị, gia đình người được hoãn để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành pháp luật.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì nếu bạn không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để xác minh và yêu cầu bạn có mặt tại trụ sở UBND cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.\nNgười được hoãn chấp hành án có được nhận quyết định hoãn chấp hành án phạt tù?\nTheo Khoản 3 Điều 24 Luật Thi hành án hình sự 2019 cũng quy định:\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:\na) Người được hoãn chấp hành án và người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;\nb) Viện kiểm sát cùng cấp;\nc) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;\nd) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;\nđ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.\nTheo đó, người được hoãn thi hành án sẽ được nhận quyết định hoãn phạt tù và thời gian nhận là không quá 03 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh
|
Tôi có tìm hiểu một số vấn đề về việc sử dụng năng lượng sinh khối, tuy nhiên có vấn đề vẫn chưa được rõ là trình tự thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh được quy định như thế nào?
|
Tại Điều 8 Thông tư 29/2015/TT-BCT Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có quy định thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh như sau:
a) Tổng cục Năng lượng chủ trì thẩm định Đề án quy hoạch cấp tỉnh trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Năng lượng được thuê tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện phục vụ công tác thẩm định;
b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Năng lượng phải gửi văn bản xin ý kiến về nội dung Đề án quy hoạch cấp tỉnh tới các cơ quan và địa phương có liên quan;
c) Các cơ quan và địa phương được xin ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu và có văn bản trả lời gửi Tổng cục Năng lượng trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến về Đề án quy hoạch cấp tỉnh;
d) Sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan, Tổng cục Năng lượng hoàn chỉnh báo cáo thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.
*** Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm công bố Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối tỉnh đã được phê duyệt trên trang mạng của tỉnh và tổ chức Hội nghị công bố quy hoạch.
*** Kinh phí thẩm định và công bố quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia này sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 8 Thông tư 29/2015/TT-BCT Quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có quy định thẩm định và phê duyệt quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh như sau:\na) Tổng cục Năng lượng chủ trì thẩm định Đề án quy hoạch cấp tỉnh trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần thiết, Tổng cục Năng lượng được thuê tư vấn thẩm định, tư vấn phản biện phục vụ công tác thẩm định;\nb) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Năng lượng phải gửi văn bản xin ý kiến về nội dung Đề án quy hoạch cấp tỉnh tới các cơ quan và địa phương có liên quan;\nc) Các cơ quan và địa phương được xin ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu và có văn bản trả lời gửi Tổng cục Năng lượng trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến về Đề án quy hoạch cấp tỉnh;\nd) Sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan, Tổng cục Năng lượng hoàn chỉnh báo cáo thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.\n*** Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm công bố Quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối tỉnh đã được phê duyệt trên trang mạng của tỉnh và tổ chức Hội nghị công bố quy hoạch.\n*** Kinh phí thẩm định và công bố quy hoạch phát triển và sử dụng năng lượng sinh khối cấp tỉnh được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia này sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021-2025
|
Cho hỏi, theo quy định mới thì việc xác định xã đặc biệt khó khăn từ giai đoạn 2021-2025 thì bao gồm những tiêu chí nào vậy anh chị?
|
Căn cứ Điều 3 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 31/12/2020) quy định về tiêu chí xác định xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) như sau:
Xã khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định này, chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và có 01 trong 02 tiêu chí sau:
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có trên 150 hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số).
- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%) và có 01 trong các tiêu chí sau:
+ Có trên 60% tỷ lệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của xã;
+ Có số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông từ 20% trở lên;
+ Số lao động có việc làm nhưng chưa qua đào tạo từ 3 tháng trở lên chiếm trên 80% tổng số lao động có việc làm;
+ Đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm xã dài trên 20 km, trong đó có trên 50% số km chưa được rải nhựa hoặc đổ bê-tông.
Trên đây là các tiêu chí xác định xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) theo quy định mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021-2025",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 3 Quyết định 33/2020/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 31/12/2020) quy định về tiêu chí xác định xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) như sau:\nXã khu vực III thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là xã thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định này, chưa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và có 01 trong 02 tiêu chí sau:\n- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 20% trở lên (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên hoặc có trên 150 hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số).\n- Có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% đến dưới 20% (riêng các xã thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% đến dưới 15%) và có 01 trong các tiêu chí sau:\n+ Có trên 60% tỷ lệ hộ nghèo là hộ dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo của xã;\n+ Có số người dân tộc thiểu số trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông từ 20% trở lên;\n+ Số lao động có việc làm nhưng chưa qua đào tạo từ 3 tháng trở lên chiếm trên 80% tổng số lao động có việc làm;\n+ Đường giao thông từ trung tâm huyện đến trung tâm xã dài trên 20 km, trong đó có trên 50% số km chưa được rải nhựa hoặc đổ bê-tông.\nTrên đây là các tiêu chí xác định xã khu vực III (xã đặc biệt khó khăn) theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân loại công trình thủy lợi
|
Việc phân loại công trình thủy lợi được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Thanh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực thủy lợi. Tôi được biết, vừa qua Chính phủ đã ban hành quy định mới về vấn đề này. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì việc phân loại công trình thủy lợi được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định từ Điều 4 Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi cớ hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018 thì việc phân loại công trình thủy lợi được quy định cụ thể như sau:
Loại công trình thủy lợi quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Thủy lợi được phân loại cụ thể như sau:
1. Đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b, điểm c Khoản này;
b) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;
c) Hồ chứa nước có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập bị ảnh hưởng là thành phố, thị xã hoặc có công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
d) Danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Đập, hồ chứa nước lớn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm c Khoản này;
b) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;
c) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Đập, hồ chứa nước vừa thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b Khoản này, trừ đập quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này;
b) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3.
4. Đập, hồ chứa nước nhỏ là đập có chiều cao dưới 10 m hoặc hồ chứa nước có dung tích toàn bộ dưới 500.000 m3.
5. Trạm bơm:
a) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên;
b) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 72.000 m3/h hoặc trạm bơm nhỏ nhưng có công suất động cơ mỗi tổ máy từ 150 KW trở lên;
c) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h.
6. Cống:
a) Cống lớn là cống có tổng chiều rộng thoát nước:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 30 m trở lên;
Đối với vùng còn lại từ 20 m trở lên.
b) Cống vừa là cống có tổng chiều rộng thoát nước:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 10 m đến dưới 30 m;
Đối với các vùng còn lại từ 5 m đến dưới 20 m.
c) Cống nhỏ là cống có tổng chiều rộng thoát nước:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long dưới 10 m;
Đối với các vùng còn lại dưới 5 m.
7. Hệ thống dẫn, chuyển nước:
a) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 100 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 50 m trở lên;
Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 50 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 25 m trở lên.
b) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 10 m3/s đến dưới 100 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 10 m đến dưới 50 m;
Đối với các vùng khác có lưu lượng từ 5 m3/s đến dưới 50 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m đến dưới 25 m.
c) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 10 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 10 m;
Đối với các vùng khác có lưu lượng dưới 5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 5 m.
8. Đường ống:
a) Đường ống lớn là đường ống dẫn lưu lượng từ 3 m3/s trở lên hoặc có đường kính trong từ 1500 mm trở lên;
b) Đường ống vừa là đường ống dẫn lưu lượng từ 0,25 m3/s đến dưới 3 m3/s hoặc có đường kính trong từ 500 mm đến dưới 1500 mm;
c) Đường ống nhỏ là đường ống dẫn lưu lượng dưới 0,25 m3/s hoặc có đường kính trong dưới 500 mm.
9. Bờ bao thủy lợi:
a) Bờ bao lớn là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 10.000 ha trở lên;
b) Bờ bao vừa là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 500 ha đến dưới 10.000 ha;
c) Bờ bao nhỏ là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích dưới 500 ha.
10. Hệ thống công trình thủy lợi:
a) Hệ thống công trình thủy lợi lớn là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 20.000 ha trở lên;
b) Hệ thống công trình thủy lợi vừa là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 2.000 ha đến dưới 20.000 ha;
c) Hệ thống công trình thủy lợi nhỏ là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát cho diện tích tự nhiên dưới 2.000 ha.
11. Căn cứ quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc phân loại công trình thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân loại công trình thủy lợi",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định từ Điều 4 Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi cớ hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018 thì việc phân loại công trình thủy lợi được quy định cụ thể như sau:\nLoại công trình thủy lợi quy định tại Khoản 2 Điều 16 Luật Thủy lợi được phân loại cụ thể như sau:\n1. Đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b, điểm c Khoản này;\nb) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;\nc) Hồ chứa nước có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập bị ảnh hưởng là thành phố, thị xã hoặc có công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;\nd) Danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Đập, hồ chứa nước lớn thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm c Khoản này;\nb) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;\nc) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này.\n3. Đập, hồ chứa nước vừa thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b Khoản này, trừ đập quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này;\nb) Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3.\n4. Đập, hồ chứa nước nhỏ là đập có chiều cao dưới 10 m hoặc hồ chứa nước có dung tích toàn bộ dưới 500.000 m3.\n5. Trạm bơm:\na) Trạm bơm lớn là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 72.000 m3/h trở lên;\nb) Trạm bơm vừa là trạm bơm có tổng lưu lượng từ 3.600 m3/h đến dưới 72.000 m3/h hoặc trạm bơm nhỏ nhưng có công suất động cơ mỗi tổ máy từ 150 KW trở lên;\nc) Trạm bơm nhỏ là trạm bơm có tổng lưu lượng dưới 3.600 m3/h.\n6. Cống:\na) Cống lớn là cống có tổng chiều rộng thoát nước:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 30 m trở lên;\nĐối với vùng còn lại từ 20 m trở lên.\nb) Cống vừa là cống có tổng chiều rộng thoát nước:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 10 m đến dưới 30 m;\nĐối với các vùng còn lại từ 5 m đến dưới 20 m.\nc) Cống nhỏ là cống có tổng chiều rộng thoát nước:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long dưới 10 m;\nĐối với các vùng còn lại dưới 5 m.\n7. Hệ thống dẫn, chuyển nước:\na) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng lớn là công trình có các thông số:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 100 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 50 m trở lên;\nĐối với các vùng khác có lưu lượng từ 50 m3/s trở lên hoặc có chiều rộng đáy kênh từ 25 m trở lên.\nb) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng vừa là công trình có thông số:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng từ 10 m3/s đến dưới 100 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 10 m đến dưới 50 m;\nĐối với các vùng khác có lưu lượng từ 5 m3/s đến dưới 50 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh từ 5 m đến dưới 25 m.\nc) Kênh, mương, rạch, tuynel, xi phông, cầu máng nhỏ là công trình có các thông số:\nĐối với vùng đồng bằng sông Cửu Long có lưu lượng dưới 10 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 10 m;\nĐối với các vùng khác có lưu lượng dưới 5 m3/s hoặc chiều rộng đáy kênh dưới 5 m.\n8. Đường ống:\na) Đường ống lớn là đường ống dẫn lưu lượng từ 3 m3/s trở lên hoặc có đường kính trong từ 1500 mm trở lên;\nb) Đường ống vừa là đường ống dẫn lưu lượng từ 0,25 m3/s đến dưới 3 m3/s hoặc có đường kính trong từ 500 mm đến dưới 1500 mm;\nc) Đường ống nhỏ là đường ống dẫn lưu lượng dưới 0,25 m3/s hoặc có đường kính trong dưới 500 mm.\n9. Bờ bao thủy lợi:\na) Bờ bao lớn là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 10.000 ha trở lên;\nb) Bờ bao vừa là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích từ 500 ha đến dưới 10.000 ha;\nc) Bờ bao nhỏ là bờ bao bảo vệ cho khu vực có diện tích dưới 500 ha.\n10. Hệ thống công trình thủy lợi:\na) Hệ thống công trình thủy lợi lớn là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 20.000 ha trở lên;\nb) Hệ thống công trình thủy lợi vừa là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát nước cho diện tích tự nhiên từ 2.000 ha đến dưới 20.000 ha;\nc) Hệ thống công trình thủy lợi nhỏ là hệ thống có nhiệm vụ tưới cho diện tích đất canh tác hoặc tiêu, thoát cho diện tích tự nhiên dưới 2.000 ha.\n11. Căn cứ quy mô, nhiệm vụ, tầm quan trọng, mức độ rủi ro vùng hạ du, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc phân loại công trình thủy lợi. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 67/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Buộc NLĐ nghỉ việc luôn mà không cần báo trước có được hay không?
|
Hợp đồng lao động của tôi là không xác định thời hạn. Theo luật, tôi muốn nghỉ thì phải báo trước 45 ngày và 45 ngày sau tôi sẽ được nghỉ. Hiện tại, tôi muốn nghỉ và đã báo cho công ty là 45 ngày sau tôi sẽ nghỉ. Tuy nhiên, công ty bảo rằng muốn nghỉ thì hãy nghỉ luôn, chứ không chấp nhận 45 ngày sau mới nghỉ. Tôi chưa muốn nghỉ liền, tôi muốn nghỉ theo đúng luật, công ty yêu cầu tôi nghỉ luôn vậy có đúng không?
|
Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
...
Do đó trường hợp của bạn, theo quy định thì bạn muốn nghỉ việc thì phải báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày.
Đương nhiên các bên hoàn toàn có quyền thỏa thuận với nhau về trường hợp nghỉ việc ngay mà không cần phải báo trước.
Tuy nhiên, trường hợp này công ty muốn bạn nghỉ việc luôn nhưng bạn không muốn, hai bên đã không thống nhất thỏa thuận được cho nên phải áp dụng theo quy định pháp luật.
Công ty không có quyền ép buộc bạn phải nghỉ việc ngay.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Buộc NLĐ nghỉ việc luôn mà không cần báo trước có được hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:\n1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:\na) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;\n...\nDo đó trường hợp của bạn, theo quy định thì bạn muốn nghỉ việc thì phải báo trước cho công ty ít nhất 45 ngày.\nĐương nhiên các bên hoàn toàn có quyền thỏa thuận với nhau về trường hợp nghỉ việc ngay mà không cần phải báo trước.\nTuy nhiên, trường hợp này công ty muốn bạn nghỉ việc luôn nhưng bạn không muốn, hai bên đã không thống nhất thỏa thuận được cho nên phải áp dụng theo quy định pháp luật.\nCông ty không có quyền ép buộc bạn phải nghỉ việc ngay.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Viên chức ngành giáo dục sống chung với người khác như vợ chồng có bị buộc thôi việc?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, với trường hợp đang là giáo viên nhưng có quan hệ tình cảm với người có gia đình. Gia đình kia đã làm đơn gửi đến nhà trường, nhà trường có được chấm dứt hợp đồng đối vối viên chức giáo dục kia không?
|
Tại Điều 13 Nghị định 27/2012/NĐ-CP, viên chức bị buộc thôi việc trong các trường hợp sau:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;
2. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
3. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập;
4. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch;
6. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.
Thế nên, nếu nhà trường buộc giáo viên là viên chức thôi việc với lý do có quan hệ tình cảm không lành mạnh với người đã có gia đình là không đúng với quy định của pháp luật. Chỉ được buộc thôi việc khi có những hành vi vi phạm trên.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viên chức ngành giáo dục sống chung với người khác như vợ chồng có bị buộc thôi việc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 13 Nghị định 27/2012/NĐ-CP, viên chức bị buộc thôi việc trong các trường hợp sau:\n1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng;\n2. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;\n3. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập;\n4. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;\n5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch;\n6. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự; quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn xã hội và các quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.\nThế nên, nếu nhà trường buộc giáo viên là viên chức thôi việc với lý do có quan hệ tình cảm không lành mạnh với người đã có gia đình là không đúng với quy định của pháp luật. Chỉ được buộc thôi việc khi có những hành vi vi phạm trên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như thế nào?
|
Quy định về thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch? Quyền của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là gì? Tôi có nhu cầu tìm hiểu, xin được giải đáp.
|
Quy định về thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?
Căn cứ Khoản 8 Điều 15 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 08/08/2022) quy định thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
8. Tổ chức nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch có trách nhiệm thanh toán tiền nhận chuyển nhượng theo Hợp đồng chuyển nhượng trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà tổ chức nhận chuyển nhượng chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng chuyển nhượng đã được ký kết thì cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch, đơn vị được giao quản lý tài sản có văn bản kèm theo bản sao Hợp đồng chuyển nhượng và chứng từ về việc nộp tiền của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền khai thác gửi về Cục thuế để xác định và ra thông báo về số tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Quyền của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là gì?
Theo Khoản 9 Điều 15 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 08/08/2022) quy định quyền của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:
9. Quyền của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:
a) Trực tiếp tổ chức vận hành, khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết.
b) Quyết định việc vận hành, khai thác tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch.
c) Được thu tiền kinh doanh nước sạch và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết.
d) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch?\nCăn cứ Khoản 8 Điều 15 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 08/08/2022) quy định thanh toán tiền nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:\n8. Tổ chức nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch có trách nhiệm thanh toán tiền nhận chuyển nhượng theo Hợp đồng chuyển nhượng trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng chuyển nhượng.\nTrường hợp quá thời hạn quy định tại khoản này mà tổ chức nhận chuyển nhượng chưa thanh toán đủ số tiền theo Hợp đồng chuyển nhượng đã được ký kết thì cơ quan chuyên môn về cấp nước sạch, đơn vị được giao quản lý tài sản có văn bản kèm theo bản sao Hợp đồng chuyển nhượng và chứng từ về việc nộp tiền của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền khai thác gửi về Cục thuế để xác định và ra thông báo về số tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.\nQuyền của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch là gì?\nTheo Khoản 9 Điều 15 Nghị định 43/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 08/08/2022) quy định quyền của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch như sau:\n9. Quyền của bên nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch:\na) Trực tiếp tổ chức vận hành, khai thác tài sản theo đúng quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết.\nb) Quyết định việc vận hành, khai thác tài sản đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nước sạch.\nc) Được thu tiền kinh doanh nước sạch và các dịch vụ liên quan khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Hợp đồng đã ký kết.\nd) Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình
|
Xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Trung Đại, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề không? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập! (01203***)
|
Việc xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành như sau:
Đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này:
Người tham gia BHYT đóng định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng thì số tiền đóng được xác định theo mức đóng giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP và mức lương cơ sở tại thời điểm đóng BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì người tham gia không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại đã đóng BHYT.
Ví dụ 3: Trường hợp 04 người của gia đình ông B ở ví dụ 1 tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này, có nhu cầu đóng BHYT một lần cho cả năm, số tiền đóng BHYT được xác định như sau (trường hợp Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì vận dụng như ví dụ 2 tại Khoản 2 Điều này):
- Người thứ nhất: 1.150.000 đồng x 4,5% x 12 tháng = 621.000 đồng.
- Người thứ hai: 621.000 đồng x 70% = 434.700 đồng.
- Người thứ ba: 621.000 đồng x 60% = 372.600 đồng.
- Người thứ tư: 621.000 đồng x 50% = 310.500 đồng.
Theo đó, Khoản 5 Điều 1 Thông tư này quy định về nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như sau:
- Toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
- Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này;
Ví dụ 1: Gia đình ông B có 05 người có tên trong sổ hộ khẩu, trong đó có 01 người hưởng lương hưu, 01 người là công chức; ngoài ra, có 01 người ở địa phương khác đến đăng ký tạm trú. Số người tham gia BHYT theo hộ gia đình ông B là 04 người.
Trên đây là nội dung quy định về việc xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành như sau:\nĐối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình quy định tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này:\nNgười tham gia BHYT đóng định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng thì số tiền đóng được xác định theo mức đóng giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP và mức lương cơ sở tại thời điểm đóng BHYT. Khi Nhà nước điều chỉnh mức đóng BHYT, điều chỉnh mức lương cơ sở thì người tham gia không phải đóng bổ sung phần chênh lệch do điều chỉnh mức đóng BHYT, mức lương cơ sở đối với thời gian còn lại đã đóng BHYT.\nVí dụ 3: Trường hợp 04 người của gia đình ông B ở ví dụ 1 tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư này, có nhu cầu đóng BHYT một lần cho cả năm, số tiền đóng BHYT được xác định như sau (trường hợp Nhà nước điều chỉnh mức lương cơ sở thì vận dụng như ví dụ 2 tại Khoản 2 Điều này):\n- Người thứ nhất: 1.150.000 đồng x 4,5% x 12 tháng = 621.000 đồng.\n- Người thứ hai: 621.000 đồng x 70% = 434.700 đồng.\n- Người thứ ba: 621.000 đồng x 60% = 372.600 đồng.\n- Người thứ tư: 621.000 đồng x 50% = 310.500 đồng.\nTheo đó, Khoản 5 Điều 1 Thông tư này quy định về nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như sau:\n- Toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;\n- Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này;\nVí dụ 1: Gia đình ông B có 05 người có tên trong sổ hộ khẩu, trong đó có 01 người hưởng lương hưu, 01 người là công chức; ngoài ra, có 01 người ở địa phương khác đến đăng ký tạm trú. Số người tham gia BHYT theo hộ gia đình ông B là 04 người.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xác định số tiền đóng bảo hiểm y tế đối với nhóm đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức lương cấp hàm cơ yếu bậc 1 từ ngày 01/7/2019
|
Anh chị cho tôi hỏi mức lương cấp hàm cơ yếu bậc 1 từ ngày 01/7/2019 là bao nhiêu? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 79/2019/TT-BQP (có hiệu lực ngày 25/7/2019) thì:
1. Mức lương cơ sở: 1.490.000 đồng/tháng.
2. Cách tính mức lương, phụ cấp quân hàm, hệ số chênh lệch bảo lưu và phụ cấp, trợ cấp của các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này như sau:
a) Mức lương
Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng
Theo quy định tại Bảng 1 Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu thì:
- Hệ số lương Cấp hàm cơ yếu bậc 2 là 4,20 ==> Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2019 là 6.258.000 đồng.
Trên đây là quy định về mức lương cấp hàm cơ yếu bậc 1 từ ngày 01/7/2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức lương cấp hàm cơ yếu bậc 1 từ ngày 01/7/2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 79/2019/TT-BQP (có hiệu lực ngày 25/7/2019) thì:\n1. Mức lương cơ sở: 1.490.000 đồng/tháng.\n2. Cách tính mức lương, phụ cấp quân hàm, hệ số chênh lệch bảo lưu và phụ cấp, trợ cấp của các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này như sau:\na) Mức lương\nMức lương thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số lương hiện hưởng\nTheo quy định tại Bảng 1 Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan và cấp hàm cơ yếu thì:\n- Hệ số lương Cấp hàm cơ yếu bậc 2 là 4,20 ==> Mức lương thực hiện từ ngày 01/7/2019 là 6.258.000 đồng.\nTrên đây là quy định về mức lương cấp hàm cơ yếu bậc 1 từ ngày 01/7/2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp bị khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan
|
Các trường hợp bị khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thùy Linh. Tôi đang làm việc tại cơ quan hải quan ở Hà Nội. Vì tính chất công việc có liên quan đến một số thủ tục hành chính. Nhưng có một số quy định tôi vẫn chưa nắm rõ lắm, tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi, cụ thể là các trường hợp bị khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! (linh***@gmail.com)
|
Các trường hợp bị khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định tại Khoản 2 Mục 2 Phần I Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia thủ tục hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành như sau:
a) Cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan có thể bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình trong các trường hợp sau:
a.1) Cá nhân, cơ quan, tổ chức không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan;
a.2) Cá nhân, cơ quan, tổ chức đã khiếu nại (lần đầu hoặc lần hai) với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.
b) Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra. Trong trường hợp này các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Thiệt hại trong trường hợp này là thiệt hại thực tế do có quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra. Trường hợp người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu giải quyết bồi thường; chứng minh về thiệt hại thực tế đã xảy ra. Trường hợp cần thiết Tòa án có thể thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được chính xác.
Trường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp bị khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp bị khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp bị khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan được quy định tại Khoản 2 Mục 2 Phần I Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia thủ tục hành chính tại Tòa án của cơ quan hải quan ban hành kèm theo Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017 Bản hướng dẫn nội bộ về trình tự, thủ tục tham gia tố tụng hành chính tại Tòa án của cơ quan Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành như sau:\na) Cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan có thể bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình trong các trường hợp sau:\na.1) Cá nhân, cơ quan, tổ chức không đồng ý với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan;\na.2) Cá nhân, cơ quan, tổ chức đã khiếu nại (lần đầu hoặc lần hai) với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan nhưng hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.\nb) Người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hành chính có thể đồng thời yêu cầu cơ quan Hải quan, người có thẩm quyền trong cơ quan Hải quan bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra. Trong trường hợp này các quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và pháp luật về tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại.\nThiệt hại trong trường hợp này là thiệt hại thực tế do có quyết định hành chính, hành vi hành chính gây ra. Trường hợp người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu bồi thường thiệt hại thì có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu giải quyết bồi thường; chứng minh về thiệt hại thực tế đã xảy ra. Trường hợp cần thiết Tòa án có thể thu thập thêm chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án được chính xác.\nTrường hợp trong vụ án hành chính có yêu cầu bồi thường thiệt hại mà chưa có điều kiện để chứng minh thì Tòa án có thể tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải quyết sau bằng một vụ án dân sự khác theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp bị khởi kiện vụ án hành chính thuộc lĩnh vực hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2587/QĐ-TCHQ năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi thi công trám lấp giếng khoan không đúng kỹ thuật
|
Tôi có thắc mắc cần được giải đáp về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước như sau: Trường hợp tổ chức thi công trám lấp giếng khoan không đúng kỹ thuật thì sẽ bị phạt bao nhiêu?
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về hành nghề khoan nước dưới đất như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
- Thi công giếng khoan không theo đúng quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;
- Thi công trám lấp giếng khoan không đúng kỹ thuật theo quy định;
- Sử dụng nước thải, nước bẩn, nước có chứa dầu mỡ, hóa chất độc hại, phụ gia chứa hóa chất gây ô nhiễm làm dung dịch khoan hoặc pha trộn dung dịch khoan và đưa vào lỗ khoan;
- Thi công trám lấp giếng khoan khai thác nước dưới đất có đường kính ống chồng hoặc ống vách lớn hơn 60 mm hoặc chiều sâu từ 30 m trở lên không có giấy phép hành nghề khoan;
- Thực hiện hành nghề không đúng quy mô đã quy định trong giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;
- Thi công khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định.
Tại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
=> Như vậy, tổ chức có hành vi thi công trám lấp giếng khoan không đúng kỹ thuật theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 40 - 60 triệu đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi thi công trám lấp giếng khoan không đúng kỹ thuật",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 11 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về hành nghề khoan nước dưới đất như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n- Thi công giếng khoan không theo đúng quy trình, thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;\n- Thi công trám lấp giếng khoan không đúng kỹ thuật theo quy định;\n- Sử dụng nước thải, nước bẩn, nước có chứa dầu mỡ, hóa chất độc hại, phụ gia chứa hóa chất gây ô nhiễm làm dung dịch khoan hoặc pha trộn dung dịch khoan và đưa vào lỗ khoan;\n- Thi công trám lấp giếng khoan khai thác nước dưới đất có đường kính ống chồng hoặc ống vách lớn hơn 60 mm hoặc chiều sâu từ 30 m trở lên không có giấy phép hành nghề khoan;\n- Thực hiện hành nghề không đúng quy mô đã quy định trong giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất;\n- Thi công khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất theo quy định.\nTại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n=> Như vậy, tổ chức có hành vi thi công trám lấp giếng khoan không đúng kỹ thuật theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 40 - 60 triệu đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định nghĩa bất động sản theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
|
Bất động sản là gì và được hiểu như thế nào theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần? Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi được không? Xin chân thành cảm ơn rất nhiều
Ngọc Thảo (093***)
|
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì:
Theo quy định tại Hiệp định, thuật ngữ bất động sản sẽ có nghĩa theo luật của Nước ký kết nơi có bất động sản và bao gồm các phần tài sản phụ kèm theo bất động sản, đàn gia súc và thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp, các quyền lợi được áp dụng theo pháp luật về đất đai, quyền sử dụng bất động sản, quyền được hưởng các khoản thanh toán trả cho việc khai thác hoặc quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên. Các loại tàu thuỷ, thuyền, máy bay không được coi là bất động sản.
Cụ thể, trong trường hợp của Việt Nam, bất động sản bao gồm:
- Các loại tài sản được quy định tại định nghĩa về bất động sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Luật Kinh doanh bất động sản;
- Các tài sản phụ kèm theo bất động sản nêu trên;
- Đàn gia súc và thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp;
- Các quyền lợi được áp dụng theo quy định tại pháp luật về đất đai ở Việt Nam;
- Quyền được hưởng các khoản thanh toán trả cho việc khai thác hoặc quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Ví dụ 6: Một đối tượng cư trú nước ngoài sẽ được coi là có bất động sản tại Việt Nam nếu đối tượng đó sở hữu các tài sản không di dời được tại Việt Nam như nhà ở, công trình xây dựng gắn liều với đất đai, kể cả tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó, hoặc có quyền sử dụng đất tại Việt Nam (theo Điều 174: Bất động sản và động sản của Bộ luật Dân sự năm 2005) và nếu đối tượng đó có một đàn gia súc tại Việt Nam liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất này thì đàn gia súc đó cũng được coi là bất động sản tại Việt Nam.
Trên đây là nội dung định nghĩa bất động sản theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định nghĩa bất động sản theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì:\nTheo quy định tại Hiệp định, thuật ngữ bất động sản sẽ có nghĩa theo luật của Nước ký kết nơi có bất động sản và bao gồm các phần tài sản phụ kèm theo bất động sản, đàn gia súc và thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp, các quyền lợi được áp dụng theo pháp luật về đất đai, quyền sử dụng bất động sản, quyền được hưởng các khoản thanh toán trả cho việc khai thác hoặc quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên. Các loại tàu thuỷ, thuyền, máy bay không được coi là bất động sản.\nCụ thể, trong trường hợp của Việt Nam, bất động sản bao gồm:\n- Các loại tài sản được quy định tại định nghĩa về bất động sản theo quy định của Bộ Luật Dân sự và Luật Kinh doanh bất động sản;\n- Các tài sản phụ kèm theo bất động sản nêu trên;\n- Đàn gia súc và thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và lâm nghiệp;\n- Các quyền lợi được áp dụng theo quy định tại pháp luật về đất đai ở Việt Nam;\n- Quyền được hưởng các khoản thanh toán trả cho việc khai thác hoặc quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên.\nVí dụ 6: Một đối tượng cư trú nước ngoài sẽ được coi là có bất động sản tại Việt Nam nếu đối tượng đó sở hữu các tài sản không di dời được tại Việt Nam như nhà ở, công trình xây dựng gắn liều với đất đai, kể cả tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó, hoặc có quyền sử dụng đất tại Việt Nam (theo Điều 174: Bất động sản và động sản của Bộ luật Dân sự năm 2005) và nếu đối tượng đó có một đàn gia súc tại Việt Nam liên quan trực tiếp đến quyền sử dụng đất này thì đàn gia súc đó cũng được coi là bất động sản tại Việt Nam.\nTrên đây là nội dung định nghĩa bất động sản theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về công tác xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như thế nào?
|
Căn cứ pháp lý:
- Khoản 12 Điều 1 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
- Điều 19 Nghị định 18/2015/NĐ-CP.
Công tác xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:
- Trách nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường quy định như sau:
+ Cơ quan chuyên môn bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của các đối tượng quy định tại Phụ lục IV Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 Luật bảo vệ môi trường;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này, trừ các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.
- Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường được chủ dự án, cơ sở gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện để được xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, gồm:
+ 01 văn bản đề nghị đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở theo Mẫu số 01 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+ 03 bản kế hoạch bảo vệ môi trường (kèm theo bản điện tử) của dự án, cơ sở theo Mẫu số 02 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+ 01 báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án, cơ sở (kèm theo bản điện tử).
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo Mẫu số 03 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp chưa xác nhận phải có thông báo bằng một văn bản và nêu rõ lý do (trong đó nêu rõ tất cả các nội dung cần phải bổ sung, hoàn thiện một lần) theo Mẫu số 04 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan nhà nước sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận quy định tại các Điều 33 và Điều 34 Luật bảo vệ môi trường.
- Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 33 Luật bảo vệ môi trường phải đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:
+ Thay đổi địa điểm thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ so với phương án trong kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận;
+ Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, việc không triển khai thực hiện dự án, phương án quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Luật bảo vệ môi trường là việc chủ dự án, chủ cơ sở không triển khai hạng mục nào trong giai đoạn thực hiện dự án, phương án theo quy định của pháp luật về xây dựng;
+ Việc đăng ký lại, trách nhiệm và thời hạn xác nhận đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.
- Trường hợp có thay đổi chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì chủ dự án, chủ cơ sở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận đăng ký và thông báo cho cơ quan đã xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường biết việc thay đổi.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý:\n- Khoản 12 Điều 1 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.\n- Điều 19 Nghị định 18/2015/NĐ-CP.\nCông tác xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:\n- Trách nhiệm xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường quy định như sau:\n+ Cơ quan chuyên môn bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của các đối tượng quy định tại Phụ lục IV Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 32 Luật bảo vệ môi trường;\n+ Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này, trừ các đối tượng quy định tại điểm a khoản này.\n- Hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường được chủ dự án, cơ sở gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc gửi bản điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện để được xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, gồm:\n+ 01 văn bản đề nghị đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, cơ sở theo Mẫu số 01 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n+ 03 bản kế hoạch bảo vệ môi trường (kèm theo bản điện tử) của dự án, cơ sở theo Mẫu số 02 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n+ 01 báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án, cơ sở (kèm theo bản điện tử).\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo Mẫu số 03 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrường hợp chưa xác nhận phải có thông báo bằng một văn bản và nêu rõ lý do (trong đó nêu rõ tất cả các nội dung cần phải bổ sung, hoàn thiện một lần) theo Mẫu số 04 Phụ lục VII Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan nhà nước sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận quy định tại các Điều 33 và Điều 34 Luật bảo vệ môi trường.\n- Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 33 Luật bảo vệ môi trường phải đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường, cụ thể như sau:\n+ Thay đổi địa điểm thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ so với phương án trong kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận;\n+ Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình, việc không triển khai thực hiện dự án, phương án quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Luật bảo vệ môi trường là việc chủ dự án, chủ cơ sở không triển khai hạng mục nào trong giai đoạn thực hiện dự án, phương án theo quy định của pháp luật về xây dựng;\n+ Việc đăng ký lại, trách nhiệm và thời hạn xác nhận đăng ký lại kế hoạch bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định này.\n- Trường hợp có thay đổi chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì chủ dự án, chủ cơ sở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận đăng ký và thông báo cho cơ quan đã xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường biết việc thay đổi.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào?
|
Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang là cán bộ ngân hàng. Tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn. Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Đức (minh.duc***@gmail.com)
|
Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định tại Điều 10 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như sau:
- Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
- Trường hợp các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ thì mức lãi suất và phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
- Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.
Trên đây là quy định về Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn được quy định tại Điều 10 Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như sau:\n- Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.\n- Trường hợp các chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ thì mức lãi suất và phương thức hỗ trợ thực hiện theo quy định của Chính phủ.\n- Những khoản cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn từ nguồn vốn của Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân ủy thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thỏa thuận với bên ủy thác.\nTrên đây là quy định về Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bên bán có được thu 96% giá trị hợp đồng với nhà ở hình thành trong tương lai khi chưa có Sổ hồng không?
|
Chào các anh chị Luật sư. Tôi tuần trước có tham gia giao dịch với công ty bất động sản X bán nhà ở hình thành trong tương lai thì bên đó có nói với tôi là phải thanh toán 96% giá trị hợp đồng mới được cấp Sổ hồng nhưng khi tôi hỏi thì bên công ty vẫn chưa có Sổ hồng thì tôi có thắc mắc là khi chưa có Sổ hồng thì bên bán có được thu 96% giá trị hợp đồng hay không?
Mong anh chị Luật sư tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn.
|
Khi chưa có Sổ hồng thì bên bán có được thu 96% giá trị hợp đồng với nhà ở hình thành trong tương lai không? Tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai, theo đó:1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.2. Chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước của khách hàng theo đúng mục đích đã cam kết.Như vậy, khi chưa có Sổ hồng với nhà ở hình thành trong tương lai thì bên bán không được thu quá 95% giá trị hợp đồng. Do đó, trường hợp của bạn ở phía công ty bất động sản vẫn chưa có Sổ hồng thì bạn không nên đóng 96% giá trị hợp đồng cho công ty.Bên bán có được thu 96% giá trị hợp đồng với nhà ở hình thành trong tương lai khi chưa có Sổ hồng không? (Hình từ Internet)Điều kiện để được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là gì? Căn cứ Điều 7 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn, như sau: 1. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.2. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải đảm bảo các điều kiện sau đây:a) Có hợp đồng mua bán, thuê mua được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này; trường hợp các bên đã ký hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng đã ký kết;b) Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);c) Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thuộc diện không có tranh chấp, khiếu kiện;d) Nhà, công trình xây dựng thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.3. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ hợp đồng. Trường hợp mua bán, thuê mua nhiều căn nhà, công trình xây dựng trong cùng một hợp đồng mà các bên có nhu cầu chuyển nhượng từng căn nhà, công trình xây dựng thì bên chuyển nhượng phải thỏa thuận với chủ đầu tư để sửa đổi hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng hoặc ký phụ lục hợp đồng trước khi thực hiện chuyển nhượng hợp đồng theo quy định tại Nghị định này.Theo đó, khi bạn muốn thực hiện việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai thì bạn cần đáp ứng được đầy đủ tất cả các điều kiện nêu trên. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bên bán có được thu 96% giá trị hợp đồng với nhà ở hình thành trong tương lai khi chưa có Sổ hồng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi chưa có Sổ hồng thì bên bán có được thu 96% giá trị hợp đồng với nhà ở hình thành trong tương lai không? Tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai, theo đó:1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.2. Chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước của khách hàng theo đúng mục đích đã cam kết.Như vậy, khi chưa có Sổ hồng với nhà ở hình thành trong tương lai thì bên bán không được thu quá 95% giá trị hợp đồng. Do đó, trường hợp của bạn ở phía công ty bất động sản vẫn chưa có Sổ hồng thì bạn không nên đóng 96% giá trị hợp đồng cho công ty.Bên bán có được thu 96% giá trị hợp đồng với nhà ở hình thành trong tương lai khi chưa có Sổ hồng không? (Hình từ Internet)Điều kiện để được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là gì? Căn cứ Điều 7 Nghị định 02/2022/NĐ-CP quy định điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn, như sau: 1. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai và chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.2. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải đảm bảo các điều kiện sau đây:a) Có hợp đồng mua bán, thuê mua được lập theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này; trường hợp các bên đã ký hợp đồng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng đã ký kết;b) Thuộc diện chưa nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);c) Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng phải thuộc diện không có tranh chấp, khiếu kiện;d) Nhà, công trình xây dựng thuộc hợp đồng mua bán, thuê mua không thuộc diện bị kê biên, thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được bên nhận thế chấp đồng ý.3. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ hợp đồng. Trường hợp mua bán, thuê mua nhiều căn nhà, công trình xây dựng trong cùng một hợp đồng mà các bên có nhu cầu chuyển nhượng từng căn nhà, công trình xây dựng thì bên chuyển nhượng phải thỏa thuận với chủ đầu tư để sửa đổi hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng hoặc ký phụ lục hợp đồng trước khi thực hiện chuyển nhượng hợp đồng theo quy định tại Nghị định này.Theo đó, khi bạn muốn thực hiện việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai thì bạn cần đáp ứng được đầy đủ tất cả các điều kiện nêu trên. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trước khi tử hình có làm thủ tục lăn tay không?
|
Tôi xem phim thấy khi chuẩn bị tử hình thì có làm thủ tục lăn tay, vậy trên thực tế thì trước khi tử hình có thực hiện lăn tay không vậy?
|
Khoản 4 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2015 quy định trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau:
- Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;
- Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;
...
Như vậy, theo quy định này thì lăn tay là thủ tục bắt buộc. Sau khi thẩm tra hồ sơ, tài liệu, lăn tay và các thủ tục khác thì người bị thi hành án sẽ được công an áp giải đến phòng thi hành án.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trước khi tử hình có làm thủ tục lăn tay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2015 quy định trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau:\n- Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;\n- Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;\n...\nNhư vậy, theo quy định này thì lăn tay là thủ tục bắt buộc. Sau khi thẩm tra hồ sơ, tài liệu, lăn tay và các thủ tục khác thì người bị thi hành án sẽ được công an áp giải đến phòng thi hành án. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào?
|
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào? Hồ sơ đề nghị cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào?Căn cứ quy định Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:Dưới đây là mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo:Tải về, mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.Như vậy, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cần nộp một bộ hồ sơ đến trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.Hồ sơ bao gồm:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo: 01 bản chính;- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;- Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy chứng nhận như sau:Thu hồi Giấy chứng nhận1. Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:a) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi;b) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;c) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;d) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật;đ) Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh;e) Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận;g) Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.....Như vậy, Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:- Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi;- Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;- Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;- Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật;- Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định trong quá trình kinh doanh;- Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận;- Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào?Căn cứ quy định Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định về mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:Dưới đây là mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo:Tải về, mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như thế nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.Như vậy, thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cần nộp một bộ hồ sơ đến trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.Hồ sơ bao gồm:- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo: 01 bản chính;- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;- Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Nghị định 107/2018/NĐ-CP quy định về thu hồi Giấy chứng nhận như sau:Thu hồi Giấy chứng nhận1. Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:a) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi;b) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;c) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;d) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật;đ) Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh;e) Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận;g) Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.....Như vậy, Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:- Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi;- Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;- Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;- Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật;- Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định trong quá trình kinh doanh;- Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận;- Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trung sĩ được phụ cấp quân hàm bao nhiêu?
|
Chào anh chị, em là trung sĩ và đang tìm hiểu về phụ cấp quân hàm đối với trung sĩ. Cụ thể hệ số phụ cấp là bao nhiêu ạ? Theo quy định nào?
|
Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 79/2019/TT-BQP quy định mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu như sau:
Mức phụ cấp quân hàm thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng
Tại Bảng 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 79/2019/TT-BQP quy định như sau:
Bảng 4
BẢNG PHỤ CẤP QUÂN HÀM HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ VÀ HỌC VIÊN CƠ YẾU
Đơn vị tính: Đồng
SỐ TT
ĐỐI TƯỢNG
HỆ SỐ
MỨC PHỤ CẤP THỰC HIỆN từ 01/7/2019
1
Thượng sĩ
0,70
1.043.000
Học viên cơ yếu năm thứ năm
2
Trung sĩ
0,60
894.000
Học viên cơ yếu năm thứ tư
3
Hạ sĩ
0,50
745.000
Học viên cơ yếu năm thứ ba
4
Binh nhất
0,45
670.500
Học viên cơ yếu năm thứ hai
5
Binh nhì
0,40
596.00
Như vậy hệ số phụ cấp quân hàm đối với trung sĩ là 0,60. Mức phụ cấp hiện tại là 894.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trung sĩ được phụ cấp quân hàm bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 79/2019/TT-BQP quy định mức phụ cấp quân hàm hạ sĩ quan, binh sĩ và học viên cơ yếu như sau:\nMức phụ cấp quân hàm thực hiện từ ngày 01/7/2019 = Mức lương cơ sở 1.490.000 đồng/tháng x Hệ số phụ cấp quân hàm hiện hưởng\nTại Bảng 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 79/2019/TT-BQP quy định như sau:\nBảng 4\nBẢNG PHỤ CẤP QUÂN HÀM HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ VÀ HỌC VIÊN CƠ YẾU\nĐơn vị tính: Đồng\n\n\n\n\nSỐ TT\n\n\nĐỐI TƯỢNG\n\n\nHỆ SỐ\n\n\nMỨC PHỤ CẤP THỰC HIỆN từ 01/7/2019\n\n\n\n\n1\n\n\nThượng sĩ\n\n\n0,70\n\n\n1.043.000\n\n\n\n\nHọc viên cơ yếu năm thứ năm\n\n\n\n\n2\n\n\nTrung sĩ\n\n\n0,60\n\n\n894.000\n\n\n\n\nHọc viên cơ yếu năm thứ tư\n\n\n\n\n3\n\n\nHạ sĩ\n\n\n0,50\n\n\n745.000\n\n\n\n\nHọc viên cơ yếu năm thứ ba\n\n\n\n\n4\n\n\nBinh nhất\n\n\n0,45\n\n\n670.500\n\n\n\n\nHọc viên cơ yếu năm thứ hai\n\n\n\n\n5\n\n\nBinh nhì\n\n\n0,40\n\n\n596.00\n\n\n\n\nNhư vậy hệ số phụ cấp quân hàm đối với trung sĩ là 0,60. Mức phụ cấp hiện tại là 894.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền gì?
|
Quyền của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại UBND huyện Bình Chánh, TP.HCM. Gần đây, do nhu cầu công việc, tôi có quan tâm đến mảng tố tụng hình sự. Trong đó, tôi gặp một vài vướng mắc mong được hỗ trợ. Tôi nghe nói, một người khi bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố, họ được pháp luật trao cho quyền được nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tôi thắc mắc vậy những người thực hiện vai trò là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có những quyền gì theo quy định pháp luật? Nội dung này được quy định tại văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! Nguyễn Đình Dũng (dung****@gmail.com)
|
Đối với thắc mắc của bạn, trước hết, cần xác định: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Quyền của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố được quy định tại Khoản 3 Điều 83 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
d) Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;
đ) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Theo quy định pháp luật hiện hành, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có thể là: Luật sư, bào chữa viên nhân dân, người đại diện hoặc trợ giúp viên pháp lý. Bên cạnh việc thực hiện các quyền nêu trên, trong quá trình tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, pháp luật cũng đồng thời yêu cầu người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp phải sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án đồng thời giúp người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Trên đây là nội dung tư vấn về quyền của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với thắc mắc của bạn, trước hết, cần xác định: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người được người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.\nQuyền của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố được quy định tại Khoản 3 Điều 83 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm: \na) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;\nb) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;\nc) Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố và nếu được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;\nd) Có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố;\nđ) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.\nTheo quy định pháp luật hiện hành, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có thể là: Luật sư, bào chữa viên nhân dân, người đại diện hoặc trợ giúp viên pháp lý. Bên cạnh việc thực hiện các quyền nêu trên, trong quá trình tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, pháp luật cũng đồng thời yêu cầu người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp phải sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án đồng thời giúp người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thông báo kết quả tuyển chọn và hợp đồng dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường
|
Tìm hiểu quy định về pháp luật về việc thỏa thuận tuyển chọn tổ chức đánh giá tác động môi trường. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể thắc mắc có nội dung sau: Thông báo kết quả tuyển chọn và hợp đồng dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường được quy định ra sao?
|
Thông báo kết quả tuyển chọn và hợp đồng dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 11 Quyết định 19/2007/QĐ-BTNMT Quy định về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành, cụ thể như sau:
- Sau khi có kết quả tuyển chọn, cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định gửi văn bản thông báo và mời tổ chức dịch vụ thẩm định được tuyển chọn đến để tiến hành ký hợp đồng dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
- Hợp đồng dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, trong đó phải xác định rõ: trách nhiệm giữa các bên, kinh phí thực hiện, sản phẩm giao nộp, thời hạn hoàn thành.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông báo kết quả tuyển chọn và hợp đồng dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông báo kết quả tuyển chọn và hợp đồng dịch vụ thẩm định đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 11 Quyết định 19/2007/QĐ-BTNMT Quy định về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Sau khi có kết quả tuyển chọn, cơ quan tuyển chọn dịch vụ thẩm định gửi văn bản thông báo và mời tổ chức dịch vụ thẩm định được tuyển chọn đến để tiến hành ký hợp đồng dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.\n- Hợp đồng dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, trong đó phải xác định rõ: trách nhiệm giữa các bên, kinh phí thực hiện, sản phẩm giao nộp, thời hạn hoàn thành.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không?
|
Dự định của tôi là mua xe máy tại thành phố rồi gửi giấy tờ về nhờ bố, mẹ tôi làm thủ tục đăng ký tại quê. Nhưng qua tìm hiểu thì tôi được biết khi đi đăng ký xe phải có cả xe để thực hiện việc kiểm tra số khung, số máy. Nên chắc tết tôi đem xe về rồi làm thủ tục đăng ký luôn. Vậy cho hỏi tôi thực hiện việc đăng ký muộn như vậy có bị xử phạt không?
|
Chậm đăng ký biển số xe máy có bị xử phạt không?Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe trong việc đăng ký xe.4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.Và tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.Nếu bạn sử dụng xe đã mua nhưng chưa thực hiện việc đăng ký mà tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký theo quy định khi mua. Còn chưa có quy định về việc bạn đi làm thủ tục đăng ký xe muộn sẽ bị xử phạt.Đăng ký biển số xe máy (Hình từ Internet)Điều khiển xe không có đèn soi biển số xe bị xử phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;...c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.Theo đó, người điều khiển xe máy không có đèn soi biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.Cá nhân không chấp hành thu hồi biển số xe sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?Theo quy định khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;...Theo quy định trên, cá nhân không chấp hành thu hồi biển số xe sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký biển số xe máy chậm có bị xử phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chậm đăng ký biển số xe máy có bị xử phạt không?Theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trách nhiệm của chủ xe trong việc đăng ký xe.4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.Và tại điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.Nếu bạn sử dụng xe đã mua nhưng chưa thực hiện việc đăng ký mà tham gia giao thông thì sẽ bị xử phạt đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký theo quy định khi mua. Còn chưa có quy định về việc bạn đi làm thủ tục đăng ký xe muộn sẽ bị xử phạt.Đăng ký biển số xe máy (Hình từ Internet)Điều khiển xe không có đèn soi biển số xe bị xử phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;...c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.Theo đó, người điều khiển xe máy không có đèn soi biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.Cá nhân không chấp hành thu hồi biển số xe sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?Theo quy định khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;...Theo quy định trên, cá nhân không chấp hành thu hồi biển số xe sẽ bị xử phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Có con có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Cho em hỏi, em nay 23 tuổi, em đã lấy vợ và có con hiện được 1 tuổi rưỡi. Em muốn hỏi trường hợp của em có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về các trường hợp được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Như vậy, trong trường hợp anh lấy vợ và có con không thuộc trường hợp được miễn tham gia nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Nên trong trường hợp đủ điều kiện thì anh vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có con có được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về các trường hợp được miễn tham gia nghĩa vụ quân sự như sau:\n- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\n- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\n- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\n- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\n- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\nNhư vậy, trong trường hợp anh lấy vợ và có con không thuộc trường hợp được miễn tham gia nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Nên trong trường hợp đủ điều kiện thì anh vẫn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm khai thác muối gồm những hoạt động nào?
|
Mới đây tôi nghe được biết tháng 08 này sẽ có quy định mới về nhóm ngành nghề kinh doanh. Cho hỏi theo quy định mới thì nhóm khai thác muối gồm những hoạt động nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thiện Nhi - Đồng Tháp
|
Nhóm khai thác muối gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
0893 - 08930: Khai thác muối
Nhóm này gồm:
- Các hoạt động khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối;
- Sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác;
- Nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối phục vụ cho sản xuất.
Loại trừ:
- Chế biến các sản phẩm muối, ví dụ muối iốt được phân vào nhóm 10790 (Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu);
- Sản xuất nước dùng trong sinh hoạt từ nước biển hoặc từ nước suối mặn được phân vào nhóm 36000 (Khai thác, xử lý và cung cấp nước).
Trên đây là tư vấn về các hoạt động đối với nhóm khai thác muối gồm. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm khai thác muối gồm những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm khai thác muối gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: \n0893 - 08930: Khai thác muối\nNhóm này gồm:\n- Các hoạt động khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối;\n- Sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác;\n- Nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối phục vụ cho sản xuất.\nLoại trừ:\n- Chế biến các sản phẩm muối, ví dụ muối iốt được phân vào nhóm 10790 (Sản xuất thực phẩm khác chưa được phân vào đâu);\n- Sản xuất nước dùng trong sinh hoạt từ nước biển hoặc từ nước suối mặn được phân vào nhóm 36000 (Khai thác, xử lý và cung cấp nước).\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động đối với nhóm khai thác muối gồm. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
AOAC là gì?
|
AOAC là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Nguyễn Phương Thảo, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng đối với nước dùng để ăn uống, nước dùng cho các cơ sở để chế biến thực phẩm. Ban biên tập cho tôi hỏi: AOAC là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2009/BYT về về chất lượng nước ăn uống do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
AOAC là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Association of Official Analytical Chemists có nghĩa là Hiệp hội các nhà hoá phân tích chính thống.
Trên đây là nội dung tư vấn về AOAC. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2009/BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "AOAC là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2009/BYT về về chất lượng nước ăn uống do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nAOAC là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh Association of Official Analytical Chemists có nghĩa là Hiệp hội các nhà hoá phân tích chính thống.\nTrên đây là nội dung tư vấn về AOAC. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 01:2009/BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chia tài sản thừa kế trong trường hợp khôpng có di chúc
|
Bố tôi là con một, mất năm 2008 do bệnh nặng không để lại di chúc. Ông bà nội của tôi không còn ai. Mẹ tôi mất khi tôi còn nhỏ.Gia đình tôi chỉ còn 3 anh em, tôi là con gái út. Bố tôi mất có để khối tài sản là ngôi nhà tọa lạc trên diện tích đất là 372 m2, hiện nay gia đình anh hai tôi đang trông giữ. Năm 2012 anh hai và anh ba tiến hành bàn bạc chia tài sản của bố để lại nhưng không thông báo cho tôi biết. Khi tôi phát hiện ra sự việc thì tôi có hỏi chuyện. Nhưng anh hai nói tôi là con gái có quyền gì mà xen vào và không đồng ý chia cho tôi phần di sản bố tôi để lại. Vậy cho tôi hỏi tôi có quyền được hưởng phần di sản bố tôi để lại không? Và tôi có thể khởi kiện lên tòa án không? Thời hạn khởi kiện là bao nhiêu năm?
|
Theo như thông tin chị cung cấp thì bố chị mất không để lại di chúc, nên di sản bố chị để lại sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại điều 675 BLDS năm 2005.
Tại điểm a, khoản 1 Điều 676 BLDS quy định: "Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết".
Như vậy theo quy định trên thì chị thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng với hai người anh trai của chị; Pháp luật không phân biệt con trai hay con gái trong việc phân chia di sản, tất cả đều được hưởng phần như nhau khi thừa kế theo pháp luật.
Trong trường hợp này ba anh em trong gia đình chị không thỏa thuận thống nhất được về việc chia tài sản thừa kế chị có quyền khởi kiện lên tòa án. theo quy định của bộ luật tại khoản 5 điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bồ sung năm 2013 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết "tranh chấp về thừa kế tài sản".
Về thời hiệu khởi kiện thừa kế:Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 2005 thì “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế…..”. Do đó bố chị mất năm 2008 đến năm 2018 thì chị mới hết quyền khởi kiện.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chia tài sản thừa kế trong trường hợp khôpng có di chúc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo như thông tin chị cung cấp thì bố chị mất không để lại di chúc, nên di sản bố chị để lại sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại điều 675 BLDS năm 2005.\nTại điểm a, khoản 1 Điều 676 BLDS quy định: \"Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết\".\nNhư vậy theo quy định trên thì chị thuộc hàng thừa kế thứ nhất cùng với hai người anh trai của chị; Pháp luật không phân biệt con trai hay con gái trong việc phân chia di sản, tất cả đều được hưởng phần như nhau khi thừa kế theo pháp luật.\nTrong trường hợp này ba anh em trong gia đình chị không thỏa thuận thống nhất được về việc chia tài sản thừa kế chị có quyền khởi kiện lên tòa án. theo quy định của bộ luật tại khoản 5 điều 25 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bồ sung năm 2013 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết \"tranh chấp về thừa kế tài sản\".\nVề thời hiệu khởi kiện thừa kế:Theo quy định tại Điều 645 Bộ luật dân sự 2005 thì “Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế…..”. Do đó bố chị mất năm 2008 đến năm 2018 thì chị mới hết quyền khởi kiện.",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến những gì khi thực hiện dân chủ trong quan hệ và giải quyết PCCC và cứu nạn cứu hộ?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất trong việc thực hiện dân chủ trong quan hệ và giải quyết công việc đối với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy và đơn vị Công an được giao thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì tổ chức, cá nhân được tham gia ý kiến những việc gì? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Theo Điều 13 Thông tư 18/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 06/4/2020) quy định những việc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến, bao gồm:
- Biện pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Phương án, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại nơi cư trú, nơi làm việc.
- Việc thành lập và phương thức hoạt động của các tổ chức quần chúng tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
- Đề nghị biểu dương khen thưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến những gì khi thực hiện dân chủ trong quan hệ và giải quyết PCCC và cứu nạn cứu hộ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 13 Thông tư 18/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 06/4/2020) quy định những việc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến, bao gồm:\n- Biện pháp để thực hiện các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\n- Phương án, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại nơi cư trú, nơi làm việc.\n- Việc thành lập và phương thức hoạt động của các tổ chức quần chúng tham gia công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\n- Đề nghị biểu dương khen thưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành tích trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kiến nghị xử lý các trường hợp vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty con ký hợp đồng với doanh nghiệp thì công ty con chịu trách nhiệm hay công ty mẹ phải chịu?
|
Công ty Bảo hiểm hàng không Sài Gòn là công ty con của công ty bảo hiểm Hàng Không. Công ty con cung cấp bảo hiểm cháy nổ cho doanh nghiệp của em. Nên em cần tìm điều khoản để biết công ty con có chịu trách nhiệm được hay không, hay công ty mẹ phải chịu. Vì công ty con làm việc trực tiếp với doanh nghiệp của em.
|
Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Tại Khoản 2 Điều 188 Luật này có quy định:
Công ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con thực hiện theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2014.
Như vậy, công ty con là doanh nghiệp, có quyền và nghĩa vụ độc lập và hợp đồng, giao dịch đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng so với công ty mẹ. Chính vì vậy, nếu Công ty Bảo hiểm hàng không Sài Gòn ký hợp đồng với doanh nghiệp bạn thì Công ty Bảo hiểm hàng không Sài Gòn phải chịu trách nhiệm theo hợp đồng đã ký.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty con ký hợp đồng với doanh nghiệp thì công ty con chịu trách nhiệm hay công ty mẹ phải chịu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.\nTại Khoản 2 Điều 188 Luật này có quy định:\nCông ty mẹ, công ty con và mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.\nQuyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con thực hiện theo Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2014.\nNhư vậy, công ty con là doanh nghiệp, có quyền và nghĩa vụ độc lập và hợp đồng, giao dịch đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng so với công ty mẹ. Chính vì vậy, nếu Công ty Bảo hiểm hàng không Sài Gòn ký hợp đồng với doanh nghiệp bạn thì Công ty Bảo hiểm hàng không Sài Gòn phải chịu trách nhiệm theo hợp đồng đã ký.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư được quy định như thế nào?
|
Cho hỏi, hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư được quy định như thế nào? Mong nhận được giải đáp của anh chị! Xin cảm ơn!
|
Điều 85 Nghị định 25/2020/NĐ-CP quy định về hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư như sau:
Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 6 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 85 Nghị định 25/2020/NĐ-CP quy định về hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư như sau:\nTùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:\n- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu.\n- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 6 Điều 89 của Luật Đấu thầu.\n- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp
|
Vào ngày 15/3/2019 văn bản mới về quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước sẽ có hiệu lực thì hành, theo đó thì đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp được quy định như thế nào? Rất mong Ban tư vấn vui lòng hỗ trợ giúp tôi.
(phong**@gmail.com)
|
Tại Điều 3 Nghị định 10/2019/NĐ-CP về thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, có hiệu lực từ 15/03/2019, có quy định về đại diện chủ sở hữu nhà nước như sau:
1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tái doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thủ tướng Chính phủ, thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trên đâu là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về đại diện chủ sở hữu Nhà nước tại các doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 3 Nghị định 10/2019/NĐ-CP về thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước, có hiệu lực từ 15/03/2019, có quy định về đại diện chủ sở hữu nhà nước như sau:\n1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý vốn nhà nước tái doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Thủ tướng Chính phủ, thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.\n3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n4. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrên đâu là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ gia đình có được gia hạn thời hạn giao khu vực biển khi hết thời hạn?
|
Xin chào ban biên tập, hộ gia đình tôi được nhà nước giao khu vực biển để nuôi cá, bây giờ gân hết thời hạn trong giấy rồi thì đi xin gia hạn tiếp có được không? Ở huyện sát bên có vài hộ dân bị thu hồi khu vực biển được giao, tôi là người dân không hiểu luật, nếu nhà tôi bị thu hồi thì có được đền bù không? Tại vì khu vực biển này nhà tôi được nhà nước giao cho? Xin được giải đáp.
|
Hộ gia đình hết thời hạn được giao khu vực biển có được gia hạn tiếp không?Căn cứ Điều 6 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định thời hạn giao, công nhận khu vực biển như sau:1. Thời hạn giao khu vực biển:a) Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, thời hạn giao khu vực biển được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đơn đề nghị giao khu vực biển, dự án đầu tư, thời hạn ghi trên văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không quá 30 năm;b) Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư mà có thời hạn đầu tư trên 30 năm thì thời hạn giao khu vực biển được xem xét, quyết định trên 30 năm nhưng không vượt quá thời hạn đầu tư ghi trên văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (trừ dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển);c) Thời hạn giao khu vực biển có thể được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn không quá 20 năm.2. Trường hợp thời hạn giao khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này đã hết, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét tiếp tục giao khu vực biển theo quy định của Nghị định này nếu đáp ứng các điều kiện sau:a) Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển còn hiệu lực;b) Việc sử dụng khu vực biển vẫn bảo đảm phù hợp với quy hoạch theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.3. Thời hạn công nhận khu vực biển cho tổ chức, cá nhân bằng với thời hạn còn lại trong quyết định giao đất, hợp đồng cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp trước đó.4. Thời hạn giao khu vực biển để lấn biển được xem xét trên cơ sở kế hoạch lấn biển của dự án đầu tư đã được phê duyệt. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để lấn biển thực hiện dự án đầu tư thì được tiếp tục sử dụng diện tích đất hình thành sau khi lấn biển theo quy định của pháp luật về đất đai.Như vậy, hộ gia đình được nhà nước giao khu vực biển khi hết thời hạn được giao có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn thời hạn giao khu vực biển. Có thể được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn không quá 20 năm.Do đó, hộ gia đình anh/chị khi gần hết thời hạn giao khu vực biển có thể ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền xin gia hạn thời hạn theo quy định.Hộ gia đình có được gia hạn thời hạn giao khu vực biển khi hết thời hạn? (Hình từ Internet)Hộ gia đình bị thu hồi khu vực biển có được đền bù gì không?Theo Điều 7 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi được giao khu vực biển như sau:1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có các quyền sau đây:a) Sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo Quyết định giao khu vực biển;b) Được xem xét gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, trả lại khu vực biển;c) Được sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật;d) Được xem xét bồi thường khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi khu vực biển để sử dụng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật;đ) Khiếu nại, khởi kiện khi quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển bị xâm phạm;e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có nghĩa vụ sau đây:a) Sử dụng khu vực biển được giao đúng mục đích, ranh giới, diện tích, độ sâu, độ cao, thời hạn được quy định trong Quyết định giao khu vực biển; không lấn, chiếm biển; không vi phạm quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;b) Không được tiến hành hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; không gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường biển, hệ sinh thái biển; không làm ảnh hưởng, cản trở các hoạt động giao thông trên biển; không cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong vùng biển Việt Nam;c) Bảo vệ môi trường biển; báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển được giao định kỳ một năm một lần cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; không cung cấp thông tin về khu vực biển trái quy định của pháp luật;d) Thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật; chỉ được sử dụng khu vực biển sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định; trước khi tiến hành sử dụng khu vực biển phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để được bàn giao khu vực biển trên thực địa;đ) Không được chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được giao trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;e) Không được khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển;g) Chấp hành Quyết định thu hồi khu vực biển đã giao của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.3. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật Thủy sản.Theo đó, hộ gia đình anh/chị khi bị nhà nước thu hồi khu vực biển để sử dụng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được xem xét bồi thương theo quy định của pháp luật.Hạn mức giao khu vực biển cho cá nhân nuôi trồng thủy sản do UBND huyện quyết định có diện tích là bao nhiêu?Tại Điều 8 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển như sau:1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, trừ các trường hợp giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển, nuôi trồng thủy sản.2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giao khu vực biển trong các trường hợp dưới đây trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:a) Khu vực biển giao cho tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;b) Khu vực biển liên vùng; khu vực biển có phạm vi nằm ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;c) Khu vực biển do nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị giao để thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển.3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển quyết định giao khu vực biển nằm trong phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản nằm trong vùng biển 03 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.Hạn mức giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại khoản này không quá 01 ha.5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển nào thì có thẩm quyền công nhận, gia hạn; sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển, cho phép trả lại, thu hồi khu vực biển đó.Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản với hạn mức giao không quá 01 ha.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ gia đình có được gia hạn thời hạn giao khu vực biển khi hết thời hạn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ gia đình hết thời hạn được giao khu vực biển có được gia hạn tiếp không?Căn cứ Điều 6 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định thời hạn giao, công nhận khu vực biển như sau:1. Thời hạn giao khu vực biển:a) Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này, thời hạn giao khu vực biển được xem xét, quyết định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở đơn đề nghị giao khu vực biển, dự án đầu tư, thời hạn ghi trên văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không quá 30 năm;b) Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư mà có thời hạn đầu tư trên 30 năm thì thời hạn giao khu vực biển được xem xét, quyết định trên 30 năm nhưng không vượt quá thời hạn đầu tư ghi trên văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (trừ dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản trên biển);c) Thời hạn giao khu vực biển có thể được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn không quá 20 năm.2. Trường hợp thời hạn giao khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này đã hết, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét tiếp tục giao khu vực biển theo quy định của Nghị định này nếu đáp ứng các điều kiện sau:a) Văn bản cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển còn hiệu lực;b) Việc sử dụng khu vực biển vẫn bảo đảm phù hợp với quy hoạch theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.3. Thời hạn công nhận khu vực biển cho tổ chức, cá nhân bằng với thời hạn còn lại trong quyết định giao đất, hợp đồng cho thuê đất có mặt nước ven biển, mặt nước biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp trước đó.4. Thời hạn giao khu vực biển để lấn biển được xem xét trên cơ sở kế hoạch lấn biển của dự án đầu tư đã được phê duyệt. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để lấn biển thực hiện dự án đầu tư thì được tiếp tục sử dụng diện tích đất hình thành sau khi lấn biển theo quy định của pháp luật về đất đai.Như vậy, hộ gia đình được nhà nước giao khu vực biển khi hết thời hạn được giao có thể được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn thời hạn giao khu vực biển. Có thể được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian của các lần gia hạn không quá 20 năm.Do đó, hộ gia đình anh/chị khi gần hết thời hạn giao khu vực biển có thể ra cơ quan nhà nước có thẩm quyền xin gia hạn thời hạn theo quy định.Hộ gia đình có được gia hạn thời hạn giao khu vực biển khi hết thời hạn? (Hình từ Internet)Hộ gia đình bị thu hồi khu vực biển có được đền bù gì không?Theo Điều 7 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi được giao khu vực biển như sau:1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có các quyền sau đây:a) Sử dụng khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo Quyết định giao khu vực biển;b) Được xem xét gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển, trả lại khu vực biển;c) Được sử dụng các thông tin, dữ liệu liên quan đến khu vực biển được giao theo quy định của pháp luật;d) Được xem xét bồi thường khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi khu vực biển để sử dụng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật;đ) Khiếu nại, khởi kiện khi quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển bị xâm phạm;e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có nghĩa vụ sau đây:a) Sử dụng khu vực biển được giao đúng mục đích, ranh giới, diện tích, độ sâu, độ cao, thời hạn được quy định trong Quyết định giao khu vực biển; không lấn, chiếm biển; không vi phạm quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;b) Không được tiến hành hoạt động ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; không gây ô nhiễm, hủy hoại môi trường biển, hệ sinh thái biển; không làm ảnh hưởng, cản trở các hoạt động giao thông trên biển; không cản trở hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển và hoạt động hợp pháp khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép trong vùng biển Việt Nam;c) Bảo vệ môi trường biển; báo cáo tình hình sử dụng khu vực biển được giao định kỳ một năm một lần cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; không cung cấp thông tin về khu vực biển trái quy định của pháp luật;d) Thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật; chỉ được sử dụng khu vực biển sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định; trước khi tiến hành sử dụng khu vực biển phải thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để được bàn giao khu vực biển trên thực địa;đ) Không được chuyển nhượng quyền sử dụng khu vực biển được giao trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;e) Không được khai thác, sử dụng tài nguyên biển ở khu vực biển khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển;g) Chấp hành Quyết định thu hồi khu vực biển đã giao của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.3. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 46 và Điều 47 Luật Thủy sản.Theo đó, hộ gia đình anh/chị khi bị nhà nước thu hồi khu vực biển để sử dụng phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng sẽ được xem xét bồi thương theo quy định của pháp luật.Hạn mức giao khu vực biển cho cá nhân nuôi trồng thủy sản do UBND huyện quyết định có diện tích là bao nhiêu?Tại Điều 8 Nghị định 11/2021/NĐ-CP quy định thẩm quyền giao, công nhận, cho phép trả lại khu vực biển; gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; thu hồi khu vực biển như sau:1. Thủ tướng Chính phủ quyết định giao khu vực biển cho tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, trừ các trường hợp giao khu vực biển sử dụng để nhận chìm ở biển, nuôi trồng thủy sản.2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giao khu vực biển trong các trường hợp dưới đây trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này:a) Khu vực biển giao cho tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển thuộc thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ;b) Khu vực biển liên vùng; khu vực biển có phạm vi nằm ngoài vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này;c) Khu vực biển do nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đề nghị giao để thực hiện các dự án đầu tư khai thác, sử dụng tài nguyên biển.3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có biển quyết định giao khu vực biển nằm trong phạm vi vùng biển 06 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều này.4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản nằm trong vùng biển 03 hải lý tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.Hạn mức giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định tại khoản này không quá 01 ha.5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển nào thì có thẩm quyền công nhận, gia hạn; sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển, cho phép trả lại, thu hồi khu vực biển đó.Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có biển quyết định giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản với hạn mức giao không quá 01 ha.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động tự nộp hồ sơ nhận thai sản đến cơ quan bảo hiểm được không?
|
Cho tôi hỏi, Người lao động tự nộp hồ sơ nhận thai sản đến cơ quan bảo hiểm được không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Người lao động tự nộp hồ sơ nhận thai sản đến cơ quan bảo hiểm được không?Căn cứ quy định Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì hồ sơ nhận thai sản và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Do đó người lao động vẫn có thể tự nộp hồ sơ nhận thai sản đến cơ quan bảo hiểm.Người lao động tự nộp hồ sơ nhận thai sản đến cơ quan bảo hiểm được không? (Hình từ Internet)Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:Hồ sơ hưởng chế độ thai sản1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này....Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm có:- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Lao động nữ được nghỉ chế độ thai sản khi mang thai ở tháng thứ mấy?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.....Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể lao động nữ được nghỉ chế độ thai sản khi mang thai ở tháng thứ mấy.Tuy nhiên, pháp luật có quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong trường hợp lao động nữ sinh con là trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động tự nộp hồ sơ nhận thai sản đến cơ quan bảo hiểm được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động tự nộp hồ sơ nhận thai sản đến cơ quan bảo hiểm được không?Căn cứ quy định Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản như sau:Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.4. Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì hồ sơ nhận thai sản và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Do đó người lao động vẫn có thể tự nộp hồ sơ nhận thai sản đến cơ quan bảo hiểm.Người lao động tự nộp hồ sơ nhận thai sản đến cơ quan bảo hiểm được không? (Hình từ Internet)Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:Hồ sơ hưởng chế độ thai sản1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này....Như vậy, hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con gồm có:- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Lao động nữ được nghỉ chế độ thai sản khi mang thai ở tháng thứ mấy?Căn cứ quy định Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:Thời gian hưởng chế độ khi sinh con1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.....Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể lao động nữ được nghỉ chế độ thai sản khi mang thai ở tháng thứ mấy.Tuy nhiên, pháp luật có quy định về thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trong trường hợp lao động nữ sinh con là trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước phê duyệt
|
Mức phạt khi không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước phê duyệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Minh Tú, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Huế. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt khi không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước phê duyệt được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước phê duyệt. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước phê duyệt",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi không xây dựng và phát triển mạng bưu chính công cộng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước phê duyệt. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
05 nguyên tắc đặt tên phân bón
|
Xin chào, em đang là sinh viên khoa công nghệ sinh học, hiện tại em đang tìm hiểu các quy định về quản lý phân bón. Anh chị cho em hỏi theo quy định hiện hiện nay thì nguyên tắc đặt tên phân bón như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
haphuong***@gmail.com
|
- Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cây trồng.
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 108/2017/NĐ-CP thì nguyên tắc đặt tên phân bón như sau:
1. Tên phân bón khi đăng ký không được trùng với tên phân bón đã được công nhận lưu hành tại Việt Nam.
2. Tên phân bón không làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng, thành phần và loại phân bón.
3. Tên phân bón không được vi phạm thuần phong mỹ tục truyền thống của Việt Nam; không trùng cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm.
4. Trường hợp tên thành phần phân bón sử dụng làm tên phân bón đăng ký trùng với tên phân bón đã được công nhận lưu hành phải bổ sung thêm các ký hiệu riêng để không trùng với tên phân bón đã được công nhận.
5. Đối với tên phân bón hỗn hợp, các nội dung trong tên phân bón đặt theo thứ tự: Tên loại phân bón, thành phần, ký hiệu riêng, chữ số định lượng thành phần có trong tên, ký hiệu riêng khác (nếu có).
Các thành phần và chữ số định lượng thành phần theo thứ tự: Nguyên tố dinh dưỡng đa lượng đạm (N), lân (P), kali (K), nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, nguyên tố dinh dưỡng vi lượng, chất hữu cơ, chất bổ sung khác (nếu có).
Trên đây là quy định về nguyên tắc đặt tên phân bón.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "05 nguyên tắc đặt tên phân bón",
"role": "user"
},
{
"content": "- Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất để tăng năng suất, chất lượng cây trồng.\nTheo quy định tại Điều 33 Nghị định 108/2017/NĐ-CP thì nguyên tắc đặt tên phân bón như sau:\n1. Tên phân bón khi đăng ký không được trùng với tên phân bón đã được công nhận lưu hành tại Việt Nam.\n2. Tên phân bón không làm hiểu sai lệch về bản chất, công dụng, thành phần và loại phân bón.\n3. Tên phân bón không được vi phạm thuần phong mỹ tục truyền thống của Việt Nam; không trùng cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm.\n4. Trường hợp tên thành phần phân bón sử dụng làm tên phân bón đăng ký trùng với tên phân bón đã được công nhận lưu hành phải bổ sung thêm các ký hiệu riêng để không trùng với tên phân bón đã được công nhận.\n5. Đối với tên phân bón hỗn hợp, các nội dung trong tên phân bón đặt theo thứ tự: Tên loại phân bón, thành phần, ký hiệu riêng, chữ số định lượng thành phần có trong tên, ký hiệu riêng khác (nếu có).\nCác thành phần và chữ số định lượng thành phần theo thứ tự: Nguyên tố dinh dưỡng đa lượng đạm (N), lân (P), kali (K), nguyên tố dinh dưỡng trung lượng, nguyên tố dinh dưỡng vi lượng, chất hữu cơ, chất bổ sung khác (nếu có).\nTrên đây là quy định về nguyên tắc đặt tên phân bón.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị lao thanh quản đã khỏi thì có được đi nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Trường hợp trước đây em có bị bệnh lao thanh quản, nhưng nay đã điều trị khỏi. Cho em hỏi trường hợp này có được đi nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:
95. Lao ngoài phổi: Lao thanh quản đã khỏi: Điểm 4
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;
- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;
- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.
Trường hợp bạn bị bệnh lao thanh quản đã chữa khỏi thì sẽ có sức khỏe loại 4.
Và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:
Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Từ các quy định trên thì trường hợp này của bạn không đảm bảo điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị lao thanh quản đã khỏi thì có được đi nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:\n95. Lao ngoài phổi: Lao thanh quản đã khỏi: Điểm 4\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n- Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;\n- Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;\n- Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.\nTrường hợp bạn bị bệnh lao thanh quản đã chữa khỏi thì sẽ có sức khỏe loại 4.\nVà Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTừ các quy định trên thì trường hợp này của bạn không đảm bảo điều kiện sức khỏe để tham gia nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những khoản nào của Ngân hàng Nhà nước không được hạch toán vào chi phí?
|
Các khoản của Ngân hàng Nhà nước không được hạch toán vào chi phí được quy định ra sao? Xin chào các chuyên gia Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TP.HCM trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Trong quá trình làm việc, tôi có tìm hiểu thêm về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. Tôi được biết, trong chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước có quy định rất nhiều khoản thu và chi. Cho tôi hỏi, những khoản nào của Ngân hàng Nhà nước không được hạch toán vào chi phí? Nội dung này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Trần Hoàng Hải (hai***@gmail.com)
|
Ngày 18/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 195/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước), bao gồm: Ngân hàng Nhà nước tại trung ương; các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; các văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Theo đó, các khoản của Ngân hàng Nhà nước không được hạch toán vào chi phí là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Mục 2.3 Khoản 2 Điều 8 Thông tư 195/2013/TT-BTC. Cụ thể bao gồm:
a) Các khoản tiền phạt phải nộp Nhà nước hoặc phải trả cho khách hàng về những thiệt hại vật chất do nguyên nhân chủ quan Ngân hàng Nhà nước gây ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ngân hàng;
b) Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định. Các khoản chi cho xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng Ngân hàng Nhà nước; các khoản chi cho các công trình phúc lợi khác;
d) Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
đ) Các khoản chi không liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;
e) Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ;
g) Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nguyên tắc ghi nhận chi phí của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 195/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những khoản nào của Ngân hàng Nhà nước không được hạch toán vào chi phí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 18/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 195/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước), bao gồm: Ngân hàng Nhà nước tại trung ương; các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; các văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước chưa thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.\nTheo đó, các khoản của Ngân hàng Nhà nước không được hạch toán vào chi phí là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Mục 2.3 Khoản 2 Điều 8 Thông tư 195/2013/TT-BTC. Cụ thể bao gồm:\na) Các khoản tiền phạt phải nộp Nhà nước hoặc phải trả cho khách hàng về những thiệt hại vật chất do nguyên nhân chủ quan Ngân hàng Nhà nước gây ra trong quá trình thực hiện nghiệp vụ ngân hàng;\nb) Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính mà cá nhân phải nộp phạt theo quy định của pháp luật;\nc) Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, cải tạo, nâng cấp tài sản cố định. Các khoản chi cho xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng và trang thiết bị các tài sản phúc lợi như nhà ở, nhà nghỉ của cán bộ, công chức và nhân viên hợp đồng Ngân hàng Nhà nước; các khoản chi cho các công trình phúc lợi khác;\nd) Các khoản chi ủng hộ địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;\nđ) Các khoản chi không liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;\ne) Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ;\ng) Các khoản chi không hợp lý, hợp lệ khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nguyên tắc ghi nhận chi phí của Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 195/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngành khách sạn gồm có những hoạt động kinh tế nào?
|
Tôi đang có dự định sẽ tham gia đầu tư vào lĩnh vực khách sạn và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Ngành khách sạn gồm có những hoạt động kinh tế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Ngành khách sạn gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Nhóm này gồm: Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú là khách sạn từ hạng 1 đến 5 sao, qui mô từ 15 phòng ngủ trở lên với các trang thiết bị, tiện nghi và dịch vụ cần thiết cho khách du lịch, bao gồm khách sạn được xây dựng thành khối (hotel), khách sạn nổi (floating hotel), khách sạn thương mại (commercial hotel), khách sạn nghỉ dưỡng (resort hotel), có kèm theo dịch vụ dọn phòng hàng ngày, có thể đi kèm với các dịch vụ khác như ăn uống, chỗ đỗ xe, dịch vụ giặt là, bể bơi, phòng tập, dịch vụ giải trí, phòng họp và thiết bị phòng họp.
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc ngành khách sạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngành khách sạn gồm có những hoạt động kinh tế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngành khách sạn gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nNhóm này gồm: Dịch vụ cung cấp cơ sở lưu trú là khách sạn từ hạng 1 đến 5 sao, qui mô từ 15 phòng ngủ trở lên với các trang thiết bị, tiện nghi và dịch vụ cần thiết cho khách du lịch, bao gồm khách sạn được xây dựng thành khối (hotel), khách sạn nổi (floating hotel), khách sạn thương mại (commercial hotel), khách sạn nghỉ dưỡng (resort hotel), có kèm theo dịch vụ dọn phòng hàng ngày, có thể đi kèm với các dịch vụ khác như ăn uống, chỗ đỗ xe, dịch vụ giặt là, bể bơi, phòng tập, dịch vụ giải trí, phòng họp và thiết bị phòng họp.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc ngành khách sạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phòng thi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin được bố trí như thế nào?
|
Phòng thi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin được bố trí như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Khánh My, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang là sinh viên năm thứ nhất, Khoa Công nghệ Thông tin của Trường Đại học Khoa học tự nhiên Tp.HCM. Tôi đang tìm kiếm một số nội dung về hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Phòng thi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin được bố trí như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT quy định hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì:
1. Danh sách thí sinh dự thi được lập theo thứ tự của bảng chữ cái cho mỗi phòng thi để đánh số báo danh, sắp xếp thí sinh vào các vị trí trong phòng thi.
2. Bố trí giám thị trong và ngoài phòng thi
a) Giám thị trong phòng thi: Mỗi phòng thi có ít nhất 02 giám thị; mỗi giám thị giám sát không quá 10 thí sinh;
b) Giám thị ngoài phòng thi: Mỗi người giám sát không quá 03 phòng thi.
3. Bố trí phòng thi
a) Trong mỗi phòng thi có danh sách ảnh của thí sinh. Tại cửa ra vào phòng thi phải niêm yết nội quy phòng thi, danh sách thí sinh dự thi và các quy định khác liên quan đến đợt thi (nếu có); có camera giám sát trực tuyến và ghi hình, đồng hồ treo tường hoạt động trong suốt thời gian thi;
b) Sắp xếp chỗ ngồi cho các thí sinh trong phòng thi đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo cả hàng ngang và hàng dọc giữa hai thí sinh là 1,2 mét;
c) Mỗi thí sinh được sử dụng một máy tính riêng biệt.
4. Máy tính trong phòng thi
a) Có số lượng máy tính hoạt động tốt theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này;
b) Được cô lập, không liên hệ với bất kỳ thiết bị, phương tiện nào trong và ngoài phòng thi (trừ đường truyền đã được bảo mật để nhận đề thi và chuyển bài làm của thí sinh); được đặt ngày, giờ chính xác trong hệ thống; được quét sạch vi rút;
c) Được cài đặt phần mềm phục vụ thi trước ngày thi theo quy định của trung tâm; không được cài đặt bất kỳ phần mềm và tài liệu nào khác;
d) Các máy tính trong phòng thi được bố trí sao cho hai máy cách nhau tối thiểu 1,2 mét theo cả hàng ngang và hàng dọc, mỗi thí sinh không nhìn thấy màn hình máy tính của thí sinh khác;
đ) Có máy chủ và máy chủ thứ cấp (trong trường hợp thi tại địa điểm khác với địa điểm đặt máy chủ) để lưu trữ thông tin về bài làm của thí sinh;
e) Các máy trạm đặt tại điểm thi có kết nối với máy chủ hoặc máy chủ thứ cấp (mạng LAN) nhưng không được kết nối Internet.
Trên đây là nội dung tư vấn về phòng thi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phòng thi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin được bố trí như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT quy định hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành thì: \n1. Danh sách thí sinh dự thi được lập theo thứ tự của bảng chữ cái cho mỗi phòng thi để đánh số báo danh, sắp xếp thí sinh vào các vị trí trong phòng thi.\n2. Bố trí giám thị trong và ngoài phòng thi\na) Giám thị trong phòng thi: Mỗi phòng thi có ít nhất 02 giám thị; mỗi giám thị giám sát không quá 10 thí sinh;\nb) Giám thị ngoài phòng thi: Mỗi người giám sát không quá 03 phòng thi.\n3. Bố trí phòng thi\na) Trong mỗi phòng thi có danh sách ảnh của thí sinh. Tại cửa ra vào phòng thi phải niêm yết nội quy phòng thi, danh sách thí sinh dự thi và các quy định khác liên quan đến đợt thi (nếu có); có camera giám sát trực tuyến và ghi hình, đồng hồ treo tường hoạt động trong suốt thời gian thi;\nb) Sắp xếp chỗ ngồi cho các thí sinh trong phòng thi đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo cả hàng ngang và hàng dọc giữa hai thí sinh là 1,2 mét;\nc) Mỗi thí sinh được sử dụng một máy tính riêng biệt.\n4. Máy tính trong phòng thi\na) Có số lượng máy tính hoạt động tốt theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư liên tịch này;\nb) Được cô lập, không liên hệ với bất kỳ thiết bị, phương tiện nào trong và ngoài phòng thi (trừ đường truyền đã được bảo mật để nhận đề thi và chuyển bài làm của thí sinh); được đặt ngày, giờ chính xác trong hệ thống; được quét sạch vi rút;\nc) Được cài đặt phần mềm phục vụ thi trước ngày thi theo quy định của trung tâm; không được cài đặt bất kỳ phần mềm và tài liệu nào khác;\nd) Các máy tính trong phòng thi được bố trí sao cho hai máy cách nhau tối thiểu 1,2 mét theo cả hàng ngang và hàng dọc, mỗi thí sinh không nhìn thấy màn hình máy tính của thí sinh khác;\nđ) Có máy chủ và máy chủ thứ cấp (trong trường hợp thi tại địa điểm khác với địa điểm đặt máy chủ) để lưu trữ thông tin về bài làm của thí sinh;\ne) Các máy trạm đặt tại điểm thi có kết nối với máy chủ hoặc máy chủ thứ cấp (mạng LAN) nhưng không được kết nối Internet.\nTrên đây là nội dung tư vấn về phòng thi chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 17/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tính tiền hưởng bảo hiểm khi sẩy thai 2 tháng như thế nào?
|
Cho em hỏi về cách tính tiền hưởng bảo hiểm khi sẩy thai ạ, thai em 2 tháng mà tiền lương đóng bảo hiểm của em là 4.292.704 đồng.
|
Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:
1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Như vậy vì thai chị dưới 13 tuần tuổi nên chị sẽ được nghỉ thai sản 20 ngày.
Mức hưởng chế độ thai sản (Điều 39):
Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
...
Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Cụ thể: Mức tiền được hưởng:
- Mức hưởng = (Mbq6t/ 30 ngày) x 100% x Số ngày nghỉ
Trong đó: Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc
- Trường hợp chưa đủ 6 tháng đóng BHXH thì mức tiền lương bình quân được tính trên số tháng đã đóng BHXH.
Theo thông tin chị cung cấp thì chị sẽ nhận được số tiền cho 20 ngày nghỉ thai sản là: 2.861.803 (VN đồng).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tính tiền hưởng bảo hiểm khi sẩy thai 2 tháng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:\n1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nNhư vậy vì thai chị dưới 13 tuần tuổi nên chị sẽ được nghỉ thai sản 20 ngày.\nMức hưởng chế độ thai sản (Điều 39):\nNgười lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:\nMức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.\n...\nMức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\nCụ thể: Mức tiền được hưởng:\n- Mức hưởng = (Mbq6t/ 30 ngày) x 100% x Số ngày nghỉ\nTrong đó: Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc\n- Trường hợp chưa đủ 6 tháng đóng BHXH thì mức tiền lương bình quân được tính trên số tháng đã đóng BHXH.\nTheo thông tin chị cung cấp thì chị sẽ nhận được số tiền cho 20 ngày nghỉ thai sản là: 2.861.803 (VN đồng).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp không? Điều kiện để được gộp báo cáo tài chính năm là gì?
|
Cho tôi hỏi có thể gộp báo cáo tài chính năm của năm nay cho năm sau được không, có cần đáp ứng điều kiện gì không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Có được gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp không? Điều kiện để được gộp báo cáo tài chính năm là gì?Tại khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán 2015 quy định về kyd kế toán như sau:Kỳ kế toán...4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế như sau:Phương pháp tính thuế...2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo....Theo đó, doanh nghiệp có thể gộp báo cáo tài chính của 02 năm liên tiếp nếu đáp ứng được các điều kiện sau:[1] Kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc kỳ tính thuế của năm cuối cùng trước khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp ngắn hơn 03 tháng (90 ngày)[2] Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng[3] Đối với doanh nghiệp thành lập mới sẽ gộp kỳ tính thuế với kỳ tính thuế năm tiếp theo[4] Đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản sẽ gộp báo cáo tài chính vào năm trước đóCó được gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp không? Điều kiện để được gộp báo cáo tài chính năm là gì? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào sẽ được gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp?Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế như sau:Phương pháp tính thuế...2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán....Theo đó, chỉ những doanh nghiệp sau mới được gộp báo cáo tài chính:[1] Doanh nghiệp mới thành lập[2] Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sảnMẫu công văn gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp của doanh nghiệp?Sau đây mà mẫu công văn gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp của doanh nghiệp chuẩn có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu công văn gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp của doanh nghiệp tại đây tải vềTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp không? Điều kiện để được gộp báo cáo tài chính năm là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp không? Điều kiện để được gộp báo cáo tài chính năm là gì?Tại khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán 2015 quy định về kyd kế toán như sau:Kỳ kế toán...4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn 15 tháng.Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế như sau:Phương pháp tính thuế...2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo....Theo đó, doanh nghiệp có thể gộp báo cáo tài chính của 02 năm liên tiếp nếu đáp ứng được các điều kiện sau:[1] Kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc kỳ tính thuế của năm cuối cùng trước khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp ngắn hơn 03 tháng (90 ngày)[2] Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng[3] Đối với doanh nghiệp thành lập mới sẽ gộp kỳ tính thuế với kỳ tính thuế năm tiếp theo[4] Đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản sẽ gộp báo cáo tài chính vào năm trước đóCó được gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp không? Điều kiện để được gộp báo cáo tài chính năm là gì? (Hình từ Internet)Những đối tượng nào sẽ được gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp?Tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế như sau:Phương pháp tính thuế...2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán....Theo đó, chỉ những doanh nghiệp sau mới được gộp báo cáo tài chính:[1] Doanh nghiệp mới thành lập[2] Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sảnMẫu công văn gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp của doanh nghiệp?Sau đây mà mẫu công văn gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp của doanh nghiệp chuẩn có thể tham khảo:Tải về miễn phí mẫu công văn gộp báo cáo tài chính 02 năm liên tiếp của doanh nghiệp tại đây tải vềTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính thức có mức thu phí sử dụng đường bộ mới áp dụng từ 01/02/2024?
|
Cho tôi hỏi: Mức thu phí sử dụng đường bộ mới áp dụng từ 01/02/2024 là bao nhiêu? Đối tượng nào phải chịu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01/02/2023?
- Câu hỏi của anh Tuấn Tú (Hà Nội).
|
Mức thu phí sử dụng đường bộ mới áp dụng từ 01/02/2024 là bao nhiêu?Ngày 13/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.Theo đó, mức thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01/02/2024 được quy định như sau:- Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.- Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 tỉnh từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.- Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp=Mức thu 01 tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.- Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.Lưu ý: Trường hợp số tiền phí phải nộp là số tiền lẻ thì tổ chức thu phí tính tròn số theo nguyên tắc số tiền phí lẻ dưới 500 đồng thì tính tròn xuống, số tiền phí lẻ từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì tính tròn lên 1.000 đồng.Chính thức có mức thu phí sử dụng đường bộ mới áp dụng từ 01/02/2024? (Hình từ Internet)Đối tượng nào phải chịu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01/02/2023?Tại Điều 2 Nghị định 90/2023/NĐ-CP có quy định đối tượng phải chịu phí sử dụng đường bộ là:Các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự.Xe ô tô sẽ không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:- Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.- Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.- Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.- Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.- Xe của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (chỉ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) hoặcXe đang tham gia giao thông, sử dụng đường thuộc hệ thông giao thông đường bộ (đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) chuyên sang không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông, chỉ sử dụng trong phạm vi:+ Trung tâm sát hạch lái xe;+ Nhà ga; cảng;+ Khu khai thác khoáng sản;+ Khu nuôi trồng, sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản;+ Công trường xây dựng (giao thông, thủy lợi, năng lượng).- Xe đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.- Xe bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.Lưu ý: Các loại xe sẽ không chịu phí sử dụng đường bộ nếu có đủ hồ sơ đáp ứng quy định. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 90/2023/NĐ-CP.- Không áp dụng các trường hợp không thu phí trên đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.- Chưa thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.Tổ chức nào có thẩm quyền thu phí sử dụng giao thông đường bộ?Tại Điều 4 Nghị định 90/2023/NĐ-CP có quy định người nộp phí và tổ chức thu phí như sau:Người nộp phí và tổ chức thu phí1. Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 2 Nghị định này là người nộp phí sử dụng đường bộ.2. Tổ chức thu phí bao gồm:a) Cục Đường bộ Việt Nam thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.b) Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại điểm a khoản này). Cục Đăng kiểm Việt Nam tổng hợp số phí thu của các đơn vị đăng kiểm, kê khai, nộp phí theo quy định.Như vậy, tổ chức có thẩm quyền thu phí sử dụng giao thông đường bộ bao gồm:- Cục Đường bộ Việt Nam thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.- Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an).Lưu ý: Nghị định 90/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2024,Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính thức có mức thu phí sử dụng đường bộ mới áp dụng từ 01/02/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức thu phí sử dụng đường bộ mới áp dụng từ 01/02/2024 là bao nhiêu?Ngày 13/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ.Theo đó, mức thu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01/02/2024 được quy định như sau:- Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.- Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 tỉnh từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.- Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp=Mức thu 01 tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.- Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.Lưu ý: Trường hợp số tiền phí phải nộp là số tiền lẻ thì tổ chức thu phí tính tròn số theo nguyên tắc số tiền phí lẻ dưới 500 đồng thì tính tròn xuống, số tiền phí lẻ từ 500 đồng đến dưới 1.000 đồng thì tính tròn lên 1.000 đồng.Chính thức có mức thu phí sử dụng đường bộ mới áp dụng từ 01/02/2024? (Hình từ Internet)Đối tượng nào phải chịu phí sử dụng đường bộ từ ngày 01/02/2023?Tại Điều 2 Nghị định 90/2023/NĐ-CP có quy định đối tượng phải chịu phí sử dụng đường bộ là:Các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự.Xe ô tô sẽ không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:- Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.- Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.- Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.- Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.- Xe của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ (chỉ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và không cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) hoặcXe đang tham gia giao thông, sử dụng đường thuộc hệ thông giao thông đường bộ (đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và cấp Tem kiểm định theo quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Giao thông vận tải) chuyên sang không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông, chỉ sử dụng trong phạm vi:+ Trung tâm sát hạch lái xe;+ Nhà ga; cảng;+ Khu khai thác khoáng sản;+ Khu nuôi trồng, sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản;+ Công trường xây dựng (giao thông, thủy lợi, năng lượng).- Xe đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.- Xe bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.Lưu ý: Các loại xe sẽ không chịu phí sử dụng đường bộ nếu có đủ hồ sơ đáp ứng quy định. Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 90/2023/NĐ-CP.- Không áp dụng các trường hợp không thu phí trên đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.- Chưa thu phí sử dụng đường bộ đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp giấy chứng nhận đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.Tổ chức nào có thẩm quyền thu phí sử dụng giao thông đường bộ?Tại Điều 4 Nghị định 90/2023/NĐ-CP có quy định người nộp phí và tổ chức thu phí như sau:Người nộp phí và tổ chức thu phí1. Tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) thuộc đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ theo quy định tại Điều 2 Nghị định này là người nộp phí sử dụng đường bộ.2. Tổ chức thu phí bao gồm:a) Cục Đường bộ Việt Nam thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.b) Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an quy định tại điểm a khoản này). Cục Đăng kiểm Việt Nam tổng hợp số phí thu của các đơn vị đăng kiểm, kê khai, nộp phí theo quy định.Như vậy, tổ chức có thẩm quyền thu phí sử dụng giao thông đường bộ bao gồm:- Cục Đường bộ Việt Nam thu phí đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.- Các đơn vị đăng kiểm thu phí đối với xe ô tô của các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Việt Nam (trừ xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an).Lưu ý: Nghị định 90/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2024,Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về khai báo kiểm dịch động vật nhập khẩu
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì việc khai báo kiểm dịch động vật nhập khẩu được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi thắc mắc nói trên.
|
Khai báo kiểm dịch động vật nhập khẩu được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 35/2018/TT-BNNPTNT, cụ thể như sau:
- Sau khi Cục Thú y có văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch, trước khi hàng đến cửa khẩu nhập, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ khai báo kiểm dịch tới cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp;
- Hồ sơ khai báo kiểm dịch được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật thú y. Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về khai báo kiểm dịch động vật nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Khai báo kiểm dịch động vật nhập khẩu được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 35/2018/TT-BNNPTNT, cụ thể như sau:\n- Sau khi Cục Thú y có văn bản đồng ý và hướng dẫn kiểm dịch, trước khi hàng đến cửa khẩu nhập, chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ khai báo kiểm dịch tới cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu theo một trong các hình thức: qua Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc gửi qua thư điện tử, fax sau đó gửi bản chính hoặc gửi trực tiếp;\n- Hồ sơ khai báo kiểm dịch được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật thú y. Đơn khai báo kiểm dịch theo Mẫu 3 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định an toàn sơ bộ nhà máy điện hạt nhân được quy định như thế nào?
|
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định an toàn sơ bộ nhà máy điện hạt nhân được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không?
Mong mọi người giải đáp giúp em vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Phong - Bình Dương
|
Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định an toàn sơ bộ nhà máy điện hạt nhân được quy định tại Điều 5 Thông tư 29/2012/TT-BKHCN quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ trong hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành với nội dung như sau:
- Chủ đầu tư nộp 06 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt (01 bộ gốc, 05 hộ sao chụp) và 05 bộ hồ sơ dịch ra tiếng Anh của Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ và văn bản đề nghị thẩm định cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chủ đầu tư cam kết bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chuẩn xác của các bộ hồ sơ dịch ra tiếng Anh so với hồ sơ gốc tiếng Việt.
- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và có quyền yêu cầu chủ đầu tư bổ sung các tài liệu cần thiết.
- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày nhận đủ tài liệu bổ sung quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 29/2012/TT-BKHCN.
- Trong trường hợp cần thiết, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân lập kế hoạch thuê tổ chức hoặc chuyên gia tư vấn độc lập trong nước và nước ngoài hỗ trợ công tác thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân báo cáo Hội đồng An toàn hạt nhân quốc gia kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ, đồng thời thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư.
Trên đây là nội dung trả lời về hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định an toàn sơ bộ nhà máy điện hạt nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 29/2012/TT-BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định an toàn sơ bộ nhà máy điện hạt nhân được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định an toàn sơ bộ nhà máy điện hạt nhân được quy định tại Điều 5 Thông tư 29/2012/TT-BKHCN quy định nội dung Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ trong hồ sơ đề nghị phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành với nội dung như sau:\n- Chủ đầu tư nộp 06 bộ hồ sơ bằng tiếng Việt (01 bộ gốc, 05 hộ sao chụp) và 05 bộ hồ sơ dịch ra tiếng Anh của Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ và văn bản đề nghị thẩm định cho Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ.\nChủ đầu tư cam kết bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chuẩn xác của các bộ hồ sơ dịch ra tiếng Anh so với hồ sơ gốc tiếng Việt.\n- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và có quyền yêu cầu chủ đầu tư bổ sung các tài liệu cần thiết.\n- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày nhận đủ tài liệu bổ sung quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 29/2012/TT-BKHCN.\n- Trong trường hợp cần thiết, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân lập kế hoạch thuê tổ chức hoặc chuyên gia tư vấn độc lập trong nước và nước ngoài hỗ trợ công tác thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân báo cáo Hội đồng An toàn hạt nhân quốc gia kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn sơ bộ, đồng thời thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư.\nTrên đây là nội dung trả lời về hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định an toàn sơ bộ nhà máy điện hạt nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 29/2012/TT-BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản
|
Tôi là người dân, cũng thường hay đọc báo. Tôi thấy tình trạng cướp giật tài sản ngày càng nhiều và thủ đoạn ngày càng tinh vi. Tôi có nghe báo đài đọc là cướp tài sản, cướp giật tài sản nhưng tôi không biết 2 hành vi này là giống nhau hay khác nhau? Nếu khác nhau, Ban biên tập có thể phân biệt 2 hành vi này giúp tôi được không? Xin chân thành cảm ơn!
Trần Lê Hoàn (hoan***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Bộ Luật hình sự 2015
Tiêu chí phân biệt
Tội cướp tài sản
(Điều 168 BLHS 2015)
Hình phạt
Tội cướp giật tài sản
(Điều 171 BLHS 2015)
Hình phạt
Hành vi
- Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc
- Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự
Từ 03 năm đến 10 năm
- Lợi dụng sơ hở, dùng thủ đoạn tinh vi để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản
Từ 01 năm đến 05 năm
Phản ứng của nạn nhân
Nạn nhân có thời gian chống cự
Nạn nhân bất ngờ không kịp trở tay
Tình tiết tăng nặng
- Có tổ chức
- Có tính chất chuyên nghiệp
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%
- Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Tái phạm nguy hiểm.
Từ 07 năm đến 15 năm
- Có tổ chức
- Có tính chất chuyên nghiệp
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng
- Dùng thủ đoạn nguy hiểm
- Hành hung để tẩu thoát
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%
- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội
- Tái phạm nguy hiểm
Từ 03 năm đến 10 năm
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
Từ 12 năm đến 20 năm
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh
Từ 07 năm đến 15 năm
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên
- Làm chết người
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
Từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên
- Làm chết người
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp
Từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Hình phạt bổ sung
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
- Phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
Trên đây là nội dung phân biệt về tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phân biệt tội cướp tài sản và cướp giật tài sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Bộ Luật hình sự 2015\n \n\n\n\n\n \nTiêu chí phân biệt\n \n\n\nTội cướp tài sản\n(Điều 168 BLHS 2015)\n\n\nHình phạt\n\n\nTội cướp giật tài sản\n(Điều 171 BLHS 2015)\n\n\nHình phạt\n \n\n\n\nHành vi\n\n- Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc\n- Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự\n\n\nTừ 03 năm đến 10 năm\n\n- Lợi dụng sơ hở, dùng thủ đoạn tinh vi để nhanh chóng chiếm đoạt tài sản\nTừ 01 năm đến 05 năm\n\n\nPhản ứng của nạn nhân\nNạn nhân có thời gian chống cự\nNạn nhân bất ngờ không kịp trở tay\n\n\nTình tiết tăng nặng\n\n- Có tổ chức\n- Có tính chất chuyên nghiệp\n- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%\n- Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác\n- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng\n- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ\n- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội\n- Tái phạm nguy hiểm.\n\nTừ 07 năm đến 15 năm\n\n- Có tổ chức\n- Có tính chất chuyên nghiệp\n- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng\n- Dùng thủ đoạn nguy hiểm\n- Hành hung để tẩu thoát\n- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%\n- Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ\n- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội\n- Tái phạm nguy hiểm\n \n\nTừ 03 năm đến 10 năm\n\n\n\n- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng\n- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%\n- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh\n\nTừ 12 năm đến 20 năm\n\n- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng\n- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%\n- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh\n \n\nTừ 07 năm đến 15 năm\n\n\n\n- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên\n- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên\n- Làm chết người\n- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp\n\n\nTừ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân\n\n\n- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên\n- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên\n- Làm chết người\n- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp\n \n\n\nTừ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân\n\n\n\nHình phạt bổ sung\n - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng\r\n- Phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản\n\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng \n\n\n\nTrên đây là nội dung phân biệt về tội cướp tài sản và tội cướp giật tài sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần hiện nay là bao nhiêu?
|
Cho hỏi: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần hiện nay là bao nhiêu? Câu hỏi của chú Thảo (Cao Bằng)
|
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm những giấy tờ gì?Theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần cụ thể như sau:Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần1. Sổ bảo hiểm xã hội.2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm những giấy tờ sau đây:- Sổ bảo hiểm xã hội.- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp;+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.- Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tếMức hưởng bảo hiểm xã hội một lần hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần cụ thể như sau:Bảo hiểm xã hội một lần...2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.Theo đó, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần hiện nay được tính như sau:- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Lưu ý: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Việc giải quyết bảo hiểm xã hội một lần trong thời hạn bao lâu?Căn cứ theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần như sau:Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, theo quy định trên thì việc giải quyết bảo hiểm xã hội một lần trong thời hạn như sau:- Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.- Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Lưu ý: Các quy định này áp dụng đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm những giấy tờ gì?Theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần cụ thể như sau:Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần1. Sổ bảo hiểm xã hội.2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần gồm những giấy tờ sau đây:- Sổ bảo hiểm xã hội.- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.- Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:+ Hộ chiếu do nước ngoài cấp;+ Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;+ Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.- Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tếMức hưởng bảo hiểm xã hội một lần hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội một lần cụ thể như sau:Bảo hiểm xã hội một lần...2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.Theo đó, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần hiện nay được tính như sau:- 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;- 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Lưu ý: Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Việc giải quyết bảo hiểm xã hội một lần trong thời hạn bao lâu?Căn cứ theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần như sau:Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, theo quy định trên thì việc giải quyết bảo hiểm xã hội một lần trong thời hạn như sau:- Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.- Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Lưu ý: Các quy định này áp dụng đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu phí tự động không dừng, chủ phương tiện giao thông có trách nhiệm gì?
|
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi đối với chủ phương tiện giao thông, trách nhiệm của họ trong việc thu phí tự động không dừng như thế nào?
|
Căn cứ Điều 22 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) quy định trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông trong việc thu phí điện tử không dừng như sau:
- Thực hiện gắn thẻ đầu cuối cho phương tiện giao thông đường bộ tại lần kiểm định gần nhất hoặc trước khi đến hạn kiểm định hoặc khi qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ lần đầu hoặc ngay khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng. Chi trả tiền gắn thẻ đầu cuối cho nhà cung cấp dịch vụ thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định này.
- Không được phá hủy, làm giả, can thiệp vào nội dung thẻ đầu cuối, chuyển thẻ đầu cuối từ phương tiện giao thông đường bộ này sang phương tiện giao thông đường bộ khác.
- Cung cấp thông tin để mở tài khoản thu phí, khai báo và sửa đổi thông tin tài khoản khi có thay đổi; cung cấp các thông tin cần thiết để nhà cung cấp dịch vụ thu phí hoàn trả phí dịch vụ sử dụng đường bộ vào tài khoản thu phí khi cần thiết.
- Thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định.
- Chấp hành các hướng dẫn về giao thông khi lưu thông qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ.
- Thông báo, kê khai khi phương tiện sử dụng loại vé phí dịch vụ sử dụng đường bộ toàn quốc cho nhà cung cấp dịch vụ thu phí để thực hiện việc cập nhật trong toàn bộ hệ thống thu phí điện tử không dừng.
Trên đây là trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông trong việc thu phí điện tử không dừng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu phí tự động không dừng, chủ phương tiện giao thông có trách nhiệm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 22 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) quy định trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông trong việc thu phí điện tử không dừng như sau: \n- Thực hiện gắn thẻ đầu cuối cho phương tiện giao thông đường bộ tại lần kiểm định gần nhất hoặc trước khi đến hạn kiểm định hoặc khi qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ lần đầu hoặc ngay khi thẻ đầu cuối bị mất, hỏng. Chi trả tiền gắn thẻ đầu cuối cho nhà cung cấp dịch vụ thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Quyết định này.\n- Không được phá hủy, làm giả, can thiệp vào nội dung thẻ đầu cuối, chuyển thẻ đầu cuối từ phương tiện giao thông đường bộ này sang phương tiện giao thông đường bộ khác.\n- Cung cấp thông tin để mở tài khoản thu phí, khai báo và sửa đổi thông tin tài khoản khi có thay đổi; cung cấp các thông tin cần thiết để nhà cung cấp dịch vụ thu phí hoàn trả phí dịch vụ sử dụng đường bộ vào tài khoản thu phí khi cần thiết.\n- Thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định.\n- Chấp hành các hướng dẫn về giao thông khi lưu thông qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ.\n- Thông báo, kê khai khi phương tiện sử dụng loại vé phí dịch vụ sử dụng đường bộ toàn quốc cho nhà cung cấp dịch vụ thu phí để thực hiện việc cập nhật trong toàn bộ hệ thống thu phí điện tử không dừng.\nTrên đây là trách nhiệm của chủ phương tiện giao thông trong việc thu phí điện tử không dừng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua bán đất có bắt buộc công chứng không?
|
Tôi mua bán đất nhưng chỉ là giấy viết tay, không có hợp đồng công chứng, chỉ thực hiện việc lập vi bằng có sao không?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai thì các bên bắt buộc phải lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng chứng thực tại Văn phòng công chứng.
Trường hợp bạn mua đất nhưng lại không lập hợp đồng và không thực hiện thủ tục công chứng tại cơ quan có thẩm quyền thì đất của bạn sẽ rất khó để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bên cạnh đó việc mua đất nhưng chỉ lập vi bằng thường xảy ra tranh chấp rất cao vì vi bằng chỉ có giá trị chứng cứ khi xảy ra tranh chấp chứ không có giá trị pháp lý như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua bán đất có bắt buộc công chứng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:\n...\n3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;\nc) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;\nd) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.\nTheo đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai thì các bên bắt buộc phải lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng chứng thực tại Văn phòng công chứng.\nTrường hợp bạn mua đất nhưng lại không lập hợp đồng và không thực hiện thủ tục công chứng tại cơ quan có thẩm quyền thì đất của bạn sẽ rất khó để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bên cạnh đó việc mua đất nhưng chỉ lập vi bằng thường xảy ra tranh chấp rất cao vì vi bằng chỉ có giá trị chứng cứ khi xảy ra tranh chấp chứ không có giá trị pháp lý như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Em có phát hiện công ty sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực. Không biết việc này nếu em báo cáo thì công ty có bị phạt không ạ?
|
Theo Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, trong đó:Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
- Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;- Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;...Như vậy, trường hợp công ty chị có hành vi sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực thì sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. Đây là mức phạt đối với tổ chức (Khoản 1 Điều 5 Nghị định này).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, trong đó:Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;\n- Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;- Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;...Như vậy, trường hợp công ty chị có hành vi sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực thì sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. Đây là mức phạt đối với tổ chức (Khoản 1 Điều 5 Nghị định này).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đang đi trên đường công an được kiểm tra CMND không?
|
Cho tôi hỏi: Hôm trước tôi có đi ngoài đường thì có công an đến yêu cầu kiểm tra CMND. Vậy cho hỏi: Đang đi ngoài đường công an có được kiểm tra cmnd không? Tôi không có vi phạm gì.
|
Theo Khoản Điều 9 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định: Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân và công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra, kiểm soát Chứng minh nhân dân của công dân tại nơi công cộng hoặc phạm vi địa bàn quản lý.
Như vậy, cán bộ chiến sĩ công an đang làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra CMND của công dân tại nơi công cộng hoặc phạm vi địa bàn quản lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang đi trên đường công an được kiểm tra CMND không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản Điều 9 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định: Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân và công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra, kiểm soát Chứng minh nhân dân của công dân tại nơi công cộng hoặc phạm vi địa bàn quản lý.\nNhư vậy, cán bộ chiến sĩ công an đang làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra CMND của công dân tại nơi công cộng hoặc phạm vi địa bàn quản lý.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ
|
Cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định mới được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thảo Tiên - tien*****@gmail.com
|
Cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 49 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ, (có hiệu lực từ 01/05/2019), theo đó:
1. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp lại trong trường hợp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bị mất.
2. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp đổi trong các trường hợp chứng chỉ hành nghề bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi cá nhân có yêu cầu thay đổi thông tin trong chứng chỉ.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề kèm theo ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng;
b) Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ đã được cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ như sau:
a) Cá nhân đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan đã cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoàn thành việc cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, trả chứng chỉ được cấp lại, cấp đổi cho cá nhân đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ về yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.
Nội dung hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp chứng chỉ và thời hạn của chứng chỉ cấp lại, cấp đổi được giữ nguyên như chứng chỉ đã cấp.
Trên đây là tư vấn về cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 27/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ",
"role": "user"
},
{
"content": "Cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 49 Nghị định 27/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đo đạc và bản đồ, (có hiệu lực từ 01/05/2019), theo đó: \n1. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp lại trong trường hợp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bị mất.\n2. Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp đổi trong các trường hợp chứng chỉ hành nghề bị rách nát, hư hỏng không thể sử dụng được hoặc khi cá nhân có yêu cầu thay đổi thông tin trong chứng chỉ.\n3. Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 17 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề kèm theo ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng;\nb) Chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ đã được cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n4. Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ như sau:\na) Cá nhân đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan đã cấp chứng chỉ hành nghề;\nb) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề hoàn thành việc cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, trả chứng chỉ được cấp lại, cấp đổi cho cá nhân đề nghị cấp lại, cấp đổi chứng chỉ.\nTrường hợp hồ sơ chưa đúng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thư điện tử cho cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ về yêu cầu hoàn thiện hồ sơ theo đúng quy định.\nNội dung hành nghề đo đạc và bản đồ được cấp chứng chỉ và thời hạn của chứng chỉ cấp lại, cấp đổi được giữ nguyên như chứng chỉ đã cấp.\nTrên đây là tư vấn về cấp lại, cấp đổi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 27/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Biển số xe có phải là tài sản hay không?
|
Tôi mua xe và có đăng ký được công an cấp cho biển số. Có một người thấy biển số xe của tôi đẹp và hợp tuổi với họ nên có ngỏ ý mua biển số xe của tôi. Tôi hiện tại nửa muốn bán, nửa muốn không vì sợ vi phạm pháp luật vì không biết nó có phải được xác định là tài sản để giao dịch mua bán hay không? Luật sư có thể trả lời giúp tôi thắc mắc này không?
|
Theo quy định tại Điều 54 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.
Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định biển số xe là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý đối với các phương tiện giao thông xe cơ giới, đồng thời xác định quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân đối với phương tiện xe cơ giới (là tài sản của cá nhân, tổ chức).
Mặt khác, Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Trong đó, bất động sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật. Còn động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 22 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
Như vậy: Căn cứ các dẫn chứng trên đây thì có thể xác định biển số xe chỉ là công cụ quản lý nhà nước, nó không được xem là tài sản để thực hiện các giao dịch mua, bán dân sự, hành vi mua, bán biển số xe là hành vi vi phạm pháp luật.
Do đó: Đối với trường hợp bạn mua xe và có đăng ký được công an cấp cho biển số, và có một người thấy biển số xe của bạn đẹp và hợp tuổi với họ nên có ngỏ ý mua biển số xe của bạn. Tuy nhiên, biển số xe không phải là tài sản của bạn, nên bạn không được thực hiện giao dịch mua, bán biển số xe với người này, vì đây là hành vi vi phạm pháp luật.
Nếu trường hợp người đó thấy biển số xe của bạn đẹp và hợp tuổi với họ thì bạn và người đó có thể thỏa thuận mua bán chiếc xe của bạn (nếu bạn chấp nhận) và thực hiện đăng ký sang tên xe theo quy định của pháp luật tại Thông tư 15/2014/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biển số xe có phải là tài sản hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 54 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.\nNhư vậy: Căn cứ quy định trên đây thì có thể xác định biển số xe là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý đối với các phương tiện giao thông xe cơ giới, đồng thời xác định quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân đối với phương tiện xe cơ giới (là tài sản của cá nhân, tổ chức).\nMặt khác, Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.\nTrong đó, bất động sản bao gồm: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật. Còn động sản là những tài sản không phải là bất động sản.\nNgoài ra, theo quy định tại Khoản 22 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi sản xuất, sử dụng trái phép hoặc mua, bán biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.\nNhư vậy: Căn cứ các dẫn chứng trên đây thì có thể xác định biển số xe chỉ là công cụ quản lý nhà nước, nó không được xem là tài sản để thực hiện các giao dịch mua, bán dân sự, hành vi mua, bán biển số xe là hành vi vi phạm pháp luật.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn mua xe và có đăng ký được công an cấp cho biển số, và có một người thấy biển số xe của bạn đẹp và hợp tuổi với họ nên có ngỏ ý mua biển số xe của bạn. Tuy nhiên, biển số xe không phải là tài sản của bạn, nên bạn không được thực hiện giao dịch mua, bán biển số xe với người này, vì đây là hành vi vi phạm pháp luật.\nNếu trường hợp người đó thấy biển số xe của bạn đẹp và hợp tuổi với họ thì bạn và người đó có thể thỏa thuận mua bán chiếc xe của bạn (nếu bạn chấp nhận) và thực hiện đăng ký sang tên xe theo quy định của pháp luật tại Thông tư 15/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển công tác bị tai nạn lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?
|
NLĐ đóng BHXH ở công ty khác được 8 năm, chuyển qua công ty mới và được báo tăng vào tháng 8 này (cách nay gần 2 tháng), NLĐ bị tai nạn lao động thì khi làm chế độ tai nạn lao động có được lấy tiền bên công ty khác không? Mong được giải đáp
|
Căn cứ Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 40 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Như vậy, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động và thỏa các điều kiện nêu trên thì được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn.
Điều 43 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.
Như vậy, khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đáp ứng điều kiện hưởng chế độ tai nạn nghề nghiệp như nêu trên thì bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả số tiền hưởng chế độ tai nạn lao động.
Theo thông tin bạn cung cấp thì người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội ở công ty trước được 8 năm và người lao động chuyển qua công ty này được báo tăng lao động vào tháng 8 này.
=> Khi người lao động chuyển công tác sang công ty mới thì công ty mới có trách nhiệm báo tăng lao động và tại thời điểm ký hợp đồng trở về sau thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động đòi hỏi người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vậy khi người lao động xảy ra tai nạn lao động thì được hưởng chế độ khi đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau khi ký hợp đồng).
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển công tác bị tai nạn lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:\nNgười lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;\nb) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;\nc) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;\n2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;\n3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.\nĐiều 40 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động\n1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:\na) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;\nb) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;\nc) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.\nNhư vậy, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động và thỏa các điều kiện nêu trên thì được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn.\nĐiều 43 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:\n1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và đáp ứng điều kiện hưởng chế độ tai nạn nghề nghiệp như nêu trên thì bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả số tiền hưởng chế độ tai nạn lao động.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội ở công ty trước được 8 năm và người lao động chuyển qua công ty này được báo tăng lao động vào tháng 8 này.\n=> Khi người lao động chuyển công tác sang công ty mới thì công ty mới có trách nhiệm báo tăng lao động và tại thời điểm ký hợp đồng trở về sau thì người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội.\nĐiều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động đòi hỏi người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vậy khi người lao động xảy ra tai nạn lao động thì được hưởng chế độ khi đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (sau khi ký hợp đồng).\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sĩ quan quân đội đã về hưu có được tăng lương hưu từ tháng 7/2018 hay không?
|
Sĩ quan quân đội đã về hưu có được tăng lương hưu từ tháng 7/2018 hay không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Võ Hạnh, sĩ quan quân đội đã về hưu. Tôi được biết Chính phủ vừa mới quyết định tăng lương hưu cho một số đối tượng hưởng lương hưu từ nguồn ngân sách nhà nước từ ngày 1/1/2018. Vậy cho tôi hỏi sĩ quan quân đội về hưu có được tăng lương hưu từ tháng 7/2018 hay không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 88/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/7/2018) điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng, có quy định những đối tượng được điều chỉnh mức tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng trong đó có quy định:
- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, theo quy định trên thì quân nhân về hưu thuộc đối tượng được tăng lương hưu từ 1/7/2018. Bên cạnh đó Nghị định cũng có quy định về mức tăng như sau: Được tăng thêm 6,92% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.
Trên đây là quy định về đối tượng được tăng lương hưu từ tháng 7/2018 . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 88/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sĩ quan quân đội đã về hưu có được tăng lương hưu từ tháng 7/2018 hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Nghị định 88/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/7/2018) điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng, có quy định những đối tượng được điều chỉnh mức tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng trong đó có quy định:\n- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008, Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.\n- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.\nNhư vậy, theo quy định trên thì quân nhân về hưu thuộc đối tượng được tăng lương hưu từ 1/7/2018. Bên cạnh đó Nghị định cũng có quy định về mức tăng như sau: Được tăng thêm 6,92% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.\nTrên đây là quy định về đối tượng được tăng lương hưu từ tháng 7/2018 . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 88/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi chuyển nhượng phần vốn góp khi tăng vốn điều lệ chưa có sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước
|
Xin chào, tôi có nội dung thắc mắc như sau: Ngân hàng thương mại nơi tôi đang công tác có thực hiện tăng vốn điều lệ, tôi là thành viên góp vốn của Ngân hàng này. Tôi xin hỏi: Trong thời gian ngân hàng thực hiện tăng vốn điều lệ thì tôi có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình hay không?
|
Căn cứ Điều 71 Luật Tổ chức tín dụng 2010 có nội dung quy định như sau:
Điều 71. Chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp
1. Thành viên góp vốn được chuyển nhượng phần vốn góp, ưu tiên góp thêm vốn khi tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ.
2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện nhận chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại vốn góp của tổ chức tín dụng.
Như vậy, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại thời điểm tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ.
Tuy nhiên, căn cứ Khoản 6 Điều 5 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định:
Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:...
b) Góp vốn, mua cổ phần, chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 71, điểm b khoản 4 Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng;...
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Biện pháp khắc phục:
- Buộc thoái vốn tại công ty con, công ty liên kết đối với hành vi vi phạm nêu trên.
- Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm nêu trên.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Như vậy, khi bạn thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại tổ chức tín dụng trong thời gian tăng vốn điều lệ thì phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng nhà nước. Nếu thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp không có sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi chuyển nhượng phần vốn góp khi tăng vốn điều lệ chưa có sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 71 Luật Tổ chức tín dụng 2010 có nội dung quy định như sau:\nĐiều 71. Chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp\n1. Thành viên góp vốn được chuyển nhượng phần vốn góp, ưu tiên góp thêm vốn khi tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ.\n2. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện nhận chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại vốn góp của tổ chức tín dụng.\nNhư vậy, thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại thời điểm tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ.\nTuy nhiên, căn cứ Khoản 6 Điều 5 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:...\nb) Góp vốn, mua cổ phần, chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 71, điểm b khoản 4 Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng;...\nLưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\nBiện pháp khắc phục:\n- Buộc thoái vốn tại công ty con, công ty liên kết đối với hành vi vi phạm nêu trên.\n- Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm nêu trên.\nYêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nNhư vậy, khi bạn thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại tổ chức tín dụng trong thời gian tăng vốn điều lệ thì phải có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng nhà nước. Nếu thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp không có sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự được quy định như thế nào trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988?
|
Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự được quy định như thế nào trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988? Trên là thắc mắc của bạn Phạm Thành Nam, hiện bạn đang theo học tại trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân IV. Bạn mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
|
Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988, tại Điều 13, như sau:
Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án, trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội.
Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự do Bộ luật này quy định.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự được quy định như thế nào trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988, tại Điều 13, như sau:\nKhi phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án, trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm khởi tố vụ án và áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội.\nKhông được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự do Bộ luật này quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa có chịu thuế GTGT? Chịu thuế suất thuế GTGT mấy phần trăm?
|
Cho tôi hỏi: Doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa có chịu thuế GTGT? Chịu thuế suất thuế GTGT mấy phần trăm?
Anh Huy - Bình Phước
|
Doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa có chịu thuế GTGT không?Căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:Đối tượng chịu thuếHàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.Như vậy, hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT trừ trường hợp loại hàng hóa này thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế được quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.Doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa có chịu thuế GTGT? Chịu thuế suất thuế GTGT mấy phần trăm? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa chịu thuế suất thuế GTGT mấy phần trăm?Căn cứ khoản 11 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất:...11. Doanh nghiệp chế xuất được bán hàng hóa vào thị trường nội địa. Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu....Đồng thời khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP cũng quy định:Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất:...4. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan như sau:...Như vậy, về việc bán hàng vào nội địa của doanh nghiệp chế xuất, cho phép doanh nghiệp chế xuất được bán hàng vào thị trường nội địa, quan hệ mua bán này được xem là quan hệ xuất khẩu - nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.Bên cạnh đó, tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% cụ thể như sau:Thuế suất 0%1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài....Theo đó, về mức thuế suất, điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP có quy định hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất được xem là hàng hóa xuất khẩu khẩu tại chỗ.Do đó, doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa được xem là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.Như vậy, hàng hóa được doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 0%, trừ những trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC.Hàng hóa nào không áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%?Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định hàng hóa không áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% bao gồm:- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.Trân trọng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa có chịu thuế GTGT? Chịu thuế suất thuế GTGT mấy phần trăm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa có chịu thuế GTGT không?Căn cứ Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về đối tượng chịu thuế như sau:Đối tượng chịu thuếHàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.Như vậy, hàng hóa từ doanh nghiệp chế xuất bán vào nội địa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT trừ trường hợp loại hàng hóa này thuộc nhóm đối tượng không chịu thuế được quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008.Doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa có chịu thuế GTGT? Chịu thuế suất thuế GTGT mấy phần trăm? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa chịu thuế suất thuế GTGT mấy phần trăm?Căn cứ khoản 11 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất:...11. Doanh nghiệp chế xuất được bán hàng hóa vào thị trường nội địa. Hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu....Đồng thời khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP cũng quy định:Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp chế xuất:...4. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan như sau:...Như vậy, về việc bán hàng vào nội địa của doanh nghiệp chế xuất, cho phép doanh nghiệp chế xuất được bán hàng vào thị trường nội địa, quan hệ mua bán này được xem là quan hệ xuất khẩu - nhập khẩu, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ như sau:Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.Bên cạnh đó, tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% cụ thể như sau:Thuế suất 0%1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài....Theo đó, về mức thuế suất, điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP có quy định hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất được xem là hàng hóa xuất khẩu khẩu tại chỗ.Do đó, doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa được xem là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.Như vậy, hàng hóa được doanh nghiệp chế xuất bán hàng nội địa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 0%, trừ những trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC.Hàng hóa nào không áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%?Căn cứ theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định hàng hóa không áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% bao gồm:- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.Trân trọng",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
|
Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nam Anh. Hiện tôi đang tìm hiểu quy định về hoạt động sử dụng quản lý Internet. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội được quy định tại Khoản 15 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau:
- Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau: Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp; thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam; thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm; thay đổi, bổ sung nội dung thông tin, phạm vi cung cấp thông tin (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với trang thông tin điện tử tổng hợp; thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với mạng xã hội;
- Tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan cấp giấy phép;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội được quy định tại Khoản 15 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, cụ thể như sau:\n- Tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép trong những trường hợp sau: Thay đổi tên của tổ chức, doanh nghiệp; thay đổi địa điểm đặt máy chủ tại Việt Nam; thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm; thay đổi, bổ sung nội dung thông tin, phạm vi cung cấp thông tin (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với trang thông tin điện tử tổng hợp; thay đổi loại hình dịch vụ, phạm vi cung cấp dịch vụ (tên miền khi cung cấp trên trang thông tin điện tử, hệ thống phân phối ứng dụng khi cung cấp cho các thiết bị di động) đối với mạng xã hội;\n- Tổ chức, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị nêu rõ nội dung, lý do cần sửa đổi, bổ sung và các tài liệu chứng minh có liên quan đến cơ quan cấp giấy phép;\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép thẩm định, cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép đã cấp. Trường hợp từ chối, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép thiếp lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết và rõ hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cục Xúc tiến thương mại có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
|
Nhiệm vụ và quyền hạn Cục Xúc tiến thương mại gồm những gì? Mức giảm giá tối đa 100% đối với hoạt động xúc tiến thương mại được áp dụng trong trường hợp nào? Thương nhân nước ngoài thành lập văn phòng đại diện có được thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại không?
|
Cục Xúc tiến thương mại có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Căn cứ Điều 2 Quyết định 963/QĐ-BCT năm 2013 quy định nhiệm vụ và quyền hạn Cục Xúc tiến thương mại gồm:- Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành chương trình, dự án, đề án, chiến lược, kế hoạch, các văn bản phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức - kinh tế kỹ thuật, quy chế quản lý về hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.- Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản thuộc chuyên ngành của Cục và một số văn bản liên quan đến quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo quy định của pháp luật.- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự án, đề án về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo quy định của pháp luật.- Về xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương:+ Tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và ban hành Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia, chiến lược, chính sách xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;+ Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia; chỉ đạo, điều phối, phối hợp, hỗ trợ các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ, phi Chính phủ hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của pháp luật;+ Trình Bộ trưởng quy định nội dung, điều kiện hoạt động về quảng cáo thương mại, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;+ Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động về quảng cáo thương mại, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;+ Quản lý nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho các hoạt động xúc tiến thương mại trên phạm vi toàn quốc;+ Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Công Thương về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương theo quy định của pháp luật;+ Phối hợp với bộ phận làm công tác kinh tế, thương mại tại các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương.+ Nghiên cứu thị trường nhằm hoạch định chính sách xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và hỗ trợ doanh nghiệp; thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin thị trường phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế;+ Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương; tổ chức hoạt động giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài; quản lý các Trung tâm giới thiệu sản phẩm, Trung tâm thương mại, Trung tâm xúc tiến thương mại của Việt Nam ở nước ngoài.- Xây dựng, quản lý Chương trình Truyền hình Công Thương để thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương, và thương hiệu.- Về quản lý hoạt động Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức khác tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam:+ Tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và ban hành quy định về quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức khác tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam;+ Giúp Bộ trưởng hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép của Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức khác tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật- Về thương hiệu:+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và thực hiện Chương trình Thương hiệu Quốc gia theo quy định của pháp luật;+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức hướng dẫn, thực hiện chương trình thương hiệu quốc gia; quảng bá hình ảnh đất nước, hình ảnh doanh nghiệp Việt Nam ở trong nước và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.- Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội ngành nghề trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật.- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo phân công của Bộ.- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn về các văn bản quy phạm pháp luật và nghiệp vụ, chuyên môn về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.- Tổ chức nghiên cứu và triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin về xúc tiến thương mại, thương hiệu, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương.- Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.- Tổng hợp, lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, đánh giá tình hình hoạt động về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.- Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ.- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.- Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.Nhiệm vụ và quyền hạn Cục Xúc tiến thương mại gồm những gì? (Hình từ Internet)Mức giảm giá tối đa 100% đối với hoạt động xúc tiến thương mại được áp dụng trong trường hợp nào?Tại Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.2. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.3. Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;b) Hàng thực phẩm tươi sống;c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.Tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại...5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại Khoản 4 Điều này gồm:a) Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:- Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;- Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động....Theo đó, trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) quy định trên thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%.Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Thương nhân nước ngoài thành lập văn phòng đại diện có được thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại không?Theo Điều 18 Luật Thương mại 2005 quy định:Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Theo đó, thương nhân nước ngoài thành lập văn phòng đại diện được thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại nhưng trong phạm vi pháp luật cho phép.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cục Xúc tiến thương mại có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cục Xúc tiến thương mại có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?Căn cứ Điều 2 Quyết định 963/QĐ-BCT năm 2013 quy định nhiệm vụ và quyền hạn Cục Xúc tiến thương mại gồm:- Xây dựng và trình Bộ trưởng ban hành hoặc trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành chương trình, dự án, đề án, chiến lược, kế hoạch, các văn bản phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức - kinh tế kỹ thuật, quy chế quản lý về hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.- Ban hành các văn bản cá biệt, văn bản thuộc chuyên ngành của Cục và một số văn bản liên quan đến quản lý nhà nước về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo quy định của pháp luật.- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình, dự án, đề án về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo quy định của pháp luật.- Về xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương:+ Tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và ban hành Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia, chiến lược, chính sách xúc tiến thương mại và xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;+ Giúp Bộ trưởng chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức, kiểm tra, tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia; chỉ đạo, điều phối, phối hợp, hỗ trợ các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ, phi Chính phủ hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của pháp luật;+ Trình Bộ trưởng quy định nội dung, điều kiện hoạt động về quảng cáo thương mại, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;+ Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động về quảng cáo thương mại, hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;+ Quản lý nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho các hoạt động xúc tiến thương mại trên phạm vi toàn quốc;+ Chỉ đạo, hướng dẫn các Sở Công Thương về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương theo quy định của pháp luật;+ Phối hợp với bộ phận làm công tác kinh tế, thương mại tại các Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương.+ Nghiên cứu thị trường nhằm hoạch định chính sách xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và hỗ trợ doanh nghiệp; thu thập, tổng hợp, xử lý thông tin thị trường phục vụ các cơ quan, doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế;+ Tổ chức và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương; tổ chức hoạt động giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài; quản lý các Trung tâm giới thiệu sản phẩm, Trung tâm thương mại, Trung tâm xúc tiến thương mại của Việt Nam ở nước ngoài.- Xây dựng, quản lý Chương trình Truyền hình Công Thương để thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương, và thương hiệu.- Về quản lý hoạt động Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức khác tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam:+ Tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và ban hành quy định về quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức khác tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam;+ Giúp Bộ trưởng hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép của Văn phòng đại diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và các tổ chức khác tiến hành các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật- Về thương hiệu:+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và tham mưu giúp Bộ trưởng xây dựng và thực hiện Chương trình Thương hiệu Quốc gia theo quy định của pháp luật;+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức hướng dẫn, thực hiện chương trình thương hiệu quốc gia; quảng bá hình ảnh đất nước, hình ảnh doanh nghiệp Việt Nam ở trong nước và ngoài nước; hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng, quảng bá và bảo vệ thương hiệu.- Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của các hội ngành nghề trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo phân cấp của Bộ và quy định của pháp luật.- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu theo phân công của Bộ.- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn về các văn bản quy phạm pháp luật và nghiệp vụ, chuyên môn về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.- Tổ chức nghiên cứu và triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin về xúc tiến thương mại, thương hiệu, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương.- Kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.- Tổng hợp, lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, đánh giá tình hình hoạt động về xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư phát triển ngành Công Thương và thương hiệu.- Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của Cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Bộ.- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ về thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ.- Quản lý tài chính, tài sản được giao, tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.Nhiệm vụ và quyền hạn Cục Xúc tiến thương mại gồm những gì? (Hình từ Internet)Mức giảm giá tối đa 100% đối với hoạt động xúc tiến thương mại được áp dụng trong trường hợp nào?Tại Điều 7 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại1. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.2. Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.3. Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:a) Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;b) Hàng thực phẩm tươi sống;c) Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.Tại khoản 5 Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP quy định:Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại...5. Chương trình khuyến mại tập trung theo quy định tại Khoản 4 Điều này gồm:a) Chương trình do cơ quan nhà nước (cấp trung ương và cấp tỉnh) chủ trì tổ chức, trong một khoảng thời gian xác định, theo hình thức giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại nhằm thực hiện các chính sách phát triển kinh tế có mục tiêu của Quốc gia, của địa phương. Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung. Mọi thương nhân đều được quyền tham gia vào các chương trình;b) Các đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết theo quy định của pháp luật lao động, gồm:- Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;- Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động....Theo đó, trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) quy định trên thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%.Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.Thương nhân nước ngoài thành lập văn phòng đại diện có được thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại không?Theo Điều 18 Luật Thương mại 2005 quy định:Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện1. Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.2. Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.3. Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Theo đó, thương nhân nước ngoài thành lập văn phòng đại diện được thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại nhưng trong phạm vi pháp luật cho phép.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?
|
Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Đông Triều. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong tố tụng dân sự được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong tố tụng dân sự hiện nay được quy định tại Điều 4 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 với nội dung như sau;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
- Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.
Trên đây là nội dung trả lời về quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong tố tụng dân sự hiện hành. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong tố tụng dân sự hiện nay được quy định tại Điều 4 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 với nội dung như sau;\n- Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.\n- Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.\nVụ việc dân sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.\nViệc giải quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong tố tụng dân sự hiện hành. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cách nào để nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã trễ hạn?
|
Em nhờ Luật sư tư vấn dùm em với ạ! Chồng em đã nghỉ việc được gần một năm, sau khi nghỉ việc chồng em có đăng ký bảo hiểm thất nghiệp nhưng trễ ngày nộp hồ sơ nên bên BHXH không giải quyết cho. Bên bảo hiểm có tư vấn là khi nào đóng lại BHTN và sẽ giải quyết nhưng giờ chồng em không muốn làm công ty nữa vậy có cách nào để nhận bảo hiểm thất nghiệp không ạ? Em cảm ơn!
|
Tại Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Theo quy định trên thì trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Trường hợp nộp hồ sơ sau thời gian này sẽ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Do đó, chồng bạn nghỉ việc được gần 01 năm rồi mới nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ không được giải quyết.
Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 thì điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;"
Như vậy, chồng bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp này có thể hiểu rằng bây giờ chồng bạn làm việc đủ 12 tháng và có tham gia đóng BHTN thì sau đó nghỉ việc thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp cho cả thời gian trước đó.
Ngược lại, bây giờ chồng bạn không muốn tiếp tục làm việc và đóng BHTN nữa thì đương nhiên chồng bạn sẽ không nhận được trợ cấp thất nghiệp cho thời gian làm việc trước kia.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cách nào để nhận trợ cấp thất nghiệp khi đã trễ hạn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 46 Luật việc làm 2013 quy định về hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:\n1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.\nTheo quy định trên thì trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Trường hợp nộp hồ sơ sau thời gian này sẽ bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.\nDo đó, chồng bạn nghỉ việc được gần 01 năm rồi mới nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì sẽ không được giải quyết.\nTheo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 thì điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:\n\"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:\na) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;\nb) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;\"\nNhư vậy, chồng bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp này có thể hiểu rằng bây giờ chồng bạn làm việc đủ 12 tháng và có tham gia đóng BHTN thì sau đó nghỉ việc thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp cho cả thời gian trước đó.\nNgược lại, bây giờ chồng bạn không muốn tiếp tục làm việc và đóng BHTN nữa thì đương nhiên chồng bạn sẽ không nhận được trợ cấp thất nghiệp cho thời gian làm việc trước kia.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều khiển xe ô tô, xe máy kéo đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố bị phạt như thế nào?
|
Điều khiển xe ô tô, xe máy kéo đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố bị phạt như thế nào?
Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.
Như vậy, mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố là từ 10 đến 15 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều khiển xe ô tô, xe máy kéo đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố bị phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố.\nNgoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nNgoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính gây ra.\nNhư vậy, mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải ra đường phố là từ 10 đến 15 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là xe máy chuyên dùng? Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng là gì?
|
Cho tôi hỏi thế nào là xe máy chuyên dùng và điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng là gì?
Mong được giải đáp!
|
Thế nào là xe máy chuyên dùng? Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng là gì?Căn cứ theo khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 giải thích về xe máy chuyên dùng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ....Căn cứ theo Điều 57 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng như sau:Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng1. Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;c) Có đèn chiếu sáng;d) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;đ) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;e) Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.2. Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.3. Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.4. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.5. Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp, thu hồi đăng ký, biển số; quy định danh mục xe máy chuyên dùng phải kiểm định và tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số và kiểm định xe máy chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.Như vậy, xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.Xe máy chuyên dùng muốn tham gia giao thông cần đảm bảo các điều kiện sau:- Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;- Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;- Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển;- Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;- Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.Thế nào là xe máy chuyên dùng? Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng là gì? (hình từ Internet)Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông cần đáp ứng những điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 62 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông như sau:Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông1. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây:a) Đăng ký xe;b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này.Theo đó, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông cần bảo đảm các điều kiện sau:- Đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động;- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;- Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp;- Khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây:+ Giấy đăng ký xe;+ Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;+ Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng.Người điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.Theo đó, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông nhưng không có chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng sẽ phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là xe máy chuyên dùng? Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế nào là xe máy chuyên dùng? Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng là gì?Căn cứ theo khoản 20 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 giải thích về xe máy chuyên dùng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ....Căn cứ theo Điều 57 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng như sau:Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng1. Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;c) Có đèn chiếu sáng;d) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;đ) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;e) Bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường.2. Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.3. Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.4. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.5. Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp, thu hồi đăng ký, biển số; quy định danh mục xe máy chuyên dùng phải kiểm định và tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số và kiểm định xe máy chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.Như vậy, xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.Xe máy chuyên dùng muốn tham gia giao thông cần đảm bảo các điều kiện sau:- Bảo đảm các quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;- Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;- Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển;- Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu xe máy chuyên dùng phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;- Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.Thế nào là xe máy chuyên dùng? Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng là gì? (hình từ Internet)Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông cần đáp ứng những điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 62 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông như sau:Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông1. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động và có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây:a) Đăng ký xe;b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 57 của Luật này.Theo đó, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông cần bảo đảm các điều kiện sau:- Đủ độ tuổi, sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động;- Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;- Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp;- Khi tham gia giao thông phải mang theo các giấy tờ sau đây:+ Giấy đăng ký xe;+ Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;+ Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng.Người điều khiển xe máy chuyên dùng không có chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi không phù hợp với ngành nghề theo quy định;b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định).2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.Theo đó, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông nhưng không có chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng sẽ phạt từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cước mua hành lý của công chức đi công tác bằng máy bay có được thanh toán công tác phí không?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật thì khi công chức đi công tác bằng máy bay có mua hành lý thì có được thanh toán công tác phí không? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:
Chi phí mà người đi công tác được thanh toán thành tiền trong đó có chi phí. Trong đó có:
Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Như vậy, cước hành lý của công chức đi công tác bằng máy bay mà giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo thì sẽ được thanh toán cước hành lý mang theo, nhưng nếu vé máy bay đã có hành lý mang theo mà công chức có mua thêm thì không được thanh toán.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cước mua hành lý của công chức đi công tác bằng máy bay có được thanh toán công tác phí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\nChi phí mà người đi công tác được thanh toán thành tiền trong đó có chi phí. Trong đó có:\nCước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.\nTrường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.\nNhư vậy, cước hành lý của công chức đi công tác bằng máy bay mà giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo thì sẽ được thanh toán cước hành lý mang theo, nhưng nếu vé máy bay đã có hành lý mang theo mà công chức có mua thêm thì không được thanh toán.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện của Di chúc phù hợp trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào
|
Cho hỏi: Ông ngoại bạn tôi là công dân Lào, ông ấy muốn lập di chúc cho bạn tôi là người Việt Nam thì bản di chúc đó phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật nước nào vậy ạ? Chân thành cảm ơn
|
Điều kiện của Di chúc phù hợp trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Khoản 1 Điều 38 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:
1. Di chúc của công dân Nước ký kết này được coi là hợp pháp theo pháp luật của Nước ký kết kia, khi phù hợp với:
a/ Pháp luật của Nước ký kết nơi thực hiện di chúc; hoặc
b/ Pháp luật của Nước ký kết mà người để lại di sản là công dân vào thời điểm lập di chúc hoặc người đó chết; hoặc
c/ Pháp luật của Nước ký kết nơi người để lại di sản cư trú trong thời gian quy định tại điểm b Khoản này.
=> Như vậy, di chúc được lập bởi ông của bạn bạn là công dân Lào để lại di sản cho cháu là công dân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Lào để xác định tính hợp pháp của di chúc.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện của Di chúc phù hợp trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện của Di chúc phù hợp trong lĩnh vực tương trợ tư pháp Việt - Lào được quy định tại Khoản 1 Điều 38 Hiệp định tương trợ tư pháp về dân sự và hình sự giữa Việt Nam và Lào ban hành kèm theo Quyết định 58QĐ/1999/CTN, cụ thể như sau:\n1. Di chúc của công dân Nước ký kết này được coi là hợp pháp theo pháp luật của Nước ký kết kia, khi phù hợp với:\na/ Pháp luật của Nước ký kết nơi thực hiện di chúc; hoặc\nb/ Pháp luật của Nước ký kết mà người để lại di sản là công dân vào thời điểm lập di chúc hoặc người đó chết; hoặc\nc/ Pháp luật của Nước ký kết nơi người để lại di sản cư trú trong thời gian quy định tại điểm b Khoản này.\n=> Như vậy, di chúc được lập bởi ông của bạn bạn là công dân Lào để lại di sản cho cháu là công dân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Lào để xác định tính hợp pháp của di chúc.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức biên soạn giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp
|
Tôi tên là Bảo Long, địa chỉ mail long****@gmail.com, tôi muốn hỏi: Biên soạn giáo trình đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp được quy định như thế nào? Bao gồm những gì? Tôi hiện đang là giảng viên một trường trung cấp chuyên nghiệp ở thành phố. Theo tôi được biết, hiện đã có những thay đổi về quy trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình; tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định giáo trình đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp. Nay tôi có thắc mắc như trên gửi tới quý anh chị. Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được câu trả lời!
|
Tổ chức biên soạn giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp được quy định tại Điều 4 Quy định về biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 43/2010/TT-BGDĐT như sau:
- Việc biên soạn giáo trình do một tập thể hoặc cá nhân thực hiện theo quyết định của Hiệu trưởng nhà trường, Thủ trưởng cơ sở giáo dục có đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi tắt là Hiệu trưởng) trên cơ sở đề nghị của Khoa, Bộ môn hoặc đơn vị có chức năng trực tiếp đào tạo khác trực thuộc trường (sau đây gọi tắt là Khoa).
- Nếu việc biên soạn giáo trình do một tập thể thực hiện thì được gọi là Ban biên soạn giáo trình. Thành phần Ban biên soạn giáo trình gồm Chủ biên và các thành viên, nếu việc biên soạn giáo trình do một cá nhân thực hiện thì cá nhân thực hiện là Chủ biên.
Trên đây là nội dung quy định về việc tổ chức biên soạn giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 43/2010/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức biên soạn giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức biên soạn giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp được quy định tại Điều 4 Quy định về biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình trung cấp chuyên nghiệp do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư 43/2010/TT-BGDĐT như sau:\n- Việc biên soạn giáo trình do một tập thể hoặc cá nhân thực hiện theo quyết định của Hiệu trưởng nhà trường, Thủ trưởng cơ sở giáo dục có đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghiệp (sau đây gọi tắt là Hiệu trưởng) trên cơ sở đề nghị của Khoa, Bộ môn hoặc đơn vị có chức năng trực tiếp đào tạo khác trực thuộc trường (sau đây gọi tắt là Khoa).\n- Nếu việc biên soạn giáo trình do một tập thể thực hiện thì được gọi là Ban biên soạn giáo trình. Thành phần Ban biên soạn giáo trình gồm Chủ biên và các thành viên, nếu việc biên soạn giáo trình do một cá nhân thực hiện thì cá nhân thực hiện là Chủ biên.\nTrên đây là nội dung quy định về việc tổ chức biên soạn giáo trình giáo dục trung cấp chuyên nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 43/2010/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập khẩu Thuốc nổ nhũ tương rời bao gói có phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không?
|
Tôi nghe nói hiện nay thủ tục hải quan đang có sự thay đổi, tôi muốn biết hiện nay việc nhập khẩu Thuốc nổ nhũ tương rời bao gói có cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không?
|
Căn cứ danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập ban hành kèm Quyết định 23/2019/QĐ-TTg quy định:
DANH MỤC
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU NHẬP(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Mô tả hàng hóa
Mã hàng
11
Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định
11.2
Vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm: thuốc nổ công nghiệp, mồi nổ, kíp nổ, dây nổ, hạt nổ, dây LIL các loại):
Thuốc nổ amonit AD1;
3602.00.00
Thuốc nổ TNP1
Thuốc nổ Anfo
Thuốc nổ Anfo chịu nước
Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên
Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên
Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ
Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có độ thoát khí mê tan siêu hạng
Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ
Thuốc nổ nhũ tương rời bao gói
Mồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp
Mìn phá đá quá cỡ
Thuốc nổ Senatel Powersplit
Hexogen
(G, DX, T4, Cyclotrimethylen - trinitramin) - Công thức hóa học
- C3H6N6O6
- C6H2N6N3(NO2)3
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc nhập khẩu Thuốc nổ nhũ tương rời bao gói là nhập khẩu Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định do vậy phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập khẩu Thuốc nổ nhũ tương rời bao gói có phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập ban hành kèm Quyết định 23/2019/QĐ-TTg quy định:\nDANH MỤC\nHÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU NHẬP(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)\n \n\n\n\n\nTT\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\nMã hàng\n\n\n\n\n11\n\n\nTiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định\n\n\n \n\n\n\n\n11.2\n\n\nVật liệu nổ công nghiệp (bao gồm: thuốc nổ công nghiệp, mồi nổ, kíp nổ, dây nổ, hạt nổ, dây LIL các loại):\n\n\n \n\n\n\n\nThuốc nổ amonit AD1;\n\n\n3602.00.00\n\n\n\n\nThuốc nổ TNP1\n\n\n\n\nThuốc nổ Anfo\n\n\n\n\nThuốc nổ Anfo chịu nước\n\n\n\n\nThuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên\n\n\n\n\nThuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên\n\n\n\n\nThuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ\n\n\n\n\nThuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có độ thoát khí mê tan siêu hạng\n\n\n\n\nThuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ\n\n\n\n\nThuốc nổ nhũ tương rời bao gói\n\n\n\n\nMồi nổ dùng cho thuốc nổ công nghiệp\n\n\n\n\nMìn phá đá quá cỡ\n\n\n\n\nThuốc nổ Senatel Powersplit\n\n\n\n\nHexogen\n(G, DX, T4, Cyclotrimethylen - trinitramin) - Công thức hóa học\n- C3H6N6O6\n- C6H2N6N3(NO2)3\n\n\n\n\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc nhập khẩu Thuốc nổ nhũ tương rời bao gói là nhập khẩu Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định do vậy phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.