title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
07 ngôn ngữ để thi bài thi ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2021
|
Cho hỏi các ngôn ngữ mà thi sinh có thể lựa chọn cho bài thi Ngoại ngữ khi thi tốt nghiệp THPT 2021 là các ngôn ngữ nào?
|
Theo Công văn 1318/BGDĐT-QLCL năm 2021 về việc hướng dẫn tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021, có quy định:
Với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh được chọn dự thi một trong 7 (bảy) ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn. Thí sinh được đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông; thí sinh là học viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ.
Như vậy, đối với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh được chọn dự thi một trong 7 (bảy) ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn để thi tốt nghiệp THPT. Thí sinh được đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "07 ngôn ngữ để thi bài thi ngoại ngữ trong kỳ thi tốt nghiệp THPT 2021",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Công văn 1318/BGDĐT-QLCL năm 2021 về việc hướng dẫn tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2021, có quy định:\nVới bài thi Ngoại ngữ, thí sinh được chọn dự thi một trong 7 (bảy) ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn. Thí sinh được đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông; thí sinh là học viên GDTX được ĐKDT bài thi Ngoại ngữ để lấy kết quả xét tuyển sinh ĐH, CĐ.\nNhư vậy, đối với bài thi Ngoại ngữ, thí sinh được chọn dự thi một trong 7 (bảy) ngôn ngữ sau: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật và Tiếng Hàn để thi tốt nghiệp THPT. Thí sinh được đăng ký thi môn Ngoại ngữ khác với môn Ngoại ngữ đang học tại trường phổ thông.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ thai sản 6 tháng có đủ điều kiện?
|
Công ty ký hợp đồng lao động với em bắt đầu từ tháng 09/2013, nhưng đến tháng 10/2013, công ty em mới đăng ký BHXH và truy thu BHXH của tháng 09/2013. Đến ngày 14/03/2014, em sinh con. Vậy cho em hỏi, theo luật phải đủ 6 tháng trước sinh mới được hưởng chế độ thai sản, nếu tính cả tháng truy thu thì em được 6 tháng, vậy trường hợp của em có được hưởng chế độ thai sản không? Cảm ơn
|
Điều kiện hưởng chế độ thai sản là phải có 6 tháng đóng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Nếu đáp ứng được điều kiện trên thì được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp truy thu như trình bày công ty phải báo rõ lý do với cơ quan BHXH.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ thai sản 6 tháng có đủ điều kiện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện hưởng chế độ thai sản là phải có 6 tháng đóng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Nếu đáp ứng được điều kiện trên thì được hưởng chế độ thai sản. Trường hợp truy thu như trình bày công ty phải báo rõ lý do với cơ quan BHXH.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập khẩu Dây nổ chịu nước có phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không?
|
Chào Luật sư tôi đang tìm hiểu các quy định về pháp luật hải quản, tôi muốn biết có phải sắp tới việc nhập khẩu Dây nổ chịu nước 5, 6, 10, 12, 40, 70g/m sẽ không cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập nữa đúng không?
|
Căn cứ danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập ban hành kèm Quyết định 23/2019/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) quy định:
DANH MỤC
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU NHẬP(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Mô tả hàng hóa
Mã hàng
11
Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định
11.2
Vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm: thuốc nổ công nghiệp, mồi nổ, kíp nổ, dây nổ, hạt nổ, dây LIL các loại):
Dây cháy chậm công nghiệp
3603.00.20
- Dây dẫn tín hiệu nổ
3603.00.90
- Dây nổ chịu nước 5, 6, 10, 12, 40, 70g/m
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì việc nhập khẩu Dây nổ chịu nước 5, 6, 10, 12, 40, 70g/m là nhập khẩu Dây cháy chậm công nghiệp do vậy phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập khẩu Dây nổ chịu nước có phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập ban hành kèm Quyết định 23/2019/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) quy định:\nDANH MỤC\nHÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU NHẬP(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)\n \n\n\n\n\nTT\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\nMã hàng\n\n\n\n\n11\n\n\nTiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định\n\n\n \n\n\n\n\n11.2\n\n\nVật liệu nổ công nghiệp (bao gồm: thuốc nổ công nghiệp, mồi nổ, kíp nổ, dây nổ, hạt nổ, dây LIL các loại):\n\n\n \n\n\n\n\nDây cháy chậm công nghiệp\n\n\n3603.00.20\n\n\n\n\n- Dây dẫn tín hiệu nổ\n\n\n3603.00.90\n\n\n\n\n- Dây nổ chịu nước 5, 6, 10, 12, 40, 70g/m\n\n\n\n\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì việc nhập khẩu Dây nổ chịu nước 5, 6, 10, 12, 40, 70g/m là nhập khẩu Dây cháy chậm công nghiệp do vậy phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảng lương bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là viên chức từ ngày 01/7/2023 sẽ như thế nào?
|
Cho tôi hỏi lương bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là viên chức có tăng từ ngày 01/7/2023 không?
Câu hỏi của anh Bách - Hội An
|
Phân hạng trong chức danh bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là viên chức được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định về mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng như sau: Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ1. Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:a) Bác sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.01.01b) Bác sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.01.02c) Bác sĩ (hạng III) Mã số: V.08.01.032. Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:a) Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.02.04b) Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) Mã số: V.08.02.05c) Bác sĩ y học dự phòng (hạng III) Mã số: V.08.02.06...Theo đó, cả bác sĩ và bác sĩ y học dự phòng đều được phân thành 03 hạng là: cao cấp (hạng I), chính (hạng II) và thông thường (hạng III). Mỗi chức danh sẽ có một mã số khác nhau nhau tương ứng.Bảng lương bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là viên chức từ ngày 01/7/2023 sẽ như thế nào? (Hình từ Internet)Cách xếp lương bác sĩ, bác sĩ y học sự phòng là viên chức theo quy định của pháp luật?Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định về cách xếp lương cho bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng như sau:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:a) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp (hạng I), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1), từ hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00;b) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính (hạng II), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ (hạng III), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng (hạng III) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Chức danh nghề nghiệp y sĩ được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06....Theo đó, đối với cách xếp lương cho các chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng được quy định như sau:- Chức danh hạng I: hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00;- Chức danh hạng II: hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78;- Chức danh hạng III: hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;Bảng lương bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là viên chức hiện nay là bao nhiêu?Hệ số lương cụ thể của bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là viên chức được quy định tại Bảng 3 về bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được bổ sung bởi diểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP như sau:- Chức danh hạng I (thuộc hệ số lương viên chức loại A3 - nhóm A3.1):+ Bậc 1: 6,20+ Bậc 2: 6,56+ Bậc 3: 6,92+ Bậc 4: 7,28+ Bậc 5: 7,64+ Bậc 6: 8,00- Chức danh hạng II (thuộc hệ số lương viên chức loại A2 - nhóm A2.1):+ Bậc 1: 4,40+ Bậc 2: 4,74+ Bậc 3: 5,08+ Bậc 4: 5,42+ Bậc 5: 5,76+ Bậc 6: 6,10+ Bậc 7: 6,44+ Bậc 8: 6,78- Chức danh hạng III (thuộc hệ số lương viên chức loại A1):+ Bậc 1: 2,34+ Bậc 2: 2,67+ Bậc 3: 3,00+ Bậc 4: 3,33+ Bậc 5: 3,66+ Bậc 6: 3,99+ Bậc 7: 4,32+ Bậc 8: 4,65+ Bậc 9: 4,98Sau đây là bảng lương bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng mới nhất hiện nay:Đối với bác sĩ cao cấp, bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I):Đối với bác sĩ chính, bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II):Đối với bác sĩ , bác sĩ y học dự phòng (hạng III):Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảng lương bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là viên chức từ ngày 01/7/2023 sẽ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phân hạng trong chức danh bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là viên chức được quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 1, 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định về mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng như sau: Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ1. Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:a) Bác sĩ cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.01.01b) Bác sĩ chính (hạng II) Mã số: V.08.01.02c) Bác sĩ (hạng III) Mã số: V.08.01.032. Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:a) Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.02.04b) Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) Mã số: V.08.02.05c) Bác sĩ y học dự phòng (hạng III) Mã số: V.08.02.06...Theo đó, cả bác sĩ và bác sĩ y học dự phòng đều được phân thành 03 hạng là: cao cấp (hạng I), chính (hạng II) và thông thường (hạng III). Mỗi chức danh sẽ có một mã số khác nhau nhau tương ứng.Bảng lương bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là viên chức từ ngày 01/7/2023 sẽ như thế nào? (Hình từ Internet)Cách xếp lương bác sĩ, bác sĩ y học sự phòng là viên chức theo quy định của pháp luật?Căn cứ theo khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định về cách xếp lương cho bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng như sau:Cách xếp lương1. Các chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ quy định tại Thông tư liên tịch này được áp dụng Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước (Bảng 3) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, như sau:a) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ cao cấp (hạng I), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A3 (nhóm A3.1), từ hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00;b) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ chính (hạng II), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A2 (nhóm A2.1), từ hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78;c) Chức danh nghề nghiệp bác sĩ (hạng III), chức danh nghề nghiệp bác sĩ y học dự phòng (hạng III) được áp dụng hệ số lương viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;d) Chức danh nghề nghiệp y sĩ được áp dụng hệ số lương viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06....Theo đó, đối với cách xếp lương cho các chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng được quy định như sau:- Chức danh hạng I: hệ số lương từ 6,20 đến hệ số lương 8,00;- Chức danh hạng II: hệ số lương từ 4,40 đến hệ số lương 6,78;- Chức danh hạng III: hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;Bảng lương bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là viên chức hiện nay là bao nhiêu?Hệ số lương cụ thể của bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng là viên chức được quy định tại Bảng 3 về bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP được bổ sung bởi diểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 17/2013/NĐ-CP như sau:- Chức danh hạng I (thuộc hệ số lương viên chức loại A3 - nhóm A3.1):+ Bậc 1: 6,20+ Bậc 2: 6,56+ Bậc 3: 6,92+ Bậc 4: 7,28+ Bậc 5: 7,64+ Bậc 6: 8,00- Chức danh hạng II (thuộc hệ số lương viên chức loại A2 - nhóm A2.1):+ Bậc 1: 4,40+ Bậc 2: 4,74+ Bậc 3: 5,08+ Bậc 4: 5,42+ Bậc 5: 5,76+ Bậc 6: 6,10+ Bậc 7: 6,44+ Bậc 8: 6,78- Chức danh hạng III (thuộc hệ số lương viên chức loại A1):+ Bậc 1: 2,34+ Bậc 2: 2,67+ Bậc 3: 3,00+ Bậc 4: 3,33+ Bậc 5: 3,66+ Bậc 6: 3,99+ Bậc 7: 4,32+ Bậc 8: 4,65+ Bậc 9: 4,98Sau đây là bảng lương bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng mới nhất hiện nay:Đối với bác sĩ cao cấp, bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I):Đối với bác sĩ chính, bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II):Đối với bác sĩ , bác sĩ y học dự phòng (hạng III):Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về đăng ký thành lập công ty hợp danh
|
Nhờ luật sư hướng dẫn cho em chi tiết về thủ tục đăng ký thành lập công ty hợp danh theo quy định mới nhất. Chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ Mục 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT năm 2020 quy định về thủ tục đăng ký thành lập công ty hợp danh như sau:
*** Trình tự thực hiện:
* Trường hợp đăng ký trực tiếp:
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thanh toán lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Khi nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận. Trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản.
* Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:
- Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).
- Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
* Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:
- Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
- Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).
- Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
- Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện.
- Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.
- Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
- Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP .
*** Cách thức thực hiện:
- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc Người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).
*** Thành phần hồ sơ:
Bao gồm:
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
2. Điều lệ công ty (có đầy đủ chữ ký của các thành viên hợp danh);
3. Danh sách thành viên (có đầy đủ chữ ký)
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân(cụ thể: Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực; Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực);
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của người đại diện theo ủy quyền (cụ thể: Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực; Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực)và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong trường hợp đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (cụ thể: Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực; Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực), kèm theo:
1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc
2. Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
Các văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.
*** Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
*** Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
*** Cơ quan thực hiện: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
*** Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh.
*** Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
*** Lệ phí:
- 50.000 đồng/lần, nộp tại thời điểm nộp hồ sơ nếu đăng ký trực tiếp (Thông tư số 47/2019/TT-BTC).
- Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng ký qua mạng điện tử, đăng ký thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh (Thông tư số 47/2019/TT-BTC).
*** Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
- Giấy đề nghị đăng ký công ty hợp danh (Phụ lục I-5, Nghị định số 122/2020/NĐ-CP);
- Danh sách thành viên công ty hợp danh (Phụ lục I-9, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);
*** Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục:
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.
2. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
2. Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42 Luật Doanh nghiệp, lưu ý một số quy định như: tên bao gồm hai thành tố (loại hình và tên riêng); những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp; tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp; tên trùng và tên gây nhầm lẫn.
3. Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ (có đầy đủ giấy tờ tương ứng đối với loại hình doanh nghiệp như đã nêu tại Thành phần hồ sơ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật);
4. Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Trên đây là chi tiết về thủ tục đăng ký thành lập công ty hợp danh theo quy định mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về đăng ký thành lập công ty hợp danh",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 1523/QĐ-BKHĐT năm 2020 quy định về thủ tục đăng ký thành lập công ty hợp danh như sau:\n*** Trình tự thực hiện:\n* Trường hợp đăng ký trực tiếp:\n- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và thanh toán lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.\n- Khi nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận. Trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n- Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo cho người thành lập doanh nghiệp biết bằng văn bản.\n* Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:\n- Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).\n- Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.\n- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.\n* Trường hợp đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh:\n- Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.\n- Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).\n- Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.\n- Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n- Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện.\n- Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống nhất.\n- Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.\n- Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP .\n*** Cách thức thực hiện:\n- Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc Người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (https://dangkykinhdoanh.gov.vn).\n*** Thành phần hồ sơ:\nBao gồm:\n1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;\n2. Điều lệ công ty (có đầy đủ chữ ký của các thành viên hợp danh);\n3. Danh sách thành viên (có đầy đủ chữ ký)\n4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:\na) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân(cụ thể: Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực; Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực);\nb) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP của người đại diện theo ủy quyền (cụ thể: Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực; Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực)và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;\nc) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n5. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế trong trường hợp đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh.\nTrường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân (cụ thể: Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực; Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực), kèm theo:\n1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp; hoặc\n2. Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.\nCác văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.\n*** Số lượng hồ sơ: 01 bộ.\n*** Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\n*** Cơ quan thực hiện: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.\n*** Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh.\n*** Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.\n*** Lệ phí:\n- 50.000 đồng/lần, nộp tại thời điểm nộp hồ sơ nếu đăng ký trực tiếp (Thông tư số 47/2019/TT-BTC).\n- Miễn lệ phí đối với trường hợp đăng ký qua mạng điện tử, đăng ký thành lập trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh (Thông tư số 47/2019/TT-BTC).\n*** Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:\n- Giấy đề nghị đăng ký công ty hợp danh (Phụ lục I-5, Nghị định số 122/2020/NĐ-CP);\n- Danh sách thành viên công ty hợp danh (Phụ lục I-9, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT);\n*** Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục:\n- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:\n1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy.\n2. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông tin trong các văn bản điện tử.\n3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.\n- Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:\n1. Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;\n2. Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các Điều 38, 39, 40 và 42 Luật Doanh nghiệp, lưu ý một số quy định như: tên bao gồm hai thành tố (loại hình và tên riêng); những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp; tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp; tên trùng và tên gây nhầm lẫn.\n3. Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ (có đầy đủ giấy tờ tương ứng đối với loại hình doanh nghiệp như đã nêu tại Thành phần hồ sơ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật);\n4. Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.\nTrên đây là chi tiết về thủ tục đăng ký thành lập công ty hợp danh theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh bắt thủy sản bằng tàu cá có chiều dài bao nhiêu phải xin Giấy phép khai thác thủy sản?
|
Khi nào phải xin Giấy phép khai thác thủy sản? Điều kiện được cấp Giấy phép khai thác thủy sản? Hộ gia đình của tôi đánh bắt, khai thác thủy sản bằng tàu cá thì có cần xin Giấy phép khai thác thủy sản không ạ? Điều kiện như thế nào để được cấp giấy phép?
|
Khi nào phải xin Giấy phép khai thác thủy sản?
Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Luật Thủy sản 2017 có quy định như sau:
Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bằng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải có Giấy phép khai thác thủy sản.
Như vậy, nếu tàu cá của hộ gia đình bạn có chiều dài 06 mét trở lên thì phải xin Giấy phép khai thác thủy sản.
Điều kiện được cấp Giấy phép khai thác thủy sản?
Căn cứ Khoản 2 Điều này tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép khai thác thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, đối với khai thác thủy sản trên biển;
b) Có nghề khai thác thủy sản không thuộc Danh mục nghề cấm khai thác;
c) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, đối với tàu cá phải đăng kiểm;
d) Tàu cá có trang thiết bị thông tin liên lạc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Có thiết bị giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên theo quy định của Chính phủ;
e) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;
g) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Trường hợp cấp lại do giấy phép hết hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này, đã nộp nhật ký khai thác theo quy định và tàu cá không thuộc danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.
Theo đó, bạn sẽ được cấp Giấy phép khai thác thủy sản nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh bắt thủy sản bằng tàu cá có chiều dài bao nhiêu phải xin Giấy phép khai thác thủy sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào phải xin Giấy phép khai thác thủy sản?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 50 Luật Thủy sản 2017 có quy định như sau:\nTổ chức, cá nhân khai thác thủy sản bằng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 06 mét trở lên phải có Giấy phép khai thác thủy sản.\nNhư vậy, nếu tàu cá của hộ gia đình bạn có chiều dài 06 mét trở lên thì phải xin Giấy phép khai thác thủy sản.\nĐiều kiện được cấp Giấy phép khai thác thủy sản?\nCăn cứ Khoản 2 Điều này tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép khai thác thủy sản khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Trong hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản, đối với khai thác thủy sản trên biển;\nb) Có nghề khai thác thủy sản không thuộc Danh mục nghề cấm khai thác;\nc) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, đối với tàu cá phải đăng kiểm;\nd) Tàu cá có trang thiết bị thông tin liên lạc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nđ) Có thiết bị giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên theo quy định của Chính phủ;\ne) Có Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá;\ng) Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng, chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;\nh) Trường hợp cấp lại do giấy phép hết hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này, đã nộp nhật ký khai thác theo quy định và tàu cá không thuộc danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố.\nTheo đó, bạn sẽ được cấp Giấy phép khai thác thủy sản nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần đúng các nội dung trên giấy đăng ký kinh doanh với nội dung biển hiểu doanh nghiệp không?
|
Chào anh chị Luật sư. Tôi vừa xin được giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ trò chơi online. Do muốn thu hút thêm nhiều khách nên tôi muốn đưa thêm nhiều nội dung vào biển hiệu tại nơi đặt địa điểm kinh doanh, nhưng sợ rằng sẽ vi phạm các nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Vậy, tôi có làm như vậy được không?
Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Nội dung biển hiệu doanh nghiệp có cần đúng với giấy đăng ký kinh doanh không?Tại Điều 23 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu, cụ thể như sau:1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:a) Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan;b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.2. Vị trí biển hiệu:Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.3. Nội dung biển hiệu:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.Theo đó, đựa vào quy định này thì bạn không được phép làm nội dung biển hiệu doanh nghiệp sai lệch với giấy đăng ký kinh doanh, nếu làm sai thì bạn sẽ bị phạt tiền. Có cần đúng các nội dung trên giấy đăng ký kinh doanh với nội dung biển hiểu doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Cá nhân không gắn tên doanh nghiệp tại địa điểm kinh doanh bị phạt như thế nào? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp, như sau:2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty;b) Không lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông phát hành cổ phiếu;c) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, không viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;d) Không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc miễn nhiệm chức danh quản lý của người không được quyền quản lý doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc miễn nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;d) Buộc lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;đ) Buộc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.Tại Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, cụ thể như sau: 1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:a) Trong lĩnh vực đầu tư là 300.000.000 đồng;b) Trong lĩnh vực đấu thầu là 300.000.000 đồng;c) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng;d) Trong lĩnh vực quy hoạch là 500.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, khi cá nhân bạn không thực hiện việc gắn tên doanh nghiệp tại địa điểm kinh doanh thì bạn có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc gắn tên doanh nghiệp tại địa điểm kinh doanh theo đúng quy định.Biển hiệu tên doanh nghiệp được gắn như thế nào?Căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tên doanh nghiệp, theo đó: 1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:a) Loại hình doanh nghiệp;b) Tên riêng.2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.Theo đó, tên doanh nghiệp sẽ được gắn tại trụ sở chính theo quy định nêu trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần đúng các nội dung trên giấy đăng ký kinh doanh với nội dung biển hiểu doanh nghiệp không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung biển hiệu doanh nghiệp có cần đúng với giấy đăng ký kinh doanh không?Tại Điều 23 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP quy định mỹ quan, chữ viết, vị trí và nội dung biển hiệu, cụ thể như sau:1. Mỹ quan, chữ viết biển hiệu:a) Biển hiệu phải bảo đảm mỹ quan;b) Biển hiệu phải viết bằng chữ Việt Nam; trường hợp muốn thể hiện tên viết tắt, tên giao dịch quốc tế, tên, chữ nước ngoài phải ghi ở phía dưới, kích thước nhỏ hơn chữ Việt Nam.2. Vị trí biển hiệu:Biển hiệu chỉ được viết, đặt sát cổng, hoặc mặt trước của trụ sở hoặc nơi kinh doanh của tổ chức, cá nhân; mỗi cơ quan, tổ chức chỉ được viết, đặt một biển hiệu tại cổng; tại trụ sở hoặc nơi kinh doanh độc lập với tổ chức, cá nhân khác chỉ viết, đặt một biển hiệu ngang và không quá hai biển hiệu dọc.3. Nội dung biển hiệu:a) Tên cơ quan chủ quản trực tiếp (nếu có);b) Tên gọi đầy đủ bằng chữ Việt Nam đúng với quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;c) Loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;d) Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chính (đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ);đ) Địa chỉ giao dịch, số điện thoại (nếu có);e) Trên biển hiệu được thể hiện biểu tượng (logo) đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, diện tích logo không quá 20% diện tích biển hiệu, không được thể hiện thông tin, hình ảnh quảng cáo cho bất cứ loại hàng hóa, dịch vụ nào.Theo đó, đựa vào quy định này thì bạn không được phép làm nội dung biển hiệu doanh nghiệp sai lệch với giấy đăng ký kinh doanh, nếu làm sai thì bạn sẽ bị phạt tiền. Có cần đúng các nội dung trên giấy đăng ký kinh doanh với nội dung biển hiểu doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Cá nhân không gắn tên doanh nghiệp tại địa điểm kinh doanh bị phạt như thế nào? Theo khoản 2, khoản 3 Điều 52 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm khác liên quan đến tổ chức, quản lý doanh nghiệp, như sau:2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty;b) Không lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông phát hành cổ phiếu;c) Không gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, không viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;d) Không lưu giữ các tài liệu tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định trong Điều lệ công ty.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc miễn nhiệm chức danh quản lý của người không được quyền quản lý doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc miễn nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc) đối với người không đủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;d) Buộc lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;đ) Buộc gắn tên doanh nghiệp tại trụ sở chính, viết hoặc gắn tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.Tại Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền, cụ thể như sau: 1. Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:a) Trong lĩnh vực đầu tư là 300.000.000 đồng;b) Trong lĩnh vực đấu thầu là 300.000.000 đồng;c) Trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp là 100.000.000 đồng;d) Trong lĩnh vực quy hoạch là 500.000.000 đồng.2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Như vậy, khi cá nhân bạn không thực hiện việc gắn tên doanh nghiệp tại địa điểm kinh doanh thì bạn có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Ngoài ra, còn buộc gắn tên doanh nghiệp tại địa điểm kinh doanh theo đúng quy định.Biển hiệu tên doanh nghiệp được gắn như thế nào?Căn cứ Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tên doanh nghiệp, theo đó: 1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:a) Loại hình doanh nghiệp;b) Tên riêng.2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.Theo đó, tên doanh nghiệp sẽ được gắn tại trụ sở chính theo quy định nêu trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đang hưởng TCTN có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 hay không?
|
Cho em hỏi là em nghỉ việc từ tháng 2-2021 và đang hưởng trợ cấp thất nghiệp 11 tháng và hiện đang hưởng trợ cấp tháng thứ 7. Vậy trong quá trình đang hưởng trợ cấp thất nghiệp em có được trợ cấp thất nghiệp theo nghị quyết 116 không ạ. Em xin chân thành cảm ơn.
|
Theo Mục II Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 có quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó đối tượng áp dụng bao gồm:
(1) Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).
(2) Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.
Căn cứ vào đối tượng (2) thì NLĐ chỉ cần có thời gian đóng BHTN được bảo lưu thì sẽ được nhận tiền hỗ trợ từ quỹ BHTN.
Tuy nhiên, do chị không cung cấp đủ thông tin là chị có số lẻ thời gian đóng BHTN sau khi làm thủ tục hưởng TCTN hay không. Do đó, chị vui lòng kiểm tra trên app VSSID để xem mình nếu còn số tháng đóng BHTN bảo lưu thì chị vẫn sẽ được nhận hỗ trợ. Nếu đã hưởng hết thời gian đóng mà không còn bảo lưu thì sẽ không được nhận.
Mời chị tham khảo thêm một số bài viết sau:
- Nhận trợ cấp từ Quỹ BHTN thì có bị mất thời gian đóng BHTN không?
- Thời hạn bắt đầu nhận hồ sơ hưởng hỗ trợ của Quỹ BHTN là khi nào?
- Nghỉ việc từ 2019 nhưng chưa nhận BHTN thì có được nhận hỗ trợ Nghị quyết 116?
- Nghỉ ngang có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 hay không?
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang hưởng TCTN có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Mục II Nghị quyết 116/NQ-CP năm 2021 có quy định về hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, trong đó đối tượng áp dụng bao gồm:\n(1) Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).\n(2) Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.\nCăn cứ vào đối tượng (2) thì NLĐ chỉ cần có thời gian đóng BHTN được bảo lưu thì sẽ được nhận tiền hỗ trợ từ quỹ BHTN.\nTuy nhiên, do chị không cung cấp đủ thông tin là chị có số lẻ thời gian đóng BHTN sau khi làm thủ tục hưởng TCTN hay không. Do đó, chị vui lòng kiểm tra trên app VSSID để xem mình nếu còn số tháng đóng BHTN bảo lưu thì chị vẫn sẽ được nhận hỗ trợ. Nếu đã hưởng hết thời gian đóng mà không còn bảo lưu thì sẽ không được nhận.\nMời chị tham khảo thêm một số bài viết sau:\n- Nhận trợ cấp từ Quỹ BHTN thì có bị mất thời gian đóng BHTN không?\n- Thời hạn bắt đầu nhận hồ sơ hưởng hỗ trợ của Quỹ BHTN là khi nào?\n- Nghỉ việc từ 2019 nhưng chưa nhận BHTN thì có được nhận hỗ trợ Nghị quyết 116?\n- Nghỉ ngang có được nhận hỗ trợ theo Nghị quyết 116 hay không?\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không cam kết bảo đảm chất lượng phụ gia khi thực hiện pha chế khí bị phạt thế nào?
|
Xin hỏi theo quy định hiện hành thì trường hợp thương nhân sản xuất là tổ chức kinh doanh khí thực hiện pha chế khí nhưng không có cam kết bảo đảm chất lượng phụ gia theo quy định sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 44 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:
“Điều 44. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh khí của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí, thương nhân sản xuất, chế biến khí
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
c) Thực hiện pha chế khí nhưng không có cam kết bảo đảm chất lượng phụ gia không ảnh hưởng đến an toàn cho người, động vật, thực vật, môi trường và chất lượng khí theo quy định.”
Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Điều 44 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.
Như vậy theo quy định trên thì trường hợp thương nhân sản xuất là tổ chức kinh doanh khí thực hiện pha chế khí nhưng không có cam kết bảo đảm chất lượng phụ gia theo quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không cam kết bảo đảm chất lượng phụ gia khi thực hiện pha chế khí bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 44 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:\n“Điều 44. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh khí của thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí, thương nhân sản xuất, chế biến khí\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…\nc) Thực hiện pha chế khí nhưng không có cam kết bảo đảm chất lượng phụ gia không ảnh hưởng đến an toàn cho người, động vật, thực vật, môi trường và chất lượng khí theo quy định.”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 44 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy theo quy định trên thì trường hợp thương nhân sản xuất là tổ chức kinh doanh khí thực hiện pha chế khí nhưng không có cam kết bảo đảm chất lượng phụ gia theo quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm theo quy định cũ
|
Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định cũ thì hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc và muốn hiểu sâu hơn về vấn đề này. Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thiện Nhân - Bình Dương
|
Hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm được quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, theo đó:
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hợp tác và cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh bảo hiểm.
2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
b) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
c) Khuyến mại bất hợp pháp;
d) Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.
Trên đây là tư vấn về hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm theo quy định cũ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm theo quy định cũ",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm được quy định tại Điều 10 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000, theo đó:\n1. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hợp tác và cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh bảo hiểm.\n2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:\na) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;\nb) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;\nc) Khuyến mại bất hợp pháp;\nd) Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.\nTrên đây là tư vấn về hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm theo quy định cũ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt hành vi thu cước chuyển hoàn thư cơ bản có khối lượng đến 500 gram khi không phát được
|
Chào ban tư vấn, tôi tên Mỹ Miều hiện sinh sống tại Nha Trang, theo như tôi tìm hiểu thì có biết đối với thư cơ bản có khối lượng đến 500 gram khi không phát được chuyển hoản lại thì không thu cước phí, nhưng vừa qua tôi lại bị thu khoản cước phí đó, vậy cho tôi hỏi với hành vi đó thì họ bị xử phạt như thế nào?
|
Tại Khoản 3 Điều 17 Luật bưu chính 2010 có quy định thư cơ bản đến 500 gam (g) khi không phát được mặc nhiên được chuyển hoàn cho người gửi và được miễn cước dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn.
Theo đó tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, có quy định:
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thu cước chuyển hoàn đối với thư cơ bản có khối lượng đến 500 gram khi không phát được.
=> Như vậy, với hành vi trên thì có thể bị phạt tiền đến 1 triệu đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hoàn trả cước thu sai đối với hành vi vi phạm.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt hành vi thu cước chuyển hoàn thư cơ bản có khối lượng đến 500 gram khi không phát được",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 3 Điều 17 Luật bưu chính 2010 có quy định thư cơ bản đến 500 gam (g) khi không phát được mặc nhiên được chuyển hoàn cho người gửi và được miễn cước dịch vụ bưu chính khi chuyển hoàn.\nTheo đó tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện, có quy định:\nPhạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thu cước chuyển hoàn đối với thư cơ bản có khối lượng đến 500 gram khi không phát được.\n=> Như vậy, với hành vi trên thì có thể bị phạt tiền đến 1 triệu đồng và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc hoàn trả cước thu sai đối với hành vi vi phạm.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hay không?
|
Cho anh hỏi đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hay không? Câu hỏi của anh Vũ (Biên Hòa)
|
Tài sản công là gì? Tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.2. Nguồn lực tài chính từ tài sản công là tổng hợp các khả năng có thể khai thác được từ tài sản công thông qua các hình thức theo quy định của pháp luật nhằm tạo lập nguồn tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.3. Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.......Như vậy, tài sản công là được hiểu là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý cụ thể bao gồm các loại tài sản sau:- Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;- Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp;- Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;- Đất đai và các loại tài nguyên khác.Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hay không? (Hình từ Internet)Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được thực hiện theo những hình thức nào? Tại Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công như sau:Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công1. Giao quyền sử dụng tài sản công.2. Cấp quyền khai thác tài sản công.3. Cho thuê tài sản công.4. Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.5. Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.6. Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.7. Bán, thanh lý tài sản công.8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được thực hiện theo những hình thức sau:- Giao quyền sử dụng tài sản công.- Cấp quyền khai thác tài sản công.- Cho thuê tài sản công.- Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.- Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.- Bán, thanh lý tài sản công.- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hay không? Tại Điều 56 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh như sau:Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp sau đây:a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.2. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh được quy định như sau:a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt đề án đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ;b) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.Như vậy, đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp:- Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;- Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài sản công là gì? Tại Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.2. Nguồn lực tài chính từ tài sản công là tổng hợp các khả năng có thể khai thác được từ tài sản công thông qua các hình thức theo quy định của pháp luật nhằm tạo lập nguồn tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.3. Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.......Như vậy, tài sản công là được hiểu là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý cụ thể bao gồm các loại tài sản sau:- Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;- Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp;- Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;- Đất đai và các loại tài nguyên khác.Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hay không? (Hình từ Internet)Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được thực hiện theo những hình thức nào? Tại Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công như sau:Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công1. Giao quyền sử dụng tài sản công.2. Cấp quyền khai thác tài sản công.3. Cho thuê tài sản công.4. Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.5. Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.6. Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.7. Bán, thanh lý tài sản công.8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được thực hiện theo những hình thức sau:- Giao quyền sử dụng tài sản công.- Cấp quyền khai thác tài sản công.- Cho thuê tài sản công.- Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.- Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.- Bán, thanh lý tài sản công.- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hay không? Tại Điều 56 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh như sau:Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp sau đây:a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.2. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản vào mục đích kinh doanh được quy định như sau:a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt đề án đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ;b) Hội đồng quản lý hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phê duyệt đề án đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này.Như vậy, đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp:- Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất;- Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền ghi nợ sử dụng đất được hộ gia đình, cá nhân trả dần trong thời hạn tối đa bao lâu?
|
Hộ gia đình, cá nhân được trả nợ dần tiền ghi nợ sử dụng đất trong thời hạn tối đa bao lâu? Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức nào?
Chào anh chị Luật sư. Tôi và gia đình thuộc dạng hộ nghèo tại một huyện vùng núi thuộc tỉnh Quảng Trị. Năm 2018, Nhà nước có thu hồi đất của gia đình, được giao đất tái định cư nhưng do gia đình khi đó chưa có tiền nên được ghi nợ tiền sử dụng đất thì tôi muốn hỏi Luật sư là tiền ghi nợ sử dụng đất trong thời hạn tối đa bao lâu?
|
Hộ gia đình, cá nhân được trả nợ dần tiền ghi nợ sử dụng đất trong thời hạn tối đa bao lâu? Tại Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP như sau:1. Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.3. Hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi là hộ gia đình, cá nhân) được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này.Trường hợp sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ.4. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:a) Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Văn phòng).b) Văn phòng rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định, trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận; đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.c) Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:- Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.- Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).- Số tiền sử dụng đất được ghi nợ bằng (=) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp trừ (-) Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).- Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (theo thời hạn quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ).+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).d) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu (sau đây gọi là kho bạc) trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.đ) Kho bạc có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.e) Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).5. Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ghi nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này.a) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp dần tiền sử dụng đất còn nợ tại kho bạc trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo khi hết thời hạn 05 năm thì hoàn thành thanh toán toàn bộ tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp trong thời hạn 05 năm bị mất, thất lạc Thông báo của cơ quan thuế thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được cung cấp lại Thông báo.b) Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ (được xác định từ thời điểm hết thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để xác định lại) và nhận Thông báo của cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc. Thông báo của cơ quan thuế phải có nội dung: Số tiền sử dụng đất còn nợ, số tiền chậm nộp; thời hạn nộp tiền vào kho bạc là 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo.Quá thời hạn ghi trên Thông báo của cơ quan thuế mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hết thì phải thực hiện xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp theo quy định nêu trên.c) Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến kho bạc để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.d) Văn phòng có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay trong ngày làm việc.6. Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp (nếu có) trước khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ tiền sử dụng đất theo quy định.Hộ gia đình của bạn được trả nợ dần tiền ghi nợ sử dụng đất trong thời hạn tối đa là 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Tiền ghi nợ sử dụng đất được hộ gia đình, cá nhân trả dần trong thời hạn tối đa bao lâu? (Hình từ Internet)Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức nào?Căn cứ Điều 17 Luật đất đai 2013 quy định Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất như sau:Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đấtNhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;3. Công nhận quyền sử dụng đất.Hộ gia đình của bạn sẽ được Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất; Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; Công nhận quyền sử dụng đất.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền ghi nợ sử dụng đất được hộ gia đình, cá nhân trả dần trong thời hạn tối đa bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hộ gia đình, cá nhân được trả nợ dần tiền ghi nợ sử dụng đất trong thời hạn tối đa bao lâu? Tại Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP như sau:1. Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.3. Hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi là hộ gia đình, cá nhân) được trả nợ dần trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này.Trường hợp sau 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hộ gia đình, cá nhân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ và tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từ thời điểm hết thời hạn 05 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ.4. Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:a) Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Văn phòng).b) Văn phòng rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định, trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận; đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.c) Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:- Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.- Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).- Số tiền sử dụng đất được ghi nợ bằng (=) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp trừ (-) Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).- Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (theo thời hạn quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ).+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).d) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu (sau đây gọi là kho bạc) trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.đ) Kho bạc có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.e) Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).5. Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân ghi nợ theo quy định tại khoản 3 Điều này.a) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp dần tiền sử dụng đất còn nợ tại kho bạc trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đảm bảo khi hết thời hạn 05 năm thì hoàn thành thanh toán toàn bộ tiền sử dụng đất còn nợ. Trường hợp trong thời hạn 05 năm bị mất, thất lạc Thông báo của cơ quan thuế thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được cung cấp lại Thông báo.b) Quá thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để được xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp tính trên số tiền còn nợ (được xác định từ thời điểm hết thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thuế để xác định lại) và nhận Thông báo của cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc. Thông báo của cơ quan thuế phải có nội dung: Số tiền sử dụng đất còn nợ, số tiền chậm nộp; thời hạn nộp tiền vào kho bạc là 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo.Quá thời hạn ghi trên Thông báo của cơ quan thuế mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hết thì phải thực hiện xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp theo quy định nêu trên.c) Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến kho bạc để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.d) Văn phòng có trách nhiệm rà soát, đối chiếu hồ sơ mà hộ gia đình, cá nhân nộp để thực hiện xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân ngay trong ngày làm việc.6. Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp (nếu có) trước khi chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế có trách nhiệm tiếp tục trả nợ tiền sử dụng đất theo quy định.Hộ gia đình của bạn được trả nợ dần tiền ghi nợ sử dụng đất trong thời hạn tối đa là 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Tiền ghi nợ sử dụng đất được hộ gia đình, cá nhân trả dần trong thời hạn tối đa bao lâu? (Hình từ Internet)Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức nào?Căn cứ Điều 17 Luật đất đai 2013 quy định Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất như sau:Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đấtNhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:1. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;2. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;3. Công nhận quyền sử dụng đất.Hộ gia đình của bạn sẽ được Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất; Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; Công nhận quyền sử dụng đất.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu có phải đi tù hay không?
|
Tôi nghe nói trường hợp trộm cắp tài sản trên 2 triệu thì đương nhiên bị hình sự, phải đi tù. Vậy cho tôi hỏi nếu trộm cắp tài sản dưới 2 triệu thi có phải đi tù không?
|
Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;- Tài sản là di vật, cổ vật.
Theo quy định nêu trên, trường hợp trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2 triệu đồng vẫn có thể bị xử lý hình sự nếu thuộc 1 trong những trường hợp đã liệt kê.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu có phải đi tù hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:\nNgười nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;- Tài sản là di vật, cổ vật.\nTheo quy định nêu trên, trường hợp trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2 triệu đồng vẫn có thể bị xử lý hình sự nếu thuộc 1 trong những trường hợp đã liệt kê.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế
|
Định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế được quy định như thế nào? Xin chào Quý ban biên tập, tôi là Thanh Hương hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp Cần Thơ, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
|
Định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế được quy định tại Điều 4 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:
1. Hàng hóa là tài sản di chuyển (gồm đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe mô tô) của cá nhân quy tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển (gồm: Đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe mô tô) của tổ chức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.
3. Đối với xe ô tô, xe mô tô đã qua sử dụng thuộc sở hữu của cá nhân quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định này và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật, được miễn thuế nhập khẩu 01 (một) xe ô tô, 01 (một) xe mô tô, nhưng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
4. Đối với xe ô tô (đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng) của cá nhân quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 Quyết định này nhập khẩu để sử dụng trong thời gian làm việc tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng 01 (một) xe ô tô.
Xe ô tô đã qua sử dụng phải đảm bảo có đủ điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chủ xe phải tái xuất xe ô tô khi kết thúc thời gian làm việc tại Việt Nam, trường hợp chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì phải nộp thuế và thực hiện theo quy định của pháp luật đối với xe ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng.
Trường hợp cần gửi lại xe ô tô để sử dụng trong đợt làm việc tiếp theo, chủ xe phải có giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam đã mời về nước làm việc.
Trên đây là nội dung câu trả lời về định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 31/2015/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế được quy định tại Điều 4 Quyết định 31/2015/QĐ-TTg về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n1. Hàng hóa là tài sản di chuyển (gồm đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe mô tô) của cá nhân quy tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.\n2. Hàng hóa là tài sản di chuyển (gồm: Đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô tô, xe mô tô) của tổ chức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.\n3. Đối với xe ô tô, xe mô tô đã qua sử dụng thuộc sở hữu của cá nhân quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định này và có đủ điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật, được miễn thuế nhập khẩu 01 (một) xe ô tô, 01 (một) xe mô tô, nhưng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.\n4. Đối với xe ô tô (đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng) của cá nhân quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 Quyết định này nhập khẩu để sử dụng trong thời gian làm việc tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng 01 (một) xe ô tô.\nXe ô tô đã qua sử dụng phải đảm bảo có đủ điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.\nChủ xe phải tái xuất xe ô tô khi kết thúc thời gian làm việc tại Việt Nam, trường hợp chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì phải nộp thuế và thực hiện theo quy định của pháp luật đối với xe ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng.\nTrường hợp cần gửi lại xe ô tô để sử dụng trong đợt làm việc tiếp theo, chủ xe phải có giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam đã mời về nước làm việc.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về định mức hàng hóa là tài sản di chuyển miễn thuế theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 31/2015/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học
|
Cho tôi hỏi chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn!
Thiện Thanh - Long An
|
Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học được quy định tại Điều 5 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, cụ thể:
1. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học là 05 năm.
2. Trường trung học được công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Quy định này, sau ít nhất 02 năm kể từ ngày được đăng ký đánh giá ngoài và đề nghị công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục ở cấp độ cao hơn.
3. Trường trung học được công nhận đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1, sau ít nhất 02 năm kể từ ngày được công nhận, được đăng ký đánh giá ngoài và đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2.
Trên đây là tư vấn về chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học",
"role": "user"
},
{
"content": "Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học được quy định tại Điều 5 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, cụ thể: \n1. Chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học là 05 năm.\n2. Trường trung học được công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Quy định này, sau ít nhất 02 năm kể từ ngày được đăng ký đánh giá ngoài và đề nghị công nhận đạt kiểm định chất lượng giáo dục ở cấp độ cao hơn.\n3. Trường trung học được công nhận đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1, sau ít nhất 02 năm kể từ ngày được công nhận, được đăng ký đánh giá ngoài và đề nghị công nhận trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2.\nTrên đây là tư vấn về chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục và thời hạn công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội thẩm phiên tòa hình sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp nào?
|
Các trường hợp Hội thẩm phiên tòa hình sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là phóng viên tòa soạn báo Người lao động. Gần đây, tôi đang thực hiện chuyên đề pháp luật về bảo đảm tính công khai, minh bạch trong hoạt động tố tụng hình sự. Trong đó, tôi cần bổ sung thêm một số thông tin. Nhờ Ban biên tập trả lời giúp tôi, hiện nay, theo quy định pháp luật thì những trường hợp nào Hội thẩm tham gia phiên tòa xét xử vụ án hình sự phải chủ động từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi? Nội dung này tôi có thể tìm thêm thông tin tại đâu? Rất mong Ban biên tập hỗ trợ giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin cảm ơn rất nhiều! Nguyễn Trần Hoàng Nam (0901****)
|
Các trường hợp Hội thẩm phiên tòa hình sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi được quy định tại Khoản 1 Điều 53 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:
a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;
Cụ thể như sau:
- Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
- Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
b) Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
c) Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.
Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập cung cấp đến bạn một số thông tin như sau:
Theo quy định pháp luật hiện hành, việc thay đổi Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.
Việc thay đổi Thẩm phán tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Với tư cách là những người trực tiếp tham gia vào quá trình xét xử, trực tiếp bỏ phiếu biểu quyết để đưa ra phán quyết cuối cùng của vụ án thì việc quy định các trường hợp Hội thẩm nói riêng, những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nói chung phải chủ động từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đồi theo đề nghị của những người có thẩm quyền để đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong quá trình giải quyết vụ án hình sự là hoàn toàn hợp lý và cần thiết.
Trên đây là nội dung tư vấn về những trường hợp Hội thẩm phiên tòa hình sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội thẩm phiên tòa hình sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các trường hợp Hội thẩm phiên tòa hình sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi được quy định tại Khoản 1 Điều 53 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể bao gồm:\na) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;\nCụ thể như sau:\n- Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;\n- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;\n- Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.\nb) Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau;\nc) Đã tham gia xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm hoặc tiến hành tố tụng vụ án đó với tư cách là Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án.\nLiên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn vấn đề, Ban biên tập cung cấp đến bạn một số thông tin như sau:\nTheo quy định pháp luật hiện hành, việc thay đổi Hội thẩm trước khi mở phiên tòa do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án được phân công giải quyết vụ án quyết định.\nViệc thay đổi Thẩm phán tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định trước khi bắt đầu xét hỏi bằng cách biểu quyết tại phòng nghị án. Khi xem xét thay đổi thành viên nào thì thành viên đó được trình bày ý kiến của mình, Hội đồng quyết định theo đa số.\nTrường hợp phải thay đổi Hội thẩm tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Với tư cách là những người trực tiếp tham gia vào quá trình xét xử, trực tiếp bỏ phiếu biểu quyết để đưa ra phán quyết cuối cùng của vụ án thì việc quy định các trường hợp Hội thẩm nói riêng, những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nói chung phải chủ động từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đồi theo đề nghị của những người có thẩm quyền để đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong quá trình giải quyết vụ án hình sự là hoàn toàn hợp lý và cần thiết.\nTrên đây là nội dung tư vấn về những trường hợp Hội thẩm phiên tòa hình sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung thông tin về bất động sản phải bao gồm những gì?
|
Nội dung thông tin về bất động sản phải bao gồm những gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang làm việc trong một công ty bất động sản tại Tp. HCM, do yêu cầu công việc nên cũng chỉ mới nghiên cứu pháp luật về hoạt động này trong thời gian gần đây. Rất mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Đan Trường, địa chỉ mail love****@gmail.com.
|
Nội dung thông tin về bất động sản được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó:
Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:
a) Loại bất động sản;
b) Vị trí bất động sản;
c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;
d) Quy mô của bất động sản;
đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;
e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;
g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung thông tin về bất động sản, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung thông tin về bất động sản phải bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung thông tin về bất động sản được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó: \nNội dung thông tin về bất động sản bao gồm:\na) Loại bất động sản;\nb) Vị trí bất động sản;\nc) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;\nd) Quy mô của bất động sản;\nđ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;\ne) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;\ng) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;\nh) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);\ni) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung thông tin về bất động sản, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng bị hủy bỏ có dẫn đến thỏa thuận trọng tài bị hủy bỏ theo không?
|
Tôi ký hợp đồng mua bán hàng hóa với một công ty về lĩnh vực nông sản, chúng tôi có lập hợp đồng và có tranh chấp sẽ giải quyết tại trung tâm trọng tài FCCA. Tôi là chủ vườn nông sản, do thời tiết xấu nên tôi chậm giao hàng, lấy lý do tôi chậm giao hàng và gây thiệt hại cho công ty nên công ty này đã hủy bỏ hợp đồng và thông báo là sẽ khởi kiện ra tòa án.Cho tôi hỏi: Công ty này có quyền hủy bỏ hợp đồng không? Ngoài ra chúng tôi có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại TTTT, vậy khi công này này hủy bỏ hợp đồng thì thỏa thuận trọng tài này có bị hủy bỏ không? Cảm ơn!
|
- Căn cứ Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.
Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
=> Từ quy định trên cho thấy, mục đích trong giao dịch của công ty là nông sản nhưng bạn lại không giao đúng hẹn, nên việc công ty hủy bỏ hợp đồng là có cơ sở.
- Căn cứ Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định: Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài.
=> Với quy định này thì việc công ty hủy bỏ hợp đồng sẽ không làm ảnh hưởng đến thỏa thuận trọng tài mà các bạn đã thỏa thuận. Qua đó khi công ty này thông báo là khởi kiện ra tòa án là sai quy định.
Kết luận: Công ty có quyền hủy bỏ hợp đồng khi mục đích của giao dịch không đạt được, và việc hủy bỏ hợp đồng sẽ không ảnh hưởng đến thỏa thuận trọng tài trước đó (Trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài cũng vô hiệu)
Trên đây là nội dung tưu vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng bị hủy bỏ có dẫn đến thỏa thuận trọng tài bị hủy bỏ theo không?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây: Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng.\nVi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.\n=> Từ quy định trên cho thấy, mục đích trong giao dịch của công ty là nông sản nhưng bạn lại không giao đúng hẹn, nên việc công ty hủy bỏ hợp đồng là có cơ sở.\n- Căn cứ Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định: Thoả thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất hiệu lực của thoả thuận trọng tài.\n=> Với quy định này thì việc công ty hủy bỏ hợp đồng sẽ không làm ảnh hưởng đến thỏa thuận trọng tài mà các bạn đã thỏa thuận. Qua đó khi công ty này thông báo là khởi kiện ra tòa án là sai quy định.\nKết luận: Công ty có quyền hủy bỏ hợp đồng khi mục đích của giao dịch không đạt được, và việc hủy bỏ hợp đồng sẽ không ảnh hưởng đến thỏa thuận trọng tài trước đó (Trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài cũng vô hiệu)\nTrên đây là nội dung tưu vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm 3 tháng có được hưởng trợ cấp thôi việc?
|
Vinh Nguyen (nguyenvinh***4@gmail.com) thắc mắc: “Tôi được nhận vào làm phụ trách nhân sự cho một công ty nhưng chưa được ký hợp đồng lao động (HĐLĐ), chỉ thỏa thuận miệng với mức lương 10 triệu đồng/tháng. Sau 3 tháng, dù luôn hoàn thành nhiệm vụ và không hề vi phạm kỷ luật nhưng tôi vẫn bị công ty đơn phương cho nghỉ việc không lý do. Xin hỏi khi nghỉ việc, tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc không?”.
|
Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2012, khi HĐLĐ chấm dứt đúng quy định thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Do vậy, những người làm việc chưa đủ 12 tháng sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc. Theo phản ánh của anh, công ty đã có dấu hiệu vi phạm pháp luật lao động về thời gian thử việc (tối đa 2 tháng), không ký HĐLĐ với người lao động sau thời gian thử việc và đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Anh có thể gửi đơn khiếu nại đến các cơ quan chức năng để được hỗ trợ giải quyết.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm 3 tháng có được hưởng trợ cấp thôi việc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2012, khi HĐLĐ chấm dứt đúng quy định thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương. Do vậy, những người làm việc chưa đủ 12 tháng sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc. Theo phản ánh của anh, công ty đã có dấu hiệu vi phạm pháp luật lao động về thời gian thử việc (tối đa 2 tháng), không ký HĐLĐ với người lao động sau thời gian thử việc và đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Anh có thể gửi đơn khiếu nại đến các cơ quan chức năng để được hỗ trợ giải quyết.",
"role": "assistant"
}
] |
Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không?
|
"Cho tôi hỏi tôi có được chia thừa kế theo pháp luật cho đứa con nhờ mang thai hộ hay không?" - anh Thắng (Đồng Tháp).
|
Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không?Căn cứ theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạoCon sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.Căn cứ theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Thừa kế theo pháp luậtThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Những trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:a) Không có di chúc;b) Di chúc không hợp pháp;c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.Cho nên con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật của cha mẹ là người nhờ mang thai hộ.Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị thực hiện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những gì?Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định:Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;c) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;d) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;e) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;g) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;h) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.i) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;k) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;l) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;m) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.Hồ sơ đề nghị thực hiện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm 12 loại giấy tờ sau:- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con;- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;- Bản xác nhận của chồng (nếu có) người mang thai hộ về việc đồng ý cho mang thai hộ.- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.Điều kiện cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP quy định: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:a) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;b) Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.Để có thể thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần đáp ứng 2 điều kiện sau:- Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;- Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không?Căn cứ theo Điều 94 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:Xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạoCon sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.Căn cứ theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Thừa kế theo pháp luậtThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Những trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:a) Không có di chúc;b) Di chúc không hợp pháp;c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.Như vậy, con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.Cho nên con sinh ra từ nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật của cha mẹ là người nhờ mang thai hộ.Con sinh ra từ nhờ mang thai hộ được chia thừa kế theo pháp luật của cha mẹ nhờ mang thai hộ hay không? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị thực hiện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm những gì?Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định:Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm:a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định này;c) Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;d) Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;đ) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;e) Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này và đã từng sinh con;g) Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;h) Bản xác nhận của chồng người mang thai hộ (trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng) về việc đồng ý cho mang thai hộ.i) Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;k) Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;l) Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;m) Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo quy định tại Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này.2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ sở được cho phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ phải có kế hoạch điều trị để thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật này thì phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do.Hồ sơ đề nghị thực hiện nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm 12 loại giấy tờ sau:- Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ.- Bản cam kết tự nguyện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo- Bản cam đoan của người đồng ý mang thai hộ là chưa mang thai hộ lần nào;- Bản xác nhận tình trạng chưa có con chung của vợ chồng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của vợ chồng nhờ mang thai hộ xác nhận;- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;- Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với người mang thai hộ về khả năng mang thai, đáp ứng quy định đối với người nhận phôi và đã từng sinh con;- Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người mang thai hộ, người nhờ mang thai hộ tự mình chứng minh về mối quan hệ thân thích cùng hàng trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ này;- Bản xác nhận của chồng (nếu có) người mang thai hộ về việc đồng ý cho mang thai hộ.- Bản xác nhận nội dung tư vấn về y tế của bác sỹ sản khoa;- Bản xác nhận nội dung tư vấn về tâm lý của người có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên;- Bản xác nhận nội dung tư vấn về pháp luật của luật sư hoặc luật gia hoặc người trợ giúp pháp lý;- Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.Điều kiện cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo như thế nào?Căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định 10/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP quy định: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo1. Điều kiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:a) Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;b) Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.Để có thể thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần đáp ứng 2 điều kiện sau:- Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này;- Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng đúng không?
|
Tôi có một thắc mắc nhỏ mong muốn được hỗ trợ giải đáp: Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng đúng không? Câu hỏi của chị Ánh (Phú Yên)
|
Án treo là gì?Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có định nghĩa về án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng đúng không? (Hình từ Internet)Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng đúng không?Căn cứ theo Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo cụ thể như sau:Án treo1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự....Đồng thời, tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung vởi điểm a, b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định về một số tình tiết xem xét đối với án treo như sau:[1] Bị xử phạt tù không quá 03 năm.[2] Thân nhân người phạm tộiNgười bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.- Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặcBị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặcNgười phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;- Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;- Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.[3] Tình tiết giảm nhẹ- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.- Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.[4] Có nơi cứ trú rõ ràng- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.- Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020 mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.- Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Ngoài các điều kiện trên nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Như vậy, từ những quy định trên phạm tội ít nghiêm trọng chỉ là một trong các điều kiện cho hưởng án treo. Người phạm tội để được hưởng án treo cần đáp ứng các điều kiện khác theo quy định.Người phạm tội không được hưởng án treo trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP một số khoản được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định người phạm tội không được hưởng án treo trường hợp sau đây:[1] Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.[2] Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử[3] Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.[4] Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:- Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;- Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể[5] Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:- Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;- Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;- Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;- Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú[6] Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Án treo là gì?Theo Điều 1 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có định nghĩa về án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng đúng không? (Hình từ Internet)Án treo chỉ áp dụng cho người phạm tội ít nghiêm trọng đúng không?Căn cứ theo Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về án treo cụ thể như sau:Án treo1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự....Đồng thời, tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi, bổ sung vởi điểm a, b khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định về một số tình tiết xem xét đối với án treo như sau:[1] Bị xử phạt tù không quá 03 năm.[2] Thân nhân người phạm tộiNgười bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.- Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặcBị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặcNgười phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;- Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;- Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.[3] Tình tiết giảm nhẹ- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.- Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.[4] Có nơi cứ trú rõ ràng- Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.- Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú 2020 mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.- Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.Ngoài các điều kiện trên nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.Như vậy, từ những quy định trên phạm tội ít nghiêm trọng chỉ là một trong các điều kiện cho hưởng án treo. Người phạm tội để được hưởng án treo cần đáp ứng các điều kiện khác theo quy định.Người phạm tội không được hưởng án treo trường hợp nào?Căn cứ theo Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP một số khoản được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP quy định người phạm tội không được hưởng án treo trường hợp sau đây:[1] Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.[2] Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử[3] Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.[4] Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:- Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;- Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể[5] Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:- Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;- Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;- Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;- Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú[6] Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công đoàn cơ sở không bầu Ban chấp hành công đoàn trong trường hợp nào?
|
Cho tôi hỏi Công đoàn cơ sở không được bầu ban chấp hành công đoàn trong trường hợp nào? (Câu hỏi của chị Thy - Vĩnh Phúc)
|
Bầu cử Ban chấp hành công đoàn cơ sở theo hình thức nào?Căn cứ theo Tiểu mục 8.4 Mục 8 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2022 có quy định như sau:Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn theo Điều 10....8.4. Các hình thức bầu cử của công đoàna. Bầu cử bằng hình thức bỏ phiếu kín trong các trường hợp sau:- Bầu cử ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các cấp (bao gồm cả công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận):+ Bầu ban chấp hành tại đại hội công đoàn các cấp; bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.+ Bầu ủy viên ban thường vụ tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.+ Bầu chức danh chủ tịch, phó chủ tịch.- Bầu cử ủy ban kiểm tra và các chức danh của Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp bao gồm:+ Bầu ủy ban kiểm tra, bổ sung ủy viên ủy ban kiểm tra, chức danh chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.+ Bầu chức danh phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp.- Bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn tại tổ công đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn khác.- Bầu đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên, bao gồm đại biểu chính thức và đại biểu dự khuyết.- Lấy phiếu giới thiệu các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử theo quy định của cấp có thẩm quyền......Theo đó, việc bầu cử Ban chấp hành công đoàn cơ sở được tiến hành theo hình thức bỏ phiếu kín tại đại hội công đoàn cơ sởMặt khác, hình thức bỏ phiếu kín còn được áp dụng đối với bầu cử Ban chấp hành công đoàn cấp khác và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các cấp bao gồm:- Bầu Ủy viên ban thường vụ tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.- Bầu Chức danh chủ tịch, phó chủ tịch.- Bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.Công đoàn cơ sở không bầu Ban chấp hành công đoàn trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?Căn cứ theo khoản 7 Điều 11 Điều lệ Công đoàn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020, Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:- Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc đối tượng, phạm vi theo phân cấp.- Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn cùng cấp.- Thực hiện chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng và công đoàn cấp trên.- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động đối với công đoàn cấp dưới.- Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, giải thể, nâng cấp, hạ cấp công đoàn cấp dưới, công nhận ban chấp hành công đoàn cấp dưới.- Bầu Đoàn Chủ tịch (đối với Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn), bầu ban thường vụ (đối với ban chấp hành công đoàn có từ 09 ủy viên trở lên); bầu các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp.- Đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho cán bộ công đoàn hoạt động; hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ cán bộ công đoàn khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng; ban chấp hành công đoàn cấp trên đại diện, hỗ trợ, giúp đỡ ban chấp hành công đoàn cơ sở thương lượng tập thể, thực hiện quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.- Tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn của cán bộ, đoàn viên công đoàn tại các hội nghị của ban chấp hành.- Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động công đoàn cùng cấp với cấp ủy đảng đồng cấp, với công đoàn cấp trên và thông báo cho công đoàn cấp dưới.- Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn theo quy định của Nhà nước.Công đoàn cơ sở không bầu Ban chấp hành công đoàn trong trường hợp nào?Căn cứ theo quy định Tiểu mục 9.1 Mục 9 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2022 có quy định như sau:Ban chấp hành công đoàn các cấp theo Điều 119.1. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội, hội nghị công đoàn cấp đó quyết định như sau:a. Công đoàn cơ sở- Ban chấp hành công đoàn cơ sở từ 03 đến 15 ủy viên. Nơi có từ 3.000 đoàn viên trở lên có thể tăng thêm nhưng không quá 19 ủy viên. Riêng các công đoàn cơ sở thực hiện thí điểm tăng số lượng ban chấp hành công đoàn cơ sở theo Mục II, Hướng dẫn số 132/HD-TLĐ ngày 17/02/2017 thì giữ nguyên số lượng đến hết nhiệm kỳ.- Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành viên từ 03-15 ủy viên.- Ban chấp hành công đoàn bộ phận từ 03- 07 ủy viên.- Nơi có dưới 10 đoàn viên bầu chức danh chủ tịch (không bầu ban chấp hành)....,,,Như vậy, thông qua căn cứ trên, Công đoàn cơ sở không được bầu Ban chấp hành công đoàn trong trường hợp công đoàn có dưới 10 đoàn viên. Trong trường hợp này không bầu ban chấp hành mà sẽ bầu chức danh chủ tịch.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công đoàn cơ sở không bầu Ban chấp hành công đoàn trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bầu cử Ban chấp hành công đoàn cơ sở theo hình thức nào?Căn cứ theo Tiểu mục 8.4 Mục 8 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2022 có quy định như sau:Nguyên tắc, hình thức bầu cử tại đại hội, hội nghị công đoàn theo Điều 10....8.4. Các hình thức bầu cử của công đoàna. Bầu cử bằng hình thức bỏ phiếu kín trong các trường hợp sau:- Bầu cử ban chấp hành và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các cấp (bao gồm cả công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận):+ Bầu ban chấp hành tại đại hội công đoàn các cấp; bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.+ Bầu ủy viên ban thường vụ tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.+ Bầu chức danh chủ tịch, phó chủ tịch.- Bầu cử ủy ban kiểm tra và các chức danh của Ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp bao gồm:+ Bầu ủy ban kiểm tra, bổ sung ủy viên ủy ban kiểm tra, chức danh chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.+ Bầu chức danh phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra tại hội nghị ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp.- Bầu tổ trưởng, tổ phó công đoàn tại tổ công đoàn và các chức danh cán bộ công đoàn khác.- Bầu đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên, bao gồm đại biểu chính thức và đại biểu dự khuyết.- Lấy phiếu giới thiệu các ứng cử viên để đưa vào danh sách bầu cử theo quy định của cấp có thẩm quyền......Theo đó, việc bầu cử Ban chấp hành công đoàn cơ sở được tiến hành theo hình thức bỏ phiếu kín tại đại hội công đoàn cơ sởMặt khác, hình thức bỏ phiếu kín còn được áp dụng đối với bầu cử Ban chấp hành công đoàn cấp khác và các chức danh của ban chấp hành công đoàn các cấp bao gồm:- Bầu Ủy viên ban thường vụ tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.- Bầu Chức danh chủ tịch, phó chủ tịch.- Bầu bổ sung ủy viên ban chấp hành tại hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp.Công đoàn cơ sở không bầu Ban chấp hành công đoàn trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?Căn cứ theo khoản 7 Điều 11 Điều lệ Công đoàn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 174/QĐ-TLĐ năm 2020, Ban chấp hành công đoàn cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:- Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động thuộc đối tượng, phạm vi theo phân cấp.- Tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội công đoàn cùng cấp.- Thực hiện chủ trương, nghị quyết, quy định của Đảng và công đoàn cấp trên.- Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động đối với công đoàn cấp dưới.- Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hợp nhất, giải thể, nâng cấp, hạ cấp công đoàn cấp dưới, công nhận ban chấp hành công đoàn cấp dưới.- Bầu Đoàn Chủ tịch (đối với Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn), bầu ban thường vụ (đối với ban chấp hành công đoàn có từ 09 ủy viên trở lên); bầu các chức danh trong ban chấp hành, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp.- Đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho cán bộ công đoàn hoạt động; hướng dẫn, giúp đỡ, bảo vệ cán bộ công đoàn khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng; ban chấp hành công đoàn cấp trên đại diện, hỗ trợ, giúp đỡ ban chấp hành công đoàn cơ sở thương lượng tập thể, thực hiện quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.- Tổ chức chất vấn và trả lời chất vấn của cán bộ, đoàn viên công đoàn tại các hội nghị của ban chấp hành.- Định kỳ báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động công đoàn cùng cấp với cấp ủy đảng đồng cấp, với công đoàn cấp trên và thông báo cho công đoàn cấp dưới.- Quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế công đoàn theo quy định của Nhà nước.Công đoàn cơ sở không bầu Ban chấp hành công đoàn trong trường hợp nào?Căn cứ theo quy định Tiểu mục 9.1 Mục 9 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2022 có quy định như sau:Ban chấp hành công đoàn các cấp theo Điều 119.1. Số lượng ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do đại hội, hội nghị công đoàn cấp đó quyết định như sau:a. Công đoàn cơ sở- Ban chấp hành công đoàn cơ sở từ 03 đến 15 ủy viên. Nơi có từ 3.000 đoàn viên trở lên có thể tăng thêm nhưng không quá 19 ủy viên. Riêng các công đoàn cơ sở thực hiện thí điểm tăng số lượng ban chấp hành công đoàn cơ sở theo Mục II, Hướng dẫn số 132/HD-TLĐ ngày 17/02/2017 thì giữ nguyên số lượng đến hết nhiệm kỳ.- Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành viên từ 03-15 ủy viên.- Ban chấp hành công đoàn bộ phận từ 03- 07 ủy viên.- Nơi có dưới 10 đoàn viên bầu chức danh chủ tịch (không bầu ban chấp hành)....,,,Như vậy, thông qua căn cứ trên, Công đoàn cơ sở không được bầu Ban chấp hành công đoàn trong trường hợp công đoàn có dưới 10 đoàn viên. Trong trường hợp này không bầu ban chấp hành mà sẽ bầu chức danh chủ tịch.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
|
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Bảo Mi, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Thuận. Tôi làm việc trong lĩnh vực ngân hàng và tôi có một số thắc mắc cần được giải đáp giúp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đảm bảo duy trì quy tắc đạo đức nghề nghiệp nhằm phát huy văn hóa đạo đức nghề nghiệp trong tổ chức tín dụng nói chung, và trong việc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ nói riêng. Kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo thực hiện đúng quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công tác kiểm toán nội bộ và tư vấn.
2. Kiểm toán viên nội bộ phải thực hiện và duy trì các quy tắc đạo đức nghề nghiệp tối thiểu sau đây:
a) Trung thực: kiểm toán viên nội bộ phải thực hiện công việc được giao một cách trung thực, cẩn trọng và có trách nhiệm; tuân thủ luật pháp và thực hiện các nội dung công việc công khai theo quy định của pháp luật và nghề nghiệp; không chủ tâm liên can đến bất kỳ hoạt động bất hợp pháp nào, hoặc tham gia những hoạt động gây mất uy tín đối với nghề nghiệp kiểm toán nội bộ hoặc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; luôn tôn trọng và phấn đấu đóng góp có hiệu quả cho những mục tiêu chính đáng và hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khách quan: kiểm toán viên nội bộ phải thể hiện tính khách quan nghề nghiệp ở mức độ cao nhất trong quá trình thu thập, đánh giá và truyền đạt thông tin về hoạt động hoặc các quy trình, hệ thống đã hoặc đang được kiểm toán. Kiểm toán viên nội bộ phải đưa ra đánh giá công bằng về tất cả các vấn đề liên quan và không bị chi phối bởi mục tiêu quyền lợi riêng hoặc bởi bất kỳ ai khác khi đưa ra nhận xét, đánh giá của mình;
c) Bảo mật: kiểm toán viên nội bộ phải tôn trọng giá trị và quyền sở hữu của thông tin nhận được, không được tiết lộ thông tin khi có ủy quyền hợp lệ trừ khi có nghĩa vụ phải tiết lộ thông tin theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
d) Trách nhiệm: kiểm toán viên nội bộ phải luôn có ý thức trách nhiệm cao, phấn đấu học hỏi, liên tục phát triển năng lực chuyên môn, áp dụng các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm có được để thực hiện công việc kiểm toán nội bộ đạt hiệu quả nhất;
đ) Thận trọng: kiểm toán viên nội bộ phải có sự quan tâm và kỹ năng cần thiết của một kiểm toán viên cẩn trọng bằng cách chú ý các yếu tố sau:
- Thời lượng công việc cần thiết để hoàn thành mục tiêu đề ra;
- Mức độ phức tạp, sự cần thiết hay tầm quan trọng tương ứng của vấn đề để áp dụng quy trình đảm bảo phù hợp;
- Sự phù hợp và hiệu quả của các quy trình quản lý, kiểm soát và điều hành;
- Khả năng xảy ra các sai sót nghiêm trọng, những việc trái quy định;
- Chi phí cho hoạt động trong sự so sánh với lợi ích tiềm năng.
3. Trưởng kiểm toán nội bộ ngoài việc đảm bảo các quy tắc đạo đức nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này còn phải có biện pháp theo dõi, đánh giá, quản lý nhằm đảm bảo các kiểm toán viên nội bộ tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Trên đây là nội dung tư vấn về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2011/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng bộ quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đảm bảo duy trì quy tắc đạo đức nghề nghiệp nhằm phát huy văn hóa đạo đức nghề nghiệp trong tổ chức tín dụng nói chung, và trong việc thực hiện công tác kiểm toán nội bộ nói riêng. Kiểm toán viên nội bộ phải đảm bảo thực hiện đúng quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công tác kiểm toán nội bộ và tư vấn.\n2. Kiểm toán viên nội bộ phải thực hiện và duy trì các quy tắc đạo đức nghề nghiệp tối thiểu sau đây:\na) Trung thực: kiểm toán viên nội bộ phải thực hiện công việc được giao một cách trung thực, cẩn trọng và có trách nhiệm; tuân thủ luật pháp và thực hiện các nội dung công việc công khai theo quy định của pháp luật và nghề nghiệp; không chủ tâm liên can đến bất kỳ hoạt động bất hợp pháp nào, hoặc tham gia những hoạt động gây mất uy tín đối với nghề nghiệp kiểm toán nội bộ hoặc đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; luôn tôn trọng và phấn đấu đóng góp có hiệu quả cho những mục tiêu chính đáng và hợp pháp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nb) Khách quan: kiểm toán viên nội bộ phải thể hiện tính khách quan nghề nghiệp ở mức độ cao nhất trong quá trình thu thập, đánh giá và truyền đạt thông tin về hoạt động hoặc các quy trình, hệ thống đã hoặc đang được kiểm toán. Kiểm toán viên nội bộ phải đưa ra đánh giá công bằng về tất cả các vấn đề liên quan và không bị chi phối bởi mục tiêu quyền lợi riêng hoặc bởi bất kỳ ai khác khi đưa ra nhận xét, đánh giá của mình;\nc) Bảo mật: kiểm toán viên nội bộ phải tôn trọng giá trị và quyền sở hữu của thông tin nhận được, không được tiết lộ thông tin khi có ủy quyền hợp lệ trừ khi có nghĩa vụ phải tiết lộ thông tin theo quy định của pháp luật và quy định nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;\nd) Trách nhiệm: kiểm toán viên nội bộ phải luôn có ý thức trách nhiệm cao, phấn đấu học hỏi, liên tục phát triển năng lực chuyên môn, áp dụng các kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm có được để thực hiện công việc kiểm toán nội bộ đạt hiệu quả nhất;\nđ) Thận trọng: kiểm toán viên nội bộ phải có sự quan tâm và kỹ năng cần thiết của một kiểm toán viên cẩn trọng bằng cách chú ý các yếu tố sau:\n- Thời lượng công việc cần thiết để hoàn thành mục tiêu đề ra;\n- Mức độ phức tạp, sự cần thiết hay tầm quan trọng tương ứng của vấn đề để áp dụng quy trình đảm bảo phù hợp;\n- Sự phù hợp và hiệu quả của các quy trình quản lý, kiểm soát và điều hành;\n- Khả năng xảy ra các sai sót nghiêm trọng, những việc trái quy định;\n- Chi phí cho hoạt động trong sự so sánh với lợi ích tiềm năng.\n3. Trưởng kiểm toán nội bộ ngoài việc đảm bảo các quy tắc đạo đức nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này còn phải có biện pháp theo dõi, đánh giá, quản lý nhằm đảm bảo các kiểm toán viên nội bộ tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 44/2011/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn cấp thuốc kháng HIV đối với người nhiễm HIV điều trị nội trú
|
Tôi là một nhân viên y tế, tôi có nghe vào đầu năm 2019 có văn bản mới quy định về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV tại cơ sở y tế, do đó vì nhu cầu cập nhật kiến thức mới nên nhờ Ban tư vấn hỗ trợ việc hướng dẫn cấp thuốc kháng HIV đối với người nhiễm HIV điều trị nội trú được quy định như thế nào?
(******@gmail.com)
|
Tại Điều 10 Thông tư 28/2018/TT-BYT quy định về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV tại cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định hướng dẫn cấp thuốc kháng HIV đối với người nhiễm HIV điều trị nội trú như sau:
Trường hợp người nhiễm HIV đang điều trị ngoại trú bằng thuốc kháng HIV phải vào điều trị nội trú các bệnh liên quan đến HIV hoặc các bệnh không liên quan đến HIV, trong quá trình điều trị nội trú hết thuốc kháng HIV thì xử trí như sau:
1. Trường hợp khoa điều trị nội trú cùng cơ sở điều trị với khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS:
a) Người bệnh có thể tiếp tục nhận thuốc tại khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS hoặc nhận thuốc tại khoa điều trị nội trú nếu bác sỹ khoa điều trị nội trú đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV;
b) Trường hợp bác sỹ khoa điều trị nội trú không đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV thì phải hội chẩn hoặc thống nhất với bác sĩ khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS để kê đơn thuốc kháng HIV cho người bệnh. Số thuốc kháng HIV được kê trong bệnh án, Sổ khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú.
2. Trường hợp cơ sở y tế nơi người bệnh điều trị nội trú khác với cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị thuốc kháng HIV:
a) Nếu cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị nội trú là cơ sở điều trị thuốc kháng HIV thì người bệnh có thể nhận thuốc tại cơ sở này. Người bệnh cần xuất trình Sổ khám bệnh ghi rõ phác đồ điều trị, số lượng thuốc đã cấp để làm cơ sở cho việc cấp thuốc tiếp theo. Bác sĩ tại khoa điều trị nội trú kê đơn thuốc kháng HIV nếu đủ điều kiện kê đơn. Trường hợp bác sĩ tại khoa điều trị nội trú không đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV thi hội chẩn với bác sĩ đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV để kê đơn thuốc cho người bệnh. Số thuốc kháng HIV được kê trong bệnh án, Sổ khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú:
b) Nếu cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị nội trú không phải là cơ sở điều trị thuốc kháng HIV thì người đại diện của người bệnh thực hiện việc lĩnh thuốc kháng HIV tại cơ sở y tế nơi đang điều trị thuốc kháng HIV cho người bệnh. Khi nhận thuốc người đại diện của người bệnh phải xuất trình giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước, hộ chiếu còn thời hạn), Giấy xác nhận điều trị nội trú theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở điều trị thực hiện việc cấp thuốc với số lượng không quá 30 ngày sử dụng.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn cấp thuốc kháng HIV đối với người nhiễm HIV điều trị nội trú",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 10 Thông tư 28/2018/TT-BYT quy định về quản lý điều trị người nhiễm HIV, người phơi nhiễm với HIV tại cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có quy định hướng dẫn cấp thuốc kháng HIV đối với người nhiễm HIV điều trị nội trú như sau:\nTrường hợp người nhiễm HIV đang điều trị ngoại trú bằng thuốc kháng HIV phải vào điều trị nội trú các bệnh liên quan đến HIV hoặc các bệnh không liên quan đến HIV, trong quá trình điều trị nội trú hết thuốc kháng HIV thì xử trí như sau:\n1. Trường hợp khoa điều trị nội trú cùng cơ sở điều trị với khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS:\na) Người bệnh có thể tiếp tục nhận thuốc tại khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS hoặc nhận thuốc tại khoa điều trị nội trú nếu bác sỹ khoa điều trị nội trú đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV;\nb) Trường hợp bác sỹ khoa điều trị nội trú không đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV thì phải hội chẩn hoặc thống nhất với bác sĩ khoa điều trị ngoại trú HIV/AIDS để kê đơn thuốc kháng HIV cho người bệnh. Số thuốc kháng HIV được kê trong bệnh án, Sổ khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú.\n2. Trường hợp cơ sở y tế nơi người bệnh điều trị nội trú khác với cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị thuốc kháng HIV:\na) Nếu cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị nội trú là cơ sở điều trị thuốc kháng HIV thì người bệnh có thể nhận thuốc tại cơ sở này. Người bệnh cần xuất trình Sổ khám bệnh ghi rõ phác đồ điều trị, số lượng thuốc đã cấp để làm cơ sở cho việc cấp thuốc tiếp theo. Bác sĩ tại khoa điều trị nội trú kê đơn thuốc kháng HIV nếu đủ điều kiện kê đơn. Trường hợp bác sĩ tại khoa điều trị nội trú không đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV thi hội chẩn với bác sĩ đủ điều kiện kê đơn thuốc kháng HIV để kê đơn thuốc cho người bệnh. Số thuốc kháng HIV được kê trong bệnh án, Sổ khám bệnh và phát cùng thuốc điều trị nội trú:\nb) Nếu cơ sở y tế nơi người bệnh đang điều trị nội trú không phải là cơ sở điều trị thuốc kháng HIV thì người đại diện của người bệnh thực hiện việc lĩnh thuốc kháng HIV tại cơ sở y tế nơi đang điều trị thuốc kháng HIV cho người bệnh. Khi nhận thuốc người đại diện của người bệnh phải xuất trình giấy tờ tùy thân (Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước, hộ chiếu còn thời hạn), Giấy xác nhận điều trị nội trú theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ sở điều trị thực hiện việc cấp thuốc với số lượng không quá 30 ngày sử dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
03 nguyên tắc bảo tồn và sử dụng vùng đất ngập nước
|
Theo quy định mới thì nguyên tắc bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước như thế nào?
|
Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 66/2019/NĐ-CP quy định nguyên tắc bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước, cụ thể như sau:
"1. Việc bảo tồn và sử dụng vùng đất ngập nước phải được thực hiện trên nguyên tắc tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm duy trì toàn vẹn cấu trúc, chức năng, đặc tính sinh thái và đa dạng sinh học của vùng đất ngập nước.
2. Tăng cường vai trò, sự tham gia của cộng đồng dân cư sinh sống trên, xung quanh vùng đất ngập nước và các bên liên quan trong bảo tồn, sử dụng bền vững vùng đất ngập nước.
3.Đảm bảo cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng, hợp lý về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên liên quan trong việc sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước."
Trên đây là 03 nguyên tắc bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "03 nguyên tắc bảo tồn và sử dụng vùng đất ngập nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 66/2019/NĐ-CP quy định nguyên tắc bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước, cụ thể như sau:\n\"1. Việc bảo tồn và sử dụng vùng đất ngập nước phải được thực hiện trên nguyên tắc tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm duy trì toàn vẹn cấu trúc, chức năng, đặc tính sinh thái và đa dạng sinh học của vùng đất ngập nước.\n2. Tăng cường vai trò, sự tham gia của cộng đồng dân cư sinh sống trên, xung quanh vùng đất ngập nước và các bên liên quan trong bảo tồn, sử dụng bền vững vùng đất ngập nước.\n3.Đảm bảo cơ chế chia sẻ lợi ích công bằng, hợp lý về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên liên quan trong việc sử dụng dịch vụ hệ sinh thái đất ngập nước.\"\nTrên đây là 03 nguyên tắc bảo tồn và sử dụng bền vững vùng đất ngập nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã chưa đầy đủ có thể bổ sung dựa trên yêu cầu từ Ngân hàng Nhà nước?
|
Cho tôi hỏi: Thủ tục chấp nhận thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được thực hiện như thế nào?
Mong được tư vấn theo quy định mới nhất.
|
Hồ sơ đề nghị thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã chưa đầy đủ có thể bổ sung dựa trên yêu cầu từ Ngân hàng Nhà nước?Hiện nay, thủ tục chấp nhận thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2018/TT-NHNN như sau:2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận:a) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước;b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo quy định mới, tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2022/TT-NHNN sửa đổi khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2018/TT-NHNN, thủ tục chấp nhận thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã từ ngày 01/3/2023 được thực hiện như sau:- Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định và gửi Ngân hàng Nhà nước.Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ;- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Đối với thủ tục mới, khi thực hiện thủ tục chấp nhận thay đổi tên, các tổ chức tín dụng là hợp tác xã có hồ sơ chưa đầy đủ thì:Ngân hàng Nhà nước phải yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ trước ra quyết định từ chối thay đổi tên của tổ chức tín dụng.Từ 01/03/2023, tổ chức tín dụng là hợp tác xã có hồ sơ đề nghị thay đổi tên chưa đầy đủ có thể bổ sung dựa trên yêu cầu từ Ngân hàng Nhà nước? (Hình từ Internet)Hồ sơ thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có những thành phần nào? Khoản 1 Điều 5 Thông tư 05/2018/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2022/TT-NHNN quy định về thành phần của hồ sơ thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau:Thay đổi tên1. Hồ sơ đề nghị gồm:a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi tên theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Nghị quyết của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi tên.2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận:a) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ;b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo đó, hồ sơ thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm:- Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi tên theo quy định;- Nghị quyết của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi tên.Hồ sơ thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được gửi đến Ngân hàng Nhà nước bằng những cách thức nào?Khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2018/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 22/2022/TT-NHNN quy định về cách thức tổ chức tín dụng là hợp tác xã gửi hồ sơ thay đổi tên như sau:Nguyên tắc lập, gửi và trả kết quả hồ sơ...3. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị theo một trong ba cách thức sau:a) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước;b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;c) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước đối với đề nghị chấp thuận những thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 11 Thông tư này. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai thác, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước.Theo đó, hồ sơ thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được gửi đến Ngân hàng Nhà nước bằng các cách thức:- Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước;- Gửi qua dịch vụ bưu chính;- Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước- Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử:Việc khai thác, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước.*Lưu ý: Thông tư 22/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/03/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã chưa đầy đủ có thể bổ sung dựa trên yêu cầu từ Ngân hàng Nhà nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã chưa đầy đủ có thể bổ sung dựa trên yêu cầu từ Ngân hàng Nhà nước?Hiện nay, thủ tục chấp nhận thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2018/TT-NHNN như sau:2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận:a) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước;b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo quy định mới, tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2022/TT-NHNN sửa đổi khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2018/TT-NHNN, thủ tục chấp nhận thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã từ ngày 01/3/2023 được thực hiện như sau:- Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định và gửi Ngân hàng Nhà nước.Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ;- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Đối với thủ tục mới, khi thực hiện thủ tục chấp nhận thay đổi tên, các tổ chức tín dụng là hợp tác xã có hồ sơ chưa đầy đủ thì:Ngân hàng Nhà nước phải yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ trước ra quyết định từ chối thay đổi tên của tổ chức tín dụng.Từ 01/03/2023, tổ chức tín dụng là hợp tác xã có hồ sơ đề nghị thay đổi tên chưa đầy đủ có thể bổ sung dựa trên yêu cầu từ Ngân hàng Nhà nước? (Hình từ Internet)Hồ sơ thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã có những thành phần nào? Khoản 1 Điều 5 Thông tư 05/2018/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2022/TT-NHNN quy định về thành phần của hồ sơ thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã như sau:Thay đổi tên1. Hồ sơ đề nghị gồm:a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi tên theo mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Nghị quyết của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi tên.2. Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận:a) Tổ chức tín dụng là hợp tác xã lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng là hợp tác xã bổ sung hồ sơ;b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo đó, hồ sơ thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm:- Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi tên theo quy định;- Nghị quyết của Đại hội thành viên thông qua việc thay đổi tên.Hồ sơ thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được gửi đến Ngân hàng Nhà nước bằng những cách thức nào?Khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2018/TT-NHNN được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 22/2022/TT-NHNN quy định về cách thức tổ chức tín dụng là hợp tác xã gửi hồ sơ thay đổi tên như sau:Nguyên tắc lập, gửi và trả kết quả hồ sơ...3. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gửi 01 (một) bộ hồ sơ đề nghị theo một trong ba cách thức sau:a) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước;b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;c) Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước đối với đề nghị chấp thuận những thay đổi, danh sách nhân sự dự kiến quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 11 Thông tư này. Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử, việc khai thác, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước.Theo đó, hồ sơ thay đổi tên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã được gửi đến Ngân hàng Nhà nước bằng các cách thức:- Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước;- Gửi qua dịch vụ bưu chính;- Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước- Trường hợp hệ thống Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước gặp sự cố hoặc có lỗi không thể tiếp nhận, trao đổi thông tin điện tử:Việc khai thác, gửi, tiếp nhận, trả kết quả, trao đổi, phản hồi thông tin được thực hiện qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước.*Lưu ý: Thông tư 22/2022/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/03/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nghỉ dạy không xin phép để đi du lịch thì có bị đuổi việc không?
|
Em đang là giáo viên giảng dạy tại trường THCS. Em là viên chức nhé. Hiện em đang có lịch đi du lịch với bạn ở Thái Lan, lịch này tụi em tính lâu rồi và chắc chắn em sẽ đi. Tuy nhiên, gần đây em lại được trường phân công ôn tập cho một số học sinh để chuẩn bị thi học kỳ nên rất khó để xin nghỉ. Vậy Ban biên tập cho Em hỏi: Em nghỉ dạy không xin phép để đi du lịch thì có bị đuổi việc không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Viên chức được hiểu là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Tại Khoản 6 Điều 10, Khoản 4 Điều 11 và Khoản 5 Điều 13 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức có quy định như sau:
+ Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với viên chức tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng được tính trong tháng dương lịch hoặc từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc liên tiếp, mà không có lý do chính đáng;
+ Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng được tính trong tháng dương lịch hoặc từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc liên tiếp, mà không có lý do chính đáng;
+ Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch;
=> Như vậy, theo các quy định này thì có thể thấy nếu bạn nghỉ việc không xin phép từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm để đi du lịch thì bạn có thể bị buộc thôi việc bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nghỉ dạy không xin phép để đi du lịch thì có bị đuổi việc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Viên chức được hiểu là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.\nTại Khoản 6 Điều 10, Khoản 4 Điều 11 và Khoản 5 Điều 13 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức có quy định như sau:\n+ Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với viên chức tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng được tính trong tháng dương lịch hoặc từ 03 đến dưới 05 ngày làm việc liên tiếp, mà không có lý do chính đáng;\n+ Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng được tính trong tháng dương lịch hoặc từ 05 đến dưới 07 ngày làm việc liên tiếp, mà không có lý do chính đáng;\n+ Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà không có lý do chính đáng được tính trong tháng dương lịch; năm dương lịch;\n=> Như vậy, theo các quy định này thì có thể thấy nếu bạn nghỉ việc không xin phép từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm để đi du lịch thì bạn có thể bị buộc thôi việc bạn nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cửa khẩu quá cảnh hàng hóa Campuchia qua lãnh thổ Việt Nam bao gồm những cửa khẩu nào?
|
Cửa khẩu quá cảnh hàng hóa Campuchia qua lãnh thổ Việt Nam bao gồm những cửa khẩu nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ái Phương, tôi sinh sống và làm việc tại Bình Phước. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Cửa khẩu quá cảnh hàng hóa Campuchia qua lãnh thổ Việt Nam bao gồm những cửa khẩu nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (aiphuong***@gmail.com)
|
Cửa khẩu quá cảnh hàng hóa Campuchia qua lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 7 Thông tư 27/2014/TT-BCT về quá cảnh hàng hóa của Vương quốc Campuchia qua lãnh thổ nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành như sau:
Hàng hóa quá cảnh được phép qua các cặp cửa khẩu quốc tế và các tuyến đường nối sau:
STT
Tên cửa khẩu phía Việt Nam
Tuyến đường nối của Viêt Nam
Tên cửa khẩu phía Campuchia
Tuyến đường nối của Campuchia
1
Vĩnh Xương(tỉnh An Giang)
Sông Tiền - Cửu Long
Ca om Samno(tỉnh Kandanl)
Sông Mêkông
2
Thường Phước(tỉnh Đồng Tháp)
Sông Tiền - Cửu Long
Cốc Rô Ca(tỉnh Prey Veng)
Sông Mêkông
3
Mộc Bài(tỉnh Tây Ninh)
Quốc lộ 22A
Ba Vét(tỉnh Svay Riêng)
Quốc lộ 1
4
Xa Mát(tỉnh Tây Ninh)
Quốc lộ 22B
Tơrapeng Phơ-long(tỉnh Kong Pong Chàm)
Quốc lộ 72
5
Lệ Thanh(tỉnh Gia Lai)
Quốc lộ 19
O Da Đao(tỉnh Ratanakiri)
Quốc lộ 78
6
Hoa Lư(tỉnh Bình Phước)
Quốc lộ 13
Tơrapeng Sre(tỉnh Kara Chê)
Quốc lộ 74
7
Tịnh Biên(tỉnh An Giang)
Quốc lộ 91
Phơ-nông Đơn(tỉnh Takeo)
Quốc lộ 2
8
Hà Tiên (tỉnh Kiên Giang)
Quốc lộ 80
Prek Chak(Lork - tỉnh Kam Pốt)
Quốc lộ 33A
9
Dinh Bà(tỉnh Đồng Tháp)
Quốc lộ 30
Bontia Chăk Cray (tỉnh Prêy Veng)
Tỉnh lộ 30
10
Bình Hiệp(tỉnh Long An)
Quốc lộ 62
Pray Vor (tỉnh Svay Riêng)
Tỉnh lộ 314D
Trên đây là nội dung quy định về cửa khẩu quá cảnh hàng hóa Campuchia qua lãnh thổ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 27/2014/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cửa khẩu quá cảnh hàng hóa Campuchia qua lãnh thổ Việt Nam bao gồm những cửa khẩu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cửa khẩu quá cảnh hàng hóa Campuchia qua lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 7 Thông tư 27/2014/TT-BCT về quá cảnh hàng hóa của Vương quốc Campuchia qua lãnh thổ nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành như sau:\nHàng hóa quá cảnh được phép qua các cặp cửa khẩu quốc tế và các tuyến đường nối sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên cửa khẩu phía Việt Nam\n\n\nTuyến đường nối của Viêt Nam\n\n\nTên cửa khẩu phía Campuchia\n\n\nTuyến đường nối của Campuchia\n\n\n\n\n1\n\n\nVĩnh Xương(tỉnh An Giang)\n\n\nSông Tiền - Cửu Long\n\n\nCa om Samno(tỉnh Kandanl)\n\n\nSông Mêkông\n\n\n\n\n2\n\n\nThường Phước(tỉnh Đồng Tháp)\n\n\nSông Tiền - Cửu Long\n\n\nCốc Rô Ca(tỉnh Prey Veng)\n\n\nSông Mêkông\n\n\n\n\n3\n\n\nMộc Bài(tỉnh Tây Ninh)\n\n\nQuốc lộ 22A\n\n\nBa Vét(tỉnh Svay Riêng)\n\n\nQuốc lộ 1\n\n\n\n\n4\n\n\nXa Mát(tỉnh Tây Ninh)\n\n\nQuốc lộ 22B\n\n\nTơrapeng Phơ-long(tỉnh Kong Pong Chàm)\n\n\nQuốc lộ 72\n\n\n\n\n5\n\n\nLệ Thanh(tỉnh Gia Lai)\n\n\nQuốc lộ 19\n\n\nO Da Đao(tỉnh Ratanakiri)\n\n\nQuốc lộ 78\n\n\n\n\n6\n\n\nHoa Lư(tỉnh Bình Phước)\n\n\nQuốc lộ 13\n\n\nTơrapeng Sre(tỉnh Kara Chê)\n\n\nQuốc lộ 74\n\n\n\n\n7\n\n\nTịnh Biên(tỉnh An Giang)\n\n\nQuốc lộ 91\n\n\nPhơ-nông Đơn(tỉnh Takeo)\n\n\nQuốc lộ 2\n\n\n\n\n8\n\n\nHà Tiên (tỉnh Kiên Giang)\n\n\nQuốc lộ 80\n\n\nPrek Chak(Lork - tỉnh Kam Pốt)\n\n\nQuốc lộ 33A\n\n\n\n\n9\n\n\nDinh Bà(tỉnh Đồng Tháp)\n\n\nQuốc lộ 30\n\n\nBontia Chăk Cray (tỉnh Prêy Veng)\n\n\nTỉnh lộ 30\n\n\n\n\n10\n\n\nBình Hiệp(tỉnh Long An)\n\n\nQuốc lộ 62\n\n\nPray Vor (tỉnh Svay Riêng)\n\n\nTỉnh lộ 314D\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về cửa khẩu quá cảnh hàng hóa Campuchia qua lãnh thổ Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 27/2014/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
How long does it take to receive ID cards when not having a date receipt? In Vietnam, which competent authorities can re-grant ID cards?
|
In Vietnam, how long does it take to receive ID cards when not having a date receipt? Which competent authorities can re-grant ID cards? I applied to have an ID card at the end of last year but I didn't receive a date receipt. I don't know if my ID card has been granted or not. How long does it take to receive ID cards when not having a date receipt?
|
In Vietnam, how long does it take to receive ID cards when not having a date receipt?
Pursuant to Article 25 of the Law on Citizen Identification in 2014 Identification stipulating time limit for grant, renewal or re-grant of citizen’s identity cards:
From the date of receiving a complete dossier as prescribed in this Law, a citizen identification management agency shall grant, renew or re-grant a citizen’s identity card for a citizen within:
1.Seven working days, in cities or towns, in case of grant and renewal; or 15 working days, in case of re-grant;
2. Twenty working days, in highland mountainous, border and island districts for all cases;
3. Fifteen working days, in remaining areas for all cases;
4. Based on the roadmap for administrative reform, the Minister of Public Security shall stipulate the shortening of the time limit for grant, renewal and re-grant of citizen’s identity cards.
Pursuant to Article 22 of the Law on Citizen Identification in 2014 stipulating time limit for grant, renewal or re-grant of citizen’s identity cards:
1. The order and procedures for grant of a citizen’s identity card are provided as follows:
a/ An applicant for a citizen’s identity card fills in a declaration made according to a set form;
b/ A person assigned to collect and update information and documents specified in Clause 2, Article 13 of this Law checks and compares them with information in the national population database in order to accurately identify the to-be-holder of a citizen’s identity card; a citizen who has no information in the national population database shall produce lawful papers proving information to be written in the declaration according to a set form.
Persons serving in the People’s Army or People’s Public Security shall produce their identity cards granted by the People’s Army or People’s Public Security, enclosed with introduction letters of heads of their units;
c/ An officer of the citizen identification management agency shall take photos and fingerprints of the applicant;
d/ An officer of the citizen identification management agency shall issue a receipt stating the date of handover of the citizen’s identity card to the applicant;
dd/ Citizen’s identity cards shall be handed to citizens within the time limit and at the place stated in the receipt under Article 26 of this Law; in case a citizen wishes to receive his/ her card at another place, the citizen identification management agency shall hand the card to him/her at the place requested by the citizen who shall pay mail charges.
2. For a person who suffers any mental or other diseases which deprive him/her of the ability to perceive and control his/her acts, his/her lawful representative shall appear together with him/her to carry out the procedures specified in Clause 1 of this Article.
As regulations above, handing a date receipt to citizen is an obligatory step in granting ID card. If you don't have a date receipt, you shall contact to competent authorities where you applied to have ID card.
About the time to receive ID card, as current regulations, ID card shall be granted within 07-20 working days depending on where you live. Besides, if you have a date receipt, you shall follow it to receive your ID card.
In Vietnam, which competent authorities can re-grant ID cards?
Pursuant to Article 26 of the Law on Citizen Identification in 2014 stipulating places for carrying out procedures for grant, renewal and re-grant of citizen’s identity cards:
Citizens may choose any of the following places for carrying out procedures for grant, renewal or re-grant of citizen’s identity cards:
1. The citizen identification management agency of the Ministry of Public Security;
2. Citizen identification management agencies of Public Security Departments of provinces and centrally run cities;
3. Citizen identification management agencies of Public Security Divisions of rural districts, urban districts, towns and provincial cities or equivalent administrative units;
4. When necessary, competent citizen identification management agencies shall carry out procedures for the grant of citizen’s identity cards at communes, wards, townships, agencies, units or citizens’ places of residence.
As regulations above, those are places for carrying out procedures for grant, renewal or re-grant of citizen’s identity cards.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "How long does it take to receive ID cards when not having a date receipt? In Vietnam, which competent authorities can re-grant ID cards?",
"role": "user"
},
{
"content": "In Vietnam, how long does it take to receive ID cards when not having a date receipt?\nPursuant to Article 25 of the Law on Citizen Identification in 2014 Identification stipulating time limit for grant, renewal or re-grant of citizen’s identity cards:\nFrom the date of receiving a complete dossier as prescribed in this Law, a citizen identification management agency shall grant, renew or re-grant a citizen’s identity card for a citizen within:\n1.Seven working days, in cities or towns, in case of grant and renewal; or 15 working days, in case of re-grant;\n2. Twenty working days, in highland mountainous, border and island districts for all cases;\n3. Fifteen working days, in remaining areas for all cases;\n4. Based on the roadmap for administrative reform, the Minister of Public Security shall stipulate the shortening of the time limit for grant, renewal and re-grant of citizen’s identity cards.\nPursuant to Article 22 of the Law on Citizen Identification in 2014 stipulating time limit for grant, renewal or re-grant of citizen’s identity cards:\n1. The order and procedures for grant of a citizen’s identity card are provided as follows:\na/ An applicant for a citizen’s identity card fills in a declaration made according to a set form;\nb/ A person assigned to collect and update information and documents specified in Clause 2, Article 13 of this Law checks and compares them with information in the national population database in order to accurately identify the to-be-holder of a citizen’s identity card; a citizen who has no information in the national population database shall produce lawful papers proving information to be written in the declaration according to a set form.\nPersons serving in the People’s Army or People’s Public Security shall produce their identity cards granted by the People’s Army or People’s Public Security, enclosed with introduction letters of heads of their units;\nc/ An officer of the citizen identification management agency shall take photos and fingerprints of the applicant;\nd/ An officer of the citizen identification management agency shall issue a receipt stating the date of handover of the citizen’s identity card to the applicant;\ndd/ Citizen’s identity cards shall be handed to citizens within the time limit and at the place stated in the receipt under Article 26 of this Law; in case a citizen wishes to receive his/ her card at another place, the citizen identification management agency shall hand the card to him/her at the place requested by the citizen who shall pay mail charges.\n2. For a person who suffers any mental or other diseases which deprive him/her of the ability to perceive and control his/her acts, his/her lawful representative shall appear together with him/her to carry out the procedures specified in Clause 1 of this Article.\nAs regulations above, handing a date receipt to citizen is an obligatory step in granting ID card. If you don't have a date receipt, you shall contact to competent authorities where you applied to have ID card.\nAbout the time to receive ID card, as current regulations, ID card shall be granted within 07-20 working days depending on where you live. Besides, if you have a date receipt, you shall follow it to receive your ID card.\nIn Vietnam, which competent authorities can re-grant ID cards?\nPursuant to Article 26 of the Law on Citizen Identification in 2014 stipulating places for carrying out procedures for grant, renewal and re-grant of citizen’s identity cards:\nCitizens may choose any of the following places for carrying out procedures for grant, renewal or re-grant of citizen’s identity cards:\n1. The citizen identification management agency of the Ministry of Public Security;\n2. Citizen identification management agencies of Public Security Departments of provinces and centrally run cities;\n3. Citizen identification management agencies of Public Security Divisions of rural districts, urban districts, towns and provincial cities or equivalent administrative units;\n4. When necessary, competent citizen identification management agencies shall carry out procedures for the grant of citizen’s identity cards at communes, wards, townships, agencies, units or citizens’ places of residence.\nAs regulations above, those are places for carrying out procedures for grant, renewal or re-grant of citizen’s identity cards.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu khi Kiểm sát viên nghiên cứu yêu cầu khởi kiện nguyên đơn
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Yêu cầu khi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa sơ thẩm nghiên cứu yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, ý kiến khác của đương sự được quy định như thế nào?
|
Theo Điều 11 Quyết định 458/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định yêu cầu khi Kiểm sát viên tham gia phiên Tòa sơ thẩm nghiên cứu yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, ý kiến khác của đương sự được quy định như sau:
1. Người nghiên cứu hồ sơ vụ án phải xác định được yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của đương sự đưa ra gồm những nội dung gì; xác định đối tượng khởi kiện, tranh chấp trong vụ án là gì, ý kiến của các đương sự về nội dung liên quan đến những yêu cầu Tòa án giải quyết (ý kiến của bị đơn, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập).
Để xác định đó là yêu cầu phản tố hay chỉ là ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn, người nghiên cứu hồ sơ vụ án căn cứ khoản 2 Điều 200 BLTTDS. Nếu là yêu cầu phản tố thì thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố theo quy định tại khoản 3 Điều 200 BLTTDS.
2. Kiểm tra, xem xét các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp, những chứng cứ nào không phải chứng minh.
3.Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để kiểm sát việc Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp có đúng không.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu khi Kiểm sát viên nghiên cứu yêu cầu khởi kiện nguyên đơn",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 11 Quyết định 458/QĐ-VKSTC năm 2019 quy định yêu cầu khi Kiểm sát viên tham gia phiên Tòa sơ thẩm nghiên cứu yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập, ý kiến khác của đương sự được quy định như sau:\n1. Người nghiên cứu hồ sơ vụ án phải xác định được yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập của đương sự đưa ra gồm những nội dung gì; xác định đối tượng khởi kiện, tranh chấp trong vụ án là gì, ý kiến của các đương sự về nội dung liên quan đến những yêu cầu Tòa án giải quyết (ý kiến của bị đơn, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập).\nĐể xác định đó là yêu cầu phản tố hay chỉ là ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn, người nghiên cứu hồ sơ vụ án căn cứ khoản 2 Điều 200 BLTTDS. Nếu là yêu cầu phản tố thì thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố theo quy định tại khoản 3 Điều 200 BLTTDS.\n2. Kiểm tra, xem xét các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp, những chứng cứ nào không phải chứng minh.\n3.Căn cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để kiểm sát việc Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp có đúng không.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những trường hợp nào được loại trừ trách nhiệm hình sự?
|
Tôi biết bên cạnh những tội phạm nguy hiểm do cố tình gây ra thì có một số trường hợp phạm tội do vô tình, không nhằm mục đích sát thương ai hay gây hại ai. Thế thì những trường hợp nào được loại trừ trách nhiệm hình sự?
(*********@gmail.com)
|
Tại Chương IV Bộ Luật hình sự 2015 có quy định những trường hợp sau được loại trừ trách nhiệm hình sự:
Điều 20. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 22. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 23. Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những trường hợp nào được loại trừ trách nhiệm hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Chương IV Bộ Luật hình sự 2015 có quy định những trường hợp sau được loại trừ trách nhiệm hình sự:\nĐiều 20. Sự kiện bất ngờ\nNgười thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.\nĐiều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự\nNgười thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.\nĐiều 22. Phòng vệ chính đáng\n1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.\nPhòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.\n2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.\nNgười có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này.\nĐiều 23. Tình thế cấp thiết\n1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.\nHành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.\n2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.\nĐiều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội\n1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ thì không phải là tội phạm.\n2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.\nĐiều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ\nHành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.\nNgười nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.\nĐiều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên\nNgười thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.\nQuy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Công Thương yêu cầu khẩn trương rà soát cung cầu điện năng và báo cáo trước ngày 30/11/2023?
|
Cho tôi hỏi Bộ Công Thương yêu cầu khẩn trương rà soát cung cầu điện năng và công suất hệ thống điện quốc gia trước ngày 30/11/2023?(Câu hỏi của anh Điền - Hà Nội)
|
Bộ Công Thương yêu cầu khẩn trương rà soát cung cầu điện năng và báo cáo trước ngày 30/11/2023?Ngày 29/09/2023, Bộ Công thương ban hành Công điện 6718/CĐ-BCT năm 2023 về việc đảm bảo cung ứng điện cuối năm 2023 và các năm tiếp theo.Trong đó, nhằm thực hiện các nhiệm vụ cấp thiết, quan trọng theo Quy hoạch điện 8 phê duyệt tại Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2023, Bộ Công thương yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam tập trung thực hiện các nhiệm vụ như sau:[1] Chủ động xây dựng kế hoạch, phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia với mục tiêu đảm bảo cung cấp điện theo các kịch bản linh hoạt, ứng phó với những khó khăn về cung ứng điện.[2] Khẩn trương rà soát cung cầu điện năng, công suất hệ thống điện quốc gia, đặc biệt là cho khu vực miền Bắc đến 2025 và đến 2030, báo cáo Bộ Công Thương trước ngày 30/11/2023.[3] Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt việc bảo dưỡng sửa chữa các nhà máy điện, lưới điện truyền tải-phân phối để đảm bảo vận hành với công suất thiết kế; chuẩn bị sẵn sàng phương án, nguồn lực để kịp thời sửa chữa, khắc phục nhanh hỏng hóc, sự cố, làm tốt công tác dự báo, cảnh báo, phòng chống thiên tai,... để các nhà máy điện, lưới điện truyền tải - phân phối hoạt động an toàn, hiệu quả.[4] Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng và đưa vào vận hành các dự án nguồn điện, lưới điện được giao làm chủ đầu tư, đặc biệt là các công trình nguồn điện, lưới điện trọng điểm phục vụ cấp điện cho miền Bắc như đường dây 500kV mạch 3, Thủy điện Hòa Bình mở rộng, Nhiệt điện Quảng Trạch I.[5] Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư thêm nguồn điện tại khu vực phía Bắc để đảm bảo cung ứng đủ điện đến năm 2030.[6] Triển khai tiết kiệm điện trong toàn ngành, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các khách hàng sử dụng điện triển khai thực hiện các giải pháp tiết kiệm điện và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.Bộ Công Thương yêu cầu khẩn trương rà soát cung cầu điện năng và báo cáo trước ngày 30/11/2023? (Hình từ Internet)Các chủ đầu tư nhà máy điện có trách nhiệm như thế nào đối với công tác đảm bảo cung ứng điện cuối năm 2023?Căn cứ theo Mục 3 Công điện 6718/CĐ-BCT năm 2023, đối với công tác đảm bảo cung ứng điện cuối năm 2023 và các năm tiếp theo, các chủ đầu tư nhà máy điện có trách nhiệm như sau:[1] Khẩn trương thực hiện đúng trình tự các bước theo quy định của pháp luật đối với các các dự án đầu tư để đưa dự án vào vận hành trong thời gian sớm nhất.[2] Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để thực hiện đầy đủ, đúng quy định công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư và các yêu cầu về môi trường đối với dự án.[3] Xây dựng kế hoạch cụ thể để kiểm soát chặt chẽ chất lượng từ khâu thiết kế đến quá trình xây dựng, nghiệm thu, thử nghiệm,... đảm bảo chất lượng xây dựng công trình, sẵn sàng đưa dự án vào vận hành khai thác theo kế hoạch.[4] Tuân thủ nghiêm quy trình vận hành, đảm bảo an toàn, hiệu quả và sẵn sảng để đáp ứng yêu cầu huy động phát điện đúng công suất thiết kế đã được phê duyệt.[5] Chủ đầu tư các Nhà máy nhiệt điện than/khí và các đơn vị liên quan tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến việc cung cấp than, khí cho sản xuất điện theo các chỉ đạo như sau:- Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2019- Chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Chỉ thị 05/CT-BCT năm 2019 và các văn bản liên quan.[6] Chủ động, phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc và các đơn vị khác có tham gia cung cấp nhiên liệu để đảm bảo đủ nhiên liệu cho nhu cầu sản xuất điện.Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động sử dụng điện và điện lực?Theo quy định tại Điều 7 Luật Điện lực 2004, các hành vi bị cấm trong hoạt động sử dụng điện và điện lực bao gồm:- Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.- Hoạt động điện lực không có giấy phép theo quy định của Luật này.- Đóng, cắt điện trái quy định của pháp luật.- Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.- Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Trộm cắp điện.- Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp quy định tại Điều 59 Luật Điện lực 2004.- Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.- Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây sách nhiễu, phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về điện lực.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Công Thương yêu cầu khẩn trương rà soát cung cầu điện năng và báo cáo trước ngày 30/11/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bộ Công Thương yêu cầu khẩn trương rà soát cung cầu điện năng và báo cáo trước ngày 30/11/2023?Ngày 29/09/2023, Bộ Công thương ban hành Công điện 6718/CĐ-BCT năm 2023 về việc đảm bảo cung ứng điện cuối năm 2023 và các năm tiếp theo.Trong đó, nhằm thực hiện các nhiệm vụ cấp thiết, quan trọng theo Quy hoạch điện 8 phê duyệt tại Quyết định 500/QĐ-TTg năm 2023, Bộ Công thương yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam tập trung thực hiện các nhiệm vụ như sau:[1] Chủ động xây dựng kế hoạch, phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia với mục tiêu đảm bảo cung cấp điện theo các kịch bản linh hoạt, ứng phó với những khó khăn về cung ứng điện.[2] Khẩn trương rà soát cung cầu điện năng, công suất hệ thống điện quốc gia, đặc biệt là cho khu vực miền Bắc đến 2025 và đến 2030, báo cáo Bộ Công Thương trước ngày 30/11/2023.[3] Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt việc bảo dưỡng sửa chữa các nhà máy điện, lưới điện truyền tải-phân phối để đảm bảo vận hành với công suất thiết kế; chuẩn bị sẵn sàng phương án, nguồn lực để kịp thời sửa chữa, khắc phục nhanh hỏng hóc, sự cố, làm tốt công tác dự báo, cảnh báo, phòng chống thiên tai,... để các nhà máy điện, lưới điện truyền tải - phân phối hoạt động an toàn, hiệu quả.[4] Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư, xây dựng và đưa vào vận hành các dự án nguồn điện, lưới điện được giao làm chủ đầu tư, đặc biệt là các công trình nguồn điện, lưới điện trọng điểm phục vụ cấp điện cho miền Bắc như đường dây 500kV mạch 3, Thủy điện Hòa Bình mở rộng, Nhiệt điện Quảng Trạch I.[5] Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đầu tư thêm nguồn điện tại khu vực phía Bắc để đảm bảo cung ứng đủ điện đến năm 2030.[6] Triển khai tiết kiệm điện trong toàn ngành, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các khách hàng sử dụng điện triển khai thực hiện các giải pháp tiết kiệm điện và đẩy mạnh công tác tuyên truyền về sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.Bộ Công Thương yêu cầu khẩn trương rà soát cung cầu điện năng và báo cáo trước ngày 30/11/2023? (Hình từ Internet)Các chủ đầu tư nhà máy điện có trách nhiệm như thế nào đối với công tác đảm bảo cung ứng điện cuối năm 2023?Căn cứ theo Mục 3 Công điện 6718/CĐ-BCT năm 2023, đối với công tác đảm bảo cung ứng điện cuối năm 2023 và các năm tiếp theo, các chủ đầu tư nhà máy điện có trách nhiệm như sau:[1] Khẩn trương thực hiện đúng trình tự các bước theo quy định của pháp luật đối với các các dự án đầu tư để đưa dự án vào vận hành trong thời gian sớm nhất.[2] Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để thực hiện đầy đủ, đúng quy định công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư và các yêu cầu về môi trường đối với dự án.[3] Xây dựng kế hoạch cụ thể để kiểm soát chặt chẽ chất lượng từ khâu thiết kế đến quá trình xây dựng, nghiệm thu, thử nghiệm,... đảm bảo chất lượng xây dựng công trình, sẵn sàng đưa dự án vào vận hành khai thác theo kế hoạch.[4] Tuân thủ nghiêm quy trình vận hành, đảm bảo an toàn, hiệu quả và sẵn sảng để đáp ứng yêu cầu huy động phát điện đúng công suất thiết kế đã được phê duyệt.[5] Chủ đầu tư các Nhà máy nhiệt điện than/khí và các đơn vị liên quan tiếp tục quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến việc cung cấp than, khí cho sản xuất điện theo các chỉ đạo như sau:- Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2019- Chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Công Thương tại Chỉ thị 05/CT-BCT năm 2019 và các văn bản liên quan.[6] Chủ động, phối hợp chặt chẽ với Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc và các đơn vị khác có tham gia cung cấp nhiên liệu để đảm bảo đủ nhiên liệu cho nhu cầu sản xuất điện.Các hành vi nào bị cấm trong hoạt động sử dụng điện và điện lực?Theo quy định tại Điều 7 Luật Điện lực 2004, các hành vi bị cấm trong hoạt động sử dụng điện và điện lực bao gồm:- Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.- Hoạt động điện lực không có giấy phép theo quy định của Luật này.- Đóng, cắt điện trái quy định của pháp luật.- Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.- Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Trộm cắp điện.- Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp quy định tại Điều 59 Luật Điện lực 2004.- Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.- Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây sách nhiễu, phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.- Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về điện lực.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự, thủ tục chấp thuận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng
|
Trình tự, thủ tục chấp thuận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Luân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trình tự, thủ tục chấp thuận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Thành Luân (thanhluan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 25/2017/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực thi hành từ 26/02/2018 thì trình tự, thủ tục chấp thuận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung: Địa điểm hiện tại; địa điểm dự kiến chuyển đến đảm bảo đáp ứng điều kiện của trụ sở chính theo quy định của pháp luật; lý do thay đổi; kế hoạch lắp đặt trang thiết bị tại trụ sở mới; kế hoạch chuyển trụ sở để đảm bảo tính liên tục trong hoạt động;
b) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định thông qua việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;
c) Văn bản, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng phi ngân hàng có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp trụ sở tại địa điểm mới theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi địa điểm trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản này. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính:
a) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định hồ sơ, có văn bản gửi lấy ý kiến hoặc trình Thống đốc có văn bản gửi lấy ý kiến:
(i) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính và nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị được chuyển đến về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, ảnh hưởng của việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính đối với hoạt động hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn; các đề xuất, kiến nghị (nếu có);
(ii) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính và nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị được chuyển đến về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, ảnh hưởng của việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính đối với sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn; các đề xuất, kiến nghị (nếu có);
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các cơ quan, đơn vị được gửi lấy ý kiến căn cứ chức năng, nhiệm vụ có văn bản tham gia ý kiến gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;
d) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến theo quy định tại điểm c khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tổng hợp, trình Thống đốc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
đ) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản này. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày hoạt động tại địa điểm mới, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản báo cáo ngày dự kiến bắt đầu hoạt động tại địa điểm mới và việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện của trụ sở chính theo quy định của pháp luật gửi Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở mới đối với tỉnh, thành phố không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
5. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải hoạt động tại địa điểm mới. Quá thời hạn trên, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không hoạt động tại địa điểm mới, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng tự động hết hiệu lực.
6. Trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính (không phát sinh thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính), tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước văn bản thông báo về việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính và đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép về việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản này.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản này.
Trên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục chấp thuận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2017/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục chấp thuận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 25/2017/TT-NHNN quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận những thay đổi của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành có hiệu lực thi hành từ 26/02/2018 thì trình tự, thủ tục chấp thuận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng được quy định cụ thể như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị gồm:\na) Văn bản đề nghị chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính do người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký, trong đó tối thiểu bao gồm các nội dung: Địa điểm hiện tại; địa điểm dự kiến chuyển đến đảm bảo đáp ứng điều kiện của trụ sở chính theo quy định của pháp luật; lý do thay đổi; kế hoạch lắp đặt trang thiết bị tại trụ sở mới; kế hoạch chuyển trụ sở để đảm bảo tính liên tục trong hoạt động;\nb) Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định thông qua việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính;\nc) Văn bản, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng phi ngân hàng có quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp pháp trụ sở tại địa điểm mới theo quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi địa điểm trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính:\na) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;\nc) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản này. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Trình tự, thủ tục chấp thuận thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính:\na) Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng phi ngân hàng bổ sung hồ sơ;\nb) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định hồ sơ, có văn bản gửi lấy ý kiến hoặc trình Thống đốc có văn bản gửi lấy ý kiến:\n(i) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh) nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính và nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị được chuyển đến về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, ảnh hưởng của việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính đối với hoạt động hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn; các đề xuất, kiến nghị (nếu có);\n(ii) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang đặt trụ sở chính và nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đề nghị được chuyển đến về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, ảnh hưởng của việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính đối với sự ổn định chính trị, kinh tế, xã hội trên địa bàn; các đề xuất, kiến nghị (nếu có);\nc) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, các cơ quan, đơn vị được gửi lấy ý kiến căn cứ chức năng, nhiệm vụ có văn bản tham gia ý kiến gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng;\nd) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến theo quy định tại điểm c khoản này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tổng hợp, trình Thống đốc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;\nđ) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản này. Trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày hoạt động tại địa điểm mới, tổ chức tín dụng phi ngân hàng có văn bản báo cáo ngày dự kiến bắt đầu hoạt động tại địa điểm mới và việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện của trụ sở chính theo quy định của pháp luật gửi Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi tổ chức tín dụng phi ngân hàng đặt trụ sở mới đối với tỉnh, thành phố không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.\n5. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, tổ chức tín dụng phi ngân hàng phải hoạt động tại địa điểm mới. Quá thời hạn trên, tổ chức tín dụng phi ngân hàng không hoạt động tại địa điểm mới, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng tự động hết hiệu lực.\n6. Trường hợp thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính (không phát sinh thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính), tổ chức tín dụng phi ngân hàng gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước văn bản thông báo về việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính và đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép về việc thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản này.\nTrong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước có quyết định sửa đổi, bổ sung Giấy phép đối với nội dung thay đổi địa chỉ đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng quy định tại khoản này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trình tự, thủ tục chấp thuận đề nghị thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 25/2017/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định thành lập bản đồ địa giới hành chính cấp xã
|
Quy định thành lập bản đồ địa giới hành chính cấp xã được quy định như thế nào? Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Phạm Hữu Nam, hiện bạn đang sinh sống và làm việc tại Hà Trung - Thanh Hóa, tìm hiểu quy định về địa giới hành chính các cấp bạn có thắc mắc trên muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Quy định thành lập bản đồ địa giới hành chính cấp xã tại Khoản 7 Điều 9 Thông tư 48/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Cụ thể như sau:
.1. Mốc ĐGHC các cấp được thể hiện trên bản đồ số theo đúng giá trị tọa độ trong bảng xác nhận tọa độ mốc ĐGHC cấp xã.
7.2. Điểm đặc trưng được thể hiện trên bản đồ số theo đúng giá trị tọa độ trong bảng tọa độ điểm đặc trưng trên đường ĐGHC.
7.3. Trên cơ sở bản đồ ĐGHC gốc thực địa, xóa bỏ các yếu tố không còn tồn tại trên thực địa đồng thời biên tập bổ sung các yếu tố địa lý đã được thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
7.4. Đường ĐGHC các cấp được thể hiện trên bản đồ ĐGHC cấp xã trên cơ sở bản đồ ĐGHC gốc thực địa đã được các đơn vị hành chính liền kề thống nhất xác định. Trên bản đồ số, đường ĐGHC phải đi qua các điểm đặc trưng, các mốc ĐGHC nằm trên đường địa giới.
7.5. Đường ĐGHC cấp xã chỉ vẽ đến bờ biển. Đường ĐGHC cấp huyện, cấp tỉnh phải được thể hiện đến đường cơ sở.
7.3. Biên tập bản đồ ĐGHC cấp xã dạng số:
a) Việc biên tập bản đồ ĐGHC cấp xã dạng số tuân thủ theo các quy định về biên tập bản đồ địa hình dạng số hiện hành cùng tỷ lệ có bổ sung các yếu tố ĐGHC vào nhóm đối tượng biên giới, địa giới. Các yếu tố ĐGHC phải được thể hiện ở dạng số theo quy định tại điểm 6.1 khoản 6 Điều 9 Thông tư này;
b) Các yếu tố ĐGHC được tổ chức, tách lớp riêng biệt và biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã. Các yếu tố địa lý khác được giữ nguyên theo đơn vị mảnh bản đồ nền;
c) Trường hợp có sự mâu thuẫn về vị trí của mốc ĐGHC so với các yếu tố địa lý lân cận, phải tiến hành biên tập lại các yếu tố địa lý trên bản đồ cho phù hợp;
d) Tại các khu vực có mật độ địa vật quá dày, khi mốc ĐGHC, điểm đặc trưng trùng với yếu tố địa lý trên bản đồ thì ưu tiên thể hiện các yếu tố địa giới, các yếu tố địa lý có trong mô tả ĐGHC và các yếu tố địa lý lân cận có tính định hướng;
đ) Trường hợp đường ĐGHC đi trùng đối tượng hình tuyến trên bản đồ, căn cứ vào bản mô tả tiến hành chuẩn hóa lại đối tượng hình tuyến và các đối tượng có liên quan theo đúng tương quan hình học trên cơ sở giữ nguyên các điểm mốc ĐGHC, các điểm đặc trưng. Sau khi chuẩn hóa, đối tượng đường ĐGHC được sao chép trùng khít từ đối tượng hình tuyến đó;
e) Mỗi đối tượng đường ĐGHC phải là một đường liên tục (Linestring) hoặc bao gồm nhiều đoạn tiếp nối với nhau với dung sai 0,001 m. Tại những nơi đường ĐGHC các cấp trùng nhau phải thể hiện đầy đủ bằng cách sao chép trùng khít tuyệt đối;
g) Khi biên tập bản đồ ĐGHC dạng số được phép sử dụng công cụ làm sạch tự động với dung sai 0,001m đối với các vị trí điểm mốc ĐGHC, điểm đặc trưng trên đường ĐGHC và điểm giao cắt giữa các tuyến ĐGHC; 0,1m đối với các đối tượng khác.
7.7. Biên tập bản đồ ĐGHC cấp xã phục vụ in trên giấy
a) Bản đồ ĐGHC in trên giấy được xác lập tính pháp lý theo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 10 Thông tư này;
b) Biên tập bản đồ ĐGHC cấp xã phục vụ in trên giấy được thực hiện trên cùng phiên bản phần mềm và bộ thư viện ký hiệu đã sử dụng trong biên tập bản đồ ĐGHC cấp xã dạng số;
c) Độ chính xác và tính đầy đủ của phiên bản dữ liệu bản đồ phục vụ in trên giấy không được thay đổi so với bộ dữ liệu bản đồ ĐGHC cấp xã dạng số;
d) Quá trình biên tập chỉ được phép xê dịch vị trí các ghi chú hoặc một số ký hiệu có tính đại diện để các nội dung liên quan đến đường ĐGHC các cấp trên bản in được trình bày rõ ràng, dễ đọc;
đ) Trường hợp đối tượng quá dày, cho phép viết tắt các ghi chú theo quy định của bản đồ địa hình truyền thống, cá biệt có thể được phép thu nhỏ đến 2/3 so với quy định để đảm bảo dung nạp hết những nội dung cần thiết;
e) Trường hợp đoạn ĐGHC đi trùng đối tượng hình tuyến, ký hiệu đường ĐGHC được biên tập chéo cánh xẻ hai bên đoạn đối tượng hình tuyến để chỉ rõ giới hạn đoạn ĐGHC đi trùng. Ký hiệu chéo cánh xẻ tuân theo quy tắc thể hiện của bản đồ địa hình truyền thống.
Trên đây là nội dung câu trả lời về quy định thành lập bản đồ địa giới hành chính cấp xã. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 48/2014/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định thành lập bản đồ địa giới hành chính cấp xã",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định thành lập bản đồ địa giới hành chính cấp xã tại Khoản 7 Điều 9 Thông tư 48/2014/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính các cấp do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Cụ thể như sau:\n.1. Mốc ĐGHC các cấp được thể hiện trên bản đồ số theo đúng giá trị tọa độ trong bảng xác nhận tọa độ mốc ĐGHC cấp xã.\n7.2. Điểm đặc trưng được thể hiện trên bản đồ số theo đúng giá trị tọa độ trong bảng tọa độ điểm đặc trưng trên đường ĐGHC.\n7.3. Trên cơ sở bản đồ ĐGHC gốc thực địa, xóa bỏ các yếu tố không còn tồn tại trên thực địa đồng thời biên tập bổ sung các yếu tố địa lý đã được thực hiện theo quy định tại tiết b điểm 2.1 khoản 2 Điều 6 Thông tư này.\n7.4. Đường ĐGHC các cấp được thể hiện trên bản đồ ĐGHC cấp xã trên cơ sở bản đồ ĐGHC gốc thực địa đã được các đơn vị hành chính liền kề thống nhất xác định. Trên bản đồ số, đường ĐGHC phải đi qua các điểm đặc trưng, các mốc ĐGHC nằm trên đường địa giới.\n7.5. Đường ĐGHC cấp xã chỉ vẽ đến bờ biển. Đường ĐGHC cấp huyện, cấp tỉnh phải được thể hiện đến đường cơ sở.\n7.3. Biên tập bản đồ ĐGHC cấp xã dạng số:\na) Việc biên tập bản đồ ĐGHC cấp xã dạng số tuân thủ theo các quy định về biên tập bản đồ địa hình dạng số hiện hành cùng tỷ lệ có bổ sung các yếu tố ĐGHC vào nhóm đối tượng biên giới, địa giới. Các yếu tố ĐGHC phải được thể hiện ở dạng số theo quy định tại điểm 6.1 khoản 6 Điều 9 Thông tư này;\nb) Các yếu tố ĐGHC được tổ chức, tách lớp riêng biệt và biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã. Các yếu tố địa lý khác được giữ nguyên theo đơn vị mảnh bản đồ nền;\nc) Trường hợp có sự mâu thuẫn về vị trí của mốc ĐGHC so với các yếu tố địa lý lân cận, phải tiến hành biên tập lại các yếu tố địa lý trên bản đồ cho phù hợp;\nd) Tại các khu vực có mật độ địa vật quá dày, khi mốc ĐGHC, điểm đặc trưng trùng với yếu tố địa lý trên bản đồ thì ưu tiên thể hiện các yếu tố địa giới, các yếu tố địa lý có trong mô tả ĐGHC và các yếu tố địa lý lân cận có tính định hướng;\nđ) Trường hợp đường ĐGHC đi trùng đối tượng hình tuyến trên bản đồ, căn cứ vào bản mô tả tiến hành chuẩn hóa lại đối tượng hình tuyến và các đối tượng có liên quan theo đúng tương quan hình học trên cơ sở giữ nguyên các điểm mốc ĐGHC, các điểm đặc trưng. Sau khi chuẩn hóa, đối tượng đường ĐGHC được sao chép trùng khít từ đối tượng hình tuyến đó;\ne) Mỗi đối tượng đường ĐGHC phải là một đường liên tục (Linestring) hoặc bao gồm nhiều đoạn tiếp nối với nhau với dung sai 0,001 m. Tại những nơi đường ĐGHC các cấp trùng nhau phải thể hiện đầy đủ bằng cách sao chép trùng khít tuyệt đối;\ng) Khi biên tập bản đồ ĐGHC dạng số được phép sử dụng công cụ làm sạch tự động với dung sai 0,001m đối với các vị trí điểm mốc ĐGHC, điểm đặc trưng trên đường ĐGHC và điểm giao cắt giữa các tuyến ĐGHC; 0,1m đối với các đối tượng khác.\n7.7. Biên tập bản đồ ĐGHC cấp xã phục vụ in trên giấy\na) Bản đồ ĐGHC in trên giấy được xác lập tính pháp lý theo quy định tại điểm 4.1 khoản 4 Điều 10 Thông tư này;\nb) Biên tập bản đồ ĐGHC cấp xã phục vụ in trên giấy được thực hiện trên cùng phiên bản phần mềm và bộ thư viện ký hiệu đã sử dụng trong biên tập bản đồ ĐGHC cấp xã dạng số;\nc) Độ chính xác và tính đầy đủ của phiên bản dữ liệu bản đồ phục vụ in trên giấy không được thay đổi so với bộ dữ liệu bản đồ ĐGHC cấp xã dạng số;\nd) Quá trình biên tập chỉ được phép xê dịch vị trí các ghi chú hoặc một số ký hiệu có tính đại diện để các nội dung liên quan đến đường ĐGHC các cấp trên bản in được trình bày rõ ràng, dễ đọc;\nđ) Trường hợp đối tượng quá dày, cho phép viết tắt các ghi chú theo quy định của bản đồ địa hình truyền thống, cá biệt có thể được phép thu nhỏ đến 2/3 so với quy định để đảm bảo dung nạp hết những nội dung cần thiết;\ne) Trường hợp đoạn ĐGHC đi trùng đối tượng hình tuyến, ký hiệu đường ĐGHC được biên tập chéo cánh xẻ hai bên đoạn đối tượng hình tuyến để chỉ rõ giới hạn đoạn ĐGHC đi trùng. Ký hiệu chéo cánh xẻ tuân theo quy tắc thể hiện của bản đồ địa hình truyền thống.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về quy định thành lập bản đồ địa giới hành chính cấp xã. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 48/2014/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giáo viên mầm non thuộc trường hợp nào được hưởng mức trợ cấp 450.000 đồng/tháng?
|
Giáo viên mầm non thuộc trường hợp nào được hưởng mức trợ cấp 450.000 đồng/tháng? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thùy hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi có nghe về mức hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em mầm non và chính sách hỗ trợ đối với giáo viên mầm non. Vậy ban biên tập cho tôi hỏi giáo viên mầm non thuộc trường hợp nào được hưởng mức trợ cấp 450.000 đồng/tháng? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Trường hợp giáo viên mầm non được hưởng mức trợ cấp 450.000 đồng/tháng được quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 06/2018/NĐ-CP về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non (có hiệu lực 20/02/2018), theo đó:
Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này, hằng tháng được hỗ trợ thêm một khoản bằng tiền là 450.000 đồng/tháng (bốn trăm năm mươi ngàn đồng một tháng), cụ thể:
Giáo viên mầm non trực tiếp dạy 02 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên ở các điểm lẻ hoặc trực tiếp dạy tăng cường tiếng Việt tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số tại các điểm lẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
a) Thời gian hưởng hỗ trợ là 9 tháng/năm (từ tháng 9 năm trước đến hết tháng 5 của năm liền kề), tiền hỗ trợ được trả cùng với việc chi trả tiền lương của tháng và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
b) Trình tự thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ:
Hằng năm, cùng với thời điểm lập dự toán, phân bổ, chi trả lương, hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm lập danh sách các đối tượng được hưởng chính sách dạy lớp ghép, tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số theo hướng dẫn tại Nghị định này gửi phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện phê duyệt (Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị giáo viên hưởng chính sách dạy lớp ghép, dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo phối hợp với phòng tài chính, phòng nội vụ cấp huyện, tổ chức thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của phòng giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách đối tượng hưởng chính sách, tổng hợp báo cáo về sở giáo dục và đào tạo, sở tài chính, sở nội vụ thẩm định (Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở giáo dục và đào tạo phối hợp với sở tài chính, sở nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm gửi Bộ Tài chính Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, cấp kinh phí thực hiện chính sách (Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).
Trường hợp cơ sở giáo dục mầm non trực thuộc sở giáo dục và đào tạo hoặc cơ quan khác, hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non nộp báo cáo danh sách của các giáo viên được hưởng chính sách dạy lớp ghép, dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi phòng giáo dục và đào tạo nơi cơ sở giáo dục mầm non đóng trụ sở trên địa bàn để theo dõi, tổng hợp.
Trong vòng 5 ngày làm việc, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm tổng hợp và nộp báo cáo danh sách của các giáo viên được hưởng chính sách dạy lớp ghép, dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số cho sở giáo dục và đào tạo tổng hợp. Sở giáo dục và đào tạo phối hợp với sở tài chính, sở nội vụ tổ chức thẩm định và tổng hợp trong báo cáo chung trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định và tổng hợp.
Căn cứ theo quy định phân cấp quản lý tại địa phương, sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm theo dõi, quản lý và tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo quy định hiện hành.
Trên đây là tư vấn về trường hợp giáo viên mầm non được hưởng mức trợ cấp 450.000 đồng/tháng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 06/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giáo viên mầm non thuộc trường hợp nào được hưởng mức trợ cấp 450.000 đồng/tháng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp giáo viên mầm non được hưởng mức trợ cấp 450.000 đồng/tháng được quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 06/2018/NĐ-CP về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non (có hiệu lực 20/02/2018), theo đó:\nĐối tượng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định này, hằng tháng được hỗ trợ thêm một khoản bằng tiền là 450.000 đồng/tháng (bốn trăm năm mươi ngàn đồng một tháng), cụ thể:\nGiáo viên mầm non trực tiếp dạy 02 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên ở các điểm lẻ hoặc trực tiếp dạy tăng cường tiếng Việt tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số tại các điểm lẻ ở các cơ sở giáo dục mầm non công lập ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.\na) Thời gian hưởng hỗ trợ là 9 tháng/năm (từ tháng 9 năm trước đến hết tháng 5 của năm liền kề), tiền hỗ trợ được trả cùng với việc chi trả tiền lương của tháng và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;\nb) Trình tự thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ:\nHằng năm, cùng với thời điểm lập dự toán, phân bổ, chi trả lương, hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm lập danh sách các đối tượng được hưởng chính sách dạy lớp ghép, tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số theo hướng dẫn tại Nghị định này gửi phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện phê duyệt (Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này);\nTrong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị giáo viên hưởng chính sách dạy lớp ghép, dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo phối hợp với phòng tài chính, phòng nội vụ cấp huyện, tổ chức thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.\nTrong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của phòng giáo dục và đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách đối tượng hưởng chính sách, tổng hợp báo cáo về sở giáo dục và đào tạo, sở tài chính, sở nội vụ thẩm định (Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).\nTrong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, sở giáo dục và đào tạo phối hợp với sở tài chính, sở nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định và tổng hợp nhu cầu kinh phí tăng thêm gửi Bộ Tài chính Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, cấp kinh phí thực hiện chính sách (Mẫu số 09 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).\nTrường hợp cơ sở giáo dục mầm non trực thuộc sở giáo dục và đào tạo hoặc cơ quan khác, hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non nộp báo cáo danh sách của các giáo viên được hưởng chính sách dạy lớp ghép, dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp, đồng thời gửi phòng giáo dục và đào tạo nơi cơ sở giáo dục mầm non đóng trụ sở trên địa bàn để theo dõi, tổng hợp.\nTrong vòng 5 ngày làm việc, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp có trách nhiệm tổng hợp và nộp báo cáo danh sách của các giáo viên được hưởng chính sách dạy lớp ghép, dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số cho sở giáo dục và đào tạo tổng hợp. Sở giáo dục và đào tạo phối hợp với sở tài chính, sở nội vụ tổ chức thẩm định và tổng hợp trong báo cáo chung trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định và tổng hợp.\nCăn cứ theo quy định phân cấp quản lý tại địa phương, sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm theo dõi, quản lý và tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo quy định hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về trường hợp giáo viên mầm non được hưởng mức trợ cấp 450.000 đồng/tháng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 06/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bao nhiêu cách sao kê tài khoản ngân hàng?
|
Tôi muốn hỏi, tôi muốn in sao kê tài khoản ngân hàng của tôi (về thông tin các giao dịch) trong tháng thì phải đến trực tiếp ngân hàng hay sao?
|
Tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là thông tin khách hàng) là thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin phát sinh trong quá trình khách hàng đề nghị hoặc được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng, sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động được phép, bao gồm thông tin định danh khách hàng và thông tin sau đây: thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các thông tin có liên quan khác.
Theo đó, hình thức yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng gồm (Khoản 1 Điều 6 Nghị định này):
- Hình thức gián tiếp: yêu cầu, cung cấp thông tin khách hàng được thực hiện thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính hoặc thông qua phương tiện điện tử, hệ thống mạng viễn thông và mạng máy tính.
Việc yêu cầu, cung cấp thông tin khách hàng thông qua phương tiện điện tử, hệ thống mạng viễn thông, mạng máy tính phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, hướng dẫn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phù hợp với điều kiện kỹ thuật của các bên;
Ví dụ: Khách hàng sử dụng dịch vụ internet banking để yêu cầu.
- Hình thức trực tiếp: yêu cầu, cung cấp thông tin khách hàng được thực hiện tại trụ sở tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và thông qua người đại diện của các bên.Như vậy, chị có thể lựa chọn một trong những hình thức trên hoặc có thể liên hệ với ngân hàng đang sử dụng để được hướng dẫn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bao nhiêu cách sao kê tài khoản ngân hàng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định như sau:\nThông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi là thông tin khách hàng) là thông tin do khách hàng cung cấp, thông tin phát sinh trong quá trình khách hàng đề nghị hoặc được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung ứng các nghiệp vụ ngân hàng, sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động được phép, bao gồm thông tin định danh khách hàng và thông tin sau đây: thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các thông tin có liên quan khác.\nTheo đó, hình thức yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng gồm (Khoản 1 Điều 6 Nghị định này):\n- Hình thức gián tiếp: yêu cầu, cung cấp thông tin khách hàng được thực hiện thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính hoặc thông qua phương tiện điện tử, hệ thống mạng viễn thông và mạng máy tính.\nViệc yêu cầu, cung cấp thông tin khách hàng thông qua phương tiện điện tử, hệ thống mạng viễn thông, mạng máy tính phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, hướng dẫn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và phù hợp với điều kiện kỹ thuật của các bên;\nVí dụ: Khách hàng sử dụng dịch vụ internet banking để yêu cầu.\n- Hình thức trực tiếp: yêu cầu, cung cấp thông tin khách hàng được thực hiện tại trụ sở tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và thông qua người đại diện của các bên.Như vậy, chị có thể lựa chọn một trong những hình thức trên hoặc có thể liên hệ với ngân hàng đang sử dụng để được hướng dẫn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sang đường không bật xi nhan bị phạt bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi ngày hôm qua tôi có chạy xe máy và qua đường không bật xi nhan, vừa đúng lúc có CSGT và phạt tôi 150 ngàn. Như vậy, có đúng không?
|
Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước.
Như vậy, hành vi của bạn khi điều khiển xe mô tô mà chuyển làn không có tín hiệu báo trước mức phạt 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Do đó, mức xử phạt trung bình của CSGT là đúng theo quy định nêu trên (Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sang đường không bật xi nhan bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm i Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nChuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước.\nNhư vậy, hành vi của bạn khi điều khiển xe mô tô mà chuyển làn không có tín hiệu báo trước mức phạt 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Do đó, mức xử phạt trung bình của CSGT là đúng theo quy định nêu trên (Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hội đồng định giá tài sản có quyền gì?
|
Hội đồng định giá tài sản có quyền gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Ngọc Dũng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Quyền của Hội đồng định giá tài sản được quy định là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC hướng dẫn thi hành Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì quyền của Hội đồng định giá tài sản được quy định là:
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; cung cấp văn bản liên quan đến tình trạng, tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản;
- Đề nghị Tòa án thuê các dịch vụ cần thiết thực hiện việc định giá tài sản;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về quyền của Hội đồng định giá tài sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hội đồng định giá tài sản có quyền gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC hướng dẫn thi hành Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi theo Luật sửa đổi Bộ luật tố tụng dân sự về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì quyền của Hội đồng định giá tài sản được quy định là:\n- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến tài sản cần định giá; cung cấp văn bản liên quan đến tình trạng, tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản;\n- Đề nghị Tòa án thuê các dịch vụ cần thiết thực hiện việc định giá tài sản;\n- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền của Hội đồng định giá tài sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được làm nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi có tiền án?
|
Có tiền án có được làm nhân viên kiểm soát an ninh hàng không? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không lần đầu gồm những gì?
Chào anh/chị, em muốn đi làm nhân viên kiểm soát an ninh hàng không, tuy nhiên em có tiền sự mà chưa được xóa án tích. Như vậy em có được làm nhân viên kiểm soát an ninh hàng không hay không ạ?
|
Có tiền án có được làm nhân viên kiểm soát an ninh hàng không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-BGTVT nhân viên hàng không quy định tại khoản 13 Điều 6 của Thông tư này đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:
a) Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
b) Không có tiền án, tiền sự theo quy định của pháp luật; không sử dụng ma túy, chất kích thích;
c) Được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
Theo khoản 13 Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-BGTVT quy định chức danh nhân viên hàng không gồm:
13. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
Như vậy, theo quy định như trên, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kể trên, không có tiền án, tiền sự là một trong số các điều kiện. Cho nên, bạn không được làm nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không lần đầu gồm những gì?
Theo Khoản 4 Điều 98 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không lần đầu bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép, năng định cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Nộp bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;
c) 01 ảnh màu chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được làm nhân viên kiểm soát an ninh hàng không khi có tiền án?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có tiền án có được làm nhân viên kiểm soát an ninh hàng không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 8 Thông tư 10/2018/TT-BGTVT nhân viên hàng không quy định tại khoản 13 Điều 6 của Thông tư này đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:\na) Là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có lý lịch rõ ràng, đủ sức khỏe, tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;\nb) Không có tiền án, tiền sự theo quy định của pháp luật; không sử dụng ma túy, chất kích thích;\nc) Được Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.\nTheo khoản 13 Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-BGTVT quy định chức danh nhân viên hàng không gồm:\n13. Nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.\nNhư vậy, theo quy định như trên, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải đáp ứng đầy đủ điều kiện kể trên, không có tiền án, tiền sự là một trong số các điều kiện. Cho nên, bạn không được làm nhân viên kiểm soát an ninh hàng không.\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không lần đầu gồm những gì?\nTheo Khoản 4 Điều 98 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhân viên kiểm soát an ninh hàng không lần đầu bao gồm:\na) Văn bản đề nghị cấp giấy phép, năng định cho nhân viên của cơ quan, đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Nộp bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp;\nc) 01 ảnh màu chụp chính diện, mắt nhìn thẳng, rõ vành tai, kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán lẻ đồ trang sức bằng bạc trong cửa hàng chuyên doanh thì phải đăng ký mã ngành nào?
|
Bán lẻ đồ trang sức bằng bạc trong cửa hàng chuyên doanh thì phải đăng ký mã ngành nào? Nhờ anh chị tư vấn hộ.
|
Căn cứ Phụ lục II Nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg có quy định:
47732: Bán lẻ vàng, bạc, đá quí và đá bán quí, đồ trang sức trong các cửa hàng chuyên doanh
Nhóm này gồm:
- Bán lẻ vàng, bạc, đá quí và đá bán quí;
Bán lẻ đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quí và đá bán quí.
Như vậy, bán lẻ đồ trang sức bằng bạc trong các cửa hàng chuyên doanh có mã ngành là 47732. Tuy nhiên đây là mã ngành kinh tế cấp năm.
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định:
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó khi đăng ký thành lập doanh nghiệp phải lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh. Ngành kinh tế cấp bốn trong trường hợp này là 4773 : Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh.
Như vậy, khi đăng ký kinh doanh ngành nghề này bạn ghi như sau:
4773 : Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh
Chi tiết: Bán lẻ đồ trang sức bằng bạc
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán lẻ đồ trang sức bằng bạc trong cửa hàng chuyên doanh thì phải đăng ký mã ngành nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục II Nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg có quy định:\n47732: Bán lẻ vàng, bạc, đá quí và đá bán quí, đồ trang sức trong các cửa hàng chuyên doanh\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ vàng, bạc, đá quí và đá bán quí;\nBán lẻ đồ trang sức bằng vàng, bạc, đá quí và đá bán quí.\nNhư vậy, bán lẻ đồ trang sức bằng bạc trong các cửa hàng chuyên doanh có mã ngành là 47732. Tuy nhiên đây là mã ngành kinh tế cấp năm.\nKhoản 1 Điều 7 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định:\nKhi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.\nTheo đó khi đăng ký thành lập doanh nghiệp phải lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh. Ngành kinh tế cấp bốn trong trường hợp này là 4773 : Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh.\nNhư vậy, khi đăng ký kinh doanh ngành nghề này bạn ghi như sau:\n4773 : Bán lẻ hàng hóa khác mới trong các cửa hàng chuyên doanh\nChi tiết: Bán lẻ đồ trang sức bằng bạc\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty chậm trả lương cho người lao động thì bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?
|
Theo quy định hiện nay thì công ty chậm trả lương cho người lao động thì bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn:
1. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
2. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
3. Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
4. Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
5. Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Bên cạnh đó, buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm (Điểm a Khoản 5 Bộ luật trên).
Mức phạt này áp dụng cho cá nhân người sử dụng lao động, còn công ty thì phạt gấp đôi (Khoản 2 Điều 5 Nghị định trên). Như vậy, công ty có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng nếu chậm lương của người lao động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty chậm trả lương cho người lao động thì bị phạt cao nhất bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP thì phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn:\n1. Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\n2. Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\n3. Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\n4. Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\n5. Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\nBên cạnh đó, buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm (Điểm a Khoản 5 Bộ luật trên).\nMức phạt này áp dụng cho cá nhân người sử dụng lao động, còn công ty thì phạt gấp đôi (Khoản 2 Điều 5 Nghị định trên). Như vậy, công ty có thể bị phạt lên đến 100 triệu đồng nếu chậm lương của người lao động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức hội nghị, cuộc họp của Tổng cục Quản lý đất đai
|
Tổ chức hội nghị, cuộc họp của Tổng cục Quản lý đất đai được tiến hành như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Oanh, hiện công tác tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các vấn đề liên quan đến Tổng cục Quản lý đất đai. Cho tôi hỏi: Tổ chức hội nghị, cuộc họp của Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 27 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì tổ chức hội nghị, cuộc họp của Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau:
1. Triển khai việc tổ chức hội nghị, cuộc họp:
a) Sau khi kế hoạch đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác.
b) Tại cuộc họp, hội nghị, người chủ trì điều hành theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp, hội nghị nhưng phải thông báo để những người dự biết.
c) Người chủ trì, điều hành phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận.
2. Báo cáo kết quả:
a) Phó Tổng cục trưởng báo cáo kết quả cuộc họp, hội nghị do mình chủ trì với Tổng cục trưởng sau khi hội nghị kết thúc.
b) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Tổng cục ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được ủy quyền phải báo cáo Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để Lãnh đạo Tổng cục xử lý kịp thời.
3. Các công việc sau họp, hội nghị:
Văn phòng Tổng cục cùng các đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo Tổng cục đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; ra thông báo kết luận (nếu có); theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Tổng cục về kết quả thực hiện các kết luận đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về tổ chức hội nghị, cuộc họp của Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức hội nghị, cuộc họp của Tổng cục Quản lý đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 27 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai, Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai thì tổ chức hội nghị, cuộc họp của Tổng cục Quản lý đất đai được quy định như sau: \n1. Triển khai việc tổ chức hội nghị, cuộc họp:\na) Sau khi kế hoạch đã được phê duyệt, đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì họp và xử lý những tình huống cần thiết khác.\nb) Tại cuộc họp, hội nghị, người chủ trì điều hành theo chương trình dự kiến; tùy theo yêu cầu thực tế có thể quyết định điều chỉnh chương trình họp, hội nghị nhưng phải thông báo để những người dự biết.\nc) Người chủ trì, điều hành phải kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận.\n2. Báo cáo kết quả:\na) Phó Tổng cục trưởng báo cáo kết quả cuộc họp, hội nghị do mình chủ trì với Tổng cục trưởng sau khi hội nghị kết thúc.\nb) Đối với hội nghị, cuộc họp do Lãnh đạo Tổng cục ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị chủ trì, sau khi kết thúc, người được ủy quyền phải báo cáo Tổng cục trưởng và Phó Tổng cục trưởng phụ trách về kết quả hội nghị, cuộc họp và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của đơn vị để Lãnh đạo Tổng cục xử lý kịp thời.\n3. Các công việc sau họp, hội nghị:\nVăn phòng Tổng cục cùng các đơn vị được phân công có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện những nội dung Lãnh đạo Tổng cục đã kết luận tại các hội nghị, cuộc họp; ra thông báo kết luận (nếu có); theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Tổng cục về kết quả thực hiện các kết luận đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về tổ chức hội nghị, cuộc họp của Tổng cục Quản lý đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định số 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đi xe máy điện cần phải có bằng lái không?
|
Hiện nay xe máy điện rất phổ biến và tiện lợi. Em định chiếc để cho em em đi học. Em em năm nay 16 tuổi. Em đang lo lắng là việc chạy xe máy điện thì có cần có bằng lái không. Em em mới 16 tuổi thì chưa đủ tuổi thi bằng lái. Ban tư vấn hãy giải đáp giúp em! Chân thành cảm ơn!
Thiện Thanh - Nha Trang
|
Theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì giấy phép lái xe hạng thấp nhất là giấy phép lái xe hạng A1. Giấy phép lái xe hạng A1 được cấp người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Pháp luật không yêu cầu bằng lái khi điều khiển xe máy điện.
Ngoài ra theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2016/NĐ-CP: Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Tốc độ tối đa của xe máy điện không được vượt quá 50km/h cho nên việc điều khiển xe máy điện không yêu cầu bằng.
==> Pháp luật hiện hành không yêu cầu người có bằng lái thì mới được điều khiển xe máy điện. Do đó bạn hãy yên tâm khi em mình điều khiển xe máy điện khi tham gia giao thông. Tuy không yêu cầu bằng lái khi điều khiển xe máy điện nhưng phải tuân thủ quy định giao thông đường bộ, như đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe để đảm bảo an toàn.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đi xe máy điện cần phải có bằng lái không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì giấy phép lái xe hạng thấp nhất là giấy phép lái xe hạng A1. Giấy phép lái xe hạng A1 được cấp người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3. Pháp luật không yêu cầu bằng lái khi điều khiển xe máy điện.\nNgoài ra theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 3 Nghị định 46/2016/NĐ-CP: Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Tốc độ tối đa của xe máy điện không được vượt quá 50km/h cho nên việc điều khiển xe máy điện không yêu cầu bằng.\n==> Pháp luật hiện hành không yêu cầu người có bằng lái thì mới được điều khiển xe máy điện. Do đó bạn hãy yên tâm khi em mình điều khiển xe máy điện khi tham gia giao thông. Tuy không yêu cầu bằng lái khi điều khiển xe máy điện nhưng phải tuân thủ quy định giao thông đường bộ, như đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe để đảm bảo an toàn.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh phí thực hiện việc chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Kinh phí thực hiện việc chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trại giam, trại tạm giam được quy định như thế nào? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Kinh phí thực hiện việc chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trại giam, trại tạm giam được quy định tại Điều 6 Quyết định 96/2007/QĐ-TTg về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Kinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và hỗ trợ chi phí mai táng khi họ chết tại các cơ sở được bố trí:
- Trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật có liên quan;
- Các nguồn đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Trên đây là nội dung trả lời về kinh phí thực hiện việc chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trại giam, trại tạm giam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 96/2007/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh phí thực hiện việc chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Kinh phí thực hiện việc chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trại giam, trại tạm giam được quy định tại Điều 6 Quyết định 96/2007/QĐ-TTg về việc quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm giam do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nKinh phí thực hiện công tác quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị cho người nhiễm HIV và hỗ trợ chi phí mai táng khi họ chết tại các cơ sở được bố trí:\n- Trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn pháp luật có liên quan;\n- Các nguồn đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;\n- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.\nTrên đây là nội dung trả lời về kinh phí thực hiện việc chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trại giam, trại tạm giam. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 96/2007/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chi tài chính công đoàn cơ sở
|
Để phục vụ nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc chi tài chính công đoàn cơ sở được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
Hồng Như (hong_nhu***@gmail.com)
|
Chi tài chính công đoàn cơ sở được quy định tại Điều 6 Quy định thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1910/QĐ-TLĐ năm 2016 như sau:
1. Chi lương, phụ cấp và các khoản đóng theo lương:
- Lương, phụ cấp và các khoản đóng BHXH, BHYT... của cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn ở cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo Quy định của Ban Bí thư Trung ương và Hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.
- Lương, phụ cấp của cán bộ công đoàn chuyên trách khu vực ngoài nhà nước thực hiện theo Quy định của Tổng Liên đoàn.
Khuyến khích công đoàn cơ sở Công ty cổ phần áp dụng chế độ tiền lương theo Quy định của Ban Bí thư Trung ương đối với cán bộ công đoàn chuyên trách.
2. Chi quản lý hành chính:
- Chi hội nghị Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận.
- Chi Đại hội công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, bao gồm: trang trí, in tài liệu, bồi dưỡng đại biểu, nước uống...
- Chi mua văn phòng phẩm, tài sản, dụng cụ làm việc, sửa chữa nhỏ văn phòng làm việc của công đoàn, tiền bưu phí, thông tin liên lạc, công tác phí, nước uống, tiếp khách.
3. Chi hoạt động phong trào:
3.1. Chi tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động:
- Chi bồi dưỡng cho tư vấn, luật sư, người trực tiếp chuẩn bị giúp công đoàn cơ sở tham gia với doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, thang bảng lương, quy chế trả lương, thưởng; xây dựng nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; ký thỏa ước lao động tập thể; giải quyết tranh chấp lao động; tham gia các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến quyền lợi của đoàn viên công đoàn và người lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động.
- Chi hỗ trợ thuê luật sư bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở khi thực hiện quyền đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, của tổ chức công đoàn bị chủ doanh nghiệp sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc chuyển làm việc khác mà thu nhập giảm.
- Chi hỗ trợ cán bộ công đoàn cơ sở trong việc tổ chức đình công theo quy định của pháp luật, hoạt động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động bị chủ sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, chuyên làm việc khác mà thu nhập giảm.
- Chi án phí, chi phí tố tụng khác khi công đoàn tổ chức khởi kiện.
3.2. Chi phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh:
- Chi tuyên truyền giới thiệu về tổ chức công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam; gặp gỡ, trao đổi với người sử dụng lao động về hoạt động công đoàn, phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở.
- Chi bồi dưỡng làm ngoài giờ cho đoàn viên công đoàn, người lao động và cán bộ công đoàn trực tiếp gặp gỡ, tuyên truyền, vận động người lao động tham gia tổ chức công đoàn.
- Chi tổ chức kết nạp đoàn viên, thành lập ra mắt công đoàn cơ sở, khen thưởng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận động thành lập công đoàn cơ sở.
- Chi các hoạt động xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; đánh giá phân loại đoàn viên; phân loại công đoàn bộ phận, tổ công đoàn; tổ chức bồi dưỡng cho công đoàn bộ phận, tổ công đoàn về hoạt động xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, khen thưởng xây dựng công đoàn vững mạnh.
3.3. Chi tuyên truyền:
- Chi mua sách, báo, tạp chí, ấn phẩm của tổ chức công đoàn như: Báo Lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn, Tạp chí Bảo hộ Lao động và sách, ấn phẩm của Nhà Xuất bản Lao động... phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục của công đoàn cơ sở.
- Chi tiền giấy, bút cho các hoạt động tuyên truyền trên bảng tin, phát thanh, báo tường, mạng thông tin của công đoàn cơ sở.
3.4. Chi tổ chức phong trào thi đua:
- Chi phối hợp tổ chức phát động thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua.
- Chi tổ chức hội thi cán bộ công đoàn giỏi.
3.5. Chi đào tạo cán bộ:
- Chi thù lao giảng viên, bồi dưỡng học viên, nước uống, tài liệu và các khoản chi hành chính khác của các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do công đoàn cơ sở tổ chức.
- Chi tiền mua tài liệu, tiền công tác phí cho đoàn viên công đoàn và người lao động do công đoàn cơ sở cử đi dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ.
- Chi phối hợp tổ chức học bổ túc văn hóa, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.
- Chi thù lao báo cáo viên, nước uống thông thường cho người dự các buổi nói chuyện thời sự, chính sách, pháp luật... do công đoàn cơ sở tổ chức.
- Chi hỗ trợ cho nữ có con dưới 36 tháng tuổi được công đoàn cơ sở cử tham gia các lớp đào tạo, tập huấn.
3.6. Chi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.
a) Chi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao:
- Chi hỗ trợ hoạt động phong trào xây dựng đơn vị văn hóa; phòng chống tệ nạn xã hội cho đoàn viên công đoàn và người lao động; chi tổ chức cho người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; chi khen thưởng tổng kết hoạt động văn hóa, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội của công đoàn cơ sở.
- Chi hỗ trợ mua sắm phương tiện hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao.
- Chi bồi dưỡng cho Ban tổ chức, vận động viên, diễn viên tham gia hội diễn văn nghệ, thi đấu thể thao do công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp trên cơ sở tổ chức; chi khen thưởng tập thể, cá nhân đạt giải trong các cuộc hội diễn, hội thao do công đoàn cơ sở tổ chức.
b) Chi hỗ trợ du lịch:
Chi phối hợp với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức cho đoàn viên công đoàn và người lao động đi du lịch.
3.7. Chi tổ chức các hoạt động về giới và bình đẳng giới:
- Chi cho các hoạt động tuyên truyền về giới, bình đẳng giới và lồng ghép giới các hoạt động về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống bạo lực gia đình.
- Chi hỗ trợ mua đồ dùng, thiết bị mẫu giáo, nhà trẻ tại đơn vị (nếu có); hỗ trợ đoàn viên và người lao động có con gửi nhà trẻ, học mẫu giáo.
- Chi tuyên truyền, tổ chức hoạt động nhân ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày Gia đình Việt Nam 28/6, ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3, ngày Dân số 26/12.
- Chi hoạt động của Ban Nữ công quần chúng, Câu lạc bộ nữ công cơ sở, hội thi cán bộ nữ công giỏi, hội thi chuyên đề nữ công, phong trào thi đua giỏi việc nước đảm việc nhà.
(Ban Công đoàn Quốc phòng và Công đoàn Công an Nhân dân thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an).
3.8. Chi thăm hỏi, trợ cấp:
a) Chi thăm hỏi:
- Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn và người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn, gia đình có việc hiếu (cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng; vợ; chồng; con) và việc hỉ của đoàn viên công đoàn.
- Chi thăm hỏi, tặng quà cho người lao động nhân dịp tết cổ truyền; tặng quà sinh nhật cho đoàn viên công đoàn; tặng quà cho cán bộ công đoàn khi thôi không tham gia Ban Chấp hành công đoàn cơ sở.
b) Chi trợ cấp:
Chi trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động gặp khó khăn do tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thiên tai, hỏa hoạn, bệnh tật hiểm nghèo gây tổn thất về sức khỏe hoặc tài sản.
Mức chi thăm hỏi, trợ cấp khó khăn giữa đoàn viên công đoàn và đối tượng không phải là đoàn viên công đoàn do công đoàn cơ sở quy định.
3.9. Chi động viên, khen thưởng:
- Chi tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng cho cán bộ, đoàn viên công đoàn, Kỷ niệm chương vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn.
- Chi khen thưởng người lao động đạt thành tích xuất sắc trong công tác.
- Chi khen thưởng con của đoàn viên công đoàn và người lao động đạt thành tích xuất sắc trong học tập.
- Chi phối hợp tổ chức hoạt động nhân ngày quốc tế thiếu nhi, tết trung thu.
- Chi khen thưởng hoạt động chuyên đề, khen thưởng công tác thu tài chính theo quy định của Tổng Liên đoàn.
3.10. Chi hoạt động khác:
- Chi cho các cộng tác viên có nhiều đóng góp giúp đỡ cho hoạt động công đoàn.
- Giúp đoàn viên công đoàn và người lao động các đơn vị khác bị thiên tai bão lụt, tai nạn, ảnh hưởng chất độc màu da cam.
Trên đây là nội dung quy định về việc chi tài chính công đoàn cơ sở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1910/QĐ-TLĐ năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chi tài chính công đoàn cơ sở",
"role": "user"
},
{
"content": "Chi tài chính công đoàn cơ sở được quy định tại Điều 6 Quy định thu, chi, quản lý tài chính công đoàn cơ sở do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1910/QĐ-TLĐ năm 2016 như sau:\n1. Chi lương, phụ cấp và các khoản đóng theo lương:\n- Lương, phụ cấp và các khoản đóng BHXH, BHYT... của cán bộ công đoàn chuyên trách công đoàn ở cơ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước theo Quy định của Ban Bí thư Trung ương và Hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.\n- Lương, phụ cấp của cán bộ công đoàn chuyên trách khu vực ngoài nhà nước thực hiện theo Quy định của Tổng Liên đoàn.\nKhuyến khích công đoàn cơ sở Công ty cổ phần áp dụng chế độ tiền lương theo Quy định của Ban Bí thư Trung ương đối với cán bộ công đoàn chuyên trách.\n2. Chi quản lý hành chính:\n- Chi hội nghị Ban Chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận.\n- Chi Đại hội công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở thành viên, công đoàn bộ phận, bao gồm: trang trí, in tài liệu, bồi dưỡng đại biểu, nước uống...\n- Chi mua văn phòng phẩm, tài sản, dụng cụ làm việc, sửa chữa nhỏ văn phòng làm việc của công đoàn, tiền bưu phí, thông tin liên lạc, công tác phí, nước uống, tiếp khách.\n3. Chi hoạt động phong trào:\n3.1. Chi tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên công đoàn và người lao động:\n- Chi bồi dưỡng cho tư vấn, luật sư, người trực tiếp chuẩn bị giúp công đoàn cơ sở tham gia với doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, thang bảng lương, quy chế trả lương, thưởng; xây dựng nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; ký thỏa ước lao động tập thể; giải quyết tranh chấp lao động; tham gia các chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến quyền lợi của đoàn viên công đoàn và người lao động và kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động.\n- Chi hỗ trợ thuê luật sư bảo vệ cán bộ công đoàn cơ sở khi thực hiện quyền đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động, của tổ chức công đoàn bị chủ doanh nghiệp sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc chuyển làm việc khác mà thu nhập giảm.\n- Chi hỗ trợ cán bộ công đoàn cơ sở trong việc tổ chức đình công theo quy định của pháp luật, hoạt động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động bị chủ sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, chuyên làm việc khác mà thu nhập giảm.\n- Chi án phí, chi phí tố tụng khác khi công đoàn tổ chức khởi kiện.\n3.2. Chi phát triển đoàn viên công đoàn, thành lập công đoàn cơ sở, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh:\n- Chi tuyên truyền giới thiệu về tổ chức công đoàn, Điều lệ Công đoàn Việt Nam; gặp gỡ, trao đổi với người sử dụng lao động về hoạt động công đoàn, phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở.\n- Chi bồi dưỡng làm ngoài giờ cho đoàn viên công đoàn, người lao động và cán bộ công đoàn trực tiếp gặp gỡ, tuyên truyền, vận động người lao động tham gia tổ chức công đoàn.\n- Chi tổ chức kết nạp đoàn viên, thành lập ra mắt công đoàn cơ sở, khen thưởng cho các cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc vận động thành lập công đoàn cơ sở.\n- Chi các hoạt động xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; đánh giá phân loại đoàn viên; phân loại công đoàn bộ phận, tổ công đoàn; tổ chức bồi dưỡng cho công đoàn bộ phận, tổ công đoàn về hoạt động xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, khen thưởng xây dựng công đoàn vững mạnh.\n3.3. Chi tuyên truyền:\n- Chi mua sách, báo, tạp chí, ấn phẩm của tổ chức công đoàn như: Báo Lao động, Tạp chí Lao động và Công đoàn, Tạp chí Bảo hộ Lao động và sách, ấn phẩm của Nhà Xuất bản Lao động... phục vụ cho công tác tuyên truyền, giáo dục của công đoàn cơ sở.\n- Chi tiền giấy, bút cho các hoạt động tuyên truyền trên bảng tin, phát thanh, báo tường, mạng thông tin của công đoàn cơ sở.\n3.4. Chi tổ chức phong trào thi đua:\n- Chi phối hợp tổ chức phát động thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết thi đua, khen thưởng tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua.\n- Chi tổ chức hội thi cán bộ công đoàn giỏi.\n3.5. Chi đào tạo cán bộ:\n- Chi thù lao giảng viên, bồi dưỡng học viên, nước uống, tài liệu và các khoản chi hành chính khác của các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do công đoàn cơ sở tổ chức.\n- Chi tiền mua tài liệu, tiền công tác phí cho đoàn viên công đoàn và người lao động do công đoàn cơ sở cử đi dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ.\n- Chi phối hợp tổ chức học bổ túc văn hóa, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động.\n- Chi thù lao báo cáo viên, nước uống thông thường cho người dự các buổi nói chuyện thời sự, chính sách, pháp luật... do công đoàn cơ sở tổ chức.\n- Chi hỗ trợ cho nữ có con dưới 36 tháng tuổi được công đoàn cơ sở cử tham gia các lớp đào tạo, tập huấn.\n3.6. Chi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch.\na) Chi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao:\n- Chi hỗ trợ hoạt động phong trào xây dựng đơn vị văn hóa; phòng chống tệ nạn xã hội cho đoàn viên công đoàn và người lao động; chi tổ chức cho người lao động tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; chi khen thưởng tổng kết hoạt động văn hóa, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội của công đoàn cơ sở.\n- Chi hỗ trợ mua sắm phương tiện hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao.\n- Chi bồi dưỡng cho Ban tổ chức, vận động viên, diễn viên tham gia hội diễn văn nghệ, thi đấu thể thao do công đoàn cơ sở và công đoàn các cấp trên cơ sở tổ chức; chi khen thưởng tập thể, cá nhân đạt giải trong các cuộc hội diễn, hội thao do công đoàn cơ sở tổ chức.\nb) Chi hỗ trợ du lịch:\nChi phối hợp với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tổ chức cho đoàn viên công đoàn và người lao động đi du lịch.\n3.7. Chi tổ chức các hoạt động về giới và bình đẳng giới:\n- Chi cho các hoạt động tuyên truyền về giới, bình đẳng giới và lồng ghép giới các hoạt động về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, phòng chống bạo lực gia đình.\n- Chi hỗ trợ mua đồ dùng, thiết bị mẫu giáo, nhà trẻ tại đơn vị (nếu có); hỗ trợ đoàn viên và người lao động có con gửi nhà trẻ, học mẫu giáo.\n- Chi tuyên truyền, tổ chức hoạt động nhân ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày Gia đình Việt Nam 28/6, ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3, ngày Dân số 26/12.\n- Chi hoạt động của Ban Nữ công quần chúng, Câu lạc bộ nữ công cơ sở, hội thi cán bộ nữ công giỏi, hội thi chuyên đề nữ công, phong trào thi đua giỏi việc nước đảm việc nhà.\n(Ban Công đoàn Quốc phòng và Công đoàn Công an Nhân dân thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an).\n3.8. Chi thăm hỏi, trợ cấp:\na) Chi thăm hỏi:\n- Chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn và người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn, gia đình có việc hiếu (cha, mẹ đẻ hoặc bên vợ, bên chồng; vợ; chồng; con) và việc hỉ của đoàn viên công đoàn.\n- Chi thăm hỏi, tặng quà cho người lao động nhân dịp tết cổ truyền; tặng quà sinh nhật cho đoàn viên công đoàn; tặng quà cho cán bộ công đoàn khi thôi không tham gia Ban Chấp hành công đoàn cơ sở.\nb) Chi trợ cấp:\nChi trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động gặp khó khăn do tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, thiên tai, hỏa hoạn, bệnh tật hiểm nghèo gây tổn thất về sức khỏe hoặc tài sản.\nMức chi thăm hỏi, trợ cấp khó khăn giữa đoàn viên công đoàn và đối tượng không phải là đoàn viên công đoàn do công đoàn cơ sở quy định.\n3.9. Chi động viên, khen thưởng:\n- Chi tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng cho cán bộ, đoàn viên công đoàn, Kỷ niệm chương vì sự nghiệp xây dựng tổ chức công đoàn.\n- Chi khen thưởng người lao động đạt thành tích xuất sắc trong công tác.\n- Chi khen thưởng con của đoàn viên công đoàn và người lao động đạt thành tích xuất sắc trong học tập.\n- Chi phối hợp tổ chức hoạt động nhân ngày quốc tế thiếu nhi, tết trung thu.\n- Chi khen thưởng hoạt động chuyên đề, khen thưởng công tác thu tài chính theo quy định của Tổng Liên đoàn.\n3.10. Chi hoạt động khác:\n- Chi cho các cộng tác viên có nhiều đóng góp giúp đỡ cho hoạt động công đoàn.\n- Giúp đoàn viên công đoàn và người lao động các đơn vị khác bị thiên tai bão lụt, tai nạn, ảnh hưởng chất độc màu da cam.\nTrên đây là nội dung quy định về việc chi tài chính công đoàn cơ sở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1910/QĐ-TLĐ năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung công tác chuẩn bị kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới được Bộ Tài nguyên môi trường ban hành về kiểm kê đất đai, thì nội dung công tác chuẩn bị kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được quy định như thế nào?
|
Căn cứ Mục I Chương II Phần II Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định nội dung công tác chuẩn bị kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã như sau:
+ Xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện KKĐĐ.
+ Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho KKĐĐ.
+ Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho KKĐĐ, bao gồm:
- Thu thập các tài liệu, số liệu phục vụ kiểm kê đất đai ở cấp xã gồm: Bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước; bản đồ địa chính; bản đồ ảnh (bình đồ ảnh đã được điều vẽ); bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước và tài liệu, bản đồ khác (hồ sơ địa giới hành chính; bản đồ địa hình…); hồ sơ địa chính; thông báo chỉnh lý biến động (có trích lục bản đồ, sơ đồ kèm theo); hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất; hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;
- Tiếp nhận bản tổng hợp các thửa đất biến động trong kỳ kiểm kê do VPĐKĐĐ và các Chi nhánh chuyển đến.
+ Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê.
+ Rà soát phạm vi ranh giới hành chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì UBND các xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm KKĐĐ của từng bên.
+ In ấn tài liệu phục vụ KKĐĐ.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung công tác chuẩn bị kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục I Chương II Phần II Thông tư 13/2019/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 23/9/2019 quy định nội dung công tác chuẩn bị kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã như sau:\n+ Xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện KKĐĐ.\n+ Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho KKĐĐ.\n+ Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho KKĐĐ, bao gồm:\n- Thu thập các tài liệu, số liệu phục vụ kiểm kê đất đai ở cấp xã gồm: Bản đồ kiểm kê đất đai kỳ trước; bản đồ địa chính; bản đồ ảnh (bình đồ ảnh đã được điều vẽ); bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trước và tài liệu, bản đồ khác (hồ sơ địa giới hành chính; bản đồ địa hình…); hồ sơ địa chính; thông báo chỉnh lý biến động (có trích lục bản đồ, sơ đồ kèm theo); hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất; hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;\n- Tiếp nhận bản tổng hợp các thửa đất biến động trong kỳ kiểm kê do VPĐKĐĐ và các Chi nhánh chuyển đến.\n+ Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn tài liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê.\n+ Rà soát phạm vi ranh giới hành chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chỉnh lý thống nhất với bản đồ biên giới, bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì UBND các xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm KKĐĐ của từng bên.\n+ In ấn tài liệu phục vụ KKĐĐ.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
|
Sắp tới, tôi được biết có quy định mới về đấu giá viên. Ban biên tập có thể cung cấp thông tin giúp tôi về quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định mới được không? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn rất nhiều
Hữu Quý - Hà Nội
|
Quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan được quy định tại Điều 11 Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BTP (có hiệu lực từ ngày 12/12/2018) như sau:
- Đấu giá viên không được thông đồng, móc nối với tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.
- Đấu giá viên có thái độ lịch sự, tôn trọng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động hành nghề đấu giá.
Trên đây là nội dung quy định về quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BTP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan được quy định tại Điều 11 Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BTP (có hiệu lực từ ngày 12/12/2018) như sau:\n- Đấu giá viên không được thông đồng, móc nối với tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.\n- Đấu giá viên có thái độ lịch sự, tôn trọng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động hành nghề đấu giá.\nTrên đây là nội dung quy định về quan hệ của đấu giá viên với cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 14/2018/TT-BTP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi?
|
Xin hỏi: Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi?- Câu hỏi của anh Hưng (Quảng Bình).
|
Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi?Tại Điều 4 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có quy định các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:Trường hợp 1: Đăng ký nuôi con nuôi trong nước được miễn lệ phí trong trường hợp:- Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;- Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật Nuôi con nuôi 2010 và văn bản hướng dẫn;- Người có công với cách mạng nhận con nuôi.Trường hợp 2: Đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài được giảm lệ phí đối với trường hợp:- Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;- Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;- Nếu nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp của trường hợp 2 thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng một trong 2 mức giảm lệ phí.Trường hợp 3: Được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi.Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi? (Hình từ Internet)Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là khoản lệ phí nào?Tại Điều 2 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi bao gồm:a) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.b) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.c) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài....Như vậy, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là khoản lệ phí thu đối với trường hợp:- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam;- Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bao nhiêu?Tại Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có quy định mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:Mức thu lệ phí1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố....Như vậy, mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài là 9.000.000 đồng/trường hợp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi?Tại Điều 4 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có quy định các trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:Trường hợp 1: Đăng ký nuôi con nuôi trong nước được miễn lệ phí trong trường hợp:- Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;- Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật Nuôi con nuôi 2010 và văn bản hướng dẫn;- Người có công với cách mạng nhận con nuôi.Trường hợp 2: Đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài được giảm lệ phí đối với trường hợp:- Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;- Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;- Nếu nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp của trường hợp 2 thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng một trong 2 mức giảm lệ phí.Trường hợp 3: Được miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi.Khi nào được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi? (Hình từ Internet)Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là khoản lệ phí nào?Tại Điều 2 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi bao gồm:a) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.b) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.c) Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài....Như vậy, lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là khoản lệ phí thu đối với trường hợp:- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam;- Người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bao nhiêu?Tại Điều 6 Nghị định 114/2016/NĐ-CP có quy định mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:Mức thu lệ phí1. Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi:a) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: 400.000 đồng/trường hợp.b) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.d) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.đ) Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố....Như vậy, mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài là 9.000.000 đồng/trường hợp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty cổ phần chỉ còn 2 cổ đông thì sẽ bị giải thể?
|
Có phải công ty cổ phần chỉ còn lại 2 cổ đông thì sẽ bị giải thể không?
|
Điểm c Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:
Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây: Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
Và Điểm b Khoản 1 Điều 111 Luật này có quy định công ty cổ phần phải có tổi thiểu 3 cổ đông.
Như vậy, công ty cổ phần chỉ còn lại 2 cổ đông nếu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì mới bị giải thể.
Theo Điều 204 Luật này thì trong trường hợp này công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty cổ phần chỉ còn 2 cổ đông thì sẽ bị giải thể?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm c Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:\nDoanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây: Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.\nVà Điểm b Khoản 1 Điều 111 Luật này có quy định công ty cổ phần phải có tổi thiểu 3 cổ đông.\nNhư vậy, công ty cổ phần chỉ còn lại 2 cổ đông nếu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì mới bị giải thể.\nTheo Điều 204 Luật này thì trong trường hợp này công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
|
Pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai; nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai?
|
Theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai được quy định tại Điều 62 như sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về mẫu hồ sơ, thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương nhưng không quá tổng thời gian quy định cho từng loại thủ tục quy định tại Nghị định này.
Điều 60 Nghị định quy định cụ thể về việc nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
“1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.
3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay.
5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.”
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 thì trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai được quy định tại Điều 62 như sau:\n1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về mẫu hồ sơ, thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này.\n2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục; thời gian các bước thực hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan và việc giải quyết liên thông giữa các cơ quan có liên quan theo cơ chế một cửa cho phù hợp với điều kiện cụ thể tại địa phương nhưng không quá tổng thời gian quy định cho từng loại thủ tục quy định tại Nghị định này.\nĐiều 60 Nghị định quy định cụ thể về việc nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai\n“1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:\na) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;\nb) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.\n2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.\nTrường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.\n3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế; cảng hàng không, sân bay.\n5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:\na) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;\nb) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;\nc) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.”",
"role": "assistant"
}
] |
Người bị tạm giữ theo Bộ luật tố tụng hình sự 1988 được quy định như thế nào?
|
Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Việt Toàn sinh sống và làm việc tại Gia Lai. Hiện tại, để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến Bộ luật tố tụng hình sự 1988, tuy nhiên vẫn chưa rõ lắm là được quy định ở điều mấy, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp. Cụ thể: Người bị tạm giữ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Tố tụng Hình sự 1988, người bị tạm giữ được quy định như sau:
1- Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang và đối với họ đã có quyết định tạm giữ, nhưng chưa bị khởi tố.
2- Người bị tạm giữ có quyền được biết lý do mình bị tạm giữ; được giải thích quyền và nghĩa vụ; trình bày lời khai; đưa ra những yêu cầu; khiếu nại về việc tạm giữ và những quyết định khác có liên quan. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ thực hiện các quy định về tạm giữ.
Trên đây là nội dung tư vấn về người bị tạm giữ theo Bộ luật tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người bị tạm giữ theo Bộ luật tố tụng hình sự 1988 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Tố tụng Hình sự 1988, người bị tạm giữ được quy định như sau:\n1- Người bị tạm giữ là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang và đối với họ đã có quyết định tạm giữ, nhưng chưa bị khởi tố.\n2- Người bị tạm giữ có quyền được biết lý do mình bị tạm giữ; được giải thích quyền và nghĩa vụ; trình bày lời khai; đưa ra những yêu cầu; khiếu nại về việc tạm giữ và những quyết định khác có liên quan. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ thực hiện các quy định về tạm giữ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về người bị tạm giữ theo Bộ luật tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 1988. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp Chứng chỉ chuyên môn đại lý tàu biển
|
Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Cho tôi hỏi thủ tục cấp Chứng chỉ chuyên môn đại lý tàu biển được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
Lê Tuấn (090***)
|
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 13/2017/TT-BGTVT thì Chứng chỉ chuyên môn đại lý tàu biển do cơ sở đào tạo chứng nhận cho người tham dự khóa học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo nhân viên đại lý tàu biển.
- Nội dung đào tạo nhân viên đại lý tàu biển bao gồm:
Khối lượng kiến thức đối với nội dung đào tạo là 03 học phần, với thời gian thực học là 45 (bốn mươi lăm) tiết.
2. Các học phần bao gồm:
a) Học phần I (15 tiết học) về kiến thức pháp luật hàng hải, hải quan, biên phòng, kiểm dịch và các điều ước quốc tế có liên quan;
b) Học phần II (15 tiết học) về nghiệp vụ đại lý tàu biển;
c) Học phần III (15 tiết học) về tiếng Anh chuyên ngành.
- Thẩm quyền cấp: Các cơ sở đào tạo và Hiệp hội Đại lý và Môi giới Hàng hải Việt Nam.
Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.
Ban biên tập thông tin đến bạn!Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp Chứng chỉ chuyên môn đại lý tàu biển",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 13/2017/TT-BGTVT thì Chứng chỉ chuyên môn đại lý tàu biển do cơ sở đào tạo chứng nhận cho người tham dự khóa học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo nhân viên đại lý tàu biển.\n- Nội dung đào tạo nhân viên đại lý tàu biển bao gồm:\nKhối lượng kiến thức đối với nội dung đào tạo là 03 học phần, với thời gian thực học là 45 (bốn mươi lăm) tiết.\n2. Các học phần bao gồm:\na) Học phần I (15 tiết học) về kiến thức pháp luật hàng hải, hải quan, biên phòng, kiểm dịch và các điều ước quốc tế có liên quan;\nb) Học phần II (15 tiết học) về nghiệp vụ đại lý tàu biển;\nc) Học phần III (15 tiết học) về tiếng Anh chuyên ngành.\n- Thẩm quyền cấp: Các cơ sở đào tạo và Hiệp hội Đại lý và Môi giới Hàng hải Việt Nam.\nĐể nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.\nBan biên tập thông tin đến bạn!Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không thực hiện lại việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu?
|
Không thực hiện lại việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khải Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Không thực hiện lại việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Không thực hiện lại việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Không thực hiện lại việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thực hiện lại việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông thực hiện lại việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy định\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt khi Không thực hiện lại việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thiết bị viễn thông theo quy định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023?
|
Cho tôi hỏi, Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023 như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023?Dưới đây là mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023.Tải về mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023.Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ như sau:Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.Như vậy, các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ được quy định như sau:- Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;+ Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;+ Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định.+ Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định.+ Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;+ Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;+ Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Lưu ý: Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định nêu trên với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Tổ chức, cá nhân nào được bảo hộ quyền liên quan?Căn cứ quy định Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bị thay thế và bãi bỏ bởi khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan như sau:Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên quan quy định tại Điều 44 của Luật này.3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).Như vậy, tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan gồm có:- Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định- Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).- Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023?Dưới đây là mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023.Tải về mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023.Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 17 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ như sau:Các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.Như vậy, các đối tượng quyền liên quan được bảo hộ được quy định như sau:- Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;+ Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện tại Việt Nam;+ Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định.+ Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định.+ Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;+ Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;+ Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.Lưu ý: Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được bảo hộ theo quy định nêu trên với điều kiện không gây phương hại đến quyền tác giả.Mẫu Tờ khai đăng ký quyền liên quan mới nhất 2023? (Hình từ Internet)Tổ chức, cá nhân nào được bảo hộ quyền liên quan?Căn cứ quy định Điều 16 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bị thay thế và bãi bỏ bởi khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định về tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan như sau:Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên quan quy định tại Điều 44 của Luật này.3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).Như vậy, tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan gồm có:- Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người biểu diễn).- Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định- Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).- Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng đề án vị trí việc làm của ngạch công chức được quy định ra sao?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Hoài Thu hiện tôi đang làm việc trong cơ quan nhà nước. Tôi được biết hàng năm các cơ quan ban ngành phải xây dựng đề án sử dụng công chức. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc xây dựng đề án vị trí việc làm của ngạch công chức được quy định ra sao?
|
Xây dựng đề án vị trí việc làm của ngạch công chức được quy định tại Điều 10 Thông tư 05/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là Bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm rà soát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức của đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Nếu có sự thay đổi về tổ chức, về nhiệm vụ, về số lượng, khối lượng công việc, thì xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm theo các trường hợp quy định tại Điều 12 Nghị định số 36/2013/NĐ-CP. Nếu các cơ quan, tổ chức, đơn vị không gửi công văn và đề án đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh vị trí việc làm theo quy định thì giữ ổn định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã được phê duyệt.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng đề án vị trí việc làm của đơn vị mình theo Phụ lục số 7 về đề án (mẫu) ban hành kèm theo Thông tư này.
- Bộ, tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, biên chế và cơ cấu ngạch công chức theo các phụ lục số: 8, 9 và 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng đề án vị trí việc làm của ngạch công chức được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng đề án vị trí việc làm của ngạch công chức được quy định tại Điều 10 Thông tư 05/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành, cụ thể như sau:\n- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là Bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.\n- Hàng năm, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm rà soát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức của đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt. Nếu có sự thay đổi về tổ chức, về nhiệm vụ, về số lượng, khối lượng công việc, thì xây dựng đề án điều chỉnh vị trí việc làm theo các trường hợp quy định tại Điều 12 Nghị định số 36/2013/NĐ-CP. Nếu các cơ quan, tổ chức, đơn vị không gửi công văn và đề án đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh vị trí việc làm theo quy định thì giữ ổn định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đã được phê duyệt.\n- Cơ quan, tổ chức, đơn vị xây dựng đề án vị trí việc làm của đơn vị mình theo Phụ lục số 7 về đề án (mẫu) ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Bộ, tỉnh tổng hợp danh mục vị trí việc làm, biên chế và cơ cấu ngạch công chức theo các phụ lục số: 8, 9 và 10 ban hành kèm theo Thông tư này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định số lượng vị thế khi thực hiện quản lý giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trên nguyên tắc nào?
|
Nguyên tắc xác định số lượng vị thế khi thực hiện quản lý giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào? Thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ra sao? Xử lý vi phạm giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?
Mong nhận được giải đáp sớm!
|
1. Nguyên tắc xác định số lượng vị thế khi thực hiện quản lý giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về nguyên tắc xác định số lượng vị thế khi thực hiện quản lý giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:
2. Nguyên tắc xác định số lượng vị thế mà tài khoản giao dịch đang nắm giữ khi thực hiện quản lý giới hạn vị thế:
a. Đối với tài khoản giao dịch thông thường: là tổng số lượng vị thế của các HĐTL có cùng tài sản cơ sở, cùng hệ số nhân hợp đồng nhưng khác tháng đáo hạn (các vị thế đối ứng của HĐTL có cùng tài sản cơ sở, cùng hệ số nhân hợp đồng và cùng tháng đáo hạn được bù trừ và loại bỏ khi xác định).
b. Đối với tài khoản giao dịch tổng: là tổng số lượng vị thế của các HĐTL có cùng tài sản cơ sở, cùng hệ số nhân hợp đồng nhưng khác tháng đáo hạn, trong đó số lượng vị thế của mỗi tháng đáo hạn của một HĐTL được xác định là số lượng vị thế mua hoặc số lượng vị thế bán của HĐTL đó, tùy theo số lượng vị thế nào cao hơn.
2. Thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ra sao?
Theo Điều 27 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:
1. VSD thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo đề nghị của thành viên bù trừ đối với khách hàng đáp ứng điều kiện là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 11 Luật chứng khoán và Điều 4, Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán và có nhu cầu thiết lập giới hạn vị thế theo loại hình tài khoản của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
2. VSD thực hiện thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thành viên bù trừ (căn cứ vào dấu bưu điện hoặc ngày ký nhận trên sổ công văn tại VSD).
3. Sau khi hoàn tất việc thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trên hệ thống bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, VSD có trách nhiệm thông tin cho thành viên bù trừ biết để thực hiện.
3. Xử lý vi phạm giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?
Tại Điều 28 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về xử lý vi phạm giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:
1. VSD thiết lập các ngưỡng các cảnh báo theo ba (03) cấp độ dưới đây để thực hiện giám sát giới hạn vị thế trên từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư trong phiên giao dịch:
a. Cảnh báo mức độ 1: khi số lượng hợp đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản 2 Điều 26 Quy chế này đạt ngưỡng 80% giới hạn vị thế;
b. Cảnh báo mức độ 2: khi số lượng hợp đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản 2 Điều 26 Quy chế này đạt ngưỡng 90% giới hạn vị thế;
c. Cảnh báo mức độ 3: khi số lượng hợp đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản 2 Điều 26 Quy chế này đạt ngưỡng 100% giới hạn vị thế.
2. Trường hợp tài khoản giao dịch rơi vào ngưỡng cảnh báo mức độ 1 hoặc 2, VSD sẽ gửi thông tin cảnh báo cho thành viên bù trừ để lưu ý thành viên bù trừ kiểm soát vị thế của nhà đầu tư theo đúng quy định.
3. Trường hợp tài khoản giao dịch rơi vào ngưỡng cảnh báo mức độ 3, VSD sẽ áp dụng hình thức xử lý như sau:
a. Gửi điện thông báo cho SGDCK Hà Nội đề nghị tạm đình chỉ giao dịch đối với tài khoản vi phạm giới hạn vị thế.
b. Gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ yêu cầu giảm vị thế trên tài khoản vi phạm bằng cách đặt giao dịch đối ứng để đóng vị thế trong thời hạn 05 ngày làm việc. Thành viên bù trừ phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu 03/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này cho VSD thông tin chi tiết lệnh giao dịch đối ứng dự kiến đặt để VSD đề nghị SGDCK Hà Nội khôi phục giao dịch trên tài khoản vi phạm của nhà đầu tư. Thành viên bù trừ hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng các lệnh giao dịch đối ứng đã thông báo với VSD và có thể gửi văn bản thông báo cho VSD bằng hình thức fax hoặc email trước khi gửi văn bản gốc.
Quá thời hạn trên mà thành viên bù trừ không khắc phục được vi phạm, VSD sẽ yêu cầu thành viên bù trừ khác thực hiện đóng vị thế đối với tài khoản vi phạm. VSD sẽ thông báo cho thành viên bù trừ thực hiện thay chi tiết các vị thế đứng tên thành viên bù trừ vi phạm cần được đóng, thanh lý để đặt các lệnh đối ứng. Sau khi giao dịch thành công, các vị thế đối ứng sẽ được chuyển khoản sang thành viên bù trừ vi phạm để thực hiện đối trừ. Việc đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện đóng, thanh lý vị thế thay cho thành viên bù trừ vi phạm được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa VSD và thành viên bù trừ thực hiện thay.
4. Sau khi số hợp đồng nắm giữ trên tài khoản được xác định xuống dưới ngưỡng cảnh báo mức độ 3, VSD sẽ gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ và đề nghị SGDCK Hà Nội khôi phục tức thời giao dịch đối với tài khoản vi phạm.
5. Trong thời gian xử lý vượt giới hạn vị thế, thành viên bù trừ vẫn phải đảm bảo nghĩa vụ ký quỹ, thanh toán cho số vị thế đứng tên thành viên bù trừ trên tài khoản vi phạm, kể cả đó là tài khoản của nhà đầu tư.
6. Quy trình trao đổi thông tin giữa VSD và SGDCK Hà Nội, thành viên bù trừ về việc tạm ngừng và khôi phục tình trạng giao dịch đối với tài khoản vi phạm giới hạn vị thế thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Quy chế này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định số lượng vị thế khi thực hiện quản lý giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam trên nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Nguyên tắc xác định số lượng vị thế khi thực hiện quản lý giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 26 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về nguyên tắc xác định số lượng vị thế khi thực hiện quản lý giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau: \n\n2. Nguyên tắc xác định số lượng vị thế mà tài khoản giao dịch đang nắm giữ khi thực hiện quản lý giới hạn vị thế:\na. Đối với tài khoản giao dịch thông thường: là tổng số lượng vị thế của các HĐTL có cùng tài sản cơ sở, cùng hệ số nhân hợp đồng nhưng khác tháng đáo hạn (các vị thế đối ứng của HĐTL có cùng tài sản cơ sở, cùng hệ số nhân hợp đồng và cùng tháng đáo hạn được bù trừ và loại bỏ khi xác định).\nb. Đối với tài khoản giao dịch tổng: là tổng số lượng vị thế của các HĐTL có cùng tài sản cơ sở, cùng hệ số nhân hợp đồng nhưng khác tháng đáo hạn, trong đó số lượng vị thế của mỗi tháng đáo hạn của một HĐTL được xác định là số lượng vị thế mua hoặc số lượng vị thế bán của HĐTL đó, tùy theo số lượng vị thế nào cao hơn.\n\n2. Thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ra sao?\nTheo Điều 27 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau: \n\n1. VSD thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo đề nghị của thành viên bù trừ đối với khách hàng đáp ứng điều kiện là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 11 Luật chứng khoán và Điều 4, Điều 5 Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán và có nhu cầu thiết lập giới hạn vị thế theo loại hình tài khoản của nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.\n2. VSD thực hiện thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của thành viên bù trừ (căn cứ vào dấu bưu điện hoặc ngày ký nhận trên sổ công văn tại VSD).\n3. Sau khi hoàn tất việc thiết lập giới hạn vị thế cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp trên hệ thống bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh, VSD có trách nhiệm thông tin cho thành viên bù trừ biết để thực hiện.\n\n3. Xử lý vi phạm giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?\nTại Điều 28 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về xử lý vi phạm giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau: \n\n1. VSD thiết lập các ngưỡng các cảnh báo theo ba (03) cấp độ dưới đây để thực hiện giám sát giới hạn vị thế trên từng tài khoản giao dịch của nhà đầu tư trong phiên giao dịch:\na. Cảnh báo mức độ 1: khi số lượng hợp đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản 2 Điều 26 Quy chế này đạt ngưỡng 80% giới hạn vị thế;\nb. Cảnh báo mức độ 2: khi số lượng hợp đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản 2 Điều 26 Quy chế này đạt ngưỡng 90% giới hạn vị thế;\nc. Cảnh báo mức độ 3: khi số lượng hợp đồng xác định theo nguyên tắc nêu tại khoản 2 Điều 26 Quy chế này đạt ngưỡng 100% giới hạn vị thế.\n2. Trường hợp tài khoản giao dịch rơi vào ngưỡng cảnh báo mức độ 1 hoặc 2, VSD sẽ gửi thông tin cảnh báo cho thành viên bù trừ để lưu ý thành viên bù trừ kiểm soát vị thế của nhà đầu tư theo đúng quy định.\n3. Trường hợp tài khoản giao dịch rơi vào ngưỡng cảnh báo mức độ 3, VSD sẽ áp dụng hình thức xử lý như sau:\na. Gửi điện thông báo cho SGDCK Hà Nội đề nghị tạm đình chỉ giao dịch đối với tài khoản vi phạm giới hạn vị thế.\nb. Gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ yêu cầu giảm vị thế trên tài khoản vi phạm bằng cách đặt giao dịch đối ứng để đóng vị thế trong thời hạn 05 ngày làm việc. Thành viên bù trừ phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu 03/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này cho VSD thông tin chi tiết lệnh giao dịch đối ứng dự kiến đặt để VSD đề nghị SGDCK Hà Nội khôi phục giao dịch trên tài khoản vi phạm của nhà đầu tư. Thành viên bù trừ hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng các lệnh giao dịch đối ứng đã thông báo với VSD và có thể gửi văn bản thông báo cho VSD bằng hình thức fax hoặc email trước khi gửi văn bản gốc.\nQuá thời hạn trên mà thành viên bù trừ không khắc phục được vi phạm, VSD sẽ yêu cầu thành viên bù trừ khác thực hiện đóng vị thế đối với tài khoản vi phạm. VSD sẽ thông báo cho thành viên bù trừ thực hiện thay chi tiết các vị thế đứng tên thành viên bù trừ vi phạm cần được đóng, thanh lý để đặt các lệnh đối ứng. Sau khi giao dịch thành công, các vị thế đối ứng sẽ được chuyển khoản sang thành viên bù trừ vi phạm để thực hiện đối trừ. Việc đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện đóng, thanh lý vị thế thay cho thành viên bù trừ vi phạm được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa VSD và thành viên bù trừ thực hiện thay.\n4. Sau khi số hợp đồng nắm giữ trên tài khoản được xác định xuống dưới ngưỡng cảnh báo mức độ 3, VSD sẽ gửi điện thông báo cho thành viên bù trừ và đề nghị SGDCK Hà Nội khôi phục tức thời giao dịch đối với tài khoản vi phạm.\n5. Trong thời gian xử lý vượt giới hạn vị thế, thành viên bù trừ vẫn phải đảm bảo nghĩa vụ ký quỹ, thanh toán cho số vị thế đứng tên thành viên bù trừ trên tài khoản vi phạm, kể cả đó là tài khoản của nhà đầu tư.\n6. Quy trình trao đổi thông tin giữa VSD và SGDCK Hà Nội, thành viên bù trừ về việc tạm ngừng và khôi phục tình trạng giao dịch đối với tài khoản vi phạm giới hạn vị thế thực hiện theo quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Quy chế này.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Gần đây tôi có xét nghiệm HIV cho một người và kết quả là dương tính. Vậy cho tôi hỏi: Việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không?
Xin cảm ơn!
|
Việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính được quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2010/TT-BYT quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính do Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau:
- Trường hợp người được xét nghiệm là người dưới 16 tuổi hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ: Người chịu trách nhiệm trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính tiến hành việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm cho cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của họ sau khi đã tư vấn cho những người này. Việc thông báo kết quả xét nghiệm cho các đối tượng này chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của họ và đã tư vấn cho người được xét nghiệm HIV.
- Trường hợp người được xét nghiệm là người từ đủ 16 tuổi trở lên: Người chịu trách nhiệm trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính tiến hành việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm sau khi đã tư vấn cho người được xét nghiệm HIV.
- Chỉ những người đã được tập huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS mới được tư vấn trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính.
Trên đây là nội dung trả lời về việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính. Bạn có thể tim hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 01/2010/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính được quy định tại Điều 3 Thông tư 01/2010/TT-BYT quy định trách nhiệm, trình tự thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính do Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau:\n- Trường hợp người được xét nghiệm là người dưới 16 tuổi hoặc là người mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự hoặc có năng lực hành vi dân sự nhưng không đầy đủ: Người chịu trách nhiệm trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính tiến hành việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm cho cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của họ sau khi đã tư vấn cho những người này. Việc thông báo kết quả xét nghiệm cho các đối tượng này chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ của họ và đã tư vấn cho người được xét nghiệm HIV.\n- Trường hợp người được xét nghiệm là người từ đủ 16 tuổi trở lên: Người chịu trách nhiệm trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính tiến hành việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm sau khi đã tư vấn cho người được xét nghiệm HIV.\n- Chỉ những người đã được tập huấn về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS mới được tư vấn trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc tư vấn và trả kết quả xét nghiệm HIV dương tính. Bạn có thể tim hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 01/2010/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mới tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành điện lực được làm Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương hay không?
|
Tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành điện lực được làm Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương hay không? Trình tự, thủ tục cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực như thế nào? Em mới tốt nghiệp trường cao đẳng chuyên ngành điện lực và dự tính thi sát hạch Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương. Cho em hỏi em có đủ điều kiện tham gia làm Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương không ạ? Và trình tự, thủ tục cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực như thế nào?
|
Tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành điện lực được làm Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 27/2013/TT-BCT được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 31/2018/TT-BCT quy định về tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực như sau:
1. Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành điện;
b) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 05 năm trở lên;
c) Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện;
d) Nắm vững các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện, các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra;
đ) Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan; chưa bị xử lý hình sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
Theo đó, bạn phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành điện và có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 05 năm trở lên.
Như vậy, bạn chỉ có trình độ cao đẳng chuyên ngành điện và mới tốt nghiệp trường cao đẳng không đảm bảo đủ thời giạn công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện nên không đủ điều kiện trở thành Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 27/2013/TT-BCT được sửa đổi bởi Điều 10 Thông tư 04/2016/TT-BCT, Thông tư 31/2018/TT-BCT, Điều 6 Thông tư 06/2015/TT-BCT quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực như sau:
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực
a) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực hoạt động theo vùng, miền gửi về Cục Điều tiết điện lực;
b) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cấp huyện và Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh gửi về Sở Công Thương;
c) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực lần đầu bao gồm (01 bộ):
- Văn bản đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực;
- Bản sao văn bằng chuyên môn hoặc quyết định nâng bậc lương công nhân;
Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.
Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên
- Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực;
- 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm;
- Bản khai quá trình công tác có xác nhận của cơ quan, đơn vị.
d) (bãi bỏ).
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. Trường hợp không cấp thẻ, sau 03 ngày làm việc, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mới tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành điện lực được làm Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành điện lực được làm Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương hay không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 27/2013/TT-BCT được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 31/2018/TT-BCT quy định về tiêu chuẩn Kiểm tra viên điện lực như sau:\n1. Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương phải có đủ các tiêu chuẩn sau:\na) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành điện;\nb) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 05 năm trở lên;\nc) Đã được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật về hoạt động điện lực và sử dụng điện;\nd) Nắm vững các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật điện, an toàn điện, các quy định về công tác kiểm tra hoạt động điện lực, sử dụng điện; có khả năng nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng của công tác kiểm tra;\nđ) Đủ sức khoẻ, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh và khách quan; chưa bị xử lý hình sự hoặc đã bị xử lý hình sự nhưng đã được xóa án tích; chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực hoặc đã được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.\nTheo đó, bạn phải có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành điện và có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện từ 05 năm trở lên.\nNhư vậy, bạn chỉ có trình độ cao đẳng chuyên ngành điện và mới tốt nghiệp trường cao đẳng không đảm bảo đủ thời giạn công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện hoặc làm công tác quản lý kỹ thuật, kinh doanh điện nên không đủ điều kiện trở thành Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương.\nTrình tự, thủ tục cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực như thế nào?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 12 Thông tư 27/2013/TT-BCT được sửa đổi bởi Điều 10 Thông tư 04/2016/TT-BCT, Thông tư 31/2018/TT-BCT, Điều 6 Thông tư 06/2015/TT-BCT quy định về trình tự, thủ tục cấp, thu hồi thẻ Kiểm tra viên điện lực như sau:\n1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực\na) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực Bộ Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Sở Công Thương, Kiểm tra viên điện lực Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực hoạt động theo vùng, miền gửi về Cục Điều tiết điện lực;\nb) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực cấp huyện và Kiểm tra viên điện lực của đơn vị điện lực thuộc địa bàn tỉnh gửi về Sở Công Thương;\nc) Hồ sơ đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực lần đầu bao gồm (01 bộ):\n- Văn bản đề nghị cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực;\n- Bản sao văn bằng chuyên môn hoặc quyết định nâng bậc lương công nhân;\nBản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.\nCá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan, tổ chức có quyền lựa chọn nộp một trong ba hình thức bản sao trên\n- Giấy chứng nhận đạt yêu cầu sát hạch Kiểm tra viên điện lực;\n- 02 ảnh cỡ 2 x 3 cm;\n- Bản khai quá trình công tác có xác nhận của cơ quan, đơn vị.\nd) (bãi bỏ).\nđ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm cấp thẻ Kiểm tra viên điện lực. Trường hợp không cấp thẻ, sau 03 ngày làm việc, Cục Điều tiết điện lực, Sở Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt hành chính đối với hành vi tàng trữ sử dụng trái phép vũ khí quân dụng?
|
Xin chào ban biên tập, vừa rồi tôi có đọc báo thấy ở Đăk Lăk có một vụ tàng trữ sử dụng trái phép vũ khí quân dụng đang bị khởi tố và áp dụng lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. Vậy cho tôi hỏi đối với hành vi này nếu bị phạt hành chính thì sẽ là bao nhiêu tiền? Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ khoảng bao nhiêu năm? Xin được giải đáp.
|
Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị;b) Không kê khai, đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;...5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;b) Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;c) Mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.7. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;c) Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.Như vậy, đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao thì người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng.Xử phạt hành chính đối với hành vi tàng trữ sử dụng trái phép vũ khí quân dụng? (Hình từ Internet)Tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm?Theo Điều 304 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 106 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau:1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Có tổ chức;b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;c) Làm chết người;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:a) Làm chết 02 người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức phạt cao nhất là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy vào từng trường hợp được quy định trên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Mức hình phạt sẽ dựa vào quyết định của Tòa án giải quyết dựa trên hồ sơ, chứng cứ vụ việc hình sự.Vũ khí quân dụng là gì?Tại Khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 quy định như sau:2. Vũ khí quân dụng bao gồm:a) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.Như vậy, vũ khí quân dụng là những vụ khí được liệt kê ở trên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt hành chính đối với hành vi tàng trữ sử dụng trái phép vũ khí quân dụng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm như sau:1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị;b) Không kê khai, đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;...5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;b) Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;c) Mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.7. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;c) Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.Như vậy, đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao thì người vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng.Xử phạt hành chính đối với hành vi tàng trữ sử dụng trái phép vũ khí quân dụng? (Hình từ Internet)Tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm?Theo Điều 304 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bởi Khoản 106 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau:1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Có tổ chức;b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;c) Làm chết người;d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;h) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:a) Làm chết 02 người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức phạt cao nhất là phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân tùy vào từng trường hợp được quy định trên. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm. Mức hình phạt sẽ dựa vào quyết định của Tòa án giải quyết dựa trên hồ sơ, chứng cứ vụ việc hình sự.Vũ khí quân dụng là gì?Tại Khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 quy định như sau:2. Vũ khí quân dụng bao gồm:a) Vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo quy định của Luật này để thi hành công vụ, bao gồm:Súng cầm tay: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;Vũ khí hạng nhẹ: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;Vũ khí hạng nặng: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại vũ khí quy định tại điểm này;b) Vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quy định tại điểm a khoản này, không được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác quy định tại Điều 18 của Luật này để thi hành công vụ.Như vậy, vũ khí quân dụng là những vụ khí được liệt kê ở trên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu gồm những hoạt động nào?
|
Xin chào, tôi tên Minh Vũ sinh sống và làm việc tại Ninh Thuận. Hiện tôi đang có ý tưởng kinh doanh nên có nhu cầu tra cứu mã ngành, các bạn hỗ trợ giúp tôi vấn đề này nhé. Cụ thể: Nhóm ngành bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu gồm những hoạt động nào? Có mã ngành là bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi. (0975**)
|
Nhóm ngành bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
46499: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu
Nhóm này gồm:
- Bán buôn đồ kim chỉ: Kim, chỉ khâu...;
- Bán buôn ô dù;
- Bán buôn dao, kéo;
- Bán buôn xe đạp và phụ tùng xe đạp;
- Bán buôn sản phẩm quang học và chụp ảnh (ví dụ: Kính râm, ống nhòm, kính lúp);
- Bán buôn băng, đĩa CD, DVD đã ghi âm thanh, hình ảnh;
- Bán buôn đồng hồ đeo tay, đồng hồ treo tường và đồ trang sức;
- Bán buôn nhạc cụ, sản phẩm đồ chơi, sản phẩm trò chơi.
Loại trừ:
- Bán buôn băng, đĩa, CD, DVD trắng được phân vào nhóm 46520 (Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông);
- Bán buôn văn phòng phẩm được phân vào nhóm 46497 (Bán buôn sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm).
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu gồm những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46499: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn đồ kim chỉ: Kim, chỉ khâu...;\n- Bán buôn ô dù;\n- Bán buôn dao, kéo;\n- Bán buôn xe đạp và phụ tùng xe đạp;\n- Bán buôn sản phẩm quang học và chụp ảnh (ví dụ: Kính râm, ống nhòm, kính lúp);\n- Bán buôn băng, đĩa CD, DVD đã ghi âm thanh, hình ảnh;\n- Bán buôn đồng hồ đeo tay, đồng hồ treo tường và đồ trang sức;\n- Bán buôn nhạc cụ, sản phẩm đồ chơi, sản phẩm trò chơi.\nLoại trừ:\n- Bán buôn băng, đĩa, CD, DVD trắng được phân vào nhóm 46520 (Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông);\n- Bán buôn văn phòng phẩm được phân vào nhóm 46497 (Bán buôn sách, báo, tạp chí, văn phòng phẩm).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn đồ dùng khác cho gia đình chưa được phân vào đâu. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi: hiện nay phim mà có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có bị cấm không? Những phim có nội dung xuyên tạc vậy thì có bị phạt tiền không?
Mong được phản hồi.
|
Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam là nội dung bị nghiêm cấm theo Luật Điện ảnh 2022?Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 quy định về những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau:Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây:a) Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;b) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;c) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;d) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;đ) Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;e) Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;g) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;h) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;i) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;k) Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;l) Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới....Như vậy, Luật Điện ảnh 2022 nghiêm cấm những phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam. Ngoài ra, những loại phim có nội dung phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân cũng sẽ bị cấm.Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau:Vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động điện ảnh có một trong các nội dung sau đây, trừ hành vi sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 Luật Điện ảnh:a) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về an ninh mạng;c) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;d) Gây tổn hại đến các giá trị văn hóa, lợi ích quốc gia, dân tộc Việt Nam; truyền bá tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;đ) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;e) Kích động, chống đối việc thi hành Hiến pháp, pháp luật.2. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc xin lỗi cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc tiêu hủy phim hoặc buộc xoá bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng hoặc buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và những vật phẩm liên quan đến phim có nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.Theo đó, trường hợp phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Đây là mức tiền phạt trên áp dụng cho cá nhân có hành vi vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm thì sẽ gấp 02 lần mức phạt của cá nhân cho cùng một hành vi vi phạm tức từ 80.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP.Ngoài ra, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng;- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin sai sự thật.Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Điện ảnh 2022, cơ sở điện ảnh sản xuất phim có các nghĩa vụ sau đây:- Bảo đảm sản xuất phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;- Thực hiện nội dung văn bản thẩm định kịch bản đối với phim sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước;- Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hóa và các vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất phim;- Gửi văn bản cam kết không vi phạm những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp hợp tác sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim;- Phải tuân thủ những quy định khác của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam là nội dung bị nghiêm cấm theo Luật Điện ảnh 2022?Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 quy định về những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau:Những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây:a) Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật;b) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca;c) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;d) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;đ) Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan;e) Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp;g) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật;h) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;i) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;k) Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên;l) Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới....Như vậy, Luật Điện ảnh 2022 nghiêm cấm những phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam. Ngoài ra, những loại phim có nội dung phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân cũng sẽ bị cấm.Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau:Vi phạm quy định về nội dung bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động điện ảnh có một trong các nội dung sau đây, trừ hành vi sản xuất phim tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài có giấy phép cung cấp dịch vụ quay phim sử dụng bối cảnh tại Việt Nam bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 13 Luật Điện ảnh:a) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về an ninh mạng;c) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa;d) Gây tổn hại đến các giá trị văn hóa, lợi ích quốc gia, dân tộc Việt Nam; truyền bá tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội;đ) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân;e) Kích động, chống đối việc thi hành Hiến pháp, pháp luật.2. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;b) Buộc xin lỗi cá nhân bằng văn bản đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Buộc tiêu hủy phim hoặc buộc xoá bỏ phim hoặc buộc gỡ bỏ phim trên không gian mạng hoặc buộc loại bỏ nội dung vi phạm trong phim và những vật phẩm liên quan đến phim có nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.Theo đó, trường hợp phim có nội dung xuyên tạc lịch sử Việt Nam có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Đây là mức tiền phạt trên áp dụng cho cá nhân có hành vi vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm thì sẽ gấp 02 lần mức phạt của cá nhân cho cùng một hành vi vi phạm tức từ 80.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP.Ngoài ra, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:- Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ các hoạt động sản xuất phim tại Việt Nam; phát hành phim; phổ biến phim; quảng bá, xúc tiến phát triển điện ảnh từ 01 tháng đến 03 tháng;- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin sai sự thật.Nghĩa vụ của cơ sở điện ảnh sản xuất phim được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Điện ảnh 2022, cơ sở điện ảnh sản xuất phim có các nghĩa vụ sau đây:- Bảo đảm sản xuất phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt;- Thực hiện nội dung văn bản thẩm định kịch bản đối với phim sản xuất sử dụng ngân sách nhà nước;- Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, y tế, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo vệ di sản văn hóa và các vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất phim;- Gửi văn bản cam kết không vi phạm những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong trường hợp hợp tác sản xuất phim với tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhận tài trợ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài để sản xuất phim;- Phải tuân thủ những quy định khác của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp thay đổi người giám định tham gia tố tụng cạnh tranh
|
Theo như tôi được biết thì trong tố tụng cạnh tranh có rất nhiều chủ thể tham gia với tư cách là người tham gia tố tụng cạnh tranh. Trong đó có cả người giám định. Xin cho tôi hỏi, trong các trường hợp nào thì người giám định tham gia tố tụng cạnh tranh sẽ bị thay đổi? Xin cảm ơn!
|
Người giám định trong tố tụng cạnh tranh là người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trưng cầu hoặc được các bên liên quan đề nghị trưng cầu và được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận theo quy định của pháp luật.
Theo quy định pháp luật thì người giám định trong tố tụng cạnh tranh là người tham gia tố tụng cạnh tranh. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh thì người giám định trong trường hợp này có quyền và nghĩa vụ như sau:
- Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu cơ quan trưng cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
- Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng cạnh tranh về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
- Thông báo bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp không đủ hoặc không sử dụng được cho việc giám định;
- Bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại cơ quan trưng cầu giám định cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
- Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, không tiếp xúc riêng với những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định, không thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ người ký quyết định trưng cầu giám định;
- Ghi ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định tập thể;
- Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể theo luật định thì người giám định trong tố tụng cạnh tranh tham gia tố tụng cạnh tranh sẽ bị thay đổi.
Theo đó, theo quy định tại Điều 69 Luật Cạnh tranh 2004 thì người giám định tham gia tố tụng cạnh tranh bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
- Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật Cạnh tranh 2004;
- Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là luật sư, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ việc cạnh tranh đó;
- Đã tiến hành tố tụng trong vụ việc cạnh tranh đó với tư cách là thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp thay đổi người giám định tham gia tố tụng cạnh tranh",
"role": "user"
},
{
"content": "Người giám định trong tố tụng cạnh tranh là người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trưng cầu hoặc được các bên liên quan đề nghị trưng cầu và được Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh chấp nhận theo quy định của pháp luật.\nTheo quy định pháp luật thì người giám định trong tố tụng cạnh tranh là người tham gia tố tụng cạnh tranh. Khi tham gia tố tụng cạnh tranh thì người giám định trong trường hợp này có quyền và nghĩa vụ như sau:\n- Được đọc các tài liệu có trong hồ sơ vụ việc cạnh tranh liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu cơ quan trưng cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;\n- Đặt câu hỏi đối với người tham gia tố tụng cạnh tranh về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;\n- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;\n- Thông báo bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp không đủ hoặc không sử dụng được cho việc giám định;\n- Bảo quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại cơ quan trưng cầu giám định cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông báo về việc không thể giám định được;\n- Không được tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, không tiếp xúc riêng với những người tham gia tố tụng cạnh tranh khác nếu việc tiếp xúc đó ảnh hưởng đến tính khách quan của kết quả giám định; không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định, không thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ người ký quyết định trưng cầu giám định;\n- Ghi ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định tập thể;\n- Được hưởng các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.\nTuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể theo luật định thì người giám định trong tố tụng cạnh tranh tham gia tố tụng cạnh tranh sẽ bị thay đổi.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 69 Luật Cạnh tranh 2004 thì người giám định tham gia tố tụng cạnh tranh bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:\n- Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 83 của Luật Cạnh tranh 2004;\n- Đã tham gia tố tụng cạnh tranh với tư cách là luật sư, người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ việc cạnh tranh đó;\n- Đã tiến hành tố tụng trong vụ việc cạnh tranh đó với tư cách là thành viên Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Uống rượu bia tại địa điểm bị cấm thì bị phạt bao nhiêu tiền? Những địa điểm nào không được uống rượu, bia?
|
Hiện nay, những địa điểm nào không được uống rượu, bia? Nếu uống rượu, bia tại những địa điểm đó thì bị phạt bao nhiêu tiền? Mong được giải đáp.
|
Những địa điểm nào không được uống rượu, bia? Căn cứ tại Điều 10 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có quy định về địa điểm không uống rượu, bia như sau:Địa điểm không uống rượu, bia1. Cơ sở y tế.2. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.5. Cơ sở bảo trợ xã hội.6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.7. Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ.Và tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 24/2020/NĐ-CP có quy định địa điểm công cộng không được uống rượu, bia như sau:Địa điểm công cộng không được uống rượu, biaNgoài các địa điểm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 10 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, các địa điểm công cộng không được uống rượu, bia bao gồm:1. Công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày Nghị định này có hiệu lực.2. Nhà chờ xe buýt.3. Rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia.Như vậy, những địa điểm không uống rượu bia bao gồm:- Cơ sở y tế.- Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.- Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.- Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.- Cơ sở bảo trợ xã hội.- Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.- Các địa điểm công cộng sau:+ Công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày Nghị định này có hiệu lực.+ Nhà chờ xe buýt.+ Rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia.Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia thì bị phạt bao nhiêu tiền? Những địa điểm nào không được uống rượu, bia? (Hình từ Internet)Uống rượu bia tại địa điểm bị cấm thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm các quy định về uống rượu bia và địa điểm không uống rượu, bia như sau:Vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia theo quy định của pháp luật;b) Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia.....Tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, người nào uống rượu bia tại địa điểm bị cấm uống rượu bia thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia? Căn cứ tại Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu bia như sau:- Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.- Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.- Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.- Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.- Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.- Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.- Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.- Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.- Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.- Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.- Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.- Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Uống rượu bia tại địa điểm bị cấm thì bị phạt bao nhiêu tiền? Những địa điểm nào không được uống rượu, bia?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những địa điểm nào không được uống rượu, bia? Căn cứ tại Điều 10 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có quy định về địa điểm không uống rượu, bia như sau:Địa điểm không uống rượu, bia1. Cơ sở y tế.2. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.5. Cơ sở bảo trợ xã hội.6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.7. Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ.Và tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 24/2020/NĐ-CP có quy định địa điểm công cộng không được uống rượu, bia như sau:Địa điểm công cộng không được uống rượu, biaNgoài các địa điểm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 10 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia, các địa điểm công cộng không được uống rượu, bia bao gồm:1. Công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày Nghị định này có hiệu lực.2. Nhà chờ xe buýt.3. Rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia.Như vậy, những địa điểm không uống rượu bia bao gồm:- Cơ sở y tế.- Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc.- Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi.- Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác.- Cơ sở bảo trợ xã hội.- Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.- Các địa điểm công cộng sau:+ Công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày Nghị định này có hiệu lực.+ Nhà chờ xe buýt.+ Rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia.Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia thì bị phạt bao nhiêu tiền? Những địa điểm nào không được uống rượu, bia? (Hình từ Internet)Uống rượu bia tại địa điểm bị cấm thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 30 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm các quy định về uống rượu bia và địa điểm không uống rượu, bia như sau:Vi phạm các quy định về uống rượu, bia và địa điểm không uống rượu, bia1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Uống rượu, bia tại địa điểm không uống rượu, bia theo quy định của pháp luật;b) Xúi giục, kích động, lôi kéo người khác uống rượu bia.....Tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, người nào uống rượu bia tại địa điểm bị cấm uống rượu bia thì bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Đối với người từ đủ 16 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia thì bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu, bia? Căn cứ tại Điều 5 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong phòng, chống tác hại của rượu bia như sau:- Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia.- Người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia.- Bán, cung cấp, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.- Sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia.- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập.- Điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.- Quảng cáo rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên.- Cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khỏe.- Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên; sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.- Sử dụng nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến không được phép dùng trong thực phẩm; nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm không bảo đảm chất lượng và không rõ nguồn gốc, xuất xứ để sản xuất, pha chế rượu, bia.- Kinh doanh rượu không có giấy phép hoặc không đăng ký; bán rượu, bia bằng máy bán hàng tự động.- Kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển rượu, bia giả, nhập lậu, không bảo đảm chất lượng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhập lậu rượu, bia.- Các hành vi bị nghiêm cấm khác liên quan đến rượu, bia do luật định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công dân mất hộ chiếu khi đang ở nước ngoài có về nước được không?
|
Anh chị cho tôi hỏi tôi đi du lịch nước ngoài nhưng vô tình làm mất hộ chiếu thì tôi có thể về nước mà không có hộ chiếu được không?
Mong được giải đáp!
|
Công dân mất hộ chiếu khi đang ở nước ngoài có về nước được không?Theo khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về hộ chiếu như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:..3. Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.4. Hộ chiếu có gắn chíp điện tử là hộ chiếu có gắn thiết bị điện tử lưu giữ thông tin được mã hóa của người mang hộ chiếu và chữ ký số của người cấp.....Theo Điều 34 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về điều kiện nhập cảnh thì công dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.Đồng thời tại khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về giấy tờ xuất nhập cảnh như sau:Giấy tờ xuất nhập cảnh1. Giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:a) Hộ chiếu ngoại giao;b) Hộ chiếu công vụ;c) Hộ chiếu phổ thông;d) Giấy thông hành.đ) Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên....Theo đó, điều kiện để công dân có thể nhập cảnh quay trở lại Việt Nam là có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.Do đó, đối với công dân bị mất hộ chiếu khi đang ở nước ngoài sẽ không thể nhập cảnh vào Việt Nam vì không có hộ chiếuTuy nhiên khi công dân ở nước ngoài có thời hạn và bị mất hộ chiếu, muốn về nước ngay thì có thể thực hiện thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019Công dân mất hộ chiếu khi đang ở nước ngoài có về nước được không? (Hình từ Internet)Các bước cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn thực hiện như thế nào?Theo Điều 18 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn như sau:Bước 1: Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp đơn báo mất hộ chiếu, tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp nếu có;Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;Trường hợp chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người đề nghị;Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp hộ chiếuBước 4: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghịTrường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý doBước 5: Trường hợp thông qua thân nhân ở trong nước điền vào tờ khai theo mẫu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, kiểm tra, trả lời cho thân nhân và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị;Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu nhận ảnh của người đề nghị, cấp hộ chiếu phổ thông, trả kết quả.Thời hạn của hộ chiếu cấp theo thủ tục rút gọn là bao lâu?Theo khoản 2 Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh như sau:Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh....2. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:a) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn;b) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn;c) Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn....Theo đó, hộ hiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công dân mất hộ chiếu khi đang ở nước ngoài có về nước được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Công dân mất hộ chiếu khi đang ở nước ngoài có về nước được không?Theo khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về hộ chiếu như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:..3. Hộ chiếu là giấy tờ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho công dân Việt Nam sử dụng để xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.4. Hộ chiếu có gắn chíp điện tử là hộ chiếu có gắn thiết bị điện tử lưu giữ thông tin được mã hóa của người mang hộ chiếu và chữ ký số của người cấp.....Theo Điều 34 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về điều kiện nhập cảnh thì công dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.Đồng thời tại khoản 1 Điều 6 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được bổ sung bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định về giấy tờ xuất nhập cảnh như sau:Giấy tờ xuất nhập cảnh1. Giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:a) Hộ chiếu ngoại giao;b) Hộ chiếu công vụ;c) Hộ chiếu phổ thông;d) Giấy thông hành.đ) Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên....Theo đó, điều kiện để công dân có thể nhập cảnh quay trở lại Việt Nam là có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.Do đó, đối với công dân bị mất hộ chiếu khi đang ở nước ngoài sẽ không thể nhập cảnh vào Việt Nam vì không có hộ chiếuTuy nhiên khi công dân ở nước ngoài có thời hạn và bị mất hộ chiếu, muốn về nước ngay thì có thể thực hiện thủ tục cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019Công dân mất hộ chiếu khi đang ở nước ngoài có về nước được không? (Hình từ Internet)Các bước cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn thực hiện như thế nào?Theo Điều 18 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn như sau:Bước 1: Người đề nghị cấp hộ chiếu nộp đơn báo mất hộ chiếu, tờ khai theo mẫu đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung và xuất trình giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp nếu có;Bước 2: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài xem xét, quyết định cấp hộ chiếu, trả kết quả cho người đề nghị và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trong trường hợp chưa kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;Trường hợp chưa đủ căn cứ để cấp hộ chiếu thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi văn bản theo mẫu về Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an để xác minh, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người đề nghị;Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài về việc cấp hộ chiếuBước 4: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được trả lời, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghịTrường hợp chưa cấp thì trả lời bằng văn bản, nêu lý doBước 5: Trường hợp thông qua thân nhân ở trong nước điền vào tờ khai theo mẫu, Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an tiếp nhận, kiểm tra, trả lời cho thân nhân và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị;Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu nhận ảnh của người đề nghị, cấp hộ chiếu phổ thông, trả kết quả.Thời hạn của hộ chiếu cấp theo thủ tục rút gọn là bao lâu?Theo khoản 2 Điều 7 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh như sau:Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh....2. Thời hạn của hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:a) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm và không được gia hạn;b) Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn 05 năm và không được gia hạn;c) Hộ chiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn....Theo đó, hộ hiếu phổ thông cấp theo thủ tục rút gọn có thời hạn không quá 12 tháng và không được gia hạn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện về việc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực chứng khoán thì điều kiện để niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài tại Việt Nam là gì?
|
Căn cứ Điều 123 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện như sau:
1. Là chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài đã được chào bán ra công chúng tại Việt Nam theo quy định pháp luật về chứng khoán Việt Nam.
2. Số lượng chứng khoán đăng ký niêm yết tương ứng với số lượng chứng khoán được phép chào bán tại Việt Nam.
3. Đáp ứng các điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định này.
4. Được 01 công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam tham gia tư vấn niêm yết chứng khoán.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện về việc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 123 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện như sau:\n1. Là chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài đã được chào bán ra công chúng tại Việt Nam theo quy định pháp luật về chứng khoán Việt Nam.\n2. Số lượng chứng khoán đăng ký niêm yết tương ứng với số lượng chứng khoán được phép chào bán tại Việt Nam.\n3. Đáp ứng các điều kiện niêm yết quy định tại Nghị định này.\n4. Được 01 công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam tham gia tư vấn niêm yết chứng khoán.\n5. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh không đúng ngành, nghề bị thu hồi GCN đủ điều kiện về an ninh, trật tự mấy tháng?
|
Khi đăng ký GCN đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì đăng ký ngành nghề là kinh doanh các loại pháo. Nhưng trên thực tế lại kinh doanh súng bắn sơn thì có bị thu hồi giấy chứng nhận không?
|
Khoản 2 Điều 18 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng trong các trường hợp:
- Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
- Không duy trì điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại các Điều 7, 8, 11 và Điều 12 Nghị định này mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó 30 ngày nhưng vẫn không khắc phục;
- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
- Vi phạm quy định về an ninh, trật tự đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên trong một năm;
- Không thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý cho cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định trong 04 quý liên tục.
Như vậy kinh doanh không đúng ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì bị thu hồi giấy chứng nhận từ 03 tháng đến 06 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh không đúng ngành, nghề bị thu hồi GCN đủ điều kiện về an ninh, trật tự mấy tháng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 18 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng trong các trường hợp:\n- Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\n- Không duy trì điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại các Điều 7, 8, 11 và Điều 12 Nghị định này mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó 30 ngày nhưng vẫn không khắc phục;\n- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\n- Vi phạm quy định về an ninh, trật tự đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên trong một năm;\n- Không thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý cho cơ quan Công an có thẩm quyền theo quy định trong 04 quý liên tục.\nNhư vậy kinh doanh không đúng ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì bị thu hồi giấy chứng nhận từ 03 tháng đến 06 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định điều động của Thủ tướng Chính phủ liệu có phải là VBQPPL?
|
Xin hỏi, theo quy định hiện hành thì Quyết định điều động của Thủ tướng Chính phủ cho cấp dưới thì có phải là VBQPPL?
|
Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 3 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
- Phê duyệt chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch;
- Giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị;
- ...
- Khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác;
Như vậy, đối với Quyết định điều động của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp này và đối chiếu quy định pháp luật thì không được xem là văn bản quy phạm pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định điều động của Thủ tướng Chính phủ liệu có phải là VBQPPL?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 3 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định như sau:\n Quyết định của Thủ tướng Chính phủ không phải là văn bản quy phạm pháp luật trong các trường hợp sau:\n- Phê duyệt chiến lược, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch;\n- Giao chỉ tiêu kinh tế - xã hội cho cơ quan, đơn vị;\n- ...\n- Khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác;\nNhư vậy, đối với Quyết định điều động của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp này và đối chiếu quy định pháp luật thì không được xem là văn bản quy phạm pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi DN chuyển đổi loại hình từ DN không hưởng chính sách DNCX sang DNCX
|
Xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất sang DNCX được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Hằng, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế; hải quan và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất sang DNCX được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (hang***@gmail.com)
|
Xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất (DNCX) sang DNCX được quy định tại Khoản 2 Điều 78 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
- Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
- Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan.
Trên đây là nội dung quy định về việc xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất sang DNCX. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi DN chuyển đổi loại hình từ DN không hưởng chính sách DNCX sang DNCX",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất (DNCX) sang DNCX được quy định tại Khoản 2 Điều 78 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n- Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;\n- Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử lý tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu khi doanh nghiệp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất sang DNCX. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 38/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh năm học 2022-2023?
|
Cho tôi hỏi việc tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS năm học 2022-2023 chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh được thực hiện như thế nào?
Nhờ anh chị tư vấn.
|
Hướng dẫn tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh năm học 2022-2023?Tại Mục 1, Mục 2 Công văn 1631/SGDĐT-KTKĐ năm 2023 Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh có hướng dẫn về tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS năm học 2022-2023 chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh như sau:1. Thi tốt nghiệp trung học cơ sở chương trình song ngữ tiếng Pháp- Ngày thi: 24 tháng 5 năm 2023 (thi trong một ngày).Thời gian thi và bài thi:- Thí sinh dự thi 2 bài thi là tiếng Pháp và Toán bằng tiếng Pháp trong đó:+ Thời gian làm bài thi môn tiếng Pháp (kể cả thời gian nghe băng): 120 phút.+ Thời gian làm bài thi môn Toán bằng tiếng Pháp: 60 phút.- Hội đồng coi thi và chấm thi: đặt tại Trường Trung học cơ sở Colette, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.2. Xét tốt nghiệp trung học cơ sở chương trình song ngữ tiếng Pháp- Đối với chương trình song ngữ: Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN) là trung bình cộng của điểm tiếng Pháp (ĐTP) và điểm Toán bằng tiếng Pháp (ĐTTP) với các hệ số quy định như sau:- Đối với chương trình tăng cường: Điểm xét tốt nghiệp là điểm bài thi môn tiếng Pháp trong kỳ thi tuyển sinh 10.Theo đó, ngày thi tốt nghiệp THCS chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh sẽ rơi vào ngày 24/05/2023 cụ thể như sau:- Thí sinh dự thi 2 bài thi là tiếng Pháp và Toán bằng tiếng Pháp trong đó:+ Thời gian làm bài thi môn tiếng Pháp (kể cả thời gian nghe băng): 120 phút.+ Thời gian làm bài thi môn Toán bằng tiếng Pháp: 60 phút.- Xét tốt nghiệp trung học cơ sở chương trình song ngữ tiếng Pháp:+ Đối với chương trình song ngữ: Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN) là trung bình cộng của điểm tiếng Pháp (ĐTP) (hệ số 2) và điểm Toán bằng tiếng Pháp (ĐTTP) (hệ số 1).+ Đối với chương trình tăng cường: Điểm xét tốt nghiệp là điểm bài thi môn tiếng Pháp trong kỳ thi tuyển sinh 10.Hướng dẫn tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh năm học 2022-2023? (Hình từ Internet)Lịch làm việc tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS năm học 2022-2023 chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh?Mục 3 Công văn 1631/SGDĐT-KTKĐ năm 2023 Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh có hướng dẫn về lịch làm việc tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS năm học 2022-2023 chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh như sau:Nhà trường cần đảm bảo các yêu cầu nào để được tổ chức dạy chương trình song ngữ tiếng Pháp?Tại Tiểu mục 1 Mục I Công văn 6537/BGDĐT-GDTrH năm 2015 có quy định về các điều kiện để được tổ chức dạy chương trình song ngữ tiếng Pháp như sau:Yêu cầu chung1. Đối với nhà trườngCác trường đang triển khai Chương trình song ngữ tiếng Pháp phải đảm bảo các yêu cầu sau:- Thực hiện tuyển sinh đầu cấp theo hướng dẫn của Sở GDĐT, Phòng GDĐT quận/huyện.- Duy trì lớp song ngữ tiếng Pháp, đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học. Trường hợp nhà trường muốn rút khỏi Chương trình song ngữ tiếng Pháp phải được sự đồng ý của Sở GDĐT, Phòng GDĐT quận/huyện.- Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học chương trình song ngữ của nhà trường trên cơ sở chương trình song ngữ tiếng Pháp do Bộ GDĐT ban hành kèm theo Quyết định số 3452/QĐ-BGDĐT ngày 18/8/2010 về việc phê duyệt Chương trình các môn học trong Chương trình song ngữ tiếng Pháp.- Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên song ngữ được bồi dưỡng thường xuyên, có trình độ chuyên môn và năng lực tiếng Pháp đạt chuẩn quy định (bậc 3 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên tiểu học, bậc 4 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên cấp THCS, bậc 5 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên cấp THPT). Xây dựng nguồn nhân lực cho chương trình song ngữ tiếng Pháp, đặc biệt là các giáo viên dạy các môn khoa học bằng tiếng Pháp.- Vận dụng theo định mức tiết dạy của giáo viên dạy môn chuyên tại các trường/lớp chuyên, theo quy định tại Khoản 2d Điều 11 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành quy định về tính chế độ làm việc của giáo viên phổ thông trong việc tính định mức tiết dạy cho các giáo viên tiếng Pháp tham gia giảng dạy chương trình song ngữ.- Hàng năm, báo cáo Sở GDĐT, Phòng GDĐT quận/huyện về việc thực hiện chương trình song ngữ, chương trình tăng cường tiếng Pháp của trường.Theo đó, nhà trường cần đảm bảo các yêu cầu sau để được tổ chức dạy chương trình song ngữ tiếng Pháp:- Thực hiện tuyển sinh đầu cấp theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo;- Duy trì lớp song ngữ tiếng Pháp, đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học. Trường hợp nhà trường muốn rút khỏi Chương trình song ngữ tiếng Pháp phải được sự đồng ý của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo,- Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học chương trình song ngữ của nhà trường trên cơ sở chương trình song ngữ tiếng Pháp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3452/QĐ-BGDĐT năm 2010 về việc phê duyệt Chương trình các môn học trong Chương trình song ngữ tiếng Pháp.- Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên song ngữ được bồi dưỡng thường xuyên, có trình độ chuyên môn và năng lực tiếng Pháp đạt chuẩn quy định, cụ thể:+ Bậc 3 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên tiểu học,+ Bậc 4 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên cấp THCS,+ Bậc 5 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên cấp THPT.- Xây dựng nguồn nhân lực cho chương trình song ngữ tiếng Pháp, đặc biệt là các giáo viên dạy các môn khoa học bằng tiếng Pháp.- Vận dụng theo định mức tiết dạy của giáo viên dạy môn chuyên tại các trường/lớp chuyên, theo quy định tại Khoản 2d Điều 11 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT trong việc tính định mức tiết dạy cho các giáo viên tiếng Pháp tham gia giảng dạy chương trình song ngữ.- Hàng năm, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện chương trình song ngữ, chương trình tăng cường tiếng Pháp của trường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh năm học 2022-2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh năm học 2022-2023?Tại Mục 1, Mục 2 Công văn 1631/SGDĐT-KTKĐ năm 2023 Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh có hướng dẫn về tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS năm học 2022-2023 chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh như sau:1. Thi tốt nghiệp trung học cơ sở chương trình song ngữ tiếng Pháp- Ngày thi: 24 tháng 5 năm 2023 (thi trong một ngày).Thời gian thi và bài thi:- Thí sinh dự thi 2 bài thi là tiếng Pháp và Toán bằng tiếng Pháp trong đó:+ Thời gian làm bài thi môn tiếng Pháp (kể cả thời gian nghe băng): 120 phút.+ Thời gian làm bài thi môn Toán bằng tiếng Pháp: 60 phút.- Hội đồng coi thi và chấm thi: đặt tại Trường Trung học cơ sở Colette, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.2. Xét tốt nghiệp trung học cơ sở chương trình song ngữ tiếng Pháp- Đối với chương trình song ngữ: Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN) là trung bình cộng của điểm tiếng Pháp (ĐTP) và điểm Toán bằng tiếng Pháp (ĐTTP) với các hệ số quy định như sau:- Đối với chương trình tăng cường: Điểm xét tốt nghiệp là điểm bài thi môn tiếng Pháp trong kỳ thi tuyển sinh 10.Theo đó, ngày thi tốt nghiệp THCS chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh sẽ rơi vào ngày 24/05/2023 cụ thể như sau:- Thí sinh dự thi 2 bài thi là tiếng Pháp và Toán bằng tiếng Pháp trong đó:+ Thời gian làm bài thi môn tiếng Pháp (kể cả thời gian nghe băng): 120 phút.+ Thời gian làm bài thi môn Toán bằng tiếng Pháp: 60 phút.- Xét tốt nghiệp trung học cơ sở chương trình song ngữ tiếng Pháp:+ Đối với chương trình song ngữ: Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN) là trung bình cộng của điểm tiếng Pháp (ĐTP) (hệ số 2) và điểm Toán bằng tiếng Pháp (ĐTTP) (hệ số 1).+ Đối với chương trình tăng cường: Điểm xét tốt nghiệp là điểm bài thi môn tiếng Pháp trong kỳ thi tuyển sinh 10.Hướng dẫn tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh năm học 2022-2023? (Hình từ Internet)Lịch làm việc tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS năm học 2022-2023 chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh?Mục 3 Công văn 1631/SGDĐT-KTKĐ năm 2023 Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh có hướng dẫn về lịch làm việc tổ chức thi và xét tốt nghiệp THCS năm học 2022-2023 chương trình song ngữ tiếng Pháp tại TP. Hồ Chí Minh như sau:Nhà trường cần đảm bảo các yêu cầu nào để được tổ chức dạy chương trình song ngữ tiếng Pháp?Tại Tiểu mục 1 Mục I Công văn 6537/BGDĐT-GDTrH năm 2015 có quy định về các điều kiện để được tổ chức dạy chương trình song ngữ tiếng Pháp như sau:Yêu cầu chung1. Đối với nhà trườngCác trường đang triển khai Chương trình song ngữ tiếng Pháp phải đảm bảo các yêu cầu sau:- Thực hiện tuyển sinh đầu cấp theo hướng dẫn của Sở GDĐT, Phòng GDĐT quận/huyện.- Duy trì lớp song ngữ tiếng Pháp, đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học. Trường hợp nhà trường muốn rút khỏi Chương trình song ngữ tiếng Pháp phải được sự đồng ý của Sở GDĐT, Phòng GDĐT quận/huyện.- Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học chương trình song ngữ của nhà trường trên cơ sở chương trình song ngữ tiếng Pháp do Bộ GDĐT ban hành kèm theo Quyết định số 3452/QĐ-BGDĐT ngày 18/8/2010 về việc phê duyệt Chương trình các môn học trong Chương trình song ngữ tiếng Pháp.- Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên song ngữ được bồi dưỡng thường xuyên, có trình độ chuyên môn và năng lực tiếng Pháp đạt chuẩn quy định (bậc 3 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên tiểu học, bậc 4 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên cấp THCS, bậc 5 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên cấp THPT). Xây dựng nguồn nhân lực cho chương trình song ngữ tiếng Pháp, đặc biệt là các giáo viên dạy các môn khoa học bằng tiếng Pháp.- Vận dụng theo định mức tiết dạy của giáo viên dạy môn chuyên tại các trường/lớp chuyên, theo quy định tại Khoản 2d Điều 11 Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc ban hành quy định về tính chế độ làm việc của giáo viên phổ thông trong việc tính định mức tiết dạy cho các giáo viên tiếng Pháp tham gia giảng dạy chương trình song ngữ.- Hàng năm, báo cáo Sở GDĐT, Phòng GDĐT quận/huyện về việc thực hiện chương trình song ngữ, chương trình tăng cường tiếng Pháp của trường.Theo đó, nhà trường cần đảm bảo các yêu cầu sau để được tổ chức dạy chương trình song ngữ tiếng Pháp:- Thực hiện tuyển sinh đầu cấp theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo; Phòng Giáo dục và Đào tạo;- Duy trì lớp song ngữ tiếng Pháp, đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học. Trường hợp nhà trường muốn rút khỏi Chương trình song ngữ tiếng Pháp phải được sự đồng ý của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo,- Chủ động xây dựng kế hoạch dạy học chương trình song ngữ của nhà trường trên cơ sở chương trình song ngữ tiếng Pháp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 3452/QĐ-BGDĐT năm 2010 về việc phê duyệt Chương trình các môn học trong Chương trình song ngữ tiếng Pháp.- Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên song ngữ được bồi dưỡng thường xuyên, có trình độ chuyên môn và năng lực tiếng Pháp đạt chuẩn quy định, cụ thể:+ Bậc 3 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên tiểu học,+ Bậc 4 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên cấp THCS,+ Bậc 5 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam đối với giáo viên cấp THPT.- Xây dựng nguồn nhân lực cho chương trình song ngữ tiếng Pháp, đặc biệt là các giáo viên dạy các môn khoa học bằng tiếng Pháp.- Vận dụng theo định mức tiết dạy của giáo viên dạy môn chuyên tại các trường/lớp chuyên, theo quy định tại Khoản 2d Điều 11 Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT trong việc tính định mức tiết dạy cho các giáo viên tiếng Pháp tham gia giảng dạy chương trình song ngữ.- Hàng năm, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện chương trình song ngữ, chương trình tăng cường tiếng Pháp của trường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang học thạc sĩ không?
|
Đang học thạc sĩ thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Không đi nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi nhập ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào? Tiêu chuẩn tuyển quân để đi nghĩa vụ quân sự?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Lúc còn học đại học thì tôi có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, sau khi tốt nghiệp đại học thì tôi học lên thạc sĩ luôn. Ngày 10/11 vừa rồi tôi có nhận giấy gọi đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Tôi thắc mắc là đang học thạc sĩ thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không? Nếu tôi trúng tuyển mà không đi thì bị xử phạt như thế nào?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.
|
1. Đang học thạc sĩ thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?
Tại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
h) Dân quân thường trực.
Như vậy, hiện nay pháp luật chưa có quy định nào về việc đang học thạc sĩ thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Bạn đang học thạc sĩ nhưng nhận được giấy gọi đi khám nghĩa vụ quân sự thì bạn phải tham gia khám như những công dân khác. Nếu nhận giấy báo nhập ngũ thì bạn phải bảo lưu kết quả học lại và tham gia nghĩa vụ quân sự.
2. Không đi nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi nhập ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào?
Theo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Do đó, nếu như bạn trúng tuyển nghĩa vụ quân sự mà bạn không đi theo như lệnh gọi nhập ngũ thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
3. Tiêu chuẩn tuyển quân để đi nghĩa vụ quân sự?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau:
1. Tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị:
a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Như vậy, để tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ dựa vào 04 tiêu chuẩn mà luật quy định bao gồm: tuổi đời, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe, tiêu chuẩn văn hóa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi đang học thạc sĩ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Đang học thạc sĩ thì có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?\nTại Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\n\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\nh) Dân quân thường trực.\n\nNhư vậy, hiện nay pháp luật chưa có quy định nào về việc đang học thạc sĩ thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Bạn đang học thạc sĩ nhưng nhận được giấy gọi đi khám nghĩa vụ quân sự thì bạn phải tham gia khám như những công dân khác. Nếu nhận giấy báo nhập ngũ thì bạn phải bảo lưu kết quả học lại và tham gia nghĩa vụ quân sự.\n2. Không đi nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi nhập ngũ bị xử phạt hành chính như thế nào?\nTheo Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.\n3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n\nDo đó, nếu như bạn trúng tuyển nghĩa vụ quân sự mà bạn không đi theo như lệnh gọi nhập ngũ thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.\n3. Tiêu chuẩn tuyển quân để đi nghĩa vụ quân sự?\nCăn cứ Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau:\n\n1. Tuổi đời:\na) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.\nb) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.\n2. Tiêu chuẩn chính trị:\na) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n3. Tiêu chuẩn sức khỏe:\na) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nb) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\nc) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\n4. Tiêu chuẩn văn hóa:\na) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.\nb) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.\n\nNhư vậy, để tuyển quân tham gia nghĩa vụ quân sự thì sẽ dựa vào 04 tiêu chuẩn mà luật quy định bao gồm: tuổi đời, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏe, tiêu chuẩn văn hóa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty TNHH, công ty cổ phần không được phép đăng ký thành lập doanh nghiệp đấu giá tài sản?
|
Xin được hỏi: Có phải công ty TNHH, công ty cổ phần không được phép đăng ký thành lập doanh nghiệp về đấu giá tài sản?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:
Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, có thể thấy hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Tuy nhiên, doanh nghiệp đấu giá tài sản chỉ được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty TNHH, công ty cổ phần không được phép đăng ký thành lập doanh nghiệp đấu giá tài sản?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 23 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về doanh nghiệp đấu giá tài sản như sau:\nDoanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTheo đó, có thể thấy hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Tuy nhiên, doanh nghiệp đấu giá tài sản chỉ được thành lập dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm nghiệm thực phẩm
|
Trong giai đoạn từ năm 2014-2017 thì hành vi vi phạm quy định về kiểm nghiệm thực phẩm sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi.
Nhật Nam (nam***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm thì hành vi vi phạm quy định về kiểm nghiệm thực phẩm sẽ bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đưa thông tin sai về năng lực kiểm nghiệm hoặc phạm vi được thừa nhận, chỉ định kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của phòng kiểm nghiệm;
b) Không thực hiện việc kiểm nghiệm, chế độ báo cáo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp kết quả kiểm nghiệm sai sự thật.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đánh tráo hoặc giả mạo mẫu thực phẩm dùng để kiểm nghiệm phục vụ công tác quản lý nhà nước;
b) Không thực hiện việc kiểm nghiệm nhưng vẫn cung cấp giấy chứng nhận kết quả phân tích, phiếu kết quả kiểm nghiệm;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kết quả phân tích, phiếu kết quả kiểm nghiệm hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến kiểm nghiệm thực phẩm;
d) Sử dụng giấy chứng nhận kết quả phân tích, phiếu kết quả kiểm nghiệm giả;
đ) Cố ý làm sai kết quả kiểm nghiệm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đính chính thông tin sai đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và đ Khoản 3 Điều này;
c) Buộc tiêu hủy giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này.
Trên đây là nội dung quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm nghiệm thực phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 178/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm nghiệm thực phẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Nghị định 178/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm thì hành vi vi phạm quy định về kiểm nghiệm thực phẩm sẽ bị xử phạt như sau:\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Đưa thông tin sai về năng lực kiểm nghiệm hoặc phạm vi được thừa nhận, chỉ định kiểm nghiệm phục vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của phòng kiểm nghiệm;\nb) Không thực hiện việc kiểm nghiệm, chế độ báo cáo theo quy định.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp kết quả kiểm nghiệm sai sự thật.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Đánh tráo hoặc giả mạo mẫu thực phẩm dùng để kiểm nghiệm phục vụ công tác quản lý nhà nước;\nb) Không thực hiện việc kiểm nghiệm nhưng vẫn cung cấp giấy chứng nhận kết quả phân tích, phiếu kết quả kiểm nghiệm;\nc) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kết quả phân tích, phiếu kết quả kiểm nghiệm hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến kiểm nghiệm thực phẩm;\nd) Sử dụng giấy chứng nhận kết quả phân tích, phiếu kết quả kiểm nghiệm giả;\nđ) Cố ý làm sai kết quả kiểm nghiệm.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc đính chính thông tin sai đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;\nb) Buộc hủy bỏ kết quả kiểm nghiệm đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và đ Khoản 3 Điều này;\nc) Buộc tiêu hủy giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm nghiệm thực phẩm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 178/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đăng những thông tin phản động lên mạng xã hội?
|
Cho tôi hỏi việc đăng những thông tin phản động lên mạng xã hội thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
|
Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đăng những thông tin phản động lên mạng xã hội?Căn cứ Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015 về hành vi làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định như sau:Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, việc đăng những thông tin mang tính phản động lên mạng xã hội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù như sau:- Bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:+ Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;+ Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;+ Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.- Bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm: đối với phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.- Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: đối với người chuẩn bị phạm tội này.Truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào với hành vi đăng những thông tin phản động lên mạng xã hội? (Hình từ Internet)Lan truyền những thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định về trang thông tin điện tử có quy định như sau:Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử...3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;b) Đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;c) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;d) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;đ) Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;b) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.Vậy, hành vi đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm;+ Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm;+ Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm.Mức xử phạt trên dành cho tổ chức, còn đối với cá nhân thì bằng 1/2 lần mức xử phạt của tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b và c khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP.Tội phạm được phân thành bao nhiêu loại?Căn cứ Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về phân loại tội phạm có quy định như sau:Phân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Theo đó, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đăng những thông tin phản động lên mạng xã hội?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bị phạt bao nhiêu năm tù nếu truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi đăng những thông tin phản động lên mạng xã hội?Căn cứ Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015 về hành vi làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định như sau:Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, việc đăng những thông tin mang tính phản động lên mạng xã hội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù như sau:- Bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:+ Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;+ Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;+ Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.- Bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm: đối với phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.- Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: đối với người chuẩn bị phạm tội này.Truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào với hành vi đăng những thông tin phản động lên mạng xã hội? (Hình từ Internet)Lan truyền những thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính đối với vi phạm quy định về trang thông tin điện tử có quy định như sau:Vi phạm quy định về trang thông tin điện tử...3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;b) Đăng, phát, sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam không thể hiện đầy đủ hoặc thể hiện sai chủ quyền quốc gia;c) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm;d) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác;đ) Đăng, phát các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc không được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu.4. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này;b) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.Vậy, hành vi đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm;+ Buộc gỡ bỏ đường dẫn đến thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn, thông tin vi phạm pháp luật đối với hành vi vi phạm;+ Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả tên miền do thực hiện hành vi vi phạm.Mức xử phạt trên dành cho tổ chức, còn đối với cá nhân thì bằng 1/2 lần mức xử phạt của tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b và c khoản 5 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP.Tội phạm được phân thành bao nhiêu loại?Căn cứ Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về phân loại tội phạm có quy định như sau:Phân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Theo đó, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:- Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;- Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị sún răng thì có thể đi nghĩa vụ quân sự hay không?
|
Em bị sún 02 cái răng, trong đó có 01 cái răng cửa chưa có điều kiện đi làm răng lại thì có được đi nghĩa vụ quân sự không?
|
Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:
20. Mất răng:
- Mất ≤ 3 răng, trong đó có 1 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 85% trở lên: Điểm 2
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:
- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;
- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;
- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;
…
Như vậy, trường hợp bạn bị mất 02 cái răng trong đó có 01 cái răng cửa thì có thể được xác định là có sức khỏe loại 2.
Và Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:
Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Từ các quy định trên thì trường hợp của bạn nếu được xác định là có sức khỏe loại 2 thì sẽ đủ điều kiện về sức khỏe để có thể tham gia nghĩa vụ quân sự (chưa xét những điều kiện, bệnh tật khác). Bạn cần có xác nhận của Hội đồng khám sức khỏe để biết chính xác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị sún răng thì có thể đi nghĩa vụ quân sự hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục 1 Phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, có quy định:\n20. Mất răng:\n- Mất ≤ 3 răng, trong đó có 1 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 85% trở lên: Điểm 2\nTheo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP thì căn cứ vào số điểm chấm cho 8 chỉ tiêu ghi trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự để phân loại sức khỏe của công dân tham gia khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, cụ thể như sau:\n- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1;\n- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;\n- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;\n…\nNhư vậy, trường hợp bạn bị mất 02 cái răng trong đó có 01 cái răng cửa thì có thể được xác định là có sức khỏe loại 2.\nVà Điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:\nTuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\nTừ các quy định trên thì trường hợp của bạn nếu được xác định là có sức khỏe loại 2 thì sẽ đủ điều kiện về sức khỏe để có thể tham gia nghĩa vụ quân sự (chưa xét những điều kiện, bệnh tật khác). Bạn cần có xác nhận của Hội đồng khám sức khỏe để biết chính xác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu đối với việc phối trộn phụ gia thực phẩm, phụ gia thực phẩm hỗn hợp
|
Cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì yêu cầu đối với việc phối trộn phụ gia thực phẩm, phụ gia thực phẩm hỗn hợp được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 16/10/2019) thì Yêu cầu đối với việc phối trộn phụ gia thực phẩm, phụ gia thực phẩm hỗn hợp:
- Chỉ được phép phối trộn các phụ gia thực phẩm khi không gây ra bất cứ nguy cơ nào đối với sức khỏe con người;
- Liệt kê thành phần định lượng đối với từng phụ gia thực phẩm trong thành phần cấu tạo;
- Hướng dẫn mức sử dụng tối đa, đối tượng thực phẩm và chức năng;
- Tuân thủ các quy định khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm.
Trên đây là quy định về yêu cầu đối với việc phối trộn phụ gia thực phẩm, phụ gia thực phẩm hỗn hợp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với việc phối trộn phụ gia thực phẩm, phụ gia thực phẩm hỗn hợp",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 16/10/2019) thì Yêu cầu đối với việc phối trộn phụ gia thực phẩm, phụ gia thực phẩm hỗn hợp:\n- Chỉ được phép phối trộn các phụ gia thực phẩm khi không gây ra bất cứ nguy cơ nào đối với sức khỏe con người;\n- Liệt kê thành phần định lượng đối với từng phụ gia thực phẩm trong thành phần cấu tạo;\n- Hướng dẫn mức sử dụng tối đa, đối tượng thực phẩm và chức năng;\n- Tuân thủ các quy định khác liên quan đến sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm.\nTrên đây là quy định về yêu cầu đối với việc phối trộn phụ gia thực phẩm, phụ gia thực phẩm hỗn hợp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vấn đề về xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự?
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự? Quy định về thông tin trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự?
Liên quan đến cơ sở dữ liệu quốc gia về thi hành án hình sự, xin được hỏi về các quy định trên.
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng đồng bộ, tập trung, thống nhất, dùng chung trên phạm vi toàn quốc.
2. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và sự tương thích, thông suốt giữa các hệ thống thông tin.
3. Thiết kế cấu trúc của cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ khác có liên quan do Bộ Công an quản lý; bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp và phát triển.
Quy định về thông tin trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:
Thông tin trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
1. Thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Số liệu về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
b) Tình hình, kết quả thi hành án hình sự đối với người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Tình hình về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ công tác thi hành án hình sự.
2. Thông tin cơ bản về người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án hình sự;
b) Lý lịch người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Tóm tắt quá trình phạm tội;
d) Tiền án;
đ) Tiền sự;
e) Nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự;
g) Diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án; miễn, giảm thời hạn chấp hành án; tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; buộc chấp hành án phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo; đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh; hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấm dứt trước thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; giải quyết trường hợp người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bỏ trốn hoặc chết; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
h) Nơi về cư trú, làm việc của người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp sau khi chấp hành xong hình phạt, biện pháp tư pháp.
3. Thông tin cơ bản về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:
a) Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án hình sự;
b) Thông tin về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Tóm tắt quá trình phạm tội;
d) Nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự;
đ) Diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm cưỡng chế thi hành án, chuyển giao nghĩa vụ thi hành án; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp.
4. Các hình thức thu thập, cập nhật thông tin:
a) Báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên đề về thi hành án hình sự và các số liệu thống kê theo mẫu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Hồ sơ người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;
c) Các cơ sở dữ liệu có liên quan;
d) Các hình thức khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vấn đề về xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự?\nCăn cứ Điều 7 Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\nXây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự\n1. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng đồng bộ, tập trung, thống nhất, dùng chung trên phạm vi toàn quốc.\n2. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự được xây dựng tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin và sự tương thích, thông suốt giữa các hệ thống thông tin.\n3. Thiết kế cấu trúc của cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự phải có tính tương thích, khả năng tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ khác có liên quan do Bộ Công an quản lý; bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp và phát triển.\nQuy định về thông tin trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự?\nCăn cứ Điều 8 Nghị định 59/2020/NĐ-CP quy định về nội dung trên như sau:\nThông tin trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự\n1. Thông tin về tình hình, kết quả thi hành án hình sự trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:\na) Số liệu về người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;\nb) Tình hình, kết quả thi hành án hình sự đối với người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;\nc) Tình hình về nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ công tác thi hành án hình sự.\n2. Thông tin cơ bản về người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:\na) Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án hình sự;\nb) Lý lịch người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;\nc) Tóm tắt quá trình phạm tội;\nd) Tiền án;\nđ) Tiền sự;\ne) Nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự;\ng) Diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành án; miễn, giảm thời hạn chấp hành án; tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện; buộc chấp hành án phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo; đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh; hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấm dứt trước thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; giải quyết trường hợp người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bỏ trốn hoặc chết; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;\nh) Nơi về cư trú, làm việc của người chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp sau khi chấp hành xong hình phạt, biện pháp tư pháp.\n3. Thông tin cơ bản về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp trong cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự bao gồm:\na) Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án hình sự;\nb) Thông tin về pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;\nc) Tóm tắt quá trình phạm tội;\nd) Nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự và việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự;\nđ) Diễn biến quá trình chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp bao gồm cưỡng chế thi hành án, chuyển giao nghĩa vụ thi hành án; kết quả chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp.\n4. Các hình thức thu thập, cập nhật thông tin:\na) Báo cáo định kỳ, báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên đề về thi hành án hình sự và các số liệu thống kê theo mẫu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;\nb) Hồ sơ người, pháp nhân thương mại chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp;\nc) Các cơ sở dữ liệu có liên quan;\nd) Các hình thức khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị trực thuộc Bộ cần làm gì đối với việc đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa?
|
Các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện gì đối với việc triển khai các hoạt động đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa? Xin hãy giải đáp.
|
1. Nhiệm vụ của Các đơn vị trực thuộc Bộ trong việc đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa
Căn cứ Mục 2.6 Chương II Kế hoạch thực hiện Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 2436/QĐ-BTNMT năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) quy định về việc triển khai các hoạt động đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa thì Các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện như sau:
Ban hành quy chế hoạt động của đơn vị mình và tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý chất thải nhựa theo thẩm quyền; không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy tại công sở và trong các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các sự kiện do đơn vị mình chủ trì tổ chức; sử dụng các sản phẩm tái chế, thân thiện với môi trường thay thế cho sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
2. Nhiệm vụ của Vụ Hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa
Bên cạnh đó, theo Mục 2.3 Chương II Kế hoạch thực hiện Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 2436/QĐ-BTNMT năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) quy định về việc triển khai các hoạt động đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa thì Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện như sau:
- Đầu mối điều phối, chủ trì việc thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương trong quản lý chất thải nhựa; đầu mối điều phối, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc đề xuất, chủ trì việc đàm phán và tiến hành các thủ tục tham gia các điều ước và thỏa thuận quốc tế liên quan đến quản lý chất thải, chất thải nhựa đại dương.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
- Tổng hợp các dự án, các đối tác quốc tế, các tổ chức trong nước tham gia triển khai các dự án liên quan đến quản lý chất thải nhựa, sản xuất và tiêu thụ bền vững, chất thải nhựa đại dương và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hợp tác hiệu quả trong lĩnh vực quản lý chất thải nhựa.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị trực thuộc Bộ cần làm gì đối với việc đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Nhiệm vụ của Các đơn vị trực thuộc Bộ trong việc đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa\nCăn cứ Mục 2.6 Chương II Kế hoạch thực hiện Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 2436/QĐ-BTNMT năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) quy định về việc triển khai các hoạt động đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa thì Các đơn vị trực thuộc Bộ thực hiện như sau: \nBan hành quy chế hoạt động của đơn vị mình và tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý chất thải nhựa theo thẩm quyền; không sử dụng các sản phẩm nhựa dùng một lần và túi ni lông khó phân hủy tại công sở và trong các hội nghị, hội thảo, cuộc họp và các sự kiện do đơn vị mình chủ trì tổ chức; sử dụng các sản phẩm tái chế, thân thiện với môi trường thay thế cho sản phẩm nhựa sử dụng một lần và túi ni lông khó phân hủy trong sinh hoạt.\nThời gian thực hiện: Thường xuyên.\n2. Nhiệm vụ của Vụ Hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa\nBên cạnh đó, theo Mục 2.3 Chương II Kế hoạch thực hiện Quyết định 1316/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định 2436/QĐ-BTNMT năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường) quy định về việc triển khai các hoạt động đào tạo, truyền thông và hợp tác quốc tế về quản lý chất thải nhựa thì Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện như sau: \n- Đầu mối điều phối, chủ trì việc thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương trong quản lý chất thải nhựa; đầu mối điều phối, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc đề xuất, chủ trì việc đàm phán và tiến hành các thủ tục tham gia các điều ước và thỏa thuận quốc tế liên quan đến quản lý chất thải, chất thải nhựa đại dương.\nThời gian thực hiện: Thường xuyên.\n- Tổng hợp các dự án, các đối tác quốc tế, các tổ chức trong nước tham gia triển khai các dự án liên quan đến quản lý chất thải nhựa, sản xuất và tiêu thụ bền vững, chất thải nhựa đại dương và đề xuất các giải pháp thúc đẩy hợp tác hiệu quả trong lĩnh vực quản lý chất thải nhựa.\nThời gian thực hiện: Thường xuyên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mạng viễn thông công cộng là gì?
|
Mạng viễn thông công cộng là gì?
|
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật viễn thông năm 2009
Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho công chúng nhằm mục đích sinh lợi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mạng viễn thông công cộng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật viễn thông năm 2009\nMạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho công chúng nhằm mục đích sinh lợi.",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là bao lâu?
|
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là bao nhiêu ngày? Doanh nghiệp của tôi có dự định xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tôi muốn tìm hiểu thời hạn và các trường hợp phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Mong được giúp đỡ.
|
Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là bao nhiêu ngày?
Căn cứ Khoản 1 Điều 38 Luật Đầu tư 2020 cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 05 ngày làm việc nếu dự án đầu tư cần chấp thuận chủ trương đầu tư, 15 ngày làm việc đối với dự án không cần chấp thuận chủ trương đầu tư.
Các dự án nào phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Căn cứ Khoản 1 Điều 37 Luật này các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Theo khoản 1 Điều 23 của Luật này
Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Như vậy, đối với các dự án đầu tư như trên thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là bao nhiêu ngày?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 38 Luật Đầu tư 2020 cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn sau đây:\na) 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;\nb) 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.\nNhư vậy, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 05 ngày làm việc nếu dự án đầu tư cần chấp thuận chủ trương đầu tư, 15 ngày làm việc đối với dự án không cần chấp thuận chủ trương đầu tư.\nCác dự án nào phải xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 37 Luật này các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:\na) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;\nb) Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.\nTheo khoản 1 Điều 23 của Luật này\nTổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;\nb) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;\nc) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.\nNhư vậy, đối với các dự án đầu tư như trên thì phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi thực hiện không đúng yêu cầu người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận
|
Mức phạt khi thực hiện không đúng yêu cầu người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khánh Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt khi thực hiện không đúng yêu cầu người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi thực hiện không đúng yêu cầu người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi thực hiện không đúng yêu cầu người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 9 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nKhông thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của người gửi về việc chuyển hoàn bưu gửi để trả lại cho người gửi khi không phát được cho người nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt khi thực hiện không đúng yêu cầu người gửi về chuyển hoàn bưu gửi để trả lại khi không phát được cho người nhận. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuẩn bị phạm tội là gì?
|
Chuẩn bị phạm tội là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Xuân Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì chuẩn bị phạm tội là gì? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì khái niệm chuẩn bị phạm tội được quy định cụ thể như sau:
Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật hình sự 2015.
Trên đây là nội dung tư vấn về khái niệm chuẩn bị phạm tội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuẩn bị phạm tội là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì khái niệm chuẩn bị phạm tội được quy định cụ thể như sau:\nChuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật hình sự 2015.\nTrên đây là nội dung tư vấn về khái niệm chuẩn bị phạm tội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện và tiêu chuẩn Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
|
Điều kiện, tiêu chuẩn Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là gì? Chế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến và thân nhân của họ được quy định như thế nào?
|
Điều kiện, tiêu chuẩn Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
Điều 20 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định điều kiện, tiêu chuẩn Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến như sau:
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy. định của pháp luật.
2. Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
Chế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
Chế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến quy định tại Điều 21 Pháp lệnh này:
1. Trợ cấp hằng tháng.
2. Bảo hiểm y tế.
3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.
4. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.
Chế độ ưu đãi đối với thân nhân của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
Điều 22 Pháp lệnh này cũng quy định chế độ ưu đãi đối với thân nhân của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến như sau:
1. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
2. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
3. Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến.
4. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện và tiêu chuẩn Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện, tiêu chuẩn Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến\nĐiều 20 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 có quy định điều kiện, tiêu chuẩn Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến như sau:\n1. Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy. định của pháp luật.\n2. Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, sản xuất phục vụ kháng chiến.\nChế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến\nChế độ ưu đãi đối với Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến quy định tại Điều 21 Pháp lệnh này:\n1. Trợ cấp hằng tháng.\n2. Bảo hiểm y tế.\n3. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần.\n4. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.\nChế độ ưu đãi đối với thân nhân của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến\nĐiều 22 Pháp lệnh này cũng quy định chế độ ưu đãi đối với thân nhân của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến như sau:\n1. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.\n2. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.\n3. Trợ cấp một lần đối với thân nhân khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến được tặng danh hiệu nhưng chết mà chưa được hưởng chế độ ưu đãi hoặc được truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” trong thời kỳ kháng chiến.\n4. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.\n5. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối với pháp nhân thương mại khi nào?
|
Cho tôi hỏi trong việc cưỡng chế thi hành án hình sự thì biện pháp kê biên tài sản được áp dụng đối với pháp nhân thương mại trong những trường hợp nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp.
|
Căn cứ Điều 18 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/6/2020) quy định biện pháp kê biên tài sản được áp dụng để bảo đảm việc cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp trong các trường hợp sau:
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
- Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Áp dụng biện pháp kê biên tài sản đối với pháp nhân thương mại khi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 18 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/6/2020) quy định biện pháp kê biên tài sản được áp dụng để bảo đảm việc cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp trong các trường hợp sau:\n- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;\n- Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thông tin mạng
|
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thông tin mạng được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn như sau: Cho em hỏi, vấn đề bảo đảm an toàn thông tin mạng có phải chỉ thuộc trách nhiệm của cơ quan nhà nước không? Mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi vấn đề này. Chân thành cảm ơn!
|
Không chỉ có cơ quan nhà nước mà bất kỳ cơ quan, tổ chức nào sử dụng thông tin mạng đều có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 15 Luật An toàn thông tin mạng 2015. Theo đó:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động an toàn thông tin mạng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân khác trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ trên mạng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố khi phát hiện các hành vi phá hoại hoặc sự cố an toàn thông tin mạng.
Trên đây là quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thông tin mạng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật An toàn thông tin mạng 2015 để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thông tin mạng",
"role": "user"
},
{
"content": "Không chỉ có cơ quan nhà nước mà bất kỳ cơ quan, tổ chức nào sử dụng thông tin mạng đều có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 15 Luật An toàn thông tin mạng 2015. Theo đó:\n1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động an toàn thông tin mạng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân khác trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng.\n2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ trên mạng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố khi phát hiện các hành vi phá hoại hoặc sự cố an toàn thông tin mạng.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thông tin mạng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật An toàn thông tin mạng 2015 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương pháp định giá đất thu nhập là gì?
|
Phương pháp định giá đất thu nhập là gì? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Nguyễn Trọng Nhân (email: nhan***@gmail.com, sdt: 098300****). Vừa rồi, chính quyền địa phương có thu hồi một phần đất vườn của gia đình em để quy hoạch làm bệnh viện. Giá đất bồi thường được định giá theo phương pháp thu nhập. Em thắc mắc phương pháp này có nghĩa là gì? Vì vậy xin Ban biên tập tư vấn giúp, xin cảm ơn.
|
Khái niệm phương pháp định giá đất thu nhập đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất.
Theo đó, phương pháp định giá đất thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm phương pháp định giá đất thu nhập. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương pháp định giá đất thu nhập là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khái niệm phương pháp định giá đất thu nhập đã được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất.\nTheo đó, phương pháp định giá đất thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm phương pháp định giá đất thu nhập. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT được hiểu thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập. Tôi là Hiếu. Xin hỏi khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT được hiểu như thế nào? Mong Ban biên tập phản hồi sớm giúp tôi. Xin cảm ơn.
|
Căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định 378/QĐ-BHXH năm 2020 thì việc khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT được hiểu như sau:
Khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH trong việc thực hiện chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, thu BHTN và chi trả trợ cấp BHTN khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT được hiểu thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định 378/QĐ-BHXH năm 2020 thì việc khiếu nại quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT được hiểu như sau:\nKhiếu nại quyết định, hành vi về BHXH, BHTN, BHYT là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan BHXH, người có thẩm quyền trong cơ quan BHXH trong việc thực hiện chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, thu BHTN và chi trả trợ cấp BHTN khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình;\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
22 Tết âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch?
|
Cho tôi hỏi 22 Tết âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch? TP Hà Nội bắn pháo hoa tết âm lịch 2024 tại các địa điểm nào? Câu hỏi từ anh Quang (TP Hà Nội)
|
22 Tết âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch?Theo lịch vạn niên, ngày 22 tết âm lịch 2024 là ngày 01/02/2024 Dương lịch (Thứ năm)Ngày 22 Tết âm lịch 2024 là những ngày cuối cùng của năm cũ, là ngày chuẩn bị cho ngày Tết Nguyên Đán. Vào ngày này, mọi người thường dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị mâm cúng Tất niên, mua sắm đồ đạc Tết,... để đón Tết Nguyên Đán. Tết Âm lịch là một trong những ngày lễ lớn nhất của người Việt Nam. Tết Âm lịch hay còn gọi là Tết Nguyên Đán, là dịp để mọi người trong gia đình sum họp, đoàn tụ, chúc nhau những lời chúc tốt đẹp nhất.Tết Âm lịch bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng Giêng Âm lịch và kéo dài trong khoảng 1 tuần. Trong những ngày Tết, mọi người thường nghỉ làm, nghỉ học để dành thời gian cho gia đình.Một số phong tục, tập quán trong ngày Tết Âm lịch 2024:- Cúng Tết: Mâm cúng Tết là một phần không thể thiếu trong ngày Tết Âm lịch. Mâm cúng thường có bánh chưng, bánh tét, thịt lợn, gà, giò chả,... thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với tổ tiên, ông bà.- Đi lễ chùa: Đi lễ chùa vào ngày Tết là một nét đẹp trong văn hóa của người Việt Nam. Người dân đi lễ chùa để cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc.- Chúc Tết: Chúc Tết là một phong tục đẹp trong ngày Tết Âm lịch. Người lớn thường chúc Tết con cháu, bạn bè, đồng nghiệp bằng những lời chúc tốt đẹp nhất.- Uống rượu, ăn thịt: Uống rượu, ăn thịt là một nét văn hóa trong ngày Tết Âm lịch. Mọi người thường uống rượu, ăn thịt để chúc nhau những lời chúc tốt đẹp nhất.Tết Âm lịch là một ngày lễ quan trọng trong đời sống của người Việt Nam. Tết là dịp để mọi người sum họp, đoàn tụ, cùng nhau đón chào một năm mới an lành, hạnh phúc.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!22 Tết âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)TP Hà Nội bắn pháo hoa tết âm lịch 2024 tại các địa điểm nào?Theo kế hoạch do UBND thành phố ban hành thì TP Hà Nội có những điểm bắn pháo hoa dịp tết âm lịch 2024 như sau:(1) Bắn pháo hoa tầm cao kết hợp tầm thấp1Hoàn KiếmTrước Trụ sở Tòa soạn báo Hà Nội mới2Hoàn KiếmTrước Bưu điện Hà Nội3Tây HồVườn hoa Lạc Long Quân, trước cổng UBND quận4Nam Từ LiêmKhuôn viên đường đua F1, phường Phú Đô5Hai Bà TrưngĐảo dừa, công viên Thống Nhất6Hà ĐôngHồ Văn Quán7Sơn TâyThành cổ Sơn Tây8Thanh TrìKhu đất dự án hồ điều hòa, xã Tam Hiệp9Đông AnhTrung tâm Thể dục thể thao huyện(2) Bắn pháo hoa tầm thấp10Ba ĐìnhĐông Nam hồ Ngọc Khánh11Hoàng MaiCông viên hồ Đền Lừ12Long BiênCông viên 02, phường Việt Hưng13Long BiênKhu đô thị sinh thái Vinhomes Riverside14Đống ĐaBán đảo hồ Hoàng Cầu15Cầu GiấyCông viên Cầu Giấy16Thanh XuânCông viên hồ điều hòa Nhân Chính17Bắc Từ LiêmCông viên Hòa Bình18Gia LâmSố 1 Thuận An, thị trấn Trâu Quỳ19Mê LinhNóc nhà 4 tầng UBND huyện20Ba VìSân vận động Quảng Oai, thị trấn Tây Đằng21Đan PhượngKhán đài B, sân vận động huyện, thị trấn Phùng22Thạch ThấtSân vận động thị trấn Liên Quan23Chương MỹSân vận động huyện, thị trấn Chúc Sơn24Thường TínTrung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao huyện25Quốc OaiNóc nhà 6 tầng ban Chỉ huy quân sự huyện26Phú XuyênTiểu khu Thao Chính, thị trấn Phú Xuyên27Mỹ ĐứcCông viên hồ sinh thái, thị trấn Đại Nghĩa28Ứng HòaSân vận động huyện, thị trấn Vân Đình29Sóc SơnSân vận động huyện, thị trấn Sóc Sơn30Phúc ThọSân vận động huyện, thị trấn Phúc Thọ31Thanh OaiCông viên cây xanh, thị trấn Kim Bài32Hoài ĐứcSân vận động Trung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thaoCá nhân có được bắn pháo hoa dịp tết âm lịch 2024 không?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định sử dụng pháo hoa:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật....Theo đó, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa dịp tết âm lịch 2024.Tuy nhiên, cá nhân phải mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng được phép sản xuất hoặc các tổ chức, doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng kinh doanh pháo hoa hoặc các tổ chức được cấp phép kinh doanh pháo hoa.Trường hợp cá nhân sử dụng pháo hoa trái phép thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. (Quy định tại khoản 3, khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "22 Tết âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch?",
"role": "user"
},
{
"content": "22 Tết âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch?Theo lịch vạn niên, ngày 22 tết âm lịch 2024 là ngày 01/02/2024 Dương lịch (Thứ năm)Ngày 22 Tết âm lịch 2024 là những ngày cuối cùng của năm cũ, là ngày chuẩn bị cho ngày Tết Nguyên Đán. Vào ngày này, mọi người thường dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị mâm cúng Tất niên, mua sắm đồ đạc Tết,... để đón Tết Nguyên Đán. Tết Âm lịch là một trong những ngày lễ lớn nhất của người Việt Nam. Tết Âm lịch hay còn gọi là Tết Nguyên Đán, là dịp để mọi người trong gia đình sum họp, đoàn tụ, chúc nhau những lời chúc tốt đẹp nhất.Tết Âm lịch bắt đầu từ ngày mùng 1 tháng Giêng Âm lịch và kéo dài trong khoảng 1 tuần. Trong những ngày Tết, mọi người thường nghỉ làm, nghỉ học để dành thời gian cho gia đình.Một số phong tục, tập quán trong ngày Tết Âm lịch 2024:- Cúng Tết: Mâm cúng Tết là một phần không thể thiếu trong ngày Tết Âm lịch. Mâm cúng thường có bánh chưng, bánh tét, thịt lợn, gà, giò chả,... thể hiện lòng biết ơn của con cháu đối với tổ tiên, ông bà.- Đi lễ chùa: Đi lễ chùa vào ngày Tết là một nét đẹp trong văn hóa của người Việt Nam. Người dân đi lễ chùa để cầu mong một năm mới an lành, hạnh phúc.- Chúc Tết: Chúc Tết là một phong tục đẹp trong ngày Tết Âm lịch. Người lớn thường chúc Tết con cháu, bạn bè, đồng nghiệp bằng những lời chúc tốt đẹp nhất.- Uống rượu, ăn thịt: Uống rượu, ăn thịt là một nét văn hóa trong ngày Tết Âm lịch. Mọi người thường uống rượu, ăn thịt để chúc nhau những lời chúc tốt đẹp nhất.Tết Âm lịch là một ngày lễ quan trọng trong đời sống của người Việt Nam. Tết là dịp để mọi người sum họp, đoàn tụ, cùng nhau đón chào một năm mới an lành, hạnh phúc.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo!22 Tết âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch? (Hình từ Internet)TP Hà Nội bắn pháo hoa tết âm lịch 2024 tại các địa điểm nào?Theo kế hoạch do UBND thành phố ban hành thì TP Hà Nội có những điểm bắn pháo hoa dịp tết âm lịch 2024 như sau:(1) Bắn pháo hoa tầm cao kết hợp tầm thấp1Hoàn KiếmTrước Trụ sở Tòa soạn báo Hà Nội mới2Hoàn KiếmTrước Bưu điện Hà Nội3Tây HồVườn hoa Lạc Long Quân, trước cổng UBND quận4Nam Từ LiêmKhuôn viên đường đua F1, phường Phú Đô5Hai Bà TrưngĐảo dừa, công viên Thống Nhất6Hà ĐôngHồ Văn Quán7Sơn TâyThành cổ Sơn Tây8Thanh TrìKhu đất dự án hồ điều hòa, xã Tam Hiệp9Đông AnhTrung tâm Thể dục thể thao huyện(2) Bắn pháo hoa tầm thấp10Ba ĐìnhĐông Nam hồ Ngọc Khánh11Hoàng MaiCông viên hồ Đền Lừ12Long BiênCông viên 02, phường Việt Hưng13Long BiênKhu đô thị sinh thái Vinhomes Riverside14Đống ĐaBán đảo hồ Hoàng Cầu15Cầu GiấyCông viên Cầu Giấy16Thanh XuânCông viên hồ điều hòa Nhân Chính17Bắc Từ LiêmCông viên Hòa Bình18Gia LâmSố 1 Thuận An, thị trấn Trâu Quỳ19Mê LinhNóc nhà 4 tầng UBND huyện20Ba VìSân vận động Quảng Oai, thị trấn Tây Đằng21Đan PhượngKhán đài B, sân vận động huyện, thị trấn Phùng22Thạch ThấtSân vận động thị trấn Liên Quan23Chương MỹSân vận động huyện, thị trấn Chúc Sơn24Thường TínTrung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thao huyện25Quốc OaiNóc nhà 6 tầng ban Chỉ huy quân sự huyện26Phú XuyênTiểu khu Thao Chính, thị trấn Phú Xuyên27Mỹ ĐứcCông viên hồ sinh thái, thị trấn Đại Nghĩa28Ứng HòaSân vận động huyện, thị trấn Vân Đình29Sóc SơnSân vận động huyện, thị trấn Sóc Sơn30Phúc ThọSân vận động huyện, thị trấn Phúc Thọ31Thanh OaiCông viên cây xanh, thị trấn Kim Bài32Hoài ĐứcSân vận động Trung tâm Văn hóa Thông tin và Thể thaoCá nhân có được bắn pháo hoa dịp tết âm lịch 2024 không?Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định sử dụng pháo hoa:Sử dụng pháo hoa1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật....Theo đó, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa dịp tết âm lịch 2024.Tuy nhiên, cá nhân phải mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng được phép sản xuất hoặc các tổ chức, doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng kinh doanh pháo hoa hoặc các tổ chức được cấp phép kinh doanh pháo hoa.Trường hợp cá nhân sử dụng pháo hoa trái phép thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. (Quy định tại khoản 3, khoản 7 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những hành vi nghiêm cấm đối với công chức thuế trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ
|
Tôi muốn hỏi về những hành vi nào bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đối với công chức thuế? Xin được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đối với công chức thuế như sau:
- Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;
- Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;
- Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những hành vi nghiêm cấm đối với công chức thuế trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2022) quy định hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ đối với công chức thuế như sau:\n- Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân đến mua hóa đơn, chứng từ;\n- Có hành vi bao che, thông đồng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp;\n- Nhận hối lộ khi thanh tra, kiểm tra về hóa đơn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục tặng cho đất giữa anh em ruột chi tiết năm 2024?
|
Anh chị cho tôi hỏi nếu giờ anh trai ruột của tôi muốn tặng đất cho tôi thì thủ tục tặng cho đất sẽ được thực hiện như thế nào? (Câu hỏi của anh Thành - Đồng Nai)
|
Điều kiện để tặng cho đất giữa anh em ruột là gì?Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này....Theo đó, để có thể thực hiện thủ tục tặng cho đất đai giữa anh em ruột thì cần đáp ứng những điều kiện sau:[1] Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp:- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Trường hợp người nhận thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tương được mua nhà gắn liền với đất (không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được thực hiện các quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho)[2] Đất không có tranh chấp[3] Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án[4] Trong thời hạn sử dụng đất.Thủ tục tặng cho đất giữa anh em ruột chi tiết năm 2024? (Hình từ Internet)Thủ tục tặng cho đất giữa anh em ruột chi tiết năm 2024?Sau đây là hướng dẫn chi tiết các bước trong thủ tục tặng cho đất đai giữa anh em ruột:Bước 1: Soạn thảo và giao kết hợp đồng tặng cho đất theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015Bước 2: Công chứng hợp đồng tặng cho đất theo Điều 40 Luật Công chứng 2014Bước 3: Nộp hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký đất đaiBước 4: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận và kiểm tra hồ sơBước 5: Nếu hồ sơ hợp lệ thì ghi nhận vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơBước 6: Giải quyết hồ sơBước 7: Nhận kết quảTặng cho đất giữa anh em ruột thì có cần đóng thuế thu nhập cá nhân không?Theo khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:...10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.Đồng thời theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:Thu nhập được miễn thuế1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau....Theo đó, việc tặng cho đất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc 01 trong các trường hợp sau:- Tặng cho đất giữa vợ với chồng,- Tặng cho đất giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ- Tặng cho đất giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi- Tặng cho đất giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu- Tặng cho đất giữa cha vợ, mẹ vợ với con rễ- Tặng cho đất giữa ông nội, bà nội với cháu nội- Tặng cho đất giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại- Tặng cho đất giữa anh, chị, em ruột với nhau.Như vậy, khi anh em ruột tặng cho đất nhau thì sẽ không cần đóng thuế thu nhập cá nhânTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục tặng cho đất giữa anh em ruột chi tiết năm 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện để tặng cho đất giữa anh em ruột là gì?Theo Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;b) Đất không có tranh chấp;c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;d) Trong thời hạn sử dụng đất.2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này....Theo đó, để có thể thực hiện thủ tục tặng cho đất đai giữa anh em ruột thì cần đáp ứng những điều kiện sau:[1] Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp:- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.- Trường hợp người nhận thừa kế là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tương được mua nhà gắn liền với đất (không được cấp Giấy chứng nhận nhưng được thực hiện các quyền chuyển nhượng hoặc tặng cho)[2] Đất không có tranh chấp[3] Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án[4] Trong thời hạn sử dụng đất.Thủ tục tặng cho đất giữa anh em ruột chi tiết năm 2024? (Hình từ Internet)Thủ tục tặng cho đất giữa anh em ruột chi tiết năm 2024?Sau đây là hướng dẫn chi tiết các bước trong thủ tục tặng cho đất đai giữa anh em ruột:Bước 1: Soạn thảo và giao kết hợp đồng tặng cho đất theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015Bước 2: Công chứng hợp đồng tặng cho đất theo Điều 40 Luật Công chứng 2014Bước 3: Nộp hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ký đất đaiBước 4: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận và kiểm tra hồ sơBước 5: Nếu hồ sơ hợp lệ thì ghi nhận vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơBước 6: Giải quyết hồ sơBước 7: Nhận kết quảTặng cho đất giữa anh em ruột thì có cần đóng thuế thu nhập cá nhân không?Theo khoản 10 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về thu nhập chịu thuế như sau:Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:...10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.Đồng thời theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 quy định về thu nhập được miễn thuế như sau:Thu nhập được miễn thuế1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau....Theo đó, việc tặng cho đất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu thuộc 01 trong các trường hợp sau:- Tặng cho đất giữa vợ với chồng,- Tặng cho đất giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ- Tặng cho đất giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi- Tặng cho đất giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu- Tặng cho đất giữa cha vợ, mẹ vợ với con rễ- Tặng cho đất giữa ông nội, bà nội với cháu nội- Tặng cho đất giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại- Tặng cho đất giữa anh, chị, em ruột với nhau.Như vậy, khi anh em ruột tặng cho đất nhau thì sẽ không cần đóng thuế thu nhập cá nhânTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau đối với công an nhân dân được quy định như thế nào?
|
Thời gian phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau đối với công an nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Phương, sống tại Hà Nội. Hiện nay tôi là quân nhân, công tác tại Hà Nội. Tôi đang tìm hiểu về thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Thời gian phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau đối với công an nhân dân được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì:
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 11: Đồng chí Đại úy Nguyễn Thị Kha, Trợ lý Tài chính ở đơn vị X; tính đến tháng 6/2016 đồng chí đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được 40 ngày, sau khi đi làm trở lại một tuần thấy sức khỏe còn yếu, đồng chí Kha báo cáo và được Thủ trưởng đơn vị quyết định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Đến tháng 8 năm 2016, đồng chí Kha bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 10 ngày thì trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi.
Trường hợp của đồng chí Kha tính đến tháng 8 năm 2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau được 05 ngày. Do vậy, khi trở lại làm việc sau thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau phải phẫu thuật mà sức khỏe chưa phục hồi thì đồng chí Kha được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau tối đa là 02 ngày (dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó đồng chí Kha đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 05 ngày).
Ví dụ 12: Đồng chí Trung tá QNCN Nguyễn Hoàng Hưng có thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 tổng cộng là 30 ngày. Ngày 01 tháng 01 năm 2017 đồng chí Hưng được Thủ trưởng đơn vị ra quyết định nghỉ chuẩn bị hưu; do vậy, đồng chí Hưng không được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
2. Việc quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội do Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ tướng đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trại giam và tương đương thuộc Tổng cục; cấp Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh viện, Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan quân y, y tế, cơ quan nhân sự.
3. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính của năm đó.
Ví dụ 13: Đồng chí Thượng úy Nguyễn Đình Hùng, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do phải phẫu thuật, từ ngày 15 tháng 10 năm 2016 đến ngày 15 tháng 12 năm 2016 (trong năm 2016 đồng chí Hùng chưa nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau). Từ ngày 16 tháng 12 năm 2016 đồng chí Hùng trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 06 tháng 01 năm 2017, do sức khỏe chưa phục hồi nên đồng chí Hùng được đơn vị giải quyết nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 07 ngày.
Trường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 7 ngày của đồng chí Hùng được tính cho năm 2016.
4. Trường hợp người lao động ốm đau nhưng không nghỉ làm việc, hoặc bị ốm đau phải nghỉ việc để điều trị nhưng không hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.
Ví dụ 14: Đồng chí Thiếu tá Lưu Đăng Kiên, tính đến hết tháng 12 năm 2016 có thời gian bị ốm đau phải đi viện và điều trị ngoại trú tổng cộng là 35 ngày, nhưng đồng chí Kiên không hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội; do đó, đồng chí Kiên không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.
Trên đây là nội dung tư vấn về thời gian phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau đối với công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau đối với công an nhân dân được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định 33/2016/NĐ-CP về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương đối với quân nhân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ Công an - Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành thì: \n1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian và mức hưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội.\nVí dụ 11: Đồng chí Đại úy Nguyễn Thị Kha, Trợ lý Tài chính ở đơn vị X; tính đến tháng 6/2016 đồng chí đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được 40 ngày, sau khi đi làm trở lại một tuần thấy sức khỏe còn yếu, đồng chí Kha báo cáo và được Thủ trưởng đơn vị quyết định cho nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 05 ngày. Đến tháng 8 năm 2016, đồng chí Kha bị ốm đau phải phẫu thuật, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau 10 ngày thì trở lại làm việc nhưng sức khỏe chưa phục hồi.\nTrường hợp của đồng chí Kha tính đến tháng 8 năm 2016 đã nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau được 05 ngày. Do vậy, khi trở lại làm việc sau thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau phải phẫu thuật mà sức khỏe chưa phục hồi thì đồng chí Kha được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau tối đa là 02 ngày (dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau phẫu thuật tối đa là 07 ngày nhưng trước đó đồng chí Kha đã nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 05 ngày).\nVí dụ 12: Đồng chí Trung tá QNCN Nguyễn Hoàng Hưng có thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 tổng cộng là 30 ngày. Ngày 01 tháng 01 năm 2017 đồng chí Hưng được Thủ trưởng đơn vị ra quyết định nghỉ chuẩn bị hưu; do vậy, đồng chí Hưng không được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau.\n2. Việc quyết định số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau theo quy định tại Khoản 2 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội do Thủ trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ tướng đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp Cục thuộc Tổng cục; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trại giam và tương đương thuộc Tổng cục; cấp Trung đoàn thuộc Bộ Tư lệnh; Học viện, Trường Công an nhân dân, Bệnh viện, Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Công an quyết định trên cơ sở đề nghị của cơ quan quân y, y tế, cơ quan nhân sự.\n3. Người lao động đủ điều kiện nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong năm nào thì thời gian nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được tính của năm đó.\nVí dụ 13: Đồng chí Thượng úy Nguyễn Đình Hùng, nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do phải phẫu thuật, từ ngày 15 tháng 10 năm 2016 đến ngày 15 tháng 12 năm 2016 (trong năm 2016 đồng chí Hùng chưa nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau). Từ ngày 16 tháng 12 năm 2016 đồng chí Hùng trở lại tiếp tục làm việc đến ngày 06 tháng 01 năm 2017, do sức khỏe chưa phục hồi nên đồng chí Hùng được đơn vị giải quyết nghỉ việc hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau là 07 ngày.\nTrường hợp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe 7 ngày của đồng chí Hùng được tính cho năm 2016.\n4. Trường hợp người lao động ốm đau nhưng không nghỉ làm việc, hoặc bị ốm đau phải nghỉ việc để điều trị nhưng không hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau.\nVí dụ 14: Đồng chí Thiếu tá Lưu Đăng Kiên, tính đến hết tháng 12 năm 2016 có thời gian bị ốm đau phải đi viện và điều trị ngoại trú tổng cộng là 35 ngày, nhưng đồng chí Kiên không hưởng trợ cấp ốm đau từ nguồn quỹ bảo hiểm xã hội; do đó, đồng chí Kiên không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thời gian phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau đối với công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?
|
Chào các bạn, tôi tên Mỹ Huyền hiện hoạt động bên lĩnh vực đầu tư, xây dựng. Nay tôi muốn biết: Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào? Các bạn vui lòng hỗ trợ giúp tôi.
|
Tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước, có quy định
Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng mức lãi suất bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố lãi suất theo quy định tại Nghị định này cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ chi phí quản lý ổn định trong thời kỳ 03 năm, đảm bảo cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đủ nguồn kinh phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Trường hợp có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động phù hợp.
** Lưu ý: Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi dự án do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của ngân hàng Nhà nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước, có quy định\nLãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng mức lãi suất bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu Ngân hàng Phát triển Việt Nam được Chính phủ bảo lãnh kỳ hạn 05 năm trong thời gian 01 năm trước thời điểm công bố lãi suất theo quy định tại Nghị định này cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động và dự phòng rủi ro của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.\nBộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ lệ chi phí quản lý ổn định trong thời kỳ 03 năm, đảm bảo cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đủ nguồn kinh phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Trường hợp có biến động lớn, Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động phù hợp.\n** Lưu ý: Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi dự án do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ của công ty đại chúng đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá?
|
Liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, cho tôi hỏi về hồ sơ của công ty đại chúng đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá ra sao?
|
Căn cứ Điều 45 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ công ty đại chúng đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá như sau:
1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, trong đó:
a) Phương án phát hành phải nêu rõ: mục đích chào bán; số lượng cổ phiếu chào bán; giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư; danh sách nhà đầu tư chiến lược và số lượng cổ phiếu chào bán cho từng nhà đầu tư. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán cổ phiếu không được tham gia biểu quyết. Trường hợp trong phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;
b) Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.
2. Bảng thống kê giá tham chiếu cổ phiếu của 60 ngày giao dịch liên tiếp liền trước ngày chốt danh sách cổ đông để lấy ý kiến hoặc họp Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành có xác nhận của 01 công ty chứng khoán.
3. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
4. Tài liệu quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 43 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ của công ty đại chúng đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 45 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về hồ sơ công ty đại chúng đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ với giá thấp hơn mệnh giá như sau:\n1. Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán, trong đó:\na) Phương án phát hành phải nêu rõ: mục đích chào bán; số lượng cổ phiếu chào bán; giá chào bán hoặc nguyên tắc xác định giá chào bán hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá chào bán; tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư; danh sách nhà đầu tư chiến lược và số lượng cổ phiếu chào bán cho từng nhà đầu tư. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán cổ phiếu không được tham gia biểu quyết. Trường hợp trong phương án phát hành không nêu cụ thể giá chào bán, nguyên tắc xác định giá chào bán thì giá chào bán được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;\nb) Trường hợp đợt chào bán nhằm mục đích huy động phần vốn để thực hiện dự án, phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán phải bao gồm nội dung về phương án bù đắp phần thiếu hụt vốn dự kiến huy động từ đợt chào bán để thực hiện dự án.\n2. Bảng thống kê giá tham chiếu cổ phiếu của 60 ngày giao dịch liên tiếp liền trước ngày chốt danh sách cổ đông để lấy ý kiến hoặc họp Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành có xác nhận của 01 công ty chứng khoán.\n3. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.\n4. Tài liệu quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 43 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu kỹ thuật khu lưu trữ chất thải y tế tại các cơ sở y tế
|
Quy trình xử lý rác thải y tế là các bước thực hiện xử lý rác thải để đảm bảo an toàn cho con người và môi trường là một trong những vấn đề đang được quan tâm hiện nay. Liên quan đến vấn đề này, tôi có thắc mắc sau tôi mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Yêu cầu kỹ thuật khu lưu trữ chất thải y tế tại các cơ sở y tế được quy định như thế nào?
|
Yêu cầu kỹ thuật khu lưu trữ chất thải y tế tại các cơ sở y tế quy định tại Phụ lục của Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:
- Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.
- Phải bố trí vị trí phù hợp để đặt các dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế.
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa phải phù hợp với từng loại chất thải và lượng chất thải phát sinh trong cơ sở y tế. Các chất thải khác nhau nhưng cùng áp dụng một phương pháp xử lý được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị lưu chứa.
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có nắp đậy kín, có biểu lượng loại chất thải lưu giữ theo đúng quy định tại phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.
Bởi vì rác thải y tế là một trong những loại chất thải có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe của con người cũng như môi trường tự nhiên cao nhất.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật khu lưu trữ chất thải y tế tại các cơ sở y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật khu lưu trữ chất thải y tế tại các cơ sở y tế quy định tại Phụ lục của Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Có mái che cho khu vực lưu giữ; nền đảm bảo không bị ngập lụt, tránh được nước mưa chảy tràn từ bên ngoài vào, không bị chảy tràn chất lỏng ra bên ngoài khi có sự cố rò rỉ, đổ tràn.\n- Phải bố trí vị trí phù hợp để đặt các dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế.\n- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa phải phù hợp với từng loại chất thải và lượng chất thải phát sinh trong cơ sở y tế. Các chất thải khác nhau nhưng cùng áp dụng một phương pháp xử lý được lưu giữ trong cùng một dụng cụ, thiết bị lưu chứa.\n- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải có nắp đậy kín, có biểu lượng loại chất thải lưu giữ theo đúng quy định tại phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này.\n- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phải thường xuyên vệ sinh sạch sẽ.\nBởi vì rác thải y tế là một trong những loại chất thải có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe của con người cũng như môi trường tự nhiên cao nhất.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020-2023
|
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020-2023? Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020-2023? Xin được giải đáp.
|
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020-2023?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 39/2020/NĐ-CP quy định về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt như sau:
Ban hành kèm theo Nghị định này Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020 - 2023.
1. Cột “Mã hàng” và cột “Mô tả hàng hóa” được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và chi tiết theo cấp mã 8 số.
Trường hợp Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có thay đổi thì mô tả hàng hóa và mã hàng của mặt hàng nhập khẩu thực hiện theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Người khai hải quan căn cứ mã hàng của mặt hàng nhập khẩu theo quy định của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để kê khai, tính thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Cột “Thuế suất (%)”: thuế suất áp dụng cho từng năm, được áp dụng từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan:
Áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020 - 2023 ban hành kèm theo Nghị định này đối với lượng hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của Bộ Công Thương nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu ngoài số lượng hạn ngạch thuế quan theo quy định của Bộ Công Thương thì số lượng nhập khẩu nằm ngoài hạn ngạch áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch theo quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan; Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Số lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương.
Điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020-2023?
Theo Điều 4 Nghị định 39/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt như sau:
Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Hiệp định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Được nhập khẩu từ Cuba vào Việt Nam.
3. Được vận chuyển trực tiếp từ Cuba vào Việt Nam theo quy định của Hiệp định thương mại Việt Nam - Cuba, cụ thể:
a) Hàng hóa được vận chuyển không đi qua lãnh thổ của một Nước không phải là thành viên; hoặc
b) Hàng hóa được vận chuyển với mục đích quá cảnh qua một Nước không phải là thành viên bao gồm hoặc không bao gồm chuyển tải hoặc lưu kho tạm thời tại Nước đó, với các điều kiện sau:
- Việc quá cảnh vì lý do địa lý, giao nhận hoặc yêu cầu về vận tải;
- Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại lãnh thổ của Nước không phải là thành viên; và
- Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn sản xuất hoặc gia công chế biến khác bên ngoài lãnh thổ của Nước không phải là thành viên, ngoại trừ việc dỡ hàng, bốc lại hàng và chia tách lô hàng hay bất kỳ công đoạn cần thiết nào nhằm bảo quản hàng hóa trong tình trạng tốt.
4. Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Việt Nam - Cuba và có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu VN-CU.
Hàng hóa từ khu phi thuế quan của Việt Nam trong thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020-2023?
Tại Điều 5 Nghị định 39/2020/NĐ-CP quy định về hàng hóa từ khu phi thuế quan của Việt Nam như sau:
Hàng hóa từ khu phi thuế quan của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường trong nước được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Hiệp định nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020-2023",
"role": "user"
},
{
"content": "Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020-2023?\nCăn cứ Điều 3 Nghị định 39/2020/NĐ-CP quy định về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt như sau:\nBan hành kèm theo Nghị định này Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020 - 2023.\n1. Cột “Mã hàng” và cột “Mô tả hàng hóa” được xây dựng trên cơ sở Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và chi tiết theo cấp mã 8 số.\nTrường hợp Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có thay đổi thì mô tả hàng hóa và mã hàng của mặt hàng nhập khẩu thực hiện theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Người khai hải quan căn cứ mã hàng của mặt hàng nhập khẩu theo quy định của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để kê khai, tính thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Cột “Thuế suất (%)”: thuế suất áp dụng cho từng năm, được áp dụng từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2023.\n3. Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện áp dụng hạn ngạch thuế quan:\nÁp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020 - 2023 ban hành kèm theo Nghị định này đối với lượng hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của Bộ Công Thương nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này;\nTrường hợp hàng hóa nhập khẩu ngoài số lượng hạn ngạch thuế quan theo quy định của Bộ Công Thương thì số lượng nhập khẩu nằm ngoài hạn ngạch áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch theo quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan; Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).\nSố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu hàng năm theo quy định của Bộ Công Thương.\nĐiều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020-2023?\nTheo Điều 4 Nghị định 39/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt như sau:\nHàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Hiệp định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n1. Thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Được nhập khẩu từ Cuba vào Việt Nam.\n3. Được vận chuyển trực tiếp từ Cuba vào Việt Nam theo quy định của Hiệp định thương mại Việt Nam - Cuba, cụ thể:\na) Hàng hóa được vận chuyển không đi qua lãnh thổ của một Nước không phải là thành viên; hoặc\nb) Hàng hóa được vận chuyển với mục đích quá cảnh qua một Nước không phải là thành viên bao gồm hoặc không bao gồm chuyển tải hoặc lưu kho tạm thời tại Nước đó, với các điều kiện sau:\n- Việc quá cảnh vì lý do địa lý, giao nhận hoặc yêu cầu về vận tải;\n- Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại lãnh thổ của Nước không phải là thành viên; và\n- Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn sản xuất hoặc gia công chế biến khác bên ngoài lãnh thổ của Nước không phải là thành viên, ngoại trừ việc dỡ hàng, bốc lại hàng và chia tách lô hàng hay bất kỳ công đoạn cần thiết nào nhằm bảo quản hàng hóa trong tình trạng tốt.\n4. Đáp ứng các quy định về xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Việt Nam - Cuba và có Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) Mẫu VN-CU.\nHàng hóa từ khu phi thuế quan của Việt Nam trong thực hiện Hiệp định Thương mại giữa Việt Nam - Cuba giai đoạn 2020-2023? \nTại Điều 5 Nghị định 39/2020/NĐ-CP quy định về hàng hóa từ khu phi thuế quan của Việt Nam như sau:\nHàng hóa từ khu phi thuế quan của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường trong nước được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Hiệp định nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động phải hoàn trả những khoản tiền nào khi được nhận lại làm việc sau thời gian bị công ty cho nghỉ việc trái pháp luật?
|
Cho hỏi: Người lao động phải hoàn trả những khoản tiền nào khi được nhận lại làm việc sau thời gian bị công ty cho nghỉ việc trái pháp luật? Câu hỏi của chị Lam (Phú Yên)
|
Người lao động phải hoản trả những khoản tiền nào khi được nhận lại làm việc sau thời gian bị công ty cho nghỉ việc trái pháp luật?Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cụ thể như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.Theo đó, nếu người lao động bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, nhưng sau đó được nhận lại làm việc bình thường thì người lao động phải hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm mà khi nghỉ việc được nhận (nếu có).Người lao động phải hoàn trả những khoản tiền nào khi được nhận lại làm việc sau thời gian bị công ty cho nghỉ việc trái pháp luật? (Hình từ Internet)Công ty không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường những gì?Theo khoản 3 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước....3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.Như vậy, đối với trường hợp công ty không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường trả những khoản tiền tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.Ngoài ra, công ty cũng phải trả những khoản như trợ cấp thôi việc và bồi thường thêm cho người lao động ít nhất 02 tháng lương theo hợp đồng lao động mà hai bên đã ký kết.Người lao động tự ý bỏ việc từ bao nhiêu ngày trở lên thì công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?Đầu tiên, tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luậtĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.Đồng thời, căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:...e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động....Từ những quy định trên, có thể thấy nếu người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng thì công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này không trái quy định pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động phải hoàn trả những khoản tiền nào khi được nhận lại làm việc sau thời gian bị công ty cho nghỉ việc trái pháp luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động phải hoản trả những khoản tiền nào khi được nhận lại làm việc sau thời gian bị công ty cho nghỉ việc trái pháp luật?Căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cụ thể như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.Theo đó, nếu người lao động bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, nhưng sau đó được nhận lại làm việc bình thường thì người lao động phải hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm mà khi nghỉ việc được nhận (nếu có).Người lao động phải hoàn trả những khoản tiền nào khi được nhận lại làm việc sau thời gian bị công ty cho nghỉ việc trái pháp luật? (Hình từ Internet)Công ty không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường những gì?Theo khoản 3 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước....3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.Như vậy, đối với trường hợp công ty không nhận người lao động trở lại làm việc sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi thường trả những khoản tiền tại khoản 1 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019.Ngoài ra, công ty cũng phải trả những khoản như trợ cấp thôi việc và bồi thường thêm cho người lao động ít nhất 02 tháng lương theo hợp đồng lao động mà hai bên đã ký kết.Người lao động tự ý bỏ việc từ bao nhiêu ngày trở lên thì công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?Đầu tiên, tại Điều 39 Bộ luật Lao động 2019 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luậtĐơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.Đồng thời, căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:...e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động....Từ những quy định trên, có thể thấy nếu người lao động tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng thì công ty được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này không trái quy định pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu nước tăng lực monster
|
Hiện tại công ty cần nhập khẩu mặt hàng nước tăng lực monster từ Boston USA. Quý Hải quan cho tôi hỏi là mặt hàng này phải áp vào mã HS nào và thủ tục nhập khẩu cần những giấy phép gì? Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
1/ Về phân loại mã HS:
- Căn cứ Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, mặt hàng của công ty có thể tham khảo các phân nhóm sau:
+ Phân nhóm 22.02: Nước, kể cả nước khoáng và nước có ga, đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hay hương liệu, và đồ uống không chứa cồn khác, không bao gồm nước quả ép hoặc nước rau ép thuộc nhóm 20.09.
- Khi phân loại hàng hóa cần tham khảo các quy định sau:
+ Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân tích phân loại hàng hóa.
+ Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa của Hội đồng hợp tác Hải quan Thế giới.
- Để xác định chính xác mã số HS, trước khi làm thủ tục hải quan, công ty có thể đề nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
2/ Về thủ tục nhập khẩu:
Mặt hàng nước tăng lực Monster không thuộc danh mục các mặt hàng cấm NK hoặc hạn chế NK nên Công ty có thể tiến hành làm thủ tục NK như hàng hoá thương mại thông thường. Tuy nhiên, đối với mặt hàng này Công ty phải đăng ký kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm với cơ quan chức năng khi nhập khẩu theo quy định tại Quyết định 3648/QĐ-BCT ngày 08/09/2016.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu nước tăng lực monster",
"role": "user"
},
{
"content": "1/ Về phân loại mã HS:\n- Căn cứ Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Nghị định 122/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, mặt hàng của công ty có thể tham khảo các phân nhóm sau:\n+ Phân nhóm 22.02: Nước, kể cả nước khoáng và nước có ga, đã pha thêm đường hoặc chất làm ngọt khác hay hương liệu, và đồ uống không chứa cồn khác, không bao gồm nước quả ép hoặc nước rau ép thuộc nhóm 20.09.\n- Khi phân loại hàng hóa cần tham khảo các quy định sau:\n+ Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân tích phân loại hàng hóa.\n+ Chú giải của Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hóa của Hội đồng hợp tác Hải quan Thế giới.\n- Để xác định chính xác mã số HS, trước khi làm thủ tục hải quan, công ty có thể đề nghị xác định trước theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.\n2/ Về thủ tục nhập khẩu:\nMặt hàng nước tăng lực Monster không thuộc danh mục các mặt hàng cấm NK hoặc hạn chế NK nên Công ty có thể tiến hành làm thủ tục NK như hàng hoá thương mại thông thường. Tuy nhiên, đối với mặt hàng này Công ty phải đăng ký kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm với cơ quan chức năng khi nhập khẩu theo quy định tại Quyết định 3648/QĐ-BCT ngày 08/09/2016.",
"role": "assistant"
}
] |
Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược sau bao lâu được cấp lại?
|
Theo như tôi được biết thì khi bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thì sẽ được cấp chứng chỉ mới. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược sau bao lâu được cấp lại? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Thanh An - an*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điều 12 Luật Dược 2016 thì người có chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề mới.
Đối với các trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược sau thì chỉ được cấp sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi:
- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược.
- Người có chứng chỉ hành nghề cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược.
- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề dược gây hậu quả đến tính mạng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước Chứng chỉ hành nghề dược từ 02 lần trở lên đối với một hành vi vi phạm.
==> Như vậy, theo quy định thì chỉ có 04 trường hợp nêu trên thì phải sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược thì mới được cấp chứng chỉ hành nghề mới. Còn đối với các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề dược khác thì không có quy định thời gian được cấp lại. Do đó, có thể được cấp lại ngay.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược sau bao lâu được cấp lại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 12 Luật Dược 2016 thì người có chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề mới. \nĐối với các trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược sau thì chỉ được cấp sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi:\n- Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược.\n- Người có chứng chỉ hành nghề cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược.\n- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề dược gây hậu quả đến tính mạng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.\n- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước Chứng chỉ hành nghề dược từ 02 lần trở lên đối với một hành vi vi phạm.\n==> Như vậy, theo quy định thì chỉ có 04 trường hợp nêu trên thì phải sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dược thì mới được cấp chứng chỉ hành nghề mới. Còn đối với các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề dược khác thì không có quy định thời gian được cấp lại. Do đó, có thể được cấp lại ngay.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Vay tín dụng HSSV, tiền lãi không bị cộng vào gốc
|
Sinh viên Nguyễn Thị Ngọc (jasperwayne283@...) hỏi, khi vay vốn tín dụng học sinh, sinh viên mà không đăng ký trả lãi theo tháng hoặc quý thì khi có việc làm, tiền lãi có bị cộng vào tiền gốc không? Nếu có thì cộng vào theo tháng hay theo quý?
|
Ngân hàng Chính sách xã hội trả lời:
Điều 9 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay thì trong thời hạn phát tiền vay (đang còn theo học), đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả nợ gốc; đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học.
Đồng thời, tại tiết a, điểm 5.3, khoản 5, mục II văn bản số 2162A/NHCS-TD của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg quy định lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận với người vay trả lãi theo định kỳ tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ.
Trong trường hợp người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện thu theo yêu cầu của người vay. Vì vậy lãi tiền vay không bị cộng vào tiền gốc.
Theo Báo Điện tử Chính phủ
0Thích bài viết0Không thích bài viết
Đánh giá bài viết:
★
★
★
★
★
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vay tín dụng HSSV, tiền lãi không bị cộng vào gốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngân hàng Chính sách xã hội trả lời:\nĐiều 9 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay thì trong thời hạn phát tiền vay (đang còn theo học), đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên đến ngày trả nợ gốc; đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi học sinh, sinh viên có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học.\nĐồng thời, tại tiết a, điểm 5.3, khoản 5, mục II văn bản số 2162A/NHCS-TD của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg quy định lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. Ngân hàng Chính sách xã hội thỏa thuận với người vay trả lãi theo định kỳ tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ.\nTrong trường hợp người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện thu theo yêu cầu của người vay. Vì vậy lãi tiền vay không bị cộng vào tiền gốc.\nTheo Báo Điện tử Chính phủ\n\n0Thích bài viết0Không thích bài viết\n\n\n\n\n\n\n\n\nĐánh giá bài viết:\n\n\n★\n★\n★\n★\n★",
"role": "assistant"
}
] |
Việc xác định nguyên nhân dẫn đến thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường được quy định như thế nào?
|
Việc xác định nguyên nhân dẫn đến thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Hòa. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc xác định nguyên nhân dẫn đến thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường khi có thiên tai được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc xác định nguyên nhân dẫn đến thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường khi có thiên tai được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành với nội dung như sau:
- Tính chính xác của các thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng-thủy văn; tính kịp thời và khả năng tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo đến cơ sở và người dân, đặc biệt với đối tượng dễ bị tổn thương;
- Sự chủ động triển khai các phương án phòng, chống thiên tai;
- Sự phù hợp với các quy hoạch liên quan đến phòng, chống thiên tai; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn phòng, chống thiên tai của công trình;
- Sự sẵn sàng của các trang thiết bị thông tin liên lạc và cứu hộ, cứu nạn;
- Sự tuân thủ các quy định an toàn trong quản lý phương tiện và tham gia giao thông trong thiên tai;
- Sự sẵn có của các địa điểm tránh, trú bão an toàn cho tàu thuyền, các điểm cấp cứu tại các khu vực trọng yếu về thiên tai;
- Công tác cứu hộ, cứu nạn đối với con người, tàu thuyền, công trình đang chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai;
- Tình hình thực hiện phương châm “bốn tại chỗ”: Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ;
- Năng lực kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương.
Trên đây là nội dung trả lời về việc xác định nguyên nhân dẫn đến thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường khi có thiên tai. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc xác định nguyên nhân dẫn đến thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc xác định nguyên nhân dẫn đến thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường khi có thiên tai được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế-xã hội do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành với nội dung như sau:\n- Tính chính xác của các thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng-thủy văn; tính kịp thời và khả năng tiếp nhận thông tin dự báo, cảnh báo đến cơ sở và người dân, đặc biệt với đối tượng dễ bị tổn thương;\n- Sự chủ động triển khai các phương án phòng, chống thiên tai;\n- Sự phù hợp với các quy hoạch liên quan đến phòng, chống thiên tai; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn phòng, chống thiên tai của công trình;\n- Sự sẵn sàng của các trang thiết bị thông tin liên lạc và cứu hộ, cứu nạn;\n- Sự tuân thủ các quy định an toàn trong quản lý phương tiện và tham gia giao thông trong thiên tai;\n- Sự sẵn có của các địa điểm tránh, trú bão an toàn cho tàu thuyền, các điểm cấp cứu tại các khu vực trọng yếu về thiên tai;\n- Công tác cứu hộ, cứu nạn đối với con người, tàu thuyền, công trình đang chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai;\n- Tình hình thực hiện phương châm “bốn tại chỗ”: Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ;\n- Năng lực kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc xác định nguyên nhân dẫn đến thiệt hại về kinh tế, xã hội và môi trường khi có thiên tai. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 05/2016/TT-BKHĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.