title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Viện trưởng viện kiểm sát thì có được nhờ cấp dưới làm việc thay mình?
|
Theo quy định pháp luật về hình sự, thủ tục tố tụng thì Viện trưởng viện kiểm sát có được ủy quyền cho cấp dưới là phó viện trưởng thay mình giải quyết các khiếu nại, tố cao không?
|
Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 41 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về những nhiệm vụ, quyền hạn Viện trưởng viện kiểm sát như sau:
Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.
Khi vắng mặt, Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về nhiệm vụ được ủy quyền.
Như vậy, đối với trường hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiếm sát thì Viện trưởng có thể ủy quyền cho Phó viện trưởng thực hiện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Viện trưởng viện kiểm sát thì có được nhờ cấp dưới làm việc thay mình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 41 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về những nhiệm vụ, quyền hạn Viện trưởng viện kiểm sát như sau:\nGiải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát.\nKhi vắng mặt, Viện trưởng Viện kiểm sát ủy quyền cho một Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về nhiệm vụ được ủy quyền.\nNhư vậy, đối với trường hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiếm sát thì Viện trưởng có thể ủy quyền cho Phó viện trưởng thực hiện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong năm đảng viên nghỉ thai sản có được xếp loại ở mức hoàn tốt thành nhiệm vụ?
|
Liên quan đến việc đánh giá xếp loại đảng viên cuối năm thì trường hợp đảng viên nghỉ thai sản trong năm có được xếp loại mức hoàn thành tốt nhiệm vụ không?
|
Tại Mục B Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019, có quy định:
Không đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo, quản lý mới thành lập chưa đủ 06 tháng, đảng viên mới kết nạp chưa đủ 06 tháng, nhưng vẫn phải kiểm điểm đảng viên tính từ ngày kết nạp vào Đảng. Đảng viên nghỉ ốm tổng thời gian trong năm từ 03 tháng trở lên thì không xếp loại đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên; đảng viên nghỉ thai sản thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
=> Như vậy, đảng viên có thời gian nghỉ ốm đau từ 3 tháng trở lên thì không xếp loại mức "Hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Còn trường hợp đảng viên có thời gian nghỉ thai sản trong năm thì không đó quy định trên.
Vậy nên trường hợp đảng viên trong năm nghỉ thai sản nhưng vẫn đáp ứng được những tiêu chí quy định để được xếp loại "Hoàn thành tốt nhiệm vụ" thì vẫn được xếp loại " Hoàn thành tốt nhiệm vụ nếu đáp ứng được những tiêu chí:
- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Trung bình” trở lên.
- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong năm đảng viên nghỉ thai sản có được xếp loại ở mức hoàn tốt thành nhiệm vụ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Mục B Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019, có quy định:\nKhông đánh giá, xếp loại chất lượng đối với tổ chức đảng và tập thể lãnh đạo, quản lý mới thành lập chưa đủ 06 tháng, đảng viên mới kết nạp chưa đủ 06 tháng, nhưng vẫn phải kiểm điểm đảng viên tính từ ngày kết nạp vào Đảng. Đảng viên nghỉ ốm tổng thời gian trong năm từ 03 tháng trở lên thì không xếp loại đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên; đảng viên nghỉ thai sản thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\n=> Như vậy, đảng viên có thời gian nghỉ ốm đau từ 3 tháng trở lên thì không xếp loại mức \"Hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Còn trường hợp đảng viên có thời gian nghỉ thai sản trong năm thì không đó quy định trên.\nVậy nên trường hợp đảng viên trong năm nghỉ thai sản nhưng vẫn đáp ứng được những tiêu chí quy định để được xếp loại \"Hoàn thành tốt nhiệm vụ\" thì vẫn được xếp loại \" Hoàn thành tốt nhiệm vụ nếu đáp ứng được những tiêu chí:\n- Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đều đánh giá đạt cấp độ “Tốt” trở lên; những tiêu chí còn lại được đánh giá đạt cấp độ “Trung bình” trở lên.\n- Đảng viên là cán bộ, công chức, viên chức phải được xếp loại cán bộ, công chức, viên chức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Công tác xây dựng pháp luật theo chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội?
|
Công tác xây dựng pháp luật, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, thi hành án dân sự theo chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình? Mong được giải đáp.
|
Công tác xây dựng pháp luật theo chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình
Căn cứ Tiết a Tiểu mục 2.1 Mục 2 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình ban hành kèm theo Quyết định 661/QĐ-BTP năm 2022 quy định về công tác xây dựng pháp luật nhằm cải cách thể chế:
a) Công tác xây dựng pháp luật
- Nâng cao chất lượng tham mưu lập đề nghị và tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và định hướng Chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XV.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính, bảo đảm thủ tục hành chính được ban hành có chi phí tuân thủ thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống sinh hoạt và hoạt động kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Tích cực đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang bộ khẩn trương xây dựng, ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh, nghị quyết đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, nhất là các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Luật, Nghị quyết được thông qua tại Kỳ họp thứ 2 và Kỳ họp bất thường lần thứ nhất, Quốc hội Khóa XV.
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và đăng ký biện pháp bảo đảm nhằm tháo gỡ những rào cản về thể chế, chính sách, quy định pháp luật, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình
Căn cứ Tiết b Tiểu mục 2.1 Mục 2 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình ban hành kèm theo Quyết định 661/QĐ-BTP năm 2022 quy định về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật:
b) Công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát văn bản; theo dõi, kiến nghị, đôn đốc xử lý triệt để, đúng quy định các văn bản trái pháp luật, văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp, nhất là các văn bản có quy định liên quan đến việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát VBQPPL, trong đó tập trung vào hoạt động xử lý kết quả rà soát và rà soát chuyên sâu có tính chất liên ngành; cho ý kiến độc lập đối với kết quả rà soát văn bản có nội dung liên ngành hoặc còn ý kiến khác nhau.
Công tác thi hành án dân sự theo chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình
Căn cứ Tiết c Tiểu mục 2.1 Mục 2 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình ban hành kèm theo Quyết định 661/QĐ-BTP năm 2022 quy định về công tác thi hành án dân sự:
c) Công tác thi hành án dân sự
- Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 04-CT/TW, Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về công tác phòng, chống tham nhũng trong toàn hệ thống thi hành án dân sự.
Tập trung nguồn lực để hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Thực hiện quyết liệt việc thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế, đặc biệt là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo; việc thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng; ưu tiên thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành.
- Triển khai có hiệu quả Luật Thi hành án dân sự, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch triển khai thực hiện Điều 55, 56, 57 Luật THADS (ban hành kèm theo Quyết định số 353/QĐ-BTP ngày 09/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp). Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác THADS đối với các bản án kinh doanh, thương mại; nghiên cứu xây dựng Quy chế phối hợp trong truy nguyên, truy tìm, kê biên, xử lý tài sản kê biên từ giai đoạn điều tra đến giai đoạn kết thúc thi hành án.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các Thông tư liên tịch, Quy chế phối hợp với các ngành liên quan, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn công tác phối hợp THADS, thi hành án hành chính ở cấp trung ương và cấp địa phương, nhất là phối hợp trong hướng dẫn nghiệp vụ, cưỡng chế thi hành án và thống kê liên ngành. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong hoạt động THADS, thi hành án hành chính. Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức cơ quan THADS các cấp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công tác xây dựng pháp luật theo chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công tác xây dựng pháp luật theo chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình \nCăn cứ Tiết a Tiểu mục 2.1 Mục 2 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình ban hành kèm theo Quyết định 661/QĐ-BTP năm 2022 quy định về công tác xây dựng pháp luật nhằm cải cách thể chế:\na) Công tác xây dựng pháp luật\n- Nâng cao chất lượng tham mưu lập đề nghị và tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và định hướng Chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XV.\n- Nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), thẩm định dự án, dự thảo VBQPPL; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính, bảo đảm thủ tục hành chính được ban hành có chi phí tuân thủ thấp nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho đời sống sinh hoạt và hoạt động kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.\n- Tích cực đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang bộ khẩn trương xây dựng, ban hành hoặc trình ban hành các văn bản quy định chi tiết luật, pháp lệnh, nghị quyết đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, nhất là các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Luật, Nghị quyết được thông qua tại Kỳ họp thứ 2 và Kỳ họp bất thường lần thứ nhất, Quốc hội Khóa XV.\n- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và đăng ký biện pháp bảo đảm nhằm tháo gỡ những rào cản về thể chế, chính sách, quy định pháp luật, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.\nCông tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình \nCăn cứ Tiết b Tiểu mục 2.1 Mục 2 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình ban hành kèm theo Quyết định 661/QĐ-BTP năm 2022 quy định về công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật:\nb) Công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật\n- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát văn bản; theo dõi, kiến nghị, đôn đốc xử lý triệt để, đúng quy định các văn bản trái pháp luật, văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp, nhất là các văn bản có quy định liên quan đến việc thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, môi trường đầu tư, kinh doanh.\n- Tiếp tục thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát VBQPPL, trong đó tập trung vào hoạt động xử lý kết quả rà soát và rà soát chuyên sâu có tính chất liên ngành; cho ý kiến độc lập đối với kết quả rà soát văn bản có nội dung liên ngành hoặc còn ý kiến khác nhau.\nCông tác thi hành án dân sự theo chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình \nCăn cứ Tiết c Tiểu mục 2.1 Mục 2 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình ban hành kèm theo Quyết định 661/QĐ-BTP năm 2022 quy định về công tác thi hành án dân sự:\nc) Công tác thi hành án dân sự\n- Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 04-CT/TW, Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về công tác phòng, chống tham nhũng trong toàn hệ thống thi hành án dân sự.\nTập trung nguồn lực để hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Thực hiện quyết liệt việc thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế, đặc biệt là các vụ việc thuộc diện Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo; việc thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng; ưu tiên thi hành dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành.\n- Triển khai có hiệu quả Luật Thi hành án dân sự, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan. Tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch triển khai thực hiện Điều 55, 56, 57 Luật THADS (ban hành kèm theo Quyết định số 353/QĐ-BTP ngày 09/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp). Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thành Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác THADS đối với các bản án kinh doanh, thương mại; nghiên cứu xây dựng Quy chế phối hợp trong truy nguyên, truy tìm, kê biên, xử lý tài sản kê biên từ giai đoạn điều tra đến giai đoạn kết thúc thi hành án.\n- Tổ chức thực hiện có hiệu quả, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các Thông tư liên tịch, Quy chế phối hợp với các ngành liên quan, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn công tác phối hợp THADS, thi hành án hành chính ở cấp trung ương và cấp địa phương, nhất là phối hợp trong hướng dẫn nghiệp vụ, cưỡng chế thi hành án và thống kê liên ngành. Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong hoạt động THADS, thi hành án hành chính. Tiếp tục củng cố, kiện toàn đội ngũ công chức cơ quan THADS các cấp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG phạt bao nhiêu tiền?
|
Xin hỏi theo quy định mới thì tổ chức nào mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG để sử dụng sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 42 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
“2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
c) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn để sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG.”
Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Điều 42 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.
Như vậy theo quy định trên thì tổ chức nào mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG để sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
Ngoài ra, tổ chức vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG từ 01 tháng đến 03 và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định trên (Điểm b Khoản 4 và Khoản 5 Điều này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 42 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\n“2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…\nc) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn để sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG.”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 42 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy theo quy định trên thì tổ chức nào mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG để sử dụng sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.\nNgoài ra, tổ chức vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG từ 01 tháng đến 03 và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định trên (Điểm b Khoản 4 và Khoản 5 Điều này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hóa đơn điện tử không có chữ ký của người mua có hợp lệ không?
|
Theo mình biết thì trên hóa đơn điện tử sẽ có chữ ký của người mua và người bán. Vậy có trường hợp nào hóa đơn điện tử không có chữ ký điện tử của người mua mà vẫn hợp lệ không?
|
Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC quy định về nội dung của hoá đơn điện tử như sau:
Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
- Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
- Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
- Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
- Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Công văn 2402/BTC-TCT năm 2016 có hướng dẫn như sau:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
…
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,... thì người bán lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.
Như vậy, hóa đơn điện tử không có chữ ký điện tử của người mua vẫn hợp lệ trong các trường hợp sau:
- Người mua không phải là đơn vị kế toán;
- Người mua là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,...
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hóa đơn điện tử không có chữ ký của người mua có hợp lệ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC quy định về nội dung của hoá đơn điện tử như sau:\nHóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:\n- Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;\n- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;\n- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;\n- Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.\n- Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.\n- Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. \nMột số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.\nCông văn 2402/BTC-TCT năm 2016 có hướng dẫn như sau:\n“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:\n…\ne) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.\n…\n2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”.\nCăn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,... thì người bán lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.\nNhư vậy, hóa đơn điện tử không có chữ ký điện tử của người mua vẫn hợp lệ trong các trường hợp sau:\n- Người mua không phải là đơn vị kế toán;\n- Người mua là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,...\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia được quy định như thế nào?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Việc quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia được quy định tại Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BTNMT quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hành với nội dung như sau:
- Nội dung quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia:
+ Xây dựng, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia và thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực khí tượng thủy văn;
+ Tích hợp kết quả quan trắc, Điều tra, khảo sát và các thông tin, dữ liệu có liên quan đến khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu do các Bộ, ngành, địa phương có liên quan cung cấp;
+ Xây dựng, trình ban hành quy định về phân quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành và địa phương.
- Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức quản lý, vận hành và khai khác cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia được quy định tại Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BTNMT quy định các bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu và xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hành với nội dung như sau:\n- Nội dung quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia:\n+ Xây dựng, cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia và thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực khí tượng thủy văn;\n+ Tích hợp kết quả quan trắc, Điều tra, khảo sát và các thông tin, dữ liệu có liên quan đến khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu do các Bộ, ngành, địa phương có liên quan cung cấp;\n+ Xây dựng, trình ban hành quy định về phân quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành và địa phương.\n- Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia có trách nhiệm giúp Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức quản lý, vận hành và khai khác cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong vòng bao nhiêu ngày phải góp vốn đủ cho công ty?
|
Phải góp vốn đủ cho công ty trong vòng bao nhiêu ngày? Quá thời hạn góp vốn mà vẫn chưa góp vốn thì như thế nào?
Chào Luật sư, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Tôi đang có ý định góp vốn mở một công ty TNHH với bạn tôi. Tài sản góp vốn của tôi là tiền mặt bình thường thôi. Công ty của chúng tôi đã có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp vào ngày 29/6 nhưng mà đến giờ tôi vẫn chưa chuẩn bị đủ số tiền để góp vào. Luật sư có thể giải đáp giúp tôi là trong vòng bao nhiêu ngày tôi phải góp vốn đủ cho công ty được không ạ? Rất mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Phải góp vốn đủ cho công ty trong vòng bao nhiêu ngày?
Tại Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định góp vốn thành lập công ty như sau:
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
Như vậy, theo quy định trên thì trong vòng 90 ngày bạn phải chuẩn bị đủ số tiền để góp vốn vào cho công ty.
Quá thời hạn góp vốn mà vẫn chưa góp vốn thì như thế nào?
Theo Khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
Do đó, quá thời hạn góp vốn mà vẫn chưa góp vốn thì sẽ không còn là thành viên của công ty nữa và phần vốn góp chưa góp sẽ được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong vòng bao nhiêu ngày phải góp vốn đủ cho công ty?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phải góp vốn đủ cho công ty trong vòng bao nhiêu ngày?\nTại Khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định góp vốn thành lập công ty như sau:\n2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.\nNhư vậy, theo quy định trên thì trong vòng 90 ngày bạn phải chuẩn bị đủ số tiền để góp vốn vào cho công ty.\nQuá thời hạn góp vốn mà vẫn chưa góp vốn thì như thế nào?\nTheo Khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:\na) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;\nb) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;\nc) Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.\nDo đó, quá thời hạn góp vốn mà vẫn chưa góp vốn thì sẽ không còn là thành viên của công ty nữa và phần vốn góp chưa góp sẽ được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
|
Quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn
Yến (***@gmail.com)
|
Theo Điều 3 Thông tư 205/2013/TT-BTC thì quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định như sau:
Theo Hiệp định, các quy định tại Hiệp định sẽ không ảnh hưởng đến quyền miễn trừ của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Quy định về miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự như trên được nêu tại Điều khoản Các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự (thường là Điều 27) của Hiệp định.
Trên đây là nội dung quy định về quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 3 Thông tư 205/2013/TT-BTC thì quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định như sau:\nTheo Hiệp định, các quy định tại Hiệp định sẽ không ảnh hưởng đến quyền miễn trừ của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.\nQuy định về miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự như trên được nêu tại Điều khoản Các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự (thường là Điều 27) của Hiệp định.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền miễn trừ đối với các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự theo các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao?
|
Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến việc quản lý của các cơ quan nhà nước đối với các tập đoàn kinh tế. Tuy nhiên, khi tìm hiểu đến việc quản lý của Bộ Tài chính đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam thì tôi lại có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, mọi người cho tôi hỏi: Quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao? Mong mọi người giải đáp sớm giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 25 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:
- Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của TKV theo đề nghị của Bộ Công Thương.
- Có ý kiến để Thủ tướng Chính phủ: Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản TKV; phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; phê duyệt Đề án thành lập công ty con do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ; phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác của TKV; phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tập đoàn các công ty TKV.
- Có ý kiến để Bộ Công Thương ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính của TKV trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương.
- Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của TKV.
- Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Kiểm soát viên tài chính thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ tại TKV và đánh giá, trả lương đối với chức danh này.
- Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu và Điều lệ này.
Trên đây là nội dung trả lời về quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 25 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của TKV theo đề nghị của Bộ Công Thương.\n- Có ý kiến để Thủ tướng Chính phủ: Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản TKV; phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; phê duyệt Đề án thành lập công ty con do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ; phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác của TKV; phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tập đoàn các công ty TKV.\n- Có ý kiến để Bộ Công Thương ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý tài chính của TKV trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương.\n- Phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của TKV.\n- Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Kiểm soát viên tài chính thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ tại TKV và đánh giá, trả lương đối với chức danh này.\n- Thực hiện các quyền, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật, phân công của chủ sở hữu và Điều lệ này.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền, trách nhiệm của Bộ Tài chính đối với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cán bộ y tế, quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung được hỗ trợ tiền ăn như thế nào?
|
Về chế độ hỗ trợ tiền cho cán bộ y tế, người lao động tham gia phòng, chống dịch Covid-19. Tôi muốn biết: Cán bộ y tế, quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung được hỗ trợ tiền ăn bao nhiêu?
|
Theo Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2020 thì:
Cán bộ y tế, quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh nghiệp); người tham gia thực hiện nhiệm vụ phân luồng, làm thủ tục cho người nhập cảnh; người bảo vệ khu vực cách ly tại các địa bàn dân cư theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước; cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ tại cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc COVID-19 được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/ngày.
Như vậy, Cán bộ y tế, quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ y tế, quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung được hỗ trợ tiền ăn như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 37/NQ-CP năm 2020 thì:\nCán bộ y tế, quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung (không áp dụng đối với hình thức cách ly tại nhà, nơi lưu trú, khách sạn, resort, doanh nghiệp); người tham gia thực hiện nhiệm vụ phân luồng, làm thủ tục cho người nhập cảnh; người bảo vệ khu vực cách ly tại các địa bàn dân cư theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước; cán bộ y tế thường trực 24/24 giờ tại cơ sở điều trị cách ly y tế để chăm sóc, điều trị người mắc, nghi mắc COVID-19 được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/ngày.\nNhư vậy, Cán bộ y tế, quân đội, công an thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở cách ly y tế tập trung được hỗ trợ tiền ăn là 80.000 đồng/ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội năm 2024?
|
Cho tôi hỏi viên chức chuyên ngành công tác xã hội hiện nay có mức lương là bao nhiêu? Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Viên chức chuyên ngành công tác xã hội có các chức danh nghề nghiệp nào?Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH quy định chức danh và mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội:Chức danh và mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội1. Công tác xã hội viên chính Mã số: V.09.04.012. Công tác xã hội viên Mã số: V.09.04.023. Nhân viên công tác xã hội Mã số: V.09.04.03Như vậy, viên chức chuyên ngành công tác xã hội có các chức danh nghề nghiệp sau:- Công tác xã hội viên chính- Công tác xã hội viên- Nhân viên công tác xã hộiBảng lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội năm 2024? (Hình từ Internet)Công tác xã hộiViên chức chuyên ngành công tác xã hội có nhiệm vụ gì?Công tác xã hội viên chính quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH có các nhiệm vụ sau:- Chủ trì tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các nghiệp vụ công tác xã hội có yêu cầu phức tạp về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành;- Tổ chức việc sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng;- Chủ trì đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội của đối tượng;- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trợ giúp cho đối tượng;- Chủ trì cung cấp các dịch vụ công tác xã hội có yêu cầu phức tạp về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành công tác xã hội gồm: tư vấn, tham vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, giáo dục, đàm phán, hòa giải, biện hộ, tuyên truyền;- Chủ trì theo dõi và rà soát lại các hoạt động can thiệp; điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết;- Chủ trì việc thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo sự tiến triển của đối tượng;- Tổ chức hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng;- Chủ trì tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động nghiệp vụ công tác xã hội; đề xuất sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn và quy trình nghiệp vụ công tác xã hội;- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề án, đề tài khoa học về công tác xã hội;- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu về công tác xã hội và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ công tác xã hội cho viên chức và cộng tác viên công tác xã hội;- Tham mưu xây dựng chiến lược, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, chương trình, đề án, phương án tổ chức phát triển dịch vụ công tác xã hội.Công tác xã hội viên quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH có các nhiệm vụ sau:- Chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ công tác xã hội có yêu cầu cơ bản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành;- Sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng;- Đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội của đối tượng;- Xây dựng và thực hiện kế hoạch trợ giúp cho đối tượng;- Trực tiếp cung cấp, thực hiện các dịch vụ công tác xã hội có yêu cầu cơ bản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành công tác xã hội như: tư vấn, tham vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, giáo dục, đàm phán, hòa giải, biện hộ, tuyên truyền;- Theo dõi và rà soát lại hoạt động can thiệp theo sự phân công; đề xuất điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết;- Hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng;- Thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo sự tiến triển của đối tượng;- Đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động nghiệp vụ công tác xã hội trong phạm vi công việc được giao; đề xuất sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn và quy trình nghiệp vụ công tác xã hội;- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các chương trình, đề án, đề tài khoa học về công tác xã hội trong phạm vi được phân công;- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu về công tác xã hội và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho viên chức và cộng tác viên công tác xã hội theo sự phân công.Nhân viên công tác xã hội quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH có các nhiệm vụ sau:- Chịu trách nhiệm thực hiện một số nghiệp vụ công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành theo sự phân công;- Tham gia việc sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng theo sự phân công;- Thực hiện đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu của đối tượng theo sự phân công;- Đề xuất kế hoạch và trực tiếp thực hiện kế hoạch trợ giúp cho đối tượng, nhóm đối tượng trong phạm vi cụ thể được giao;- Tham gia cung cấp, thực hiện các dịch vụ công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành công tác xã hội gồm: tư vấn, tham vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, giáo dục, đàm phán, hòa giải, tuyên truyền trong phạm vi được phân công;- Tham gia theo dõi và rà soát lại hoạt động can thiệp; đề xuất điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết theo sự phân công;- Tham gia hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng trong phạm vi được phân công;- Tham gia thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo sự tiến triển của đối tượng;- Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện một số nghiệp vụ công tác xã hội được phân công.Viên chức chuyên ngành công tác xã hội được xếp lương như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH quy định cách xếp lương của viên chức chuyên ngành công tác xã hội:Xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:a) Chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;b) Chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;c) Chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06....Như vậy, viên chức chuyên ngành công tác xã hội được xếp lương như sau:- Công tác xã hội viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;- Công tác xã hội viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Nhân viên công tác xã hội được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.Bảng lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội năm 2023?Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP bổ sung bởi điểm b điểm c điểm đ khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP:Lưu ý: Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Công tác xã hội viên chínhCông tác xã hội viênNhân viên công tác xã hộiLưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Viên chức chuyên ngành công tác xã hội có các chức danh nghề nghiệp nào?Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH quy định chức danh và mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội:Chức danh và mã số chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội1. Công tác xã hội viên chính Mã số: V.09.04.012. Công tác xã hội viên Mã số: V.09.04.023. Nhân viên công tác xã hội Mã số: V.09.04.03Như vậy, viên chức chuyên ngành công tác xã hội có các chức danh nghề nghiệp sau:- Công tác xã hội viên chính- Công tác xã hội viên- Nhân viên công tác xã hộiBảng lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội năm 2024? (Hình từ Internet)Công tác xã hộiViên chức chuyên ngành công tác xã hội có nhiệm vụ gì?Công tác xã hội viên chính quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH có các nhiệm vụ sau:- Chủ trì tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các nghiệp vụ công tác xã hội có yêu cầu phức tạp về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành;- Tổ chức việc sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng;- Chủ trì đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội của đối tượng;- Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trợ giúp cho đối tượng;- Chủ trì cung cấp các dịch vụ công tác xã hội có yêu cầu phức tạp về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành công tác xã hội gồm: tư vấn, tham vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, giáo dục, đàm phán, hòa giải, biện hộ, tuyên truyền;- Chủ trì theo dõi và rà soát lại các hoạt động can thiệp; điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết;- Chủ trì việc thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo sự tiến triển của đối tượng;- Tổ chức hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng;- Chủ trì tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động nghiệp vụ công tác xã hội; đề xuất sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn và quy trình nghiệp vụ công tác xã hội;- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề án, đề tài khoa học về công tác xã hội;- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu về công tác xã hội và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ công tác xã hội cho viên chức và cộng tác viên công tác xã hội;- Tham mưu xây dựng chiến lược, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, chương trình, đề án, phương án tổ chức phát triển dịch vụ công tác xã hội.Công tác xã hội viên quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH có các nhiệm vụ sau:- Chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ công tác xã hội có yêu cầu cơ bản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành;- Sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng;- Đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu sử dụng dịch vụ công tác xã hội của đối tượng;- Xây dựng và thực hiện kế hoạch trợ giúp cho đối tượng;- Trực tiếp cung cấp, thực hiện các dịch vụ công tác xã hội có yêu cầu cơ bản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành công tác xã hội như: tư vấn, tham vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, giáo dục, đàm phán, hòa giải, biện hộ, tuyên truyền;- Theo dõi và rà soát lại hoạt động can thiệp theo sự phân công; đề xuất điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết;- Hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng;- Thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo sự tiến triển của đối tượng;- Đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động nghiệp vụ công tác xã hội trong phạm vi công việc được giao; đề xuất sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn và quy trình nghiệp vụ công tác xã hội;- Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các chương trình, đề án, đề tài khoa học về công tác xã hội trong phạm vi được phân công;- Chủ trì hoặc tham gia biên soạn chương trình, giáo trình, tài liệu về công tác xã hội và tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho viên chức và cộng tác viên công tác xã hội theo sự phân công.Nhân viên công tác xã hội quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH có các nhiệm vụ sau:- Chịu trách nhiệm thực hiện một số nghiệp vụ công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành theo sự phân công;- Tham gia việc sàng lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng theo sự phân công;- Thực hiện đánh giá tâm sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu của đối tượng theo sự phân công;- Đề xuất kế hoạch và trực tiếp thực hiện kế hoạch trợ giúp cho đối tượng, nhóm đối tượng trong phạm vi cụ thể được giao;- Tham gia cung cấp, thực hiện các dịch vụ công tác xã hội có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành công tác xã hội gồm: tư vấn, tham vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, giáo dục, đàm phán, hòa giải, tuyên truyền trong phạm vi được phân công;- Tham gia theo dõi và rà soát lại hoạt động can thiệp; đề xuất điều chỉnh kế hoạch trợ giúp nếu cần thiết theo sự phân công;- Tham gia hỗ trợ đối tượng hòa nhập cộng đồng trong phạm vi được phân công;- Tham gia thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích và dự báo sự tiến triển của đối tượng;- Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện một số nghiệp vụ công tác xã hội được phân công.Viên chức chuyên ngành công tác xã hội được xếp lương như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư 26/2022/TT-BLĐTBXH quy định cách xếp lương của viên chức chuyên ngành công tác xã hội:Xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành công tác xã hội được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) và Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP như sau:a) Chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;b) Chức danh nghề nghiệp công tác xã hội viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;c) Chức danh nghề nghiệp nhân viên công tác xã hội được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06....Như vậy, viên chức chuyên ngành công tác xã hội được xếp lương như sau:- Công tác xã hội viên chính được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2 nhóm 1 (A2.1), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78;- Công tác xã hội viên được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;- Nhân viên công tác xã hội được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.Bảng lương viên chức chuyên ngành công tác xã hội năm 2023?Căn cứ Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP bổ sung bởi điểm b điểm c điểm đ khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP:Lưu ý: Mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2023 là 1.800.000 đồng/tháng (Căn cứ theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Công tác xã hội viên chínhCông tác xã hội viênNhân viên công tác xã hộiLưu ý: Mức lương trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình cho chủ hộ
|
Tôi muốn hỏi: để chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình ông Nguyễn Văn A cho ông Nguyễn Văn A thì cần làm những thủ tục gì?
|
Quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình nên việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải tuân theo quy định tại Ðiều 109 Bộ luật Dân sự về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình:
- Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thỏa thuận.
- Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.
Trong trường hợp bạn muốn đăng ký sang tên quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình ông Nguyễn Văn A sang ông Nguyễn Văn A thì cần có sự đồng ý của các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình. Các thành viên trong hộ gia đình đồng ý tặng cho phần quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn A. Để thực hiện việc tặng cho, các thành viên có thể đến tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có đất thực hiện các thurtucj cần thiết.
Sau khi thực hiện việc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất của các thành viên hộ gia đình cho ông Nguyễn Văn A, ông A đến cơ quan đăng ký đất đai để thực hiện việc sang tên theo quy định của pháp luật.
Theo đó, sau khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được ký kết có chứng nhận của tổ chức công chứng, cần nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sang tên chuyển chủ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.
Hồ sơ gồm: Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu); Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (có công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho; Tờ khai lệ phí trước bạ.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình cho chủ hộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình nên việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải tuân theo quy định tại Ðiều 109 Bộ luật Dân sự về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình:\r\n- Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thỏa thuận.\r\n- Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.\r\nTrong trường hợp bạn muốn đăng ký sang tên quyền sử dụng đất đứng tên hộ gia đình ông Nguyễn Văn A sang ông Nguyễn Văn A thì cần có sự đồng ý của các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình. Các thành viên trong hộ gia đình đồng ý tặng cho phần quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn A. Để thực hiện việc tặng cho, các thành viên có thể đến tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi có đất thực hiện các thurtucj cần thiết.\r\nSau khi thực hiện việc tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất của các thành viên hộ gia đình cho ông Nguyễn Văn A, ông A đến cơ quan đăng ký đất đai để thực hiện việc sang tên theo quy định của pháp luật.\r\nTheo đó, sau khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được ký kết có chứng nhận của tổ chức công chứng, cần nộp hồ sơ đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sang tên chuyển chủ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có đất.\r\nHồ sơ gồm: Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu); Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (có công chứng); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho; Tờ khai lệ phí trước bạ.\r\nVăn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:\r\n- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.\r\n- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.\r\nTrường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.\r\n- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành nghề Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên là bao nhiêu?
|
Tôi cần được giải đáp về mã ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên theo quy định hiện nay là bao nhiêu? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành Hoạt đồng chuyên khoa, khoa học và công nghệ bao gồm những hoạt động chuyên môn đặc thù, khoa học và công nghệ. Những hoạt động này đòi hỏi trình độ đào tạo cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn đối với người sử dụng.
Nhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các Nhóm ngành nhỏ khác, bao gồm:
- Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán;
- Nhóm ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý;
- Nhóm ngành Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật;
- Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Nhóm ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường;
- Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác;
- Nhóm ngành Hoạt động thú y.
Trong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Tương ứng với các Nhóm ngành (hoạt động) thuộc Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sẽ có mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên sẽ có mã ngành nghề là: 7211- 72110.
Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên bao gồm các hoạt động sau:
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực toán học và thống kê;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học máy tính và thông tin;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực vật lý;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực hóa học;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học trái đất và môi trường liên quan;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực sinh học;
- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên khác.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành nghề Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành Hoạt đồng chuyên khoa, khoa học và công nghệ bao gồm những hoạt động chuyên môn đặc thù, khoa học và công nghệ. Những hoạt động này đòi hỏi trình độ đào tạo cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn đối với người sử dụng.\nNhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các Nhóm ngành nhỏ khác, bao gồm:\n- Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán;\n- Nhóm ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý;\n- Nhóm ngành Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật;\n- Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;\n- Nhóm ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường;\n- Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác;\n- Nhóm ngành Hoạt động thú y.\nTrong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.\nTương ứng với các Nhóm ngành (hoạt động) thuộc Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sẽ có mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên sẽ có mã ngành nghề là: 7211- 72110.\nNhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên bao gồm các hoạt động sau:\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực toán học và thống kê;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học máy tính và thông tin;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực vật lý;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực hóa học;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học trái đất và môi trường liên quan;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực sinh học;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên khác.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi tham gia giao thông có biển số nhưng chưa có cavet xe có vi phạm pháp luật không?
|
Em vừa mua xe máy đã có biển số rồi nhưng 3 ngày nữa mới có cavet xe thì em có được phép lưu thông không ạ? Mong được tư vấn.
|
Theo Khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông cần có những giấy tờ sau:
- Đăng ký xe (cavet);
- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Như vậy, khi tham gia giao thông không có cavet xe bạn sẽ vi phạm quy định pháp luật giao thông đường bộ.
Mức phạt với hành vi tham gia giao thông không có cavet xe bạn xem tại đây.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi tham gia giao thông có biển số nhưng chưa có cavet xe có vi phạm pháp luật không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông cần có những giấy tờ sau:\n- Đăng ký xe (cavet);\n- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới;\n- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;\n- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\nNhư vậy, khi tham gia giao thông không có cavet xe bạn sẽ vi phạm quy định pháp luật giao thông đường bộ.\nMức phạt với hành vi tham gia giao thông không có cavet xe bạn xem tại đây.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nguồn tài chính của Khu bảo tồn biển có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế được quy định như thế nào?
|
Nguồn tài chính của Khu bảo tồn biển có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế được quy định như thế nào? Tôi tên Lâm Ngọc Anh Khoa, hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Tôi cần tìm hiểu một số quy định về quy chế quản lý các khu bảo tồn biển. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Nguồn tài chính của Khu bảo tồn biển có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 57/2008/NĐ-CP về quy chế quản lý các khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế thì nội dung này được quy định như sau:
1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, bảo vệ và phát triển các Khu bảo tồn biển.
2. Nguồn tài chính đầu tư cho xây dựng và phát triển các Khu bảo tồn biển, bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ;
b) Thu từ các hoạt động dịch vụ được phép quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
d) Nguồn thu phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;
đ) Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về Nguồn tài chính của Khu bảo tồn biển có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 57/2008/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguồn tài chính của Khu bảo tồn biển có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 57/2008/NĐ-CP về quy chế quản lý các khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, bảo vệ và phát triển các Khu bảo tồn biển.\n2. Nguồn tài chính đầu tư cho xây dựng và phát triển các Khu bảo tồn biển, bao gồm:\na) Ngân sách nhà nước hỗ trợ;\nb) Thu từ các hoạt động dịch vụ được phép quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan;\nc) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;\nd) Nguồn thu phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật;\nđ) Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Nguồn tài chính của Khu bảo tồn biển có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 57/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung sau khi cấp đổi GCNQSD đất
|
Năm 2000 một hộ gia đình được cấp GCN với diện tích 80m2, có mục đích sử dụng là đất ở lâu dài. Đến năm 2011 được cấp đổi GCN mới với diện tích là 130m2 (trong đó: 80m2 đất ở và 50m2 đất trồng cây hàng năm), theo kết quả đo đạc thực tế thì diện tích tăng thêm 50m2 và loại đất được xác định là đất BHK Nếu đối chiếu với quy định tại khoản 3 Điều 87 của luật đất đai 2003 thì việc xác định đối với thửa đất sử dụng từ năm 1980 đến trước năm 2004 được xác định " 3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.". Nh ư v ậy diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó. cụ thể thì 50m2 được xác định theo kết quả đo đạc mới, không có trong nội dung GCN năm 2000, vậy việc xác định 50m2 là đất BHK đúng hay sai?
|
1. Kê khai bổ sung thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 87 Luật Đất đai 2003 như bạn trích dẫn được áp dụng đối với người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003, được hiểu rằng, đó là các giấy tờ cần thiết để làm hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Trong trường hợp của bạn, bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, hiện nay qua đo đạc cho thấy diện tích đất thực tế bạn sử dụng lớn hơn diện tích trên giấy chứng nhận nên phải làm hồ sơ kê khai xin cấp bổ sung theo điều 23, Nghị định 88/2009/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất (“Việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại…”).
2. Việc xác định diện tích đất tăng thêm và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất
Khoản 2 Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định:
“2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau:
a) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực tế khi cấp Giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn, chiếm thì xử lý theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 14 hoặc khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
Ngoài ra, Điều 14 và Điều 15 Nghị định 84 bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai cũng quy định:
Giả sử, phần đất chênh lệch của bạn rơi vào trường hợp đất lấn chiếm, không có giấy tờ thì có thể được xử lý bằng 2 hình thức sau:
(i) phần diện tích chênh lệch phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất phần chênh lệch; hoặc
(ii) phần diện tích chênh lệch không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch thì không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng.
3. Nghĩa vụ kê khai của chủ sử dụng đất:
Điều 38 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai quy định:
Trường hợp chủ sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có biến động về đất đai (thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất được) người sử dụng đất phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục thực hiện:
Khoản 1 Điều 23 Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp do đo đạc lại quy định:
Chủ sử dụng nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung sau khi cấp đổi GCNQSD đất",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Kê khai bổ sung thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất\nĐiều 87 Luật Đất đai 2003 như bạn trích dẫn được áp dụng đối với người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai 2003, được hiểu rằng, đó là các giấy tờ cần thiết để làm hồ sơ kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Trong trường hợp của bạn, bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, hiện nay qua đo đạc cho thấy diện tích đất thực tế bạn sử dụng lớn hơn diện tích trên giấy chứng nhận nên phải làm hồ sơ kê khai xin cấp bổ sung theo điều 23, Nghị định 88/2009/NĐ-CP về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất (“Việc cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại…”).\n2. Việc xác định diện tích đất tăng thêm và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất\nKhoản 2 Điều 18 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai quy định:\n“2. Trường hợp số liệu đo đạc thực tế theo đúng quy phạm kỹ thuật về đo đạc địa chính mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì giải quyết theo quy định sau:\na) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay không thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề mà diện tích đo đạc thực tế khi cấp Giấy chứng nhận nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì Giấy chứng nhận được cấp theo diện tích đo đạc thực tế; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích nhiều hơn so với diện tích đất ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất;\nb) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai hoang hoặc nhận chuyển quyền của người sử dụng đất trước đó, đất đã được sử dụng ổn định và không có tranh chấp thì Giấy chứng nhận được cấp cho toàn bộ diện tích đo đạc thực tế của thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với phần diện tích chênh lệch theo quy định của pháp luật về đất đai;\nc) Trường hợp ranh giới thửa đất hiện nay có thay đổi so với thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do lấn, chiếm thì xử lý theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 14 hoặc khoản 2 Điều 15 Nghị định này.\nNgoài ra, Điều 14 và Điều 15 Nghị định 84 bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai cũng quy định:\nGiả sử, phần đất chênh lệch của bạn rơi vào trường hợp đất lấn chiếm, không có giấy tờ thì có thể được xử lý bằng 2 hình thức sau:\n(i) phần diện tích chênh lệch phù hợp với quy hoạch tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất phần chênh lệch; hoặc\n(ii) phần diện tích chênh lệch không có tranh chấp nhưng không phù hợp với quy hoạch thì không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng.\n3. Nghĩa vụ kê khai của chủ sử dụng đất:\nĐiều 38 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai quy định:\nTrường hợp chủ sử dụng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có biến động về đất đai (thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất được) người sử dụng đất phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.\nThủ tục thực hiện:\nKhoản 1 Điều 23 Nghị định 88/2009/NĐ-CP quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong trường hợp do đo đạc lại quy định:\nChủ sử dụng nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận kèm theo Giấy chứng nhận đã cấp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;\nVăn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận; trao Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.",
"role": "assistant"
}
] |
Thành viên ban kiểm phiếu có được là đảng viên dự bị?
|
Trường hợp theo đoàn chủ tịch giới thiệu thì ban kiểm phiếu gồm 5 thành viên nhưng 1 đảng viên chính thức trong ban kiểm phiếu có lý do không tham gia đại hội được thì có thể đưa 1 đồng chí đang là đảng viên dự bị vào thay vị trí của đồng chí vắng mặt không?
|
Căn cứ quy định tại Điều 7 Quyết định 244-QĐ/TW năm 2014 thì:
Ban kiểm phiếu là cơ quan giúp việc bầu cử của đại hội do đoàn chủ tịch giới thiệu, đại hội biểu quyết thông qua. Ban kiểm phiếu gồm một số đại biểu chính thức trong đại hội đại biểu, hoặc một số đảng viên chính thức trong đại hội đảng viên không có tên trong danh sách bầu cử.
Số lượng ban kiểm phiếu ở đại hội các cấp do đoàn chủ tịch đại hội lựa chọn, giới thiệu; đại hội biểu quyết thông qua.
Như vậy, theo quy định này, đoàn chủ tịch thực hiện việc lựa chọn, giới thiệu ban kiểm phiếu để đại hội thông qua. Thành phần ban kiểm phiếu bắt buộc là đại biểu chính thức trong đại hội hoặc đảng viên chính thức chứ không được là đảng viên dự bị.
Do đó, trường hợp chi bộ anh, 1 thành viên trong ban kiểm phiếu vắng mặt thì đoàn chủ tịch bắt buộc phải quyết định thay thế bằng 1 đảng viên chính thức khác chứ không được thay bằng đảng viên dự bị.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành viên ban kiểm phiếu có được là đảng viên dự bị?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 7 Quyết định 244-QĐ/TW năm 2014 thì:\nBan kiểm phiếu là cơ quan giúp việc bầu cử của đại hội do đoàn chủ tịch giới thiệu, đại hội biểu quyết thông qua. Ban kiểm phiếu gồm một số đại biểu chính thức trong đại hội đại biểu, hoặc một số đảng viên chính thức trong đại hội đảng viên không có tên trong danh sách bầu cử.\nSố lượng ban kiểm phiếu ở đại hội các cấp do đoàn chủ tịch đại hội lựa chọn, giới thiệu; đại hội biểu quyết thông qua.\nNhư vậy, theo quy định này, đoàn chủ tịch thực hiện việc lựa chọn, giới thiệu ban kiểm phiếu để đại hội thông qua. Thành phần ban kiểm phiếu bắt buộc là đại biểu chính thức trong đại hội hoặc đảng viên chính thức chứ không được là đảng viên dự bị.\nDo đó, trường hợp chi bộ anh, 1 thành viên trong ban kiểm phiếu vắng mặt thì đoàn chủ tịch bắt buộc phải quyết định thay thế bằng 1 đảng viên chính thức khác chứ không được thay bằng đảng viên dự bị.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ly hôn vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ cũ hoặc chồng cũ trong trường hợp nào?
|
Xin hỏi: Ly hôn vẫn phải cấp dưỡng cho vợ cũ hoặc chồng cũ trong trường hợp nào?- Câu hỏi của anh Châu (Hà Nội).
|
Ly hôn vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ cũ hoặc chồng cũ trong trường hợp nào?Tại Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn như sau:Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hônKhi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.Tại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡngNghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;6. Trường hợp khác theo quy định của luật.Như vậy, việc đã ly hôn nhưng vẫn phải cấp dưỡng cho vợ cũ hoặc chồng cũ được thực hiện trong trường hợp bên kia khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng và phải có lý do chính đáng như do không có khả năng lao động, không có nguồn thu nhập, không có nơi ở ổn định,...Tuy nhiên nếu sau khi ly hôn mà bên được cấp dưỡng đã kết hôn thì sẽ chấm dứt thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.Ly hôn vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ cũ hoặc chồng cũ trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Phương thức cấp dưỡng giữa vợ chồng sau ly hôn được quy định như thế nào?Tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về phương thức cấp dưỡng giữa vợ chồng sau ly hôn như sau:- Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.- Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.Không cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau ly hôn bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.Tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người cố ý trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ hoặc chồng sau ly hôn có thể bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Ngoài ra còn bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định.Có bị phạt tù khi không cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau ly hôn không?Tại Điều 186 Bộ luật Hình sư 2015 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡngNgười nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Như vậy, người trốn tránh không cấp dưỡng sau ly hôn có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm trong trường hợp:- Làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe; hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm- Không thuộc trường hợp phạm tội không chấp hành án.Lưu ý: Tùy vào mức độ tính chất hành vi thì Tòa án sẽ đưa ra mức phạt cụ thể cuối cùng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ly hôn vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ cũ hoặc chồng cũ trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ly hôn vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ cũ hoặc chồng cũ trong trường hợp nào?Tại Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn như sau:Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hônKhi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.Tại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡngNghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;6. Trường hợp khác theo quy định của luật.Như vậy, việc đã ly hôn nhưng vẫn phải cấp dưỡng cho vợ cũ hoặc chồng cũ được thực hiện trong trường hợp bên kia khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng và phải có lý do chính đáng như do không có khả năng lao động, không có nguồn thu nhập, không có nơi ở ổn định,...Tuy nhiên nếu sau khi ly hôn mà bên được cấp dưỡng đã kết hôn thì sẽ chấm dứt thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.Ly hôn vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ cũ hoặc chồng cũ trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Phương thức cấp dưỡng giữa vợ chồng sau ly hôn được quy định như thế nào?Tại Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về phương thức cấp dưỡng giữa vợ chồng sau ly hôn như sau:- Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.- Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.Không cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau ly hôn bị phạt hành chính bao nhiêu?Tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng như sau:Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.2. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.Tại Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, người cố ý trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ hoặc chồng sau ly hôn có thể bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Ngoài ra còn bị buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định.Có bị phạt tù khi không cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau ly hôn không?Tại Điều 186 Bộ luật Hình sư 2015 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡngNgười nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Như vậy, người trốn tránh không cấp dưỡng sau ly hôn có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm trong trường hợp:- Làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe; hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm- Không thuộc trường hợp phạm tội không chấp hành án.Lưu ý: Tùy vào mức độ tính chất hành vi thì Tòa án sẽ đưa ra mức phạt cụ thể cuối cùng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc vận hành hồ chứa nước theo quy trình được quy định ra sao?
|
Mọi người cho tôi hỏi: Việc vận hành hồ chứa nước theo quy trình được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Việc vận hành hồ chứa nước theo quy trình được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm vận hành theo quy trình vận hành hồ chứa nước, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định tại Điều 27, 28 và 45 Luật Thủy lợi và khoản 3 Điều 53 Luật Tài nguyên nước.
- Bên cạnh đó, hoạt động vận hành hồ chứa nước còn phải được tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước ghi chép vào nhật ký vận hành.
Trên đây là nội dung trả lời về việc vận hành hồ chứa nước theo quy trình. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc vận hành hồ chứa nước theo quy trình được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc vận hành hồ chứa nước theo quy trình được quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm vận hành theo quy trình vận hành hồ chứa nước, quy trình vận hành liên hồ chứa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định tại Điều 27, 28 và 45 Luật Thủy lợi và khoản 3 Điều 53 Luật Tài nguyên nước.\n- Bên cạnh đó, hoạt động vận hành hồ chứa nước còn phải được tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước ghi chép vào nhật ký vận hành.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc vận hành hồ chứa nước theo quy trình. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và chế tài xử phạt?
|
Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và chế tài xử phạt? Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử và chế tài xử phạt? Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ và chế tài xử phạt?
Mong anh/chị tư vấn.
|
1. Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và chế tài xử phạt?
Căn cứ Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
b) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
d) Sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử và chế tài xử phạt?
Căn cứ Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;
b) Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.
3. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ và chế tài xử phạt?
Căn cứ Điều 42 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung đăng ký giám hộ.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để làm thủ tục đăng ký giám hộ.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và chế tài xử phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và chế tài xử phạt?\nCăn cứ Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\n\nHành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;\nb) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;\nc) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;\nd) Sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nKiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.\n\n2. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử và chế tài xử phạt? \nCăn cứ Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\n\nHành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống;\nb) Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi;\nc) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này.\n\n3. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ và chế tài xử phạt?\nCăn cứ Điều 42 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\n\nHành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký giám hộ.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ;\nb) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung đăng ký giám hộ.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để làm thủ tục đăng ký giám hộ.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nKiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các tổ chức, cá nhân nào bắt buộc phải đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ?
|
Các tổ chức, cá nhân nào bắt buộc phải đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ? Chào Ban biên tập, tôi là Thu Hương, tìm hiểu quy định của pháp luật về những biện pháp để bình ổn giá đối với những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Các tổ chức, cá nhân nào bắt buộc phải đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn.
|
Các tổ chức, cá nhân bắt buộc phải đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá, cụ thể như sau:
. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện đăng ký giá gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến;
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ;
đ) Việc đăng ký giá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.
Trên đây là nội dung câu trả lời về các tổ chức, cá nhân bắt buộc phải đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 149/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các tổ chức, cá nhân nào bắt buộc phải đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các tổ chức, cá nhân bắt buộc phải đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá, cụ thể như sau: \n. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện đăng ký giá gồm:\na) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;\nb) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;\nc) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến;\nd) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ;\nđ) Việc đăng ký giá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về các tổ chức, cá nhân bắt buộc phải đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 149/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng để thực hiện chính sách nhà ở xã hội
|
Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng để thực hiện chính sách nhà ở xã hội được quy định ra sao? Văn bản nào quy định? Mong nhận hồi đáp thắc mắc nêu trên.
|
Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng để thực hiện chính sách nhà ở xã hội được quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để cho các đối tượng tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội vay ưu đãi với lãi suất không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.
- Chính phủ sử dụng nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài để cho vay lại đối với tổ chức tín dụng được chỉ định để cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định này.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng để thực hiện chính sách nhà ở xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng để thực hiện chính sách nhà ở xã hội được quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n- Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách nhà nước cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để cho các đối tượng tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội vay ưu đãi với lãi suất không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.\n- Chính phủ sử dụng nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài để cho vay lại đối với tổ chức tín dụng được chỉ định để cho vay nhà ở xã hội theo Nghị định này.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hòa giải cơ sở sẽ kết thúc khi nào?
|
Mọi người hãy giúp tôi giải đáp các thắc mắc sau đây: Hòa giải cơ sở sẽ kết thúc khi nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Hòa giải ở cơ sở được hiểu là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tại Điều 23 Luật Hòa giải cơ sở 2013 có quy định về các trường hợp hòa giải cơ sở được xem là kết thúc bao gồm:
- Các bên đạt được thỏa thuận.
- Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.
- Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả.
Trên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp hòa giải cơ sở kết thúc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hòa giải cơ sở sẽ kết thúc khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hòa giải ở cơ sở được hiểu là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, tại Điều 23 Luật Hòa giải cơ sở 2013 có quy định về các trường hợp hòa giải cơ sở được xem là kết thúc bao gồm:\n- Các bên đạt được thỏa thuận.\n- Một bên hoặc các bên yêu cầu chấm dứt hòa giải.\n- Hòa giải viên quyết định kết thúc hòa giải khi các bên không thể đạt được thỏa thuận và việc tiếp tục hòa giải cũng không thể đạt được kết quả.\nTrên đây là nội dung giải đáp về các trường hợp hòa giải cơ sở kết thúc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bản kết luận điều tra vụ án là gì?
|
Cho tôi hỏi bản kết luận điều tra vụ án là gì? -Thắc mắc của chú Hào (Bình Định)
|
Bản kết luận điều tra vụ án là gì?Bản kết luận điều tra là văn bản do Cơ quan điều tra lập khi kết thúc điều tra vụ án hình sự trong đó ghi nhận lại diễn biến chính của vụ án, các biện pháp điều tra đã áp dụng và chứng cứ đã thu thập được, quan điểm xử lý tiếp tục đối với vụ án của Cơ quan điều tra. Căn cứ theo quy định tại Điều 233 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố như sau:Kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tốTrong trường hợp đề nghị truy tố thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án; lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.Căn cứ theo quy định tại Điều 234 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra như sau:Kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều traTrong trường hợp đình chỉ điều tra thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến sự việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra.Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và các vấn đề khác có liên quan.Như vậy, bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.Tùy trường hợp là đề nghị truy tố hay đình chỉ điều tra mà bản kết luận điều tra sẽ được ghi rõ những yếu tố, yêu cầu theo quy định.Bản kết luận điều tra vụ án là gì? (Hình từ Internet)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bản kết luận điều tra vụ án là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bản kết luận điều tra vụ án là gì?Bản kết luận điều tra là văn bản do Cơ quan điều tra lập khi kết thúc điều tra vụ án hình sự trong đó ghi nhận lại diễn biến chính của vụ án, các biện pháp điều tra đã áp dụng và chứng cứ đã thu thập được, quan điểm xử lý tiếp tục đối với vụ án của Cơ quan điều tra. Căn cứ theo quy định tại Điều 233 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tố như sau:Kết luận điều tra trong trường hợp đề nghị truy tốTrong trường hợp đề nghị truy tố thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến hành vi phạm tội; chứng cứ xác định hành vi phạm tội của bị can, thủ đoạn, động cơ, mục đích phạm tội, tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, đặc điểm nhân thân của bị can; việc thu giữ, tạm giữ tài liệu, đồ vật và việc xử lý vật chứng; nguyên nhân và điều kiện dẫn đến hành vi phạm tội và tình tiết khác có ý nghĩa đối với vụ án; lý do và căn cứ đề nghị truy tố; tội danh, điều, khoản, điểm của Bộ luật hình sự được áp dụng; những ý kiến đề xuất giải quyết vụ án.Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.Căn cứ theo quy định tại Điều 234 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra như sau:Kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều traTrong trường hợp đình chỉ điều tra thì bản kết luận điều tra ghi rõ diễn biến sự việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra.Bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.Quyết định đình chỉ điều tra ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và các vấn đề khác có liên quan.Như vậy, bản kết luận điều tra phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra kết luận; họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.Tùy trường hợp là đề nghị truy tố hay đình chỉ điều tra mà bản kết luận điều tra sẽ được ghi rõ những yếu tố, yêu cầu theo quy định.Bản kết luận điều tra vụ án là gì? (Hình từ Internet)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
04 mẫu bản tường trình thông dụng năm 2023? Hướng dẫn chi tiết cách viết bản tường trình?
|
Cho tôi hỏi về mẫu bản tường trình thông dụng hiện nay?
Câu hỏi của anh Chương - Đà Lạt
|
Thế nào là bản tường trình?Bản tường trình là văn bản có nội dung trình bày lại một sự việc xấu, để lại hậu quả nghiêm trọng cho người khác bằng cách gây tổn hại về thể xác, tinh thần hay vật chất…Mục đích viết bản tường trình là để người viết trình bày sự việc một cách rõ ràng, cụ thể trên góc độ của người trong cuộc và nêu ra được mức độ trách nhiệm của mình để cấp trên hoặc người có thẩm quyền xem xét xử lý.04 mẫu bản tường trình thông dụng năm 2023? Hướng dẫn chi tiết cách viết bản tường trình? (Hình từ Internet)04 mẫu bản tường trình thông dụng năm 2023?Hiện nay có 04 bản tường trình thông dụng là bản tường trình sự việc, bản tường trình vi phạm nội quy, bản tường trình tai nạn, bản tường trình viết tay dành cho học sinh.Sau đây là 04 mẫu bản tường trình thông dụng:Mẫu bản tường trình sự việc: tại đâyMẫu bản tường trình vi phạm nội quy tại đây:Mẫu bản tường trình tai nạn tại đây:Mẫu bản tường trình viết tay dành cho học sinh tại đây:Nội dung cần có của bản tường trình gồm có những gì?Hiện nay dù bản tường trình không phải những văn bản yêu cầu quá khắt khe về quy chuẩn nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về thể thức của một văn bản hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP như sau:Thể thức văn bản1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định.2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chínha) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.c) Số, ký hiệu của văn bản.d) Địa danh và thời gian ban hành văn bản.đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.e) Nội dung văn bản.g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.h) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.i) Nơi nhận.3. Ngoài các thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, văn bản có thể bổ sung các thành phần kháca) Phụ lục.b) Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.c) Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.d) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.4. Thể thức văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này- Hướng dẫn viết bản tường trình:Khi viết bản tường trình cần chú ý đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:+ Quốc hiệu, tiêu ngữ: Viết in hoa và chính xác+ Địa điểm và thời gian viết bản tường trình: Cần phải viết cụ thể thời gian và địa điểm của nội dung cần tường trình.+ Tên văn bản: Ghi rõ sự việc cần tường trình là gì+ Kính gửi: ghi cụ thể cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị tiếp nhận bản tường trình+ Thông tin của người viết bản tường trình: Ghi rõ họ và tên, ngày/tháng/năm, quê quán, nơi ở hiện tại, nghề nghiệp đúng như CMND hoặc CCCD.+ Nội dung chính của bản tường trình:++ Thời gian, địa điểm xảy ra sự việc, danh sách những cá nhân, tổ chức có liên quan đến sự việc, người làm chứng;++ Trình tự, cũng như diễn biến, tình tiết của sự việc;++ Nguyên nhân của sự việc: có thể sẽ gồm nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan;++ Mức độ thiệt hại (nếu có);++ Trách nhiệm của người viết bản tường trình nếu như sự việc nói trên gây ra hậu quả;++ Những đề nghị cụ thể (nếu thấy cần thiết).Lưu ý: Tường trình là việc một người nào đó tự mình kể lại sự việc, do đó, những nội dung được kê khai cần đảm bảo tính chính xác. Bởi vì người kê khai sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực của những thông tin được trình bày trong Bản tường trình đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "04 mẫu bản tường trình thông dụng năm 2023? Hướng dẫn chi tiết cách viết bản tường trình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế nào là bản tường trình?Bản tường trình là văn bản có nội dung trình bày lại một sự việc xấu, để lại hậu quả nghiêm trọng cho người khác bằng cách gây tổn hại về thể xác, tinh thần hay vật chất…Mục đích viết bản tường trình là để người viết trình bày sự việc một cách rõ ràng, cụ thể trên góc độ của người trong cuộc và nêu ra được mức độ trách nhiệm của mình để cấp trên hoặc người có thẩm quyền xem xét xử lý.04 mẫu bản tường trình thông dụng năm 2023? Hướng dẫn chi tiết cách viết bản tường trình? (Hình từ Internet)04 mẫu bản tường trình thông dụng năm 2023?Hiện nay có 04 bản tường trình thông dụng là bản tường trình sự việc, bản tường trình vi phạm nội quy, bản tường trình tai nạn, bản tường trình viết tay dành cho học sinh.Sau đây là 04 mẫu bản tường trình thông dụng:Mẫu bản tường trình sự việc: tại đâyMẫu bản tường trình vi phạm nội quy tại đây:Mẫu bản tường trình tai nạn tại đây:Mẫu bản tường trình viết tay dành cho học sinh tại đây:Nội dung cần có của bản tường trình gồm có những gì?Hiện nay dù bản tường trình không phải những văn bản yêu cầu quá khắt khe về quy chuẩn nhưng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về thể thức của một văn bản hành chính theo quy định tại Điều 8 Nghị định 30/2020/NĐ-CP như sau:Thể thức văn bản1. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định.2. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành phần chínha) Quốc hiệu và Tiêu ngữ.b) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản.c) Số, ký hiệu của văn bản.d) Địa danh và thời gian ban hành văn bản.đ) Tên loại và trích yếu nội dung văn bản.e) Nội dung văn bản.g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.h) Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức.i) Nơi nhận.3. Ngoài các thành phần quy định tại khoản 2 Điều này, văn bản có thể bổ sung các thành phần kháca) Phụ lục.b) Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành.c) Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành.d) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại; số Fax.4. Thể thức văn bản hành chính được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này- Hướng dẫn viết bản tường trình:Khi viết bản tường trình cần chú ý đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:+ Quốc hiệu, tiêu ngữ: Viết in hoa và chính xác+ Địa điểm và thời gian viết bản tường trình: Cần phải viết cụ thể thời gian và địa điểm của nội dung cần tường trình.+ Tên văn bản: Ghi rõ sự việc cần tường trình là gì+ Kính gửi: ghi cụ thể cá nhân hoặc cơ quan, đơn vị tiếp nhận bản tường trình+ Thông tin của người viết bản tường trình: Ghi rõ họ và tên, ngày/tháng/năm, quê quán, nơi ở hiện tại, nghề nghiệp đúng như CMND hoặc CCCD.+ Nội dung chính của bản tường trình:++ Thời gian, địa điểm xảy ra sự việc, danh sách những cá nhân, tổ chức có liên quan đến sự việc, người làm chứng;++ Trình tự, cũng như diễn biến, tình tiết của sự việc;++ Nguyên nhân của sự việc: có thể sẽ gồm nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan;++ Mức độ thiệt hại (nếu có);++ Trách nhiệm của người viết bản tường trình nếu như sự việc nói trên gây ra hậu quả;++ Những đề nghị cụ thể (nếu thấy cần thiết).Lưu ý: Tường trình là việc một người nào đó tự mình kể lại sự việc, do đó, những nội dung được kê khai cần đảm bảo tính chính xác. Bởi vì người kê khai sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực của những thông tin được trình bày trong Bản tường trình đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản được quy định như thế nào?
|
Việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hoàng Nam, hiện tôi đang sinh sống tại Lâm Đồng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản được quy định tại Điều 12 Thông tư 02/2013/TT-BTNMT quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:
Việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác xác định trên cơ sở các thông tin, tài liệu sau đây:
- Trữ lượng khoáng sản địa chất được phép khai thác ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản.
- Trữ lượng khoáng sản tăng hoặc giảm theo kết quả thăm dò nâng cấp tính đến thời điểm kiểm kê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Kết quả xác định trữ lượng khoáng sản đã khai thác trong kỳ báo cáo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-BTNMT.
- Kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản tính từ năm cấp phép đến thời điểm kiểm kê thực hiện theo Mẫu số 02 và Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trên đây là nội dung trả lời về việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 02/2013/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản được quy định tại Điều 12 Thông tư 02/2013/TT-BTNMT quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành với nội dung như sau:\nViệc kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác xác định trên cơ sở các thông tin, tài liệu sau đây:\n- Trữ lượng khoáng sản địa chất được phép khai thác ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản.\n- Trữ lượng khoáng sản tăng hoặc giảm theo kết quả thăm dò nâng cấp tính đến thời điểm kiểm kê được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n- Kết quả xác định trữ lượng khoáng sản đã khai thác trong kỳ báo cáo quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-BTNMT.\n- Kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản tính từ năm cấp phép đến thời điểm kiểm kê thực hiện theo Mẫu số 02 và Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc kiểm kê trữ lượng khoáng sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 02/2013/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định mức giáo viên mầm non tại mỗi lớp ở các trường công lập là bao nhiêu người?
|
Cho tôi hỏi hiện nay định mức giáo viên mầm non tại mỗi lớp ở các trường công lập là bao nhiêu người? Nhờ anh chị tư vấn.
|
Định mức giáo viên mầm non tại mỗi lớp ở các trường công lập là bao nhiêu người?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về định mức số lượng người làm việc như sau:Định mức số lượng người làm việc ...3. Giáo viên mầm non:a) Những nơi bố trí đủ số trẻ tối đa theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo theo quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch này thì định mức giáo viên mầm non được xác định như sau:- Đối với nhóm trẻ: Bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;- Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: Bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;- Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: Bố trí tối đa 1,2 giáo viên/lớp.b) Những nơi không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch này thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, cụ thể:- Đối với nhóm trẻ: 01 giáo viên nuôi dạy 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi;- Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi ngày: 01 giáo viên nuôi dạy 11 trẻ từ 3 - 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 - 6 tuổi;- Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: 01 giáo viên nuôi dạy 21 trẻ từ 3 - 4 tuổi hoặc 25 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 29 trẻ từ 5 - 6 tuổi.c) Đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập áp dụng định mức giáo viên mầm non quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.4. Kế toán, văn thư, y tế và thủ quỹ:Căn cứ khối lượng công việc thực tế, nhu cầu và vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ xác định số lượng người làm việc tối đa không vượt quá 02 người để thực hiện nhiệm vụ về kế toán, văn thư, y tế, thủ quỹ.Như vậy, định mức số lượng giáo viên mầm non tại các trường công lập được chia làm hai trường hợp:- Những nơi bố trí đủ số trẻ tối đa theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo theo quy định thì định mức giáo viên mầm non được xác định như sau:+ Đối với nhóm trẻ: Bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;+ Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: Bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;+ Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: Bố trí tối đa 1,2 giáo viên/lớp.- Những nơi không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, cụ thể:+ Đối với nhóm trẻ: 01 giáo viên nuôi dạy 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi;+ Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi ngày: 01 giáo viên nuôi dạy 11 trẻ từ 3 - 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 - 6 tuổi;+ Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: 01 giáo viên nuôi dạy 21 trẻ từ 3 - 4 tuổi hoặc 25 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 29 trẻ từ 5 - 6 tuổi.Lưu ý: Đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập áp dụng định mức giáo viên mầm non quy định trên đây.Quy định số lượng giáo viên mầm non trên lớp như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc xác định khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 2 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về nguyên tắc xác định khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập như sau:Nguyên tắc xác định khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập1. Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.2. Bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định của pháp luật.3. Số lượng trẻ trong nhóm trẻ, lớp mẫu giáo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này là căn cứ xác định định mức giáo viên mầm non trong cơ sở giáo dục mầm non công lập.Tại Điều 3 Nghị định 41/2012/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc xác định và quản lý vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, Nghị định 41/2012/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 106/2020/NĐ-CP.Tại Điều 3 Nghị định 106/2020/NĐ-CP có quy định nguyên tắc xác định và quản lý vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc1. Thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng và của pháp luật về vị trí việc làm, số lượng người làm việc và tinh giản biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập.2. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.3. Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.4. Bảo đảm một người làm việc phải được giao đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian lao động quy định. Những vị trí việc làm không có đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì phải bố trí kiêm nhiệm.5. Bảo đảm cơ cấu hợp lý, trong đó số lượng người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.Như vậy, nguyên tắc xác định khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được quy định như sau:- Thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng và của pháp luật về vị trí việc làm, số lượng người làm việc và tinh giản biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập.- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.- Bảo đảm một người làm việc phải được giao đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian lao động quy định. Những vị trí việc làm không có đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì phải bố trí kiêm nhiệm.- Bảo đảm cơ cấu hợp lý, trong đó số lượng người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.- Bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định của pháp luật.- Số lượng trẻ trong nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định là căn cứ xác định định mức giáo viên mầm non trong cơ sở giáo dục mầm non công lập.Giáo viên mầm non thuộc khung vị trí việc làm nào trong nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non công lập?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm như sau:Danh mục khung vị trí việc làmDanh mục khung vị trí việc làm trong nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non gồm:1. Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ quản lý, điều hành (02 vị trí):a) Hiệu trưởng;b) Phó Hiệu trưởng.2. Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí): Giáo viên mầm non.3. Nhóm vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ (04 vị trí):a) Kế toán;b) Văn thư;c) Y tế;d) Thủ quỹ.Căn cứ vào khối lượng, tính chất công việc của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, các vị trí việc làm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d của Khoản này đều phải thực hiện kiêm nhiệm.Căn cứ khối lượng công việc thực tế của nhiệm vụ kế toán, văn thư, y tế và thủ quỹ, các trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ xây dựng đề án vị trí việc làm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Như vậy, giáo viên mầm non thuộc khung vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp trong nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non công lập.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định mức giáo viên mầm non tại mỗi lớp ở các trường công lập là bao nhiêu người?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định mức giáo viên mầm non tại mỗi lớp ở các trường công lập là bao nhiêu người?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về định mức số lượng người làm việc như sau:Định mức số lượng người làm việc ...3. Giáo viên mầm non:a) Những nơi bố trí đủ số trẻ tối đa theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo theo quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch này thì định mức giáo viên mầm non được xác định như sau:- Đối với nhóm trẻ: Bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;- Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: Bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;- Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: Bố trí tối đa 1,2 giáo viên/lớp.b) Những nơi không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định tại Điều 3 của Thông tư liên tịch này thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, cụ thể:- Đối với nhóm trẻ: 01 giáo viên nuôi dạy 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi;- Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi ngày: 01 giáo viên nuôi dạy 11 trẻ từ 3 - 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 - 6 tuổi;- Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: 01 giáo viên nuôi dạy 21 trẻ từ 3 - 4 tuổi hoặc 25 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 29 trẻ từ 5 - 6 tuổi.c) Đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập áp dụng định mức giáo viên mầm non quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này.4. Kế toán, văn thư, y tế và thủ quỹ:Căn cứ khối lượng công việc thực tế, nhu cầu và vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ xác định số lượng người làm việc tối đa không vượt quá 02 người để thực hiện nhiệm vụ về kế toán, văn thư, y tế, thủ quỹ.Như vậy, định mức số lượng giáo viên mầm non tại các trường công lập được chia làm hai trường hợp:- Những nơi bố trí đủ số trẻ tối đa theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo theo quy định thì định mức giáo viên mầm non được xác định như sau:+ Đối với nhóm trẻ: Bố trí tối đa 2,5 giáo viên/nhóm trẻ;+ Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày: Bố trí tối đa 2,2 giáo viên/lớp;+ Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: Bố trí tối đa 1,2 giáo viên/lớp.- Những nơi không đủ số trẻ để bố trí theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo quy định thì định mức giáo viên mầm non sẽ tính trên số trẻ bình quân theo từng độ tuổi của từng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, cụ thể:+ Đối với nhóm trẻ: 01 giáo viên nuôi dạy 06 trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi hoặc 08 trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi hoặc 10 trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi;+ Đối với lớp mẫu giáo học 02 buổi ngày: 01 giáo viên nuôi dạy 11 trẻ từ 3 - 4 tuổi hoặc 14 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 16 trẻ từ 5 - 6 tuổi;+ Đối với lớp mẫu giáo học 01 buổi/ngày: 01 giáo viên nuôi dạy 21 trẻ từ 3 - 4 tuổi hoặc 25 trẻ từ 4 - 5 tuổi hoặc 29 trẻ từ 5 - 6 tuổi.Lưu ý: Đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập áp dụng định mức giáo viên mầm non quy định trên đây.Quy định số lượng giáo viên mầm non trên lớp như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc xác định khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 2 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về nguyên tắc xác định khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập như sau:Nguyên tắc xác định khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập1. Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.2. Bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định của pháp luật.3. Số lượng trẻ trong nhóm trẻ, lớp mẫu giáo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này là căn cứ xác định định mức giáo viên mầm non trong cơ sở giáo dục mầm non công lập.Tại Điều 3 Nghị định 41/2012/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc xác định và quản lý vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, Nghị định 41/2012/NĐ-CP đã hết hiệu lực và được thay thế bởi Nghị định 106/2020/NĐ-CP.Tại Điều 3 Nghị định 106/2020/NĐ-CP có quy định nguyên tắc xác định và quản lý vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập như sau:Nguyên tắc xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc1. Thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng và của pháp luật về vị trí việc làm, số lượng người làm việc và tinh giản biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập.2. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.3. Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.4. Bảo đảm một người làm việc phải được giao đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian lao động quy định. Những vị trí việc làm không có đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì phải bố trí kiêm nhiệm.5. Bảo đảm cơ cấu hợp lý, trong đó số lượng người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.Như vậy, nguyên tắc xác định khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập được quy định như sau:- Thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng và của pháp luật về vị trí việc làm, số lượng người làm việc và tinh giản biên chế trong đơn vị sự nghiệp công lập.- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập.- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập.- Bảo đảm một người làm việc phải được giao đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian lao động quy định. Những vị trí việc làm không có đủ khối lượng công việc để thực hiện theo thời gian quy định của một người làm việc thì phải bố trí kiêm nhiệm.- Bảo đảm cơ cấu hợp lý, trong đó số lượng người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.- Bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định của pháp luật.- Số lượng trẻ trong nhóm trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định là căn cứ xác định định mức giáo viên mầm non trong cơ sở giáo dục mầm non công lập.Giáo viên mầm non thuộc khung vị trí việc làm nào trong nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non công lập?Căn cứ quy định Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm như sau:Danh mục khung vị trí việc làmDanh mục khung vị trí việc làm trong nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non gồm:1. Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ quản lý, điều hành (02 vị trí):a) Hiệu trưởng;b) Phó Hiệu trưởng.2. Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp (01 vị trí): Giáo viên mầm non.3. Nhóm vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ (04 vị trí):a) Kế toán;b) Văn thư;c) Y tế;d) Thủ quỹ.Căn cứ vào khối lượng, tính chất công việc của nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, các vị trí việc làm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d của Khoản này đều phải thực hiện kiêm nhiệm.Căn cứ khối lượng công việc thực tế của nhiệm vụ kế toán, văn thư, y tế và thủ quỹ, các trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ xây dựng đề án vị trí việc làm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Như vậy, giáo viên mầm non thuộc khung vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp trong nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non công lập.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thanh niên xung phong có được hưởng tiền mai táng phí?
|
Mẹ tôi trước đây là thanh niên xung phong. Bà đã nhận trợ cấp một lần. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: nay bà mất thì nhà nước có hỗ trợ tiền mai táng phí không? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Mục IV Thông tư liên tịch 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC, có quy định:
Đối tượng tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/04/1975 trở về trước quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, bao gồm: quân nhân, công an nhân dân, cán bộ, công nhân viên chức, công nhân viên chức quốc phòng, công an, cán bộ dân chính đảng, thanh niên xung phong, dân quân, du kích tập trung, người nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động, khi từ trần nếu không thuộc đối tượng hưởng chế độ mai táng phí theo quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội và chính sách người có công thì người hoặc tổ chức lo mai táng được nhận tiền mai táng phí.
Mức trợ cấp tiền mai táng phí được thực hiện như các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc do Chính phủ quy định tại thời điểm đối tượng từ trần.
=> Như vậy theo quy định trên thì nếu mẹ bạn qua đời gia đình lo mai táng cho mẹ bạn sẽ được hưởng trợ cấp tiền mai táng phí. Mức tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở lúc mẹ bạn mất. Nếu là thời điểm hiện tại mức tiền trợ cấp mai táng phí của gia đình bạn sẽ là 10.390.000 đồng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thanh niên xung phong có được hưởng tiền mai táng phí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Mục IV Thông tư liên tịch 191/2005/TTLT/BQP-BLĐTBXH-BTC, có quy định:\nĐối tượng tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ ngày 30/04/1975 trở về trước quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 1 Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005, bao gồm: quân nhân, công an nhân dân, cán bộ, công nhân viên chức, công nhân viên chức quốc phòng, công an, cán bộ dân chính đảng, thanh niên xung phong, dân quân, du kích tập trung, người nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động, khi từ trần nếu không thuộc đối tượng hưởng chế độ mai táng phí theo quy định pháp luật hiện hành về bảo hiểm xã hội và chính sách người có công thì người hoặc tổ chức lo mai táng được nhận tiền mai táng phí.\nMức trợ cấp tiền mai táng phí được thực hiện như các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc do Chính phủ quy định tại thời điểm đối tượng từ trần.\n=> Như vậy theo quy định trên thì nếu mẹ bạn qua đời gia đình lo mai táng cho mẹ bạn sẽ được hưởng trợ cấp tiền mai táng phí. Mức tiền mai táng phí bằng 10 lần mức lương cơ sở lúc mẹ bạn mất. Nếu là thời điểm hiện tại mức tiền trợ cấp mai táng phí của gia đình bạn sẽ là 10.390.000 đồng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền vận tải biển nội địa theo Luật Hàng hải 1990
|
Hoạt động hàng hải là một trong những ngành quan trọng đối với nước ta. Tôi muốn tìm hiểu quy định của pháp luật về hoạt động hàng hải từ trước đến nay. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi quyền vận tải biển nội địa theo Luật Hàng hải 1990 được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Ngọc Yến - Hải Phòng
|
Quyền vận tải biển nội địa được quy định tại Điều 9 Luật Hàng hải 1990, theo đó:
1- Tàu biển Việt Nam được ưu tiên vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý giữa các cảng biển Việt Nam. Tàu biển nước ngoài chỉ được vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý giữa các cảng biển Việt Nam trong các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định.
2- Hội đồng Bộ trưởng quy định phạm vi hoạt động của tầu biển Việt Nam thuộc sở hữu tư nhân Việt Nam.
Trên đây là tư vấn về quyền vận tải biển nội địa theo Luật Hàng hải 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Hàng hải 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền vận tải biển nội địa theo Luật Hàng hải 1990",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền vận tải biển nội địa được quy định tại Điều 9 Luật Hàng hải 1990, theo đó:\n1- Tàu biển Việt Nam được ưu tiên vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý giữa các cảng biển Việt Nam. Tàu biển nước ngoài chỉ được vận chuyển hàng hoá, hành khách và hành lý giữa các cảng biển Việt Nam trong các trường hợp do Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải và Bưu điện quy định.\n2- Hội đồng Bộ trưởng quy định phạm vi hoạt động của tầu biển Việt Nam thuộc sở hữu tư nhân Việt Nam.\nTrên đây là tư vấn về quyền vận tải biển nội địa theo Luật Hàng hải 1990. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Hàng hải 1990. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng năm 2024 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì và căn cứ phát sinh được quy định như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?Căn cứ theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác....Theo đó có thể hiểu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 01 trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi vi phạm (có thể là vô ý hoặc cố ý) gây thiệt hại và không phụ thuộc vào việc các bên có bị ràng buộc bởi hợp đồng hay không. Trong đó, bên có hành vi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên bị thiệt hại:- Việc thiệt hại xảy ra không liên quan đến thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng nếu các bên có ràng buộc về hợp đồng;- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì bên gây thiệt hại phải thực hiện bồi thường dù các bên không có bất kỳ sự ràng buộc nào về hợp đồngThế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng năm 2024 như thế nào?Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 584 của Bộ luật Dân sự1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 584 của Bộ luật Dân sự phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:a) Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;b) Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.2. Tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.a) Chủ sở hữu tài sản phải bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra, trừ trường hợp người chiếm hữu tài sản đó phải chịu trách nhiệm bồi thường theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.Chủ sở hữu tài sản được xác định tại thời điểm tài sản gây thiệt hại theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài sản đang được giao dịch thì phải xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu để xác định chủ sở hữu tài sản gây thiệt hại....b) Người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại nếu đang nắm giữ, chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp tài sản như chủ thể có quyền đối với tài sản tại thời điểm gây thiệt hại....3. Người gây thiệt hại, chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu tài sản không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.a) Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép....b) Lỗi hoàn toàn do người bị thiệt hại là toàn bộ thiệt hại xảy ra đều do lỗi của người bị thiệt hại, người gây thiệt hại không có lỗi....Theo đó, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định như sau:- Phát sinh bởi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại cần đáp ứng các điều kiện sau:+ Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;+ Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;- Phát sinh khi tài sản gây thiệt hại thì:+ Chủ sở hữu tài sản phải bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra:+ Người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại nếu đang nắm giữ, chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp tài sản như chủ thể có quyền đối với tài sản tại thời điểm gây thiệt hại.Lưu ý: Người gây thiệt hại, chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu tài sản không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại.Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 588 của Bộ luật Dân sự1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017 (ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực) và đương sự khởi kiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đều là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.2. Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm....3. Trường hợp người có quyền yêu cầu phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường, nếu có thiệt hại xảy ra thì người đó biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc trường hợp pháp luật có quy định phải biết....Theo đó, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng năm 2024 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng?Căn cứ theo khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác....Theo đó có thể hiểu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 01 trách nhiệm dân sự phát sinh khi có hành vi vi phạm (có thể là vô ý hoặc cố ý) gây thiệt hại và không phụ thuộc vào việc các bên có bị ràng buộc bởi hợp đồng hay không. Trong đó, bên có hành vi gây thiệt hại phải bồi thường cho bên bị thiệt hại:- Việc thiệt hại xảy ra không liên quan đến thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng nếu các bên có ràng buộc về hợp đồng;- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì bên gây thiệt hại phải thực hiện bồi thường dù các bên không có bất kỳ sự ràng buộc nào về hợp đồngThế nào là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng năm 2024 như thế nào?Căn cứ theo Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:Về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 584 của Bộ luật Dân sự1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 584 của Bộ luật Dân sự phát sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:a) Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;b) Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.2. Tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.a) Chủ sở hữu tài sản phải bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra, trừ trường hợp người chiếm hữu tài sản đó phải chịu trách nhiệm bồi thường theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.Chủ sở hữu tài sản được xác định tại thời điểm tài sản gây thiệt hại theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài sản đang được giao dịch thì phải xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu để xác định chủ sở hữu tài sản gây thiệt hại....b) Người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại nếu đang nắm giữ, chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp tài sản như chủ thể có quyền đối với tài sản tại thời điểm gây thiệt hại....3. Người gây thiệt hại, chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu tài sản không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.a) Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép....b) Lỗi hoàn toàn do người bị thiệt hại là toàn bộ thiệt hại xảy ra đều do lỗi của người bị thiệt hại, người gây thiệt hại không có lỗi....Theo đó, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định như sau:- Phát sinh bởi hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại cần đáp ứng các điều kiện sau:+ Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;+ Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;- Phát sinh khi tài sản gây thiệt hại thì:+ Chủ sở hữu tài sản phải bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra:+ Người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại nếu đang nắm giữ, chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp tài sản như chủ thể có quyền đối với tài sản tại thời điểm gây thiệt hại.Lưu ý: Người gây thiệt hại, chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu tài sản không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại.Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 5 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP quy định về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 588 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 588 của Bộ luật Dân sự1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017 (ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực) và đương sự khởi kiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đều là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.2. Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm....3. Trường hợp người có quyền yêu cầu phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường, nếu có thiệt hại xảy ra thì người đó biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc trường hợp pháp luật có quy định phải biết....Theo đó, thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiếp nhận, đánh giá đề án của chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
|
Tìm hiểu quy định về quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Việc tiếp nhận, đánh giá đề án của chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được quy định như thế nào?
|
Việc tiếp nhận, đánh giá đề án của chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được quy định tại Điều 11 Quyết định 10/2017/QĐ-TTg Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:
- Với các đề án dự kiến xin hỗ trợ từ nguồn vốn trung ương đơn vị chủ trì gửi đề án đến Bộ Công Thương trước ngày 31 tháng 3 của năm trước kế hoạch.
Đơn vị quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ thuộc Bộ Công Thương căn cứ vào các yêu cầu, tiêu chí lựa chọn đề án, đánh giá nội dung và tổng hợp gửi Hội đồng thẩm định.
- Với các đề án dự kiến xin hỗ trợ từ nguồn vốn địa phương, cơ quan có thẩm quyền tại địa phương hướng dẫn các đơn vị chủ trì nộp và tiếp nhận đề án; căn cứ vào các yêu cầu, tiêu chí lựa chọn đề án, đánh giá nội dung và tổng hợp gửi Hội đồng thẩm định do các địa phương thành lập.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiếp nhận, đánh giá đề án của chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc tiếp nhận, đánh giá đề án của chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được quy định tại Điều 11 Quyết định 10/2017/QĐ-TTg Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n- Với các đề án dự kiến xin hỗ trợ từ nguồn vốn trung ương đơn vị chủ trì gửi đề án đến Bộ Công Thương trước ngày 31 tháng 3 của năm trước kế hoạch.\nĐơn vị quản lý nhà nước về công nghiệp hỗ trợ thuộc Bộ Công Thương căn cứ vào các yêu cầu, tiêu chí lựa chọn đề án, đánh giá nội dung và tổng hợp gửi Hội đồng thẩm định.\n- Với các đề án dự kiến xin hỗ trợ từ nguồn vốn địa phương, cơ quan có thẩm quyền tại địa phương hướng dẫn các đơn vị chủ trì nộp và tiếp nhận đề án; căn cứ vào các yêu cầu, tiêu chí lựa chọn đề án, đánh giá nội dung và tổng hợp gửi Hội đồng thẩm định do các địa phương thành lập.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của BHXH
|
Quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của BHXH được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp đối với thắc đến bạn.
|
Quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của BHXH được quy định tại Điều 19 Quyết định 352/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau:
- Quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được tiếp nhận thông qua Cổng Dịch vụ công (thủ tục được nộp trực tuyến) thực hiện theo Quyết định số 838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
- Quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử đối với thủ tục được tiếp nhận trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính.
+ Việc giải quyết thủ tục hành chính đối với hình thức nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính, qua dịch vụ bưu chính công ích được thực hiện theo các quy định của BHXH Việt Nam quy định về quy trình giải quyết thủ tục hành chính;
+ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chụp hoặc scan hồ sơ trực tiếp từ Hệ thống thông tin một cửa điện tử để chuyển xử lý (theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy chế này).
+ Trường hợp hồ sơ có liên quan đến nhiều cơ quan BHXH giải quyết (hồ sơ liên thông), cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan BHXH được giao quản lý Hệ thống thông tin một cửa điện tử có trách nhiệm thiết lập thủ tục liên thông trên Hệ thống để bảo đảm quá trình chuyển hồ sơ trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử thông suốt từ khâu tiếp nhận đến khâu trả kết quả.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của BHXH",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của BHXH được quy định tại Điều 19 Quyết định 352/QĐ-BHXH năm 2020, cụ thể như sau:\n- Quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được tiếp nhận thông qua Cổng Dịch vụ công (thủ tục được nộp trực tuyến) thực hiện theo Quyết định số 838/QĐ-BHXH ngày 29/5/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.\n- Quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử đối với thủ tục được tiếp nhận trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính.\n+ Việc giải quyết thủ tục hành chính đối với hình thức nộp trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục hành chính, qua dịch vụ bưu chính công ích được thực hiện theo các quy định của BHXH Việt Nam quy định về quy trình giải quyết thủ tục hành chính;\n+ Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chụp hoặc scan hồ sơ trực tiếp từ Hệ thống thông tin một cửa điện tử để chuyển xử lý (theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy chế này).\n+ Trường hợp hồ sơ có liên quan đến nhiều cơ quan BHXH giải quyết (hồ sơ liên thông), cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ thì cơ quan BHXH được giao quản lý Hệ thống thông tin một cửa điện tử có trách nhiệm thiết lập thủ tục liên thông trên Hệ thống để bảo đảm quá trình chuyển hồ sơ trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử thông suốt từ khâu tiếp nhận đến khâu trả kết quả.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Cần những gì trong hồ sơ để được tạm ứng vốn đầu tư công? Cần những gì trong hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công?
|
Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công gồm những giấy tờ gì? Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công gồm những giấy tờ gì?
|
Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công gồm những giấy tờ gì? Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án như sau:2. Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm:a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);b) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);c) Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn; Chứng từ chuyển tiền; Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng.Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công gồm những giấy tờ gì?Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án như sau:3. Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành):a) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu (Mẫu số 03.c/TT).b) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng:- Đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng vốn (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng kê xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện (Mẫu số 03.b/TT), Hợp đồng và Biên bản bàn giao nhà (đối với trường hợp mua nhà phục vụ di dân, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư).- Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).- Đối với trường hợp khác mà khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).c) Đối với việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều này.d) Đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).đ) Đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn, Chứng từ chuyển tiền, Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng; Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu.Hồ sơ thanh toán đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng và việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.Hồ sơ thanh toán đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn, Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền.Hồ sơ thanh toán đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn, Chứng từ chuyển tiền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cần những gì trong hồ sơ để được tạm ứng vốn đầu tư công? Cần những gì trong hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công gồm những giấy tờ gì? Tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án như sau:2. Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm:a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);b) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);c) Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn; Chứng từ chuyển tiền; Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng.Hồ sơ tạm ứng vốn đầu tư công gồm những giấy tờ gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công gồm những giấy tờ gì?Theo khoản 3 Điều 9 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án như sau:3. Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành):a) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu (Mẫu số 03.c/TT).b) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng:- Đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng vốn (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng kê xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện (Mẫu số 03.b/TT), Hợp đồng và Biên bản bàn giao nhà (đối với trường hợp mua nhà phục vụ di dân, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư).- Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).- Đối với trường hợp khác mà khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).c) Đối với việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều này.d) Đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).đ) Đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn, Chứng từ chuyển tiền, Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng; Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu.Hồ sơ thanh toán đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng và việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.Hồ sơ thanh toán đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn, Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền.Hồ sơ thanh toán đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn, Chứng từ chuyển tiền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu biên bản bàn giao mặt bằng thi công mới nhất hiện nay?
|
Cho tôi hỏi Mẫu biên bản bàn giao mặt bằng thi công mới nhất hiện nay? (Câu hỏi của Nghi - Hà Giang)
|
Mẫu biên bản bàn giao mặt bằng thi công mới nhất hiện nay?Biên bản bàn giao mặt bằng thi công là văn bản ghi chép, chứng nhận việc bàn giao mặt bằng của các bên tham gia nhằm tránh phát sinh các tranh chấp không đáng có sau này đồng thời đảm bảo quyền và nghĩa vụ các bên.Trong thời gian bàn giao mặt bằng thi công thì nên có sự tham gia của các chủ thể sau tránh rủi ro sau này: Ban quản lý công trình, bên bàn giao là đại diện nhà thầu, bên nhận thầu (gồm chính quyền địa phương và đại diện chủ hộ).Biên bản bàn giao mặt bằng thi công bao gồm một số nội dung dưới đây:- Tên công trình xây dựng- Hạng mục công trình xây dựng- Địa điểm xây dựng công trình- Thời gian bàn giao- Thành phần tham gia bàn giao- Thông tin về bên nhận đại diện chính quyền địa phương- Thông tin về bên giao đại diện ban quản lý dự án- Thông tin đo đạc, diện tích đất.Mẫu biên bản bàn giao mặt bằng thi công như sau:Tải mẫu biên bàn giao mặt bằng thi công mới nhất hiện nay tại đây. Tải về.Mẫu biên bản bàn giao mặt bằng thi công mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thi công xây dựng công trình cần đáp ứng yêu cầu gì?Theo quy định tại Điều 111 Luật Xây dựng 2014, thi công xây dựng công trình cần đáp ứng yêu cầu như sau:- Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng.- Bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.- Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề.- Có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.- Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.- Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.- Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng.Chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 112 Luật Xây dựng 2014, trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm như sau:- Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng.- Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng.- Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng.- Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình.- Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết.- Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng;- Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình.- Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình.- Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu biên bản bàn giao mặt bằng thi công mới nhất hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu biên bản bàn giao mặt bằng thi công mới nhất hiện nay?Biên bản bàn giao mặt bằng thi công là văn bản ghi chép, chứng nhận việc bàn giao mặt bằng của các bên tham gia nhằm tránh phát sinh các tranh chấp không đáng có sau này đồng thời đảm bảo quyền và nghĩa vụ các bên.Trong thời gian bàn giao mặt bằng thi công thì nên có sự tham gia của các chủ thể sau tránh rủi ro sau này: Ban quản lý công trình, bên bàn giao là đại diện nhà thầu, bên nhận thầu (gồm chính quyền địa phương và đại diện chủ hộ).Biên bản bàn giao mặt bằng thi công bao gồm một số nội dung dưới đây:- Tên công trình xây dựng- Hạng mục công trình xây dựng- Địa điểm xây dựng công trình- Thời gian bàn giao- Thành phần tham gia bàn giao- Thông tin về bên nhận đại diện chính quyền địa phương- Thông tin về bên giao đại diện ban quản lý dự án- Thông tin đo đạc, diện tích đất.Mẫu biên bản bàn giao mặt bằng thi công như sau:Tải mẫu biên bàn giao mặt bằng thi công mới nhất hiện nay tại đây. Tải về.Mẫu biên bản bàn giao mặt bằng thi công mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Thi công xây dựng công trình cần đáp ứng yêu cầu gì?Theo quy định tại Điều 111 Luật Xây dựng 2014, thi công xây dựng công trình cần đáp ứng yêu cầu như sau:- Tuân thủ thiết kế xây dựng được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng.- Bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.- Bảo đảm an toàn cho công trình xây dựng, người, thiết bị thi công, công trình ngầm và các công trình liền kề.- Có biện pháp cần thiết hạn chế thiệt hại về người và tài sản khi xảy ra sự cố gây mất an toàn trong quá trình thi công xây dựng.- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng đối với những hạng mục công trình, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ.- Sử dụng vật tư, vật liệu đúng chủng loại quy cách, số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, bảo đảm tiết kiệm trong quá trình thi công xây dựng.- Thực hiện kiểm tra, giám sát và nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng khi cần thiết, nghiệm thu hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.- Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc xây dựng.Chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 112 Luật Xây dựng 2014, trong quá trình thi công xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm như sau:- Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng phù hợp với loại, cấp công trình và công việc thi công xây dựng.- Phối hợp, tham gia với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng xây dựng để bàn giao cho nhà thầu thi công xây dựng.- Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng trong thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng.- Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình.- Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết.- Xem xét, quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng;- Lưu trữ hồ sơ xây dựng công trình.- Chịu trách nhiệm về chất lượng, nguồn gốc của vật tư, nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, sản phẩm xây dựng do mình cung cấp sử dụng vào công trình.- Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và hành vi vi phạm khác do mình gây ra;- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dự án trong khu công nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế mà phát sinh thu nhập từ tiền lãi gửi thì khoản tiền lãi có được hưởng ưu đãi thuế không?
|
Hỏi: Công ty của nằm trong khu công nghiệp và được hưởng ưu đãi thuế nhưng có phát sinh thu nhập từ tiền lãi gửi thì tiền này có được hưởng ưu đãi thuế không?
Mong được giải đáp!
|
Ưu đãi thuế TNDN là gì?Theo khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức ưu đãi đầu tư như sau:Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế....Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là 01 trong 04 hình thức ưu đãi đầu tư, cụ thể là:- Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư- Miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệpDự án trong khu công nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế mà phát sinh thu nhập từ tiền lãi gửi thì khoản tiền lãi có được hưởng ưu đãi thuế không? (Hình từ Internet)Dự án trong khu công nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế mà phát sinh thu nhập từ tiền lãi gửi thì khoản tiền lãi có được hưởng ưu đãi thuế không?Theo khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư...2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;...Đồng thời tại khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư như sau:Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư...2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:a) ĐỊa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế....Theo đó, khu công nghiệp là địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư và các dự án đầu tư trong khu công nghiệp sẽ được hưởng 01 trong 04 hình thức ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật. Do đó, dự án trong khu công nghiệp có thể được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệpTheo khoản 3 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp...3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:.....b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư....Theo đó, doanh nghiệp có dự án đầu tư đang hưởng ưu đãi thuế trong địa bàn hưởng ưu đãi đầu tư thì tất cả các nguồn thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư, trừ những trường hợp ngoại lệ quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTCNhư vậy, nếu phát sinh nguồn thu nhập từ tiền lãi gửi đáp ứng được các điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không thuộc nhóm thu nhập không được áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp thì vẫn sẽ được hưởng ưu đãi thuế theo quy định pháp luậtDoanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi đầu tư thì có cần ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư không?Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như sau:Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư1. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất....Theo đó, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư vẫn sẽ phải ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư nếu không thuộc trường hợp được miễn ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư 2020Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự án trong khu công nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế mà phát sinh thu nhập từ tiền lãi gửi thì khoản tiền lãi có được hưởng ưu đãi thuế không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ưu đãi thuế TNDN là gì?Theo khoản 1 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức ưu đãi đầu tư như sau:Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;b) Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế....Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là 01 trong 04 hình thức ưu đãi đầu tư, cụ thể là:- Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư- Miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệpDự án trong khu công nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế mà phát sinh thu nhập từ tiền lãi gửi thì khoản tiền lãi có được hưởng ưu đãi thuế không? (Hình từ Internet)Dự án trong khu công nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế mà phát sinh thu nhập từ tiền lãi gửi thì khoản tiền lãi có được hưởng ưu đãi thuế không?Theo khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định về hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư như sau:Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư...2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;...Đồng thời tại khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư như sau:Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư...2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:a) ĐỊa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế....Theo đó, khu công nghiệp là địa bàn được hưởng ưu đãi đầu tư và các dự án đầu tư trong khu công nghiệp sẽ được hưởng 01 trong 04 hình thức ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật. Do đó, dự án trong khu công nghiệp có thể được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệpTheo khoản 3 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi khoản 1 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp...3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC) đối với các khoản thu nhập sau:a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư xác định ưu đãi như sau:.....b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư....Theo đó, doanh nghiệp có dự án đầu tư đang hưởng ưu đãi thuế trong địa bàn hưởng ưu đãi đầu tư thì tất cả các nguồn thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư, trừ những trường hợp ngoại lệ quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTCNhư vậy, nếu phát sinh nguồn thu nhập từ tiền lãi gửi đáp ứng được các điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không thuộc nhóm thu nhập không được áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp thì vẫn sẽ được hưởng ưu đãi thuế theo quy định pháp luậtDoanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi đầu tư thì có cần ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư không?Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như sau:Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư1. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất....Theo đó, doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư vẫn sẽ phải ký quỹ để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư nếu không thuộc trường hợp được miễn ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư 2020Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dấn sử dụng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong các cơ sở khám, chữa bệnh
|
Hướng dấn sử dụng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong các cơ sở khám, chữa bệnh được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TP.HCM trong lĩnh vực y tế. Trong quá trình công tác, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền sử dụng trong các cơ sở khám, chữa bệnh được hướng dẫn sử dụng ra sao? Em có thể tham khảo thêm vấn đề này ở đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Phương Thảo (thao***@gmail.com)
|
Ngày 14/02/2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 05/2014/TT-BYT quy định việc sử dụng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong cơ sở khám, chữa bệnh. Theo đó:
- Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng vật.
- Vị thuốc y học cổ truyền (hay còn gọi là vị thuốc đông y) là dược liệu được chế biến, bào chế theo lý luận của y học cổ truyền được sử dụng để phòng bệnh và chữa bệnh.
Hướng dấn sử dụng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong các cơ sở khám, chữa bệnh là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 6 Thông tư 05/2014/TT-BYT. Cụ thể như sau:
1. Thuốc được sử dụng cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Được chế biến theo đúng quy định của Bộ Y tế;
b) Việc kết hợp các dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong từng bài thuốc phải phù hợp với lý luận của y học cổ truyền;
c) Có quy trình bào chế cho chế phẩm sản xuất trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thông qua của Hội đồng khoa học (nếu có) và trình Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê duyệt;
d) Phối hợp phù hợp với các dạng thuốc dùng kèm theo, không có tương tác bất lợi;
đ) Không lạm dụng thuốc.
2. Cách ghi chỉ định thuốc thực hiện theo quy định kê đơn thuốc y học cổ truyền.
3. Lựa chọn đường dùng căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đặc điểm và tính chất của thuốc để ra y lệnh đường dùng thích hợp.
4. Tác dụng không mong muốn của thuốc (nếu có) được khuyến cáo cho điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh).
5. Đối với dược liệu có độc tính dùng làm thuốc:
a) Phải kiểm soát chặt chẽ về liều dùng, đối tượng dùng, đường dùng và phải được chế biến theo đúng các quy định của Bộ Y tế;
b) Được chỉ định trong điều trị nhất thiết phải có sự thăm khám, tư vấn và theo dõi của thầy thuốc.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hướng dấn sử dụng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong các cơ sở khám, chữa bệnh. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Thông tư 05/2014/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dấn sử dụng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong các cơ sở khám, chữa bệnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/02/2014, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 05/2014/TT-BYT quy định việc sử dụng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong cơ sở khám, chữa bệnh. Theo đó:\n- Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng vật.\n- Vị thuốc y học cổ truyền (hay còn gọi là vị thuốc đông y) là dược liệu được chế biến, bào chế theo lý luận của y học cổ truyền được sử dụng để phòng bệnh và chữa bệnh.\nHướng dấn sử dụng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong các cơ sở khám, chữa bệnh là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 6 Thông tư 05/2014/TT-BYT. Cụ thể như sau:\n1. Thuốc được sử dụng cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:\na) Được chế biến theo đúng quy định của Bộ Y tế;\nb) Việc kết hợp các dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong từng bài thuốc phải phù hợp với lý luận của y học cổ truyền;\nc) Có quy trình bào chế cho chế phẩm sản xuất trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; thông qua của Hội đồng khoa học (nếu có) và trình Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phê duyệt;\nd) Phối hợp phù hợp với các dạng thuốc dùng kèm theo, không có tương tác bất lợi;\nđ) Không lạm dụng thuốc.\n2. Cách ghi chỉ định thuốc thực hiện theo quy định kê đơn thuốc y học cổ truyền.\n3. Lựa chọn đường dùng căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đặc điểm và tính chất của thuốc để ra y lệnh đường dùng thích hợp.\n4. Tác dụng không mong muốn của thuốc (nếu có) được khuyến cáo cho điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người bệnh).\n5. Đối với dược liệu có độc tính dùng làm thuốc:\na) Phải kiểm soát chặt chẽ về liều dùng, đối tượng dùng, đường dùng và phải được chế biến theo đúng các quy định của Bộ Y tế;\nb) Được chỉ định trong điều trị nhất thiết phải có sự thăm khám, tư vấn và theo dõi của thầy thuốc.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hướng dấn sử dụng dược liệu, vị thuốc y học cổ truyền trong các cơ sở khám, chữa bệnh. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo quy định cụ thể tại Thông tư 05/2014/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
|
Xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Điều khiển xe mô tô vào đường có biển báo cấm thì có bị tạm giữ phương tiện hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định điểm i khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ....3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:....h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;....Như vậy, trong trường hợp đường có biển báo cấm xe mô tô nhưng người điều khiển vẫn cho xe mô tô chạy vào thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Bên cạnh đó người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Điều khiển xe mô tô vào đường có biển báo cấm thì có bị tạm giữ phương tiện hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;đ) Khoản 9 Điều 11;e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;l) Điểm b khoản 5 Điều 33.....Như vậy, đối với hành vi điều khiển xe mô tô vào đường có biển báo cấm không thuộc các trường hợp phải tạm giữ phương tiện.Do đó, đối với hành vi điều khiển xe mô tô vào đường có biển báo cấm thì sẽ không bị tạm giữ phương tiện.Người điều khiển xe mô tô không được thực hiện các hành vi nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy....3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Đi xe dàn hàng ngang;b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.....Như vậy, theo quy định thì người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:- Đi xe dàn hàng ngang;- Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;- Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;- Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;- Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;- Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ quy định điểm i khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ....3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:....h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;....Như vậy, trong trường hợp đường có biển báo cấm xe mô tô nhưng người điều khiển vẫn cho xe mô tô chạy vào thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.Bên cạnh đó người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Xe mô tô đi vào đường có biển báo cấm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Điều khiển xe mô tô vào đường có biển báo cấm thì có bị tạm giữ phương tiện hay không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm như sau:Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;d) Điểm q khoản 1; điểm e khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm g (trong trường hợp người vi phạm là người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện) khoản 4 Điều 8;đ) Khoản 9 Điều 11;e) Điểm a, điểm b khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6 Điều 16;g) Điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17;h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e, điểm h khoản 8; điểm c, điểm i khoản 9; điểm b khoản 10 Điều 30;l) Điểm b khoản 5 Điều 33.....Như vậy, đối với hành vi điều khiển xe mô tô vào đường có biển báo cấm không thuộc các trường hợp phải tạm giữ phương tiện.Do đó, đối với hành vi điều khiển xe mô tô vào đường có biển báo cấm thì sẽ không bị tạm giữ phương tiện.Người điều khiển xe mô tô không được thực hiện các hành vi nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy....3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Đi xe dàn hàng ngang;b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.....Như vậy, theo quy định thì người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:- Đi xe dàn hàng ngang;- Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;- Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;- Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;- Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;- Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bằng tốt nghiệp trung cấp dược có mở quầy thuốc được không?
|
Em hiện đã có bằng tốt nghiệp dược hệ trung cấp vậy em có được mở quầy thuốc ở thị xã để bán không?
|
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 32 Luật Dược 2016 thì cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.
Như vậy, điều kiện mở quầy thuốc tư nhân được thực hiện theo điều kiện thành lập cơ sở bán lẻ thuốc. Cụ thể như sau:
- Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 33 Luật Dược 2016 thì quầy thuốc tư nhân phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với quầy thuốc chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 69 của Luật Dược 2016.
- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 và Khoản 1 Điều 18 Luật Dược 2016 thì người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải:
+ Có một trong các văn bằng chuyên môn sau:
++ Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ)
++ Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược
++ Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;
+ Có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.
Như vậy trong trường hợp này bạn cần phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì mới có thể thực hiện thủ tục mở quầy thuốc theo quy định của pháp luật. Còn riêng về tiêu chuẩn bằng cấp thì bằng trung cấp dược hoàn toàn có thể mở được quầy thuốc bạn nhé.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bằng tốt nghiệp trung cấp dược có mở quầy thuốc được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 32 Luật Dược 2016 thì cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã, cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền.\nNhư vậy, điều kiện mở quầy thuốc tư nhân được thực hiện theo điều kiện thành lập cơ sở bán lẻ thuốc. Cụ thể như sau:\n- Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 33 Luật Dược 2016 thì quầy thuốc tư nhân phải có địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc; đối với quầy thuốc chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 69 của Luật Dược 2016.\n- Theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 và Khoản 1 Điều 18 Luật Dược 2016 thì người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải:\n+ Có một trong các văn bằng chuyên môn sau:\n++ Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược (sau đây gọi là Bằng dược sỹ)\n++ Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược\n++ Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược;\n+ Có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.\nNhư vậy trong trường hợp này bạn cần phải đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì mới có thể thực hiện thủ tục mở quầy thuốc theo quy định của pháp luật. Còn riêng về tiêu chuẩn bằng cấp thì bằng trung cấp dược hoàn toàn có thể mở được quầy thuốc bạn nhé.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ
|
Là một tiểu thương buôn bán ở chợ đã nhiều năm, tôi cũng muốn tìm hiểu đôi chút quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ. Ban tư vấn có thể hỗ trợ giúp tôi vấn đề này được không? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều
Đan (090***)
|
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ như sau:
1. Thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với phạm vi ngành nghề của từng loại chợ đều được quyền vào chợ kinh doanh sau khi có hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với Ban quản lý chợ hoặc với doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
2. Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh của chợ.
3. Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật còn phải nghiêm chỉnh thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của Ban quản lý chợ hoặc của doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
4. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng.
5. Thương nhân có điểm kinh doanh tại chợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định này được sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng thương mại theo quy đinh của pháp luật.
6. Những người thuộc diện sản xuất nhỏ, tự tiêu thụ sản phẩm của mình (nông dân, thợ thủ công...) và những người buôn bán nhỏ, hàng rong, quà vặt được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng dành cho người kinh doanh không thường xuyên tại chợ và phải chấp hành Nội quy chợ.
7. Về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ: Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh và không thuộc các loại sau đây:
a) Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ i-on hóa.
b) Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây cháy nổ như xăng dầu (trừ dầu hỏa thắp sáng), khí đốt hóa lỏng (gas), các loại khí nén.
c) Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh.
d) Các loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.
Để bảo đảm trật tự và văn minh thương mại, hàng hóa kinh doanh tại chợ cần được sắp xếp theo ngành hàng, nhóm hàng và không bố trí gần nhau các loại hàng hóa có ảnh hưởng xấu đến nhau.
8. Xử lý các vi phạm tại chợ:
a) Các vi phạm pháp luật tại chợ được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
b) Các vi phạm nội quy chợ do Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ xử lý theo quy định về Nội quy chợ.
Trên đây là nội dung quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ như sau:\n1. Thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với phạm vi ngành nghề của từng loại chợ đều được quyền vào chợ kinh doanh sau khi có hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với Ban quản lý chợ hoặc với doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.\n2. Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh của chợ.\n3. Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật còn phải nghiêm chỉnh thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của Ban quản lý chợ hoặc của doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.\n4. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng.\n5. Thương nhân có điểm kinh doanh tại chợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định này được sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng thương mại theo quy đinh của pháp luật.\n6. Những người thuộc diện sản xuất nhỏ, tự tiêu thụ sản phẩm của mình (nông dân, thợ thủ công...) và những người buôn bán nhỏ, hàng rong, quà vặt được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng dành cho người kinh doanh không thường xuyên tại chợ và phải chấp hành Nội quy chợ.\n7. Về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ: Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh và không thuộc các loại sau đây:\na) Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ i-on hóa.\nb) Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây cháy nổ như xăng dầu (trừ dầu hỏa thắp sáng), khí đốt hóa lỏng (gas), các loại khí nén.\nc) Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh.\nd) Các loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.\nĐể bảo đảm trật tự và văn minh thương mại, hàng hóa kinh doanh tại chợ cần được sắp xếp theo ngành hàng, nhóm hàng và không bố trí gần nhau các loại hàng hóa có ảnh hưởng xấu đến nhau.\n8. Xử lý các vi phạm tại chợ:\na) Các vi phạm pháp luật tại chợ được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.\nb) Các vi phạm nội quy chợ do Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ xử lý theo quy định về Nội quy chợ.\nTrên đây là nội dung quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả?
|
Cho tôi hỏi có phải đã có thay đổi về việc có nồng độ cồn trong máu khi lái xe gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả không?
Mong được giải đáp!
|
Quy định về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khi người lái xe gây tai nạn mà trong máu có nồng độ cồn trước ngày 6/9/2023?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP (hết hiệu lực từ ngày 06/9/2023) quy định về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:Loại trừ trách nhiệm bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật....Theo đó, theo quy định áp dụng trước ngày 06/9/2023 thì trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ không thực hiện bồi thường cho thiệt hại xảy ra nếu người lái xe gây thiệt hại trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả? (Hình từ Internet)Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm...2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:a) Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.b) Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.c) Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.d) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.đ) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật....Ở Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì trước ngày 06/9/2023 không quy định giới hạn mức nồng độ cồn trong máu và hơi thở cho phép của người lái xe. Tức là chỉ cần thiệt hại do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở thì bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ không bồi thường.Tuy nhiên, từ ngày 06/9/2023, trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ vẫn thực hiện bồi thường đối với thiệt hại xảy ra do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở ở mức bình thường theo quy định của Bộ Y tế.Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BYT năm 2014 thì nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở ở mức bình thường là <10.9 mmol/L.Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn sẽ chịu trách nhiệm bồi thường khi thiệt hại xảy ra do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở <10.9 mmol/L gây ra.Giới hạn bồi thường của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm như sau:- Đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.- Đối với thiệt hại về tài sản:+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm khi người lái xe gây tai nạn mà trong máu có nồng độ cồn trước ngày 6/9/2023?Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP (hết hiệu lực từ ngày 06/9/2023) quy định về loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:Loại trừ trách nhiệm bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:1. Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.2. Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.3. Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.4. Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.5. Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật....Theo đó, theo quy định áp dụng trước ngày 06/9/2023 thì trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ không thực hiện bồi thường cho thiệt hại xảy ra nếu người lái xe gây thiệt hại trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả? (Hình từ Internet)Từ ngày 06/9/2023, người lái xe có nồng độ cồn trong máu gây tai nạn vẫn được bảo hiểm chi trả?Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm...2. Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểmDoanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:a) Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.b) Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.c) Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.d) Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.đ) Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật....Ở Nghị định 03/2021/NĐ-CP thì trước ngày 06/9/2023 không quy định giới hạn mức nồng độ cồn trong máu và hơi thở cho phép của người lái xe. Tức là chỉ cần thiệt hại do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở thì bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ không bồi thường.Tuy nhiên, từ ngày 06/9/2023, trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ vẫn thực hiện bồi thường đối với thiệt hại xảy ra do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở ở mức bình thường theo quy định của Bộ Y tế.Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh ban hành kèm theo Quyết định 320/QĐ-BYT năm 2014 thì nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở ở mức bình thường là <10.9 mmol/L.Như vậy, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn sẽ chịu trách nhiệm bồi thường khi thiệt hại xảy ra do người lái xe có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở <10.9 mmol/L gây ra.Giới hạn bồi thường của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về giới hạn trách nhiệm bảo hiểm như sau:- Đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.- Đối với thiệt hại về tài sản:+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.+ Do xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008 gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt
|
Do nhà có một lò mổ nên kinh doanh buôn bán thịt cho các thương lái cũng như cung cấp theo tiêu chuẩn cho các siêu thị trên địa bàn, nên có nhu cầu tìm hiểu về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam. Cụ thể cần được cung cấp giúp: mã ngành bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt. Ngành này gồm có những hoạt động nào? Mong sớm nhận được phản hồi! (0123**)
|
Nhóm ngành bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
46321: Bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt
Nhóm này gồm:
- Bán buôn thịt gia súc, gia cầm tươi, đông lạnh, sơ chế;
- Bán buôn các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, nội tạng dạng thịt từ gia súc, gia cầm.
Loại trừ: Bán buôn gia súc, gia cầm sống được phân vào nhóm 46203 (Bán buôn động vật sống).
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46321: Bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn thịt gia súc, gia cầm tươi, đông lạnh, sơ chế;\n- Bán buôn các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, nội tạng dạng thịt từ gia súc, gia cầm.\nLoại trừ: Bán buôn gia súc, gia cầm sống được phân vào nhóm 46203 (Bán buôn động vật sống).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn thịt và các sản phẩm từ thịt. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được quy định như thế nào từ ngày 01/07/2024?
|
Cho tôi hỏi, nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được quy định như thế nào từ ngày 01/07/2024? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được quy định như thế nào từ ngày 01/07/2024?Căn cứ quy định Điều 36 Luật Giao dịch điện tử 2023 (Hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử như sau:Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử1. Các bên có quyền thỏa thuận sử dụng thông điệp dữ liệu, phương tiện điện tử một phần hoặc toàn bộ trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.2. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.3. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử từ ngày 01/07/2024 được quy định như sau:- Các bên có quyền thỏa thuận sử dụng thông điệp dữ liệu, phương tiện điện tử một phần hoặc toàn bộ trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.- Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.- Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được quy định như thế nào từ ngày 01/07/2024? (Hình từ Internet)Đề nghị giao kết hợp đồng điện tử được thực hiện thông qua đâu?Căn cứ quy định Điều 35 Luật Giao dịch điện tử 2023 (Hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về giao kết hợp đồng điện tử như sau:Giao kết hợp đồng điện tử1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng điện tử.2. Đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết hợp đồng điện tử được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì đề nghị giao kết hợp đồng điện tử được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu.Lưu ý: Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử?Căn cứ quy định Điều 6 Luật Giao dịch điện tử 2023 (Hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử1. Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.3. Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.4. Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.6. Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.7. Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.8. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử được quy định như sau:- Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.- Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.- Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.- Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.- Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.- Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.- Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.- Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được quy định như thế nào từ ngày 01/07/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được quy định như thế nào từ ngày 01/07/2024?Căn cứ quy định Điều 36 Luật Giao dịch điện tử 2023 (Hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử như sau:Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử1. Các bên có quyền thỏa thuận sử dụng thông điệp dữ liệu, phương tiện điện tử một phần hoặc toàn bộ trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.2. Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.3. Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử từ ngày 01/07/2024 được quy định như sau:- Các bên có quyền thỏa thuận sử dụng thông điệp dữ liệu, phương tiện điện tử một phần hoặc toàn bộ trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.- Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.- Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.Nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được quy định như thế nào từ ngày 01/07/2024? (Hình từ Internet)Đề nghị giao kết hợp đồng điện tử được thực hiện thông qua đâu?Căn cứ quy định Điều 35 Luật Giao dịch điện tử 2023 (Hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về giao kết hợp đồng điện tử như sau:Giao kết hợp đồng điện tử1. Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng điện tử.2. Đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết hợp đồng điện tử được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì đề nghị giao kết hợp đồng điện tử được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu.Lưu ý: Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử?Căn cứ quy định Điều 6 Luật Giao dịch điện tử 2023 (Hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử1. Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.2. Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.3. Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.4. Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.5. Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.6. Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.7. Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.8. Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong giao dịch điện tử được quy định như sau:- Lợi dụng giao dịch điện tử xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.- Cản trở hoặc ngăn chặn trái pháp luật quá trình tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ thông điệp dữ liệu hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử.- Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông điệp dữ liệu.- Giả mạo, làm sai lệch hoặc xóa, hủy, sao chép, di chuyển trái pháp luật một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.- Tạo ra thông điệp dữ liệu nhằm thực hiện hành vi trái pháp luật.- Gian lận, giả mạo, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái pháp luật tài khoản giao dịch điện tử, chứng thư điện tử, chứng thư chữ ký điện tử, chữ ký điện tử.- Cản trở việc lựa chọn thực hiện giao dịch điện tử.- Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiện nay có các loại chứng chỉ bảo hiểm nào? Giá trị pháp lý của các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước 01/1/2023 như thế nào?
|
Cho hỏi hiện nay có các loại chứng chỉ bảo hiểm nào? Giá trị pháp lý của các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước 01/1/2023 như thế nào? - Thắc mắc của anh Hùng (Bình Định)
|
Có các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm nào hiện nay?Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:Chứng chỉ đại lý bảo hiểm1. Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản;b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị;c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản;d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải;đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không;e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.Theo đó, hiện nay có các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm sau:- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏeHiện nay có các loại chứng chỉ bảo hiểm nào? Giá trị pháp lý của các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước 01/1/2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Sử dụng các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về sử dụng các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:Chứng chỉ đại lý bảo hiểm...3. Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng như sau:a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe;b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng hải;đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng không;e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.Theo đó,- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng hải;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng không;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.Giá trị pháp lý của các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước 01 tháng 01 năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về giá trị pháp lý của các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước 01 tháng 01 năm 2023 như sau:Chứng chỉ đại lý bảo hiểm...2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Trong thời gian chưa được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được quy đổi như sau:a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm phi nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01/1/2023 được sử dụng đến hết ngày 31/12/2025.Thông tư 69/2022/TT-BTC có hiệu lực từ 01/1/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiện nay có các loại chứng chỉ bảo hiểm nào? Giá trị pháp lý của các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước 01/1/2023 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm nào hiện nay?Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:Chứng chỉ đại lý bảo hiểm1. Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm bao gồm:a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản;b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị;c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản;d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải;đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không;e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe.Theo đó, hiện nay có các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm sau:- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏeHiện nay có các loại chứng chỉ bảo hiểm nào? Giá trị pháp lý của các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước 01/1/2023 như thế nào? (Hình từ Internet)Sử dụng các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về sử dụng các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm như sau:Chứng chỉ đại lý bảo hiểm...3. Các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng như sau:a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe;b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;d) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng hải;đ) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng không;e) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.Theo đó,- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị) và sản phẩm bảo hiểm sức khỏe;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm liên kết đơn vị;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm phi nhân thọ cơ bản: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ (trừ sản phẩm bảo hiểm hàng hải, sản phẩm bảo hiểm hàng không), các sản phẩm thuộc loại hình bảo hiểm sức khỏe có thời hạn từ 01 năm trở xuống và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng hải: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng hải;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm hàng không: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm hàng không;- Chứng chỉ đại lý bảo hiểm sức khỏe: được sử dụng để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với các sản phẩm bảo hiểm sức khỏe và các sản phẩm bảo hiểm cho rủi ro tử vong có thời hạn từ 01 năm trở xuống.Giá trị pháp lý của các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước 01 tháng 01 năm 2023 như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về giá trị pháp lý của các loại chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước 01 tháng 01 năm 2023 như sau:Chứng chỉ đại lý bảo hiểm...2. Chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025. Trong thời gian chưa được chuyển đổi sang chứng chỉ đại lý bảo hiểm quy định tại Thông tư này, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2023 được quy đổi như sau:a) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm liên kết đơn vị do cơ sở đào tạo về bảo hiểm nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo về bảo hiểm phi nhân thọ cấp có giá trị tương đương chứng chỉ quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, chứng chỉ đại lý bảo hiểm được cấp trước ngày 01/1/2023 được sử dụng đến hết ngày 31/12/2025.Thông tư 69/2022/TT-BTC có hiệu lực từ 01/1/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại động cơ đốt trong hoặc động cơ chạy pin nhiên liệu có được mang lên máy bay hoặc ký gửi không?
|
Các loại động cơ đốt trong hoặc động cơ chạy pin nhiên liệu có được mang lên máy bay hoặc ký gửi không? Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về các vật phẩm không được mang theo khi lên máy bay. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Các loại động cơ đốt trong hoặc động cơ chạy pin nhiên liệu có được mang lên máy bay hoặc ký gửi không? Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập. Duy Anh (096088***)
|
Theo quy định tại Phụ lục II (Số thứ tự 28) được ban hành kèm theo Quyết định 1531/QĐ-CHK năm 2017 về danh mục vật phẩm nguy hiểm cấm, hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành thì:
Các loại động cơ đốt trong hoặc động cơ chạy pin nhiên liệu thuộc Danh mục vật phẩm là hàng nguy hiểm hạn chế mang theo người, hành lý lên máy bay. Tuy nhiên, bạn vẫn được phép mang trong hành lý ký gửi. Đồng thời phải đáp ứng điều kiện sau:
Việc vận chuyển phải tuân thủ Điều Khoản đặc biệt A70.
Trên đây là nội dung quy định về việc mang các loại động cơ đốt trong hoặc động cơ chạy pin nhiên liệu lên máy bay hoặc ký gửi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1531/QĐ-CHK năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại động cơ đốt trong hoặc động cơ chạy pin nhiên liệu có được mang lên máy bay hoặc ký gửi không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục II (Số thứ tự 28) được ban hành kèm theo Quyết định 1531/QĐ-CHK năm 2017 về danh mục vật phẩm nguy hiểm cấm, hạn chế mang theo người và hành lý lên tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam ban hành thì:\nCác loại động cơ đốt trong hoặc động cơ chạy pin nhiên liệu thuộc Danh mục vật phẩm là hàng nguy hiểm hạn chế mang theo người, hành lý lên máy bay. Tuy nhiên, bạn vẫn được phép mang trong hành lý ký gửi. Đồng thời phải đáp ứng điều kiện sau:\nViệc vận chuyển phải tuân thủ Điều Khoản đặc biệt A70.\nTrên đây là nội dung quy định về việc mang các loại động cơ đốt trong hoặc động cơ chạy pin nhiên liệu lên máy bay hoặc ký gửi. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1531/QĐ-CHK năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không có quy định về bồi thường thiệt hại thì có được bồi thường hay không?
|
Gần đây tôi có mua một kiện hàng gồm nhiều thiết bị điện tử của một công ty. Tuy nhiên, khi đến hạn giao hàng thì họ đã không giao đúng hạn và khiến tôi bị thiệt hại khá nặng. Một thứ khủng khiếp hơn nữa là khi làm hợp đồng, tôi không có quy định về việc bồi thường thiệt hại. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Tôi không có quy định về bồi thường thiệt hại thì có được bồi thường hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Mua bán hàng hoá được hiểu là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
Về thời hạn giao hàng thì tại Khoản 1 Điều 37 Luật thương mại 2005 có quy định như sau:
Bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
Cùng với đó, tại Luật này cũng có quy định vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật thương mại.
=> Như vậy, theo quy này thì hành vi giao hàng không đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng của công ty kia (bên bán) cho bạn (bên mua) được xem là hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng bạn nhé.
Tại Khoản 1 Điều 302 Luật Thương mại 2005 có quy định về việc bồi thường thiệt hại như sau:
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
+ Có hành vi vi phạm hợp đồng;
+ Có thiệt hại thực tế;
+ Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
=> Theo các quy định trên thì bồi thường thiệt hại là nghĩa vụ phải thực hiện khi một bên có hành vi vi phạm hợp đồng dẫn đến gây thiệt hại cho bên còn lại mà hành vi vi phạm đps là nguyên nhân chính dẫn tới thiệt hại. Chính vì lý do đó nên dù hợp đồng mua bán hàng hóa của bạn không có quy định về việc bồi thường thiệt hại thì công ty kia (bên bán) vẫn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra khi giao hàng không đúng hạn cho bạn bạn nhé.
Về giá trị bồi thường thiệt hại thì tại Khoản 2 Điều 302 luật này có quy định như sau:
Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Trên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi không có quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không có quy định về bồi thường thiệt hại thì có được bồi thường hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mua bán hàng hoá được hiểu là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán còn bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.\nVề thời hạn giao hàng thì tại Khoản 1 Điều 37 Luật thương mại 2005 có quy định như sau:\nBên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.\nCùng với đó, tại Luật này cũng có quy định vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật thương mại.\n=> Như vậy, theo quy này thì hành vi giao hàng không đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng của công ty kia (bên bán) cho bạn (bên mua) được xem là hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng bạn nhé.\nTại Khoản 1 Điều 302 Luật Thương mại 2005 có quy định về việc bồi thường thiệt hại như sau:\nBồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.\nTrách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:\n+ Có hành vi vi phạm hợp đồng;\n+ Có thiệt hại thực tế;\n+ Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.\n=> Theo các quy định trên thì bồi thường thiệt hại là nghĩa vụ phải thực hiện khi một bên có hành vi vi phạm hợp đồng dẫn đến gây thiệt hại cho bên còn lại mà hành vi vi phạm đps là nguyên nhân chính dẫn tới thiệt hại. Chính vì lý do đó nên dù hợp đồng mua bán hàng hóa của bạn không có quy định về việc bồi thường thiệt hại thì công ty kia (bên bán) vẫn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra khi giao hàng không đúng hạn cho bạn bạn nhé. \nVề giá trị bồi thường thiệt hại thì tại Khoản 2 Điều 302 luật này có quy định như sau:\nGiá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.\nTrên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi không có quy định trong hợp đồng mua bán hàng hóa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì phải có mức vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên?
|
Có phải công ty cổ phần muốn chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì phải có mức vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên? Câu hỏi của anh Toán (Bắc Ninh)
|
Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành phải có những nội dung nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:Cổ phiếu1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi....Như vậy, cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;- Nội dung khác đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đã biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại.Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì phải có mức vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên?Căn cứ tại Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán..........Như vậy, mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán là một trong những điều kiện khi công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng.Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì phải có mức vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên? (Hình từ Internet)Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của cần những hồ sơ gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về hồ sơ đăng ký khi công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của, như sau:Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;b) Bản cáo bạch;c) Điều lệ của tổ chức phát hành;d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;e) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;h) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;i) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)....Như vậy, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:- Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;- Bản cáo bạch;- Điều lệ của tổ chức phát hành;- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;- Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;- Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;- Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;- Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;- Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì phải có mức vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành phải có những nội dung nào?Căn cứ tại khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:Cổ phiếu1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;g) Nội dung khác theo quy định tại các điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi....Như vậy, cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;- Chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;- Nội dung khác đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đã biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại.Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì phải có mức vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên?Căn cứ tại Điều 15 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng1. Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:a) Mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;b) Hoạt động kinh doanh của 02 năm liên tục liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu được Đại hội đồng cổ đông thông qua;d) Tối thiểu là 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành phải được bán cho ít nhất 100 nhà đầu tư không phải là cổ đông lớn; trường hợp vốn điều lệ của tổ chức phát hành từ 1.000 tỷ đồng trở lên, tỷ lệ tối thiểu là 10% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành;đ) Cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành phải cam kết cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;e) Tổ chức phát hành không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;g) Có công ty chứng khoán tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng, trừ trường hợp tổ chức phát hành là công ty chứng khoán;h) Có cam kết và phải thực hiện niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán sau khi kết thúc đợt chào bán;i) Tổ chức phát hành phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán..........Như vậy, mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ 30 tỷ đồng trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán là một trong những điều kiện khi công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng.Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng thì phải có mức vốn điều lệ đã góp từ 30 tỷ đồng trở lên? (Hình từ Internet)Công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của cần những hồ sơ gì? Căn cứ tại khoản 1 Điều 18 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về hồ sơ đăng ký khi công ty cổ phần chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của, như sau:Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;b) Bản cáo bạch;c) Điều lệ của tổ chức phát hành;d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;đ) Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;e) Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;g) Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;h) Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;i) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)....Như vậy, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của công ty cổ phần bao gồm:- Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng;- Bản cáo bạch;- Điều lệ của tổ chức phát hành;- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán và văn bản cam kết niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch chứng khoán;- Văn bản cam kết đáp ứng quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 15 của Luật này;- Văn bản cam kết của các cổ đông lớn trước thời điểm chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của tổ chức phát hành về việc cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ của tổ chức phát hành tối thiểu là 01 năm kể từ ngày kết thúc đợt chào bán;- Hợp đồng tư vấn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng với công ty chứng khoán;- Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán;- Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
|
Xin chào, Ban biên tập vui lòng tư vấn giúp tôi về công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như thế nào?
|
Căn cứ pháp lý:
- Khoản 5 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.
- Điều 17 Nghị định 38/2015/NĐ-CP.
Công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:
- Chất thải rắn sinh hoạt phải được thu gom theo tuyến để vận chuyển tới điểm tập kết, trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trên các đường phố chính, các khu thương mại, các công viên, quảng trường, các điểm tập trung dân cư, các đầu mối giao thông và các khu vực công cộng khác phải bố trí các thiết bị lưu chứa phù hợp và điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt.
- Các thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ. Các thiết bị lưu chứa tại các khu vực công cộng phải bảo đảm tính mỹ quan,
- Trong quá trình vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải bảo đảm không làm rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi, nước rò rỉ.
- Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng quy định tại điểm A Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý:\n- Khoản 5 Điều 3 Nghị định 40/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.\n- Điều 17 Nghị định 38/2015/NĐ-CP.\nCông tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành như sau:\n- Chất thải rắn sinh hoạt phải được thu gom theo tuyến để vận chuyển tới điểm tập kết, trạm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Trên các đường phố chính, các khu thương mại, các công viên, quảng trường, các điểm tập trung dân cư, các đầu mối giao thông và các khu vực công cộng khác phải bố trí các thiết bị lưu chứa phù hợp và điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt.\n- Các thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ. Các thiết bị lưu chứa tại các khu vực công cộng phải bảo đảm tính mỹ quan,\n- Trong quá trình vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải bảo đảm không làm rơi vãi chất thải, gây phát tán bụi, mùi, nước rò rỉ.\n- Điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng quy định tại điểm A Phụ lục II Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi dừng xe, đỗ xe ô tô trái quy định gây ùn tắc giao thông
|
Liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính giao thông theo Nghị định 100. Ban biên tập cho tôi hỏi. Trường hợp dừng xe, đỗ xe ô tô trái quy định gây ùn tắc giao thông sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Tại Điểm đ Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
Bên cạnh đó, hành vi vi phạm trên sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi dừng xe, đỗ xe ô tô trái quy định gây ùn tắc giao thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm đ Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\nĐiều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nDừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\nBên cạnh đó, hành vi vi phạm trên sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý về kỹ thuật Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước
|
Quản lý về kỹ thuật Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước được quy định như thế nào? Bạn Ngọc Quang, có mail là ngocquang***@gmail.com gửi về cho Ban biên tập.
|
Quản lý về kỹ thuật Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước được quy định tại Điều 5 Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Bộ Tài chính có trách nhiệm:
+ Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động thông suốt của hệ thống;
+ Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật dữ liệu tài sản nhà nước được đặt tại Bộ Tài chính;
+ Hướng dẫn xử lý các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình sử dụng Phần mềm; chia sẻ thông tin về dữ liệu tài sản kịp thời, chính xác để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khai thác, sử dụng có hiệu quả; bảo mật các thông tin được chia sẻ;
+ Phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, nâng cấp Phần mềm nhằm đáp ứng sự thay đổi về công nghệ và thay đổi yêu cầu nghiệp vụ;
+ Đảm bảo tính chính xác của các bộ mã danh mục dùng chung, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đồng bộ sang Phần mềm;
+ Tổng hợp nhu cầu cấp, thay đổi, thu hồi chứng thư số gửi Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện bàn giao chứng thư số cho cán bộ quản trị Phần mềm.
- Cơ quan quản lý công nghệ thông tin của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện vận hành Phần mềm quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý về kỹ thuật Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý về kỹ thuật Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước được quy định tại Điều 5 Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Bộ Tài chính có trách nhiệm:\n+ Quản lý, duy trì và đảm bảo kỹ thuật cho hoạt động thông suốt của hệ thống;\n+ Đảm bảo an ninh, an toàn về mặt kỹ thuật, lưu trữ và bảo mật dữ liệu tài sản nhà nước được đặt tại Bộ Tài chính;\n+ Hướng dẫn xử lý các vấn đề về kỹ thuật phát sinh trong quá trình sử dụng Phần mềm; chia sẻ thông tin về dữ liệu tài sản kịp thời, chính xác để các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án khai thác, sử dụng có hiệu quả; bảo mật các thông tin được chia sẻ;\n+ Phát triển hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, nâng cấp Phần mềm nhằm đáp ứng sự thay đổi về công nghệ và thay đổi yêu cầu nghiệp vụ;\n+ Đảm bảo tính chính xác của các bộ mã danh mục dùng chung, sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu đồng bộ sang Phần mềm;\n+ Tổng hợp nhu cầu cấp, thay đổi, thu hồi chứng thư số gửi Ban Cơ yếu Chính phủ; thực hiện bàn giao chứng thư số cho cán bộ quản trị Phần mềm.\n- Cơ quan quản lý công nghệ thông tin của Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện vận hành Phần mềm quy định tại Điều 4 Thông tư này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện nhận con nuôi năm 2019
|
Vợ chồng tôi kết hôn được 8 năm nhưng chưa có con, nên hai vợ chồng tôi muốn nhận con nuôi. Vậy cho hỏi vợ chồng tôi có được nhận con nuôi không? Nếu được nhận con nuôi thì vợ chồng tôi được nhận 02 cháu không?
|
Theo quy định Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2014 quy định 04 điều kiện để 01 cá nhân con nuôi như sau:
"- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt."
Như vậy, nếu vợ chồng bạn có đủ 04 điều kiện trên và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2014, thì vợ chồng bạn được phép nhận nuôi con nuôi. Và pháp luật không quy định số lượng con mà người nhận nuôi được nhận. Cho nên, vợ chồng bạn có thể được nhận nuôi 02 bé nếu có đủ điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện nhận con nuôi năm 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2014 quy định 04 điều kiện để 01 cá nhân con nuôi như sau:\n\"- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;\n- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;\n- Có tư cách đạo đức tốt.\"\nNhư vậy, nếu vợ chồng bạn có đủ 04 điều kiện trên và không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2014, thì vợ chồng bạn được phép nhận nuôi con nuôi. Và pháp luật không quy định số lượng con mà người nhận nuôi được nhận. Cho nên, vợ chồng bạn có thể được nhận nuôi 02 bé nếu có đủ điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cho phép Trung tâm ngoại ngữ được hoạt động giáo dục
|
Xin chào, tôi là Ngọc Thanh. Hiện tại tôi đang có nhu cầu thành lập Trung tâm ngoại ngữ để hoạt động giáo dục. Do đó, tôi đang tìm hiểu các quy định pháp luật trong lĩnh vực này để phục vụ nhu cầu của mình. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì điều kiện, thủ tục, hồ sơ cấp phép hoạt động giáo dục đối với Trung tâm ngoại ngữ được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Trung tâm ngoại ngữ là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm ngoại ngữ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng.
Trung tâm ngoại ngữ tổ chức đào tạo các chương trình ngoại ngữ, các chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ khác đáp ứng nhu cầu của người học. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển trung tâm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của cả nước, địa phương và của cơ sở. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu hoạt động của trung tâm. Thực hiện các công việc khác có liên quan đến ngoại ngữ như biên dịch, phiên dịch. Điều tra nhu cầu học tập ngoại ngữ trên địa bàn, nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của trung tâm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ. Quản lý tài chính, tài sản của trung tâm theo quy định của pháp luật. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Trung tâm ngoại ngữ do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Trường hợp, Trung tâm ngoại ngữ tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Các Trung tâm ngoại ngữ được hoạt động giáo dục khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động giáo dục khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp phép cho Trung tâm ngoại ngữ được hoạt động giáo dục được quy định cụ thể như sau:
1. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ hoạt động giáo dục (Điều 48 Nghị định 46/2017/NĐ-CP)
- Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định 46/2017/NĐ-CP.
- Có cán bộ quản lý, giáo viên, kỹ thuật viên giảng dạy lý thuyết, thực hành bảo đảm trình độ chuyên môn theo quy định; kế toán, thủ quỹ đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm. Số lượng giáo viên phải bảo đảm tỷ lệ trung bình không quá 25 học viên/1 giáo viên/ca học.
- Có đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của trung tâm để phục vụ công tác quản lý, đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện tích tối thiểu bảo đảm 1,5 m2/học viên/ca học.
- Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của chương trình đào tạo; có thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học công nghệ.
(Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 12 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT)
2. Thẩm quyền cho phép Trung tâm ngoại ngữ được hoạt động giáo dục (Khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP)
- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; trung tâm ngoại ngữ trực thuộc trường trung cấp; trung tâm ngoại ngữ do tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập; trung tâm ngoại ngữ thuộc trường đại học, trường cao đẳng nằm ngoài khuôn viên của trường; trung tâm ngoại ngữ thuộc các bộ, ban, ngành, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp có trụ sở đóng tại địa phương;
- Giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ hoạt động trong khuôn viên của trường.
(Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT)
3. Hồ sơ xin cấp phép hoạt động giáo dục đối với Trung tâm ngoại ngữ (Khoản 2 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP)
- Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;
- Quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;
- Nội quy hoạt động giáo dục của trung tâm;
- Báo cáo về trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực hành, cơ sở phục vụ đào tạo trong đó phải có văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm;
- Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học;
- Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giảng dạy;
- Các quy định về học phí, lệ phí;
- Chứng chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc khóa học.
(Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT)
4. Thủ tục cấp phép hoạt động giáo dục đối với Trung tâm ngoại ngữ (Khoản 3 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP)
- Trung tâm ngoại ngữ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trung tâm;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trên thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định và ghi kết quả vào biên bản thẩm định;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do.
(Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT)
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cho phép Trung tâm ngoại ngữ được hoạt động giáo dục. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 46/2017/NĐ-CP và Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cho phép Trung tâm ngoại ngữ được hoạt động giáo dục",
"role": "user"
},
{
"content": "Trung tâm ngoại ngữ là cơ sở giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm ngoại ngữ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng.\nTrung tâm ngoại ngữ tổ chức đào tạo các chương trình ngoại ngữ, các chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ khác đáp ứng nhu cầu của người học. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển trung tâm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục của cả nước, địa phương và của cơ sở. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu hoạt động của trung tâm. Thực hiện các công việc khác có liên quan đến ngoại ngữ như biên dịch, phiên dịch. Điều tra nhu cầu học tập ngoại ngữ trên địa bàn, nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động của trung tâm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ. Quản lý tài chính, tài sản của trung tâm theo quy định của pháp luật. Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.\nTrung tâm ngoại ngữ do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên. Trường hợp, Trung tâm ngoại ngữ tư thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước.\nCác Trung tâm ngoại ngữ được hoạt động giáo dục khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động giáo dục khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp phép cho Trung tâm ngoại ngữ được hoạt động giáo dục được quy định cụ thể như sau:\n1. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ hoạt động giáo dục (Điều 48 Nghị định 46/2017/NĐ-CP)\n- Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định 46/2017/NĐ-CP.\n- Có cán bộ quản lý, giáo viên, kỹ thuật viên giảng dạy lý thuyết, thực hành bảo đảm trình độ chuyên môn theo quy định; kế toán, thủ quỹ đáp ứng yêu cầu hoạt động của trung tâm. Số lượng giáo viên phải bảo đảm tỷ lệ trung bình không quá 25 học viên/1 giáo viên/ca học.\n- Có đủ phòng học, phòng chức năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo; phòng làm việc cho bộ máy hành chính theo cơ cấu tổ chức của trung tâm để phục vụ công tác quản lý, đào tạo. Phòng học đủ ánh sáng, có diện tích tối thiểu bảo đảm 1,5 m2/học viên/ca học.\n- Có giáo trình, tài liệu, thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập theo yêu cầu của chương trình đào tạo; có thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học công nghệ.\n(Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Điều 12 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT)\n2. Thẩm quyền cho phép Trung tâm ngoại ngữ được hoạt động giáo dục (Khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP)\n- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; trung tâm ngoại ngữ trực thuộc trường trung cấp; trung tâm ngoại ngữ do tổ chức, cá nhân đề nghị thành lập; trung tâm ngoại ngữ thuộc trường đại học, trường cao đẳng nằm ngoài khuôn viên của trường; trung tâm ngoại ngữ thuộc các bộ, ban, ngành, các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp có trụ sở đóng tại địa phương;\n- Giám đốc đại học, học viện; hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng quyết định cho phép hoạt động giáo dục đối với trung tâm ngoại ngữ hoạt động trong khuôn viên của trường.\n(Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT)\n3. Hồ sơ xin cấp phép hoạt động giáo dục đối với Trung tâm ngoại ngữ (Khoản 2 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP)\n- Tờ trình đề nghị cấp phép hoạt động giáo dục;\n- Quyết định thành lập trung tâm do người có thẩm quyền cấp;\n- Nội quy hoạt động giáo dục của trung tâm;\n- Báo cáo về trang thiết bị làm việc của văn phòng; lớp học, phòng thực hành, cơ sở phục vụ đào tạo trong đó phải có văn bản chứng minh về quyền sử dụng hợp pháp đất, nhà; nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của trung tâm;\n- Chương trình, giáo trình, tài liệu dạy học;\n- Danh sách trích ngang đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giảng dạy;\n- Các quy định về học phí, lệ phí;\n- Chứng chỉ sẽ cấp cho học viên khi kết thúc khóa học.\n(Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT)\n4. Thủ tục cấp phép hoạt động giáo dục đối với Trung tâm ngoại ngữ (Khoản 3 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP)\n- Trung tâm ngoại ngữ gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP đến người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đúng quy định thì thông báo bằng văn bản những nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung cho trung tâm;\n- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đúng quy định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định trên thực tế khả năng đáp ứng các điều kiện theo quy định và ghi kết quả vào biên bản thẩm định;\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả thẩm định, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quyết định cho phép trung tâm hoạt động giáo dục. Nếu chưa quyết định cho phép hoạt động giáo dục thì có văn bản thông báo cho trung tâm nêu rõ lý do.\n(Bạn có thể tham khảo thêm quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT)\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cho phép Trung tâm ngoại ngữ được hoạt động giáo dục. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 46/2017/NĐ-CP và Quy chế Tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học ban hành kèm theo Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn khai nhận di sản thừa kế chuẩn pháp lý năm 2024?
|
Cho tôi hỏi khai nhận di sản thừa kế là gì? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế năm 2024 được thực hiện như thế nào? Những trường hợp nào thừa kế theo pháp luật? Mong được giải đáp!
|
Khai nhận di sản thừa kế là gì?Căn cứ Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng văn bản khai nhận di sản:Công chứng văn bản khai nhận di sản1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.Theo đó, khai nhận di sản thừa kế là thủ tục hành chính nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của những người được hưởng di sản đối với tài sản của người đã khuất.Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.Khai nhận di sản thừa kế được hiện trong 02 trường hợp:- Người khai nhận là người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;- Người khai nhận là người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.Hướng dẫn khai nhận di sản thừa kế chuẩn pháp lý năm 2024?(Hình từ Internet)Hướng dẫn khai nhận di sản thừa kế chuẩn pháp lý năm 2024?Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng văn bản khai nhận di sản:Công chứng văn bản khai nhận di sản...2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này....Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản:Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản...2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng....Theo đó, thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười khai nhận di sản thừa kế nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng;Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:- Giấy đề nghị khai nhận di sản thừa kế- Giấy tờ chứng minh quyền thừa kế:+ Đối với thừa kế theo pháp luật: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân...+ Đối với thừa kế theo di chúc: Di chúc hợp lệ;- Giấy tờ chứng minh tài sản thừa kế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm...;- Bản kê khai di sản thừa kế: Liệt kê tất cả tài sản của người để lại di sản, giá trị và tình trạng tài sản;- Giấy tờ khác: Theo yêu cầu của công chứng viên.Bước 2: Công chứng viên sẽ thẩm định hồ sơ.Bước 3: Niêm yết thụ lý công chứngTổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.Bước 4: Công chứng viên lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế;Bước 5: Công chứng viên sẽ thông báo cho các bên liên quan về việc đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế.Bước 6: Nộp lệ phí công chứngNhững trường hợp nào thừa kế theo pháp luật?Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn khai nhận di sản thừa kế chuẩn pháp lý năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khai nhận di sản thừa kế là gì?Căn cứ Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng văn bản khai nhận di sản:Công chứng văn bản khai nhận di sản1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.Theo đó, khai nhận di sản thừa kế là thủ tục hành chính nhằm xác định quyền và nghĩa vụ của những người được hưởng di sản đối với tài sản của người đã khuất.Thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện tại văn phòng công chứng nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.Khai nhận di sản thừa kế được hiện trong 02 trường hợp:- Người khai nhận là người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;- Người khai nhận là người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.Hướng dẫn khai nhận di sản thừa kế chuẩn pháp lý năm 2024?(Hình từ Internet)Hướng dẫn khai nhận di sản thừa kế chuẩn pháp lý năm 2024?Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng văn bản khai nhận di sản:Công chứng văn bản khai nhận di sản...2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này....Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 57 Luật Công chứng 2014 quy định công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản:Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản...2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng....Theo đó, thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp hồ sơNgười khai nhận di sản thừa kế nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng;Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:- Giấy đề nghị khai nhận di sản thừa kế- Giấy tờ chứng minh quyền thừa kế:+ Đối với thừa kế theo pháp luật: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân...+ Đối với thừa kế theo di chúc: Di chúc hợp lệ;- Giấy tờ chứng minh tài sản thừa kế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm...;- Bản kê khai di sản thừa kế: Liệt kê tất cả tài sản của người để lại di sản, giá trị và tình trạng tài sản;- Giấy tờ khác: Theo yêu cầu của công chứng viên.Bước 2: Công chứng viên sẽ thẩm định hồ sơ.Bước 3: Niêm yết thụ lý công chứngTổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.Bước 4: Công chứng viên lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế;Bước 5: Công chứng viên sẽ thông báo cho các bên liên quan về việc đã hoàn tất thủ tục khai nhận di sản thừa kế.Bước 6: Nộp lệ phí công chứngNhững trường hợp nào thừa kế theo pháp luật?Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:- Không có di chúc;- Di chúc không hợp pháp;- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;- Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;- Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên hợp đồng có được thành lập và quản lý doanh nghiệp?
|
Tôi được biết, theo quy định thì trường hợp viên chức giáo dục sẽ không được quyền thành lập hay quản lý doanh nghiệp. Vậy cho hỏi: trường hợp giáo viên hợp đồng có được thành lập và quản lý doanh nghiệp không?
|
Tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định như sau:
Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
...
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Như vậy, theo quy định trên nếu trường hợp bạn là giáo viên dạy theo hợp đồng thì bạn được quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên hợp đồng có được thành lập và quản lý doanh nghiệp?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định như sau:\nĐiều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp\n1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:\n...\nb) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;\nNhư vậy, theo quy định trên nếu trường hợp bạn là giáo viên dạy theo hợp đồng thì bạn được quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2014 và các quy định pháp luật khác có liên quan.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện chăn nuôi trang trại lợn?
|
Điều kiện để chăn nuôi trang trại lợn? Tiêu chí kinh tế trang trại hiện nay quy định như thế nào? Tôi ở Vĩnh phúc, hiện muốn mở kinh doanh trang trại chăn nuôi heo? Mong đuợc tư vấn.
|
Điều kiện để chăn nuôi trang trại lợn?
Căn cứ Điều 55 Luật Chăn nuôi 2018 quy định chăn nuôi trang trại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Vị trí xây dựng trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 53 của Luật này;
+ Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi;
+ Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
+ Có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi;
+ Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 01 năm sau khi kết thúc chu kỳ chăn nuôi;
+ Có khoảng cách an toàn từ khu vực chăn nuôi trang trại đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi và từ nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại.
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
Tiêu chí kinh tế trang trại hiện nay quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 02/202/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí kinh tế trang trại.
1. Đối với trang trại chuyên ngành:
a) Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
b) Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;
c) Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và văn bản hướng dẫn;
d) Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên;
đ) Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
2. Đối với trang trại tổng hợp: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện chăn nuôi trang trại lợn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để chăn nuôi trang trại lợn? \nCăn cứ Điều 55 Luật Chăn nuôi 2018 quy định chăn nuôi trang trại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n+ Vị trí xây dựng trang trại phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 53 của Luật này;\n+ Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi;\n+ Có biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\n+ Có chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi;\n+ Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để bảo đảm truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 01 năm sau khi kết thúc chu kỳ chăn nuôi;\n+ Có khoảng cách an toàn từ khu vực chăn nuôi trang trại đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi và từ nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại.\nLưu ý: Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.\nTiêu chí kinh tế trang trại hiện nay quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 3 Thông tư 02/202/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí kinh tế trang trại.\n1. Đối với trang trại chuyên ngành:\na) Trồng trọt: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;\nb) Nuôi trồng thủy sản: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên;\nc) Chăn nuôi: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 52 Luật Chăn nuôi và văn bản hướng dẫn;\nd) Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất bình quân đạt từ 1,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 10,0 ha trở lên;\nđ) Sản xuất muối: Giá trị sản xuất bình quân đạt 0,35 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.\n2. Đối với trang trại tổng hợp: Giá trị sản xuất bình quân phải đạt từ 2,0 tỷ đồng/năm trở lên và tổng diện tích đất sản xuất từ 1,0 ha trở lên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự có nghĩa vụ gì?
|
Nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật. Tôi là Trọng Tài, hiện đang công tác tại UBND huyện Buôn Hồ, ĐăkLăk. Trong quá trình làm việc, tôi có tìm hiểu thêm về lĩnh vực tố tụng hình sự. Cho tôi hỏi trường hợp trong vụ án hình sự đồng thời tồn tại tranh chấp dân sự thì nguyên đơn dân sự có những nghĩa vụ gì trong quá trình giải quyết vụ án? Nội dung này do văn bản nào quy định? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Trọng Tài (0901*****)
|
Nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự được quy định tại Khoản 3 Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: nguyên đơn dân sự có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
c) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Cùng với việc thực hiện các nghĩa vụ trên, nguyên đơn dân sự có quyền:
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;
- Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
- Đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;
- Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa;
-Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự có nghĩa vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự được quy định tại Khoản 3 Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: nguyên đơn dân sự có nghĩa vụ:\na) Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;\nb) Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;\nc) Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.\nCùng với việc thực hiện các nghĩa vụ trên, nguyên đơn dân sự có quyền:\n- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;\n- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;\n- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;\n- Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;\n- Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;\n- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;\n- Đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;\n- Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa;\n-Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;\n- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;\n- Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;\n- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tuyển sinh đào tạo từ xa trình độ sơ cấp được quy định thế nào?
|
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi tuyển sinh đào tạo từ xa trình độ sơ cấp được quy định thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Minh Hằng - hang*****@gmail.com
|
Tuyển sinh đào tạo từ xa trình độ sơ cấp được quy định tại Điều 6 Thông tư 33/2018/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo đó:
1. Tuyển sinh đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng đối với trình độ cao đẳng, trung cấp và Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH đối với trình độ sơ cấp.
2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp chỉ được tuyển sinh đào tạo theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn đối với ngành, nghề trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có Báo cáo đăng ký thực hiện chương trình đào tạo (theo mẫu tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, quản lý.
3. Trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học chỉ được tuyển sinh đào tạo theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn đối với ngành, nghề trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có Báo cáo đăng ký thực hiện chương trình đào tạo (theo mẫu tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý.
4. Doanh nghiệp chỉ được tuyển sinh đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn khi có Báo cáo đăng ký thực hiện chương trình đào tạo (theo mẫu tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, quản lý.
5. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp chỉ được tuyển sinh đào tạo một số môn học chung, các mô - đun, tín chỉ trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn để áp dụng chung trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp sau khi có Báo cáo đăng ký đào tạo môn học, mô - đun, tín chỉ (theo mẫu tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý.
Trên đây là tư vấn về tuyển sinh đào tạo từ xa trình độ sơ cấp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 33/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tuyển sinh đào tạo từ xa trình độ sơ cấp được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tuyển sinh đào tạo từ xa trình độ sơ cấp được quy định tại Điều 6 Thông tư 33/2018/TT-BLĐTBXH quy định về đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, theo đó: \n1. Tuyển sinh đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BLĐTBXH ngày 02 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định quy chế tuyển sinh và xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng đối với trình độ cao đẳng, trung cấp và Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH đối với trình độ sơ cấp.\n2. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp chỉ được tuyển sinh đào tạo theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn đối với ngành, nghề trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có Báo cáo đăng ký thực hiện chương trình đào tạo (theo mẫu tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, quản lý.\n3. Trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học chỉ được tuyển sinh đào tạo theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn đối với ngành, nghề trong giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có Báo cáo đăng ký thực hiện chương trình đào tạo (theo mẫu tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý.\n4. Doanh nghiệp chỉ được tuyển sinh đào tạo trình độ sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn khi có Báo cáo đăng ký thực hiện chương trình đào tạo (theo mẫu tại Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, quản lý.\n5. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp chỉ được tuyển sinh đào tạo một số môn học chung, các mô - đun, tín chỉ trong chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn để áp dụng chung trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp sau khi có Báo cáo đăng ký đào tạo môn học, mô - đun, tín chỉ (theo mẫu tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp để theo dõi, quản lý.\nTrên đây là tư vấn về tuyển sinh đào tạo từ xa trình độ sơ cấp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 33/2018/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty cho nghỉ việc có được nhận tiền hỗ trợ do Covid hay không?
|
Con trai mình ký hợp đồng làm việc với một doanh nghiệp từ tháng 7 năm 2019, do đại dịch Covid-19 con trai mình phải nghỉ việc từ tháng 4 đến tận nay là tháng 12 vẫn chưa tìm được việc. Vậy con trai mình thuộc đối tượng được hỗ trợ không?
|
Mục II Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 có quy định như sau:
..
Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.
Như vậy, trường hợp con bạn bị doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng TCTN thì sẽ được hỗ trợ 1 triệu đồng. Tuy nhiên, con bạn cần kiểm tra lại quá trình đóng BHTN nếu đủ điều kiện được hưởng TCTN thì sẽ không được hỗ trợ theo quy định này.
Lưu ý: Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6, tùy theo diễn biễn dịch sẽ trợ cấp tối đa không quá 3 tháng.
Ngoài ra, mời bạn tham khảo chi tiết bài viết sau: Thủ tục hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp mới nhất
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty cho nghỉ việc có được nhận tiền hỗ trợ do Covid hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục II Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 có quy định như sau:\n..\nNgười lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch nhưng tối đa không quá 3 tháng. Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2020.\nNhư vậy, trường hợp con bạn bị doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng TCTN thì sẽ được hỗ trợ 1 triệu đồng. Tuy nhiên, con bạn cần kiểm tra lại quá trình đóng BHTN nếu đủ điều kiện được hưởng TCTN thì sẽ không được hỗ trợ theo quy định này.\nLưu ý: Thời gian áp dụng từ tháng 4 đến tháng 6, tùy theo diễn biễn dịch sẽ trợ cấp tối đa không quá 3 tháng.\nNgoài ra, mời bạn tham khảo chi tiết bài viết sau: Thủ tục hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp mới nhất\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà đầu tư nước ngoài có được đầu tư vào hoạt động báo chí tại Việt Nam không?
|
Cho tôi hỏi, nhà đầu tư nước ngoài có được phép đầu tư vào hoạt động báo chí hay các hoạt động thu thập thông tin tại Việt Nam hay không?
|
Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:
Nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định này.
Tại Mục A Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:
A. NGÀNH, NGHỀ CHƯA ĐƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
2. Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức.
=> Theo đó, hiện nay hoạt động báo chí và các hoạt động thu thập tin tức vẫn thuộc danh mục ngành, nghề chưa được tiếp cận đối với nhà đầu tư nước ngoài. Do đó nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư vào ngành nghề này tại Việt Nam.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà đầu tư nước ngoài có được đầu tư vào hoạt động báo chí tại Việt Nam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau: \nNhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của Nghị định này.\nTại Mục A Phụ lục I Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:\nA. NGÀNH, NGHỀ CHƯA ĐƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI\n2. Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức.\n=> Theo đó, hiện nay hoạt động báo chí và các hoạt động thu thập tin tức vẫn thuộc danh mục ngành, nghề chưa được tiếp cận đối với nhà đầu tư nước ngoài. Do đó nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư vào ngành nghề này tại Việt Nam.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sự có mặt của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính theo Pháp lệnh 1996
|
Xin chào, tôi tên Như Khoa sinh sống và làm việc tại Tp. HCM. Để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu về sự có mặt của kiểm sát viên trong vụ án hành chính qua các giai đoạn xem có khác biệt gì không. Tuy nhiên, do không có thời gian tìm tòi nhiều nên nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, Sự có mặt của Kiểm sát viên trong vụ án hành chính được quy định như sau? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, Sự có mặt của Kiểm sát viên trong vụ án hành chính được quy định như sau:
- Viện kiểm sát phải tham gia phiên toà sơ thẩm hoặc phải có ý kiến bằng văn bản trong trường hợp Viện kiểm sát khởi tố vụ án và trong trường hợp có đương sự là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về thể chất, tâm thần hay đối với các vụ án về khiếu kiện quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính: giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính. Đối với các vụ án khác, Viện kiểm sát có thể tham gia tố tụng từ bất cứ giai đoạn nào nếu thấy cần thiết.
- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm đối với vụ án mà nội dung đã rõ ràng, có đủ chứng cứ được các bên thừa nhận và không có yêu cầu tham gia phiên toà, thì Toà án tiến hành phiên toà sơ thẩm không cần sự có mặt của người tham gia tố tụng; Phiên toà sơ thẩm được tiến hành với sự có mặt của các đương sự hoặc người đại diện của đương sự. Phiên toà sơ thẩm vẫn có thể được tiến hành vắng mặt một bên đương sự khi họ có yêu cầu và được Toà án chấp nhận hoặc trong trường hợp người bị kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Trên đây là nội dung tư vấn về Sự có mặt của kiểm sát viên trong vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sự có mặt của Kiểm sát viên trong tố tụng hành chính theo Pháp lệnh 1996",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 43 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, Sự có mặt của Kiểm sát viên trong vụ án hành chính được quy định như sau:\n- Viện kiểm sát phải tham gia phiên toà sơ thẩm hoặc phải có ý kiến bằng văn bản trong trường hợp Viện kiểm sát khởi tố vụ án và trong trường hợp có đương sự là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về thể chất, tâm thần hay đối với các vụ án về khiếu kiện quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính: giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính. Đối với các vụ án khác, Viện kiểm sát có thể tham gia tố tụng từ bất cứ giai đoạn nào nếu thấy cần thiết.\n- Bên cạnh đó, mình xin cung cấp thêm đối với vụ án mà nội dung đã rõ ràng, có đủ chứng cứ được các bên thừa nhận và không có yêu cầu tham gia phiên toà, thì Toà án tiến hành phiên toà sơ thẩm không cần sự có mặt của người tham gia tố tụng; Phiên toà sơ thẩm được tiến hành với sự có mặt của các đương sự hoặc người đại diện của đương sự. Phiên toà sơ thẩm vẫn có thể được tiến hành vắng mặt một bên đương sự khi họ có yêu cầu và được Toà án chấp nhận hoặc trong trường hợp người bị kiện đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Sự có mặt của kiểm sát viên trong vụ án hành chính. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thiết bị, dụng cụ để phục vụ dinh dưỡng, tiết chế cho người bệnh
|
Đang công tác trong một tổ chức xã hội về bảo vệ sức khỏe. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Thắc mắc có nội dung sau: Thiết bị, dụng cụ để phục vụ dinh dưỡng, tiết chế cho người bệnh được quy định ra sao?
|
Thiết bị, dụng cụ để phục vụ dinh dưỡng, tiết chế cho người bệnh được quy định tại Điều 12 Thông tư 08/2011/TT-BYT hướng dẫn về công tác dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
Khoa (hoặc tổ) Dinh dưỡng, tiết chế có các trang thiết bị, dụng cụ sau đây:
- Dụng cụ phục vụ công tác khám, tư vấn dinh dưỡng: cân, thước đo chiều cao và các dụng cụ khác đáp ứng yêu cầu chuyên môn của từng bệnh viện.
- Dụng cụ chuyên dụng: bếp nấu, dụng cụ bảo quản và chế biến thực phẩm, dụng cụ bảo quản thức ăn, dụng cụ lưu mẫu thức ăn, hệ thống rửa và bảo quản dụng cụ.
- Phương tiện vận chuyển suất ăn tới người bệnh.
- Bộ dụng cụ xét nghiệm nhanh an toàn thực phẩm .
- Phương tiện văn phòng: máy vi tính, máy in, tủ, bàn ghế.
- Dụng cụ khác theo yêu cầu chuyên môn.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thiết bị, dụng cụ để phục vụ dinh dưỡng, tiết chế cho người bệnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Thiết bị, dụng cụ để phục vụ dinh dưỡng, tiết chế cho người bệnh được quy định tại Điều 12 Thông tư 08/2011/TT-BYT hướng dẫn về công tác dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện do Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\nKhoa (hoặc tổ) Dinh dưỡng, tiết chế có các trang thiết bị, dụng cụ sau đây:\n- Dụng cụ phục vụ công tác khám, tư vấn dinh dưỡng: cân, thước đo chiều cao và các dụng cụ khác đáp ứng yêu cầu chuyên môn của từng bệnh viện.\n- Dụng cụ chuyên dụng: bếp nấu, dụng cụ bảo quản và chế biến thực phẩm, dụng cụ bảo quản thức ăn, dụng cụ lưu mẫu thức ăn, hệ thống rửa và bảo quản dụng cụ.\n- Phương tiện vận chuyển suất ăn tới người bệnh.\n- Bộ dụng cụ xét nghiệm nhanh an toàn thực phẩm .\n- Phương tiện văn phòng: máy vi tính, máy in, tủ, bàn ghế.\n- Dụng cụ khác theo yêu cầu chuyên môn.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Bổ sung hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề y có cần xác nhận thời gian thực hành lại không?
|
Tôi đã có chứng chỉ hành nghề gây mê hồi sức trước đây tôi đã thực hành 18 tháng tại bệnh viện chuyên khoa gây mê hồi sức. Vừa rồi tôi có học thêm chuyên khoa định hướng tai mũi họng. Cho tôi hỏi bây giờ tôi có được cấp bổ sung chứng chỉ hành nghề tai mũi họng không? Có cần phải đi xác nhận thời gian thực hành gì nữa không? Nếu được thì thủ tục cấp bổ sung hay cấp lại sẽ như thế nào?
|
Về vấn đề này ban biên tập xin được trao đổi như sau:
Căn cứ Điều 24 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2009 và Khoản 2 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì trường hợp bạn đã được cấp chứng chỉ hành nghề với phạm vi hoạt động chuyên môn là chuyên khoa gây mê hồi sức, có thời gian thực hành đủ 18 tháng tại bệnh viện về chuyên khoa gây mê hồi sức và đã học thêm chứng chỉ chuyên khoa định hướng chuyên khoa tai mũi họng và thì được bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh mà không cần phải trải qua thêm thời gian xác nhận thực hành theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ bổ sung hoạt động chuyên môn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề theo Mẫu 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề đã được cấp;
- Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp với thời gian đào tạo tối thiểu là 6 tháng phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị bổ sung.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bổ sung hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề y có cần xác nhận thời gian thực hành lại không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Về vấn đề này ban biên tập xin được trao đổi như sau:\nCăn cứ Điều 24 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2009 và Khoản 2 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP thì trường hợp bạn đã được cấp chứng chỉ hành nghề với phạm vi hoạt động chuyên môn là chuyên khoa gây mê hồi sức, có thời gian thực hành đủ 18 tháng tại bệnh viện về chuyên khoa gây mê hồi sức và đã học thêm chứng chỉ chuyên khoa định hướng chuyên khoa tai mũi họng và thì được bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh mà không cần phải trải qua thêm thời gian xác nhận thực hành theo quy định của pháp luật.\nHồ sơ bổ sung hoạt động chuyên môn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP bao gồm:\n- Đơn đề nghị cấp bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề theo Mẫu 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề đã được cấp;\n- Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận đào tạo do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp với thời gian đào tạo tối thiểu là 6 tháng phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đề nghị bổ sung.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được giảm 50% học phí với con của cán bộ đang học đại học tại trường công lập không?
|
Chào anh chị Luật sư. Tôi hiện đang là cán bộ đã về hưu, trong quá trình làm việc thì tôi có bị tai nạn lao động nên về hưu sớm. Hiện không thể vận động nặng được và tôi được hưởng trợ cấp thường xuyên. Nay con tôi đã vào đại học công lập tại TP. Hồ Chí Minh thì không biết là con tôi có được giảm học phí không và giảm bao nhiêu?
Kính nhờ anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Con cán bộ đang học đại học tại trường công lập có được giảm 50% học phí không? Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.Theo đó, con của bạn hiện là sinh viên học tại đại học công lập mà bạn bị tai nạn lao động trong thời gian còn làm việc và hiện đang hưởng trợ cấp thường xuyên thì con bạn sẽ được giảm 50% học phí.Có được giảm 50% học phí với con của cán bộ đang học đại học tại trường công lập không? (Hình từ Internet)Trẻ em học mẫu giáo bị tai nạn phải nghỉ học có được miễn học phí không?Theo Điều 17 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định không thu học phí có thời hạn, như sau: Khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố; tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.Như vậy, chỉ khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố thì trẻ em đang học mẫu giáo mới không phải đóng học phí. Phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập, theo đó: a) Kinh phí thực hiện cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khi giao dự toán cho các cơ sở giáo dục, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập;b) Cơ sở giáo dục công lập gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hồ sơ rút dự toán bao gồm: (i) Quyết định giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền giao đối với kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí; (ii) Quyết định phê duyệt danh sách được hưởng chế độ miễn, giảm học phí của cơ sở giáo dục công lập kèm danh sách, tổng hợp đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: Họ tên, đối tượng, tổng số học sinh thuộc diện được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường, mức thu học phí của nhà trường, mức học phí miễn, giảm và kinh phí đề nghị cấp bù) và toàn bộ hồ sơ xét duyệt các đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; (iii) Giấy rút dự toán theo quy định để rút dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí.Kho bạc Nhà nước căn cứ Hồ sơ rút dự toán thực hiện kiểm soát và chuyển tiền vào tài khoản thu học phí của cơ sở giáo dục đảm bảo trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và không vượt quá dự toán do cơ sở giáo dục đề nghị rút.Kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được chuyển và hạch toán vào tài khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ sử dụng theo số lượng thực tế đối tượng được cấp bù và quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp dự toán giao thực hiện cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập cao hơn số lượng đối tượng thụ hưởng thực tế và mức cấp bù theo quy định của Nhà nước thì cơ sở giáo dục báo cáo cơ quan chủ quản để xử lý theo quy định hiện hành.Với quy định này thì phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập sẽ được thực hiện theo nội dung trên. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được giảm 50% học phí với con của cán bộ đang học đại học tại trường công lập không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Con cán bộ đang học đại học tại trường công lập có được giảm 50% học phí không? Tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.Theo đó, con của bạn hiện là sinh viên học tại đại học công lập mà bạn bị tai nạn lao động trong thời gian còn làm việc và hiện đang hưởng trợ cấp thường xuyên thì con bạn sẽ được giảm 50% học phí.Có được giảm 50% học phí với con của cán bộ đang học đại học tại trường công lập không? (Hình từ Internet)Trẻ em học mẫu giáo bị tai nạn phải nghỉ học có được miễn học phí không?Theo Điều 17 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định không thu học phí có thời hạn, như sau: Khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố; tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.Như vậy, chỉ khi xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng do cơ quan có thẩm quyền công bố thì trẻ em đang học mẫu giáo mới không phải đóng học phí. Phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập, theo đó: a) Kinh phí thực hiện cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khi giao dự toán cho các cơ sở giáo dục, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập;b) Cơ sở giáo dục công lập gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hồ sơ rút dự toán bao gồm: (i) Quyết định giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền giao đối với kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí; (ii) Quyết định phê duyệt danh sách được hưởng chế độ miễn, giảm học phí của cơ sở giáo dục công lập kèm danh sách, tổng hợp đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: Họ tên, đối tượng, tổng số học sinh thuộc diện được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường, mức thu học phí của nhà trường, mức học phí miễn, giảm và kinh phí đề nghị cấp bù) và toàn bộ hồ sơ xét duyệt các đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; (iii) Giấy rút dự toán theo quy định để rút dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí.Kho bạc Nhà nước căn cứ Hồ sơ rút dự toán thực hiện kiểm soát và chuyển tiền vào tài khoản thu học phí của cơ sở giáo dục đảm bảo trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và không vượt quá dự toán do cơ sở giáo dục đề nghị rút.Kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được chuyển và hạch toán vào tài khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ sử dụng theo số lượng thực tế đối tượng được cấp bù và quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp dự toán giao thực hiện cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập cao hơn số lượng đối tượng thụ hưởng thực tế và mức cấp bù theo quy định của Nhà nước thì cơ sở giáo dục báo cáo cơ quan chủ quản để xử lý theo quy định hiện hành.Với quy định này thì phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập sẽ được thực hiện theo nội dung trên. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị, nội dung thuyết minh được quy định như thế nào?
|
Nội dung thuyết minh trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị? Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị? Nội dung thuyết minh trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị?
Nhờ anh chị tư vấn theo quy định mới nhất, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Nội dung thuyết minh trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị?Tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 04/2022/TT-BXD có quy định về nội dung thuyết minh trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị như sau:2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:a) Lý do lập quy hoạch, quan điểm và mục tiêu của đồ án theo chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.b) Nêu các yêu cầu về đánh giá tổng hợp về hạ tầng kỹ thuật; rà soát, phân tích lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; dự báo nhu cầu; các yêu cầu về vị trí, quy mô cụ thể của hệ thống các công trình đầu mối cũng như các giải pháp về mạng lưới kỹ thuật.c) Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch.3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.Theo đó, nội dung thuyết minh trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:- Lý do lập quy hoạch, quan điểm và mục tiêu của đồ án theo chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.- Nêu các yêu cầu về đánh giá tổng hợp về hạ tầng kỹ thuật; rà soát, phân tích lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; dự báo nhu cầu; các yêu cầu về vị trí, quy mô cụ thể của hệ thống các công trình đầu mối cũng như các giải pháp về mạng lưới kỹ thuật.- Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch.Trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị, nội dung thuyết minh được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị?Tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 04/2022/TT-BXD có quy định về thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị như sau:1. Thành phần bản vẽ:a) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm: Ranh giới nghiên cứu, phạm vi lập quy hoạch và mạng lưới giao thông chính kết nối. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng.b) Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông: Mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị; vị trí, quy mô các nhà ga, cảng hàng không - sân bay, cảng sông, cảng biển, bến xe khách liên tỉnh, bãi đỗ xe lớn. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.c) Sơ đồ quy hoạch hệ thống giao thông:Hệ thống giao thông đối ngoại bao gồm: Quy mô, hướng tuyến đường bộ, đường sắt quốc gia, đường thủy, đường không; vị trí, quy mô các cảng hàng không, nhà ga đường sắt, bến cảng, cảng nội địa, bến xe khách liên tỉnh.Hệ thống giao thông đô thị bao gồm: Mạng lưới đường đô thị (đến cấp đường chính khu vực); đường sắt đô thị; đường thủy; vị trí, loại hình, quy mô các nút giao thông quan trọng, bến bãi đỗ xe, nhà ga trung tâm vận chuyển hành khách, cầu lớn vượt sông, cầu vượt, hầm đường bộ; các tuyến vận tải hành khách công cộng chủ yếu.Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị bao gồm các nội dung sau:- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm:- Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông: - Sơ đồ quy hoạch hệ thống giao thông:Nội dung thuyết minh trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị?Tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Thông tư 04/2022/TT-BXD có quy định về nội dung thuyết minh trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị như sau:2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:a) Phân tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển hệ thống giao thông đô thị; các giải pháp quy hoạch hệ thống giao thông đô thị phải đảm bảo các nội dung quy định tại Điều 22 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.b) Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị, nội dung thuyết minh được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung thuyết minh trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị?Tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 04/2022/TT-BXD có quy định về nội dung thuyết minh trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị như sau:2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:a) Lý do lập quy hoạch, quan điểm và mục tiêu của đồ án theo chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.b) Nêu các yêu cầu về đánh giá tổng hợp về hạ tầng kỹ thuật; rà soát, phân tích lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; dự báo nhu cầu; các yêu cầu về vị trí, quy mô cụ thể của hệ thống các công trình đầu mối cũng như các giải pháp về mạng lưới kỹ thuật.c) Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch.3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch.Theo đó, nội dung thuyết minh trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:- Lý do lập quy hoạch, quan điểm và mục tiêu của đồ án theo chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.- Nêu các yêu cầu về đánh giá tổng hợp về hạ tầng kỹ thuật; rà soát, phân tích lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật; dự báo nhu cầu; các yêu cầu về vị trí, quy mô cụ thể của hệ thống các công trình đầu mối cũng như các giải pháp về mạng lưới kỹ thuật.- Xác định danh mục bản vẽ, thuyết minh, phụ lục kèm theo; số lượng, quy cách của sản phẩm hồ sơ đồ án; kế hoạch và tiến độ tổ chức lập quy hoạch; xác định yêu cầu về nội dung, hình thức và đối tượng lấy ý kiến về đồ án quy hoạch.Trong hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị, nội dung thuyết minh được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị?Tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 04/2022/TT-BXD có quy định về thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị như sau:1. Thành phần bản vẽ:a) Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm: Ranh giới nghiên cứu, phạm vi lập quy hoạch và mạng lưới giao thông chính kết nối. Bản vẽ thể hiện theo tỷ lệ thích hợp trên nền bản đồ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia, bản đồ phương hướng phát triển hệ thống đô thị, nông thôn vùng.b) Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông: Mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị; vị trí, quy mô các nhà ga, cảng hàng không - sân bay, cảng sông, cảng biển, bến xe khách liên tỉnh, bãi đỗ xe lớn. Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.c) Sơ đồ quy hoạch hệ thống giao thông:Hệ thống giao thông đối ngoại bao gồm: Quy mô, hướng tuyến đường bộ, đường sắt quốc gia, đường thủy, đường không; vị trí, quy mô các cảng hàng không, nhà ga đường sắt, bến cảng, cảng nội địa, bến xe khách liên tỉnh.Hệ thống giao thông đô thị bao gồm: Mạng lưới đường đô thị (đến cấp đường chính khu vực); đường sắt đô thị; đường thủy; vị trí, loại hình, quy mô các nút giao thông quan trọng, bến bãi đỗ xe, nhà ga trung tâm vận chuyển hành khách, cầu lớn vượt sông, cầu vượt, hầm đường bộ; các tuyến vận tải hành khách công cộng chủ yếu.Bản vẽ thể hiện trên nền sơ đồ định hướng phát triển không gian kết hợp bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/25.000.Thành phần bản vẽ trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị bao gồm các nội dung sau:- Sơ đồ vị trí và mối liên hệ vùng bao gồm:- Bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông: - Sơ đồ quy hoạch hệ thống giao thông:Nội dung thuyết minh trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị?Tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 Thông tư 04/2022/TT-BXD có quy định về nội dung thuyết minh trong hồ sơ đồ án quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị - chuyên ngành quy hoạch giao thông đô thị như sau:2. Thuyết minh bao gồm các nội dung:a) Phân tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển hệ thống giao thông đô thị; các giải pháp quy hoạch hệ thống giao thông đô thị phải đảm bảo các nội dung quy định tại Điều 22 của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP.b) Thuyết minh phải có các sơ đồ, bản vẽ khổ A3, bảng biểu thống kê, phụ lục tính toán và hình ảnh minh họa.3. Dự thảo Tờ trình và dự thảo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn?
|
Cho hỏi: Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản giải đáp, hướng dẫn các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ hay chưa? Câu hỏi của anh Sơn (Nha Trang)
|
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn?Mới đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có Công văn 6248/NHNN-TD năm 2023 về việc giải đáp, hướng dẫn thực hiện Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn.Việc giải đáp, hướng dẫn này nhằm để đảm bảo việc thực hiện Thông tư 02/2023/TT-NHNN thống nhất trong toàn hệ thống tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2023.Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn? (Hình từ Internet)Số dư nợ lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ được hiểu là phải đáp ứng điều kiện như thế nào?Đầu tiên, tại Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cụ thể như sau:Cơ cấu lại thời hạn trả nợTổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đáp ứng các quy định sau đây:1. Dư nợ gốc phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính.2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024.3. Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận.4. Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận.5. Khách hàng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại.6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.7. Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) được xác định phù hợp với mức độ khó khăn của khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.8. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024.Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNN, số dư nợ lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ được hiểu là phải đáp ứng điều kiện phát sinh từ “dư nợ gốc phát sinh trước ngày 24/4/2023 và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính”. Vấn đề này Ngân hàng Nhà nước có hướng dẫn cụ thể tại Công văn 6248/NHNN-TD năm 2023 như sau:Số dư nợ lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ lãi phát sinh từ “dư nợ gốc phát sinh trước ngày Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính” và phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/06/2024.Hợp đồng, thỏa thuận; ngày đến hạn được quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNH được Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể như thế nào?Tại Công văn 6248/NHNN-TD năm 2023 có hướng dẫn cụ thể về “hợp đồng, thỏa thuận”, “ngày đến hạn” quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNH.Theo đó, “Hợp đồng”, “thỏa thuận”, “ngày đến hạn”quy định tại Điều 4 Thông tư 02 là hợp đồng, thỏa thuận,ngày đến hạn của lịch trả nợ đang có hiệu lực theo hợp đồng, thỏa thuận của TCTD với khách hàng tại thời điểm xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn?Mới đây, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có Công văn 6248/NHNN-TD năm 2023 về việc giải đáp, hướng dẫn thực hiện Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn.Việc giải đáp, hướng dẫn này nhằm để đảm bảo việc thực hiện Thông tư 02/2023/TT-NHNN thống nhất trong toàn hệ thống tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24/04/2023.Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn? (Hình từ Internet)Số dư nợ lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ được hiểu là phải đáp ứng điều kiện như thế nào?Đầu tiên, tại Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNN quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cụ thể như sau:Cơ cấu lại thời hạn trả nợTổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với số dư nợ gốc và/hoặc lãi của khoản nợ (bao gồm cả các khoản nợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (đã được sửa đổi, bổ sung)) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và đáp ứng các quy định sau đây:1. Dư nợ gốc phát sinh trước ngày Thông tư này có hiệu lực và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính.2. Phát sinh nghĩa vụ trả nợ gốc và/hoặc lãi trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024.3. Số dư nợ của khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ còn trong hạn hoặc quá hạn đến 10 (mười) ngày kể từ ngày đến hạn thanh toán, thời hạn trả nợ theo hợp đồng, thỏa thuận.4. Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận do doanh thu, thu nhập sụt giảm so với doanh thu, thu nhập tại phương án trả nợ gốc và/hoặc lãi theo hợp đồng, thỏa thuận.5. Khách hàng được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại.6. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khoản nợ vi phạm quy định pháp luật.7. Thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ (kể cả trường hợp gia hạn nợ) được xác định phù hợp với mức độ khó khăn của khách hàng và không vượt quá 12 tháng kể từ ngày đến hạn của số dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.8. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng theo quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2024.Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNN, số dư nợ lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ được hiểu là phải đáp ứng điều kiện phát sinh từ “dư nợ gốc phát sinh trước ngày 24/4/2023 và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính”. Vấn đề này Ngân hàng Nhà nước có hướng dẫn cụ thể tại Công văn 6248/NHNN-TD năm 2023 như sau:Số dư nợ lãi được cơ cấu lại thời hạn trả nợ là số dư nợ lãi phát sinh từ “dư nợ gốc phát sinh trước ngày Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực và từ hoạt động cho vay, cho thuê tài chính” và phát sinh nghĩa vụ trả nợ trong khoảng thời gian từ ngày Thông tư 02/2023/TT-NHNN có hiệu lực đến hết ngày 30/06/2024.Hợp đồng, thỏa thuận; ngày đến hạn được quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNH được Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn cụ thể như thế nào?Tại Công văn 6248/NHNN-TD năm 2023 có hướng dẫn cụ thể về “hợp đồng, thỏa thuận”, “ngày đến hạn” quy định tại Điều 4 Thông tư 02/2023/TT-NHNH.Theo đó, “Hợp đồng”, “thỏa thuận”, “ngày đến hạn”quy định tại Điều 4 Thông tư 02 là hợp đồng, thỏa thuận,ngày đến hạn của lịch trả nợ đang có hiệu lực theo hợp đồng, thỏa thuận của TCTD với khách hàng tại thời điểm xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong thời gian tối thiểu bao lâu thì sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ được bảo lưu mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành?
|
Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ được bảo lưu mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu bao lâu? Đối tượng nào được đăng ký sĩ quan dự bị?
Chào quý Luật sư. Tôi hiện đang là sĩ quan đã thôi phục vụ tại ngũ và được chuyển ngành thì tôi được bảo lưu mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu bao lâu?
Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ được bảo lưu mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu bao lâu?
Tại Khoản 12 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định như sau:
1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
b. Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
c. Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;
d. Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;
đ. Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.
2. Sĩ quan chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với những sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;
b. Bảo đảm mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
c. Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời điểm chuyển ngành; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu;
d. Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
đ. Trường hợp do nhu cầu điều động trở lại phục vụ trong quân đội, thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.
3. Sĩ quan phục viên được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một lần;
b. Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
4. Sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
b. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
5. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.
6. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ quan đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
7. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ quan đó ngoài chế độ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội còn được trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
Theo đó, khi bạn là sĩ quan phục vụ tại ngũ chuyển ngành thì sẽ được bảo đảm mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng.
2. Đối tượng nào được đăng ký sĩ quan dự bị?
Căn cứ Điều 39 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định đối tượng đăng ký sĩ quan dự bị, theo đó:
Những người sau đây phải đăng ký sĩ quan dự bị:
1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện của sĩ quan dự bị;
2. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị đã được đào tạo sĩ quan dự bị;
3. Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của quân đội, đã được đào tạo sĩ quan dự bị.
Như vậy, những đối tượng nêu trên sẽ được phép đăng ký vào lực lượng sĩ quan dự bị.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong thời gian tối thiểu bao lâu thì sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ được bảo lưu mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ được bảo lưu mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu bao lâu? \nTại Khoản 12 Điều 1 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định như sau: \n\n1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:\na. Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;\nb. Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;\nc. Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;\nd. Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;\nđ. Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.\n2. Sĩ quan chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:\na. Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với những sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;\nb. Bảo đảm mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;\nc. Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời điểm chuyển ngành; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu;\nd. Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;\nđ. Trường hợp do nhu cầu điều động trở lại phục vụ trong quân đội, thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.\n3. Sĩ quan phục viên được hưởng quyền lợi sau đây:\na. Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một lần;\nb. Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\nc. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.\n4. Sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng quyền lợi sau đây:\na. Chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;\nb. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.\n5. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.\n6. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ quan đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.\n7. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ quan đó ngoài chế độ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội còn được trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.\n\nTheo đó, khi bạn là sĩ quan phục vụ tại ngũ chuyển ngành thì sẽ được bảo đảm mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng.\n2. Đối tượng nào được đăng ký sĩ quan dự bị?\nCăn cứ Điều 39 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định đối tượng đăng ký sĩ quan dự bị, theo đó:\n\nNhững người sau đây phải đăng ký sĩ quan dự bị:\n1. Sĩ quan, cán bộ là quân nhân chuyên nghiệp khi thôi phục vụ tại ngũ còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện của sĩ quan dự bị;\n2. Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan khi thôi phục vụ tại ngũ và hạ sĩ quan dự bị đã được đào tạo sĩ quan dự bị;\n3. Cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên có chuyên môn phù hợp với yêu cầu của quân đội, đã được đào tạo sĩ quan dự bị.\n\nNhư vậy, những đối tượng nêu trên sẽ được phép đăng ký vào lực lượng sĩ quan dự bị.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mã số doanh nghiệp có đồng thời là mã số tham gia bảo hiểm xã hội không?
|
Cho hỏi: Mã số doanh nghiệp có đồng thời là mã số tham gia bảo hiểm xã hội không? Thời hạn công ty lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động là bao lâu? Câu hỏi của chị Thy (Huế)
|
Mã số doanh nghiệp có đồng thời là mã số tham gia bảo hiểm xã hội không?Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 122/2020/NĐ-CP quy định cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.Đồng thời, tại Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh cụ thể như sau:Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện....Theo đó, mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp.Mã số doanh nghiệp đồng thời cũng là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp khi có người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.Do đó, mã số doanh nghiệp cũng đồng thời là mã số tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Mã số doanh nghiệp có đồng thời là mã số tham gia bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)Thời hạn công ty lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động là bao lâu?Theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;b) Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:a) 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;b) 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;c) 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;d) 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do....Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, công ty lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động gửi cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Ai là người nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần?Căn cứ theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần cụ thể như sau:Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần...3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo đó, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì người lao động phải nộp hồ sơ theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã số doanh nghiệp có đồng thời là mã số tham gia bảo hiểm xã hội không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mã số doanh nghiệp có đồng thời là mã số tham gia bảo hiểm xã hội không?Đầu tiên, tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 122/2020/NĐ-CP quy định cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.Đồng thời, tại Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh cụ thể như sau:Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để thực hiện công tác quản lý nhà nước và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện....Theo đó, mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp.Mã số doanh nghiệp đồng thời cũng là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp khi có người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.Do đó, mã số doanh nghiệp cũng đồng thời là mã số tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Mã số doanh nghiệp có đồng thời là mã số tham gia bảo hiểm xã hội không? (Hình từ Internet)Thời hạn công ty lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động là bao lâu?Theo Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:Giải quyết đăng ký tham gia và cấp sổ bảo hiểm xã hội1. Việc giải quyết đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu như sau:a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, người sử dụng lao động nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội;b) Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nộp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.2. Người lao động nộp hồ sơ cấp lại sổ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 97 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cấp sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn sau đây:a) 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc lần đầu;b) 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lần đầu;c) 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội; trường hợp quá trình xác minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phức tạp thì không quá 45 ngày. Trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;d) 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp điều chỉnh thông tin tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp lại sổ bảo hiểm xã hội. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do....Như vậy, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng, công ty lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động gửi cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.Ai là người nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần?Căn cứ theo Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về việc giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần cụ thể như sau:Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần...3. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần nộp hồ sơ quy định tại Điều 109 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội.4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo đó, trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động đủ điều kiện và có yêu cầu hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì người lao động phải nộp hồ sơ theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về yêu cầu đối với chương trình đào tạo liên tục của cán bộ y tế
|
Cho hỏi: Yêu cầu đối với chương trình đào tạo liên tục của cán bộ y tế được quy định ra sao? Mong nhận hồi đáp.
|
Yêu cầu đối với chương trình đào tạo liên tục của cán bộ y tế được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BYT, cụ thể như sau:
- Chương trình đào tạo liên tục xây dựng theo hướng dẫn tại Mục A Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Chương trình đào tạo liên tục phải được rà soát, cập nhật liên tục bảo đảm tính khoa học và phù hợp với nhu cầu thực tiễn;
- Đối với chương trình đào tạo liên tục thuộc lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh phải phù hợp với danh mục kỹ thuật chuyên môn đã được giao cho cơ sở đào tạo liên tục hoặc phù hợp với trình độ đào tạo các ngành, chuyên ngành đã được phép đào tạo của cơ sở giáo dục.
Trân trọng
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về yêu cầu đối với chương trình đào tạo liên tục của cán bộ y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với chương trình đào tạo liên tục của cán bộ y tế được quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BYT, cụ thể như sau:\n- Chương trình đào tạo liên tục xây dựng theo hướng dẫn tại Mục A Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Chương trình đào tạo liên tục phải được rà soát, cập nhật liên tục bảo đảm tính khoa học và phù hợp với nhu cầu thực tiễn;\n- Đối với chương trình đào tạo liên tục thuộc lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh phải phù hợp với danh mục kỹ thuật chuyên môn đã được giao cho cơ sở đào tạo liên tục hoặc phù hợp với trình độ đào tạo các ngành, chuyên ngành đã được phép đào tạo của cơ sở giáo dục.\nTrân trọng",
"role": "assistant"
}
] |
Cá nhân có được tham gia sàn Forex của Úc không?
|
Tôi ở Việt Nam tham gia sàn Forex của Úc thì có vi phạm luật Pháp Việt Nam không?
|
Kinh doanh ngoại hối hay Forex - Foreign Exchange, được hiểu là hoạt động trao đổi của một loại tiền tệ với loại tiền tệ khác.
Khoản 27 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 quy định:
Nguyên tắc kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác.
Như vậy, một cá nhân không thể thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại hối. Chỉ có tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài sau khi được "Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản".
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cá nhân có được tham gia sàn Forex của Úc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kinh doanh ngoại hối hay Forex - Foreign Exchange, được hiểu là hoạt động trao đổi của một loại tiền tệ với loại tiền tệ khác.\nKhoản 27 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 quy định:\nNguyên tắc kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối:\n- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản.\n- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác.\nNhư vậy, một cá nhân không thể thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại hối. Chỉ có tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối ở trong nước và nước ngoài sau khi được \"Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản\".\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp CNG cho khách hàng mua CNG không qua đường ống dẫn theo quy định bị phạt nhiêu tiền?
|
Theo quy định hiện hành thì trường hợp tổ chức kinh doanh khí cấp CNG cho khách hàng mua CNG không qua đường ống dẫn theo quy định sẽ bị phạt bao nhiêu tiền ạ?
|
Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 50 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cấp LNG, CNG cho khách hàng mua LNG, CNG không qua đường ống dẫn theo quy định.
Mức phạt này áp dụng cho tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này).
Như vậy, trường hợp tổ chức kinh doanh khí cấp CNG cho khách hàng mua CNG không qua đường ống dẫn theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (Khoản 6 Điều này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp CNG cho khách hàng mua CNG không qua đường ống dẫn theo quy định bị phạt nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 4 Điều 50 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi cấp LNG, CNG cho khách hàng mua LNG, CNG không qua đường ống dẫn theo quy định.\nMức phạt này áp dụng cho tổ chức vi phạm (Điều 5 Nghị định này).\nNhư vậy, trường hợp tổ chức kinh doanh khí cấp CNG cho khách hàng mua CNG không qua đường ống dẫn theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm (Khoản 6 Điều này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí trước bạ cho xe ô tô BYD cũ hiện nay?
|
Chào ban biên tập, anh hai Tôi mua lại xe ô tô BYD đời 2017 đã sử dụng được 2 năm với giá 320 triệu. Xin hỏi anh tôi phải nộp lệ phí trước bạ theo mức nào?
|
Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.
1.Giá tính lệ phí trước bạ:
Căn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.
- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:
Đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.
Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
- Tài sản mới:100%
- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Như vậy trong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:
- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ
Trong đó:
- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.
- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe: đối với trường hợp của bạn là 70% (xe đã sử dụng 2 năm).
- Mức thu lệ phí trước bạ: đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí trước bạ cho xe ô tô BYD cũ hiện nay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lệ phí trước bạ được tính căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %.\n1.Giá tính lệ phí trước bạ:\nCăn cứ Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n- Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 2 Nghị định này (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.\n- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.\nGiá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với ô tô là theo kiểu loại xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều này.\nTheo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC có quy định:\nĐối với tài sản đã qua sử dụng (trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 khoản này) thì giá tính lệ phí trước được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.\nGiá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân (X) với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:\nTỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:\n- Tài sản mới:100%\n- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%\n- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%\n- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%\nĐối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.\n2.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)\nTheo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ như sau:\nÔ tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.\nNhư vậy trong trường hợp này bạn có thể dựa vào công thức sau để xác định cụ thể mức lệ phí trước bạ phải nộp:\n- Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá trị xe mới X (nhân) Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe X (nhân) Mức thu lệ phí trước bạ\nTrong đó:\n- Giá trị xe mới tương ứng với loại xe của bạn: Giá do Bộ Tài chính công bố theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\n- Tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe: đối với trường hợp của bạn là 70% (xe đã sử dụng 2 năm).\n- Mức thu lệ phí trước bạ: đối với xe đã qua sử dụng là 2% áp dụng thống nhất trên cả nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thương lượng tập thể
|
Thương lượng tập thể được quy định như thê nào? Nội dung, nguyên tắc được quy định ra làm sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Khái niệm về thương lượng tập thể
Cho mình hỏi một số vấn đề liên quan đến Bộ luật Lao động 2019. Cho mình hỏi: Thương lượng tập thể theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào? Cảm ơn!
Trả lời: Tại Điều 65 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:
Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Nội dung và nguyên tắc thương lượng tập thể
Về vấn đề thương lượng tập thể tại doanh nghiệp, cho mình hỏi: Nội dung và nguyên tắc thương lượng tập thể theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 67 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:
- Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;
- Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;
- Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
- Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;
- Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;
- Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;
- Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thương lượng tập thể",
"role": "user"
},
{
"content": "Khái niệm về thương lượng tập thể\nCho mình hỏi một số vấn đề liên quan đến Bộ luật Lao động 2019. Cho mình hỏi: Thương lượng tập thể theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào? Cảm ơn!\n\nTrả lời: Tại Điều 65 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:\nThương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.\n\nNội dung và nguyên tắc thương lượng tập thể\nVề vấn đề thương lượng tập thể tại doanh nghiệp, cho mình hỏi: Nội dung và nguyên tắc thương lượng tập thể theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào?\n\nTrả lời: Tại Điều 67 Bộ luật Lao động 2019 quy định:Các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:\n- Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;\n- Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;\n- Bảo đảm việc làm đối với người lao động;\n- Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;\n- Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;\n- Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;\n- Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;\n- Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý mua bán hàng kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu đối với thương nhân kinh doanh là người TQ
|
Hoạt động thương mại biên giới là cơ chế đặc thù so với thương mại chính thống, được quy định tại điều khoản riêng của WTO và các tổ chức kinh tế quốc tế, mang tính đa dạng, phong phú và có tính linh hoạt cao về điều kiện kinh doanh, chủ thể kinh doanh, quy mô mặt hàng, phương thức kinh doanh, phương thức thanh toán và những hình thức dịch vụ hỗ trợ thương mại. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Quản lý mua bán hàng kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu đối với thương nhân kinh doanh là người Trung Quốc được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Mong Ban biên tập sớm hồi đáp thắc mắc của tôi. Tôi xin cảm ơn.
Giang Chí Phát (090885***)
|
Việc quản lý mua bán hàng kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu đối với thương nhân kinh doanh là người Trung Quốc được quy định tại Mục III Hướng dẫn 98/STM-QLTM năm 2007 về thủ tục cấp giấy phép kinh doanh cho thương nhân kinh doanh là người Trung Quốc tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu do Sở Thương mại ban hành như sau:
- Đối với hàng hóa khi đưa vào cửa khẩu biên giới Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu lượng hàng trị giá không quá 2.000.000 đồng Việt Nam/người/ngày.
- Hàng hóa có xuất xứ từ nước thứ 3 không được hưởng định mức miễn thuế nêu trên:
- Người có hàng hóa phải tuân thủ chế độ quản lý xuất khẩu, nhập khẩu; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.
- Đối với hàng hóa lưu thông trong chợ
Hàng hóa trao đổi, mua bán tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu phải là hàng được phép lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong chợ phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chính sách thuế hiện hành của Việt Nam: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trên đây là nội dung quy định về việc quản lý mua bán hàng kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu đối với thương nhân kinh doanh là người Trung Quốc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Hướng dẫn 98/STM-QLTM năm 2007.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý mua bán hàng kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu đối với thương nhân kinh doanh là người TQ",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc quản lý mua bán hàng kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu đối với thương nhân kinh doanh là người Trung Quốc được quy định tại Mục III Hướng dẫn 98/STM-QLTM năm 2007 về thủ tục cấp giấy phép kinh doanh cho thương nhân kinh doanh là người Trung Quốc tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu do Sở Thương mại ban hành như sau:\n- Đối với hàng hóa khi đưa vào cửa khẩu biên giới Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu lượng hàng trị giá không quá 2.000.000 đồng Việt Nam/người/ngày.\n- Hàng hóa có xuất xứ từ nước thứ 3 không được hưởng định mức miễn thuế nêu trên:\n- Người có hàng hóa phải tuân thủ chế độ quản lý xuất khẩu, nhập khẩu; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam.\n- Đối với hàng hóa lưu thông trong chợ\nHàng hóa trao đổi, mua bán tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu phải là hàng được phép lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong chợ phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chính sách thuế hiện hành của Việt Nam: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài và thuế tiêu thụ đặc biệt.\nTrên đây là nội dung quy định về việc quản lý mua bán hàng kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu đối với thương nhân kinh doanh là người Trung Quốc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Hướng dẫn 98/STM-QLTM năm 2007.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
|
Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Minh Trung một công chức đã về hưu hiện đang sinh sống tại TP Bình Phước tỉnh Bình Phước, qua đọc trên các phương tiện thông tin trên báo tôi có biết được hiện nay ngoài cơ quan quản lý thuế của nhà nước còn có các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế. Vậy cho tôi hỏi quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn!
|
Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 20 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, cụ thể về vấn đề này như sau:
a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế;
b) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật này và theo hợp đồng với người nộp thuế.
Tổ chức kinh doanh làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ được thành lập và hoạt động khi đáp ứng đủ các điều kiện thành lập theo quy định của pháp luật. Tổ chức kinh doanh, dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp giúp người nộp thuế thực hiện các thủ tục về thuế theo thỏa thuận trong hợp đồng với người nộp thuế.
Quyền của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ làm thủ tục về thuế là thực hiện các thủ tục về thuế theo trong nội dung hợp đồng đã ký kết với người nộp thuế và cá quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 20 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật quản lý thuế do Văn phòng Quốc hội ban hành, cụ thể về vấn đề này như sau:\na) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế;\nb) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật này và theo hợp đồng với người nộp thuế.\nTổ chức kinh doanh làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ được thành lập và hoạt động khi đáp ứng đủ các điều kiện thành lập theo quy định của pháp luật. Tổ chức kinh doanh, dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp giúp người nộp thuế thực hiện các thủ tục về thuế theo thỏa thuận trong hợp đồng với người nộp thuế.\nQuyền của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ làm thủ tục về thuế là thực hiện các thủ tục về thuế theo trong nội dung hợp đồng đã ký kết với người nộp thuế và cá quyền khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế được pháp luật quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lao động nữ sinh tháng 11/1970 được hưởng lương hưu từ thời điểm nào?
|
Mẹ chúng tôi sinh ngày 07/11/1970 thì theo luật mới thời điểm nào mẹ chúng tôi sẽ được hưởng lương hưu? Nhờ anh chị tư vấn giúp. Mẹ tôi làm công việc bình thường.
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 11/1970 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 8/2028.
Như vậy, trường hợp mẹ của bạn sinh tháng 11/1970 thì từ tháng 8/2028, mẹ của bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lao động nữ sinh tháng 11/1970 được hưởng lương hưu từ thời điểm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 11/1970 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 8/2028.\nNhư vậy, trường hợp mẹ của bạn sinh tháng 11/1970 thì từ tháng 8/2028, mẹ của bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ gì?
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ gì trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050? Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050, Bộ Tài chính có nhiệm vụ gì? Nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 là gì?
Mong nhận được giải đáp!
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ gì trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050?Căn cứ tiết a tiểu mục 1 Mục IV Quyết định 1658/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 như sau:a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 trong vòng 06 tháng sau khi Chiến lược được phê duyệt.- Xây dựng hướng dẫn tích hợp các nội dung triển khai Chiến lược trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành.- Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, báo cáo thực hiện Chiến lược và các công cụ quản lý hỗ trợ thực hiện (cơ sở dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu thống kê về tăng trưởng xanh; xây dựng và triển khai thí điểm “Chỉ số tăng trưởng xanh tổng hợp”).- Huy động nguồn lực, điều phối các nguồn tài trợ trong và ngoài nước, nguồn tài chính khí hậu; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại xanh quốc gia; xác định những nhiệm vụ, dự án tăng trưởng xanh trọng điểm; xây dựng “Lộ trình hiện thực hóa các mục tiêu tăng trưởng xanh gắn kết với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng trung hòa các-bon”.- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách mua sắm công xanh; tích hợp các tiêu chí mua sắm công xanh vào quá trình lựa chọn nhà thầu; xây dựng cơ chế ưu đãi cụ thể đối với các doanh nghiệp tham gia cung ứng sản phẩm, dịch vụ xanh; hoàn thiện thể chế, chính sách về khu công nghiệp sinh thái, tăng cường áp dụng nguyên tắc kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng, triển khai các chương trình thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh.Theo đó, trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ sau:- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 trong vòng 06 tháng sau khi Chiến lược được phê duyệt.- Xây dựng hướng dẫn tích hợp các nội dung triển khai Chiến lược trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành.- Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, báo cáo thực hiện Chiến lược và các công cụ quản lý hỗ trợ thực hiện (cơ sở dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu thống kê về tăng trưởng xanh; xây dựng và triển khai thí điểm “Chỉ số tăng trưởng xanh tổng hợp”).- Huy động nguồn lực, điều phối các nguồn tài trợ trong và ngoài nước, nguồn tài chính khí hậu; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại xanh quốc gia; xác định những nhiệm vụ, dự án tăng trưởng xanh trọng điểm; xây dựng “Lộ trình hiện thực hóa các mục tiêu tăng trưởng xanh gắn kết với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng trung hòa các-bon”.Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050, Bộ Tài chính có nhiệm vụ gì?Căn cứ tiết b tiểu mục 1 Mục IV Quyết định 1658/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nhiệm vụ của Bộ Tài chính trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 như sau:b) Bộ Tài chính- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách về quản lý và sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước thúc đẩy tăng trưởng xanh.- Xây dựng, hoàn thiện công cụ chính sách tài chính ưu đãi, các chương trình, giải pháp thúc đẩy thị trường vốn, bảo hiểm xanh; sử dụng các công cụ thuế phí để điều chỉnh hành vi tiêu dùng không hợp lý, có hại cho sức khỏe, văn hóa và môi trường.- Thành lập thị trường các-bon hướng tới phát triển đồng bộ cơ chế trao đổi quyền phát thải theo cơ chế thị trường.Nhiệm vụ của Bộ Tài chính Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 như sau:- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách về quản lý và sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước thúc đẩy tăng trưởng xanh.- Xây dựng, hoàn thiện công cụ chính sách tài chính ưu đãi, các chương trình, giải pháp thúc đẩy thị trường vốn, bảo hiểm xanh; sử dụng các công cụ thuế phí để điều chỉnh hành vi tiêu dùng không hợp lý, có hại cho sức khỏe, văn hóa và môi trường.- Thành lập thị trường các-bon hướng tới phát triển đồng bộ cơ chế trao đổi quyền phát thải theo cơ chế thị trường.Nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 là gì?Căn cứ tiết c tiểu mục 1 Mục IV Quyết định 1658/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 như sau:c) Bộ Tài nguyên và Môi trường- Xây dựng và triển khai hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định (MRV) hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia theo thẩm quyền.- Thực hiện kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới theo thẩm quyền.- Chỉ đạo quản lý, xử lý chất thải theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; xử lý các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách liên quan đến quản lý chất thải rắn, chất lượng không khí, môi trường làng nghề, môi trường nước và các lưu vực sông, môi trường biển và hải đảo; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường,- Xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tải nguyên, bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.- Xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia phù hợp với quy định pháp luật hiện hành hướng tới Chính phủ số, phát triển kinh tế số.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ gì trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050?Căn cứ tiết a tiểu mục 1 Mục IV Quyết định 1658/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nhiệm vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 như sau:a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 trong vòng 06 tháng sau khi Chiến lược được phê duyệt.- Xây dựng hướng dẫn tích hợp các nội dung triển khai Chiến lược trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành.- Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, báo cáo thực hiện Chiến lược và các công cụ quản lý hỗ trợ thực hiện (cơ sở dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu thống kê về tăng trưởng xanh; xây dựng và triển khai thí điểm “Chỉ số tăng trưởng xanh tổng hợp”).- Huy động nguồn lực, điều phối các nguồn tài trợ trong và ngoài nước, nguồn tài chính khí hậu; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại xanh quốc gia; xác định những nhiệm vụ, dự án tăng trưởng xanh trọng điểm; xây dựng “Lộ trình hiện thực hóa các mục tiêu tăng trưởng xanh gắn kết với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng trung hòa các-bon”.- Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách mua sắm công xanh; tích hợp các tiêu chí mua sắm công xanh vào quá trình lựa chọn nhà thầu; xây dựng cơ chế ưu đãi cụ thể đối với các doanh nghiệp tham gia cung ứng sản phẩm, dịch vụ xanh; hoàn thiện thể chế, chính sách về khu công nghiệp sinh thái, tăng cường áp dụng nguyên tắc kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng, triển khai các chương trình thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp theo hướng xanh.Theo đó, trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ sau:- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 trong vòng 06 tháng sau khi Chiến lược được phê duyệt.- Xây dựng hướng dẫn tích hợp các nội dung triển khai Chiến lược trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp, các ngành.- Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, báo cáo thực hiện Chiến lược và các công cụ quản lý hỗ trợ thực hiện (cơ sở dữ liệu, hệ thống chỉ tiêu thống kê về tăng trưởng xanh; xây dựng và triển khai thí điểm “Chỉ số tăng trưởng xanh tổng hợp”).- Huy động nguồn lực, điều phối các nguồn tài trợ trong và ngoài nước, nguồn tài chính khí hậu; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại xanh quốc gia; xác định những nhiệm vụ, dự án tăng trưởng xanh trọng điểm; xây dựng “Lộ trình hiện thực hóa các mục tiêu tăng trưởng xanh gắn kết với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo hướng trung hòa các-bon”.Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ gì? (Hình từ Internet)Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050, Bộ Tài chính có nhiệm vụ gì?Căn cứ tiết b tiểu mục 1 Mục IV Quyết định 1658/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nhiệm vụ của Bộ Tài chính trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 như sau:b) Bộ Tài chính- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách về quản lý và sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước thúc đẩy tăng trưởng xanh.- Xây dựng, hoàn thiện công cụ chính sách tài chính ưu đãi, các chương trình, giải pháp thúc đẩy thị trường vốn, bảo hiểm xanh; sử dụng các công cụ thuế phí để điều chỉnh hành vi tiêu dùng không hợp lý, có hại cho sức khỏe, văn hóa và môi trường.- Thành lập thị trường các-bon hướng tới phát triển đồng bộ cơ chế trao đổi quyền phát thải theo cơ chế thị trường.Nhiệm vụ của Bộ Tài chính Trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 như sau:- Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách về quản lý và sử dụng các khoản chi ngân sách nhà nước thúc đẩy tăng trưởng xanh.- Xây dựng, hoàn thiện công cụ chính sách tài chính ưu đãi, các chương trình, giải pháp thúc đẩy thị trường vốn, bảo hiểm xanh; sử dụng các công cụ thuế phí để điều chỉnh hành vi tiêu dùng không hợp lý, có hại cho sức khỏe, văn hóa và môi trường.- Thành lập thị trường các-bon hướng tới phát triển đồng bộ cơ chế trao đổi quyền phát thải theo cơ chế thị trường.Nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 là gì?Căn cứ tiết c tiểu mục 1 Mục IV Quyết định 1658/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050 như sau:c) Bộ Tài nguyên và Môi trường- Xây dựng và triển khai hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định (MRV) hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia theo thẩm quyền.- Thực hiện kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới theo thẩm quyền.- Chỉ đạo quản lý, xử lý chất thải theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; xử lý các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách liên quan đến quản lý chất thải rắn, chất lượng không khí, môi trường làng nghề, môi trường nước và các lưu vực sông, môi trường biển và hải đảo; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường,- Xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tải nguyên, bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học theo đúng chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.- Xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia phù hợp với quy định pháp luật hiện hành hướng tới Chính phủ số, phát triển kinh tế số.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian phân bổ học các nội dung đào tạo lái xe hạng C như thế nào?
|
Theo Thông tư mới thì thời gian phân bổ học các nội dung đào tạo lái xe hạng C như thế nào? Mong nhận được phản hồi từ anh chị.
|
Theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/12/2019) quy định về chương trình và phân bổ thời gian đào tạo lái xe hạng C, cụ thể như sau:
SỐ TT
NỘI DUNG
ĐƠN VỊ TÍNH
HẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE
Hạng C
1
Pháp luật giao thông đường bộ
giờ
90
2
Cấu tạo và sửa chữa thông thường
giờ
18
3
Nghiệp vụ vận tải
giờ
16
4
Đạo đức, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông.
giờ
20
5
Kỹ thuật lái xe
giờ
20
6
Học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông
giờ
4
7
Tổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập lái và trên ca bin học lái xe ô tô
giờ
752
Trong đó
Tổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập lái
giờ
728
Tổng số giờ học thực hành trên ca bin học lái xe ô tô (theo số học viên được quy định trên 01 xe tập lái)
giờ
24
8
Tổng số giờ học thực hành lái xe của 01 học viên trên xe tập lái và trên ca bin học lái xe ô tô
giờ
94
a)
Số giờ thực hành lái xe/01 học viên
giờ
91
Trong đó
Số giờ thực hành lái xe trên sân tập lái/01 học viên
giờ
46
Số giờ thực hành lái xe trên đường giao thông/01 học viên
giờ
45
b)
Số giờ thực hành trên ca bin học lái xe ô tô/01 học viên
giờ
3
9
Số giờ học/01 học viên/khóa đào tạo
giờ
262
10
Tổng số giờ một khóa đào tạo
giờ
920
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian phân bổ học các nội dung đào tạo lái xe hạng C như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/12/2019) quy định về chương trình và phân bổ thời gian đào tạo lái xe hạng C, cụ thể như sau:\n \n \n\n\n\n\nSỐ TT\n\n\nNỘI DUNG\n\n\nĐƠN VỊ TÍNH\n\n\nHẠNG GIẤY PHÉP LÁI XE\n\n\n \n\n\n\n\nHạng C\n\n \n\n\n \n\n\n\n1\n\n\nPháp luật giao thông đường bộ\n\n\ngiờ\n\n\n90\n\n\n \n\n\n\n\n2\n\n\nCấu tạo và sửa chữa thông thường\n\n\ngiờ\n\n\n18\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nNghiệp vụ vận tải\n\n\ngiờ\n\n\n16\n\n\n \n\n\n\n\n4\n\n\nĐạo đức, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông.\n\n\ngiờ\n\n\n20\n\n\n \n\n\n\n\n5\n\n\nKỹ thuật lái xe\n\n\ngiờ\n\n\n20\n\n\n \n\n\n\n\n6\n\n\nHọc phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông\n\n\ngiờ\n\n\n4\n\n\n \n\n\n\n\n7\n\n\nTổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập lái và trên ca bin học lái xe ô tô\n\n\ngiờ\n\n\n752\n\n\n \n\n\n\n\nTrong đó\n\n\nTổng số giờ học thực hành lái xe/01 xe tập lái\n\n\ngiờ\n\n\n728\n\n\n \n\n\n\n\nTổng số giờ học thực hành trên ca bin học lái xe ô tô (theo số học viên được quy định trên 01 xe tập lái)\n\n\ngiờ\n\n\n24\n\n\n \n\n\n\n\n8\n\n\nTổng số giờ học thực hành lái xe của 01 học viên trên xe tập lái và trên ca bin học lái xe ô tô\n\n\ngiờ\n\n\n94\n\n\n \n\n\n\n\na)\n\n\nSố giờ thực hành lái xe/01 học viên\n\n\ngiờ\n\n\n91\n\n\n \n\n\n\n\nTrong đó\n\n\nSố giờ thực hành lái xe trên sân tập lái/01 học viên\n\n\ngiờ\n\n\n46\n\n\n \n\n\n\n\nSố giờ thực hành lái xe trên đường giao thông/01 học viên\n\n\ngiờ\n\n\n45\n\n\n \n\n\n\n\nb)\n\n\nSố giờ thực hành trên ca bin học lái xe ô tô/01 học viên\n\n\ngiờ\n\n\n3\n\n\n \n\n\n\n\n9\n\n\nSố giờ học/01 học viên/khóa đào tạo\n\n\ngiờ\n\n\n262\n\n\n \n\n\n\n\n10\n\n\nTổng số giờ một khóa đào tạo\n\n\ngiờ\n\n\n920\n\n\n \n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng nghiên cứu khoa học đối với đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ
|
Cho tôi hỏi hợp đồng nghiên cứu khoa học đối với đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được quy định như thế nào? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi. Cảm ơn!
Thiện Nhân - Đồng Nai
|
Hợp đồng nghiên cứu khoa học đối với đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được quy định tại Điều 15 Thông tư 37/2014/TT-BKHCN quy định quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:
1. Cơ quan điều hành Quỹ tiến hành thỏa thuận, ký hợp đồng nghiên cứu khoa học (sau đây gọi là hợp đồng) với chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì theo danh mục kinh phí đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Hợp đồng được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu NCCB05). Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều hành Quỹ tổ chức kiểm tra thực tế đối với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài trước khi ký kết hợp đồng.
2. Trong thời gian 03 tháng kể từ thời điểm Cơ quan điều hành Quỹ gửi Thông báo tài trợ, nếu chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì không hoàn thiện thuyết minh đề tài và hợp đồng, Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định hủy bỏ việc tài trợ đối với đề tài.
3. Hợp đồng là căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện, kiểm tra, đánh giá đề tài và giải quyết các vi phạm liên quan đến đề tài. Thuyết minh đề tài sau khi được phê duyệt và các văn bản điều chỉnh trong quá trình thực hiện (nếu có) là bộ phận không tách rời của hợp đồng.
4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu dự kiến có thay đổi trong nội dung hợp đồng, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản để Quỹ xem xét, quyết định.
Trên đây là tư vấn về hợp đồng nghiên cứu khoa học đối với đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 37/2014/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng nghiên cứu khoa học đối với đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng nghiên cứu khoa học đối với đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ được quy định tại Điều 15 Thông tư 37/2014/TT-BKHCN quy định quản lý đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \n1. Cơ quan điều hành Quỹ tiến hành thỏa thuận, ký hợp đồng nghiên cứu khoa học (sau đây gọi là hợp đồng) với chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì theo danh mục kinh phí đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Hợp đồng được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này (Mẫu NCCB05). Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều hành Quỹ tổ chức kiểm tra thực tế đối với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài trước khi ký kết hợp đồng.\n2. Trong thời gian 03 tháng kể từ thời điểm Cơ quan điều hành Quỹ gửi Thông báo tài trợ, nếu chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì không hoàn thiện thuyết minh đề tài và hợp đồng, Cơ quan điều hành Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định hủy bỏ việc tài trợ đối với đề tài.\n3. Hợp đồng là căn cứ pháp lý trong quá trình thực hiện, kiểm tra, đánh giá đề tài và giải quyết các vi phạm liên quan đến đề tài. Thuyết minh đề tài sau khi được phê duyệt và các văn bản điều chỉnh trong quá trình thực hiện (nếu có) là bộ phận không tách rời của hợp đồng.\n4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu dự kiến có thay đổi trong nội dung hợp đồng, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản để Quỹ xem xét, quyết định.\nTrên đây là tư vấn về hợp đồng nghiên cứu khoa học đối với đề tài nghiên cứu cơ bản do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 37/2014/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan điểm chiến lược của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào?
|
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có quan điểm chiến lược như thế nào? Mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào? Mục tiêu cụ thể của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 ra sao?
Mong được giải đáp sớm, xin cảm ơn!
|
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có quan điểm chiến lược như thế nào?Căn cứ Mục I Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về quan điểm chiến lược của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.Theo đó, quan điểm chiến lược của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 được quy định cụ thể như sau:- Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu..- Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.Quan điểm chiến lược của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào? (Hình từ Internet)Mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào?Theo Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:1. Mục tiêu tổng quátXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.Như vậy, mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 là Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.Mục tiêu cụ thể của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 ra sao?Tại Tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mục tiêu cụ thể của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:2. Mục tiêu cụ thểa) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.b) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan điểm chiến lược của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 có quan điểm chiến lược như thế nào?Căn cứ Mục I Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về quan điểm chiến lược của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.Theo đó, quan điểm chiến lược của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 được quy định cụ thể như sau:- Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu..- Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.Quan điểm chiến lược của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào? (Hình từ Internet)Mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như thế nào?Theo Tiểu mục 1 Mục II Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:1. Mục tiêu tổng quátXuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.Như vậy, mục tiêu tổng quát của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 là Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.Mục tiêu cụ thể của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 ra sao?Tại Tiểu mục 2 Mục II Điều 1 Quyết định 493/QĐ-TTg năm 2022 quy định về mục tiêu cụ thể của Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 như sau:2. Mục tiêu cụ thểa) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý.- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 - 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 - 6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 - 2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 - 2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn 2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý với các đối tác thương mại chủ chốt.b) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90% vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào năm 2030.- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên 16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030; giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75% vào năm 2030.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự tiến hành tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp
|
Trình tự tiến hành tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp theo quy định mới được thực hiện như thế nào? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của chị Lê Thị Minh (minh_***@ymail.com)
|
Trình tự tiến hành tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp được quy định tại Điều 6 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau:
Căn cứ thời gian và kế hoạch tự kiểm tra đã xác định, người sử dụng lao động thành lập đoàn tự kiểm tra, đồng thời đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử để lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.
Thành phần đoàn tự kiểm tra gồm: đại diện người sử dụng lao động làm trưởng đoàn; thành viên đoàn là cán bộ lao động, tiền lương, cán bộ an toàn, vệ sinh lao động; đại diện người lao động và thành phần khác có liên quan do người sử dụng lao động tự quyết định.
Đoàn tự kiểm tra tiến hành đối chiếu với các quy định pháp luật lao động hiện hành tương ứng theo từng nội dung tự kiểm tra để phân tích, so sánh và kết luận doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật lao động hay không và đưa ra biện pháp khắc phục nội dung không tuân thủ (nếu có). Mẫu kết luận tự kiểm tra được đăng trên trang thông tin điện tử, được cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi của pháp luật lao động.
Đối với những nội dung cần phải đến hiện trường sản xuất, kinh doanh, nơi làm việc của người lao động thì đoàn tự kiểm tra đến để xem xét, kiểm tra, cần thiết có giải pháp khắc phục ngay những vi phạm (nếu có).
Hồ sơ tự kiểm tra gồm phiếu tự kiểm tra, kết luận tự kiểm tra, văn bản thành lập đoàn tự kiểm tra của doanh nghiệp và các tài liệu, hồ sơ phát sinh trong quá trình tự kiểm tra phải được lưu giữ trong hồ sơ quản lý doanh nghiệp để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ pháp luật lao động tại doanh nghiệp.
Trên đây là nội dung quy định về trình tự tiến hành tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự tiến hành tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự tiến hành tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp được quy định tại Điều 6 Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) quy định về tự kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành như sau:\nCăn cứ thời gian và kế hoạch tự kiểm tra đã xác định, người sử dụng lao động thành lập đoàn tự kiểm tra, đồng thời đăng ký tài khoản trên trang thông tin điện tử để lấy phiếu tự kiểm tra làm nội dung tự kiểm tra.\nThành phần đoàn tự kiểm tra gồm: đại diện người sử dụng lao động làm trưởng đoàn; thành viên đoàn là cán bộ lao động, tiền lương, cán bộ an toàn, vệ sinh lao động; đại diện người lao động và thành phần khác có liên quan do người sử dụng lao động tự quyết định.\nĐoàn tự kiểm tra tiến hành đối chiếu với các quy định pháp luật lao động hiện hành tương ứng theo từng nội dung tự kiểm tra để phân tích, so sánh và kết luận doanh nghiệp có tuân thủ pháp luật lao động hay không và đưa ra biện pháp khắc phục nội dung không tuân thủ (nếu có). Mẫu kết luận tự kiểm tra được đăng trên trang thông tin điện tử, được cập nhật thường xuyên khi có sự thay đổi của pháp luật lao động.\nĐối với những nội dung cần phải đến hiện trường sản xuất, kinh doanh, nơi làm việc của người lao động thì đoàn tự kiểm tra đến để xem xét, kiểm tra, cần thiết có giải pháp khắc phục ngay những vi phạm (nếu có).\nHồ sơ tự kiểm tra gồm phiếu tự kiểm tra, kết luận tự kiểm tra, văn bản thành lập đoàn tự kiểm tra của doanh nghiệp và các tài liệu, hồ sơ phát sinh trong quá trình tự kiểm tra phải được lưu giữ trong hồ sơ quản lý doanh nghiệp để làm căn cứ theo dõi, phân tích, đưa ra các chính sách, giải pháp nhằm nâng cao tuân thủ pháp luật lao động tại doanh nghiệp.\nTrên đây là nội dung quy định về trình tự tiến hành tự kiểm tra thực hiện pháp luật lao động của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu với dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu với dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không như thế nào?
|
Căn cứ Điều 24 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 25/12/2021) nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu với dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không như sau:
- Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu.
- Sau khi đóng thầu, bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư khi nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu.
- Việc làm rõ đối với các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp.
- Việc làm rõ chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu với dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 24 Thông tư 23/2021/TT-BGTVT (Có hiệu lực từ ngày 25/12/2021) nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu với dự án đầu tư công trình dịch vụ chuyên ngành hàng không như sau:\n- Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu.\n- Sau khi đóng thầu, bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư khi nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu.\n- Việc làm rõ đối với các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp.\n- Việc làm rõ chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà nước hỗ trợ mấy lần cho người dân tộc thiểu số khi sinh con?
|
Vợ em là người Kinh, em là người dân tộc thiểu số hộ nghèo. Trước đây em sinh cháu đầu được hỗ trợ 2 triệu của nhà nước. Bây giờ em sinh tiếp cháu thứ hai thì có được hỗ trợ tiếp không ạ?
|
Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định 39/2015/NĐ-CP thì:
Phụ nữ là người dân tộc thiểu số hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) khi sinh con thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Sinh một hoặc hai con;
2. Sinh con thứ ba, nếu cả hai vợ chồng hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
3. Sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên;
4. Đã có một con đẻ, nhưng sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên;
5. Sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi;
6. Sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận;
7. Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ);
8. Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ); không áp dụng cho trường hợp hai vợ chồng đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống;
9. Phụ nữ thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
Đồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH thì mỗi đối tượng tại Điều 1 Nghị định 39/2015/NĐ-CP chỉ được nhận chính sách hỗ trợ một lần.
Theo thông tin anh cung cấp, tại thời điểm vợ chồng anh sinh con đầu tiên đã được hỗ trợ với mức 2 triệu đồng thì khi sinh con lần tiếp theo, mình không được hỗ trợ theo chính sách này nữa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà nước hỗ trợ mấy lần cho người dân tộc thiểu số khi sinh con?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định 39/2015/NĐ-CP thì: \nPhụ nữ là người dân tộc thiểu số hoặc phụ nữ là người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn (trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc) khi sinh con thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n1. Sinh một hoặc hai con;\n2. Sinh con thứ ba, nếu cả hai vợ chồng hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;\n3. Sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên;\n4. Đã có một con đẻ, nhưng sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên;\n5. Sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi;\n6. Sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận;\n7. Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ);\n8. Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai vợ chồng đã có con riêng (con đẻ); không áp dụng cho trường hợp hai vợ chồng đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống;\n9. Phụ nữ thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn, cư trú tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.\nĐồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH thì mỗi đối tượng tại Điều 1 Nghị định 39/2015/NĐ-CP chỉ được nhận chính sách hỗ trợ một lần.\nTheo thông tin anh cung cấp, tại thời điểm vợ chồng anh sinh con đầu tiên đã được hỗ trợ với mức 2 triệu đồng thì khi sinh con lần tiếp theo, mình không được hỗ trợ theo chính sách này nữa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có nghĩa vụ gì?
|
Nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên khoa Luật trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Gần đây, em đang tìm hiểu các quy định về pháp luật khiếu nại, tố cáo. Em được biết, trong tố tụng hình sự, pháp luật hiện hành cho phép một số chủ thể được tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Vậy, khi tiến hành hoạt động tố cáo, người tố cáo phải thực hiện những nghĩa vụ gì? Nội dung này được điều chỉnh bởi văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn các anh chị rất nhiều! Nguyễn Hoàng Khánh (khanh***@gmail.com)
|
Trong tố tụng hình sự, tố cáo là việc công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Hành vi vi phạm pháp luật đó chưa có dấu hiệu của tội phạm.
Nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định tại Khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tố cáo;
b) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật.
Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập xin gửi tới bạn một số thông tin như sau:
Theo quy định pháp luật hiện hành, chủ thể bị tố cáo trong tố tụng hình sự là những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Ngoài ra, pháp luật còn quy định những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra cũng là người bị tố cáo trong tố tụng hình sự.
Về đối tượng của hoạt động tố cáo, đó là "hành vi vi phạm pháp luật". Theo đó, hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm các vi phạm pháp luật tố tụng hình sự có thể được coi là tội phạm hoặc cũng có thể là các hành vi vi phạm pháp luật khác. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Về thẩm quyền giải quyết tố cáo, hoạt động tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Bên cạnh việc thực hiện các quyền nêu trên, người tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự đồng thời có quyền:
- Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền;
- Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;
- Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có nghĩa vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong tố tụng hình sự, tố cáo là việc công dân theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định báo cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và/hoặc người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động tố tụng nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Hành vi vi phạm pháp luật đó chưa có dấu hiệu của tội phạm.\nNghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định tại Khoản 2 Điều 479 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc tố cáo;\nb) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình;\nc) Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu cố ý tố cáo sai sự thật.\nLiên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập xin gửi tới bạn một số thông tin như sau:\nTheo quy định pháp luật hiện hành, chủ thể bị tố cáo trong tố tụng hình sự là những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cụ thể: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Ngoài ra, pháp luật còn quy định những người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra cũng là người bị tố cáo trong tố tụng hình sự.\nVề đối tượng của hoạt động tố cáo, đó là \"hành vi vi phạm pháp luật\". Theo đó, hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm các vi phạm pháp luật tố tụng hình sự có thể được coi là tội phạm hoặc cũng có thể là các hành vi vi phạm pháp luật khác. Hành vi đó có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.\nVề thẩm quyền giải quyết tố cáo, hoạt động tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.\nBên cạnh việc thực hiện các quyền nêu trên, người tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự đồng thời có quyền: \n- Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền;\n- Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;\n- Được nhận quyết định giải quyết tố cáo;\n- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chấm dứt hoạt động của địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu tư
|
Chấm dứt hoạt động của địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu tư được quy định như thế nào? Chào quý anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Thế Thắng, tôi đang làm việc tại công ty chuyên kiểm tra, giám sát hải quan đối với bưu gửi. Công ty tôi đang gặp một số trục trặc về pháp lý trong công việc, tôi có vài thắc mắc về thủ tục chấm dứt hoạt động mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể việc chấm dứt hoạt động của địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu tư được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn! (01699***)
|
Chấm dứt hoạt động của địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu tư được quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
a) Các trường hợp chấm dứt hoạt động
a.1) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;
a.2) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;
a.3) Trường hợp địa điểm không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;
a.4) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng hải quan;
a.5) Trường hợp quá thời hạn tạm dừng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;
b) Thẩm quyền ra quyết định chấm dứt: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động của địa điểm;
c) Trình tự chấm dứt hoạt động của địa điểm và thời hạn giải quyết:
c.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra để báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét chấm dứt hoạt động đối với địa điểm trong thời hạn sau:
c.1.1) Năm (05) ngày làm việc từ khi nhận được văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp;
c.1.2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hết thời hạn quy định tại điểm a.2 Khoản này nếu doanh nghiệp không có văn bản giải trình lý do chính đáng và thời hạn địa điểm bắt đầu hoạt động. Trường hợp doanh nghiệp có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố trình bày lý do chính đáng đề nghị thời hạn địa điểm bắt đầu hoạt động, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định gia hạn 01 lần không quá thời hạn mà doanh nghiệp đề nghị và không quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm;
c.1.3) Sau khi phát hiện trường hợp quy định tại Điểm a.3 và Điểm a.4 Khoản này;
c.1.4) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hết thời hạn quy định trong trường hợp doanh nghiệp đã được chấp thuận thời hạn địa điểm bắt đầu hoạt động lớn hơn 6 tháng kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm;
c.2) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định chấm dứt hoạt động đối với địa điểm.
Trên đây là nội dung quy định về chấm dứt hoạt động của địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu tư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 49/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chấm dứt hoạt động của địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu tư",
"role": "user"
},
{
"content": "Chấm dứt hoạt động của địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu tư được quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\na) Các trường hợp chấm dứt hoạt động\na.1) Doanh nghiệp có văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động;\na.2) Quá thời hạn 06 tháng kể từ khi có quyết định thành lập nhưng doanh nghiệp không đưa vào hoạt động mà không có lý do chính đáng;\na.3) Trường hợp địa điểm không đáp ứng các điều kiện về kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại Điều 12 Thông tư này;\na.4) Trong 01 năm doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan, bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng hải quan;\na.5) Trường hợp quá thời hạn tạm dừng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều này;\nb) Thẩm quyền ra quyết định chấm dứt: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định chấm dứt hoạt động của địa điểm;\nc) Trình tự chấm dứt hoạt động của địa điểm và thời hạn giải quyết:\nc.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra để báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét chấm dứt hoạt động đối với địa điểm trong thời hạn sau:\nc.1.1) Năm (05) ngày làm việc từ khi nhận được văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp;\nc.1.2) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hết thời hạn quy định tại điểm a.2 Khoản này nếu doanh nghiệp không có văn bản giải trình lý do chính đáng và thời hạn địa điểm bắt đầu hoạt động. Trường hợp doanh nghiệp có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố trình bày lý do chính đáng đề nghị thời hạn địa điểm bắt đầu hoạt động, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định gia hạn 01 lần không quá thời hạn mà doanh nghiệp đề nghị và không quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm;\nc.1.3) Sau khi phát hiện trường hợp quy định tại Điểm a.3 và Điểm a.4 Khoản này;\nc.1.4) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hết thời hạn quy định trong trường hợp doanh nghiệp đã được chấp thuận thời hạn địa điểm bắt đầu hoạt động lớn hơn 6 tháng kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm;\nc.2) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét ra quyết định chấm dứt hoạt động đối với địa điểm.\nTrên đây là nội dung quy định về chấm dứt hoạt động của địa điểm kiểm tra, giám sát hải quan do doanh nghiệp kinh doanh làm chủ đầu tư. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 49/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện quá cảnh mẫu vật sống động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES
|
Tôi nghe nói theo quy định mới do Chính phủ ban hành thì để quá cảnh mẫu vật sống động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES thì phải đáp ứng được 03 điều kiện. Vậy 03 điều kiện đó là điều kiện gì? Mong nhận được tư vấn
Hải Triều (093***)
|
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 06/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/03/2019) về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thì:
1. Có giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES nước xuất khẩu cấp.
2. Gửi bản sao giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam 15 ngày làm việc trước khi làm thủ tục quá cảnh.
3. Trong quá trình vận chuyển phải đảm bảo an toàn cho người, động vật quá cảnh; đảm bảo các điều kiện chăm sóc, đối xử nhân đạo với động vật.
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện quá cảnh mẫu vật sống động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện quá cảnh mẫu vật sống động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 06/2019/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/03/2019) về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thì:\n1. Có giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu do Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES nước xuất khẩu cấp.\n2. Gửi bản sao giấy phép CITES xuất khẩu, tái xuất khẩu tới Cơ quan thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam 15 ngày làm việc trước khi làm thủ tục quá cảnh.\n3. Trong quá trình vận chuyển phải đảm bảo an toàn cho người, động vật quá cảnh; đảm bảo các điều kiện chăm sóc, đối xử nhân đạo với động vật.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện quá cảnh mẫu vật sống động vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 06/2019/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trong Bộ Công an được quy định như thế nào?
|
Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trong Bộ Công an được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Thùy, sống tại Hà Nội. Hiện nay tôi là công an, công tác tại Hà Nội. Tôi đang tìm hiểu về quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trong Bộ Công an. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trong Bộ Công an được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 28 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì:
1. Nội dung sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.
2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm quản lý toàn bộ phần tài chính bảo hiểm xã hội; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hướng dẫn về thu, chi bảo hiểm xã hội đối với tất cả các đối tượng đang phục vụ trong Bộ mình, trên cơ sở những quy định chung và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng, nộp toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội và lãi phát sinh trên tài khoản thu vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Hằng quý, năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán với các đơn vị thuộc Bộ; hằng năm quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội.
3. Quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện theo Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Thông tư số 20/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg.
Trên đây là nội dung tư vấn về quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trong Bộ Công an. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trong Bộ Công an được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 28 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì: \n1. Nội dung sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP.\n2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm quản lý toàn bộ phần tài chính bảo hiểm xã hội; thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và hướng dẫn về thu, chi bảo hiểm xã hội đối với tất cả các đối tượng đang phục vụ trong Bộ mình, trên cơ sở những quy định chung và hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Hằng tháng, nộp toàn bộ số thu bảo hiểm xã hội và lãi phát sinh trên tài khoản thu vào quỹ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý. Hằng quý, năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán với các đơn vị thuộc Bộ; hằng năm quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam về các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội.\n3. Quản lý, sử dụng và quyết toán chi phí quản lý bảo hiểm xã hội đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện theo Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Thông tư số 20/2016/TT-BTC ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 60/2015/QĐ-TTg.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quản lý, sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội trong Bộ Công an. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt đối với hành vi hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép
|
Tôi đang hoạt động trong lĩnh vực khoan nước dưới đất, tôi có thắc mắc là cá nhân có hành vi hành nghề khoan nước dưới đất mà không có giấy phép sẽ bị phạt bao nhiêu? Căn cứ vào đâu?
|
Căn cứ Khoản 3, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 11 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về hành nghề khoan nước dưới đất như sau:
Hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 mm và có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mm và có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với quy mô khác với hai trường hợp trên.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
=> Như vậy, tùy vào quy mô công trình mà cá nhân có hành vi hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép sẽ bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt đối với hành vi hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 3, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 11 Nghị định 36/2020/NĐ-CP quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định về hành nghề khoan nước dưới đất như sau:\nHành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép:\n- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 110 mm và có lưu lượng nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.\n- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với công trình có đường kính ống chống hoặc ống vách nhỏ hơn 250 mm và có lưu lượng từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm.\n- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với quy mô khác với hai trường hợp trên.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.\n=> Như vậy, tùy vào quy mô công trình mà cá nhân có hành vi hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép sẽ bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được làm công an sau khi đi nghĩa vụ công an hay không?
|
Đi nghĩa vụ công an có được làm công an không? Quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân là gì?
Cho mình hỏi mình tốt nghiệp cấp 03, không có điều kiện học đại học , mình dự tính 18 tuổi đi nghĩa vụ công an. Cho minh hỏi mình có thể tham gia nghĩa vụ công an rồi học lên làm công an được không? Xin cảm ơn!
|
Đi nghĩa vụ công an có được làm công an không?
Có 02 cách những người đi nghĩa vụ công an được vào biên chế theo quy định tại Điều 9 Nghị định 70/2019/NĐ-CP như sau:
1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thời gian phục vụ tại ngũ từ 15 tháng đến dưới 24 tháng (tính đến thời điểm dự thi), kết quả phân loại hằng năm đạt hoàn thành nhiệm vụ trở lên, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân thì được xét, dự tuyển vào các học viện, trường Công an nhân dân theo quy định về tuyển sinh Công an nhân dân, tốt nghiệp ra trường được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hết thời hạn phục vụ tại ngũ có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu sử dụng của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp. Tiêu chuẩn và tỷ lệ chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định của Bộ Công an. Việc xét tuyển phải đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và công bằng với mọi đối tượng.
Theo đó, sau khi bạn đi nghĩa vụ công an thì bạn có thể vào biên chế công an theo hai con đường như quy định trên.
Quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân là gì?
Theo Điều 8 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách như sau:
1. Trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện, công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
2. Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.
Như vậy, khi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân thì người tham gia có thể hưởng các chế độ như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được làm công an sau khi đi nghĩa vụ công an hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đi nghĩa vụ công an có được làm công an không?\nCó 02 cách những người đi nghĩa vụ công an được vào biên chế theo quy định tại Điều 9 Nghị định 70/2019/NĐ-CP như sau:\n1. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thời gian phục vụ tại ngũ từ 15 tháng đến dưới 24 tháng (tính đến thời điểm dự thi), kết quả phân loại hằng năm đạt hoàn thành nhiệm vụ trở lên, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp trong Công an nhân dân thì được xét, dự tuyển vào các học viện, trường Công an nhân dân theo quy định về tuyển sinh Công an nhân dân, tốt nghiệp ra trường được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.\n2. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, hết thời hạn phục vụ tại ngũ có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu sử dụng của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp. Tiêu chuẩn và tỷ lệ chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp đối với hạ sĩ quan nghĩa vụ hết hạn phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định của Bộ Công an. Việc xét tuyển phải đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch và công bằng với mọi đối tượng.\nTheo đó, sau khi bạn đi nghĩa vụ công an thì bạn có thể vào biên chế công an theo hai con đường như quy định trên.\nQuyền lợi khi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân là gì?\nTheo Điều 8 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách như sau:\n1. Trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện, công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với công dân trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n2. Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.\nNhư vậy, khi tham gia nghĩa vụ công an nhân dân thì người tham gia có thể hưởng các chế độ như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
|
Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hùng Phước. Tôi đang tìm hiểu quy định về hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Điều 12 Thông tư 27/2016/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:
- Việc in, sao, chụp, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu phải tuân theo quy định về bảo mật thông tin, dữ liệu.
- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản xây dựng quy định cụ thể về quyền truy cập, cập nhật các thông tin, dữ liệu.
- Cá nhân thực hiện cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được cấp quyền truy cập, cập nhật nhất định trong từng thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong các cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
Trên đây là nội dung câu trả lời về chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 27/2016/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quy định tại Điều 12 Thông tư 27/2016/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 117/2015/NĐ-CP về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:\n- Việc in, sao, chụp, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp thông tin, dữ liệu phải tuân theo quy định về bảo mật thông tin, dữ liệu.\n- Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản xây dựng quy định cụ thể về quyền truy cập, cập nhật các thông tin, dữ liệu.\n- Cá nhân thực hiện cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được cấp quyền truy cập, cập nhật nhất định trong từng thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy cập thông tin trong các cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về chế độ bảo mật thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 27/2016/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có những tài liệu nào?
|
Mọi người hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau đây: Hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có những tài liệu nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 7 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thì hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có những tài liệu sau đây:
- Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trong đó có phương án để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên;
- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em.
Trên đây là nội dung trả lời về hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 135/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có những tài liệu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 7 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục thì hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập gồm có những tài liệu sau đây:\n- Tờ trình đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, trong đó có phương án để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, giáo viên;\n- Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ của giáo viên hoặc người chăm sóc trẻ em.\nTrên đây là nội dung trả lời về hồ sơ đề nghị sáp nhập, chia, tách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 135/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc chung của hồ sơ tài liệu thực hành tốt bảo quản thuốc đối với cơ sở không vì mục đích thương mại
|
Tôi có thắc mắc nay mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi nguyên tắc chung của hồ sơ tài liệu thực hành tốt bảo quản thuốc đối với cơ sở không vì mục đích thương mại được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Kim Thanh - Bình Dương
|
Nguyên tắc chung của hồ sơ tài liệu thực hành tốt bảo quản thuốc đối với cơ sở không vì mục đích thương mại được quy định tại Mục 6 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 36/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể:
6.1. Các tài liệu, đặc biệt là các hướng dẫn và quy trình liên quan tới các hoạt động ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc, phải được soạn thảo, hoàn thiện, rà soát và phân phối một cách cẩn trọng.
6.2. Tiêu đề, bản chất và mục đích của mỗi tài liệu phải được nêu rõ ràng. Nội dung của các tài liệu phải rõ ràng, rành mạch. Các tài liệu này phải được sắp xếp quy củ và dễ kiểm tra.
6.3. Tất cả các tài liệu đều phải được người có trách nhiệm hoàn thiện, phê duyệt, ký và ghi ngày, tháng, năm và không được thay đổi khi chưa được phép.
6.4. Hồ sơ, tài liệu phải thường xuyên được rà soát và cập nhật. Khi có một tài liệu nào đó được sửa chữa thì phải có quy trình để đảm bảo phiên bản cũ đã bị thay thế không bị sử dụng do nhầm lẫn.
6.5. Tất cả các hồ sơ, sổ sách phải luôn sẵn sàng để phục vụ việc tra cứu, rà soát và phải được bảo quản và lưu trữ bằng các phương tiện bảo đảm chúng không bị sửa chữa, tiêu hủy, gây hư hỏng và/hoặc mất mát.
6.6. Hồ sơ, sổ sách phải có đủ thông tin để tạo điều kiện cho việc truy nguyên nguồn gốc thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Các hồ sơ, sổ sách này phải tạo điều kiện cho việc thu hồi một lô sản phẩm bất kỳ, nếu cần, cũng như điều tra các thuốc, nguyên liệu làm thuốc giả hoặc các thuốc, nguyên liệu làm thuốc có khả năng bị làm giả.
6.7. Trường hợp cơ sở xây dựng và lưu trữ hồ sơ dưới dạng điện tử thì phải có bản sao dự phòng tránh trường hợp sự cố mất dữ liệu.
6.8. Các qui trình, hướng dẫn công việc đã được phê duyệt cần phải có sẵn, treo tại các nơi dễ đọc
Trên đây là tư vấn về nguyên tắc chung của hồ sơ tài liệu thực hành tốt bảo quản thuốc đối với cơ sở không vì mục đích thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 36/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc chung của hồ sơ tài liệu thực hành tốt bảo quản thuốc đối với cơ sở không vì mục đích thương mại",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc chung của hồ sơ tài liệu thực hành tốt bảo quản thuốc đối với cơ sở không vì mục đích thương mại được quy định tại Mục 6 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 36/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể: \n6.1. Các tài liệu, đặc biệt là các hướng dẫn và quy trình liên quan tới các hoạt động ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc, phải được soạn thảo, hoàn thiện, rà soát và phân phối một cách cẩn trọng.\n6.2. Tiêu đề, bản chất và mục đích của mỗi tài liệu phải được nêu rõ ràng. Nội dung của các tài liệu phải rõ ràng, rành mạch. Các tài liệu này phải được sắp xếp quy củ và dễ kiểm tra.\n6.3. Tất cả các tài liệu đều phải được người có trách nhiệm hoàn thiện, phê duyệt, ký và ghi ngày, tháng, năm và không được thay đổi khi chưa được phép.\n6.4. Hồ sơ, tài liệu phải thường xuyên được rà soát và cập nhật. Khi có một tài liệu nào đó được sửa chữa thì phải có quy trình để đảm bảo phiên bản cũ đã bị thay thế không bị sử dụng do nhầm lẫn.\n6.5. Tất cả các hồ sơ, sổ sách phải luôn sẵn sàng để phục vụ việc tra cứu, rà soát và phải được bảo quản và lưu trữ bằng các phương tiện bảo đảm chúng không bị sửa chữa, tiêu hủy, gây hư hỏng và/hoặc mất mát.\n6.6. Hồ sơ, sổ sách phải có đủ thông tin để tạo điều kiện cho việc truy nguyên nguồn gốc thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Các hồ sơ, sổ sách này phải tạo điều kiện cho việc thu hồi một lô sản phẩm bất kỳ, nếu cần, cũng như điều tra các thuốc, nguyên liệu làm thuốc giả hoặc các thuốc, nguyên liệu làm thuốc có khả năng bị làm giả.\n6.7. Trường hợp cơ sở xây dựng và lưu trữ hồ sơ dưới dạng điện tử thì phải có bản sao dự phòng tránh trường hợp sự cố mất dữ liệu.\n6.8. Các qui trình, hướng dẫn công việc đã được phê duyệt cần phải có sẵn, treo tại các nơi dễ đọc\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc chung của hồ sơ tài liệu thực hành tốt bảo quản thuốc đối với cơ sở không vì mục đích thương mại. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 36/2018/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự thu hồi giấy phép thành lập và con dấu của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
|
Được biết có quy định mới về hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, cho tôi hỏi theo quy định này thì trình tự thu hồi giấy phép thành lập và con dấu của quỹ được quy định thế nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19 Nghị định 93/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/01/2020) quy định trình tự thu hồi giấy phép thành lập và con dấu của quỹ xã hội, quỹ từ thiện như sau:
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày các quyết định nêu tại điểm a khoản 1 Điều này có hiệu lực hoặc hết thời gian theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này ra quyết định thu hồi giấy phép thành lập của quỹ.
- Việc thu hồi con dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự thu hồi giấy phép thành lập và con dấu của quỹ xã hội, quỹ từ thiện",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 và Khoản 3 Điều 19 Nghị định 93/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/01/2020) quy định trình tự thu hồi giấy phép thành lập và con dấu của quỹ xã hội, quỹ từ thiện như sau:\n- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày các quyết định nêu tại điểm a khoản 1 Điều này có hiệu lực hoặc hết thời gian theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này ra quyết định thu hồi giấy phép thành lập của quỹ.\n- Việc thu hồi con dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu và các quy định của pháp luật có liên quan.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành dịch vụ thông tin khác gồm có những hoạt động kinh tế nào?
|
Theo quy định mới nhất của pháp luật thì nhóm ngành dịch vụ thông tin khác gồm có những hoạt động kinh tế nào? Văn bản pháp luật mới nhất quy định về vấn đề này là văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Nhóm ngành dịch vụ thông tin khác gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:
Nhóm này gồm: Hoạt động của các hãng thông tấn, thư viện, cơ quan văn thư lưu trữ và tất cả các hoạt động dịch vụ thông tin còn lại.
Trên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành dịch vụ thông tin khác. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành dịch vụ thông tin khác gồm có những hoạt động kinh tế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành dịch vụ thông tin khác gồm có những hoạt động kinh tế được quy định tại Phụ lục II Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:\nNhóm này gồm: Hoạt động của các hãng thông tấn, thư viện, cơ quan văn thư lưu trữ và tất cả các hoạt động dịch vụ thông tin còn lại.\nTrên đây là nội dung trả lời về những hoạt động kinh tế thuộc nhóm ngành dịch vụ thông tin khác. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài khoản 353 - Thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô
|
Tôi đang là kế toán viên cho tổ chức tài chính tại Tp.HCM, theo thông tin em được biết thì Bộ Tài chính vừa mới ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán cho tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì nguyên tắc và kế cấu Tài khoản 353 - Thuế GTGT được khấu trừ như thế nào?
|
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 353 - Thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô như sau:
1. Nguyên tắc kế toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của TCVM.
- Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 353. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua hoặc chi phí tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
- Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
Bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Trên đây là quy định về Tài khoản 353 - Thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài khoản 353 - Thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Tài khoản 353 - Thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô như sau:\n1. Nguyên tắc kế toán\n- Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của TCVM.\n- Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào tài khoản 353. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.\n- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua hoặc chi phí tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.\n- Việc xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.\n2. Kết cấu và nội dung phản ánh\nBên Nợ:\nSố thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.\nBên Có:\n- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;\n- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;\n- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;\n- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.\nSố dư bên Nợ:\nSố thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.\nTrên đây là quy định về Tài khoản 353 - Thuế GTGT được khấu trừ của tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính
|
Chào chuyên viên, cho mình hỏi theo quy định mới thì: Tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính bị phạt bao nhiêu tiền? Mong sớm nhận được phản hồi, chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 3b Điều 5 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính.
Như vậy, mức phạt hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính sẽ là từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ, để biết thêm thông tin bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3b Điều 5 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nTẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính.\nNhư vậy, mức phạt hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính sẽ là từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ, để biết thêm thông tin bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 15/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô CHEVROLET lắp ráp trong nước 2019
|
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô CHEVROLET lắp ráp trong nước 2019 là bao nhiêu? Văn bản nào quy định?
|
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019
(Đơn vị: đồng)
11
CHEVROLET
AVEO KLAS SN3/463
1,4
5
429.000.000
12
CHEVROLET
AVEO KLAS SN3/463
1,5
5
429.000.000
13
CHEVROLET
AVEO KLAS SN3/464
1,4
5
465.000.000
14
CHEVROLET
AVEO KLAS SN3/464
1,5
5
465.000.000
15
CHEVROLET
AVEO KLAS SN4/446
1,5
5
453.000.000
16
CHEVROLET
AVEO KLASN1FYU
1,5
5
379.000.000
17
CHEVROLET
CAPTIVA 1LR26 WITH LE9 ENGINE
2,4
7
850.000.000
18
CHEVROLET
CAPTIVA CA26R
2,0
7
779.000.000
19
CHEVROLET
CAPTIVA CF26R
2,0
7
723.000.000
20
CHEVROLET
CAPTIVA KLAC CM51/2256
2,4
7
684.000.000
21
CHEVROLET
CAPTIVA KLAC CM51/2257
2,4
7
750.000.000
22
CHEVROLET
CAPTIVA KLAC1DF
2,4
7
789.000.000
23
CHEVROLET
CAPTIVA KLAC1FF
2,4
7
733.000.000
24
CHEVROLET
CRUZE KL1J-JNB11/AC5
1,8
5
564.000.000
25
CHEVROLET
CRUZE KL1J-JNB11/CD5
1,8
5
626.000.000
26
CHEVROLET
CRUZE KL1J-JNB11/CD5-1
1,8
5
626.000.000
27
CHEVROLET
CRUZE KL1J-JNE11/AA5
1,6
5
520.000.000
28
CHEVROLET
CRUZE KL1J-JNE11/AA5-1
1,6
5
522.000.000
29
CHEVROLET
LACETTI KLANF6U
1,6
5
433.000.000
30
CHEVROLET
ORLANDO KL1Y YMA11/AA7
1,8
7
692.000.000
31
CHEVROLET
ORLANDO KL1Y YMA11/BB7
1,8
7
704.000.000
32
CHEVROLET
ORLANDO LTZMY 13
1,8
7
743.000.000
33
CHEVROLET
SPARK 1CS48 WITH LMT ENGINE
1,0
5
382.000.000
34
CHEVROLET
SPARK KL1M-MHA12/1AA5
1,0
5
309.000.000
35
CHEVROLET
SPARK KL1M-MHB12/2BB5
1,2
5
353.000.000
36
CHEVROLET
SPARK KL1M-MHD12/2BB5
1,2
5
353.000.000
37
CHEVROLET
SPARK KL1M-MHD12/2BB5-1
1,2
5
299.000.000
38
CHEVROLET
SPARK KL1M-MHD12/2BB5-2
1,2
5
329.000.000
39
CHEVROLET
SPARK KLAKA4U
0,8
5
333.000.000
40
CHEVROLET
SPARK KLAKF0U
1,0
5
272.000.000
41
CHEVROLET
SPARK KLAKF4U
0,8
5
303.000.000
42
CHEVROLET
VIVANT KLAUAZU
2,0
7
466.000.000
43
CHEVROLET
VIVANT KLAUFZU
2,0
7
413.000.000
Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô CHEVROLET lắp ráp trong nước 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô CHEVROLET lắp ráp trong nước 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n11\n\n\nCHEVROLET\n\n\nAVEO KLAS SN3/463\n\n\n1,4\n\n\n5\n\n\n429.000.000\n\n\n\n\n12\n\n\nCHEVROLET\n\n\nAVEO KLAS SN3/463\n\n\n1,5\n\n\n5\n\n\n429.000.000\n\n\n\n\n13\n\n\nCHEVROLET\n\n\nAVEO KLAS SN3/464\n\n\n1,4\n\n\n5\n\n\n465.000.000\n\n\n\n\n14\n\n\nCHEVROLET\n\n\nAVEO KLAS SN3/464\n\n\n1,5\n\n\n5\n\n\n465.000.000\n\n\n\n\n15\n\n\nCHEVROLET\n\n\nAVEO KLAS SN4/446\n\n\n1,5\n\n\n5\n\n\n453.000.000\n\n\n\n\n16\n\n\nCHEVROLET\n\n\nAVEO KLASN1FYU\n\n\n1,5\n\n\n5\n\n\n379.000.000\n\n\n\n\n17\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCAPTIVA 1LR26 WITH LE9 ENGINE\n\n\n2,4\n\n\n7\n\n\n850.000.000\n\n\n\n\n18\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCAPTIVA CA26R\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n779.000.000\n\n\n\n\n19\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCAPTIVA CF26R\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n723.000.000\n\n\n\n\n20\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCAPTIVA KLAC CM51/2256\n\n\n2,4\n\n\n7\n\n\n684.000.000\n\n\n\n\n21\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCAPTIVA KLAC CM51/2257\n\n\n2,4\n\n\n7\n\n\n750.000.000\n\n\n\n\n22\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCAPTIVA KLAC1DF\n\n\n2,4\n\n\n7\n\n\n789.000.000\n\n\n\n\n23\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCAPTIVA KLAC1FF\n\n\n2,4\n\n\n7\n\n\n733.000.000\n\n\n\n\n24\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCRUZE KL1J-JNB11/AC5\n\n\n1,8\n\n\n5\n\n\n564.000.000\n\n\n\n\n25\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCRUZE KL1J-JNB11/CD5\n\n\n1,8\n\n\n5\n\n\n626.000.000\n\n\n\n\n26\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCRUZE KL1J-JNB11/CD5-1\n\n\n1,8\n\n\n5\n\n\n626.000.000\n\n\n\n\n27\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCRUZE KL1J-JNE11/AA5\n\n\n1,6\n\n\n5\n\n\n520.000.000\n\n\n\n\n28\n\n\nCHEVROLET\n\n\nCRUZE KL1J-JNE11/AA5-1\n\n\n1,6\n\n\n5\n\n\n522.000.000\n\n\n\n\n29\n\n\nCHEVROLET\n\n\nLACETTI KLANF6U\n\n\n1,6\n\n\n5\n\n\n433.000.000\n\n\n\n\n30\n\n\nCHEVROLET\n\n\nORLANDO KL1Y YMA11/AA7\n\n\n1,8\n\n\n7\n\n\n692.000.000\n\n\n\n\n31\n\n\nCHEVROLET\n\n\nORLANDO KL1Y YMA11/BB7\n\n\n1,8\n\n\n7\n\n\n704.000.000\n\n\n\n\n32\n\n\nCHEVROLET\n\n\nORLANDO LTZMY 13\n\n\n1,8\n\n\n7\n\n\n743.000.000\n\n\n\n\n33\n\n\nCHEVROLET\n\n\nSPARK 1CS48 WITH LMT ENGINE\n\n\n1,0\n\n\n5\n\n\n382.000.000\n\n\n\n\n34\n\n\nCHEVROLET\n\n\nSPARK KL1M-MHA12/1AA5\n\n\n1,0\n\n\n5\n\n\n309.000.000\n\n\n\n\n35\n\n\nCHEVROLET\n\n\nSPARK KL1M-MHB12/2BB5\n\n\n1,2\n\n\n5\n\n\n353.000.000\n\n\n\n\n36\n\n\nCHEVROLET\n\n\nSPARK KL1M-MHD12/2BB5\n\n\n1,2\n\n\n5\n\n\n353.000.000\n\n\n\n\n37\n\n\nCHEVROLET\n\n\nSPARK KL1M-MHD12/2BB5-1\n\n\n1,2\n\n\n5\n\n\n299.000.000\n\n\n\n\n38\n\n\nCHEVROLET\n\n\nSPARK KL1M-MHD12/2BB5-2\n\n\n1,2\n\n\n5\n\n\n329.000.000\n\n\n\n\n39\n\n\nCHEVROLET\n\n\nSPARK KLAKA4U\n\n\n0,8\n\n\n5\n\n\n333.000.000\n\n\n\n\n40\n\n\nCHEVROLET\n\n\nSPARK KLAKF0U\n\n\n1,0\n\n\n5\n\n\n272.000.000\n\n\n\n\n41\n\n\nCHEVROLET\n\n\nSPARK KLAKF4U\n\n\n0,8\n\n\n5\n\n\n303.000.000\n\n\n\n\n42\n\n\nCHEVROLET\n\n\nVIVANT KLAUAZU\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n466.000.000\n\n\n\n\n43\n\n\nCHEVROLET\n\n\nVIVANT KLAUFZU\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n413.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô CHEVROLET lắp ráp trong nước 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đăng ký đầu tư được sử dụng ngôn ngữ nước ngoài không?
|
Công ty tôi là công ty nước ngoài, thành lập tại Đài Loan, sắp tới công ty tôi dự định sẽ tiến hành đầu tư dự án tại Việt Nam. Cho hỏi là công ty tôi nộp hồ sơ đăng ký đầu tư bằng tiếng anh thì có được chấp nhận tại Việt Nam không? Nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Điều 4 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký đầu tư như sau:
- Hồ sơ đăng ký đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng Việt.
- Trường hợp hồ sơ đăng ký đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt hợp lệ kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
- Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đầu tư.
- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì nếu bạn chỉ nộp hồ sơ đăng ký đầu tư bằng tiếng anh thì sẽ không được chấp nhận. Theo quy định thì công ty bạn phải thực hiện dịch hồ sơ đăng ký đầu tư ra tiếng Việt và nộp kèm với bản tiếng Anh.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đăng ký đầu tư được sử dụng ngôn ngữ nước ngoài không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 4 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký đầu tư như sau:\n- Hồ sơ đăng ký đầu tư, các văn bản, báo cáo gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng Việt.\n- Trường hợp hồ sơ đăng ký đầu tư có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt hợp lệ kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.\n- Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được sử dụng để thực hiện thủ tục đầu tư.\n- Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính và trong trường hợp có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì nếu bạn chỉ nộp hồ sơ đăng ký đầu tư bằng tiếng anh thì sẽ không được chấp nhận. Theo quy định thì công ty bạn phải thực hiện dịch hồ sơ đăng ký đầu tư ra tiếng Việt và nộp kèm với bản tiếng Anh.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được khởi kiện lại vụ án hành chính đã bị đình chỉ?
|
Tôi có viết đơn yêu cầu Tòa án giải quyết về việc UBND huyện ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh tôi là sai. Tuy nhiên vụ án đó đã bị đình chỉ giải quyết, bây giờ tôi muốn khởi kiện lại có được không?
|
Khoản 1 Điều 144 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính như sau:
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 123, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 143 của Luật này và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án hành chính nếu vụ án đó bị đình chỉ trong các trường hợp:
- Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;
- Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
- Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này;
- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;
- Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Do thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên bạn đối chiếu các trường hợp nêu trên, nếu việc đình chỉ vụ án hành chính của bạn thuộc các trường hợp đã nêu thì bạn được khởi kiện lại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được khởi kiện lại vụ án hành chính đã bị đình chỉ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 144 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án hành chính như sau:\nKhi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 123, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 143 của Luật này và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nTheo đó thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại vụ án hành chính nếu vụ án đó bị đình chỉ trong các trường hợp:\n- Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ;\n- Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;\n- Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật này;\n- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;\n- Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;\n- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nDo thông tin bạn cung cấp chưa cụ thể nên bạn đối chiếu các trường hợp nêu trên, nếu việc đình chỉ vụ án hành chính của bạn thuộc các trường hợp đã nêu thì bạn được khởi kiện lại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường giai đoạn vận hành dự án
|
Tôi là Nguyễn Quang Tuấn, hiện đang làm việc tại một tổ chức kinh tế. Có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường giai đoạn vận hành dự án được quy định như thế nào?
|
Cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường giai đoạn vận hành dự án được quy định tại Điều 17 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
- Trên cơ sở kết quả kiểm tra, trường hợp công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được xây dựng phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và văn bản chấp thuận cho phép điều chỉnh, thay đổi của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có), trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, cơ quan kiểm tra cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án. Trường hợp công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án chưa đáp ứng các yêu cầu, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, cơ quan kiểm tra có thông báo bằng văn bản đến chủ dự án.
- Chủ dự án có trách nhiệm khắc phục các vấn đề còn tồn tại đối với công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và báo cáo cơ quan kiểm tra để được xem xét, xác nhận. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm xem xét, cấp giấy xác nhận hoặc có văn bản trả lời chủ dự án trong thời hạn năm (05) ngày làm việc.
- Mẫu giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án quy định tại Phụ lục 3.6 Thông tư này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường giai đoạn vận hành dự án",
"role": "user"
},
{
"content": "Cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường giai đoạn vận hành dự án được quy định tại Điều 17 Thông tư 27/2015/TT-BTNMT về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Trên cơ sở kết quả kiểm tra, trường hợp công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được xây dựng phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và văn bản chấp thuận cho phép điều chỉnh, thay đổi của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có), trong thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, cơ quan kiểm tra cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án. Trường hợp công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án chưa đáp ứng các yêu cầu, trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, cơ quan kiểm tra có thông báo bằng văn bản đến chủ dự án.\n- Chủ dự án có trách nhiệm khắc phục các vấn đề còn tồn tại đối với công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án và báo cáo cơ quan kiểm tra để được xem xét, xác nhận. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm xem xét, cấp giấy xác nhận hoặc có văn bản trả lời chủ dự án trong thời hạn năm (05) ngày làm việc.\n- Mẫu giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án quy định tại Phụ lục 3.6 Thông tư này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Từ ngày 15/08/2023, bán xe có được giữ lại biển số xe hay không?
|
Cho tôi hỏi từ ngày 15/08/2023, bán xe có được giữ lại biển số xe hay không? Câu hỏi từ anh Tân (Điện Biện)
|
Từ 15/08/2023, bán xe có được giữ lại biển số hay không? Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định nguyên tắc đăng ký xe:Nguyên tắc đăng ký xe...7. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định....Như vậy, từ ngày 15/8/2023, chủ xe chuyển quyền sở hữu xe cho người khác thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi;Nếu quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.Từ ngày 15/08/2023, bán xe có được giữ lại biển số xe hay không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được cấp lại biển số xe từ 15/08/2023?Căn cứ Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp cấp đổi, cấp lại:Trường hợp cấp đổi, cấp lại1. Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.2. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất.Như vậy, công dân được cấp lại biển số xe trong các trường hợp biển số xe bị mất.Hồ sơ cấp lại biển số xe từ 15/08/2023 gồm những tài liệu gì?Căn cứ Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định hồ sơ cấp đổi, cấp lại:Hồ sơ cấp đổi, cấp lại1. Giấy khai đăng ký xe.2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe).4. Một số giấy tờ khác:a) Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;b) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;c) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;d) Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.Như vậy, hồ sơ cấp lại biển số xe bao gồm:- Giấy khai đăng ký xe.- Giấy tờ của chủ xe;- Một số giấy tờ gồm:+ Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;+ Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó;+ Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;+ Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Từ ngày 15/08/2023, bán xe có được giữ lại biển số xe hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Từ 15/08/2023, bán xe có được giữ lại biển số hay không? Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định nguyên tắc đăng ký xe:Nguyên tắc đăng ký xe...7. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định....Như vậy, từ ngày 15/8/2023, chủ xe chuyển quyền sở hữu xe cho người khác thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi;Nếu quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.Từ ngày 15/08/2023, bán xe có được giữ lại biển số xe hay không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào được cấp lại biển số xe từ 15/08/2023?Căn cứ Điều 16 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định trường hợp cấp đổi, cấp lại:Trường hợp cấp đổi, cấp lại1. Trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe, cấp đổi biển số xe: Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại; gia hạn chứng nhận đăng ký xe; thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá nhân, địa chỉ); chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách; biển số bị hỏng, mờ, gẫy hoặc chủ xe có nhu cầu cấp đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này.2. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe: Chứng nhận đăng ký xe bị mất; biển số xe bị mất.Như vậy, công dân được cấp lại biển số xe trong các trường hợp biển số xe bị mất.Hồ sơ cấp lại biển số xe từ 15/08/2023 gồm những tài liệu gì?Căn cứ Điều 17 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định hồ sơ cấp đổi, cấp lại:Hồ sơ cấp đổi, cấp lại1. Giấy khai đăng ký xe.2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp cấp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp cấp đổi biển số xe).4. Một số giấy tờ khác:a) Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;b) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định tại Điều 11 Thông tư này;c) Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;d) Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.Như vậy, hồ sơ cấp lại biển số xe bao gồm:- Giấy khai đăng ký xe.- Giấy tờ của chủ xe;- Một số giấy tờ gồm:+ Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì phải có thêm quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu;+ Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó;+ Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung không cùng nhãn hiệu thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định;+ Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số của xe đã đăng ký đó.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm không cần phải ghi nhãn phụ
|
Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm không cần phải ghi nhãn phụ đúng không? Mong được hỗ trợ.
|
Căn cứ Điểm b Khoản 5 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Những hàng hóa sau đây không phải ghi nhãn phụ:
- Linh kiện nhập khẩu để thay thế các linh kiện bị hỏng trong dịch vụ bảo hành hàng hóa của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa đó, không bán ra thị trường;
- Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, linh kiện nhập khẩu về để sản xuất, không bán ra thị trường.
Như vậy, việc không cần ghi nhãn phụ chỉ áp dụng cho nguyên liệu, phụ gia thực phẩm để chế biến thực phẩm, không bán ra thị trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm không cần phải ghi nhãn phụ",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm b Khoản 5 Điều 8 Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định như sau:\n Những hàng hóa sau đây không phải ghi nhãn phụ:\n- Linh kiện nhập khẩu để thay thế các linh kiện bị hỏng trong dịch vụ bảo hành hàng hóa của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa đó, không bán ra thị trường;\n- Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, linh kiện nhập khẩu về để sản xuất, không bán ra thị trường.\nNhư vậy, việc không cần ghi nhãn phụ chỉ áp dụng cho nguyên liệu, phụ gia thực phẩm để chế biến thực phẩm, không bán ra thị trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.