title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Phương pháp xác định dịch vụ trợ giúp khách hàng đối với dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông
|
Theo quy định mới nhất thì phương pháp xác định dịch vụ trợ giúp khách hàng đối với dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông được Bộ Thông tin và truyền thông quy định như thế nào? Mong phản hồi!
|
Căn cứ Mục 2.2.7.3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2019/BTTTT (có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định phương pháp xác định dịch vụ trợ giúp khách hàng đối với dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông, cụ thể bằng 2 phương pháp như sau:
- Mô phỏng hoặc gọi nhân công: thực hiện mô phỏng hoặc gọi nhân công tới dịch vụ trợ giúp khách hàng, số cuộc gọi thử tối thiểu là 250 cuộc gọi vào các giờ khác nhau trong ngày.
- Giám sát bằng thiết bị hoặc tính năng sẵn có của mạng: số lượng cuộc gọi lấy mẫu tối thiểu là toàn bộ cuộc gọi trong 7 d liên tiếp.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương pháp xác định dịch vụ trợ giúp khách hàng đối với dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 2.2.7.3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2019/BTTTT (có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định phương pháp xác định dịch vụ trợ giúp khách hàng đối với dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông, cụ thể bằng 2 phương pháp như sau:\n- Mô phỏng hoặc gọi nhân công: thực hiện mô phỏng hoặc gọi nhân công tới dịch vụ trợ giúp khách hàng, số cuộc gọi thử tối thiểu là 250 cuộc gọi vào các giờ khác nhau trong ngày.\n- Giám sát bằng thiết bị hoặc tính năng sẵn có của mạng: số lượng cuộc gọi lấy mẫu tối thiểu là toàn bộ cuộc gọi trong 7 d liên tiếp.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như thế nào?
|
Căn cứ pháp lý:
- Khoản 16 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
- Điều 33 Nghị định 38/2015/NĐ-CP.
Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:
- Có phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý tương ứng quy định tại điểm A và điểm B Phụ lục III Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường (kể cả sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp thông thường, sau đây gọi chung là xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại điểm C Phụ lục III Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Trường hợp có phát sinh chất thải nguy hại từ cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định.
- Lập các báo cáo sau:
+ Báo cáo quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo Mẫu số 05 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi về cơ quan xác nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo;
+ Báo cáo đột xuất về tình hình xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
+ Báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt được tích hợp với nhau theo Mẫu số 05 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời là chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
+ Báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại được tích hợp với nhau theo mẫu quy định về quản lý chất thải nguy hại trong trường hợp chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời là chủ xử lý chất thải nguy hại;
+ Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường mỗi lần nhận chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại Phụ lục IV Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; lập nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường; sổ theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải rắn công nghiệp thông thường (nếu có);
+ Lưu trữ với thời hạn 05 năm các hợp đồng, nhật ký, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
- Áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 trong thời hạn 24 tháng kể từ khi đi vào hoạt động đối với cơ sở mới; 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với cơ sở đang hoạt động.
- Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong thời gian không qua 06 tháng kể từ khi chấm dứt hoạt động.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý:\n- Khoản 16 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.\n- Điều 33 Nghị định 38/2015/NĐ-CP.\nTrách nhiệm của chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:\n- Có phương tiện vận chuyển, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý tương ứng quy định tại điểm A và điểm B Phụ lục III Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Bảo đảm các hệ thống, phương tiện, thiết bị xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường (kể cả sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn công nghiệp thông thường, sau đây gọi chung là xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường) đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý quy định tại điểm C Phụ lục III Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n- Trường hợp có phát sinh chất thải nguy hại từ cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định.\n- Lập các báo cáo sau:\n+ Báo cáo quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) theo Mẫu số 05 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi về cơ quan xác nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo;\n+ Báo cáo đột xuất về tình hình xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;\n+ Báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải rắn sinh hoạt được tích hợp với nhau theo Mẫu số 05 Phụ lục V Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời là chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt;\n+ Báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến quản lý chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại được tích hợp với nhau theo mẫu quy định về quản lý chất thải nguy hại trong trường hợp chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường đồng thời là chủ xử lý chất thải nguy hại;\n+ Sử dụng biên bản bàn giao chất thải rắn công nghiệp thông thường mỗi lần nhận chuyển giao chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định tại Phụ lục IV Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; lập nhật ký vận hành các hệ thống, phương tiện, thiết bị cho việc xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường; sổ theo dõi số lượng các sản phẩm tái chế hoặc thu hồi từ chất thải rắn công nghiệp thông thường (nếu có);\n+ Lưu trữ với thời hạn 05 năm các hợp đồng, nhật ký, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.\n- Áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 trong thời hạn 24 tháng kể từ khi đi vào hoạt động đối với cơ sở mới; 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với cơ sở đang hoạt động.\n- Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường, đồng thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường trong thời gian không qua 06 tháng kể từ khi chấm dứt hoạt động.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đê điều
|
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thơi gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đê điều được quy định thế nào? Chân thành cảm ơn!
Kim Yến - yen*****@gmail.com
|
Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đê điều được quy định tại Điều 5 Nghị định 53/2019/NĐ-CP hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, theo đó:
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ lập quy hoạch cho cơ quan lập quy hoạch.
2. Cơ quan lập quy hoạch tổ chức xây dựng, hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ lập quy hoạch, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.
3. Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn thẩm tra quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
4. Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình hội đồng thẩm định quy hoạch.
5. Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của hội đồng thẩm định quy hoạch, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trên đây là tư vấn về quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đê điều. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 53/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đê điều",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đê điều được quy định tại Điều 5 Nghị định 53/2019/NĐ-CP hướng dẫn việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch thủy lợi; đê điều; phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, theo đó: \n1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ lập quy hoạch cho cơ quan lập quy hoạch.\n2. Cơ quan lập quy hoạch tổ chức xây dựng, hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ lập quy hoạch, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch.\n3. Cơ quan lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch, tư vấn thẩm tra quy hoạch; xây dựng quy hoạch và gửi lấy ý kiến theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.\n4. Cơ quan lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện quy hoạch trình hội đồng thẩm định quy hoạch.\n5. Cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện quy hoạch theo kết luận của hội đồng thẩm định quy hoạch, báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nTrên đây là tư vấn về quy trình lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đê điều. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 53/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo được thực hiện theo phương thức nào?
|
Phương thức thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo được quy định thế nào? Nhờ tư vấn theo quy định mới nhất.
|
Khoản 5 Điều 7 Nghị định 105/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/11/2020) quy định về phương thức thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo như sau:
- Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm.
- Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa của nhà trường, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để lựa chọn thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
+ Phương thức 1: Cơ sở giáo dục mầm non giữ lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ em (đối với các cơ sở giáo dục mầm non có tổ chức nấu ăn cho trẻ em);
+ Phương thức 2: Chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để quyết định một trong hai phương thức nêu trên.
- Trường hợp cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ ăn trưa theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 5 Điều này thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
- Trường hợp trẻ em chuyển trường, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển kinh phí hoặc cấp bổ sung kinh phí để cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến thực hiện chi trả hỗ trợ ăn trưa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
- Trường hợp trẻ em thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo được thực hiện theo phương thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 5 Điều 7 Nghị định 105/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/11/2020) quy định về phương thức thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo như sau:\n- Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm.\n- Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa của nhà trường, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để lựa chọn thực hiện theo một trong hai phương thức sau:\n+ Phương thức 1: Cơ sở giáo dục mầm non giữ lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ em (đối với các cơ sở giáo dục mầm non có tổ chức nấu ăn cho trẻ em);\n+ Phương thức 2: Chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.\nCơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để quyết định một trong hai phương thức nêu trên.\n- Trường hợp cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ ăn trưa theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 5 Điều này thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.\n- Trường hợp trẻ em chuyển trường, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển kinh phí hoặc cấp bổ sung kinh phí để cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến thực hiện chi trả hỗ trợ ăn trưa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.\n- Trường hợp trẻ em thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Uỷ ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng sinh
|
Liên quan đến việc cấp giấy chứng sinh, cho em hỏi: Trường hợp em sinh con tại nhà riêng thì đến UBND xã xin cấp Giấy chứng sinh được không?
|
Căn cứ Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh như sau:
- Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản - nhi;
- Nhà hộ sinh;
- Trạm y tế cấp xã;
- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ
Như vậy, hiện nay theo quy định về cấp giấy chứng sinh thì UBND xã không có thẩm quyền này. Thay vào đó, bạn có thể tới trạm y tế cấp xã xin cấp cho trường hợp sinh tại nhà riêng nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Uỷ ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền cấp Giấy chứng sinh",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BYT quy định về thẩm quyền cấp, cấp lại Giấy chứng sinh như sau:\n- Bệnh viện đa khoa có khoa sản; Bệnh viện chuyên khoa phụ sản, Bệnh viện sản - nhi;\n- Nhà hộ sinh;\n- Trạm y tế cấp xã;\n- Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp khác được phép cung cấp dịch vụ đỡ đẻ\nNhư vậy, hiện nay theo quy định về cấp giấy chứng sinh thì UBND xã không có thẩm quyền này. Thay vào đó, bạn có thể tới trạm y tế cấp xã xin cấp cho trường hợp sinh tại nhà riêng nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thương nhân thực hiện khuyến mại gồm những thương nhân nào?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Thương nhân thực hiện khuyến mại gồm những thương nhân nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì: Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Bên cạnh đó, khuyến mại được hiểu là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
Đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại có quy định như sau:
Thương nhân thực hiện khuyến mại, gồm:
- Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
Trên đây là nội dung giải đáp về thương nhân thực hiện khuyến mại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thương nhân thực hiện khuyến mại gồm những thương nhân nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện hành thì: Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.\nBên cạnh đó, khuyến mại được hiểu là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.\nĐối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại có quy định như sau:\nThương nhân thực hiện khuyến mại, gồm:\n- Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);\n- Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.\nTrên đây là nội dung giải đáp về thương nhân thực hiện khuyến mại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giống cây trồng mới được quy định là gì?
|
Giống cây trồng mới được quy định là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Anh Vũ. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Giống cây trồng mới là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004 thì vấn đề này được quy định như sau:
Giống cây trồng mới là giống cây trồng mới được chọn, tạo ra hoặc mới được nhập khẩu lần đầu có tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định nhưng chưa có trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh.
Cũng tại pháp lệnh này, tại Khoản 3 Điều 3 có quy định về việc bảo hộ giống cây trồng mới như sau:
Giống cây trồng mới được bảo hộ là giống cây trồng mới đã được cấp Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới.
Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa giống cây trồng mới. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giống cây trồng mới được quy định là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004 thì vấn đề này được quy định như sau:\nGiống cây trồng mới là giống cây trồng mới được chọn, tạo ra hoặc mới được nhập khẩu lần đầu có tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định nhưng chưa có trong Danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh.\nCũng tại pháp lệnh này, tại Khoản 3 Điều 3 có quy định về việc bảo hộ giống cây trồng mới như sau:\nGiống cây trồng mới được bảo hộ là giống cây trồng mới đã được cấp Văn bằng bảo hộ giống cây trồng mới.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa giống cây trồng mới. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vợ rút đơn tố cáo thì chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bạo hành?
|
Gần đây tôi có xem 1 clip trên mạng có nội dung là người chồng đánh đập người vợ. Vì con còn nhỏ nên chị vẫn cố nhẫn nhịn không tố cáo với chính quyền. Gần đây chị bị chồng đánh phải nhập viện thì người chồng bị công an triệu tập để làm việc. Nhưng người vợ đã rút đơn tố cáo, cho hỏi là trường hợp này người chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi bạo hành không? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:
"Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; ....2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; ...3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; ..."
Hành vi đánh đập, bạo hành vợ là hành vi cố ý gây thương tích nên dấu hiệu bắt buộc để làm căn cứ khởi tố hình sự. Điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự là nạn nhân phải chịu thương tích từ 11% trở lên mới có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.
Bên cạnh đó, Tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được truy tố tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự sẽ khởi tố theo yêu cầu của bị hại.
Do đó, nếu bị hại (người vợ) rút đơn tố cáo thì không có cơ sở giám định thương tích để xác định trách nhiệm hình sự đối với người chồng. Trường hợp này người vợ rút đơn tố cáo thì người chồng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo đó, người chồng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia định, cụ thể mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
Tuy nhiên, trường hợp nạn nhân không đi giám định, nếu xét thấy hậu quả nghiêm trọng, cơ quan điều tra có thể áp dụng các biện pháp tư pháp để buộc nạn nhân đi giám định. Cơ quan điều tra cũng có thể thu thập hồ sơ bệnh án của nạn nhân thông qua các biện pháp nghiệp vụ để giám định trên hồ sơ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vợ rút đơn tố cáo thì chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bạo hành?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:\n\"Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; ....2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%; ...3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; ...\"\nHành vi đánh đập, bạo hành vợ là hành vi cố ý gây thương tích nên dấu hiệu bắt buộc để làm căn cứ khởi tố hình sự. Điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự là nạn nhân phải chịu thương tích từ 11% trở lên mới có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.\nBên cạnh đó, Tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác được truy tố tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự sẽ khởi tố theo yêu cầu của bị hại.\nDo đó, nếu bị hại (người vợ) rút đơn tố cáo thì không có cơ sở giám định thương tích để xác định trách nhiệm hình sự đối với người chồng. Trường hợp này người vợ rút đơn tố cáo thì người chồng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nTheo đó, người chồng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia định, cụ thể mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.\nTuy nhiên, trường hợp nạn nhân không đi giám định, nếu xét thấy hậu quả nghiêm trọng, cơ quan điều tra có thể áp dụng các biện pháp tư pháp để buộc nạn nhân đi giám định. Cơ quan điều tra cũng có thể thu thập hồ sơ bệnh án của nạn nhân thông qua các biện pháp nghiệp vụ để giám định trên hồ sơ.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty chậm nộp hồ sơ thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau không?
|
Cho hỏi: Công ty chậm nộp hồ sơ thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau không? Câu hỏi của chị Sương (Hậu Giang)
|
Công ty chậm nộp hồ sơ thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau không?Căn cứ theo Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 một số các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này bị hết hiệu lực bởi khoản 2 Điều 92 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định cụ thể như sau:Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.Tại khoản 1 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Như vậy, theo quy định trên thì công ty chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động thì phải giải trình bằng văn bản.Nếu gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động thì công ty phải bồi thường thiệt hại. Trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.Công ty chậm nộp hồ sơ thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau không? (Hình từ Internet)Người hưởng chế độ ốm đau phải đáp ứng điều kiện gì?Đầu tiên, tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định phải thuộc một trong những đối tượng sau đây thì được hưởng chế độ ốm đau, cụ thể:- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.- Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn.- Làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.- Cán bộ, công chức, viên chức.- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân.- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân.- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.Đồng thời tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về người hưởng chế độ ốm đau phải đáp ứng điều kiện như sau:- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.- Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm những gì?Căn cứ theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cụ thể như sau:Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm những giấy tờ sau đây:- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú.Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.- Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.Tải về danh sách đề nghị hưởng chế độ ốm đau (Mẫu số 01B-HSB) tại đây: Tải về!Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty chậm nộp hồ sơ thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty chậm nộp hồ sơ thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau không?Căn cứ theo Điều 116 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 một số các quy định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Điều này bị hết hiệu lực bởi khoản 2 Điều 92 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định cụ thể như sau:Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định1. Trường hợp vượt quá thời hạn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102, khoản 1 Điều 103, khoản 1 và khoản 2 Điều 110, khoản 1 và khoản 2 Điều 112 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản.2. Trường hợp nộp hồ sơ và giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.Tại khoản 1 Điều 103 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Như vậy, theo quy định trên thì công ty chậm nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho người lao động thì phải giải trình bằng văn bản.Nếu gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động thì công ty phải bồi thường thiệt hại. Trừ trường hợp do lỗi của người lao động hoặc thân nhân của người lao động thuộc đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.Công ty chậm nộp hồ sơ thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau không? (Hình từ Internet)Người hưởng chế độ ốm đau phải đáp ứng điều kiện gì?Đầu tiên, tại Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định phải thuộc một trong những đối tượng sau đây thì được hưởng chế độ ốm đau, cụ thể:- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.- Làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn.- Làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.- Cán bộ, công chức, viên chức.- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân.- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân.- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.Đồng thời tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về người hưởng chế độ ốm đau phải đáp ứng điều kiện như sau:- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.- Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm những gì?Căn cứ theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cụ thể như sau:Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau1. Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.2. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.3. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên thì hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm những giấy tờ sau đây:- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú.Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.- Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.Tải về danh sách đề nghị hưởng chế độ ốm đau (Mẫu số 01B-HSB) tại đây: Tải về!Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc đi công tác nước ngoài và việc đi công tác trong nước của các đoàn công tác đi địa phương, cơ sở thuộc BGDĐT?
|
Xin hỏi là, việc đi công tác nước ngoài và việc đi công tác trong nước của các đoàn công tác đi địa phương, cơ sở thuộc BGDĐT được quy định thế nào?
|
1. Quy định về việc đi công tác nước ngoài
Căn cứ theo Điều 27 Quy chế làm việc của Bộ giáo dục và đào tạo (Ban hành kèm theo Quyết định 355/QĐ-BGDĐT năm 2022) quy định về việc đi công tác nước ngoài như sau:
Các đoàn đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức và viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Quy định về việc các đoàn công tác đi địa phương, cơ sở
Theo Khoản 3 Điều 28 Quy chế làm việc của Bộ giáo dục và đào tạo (Ban hành kèm theo Quyết định 355/QĐ-BGDĐT năm 2022) quy định về việc đi công tác nước ngoài như sau:
a) Người đứng đầu đơn vị khi cử công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác địa phương, cơ sở (sau đây gọi là đi cơ sở) phải đảm bảo thành phần của đoàn công tác, phù hợp với nội dung, chương trình công tác. Nếu thời gian công tác từ hai (02) ngày làm việc trở lên, phải bố trí người giải quyết công việc thường xuyên thay thế cho công chức, viên chức, người lao động được cử đi cơ sở;
b) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất ba (03) ngày làm việc; kế hoạch, chương trình, nội dung của đoàn công tác phải được lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt (hoặc tờ trình).
Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm chi phí. Đối với các trường hợp đi công tác trong nước bằng phương tiện máy bay ngoài các tiêu chuẩn như quy định của Bộ Tài chính thì do Bộ trưởng quyết định. Đối với thành viên đoàn thanh tra do người ký quyết định thanh tra quyết định;
Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc, giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị của cơ sở; không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác;
Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc đi công tác nước ngoài và việc đi công tác trong nước của các đoàn công tác đi địa phương, cơ sở thuộc BGDĐT?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Quy định về việc đi công tác nước ngoài\nCăn cứ theo Điều 27 Quy chế làm việc của Bộ giáo dục và đào tạo (Ban hành kèm theo Quyết định 355/QĐ-BGDĐT năm 2022) quy định về việc đi công tác nước ngoài như sau:\nCác đoàn đi công tác nước ngoài thực hiện theo quy định của Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức và viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.\n2. Quy định về việc các đoàn công tác đi địa phương, cơ sở\nTheo Khoản 3 Điều 28 Quy chế làm việc của Bộ giáo dục và đào tạo (Ban hành kèm theo Quyết định 355/QĐ-BGDĐT năm 2022) quy định về việc đi công tác nước ngoài như sau:\na) Người đứng đầu đơn vị khi cử công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác địa phương, cơ sở (sau đây gọi là đi cơ sở) phải đảm bảo thành phần của đoàn công tác, phù hợp với nội dung, chương trình công tác. Nếu thời gian công tác từ hai (02) ngày làm việc trở lên, phải bố trí người giải quyết công việc thường xuyên thay thế cho công chức, viên chức, người lao động được cử đi cơ sở;\nb) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất ba (03) ngày làm việc; kế hoạch, chương trình, nội dung của đoàn công tác phải được lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt (hoặc tờ trình).\nĐoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm chi phí. Đối với các trường hợp đi công tác trong nước bằng phương tiện máy bay ngoài các tiêu chuẩn như quy định của Bộ Tài chính thì do Bộ trưởng quyết định. Đối với thành viên đoàn thanh tra do người ký quyết định thanh tra quyết định;\nĐoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc, giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị của cơ sở; không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác;\nTrong thời hạn ba (03) ngày làm việc, sau khi đi công tác về, trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thời hiệu kỷ luật tổ chức Đảng? Hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất khi kỷ luật tổ chức Đảng?
|
Xin hỏi, Quy định về thời hiệu kỷ luật tổ chức Đảng? Hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất khi kỷ luật tổ chức Đảng? Hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra được quy định như thế nào? Câu hỏi của anh Bình (Thái Bình)
|
Quy định về thời hiệu kỷ luật tổ chức Đảng?Tại khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về thời hiệu kỷ luật Đảng như sau:Thời hiệu kỷ luật1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.Như vậy, thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm kỷ luật Đảng là:- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.Quy định về thời hiệu kỷ luật tổ chức Đảng? Hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất khi kỷ luật tổ chức Đảng? Hình từ Internet) Hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất khi kỷ luật tổ chức Đảng là hình thức nào? Tại Điều 7 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về hình thức kỷ luật như sau:Hình thức kỷ luật1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.Như vậy, hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất khi kỷ luật tổ chức Đảng là giải tán.Hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra được quy định như thế nào?Tại khoản 4 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra như sau:4. Hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra:4.1. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.4.2. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ, gây dư luận bức xúc, bất bình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.4.3. Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Là vi phạm làm mất uy tín, mất vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng kéo dài, mất niềm tin, gây dư luận phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.Như vậy, hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra được phân loại thành vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng, vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng; vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.- Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ, gây dư luận bức xúc, bất bình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.- Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Là vi phạm làm mất uy tín, mất vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng kéo dài, mất niềm tin, gây dư luận phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thời hiệu kỷ luật tổ chức Đảng? Hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất khi kỷ luật tổ chức Đảng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về thời hiệu kỷ luật tổ chức Đảng?Tại khoản 2 Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về thời hiệu kỷ luật Đảng như sau:Thời hiệu kỷ luật1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.a) Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau:- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.Như vậy, thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm kỷ luật Đảng là:- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.Quy định về thời hiệu kỷ luật tổ chức Đảng? Hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất khi kỷ luật tổ chức Đảng? Hình từ Internet) Hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất khi kỷ luật tổ chức Đảng là hình thức nào? Tại Điều 7 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về hình thức kỷ luật như sau:Hình thức kỷ luật1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.Như vậy, hình thức kỷ luật nghiêm khắc nhất khi kỷ luật tổ chức Đảng là giải tán.Hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra được quy định như thế nào?Tại khoản 4 Điều 3 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra như sau:4. Hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra:4.1. Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.4.2. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ, gây dư luận bức xúc, bất bình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.4.3. Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Là vi phạm làm mất uy tín, mất vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng kéo dài, mất niềm tin, gây dư luận phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.Như vậy, hậu quả do vi phạm của tổ chức đảng gây ra được phân loại thành vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng, vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng; vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.- Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng: Là vi phạm làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ, gây dư luận không tốt trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng: Là vi phạm làm giảm sút uy tín của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ, gây dư luận bức xúc, bất bình trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.- Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Là vi phạm làm mất uy tín, mất vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi tổ chức đảng vi phạm trực tiếp lãnh đạo, quản lý; làm mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng kéo dài, mất niềm tin, gây dư luận phẫn nộ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính như thế nào?
|
Cho mình hỏi: Mẫu quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính như thế nào?
|
Theo biểu mẫu MQĐ 18 ban hành kèm Thông tư 90/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:
MQĐ 18
CƠ QUAN (1)-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: .../QĐ-CDTGN
(2)………….., ngày … tháng … năm …
QUYẾT ĐỊNH
Chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính*
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 102 Luật Hải quan;
Căn cứ Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
Căn cứ Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính số ………../QĐ-TGN ngày .../…/… của(3) ………………………………………………………………………………………………………;
Căn cứ Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính số..../QĐ-KDTHTGN ngày..../..../.... của(4) ……………….(nếu có);
Căn cứ Quyết định về việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính số..../QĐ-GQTG ngày..../..../………… (nếu có),
Xét đề nghị của(5) ..............................................................................................................
Tôi: ...................................................................................................................................
Chức vụ(6): ........................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo Quyết định số..../QĐ-TGN ngày..../..../… của(3) và Quyết định số..../QĐ-KDTHTGN ngày..../..../…. của(4) ......................................................………………………………………………………………………………………………. <nếu có> đối với ông (bà) có tên sau đây:
1. Họ và tên: ………………………………………. Giới tính: ....................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ..../..../…. Quốc tịch: ......................................................................
Nghề nghiệp: ....................................................................................................................
Nơi ở hiện tại: ...................................................................................................................
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu/Giấy thông hành/Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế: …………………..; ngày cấp: …/…./….; nơi cấp: ............................................................................................................
2. Lý do chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính(7):
.........................................................................................................................................
3. Thời điểm chấm dứt việc tạm giữ người: .... giờ.... phút, ngày..../..../….
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao cho ông (bà)(8) ………………………. là cá nhân vi phạm có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.
Ông (bà) có tên tại Điều 1 có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho(9) …………………………………………………………. để tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:- Như Điều 3;- Lưu: VT,…
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNHKý tên, đóng dấuChức vụHọ và tên
_______________
* Mẫu này được sử dụng để chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trường hợp người ra quyết định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thì ghi tên cơ quan theo hướng dẫn về thể thức quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
(3) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
(4) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
(5) Ghi chức vụ của người đứng đầu bộ phận tham mưu cho người có thẩm quyền ra quyết định.
(6) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định.
(7) Ghi rõ lý do chấm dứt việc tạm giữ người theo từng trường hợp cụ thể.
(8) Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm.
(9) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành Quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu quyết định chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo biểu mẫu MQĐ 18 ban hành kèm Thông tư 90/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:\nMQĐ 18\n\n\n\n\nCƠ QUAN (1)-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: .../QĐ-CDTGN\n\n\n(2)………….., ngày … tháng … năm …\n\n\n\n\n \nQUYẾT ĐỊNH\nChấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính*\nCăn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính;\nCăn cứ Điều 102 Luật Hải quan;\nCăn cứ Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;\nCăn cứ Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính số ………../QĐ-TGN ngày .../…/… của(3) ………………………………………………………………………………………………………;\nCăn cứ Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính số..../QĐ-KDTHTGN ngày..../..../.... của(4) ……………….(nếu có);\nCăn cứ Quyết định về việc giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính số..../QĐ-GQTG ngày..../..../………… (nếu có),\nXét đề nghị của(5) ..............................................................................................................\nTôi: ...................................................................................................................................\nChức vụ(6): ........................................................................................................................\nQUYẾT ĐỊNH:\nĐiều 1. Chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính theo Quyết định số..../QĐ-TGN ngày..../..../… của(3) và Quyết định số..../QĐ-KDTHTGN ngày..../..../…. của(4) ......................................................………………………………………………………………………………………………. <nếu có> đối với ông (bà) có tên sau đây:\n1. Họ và tên: ………………………………………. Giới tính: ....................................................\nNgày, tháng, năm sinh: ..../..../…. Quốc tịch: ......................................................................\nNghề nghiệp: ....................................................................................................................\nNơi ở hiện tại: ...................................................................................................................\nSố định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu/Giấy thông hành/Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế: …………………..; ngày cấp: …/…./….; nơi cấp: ............................................................................................................\n2. Lý do chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính(7):\n.........................................................................................................................................\n3. Thời điểm chấm dứt việc tạm giữ người: .... giờ.... phút, ngày..../..../….\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.\nĐiều 3. Quyết định này được:\n1. Giao cho ông (bà)(8) ………………………. là cá nhân vi phạm có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.\nÔng (bà) có tên tại Điều 1 có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.\n2. Gửi cho(9) …………………………………………………………. để tổ chức thực hiện./.\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- Như Điều 3;- Lưu: VT,…\n\n\nNGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNHKý tên, đóng dấuChức vụHọ và tên\n\n\n\n\n_______________\n* Mẫu này được sử dụng để chấm dứt việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.\n(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định chấm dứt tạm giữ người theo thủ tục hành chính. Trường hợp người ra quyết định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thì ghi tên cơ quan theo hướng dẫn về thể thức quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.\n(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.\n(3) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.\n(4) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính.\n(5) Ghi chức vụ của người đứng đầu bộ phận tham mưu cho người có thẩm quyền ra quyết định.\n(6) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định.\n(7) Ghi rõ lý do chấm dứt việc tạm giữ người theo từng trường hợp cụ thể.\n(8) Ghi họ và tên của cá nhân vi phạm.\n(9) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành Quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi nhánh hạch toán phụ thuộc được tham gia đấu thầu qua mạng không?
|
Vui lòng cho hỏi, trường hợp chi nhánh hạch toán phụ thuộc được tham gia đấu thầu qua mạng trong trường hợp nào? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Khoản 13 Điều 1 Luật Đấu thầu 2013, có quy định:
Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Và Khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu 2013.
Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:- Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;- Hạch toán tài chính độc lập;- Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;- Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;- Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;- Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.Như vậy, theo quy định định nêu trên thì để được xác định là nhà thầu thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, việc chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì không thuộc trường hợp để được xem là nhà thầu hay là nhà đầu tư. Vì vậy cũng không thể tham gia đấu thầu qua mạng được.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi nhánh hạch toán phụ thuộc được tham gia đấu thầu qua mạng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 13 Điều 1 Luật Đấu thầu 2013, có quy định:\nĐấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.\nVà Khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu 2013.\nNhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:- Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;- Hạch toán tài chính độc lập;- Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;- Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;- Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;- Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;- Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;- Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.Như vậy, theo quy định định nêu trên thì để được xác định là nhà thầu thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, việc chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì không thuộc trường hợp để được xem là nhà thầu hay là nhà đầu tư. Vì vậy cũng không thể tham gia đấu thầu qua mạng được.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp thu phí điện tử không dừng theo tháng xử lý như thế nào?
|
Xin cho biết trường hợp tôi muốn đăng ký sử dụng dịch vụ thu phí điện tử không dùng theo tháng thì sẽ trừ tiền trong tài khoản như thế nào?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) quy định xử lý trường hợp thu phí điện tử không dừng theo tháng, theo quý, theo năm như sau:
- Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, theo quý hoặc theo năm cho một hoặc một số trạm thu phí điện tử không dừng cụ thể, nhà cung cấp dịch vụ thu phí thực hiện trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký thanh toán theo tháng, quý, năm.
- Phương tiện giao thông đường bộ đã đăng ký thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, quý, năm đi qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đã đăng ký, nhà cung cấp dịch vụ thu phí không trừ tiền trong tài khoản thu phí của chủ phương tiện. Ngoài việc trả theo tháng, quý, năm cho trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ cụ thể được đăng ký, chủ phương tiện phải duy trì đủ số dư tài khoản thu phí để đi qua các trạm thu phí điện tử không dừng khác trong trường hợp có nhu cầu sử dụng.
Trên đây là quy định xử lý trường hợp thu phí điện tử không dừng theo tháng, theo quý, theo năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp thu phí điện tử không dừng theo tháng xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 12 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) quy định xử lý trường hợp thu phí điện tử không dừng theo tháng, theo quý, theo năm như sau: \n- Trường hợp chủ phương tiện có nhu cầu thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, theo quý hoặc theo năm cho một hoặc một số trạm thu phí điện tử không dừng cụ thể, nhà cung cấp dịch vụ thu phí thực hiện trừ tiền trong tài khoản của chủ phương tiện tại thời điểm đăng ký thanh toán theo tháng, quý, năm.\n- Phương tiện giao thông đường bộ đã đăng ký thanh toán phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo tháng, quý, năm đi qua trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đã đăng ký, nhà cung cấp dịch vụ thu phí không trừ tiền trong tài khoản thu phí của chủ phương tiện. Ngoài việc trả theo tháng, quý, năm cho trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ cụ thể được đăng ký, chủ phương tiện phải duy trì đủ số dư tài khoản thu phí để đi qua các trạm thu phí điện tử không dừng khác trong trường hợp có nhu cầu sử dụng.\nTrên đây là quy định xử lý trường hợp thu phí điện tử không dừng theo tháng, theo quý, theo năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý việc cung cấp, sử dụng thông tin AIS được quy định như thế nào?
|
Tôi hiện đang tìm hiểu về thông tin AIS để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi quản lý việc cung cấp, sử dụng thông tin AIS được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Như Ý - Khánh Hòa
|
Quản lý việc cung cấp, sử dụng thông tin AIS được quy định tại Điều 7 Thông tư 17/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu thuyền do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó:
1. Thông tin AIS được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. Việc sử dụng thông tin AIS phải bảo đảm đúng Mục đích theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.
2. Thông tin AIS được cung cấp dưới dạng cấp tài Khoản truy cập cơ sở dữ liệu; hoặc cung cấp trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của đơn vị thực hiện cung cấp thông tin; hoặc cấp dữ liệu theo từng vụ việc cụ thể cho tổ chức, cá nhân khai thác.
3. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện cung cấp thông tin AIS theo đúng quy định tại Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về quản lý việc cung cấp, sử dụng thông tin AIS. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý việc cung cấp, sử dụng thông tin AIS được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý việc cung cấp, sử dụng thông tin AIS được quy định tại Điều 7 Thông tư 17/2018/TT-BGTVT quy định về quản lý và khai thác thông tin nhận dạng tự động của tàu thuyền do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, theo đó: \n1. Thông tin AIS được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. Việc sử dụng thông tin AIS phải bảo đảm đúng Mục đích theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư này.\n2. Thông tin AIS được cung cấp dưới dạng cấp tài Khoản truy cập cơ sở dữ liệu; hoặc cung cấp trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của đơn vị thực hiện cung cấp thông tin; hoặc cấp dữ liệu theo từng vụ việc cụ thể cho tổ chức, cá nhân khai thác.\n3. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Công ty TNHH MTV Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam, Trung tâm Thông tin an ninh hàng hải, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện cung cấp thông tin AIS theo đúng quy định tại Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về quản lý việc cung cấp, sử dụng thông tin AIS. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 17/2018/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của người khác không?
|
Xin chào ban biên tập, tôi là người lao động đang làm công việc nặng nhọc, độc hại, đồng nghiệp của tôi dạo gần đây bị ốm nặng do làm việc liên tục thì tôi có được yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của đồng nghiệp tôi để đảm bảo sức khỏe và trấn an những người khác không? - Xin cảm ơn!
|
Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của đồng nghiệp không?Căn cứ Điều 14 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp như sau:Các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp1. Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Nngười lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động;b) Người sử dụng lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;c) Xảy ra nhiều trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm tại một cơ sở lao động;d) Kết quả quan trắc môi trường lao động vượt giới hạn cho phép nhưng không có trường hợp người lao động được phát hiện bệnh nghề nghiệp hoặc cơ sở lao động không thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám sức khỏe cho người lao động;đ) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;2. Điều tra lại bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Tổ chức, cá nhân có kiến nghị về kết quả điều tra bệnh nghề nghiệp;b) Phục vụ hoạt động kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.3. Điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với trường hợp có kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với kết quả điều tra lại bệnh nghề nghiệp.Như vậy, người lao động chỉ được yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật chứ không được yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp của đồng nghiệp.Trường hợp cơ quan anh/chị có nhiều lao động mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm thì anh/chị có thể yêu cầu điều tra lần đầu theo quy định trên.Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của người khác không? (Hình từ Internet)Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có được tiết lộ thông tin trong quá trình điều tra không?Theo Điều 17 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định trách nhiệm của thành viên Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp như sau:Trách nhiệm của thành viên Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp1. Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:a) Tổ chức, điều hành các hoạt động của đoàn điều tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn điều tra;b) Tổ chức thảo luận trong đoàn để đi đến thống nhất khi các thành viên trong đoàn điều tra còn có những vấn đề chưa thống nhất. Nếu không đạt được sự thống nhất thì Trưởng đoàn quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;c) Công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.2. Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn về kết quả công việc mà mình được phân công;b) Có quyền bảo lưu ý kiến. Ý kiến bảo lưu phải được ghi đầy đủ vào biên bản điều tra.3. Không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra.Theo đó, đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra. Sau khi công bố biên bản điều tra thì đoàn điều tra có thể tiết lộ những thông tin trong quá trình điều tra bệnh nghề nghiệp.Thời hạn điều tra bệnh nghề nghiệp là bao lâu?Tại Điều 18 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra như sau:Thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra1. Thời hạn điều tra: Không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.2. Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tiến hành điều tra, lập biên bản theo trình tự sau:a) Xem xét hiện trường cơ sở lao động;b) Thu thập vật chứng, tài liệu có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (thực hiện lấy mẫu về các yếu tố có hại tại nơi làm việc để phân tích, nhận định làm căn cứ xác định yếu tố gây bệnh);c) Xem xét hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;d) Phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;đ) Tổ chức khám và làm xét nghiệm cần thiết đối với các trường hợp người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu cần);e) Các nội dung khác do Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp chỉ định trong trường hợp cần thiết.3. Công bố Biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp:Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tổ chức cuộc họp ngay sau khi hoàn thành điều tra để công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tại cơ sở bị điều tra, thành phần cuộc họp bao gồm:a) Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, chủ trì cuộc họp;b) Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;c) Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền bằng văn bản;d) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc là Người được tập thể người lao động chọn cử khi cơ sở chưa có đủ điều kiện thành lập công đoàn;đ) Người yêu cầu, người làm chứng và người có trách nhiệm, quyền lợi liên quan đến bệnh nghề nghiệp;e) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở (nếu có);g) Lập biên bản cuộc họp với đầy đủ chữ ký của những thành viên đã tham dự họp. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu điều tra hoặc tổ chức, cá nhân bị điều tra không đồng ý với nội dung biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp được ghi ý kiến của mình vào biên bản điều tra, nhưng vẫn phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào biên bản điều tra và thực hiện các kiến nghị của đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;h) Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp phải gửi biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tới các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ sở sử dụng lao động và các nạn nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.Như vậy, thời hạn điều tra bệnh nghề nghiệp không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của người khác không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của đồng nghiệp không?Căn cứ Điều 14 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp như sau:Các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp1. Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Nngười lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động;b) Người sử dụng lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;c) Xảy ra nhiều trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm tại một cơ sở lao động;d) Kết quả quan trắc môi trường lao động vượt giới hạn cho phép nhưng không có trường hợp người lao động được phát hiện bệnh nghề nghiệp hoặc cơ sở lao động không thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám sức khỏe cho người lao động;đ) Cơ quan Bảo hiểm xã hội có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;2. Điều tra lại bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:a) Tổ chức, cá nhân có kiến nghị về kết quả điều tra bệnh nghề nghiệp;b) Phục vụ hoạt động kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.3. Điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với trường hợp có kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với kết quả điều tra lại bệnh nghề nghiệp.Như vậy, người lao động chỉ được yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật chứ không được yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp của đồng nghiệp.Trường hợp cơ quan anh/chị có nhiều lao động mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm thì anh/chị có thể yêu cầu điều tra lần đầu theo quy định trên.Người lao động có thể yêu cầu điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp của người khác không? (Hình từ Internet)Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có được tiết lộ thông tin trong quá trình điều tra không?Theo Điều 17 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định trách nhiệm của thành viên Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp như sau:Trách nhiệm của thành viên Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp1. Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:a) Tổ chức, điều hành các hoạt động của đoàn điều tra, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Đoàn điều tra;b) Tổ chức thảo luận trong đoàn để đi đến thống nhất khi các thành viên trong đoàn điều tra còn có những vấn đề chưa thống nhất. Nếu không đạt được sự thống nhất thì Trưởng đoàn quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;c) Công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.2. Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có trách nhiệm:a) Thực hiện các nhiệm vụ theo phân công của Trưởng đoàn và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn về kết quả công việc mà mình được phân công;b) Có quyền bảo lưu ý kiến. Ý kiến bảo lưu phải được ghi đầy đủ vào biên bản điều tra.3. Không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra.Theo đó, đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp không được tiết lộ các thông tin, tài liệu trong quá trình điều tra khi chưa công bố biên bản điều tra. Sau khi công bố biên bản điều tra thì đoàn điều tra có thể tiết lộ những thông tin trong quá trình điều tra bệnh nghề nghiệp.Thời hạn điều tra bệnh nghề nghiệp là bao lâu?Tại Điều 18 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra như sau:Thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra1. Thời hạn điều tra: Không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.2. Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tiến hành điều tra, lập biên bản theo trình tự sau:a) Xem xét hiện trường cơ sở lao động;b) Thu thập vật chứng, tài liệu có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (thực hiện lấy mẫu về các yếu tố có hại tại nơi làm việc để phân tích, nhận định làm căn cứ xác định yếu tố gây bệnh);c) Xem xét hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;d) Phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;đ) Tổ chức khám và làm xét nghiệm cần thiết đối với các trường hợp người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu cần);e) Các nội dung khác do Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp chỉ định trong trường hợp cần thiết.3. Công bố Biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp:Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tổ chức cuộc họp ngay sau khi hoàn thành điều tra để công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tại cơ sở bị điều tra, thành phần cuộc họp bao gồm:a) Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, chủ trì cuộc họp;b) Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;c) Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền bằng văn bản;d) Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc là Người được tập thể người lao động chọn cử khi cơ sở chưa có đủ điều kiện thành lập công đoàn;đ) Người yêu cầu, người làm chứng và người có trách nhiệm, quyền lợi liên quan đến bệnh nghề nghiệp;e) Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở (nếu có);g) Lập biên bản cuộc họp với đầy đủ chữ ký của những thành viên đã tham dự họp. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu điều tra hoặc tổ chức, cá nhân bị điều tra không đồng ý với nội dung biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp được ghi ý kiến của mình vào biên bản điều tra, nhưng vẫn phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào biên bản điều tra và thực hiện các kiến nghị của đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;h) Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp phải gửi biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tới các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ sở sử dụng lao động và các nạn nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.Như vậy, thời hạn điều tra bệnh nghề nghiệp không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị ốm nặng có phải đi cai nghiện bắt buộc không?
|
Chị gái tôi bị bắt phải đi cai nghiện và đã có quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Tuy nhiên, bây giờ chị tôi đang ốm nặng và không thể ngồi dậy được. Cho tôi hỏi chị tôi bị như vậy thì còn phải đi cai nghiện nữa không?
|
Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
1. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được hoãn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện;
b) Gia đình có khó khăn đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Gia đình có khó khăn đặc biệt là gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, không có tài sản có giá trị để tạo thu nhập phục vụ sinh hoạt hoặc có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con bị ốm nặng kéo dài, không có người chăm sóc mà người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là lao động duy nhất của gia đình đó và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Khi điều kiện hoãn chấp hành quyết định không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành.
Như vậy, chị của bạn đang ốm nặng nếu có giấy chứng nhận của bệnh viện thì chị bạn có thể được tạm hoãn chấp hành quyết định đi cai nghiện bắt buộc. Trường hợp chị bạn được hoãn chấp hành thì khi chị bạn khỏe lại sẽ phải tiếp tục đi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quyết định trước đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị ốm nặng có phải đi cai nghiện bắt buộc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 18 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về hoãn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:\n1. Người phải chấp hành quyết định nhưng chưa đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được hoãn chấp hành quyết định trong các trường hợp sau đây:\na) Đang ốm nặng có chứng nhận của bệnh viện;\nb) Gia đình có khó khăn đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.\nGia đình có khó khăn đặc biệt là gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, không có tài sản có giá trị để tạo thu nhập phục vụ sinh hoạt hoặc có bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con bị ốm nặng kéo dài, không có người chăm sóc mà người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là lao động duy nhất của gia đình đó và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.\nKhi điều kiện hoãn chấp hành quyết định không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành.\nNhư vậy, chị của bạn đang ốm nặng nếu có giấy chứng nhận của bệnh viện thì chị bạn có thể được tạm hoãn chấp hành quyết định đi cai nghiện bắt buộc. Trường hợp chị bạn được hoãn chấp hành thì khi chị bạn khỏe lại sẽ phải tiếp tục đi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quyết định trước đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SOYAT
|
Tôi thấy trên đường có người chạy xe ô tô SOYAT, tôi cũng thấy thương hiệu này khá lạ đối với Việt Nam nên cũng muốn tìm hiểu đôi chút về dòng xe này. Ban biên tập có thể cung cấp Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SOYAT giúp tôi được không? Xin cảm ơn
Hoàng Phúc (hphuc***@gmail.com)
|
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC
STT
Nhãn hiệu
Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)
Nguồn gốc
Giá (VND)
1
SOYAT
HATCH BACK-NJ7150 1.5 05 chỗ
Nhập khẩu
145,000,000
2
SOYAT
SUV NJ6471 2.2 07 chỗ
Nhập khẩu
160,000,000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SOYAT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô SOYAT",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nSOYAT\n\n\nHATCH BACK-NJ7150 1.5 05 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n145,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nSOYAT\n\n\nSUV NJ6471 2.2 07 chỗ\n\n\nNhập khẩu\n\n\n160,000,000\n\n\n\n\n Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô SOYAT. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mất thẻ APEC ở nước ngoài, thì phải làm gì?
|
Cho em hỏi về trường hợp mà mất thẻ APEC ở nước ngoài, thì người đó cần phải làm gì? Liên hệ với ai?
|
Căn cứ Điều 4 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg quy định như sau:
Trường hợp bị mất thẻ ở nước ngoài thì doanh nhân Việt Nam phải thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ nơi doanh nhân đang tạm trú biết.
Thủ tục thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an về việc mất thẻ ABTC được tiến hành như sau:
- Nếu thẻ ABTC bị mất ở một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên, thì doanh nhân làm 02 văn bản thông báo nêu rõ lý do, hoàn cảnh mất thẻ. Văn bản thông báo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ nơi doanh nhân bị mất thẻ;
Sau khi hoàn thành thủ tục trên, doanh nhân bị mất thẻ có thể gửi hoặc trực tiếp nộp cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an 01 văn bản thông báo để cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tiến hành hủy giá trị sử dụng của thẻ ABTC đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mất thẻ APEC ở nước ngoài, thì phải làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 4 Quy chế về việc cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg quy định như sau:\nTrường hợp bị mất thẻ ở nước ngoài thì doanh nhân Việt Nam phải thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ nơi doanh nhân đang tạm trú biết.\nThủ tục thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an về việc mất thẻ ABTC được tiến hành như sau:\n- Nếu thẻ ABTC bị mất ở một nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên, thì doanh nhân làm 02 văn bản thông báo nêu rõ lý do, hoàn cảnh mất thẻ. Văn bản thông báo phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước hoặc vùng lãnh thổ nơi doanh nhân bị mất thẻ;\nSau khi hoàn thành thủ tục trên, doanh nhân bị mất thẻ có thể gửi hoặc trực tiếp nộp cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an 01 văn bản thông báo để cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tiến hành hủy giá trị sử dụng của thẻ ABTC đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính được quy định như thế nào? Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Kim Nhã - Long An
|
Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính được quy định tại Mục 13 Phụ lục 01 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
STT
Loại đất
Mã
I
NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIÊP
1
Đất chuyên trồng lúa nước
LUC
2
Đất trồng lúa nước còn lại
LUK
3
Đất lúa nương
LUN
4
Đất bằng trồng cây hàng năm khác
BHK
5
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác
NHK
6
Đất trồng cây lâu năm
CLN
7
Đất rừng sản xuất
RSX
8
Đất rừng phòng hộ
RPH
9
Đất rừng đặc dụng
RDD
10
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
11
Đất làm muối
LMU
12
Đất nông nghiệp khác
NKH
II
NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1
Đất ở tại nông thôn
ONT
2
Đất ở tại đô thị
ODT
3
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
4
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
DTS
5
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
DVH
6
Đất xây dựng cơ sở y tế
DYT
7
Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo
DGD
8
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao
DTT
9
Đất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ
DKH
10
Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội
DXH
11
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
DNG
12
Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác
DSK
13
Đất quốc phòng
CQP
14
Đất an ninh
CAN
15
Đất khu công nghiệp
SKK
16
Đất khu chế xuất
SKT
17
Đất cụm công nghiệp
SKN
18
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
SKC
19
Đất thương mại, dịch vụ
TMD
20
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
SKS
21
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
SKX
22
Đất giao thông
DGT
23.
Đất thủy lợi
DTL
24
Đất công trình năng lượng
DNL
25
Đất công trình bưu chính, viễn thông
DBV
26
Đất sinh hoạt cộng đồng
DSH
27
Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
DKV
28
Đất chợ
DCH
29
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
DDT
30
Đất danh lam thắng cảnh
DDL
31
Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
32
Đất công trình công cộng khác
DCK
33
Đất cơ sở tôn giáo
TON
34
Đất cơ sở tín ngưỡng
TIN
35
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
NTD
36
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
SON
37
Đất có mặt nước chuyên dùng
MNC
38
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
III
NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
3
Núi đá không có rừng cây
NCS
Trên đây là tư vấn về ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính được quy định tại Mục 13 Phụ lục 01 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về bản đồ địa chính do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại đất\n\n\nMã\n\n\n\n\nI\n\n\nNHÓM ĐẤT NÔNG NGHIÊP\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nĐất chuyên trồng lúa nước\n\n\nLUC\n\n\n\n\n2\n\n\nĐất trồng lúa nước còn lại\n\n\nLUK\n\n\n\n\n3\n\n\nĐất lúa nương\n\n\nLUN\n\n\n\n\n4\n\n\nĐất bằng trồng cây hàng năm khác\n\n\nBHK\n\n\n\n\n5\n\n\nĐất nương rẫy trồng cây hàng năm khác\n\n\nNHK\n\n\n\n\n6\n\n\nĐất trồng cây lâu năm\n\n\nCLN\n\n\n\n\n7\n\n\nĐất rừng sản xuất\n\n\nRSX\n\n\n\n\n8\n\n\nĐất rừng phòng hộ\n\n\nRPH\n\n\n\n\n9\n\n\nĐất rừng đặc dụng\n\n\nRDD\n\n\n\n\n10\n\n\nĐất nuôi trồng thủy sản\n\n\nNTS\n\n\n\n\n11\n\n\nĐất làm muối\n\n\nLMU\n\n\n\n\n12\n\n\nĐất nông nghiệp khác\n\n\nNKH\n\n\n\n\nII\n\n\nNHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nĐất ở tại nông thôn\n\n\nONT\n\n\n\n\n2\n\n\nĐất ở tại đô thị\n\n\nODT\n\n\n\n\n3\n\n\nĐất xây dựng trụ sở cơ quan\n\n\nTSC\n\n\n\n\n4\n\n\nĐất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp\n\n\nDTS\n\n\n\n\n5\n\n\nĐất xây dựng cơ sở văn hóa\n\n\nDVH\n\n\n\n\n6\n\n\nĐất xây dựng cơ sở y tế\n\n\nDYT\n\n\n\n\n7\n\n\nĐất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo\n\n\nDGD\n\n\n\n\n8\n\n\nĐất xây dựng cơ sở thể dục thể thao\n\n\nDTT\n\n\n\n\n9\n\n\nĐất xây dựng cơ sở khoa học và công nghệ\n\n\nDKH\n\n\n\n\n10\n\n\nĐất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội\n\n\nDXH\n\n\n\n\n11\n\n\nĐất xây dựng cơ sở ngoại giao\n\n\nDNG\n\n\n\n\n12\n\n\nĐất xây dựng công trình sự nghiệp khác\n\n\nDSK\n\n\n\n\n13\n\n\nĐất quốc phòng\n\n\nCQP\n\n\n\n\n14\n\n\nĐất an ninh\n\n\nCAN\n\n\n\n\n15\n\n\nĐất khu công nghiệp\n\n\nSKK\n\n\n\n\n16\n\n\nĐất khu chế xuất\n\n\nSKT\n\n\n\n\n17\n\n\nĐất cụm công nghiệp\n\n\nSKN\n\n\n\n\n18\n\n\nĐất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp\n\n\nSKC\n\n\n\n\n19\n\n\nĐất thương mại, dịch vụ\n\n\nTMD\n\n\n\n\n20\n\n\nĐất sử dụng cho hoạt động khoáng sản\n\n\nSKS\n\n\n\n\n21\n\n\nĐất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm\n\n\nSKX\n\n\n\n\n22\n\n\nĐất giao thông\n\n\nDGT\n\n\n\n\n23.\n\n\nĐất thủy lợi\n\n\nDTL\n\n\n\n\n24\n\n\nĐất công trình năng lượng\n\n\nDNL\n\n\n\n\n25\n\n\nĐất công trình bưu chính, viễn thông\n\n\nDBV\n\n\n\n\n26\n\n\nĐất sinh hoạt cộng đồng\n\n\nDSH\n\n\n\n\n27\n\n\nĐất khu vui chơi, giải trí công cộng\n\n\nDKV\n\n\n\n\n28\n\n\nĐất chợ\n\n\nDCH\n\n\n\n\n29\n\n\nĐất có di tích lịch sử - văn hóa\n\n\nDDT\n\n\n\n\n30\n\n\nĐất danh lam thắng cảnh\n\n\nDDL\n\n\n\n\n31\n\n\nĐất bãi thải, xử lý chất thải\n\n\nDRA\n\n\n\n\n32\n\n\nĐất công trình công cộng khác\n\n\nDCK\n\n\n\n\n33\n\n\nĐất cơ sở tôn giáo\n\n\nTON\n\n\n\n\n34\n\n\nĐất cơ sở tín ngưỡng\n\n\nTIN\n\n\n\n\n35\n\n\nĐất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng\n\n\nNTD\n\n\n\n\n36\n\n\nĐất sông, ngòi, kênh, rạch, suối\n\n\nSON\n\n\n\n\n37\n\n\nĐất có mặt nước chuyên dùng\n\n\nMNC\n\n\n\n\n38\n\n\nĐất phi nông nghiệp khác\n\n\nPNK\n\n\n\n\nIII\n\n\nNHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG\n\n\n \n\n\n\n\n1\n\n\nĐất bằng chưa sử dụng\n\n\nBCS\n\n\n\n\n2\n\n\nĐất đồi núi chưa sử dụng\n\n\nDCS\n\n\n\n\n3\n\n\nNúi đá không có rừng cây\n\n\nNCS\n\n\n\n\n\n \nTrên đây là tư vấn về ký hiệu đất thể hiện trên bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 4/1973?
|
Nhờ anh chị tư vấn giúp thời điểm hưởng lương hưu của mẹ em với ạ. Mẹ em làm thợ cắt tỉa trang trí trái cây nghệ thuật cho nhà hàng 5 sao, được xác định là công việc bình thường, không nặng nhọc, nguy hiểm thì khi nào mẹ em được hưởng lương hưu? Mẹ em sinh ngày 19/4/1973?
|
Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 4/1973?Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thườngTuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 4/1973 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 01/2032.Như vậy, trường hợp mẹ của bạn sinh tháng 4/1973 thì từ tháng 01/2032, mẹ bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 4/1973?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời điểm hưởng lương hưu của lao động nữ sinh tháng 4/1973?Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thườngTuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 4/1973 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 01/2032.Như vậy, trường hợp mẹ của bạn sinh tháng 4/1973 thì từ tháng 01/2032, mẹ bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng lao động đối với người giúp việc có bắt buộc bằng văn bản?
|
Hợp đồng lao động của người giúp việc có bắt buộc bằng văn bản? Tôi tên Quân có thuê một cô giúp việc nhà nhưng vì quen biết nên tôi chỉ nhờ cô giúp việc chứ không có lập văn bản. Tôi muốn hỏi là tôi có bắt buộc phải làm ký hợp đồng bằng văn bản không? Nếu không lập có bị phạt gì không?
|
Hợp đồng lao động đối với người giúp việc có bắt buộc bằng văn bản?
Căn cứ Điều 161 Bộ luật Lao động 2019 quy định Lao động là người giúp việc gia đình
Lao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.
Các công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
Bên cạnh đó, tại Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình.
Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
Theo đó, tại quy định Khoản 1 Điều 29 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình như sau:- Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
+ Không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình;
+ Không trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:
+ Giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình;
+ Không trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.
- Biện pháp khắc phục hậu quả
+ Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình khi vi phạm điểm a khoản 1 Điều này;
+ Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
+ Buộc trả lại giấy tờ tùy thân cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
+ Buộc trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì hợp đồng lao động của bạn với người giúp việc phải ký kết bằng văn bản. Trong trường hợp bạn không ký kết bằng văn bản thì bạn sẽ bị phạt cảnh cáo đối với hành vi này.
Có các hình thức giao kết hợp đồng lao động nào?
Căn cứ theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hình thức hợp đồng lao động như sau:
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
Theo đó, nếu trong trường hợp luật không bắt buộc về hình thức giao kết thì khi đó bạn có thể giao kết hợp đồng theo những hình thức được quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng lao động đối với người giúp việc có bắt buộc bằng văn bản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng lao động đối với người giúp việc có bắt buộc bằng văn bản?\nCăn cứ Điều 161 Bộ luật Lao động 2019 quy định Lao động là người giúp việc gia đình\nLao động là người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.\nCác công việc trong gia đình bao gồm công việc nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.\nBên cạnh đó, tại Điều 162 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hợp đồng lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình. \nNgười sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.\nTheo đó, tại quy định Khoản 1 Điều 29 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về lao động là người giúp việc gia đình như sau:- Phạt cảnh cáo đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n+ Không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình;\n+ Không trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:\n+ Giữ bản chính giấy tờ tùy thân của người giúp việc gia đình;\n+ Không trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động tự lo bảo hiểm.\n- Biện pháp khắc phục hậu quả\n+ Buộc người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người giúp việc gia đình khi vi phạm điểm a khoản 1 Điều này;\n+ Buộc trả đủ tiền tàu xe đi đường cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;\n+ Buộc trả lại giấy tờ tùy thân cho người giúp việc gia đình đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;\n+ Buộc trả đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người giúp việc gia đình khi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì hợp đồng lao động của bạn với người giúp việc phải ký kết bằng văn bản. Trong trường hợp bạn không ký kết bằng văn bản thì bạn sẽ bị phạt cảnh cáo đối với hành vi này.\nCó các hình thức giao kết hợp đồng lao động nào?\nCăn cứ theo Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các hình thức hợp đồng lao động như sau:\n- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\nHợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.\n- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.\nTheo đó, nếu trong trường hợp luật không bắt buộc về hình thức giao kết thì khi đó bạn có thể giao kết hợp đồng theo những hình thức được quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có làm được sổ đỏ khi có văn tự bán nhà được chứng nhận bởi chế độ cũ hay không?
|
Có làm được sổ đỏ khi có văn tự bán nhà được chứng nhận bởi chế độ cũ không? 02 trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho khi chưa có sổ đỏ? Có giấy tờ mua bán đất viết tay năm 1990 đủ điều kiện cấp sổ đỏ không?
|
Có làm được sổ đỏ khi có văn tự bán nhà được chứng nhận bởi chế độ cũ không?
Có văn tự bán nhà được chứng nhận bởi chế độ cũ thì có làm được sổ đỏ không? Do ông tôi có mua một căn nhà gắn với đất vào năm 1970 từ một người bạn, có văn tự bán nhà và được chứng nhận bởi chế độ cũ. Từ đó, đến nay không có tranh chấp. Giờ muốn làm sổ đỏ thì liệu có được không, hiện văn tự bán nhà ông tôi vẫn còn giữ?
Trả lời:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cá nhân như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, với trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp thì sẽ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Mà tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất bao gồm như sau:
- Bằng khoán điền thổ.
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.
Vậy văn tự mua bán nhà ở cũng là một trong những giấy tờ được chấp thuận. Nên trong trường hợp của bạn vừa nêu thì sẽ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
02 trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho khi chưa có sổ đỏ
Dạ, cho em hỏi nếu không có sổ đỏ thì có trường hợp nào được chuyển nhượng, tặng cho đất trong tình trạng này hay không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, đối chiếu quy định trên có 02 trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất dù chưa có Giấy chứng nhận:
Trường hợp 1: Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp 2: Tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
Có giấy tờ mua bán đất viết tay năm 1990 đủ điều kiện cấp sổ đỏ không?
Thưa luật sư, tôi được thừa hưởng mảnh đất từ ông nội năm 1985, vào năm 1990 tôi có bán miếng đất đó cho hàng xóm tôi, hiện tại chúng tôi vẫn giữ giấy tờ này. Bây giờ, hàng xóm hỏi tôi về việc cấp sổ đỏ nên tôi cũng không biết dựa vào giấy tờ này có được cấp hay không?
Trả lời:
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Như vậy, trường hợp của bạn, sẽ được Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nếu được UBND xã nơi bạn sinh sống xác nhận: Có giấy tờ hợp pháp về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước đây (Giấy tờ viết tay năm 1990); Đã sử dụng diện tích đất này ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có làm được sổ đỏ khi có văn tự bán nhà được chứng nhận bởi chế độ cũ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có làm được sổ đỏ khi có văn tự bán nhà được chứng nhận bởi chế độ cũ không?\nCó văn tự bán nhà được chứng nhận bởi chế độ cũ thì có làm được sổ đỏ không? Do ông tôi có mua một căn nhà gắn với đất vào năm 1970 từ một người bạn, có văn tự bán nhà và được chứng nhận bởi chế độ cũ. Từ đó, đến nay không có tranh chấp. Giờ muốn làm sổ đỏ thì liệu có được không, hiện văn tự bán nhà ông tôi vẫn còn giữ?\n\nTrả lời:\nCăn cứ vào Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cá nhân như sau:\nHộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:\n- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\n- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\n- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;\n- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\n- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;\n- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;\n- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.\nNhư vậy, với trường hợp người sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp thì sẽ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.\nMà tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định về các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất bao gồm như sau:\n- Bằng khoán điền thổ.\n- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.\n- Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.\n- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.\n- Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.\n- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.\n- Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở công nhận.\nVậy văn tự mua bán nhà ở cũng là một trong những giấy tờ được chấp thuận. Nên trong trường hợp của bạn vừa nêu thì sẽ được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.\n\n02 trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho khi chưa có sổ đỏ\nDạ, cho em hỏi nếu không có sổ đỏ thì có trường hợp nào được chuyển nhượng, tặng cho đất trong tình trạng này hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:\n- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;\n- Đất không có tranh chấp;\n- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\n- Trong thời hạn sử dụng đất.\nNhư vậy, đối chiếu quy định trên có 02 trường hợp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất dù chưa có Giấy chứng nhận:\nTrường hợp 1: Khi nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận.\nTrường hợp 2: Tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.\n\nCó giấy tờ mua bán đất viết tay năm 1990 đủ điều kiện cấp sổ đỏ không?\nThưa luật sư, tôi được thừa hưởng mảnh đất từ ông nội năm 1985, vào năm 1990 tôi có bán miếng đất đó cho hàng xóm tôi, hiện tại chúng tôi vẫn giữ giấy tờ này. Bây giờ, hàng xóm hỏi tôi về việc cấp sổ đỏ nên tôi cũng không biết dựa vào giấy tờ này có được cấp hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định như sau:\nHộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:\nGiấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.\nNhư vậy, trường hợp của bạn, sẽ được Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nếu được UBND xã nơi bạn sinh sống xác nhận: Có giấy tờ hợp pháp về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước đây (Giấy tờ viết tay năm 1990); Đã sử dụng diện tích đất này ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định như thế nào?
|
Theo như tôi được biết thì mức thu lệ phí môn bài sẽ có nhiều thay đổi kể từ ngày 25/02/2020. Vậy so với trước đây thì mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thay đổi như thế nào? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP thì kể từ ngày 25/2/2020 mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được quy định như sau:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP thì kể từ ngày 25/2/2020 mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được quy định như sau:\n- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;\n- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;\n- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.\n- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ ly hôn có cần giấy khai sinh của con?
|
Trường hợp em muốn đơn phương ly hôn nhưng hiện tại chưa có giấy khai sinh của con; giấy kết hôn thì mỗi người giữ 1 bản nên em vẫn còn, vì hiện tại các giấy tờ của con là gửi tại nhà nội nên chưa lấy về được. Vậy cho em hỏi hồ sơ ly hôn có cần giấy khai sinh của con không?
|
Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Như vậy, để ly hôn thì bạn cần có các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ hôn nhân, con cái nếu có để yêu cầu tòa án giải quyết. Do đó, một số giấy tờ cần có trong hồ sơ ly hôn là giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con... Nếu bạn thiếu giấy khai sinh nhưng có các giấy tờ khác như giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu thì Tòa án vẫn thụ lý, giấy khai sinh có thể bổ sung sau. Nếu muốn đầy đủ thì bạn cũng có thể làm thủ tục trích lục giấy khai sinh tại Ủy ban Nhân dân xã nơi đăng ký khai sinh cho con.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ ly hôn có cần giấy khai sinh của con?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình 2014 quy định:\n1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\n2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\n3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.\nKhoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;\nb) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;\nc) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;\nd) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);\nđ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;\ne) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).\nTrường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\ng) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\nh) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);\ni) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.\nNhư vậy, để ly hôn thì bạn cần có các giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ hôn nhân, con cái nếu có để yêu cầu tòa án giải quyết. Do đó, một số giấy tờ cần có trong hồ sơ ly hôn là giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh của con... Nếu bạn thiếu giấy khai sinh nhưng có các giấy tờ khác như giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu thì Tòa án vẫn thụ lý, giấy khai sinh có thể bổ sung sau. Nếu muốn đầy đủ thì bạn cũng có thể làm thủ tục trích lục giấy khai sinh tại Ủy ban Nhân dân xã nơi đăng ký khai sinh cho con.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy phép bán lẻ rượu do cơ quan nào cấp?
|
Cơ quan nào cấp Giấy phép bán lẻ rượu? Trường hợp nào được cấp lại giấy phép bán lẻ rượu?
Chào anh/chị, tôi có dự định xin cấp Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn huyện, tuy nhiên, tôi chưa biết giấy phép này sẽ do cơ quan nào cấp?
|
Cơ quan nào cấp Giấy phép bán lẻ rượu?Căn cứ Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép như sau:Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép1. Thẩm quyền cấp giấy phép:a) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;b) Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;c) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn;d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép đó.2. Thủ tục cấp giấy phép:a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;b) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu và Giấy phép bán buôn rượu:Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.c) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu:Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.Theo quy định như trên, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn sinh sống là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép bán lẻ rượu.Giấy phép bán lẻ rượu do cơ quan nào cấp? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được cấp lại giấy phép bán lẻ rượu?Tại Điều 27 Nghị định 105/2017/NĐ-CP có quy định về cấp lại giấy phép kinh doanh rượu như sau:1. Trường hợp cấp lại do hết thời hạn hiệu lực:Thương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại đối với quy định lại khoản này áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.2. Trường hợp cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng:a) Hồ sơ đề nghị cấp lại (01 bộ) bao gồm:Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc hoặc bản sao giấy phép đã cấp (nếu có);b) Cơ quan cấp giấy phép căn cứ vào hồ sơ đã lưu và hồ sơ đề nghị cấp lại của thương nhân để cấp lại giấy phép;c) Thời hạn của giấy phép sẽ được giữ nguyên như cũ.3. Thủ tục cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng:a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp lại giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp lại giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.Giấy phép bán lẻ rượu sẽ được cấp lại trong 02 trường hợp đó là do hết thời hạn hiệu lực, do bị mất hoặc bị hỏng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy phép bán lẻ rượu do cơ quan nào cấp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào cấp Giấy phép bán lẻ rượu?Căn cứ Điều 25 Nghị định 105/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 16 Nghị định 17/2020/NĐ-CP quy định thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép như sau:Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép1. Thẩm quyền cấp giấy phép:a) Bộ Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô từ 03 triệu lít/năm trở lên và Giấy phép phân phối rượu;b) Sở Công Thương là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp có quy mô dưới 03 triệu lít/năm và Giấy phép bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;c) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu trên địa bàn;d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì có quyền cấp sửa đổi, bổ sung và cấp lại giấy phép đó.2. Thủ tục cấp giấy phép:a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;b) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp, Giấy phép phân phối rượu và Giấy phép bán buôn rượu:Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày, làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.c) Đối với cấp Giấy phép sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, Giấy phép bán lẻ rượu:Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, thẩm định và cấp giấy phép cho thương nhân. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.Theo quy định như trên, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn sinh sống là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép bán lẻ rượu.Giấy phép bán lẻ rượu do cơ quan nào cấp? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được cấp lại giấy phép bán lẻ rượu?Tại Điều 27 Nghị định 105/2017/NĐ-CP có quy định về cấp lại giấy phép kinh doanh rượu như sau:1. Trường hợp cấp lại do hết thời hạn hiệu lực:Thương nhân phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép trước thời hạn hết hiệu lực của giấy phép 30 ngày. Hồ sơ, thẩm quyền, thủ tục cấp lại đối với quy định lại khoản này áp dụng như quy định đối với trường hợp cấp mới.2. Trường hợp cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng:a) Hồ sơ đề nghị cấp lại (01 bộ) bao gồm:Đơn đề nghị cấp lại theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này và bản gốc hoặc bản sao giấy phép đã cấp (nếu có);b) Cơ quan cấp giấy phép căn cứ vào hồ sơ đã lưu và hồ sơ đề nghị cấp lại của thương nhân để cấp lại giấy phép;c) Thời hạn của giấy phép sẽ được giữ nguyên như cũ.3. Thủ tục cấp lại giấy phép do bị mất hoặc bị hỏng:a) Thương nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu đủ điều kiện áp dụng) đến cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép;b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và cấp lại giấy phép theo Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Trường hợp chưa đủ hồ sơ hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp lại giấy phép phải có văn bản yêu cầu bổ sung.Giấy phép bán lẻ rượu sẽ được cấp lại trong 02 trường hợp đó là do hết thời hạn hiệu lực, do bị mất hoặc bị hỏng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Biên giới Quốc gia Việt Nam được xác định như thế nào? Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với biên giới quốc gia?
|
Cho anh hỏi biên giới Quốc gia Việt Nam được xác định như thế nào? Câu hỏi của anh Chiến (Bắc Ninh)
|
Biên giới Quốc gia Việt Nam được xác định như thế nào? Tại Điều 5 Luật Biên giới Quốc gia 2003 có quy định như sau:1. Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.2. Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.3. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.Các đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.4. Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.5. Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.Như vậy, biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định. Biên giới quốc gia bao gồm 4 bộ phận là:- Biên giới quốc gia trên đất liền;- Biên giới quốc gia trên biển;- Biên giới quốc gia trong lòng đất;- Biên giới quốc gia trên không.Biên giới Quốc gia Việt Nam được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với biên giới quốc gia?Theo Điều 14 Luật Biên giới Quốc gia 2003 những hành vi bị nghiêm cấm đối với biên giới quốc gia bao gồm:- Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới;- Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới;- Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia;- Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia; vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu;- Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;- Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.Khu vực biên giới bao gồm những khu vực nào?Tại Điều 6 Luật Biên giới Quốc gia 2003 có quy định như sau:Khu vực biên giới bao gồm:1. Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;3. Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.Như vậy, khu vực biên giới của Việt Nam bao gồm:- Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;- Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;- Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biên giới Quốc gia Việt Nam được xác định như thế nào? Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với biên giới quốc gia?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biên giới Quốc gia Việt Nam được xác định như thế nào? Tại Điều 5 Luật Biên giới Quốc gia 2003 có quy định như sau:1. Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.2. Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa bằng hệ thống mốc quốc giới.3. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.Các đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.4. Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.5. Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.Như vậy, biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định. Biên giới quốc gia bao gồm 4 bộ phận là:- Biên giới quốc gia trên đất liền;- Biên giới quốc gia trên biển;- Biên giới quốc gia trong lòng đất;- Biên giới quốc gia trên không.Biên giới Quốc gia Việt Nam được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)Những hành vi nào bị nghiêm cấm đối với biên giới quốc gia?Theo Điều 14 Luật Biên giới Quốc gia 2003 những hành vi bị nghiêm cấm đối với biên giới quốc gia bao gồm:- Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới;- Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới;- Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia;- Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới quốc gia; vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu;- Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi trường, an toàn hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;- Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.Khu vực biên giới bao gồm những khu vực nào?Tại Điều 6 Luật Biên giới Quốc gia 2003 có quy định như sau:Khu vực biên giới bao gồm:1. Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;3. Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.Như vậy, khu vực biên giới của Việt Nam bao gồm:- Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc gia trên đất liền;- Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;- Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ dự án đầu tư phải trang bị gì cho việc chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường?
|
Chủ dự án đầu tư phải trang bị gì cho việc chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường? Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở được thực hiện mỗi năm mấy lần?
|
Để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường, các cơ quan có thẩm quyền cần triển khai thực hiện những nội dung gì?Tại khoản 4 Điều 124 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường như sau:Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường...4. Việc ban hành, thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:a) Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ban hành và thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành;b) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành;c) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện;d) Chủ dự án đầu tư, cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của cơ sở mình.5. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phải có kịch bản sự cố để có phương án ứng phó tương ứng và phải được công khai theo quy định của pháp luật....Như vậy, để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường các cơ quan có thẩm quyền cần triển khai như sau:- Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ban hành và thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành;- Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành;- Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện;- Chủ dự án đầu tư, cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của cơ sở mình.Chủ dự án đầu tư phải trang bị gì cho việc chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường? (Hình từ Internet)Chủ dự án đầu tư phải trang bị gì cho việc chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường?Tại khoản 3 Điều 124 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường của chủ dự án đầu tư như sau:Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường1. Người có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố môi trường thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình; chỉ đạo tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường theo kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do mình phê duyệt.2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, xây dựng lực lượng và bố trí nguồn lực, trang thiết bị ứng phó sự cố môi trường cho Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện.3. Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải có công trình, trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; xây dựng, huấn luyện lực lượng tại chỗ cho ứng phó sự cố môi trường....Như vậy, để chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường, chủ dự án đầu tư phải có:- Công trình, trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật;- Xây dựng, huấn luyện lực lượng tại chỗ cho ứng phó sự cố môi trường.Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở được thực hiện mỗi năm mấy lần?Tại điểm a khoản 7 Điều 124 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường như sau:Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường...6. Việc lồng ghép, tích hợp kế hoạch ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:a) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều này có thể được lồng ghép, tích hợp với các kế hoạch phòng thủ dân sự hoặc kế hoạch ứng phó sự cố khác;b) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại điểm d khoản 4 Điều này được lồng ghép, tích hợp và phê duyệt cùng kế hoạch ứng phó sự cố khác.7. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:a) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở được thực hiện ít nhất 02 năm một lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;b) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia được thực hiện theo kế hoạch ứng phó sự cố môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;c) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường phải có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, lực lượng có liên quan, đại diện đầu mối liên lạc của cộng đồng dân cư, các cơ sở xung quanh có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố gây ra.Như vậy, tổ chức diễn tập ứng khó sự cố môi trường cấp cơ sở được thực hiện ít nhất 02 năm một lần.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ dự án đầu tư phải trang bị gì cho việc chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường, các cơ quan có thẩm quyền cần triển khai thực hiện những nội dung gì?Tại khoản 4 Điều 124 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường như sau:Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường...4. Việc ban hành, thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:a) Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ban hành và thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành;b) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành;c) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện;d) Chủ dự án đầu tư, cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của cơ sở mình.5. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phải có kịch bản sự cố để có phương án ứng phó tương ứng và phải được công khai theo quy định của pháp luật....Như vậy, để thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường các cơ quan có thẩm quyền cần triển khai như sau:- Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ban hành và thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành;- Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành;- Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện;- Chủ dự án đầu tư, cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của cơ sở mình.Chủ dự án đầu tư phải trang bị gì cho việc chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường? (Hình từ Internet)Chủ dự án đầu tư phải trang bị gì cho việc chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường?Tại khoản 3 Điều 124 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường của chủ dự án đầu tư như sau:Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường1. Người có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố môi trường thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình; chỉ đạo tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường theo kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do mình phê duyệt.2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, xây dựng lực lượng và bố trí nguồn lực, trang thiết bị ứng phó sự cố môi trường cho Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện.3. Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải có công trình, trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; xây dựng, huấn luyện lực lượng tại chỗ cho ứng phó sự cố môi trường....Như vậy, để chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường, chủ dự án đầu tư phải có:- Công trình, trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật;- Xây dựng, huấn luyện lực lượng tại chỗ cho ứng phó sự cố môi trường.Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở được thực hiện mỗi năm mấy lần?Tại điểm a khoản 7 Điều 124 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường như sau:Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường...6. Việc lồng ghép, tích hợp kế hoạch ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:a) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều này có thể được lồng ghép, tích hợp với các kế hoạch phòng thủ dân sự hoặc kế hoạch ứng phó sự cố khác;b) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại điểm d khoản 4 Điều này được lồng ghép, tích hợp và phê duyệt cùng kế hoạch ứng phó sự cố khác.7. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:a) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở được thực hiện ít nhất 02 năm một lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;b) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia được thực hiện theo kế hoạch ứng phó sự cố môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;c) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường phải có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, lực lượng có liên quan, đại diện đầu mối liên lạc của cộng đồng dân cư, các cơ sở xung quanh có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố gây ra.Như vậy, tổ chức diễn tập ứng khó sự cố môi trường cấp cơ sở được thực hiện ít nhất 02 năm một lần.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án PPP
|
Liên quan đến các hoạt động đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) thì quy định ra sao về quyết định chủ trương đầu tư dự án này?
|
Căn cứ Điều 21 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định nội dung trên như sau:
1. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật PPP và Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đàm phán cạnh tranh đối với:
a) Dự án ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
b) Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ (sau đây gọi là dự án ứng dụng công nghệ mới).
3. Trường hợp dự án PPP xuất hiện các yếu tố cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước hoặc yếu tố đặc biệt cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường, nội dung quyết định chủ trương đầu tư phải nêu rõ các yếu tố này để quyết định việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 4 của Luật PPP, việc quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP trên phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có dự án báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, đồng thuận về việc đề xuất thực hiện dự án, bao gồm nội dung về tên dự án, quy mô, địa điểm, loại hợp đồng dự án PPP, sơ bộ tổng mức đầu tư, vốn đầu tư của Nhà nước trong dự án PPP và phân chia trách nhiệm chi trả từ nguồn ngân sách của từng địa phương. Căn cứ văn bản đồng thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này tổ chức chuẩn bị dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đồng thời chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Luật PPP và tên cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Luật PPP;
c) Trường hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh thống nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc phân chia thành các dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm để từng địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
5. Đối với dự án PPP được áp dụng cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu, quyết định chủ trương đầu tư phải nêu rõ nguồn chi trả chi phí xử lý là dự phòng ngân sách trung ương, địa phương.
6. Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 16 của Luật PPP như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 20 ngày;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 15 ngày.
7. Đối với dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ quyết định chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, vốn đầu tư công sử dụng trong dự án PPP được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án PPP",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 21 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định nội dung trên như sau:\n1. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật PPP và Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.\n2. Cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đàm phán cạnh tranh đối với:\na) Dự án ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;\nb) Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ (sau đây gọi là dự án ứng dụng công nghệ mới).\n3. Trường hợp dự án PPP xuất hiện các yếu tố cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước hoặc yếu tố đặc biệt cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường, nội dung quyết định chủ trương đầu tư phải nêu rõ các yếu tố này để quyết định việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.\n4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 4 của Luật PPP, việc quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP trên phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên được thực hiện như sau:\na) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có dự án báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, đồng thuận về việc đề xuất thực hiện dự án, bao gồm nội dung về tên dự án, quy mô, địa điểm, loại hợp đồng dự án PPP, sơ bộ tổng mức đầu tư, vốn đầu tư của Nhà nước trong dự án PPP và phân chia trách nhiệm chi trả từ nguồn ngân sách của từng địa phương. Căn cứ văn bản đồng thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền;\nb) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này tổ chức chuẩn bị dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đồng thời chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Luật PPP và tên cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Luật PPP;\nc) Trường hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh thống nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc phân chia thành các dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm để từng địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.\n5. Đối với dự án PPP được áp dụng cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu, quyết định chủ trương đầu tư phải nêu rõ nguồn chi trả chi phí xử lý là dự phòng ngân sách trung ương, địa phương.\n6. Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 16 của Luật PPP như sau:\na) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 20 ngày;\nb) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 15 ngày.\n7. Đối với dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ quyết định chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, vốn đầu tư công sử dụng trong dự án PPP được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên đối với giáo viên
|
Xin chào, tôi là Duy Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên đối với giáo viên được quy định như thế nào? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo và Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 29/2015/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH thì thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên đối với giáo viên được quy định cụ thể như sau:
Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) được xác định bằng tổng các thời gian sau:
- Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập;
- Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập);
- Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra Đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).
- Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;
- Thời gian quy định tại các điểm a, b khoản này không bao gồm thời gian quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên đối với giáo viên. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên đối với giáo viên",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 54/2011/NĐ-CP về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo và Khoản 3 Điều 1 Thông tư liên tịch 29/2015/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH thì thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên đối với giáo viên được quy định cụ thể như sau:\nThời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục công lập và các học viện, trường, trung tâm làm nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là cơ sở giáo dục công lập) được xác định bằng tổng các thời gian sau:\n- Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục công lập;\n- Thời gian giảng dạy, giáo dục có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập (đối với nhà giáo đang giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục công lập mà trước đây đã giảng dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục ngoài công lập);\n- Thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên, gồm: thời gian làm việc được xếp lương theo một trong các ngạch hoặc chức danh của các chuyên ngành hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, dự trữ quốc gia, kiểm tra Đảng; thời gian làm việc được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội, công an, cơ yếu và thời gian làm việc được tính hưởng thâm niên ở ngành, nghề khác (nếu có).\n- Thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo luật định mà trước khi đi nghĩa vụ quân sự đang được tính hưởng phụ cấp thâm niên nghề;\n- Thời gian quy định tại các điểm a, b khoản này không bao gồm thời gian quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 54/2011/NĐ-CP.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên đối với giáo viên. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước như thế nào?
|
Theo thông tin tôi được biết Ngân hàng nhà nước vừa mới ban hành văn bản về quản lý mạng máy tính. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì việc quản lý kết nối mạng Ngân hàng nhà nước được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 13 Thông tư 34/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 01/03/2019, quy định quản lý kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước như sau:
- Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) thống nhất quản lý phương thức kết nối và dải địa chỉ IP đối với các thiết bị đầu cuối của các tổ chức bên ngoài khi kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước.
- Các tổ chức bên ngoài thực hiện kết nối, thay đổi kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 15 Thông tư này; hủy kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
- Trường hợp bổ sung thiết bị, thay đổi đường truyền, các tổ chức bên ngoài gửi văn bản, tài liệu thiết kế, cấu hình và phương án thực hiện về Cục Công nghệ thông tin trước khi triển khai.
Trên đây là quy định về quản lý kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 13 Thông tư 34/2018/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 01/03/2019, quy định quản lý kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước như sau:\n- Ngân hàng Nhà nước (Cục Công nghệ thông tin) thống nhất quản lý phương thức kết nối và dải địa chỉ IP đối với các thiết bị đầu cuối của các tổ chức bên ngoài khi kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước.\n- Các tổ chức bên ngoài thực hiện kết nối, thay đổi kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 15 Thông tư này; hủy kết nối với mạng Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.\n- Trường hợp bổ sung thiết bị, thay đổi đường truyền, các tổ chức bên ngoài gửi văn bản, tài liệu thiết kế, cấu hình và phương án thực hiện về Cục Công nghệ thông tin trước khi triển khai.\nTrên đây là quy định về quản lý kết nối mạng Ngân hàng Nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có những nội dung nào?
|
Hợp đồng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có những nội dung nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Phương hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hợp đồng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có những nội dung nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đuợc quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành, theo đó:
Hợp đồng bảo lãnh tín dụng do 02 bên (bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh) hoặc 03 bên (gồm: Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh) thỏa thuận, ký kết nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Nghị định này và bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (đối với trường hợp hợp đồng bảo lãnh tín dụng do 03 bên ký kết);
b) Địa điểm, thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng;
c) Nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;
d) Thời hạn hiệu lực và chi phí bảo lãnh tín dụng quy định tại Nghị định này;
đ) Mục đích, nội dung bảo lãnh tín dụng;
e) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 2 Điều 30 và Điều 31 Nghị định này;
g) Biện pháp bảo đảm bảo lãnh quy định tại Điều 25 Nghị định này;
h) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên (bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) trong quá trình thực hiện bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này;
i) Thỏa thuận về các biện pháp thu hồi nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức để chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này;
k) Thỏa thuận cụ thể về việc xử lý trong trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất, thời hạn) cho bên được bảo lãnh;
l) Thỏa thuận về cách thức, nội dung giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo lãnh;
m) Những thỏa thuận khác phục vụ cho yêu cầu quản lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Trên đây là tư vấn về nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có những nội dung nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đuợc quy định tại Khoản 1 Điều 23 Nghị định 34/2018/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Chính phủ ban hành, theo đó: \nHợp đồng bảo lãnh tín dụng do 02 bên (bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh) hoặc 03 bên (gồm: Bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh) thỏa thuận, ký kết nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại Nghị định này và bao gồm các nội dung cơ bản sau:\na) Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh (đối với trường hợp hợp đồng bảo lãnh tín dụng do 03 bên ký kết);\nb) Địa điểm, thời điểm ký hợp đồng bảo lãnh tín dụng;\nc) Nghĩa vụ trả nợ gốc, trả nợ lãi;\nd) Thời hạn hiệu lực và chi phí bảo lãnh tín dụng quy định tại Nghị định này;\nđ) Mục đích, nội dung bảo lãnh tín dụng;\ne) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại khoản 2 Điều 30 và Điều 31 Nghị định này;\ng) Biện pháp bảo đảm bảo lãnh quy định tại Điều 25 Nghị định này;\nh) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên (bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh) trong quá trình thực hiện bảo lãnh tín dụng theo quy định tại Nghị định này;\ni) Thỏa thuận về các biện pháp thu hồi nợ bên nhận bảo lãnh phải thực hiện sau khi bên được bảo lãnh không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho bên nhận bảo lãnh và phương thức để chứng minh đã thực hiện các biện pháp này trước khi thông báo cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Nghị định này;\nk) Thỏa thuận cụ thể về việc xử lý trong trường hợp bên bảo lãnh trả nợ thay (gồm lãi suất, thời hạn) cho bên được bảo lãnh;\nl) Thỏa thuận về cách thức, nội dung giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo lãnh;\nm) Những thỏa thuận khác phục vụ cho yêu cầu quản lý của Quỹ bảo lãnh tín dụng.\nTrên đây là tư vấn về nội dung hợp đồng bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh và thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động quy định ra sao?
|
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của việc bồi thường, trợ cấp lao động bị phạt thế nào? Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động? Mong được giải đáp.
|
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của việc bồi thường, trợ cấp lao động bị phạt thế nào?
Căn cứ Điều 1, Điều 2 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 01/3/2022) quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của việc bồi thường, trợ cấp lao động như sau:
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động và bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Đối tượng áp dụng
1. Các quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Thông tư này được áp dụng với các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.
2. Các quy định về chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Thông tư này được áp dụng với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.
Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động?
Bên cạnh đó, tại Điều 7 Nghị định này quy định về thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp như sau:
1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi điều chỉnh, đối tượng điều chỉnh và thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của việc bồi thường, trợ cấp lao động bị phạt thế nào?\nCăn cứ Điều 1, Điều 2 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ 01/3/2022) quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của việc bồi thường, trợ cấp lao động như sau:\nPhạm vi điều chỉnh\nThông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động và bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.\nĐối tượng áp dụng\n1. Các quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Thông tư này được áp dụng với các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 2 Luật An toàn, vệ sinh lao động.\n2. Các quy định về chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Thông tư này được áp dụng với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 88/2020/NĐ-CP.\nThời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động?\nBên cạnh đó, tại Điều 7 Nghị định này quy định về thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp như sau:\n1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.\n2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 712 - Thu phí, lệ phí năm 2019
|
Xin chào, tôi hiện tại là kế toán nội bộ cho doanh nghiệp, tôi đang tìm hiểu các quy định về tài khoản thanh toán vãng lai với cơ quan tài chính. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì nguyên tắc và kết cấu, nội dung của Tài khoản 344- Thanh toán vãng lai với cơ quan tài chính được quy định như thế nào?
|
Tại Khoản 16 Điều 1 Thông tư 112/2018/TT-BTC quy định nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 712 - Thu phí, lệ phí như sau:
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh số thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh, việc phân phối số phí, lệ phí thu được.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 712- Thu phí, lệ phí
Bên Nợ: Kết chuyển số thu phí, lệ phí phải thu cho đơn vị dự toán và nộp ngân sách nhà nước.
Bên Có: Số thu phí, lệ phí phải thu trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 712 - Thu phí, lệ phí có 5 tài khoản cấp 2, như sau:
- Tài khoản 71201- Phí hải quan đăng ký tờ khai
- Tài khoản 71202- Phí hải quan bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
- Tài khoản 71203- Phí hải quan đối với chuyến bay
- Tài khoản 71204- Lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh
- Tài khoản 71299- Khác.
Trên đây là quy định về Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 712 - Thu phí, lệ phí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 712 - Thu phí, lệ phí năm 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 16 Điều 1 Thông tư 112/2018/TT-BTC quy định nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 712 - Thu phí, lệ phí như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán\nTài khoản này phản ánh số thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh, việc phân phối số phí, lệ phí thu được.\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 712- Thu phí, lệ phí\nBên Nợ: Kết chuyển số thu phí, lệ phí phải thu cho đơn vị dự toán và nộp ngân sách nhà nước.\nBên Có: Số thu phí, lệ phí phải thu trong kỳ.\nTài khoản này cuối kỳ không có số dư\nTài khoản 712 - Thu phí, lệ phí có 5 tài khoản cấp 2, như sau:\n- Tài khoản 71201- Phí hải quan đăng ký tờ khai\n- Tài khoản 71202- Phí hải quan bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ\n- Tài khoản 71203- Phí hải quan đối với chuyến bay\n- Tài khoản 71204- Lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh\n- Tài khoản 71299- Khác.\nTrên đây là quy định về Nguyên tắc và kết cấu Tài khoản 712 - Thu phí, lệ phí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung hợp đồng đã bị tuyên bố vô hiệu thì làm gì?
|
Cho em hỏi trường hợp HĐLĐ bị tuyên bố vô hiệu từng phần mà công ty và NLĐ không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung hợp đồng đã bị tuyên bố vô hiệu thì phải làm gì? Giải đáp giúp em theo quy định mới nhất.
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) thì trường hợp hai bên (NSDLĐ và NLĐ) không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:
- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;
- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;
- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
- Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các bên không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung hợp đồng đã bị tuyên bố vô hiệu thì làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) thì trường hợp hai bên (NSDLĐ và NLĐ) không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:\n- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động;\n- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2 Điều này;\n- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;\n- Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về sử dụng kết quả bình chọn, đánh hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ mở
|
Việc sử dụng kết quả bình chọn, đánh hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ mở được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Tôi tên là Khánh Hùng, hiện đang là nhân viên tự do ở Hà Nội, cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về sử dụng kết quả bình chọn, đánh hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ mở như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn! Email: hung.khanh***@gmail.com
|
Việc sử dụng kết quả bình chọn, đánh hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ mở được quy định tại Khoản 7 Điều 42 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:
Khi sử dụng các ý kiến đánh giá, nhận xét của bên thứ ba hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng kết quả hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ thì phải bảo đảm:
a) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải đáng tin cậy, khách quan, dựa trên sự so sánh kết quả hoạt động, dữ liệu và sự kiện có thật;
b) Ý kiến đánh giá, nhận xét, hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải được công bố công khai hoặc thực hiện công khai bởi tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin tài chính và thống kê đã được công nhận;
c) Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ khi trích dẫn nội dung ý kiến đánh giá, nhận xét phải nêu rõ nguồn tham chiếu bao gồm tên tài liệu, tên tổ chức xuất bản, thời gian xuất bản để nhà đầu tư có thể kiểm chứng được;
d) Kết quả bình chọn, xếp hạng chỉ được sử dụng để quảng cáo, giới thiệu về quỹ trong thời gian không quá một (01) năm kể từ ngày quỹ được bình chọn, xếp hạng hoặc nhận giải thưởng;
e) Kết quả bình chọn, xếp hạng phải được thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả hoạt động của tối thiểu năm (05) quỹ có cùng mục tiêu đầu tư hoặc trong cùng nhóm các quỹ có cơ cấu danh mục tương đối giống nhau, trong khoảng thời gian so sánh không ngắn hơn một (01) năm.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về sử dụng kết quả bình chọn, đánh hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về sử dụng kết quả bình chọn, đánh hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ mở",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc sử dụng kết quả bình chọn, đánh hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ mở được quy định tại Khoản 7 Điều 42 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành như sau:\nKhi sử dụng các ý kiến đánh giá, nhận xét của bên thứ ba hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng kết quả hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ thì phải bảo đảm:\na) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải đáng tin cậy, khách quan, dựa trên sự so sánh kết quả hoạt động, dữ liệu và sự kiện có thật;\nb) Ý kiến đánh giá, nhận xét, hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải được công bố công khai hoặc thực hiện công khai bởi tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin tài chính và thống kê đã được công nhận;\nc) Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ khi trích dẫn nội dung ý kiến đánh giá, nhận xét phải nêu rõ nguồn tham chiếu bao gồm tên tài liệu, tên tổ chức xuất bản, thời gian xuất bản để nhà đầu tư có thể kiểm chứng được;\nd) Kết quả bình chọn, xếp hạng chỉ được sử dụng để quảng cáo, giới thiệu về quỹ trong thời gian không quá một (01) năm kể từ ngày quỹ được bình chọn, xếp hạng hoặc nhận giải thưởng;\ne) Kết quả bình chọn, xếp hạng phải được thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả hoạt động của tối thiểu năm (05) quỹ có cùng mục tiêu đầu tư hoặc trong cùng nhóm các quỹ có cơ cấu danh mục tương đối giống nhau, trong khoảng thời gian so sánh không ngắn hơn một (01) năm.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về sử dụng kết quả bình chọn, đánh hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ mở. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 183/2011/TT-BTC để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền thừa kế là gì? Người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm thừa kế ra làm sao?
|
Quyền thừa kế là gì? Những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm thừa kế ra làm sao? Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế quy định thế nào?
|
Quyền thừa kế là gì?
Căn cứ Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định về: Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm thừa kế ra làm sao?
Căn cứ 619 Bộ luật trên quy định: Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm
Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.
Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế quy định thế nào?
Căn cứ Điều 662 Bộ luật dân sự 2015 quy định về: Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế
1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền thừa kế là gì? Người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm thừa kế ra làm sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền thừa kế là gì?\nCăn cứ Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 quy định về: Quyền thừa kế\nCá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.\nNgười thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.\nNgười có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm thừa kế ra làm sao?\nCăn cứ 619 Bộ luật trên quy định: Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm\nTrường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.\nPhân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế quy định thế nào?\nCăn cứ Điều 662 Bộ luật dân sự 2015 quy định về: Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế\n1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\n2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ hằng năm, định kỳ của Đề án 844
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi tổ chức thực hiện nhiệm vụ hằng năm, định kỳ của Đề án 844 được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Thùy - Long An
|
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ hằng năm, định kỳ của Đề án 844 được quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2018/TT-BKHCN quy định về tổ chức quản lý Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:
1. Đơn vị quản lý kinh phí chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý nhiệm vụ và đơn vị liên quan thực hiện ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (Mẫu C2.8-HĐNV tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đơn vị quản lý kinh phí chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo Mẫu C3.1-BCKQ tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; Biên bản kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo Mẫu C3.2-BBKT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về tổ chức thực hiện nhiệm vụ hằng năm, định kỳ của Đề án 844. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 01/2018/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức thực hiện nhiệm vụ hằng năm, định kỳ của Đề án 844",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổ chức thực hiện nhiệm vụ hằng năm, định kỳ của Đề án 844 được quy định tại Điều 9 Thông tư 01/2018/TT-BKHCN quy định về tổ chức quản lý Đề án \"Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025\" do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \n1. Đơn vị quản lý kinh phí chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý nhiệm vụ và đơn vị liên quan thực hiện ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (Mẫu C2.8-HĐNV tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).\n2. Đơn vị quản lý kinh phí chủ trì, phối hợp với đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.\nBáo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo Mẫu C3.1-BCKQ tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; Biên bản kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo Mẫu C3.2-BBKT tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về tổ chức thực hiện nhiệm vụ hằng năm, định kỳ của Đề án 844. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 01/2018/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Phiếu lý lịch tư pháp có ghi thông tin của chồng hay không?
|
Em chuẩn bị đi xin phiếu lý lịch tư pháp, cho em hỏi là phiếu lý lịch tư pháp của em có ghi thông tin của chồng không ạ?
|
Phiếu lý lịch tư pháp gồm: phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2. Nội dung của phiếu lý lịch tư pháp được quy định như sau:
* Phiếu lý lịch tư pháp số 1:
Theo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì phiếu lý lịch tư pháp số 1 có các nội dung:
- Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Tình trạng án tích.
- Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
* Phiếu lý lịch tư pháp số 2:
Theo Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì phiếu lý lịch tư pháp số 2 có các nội dung:
- Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Tình trạng án tích.
- Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Căn cứ quy định nêu trên thì chỉ có phiếu lý lịch tư pháp số 2 mới ghi thông tin của chồng của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp.
Do đó, nếu chị xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì phiếu này sẽ có thông tin của chồng chị; nếu chị xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì không ghi thông tin của chồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phiếu lý lịch tư pháp có ghi thông tin của chồng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phiếu lý lịch tư pháp gồm: phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2. Nội dung của phiếu lý lịch tư pháp được quy định như sau:\n* Phiếu lý lịch tư pháp số 1:\nTheo Điều 42 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì phiếu lý lịch tư pháp số 1 có các nội dung:\n- Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\n- Tình trạng án tích.\n- Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.\n* Phiếu lý lịch tư pháp số 2:\nTheo Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì phiếu lý lịch tư pháp số 2 có các nội dung:\n- Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.\n- Tình trạng án tích.\n- Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.\nCăn cứ quy định nêu trên thì chỉ có phiếu lý lịch tư pháp số 2 mới ghi thông tin của chồng của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp.\nDo đó, nếu chị xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì phiếu này sẽ có thông tin của chồng chị; nếu chị xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì không ghi thông tin của chồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tự ý sửa chữa năm sinh trên sổ hộ khẩu bị phạt bao nhiêu?
|
Con tôi đi làm chứng minh thư, công an yêu cầu đưa sổ hộ khẩu. Do thông tin về năm sinh của cháu có sự sai sót nên tôi đã tự ý sửa lại cho khớp với giấy khai sinh. Vậy xin hỏi họ yêu cầu tôi nộp phạt 1 triệu đồng là đúng hay sai?
|
Khoản 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;
c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
...
Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;
Như vậy, theo các quy định trên, hành vi làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu ở đây là sai lệch năm sinh sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và buộc thu hồi sổ hộ khẩu. Ở đây bạn bị xử phạt 1 triệu là có cơ sở.
Để tránh bị phạt oan, bạn cần lưu ý là trong trường hợp phát hiện có sai sót về thông tin trên sổ hộ khẩu thì bạn cần làm thủ tục điều chỉnh thông tin theo Điều 29 Luật cư trú 2006.
Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tự ý sửa chữa năm sinh trên sổ hộ khẩu bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\na) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;\nc) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\nd) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;\n...\nBiện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;\nNhư vậy, theo các quy định trên, hành vi làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu ở đây là sai lệch năm sinh sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và buộc thu hồi sổ hộ khẩu. Ở đây bạn bị xử phạt 1 triệu là có cơ sở.\nĐể tránh bị phạt oan, bạn cần lưu ý là trong trường hợp phát hiện có sai sót về thông tin trên sổ hộ khẩu thì bạn cần làm thủ tục điều chỉnh thông tin theo Điều 29 Luật cư trú 2006.\nTrường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có thay đổi hoặc người được uỷ quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công an xuất ngũ có làm nhân viên an ninh hàng không được không?
|
Tôi hiện tại là công an đã xuất ngũ năm nay 32 tuổi, tôi xin hỏi tôi có thể xin ứng tuyển vào vị trí nhân viên an ninh hàng không được không? Xin cảm ơn!
|
Theo Khoản 4 Điều 49 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định: Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không.
Căn cứ, tại Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-BGTVT quy định tiêu chuẩn nhân viên hàng không như sau:
- Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
- Không có tiền án, tiền sự theo quy định của pháp luật; không sử dụng ma túy, chất kích thích;
- Được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
Ngoài ra phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không về lĩnh vực tàu bay, khai thác tàu bay, quản lý và bảo đảm hoạt động bay.
Như vậy, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn sẽ được ứng tuyển vào vị trí nhân viên an ninh hàng không.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công an xuất ngũ có làm nhân viên an ninh hàng không được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4 Điều 49 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT quy định: Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không có tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giao thông vận tải về nhân viên hàng không; đào tạo, huấn luyện và sát hạch nhân viên hàng không.\nCăn cứ, tại Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-BGTVT quy định tiêu chuẩn nhân viên hàng không như sau:\n- Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;\n- Không có tiền án, tiền sự theo quy định của pháp luật; không sử dụng ma túy, chất kích thích;\n- Được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.\nNgoài ra phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành hàng không về lĩnh vực tàu bay, khai thác tàu bay, quản lý và bảo đảm hoạt động bay.\nNhư vậy, nếu bạn đáp ứng đủ các điều kiện trên thì bạn sẽ được ứng tuyển vào vị trí nhân viên an ninh hàng không.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tận dụng không gian trong nhà để xây thêm 1 tầng nữa có phải xin phép xây dựng?
|
Tôi có một căn nhà hai tầng và tôi muốn làm thêm tầng trong nhà vì từ mặt nền nhà tới trần cao 3m nên tôi tận dụng chiều cao đó làm thêm tầng có được không khi làm cần thủ tục gì? Làm vậy có vi phạm không xin giải bày giúp. Xin cám ơn.
|
Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ vào pháp luật về xây dựng, tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định:
"Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng
2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:…g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc…"Theo đó, công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng của công trình thì được miễn giấy phép xây dựng.
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, bạn muốn xây thêm một tầng mới trong nhà trên nền móng nhà cũ, do vậy đã làm thay đổi kết cấu chịu lực của ngôi nhà nên bạn cần phải xin giấy phép xây dựng.
Theo quy định tại điều 96 Luật xây dựng 2014 thì Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình như sau:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.
2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.
4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tận dụng không gian trong nhà để xây thêm 1 tầng nữa có phải xin phép xây dựng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ vào pháp luật về xây dựng, tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 quy định:\n\"Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng\n2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:…g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;\nh) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc…\"Theo đó, công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng của công trình thì được miễn giấy phép xây dựng.\nTuy nhiên, trong trường hợp của bạn, bạn muốn xây thêm một tầng mới trong nhà trên nền móng nhà cũ, do vậy đã làm thay đổi kết cấu chịu lực của ngôi nhà nên bạn cần phải xin giấy phép xây dựng.\nTheo quy định tại điều 96 Luật xây dựng 2014 thì Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình như sau:\n1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.\n2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.\n3. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.\n4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Để mang biển số Hà Nội thì người ngoại tỉnh mua xe ở Hà Nội có được đăng ký xe tại nơi gần nhất không?
|
Chào anh chị Luật sư. Tôi có hộ khẩu Nghệ An, sau thời gian ra Hà Nội để làm việc thì tôi có đăng ký tạm trú và mua xe SH để thuận tiện cho việc đi làm và di chuyển về quê, tôi có nghe người bạn nói là có văn bản quy định về việc tạo thuận tiện cho chủ xe thì được đăng ký tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất, tôi muốn xe tôi được mang biển số Hà Nội. Vậy cho tôi hỏi người ngoại tỉnh mua xe tại Hà Nội có được đăng ký xe tại nơi gần nhất để mang biển số Hà Nội không?
Kính mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Có được đăng ký xe với người ngoại tỉnh mua xe ở Hà Nội tại nơi gần nhất để mang biển số Hà Nội không? Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định giấy tờ của chủ xe, cụ thể như sau: 1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).Tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định nơi đăng ký xe như sau:1. Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.2. Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này).a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.6. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.Điều kiện, thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.Như vậy, đối với trường hợp chủ xe là người Việt Nam có nơi thường trú thì chỉ được đăng ký xe ở nơi thường trú, không thể đăng ký xe tại nơi tạm trú. Do đó bạn chỉ có thể đăng ký xe ở Nghệ An, không thể đăng ký xe ở Hà Nội.Để mang biển số Hà Nội thì người ngoại tỉnh mua xe ở Hà Nội có được đăng ký xe tại nơi gần nhất không? (Hình từ Internet)Thời hạn cấp lại biển số xe bị mất là bao lâu?Căn cứ Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời hạn cấp đăng ký, biển số xe, theo đó: 1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Theo đó, nếu bạn bị mất biển số thì thời hạn để được cơ quan có thẩm quyền cấp lại biển số xe bị mất là không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe là gì?Theo Điều 5 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe, như sau:1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe.2. Hướng dẫn chủ xe thực hiện các thủ tục đăng ký xe theo đúng quy định của pháp luật; tiếp nhận giải quyết đăng ký xe sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ đăng ký xe đúng với thực tế xe theo quy định. Hồ sơ không đảm bảo thủ tục theo quy định, hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần.3. Tiếp nhận giải quyết đăng ký, cấp biển số xe sau khi chủ xe khôi phục lại trạng thái ban đầu phương tiện vi phạm về an ninh, trật tự: Tự ý thay đổi màu sơn, kẻ vẽ, quảng cáo, lắp đặt thiết bị lên xe, thay đổi tính năng sử dụng của xe không đúng quy định.Với quy định này thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe sẽ có các trách nhiệm như trên của pháp luật. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Để mang biển số Hà Nội thì người ngoại tỉnh mua xe ở Hà Nội có được đăng ký xe tại nơi gần nhất không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được đăng ký xe với người ngoại tỉnh mua xe ở Hà Nội tại nơi gần nhất để mang biển số Hà Nội không? Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định giấy tờ của chủ xe, cụ thể như sau: 1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).Tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định nơi đăng ký xe như sau:1. Cơ quan đăng ký xe chịu trách nhiệm quản lý và lưu trữ hồ sơ theo quy định, các thông tin của xe được quản lý thống nhất trên cơ sở dữ liệu đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông.2. Nơi đăng ký xe có sơ đồ chỉ dẫn, lịch tiếp dân, được bố trí ở địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, hòm thư góp ý, biên chức danh của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe, lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về đăng ký, cấp biển số xe.3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này).a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.5. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 3 Thông tư này):Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.Điều kiện, thẩm quyền, thời hạn hoàn thành phân cấp đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp huyện thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.6. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.Điều kiện, thẩm quyền đăng ký, cấp biển số xe của Công an cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Thông tư này.Như vậy, đối với trường hợp chủ xe là người Việt Nam có nơi thường trú thì chỉ được đăng ký xe ở nơi thường trú, không thể đăng ký xe tại nơi tạm trú. Do đó bạn chỉ có thể đăng ký xe ở Nghệ An, không thể đăng ký xe ở Hà Nội.Để mang biển số Hà Nội thì người ngoại tỉnh mua xe ở Hà Nội có được đăng ký xe tại nơi gần nhất không? (Hình từ Internet)Thời hạn cấp lại biển số xe bị mất là bao lâu?Căn cứ Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định thời hạn cấp đăng ký, biển số xe, theo đó: 1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Theo đó, nếu bạn bị mất biển số thì thời hạn để được cơ quan có thẩm quyền cấp lại biển số xe bị mất là không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe là gì?Theo Điều 5 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe, như sau:1. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe.2. Hướng dẫn chủ xe thực hiện các thủ tục đăng ký xe theo đúng quy định của pháp luật; tiếp nhận giải quyết đăng ký xe sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ đăng ký xe đúng với thực tế xe theo quy định. Hồ sơ không đảm bảo thủ tục theo quy định, hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần.3. Tiếp nhận giải quyết đăng ký, cấp biển số xe sau khi chủ xe khôi phục lại trạng thái ban đầu phương tiện vi phạm về an ninh, trật tự: Tự ý thay đổi màu sơn, kẻ vẽ, quảng cáo, lắp đặt thiết bị lên xe, thay đổi tính năng sử dụng của xe không đúng quy định.Với quy định này thì cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe sẽ có các trách nhiệm như trên của pháp luật. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc hoạt động thanh tra chuyên ngành
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hùng Anh, tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra chuyên ngành của Kho bạc nhà nước, tôi có thắc mắc sau mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc hoạt động thanh tra chuyên ngành được quy định như thế nào?
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc hoạt động thanh tra chuyên ngành được quy định tại Điều 5 Quyết định 2456/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế hoạt động thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Ban hành các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh tra theo thẩm quyền thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
- Quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính; phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra chuyên ngành thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra.
- Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
- Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
- Yêu cầu các tổ chức tín dụng (nơi đối tượng thanh tra mở tài khoản) phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng; thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của cấp có thẩm quyền.
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc Làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan Kho bạc Nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra.
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra.
- Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Kết luận về nội dung thanh tra đối với những cuộc thanh tra do mình ra quyết định thanh tra.
- Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra; Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra; Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước và Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
- Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các khoản 9, 10, 11, 12 nêu trên thì Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc hoạt động thanh tra chuyên ngành",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước về việc hoạt động thanh tra chuyên ngành được quy định tại Điều 5 Quyết định 2456/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế hoạt động thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác thanh tra chuyên ngành trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.\n- Ban hành các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ thanh tra theo thẩm quyền thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.\n- Quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính; phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.\n- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra chuyên ngành thực hiện đúng nội dung quyết định thanh tra.\n- Báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý của mình.\n- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.\n- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.\n- Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.\n- Yêu cầu các tổ chức tín dụng (nơi đối tượng thanh tra mở tài khoản) phong tỏa tài khoản của đối tượng thanh tra để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng đối tượng; thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của cấp có thẩm quyền.\n- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc Làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.\n- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang cộng tác với cơ quan Kho bạc Nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra.\n- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra.\n- Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.\n- Kết luận về nội dung thanh tra đối với những cuộc thanh tra do mình ra quyết định thanh tra.\n- Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử lý về thanh tra; Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra; Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.\n- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước và Thông tư số 54/2014/TT-BTC ngày 24/4/2014 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kho bạc nhà nước theo quy định tại Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ.\n- Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra.\n- Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định tại các khoản 9, 10, 11, 12 nêu trên thì Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.\n- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi vi phạm quy định về yêu cầu nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Chào anh/ chị tư vấn pháp luật, tôi là Nguyễn Hữu Huân, hiện tôi đang sinh sống và làm việc trong một công ty tín dụng, tìm hiểu quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ đòi nợ, có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể. Hành vi vi phạm quy định về yêu cầu nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ sẽ bị xử lý như thế nào?
|
Hành vi vi phạm quy định về yêu cầu nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 25 Nghị định 104/2007/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ đòi nợ, cụ thể như sau:
- Phạt cảnh cáo doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ đối với hành vi vi phạm lần đầu một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Không cấp thẻ nhân viên cho người được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ;
+ Thẻ nhân viên không có đủ các nội dung theo quy định;
+ Không cấp giấy giới thiệu cho nhân viên được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ;
+ Nhân viên được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ không đeo thẻ nhân viên hoặc không xuất trình giấy giới thiệu khi làm việc trực tiếp với khách nợ, chủ nợ hoặc với tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ về một trong những hành vi vi phạm sau:
+ Ủy quyền lại cho các tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
+ Tái vi phạm một trong các hành vi vi phạm nêu tại khoản 1 Điều này.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với mỗi lần tái vi phạm hành vi nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Buộc chấm dứt ngay việc ủy quyền lại cho các tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do việc ủy quyền lại cho các tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ gây ra;
+ Buộc thực hiện đúng quy định về cấp thẻ nhân viên và giấy giới thiệu theo quy định tại Nghị định này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm quy định về yêu cầu nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ sẽ bị xử lý như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi vi phạm quy định về yêu cầu nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh dịch vụ đòi nợ sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 25 Nghị định 104/2007/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ đòi nợ, cụ thể như sau:\n- Phạt cảnh cáo doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ đối với hành vi vi phạm lần đầu một trong các hành vi vi phạm sau:\n+ Không cấp thẻ nhân viên cho người được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ;\n+ Thẻ nhân viên không có đủ các nội dung theo quy định;\n+ Không cấp giấy giới thiệu cho nhân viên được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ;\n+ Nhân viên được giao trực tiếp thực hiện các hoạt động dịch vụ đòi nợ không đeo thẻ nhân viên hoặc không xuất trình giấy giới thiệu khi làm việc trực tiếp với khách nợ, chủ nợ hoặc với tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ về một trong những hành vi vi phạm sau:\n+ Ủy quyền lại cho các tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ;\n+ Tái vi phạm một trong các hành vi vi phạm nêu tại khoản 1 Điều này.\n- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với mỗi lần tái vi phạm hành vi nêu tại điểm a khoản 2 Điều này.\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\n+ Buộc chấm dứt ngay việc ủy quyền lại cho các tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ;\n+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do việc ủy quyền lại cho các tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh dịch vụ đòi nợ gây ra;\n+ Buộc thực hiện đúng quy định về cấp thẻ nhân viên và giấy giới thiệu theo quy định tại Nghị định này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bán kính của hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là bao nhiêu?
|
Mọi người hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Bán kính của hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là bao nhiêu? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm các trạm thu dữ liệu viễn thám, trạm điều khiển vệ tinh viễn thám.
Theo đó, về vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:
Hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác lập với bán kính 150 mét tính từ tâm ăng ten.
=> Như vậy, theo quy định này thì bán kính của hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là 150 mét tính từ tâm ăng ten bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán kính của hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm các trạm thu dữ liệu viễn thám, trạm điều khiển vệ tinh viễn thám.\nTheo đó, về vấn đề mà bạn đang thắc mắc thì tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:\nHành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được xác lập với bán kính 150 mét tính từ tâm ăng ten.\n=> Như vậy, theo quy định này thì bán kính của hành lang bảo vệ của các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám là 150 mét tính từ tâm ăng ten bạn nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy phép kinh doanh vận tải xe ô tô có thời hạn trong bao lâu?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Giấy phép kinh doanh vận tải xe ô tô có thời hạn không? Hay chỉ được cấp 1 lần? Mong sớm nhận phản hồi từ thắc mắc nói trên.
|
Tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định 86/2014/NĐ-CP, có quy định về cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, như sau:
- Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).
- Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Trường hợp cấp lại do có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, thời hạn của Giấy phép kinh doanh mới không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.
=> Như vậy, theo quy định trên thì Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có thời hạn trong vòng 7 năm. Được cấp lại trong các trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, hoặc giấy phép kinh doanh hết hạn.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy phép kinh doanh vận tải xe ô tô có thời hạn trong bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định 86/2014/NĐ-CP, có quy định về cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, như sau:\n- Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (sau đây gọi chung là Giấy phép kinh doanh).\n- Giấy phép kinh doanh có giá trị 07 năm và được cấp lại trong trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh hết hạn. Trường hợp cấp lại do có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, thời hạn của Giấy phép kinh doanh mới không vượt quá thời hạn của Giấy phép đã được cấp trước đó.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô có thời hạn trong vòng 7 năm. Được cấp lại trong các trường hợp Giấy phép kinh doanh bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép kinh doanh, hoặc giấy phép kinh doanh hết hạn.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần phải có chữ ký của cả hai người không khi đó là hợp đồng thế chấp tài sản chung của vợ chồng?
|
Hợp đồng thế chấp tài sản chung của vợ chồng có cần phải có chữ ký của cả hai người không? Việt Nam đã công nhận hợp đồng hôn nhân chưa? Ký hợp đồng thuê người khác mang thai hộ có được không?
|
Hợp đồng thế chấp tài sản chung của vợ chồng có cần phải có chữ ký của cả hai người không?
Câu hỏi: Xin chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Linh sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Tôi có một vấn đề sau nhờ anh/chị hỗ trợ: do cần tiền kinh doanh nên vợ chồng tôi định thế chấp mảnh đất mà trước đó hai vợ chồng mua được. Trước đó, hai vợ chồng thỏa thuận với nhau là để chồng tôi đứng tên, do đó mà trên giấy chứng nhận QSDD đứng tên một người, nhưng đó là tài sản chung của 2 vợ chồng tôi. Vậy thì trên đơn đăng ký thế chấp thể hiện bên thế chấp là 1 người hay là 2 vợ chồng? Hay nói một cách cụ thể: Hợp đồng thế chấp tài sản chung vợ chồng cần phải có chữ ký của cả hai người không? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung, như sau:
1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác…
Như vậy, theo quy định trên thì quyền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp là tài sản chung của 02 vợ chồng thì trong chứng nhận phải ghi tên của cả hai vợ chồng. Nhưng pháp luật cũng cho phép vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về vấn đề đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nên việc mỗi chồng hoặc vợ đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn được xác định là tài sản chung của cả vợ và chồng.
Theo quy định tại Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định đối với hợp đồng thế chấp là tài sản chung của vợ chồng như sau:
Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng…
Và thường thì, khi ký hợp đồng thế chấp mà tài sản thế chấp là tài sản chung của vợ chồng. Thì trong hợp đồng thế chấp sẽ phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Song pháp luật cho phép vợ chồng được ủy quyền cho nhau để thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật. Thế nên, khi ký tên trong hợp đồng thế chấp tài sản quyền sử dụng đất là tài sản chung của 2 vợ chồng với bên nhận thế chấp thì cả 2 vợ chồng đều phải ký, trong trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng ký thì bắt buộc phải có văn bản ủy quyền về sự đồng ý thế chấp của người còn lại.
Việt Nam đã công nhận hợp đồng hôn nhân chưa?
Câu hỏi: Cho em hỏi có thể viết một cam kết thoả thuận giữa 2 vợ chồng rồi xin dấu ở xã về việc sau này 1 trong 2 người ngoại tình toàn bộ con cái, tài sản thuộc về người còn lại không ạ, có hiệu lực không ạ? Làm thế nào để giấy đó có giá trị pháp lý?
Trả lời:
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào về vấn đề hợp đồng hôn nhân ngoài thỏa thuận về chế độ tài sản.
Theo đó, các bên có thể lập thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm (Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014):
- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;
- Nội dung khác có liên quan.
Lưu ý: Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân Gia đình 2014 và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Về con cái: Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Trường hợp của bạn, thì có thể lập thỏa thuận xác lập chế độ tài sản, đối với vấn đề nuôi con thì khi ly hôn sẽ do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ký hợp đồng thuê người khác mang thai hộ có được không?
Câu hỏi: Chào luật sư. Tôi năm nay 24 tuổi, chưa lập gia đình. Tôi muốn hỏi là nếu như tôi chưa có vợ nhưng muốn thuê người khác mang thai hộ cho mình - nghĩa là ký hợp đồng mang thai hộ với một người phụ nữ khác trên 18 tuổi, giao cấu và sinh sản thì có bị vi phạm pháp luật không? Nếu có, thì tôi đã vi phạm nhưng điều luật nào? Bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
Điều kiện để vợ chồng có thể nhờ người khác mang thai hộ
– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Điều kiện của người nhận lời mang thai hộ
– Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Theo đó, vợ chồng phải đáp ứng tất cả các điều kiện trên thì mới có thể được xem xét mang thai hộ.
Khi áp dụng phương thức này, vợ chồng có thể nhờ người họ hàng thân thích cùng hàng của vợ hoặc chồng để mang thai hộ. Về điều kiện của người mang thai hộ, bạn tham khảo tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hiện nay chỉ áp dụng với các cặp vợ chồng bị vô sinh không có con chung do vậy trường hợp của bạn không thuộc các trường hợp được thực hiện việc mang thai hộ.
Mặt khác nếu bạn ký hợp đồng thuê một người phụ nữ nào đó mang thai và sinh con cho bạn thì đây là một giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật. Bạn sẽ phải chịu hoàn toàn rủi ro về phía mình, ví dụ sau khi sinh con người phụ nữ không chịu giao con cho bạn theo hợp đồng...
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần phải có chữ ký của cả hai người không khi đó là hợp đồng thế chấp tài sản chung của vợ chồng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng thế chấp tài sản chung của vợ chồng có cần phải có chữ ký của cả hai người không? \nCâu hỏi: Xin chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Linh sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Tôi có một vấn đề sau nhờ anh/chị hỗ trợ: do cần tiền kinh doanh nên vợ chồng tôi định thế chấp mảnh đất mà trước đó hai vợ chồng mua được. Trước đó, hai vợ chồng thỏa thuận với nhau là để chồng tôi đứng tên, do đó mà trên giấy chứng nhận QSDD đứng tên một người, nhưng đó là tài sản chung của 2 vợ chồng tôi. Vậy thì trên đơn đăng ký thế chấp thể hiện bên thế chấp là 1 người hay là 2 vợ chồng? Hay nói một cách cụ thể: Hợp đồng thế chấp tài sản chung vợ chồng cần phải có chữ ký của cả hai người không? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! \n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung, như sau:\n1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác…\nNhư vậy, theo quy định trên thì quyền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp là tài sản chung của 02 vợ chồng thì trong chứng nhận phải ghi tên của cả hai vợ chồng. Nhưng pháp luật cũng cho phép vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về vấn đề đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nên việc mỗi chồng hoặc vợ đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn được xác định là tài sản chung của cả vợ và chồng.\nTheo quy định tại Điều 24 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định đối với hợp đồng thế chấp là tài sản chung của vợ chồng như sau:\nVợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng…\nVà thường thì, khi ký hợp đồng thế chấp mà tài sản thế chấp là tài sản chung của vợ chồng. Thì trong hợp đồng thế chấp sẽ phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Song pháp luật cho phép vợ chồng được ủy quyền cho nhau để thực hiện các giao dịch theo quy định của pháp luật. Thế nên, khi ký tên trong hợp đồng thế chấp tài sản quyền sử dụng đất là tài sản chung của 2 vợ chồng với bên nhận thế chấp thì cả 2 vợ chồng đều phải ký, trong trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng ký thì bắt buộc phải có văn bản ủy quyền về sự đồng ý thế chấp của người còn lại.\n\nViệt Nam đã công nhận hợp đồng hôn nhân chưa? \nCâu hỏi: Cho em hỏi có thể viết một cam kết thoả thuận giữa 2 vợ chồng rồi xin dấu ở xã về việc sau này 1 trong 2 người ngoại tình toàn bộ con cái, tài sản thuộc về người còn lại không ạ, có hiệu lực không ạ? Làm thế nào để giấy đó có giá trị pháp lý?\n\nTrả lời:\nHiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào về vấn đề hợp đồng hôn nhân ngoài thỏa thuận về chế độ tài sản. \nTheo đó, các bên có thể lập thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng theo Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:\nTrong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.\nNội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm (Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014):\n- Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;\n- Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;\n- Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;\n- Nội dung khác có liên quan.\nLưu ý: Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật Hôn nhân Gia đình 2014 và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.\nVề con cái: Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:\n- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.\n- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.\nTrường hợp của bạn, thì có thể lập thỏa thuận xác lập chế độ tài sản, đối với vấn đề nuôi con thì khi ly hôn sẽ do hai bên thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.\n\nKý hợp đồng thuê người khác mang thai hộ có được không?\nCâu hỏi: Chào luật sư. Tôi năm nay 24 tuổi, chưa lập gia đình. Tôi muốn hỏi là nếu như tôi chưa có vợ nhưng muốn thuê người khác mang thai hộ cho mình - nghĩa là ký hợp đồng mang thai hộ với một người phụ nữ khác trên 18 tuổi, giao cấu và sinh sản thì có bị vi phạm pháp luật không? Nếu có, thì tôi đã vi phạm nhưng điều luật nào? Bị xử lý như thế nào?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như sau:\n– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.\nĐiều kiện để vợ chồng có thể nhờ người khác mang thai hộ\n– Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;\nb) Vợ chồng đang không có con chung;\nc) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.\nĐiều kiện của người nhận lời mang thai hộ\n– Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;\nb) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;\nc) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;\nd) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;\nđ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.\nTheo đó, vợ chồng phải đáp ứng tất cả các điều kiện trên thì mới có thể được xem xét mang thai hộ.\nKhi áp dụng phương thức này, vợ chồng có thể nhờ người họ hàng thân thích cùng hàng của vợ hoặc chồng để mang thai hộ. Về điều kiện của người mang thai hộ, bạn tham khảo tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:\nNgười thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo hiện nay chỉ áp dụng với các cặp vợ chồng bị vô sinh không có con chung do vậy trường hợp của bạn không thuộc các trường hợp được thực hiện việc mang thai hộ.\nMặt khác nếu bạn ký hợp đồng thuê một người phụ nữ nào đó mang thai và sinh con cho bạn thì đây là một giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật. Bạn sẽ phải chịu hoàn toàn rủi ro về phía mình, ví dụ sau khi sinh con người phụ nữ không chịu giao con cho bạn theo hợp đồng...\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bản án của Tòa án nước ngoài có liên quan đến BĐS tại Việt Nam được công nhận tại Việt Nam không?
|
Tôi và chồng tôi đã ly hôn tại Mỹ, tại bản án có nội dung giao quyền sử dụng 01 căn hộ chung cư cao cấp tại Việt Nam cho tôi. Vậy tôi tôi làm thủ tục gì để được công nhận bản án này tại Việt Nam?
|
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 439 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam và dẫn chiếu đến Điều 470 Bộ luật dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam, cụ thể như sau:
- Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
- Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
- Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
Theo thông tin bạn cung cấp thì Tòa án Mỹ đã tuyên cho bạn được quyền sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam (là bất động sản tại Việt Nam), vậy nên theo quy định trên vụ án này thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Nên bản án này không được công nhận tại Việt Nam.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bản án của Tòa án nước ngoài có liên quan đến BĐS tại Việt Nam được công nhận tại Việt Nam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 4 Điều 439 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam và dẫn chiếu đến Điều 470 Bộ luật dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;\n- Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;\n- Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì Tòa án Mỹ đã tuyên cho bạn được quyền sở hữu căn hộ chung cư tại Việt Nam (là bất động sản tại Việt Nam), vậy nên theo quy định trên vụ án này thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Nên bản án này không được công nhận tại Việt Nam.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Dự kiến trình Chính phủ nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 từ ngày 29/12 Âm lịch đến hết ngày 5/1 Âm lịch?
|
Xin hỏi: Có phải dự kiến trình Chính phủ nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 từ ngày 29/12 Âm lịch đến hết ngày 5/1 Âm lịch?- Câu hỏi của anh Tuấn (Hà Nội).
|
Dự kiến trình Chính phủ nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 từ ngày 29/12 Âm lịch đến hết ngày 5/1 Âm lịch?Theo đề xuất của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, kỳ nghỉ Tết Giáp Thìn 2024 có thể kéo dài 7 ngày, từ 29 tháng chạp Quý Mão đến mùng 5 tháng giêng Giáp Thìn (8-14/2/2024).Chiều 17/10, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã lấy xong ý kiến về phương án nghỉ Tết Giáp Thìn. Trong đó, 16 đơn vị, bộ ngành đa số đồng tình với phương án 1, tức nghỉ từ 29 tháng chạp.Theo phương án này, công chức sẽ đi làm trở lại vào mùng 6 tháng giêng, tức ngày 15/2/2024.Dự kiến sẽ trình Chính phủ thông qua, nếu thông qua thì đây là kỳ nghỉ Tết dài nhất trong vòng 5 năm trở lại đây.Dự kiến trình Chính phủ nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 từ ngày 29/12 Âm lịch đến hết ngày 5/1 Âm lịch? (Hình từ Internet)3 ngày Tết Nguyên Đán 2024 rơi vào ngày nào Dương lịch?Tết Nguyên Đán 2024 mùng 1 sẽ rơi vào thứ bảy ngày 10/02/2024 Dương lịch.Như vậy, 3 ngày Tết Nguyên Đán 2024 rơi vào các ngày sau:- Mùng 1 Tết sẽ rơi vào thứ bảy ngày 10/02/2024 Dương lịch- Mùng 2 Tết sẽ rơi vào Chủ nhật ngày 11/02/2024 Dương lịch- Mùng 3 Tết sẽ rơi vào thứ hai ngày 12/02/2024 Dương lịch.Người lao động có thể từ chối làm thêm giờ vào ngày Tết Nguyên đán không?Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về làm thêm giờ như sau:Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.Tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 về làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt như sau:Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệtNgười sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.Như vậy, người lao động không bắt buộc phải làm thêm giờ vào ngày Tết, kể cả khi người sử dụng lao động yêu cầu, trừ trường hợp sau đây:- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa.Người lao động có được thưởng vào Tết Nguyên đán 2024 không?Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền thưởng Tết Nguyên đán 2024 như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Như vậy, việc thưởng Tết Nguyên đán 2024 còn phụ thuộc vào quy chế thưởng, kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động thì người sử dụng lao động sẽ quyết định việc có thưởng hay không thưởng hay thưởng Tết Nguyên đán 2024.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự kiến trình Chính phủ nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 từ ngày 29/12 Âm lịch đến hết ngày 5/1 Âm lịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dự kiến trình Chính phủ nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 từ ngày 29/12 Âm lịch đến hết ngày 5/1 Âm lịch?Theo đề xuất của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, kỳ nghỉ Tết Giáp Thìn 2024 có thể kéo dài 7 ngày, từ 29 tháng chạp Quý Mão đến mùng 5 tháng giêng Giáp Thìn (8-14/2/2024).Chiều 17/10, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã lấy xong ý kiến về phương án nghỉ Tết Giáp Thìn. Trong đó, 16 đơn vị, bộ ngành đa số đồng tình với phương án 1, tức nghỉ từ 29 tháng chạp.Theo phương án này, công chức sẽ đi làm trở lại vào mùng 6 tháng giêng, tức ngày 15/2/2024.Dự kiến sẽ trình Chính phủ thông qua, nếu thông qua thì đây là kỳ nghỉ Tết dài nhất trong vòng 5 năm trở lại đây.Dự kiến trình Chính phủ nghỉ Tết Nguyên Đán 2024 từ ngày 29/12 Âm lịch đến hết ngày 5/1 Âm lịch? (Hình từ Internet)3 ngày Tết Nguyên Đán 2024 rơi vào ngày nào Dương lịch?Tết Nguyên Đán 2024 mùng 1 sẽ rơi vào thứ bảy ngày 10/02/2024 Dương lịch.Như vậy, 3 ngày Tết Nguyên Đán 2024 rơi vào các ngày sau:- Mùng 1 Tết sẽ rơi vào thứ bảy ngày 10/02/2024 Dương lịch- Mùng 2 Tết sẽ rơi vào Chủ nhật ngày 11/02/2024 Dương lịch- Mùng 3 Tết sẽ rơi vào thứ hai ngày 12/02/2024 Dương lịch.Người lao động có thể từ chối làm thêm giờ vào ngày Tết Nguyên đán không?Tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về làm thêm giờ như sau:Làm thêm giờ1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:a) Phải được sự đồng ý của người lao động;b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.Tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 về làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt như sau:Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệtNgười sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật này và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.Như vậy, người lao động không bắt buộc phải làm thêm giờ vào ngày Tết, kể cả khi người sử dụng lao động yêu cầu, trừ trường hợp sau đây:- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa.Người lao động có được thưởng vào Tết Nguyên đán 2024 không?Tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền thưởng Tết Nguyên đán 2024 như sau:Thưởng1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.Như vậy, việc thưởng Tết Nguyên đán 2024 còn phụ thuộc vào quy chế thưởng, kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động thì người sử dụng lao động sẽ quyết định việc có thưởng hay không thưởng hay thưởng Tết Nguyên đán 2024.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
|
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hùng Anh, hiện đang là sĩ quan công an, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 158 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể:
- Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự quy định tại Điều 158 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cụ thể:\n- Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.\nQuyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.\n- Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc kiểm soát hạt nhân được quy định như thế nào?
|
Không chỉ tại Việt Nam mà trên thế giới thì hạt nhân cũng là một trong những vấn đề hết sức nhạy cảm. Vậy cho tôi hỏi: Nguyên tắc kiểm soát hạt nhân được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Nguyên tắc kiểm soát hạt nhân được quy định tại Điều 4 Quy chế Hoạt động kiểm soát hạt nhân được ban hành kèm theo Quyết định 45/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:
- Hoạt động kiểm soát hạt nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Hoạt động kiểm soát hạt nhân phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, chặt chẽ.
- Hoạt động kiểm soát hạt nhân không được gây cản trở đến hoạt động bình thường của các tổ chức, cá nhân.
Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc kiểm soát hạt nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 45/2010/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc kiểm soát hạt nhân được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc kiểm soát hạt nhân được quy định tại Điều 4 Quy chế Hoạt động kiểm soát hạt nhân được ban hành kèm theo Quyết định 45/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Hoạt động kiểm soát hạt nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.\n- Hoạt động kiểm soát hạt nhân phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, chặt chẽ.\n- Hoạt động kiểm soát hạt nhân không được gây cản trở đến hoạt động bình thường của các tổ chức, cá nhân.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc kiểm soát hạt nhân. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 45/2010/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ chối, không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý của cộng tác viên trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
|
Từ chối, không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý của cộng tác viên trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Phong hiện đang là sĩ quan quân đội, hiện đang công tác tại Gia Lai, gần đây vì nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu các quy định về trung tâm trợ giúp pháp lý nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Việc từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý của cộng tác viên trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!
(0978******)
|
Từ chối, không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý của cộng tác viên trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tại Điều 16 Thông tư 07/2012/TT-BTP hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:
1. Cộng tác viên được từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1, Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý. Việc từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý phải được trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý hoặc phát hiện có căn cứ để từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý và phải nêu rõ lý do cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý biết, đồng thời báo cáo Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.
2. Cộng tác viên phải từ chối hoặc không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2, Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý. Việc từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý phải được trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý và phải nêu rõ lý do cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý biết, đồng thời báo cáo Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý của cộng tác viên trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2012/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ chối, không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý của cộng tác viên trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ chối, không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý của cộng tác viên trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tại Điều 16 Thông tư 07/2012/TT-BTP hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành như sau:\n1. Cộng tác viên được từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 1, Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý. Việc từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý phải được trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý hoặc phát hiện có căn cứ để từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý và phải nêu rõ lý do cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý biết, đồng thời báo cáo Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.\n2. Cộng tác viên phải từ chối hoặc không được tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý khi vụ việc trợ giúp pháp lý thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2, Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý. Việc từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý phải được trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ yêu cầu trợ giúp pháp lý và phải nêu rõ lý do cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý biết, đồng thời báo cáo Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc từ chối hoặc không tiếp tục thực hiện trợ giúp pháp lý của cộng tác viên trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 07/2012/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê
|
Ai có thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê?
Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của chị Ngọc Thảo (thao***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.
Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 thì:\n- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n- Chính phủ quy định chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê.\nTrên đây là nội dung quy định về thẩm quyền tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Luật sư nước ngoài được cấp phép hành nghề Luật sư ở VN có phải xin giấy phép lao động?
|
Mong cung cấp cho tôi thông tin NLĐ nước ngoài có được làm việc cho 02 công ty không? Ký nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn với NLĐ nước ngoài không? Luật sư nước ngoài được cấp phép hành nghề Luật sư ở VN có phải xin giấy phép lao động?
|
NLĐ nước ngoài có được làm việc cho 02 công ty không?
Dạ em muốn hỏi như sau: Người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam thì có được làm việc (ký kết hợp đồng) với 2 công ty không ạ? Như vậy có vi phạm không?
Trả lời: Điều 2 Bộ luật lao động 2019 quy định về đối tượng áp dụng, cụ thể:
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.
Và tại Khoản 1 Điều 19 Bộ luật này có quy định về giao kết nhiều hợp đồng lao động, trong đó:
Người lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.
Như vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc một trong những đối tượng áp dụng của Bộ luật lao động. Do đó, người lao động nước ngoài vẫn có thể ký kết 02 hợp đồng lao động với 02 công ty khác nhau tại Việt Nam miễn sao vẫn đảm bảo các nội dung hai bên thực hiện ký kết.
Luật sư nước ngoài được cấp phép hành nghề Luật sư ở VN có phải xin giấy phép lao động?
Công ty mình có thuê luật sư nước ngoài về làm việc. Anh này đã được cấp phép hành nghề tại Việt Nam thì bên mình có phải xin giấy phép lao động hay không?
Trả lời: Theo Điều 154 Bộ luật lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:
...
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
Căn cứ quy định trên, luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam không thuộc diện phải xin giấy phép lao động. Do đó, công ty bạn không phải làm thủ tục xin giấy phép lao động cho luật sư này.
Ký nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn với NLĐ nước ngoài không?
Nếu người nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam và đã được ký 2 HĐLĐ xác định thời hạn rồi. Công ty có thể tiếp tục ký HĐLĐ xác định thời hạn nữa mà không phải là HĐLĐ không xác định thời hạn được không ạ?
Trả lời: Theo Điểm c Khoản Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động, trong đó:
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 151 Bộ luật này có quy định như sau: Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Như vậy, trường hợp NLĐ nước ngoài để nhằm thống nhất với quy định của Giấy phép lao động thì doanh nghiệp được phép thỏa thuận để ký nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn.
Do đó, công ty của chị có thể thỏa thuận với NLĐ nước ngoài này để ký tiếp HĐLĐ xác định thời hạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Luật sư nước ngoài được cấp phép hành nghề Luật sư ở VN có phải xin giấy phép lao động?",
"role": "user"
},
{
"content": "NLĐ nước ngoài có được làm việc cho 02 công ty không?\nDạ em muốn hỏi như sau: Người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam thì có được làm việc (ký kết hợp đồng) với 2 công ty không ạ? Như vậy có vi phạm không?\n\nTrả lời: Điều 2 Bộ luật lao động 2019 quy định về đối tượng áp dụng, cụ thể:\n1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.\n2. Người sử dụng lao động.\n3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.\n4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.\nVà tại Khoản 1 Điều 19 Bộ luật này có quy định về giao kết nhiều hợp đồng lao động, trong đó:\nNgười lao động có thể giao kết nhiều hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết.\nNhư vậy, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc một trong những đối tượng áp dụng của Bộ luật lao động. Do đó, người lao động nước ngoài vẫn có thể ký kết 02 hợp đồng lao động với 02 công ty khác nhau tại Việt Nam miễn sao vẫn đảm bảo các nội dung hai bên thực hiện ký kết.\n\nLuật sư nước ngoài được cấp phép hành nghề Luật sư ở VN có phải xin giấy phép lao động?\nCông ty mình có thuê luật sư nước ngoài về làm việc. Anh này đã được cấp phép hành nghề tại Việt Nam thì bên mình có phải xin giấy phép lao động hay không?\n\nTrả lời: Theo Điều 154 Bộ luật lao động 2019 quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động như sau:\n...\n5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.\n6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.\nCăn cứ quy định trên, luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam không thuộc diện phải xin giấy phép lao động. Do đó, công ty bạn không phải làm thủ tục xin giấy phép lao động cho luật sư này.\n\nKý nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn với NLĐ nước ngoài không?\nNếu người nước ngoài đã làm việc tại Việt Nam và đã được ký 2 HĐLĐ xác định thời hạn rồi. Công ty có thể tiếp tục ký HĐLĐ xác định thời hạn nữa mà không phải là HĐLĐ không xác định thời hạn được không ạ?\n\nTrả lời: Theo Điểm c Khoản Điều 20 Bộ luật lao động 2019 quy định về loại hợp đồng lao động, trong đó:\nTrường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.\nBên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều 151 Bộ luật này có quy định như sau: Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.\nNhư vậy, trường hợp NLĐ nước ngoài để nhằm thống nhất với quy định của Giấy phép lao động thì doanh nghiệp được phép thỏa thuận để ký nhiều lần HĐLĐ xác định thời hạn.\nDo đó, công ty của chị có thể thỏa thuận với NLĐ nước ngoài này để ký tiếp HĐLĐ xác định thời hạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm soát hải quan là gì?
|
Kiểm soát hải quan là gì?
|
Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Hải quan 2014
Kiểm soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm soát hải quan là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Điều 4 Luật Hải quan 2014 \nKiểm soát hải quan là biện pháp tuần tra, điều tra, xác minh hoặc biện pháp nghiệp vụ khác do cơ quan hải quan áp dụng để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.",
"role": "assistant"
}
] |
Hội đồng tuyển dụng của Viện kiểm sát nhân dân được quy định ra sao?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh phương, hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy chế quản lý công chức, viên chức và người lao động của Viện kiểm sát nhân dân. Tôi được biết để thực hiện và tuyển dụng, thi tuyển trong ngành kiểm sát sẽ phải thành lập Hội đồng tuyển dụng. Có thắc mắc tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Hội đồng tuyển dụng của Viện kiểm sát nhân dân được quy định ra sao?
|
Hội đồng tuyển dụng của Viện kiểm sát nhân dân được quy định tại Điều 6 Quyết định 02/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:
- Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp; Hội đồng thi tuyển điều tra viên các ngạch; Hội đồng thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp.
- Quyết định thành lập các Hội đồng khác theo quy định.
Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội đồng tuyển dụng của Viện kiểm sát nhân dân được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội đồng tuyển dụng của Viện kiểm sát nhân dân được quy định tại Điều 6 Quyết định 02/QĐ-VKSTC-V15 năm 2015 về Quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\n- Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.\n- Quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp; Hội đồng thi tuyển điều tra viên các ngạch; Hội đồng thi tuyển Kiểm tra viên chính, Kiểm tra viên cao cấp.\n- Quyết định thành lập các Hội đồng khác theo quy định.\nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có được chào hàng khi không có hợp đồng với khách hàng hay không?
|
Xin cho hỏi: Thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có được chào hàng khi không có hợp đồng với khách hàng hay không? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Pháp luật hiện nay quy định thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.
Mặt khác, theo quy định tại Điều 70 Luật Thương mại 2005 thì cấm thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá thực hiện các hành vi sau:
- Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
- Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
- Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
- Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.
- Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
- Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa;
- Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hoá;
- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
==> Căn cứ quy định đã được trích dẫn và phân tích trên đây thì thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá không được chào hàng khi không có hợp đồng với khách hàng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có được chào hàng khi không có hợp đồng với khách hàng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật hiện nay quy định thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện hoạt động của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.\nThương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.\nThương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.\nMặt khác, theo quy định tại Điều 70 Luật Thương mại 2005 thì cấm thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá thực hiện các hành vi sau:\n- Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.\n- Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.\n- Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.\n- Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.\n- Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;\n- Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa;\n- Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hoá;\n- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.\n==> Căn cứ quy định đã được trích dẫn và phân tích trên đây thì thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá không được chào hàng khi không có hợp đồng với khách hàng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ly hôn là gì? Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không?
|
Cho tôi hỏi: Ly hôn là gì? Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không? Năm 2024, chi phí yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng là bao nhiêu?
Chị Liên - Kiên Giang
|
Ly hôn là gì?Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa cụ thể ly hôn như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.15. Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân....Theo đó, ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.Ly hôn là gì? Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không? (Hình từ Internet)Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không?Theo khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như sau:Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.Như vậy, trong trường hợp vợ chồng chưa đăng ký kết hôn nhưng lại muốn chấm dứt mối quan hệ này thì sẽ phải gửi đơn yêu cầu ly hôn để Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về giải quyết quan hệ hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.Lưu ý: Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Năm 2024, chi phí yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng là bao nhiêu?Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:Các loại án phí trong vụ án dân sự..."2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể."Theo đó, tại Tiểu mục 1.1, Mục 2 Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:"Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng."Như vậy, án phí dân sự sơ thẩm đối với thủ tục yêu cầu không công nhận vợ chồng không có giá ngạch là 300.000 đồng theo quy định của pháp luật.Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng được chia như thế nào khi ly hôn?Theo Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.Theo đó, việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn;Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;- Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên;- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn;- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ly hôn là gì? Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ly hôn là gì?Theo khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 định nghĩa cụ thể ly hôn như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.15. Ly hôn giả tạo là việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân....Theo đó, ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.Ly hôn là gì? Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không? (Hình từ Internet)Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn không?Theo khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như sau:Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.Như vậy, trong trường hợp vợ chồng chưa đăng ký kết hôn nhưng lại muốn chấm dứt mối quan hệ này thì sẽ phải gửi đơn yêu cầu ly hôn để Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về giải quyết quan hệ hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.Lưu ý: Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.Năm 2024, chi phí yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng là bao nhiêu?Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:Các loại án phí trong vụ án dân sự...\"2. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.\"Theo đó, tại Tiểu mục 1.1, Mục 2 Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:\"Mức thu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch là 300.000 đồng.\"Như vậy, án phí dân sự sơ thẩm đối với thủ tục yêu cầu không công nhận vợ chồng không có giá ngạch là 300.000 đồng theo quy định của pháp luật.Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng được chia như thế nào khi ly hôn?Theo Điều 62 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.Theo đó, việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn;Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;- Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định trên;- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn;- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất giữa anh em ruột
|
Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất giữa anh em ruột. Gia đình tôi có thửa đất ở đứng tên mẹ tôi trong đó 1/2 diện tích là được chia cho anh trai tôi, nhưng trong thời gian làm chứng nhận quyền sử dụng đất anh đang phải chịu án nên toàn bộ diện tích đất đó vẫn đứng tên mẹ tôi. (5 anh em khác đã được chia và có chứng nhận quyền sử dụng đất - Mẹ tôi đã chết và không có di chúc). Nay anh muốn giao lại cho tôi sở hữu 1/2 diện tích đó, thì thủ tục cần phải làm những gì? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
"1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Theo thông tin bạn cung cấp, anh bạn được chia ½ phần đất của mẹ bạn cho; nay anh của bạn muốn làm thủ tục sang tên cho bạn thì trước hết phải làm hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn. Hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013:
Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Hợp đồng công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng trong địa bàn tỉnh nơi có bất động sản; trong trường hợp anh bạn đang thi hành án hình phạt tù thì địa điểm công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng là tại nơi anh bạn đang thi hành án phạt tù. Sau khi có hợp đồng chuyển nhượng hoăc hợp đồng tặng cho có công chứng thì bạn thực hiện thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai của Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục sang tên quyền sử dụng đất giữa anh em ruột. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất giữa anh em ruột",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:\n\"1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:\na) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;\nb) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;\nc) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;\nd) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;\nđ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;\ne) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;\ng) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;\nh) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;\ni) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;\nk) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.\n2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”\nTheo thông tin bạn cung cấp, anh bạn được chia ½ phần đất của mẹ bạn cho; nay anh của bạn muốn làm thủ tục sang tên cho bạn thì trước hết phải làm hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn. Hợp đồng phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013:\nViệc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:\na) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;\nb) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.\nHợp đồng công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng trong địa bàn tỉnh nơi có bất động sản; trong trường hợp anh bạn đang thi hành án hình phạt tù thì địa điểm công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng là tại nơi anh bạn đang thi hành án phạt tù. Sau khi có hợp đồng chuyển nhượng hoăc hợp đồng tặng cho có công chứng thì bạn thực hiện thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai của Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục sang tên quyền sử dụng đất giữa anh em ruột. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan hệ với bạn gái 15 tuổi 5 tháng có thai nhưng không chịu trách nhiệm có vi phạm pháp luật?
|
Nếu quan hệ với bạn gái 15 tuổi, cả hai 2 tự nguyện nhưng lỡ làm cho bạn nữ có thai và không chịu trách nhiệm thì có bị gì không ạ?
|
Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
...
Như vậy, trường hợp này người vi phạm có thể bị khởi tố về tội danh giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, mức án từ 3 đến 10 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan hệ với bạn gái 15 tuổi 5 tháng có thai nhưng không chịu trách nhiệm có vi phạm pháp luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:\nTội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi\n1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:\na) Phạm tội 02 lần trở lên;\nb) Đối với 02 người trở lên;\nc) Có tính chất loạn luân;\nd) Làm nạn nhân có thai;\n...\nNhư vậy, trường hợp này người vi phạm có thể bị khởi tố về tội danh giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, mức án từ 3 đến 10 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ
|
Xin chào Ban biên tập, tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Thanh Nhàn - nhan*****@gmail.com
|
Nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 16 Thông tư 24/2018/TT-BTNMT quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:
1. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm định, chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ đã hoàn thành.
2. Căn cứ nghiệm thu bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán;
b) Quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc Hợp đồng kinh tế;
c) Báo cáo thẩm định khối lượng, chất lượng sản phẩm;
d) Hồ sơ kiểm tra chất lượng cấp chủ đầu tư;
đ) Các sản phẩm đã hoàn thành và các tài liệu liên quan khác kèm theo.
3. Nội dung nghiệm thu
a) Nghiệm thu về khối lượng, các hạng mục công việc, sản phẩm đã hoàn thành đạt chất lượng so với đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt;
b) Nghiệm thu về khối lượng các hạng mục công việc, sản phẩm phát sinh (tăng, giảm) so với đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán (nếu có);
c) Xác nhận mức khó khăn đối với các hạng mục công việc, sản phẩm hoàn thành;
d) Kết thúc quá trình nghiệm thu phải lập Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm theo Mẫu số 13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và lập Hồ sơ nghiệm thu theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.
Trên đây là tư vấn về nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 24/2018/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 16 Thông tư 24/2018/TT-BTNMT quy định về kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \n1. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, thẩm định, chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ đã hoàn thành.\n2. Căn cứ nghiệm thu bao gồm:\na) Quyết định phê duyệt đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán;\nb) Quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc Hợp đồng kinh tế;\nc) Báo cáo thẩm định khối lượng, chất lượng sản phẩm;\nd) Hồ sơ kiểm tra chất lượng cấp chủ đầu tư;\nđ) Các sản phẩm đã hoàn thành và các tài liệu liên quan khác kèm theo.\n3. Nội dung nghiệm thu\na) Nghiệm thu về khối lượng, các hạng mục công việc, sản phẩm đã hoàn thành đạt chất lượng so với đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán đã được phê duyệt;\nb) Nghiệm thu về khối lượng các hạng mục công việc, sản phẩm phát sinh (tăng, giảm) so với đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán (nếu có);\nc) Xác nhận mức khó khăn đối với các hạng mục công việc, sản phẩm hoàn thành;\nd) Kết thúc quá trình nghiệm thu phải lập Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm theo Mẫu số 13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này và lập Hồ sơ nghiệm thu theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 24/2018/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị dựa trên những quy định chung gì?
|
Đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị dựa trên những quy định chung gì? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Văn Thành sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ Giao thông vận tải có ban hành Thông tư quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị. Để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về vấn đề này, tuy nhiên vẫn chưa hiểu lắm, nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị dựa trên những quy định chung gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Quy định chung về đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống được quy định tại Điều 4 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, nội dung này được quy định như sau:
1. Đường sắt đô thị xây dựng mới trước khi đưa vào khai thác phải được đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống; thẩm định, cấp Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống.
2. Đường sắt đô thị khi tiến hành nâng cấp, thay đổi một trong các nội dung dưới đây phải được đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống; thẩm định, cấp Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống trước khi đưa vào khai thác:
a) Thay đổi hệ thống tín hiệu điều khiển chạy tàu;
b) Thay đổi kiểu loại phương tiện;
c) Cải tạo hệ thống cung cấp điện sức kéo;
d) Nâng cao năng lực vận tải, mở rộng quy mô tuyến;
đ) Thay đổi cơ cấu tổ chức của Tổ chức vận hành.
3. Đề cương đánh giá, chứng nhận phải bao gồm ít nhất các nội dung sau:
a) Phạm vi đánh giá, chứng nhận;
b) Phương pháp, quy trình thực hiện;
c) Các giới hạn an toàn, tiêu chuẩn chấp nhận rủi ro;
d) Kế hoạch thực hiện đánh giá, chứng nhận;
đ) Tài liệu chuyển giao.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quy định chung về đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống. Để tìm hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 31/2018/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị dựa trên những quy định chung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định chung về đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống được quy định tại Điều 4 Thông tư 31/2018/TT-BGTVT quy định về thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018, nội dung này được quy định như sau:\n1. Đường sắt đô thị xây dựng mới trước khi đưa vào khai thác phải được đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống; thẩm định, cấp Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống.\n2. Đường sắt đô thị khi tiến hành nâng cấp, thay đổi một trong các nội dung dưới đây phải được đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống; thẩm định, cấp Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống trước khi đưa vào khai thác:\na) Thay đổi hệ thống tín hiệu điều khiển chạy tàu;\nb) Thay đổi kiểu loại phương tiện;\nc) Cải tạo hệ thống cung cấp điện sức kéo;\nd) Nâng cao năng lực vận tải, mở rộng quy mô tuyến;\nđ) Thay đổi cơ cấu tổ chức của Tổ chức vận hành.\n3. Đề cương đánh giá, chứng nhận phải bao gồm ít nhất các nội dung sau:\na) Phạm vi đánh giá, chứng nhận;\nb) Phương pháp, quy trình thực hiện;\nc) Các giới hạn an toàn, tiêu chuẩn chấp nhận rủi ro;\nd) Kế hoạch thực hiện đánh giá, chứng nhận;\nđ) Tài liệu chuyển giao.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quy định chung về đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống. Để tìm hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 31/2018/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thành lập chi nhánh công ty mới nhất 2019
|
Xin luật sư cho tôi hỏi một số giấy tờ cần thiết phải có trong bộ hồ sơ đăng ký thành lập, hoạt động chi nhánh của công ty và thủ tục giải quyết hồ sơ đăng ký thành lập, hoạt động chi nhánh của công ty mới nhất năm nay được không? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Theo quy định pháp luật hiện hành thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính.
Thủ tục thành lập chi nhánh được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ thành lập chi nhánh
(1) Thông báo lập chi nhánh .
Nội dung Thông báo gồm:
- Mã số doanh nghiệp;
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
- Tên chi nhánh dự định thành lập;
- Địa chỉ trụ sở chi nhánh;
- Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh;
- Thông tin đăng ký thuế;
- Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu chi nhánh;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
(2) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu côngty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
(3) Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện;
(4) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Trình tự thực hiện
Bước 1: Gửi hồ sơ
Doanh nghiệp có nhu cầu thành lập chi nhánh có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh (kể trên) đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh của doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ chưa hợp lệ (nếu có).
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh của doanh nghiệp.
Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh cho doanh nghiệp.
Lưu ý:
- Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh đặt trụ có trách nhiệm sở gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Việc lập chi nhánh của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung thông tin về chi nhánh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thành lập chi nhánh công ty mới nhất 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP.\nTheo quy định pháp luật hiện hành thì chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.\nDoanh nghiệp có quyền lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh tại một địa phương theo địa giới hành chính.\nThủ tục thành lập chi nhánh được thực hiện như sau:\n1. Hồ sơ thành lập chi nhánh\n(1) Thông báo lập chi nhánh .\nNội dung Thông báo gồm:\n- Mã số doanh nghiệp;\n- Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;\n- Tên chi nhánh dự định thành lập;\n- Địa chỉ trụ sở chi nhánh;\n- Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh;\n- Thông tin đăng ký thuế;\n- Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đứng đầu chi nhánh;\n- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.\n(2) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu côngty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;\n(3) Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện;\n(4) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.\n2. Trình tự thực hiện\nBước 1: Gửi hồ sơ\nDoanh nghiệp có nhu cầu thành lập chi nhánh có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh (kể trên) đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh.\nBước 2: Tiếp nhận hồ sơ\nPhòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký thành lập chi nhánh của doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ chưa hợp lệ (nếu có).\nBước 3: Giải quyết hồ sơ\nSau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh của doanh nghiệp.\nBước 4: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh\nTrong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh cho doanh nghiệp.\nLưu ý:\n- Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh đặt trụ có trách nhiệm sở gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.\n- Việc lập chi nhánh của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.\nTrong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung thông tin về chi nhánh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm gì?
|
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm gì? Vốn điều lệ về tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán? Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh tại nước ngoài của công ty chứng khoán?
|
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm gì?
Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm khi Chứng khoán đã đăng ký tập trung tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Trả lời: Căn cứ Điều 173 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau:
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm, quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về đăng ký biện pháp bảo đảm tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và hướng dẫn việc sử dụng, truy cập, khai thác thông tin trên hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Hướng dẫn việc phong tỏa, giải tỏa chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Cung cấp thông tin về chứng khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Chuyển dữ liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán được đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cho Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp để cập nhật và đồng bộ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm bằng động sản (trừ tàu bay, tàu biển).
6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu tiền dịch vụ (giá dịch vụ) đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính căn cứ pháp luật về giá.
7. Báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán được đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Vốn điều lệ về tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán?
Xin hỏi hiện nay vốn điều lệ tối thiểu cho nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam là bao nhiêu?
Trả lời: Căn cứ Khoản 1b Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:
1. Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;
b) Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
Như vậy, đối với nghiệp vụ tự doanh chứng khoán thì tối thiếu đáp ứng được 50 tỷ đồng theo quy định.
Hồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh tại nước ngoài của công ty chứng khoán?
Trong lĩnh vực chứng khoán và những quy định hiện hành xin hỏi về hồ sơ việc đề nghị chấp thuận thành lập, đóng cửa chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện tại nước ngoài của công ty chứng khoán?
Trả lời: Căn cứ Điều 196 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ như sau:
1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 74, Mẫu số 75 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua phương án thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty con; trong đó phương án thành lập phải bao gồm các nội dung về mức vốn dự kiến đầu tư, nguồn vốn đầu tư, đối tác tham gia thành lập công ty con (nếu có), nội dung và phạm vi hoạt động, kế hoạch hoạt động kinh doanh, phương án đóng cửa phải có nội dung về xử lý các hợp đồng với khách hàng đã ký.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm gì?\nNhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm khi Chứng khoán đã đăng ký tập trung tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?\n\nTrả lời: Căn cứ Điều 173 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam như sau:\n1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm, quản lý đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\n2. Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về đăng ký biện pháp bảo đảm tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và hướng dẫn việc sử dụng, truy cập, khai thác thông tin trên hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm trực tuyến tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n3. Hướng dẫn việc phong tỏa, giải tỏa chứng khoán đăng ký biện pháp bảo đảm.\n4. Cung cấp thông tin về chứng khoán đã đăng ký biện pháp bảo đảm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n5. Chuyển dữ liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán được đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cho Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp để cập nhật và đồng bộ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm bằng động sản (trừ tàu bay, tàu biển).\n6. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu tiền dịch vụ (giá dịch vụ) đăng ký biện pháp bảo đảm đối với chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính căn cứ pháp luật về giá.\n7. Báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Tư pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng chứng khoán được đăng ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.\n\nVốn điều lệ về tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán?\nXin hỏi hiện nay vốn điều lệ tối thiểu cho nghiệp vụ tự doanh chứng khoán của công ty chứng khoán tại Việt Nam là bao nhiêu?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1b Điều 175 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Vốn điều lệ tối thiểu cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam như sau:\na) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng;\nb) Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng;\nc) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng;\nd) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.\nNhư vậy, đối với nghiệp vụ tự doanh chứng khoán thì tối thiếu đáp ứng được 50 tỷ đồng theo quy định.\n\nHồ sơ đề nghị chấp thuận thành lập chi nhánh tại nước ngoài của công ty chứng khoán?\nTrong lĩnh vực chứng khoán và những quy định hiện hành xin hỏi về hồ sơ việc đề nghị chấp thuận thành lập, đóng cửa chi nhánh, công ty con, văn phòng đại diện tại nước ngoài của công ty chứng khoán?\n\nTrả lời: Căn cứ Điều 196 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ như sau:\n1. Giấy đề nghị theo Mẫu số 74, Mẫu số 75 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty thông qua phương án thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, công ty con; trong đó phương án thành lập phải bao gồm các nội dung về mức vốn dự kiến đầu tư, nguồn vốn đầu tư, đối tác tham gia thành lập công ty con (nếu có), nội dung và phạm vi hoạt động, kế hoạch hoạt động kinh doanh, phương án đóng cửa phải có nội dung về xử lý các hợp đồng với khách hàng đã ký.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trốn ra nước ngoài 34 năm, không biết mình bị truy nã có phải chịu trách nhiệm hình sự?
|
Ngày 3-8, Công an tỉnh Khánh Hòa bắt giữ ông Bùi Văn Tánh (65 tuổi, sống tại Hoa Kỳ) về hành vi cướp ghe, vượt biển ra nước ngoài từ 34 năm trước. Theo hồ sơ, tháng 7-1981, Tánh cùng nhóm bạn đến bãi biển phường Vĩnh Nguyên (TP Nha Trang) câu kết vượt biển trốn ra nước ngoài.
Tuy nhiên, lực lượng Công an đã phát hiện và truy bắt, một số đối tượng phải tẩu thoát bỏ dở mưu tính vượt biển. Riêng Tánh lúc đó cùng 3 thanh niên khác đã dùng vũ lực cướp tàu, bỏ trốn ra nước ngoài. Sau 6 tháng ở trại tị nạn, Tánh được bảo lãnh qua Hoa Kỳ định cư.
Ngày 24-7-1990, Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh Khánh Hòa đã ra Quyết định truy nã đối với Tánh. Sau khi sang Mỹ, Tánh định cư và trở thành công dân nước này.
Suốt 34 năm qua, Tánh không quay trở lại Việt Nam. Và từ đó tới nay Tánh cũng không hề biết mình bị Công an Việt Nam truy nã. Mới đây, khi về nước thăm gia đình, được lực lượng công an vận động, Tánh đã ra đầu thú.
Vấn đề cần trao đổi là nghi can Bùi Văn Tánh có phạm tội không? Nếu phạm tội, với thời gian 34 năm sau, việc bắt giữ nghi can Tánh có phù hợp với quy định pháp luật không? Nghi can Tánh sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?
|
Theo đúng nội dung vụ án, không cần tranh cãi, chúng ta có thể thấy rõ, trước đây 34 năm, nghi can Bùi Văn Tánh đã phạm tội cướp tài sản và tội xuất nhập cảnh trái phép, nói theo nghĩa thông thường, đó là tội trốn ra nước ngoài. Vấn đề cần làm rõ là sau 34 năm, pháp luật có xử lý nghi can Bùi Văn Tánh về những hành vi phạm tội của nghi can nữa không? Nếu nghi can là công dân nước ngoài, tòa án Việt Nam có quyền xử phạt không? Và cụ thể hơn, nghi can Bùi Văn Tánh sẽ bị xử lý như thế nào?
Tôi hoàn toàn đồng ý với một ý kiến của bạn đọc về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất, theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Bộ Luật Hình sự là 20 năm. Nếu ở trường hợp bình thường, sau 20 năm phạm tội, nếu cơ quan pháp luật không có biện pháp xử lý, nghi can phạm tội sẽ không bị truy tố trước pháp luật, nói cho đúng, là nghi can sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Tuy nhiên ở vụ án này, có một chi tiết đã được phản ảnh trong nội dung vụ án, là 9 năm sau khi nghi can phạm tội, ngày 24-7-1990, Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh Khánh Hòa đã khởi tố vụ án và ra Quyết định truy nã đối với nghi can Bùi Văn Tánh. Việc khởi tố và ra quyết định truy nã, mặc dù sau khi nghi can phạm tội đến 9 năm, của cơ quan điều tra là đúng luật vì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội danh cướp tài sản là 20 năm.
Xin nhớ, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ vào tội danh mà người phạm tội bị khởi tố, Bùi Văn Tánh bị khởi tố với tội danh cướp tài sản có mức hình phạt cao nhất lên đến tử hình, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm, 9 năm sau nghi can mới bị khởi tố, truy nã vẫn phù hợp với các quy định pháp luật.
Sau khi bị khởi tố và ra quyết định truy nã, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của nghi can Bùi Văn Tánh đã có sự thay đổi. Theo khoản 3 điều 23 BLHS, quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.
Như vậy, với quyết định truy nã, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với nghi can Bùi Văn Tánh còn nguyên và việc bắt giữ nghi can Bùi Văn Tánh là hoàn toàn phù hợp với các quy định pháp luật. Nghi can Tánh có thể bị truy tố trước Tòa án với hai tội danh theo Điều 133 Bộ Luật Hình sự, Tội cướp tài sản, Điều 275 Bộ Luật Hình sự, Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép.
Xin lưu ý một điều nữa, chúng ta đang bàn ở đây đều áp dụng theo các quy định pháp luật về hình sự hiện hành mặc dù vụ án xảy ra từ trước khi Bộ Luật Hình sự cũng như bộ Luật Tố tụng hình sự hiện nay có hiệu lực, tuy nhiên, các quy định pháp luật về xét xử các tội phạm liên quan đến tội danh cướp tài sản và đặc biệt liên quan đến thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hầu như không thay đổi về nội dung, chỉ thay đổi về cách sắp xếp điều khoản trong văn bản luật.
Vì vậy, dù có đối chiếu với các văn bản hướng dẫn của TANDTC hay Bộ Luật Hình sự năm 1985, bộ Luật Hình sự năm 1999 hay bộ Luật Hình sự hiện hành, các kết luận đối với vụ án Bùi Văn Tánh không thay đổi. Việc nghi can Tánh biết hay không biết về quyết định truy nã của mình không ảnh hưởng đến trình tự cũng như mức độ hình phạt. Việc bỏ trốn sau khi phạm tội là một tình tiết tăng nặng, nhưng việc tự thú, trình diện trước cơ quan điều tra lại là tình tiết giảm nhẹ hình phạt.
Việc nghi can Bùi Văn Tánh có quốc tịch Mỹ có ảnh hưởng đến việc xét xử các tội mà Bùi Văn Tánh phạm phải ở Việt Nam hay không, tại Điều 5 của Bộ luật Hình sự quy định: Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khoản 2 Điều 6 của Bộ luật Hình sự quy định: “Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia”.
Như vậy, nghi can Bùi Văn Tánh mặc dù có quốc tịch là người nước ngoài nhưng phạm tội tại Việt Nam và vẫn bị Tòa án của Việt nam xét xử và trừng phạt như mọi công dân Việt Nam. Vấn đề cần trao đổi cuối cùng là nghi can Tánh có thể bị xử lý như thế nào? Cũng cần xem xét, hành vi cướp phương tiện để trốn đi nước ngoài mặc dù là hành vi phạm tội, nhưng xét về mặt xã hội, đó cũng là hậu quả của chiến tranh, hậu quả của các biện pháp cấm vận của các nước phương tây đối với Việt Nam những năm 1975-1990.
Hành vi của nghi can mặc dù nghiêm trọng nhưng không xảy ra tổn hại về sức khỏe cũng như tính mạng người khác. Nghi can Tánh sau khi biết mình có quyết định truy nã đã tự thú… Đó là tình tiết giảm nhẹ. Thêm nữa, nghi can Tánh tuổi đã cao, gia đình lại ở nước ngoài, điều kiện riêng khó khăn, hành vi phạm tội xảy ra đã lâu, việc xử phạt nghi can Bùi Văn Tánh có giá trị trừng phạt không lớn, giá trị răn đe nhỏ.
Với tất cả những lý do đó, nếu nghi can Bùi Văn Tánh giải quyết xong trách nhiệm dân sự đối với tài sản cướp đoạt trái phép là chiếc thuyền, chắc chắn mức hình phạt sẽ giảm nhẹ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trốn ra nước ngoài 34 năm, không biết mình bị truy nã có phải chịu trách nhiệm hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo đúng nội dung vụ án, không cần tranh cãi, chúng ta có thể thấy rõ, trước đây 34 năm, nghi can Bùi Văn Tánh đã phạm tội cướp tài sản và tội xuất nhập cảnh trái phép, nói theo nghĩa thông thường, đó là tội trốn ra nước ngoài. Vấn đề cần làm rõ là sau 34 năm, pháp luật có xử lý nghi can Bùi Văn Tánh về những hành vi phạm tội của nghi can nữa không? Nếu nghi can là công dân nước ngoài, tòa án Việt Nam có quyền xử phạt không? Và cụ thể hơn, nghi can Bùi Văn Tánh sẽ bị xử lý như thế nào?\n\r\nTôi hoàn toàn đồng ý với một ý kiến của bạn đọc về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất, theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Bộ Luật Hình sự là 20 năm. Nếu ở trường hợp bình thường, sau 20 năm phạm tội, nếu cơ quan pháp luật không có biện pháp xử lý, nghi can phạm tội sẽ không bị truy tố trước pháp luật, nói cho đúng, là nghi can sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự. \n\r\nTuy nhiên ở vụ án này, có một chi tiết đã được phản ảnh trong nội dung vụ án, là 9 năm sau khi nghi can phạm tội, ngày 24-7-1990, Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh Khánh Hòa đã khởi tố vụ án và ra Quyết định truy nã đối với nghi can Bùi Văn Tánh. Việc khởi tố và ra quyết định truy nã, mặc dù sau khi nghi can phạm tội đến 9 năm, của cơ quan điều tra là đúng luật vì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội danh cướp tài sản là 20 năm. \n\r\nXin nhớ, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ vào tội danh mà người phạm tội bị khởi tố, Bùi Văn Tánh bị khởi tố với tội danh cướp tài sản có mức hình phạt cao nhất lên đến tử hình, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 20 năm, 9 năm sau nghi can mới bị khởi tố, truy nã vẫn phù hợp với các quy định pháp luật. \n\r\nSau khi bị khởi tố và ra quyết định truy nã, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của nghi can Bùi Văn Tánh đã có sự thay đổi. Theo khoản 3 điều 23 BLHS, quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ. \n\r\nNhư vậy, với quyết định truy nã, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với nghi can Bùi Văn Tánh còn nguyên và việc bắt giữ nghi can Bùi Văn Tánh là hoàn toàn phù hợp với các quy định pháp luật. Nghi can Tánh có thể bị truy tố trước Tòa án với hai tội danh theo Điều 133 Bộ Luật Hình sự, Tội cướp tài sản, Điều 275 Bộ Luật Hình sự, Tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép. \n\r\nXin lưu ý một điều nữa, chúng ta đang bàn ở đây đều áp dụng theo các quy định pháp luật về hình sự hiện hành mặc dù vụ án xảy ra từ trước khi Bộ Luật Hình sự cũng như bộ Luật Tố tụng hình sự hiện nay có hiệu lực, tuy nhiên, các quy định pháp luật về xét xử các tội phạm liên quan đến tội danh cướp tài sản và đặc biệt liên quan đến thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hầu như không thay đổi về nội dung, chỉ thay đổi về cách sắp xếp điều khoản trong văn bản luật. \n\r\nVì vậy, dù có đối chiếu với các văn bản hướng dẫn của TANDTC hay Bộ Luật Hình sự năm 1985, bộ Luật Hình sự năm 1999 hay bộ Luật Hình sự hiện hành, các kết luận đối với vụ án Bùi Văn Tánh không thay đổi. Việc nghi can Tánh biết hay không biết về quyết định truy nã của mình không ảnh hưởng đến trình tự cũng như mức độ hình phạt. Việc bỏ trốn sau khi phạm tội là một tình tiết tăng nặng, nhưng việc tự thú, trình diện trước cơ quan điều tra lại là tình tiết giảm nhẹ hình phạt.\n\r\nViệc nghi can Bùi Văn Tánh có quốc tịch Mỹ có ảnh hưởng đến việc xét xử các tội mà Bùi Văn Tánh phạm phải ở Việt Nam hay không, tại Điều 5 của Bộ luật Hình sự quy định: Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khoản 2 Điều 6 của Bộ luật Hình sự quy định: “Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia”. \n\r\nNhư vậy, nghi can Bùi Văn Tánh mặc dù có quốc tịch là người nước ngoài nhưng phạm tội tại Việt Nam và vẫn bị Tòa án của Việt nam xét xử và trừng phạt như mọi công dân Việt Nam. Vấn đề cần trao đổi cuối cùng là nghi can Tánh có thể bị xử lý như thế nào? Cũng cần xem xét, hành vi cướp phương tiện để trốn đi nước ngoài mặc dù là hành vi phạm tội, nhưng xét về mặt xã hội, đó cũng là hậu quả của chiến tranh, hậu quả của các biện pháp cấm vận của các nước phương tây đối với Việt Nam những năm 1975-1990. \n\r\nHành vi của nghi can mặc dù nghiêm trọng nhưng không xảy ra tổn hại về sức khỏe cũng như tính mạng người khác. Nghi can Tánh sau khi biết mình có quyết định truy nã đã tự thú… Đó là tình tiết giảm nhẹ. Thêm nữa, nghi can Tánh tuổi đã cao, gia đình lại ở nước ngoài, điều kiện riêng khó khăn, hành vi phạm tội xảy ra đã lâu, việc xử phạt nghi can Bùi Văn Tánh có giá trị trừng phạt không lớn, giá trị răn đe nhỏ. \n\r\nVới tất cả những lý do đó, nếu nghi can Bùi Văn Tánh giải quyết xong trách nhiệm dân sự đối với tài sản cướp đoạt trái phép là chiếc thuyền, chắc chắn mức hình phạt sẽ giảm nhẹ.",
"role": "assistant"
}
] |
Phạt 12.000.000 đồng lỗi dùng chân điều khiển xe máy gây tai nạn có đúng quy định không?
|
Cách đây mấy hôm em có đi ăn sinh nhật bạn gái lúc ra về vì có men trong người nên em và đám bạn đã thách đố nhau cùng dùng chân chạy xe máy và chạy tầm 2 m, em chạy được một đoạn thì có va chạm với một người chở trứng vịt, hậu quả là cả xe trứng vịt đổ ra đường bể hết, em đã bồi thường thiệt hại trứng bị bể cho người kia rồi họ cũng không đòi hỏi gì, tuy nhiên cảnh sát giao thông huyện lại lập biên bản xử phạt em 12.000.000 anh chị cho em hỏi mức phạt họ đưa ra trong trường hợp này có đúng quy định không, rất mong nhận được sự phản hồi từ anh chị? Em thấy mình đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ bồi thường sao lại còn bị xử phạt, công bằng ở đâu?
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:
...
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;
10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 9 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.
Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt
Như vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 12.000.000 đồng về hành vi lỗi dùng chân điều khiển xe máy gây tai nạn là phù hợp quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạt 12.000.000 đồng lỗi dùng chân điều khiển xe máy gây tai nạn có đúng quy định không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n...\n9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe;\n10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 9 Điều này mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ.\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 12.000.000 đồng về hành vi lỗi dùng chân điều khiển xe máy gây tai nạn là phù hợp quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đỗ xe ô tô ngay trạm xe buýt có bị xử phạt?
|
Tôi đỗ xe ô tô dưới mái che trạm xe buýt thì bị CSGT lập biên bản xử phạt. Xin hỏi, CSGT xử phạt như vậy có đúng không? Nếu bị phạt thì tôi sẽ bị xử phạt ở mức bao nhiêu?
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008 thì người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại nơi dừng của xe buýt, cụ thể ở đây là trạm xe buýt. Hành vi này có thể gây cản trở hoạt động của xe buýt, có thể dẫn tới cản trở giao thông.
Về mức phạt lỗi đỗ xe ô tô tại nơi đường bộ giao nhau:
Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
Như vậy theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn xe ô tô có đỗ xe tại nơi dừng của xe buýt và bị cảnh sát giao thông lập biên bản. Trong trường hợp này bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đỗ xe ô tô ngay trạm xe buýt có bị xử phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008 thì người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại nơi dừng của xe buýt, cụ thể ở đây là trạm xe buýt. Hành vi này có thể gây cản trở hoạt động của xe buýt, có thể dẫn tới cản trở giao thông.\nVề mức phạt lỗi đỗ xe ô tô tại nơi đường bộ giao nhau:\nCăn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:\n- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;\nNhư vậy theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; bạn xe ô tô có đỗ xe tại nơi dừng của xe buýt và bị cảnh sát giao thông lập biên bản. Trong trường hợp này bạn sẽ bị áp dụng mức xử phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất áp dụng từ năm 2020
|
Theo quy định mới nhất về thi hành án hình sự thì hồ sơ thi hành phạt trục xuất quy định như thế nào?
|
Theo Điều 120 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định hồ sơ thi hành án trục xuất, cụ thể như sau:
" Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất bao gồm:
- Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án phạt trục xuất hoặc bản sao quyết định thi hành án phạt tù trong trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung;
- Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người chấp hành án;
- Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt, nghĩa vụ khác;
- Tài liệu khác có liên quan."
Trên đây là hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền thi hành án trục xuất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất áp dụng từ năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 120 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định hồ sơ thi hành án trục xuất, cụ thể như sau:\n\" Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất bao gồm:\n- Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án phạt trục xuất hoặc bản sao quyết định thi hành án phạt tù trong trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung;\n- Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người chấp hành án;\n- Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt, nghĩa vụ khác;\n- Tài liệu khác có liên quan.\"\nTrên đây là hồ sơ để cơ quan có thẩm quyền thi hành án trục xuất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người bán thuốc trong bệnh viện có cần chứng chỉ hành nghề dược không?
|
Cho tôi hỏi người bán thuốc trong bệnh viện có cần chứng chỉ hành nghề dược không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Người bán thuốc trong bệnh viện có cần chứng chỉ hành nghề dược không?Căn cứ theo Điều 11 Luật Dược 2016 quy định về vị trí công việc phải có Chứng chỉ hành nghề dược như sau:Vị trí công việc phải có Chứng chỉ hành nghề dược1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược.2. Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.3. Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Theo khoản 1 Điều 32 Luật Dược 2016 quy định về hoạt động kinh doanh dược và cơ sở kinh doanh dược như sau:Hoạt động kinh doanh dược và cơ sở kinh doanh dược...2. Cơ sở kinh doanh dược bao gồm:a) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;b) Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc;c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;d) Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc;đ) Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;e) Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc;g) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng;h) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc.Theo Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-BYT giải thích về cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện (sau đây gọi tắt là cơ sở bán lẻ thuốc) là cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên bệnh viện được tổ chức theo các hình thức: nhà thuốc, quầy thuốc hoặc cơ sở bán lẻ thuốc chuyên bán thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.2. Thuốc thành phẩm là dạng thuốc đã qua tất cả các giai đoạn sản xuất, kể cả đóng gói trong bao bì cuối cùng và dán nhãn.Theo đó, cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện được tổ chức theo các hình thức: nhà thuốc, quầy thuốc hoặc cơ sở bán lẻ thuốc chuyên bán thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, là cơ sở kinh doanh dược.Cho nên người bán thuốc trong bệnh viện vẫn cần chứng chỉ hành nghề dược theo quy định pháp luậtNgười bán thuốc trong bệnh viện có cần chứng chỉ hành nghề dược không? (Hình từ Internet)Cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp chứng chỉ hành nghề dược?Căn cứ theo Điều 13 Luật Dược 2016 quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược như sau:Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược1. Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:...2. Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:...3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.4. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.5. Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều này.Theo đó, để được cấp Chứng chỉ hành nghề dược thì cần đáp ứng các điều kiện sau:[1] Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược[2] Có thời gian thực hành tại cơ sở dược; cơ sở khám chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề[3] Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược[4] Không thuộc một trong các trường hợp sau:- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án;- Đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;- Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.Nghĩa vụ của người bán thuốc trong bệnh viện gồm những gì?Theo Điều 31 Luật Dược 2016 quy định về nghĩa vụ của người hành nghề dược như sau:- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề dược.- Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở dược, trừ trường hợp ủy quyền khi vắng mặt.- Chỉ chịu trách nhiệm chuyên môn đối với một cơ sở kinh doanh dược và tại một địa điểm kinh doanh dược.- Hành nghề dược theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong Chứng chỉ hành nghề dược và quy định chuyên môn kỹ thuật.- Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp có dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa.- Hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.- Thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức hành nghề dược của người hành nghề dược khác và phải chịu trách nhiệm về những thông tin đã thông báo.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bán thuốc trong bệnh viện có cần chứng chỉ hành nghề dược không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người bán thuốc trong bệnh viện có cần chứng chỉ hành nghề dược không?Căn cứ theo Điều 11 Luật Dược 2016 quy định về vị trí công việc phải có Chứng chỉ hành nghề dược như sau:Vị trí công việc phải có Chứng chỉ hành nghề dược1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dược.2. Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.3. Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Theo khoản 1 Điều 32 Luật Dược 2016 quy định về hoạt động kinh doanh dược và cơ sở kinh doanh dược như sau:Hoạt động kinh doanh dược và cơ sở kinh doanh dược...2. Cơ sở kinh doanh dược bao gồm:a) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;b) Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc;c) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;d) Cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc;đ) Cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền;e) Cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc;g) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng;h) Cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc.Theo Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-BYT giải thích về cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện (sau đây gọi tắt là cơ sở bán lẻ thuốc) là cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên bệnh viện được tổ chức theo các hình thức: nhà thuốc, quầy thuốc hoặc cơ sở bán lẻ thuốc chuyên bán thuốc đông y, thuốc từ dược liệu.2. Thuốc thành phẩm là dạng thuốc đã qua tất cả các giai đoạn sản xuất, kể cả đóng gói trong bao bì cuối cùng và dán nhãn.Theo đó, cơ sở bán lẻ thuốc trong bệnh viện được tổ chức theo các hình thức: nhà thuốc, quầy thuốc hoặc cơ sở bán lẻ thuốc chuyên bán thuốc đông y, thuốc từ dược liệu, là cơ sở kinh doanh dược.Cho nên người bán thuốc trong bệnh viện vẫn cần chứng chỉ hành nghề dược theo quy định pháp luậtNgười bán thuốc trong bệnh viện có cần chứng chỉ hành nghề dược không? (Hình từ Internet)Cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp chứng chỉ hành nghề dược?Căn cứ theo Điều 13 Luật Dược 2016 quy định về điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề dược như sau:Điều kiện cấp Chứng chỉ hành nghề dược1. Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn (sau đây gọi chung là văn bằng chuyên môn) được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược bao gồm:...2. Có thời gian thực hành tại cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trường đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực dược tại Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ sở dược); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề theo quy định sau đây:...3. Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.4. Không thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án; trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;b) Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.5. Đối với người tự nguyện xin cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi, phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều này.Theo đó, để được cấp Chứng chỉ hành nghề dược thì cần đáp ứng các điều kiện sau:[1] Có văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận chuyên môn phù hợp với vị trí công việc và cơ sở kinh doanh dược[2] Có thời gian thực hành tại cơ sở dược; cơ sở khám chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành nghề[3] Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược[4] Không thuộc một trong các trường hợp sau:- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định của Tòa án;- Đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án;- Bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.Nghĩa vụ của người bán thuốc trong bệnh viện gồm những gì?Theo Điều 31 Luật Dược 2016 quy định về nghĩa vụ của người hành nghề dược như sau:- Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề dược.- Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở dược, trừ trường hợp ủy quyền khi vắng mặt.- Chỉ chịu trách nhiệm chuyên môn đối với một cơ sở kinh doanh dược và tại một địa điểm kinh doanh dược.- Hành nghề dược theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong Chứng chỉ hành nghề dược và quy định chuyên môn kỹ thuật.- Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp có dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa.- Hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất.- Thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức hành nghề dược của người hành nghề dược khác và phải chịu trách nhiệm về những thông tin đã thông báo.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ
|
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập, tôi là Tuấn Anh, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp cụ thể như sau: Hồ sơ bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vẫn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định tại Điều 16 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
Hồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm nghề nghiệp do doanh nghiệp bảo hiểm lập, bao gồm các tài liệu sau:
1. Tài liệu do bên mua bảo hiểm cung cấp:
a) Giấy yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại về người; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố.
b) Các tài liệu liên quan đến người bị tai nạn lao động (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân của người bị tai nạn lao động;
- Giấy chứng thương;
- Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).
c) Các tài liệu liên quan đến bên mua bảo hiểm (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:
- Giấy phép tiến hành công việc bức xạ;
- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với các trường hợp phải có chứng chỉ theo quy định);
- Hợp đồng bảo hiểm;
- Hợp đồng lao động của người lao động bị tai nạn lao động.
2. Tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập:
a) Văn bản xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
b) Các tài liệu khác chứng minh tổn thất và số tiền tổn thất liên quan đến sự cố theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Trên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ được quy định tại Điều 16 Thông tư 13/2012/TT-BTC quy định về bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\nHồ sơ bồi thường đối với bảo hiểm nghề nghiệp do doanh nghiệp bảo hiểm lập, bao gồm các tài liệu sau:\n1. Tài liệu do bên mua bảo hiểm cung cấp:\na) Giấy yêu cầu bồi thường của bên mua bảo hiểm trong đó bao gồm các nội dung: vị trí, thời gian, địa điểm xảy ra sự cố; nguyên nhân ban đầu của sự cố; tính chất, khả năng diễn biến của sự cố; thiệt hại về người; các nội dung công việc đã tiến hành liên quan đến sự cố.\nb) Các tài liệu liên quan đến người bị tai nạn lao động (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:\n- Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tuỳ thân của người bị tai nạn lao động;\n- Giấy chứng thương;\n- Giấy chứng tử (trong trường hợp nạn nhân tử vong).\nc) Các tài liệu liên quan đến bên mua bảo hiểm (bản phô tô có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau khi đã đối chiếu với bản chính), bao gồm:\n- Giấy phép tiến hành công việc bức xạ;\n- Chứng chỉ nhân viên bức xạ (đối với các trường hợp phải có chứng chỉ theo quy định);\n- Hợp đồng bảo hiểm;\n- Hợp đồng lao động của người lao động bị tai nạn lao động.\n2. Tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập:\na) Văn bản xác định nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\nb) Các tài liệu khác chứng minh tổn thất và số tiền tổn thất liên quan đến sự cố theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hồ sơ bồi thường bảo hiểm nghề nghiệp đối với tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 13/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch được thực hiện như thế nào?
|
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch được thực hiện như thế nào? Quy định trả kết quả đăng ký hộ tịch như thế nào? Mong anh chị giúp đỡ.
|
Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch như sau:
1. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
2. Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
3. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.
Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
Quy định trả kết quả đăng ký hộ tịch như thế nào?
Căn cứ Khoản 4, Khoản 5 Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về trả kết quả đăng ký hộ tịch như sau:
4. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.
Nếu người yêu cầu đăng ký hộ tịch thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký hộ tịch thì ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo hướng dẫn của người trả kết quả.
5. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch được thực hiện như thế nào?\nCăn cứ Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ tịch như sau:\n1. Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.\nTrường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.\n2. Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.\n3. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch có thể nộp bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc (sau đây gọi là bản sao) hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ để đối chiếu. Trường hợp người yêu cầu nộp bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ thì người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký xác nhận, không được yêu cầu nộp bản sao giấy tờ đó.\nĐối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.\nQuy định trả kết quả đăng ký hộ tịch như thế nào?\nCăn cứ Khoản 4, Khoản 5 Điều 3 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về trả kết quả đăng ký hộ tịch như sau:\n4. Khi trả kết quả đăng ký hộ tịch, người trả kết quả có trách nhiệm hướng dẫn người yêu cầu đăng ký hộ tịch kiểm tra nội dung giấy tờ hộ tịch và Sổ hộ tịch.\nNếu người yêu cầu đăng ký hộ tịch thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký hộ tịch thì ký, ghi rõ họ, tên trong Sổ hộ tịch theo hướng dẫn của người trả kết quả.\n5. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, cả hai bên nam, nữ phải có mặt; khi trả kết quả đăng ký nhận cha, mẹ, con, cả bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều phải có mặt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức, viên chức phạm tội đánh bạc có bị cho thôi việc?
|
Chào anh chị, tôi có chút thắc mắc là địa phương tôi vừa có vụ việc, một nhóm thầy giáo cùng vài người trong UBND xã, dẫn nhau vào quán nước để đánh bạc và bị lực lượng công an bắt giữ và khởi tố về tội đánh bạc. Anh chị cho tôi hỏi trường hợp này công chức, viên chức tham gia đánh bạc có bị cho thôi việc hay không? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
Điều 321. Tội đánh bạc
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Đối với về vấn đề của bạn hỏi là trường hợp này công chức, viên chức có bị buộc thôi việc hay không thì phải căn cứ vào Nghị định 34/2011/NĐ-CP và Nghị định 27/2012/NĐ-CP có các trường hợp sau:
- Trường hợp Công chức, viên chức bị phạt tù mà không được Tòa án cho hưởng án treo thì sẽ bị buộc thôi việc;
- Trường hợp bị phạt tù mà được hưởng án treo thì tùy thuộc vào việc công chức, viên chức, nếu là viên chức quản lý thì bị cách chức còn nếu là công chức thì chỉ bị cảnh cáo.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức, viên chức phạm tội đánh bạc có bị cho thôi việc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:\nĐiều 321. Tội đánh bạc\n“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;\nc) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;\nd) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\nĐối với về vấn đề của bạn hỏi là trường hợp này công chức, viên chức có bị buộc thôi việc hay không thì phải căn cứ vào Nghị định 34/2011/NĐ-CP và Nghị định 27/2012/NĐ-CP có các trường hợp sau:\n- Trường hợp Công chức, viên chức bị phạt tù mà không được Tòa án cho hưởng án treo thì sẽ bị buộc thôi việc;\n- Trường hợp bị phạt tù mà được hưởng án treo thì tùy thuộc vào việc công chức, viên chức, nếu là viên chức quản lý thì bị cách chức còn nếu là công chức thì chỉ bị cảnh cáo.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
|
Theo quy định mới nhất thì quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là gì?
|
Điều 19 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định quyền của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:
Ngoài các quyền theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
1. Yêu cầu bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm.
3. Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này, có quyền yêu cầu Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc khoản tiền tạm ứng bồi thường vượt mức bồi thường bảo hiểm theo quy định trong trường hợp tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại.
4. Đề nghị cơ quan Công an cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
5. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 19 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định quyền của doanh nghiệp bảo hiểm như sau:\nNgoài các quyền theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:\n1. Yêu cầu bên mua Bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp đầy đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm; xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.\n2. Giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm.\n3. Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định này, có quyền yêu cầu Ban điều hành Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc khoản tiền tạm ứng bồi thường vượt mức bồi thường bảo hiểm theo quy định trong trường hợp tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại.\n4. Đề nghị cơ quan Công an cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này.\n5. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc điều chỉnh tiền lương, thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội áp dụng với đối tượng nào?
|
Cho hỏi, việc điều chỉnh tiền lương, thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội áp dụng với đối tượng nào? Việc điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào?
Xin cảm ơn.
|
Việc điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội áp dụng với đối tượng nào?Khoản 1 Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về đối tượng điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội như sau:Đối tượng áp dụng1. Đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP bao gồm:a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.b) Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.Theo quy định nói trên, đối tượng điền chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là những người đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP bao gồm:- Người là đối tượng thực hiện chế độ tiền lương bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.- Người đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.Việc điều chỉnh tiền lương, thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội áp dụng với đối tượng nào? (Hình từ Internet)Người được điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã là những đối tượng nào? Khoản 2 Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau:Đối tượng áp dụng...2. Đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.Theo đó, đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tại tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP là:- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần;- Hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian 02 đối tượng này áp dụng trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.Việc điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào?Điều 2 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về việc điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội1. Tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau:Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 1 dưới đây:2. Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.Vậy, theo quy định nói trên, lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính dựa trên tổng lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm của năm.Cách tính này cũng áp dụng với người tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc điều chỉnh tiền lương, thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội áp dụng với đối tượng nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội áp dụng với đối tượng nào?Khoản 1 Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về đối tượng điều chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội như sau:Đối tượng áp dụng1. Đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP bao gồm:a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.b) Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.Theo quy định nói trên, đối tượng điền chỉnh tiền lương đóng bảo hiểm xã hội là những người đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP bao gồm:- Người là đối tượng thực hiện chế độ tiền lương bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, hưởng bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.- Người đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.Việc điều chỉnh tiền lương, thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội áp dụng với đối tượng nào? (Hình từ Internet)Người được điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã là những đối tượng nào? Khoản 2 Điều 1 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau:Đối tượng áp dụng...2. Đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP là người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.Theo đó, đối tượng điều chỉnh thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tại tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP là:- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, bảo hiểm xã hội một lần;- Hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian 02 đối tượng này áp dụng trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.Việc điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện như thế nào?Điều 2 Thông tư 01/2023/TT-BLĐTBXH quy định về việc điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội như sau:Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội1. Tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này được điều chỉnh theo công thức sau:Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 1 dưới đây:2. Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này.Vậy, theo quy định nói trên, lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính dựa trên tổng lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm của năm.Cách tính này cũng áp dụng với người tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
07 Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất
|
Xin chào Ban biên tập, anh chị cho tôi hỏi: Theo quy định mới từ Bộ Tài nguyên môi trường thì việc đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất dựa trên những tiêu chí nào?
|
Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất được quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2019/TT-BTNMT (có hiệu lực từ 16/12/2019), cụ thể như sau:
1. Tiêu chí 1: Chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức cung ứng dịch vụ điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.
2. Tiêu chí 2: Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.
3. Tiêu chí 3: Nhân lực thực hiện hoạt động điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.
4. Tiêu chí 4: Tuân thủ quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.
5. Tiêu chí 5: Thông tin, dữ liệu điều tra.
6. Tiêu chí 6: Thái độ phục vụ trong quá trình điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.
7. Tiêu chí 7: Sản phẩm của dịch vụ điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "07 Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công điều chỉnh giá đất được quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2019/TT-BTNMT (có hiệu lực từ 16/12/2019), cụ thể như sau:\n1. Tiêu chí 1: Chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh của tổ chức cung ứng dịch vụ điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.\n2. Tiêu chí 2: Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.\n3. Tiêu chí 3: Nhân lực thực hiện hoạt động điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.\n4. Tiêu chí 4: Tuân thủ quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế-kỹ thuật về điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.\n5. Tiêu chí 5: Thông tin, dữ liệu điều tra.\n6. Tiêu chí 6: Thái độ phục vụ trong quá trình điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.\n7. Tiêu chí 7: Sản phẩm của dịch vụ điều tra, thu thập thông tin xây dựng, điều chỉnh khung giá các loại đất.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về ban Giám sát kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại
|
Vui lòng cung cấp cho tôi thông tin về ban Giám sát kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại. Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Ban Giám sát kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại được quy định tại Điều 21 Thông tư 05/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban Giám sát theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp. Ban Giám sát gồm Trưởng Ban và từ 01 đến 02 thành viên. Thành viên Ban Giám sát không đồng thời là thành viên của Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát:
a) Giám sát việc tổ chức kiểm tra;
b) Phát hiện và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm nội quy kỳ kiểm tra;
c) Đề nghị Hội đồng kiểm tra có biện pháp bảo đảm kỳ kiểm tra diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy định của Thông tư này.
3. Nội dung giám sát:
a) Giám sát việc thực hiện các quy định về kiểm tra, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra;
b) Giám sát việc tổ chức kỳ kiểm tra;
c) Giám sát việc thực hiện các quy định của Hội đồng kiểm tra và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra.
4. Ban Giám sát báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hoạt động giám sát của mình và kết quả giám sát sau mỗi kỳ kiểm tra.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về ban Giám sát kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban Giám sát kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại được quy định tại Điều 21 Thông tư 05/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:\n1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thành lập Ban Giám sát theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp. Ban Giám sát gồm Trưởng Ban và từ 01 đến 02 thành viên. Thành viên Ban Giám sát không đồng thời là thành viên của Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra.\n2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát:\na) Giám sát việc tổ chức kiểm tra;\nb) Phát hiện và kiến nghị xử lý hành vi vi phạm nội quy kỳ kiểm tra;\nc) Đề nghị Hội đồng kiểm tra có biện pháp bảo đảm kỳ kiểm tra diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy định của Thông tư này.\n3. Nội dung giám sát:\na) Giám sát việc thực hiện các quy định về kiểm tra, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra và các Ban của Hội đồng kiểm tra;\nb) Giám sát việc tổ chức kỳ kiểm tra;\nc) Giám sát việc thực hiện các quy định của Hội đồng kiểm tra và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra.\n4. Ban Giám sát báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về hoạt động giám sát của mình và kết quả giám sát sau mỗi kỳ kiểm tra.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt của thanh tra trong lĩnh vực thủy sản
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về thẩm quyền xử phạt của thanh tra trong lĩnh vực thủy sản theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như thế nào?
|
Căn cứ Điều 52 Nghị định 42/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/07/2019 thì thẩm quyền xử phạt của thanh tra trong lĩnh vực thủy sản được quy định như sau:
1. Thanh tra viên chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này.
2. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục thủy sản có chức năng quản lý chuyên ngành về thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:
a) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:
a) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k, l và m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt của thanh tra trong lĩnh vực thủy sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 52 Nghị định 42/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/07/2019 thì thẩm quyền xử phạt của thanh tra trong lĩnh vực thủy sản được quy định như sau:\n1. Thanh tra viên chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:\na) Phạt tiền đến 500.000 đồng;\nb) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này.\n2. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục thủy sản có chức năng quản lý chuyên ngành về thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Tổng cục Thủy sản, Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.\n3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền:\na) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 4 Nghị định này.\n4. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản có quyền:\na) Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng;\nb) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\nc) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;\nd) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính và các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k, l và m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul?
|
Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul như thế nào? Trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul có thủ tục tạm xuất như thế nào?
Xin hãy giải đáp giúp tôi những vấn đề trên.
|
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul như thế nào?
Tại Điều 12 Nghị định 64/2020/NĐ-CP địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul như sau:
1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu.
2. Trường hợp hàng hóa tạm quản gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thì thủ tục hải quan được thực hiện tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh.
2. Trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul có thủ tục tạm xuất như thế nào?
Theo Điều 13 Nghị định 64/2020/NĐ-CP trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul có thủ tục tạm xuất như sau:
1. Hồ sơ hải quan:
a) Sổ ATA do VCCI cấp theo Mẫu quy định tại Phụ lục Iban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép tạm xuất, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
2. Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp;
c) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này: 01 bản chụp.
3. Trách nhiệm của người khai hải quan:
a) Xuất trình sổ ATA và nộp các chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này cho cơ quan hải quan.
Trường hợp, chứng từ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp bản giấy khi làm thủ tục hải quan;
b) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
4. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này do người khai hải quan nộp và xuất trình;
b) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp, không thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm kiểm tra hồ sơ, nêu rõ lý do và có văn bản thông báo cho VCCI. Đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục tạm xuất tái nhập theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
Thời hạn kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với hồ sơ thì thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản này, nếu kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với hồ sơ thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Thực hiện ghi và xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục IIban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Thực hiện giám sát lô hàng thực xuất;
e) Cập nhật thông tin sổ ATA vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan hải quan lưu bản chụp trang bìa sổ ATA và cuống màu vàng (Couter foil);
g) Trả sổ ATA cho người khai hải quan, lưu phiếu xuất khẩu màu vàng (Exportation Voucher) không bao gồm cuống phiếu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul như thế nào?\nTại Điều 12 Nghị định 64/2020/NĐ-CP địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul như sau:\n\n1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm quản thực hiện tại Chi cục hải quan cửa khẩu.\n2. Trường hợp hàng hóa tạm quản gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thì thủ tục hải quan được thực hiện tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng chuyển phát nhanh.\n\n2. Trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul có thủ tục tạm xuất như thế nào?\nTheo Điều 13 Nghị định 64/2020/NĐ-CP trong cơ chế tạm quản theo công ước Instanbul có thủ tục tạm xuất như sau:\n\n1. Hồ sơ hải quan:\na) Sổ ATA do VCCI cấp theo Mẫu quy định tại Phụ lục Iban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Giấy phép tạm xuất, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.\n2. Trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định nộp bản chụp hoặc không quy định cụ thể bản chính hay bản chụp thì người khai hải quan được nộp bản chụp;\nc) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức hoặc tham dự sự kiện quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định này: 01 bản chụp.\n3. Trách nhiệm của người khai hải quan:\na) Xuất trình sổ ATA và nộp các chứng từ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này cho cơ quan hải quan.\nTrường hợp, chứng từ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nếu được cơ quan kiểm tra chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp bản giấy khi làm thủ tục hải quan;\nb) Xuất trình hàng hóa để cơ quan hải quan kiểm tra thực tế theo yêu cầu của cơ quan hải quan.\n4. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:\na) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan quy định tại khoản 1 Điều này do người khai hải quan nộp và xuất trình;\nb) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp, không thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Nghị định này trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ thời điểm kiểm tra hồ sơ, nêu rõ lý do và có văn bản thông báo cho VCCI. Đồng thời hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục tạm xuất tái nhập theo quy định của pháp luật;\nc) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp thì thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.\nThời hạn kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.\nTrường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu kết quả kiểm tra thực tế phù hợp với hồ sơ thì thực hiện các công việc tiếp theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản này, nếu kết quả kiểm tra thực tế không phù hợp với hồ sơ thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này;\nd) Thực hiện ghi và xác nhận các thông tin trên sổ ATA theo quy định tại Phụ lục IIban hành kèm theo Nghị định này;\nđ) Thực hiện giám sát lô hàng thực xuất;\ne) Cập nhật thông tin sổ ATA vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, trường hợp chưa có Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, cơ quan hải quan lưu bản chụp trang bìa sổ ATA và cuống màu vàng (Couter foil);\ng) Trả sổ ATA cho người khai hải quan, lưu phiếu xuất khẩu màu vàng (Exportation Voucher) không bao gồm cuống phiếu.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiều hộ sử dụng chung 01 đồng hồ điện thì tính định mức thế nào?
|
Theo như tôi biết thì hiện nay mỗi hộ khẩu sẽ được lắp đồng hồ điện riêng. Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp nhiều hộ gia đình đã có hộ khẩu riêng nhưng vẫn sử dụng chung 01 đồng hồ điện. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi nhiều hộ sử dụng chung 01 đồng hồ điện thì tính định mức thế nào? Mong được giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn!
Minh Thư - Đồng Tháp
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT:
Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.
==> Như vậy, theo quy định trên đây thì các hộ sử dụng 01 đồng hồ điện thì định mức sử dụng điện được tính bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung đồng hồ điện. Theo Quyết định 4495/QĐ-BCT thì mức giá bán lẻ điện sinh hoạt được tính như sau: bậc 1 cho kWh từ 0-50 có giá 1.285 đồng/kWh, bậc 2 cho kWh từ 51 đến 100 có giá 1.336 đồng/kWh, bậc 3 cho kWh từ 101 đến 200 có giá 1.450 đồng/kWh, bậc 4 cho kWh từ 201 đến 300 có giá 1.797 đồng/kWh, bậc 5 cho kWh từ 301 đến 400 có giá 2.035 đồng/kWh, bậc 6 cho kWh từ 401 trở lên có giá 2.120 đồng/kWh.
Ví dụ: có 04 hộ cùng sử dụng 01 đồng hồ điện thì định mức sử dụng điện được tính như sau:
Bậc 1: 0-200 kWh có giá 1.285 đồng/kWh
Bậc 2: 201-400 kWh có giá 1.336 đồng/kWh
Bậc 3: 401-800 kWh có giá 1.450 đồng/kWh
Bậc 4: 801-1200 kWh có giá 1.797 đồng/kWh
Bậc 5: 1201-1600 kWh có giá 2.035 đồng/kWh
Bậc 6: 1601 kWh trở lên có giá 2.120 đồng/kWh
==> Nếu nhiều hộ cùng sử dụng chung 01 đồng hồ điện thì định mức sử dụng điện sẽ được tăng lên.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiều hộ sử dụng chung 01 đồng hồ điện thì tính định mức thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 16/2014/TT-BCT:\nBên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện dùng chung công tơ (có hộ khẩu riêng) áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung công tơ.\n==> Như vậy, theo quy định trên đây thì các hộ sử dụng 01 đồng hồ điện thì định mức sử dụng điện được tính bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện dùng chung đồng hồ điện. Theo Quyết định 4495/QĐ-BCT thì mức giá bán lẻ điện sinh hoạt được tính như sau: bậc 1 cho kWh từ 0-50 có giá 1.285 đồng/kWh, bậc 2 cho kWh từ 51 đến 100 có giá 1.336 đồng/kWh, bậc 3 cho kWh từ 101 đến 200 có giá 1.450 đồng/kWh, bậc 4 cho kWh từ 201 đến 300 có giá 1.797 đồng/kWh, bậc 5 cho kWh từ 301 đến 400 có giá 2.035 đồng/kWh, bậc 6 cho kWh từ 401 trở lên có giá 2.120 đồng/kWh. \nVí dụ: có 04 hộ cùng sử dụng 01 đồng hồ điện thì định mức sử dụng điện được tính như sau:\nBậc 1: 0-200 kWh có giá 1.285 đồng/kWh\nBậc 2: 201-400 kWh có giá 1.336 đồng/kWh\nBậc 3: 401-800 kWh có giá 1.450 đồng/kWh\nBậc 4: 801-1200 kWh có giá 1.797 đồng/kWh\nBậc 5: 1201-1600 kWh có giá 2.035 đồng/kWh\nBậc 6: 1601 kWh trở lên có giá 2.120 đồng/kWh\n==> Nếu nhiều hộ cùng sử dụng chung 01 đồng hồ điện thì định mức sử dụng điện sẽ được tăng lên.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí cấp lại bằng lái xe máy bị mất
|
Em bị mất bằng lái xe máy nhưng em còn hồ sơ gốc ạ. Làm lại bằng lái xe thì phí làm lại là bao nhiêy vậy ạ. Tại em đi hỏi các chỗ học bằng lái người ta đòi lệ phí tận 1 triệu nên em muốn hỏi để tham khảo.
|
Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định cụ thể lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe bị mất như sau:
Lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/lần.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí cấp lại bằng lái xe máy bị mất",
"role": "user"
},
{
"content": "Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định cụ thể lệ phí cấp lại Giấy phép lái xe bị mất như sau:\nLệ phí cấp lại Giấy phép lái xe: 135.000 đồng/lần.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở bán lẻ thuốc không thực hiện đúng quy định bảo quản thuốc trong bảo quản hoặc vận chuyển bị xử lý ra sao?
|
Hình thức xử phạt cơ sở bán lẻ thuốc không thực hiện đúng quy định về điều kiện bảo quản thuốc trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển thuốc được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Tiền Giang. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ sở bán lẻ thuốc không thực hiện đúng quy định về điều kiện bảo quản thuốc trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển thuốc bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Mai Hương (0906****)
|
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Theo đó, hình thức xử phạt cơ sở bán lẻ thuốc không thực hiện đúng quy định về điều kiện bảo quản thuốc trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 42 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở bán lẻ thuốc không thực hiện đúng quy định về điều kiện bảo quản thuốc trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển thuốc.
Ngoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại Khoản 3 và bị buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc không bảo đảm chất lượng theo quy định tại Khoản 4 điều này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở bán lẻ thuốc không thực hiện đúng quy định về điều kiện bảo quản thuốc trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở bán lẻ thuốc không thực hiện đúng quy định bảo quản thuốc trong bảo quản hoặc vận chuyển bị xử lý ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt cơ sở bán lẻ thuốc không thực hiện đúng quy định về điều kiện bảo quản thuốc trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 42 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: \nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở bán lẻ thuốc không thực hiện đúng quy định về điều kiện bảo quản thuốc trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển thuốc.\nNgoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại Khoản 3 và bị buộc tiêu hủy toàn bộ số thuốc không bảo đảm chất lượng theo quy định tại Khoản 4 điều này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở bán lẻ thuốc không thực hiện đúng quy định về điều kiện bảo quản thuốc trong quá trình bảo quản hoặc vận chuyển thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
|
Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Anh Bình, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khiếu nại và giải quyết khiếu nại. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Nguyễn Anh Bình (anhbinh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại thì trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được quy định cụ thể như sau:
- Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do mình ban hành.
Căn cứ vào nội dung khiếu nại, chức năng quản lý nhà nước, người giải quyết khiếu nại giao cho cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Việc giao nhiệm vụ được thực hiện bằng văn bản.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2012/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại thì trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật được quy định cụ thể như sau:\n- Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do mình ban hành.\nCăn cứ vào nội dung khiếu nại, chức năng quản lý nhà nước, người giải quyết khiếu nại giao cho cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Việc giao nhiệm vụ được thực hiện bằng văn bản.\nNgười có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 75/2012/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người có hoàn cảnh khó khăn khi đi cai nghiện ma túy tự nguyện thì có được hỗ trợ gì không?
|
Hiện nay có rất nhiều người có hoàn cảnh khó khăn và trong số đó cũng có nhiều người nghiện ma túy. Vậy cho tôi hỏi theo quy định của luật mới nhất thì Nhà nước có hỗ trợ gì cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn khi thực hiện việc cai nghiện tự nguyện hay không?
|
Căn cứ Khoản 3 Điều 31 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
- Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.
Trường hợp người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập mà có hoàn cảnh khó khăn được xét giảm hoặc miễn chi phí phải nộp.
Như vậy, người có hoàn cảnh khó khăn khi đi cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập sẽ được xem xét giảm hoặc miễn chi phí phải nộp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người có hoàn cảnh khó khăn khi đi cai nghiện ma túy tự nguyện thì có được hỗ trợ gì không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 31 Luật Phòng, chống ma túy 2021 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:\n- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;\n- Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.\nTrường hợp người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập mà có hoàn cảnh khó khăn được xét giảm hoặc miễn chi phí phải nộp.\nNhư vậy, người có hoàn cảnh khó khăn khi đi cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập sẽ được xem xét giảm hoặc miễn chi phí phải nộp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công
|
Trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Toàn, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Toàn (thanhtoan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư công 2014 thì trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công được quy định cụ thể như sau:
- Đối với dự án quan trọng quốc gia:
+ Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định dự án;
+ Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47, khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư công 2014;
+ Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư và cơ quan chủ quản hoàn chỉnh dự án báo cáo cơ quan chủ quản thông qua, gửi Hội đồng thẩm định nhà nước;
+ Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án.
- Đối với dự án không có cấu phần xây dựng:
+ Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
+ Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định dự án;
+ Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư công 2014;
+ Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư sau khi chủ đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo ý kiến thẩm định quy định tại điểm c khoản này.
- Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.
- Trình tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ dự án quan trọng quốc gia.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư công 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 44 Luật Đầu tư công 2014 thì trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công được quy định cụ thể như sau:\n- Đối với dự án quan trọng quốc gia:\n+ Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Quốc hội quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án báo cáo cơ quan chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;\n+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định dự án;\n+ Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47, khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư công 2014;\n+ Căn cứ ý kiến thẩm định, chủ đầu tư và cơ quan chủ quản hoàn chỉnh dự án báo cáo cơ quan chủ quản thông qua, gửi Hội đồng thẩm định nhà nước;\n+ Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án.\n- Đối với dự án không có cấu phần xây dựng:\n+ Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;\n+ Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định dự án;\n+ Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư công 2014;\n+ Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư sau khi chủ đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo ý kiến thẩm định quy định tại điểm c khoản này.\n- Trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc gia.\n- Trình tự, nội dung lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ dự án quan trọng quốc gia.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự lập, thẩm định, quyết định dự án đầu tư công. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đầu tư công 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể dùng đất công ích để làm kinh tế hay không?
|
Tôi tên Long, hiện ở Lai Châu, xin hỏi ở xã tôi có một lô đất công ích mà chưa sử dụng cũng chưa có kế hoạch sử dụng, tôi muốn xin phép và sản xuất nông nghiệp trên đó để làm kinh tế được không?
|
Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
- Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
- Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Như vậy, trường hợp mà bạn cung cấp thì trong trường hợp đối với phần đất công ích tại địa phương chưa có quy hoạch hoặc các dự án công trình công cộng thì Ủy ban nhân dân xã sẽ cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp theo hình thức đấu giá để thuê. Do đó, bạn có thể thuê phần đất công ích này để canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên, thời hạn cho mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể dùng đất công ích để làm kinh tế hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:\nQuỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:\n- Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\n- Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;\n- Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.\nĐối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.\nNhư vậy, trường hợp mà bạn cung cấp thì trong trường hợp đối với phần đất công ích tại địa phương chưa có quy hoạch hoặc các dự án công trình công cộng thì Ủy ban nhân dân xã sẽ cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp theo hình thức đấu giá để thuê. Do đó, bạn có thể thuê phần đất công ích này để canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên, thời hạn cho mỗi lần thuê không quá 05 năm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng được quy định thế nào?
|
Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Thanh, đang sinh sống ở Bình Dương, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng được quy định thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Thanh_091**)
|
Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 81/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, theo đó, hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá bao gồm:
a) Giấy đề nghị tạm ứng chi phí định giá có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức định giá tài sản, cá nhân đại diện Hội đồng định giá tài sản; mức đề nghị tạm ứng, thời gian và phương thức thực hiện tạm ứng chi phí định giá.
b) Bản tính toán tổng chi phí thực hiện định giá và cơ sở tính toán chi phí thực hiện định giá.
Trên đây là quy định về hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 81/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 81/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng, theo đó, hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá bao gồm:\na) Giấy đề nghị tạm ứng chi phí định giá có các nội dung chính sau: Tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức định giá tài sản, cá nhân đại diện Hội đồng định giá tài sản; mức đề nghị tạm ứng, thời gian và phương thức thực hiện tạm ứng chi phí định giá.\nb) Bản tính toán tổng chi phí thực hiện định giá và cơ sở tính toán chi phí thực hiện định giá.\nTrên đây là quy định về hồ sơ đề nghị tạm ứng chi phí định giá tài sản trong tố tụng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 81/2014/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh chi phí giám định, định giá; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch trong tố tụng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm định kết quả sơ tuyển nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được quy định như thế nào?
|
Theo tôi được biết, sắp tới Nghị định về hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư của Chính phủ sẽ có hiệu lực. Vậy việc thẩm định kết quả sơ tuyển nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được quy định như thế nào?
|
Theo Khoản 2 Điều 76 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), thẩm định kết quả sơ tuyển nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được quy định như sau:
- Hồ sơ thẩm định bao gồm:
+ Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
+ Tờ trình của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;
+ Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
- Nội dung thẩm định bao gồm:
+ Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc sơ tuyển;
+ Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình sơ tuyển;
+ Kiểm tra việc tuân thủ quy định của hồ sơ mời sơ tuyển và quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển.
- Báo cáo thẩm định bao gồm:
+ Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
+ Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả sơ tuyển;
+ Nhận xét về việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình sơ tuyển;
+ Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả sơ tuyển; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả sơ tuyển;
+ Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình sơ tuyển;
+ Đề xuất, kiến nghị của đơn vị thẩm định;
+ Các ý kiến khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm định kết quả sơ tuyển nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 76 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), thẩm định kết quả sơ tuyển nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được quy định như sau:\n- Hồ sơ thẩm định bao gồm:\n+ Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;\n+ Tờ trình của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên gia;\n+ Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự sơ tuyển của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.\n- Nội dung thẩm định bao gồm:\n+ Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc sơ tuyển;\n+ Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình sơ tuyển;\n+ Kiểm tra việc tuân thủ quy định của hồ sơ mời sơ tuyển và quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển.\n- Báo cáo thẩm định bao gồm:\n+ Khái quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;\n+ Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả sơ tuyển;\n+ Nhận xét về việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan trong quá trình sơ tuyển;\n+ Ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả sơ tuyển; đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu trong quá trình sơ tuyển hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả sơ tuyển;\n+ Ý kiến của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá trình sơ tuyển;\n+ Đề xuất, kiến nghị của đơn vị thẩm định;\n+ Các ý kiến khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thanh tra việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập tại cơ quan hành chính
|
Tìm hiểu về quy trình thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính. Ban biên tập cho hỏi việc thanh tra việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập tại cơ quan hành chính được quy định ra sao?
|
Thanh tra việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập tại cơ quan hành chính quy định tại Quyết định 1692/QĐ-BTC năm 2011 về Quy trình thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Xác định số đã trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập, nguồn trích, đúng sai so với quy định.
- Căn cứ các quy định nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đối chiếu số liệu đã hạch toán, xác định việc sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập đúng sai so với quy định.
- Lập bảng tổng hợp sai phạm trong việc quản lý và sử dụng các quỹ (theo Biểu số 07/TTr-CQHC).
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thanh tra việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập tại cơ quan hành chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Thanh tra việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập tại cơ quan hành chính quy định tại Quyết định 1692/QĐ-BTC năm 2011 về Quy trình thanh tra tài chính tại cơ quan hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Xác định số đã trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập, nguồn trích, đúng sai so với quy định.\n- Căn cứ các quy định nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đối chiếu số liệu đã hạch toán, xác định việc sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập đúng sai so với quy định.\n- Lập bảng tổng hợp sai phạm trong việc quản lý và sử dụng các quỹ (theo Biểu số 07/TTr-CQHC).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ thống tuần hoàn trung tâm gồm những mạch nào?
|
Là sinh viên trường y năm nhất do đó mà tôi muốn tìm hiểu những kiến thức cơ bản đề mong có những kiến thức nền, nên mong là nhận được sự hỗ trợ từ quý Ban biên tập, cụ thể: Hệ thống tuần hoàn trung tâm là gì? Gồm có những mạch nào?
Quang Lâm (lam***@gmail.com)
|
Tại Thông tư 39/2016/TT-BYT quy định chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định:
Hệ thống tuần hoàn trung tâm là các mạch máu chính bên trong, bao gồm:
a) Động mạch phổi (Arteriae pulmonales)
b) Động mạch chủ lên (Aorta ascendens)
c) Động mạch vành (Arteriae coro nariae)
d) Động mạch cảnh chung (Arteria carotis communis)
e) Động mạch cảnh ngoài (Arteria carotis externa)
f) Động mạch cảnh trong (Arteria carotis interna)
g) Động mạch tiểu não (Arteriae cerebrates)
h) Động mạch thân cánh tay đầu (Truncus brachiocephalicus)
i) Động mạch chủ ngực (Thoracica aorta)
j) Động mạch chủ bụng (Abdominalis aorta)
k) Động mạch chậu chung (Arteriae ilica communis)
l) Ngã ba động mạch chủ chậu (Aorta descendens to the bifurcatio aortae)
m) Quai động mạch chủ (Arcus aorta)
n) Tĩnh mạch tim (Venae cordis)
o) Tĩnh mạch phổi (Venae pulmonales)
p) Tĩnh mạch chủ trên (Venae cava superior)
q) Tĩnh mạch chủ dưới (Venae cava inferior)
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ thống tuần hoàn trung tâm gồm những mạch nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Thông tư 39/2016/TT-BYT quy định chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định:\nHệ thống tuần hoàn trung tâm là các mạch máu chính bên trong, bao gồm:\na) Động mạch phổi (Arteriae pulmonales)\nb) Động mạch chủ lên (Aorta ascendens)\nc) Động mạch vành (Arteriae coro nariae)\nd) Động mạch cảnh chung (Arteria carotis communis)\ne) Động mạch cảnh ngoài (Arteria carotis externa)\nf) Động mạch cảnh trong (Arteria carotis interna)\ng) Động mạch tiểu não (Arteriae cerebrates)\nh) Động mạch thân cánh tay đầu (Truncus brachiocephalicus)\ni) Động mạch chủ ngực (Thoracica aorta)\nj) Động mạch chủ bụng (Abdominalis aorta)\nk) Động mạch chậu chung (Arteriae ilica communis)\nl) Ngã ba động mạch chủ chậu (Aorta descendens to the bifurcatio aortae)\nm) Quai động mạch chủ (Arcus aorta)\nn) Tĩnh mạch tim (Venae cordis)\no) Tĩnh mạch phổi (Venae pulmonales)\np) Tĩnh mạch chủ trên (Venae cava superior)\nq) Tĩnh mạch chủ dưới (Venae cava inferior)\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?
|
Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Đức công chức đang làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước, gần đây tôi có tìm hiểu quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật!
|
Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15/5/2013 của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế hướng dẫn thi hành quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định như sau:
1. Các trại giam thuộc Bộ Công an thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách công tác giáo dục, hồ sơ làm Ủy viên thường trực, Đội trưởng Giáo dục và hồ sơ làm Ủy viên thư ký và các Ủy viên gồm: Các Phó Giám thị; các Trưởng phân trại; Đội trưởng các đội: Tham mưu, Cảnh sát quản giáo, Trinh sát, Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Kế hoạch, hướng nghiệp, dạy nghề và xây dựng, Hậu cần, tài vụ, Y tế và bảo vệ môi trường.
2. Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách Phân trại Quản lý phạm nhân làm Ủy viên thường trực, Trưởng phân trại quản lý phạm nhân, Đội trưởng Đội Quản giáo, Trung đội trưởng Cảnh sát bảo vệ, cán bộ trinh sát, giáo dục, y tế của Phân trại Quản lý phạm nhân làm ủy viên và Đội trưởng Đội Tham mưu làm ủy viên thư ký.
3. Công an cấp huyện thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Đội trưởng Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp là Ủy viên thường trực, cán bộ quản giáo, y tế là ủy viên và cán bộ tổng hợp của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện là ủy viên thư ký.
4. Các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc thuộc quân khu thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị làm Ủy viên thường trực, Trợ lý giam giữ làm thư ký và các ủy viên gồm: Chính trị viên, Đội trưởng Quản giáo, Vệ binh, Quân y, Văn thư.
Trên đây là nội dung câu trả lời về hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15/5/2013 của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế hướng dẫn thi hành quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định như sau:\n1. Các trại giam thuộc Bộ Công an thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách công tác giáo dục, hồ sơ làm Ủy viên thường trực, Đội trưởng Giáo dục và hồ sơ làm Ủy viên thư ký và các Ủy viên gồm: Các Phó Giám thị; các Trưởng phân trại; Đội trưởng các đội: Tham mưu, Cảnh sát quản giáo, Trinh sát, Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Kế hoạch, hướng nghiệp, dạy nghề và xây dựng, Hậu cần, tài vụ, Y tế và bảo vệ môi trường.\n2. Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách Phân trại Quản lý phạm nhân làm Ủy viên thường trực, Trưởng phân trại quản lý phạm nhân, Đội trưởng Đội Quản giáo, Trung đội trưởng Cảnh sát bảo vệ, cán bộ trinh sát, giáo dục, y tế của Phân trại Quản lý phạm nhân làm ủy viên và Đội trưởng Đội Tham mưu làm ủy viên thư ký.\n3. Công an cấp huyện thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Đội trưởng Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp là Ủy viên thường trực, cán bộ quản giáo, y tế là ủy viên và cán bộ tổng hợp của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện là ủy viên thư ký.\n4. Các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc thuộc quân khu thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị làm Ủy viên thường trực, Trợ lý giam giữ làm thư ký và các ủy viên gồm: Chính trị viên, Đội trưởng Quản giáo, Vệ binh, Quân y, Văn thư.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển hay không?
|
Tôi có nghe nói là thẩm quyền bắt giữ tàu biển sẽ thuộc về Tòa án nhân dân nhưng lại không nhớ rõ là Tòa cấp tỉnh hay cấp huyện. Vậy cho tôi hỏi: Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển hay không? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển được quy định tại Khoản 1 Điều 130 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 với nội dung như sau:
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển.
- Trường hợp cảng có nhiều bến cảng thuộc địa phận các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó.
=> Như vậy, theo các quy định này thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền bắt giữ tàu biển mà thẩm quyền trong trường hợp này sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh bạn nhé.
Trên đây alf nội dung trả lời về thẩm quyền bắt giữ tàu biển. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền yêu cầu bắt giữ tàu biển hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển được quy định tại Khoản 1 Điều 130 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 với nội dung như sau:\n- Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển.\n- Trường hợp cảng có nhiều bến cảng thuộc địa phận các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó.\n=> Như vậy, theo các quy định này thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền bắt giữ tàu biển mà thẩm quyền trong trường hợp này sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh bạn nhé.\nTrên đây alf nội dung trả lời về thẩm quyền bắt giữ tàu biển. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thực hiện khai báo y tế được quy định như thế nào ở khu vực biên giới?
|
Xin chào anh/chị, tôi tên Xuân Mai sinh sống và làm việc tại một huyên biên giới của tỉnh Nghệ An. Theo như thông tin tôi được biết thì Chính phủ có ban hành Nghị định hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới. Tôi có tìm hiểu về vấn đề này, nhưng vẫn chưa rõ lắm nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Thực hiện khai báo y tế được quy định như thế nào ở khu vực biên giới? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Xuân Mai (xuan_mai**@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ 10/8/2018, thực hiện khai báo y tế đượcq uy định như sau:
1. Đối với người phải khai báo y tế:
a) Nhận tờ khai y tế theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định này trên tàu bay, tàu thuyền, đại lý hàng hải, công ty du lịch hoặc nhân viên hướng dẫn du lịch ở trong nước và nước ngoài, tại khu vực dành cho khai báo y tế ở các cửa khẩu Việt Nam hoặc tại các cửa khẩu nước xuất cảnh hoặc lấy mẫu tờ khai y tế điện tử được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;
b) Thực hiện việc khai báo y tế theo các nội dung trong tờ khai y tế khi đến cửa khẩu Việt Nam làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh hoặc trước đó nhưng không sớm hơn 07 ngày kể từ thời điểm nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
c) Nộp tờ khai y tế bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử cho kiểm dịch viên y tế tại cửa khẩu. Tờ khai y tế chỉ có giá trị cho một lần nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và được tổ chức kiểm dịch y tế biên giới lưu trữ trong thời gian 03 tháng kể từ thời điểm nhận tờ khai y tế.
2. Ngôn ngữ trong khai báo y tế: được sử dụng dưới dạng song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, tùy theo tình hình dịch bệnh trên thế giới có thể sử dụng thêm các ngôn ngữ khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm in, quản lý, hướng dẫn và phát hành miễn phí tờ khai y tế, tổ chức khai báo y tế theo hình thức điện tử.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thực hiện khai báo y tế ở khu vực biên giới. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thực hiện khai báo y tế được quy định như thế nào ở khu vực biên giới?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 89/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch y tế biên giới, có hiệu lực từ 10/8/2018, thực hiện khai báo y tế đượcq uy định như sau:\n1. Đối với người phải khai báo y tế:\na) Nhận tờ khai y tế theo Mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Nghị định này trên tàu bay, tàu thuyền, đại lý hàng hải, công ty du lịch hoặc nhân viên hướng dẫn du lịch ở trong nước và nước ngoài, tại khu vực dành cho khai báo y tế ở các cửa khẩu Việt Nam hoặc tại các cửa khẩu nước xuất cảnh hoặc lấy mẫu tờ khai y tế điện tử được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;\nb) Thực hiện việc khai báo y tế theo các nội dung trong tờ khai y tế khi đến cửa khẩu Việt Nam làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh hoặc trước đó nhưng không sớm hơn 07 ngày kể từ thời điểm nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;\nc) Nộp tờ khai y tế bằng giấy hoặc bằng phương thức điện tử cho kiểm dịch viên y tế tại cửa khẩu. Tờ khai y tế chỉ có giá trị cho một lần nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và được tổ chức kiểm dịch y tế biên giới lưu trữ trong thời gian 03 tháng kể từ thời điểm nhận tờ khai y tế.\n2. Ngôn ngữ trong khai báo y tế: được sử dụng dưới dạng song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, tùy theo tình hình dịch bệnh trên thế giới có thể sử dụng thêm các ngôn ngữ khác theo hướng dẫn của Bộ Y tế.\n3. Tổ chức kiểm dịch y tế biên giới có trách nhiệm in, quản lý, hướng dẫn và phát hành miễn phí tờ khai y tế, tổ chức khai báo y tế theo hình thức điện tử.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thực hiện khai báo y tế ở khu vực biên giới. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 89/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2018 - 2020 được quy định như thế nào?
|
Chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Kim Thắm là sinh viên năm 3 trường Đại học Nông-Lâm Tp.HCM. Để đáp ứng bài báo cáo sắp tới, tôi có tìm hiểu về dịch vụ công ích thủy lợi, tuy nhiên khả năng kiến thức có hạn cần đến sự hỗ trợ từ anh/chị, cụ thể: Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2018 - 2020 được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ anh/chị, cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, vậy lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2018 - 2020 được quy định như sau:
- Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 để chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức khai thác công trình thủy lợi làm căn cứ thu tiền dịch vụ thủy lợi của người sử dụng dịch vụ bao gồm các khoản chi phí trong giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính được quy định tại Điều 7 Nghị định này trừ chi phí dự phòng.
- Bên cạnh đó, Trong từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước, khả năng thanh toán của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, Bộ Tài chính quy định lộ trình chi phí khấu hao TSCĐ được trích khấu hao theo quy định của pháp luật trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn về lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2018 - 2020. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 96/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2018 - 2020 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, vậy lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2018 - 2020 được quy định như sau:\n- Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 để chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức khai thác công trình thủy lợi làm căn cứ thu tiền dịch vụ thủy lợi của người sử dụng dịch vụ bao gồm các khoản chi phí trong giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính được quy định tại Điều 7 Nghị định này trừ chi phí dự phòng.\n- Bên cạnh đó, Trong từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước, khả năng thanh toán của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, Bộ Tài chính quy định lộ trình chi phí khấu hao TSCĐ được trích khấu hao theo quy định của pháp luật trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2018 - 2020. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 96/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi thành lập không đúng thành phần hội đồng xác định giá tài sản kết cấu hạ tầng công
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu quy định về xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công, anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì khi có hành vi thành lập không đúng thành phần hội đồng xác định giá tài sản kết cấu hạ tầng thì bị phạt bao nhiêu?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiêu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Thành lập không đúng thẩm quyền, không đúng thành phần Hội đồng xác định giá, Hội đồng tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện không đầy đủ việc thông báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản (không thực hiện niêm yết về việc bán đấu giá tài sản tại những địa điểm quy định; không thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo nhưng không đủ thời gian đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; nội dung niêm yết, thông báo công khai không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản).
=> Như vậy, khi có hành vi thành lập không đúng thành phần hội đồng xác định giá tài sản kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công thì bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi thành lập không đúng thành phần hội đồng xác định giá tài sản kết cấu hạ tầng công",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 26 nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiêu lực ngày 01/9/2019 quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Thành lập không đúng thẩm quyền, không đúng thành phần Hội đồng xác định giá, Hội đồng tiêu hủy tài sản theo quy định của pháp luật.\n- Thực hiện không đầy đủ việc thông báo công khai bán đấu giá tài sản công theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản (không thực hiện niêm yết về việc bán đấu giá tài sản tại những địa điểm quy định; không thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo nhưng không đủ thời gian đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; nội dung niêm yết, thông báo công khai không đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản).\n=> Như vậy, khi có hành vi thành lập không đúng thành phần hội đồng xác định giá tài sản kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công thì bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi giải đáp các thắc mắc sau đây: Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2017/NĐ-CP quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền pháp nhân thương mại phải nộp để bảo đảm thi hành án; việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp với nội dung như sau:
- Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính trong quân đội thực hiện việc hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.
Việc hoàn trả số ngoại tệ mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả lại đúng loại ngoại tệ và số nguyên tệ đã nộp; trường hợp hoàn trả một phần, thì sau khi trích thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, phần ngoại tệ còn lại phải trả cho pháp nhân thương mại.
- Việc hoàn trả số tiền pháp nhân đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Kho bạc Nhà nước đang quản lý được thực hiện theo quy định sau:
+ Sau khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, pháp nhân thương mại gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền cho chủ tài khoản tạm giữ nơi đang tạm giữ số tiền nộp để bảo đảm thi hành án. Kèm theo văn bản đề nghị có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền. Trong văn bản đề nghị phải nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt. Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản thì ghi rõ tên tài khoản được chuyển đến; nếu hoàn trả bằng tiền mặt thì ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của người nhận tiền;
+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị hoàn trả tiền của pháp nhân thương mại, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm lập chứng từ hoàn trả tiền gửi Kho bạc Nhà nước để hoàn trả cho pháp nhân thương mại số tiền theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền, gồm 03 liên Giấy rút tiền mặt (đối với trường hợp hoàn trả bằng tiền mặt) hoặc 03 liên ủy nhiệm chi (đối với trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại ngân hàng); trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại Kho bạc Nhà nước thì lập 04 liên ủy nhiệm chi;
+ Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được chứng từ hoàn trả tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả số tiền theo chứng từ hoàn trả tiền của chủ tài khoản tạm giữ về tài khoản của pháp nhân thương mại hoặc chi trả bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Sau khi hoàn trả tiền, Kho bạc Nhà nước giao 01 liên chứng từ cho pháp nhân thương mại được hoàn trả tiền (đối với trường hợp pháp nhân thương mại mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước); 02 liên chứng từ cho chủ tài khoản tạm giữ. Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm gửi 01 liên chứng từ cho cơ quan đã quyết định việc hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, còn 01 liên chứng từ lưu tại Kho bạc Nhà nước.
- Việc hoàn trả số tiền pháp nhân đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội đang quản lý được thực hiện theo quy định sau:
+ Sau khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, pháp nhân thương mại gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền cho cơ quan tiến hành tố tụng đối với vụ án hoặc cơ quan thi hành án dân sự. Kèm theo văn bản đề nghị có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền. Trong văn bản đề nghị phải nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt. Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản thì ghi rõ tên tài khoản được chuyển đến; nếu hoàn trả bằng tiền mặt thì ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của người nhận tiền;
+ Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị hoàn trả tiền của pháp nhân thương mại, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải lập hồ sơ đề nghị hoàn trả số tiền theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền và gửi cho cơ quan tài chính trong Quân đội.
Hồ sơ đề nghị gồm có: Văn bản đề nghị cơ quan tài chính trong Quân đội hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, trong đó nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt; quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về việc hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án và Biên bản giao nhận tiền nộp để bảo đảm thi hành án;
+ Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, cơ quan tài chính trong Quân đội làm thủ tục hoàn trả tiền về tài khoản của pháp nhân thương mại hoặc chi trả bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.
Trường hợp thực hiện hoàn trả bằng tiền mặt phải lập biên bản có chữ ký của bên hoàn trả (đại diện cơ quan tài chính trong Quân đội) và bên nhận tiền (người đại diện hợp pháp hoặc đại diện theo ủy quyền của pháp nhân thương mại). Biên bản được lập thành 03 bản, bên hoàn trả tiền giữ 01 bản, bên nhận tiền giữ 01 bản và 01 bản được gửi cho cơ quan đã quyết định việc hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Trên đây là nội dung trả lời về việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 115/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2017/NĐ-CP quy định chi tiết trình tự, thủ tục, mức tiền pháp nhân thương mại phải nộp để bảo đảm thi hành án; việc tạm giữ, hoàn trả, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã nộp với nội dung như sau:\n- Kho bạc Nhà nước, cơ quan tài chính trong quân đội thực hiện việc hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền.\nViệc hoàn trả số ngoại tệ mà pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả lại đúng loại ngoại tệ và số nguyên tệ đã nộp; trường hợp hoàn trả một phần, thì sau khi trích thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, phần ngoại tệ còn lại phải trả cho pháp nhân thương mại.\n- Việc hoàn trả số tiền pháp nhân đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Kho bạc Nhà nước đang quản lý được thực hiện theo quy định sau:\n+ Sau khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, pháp nhân thương mại gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền cho chủ tài khoản tạm giữ nơi đang tạm giữ số tiền nộp để bảo đảm thi hành án. Kèm theo văn bản đề nghị có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền. Trong văn bản đề nghị phải nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt. Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản thì ghi rõ tên tài khoản được chuyển đến; nếu hoàn trả bằng tiền mặt thì ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của người nhận tiền;\n+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị hoàn trả tiền của pháp nhân thương mại, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm lập chứng từ hoàn trả tiền gửi Kho bạc Nhà nước để hoàn trả cho pháp nhân thương mại số tiền theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền, gồm 03 liên Giấy rút tiền mặt (đối với trường hợp hoàn trả bằng tiền mặt) hoặc 03 liên ủy nhiệm chi (đối với trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại ngân hàng); trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản vào tài khoản của pháp nhân thương mại mở tại Kho bạc Nhà nước thì lập 04 liên ủy nhiệm chi;\n+ Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được chứng từ hoàn trả tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả số tiền theo chứng từ hoàn trả tiền của chủ tài khoản tạm giữ về tài khoản của pháp nhân thương mại hoặc chi trả bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.\nSau khi hoàn trả tiền, Kho bạc Nhà nước giao 01 liên chứng từ cho pháp nhân thương mại được hoàn trả tiền (đối với trường hợp pháp nhân thương mại mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước); 02 liên chứng từ cho chủ tài khoản tạm giữ. Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm gửi 01 liên chứng từ cho cơ quan đã quyết định việc hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, còn 01 liên chứng từ lưu tại Kho bạc Nhà nước.\n- Việc hoàn trả số tiền pháp nhân đã nộp để bảo đảm thi hành án mà Cơ quan tài chính có thẩm quyền trong Quân đội đang quản lý được thực hiện theo quy định sau:\n+ Sau khi nhận được quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, pháp nhân thương mại gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền cho cơ quan tiến hành tố tụng đối với vụ án hoặc cơ quan thi hành án dân sự. Kèm theo văn bản đề nghị có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền. Trong văn bản đề nghị phải nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt. Trường hợp hoàn trả bằng chuyển khoản thì ghi rõ tên tài khoản được chuyển đến; nếu hoàn trả bằng tiền mặt thì ghi rõ họ, tên, số chứng minh nhân dân của người nhận tiền;\n+ Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị hoàn trả tiền của pháp nhân thương mại, cơ quan tiếp nhận đề nghị phải lập hồ sơ đề nghị hoàn trả số tiền theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về hoàn trả tiền và gửi cho cơ quan tài chính trong Quân đội.\nHồ sơ đề nghị gồm có: Văn bản đề nghị cơ quan tài chính trong Quân đội hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án, trong đó nêu rõ tiền được hoàn trả bằng chuyển khoản hay bằng tiền mặt; quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền về việc hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án và Biên bản giao nhận tiền nộp để bảo đảm thi hành án;\n+ Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, cơ quan tài chính trong Quân đội làm thủ tục hoàn trả tiền về tài khoản của pháp nhân thương mại hoặc chi trả bằng tiền mặt theo quy định của pháp luật hiện hành.\nTrường hợp thực hiện hoàn trả bằng tiền mặt phải lập biên bản có chữ ký của bên hoàn trả (đại diện cơ quan tài chính trong Quân đội) và bên nhận tiền (người đại diện hợp pháp hoặc đại diện theo ủy quyền của pháp nhân thương mại). Biên bản được lập thành 03 bản, bên hoàn trả tiền giữ 01 bản, bên nhận tiền giữ 01 bản và 01 bản được gửi cho cơ quan đã quyết định việc hoàn trả số tiền đã nộp để bảo đảm thi hành án để lưu vào hồ sơ vụ án.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc hoàn trả số tiền pháp nhân thương mại đã nộp để bảo đảm thi hành án. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 115/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực văn hóa
|
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực văn hóa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Văn Quý. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa. Tôi có thắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực văn hóa được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Trần Văn Quý (vanquy*****@gmail.com)
|
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực văn hóa được quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL Quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch ban hành. Cụ thể là:
1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 5 Thông tư này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực văn hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực văn hóa",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực văn hóa được quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL Quy định tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp, lập và công bố danh sách giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc; thủ tục cử người tham gia giám định tư pháp và thành lập hội đồng giám định trong lĩnh vực văn hóa do Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch ban hành. Cụ thể là:\n1. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:\na) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ;\nb) Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét hồ sơ, lựa chọn và trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp.\n2. Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương:\nGiám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 của Thông tư này, tiếp nhận hồ sơ của người đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại Điều 5 Thông tư này, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm giám định viên tư pháp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực văn hóa. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BVHTTDL.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm những ai?
|
Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm về hoạt động thi đua, khen thưởng trong ngành. Qua một số tài liệu, tôi được biết, các danh hiệu, hình thức thi đua, khen thưởng đòi hỏi các tiêu chuẩn khác nhau và quy trình xét tặng cũng được áp dụng riêng cho từng danh hiệu. Cho tôi hỏi, hiện nay, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm những ai? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Phan Nhật Minh (minh***@gmail.com)
|
Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.
Theo đó, thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 39 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
1. Chủ tịch: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Tổng giám đốc (Giám đốc);
2. Phó chủ tịch: Tổng Giám đốc (Giám đốc). Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Phó Tổng giám đốc (phó Giám đốc);
3. Các Ủy viên: Đại diện đảng ủy (chi ủy), Chủ tịch Công đoàn và các Ủy viên khác là cán bộ chủ chốt của đơn vị, do thủ trưởng đơn vị quyết định. Tổng số thành viên Hội đồng không quá 13 người;
4. Thư ký: Phó Trưởng phòng (ban) Thi đua - Khen thưởng hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm những ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.\nTheo đó, thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 39 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\n1. Chủ tịch: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên. Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Tổng giám đốc (Giám đốc);\n2. Phó chủ tịch: Tổng Giám đốc (Giám đốc). Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài là Phó Tổng giám đốc (phó Giám đốc);\n3. Các Ủy viên: Đại diện đảng ủy (chi ủy), Chủ tịch Công đoàn và các Ủy viên khác là cán bộ chủ chốt của đơn vị, do thủ trưởng đơn vị quyết định. Tổng số thành viên Hội đồng không quá 13 người;\n4. Thư ký: Phó Trưởng phòng (ban) Thi đua - Khen thưởng hoặc cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu biên bản Đại hội Chi đoàn năm áp dụng năm 2024 như thế nào?
|
Xin cho tôi được biết, mẫu biên bản Đại hội Chi đoàn năm áp dụng năm 2024 như thế nào? Số lượng ủy viên ban chấp hành Chi đoàn được quy định là bao nhiêu? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Mẫu biên bản Đại hội Chi đoàn năm áp dụng năm 2024 như thế nào?Dưới đây là mẫu biên bản Đại hội Chi đoàn năm áp dụng năm 2024.Tải về, mẫu biên bản Đại hội Chi đoàn năm áp dụng năm 2024.Mẫu biên bản Đại hội Chi đoàn năm áp dụng năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Số lượng ủy viên ban chấp hành Chi đoàn được quy định là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định như sau:Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ:.....2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn là đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do đại hội Đoàn cùng cấp bầu ra; giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do Ban Chấp hành cùng cấp bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do Đại hội cấp đó quyết định theo Hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Chấp hành. Ở cấp Trung ương, số lượng Bí thư Trung ương Đoàn không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Thường vụ.....Căn cứ quy định Mục 4 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 có hướng dẫn về số lượng ủy viên ban chấp hành đoàn các cấp như sau:Số lượng ủy viên ban chấp hành đoàn các cấp4.1. Chi đoàna. Có dưới 09 đoàn viên: có bí thư, nếu cần thiết thì có thể có 01 phó bí thư.b. Có từ 09 đoàn viên trở lên: ban chấp hành có từ 03 đến 05 ủy viên, trong đó có bí thư và phó bí thư.4.2. Đoàn cơ sở: ban chấp hành có từ 05 đến 15 ủy viên. Nếu ban chấp hành có dưới 09 ủy viên thì có bí thư và 01 phó bí thư; có từ 09 ủy viên trở lên thì bầu ban thường vụ gồm bí thư, phó bí thư và các ủy viên ban thường vụ; trường hợp cần thiết, sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của cấp ủy đảng cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp ban chấp hành có thể bầu 02 phó bí thư.4.3. Đoàn cấp huyện: ban chấp hành có từ 15 đến 33 ủy viên; ban thường vụ có từ 05 đến 11 ủy viên. Trong ban thường vụ có bí thư và từ 01 đến 02 phó bí thư, trường hợp đặc biệt có thể có 03 phó bí thư do ban chấp hành quyết định sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của cấp ủy đảng cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp.4.4. Đoàn cấp tỉnh: ban chấp hành có từ 21 đến 45 ủy viên; ban thường vụ có từ 07 đến 15 ủy viên và không quá 3 phó bí thư.a. Tỉnh đoàn Thanh Hóa, Tỉnh đoàn Nghệ An được phép bầu không quá 55 ủy viên ban chấp hành, 17 ủy viên ban thường vụ và 04 phó bí thư. Thành đoàn Hà Nội, Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh được phép bầu không quá 61 ủy viên ban chấp hành, 19 ủy viên ban thường vụ và 04 phó bí thư.b. Trường hợp đặc biệt do ban thường vụ Trung ương Đoàn quyết định.Theo đó số lượng Ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do Đại hội cấp đó quyết định theo Hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.Số lượng ủy viên ban chấp hành Chi đoàn sẽ tùy thuộc vào số lượng đoàn viên tại chi đoàn đó và được quy định cụ thể như sau:- Trường hợp Chi đoàn có dưới 09 đoàn viên: có bí thư, nếu cần thiết thì có thể có 01 phó bí thư.- Trường hợp Chi đoàn có từ 09 đoàn viên trở lên: ban chấp hành có từ 03 đến 05 ủy viên, trong đó có bí thư và phó bí thư.Nhiệm kỳ đại hội chi đoàn bao nhiêu năm?Căn cứ theo Điều 20 Điều lệ Đoàn Thanh niên Hồ Chí Minh có quy định như sau:Điều 20:1. Đại hội đoàn viên của chi đoàn, chi đoàn cơ sở; Đại hội đoàn viên hoặc Đại hội đại biểu của Đoàn cơ sở do Ban Chấp hành chi đoàn, chi đoàn cơ sở, Đoàn cơ sở triệu tập.......Căn cứ quy định Mục 12 Hướng dẫn 16 HD/TWĐTN-BTC năm 2018 có hướng dẫn như sau:Điều 20 (khoản 2).Đại hội chi đoàn cơ sở; chi đoàn trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp; lực lượng vũ trang; Đoàn trường trung cấp là 5 năm 2 lần (trừ chi đoàn trong các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện).Như vậy, nhiệm kỳ đại hội chi đoàn được quy định như sau:[1] Đại hội chi đoàn khu vực địa bàn dân cư, chi đoàn trong trường học, Đoàn trường THPT, Đoàn Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên: có nhiệm kỳ 01 năm 01 lần.[2] Đại hội chi đoàn cơ sở; chi đoàn trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp; Đoàn trường trung cấp; lực lượng vũ trang: có nhiệm kỳ 05 năm 2 lần, trừ các chi đoàn trong các tổ chức sau:- Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.- Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu biên bản Đại hội Chi đoàn năm áp dụng năm 2024 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu biên bản Đại hội Chi đoàn năm áp dụng năm 2024 như thế nào?Dưới đây là mẫu biên bản Đại hội Chi đoàn năm áp dụng năm 2024.Tải về, mẫu biên bản Đại hội Chi đoàn năm áp dụng năm 2024.Mẫu biên bản Đại hội Chi đoàn năm áp dụng năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Số lượng ủy viên ban chấp hành Chi đoàn được quy định là bao nhiêu?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh quy định như sau:Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ:.....2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn là đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo của Đoàn ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đoàn viên ở cấp ấy. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban Chấp hành do đại hội Đoàn cùng cấp bầu ra; giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành, cơ quan lãnh đạo là Ban Thường vụ do Ban Chấp hành cùng cấp bầu ra. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do Đại hội cấp đó quyết định theo Hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Chấp hành. Ở cấp Trung ương, số lượng Bí thư Trung ương Đoàn không quá một phần ba số lượng Ủy viên Ban Thường vụ.....Căn cứ quy định Mục 4 Hướng dẫn 16-HD/TWĐTN-BTC năm 2018 có hướng dẫn về số lượng ủy viên ban chấp hành đoàn các cấp như sau:Số lượng ủy viên ban chấp hành đoàn các cấp4.1. Chi đoàna. Có dưới 09 đoàn viên: có bí thư, nếu cần thiết thì có thể có 01 phó bí thư.b. Có từ 09 đoàn viên trở lên: ban chấp hành có từ 03 đến 05 ủy viên, trong đó có bí thư và phó bí thư.4.2. Đoàn cơ sở: ban chấp hành có từ 05 đến 15 ủy viên. Nếu ban chấp hành có dưới 09 ủy viên thì có bí thư và 01 phó bí thư; có từ 09 ủy viên trở lên thì bầu ban thường vụ gồm bí thư, phó bí thư và các ủy viên ban thường vụ; trường hợp cần thiết, sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của cấp ủy đảng cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp ban chấp hành có thể bầu 02 phó bí thư.4.3. Đoàn cấp huyện: ban chấp hành có từ 15 đến 33 ủy viên; ban thường vụ có từ 05 đến 11 ủy viên. Trong ban thường vụ có bí thư và từ 01 đến 02 phó bí thư, trường hợp đặc biệt có thể có 03 phó bí thư do ban chấp hành quyết định sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của cấp ủy đảng cùng cấp và đoàn cấp trên trực tiếp.4.4. Đoàn cấp tỉnh: ban chấp hành có từ 21 đến 45 ủy viên; ban thường vụ có từ 07 đến 15 ủy viên và không quá 3 phó bí thư.a. Tỉnh đoàn Thanh Hóa, Tỉnh đoàn Nghệ An được phép bầu không quá 55 ủy viên ban chấp hành, 17 ủy viên ban thường vụ và 04 phó bí thư. Thành đoàn Hà Nội, Thành đoàn thành phố Hồ Chí Minh được phép bầu không quá 61 ủy viên ban chấp hành, 19 ủy viên ban thường vụ và 04 phó bí thư.b. Trường hợp đặc biệt do ban thường vụ Trung ương Đoàn quyết định.Theo đó số lượng Ủy viên Ban Chấp hành cấp nào do Đại hội cấp đó quyết định theo Hướng dẫn của Ban Thường vụ Trung ương Đoàn.Số lượng ủy viên ban chấp hành Chi đoàn sẽ tùy thuộc vào số lượng đoàn viên tại chi đoàn đó và được quy định cụ thể như sau:- Trường hợp Chi đoàn có dưới 09 đoàn viên: có bí thư, nếu cần thiết thì có thể có 01 phó bí thư.- Trường hợp Chi đoàn có từ 09 đoàn viên trở lên: ban chấp hành có từ 03 đến 05 ủy viên, trong đó có bí thư và phó bí thư.Nhiệm kỳ đại hội chi đoàn bao nhiêu năm?Căn cứ theo Điều 20 Điều lệ Đoàn Thanh niên Hồ Chí Minh có quy định như sau:Điều 20:1. Đại hội đoàn viên của chi đoàn, chi đoàn cơ sở; Đại hội đoàn viên hoặc Đại hội đại biểu của Đoàn cơ sở do Ban Chấp hành chi đoàn, chi đoàn cơ sở, Đoàn cơ sở triệu tập.......Căn cứ quy định Mục 12 Hướng dẫn 16 HD/TWĐTN-BTC năm 2018 có hướng dẫn như sau:Điều 20 (khoản 2).Đại hội chi đoàn cơ sở; chi đoàn trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp; lực lượng vũ trang; Đoàn trường trung cấp là 5 năm 2 lần (trừ chi đoàn trong các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện).Như vậy, nhiệm kỳ đại hội chi đoàn được quy định như sau:[1] Đại hội chi đoàn khu vực địa bàn dân cư, chi đoàn trong trường học, Đoàn trường THPT, Đoàn Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên: có nhiệm kỳ 01 năm 01 lần.[2] Đại hội chi đoàn cơ sở; chi đoàn trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp; Đoàn trường trung cấp; lực lượng vũ trang: có nhiệm kỳ 05 năm 2 lần, trừ các chi đoàn trong các tổ chức sau:- Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.- Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định thi hành kỷ luật tổ chức Đảng cần được bao nhiêu Đảng viên bỏ phiếu đồng ý?
|
Quyết định thi hành kỷ luật tổ chức đảng cần được bao nhiêu Đảng viên bỏ phiếu đồng ý? Các hình thức kỷ luật Đảng đối với tổ chức Đảng? Quy định về thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm? Câu hỏi của anh Long (Hải Phòng)
|
Quyết định thi hành kỷ luật tổ chức đảng cần được bao nhiêu Đảng viên bỏ phiếu đồng ý? Tại khoản 3 Điều 15 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 có quy định về trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật như sau:Trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật....3. Cách tính số phiếu biểu quyết3.1. Kết quả biểu quyết quyết định các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức nào mà kết quả có đủ số phiếu theo quy định thì quyết định kỷ luật bằng hình thức đó.3.2. Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên; khiển trách, cảnh cáo đối với tổ chức đảng phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.3.3. Trường hợp khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó nhất trí đề nghị và được sự nhất trí của trên một nửa số thành viên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định.3.4. Trường hợp giải tán tổ chức đảng phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.3.5. Một nửa hay hai phần ba quy định ở trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp:- Ở chi bộ là tổng số đảng viên chính thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng không có mặt tại cuộc họp); nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp, tham gia biểu quyết thì vẫn tính.- Ở cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ hoặc tổng số thành viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt).Như vậy, quyết định thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cần được sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng. Trong trường hợp kỷ luật giải tán tổ chức Đảng thì phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.Quyết định thi hành kỷ luật tổ chức Đảng cần được bao nhiêu Đảng viên bỏ phiếu đồng ý? (Hình từ Internet) Các hình thức kỷ luật Đảng đối với tổ chức Đảng? Tại Điều 10 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 có quy định về hình thức kỷ luật của Đảng như sau:Hình thức kỷ luật của Đảng1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.Như vậy, các hình thức kỷ luật Đảng đối với tổ chức Đảng là khiển trách, cảnh cáo, giải tán.Quy định về thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm?Tại Điều 12 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:- Thẩm quyền của tổ chức đảng+ Các tổ chức đảng có quyền quyết định thi hành kỷ luật theo quy định; nếu không thuộc thẩm quyền thì đề nghị tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.+ Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới theo quy định.+ Tổ chức đảng bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.+ Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.- Thẩm quyền của ủy ban kiểm tra+ Ủy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định thi hành kỷ luật tổ chức Đảng cần được bao nhiêu Đảng viên bỏ phiếu đồng ý?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyết định thi hành kỷ luật tổ chức đảng cần được bao nhiêu Đảng viên bỏ phiếu đồng ý? Tại khoản 3 Điều 15 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 có quy định về trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật như sau:Trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật....3. Cách tính số phiếu biểu quyết3.1. Kết quả biểu quyết quyết định các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức nào mà kết quả có đủ số phiếu theo quy định thì quyết định kỷ luật bằng hình thức đó.3.2. Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên; khiển trách, cảnh cáo đối với tổ chức đảng phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.3.3. Trường hợp khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó nhất trí đề nghị và được sự nhất trí của trên một nửa số thành viên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định.3.4. Trường hợp giải tán tổ chức đảng phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.3.5. Một nửa hay hai phần ba quy định ở trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp:- Ở chi bộ là tổng số đảng viên chính thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng không có mặt tại cuộc họp); nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp, tham gia biểu quyết thì vẫn tính.- Ở cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ hoặc tổng số thành viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt).Như vậy, quyết định thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cần được sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng. Trong trường hợp kỷ luật giải tán tổ chức Đảng thì phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.Quyết định thi hành kỷ luật tổ chức Đảng cần được bao nhiêu Đảng viên bỏ phiếu đồng ý? (Hình từ Internet) Các hình thức kỷ luật Đảng đối với tổ chức Đảng? Tại Điều 10 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 có quy định về hình thức kỷ luật của Đảng như sau:Hình thức kỷ luật của Đảng1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.Như vậy, các hình thức kỷ luật Đảng đối với tổ chức Đảng là khiển trách, cảnh cáo, giải tán.Quy định về thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm?Tại Điều 12 Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm như sau:- Thẩm quyền của tổ chức đảng+ Các tổ chức đảng có quyền quyết định thi hành kỷ luật theo quy định; nếu không thuộc thẩm quyền thì đề nghị tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng cấp dưới.+ Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới theo quy định.+ Tổ chức đảng bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.+ Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.- Thẩm quyền của ủy ban kiểm tra+ Ủy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.