title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Việc phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Nguyên tắc thực hiện việc phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập thư Ký Luật. Tôi là phóng viên Tòa soạn báo Nhân dân. Hiện tại, tôi đang tìm hiểu một số kiến thức liên quan đến lĩnh vực pháp luật hình sự để phục vụ cho việc viết bài. Trong quá trình thu thập thông tin, tôi thấy một số tài liệu có đề cập đến các biện pháp phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự. Tôi thắc mắc không biết khi áp dụng biện pháp này, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành theo nguyên tắc nào? Nội dung này tôi có thể xem thêm tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn rất nhiều! Phạm Vũ Nhân (nhan***@gmail.com)
Nguyên tắc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản được quy định tại Khoản 3 Điều 129 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày. Theo đó: Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. Hiện nay, tình hình tội phạm diễn biến hết sức phức tạp đặc biệt các tội phạm thuộc nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản, nhóm tội phạm tham ô, tham nhũng đang được ngụy tạo ngày một tinh vi. Theo đó, tài sản do phạm tội mà có thường sẽ được người phạm tội tiến hành việc tẩu tán, che lấp bằng những thủ đoạn tài tình. Đây là lý do vì sao Bộ luật tố tụng hình sự 2015 lại bổ sung thêm một biện pháp cưỡng chế trong quá trình giải quyết vụ án đó là phong tỏa tài khoản nhằm ngăn chặn đến mức cao nhất hành vi tẩu tán, hợp pháp hóa tài sản do phạm tội mà có. Theo đó, về thẩm quyền áp dụng, pháp luật hiện hành quy định những người có thẩm quyền ra quyết định bắt bị cáo để tạm giữ, tạm giam tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của những người được quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản. Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc phong tỏa tài khoản trong tố tụng hình sự được thực hiện theo nguyên tắc nào?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản được quy định tại Khoản 3 Điều 129 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày. Theo đó:\nChỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.\nHiện nay, tình hình tội phạm diễn biến hết sức phức tạp đặc biệt các tội phạm thuộc nhóm tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản, nhóm tội phạm tham ô, tham nhũng đang được ngụy tạo ngày một tinh vi. Theo đó, tài sản do phạm tội mà có thường sẽ được người phạm tội tiến hành việc tẩu tán, che lấp bằng những thủ đoạn tài tình. Đây là lý do vì sao Bộ luật tố tụng hình sự 2015 lại bổ sung thêm một biện pháp cưỡng chế trong quá trình giải quyết vụ án đó là phong tỏa tài khoản nhằm ngăn chặn đến mức cao nhất hành vi tẩu tán, hợp pháp hóa tài sản do phạm tội mà có.\nTheo đó, về thẩm quyền áp dụng, pháp luật hiện hành quy định những người có thẩm quyền ra quyết định bắt bị cáo để tạm giữ, tạm giam tại Khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản. Lệnh phong tỏa tài khoản của những người được quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.\nKhi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nNgay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản.\nBiên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản. Để hiểu chi tiết vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định nghĩa về phiếu lập hồ sơ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Cho em hỏi trong hoạt động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì phiếu lập hồ sơ phương tiện là gì? Em cảm ơn.
Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành định nghĩa như sau: Phiếu lập hồ sơ phương tiện là bản ghi các thông tin hành chính, thông số kỹ thuật của xe cơ giới nguyên thủy và cập nhật những thay đổi trong suốt quá trình sử dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định nghĩa về phiếu lập hồ sơ phương tiện giao thông cơ giới đường bộ", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành định nghĩa như sau:\nPhiếu lập hồ sơ phương tiện là bản ghi các thông tin hành chính, thông số kỹ thuật của xe cơ giới nguyên thủy và cập nhật những thay đổi trong suốt quá trình sử dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Which students are entitled to borrow money to study in Viet Nam?
In Vietnam, which students have the right to borrow money to study? What is the level of support for students who are supported with loans? I am a freshman university student and my family is from a poor household. Can I get a bank loan to go to school? What is the level of support? Looking forward to the earliest support!
In Vietnam, which students have the right to borrow money to study? Pursuant to Article 2 of Decision 157/2007/QD-TTg as amended by Clause 1, Article 1 of Decision 05/2022/QD-TTg stipulating the beneficiaries of loans as follows: Students with difficult circumstances study at universities (or university equivalents), colleges, professional intermediate schools and at vocational training institutions established and operating under the provisions of the Law on Education and Training. Vietnamese law, including: 1. A student or student who has lost both parents or has lost only one parent but the other is unable to work. 2. Students who are members of a household belonging to one of the following categories: a) Poor households according to the standards prescribed by law. b) Near-poor households according to the standards prescribed by law. c) Households have an average standard of living according to the standards prescribed by law. 3. Students and students whose families face financial difficulties due to accidents, illnesses, natural disasters, fires or epidemics during their study period, certified by the People's Committees of communes, wards and townships residence. Pursuant to Article 4 of Decision 157/2007/QD-TTg stipulating the loan conditions as follows: 1. Students who are living in households lawfully residing in the locality where the loan is provided fully meets the criteria specified in Article 2 of this Decision. 2. For students, first-year students must have a certificate of admission or a certificate of admission from the school. 3. For students, students from the second year onwards must have a confirmation from the school that they are studying at the school and have not been administratively sanctioned or more for the following acts: Gambling, drug addiction, theft stealing, smuggling. Thus, if you meet the family conditions and the above loan conditions, you can apply for a bank loan in accordance with the law. What is the level of support for students who are supported with loans? Pursuant to Article 5 of the above Decision, the loan amount is as follows: 1. The maximum loan amount is 1,000,000 VND/month/student. 2. The Bank for Social Policies shall prescribe a specific loan amount for students, based on the tuition fees collected by each school and the cost of living by region, but not exceeding the loan amount specified in Clause 1. This. 3. When the State's tuition fee policy changes and the cost of living fluctuates, the Bank for Social Policies shall reach agreement with the Minister of Finance and submit it to the Prime Minister for consideration and decision on adjustment of the capital level. loan. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Which students are entitled to borrow money to study in Viet Nam?", "role": "user" }, { "content": "In Vietnam, which students have the right to borrow money to study?\nPursuant to Article 2 of Decision 157/2007/QD-TTg as amended by Clause 1, Article 1 of Decision 05/2022/QD-TTg stipulating the beneficiaries of loans as follows:\nStudents with difficult circumstances study at universities (or university equivalents), colleges, professional intermediate schools and at vocational training institutions established and operating under the provisions of the Law on Education and Training. Vietnamese law, including:\n1. A student or student who has lost both parents or has lost only one parent but the other is unable to work.\n2. Students who are members of a household belonging to one of the following categories:\na) Poor households according to the standards prescribed by law.\nb) Near-poor households according to the standards prescribed by law.\nc) Households have an average standard of living according to the standards prescribed by law.\n3. Students and students whose families face financial difficulties due to accidents, illnesses, natural disasters, fires or epidemics during their study period, certified by the People's Committees of communes, wards and townships residence.\nPursuant to Article 4 of Decision 157/2007/QD-TTg stipulating the loan conditions as follows:\n1. Students who are living in households lawfully residing in the locality where the loan is provided fully meets the criteria specified in Article 2 of this Decision.\n2. For students, first-year students must have a certificate of admission or a certificate of admission from the school.\n3. For students, students from the second year onwards must have a confirmation from the school that they are studying at the school and have not been administratively sanctioned or more for the following acts: Gambling, drug addiction, theft stealing, smuggling.\nThus, if you meet the family conditions and the above loan conditions, you can apply for a bank loan in accordance with the law.\nWhat is the level of support for students who are supported with loans?\nPursuant to Article 5 of the above Decision, the loan amount is as follows:\n1. The maximum loan amount is 1,000,000 VND/month/student.\n2. The Bank for Social Policies shall prescribe a specific loan amount for students, based on the tuition fees collected by each school and the cost of living by region, but not exceeding the loan amount specified in Clause 1. This.\n3. When the State's tuition fee policy changes and the cost of living fluctuates, the Bank for Social Policies shall reach agreement with the Minister of Finance and submit it to the Prime Minister for consideration and decision on adjustment of the capital level. loan.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Tính toán các đặc tính động học, động lực học khi cải tạo xe cơ giới đường bộ
Tìm hiểu quy định về các tiêu chuẩn kỹ thuật khi thực cải tạo xe cơ giới. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi từ Bna biên tập. Cụ thể: Tính toán các đặc tính động học, động lực học khi cải tạo xe cơ giới đường bộ được quy định như thế nào?
Tính toán các đặc tính động học, động lực học khi cải tạo xe cơ giới đường bộ quy định tại Phụ lục của Thông tư 85/2014/TT-BGTVT về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành, cụ thể như sau: STT Nội dung tính toán Nội dung cải tạo Xe ô tô Rơ moóc, sơ mi rơ moóc a) Tính toán các đặc tính động học và động lực học 1 Động lực học kéo và khả năng tăng tốc của xe x(1) --- 2 Tính ổn định ngang, ổn định dọc của xe khi không tải và khi đầy tải x x 3 Tính ổn định của xe khi quay vòng x --- 4 Tính ổn định của xe có lắp cơ cấu chuyên dùng khi cơ cấu chuyên dùng hoạt động (2) x x 5 Động học lái x(3) x(4) 6 Động học quay vòng của đoàn xe --- x 7 Động lực học khi phanh --- x 8 Động học cơ cấu nâng hạ thùng xe (5) x x Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tính toán các đặc tính động học, động lực học khi cải tạo xe cơ giới đường bộ", "role": "user" }, { "content": "Tính toán các đặc tính động học, động lực học khi cải tạo xe cơ giới đường bộ quy định tại Phụ lục của Thông tư 85/2014/TT-BGTVT về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung tính toán\n\n\nNội dung cải tạo\n\n\n\n\nXe ô tô\n\n\nRơ moóc, sơ mi rơ moóc\n\n\n\n\na)\n\n\nTính toán các đặc tính động học và động lực học\n\n\n\n\n1\n\n\nĐộng lực học kéo và khả năng tăng tốc của xe\n\n\nx(1)\n\n\n---\n\n\n\n\n2\n\n\nTính ổn định ngang, ổn định dọc của xe khi không tải và khi đầy tải\n\n\nx\n\n\nx\n\n\n\n\n3\n\n\nTính ổn định của xe khi quay vòng\n\n\nx\n\n\n---\n\n\n\n\n4\n\n\nTính ổn định của xe có lắp cơ cấu chuyên dùng khi cơ cấu chuyên dùng hoạt động (2)\n\n\nx\n\n\nx\n\n\n\n\n5\n\n\nĐộng học lái\n\n\nx(3)\n\n\nx(4)\n\n\n\n\n6\n\n\nĐộng học quay vòng của đoàn xe\n\n\n---\n\n\nx\n\n\n\n\n7\n\n\nĐộng lực học khi phanh\n\n\n---\n\n\nx\n\n\n\n\n8\n\n\nĐộng học cơ cấu nâng hạ thùng xe (5)\n\n\nx\n\n\nx\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Những điều cần biết về hoạt động đầu tư ra nước ngoài? Điều kiện, hình thức đầu tư là gì?
Tôi đang tìm hiểu về hoạt động đầu tư ra nước ngoài, xin cho hỏi điều kiện, hình thức, vốn đầu tư của hoạt động đầu tư ra nước ngoài được quy định ra sao? Rất mong được giải đáp!
Điều kiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài là gì?Căn cứ theo Điều 60 Luật Đầu tư 2020 có quy định như sau:Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.Theo đó, để được hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, cần đáp ứng các điều kiện sau:(1) Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 Luật Đầu tư 2020(2) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện- Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư 2020- Điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư 2020(3) Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép(4) Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 Luật Đầu tư 2020(5) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tưCó văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.Những điều cần biết về hoạt động đầu tư ra nước ngoài: Điều kiện, hình thức đầu tư là gì? (Hình từ Internet)Hoạt động đầu tư ra nước ngoài được thực hiện thông qua các hình thức nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020 có quy định:Hình thức đầu tư ra nước ngoài1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư....Như vậy, có các hình thức đầu tư ra nước ngoài như sau:(1) Thành lập tổ chức kinh tế(2) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài(3) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài(4) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác(5) Đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài(6) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.Các ngành nghề được phép và bị cấm trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài là gì?(1) Ngành nghề được phép đầu tư ra nước ngoài:Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020, ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:- Ngân hàng;- Bảo hiểm;- Chứng khoán;- Báo chí, phát thanh, truyền hình;- Kinh doanh bất động sản.(2) Căn cứ Điều 53 Luật Đầu tư 2020 ngành nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài bao gồm:- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục 1 Luật Đầu tư 2020- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 Luật Đầu tư 2020- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục 1 Công Ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm 1 có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục 3 Luật Đầu tư 2020- Kinh doanh mại dâm;- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;- Kinh doanh pháo nổ;- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.- Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tưTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những điều cần biết về hoạt động đầu tư ra nước ngoài? Điều kiện, hình thức đầu tư là gì?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài là gì?Căn cứ theo Điều 60 Luật Đầu tư 2020 có quy định như sau:Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.2. Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép.4. Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.5. Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.Theo đó, để được hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, cần đáp ứng các điều kiện sau:(1) Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 Luật Đầu tư 2020(2) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện- Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư 2020- Điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Đầu tư 2020(3) Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài cửa tổ chức tín dụng được phép(4) Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 Luật Đầu tư 2020(5) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tưCó văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.Những điều cần biết về hoạt động đầu tư ra nước ngoài: Điều kiện, hình thức đầu tư là gì? (Hình từ Internet)Hoạt động đầu tư ra nước ngoài được thực hiện thông qua các hình thức nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020 có quy định:Hình thức đầu tư ra nước ngoài1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư....Như vậy, có các hình thức đầu tư ra nước ngoài như sau:(1) Thành lập tổ chức kinh tế(2) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài(3) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài(4) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác(5) Đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài(6) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.Các ngành nghề được phép và bị cấm trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài là gì?(1) Ngành nghề được phép đầu tư ra nước ngoài:Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020, ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:- Ngân hàng;- Bảo hiểm;- Chứng khoán;- Báo chí, phát thanh, truyền hình;- Kinh doanh bất động sản.(2) Căn cứ Điều 53 Luật Đầu tư 2020 ngành nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài bao gồm:- Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục 1 Luật Đầu tư 2020- Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 Luật Đầu tư 2020- Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục 1 Công Ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm 1 có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục 3 Luật Đầu tư 2020- Kinh doanh mại dâm;- Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;- Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;- Kinh doanh pháo nổ;- Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.- Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.- Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tưTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dùng BHYT hộ nghèo thay cho BHYT của Công ty để sinh con, có được hưởng chế độ thai sản?
BHXH giúp em cho em hỏi em mang thai và làm việc tại 1 doanh nghiệp khi đi sinh em không dùng thẻ bảo hiểm y tế của doanh nghiệp phát mà dùng thẻ bảo hiểm y tế hộ nghèo để được hưởng nhiều % hơn vậy em có được hưởng chế độ thai sản không em xin cảm ơn và mong nhận được câu trả lời sớm từ BhXh
Bạn là đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế bắt buộc, vì vậy hồ sơ hưởng chế độ thai sản của Bạn phải phù hợp với đối tượng quy định. Cụ thể trong trường hợp này Bạn phải xuất trình thẻ BHYT bắt buộc để xác lập hồ sơ và hưởng các chế độ BHXH, BHYT liên quan. Nếu Bạn dùng thẻ BHYT người nghèo thì cơ quan BHXH sẽ không chấp nhận thanh toán chế độ thai sản cho Bạn vì hồ sơ không hợp lệ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dùng BHYT hộ nghèo thay cho BHYT của Công ty để sinh con, có được hưởng chế độ thai sản?", "role": "user" }, { "content": "Bạn là đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế bắt buộc, vì vậy hồ sơ hưởng chế độ thai sản của Bạn phải phù hợp với đối tượng quy định. Cụ thể trong trường hợp này Bạn phải xuất trình thẻ BHYT bắt buộc để xác lập hồ sơ và hưởng các chế độ BHXH, BHYT liên quan. Nếu Bạn dùng thẻ BHYT người nghèo thì cơ quan BHXH sẽ không chấp nhận thanh toán chế độ thai sản cho Bạn vì hồ sơ không hợp lệ.", "role": "assistant" } ]
Khi bên chuyên nhượng đất cố tình không hợp tác thì phải làm sao?
Khi bên A đã chuyển ngượng cho bên B một thửa đất (đất đã có Sổ đỏ), nhưng trong quá trình mua bán chuyển nhượng bên B(bên nhận CN) chưa làm thủ tục hợp đồng công chứng theo mẫu mà chỉ có giấy viết tay, Nội dung giấy viết tay đó đã được chính quyền địa phương xác nhận, có ghi số thửa, tờ bản đồ, diện tích chuyển nhượng, số giấy Chứng nhận, và đều có chữ ký của các thành viên của bên A, bên B. nay ro nhu cầu bên B mong muốn làm Sổ đỏ nhưng chính quyền yêu cầu phải có hợp đồng chuyển nhượng, trong khi làm thủ tục bên A nhất quyết không hợp tác. Vây tôi xin hỏi luật sư có cách nào mà bên A không ký chứng thực hợp đồng mà vẫn làm được sổ đỏ hay không. nếu không làm được kính mong luật sư chỉ giúp cho tôi xem có cách nào để làm được sổ đỏ không?
Pháp luật Vn với trường hợp nói trên, thì bên mua phải kiện bên bán, nhưng nếu bên bán vẫn tiếp tục kiên quyết không ký thì các bên buộc phải hủy hợp đồng và bên mua luôn bất lợi (tất cả giấy tay đều ko có giá trị pháp lý) chỉ có giá trị về việc xác định việc chuyển nhận tiền mà thôi.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi bên chuyên nhượng đất cố tình không hợp tác thì phải làm sao?", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật Vn với trường hợp nói trên, thì bên mua phải kiện bên bán, nhưng nếu bên bán vẫn tiếp tục kiên quyết không ký thì các bên buộc phải hủy hợp đồng và bên mua luôn bất lợi (tất cả giấy tay đều ko có giá trị pháp lý) chỉ có giá trị về việc xác định việc chuyển nhận tiền mà thôi.", "role": "assistant" } ]
Trợ cấp thất nghiệp được lấy mấy lần? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?
Cho anh hỏi trợ cấp thất nghiệp được lấy mấy lần? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Tiến (Bình Phước)
Trợ cấp thất nghiệp được lấy mấy lần?Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Điều kiện hưởngNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;e) Chết.Như vậy, hiện nay pháp luật chưa có quy định giới hạn số lần người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cho nên, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhiều lần miễn là đáp ứng điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trợ cấp thất nghiệp được lấy mấy lần? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu? Tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng năm 2023 là bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.Trường hợp nào người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp? Tại Điều 53 Luật Việc làm 2013 có quy định về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;b) Tìm được việc làm;c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;d) Hưởng lương hưu hằng tháng;đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;k) Chết;l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.Tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 có quy định:Thông báo về việc tìm kiếm việc làm1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;b) Trường hợp bất khả kháng.2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.Như vậy, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng, trừ một số trường hợp sau:- Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;- Trường hợp bất khả kháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trợ cấp thất nghiệp được lấy mấy lần? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Trợ cấp thất nghiệp được lấy mấy lần?Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 có quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Điều kiện hưởngNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;e) Chết.Như vậy, hiện nay pháp luật chưa có quy định giới hạn số lần người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cho nên, người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhiều lần miễn là đáp ứng điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.Trợ cấp thất nghiệp được lấy mấy lần? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023 là bao nhiêu? Tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 có quy định về mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng năm 2023 là bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.Trường hợp nào người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp? Tại Điều 53 Luật Việc làm 2013 có quy định về tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.2. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;b) Tìm được việc làm;c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;d) Hưởng lương hưu hằng tháng;đ) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;e) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;k) Chết;l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.Tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 có quy định:Thông báo về việc tìm kiếm việc làm1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;b) Trường hợp bất khả kháng.2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều này.Như vậy, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng, trừ một số trường hợp sau:- Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;- Trường hợp bất khả kháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm giữ tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu là gì?
Chào anh chị, cho em hỏi việc tạm giữ tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu được thực hiện như thế nào?
Tạm giữ tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu được thực hiện như thế nào? Tại Điều 30 Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-TTg có quy định như sau: Điều 30. Tạm giữ tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu Thực hiện theo quy định tại Điều 114, Điều 115 và Điều 116 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2018 và Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải. Tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu được thực hiện như thế nào? Điều 31. Tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu 1. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các bộ, ngành chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định việc tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu. 2. Việc tạm đình chỉ và phục hồi hoạt động trở lại đối với cơ sở gây sự cố tràn dầu thực hiện theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm giữ tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu là gì?", "role": "user" }, { "content": "Tạm giữ tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu được thực hiện như thế nào?\nTại Điều 30 Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-TTg có quy định như sau:\nĐiều 30. Tạm giữ tàu để phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu\nThực hiện theo quy định tại Điều 114, Điều 115 và Điều 116 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2018 và Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải.\nTạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu được thực hiện như thế nào?\nĐiều 31. Tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu\n1. Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, các bộ, ngành chủ quản hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định việc tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu.\n2. Việc tạm đình chỉ và phục hồi hoạt động trở lại đối với cơ sở gây sự cố tràn dầu thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho đối tượng nào?
Chào Luật sư, cho mình hỏi: Hiện nay Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho đối tượng nào vậy? Căn cứ pháp lý?
Theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thì: Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật xây dựng năm 2014. Theo đó: Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho đối tượng nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thì:\nChứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật xây dựng năm 2014.\nTheo đó: Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng độc lập phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định gồm an toàn lao động; giám đốc quản lý dự án, cá nhân trực tiếp tham gia quản lý dự án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chỉ huy trưởng công trường; giám sát thi công xây dựng; kiểm định xây dựng; định giá xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I, hạng II, hạng III. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước đột xuất
Tối thấy những tư vấn pháp lý trên trang pháp lý Ngân hàng Pháp luật được các bạn tư vấn rất cụ thể: Tôi cũng có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Ai có thẩm quyền quyền trong việc ra quyết định thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước đột xuất?
Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước đột xuất quy định tại Điều 17 Quyết định 2456/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế hoạt động thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: - Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính. - Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố gửi quyết định thanh tra đột xuất về Kho bạc Nhà nước để tổng hợp báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài chính. - Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị trực thuộc thì Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước đột xuất", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước đột xuất quy định tại Điều 17 Quyết định 2456/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế hoạt động thanh tra chuyên ngành Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc phòng chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính.\n- Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố ra quyết định thanh tra đột xuất và thành lập Đoàn thanh tra. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố gửi quyết định thanh tra đột xuất về Kho bạc Nhà nước để tổng hợp báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài chính.\n- Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị trực thuộc thì Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập đoàn thanh tra.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa được quy định như thế nào?
Kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Khánh Nam, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Phước, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hoá, nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn!
Kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa được quy định tại Điều 7 Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, cụ thể như sau: - Thương nhân đề nghị cấp C/O sử dụng các mẫu sau để kê khai, cam kết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP: + Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Xuất xứ thuần túy” (WO) theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu được thu mua trong nước để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không có hóa đơn giá trị gia tăng; + Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Xuất xứ thuần túy” (WO) theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu được thu mua trong nước để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và có hóa đơn giá trị gia tăng; + Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Xuất xứ thuần túy trong khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (WO-AK) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp hàng hóa đáp ứng tiêu chí “WO-AK” theo quy định về quy tắc xuất xứ của Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Hàn Quốc; + Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa” (CTC) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; + Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt “Tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa” (De Minimis) theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; + Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Tỷ lệ Phần trăm giá trị” (LVC) theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; + Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Hàm lượng giá trị khu vực” (RVC) theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; + Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều nước thành viên” (PE) theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp hàng hóa đáp ứng tiêu chí “PE” theo quy định về quy tắc xuất xứ của một số Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên. - Trường hợp thương nhân đề nghị cấp C/O không phải là nhà sản xuất, thương nhân đề nghị cấp C/O có trách nhiệm yêu cầu nhà sản xuất kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa theo các mẫu nêu tại Khoản 1 Điều này và cung cấp các chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa để hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp C/O theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP. - Trường hợp nguyên liệu hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước và sử dụng trong công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác, thương nhân đề nghị cấp C/O có trách nhiệm yêu cầu nhà sản xuất hay nhà cung cấp nguyên liệu hoặc hàng hóa đó kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và cung cấp cho thương nhân đề nghị cấp C/O để hoàn thiện hồ sơ cấp C/O theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP. - Các mẫu kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được đăng tải dưới dạng điện tử trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp C/O được Bộ Công Thương ủy quyền. Trên đây là nội dung câu trả lời về kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2018/TT-BCT. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa được quy định tại Điều 7 Thông tư 05/2018/TT-BCT quy định về xuất xứ hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, cụ thể như sau:\n- Thương nhân đề nghị cấp C/O sử dụng các mẫu sau để kê khai, cam kết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP:\n+ Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Xuất xứ thuần túy” (WO) theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu được thu mua trong nước để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng không có hóa đơn giá trị gia tăng;\n+ Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Xuất xứ thuần túy” (WO) theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp nguyên liệu được thu mua trong nước để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và có hóa đơn giá trị gia tăng;\n+ Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Xuất xứ thuần túy trong khu vực thương mại tự do ASEAN - Hàn Quốc (WO-AK) theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp hàng hóa đáp ứng tiêu chí “WO-AK” theo quy định về quy tắc xuất xứ của Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Hàn Quốc;\n+ Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa” (CTC) theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt “Tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa” (De Minimis) theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Tỷ lệ Phần trăm giá trị” (LVC) theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Hàm lượng giá trị khu vực” (RVC) theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;\n+ Bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “Hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại một nước thành viên từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều nước thành viên” (PE) theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp hàng hóa đáp ứng tiêu chí “PE” theo quy định về quy tắc xuất xứ của một số Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.\n- Trường hợp thương nhân đề nghị cấp C/O không phải là nhà sản xuất, thương nhân đề nghị cấp C/O có trách nhiệm yêu cầu nhà sản xuất kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa theo các mẫu nêu tại Khoản 1 Điều này và cung cấp các chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa để hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp C/O theo quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.\n- Trường hợp nguyên liệu hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước và sử dụng trong công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác, thương nhân đề nghị cấp C/O có trách nhiệm yêu cầu nhà sản xuất hay nhà cung cấp nguyên liệu hoặc hàng hóa đó kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và cung cấp cho thương nhân đề nghị cấp C/O để hoàn thiện hồ sơ cấp C/O theo quy định tại điểm g Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP.\n- Các mẫu kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được đăng tải dưới dạng điện tử trên Hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Bộ Công Thương tại địa chỉ www.ecosys.gov.vn hoặc trang điện tử khác của các cơ quan, tổ chức cấp C/O được Bộ Công Thương ủy quyền.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về kê khai, cam kết xuất xứ hàng hóa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2018/TT-BCT.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Chủ đập thủy điện phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trước khi nào?
Theo quy định mới thì chủ sở hữu đập thủy điện phải rà soát và phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trước ngày bao nhiêu hàng năm?
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 21/08/2019) thì thời gian mà chủ sở hữu đập thủy điện phải rà soát và phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trước, như sau: "Hàng năm, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm rà soát, hiệu chỉnh phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan tiếp nhận hồ sơ trước ngày 01 tháng 4 hàng năm đối với đập, hồ chứa thủy điện xây dựng tại khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ; trước ngày 01 tháng 8 hàng năm đối với đập, hồ chứa thủy điện xây dựng tại khu vực Nam Trung Bộ." Như vậy, hàng năm chủ sở hữu đập thủy điện phải rà soát, phê duyệt, hiệu chỉnh phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp vầ trình lên cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 4 đối với đập ở khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ. Còn đối với đập thủy điện tại khu vực Nam Trung Bộ thì chủ sở đập thủy điện phải rà soát, phê duyệt, hiệu chỉnh phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp và trình lên cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 8 hàng năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ đập thủy điện phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trước khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 09/2019/TT-BCT (Có hiệu lực ngày 21/08/2019) thì thời gian mà chủ sở hữu đập thủy điện phải rà soát và phê duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trước, như sau:\n\"Hàng năm, chủ sở hữu đập, hồ chứa thủy điện có trách nhiệm rà soát, hiệu chỉnh phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan tiếp nhận hồ sơ trước ngày 01 tháng 4 hàng năm đối với đập, hồ chứa thủy điện xây dựng tại khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ; trước ngày 01 tháng 8 hàng năm đối với đập, hồ chứa thủy điện xây dựng tại khu vực Nam Trung Bộ.\"\nNhư vậy, hàng năm chủ sở hữu đập thủy điện phải rà soát, phê duyệt, hiệu chỉnh phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp vầ trình lên cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 4 đối với đập ở khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ.\nCòn đối với đập thủy điện tại khu vực Nam Trung Bộ thì chủ sở đập thủy điện phải rà soát, phê duyệt, hiệu chỉnh phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp và trình lên cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 8 hàng năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng bảo hiểm xã hội qua Website của BHXH Việt Nam?
Hướng dẫn Tra cứu quá trình đóng bảo hiểm xã hội qua Website của BHXH Việt Nam như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng bảo hiểm xã hội qua Website của BHXH Việt Nam?Dưới đây là cách tra cứu quá trình đóng BHXH qua Website của BHXH Việt Nam.Bước 1: Truy cập vào đường link dưới đây để thực hiện tra cứu quá trình đóng BHXH.https://baohiemxahoi.gov.vn/Pages/default.aspxBước 2: Chọn “Tra cứu trực tuyến”.Bước 3: Chọn "Tra cứu quá trình tham gia BHXH"Bước 4: Nhấp đầy đủ thông tin theo yêu cầuBước 5: Tích chọn “Tôi không phải người máy” >> Bấm “Lấy mã tra cứu” để nhận mã OTP qua email.Bước 6: Nhấn “Tra cứu” và xem kết quả.Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo hiểm xã hội là gì?Căn cứ quy định Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo hiểm xã hội gồm có:- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.- Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng bảo hiểm xã hội qua Website của BHXH Việt Nam? (Hình từ Internet)Khiếu nại về bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về khiếu nại về bảo hiểm xã hội như sau:Khiếu nại về bảo hiểm xã hội1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.2. Người sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Như vậy, việc khiếu nại bảo hiểm xã hội được quy định cho từng đối tượng sau đây:- Đối với người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.- Đối với người sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng bảo hiểm xã hội qua Website của BHXH Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng bảo hiểm xã hội qua Website của BHXH Việt Nam?Dưới đây là cách tra cứu quá trình đóng BHXH qua Website của BHXH Việt Nam.Bước 1: Truy cập vào đường link dưới đây để thực hiện tra cứu quá trình đóng BHXH.https://baohiemxahoi.gov.vn/Pages/default.aspxBước 2: Chọn “Tra cứu trực tuyến”.Bước 3: Chọn \"Tra cứu quá trình tham gia BHXH\"Bước 4: Nhấp đầy đủ thông tin theo yêu cầuBước 5: Tích chọn “Tôi không phải người máy” >> Bấm “Lấy mã tra cứu” để nhận mã OTP qua email.Bước 6: Nhấn “Tra cứu” và xem kết quả.Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo hiểm xã hội là gì?Căn cứ quy định Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.Như vậy, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động bảo hiểm xã hội gồm có:- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.- Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.- Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng bảo hiểm xã hội qua Website của BHXH Việt Nam? (Hình từ Internet)Khiếu nại về bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về khiếu nại về bảo hiểm xã hội như sau:Khiếu nại về bảo hiểm xã hội1. Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.2. Người sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Như vậy, việc khiếu nại bảo hiểm xã hội được quy định cho từng đối tượng sau đây:- Đối với người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.- Đối với người sử dụng lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số lượng cán bộ, công chức đưa vào quy hoạch trong cơ quan kiểm toán nhà nước
Tôi đang tìm hiểu các quy định về cán bộ, công chức trong cơ quan kiểm toán nhà nước. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì số lượng cán bộ, công chức đưa vào quy hoạch trong cơ quan kiểm toán nhà nước được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Điều 3 quy định quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2035/QĐ-KTNN năm 2018 quy định Số lượng cán bộ, công chức đưa vào quy hoạch như sau: - Việc quy hoạch được tính cho từng chức danh lãnh đạo, trong đó: cấp trưởng hoặc cấp phó của mỗi đơn vị được quy định là một chức danh lãnh đạo; cán bộ, công chức có năng lực và triển vọng phát triển có thể quy hoạch một người cho từ 01 - 03 chức danh. - Số lượng cán bộ, công chức quy hoạch: + Đối với các chức danh quy hoạch lãnh đạo các cấp của Kiểm toán nhà nước: Số lượng cán bộ, công chức đưa vào quy hoạch từ 02 - 04 người cho một chức danh lãnh đạo. + Không quy hoạch 01 cán bộ, công chức cho 01 chức danh; không quy hoạch 01 cán bộ, công chức vào quá 03 chức danh hoặc 01 chức danh quy hoạch quá 04 cán bộ, công chức. + Đảm bảo cơ cấu 3 độ tuổi trong quy hoạch từng chức danh lãnh đạo, quản lý, dãn cách giữa các độ tuổi là 5 năm. Tăng tỷ lệ cán bộ, công chức trẻ, công chức nữ. Trên đây là nguyên tắc số lượng cán bộ, công chức đưa vào quy hoạch trong cơ quan kiểm toán nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lượng cán bộ, công chức đưa vào quy hoạch trong cơ quan kiểm toán nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 3 quy định quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2035/QĐ-KTNN năm 2018 quy định Số lượng cán bộ, công chức đưa vào quy hoạch như sau:\n- Việc quy hoạch được tính cho từng chức danh lãnh đạo, trong đó: cấp trưởng hoặc cấp phó của mỗi đơn vị được quy định là một chức danh lãnh đạo; cán bộ, công chức có năng lực và triển vọng phát triển có thể quy hoạch một người cho từ 01 - 03 chức danh.\n- Số lượng cán bộ, công chức quy hoạch:\n+ Đối với các chức danh quy hoạch lãnh đạo các cấp của Kiểm toán nhà nước: Số lượng cán bộ, công chức đưa vào quy hoạch từ 02 - 04 người cho một chức danh lãnh đạo.\n+ Không quy hoạch 01 cán bộ, công chức cho 01 chức danh; không quy hoạch 01 cán bộ, công chức vào quá 03 chức danh hoặc 01 chức danh quy hoạch quá 04 cán bộ, công chức.\n+ Đảm bảo cơ cấu 3 độ tuổi trong quy hoạch từng chức danh lãnh đạo, quản lý, dãn cách giữa các độ tuổi là 5 năm. Tăng tỷ lệ cán bộ, công chức trẻ, công chức nữ.\nTrên đây là nguyên tắc số lượng cán bộ, công chức đưa vào quy hoạch trong cơ quan kiểm toán nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo kết quả thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước
Báo cáo kết quả thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Thanh Công, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật khi kết thúc việc thanh tra của kiểm toán nhà nước. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Báo cáo kết quả thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Báo cáo kết quả thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 22 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra tại đơn vị, Trưởng đoàn thanh tra phải hoàn thành báo cáo kết quả thanh tra gửi Người ký quyết định thanh tra. - Báo cáo kết quả thanh tra phải đầy đủ các nội dung sau: + Kết quả thanh tra phải ghi rõ những mặt làm được và tồn tại, hạn chế hoặc vi phạm khuyết điểm của đối tượng thanh tra và đối tượng liên quan (nếu có); + Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo các quy định cụ thể của pháp luật; + Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra; + Ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra và với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung, kết quả thanh tra (nếu có); + Biện pháp xử lý đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý. - Trường hợp đối tượng thanh tra chưa thống nhất với nội dung kết quả trong biên bản thanh tra phải ghi đầy đủ các nội dung và lý do chưa thống nhất vào báo cáo để Người ký quyết định thanh tra xem xét, kết luận. Trên đây là nội dung câu trả lời về báo cáo kết quả thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 . Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo kết quả thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Báo cáo kết quả thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 22 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể:\n- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra tại đơn vị, Trưởng đoàn thanh tra phải hoàn thành báo cáo kết quả thanh tra gửi Người ký quyết định thanh tra.\n- Báo cáo kết quả thanh tra phải đầy đủ các nội dung sau:\n+ Kết quả thanh tra phải ghi rõ những mặt làm được và tồn tại, hạn chế hoặc vi phạm khuyết điểm của đối tượng thanh tra và đối tượng liên quan (nếu có);\n+ Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo các quy định cụ thể của pháp luật;\n+ Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;\n+ Ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra và với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung, kết quả thanh tra (nếu có);\n+ Biện pháp xử lý đã được áp dụng (nếu có) và kiến nghị biện pháp xử lý.\n- Trường hợp đối tượng thanh tra chưa thống nhất với nội dung kết quả trong biên bản thanh tra phải ghi đầy đủ các nội dung và lý do chưa thống nhất vào báo cáo để Người ký quyết định thanh tra xem xét, kết luận.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về báo cáo kết quả thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại  Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 .\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ báo cáo công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập
Tôi đang tìm hiểu các quy định về công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập. Anh chị cho tôi hỏi Chế độ báo cáo công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo Điều 5 Quyết định 05/2013/QĐ-TTg thì Chế độ báo cáo công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập như sau: 1. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, tổ chức quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 4 Quyết định này gửi báo cáo về việc tuyển sinh và cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập về Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức dịch vụ tư vấn du học gửi báo cáo hoạt động về Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đặt trụ sở, đồng thời, gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi quản lý và tổng hợp thông tin, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. 2. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập. Trên đây là quy định về chế độ báo cáo công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ báo cáo công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 5 Quyết định 05/2013/QĐ-TTg thì Chế độ báo cáo công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập như sau:\n1. Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, tổ chức quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 4 Quyết định này gửi báo cáo về việc tuyển sinh và cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập về Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức dịch vụ tư vấn du học gửi báo cáo hoạt động về Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đặt trụ sở, đồng thời, gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo để theo dõi quản lý và tổng hợp thông tin, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.\n2. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập.\nTrên đây là quy định về chế độ báo cáo công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tại TP. Hồ Chí Minh, đất ở được đền bù, trợ cấp bao nhiêu tiền khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện?
Xin hỏi: Đất ở được đền bù, trợ cấp bao nhiêu khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện TP. Hồ Chí Minh?- Câu hỏi của chị Trang (Tp.HCM).
Tại TP. Hồ Chí Minh, đất ở được đền bù, trợ cấp bao nhiêu tiền khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện?Tại Điều 5 Bản quy định đơn giá đền bù, trợ cấp thiệt hại về đất đai và tài sản hiện có trên đất khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997 có quy định về đơn giá đất ở được đền bù, trợ cấp như sau:- Đơn giá đền bù đất ở+ Đối với trường hợp nhà phải tháo dỡ một phần : Giá đền bù đất tính theo đơn giá ghi trong Quyết định 05/QĐ-UB-QLĐT năm 1995 của Ủy ban nhân dân thành phố.+ Đối với trường hợp nhà phải tháo dỡ toàn phần và tự tìm nơi ở khác: Giá đền bù đất tính bằng 2 lần đơn giá ghi trong Quyết định 05/QĐ-UB-QLĐT năm 1995 của Ủy ban nhân dân thành phố.- Đối với đất ở có giấy tờ hợp pháp được đền bù 100% đơn giá đất tùy theo hiện trạng vị trí và diện tích đền bù là diện tích đang sử dụng hợp pháp.- Đền bù 95% đơn giá đất đối với đất ở chưa có giấy tờ hợp pháp nhưng đã có quá trình sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980, không có tranh chấp và có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.Diện tích được đền bù là diện tích thực tế đang sử dụng đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.- Các trường hợp đất ở không có giấy tờ theo Công văn 647/CV-ĐC năm 1995 của Tổng cục Địa chính và thuộc các trường hợpĐất ở không nằm trên mặt nước của kênh, rạch và sông, đất không vi phạm các công trình và hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng (ngoại trừ các trường hợp đã sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ trước khi có công bố quy hoạch) và không có tranh chấp, tùy theo mốc thời gian sử dụng, được đền bù và trợ cấp như sau :+ Từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993: đền bù bằng 80% đơn giá đất.+ Từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 5/7/1994: trợ cấp bằng 40% đơn giá đất.- Đất ở lấn chiếm bất hợp pháp, đất ở không thuộc các trường hợp nằm trên mặt nước của kênh, rạch và sông, đất không vi phạm các công trình và hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng (ngoại trừ các trường hợp đã sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ trước khi có công bố quy hoạch) và không có tranh chấp thì không được đền bù, trợ cấp.Người vi phạm phải tháo dỡ tất cả vật kiến trúc xây dựng trái phép. Nếu tự nguyện và chấp hành tốt, được hỗ trợ chi phí di chuyển theo mức quy định tại khoản 2, điều 10 của Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997.- Đối với đất ở từ ngày 5/7/1994 đến nay nhưng không có giấy tờ hợp lệ, được tính trợ cấp công cải tạo đất bằng 10% đơn giá đất quy định ở khoản 1 Điều 5 của Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997.Tại TP. Hồ Chí Minh, đất ở được đền bù, trợ cấp bao nhiêu tiền khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện? (Hình từ Internet)Trợ cấp di chuyển nhà đối với hộ gia đình và cá nhân trong diện di dời, giải tỏa khi công ty điện lực thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện TP. Hồ Chí Minh là bao nhiêu?Tại Điều 10 Bản quy định đơn giá đền bù, trợ cấp thiệt hại về đất đai và tài sản hiện có trên đất khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997 có quy định trợ cấp di chuyển nhà như sau:- Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong diện di dời, giải tỏa phải di chuyển toàn bộ, ngoài mức đền bù, trợ cấp về nhà và đất, được trợ cấp thêm các khoản như sau :1. Trợ cấp đời sống :Được trợ cấp một lần 1.000.000 đ cho mỗi nhân khẩu có hộ khẩu thường trú tại căn nhà phải di chuyển. Trường hợp tạm trú có đăng ký tạm trú dài hạn tại căn nhà phải di chuyển và có hộ khẩu gốc tại Tp. Hồ Chí Minh (có công an phường xác nhận) được giải quyết như nhân khẩu thường trú.2. Trợ cấp di chuyển nhà :- Hộ dân cư : trợ cấp 1.000.000 đ/căn.- Cơ quan, đơn vị Nhà nước : trợ cấp theo khối lượng thực tế di chuyển và do Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của dự án xem xét, giải quyết mức trợ cấp cụ thể cho từng trường hợp.3. Trợ cấp do ngừng sản xuất kinh doanh : Phải có giấy phép còn hiệu lực3.1- Hộ có doanh thu dưới 5.000.000 đ/tháng, trợ cấp 10% doanh thu trong 6 tháng.3.2- Hộ có doanh thu từ 5.000.000 đ/tháng trở lên, trợ cấp theo thực lãi trong 6 tháng.Doanh thu và thực lãi để tính trợ cấp là doanh thu và thực lãi bình quân của các tháng trong năm gần nhất (theo số liệu của các Chi cục Thuế quận : 1, 3, 4, 5, 10, Bình Thạnh cung cấp).4.- Đối với gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền), được trợ cấp thêm cho mỗi hộ gia đình :4.1- Bà mẹ Anh hùng, Anh hùng Quân đội, Anh hùng Lao động, thương binh 1/4 : 5.000.000 đ/hộ.4.2- Thương binh 2/4, 3/4, 4/4, liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt sĩ) : 3.000.000 đ/hộ.Như vậy, trợ cấp di chuyển nhà đối với hộ gia đình và cá nhân trong diện di dời, giải tỏa khi công ty điện lực thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện TP. Hồ Chí Minh là 1.000.000 đ/căn đối với hộ dân cư.Còn nếu đối với cơ quan, đơn vị Nhà nước thì trợ cấp sẽ theo khối lượng thực tế di chuyển và do Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của dự án xem xét, giải quyết mức trợ cấp cụ thể cho từng trường hợp.Đất ở được đền bù, trợ cấp phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 4 Bản quy định đơn giá đền bù, trợ cấp thiệt hại về đất đai và tài sản hiện có trên đất khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997 có quy định về đất ở được đền bù, trợ cấp phải đáp ứng điều kiện như sau:- Đất ở là đất hiện hữu có nhà, bao gồm cả khuôn viên nhà (nếu có) đang sử dụng hợp pháp và hợp lệ, kể cả đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở nhưng chưa xây dựng nhà.- Đất ở phải phù hợp quy hoạch, không nằm trên mặt nước của kênh, rạch và sông, đất không vi phạm các công trình và hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng (ngoại trừ các trường hợp đã sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ trước khi có công bố quy hoạch) và không có tranh chấp.- Đất ở hợp pháp là đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật đất đai, đất ở hợp lệ được xác định theo Công văn 647/CV-ĐC năm 1995 của Tổng cục Địa chính và theo Quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT năm 1995 của Ủy ban nhân dân thành phố.- Diện tích đất ở để tính đền bù và trợ cấp áp dụng theo mức quy định tại Điều 5 của Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tại TP. Hồ Chí Minh, đất ở được đền bù, trợ cấp bao nhiêu tiền khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện?", "role": "user" }, { "content": "Tại TP. Hồ Chí Minh, đất ở được đền bù, trợ cấp bao nhiêu tiền khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện?Tại Điều 5 Bản quy định đơn giá đền bù, trợ cấp thiệt hại về đất đai và tài sản hiện có trên đất khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997 có quy định về đơn giá đất ở được đền bù, trợ cấp như sau:- Đơn giá đền bù đất ở+ Đối với trường hợp nhà phải tháo dỡ một phần : Giá đền bù đất tính theo đơn giá ghi trong Quyết định 05/QĐ-UB-QLĐT năm 1995 của Ủy ban nhân dân thành phố.+ Đối với trường hợp nhà phải tháo dỡ toàn phần và tự tìm nơi ở khác: Giá đền bù đất tính bằng 2 lần đơn giá ghi trong Quyết định 05/QĐ-UB-QLĐT năm 1995 của Ủy ban nhân dân thành phố.- Đối với đất ở có giấy tờ hợp pháp được đền bù 100% đơn giá đất tùy theo hiện trạng vị trí và diện tích đền bù là diện tích đang sử dụng hợp pháp.- Đền bù 95% đơn giá đất đối với đất ở chưa có giấy tờ hợp pháp nhưng đã có quá trình sử dụng ổn định từ trước ngày 18/12/1980, không có tranh chấp và có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.Diện tích được đền bù là diện tích thực tế đang sử dụng đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.- Các trường hợp đất ở không có giấy tờ theo Công văn 647/CV-ĐC năm 1995 của Tổng cục Địa chính và thuộc các trường hợpĐất ở không nằm trên mặt nước của kênh, rạch và sông, đất không vi phạm các công trình và hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng (ngoại trừ các trường hợp đã sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ trước khi có công bố quy hoạch) và không có tranh chấp, tùy theo mốc thời gian sử dụng, được đền bù và trợ cấp như sau :+ Từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993: đền bù bằng 80% đơn giá đất.+ Từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 5/7/1994: trợ cấp bằng 40% đơn giá đất.- Đất ở lấn chiếm bất hợp pháp, đất ở không thuộc các trường hợp nằm trên mặt nước của kênh, rạch và sông, đất không vi phạm các công trình và hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng (ngoại trừ các trường hợp đã sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ trước khi có công bố quy hoạch) và không có tranh chấp thì không được đền bù, trợ cấp.Người vi phạm phải tháo dỡ tất cả vật kiến trúc xây dựng trái phép. Nếu tự nguyện và chấp hành tốt, được hỗ trợ chi phí di chuyển theo mức quy định tại khoản 2, điều 10 của Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997.- Đối với đất ở từ ngày 5/7/1994 đến nay nhưng không có giấy tờ hợp lệ, được tính trợ cấp công cải tạo đất bằng 10% đơn giá đất quy định ở khoản 1 Điều 5 của Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997.Tại TP. Hồ Chí Minh, đất ở được đền bù, trợ cấp bao nhiêu tiền khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện? (Hình từ Internet)Trợ cấp di chuyển nhà đối với hộ gia đình và cá nhân trong diện di dời, giải tỏa khi công ty điện lực thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện TP. Hồ Chí Minh là bao nhiêu?Tại Điều 10 Bản quy định đơn giá đền bù, trợ cấp thiệt hại về đất đai và tài sản hiện có trên đất khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997 có quy định trợ cấp di chuyển nhà như sau:- Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong diện di dời, giải tỏa phải di chuyển toàn bộ, ngoài mức đền bù, trợ cấp về nhà và đất, được trợ cấp thêm các khoản như sau :1. Trợ cấp đời sống :Được trợ cấp một lần 1.000.000 đ cho mỗi nhân khẩu có hộ khẩu thường trú tại căn nhà phải di chuyển. Trường hợp tạm trú có đăng ký tạm trú dài hạn tại căn nhà phải di chuyển và có hộ khẩu gốc tại Tp. Hồ Chí Minh (có công an phường xác nhận) được giải quyết như nhân khẩu thường trú.2. Trợ cấp di chuyển nhà :- Hộ dân cư : trợ cấp 1.000.000 đ/căn.- Cơ quan, đơn vị Nhà nước : trợ cấp theo khối lượng thực tế di chuyển và do Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của dự án xem xét, giải quyết mức trợ cấp cụ thể cho từng trường hợp.3. Trợ cấp do ngừng sản xuất kinh doanh : Phải có giấy phép còn hiệu lực3.1- Hộ có doanh thu dưới 5.000.000 đ/tháng, trợ cấp 10% doanh thu trong 6 tháng.3.2- Hộ có doanh thu từ 5.000.000 đ/tháng trở lên, trợ cấp theo thực lãi trong 6 tháng.Doanh thu và thực lãi để tính trợ cấp là doanh thu và thực lãi bình quân của các tháng trong năm gần nhất (theo số liệu của các Chi cục Thuế quận : 1, 3, 4, 5, 10, Bình Thạnh cung cấp).4.- Đối với gia đình chính sách (có giấy chứng nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền), được trợ cấp thêm cho mỗi hộ gia đình :4.1- Bà mẹ Anh hùng, Anh hùng Quân đội, Anh hùng Lao động, thương binh 1/4 : 5.000.000 đ/hộ.4.2- Thương binh 2/4, 3/4, 4/4, liệt sĩ (cha, mẹ, vợ, chồng, con là liệt sĩ) : 3.000.000 đ/hộ.Như vậy, trợ cấp di chuyển nhà đối với hộ gia đình và cá nhân trong diện di dời, giải tỏa khi công ty điện lực thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện TP. Hồ Chí Minh là 1.000.000 đ/căn đối với hộ dân cư.Còn nếu đối với cơ quan, đơn vị Nhà nước thì trợ cấp sẽ theo khối lượng thực tế di chuyển và do Ban chỉ đạo di chuyển, đền bù của dự án xem xét, giải quyết mức trợ cấp cụ thể cho từng trường hợp.Đất ở được đền bù, trợ cấp phải đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 4 Bản quy định đơn giá đền bù, trợ cấp thiệt hại về đất đai và tài sản hiện có trên đất khi công ty điện lực thành phố thực hiện dự án cải tạo và phát triển lưới điện TP. Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997 có quy định về đất ở được đền bù, trợ cấp phải đáp ứng điều kiện như sau:- Đất ở là đất hiện hữu có nhà, bao gồm cả khuôn viên nhà (nếu có) đang sử dụng hợp pháp và hợp lệ, kể cả đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở nhưng chưa xây dựng nhà.- Đất ở phải phù hợp quy hoạch, không nằm trên mặt nước của kênh, rạch và sông, đất không vi phạm các công trình và hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng (ngoại trừ các trường hợp đã sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ trước khi có công bố quy hoạch) và không có tranh chấp.- Đất ở hợp pháp là đất ở có giấy chứng nhận quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật đất đai, đất ở hợp lệ được xác định theo Công văn 647/CV-ĐC năm 1995 của Tổng cục Địa chính và theo Quyết định 6280/QĐ-UB-QLĐT năm 1995 của Ủy ban nhân dân thành phố.- Diện tích đất ở để tính đền bù và trợ cấp áp dụng theo mức quy định tại Điều 5 của Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 6279/QĐ-UB-KT năm 1997.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cần chú ý những điều gì khi ký hợp đồng lao động?
Cho tôi hỏi khi ký hợp đồng lao động tôi cần chú ý những điều gì? Câu hỏi của chị Mai - Biên Hòa
Có mấy loại hình thức hợp đồng lao động?Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:Hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.Đồng thời, tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:Hình thức hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.Theo đó,hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động theo các hình thức sau:- Bằng văn bản: hợp đồng bằng văn bản sẽ được làm thành 02 bản và do 02 bên giữ;- Bằng lời nói: hình thức này chỉ áp dụng với công việc có tính tạm thời, thời hạn làm việc dưới 01 tháng trừ:+ Công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;+ Phải giao kết hợp đồng bằng văn bản với người lao động chưa đủ 15 tuổi và người đại diện hợp pháp của người đó;+ Người giúp việc gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.- Hợp đồng giao kết thông qua phương tiện điện tử: có giá trị như hợp đồng bằng văn bản.Cần chú ý những điều gì khi ký hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)Cần chú ý những điều gì khi ký hợp đồng lao động?Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về nội dung chính của hợp đồng lao động, khi giao kết hợp đồng lao động cần chú ý những thông tin như sau:1. Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động được quy định như sau:- Tên của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp;- Địa chỉ của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);- Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động: ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động.2. Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác, gồm:- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;- Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài;- Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:- Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;- Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.4. Thời hạn của hợp đồng lao động: thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn).5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:- Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;- Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.- Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:+ Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;+ Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.+ Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.- Hình thức trả lương do hai bên xác định;- Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định.6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp: theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.10. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề: quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động trong việc bảo đảm thời gian, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.Theo đó, trước khi ký hợp đồng lao động, người lao động cần phải chú ý đến thông tin của người sử dụng lao động và của chính mình. Đồng thời cần phải xem những quyền lợi và nghĩa vụ đi kèm trong hợp đồng lao động có hợp pháp hay không.Hiệu lực của hợp đồng lao động bắt đầu từ khi nào?Căn cứ tại Điều 23 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hiệu lực của hợp đồng lao động như sau:Hiệu lực của hợp đồng lao độngHợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Theo đó, hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký nếu 02 bên không có thảo thuận khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cần chú ý những điều gì khi ký hợp đồng lao động?", "role": "user" }, { "content": "Có mấy loại hình thức hợp đồng lao động?Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hợp đồng lao động như sau:Hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.Đồng thời, tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:Hình thức hợp đồng lao động1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.Theo đó,hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động theo các hình thức sau:- Bằng văn bản: hợp đồng bằng văn bản sẽ được làm thành 02 bản và do 02 bên giữ;- Bằng lời nói: hình thức này chỉ áp dụng với công việc có tính tạm thời, thời hạn làm việc dưới 01 tháng trừ:+ Công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;+ Phải giao kết hợp đồng bằng văn bản với người lao động chưa đủ 15 tuổi và người đại diện hợp pháp của người đó;+ Người giúp việc gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình.- Hợp đồng giao kết thông qua phương tiện điện tử: có giá trị như hợp đồng bằng văn bản.Cần chú ý những điều gì khi ký hợp đồng lao động? (Hình từ Internet)Cần chú ý những điều gì khi ký hợp đồng lao động?Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về nội dung chính của hợp đồng lao động, khi giao kết hợp đồng lao động cần chú ý những thông tin như sau:1. Thông tin về tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động được quy định như sau:- Tên của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp;- Địa chỉ của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);- Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động: ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động.2. Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác, gồm:- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;- Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài;- Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.3. Công việc và địa điểm làm việc được quy định như sau:- Công việc: những công việc mà người lao động phải thực hiện;- Địa điểm làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.4. Thời hạn của hợp đồng lao động: thời gian thực hiện hợp đồng lao động (số tháng hoặc số ngày), thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn).5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:- Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;- Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.- Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:+ Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;+ Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.+ Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.- Hình thức trả lương do hai bên xác định;- Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định.6. Chế độ nâng bậc, nâng lương: theo thỏa thuận của hai bên về điều kiện, thời gian, mức lương sau khi nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.8. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.9. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp: theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.10. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề: quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người sử dụng lao động và người lao động trong việc bảo đảm thời gian, kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.Theo đó, trước khi ký hợp đồng lao động, người lao động cần phải chú ý đến thông tin của người sử dụng lao động và của chính mình. Đồng thời cần phải xem những quyền lợi và nghĩa vụ đi kèm trong hợp đồng lao động có hợp pháp hay không.Hiệu lực của hợp đồng lao động bắt đầu từ khi nào?Căn cứ tại Điều 23 Bộ luật Lao động 2019 quy định về hiệu lực của hợp đồng lao động như sau:Hiệu lực của hợp đồng lao độngHợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.Theo đó, hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký nếu 02 bên không có thảo thuận khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chưa đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con? Cấp dưỡng cho con 1 lần rồi có phải cấp dưỡng nữa hay không?
Xin hỏi là chưa đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con? Cấp dưỡng cho con 1 lần rồi có phải cấp dưỡng nữa hay không? Có được từ chối cấp dưỡng đối với con nuôi sau khi ly hôn không?
Có được từ chối cấp dưỡng đối với con nuôi sau khi ly hôn? Dạ, tôi và chồng tôi có nhận nuôi một bé và có làm thủ tục giấy tờ đầy đủ. Nay hai vợ chồng tôi ly hôn, con nuôi giao cho chồng tôi chăm sóc. Vậy tôi có được từ chối đối với nghĩa vụ cấp dưỡng hay không? Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau: Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Căn cứ thêm Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Như vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng này không phân biệt con đẻ hay con nuôi. Trường hợp trên bạn vẫn có nghĩa vụ thực hiện khi đã nhận con nuôi làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bạn và chồng bạn theo quy định trên. Khoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau: Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. Theo đó, nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con - được xác lập khi có quan hệ huyết thống, hôn nhân. Tuy nhiên vợ chồng chị lại chưa đăng ký kết hôn, chưa xác lập quan hệ hôn nhân. Vì vậy mà để yêu cầu cấp dưỡng cho con, chị cần tiến hành các bước: Chưa đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con?  Tôi với chồng không đăng ký kết hôn, bây giờ con mới sinh mà anh ta đã có ý định trốn tránh không chăm sóc, không nhận con. Vậy tôi phải làm sao để yêu cầu anh ta cấp dưỡng cho con? Nhờ luật sư hướng dẫn. Trả lời: 1. Đăng ký nhận cha, mẹ, con Chị cần chuẩn bị: - Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP); - Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con:  Theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP gồm có: + Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. + Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. - Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc. 2. Yêu cầu cấp dưỡng cho con Sau khi tiến hành thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con => Chị có quyền yêu cầu chồng cấp dưỡng cho con. Trường hợp chồng không đồng ý thì có thể yêu cầu đến Tòa án để được giải quyết. Cấp dưỡng cho con 1 lần rồi có phải cấp dưỡng nữa hay không? Vợ chồng tôi ly hôn. Có một người con chung do vợ tôi trực tiếp nuôi dưỡng. Theo thỏa thuận giữa 2 vợ chồng thì tôi cấp dưỡng 1 lần cho con là 500 triệu đồng. Đã hoàn thành thủ tục giao nhận tiền. Cho hỏi sau này vợ tôi có quyền yêu cầu tôi cấp dưỡng thêm hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Trả lời: Theo Khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định điều kiện của người được nhờ mang thai hộ, người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau: - Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ; - Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần; - Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ; - Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng; - Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý. Như vậy, theo quy định người đã từng sinh con thì mới được phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đây là điều kiện bắt buộc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con? Cấp dưỡng cho con 1 lần rồi có phải cấp dưỡng nữa hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có được từ chối cấp dưỡng đối với con nuôi sau khi ly hôn?\nDạ, tôi và chồng tôi có nhận nuôi một bé và có làm thủ tục giấy tờ đầy đủ. Nay hai vợ chồng tôi ly hôn, con nuôi giao cho chồng tôi chăm sóc. Vậy tôi có được từ chối đối với nghĩa vụ cấp dưỡng hay không?\n\nTrả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 24 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:\nKể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nCăn cứ thêm Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:\nCha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.\nNhư vậy, nghĩa vụ cấp dưỡng này không phân biệt con đẻ hay con nuôi. Trường hợp trên bạn vẫn có nghĩa vụ thực hiện khi đã nhận con nuôi làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với bạn và chồng bạn theo quy định trên.\nKhoản 1 Điều 107 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:\nNghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.\nNghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.\nTheo đó, nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con - được xác lập khi có quan hệ huyết thống, hôn nhân. Tuy nhiên vợ chồng chị lại chưa đăng ký kết hôn, chưa xác lập quan hệ hôn nhân. Vì vậy mà để yêu cầu cấp dưỡng cho con, chị cần tiến hành các bước:\n\nChưa đăng ký kết hôn, làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con? \nTôi với chồng không đăng ký kết hôn, bây giờ con mới sinh mà anh ta đã có ý định trốn tránh không chăm sóc, không nhận con. Vậy tôi phải làm sao để yêu cầu anh ta cấp dưỡng cho con? Nhờ luật sư hướng dẫn.\n\nTrả lời: 1. Đăng ký nhận cha, mẹ, con\nChị cần chuẩn bị:\n- Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP);\n- Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: \nTheo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP gồm có:\n+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.\n+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.\n- Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.\n2. Yêu cầu cấp dưỡng cho con\nSau khi tiến hành thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con => Chị có quyền yêu cầu chồng cấp dưỡng cho con. Trường hợp chồng không đồng ý thì có thể yêu cầu đến Tòa án để được giải quyết.\n\nCấp dưỡng cho con 1 lần rồi có phải cấp dưỡng nữa hay không?\nVợ chồng tôi ly hôn. Có một người con chung do vợ tôi trực tiếp nuôi dưỡng. Theo thỏa thuận giữa 2 vợ chồng thì tôi cấp dưỡng 1 lần cho con là 500 triệu đồng. Đã hoàn thành thủ tục giao nhận tiền. Cho hỏi sau này vợ tôi có quyền yêu cầu tôi cấp dưỡng thêm hay không? Nhờ anh chị tư vấn.\n\nTrả lời: Theo Khoản 3 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định điều kiện của người được nhờ mang thai hộ, người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau:\n- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;\n- Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;\n- Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;\n- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;\n- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.\nNhư vậy, theo quy định người đã từng sinh con thì mới được phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, đây là điều kiện bắt buộc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng hai phải đáp ứng những điều kiện gì về chuyên môn?
Điều kiện chuyên môn để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hai được quy định cụ thể thế nào? Chào các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên trường Đại học Hàng hải Việt Nam. Anh chị cho em hỏi, pháp luật hiện hành quy định ra sao về điều kiện chuyên môn để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hai? Nội dung này được quy định tại văn bản nào? Nhờ Ban biên tập tư vấn giúp em. Cảm ơn các anh chị rất nhiều! Trần Xuân Huy (huytran***@gmail.com)
Điều kiện chuyên môn để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hai được quy định tại Điều 11 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT quy định về đào tạo, cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Theo đó, các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS bao gồm: 1. Tốt nghiệp Đại học một trong các chuyên ngành điện tử, viễn thông, hàng hải, chuyên ngành điều khiển tàu biển hoặc tương đương. 2. Tối thiểu đạt trình độ tiếng Anh bậc C1 theo chuẩn 6 bậc của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc tiếng Anh hàng hải trình độ 3 theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hoặc chứng chỉ tiếng Anh tương đương khác. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện chuyên môn để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hai. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2016/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hạng hai phải đáp ứng những điều kiện gì về chuyên môn?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện chuyên môn để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hai được quy định tại Điều 11 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT quy định về đào tạo, cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Theo đó, các khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS bao gồm:\n1. Tốt nghiệp Đại học một trong các chuyên ngành điện tử, viễn thông, hàng hải, chuyên ngành điều khiển tàu biển hoặc tương đương.\n2. Tối thiểu đạt trình độ tiếng Anh bậc C1 theo chuẩn 6 bậc của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc tiếng Anh hàng hải trình độ 3 theo quy định của Bộ Giao thông vận tải hoặc chứng chỉ tiếng Anh tương đương khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về điều kiện chuyên môn để được cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải - Hạng hai. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2016/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền hạn của người tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán?
Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về xổ số điện toán, tôi muốn hỏi người tham gia dự thưởng xổ số điện toán số tự chọn sẽ có những quyền hạn gì?
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 36/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) về hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán có quy định về quyền hạn của người tham gia dự thưởng cụ thể như sau: ... 2. Quyền hạn của người tham gia dự thưởng: - Được công ty xổ số điện toán trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng; - Được yêu cầu công ty xổ số điện toán giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng; - Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền hạn của người tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư 36/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) về hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán có quy định về quyền hạn của người tham gia dự thưởng cụ thể như sau:\n...\n2. Quyền hạn của người tham gia dự thưởng:\n- Được công ty xổ số điện toán trả thưởng đầy đủ khi trúng thưởng theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng;\n- Được yêu cầu công ty xổ số điện toán giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và nhận thưởng;\n- Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo quy định tại Thể lệ tham gia dự thưởng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bằng thạc sĩ thì nhận lương tập sự công chức thế nào?
Mình là nữ, vừa rồi có thông báo đậu công chức thuế ở thành phố Hà Nội. Mình có bằng thạc sĩ thì có được hưởng lương tập sự cao hơn so với bằng đại học không? Mình cảm ơn nhiều.
Theo Khoản 1 Điều 22 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự, trong đó: Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật. Như vậy, căn cứ quy định trên chị có trình độ thạc sĩ thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng trong thời gian tập sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bằng thạc sĩ thì nhận lương tập sự công chức thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 22 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự, trong đó:\nTrong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên chị có trình độ thạc sĩ thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng trong thời gian tập sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xe máy đi ngược chiều có được bật đèn chiếu xa hay không?
Cho em hỏi xe máy đi ngược chiều có được bật đèn chiếu xa không ạ? Em bị bắt và phạt lỗi này ạ, em cảm ơn!
Theo Khoản 3 Điều 17 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì: Xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau không được dùng đèn chiếu xa. Và Điểm m Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe máy như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: m) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật. => Như vậy, xe máy đi ngược chiều không được bật đèn chiếu xa, trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe máy đi ngược chiều có được bật đèn chiếu xa hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 17 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì: Xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau không được dùng đèn chiếu xa.\nVà Điểm m Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe máy như sau:\n1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nm) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật.\n=> Như vậy, xe máy đi ngược chiều không được bật đèn chiếu xa, trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định thế nào?
Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Ngân hàng TP.HCM, vì để phục vụ cho nhu cầu làm tiểu luận của mình, nên tôi muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về chuyển giao hối phiếu đòi nợ. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Ngọc Ánh (anh***@gmail.com)
Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định tại Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau: 1. Người thụ hưởng có thể chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ để nhờ thu số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ bằng cách chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ theo quy định của Luật này kèm theo uỷ quyền bằng văn bản về việc thu hộ. 2. Người thu hộ không được thực hiện các quyền của người thụ hưởng theo hối phiếu đòi nợ ngoài quyền xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán, quyền nhận số tiền trên hối phiếu, quyền chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ khác để nhờ thu hối phiếu đòi nợ. 3. Người thu hộ phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán theo quy định tại Điều 43 của Luật này. Trường hợp người thu hộ không xuất trình hoặc xuất trình không đúng thời hạn hối phiếu đòi nợ để thanh toán dẫn đến hối phiếu đòi nợ không được thanh toán thì người thu hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng tối đa bằng số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ. 4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể thủ tục nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ. - Thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ được hướng dẫn bởi Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ được quy định tại Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 như sau:\n1. Người thụ hưởng có thể chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ để nhờ thu số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ bằng cách chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ theo quy định của Luật này kèm theo uỷ quyền bằng văn bản về việc thu hộ.\n2. Người thu hộ không được thực hiện các quyền của người thụ hưởng theo hối phiếu đòi nợ ngoài quyền xuất trình hối phiếu đòi nợ để thanh toán, quyền nhận số tiền trên hối phiếu, quyền chuyển giao hối phiếu đòi nợ cho người thu hộ khác để nhờ thu hối phiếu đòi nợ.\n3. Người thu hộ phải xuất trình hối phiếu đòi nợ cho người bị ký phát để thanh toán theo quy định tại Điều 43 của Luật này. Trường hợp người thu hộ không xuất trình hoặc xuất trình không đúng thời hạn hối phiếu đòi nợ để thanh toán dẫn đến hối phiếu đòi nợ không được thanh toán thì người thu hộ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng tối đa bằng số tiền ghi trên hối phiếu đòi nợ.\n4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định cụ thể thủ tục nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ.\n- Thủ tục nhờ thu hối phiếu qua người thu hộ được hướng dẫn bởi Quyết định 44/2006/QĐ-NHNN\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc nhờ thu hối phiếu đòi nợ qua người thu hộ. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tranh chấp đất đai thừa kế đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chào các bác, các cô, các chú luật sư và các bạn đọc!    Đầu tiên cháu xin chúc các bác, các cô, các chú và các bạn đọc sức khỏe, hạnh phúc, thành công trong cuộc sống!    Hiện nay gia đình cháu đang có tranh chấp đất đai nên cháu viết thư này xin các bác, các cô, các chú lời khuyên.         Năm 1978 ông bà nội cháu có dẫn các bác, các cô chú và bố cháu (9 người con) đi làm kinh tế mới. Sau đó các bác và bố cháu đi thoát ly, chỉ có chú thứ  5 ở nhà với ông bà nội (các cô sau này lấy chồng và ra ở riêng). Bố cháu đi xa làm ăn, bác cả (con gái) theo chồng đi xa, bác thứ 2 làm việc trong nhà máy hóa chất bị ảnh hưởng thần kinh, được nhà nước nuôi dưỡng tại Trung tâm điều dưỡng thương binh Nho Quan - Tỉnh Ninh Bình.  Bác không có vợ con. Bác thứ 3 (con gái) và các cô sau đều ở gần ông bà nội).    Năm 1996 ông bà nội cháu mất, chú thứ 5 tiếp quản phần đất ông bà để lại (Không có giấy tờ thừa kế). Mọi người trong gia đình thống nhất sẽ để lại một phần đất của ông bà nội cho bác sau này (Không có văn bản mà chỉ nói miệng).Về sau có cắt 1 phần đất cho cô thứ 7 để cô xây nhà. Đến nay 2 phần đất này đều có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chú thứ 5 và cô thứ 7 (phần lớn diện tích đất đứng tên chú thứ 5).    Bác thứ 2 mất được 1 năm, bố cháu (con thứ 4) trở thành con trai cả, bố cháu muốn chú thứ 5 bán 1 phần đất ông bà để lại nhằm cải tạo mộ ông bà, xây mộ cho bác thứ 2 và giúp đỡ các cô có hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên chú thứ 2 và vợ con chú không chịu, chú nói rằng phần đất đó giờ là của riêng gia đình chú. Mọi người đã họp gia đình bàn bạc, hòa giải nhưng không được nên bố cháu muốn nhờ đến pháp luật giải quyết.      Cháu xin nhờ các bác, các cô, các chú luật sư tư vấn cho bố cháu về vấn đề này.     Cháu xin chân thành cảm ơn!
Bạn tham khảo quy định sau đây tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 108/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao:  "2. Việc áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện liên quan đến thừa kế 2.1. Quyền thừa kế "Quyền thừa kế" quy định tại khoản 1 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, Điều 648 của Bộ luật Dân sự bao gồm quyền yêu cầu chia di sản thừa kế, quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc quyền yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của người khác. 2.2. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế a) Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 1/7/1996, thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế". Khi xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 1/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 1/7/1996 đến ngày 1/1/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện. b) Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 1/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật Dân sự. 2.3. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản. a) Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao "hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế". Nếu nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được phát sinh trước ngày 01/7/1991 có liên quan đến nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện. b) Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 01/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự. Việc xác định thời hiệu khởi kiện phải căn cứ vào quy định tại các Điều 639, 640 và 418 của Bộ luật Dân sự và hướng dẫn tại các tiểu mục 1.2, 1.3, 1.4 mục 1 Phần I của Nghị quyết này. 2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế a) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau: a.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc. a.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ. a.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung. b) Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.".                Theo thông tin bạn nêu thì ông bà bạn chết từ năm 1996, đến nay đã quá 10 năm nên hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế. Nếu không đủ điều kiện chia tài sản chung theo quy định nêu trên thì tòa án cũng sẽ không giải quyết. Khi đó gia đình bạn chỉ còn cách duy nhất là thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản của ông bà.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tranh chấp đất đai thừa kế đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.", "role": "user" }, { "content": "Bạn tham khảo quy định sau đây tại Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 108/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao: \n\"2. Việc áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện liên quan đến thừa kế\n2.1. Quyền thừa kế\n\"Quyền thừa kế\" quy định tại khoản 1 Điều 36 Pháp lệnh Thừa kế năm 1990, Điều 648 của Bộ luật Dân sự bao gồm quyền yêu cầu chia di sản thừa kế, quyền yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc quyền yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của người khác.\n2.2. Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế\na) Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 1/7/1996, thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế năm 1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao \"hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế\".\nKhi xác định thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế mà thời điểm mở thừa kế trước ngày 1/7/1991 và di sản là nhà ở thì thời gian từ ngày 1/7/1996 đến ngày 1/1/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.\nb) Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 1/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật Dân sự.\n2.3. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản.\na) Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày 01/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế và hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao \"hướng dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh Thừa kế\". Nếu nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được phát sinh trước ngày 01/7/1991 có liên quan đến nhà ở thì thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện.\nb) Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày 01/7/1996 thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự. Việc xác định thời hiệu khởi kiện phải căn cứ vào quy định tại các Điều 639, 640 và 418 của Bộ luật Dân sự và hướng dẫn tại các tiểu mục 1.2, 1.3, 1.4 mục 1 Phần I của Nghị quyết này.\n2.4. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế\na) Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Toà án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau:\na.1. Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thoả thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc.\na.2. Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thoả thuận của họ.\na.3. Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.\nb) Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo uỷ quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.\".\n               Theo thông tin bạn nêu thì ông bà bạn chết từ năm 1996, đến nay đã quá 10 năm nên hết thời hiệu khởi kiện tranh chấp về thừa kế. Nếu không đủ điều kiện chia tài sản chung theo quy định nêu trên thì tòa án cũng sẽ không giải quyết. Khi đó gia đình bạn chỉ còn cách duy nhất là thương lượng, thỏa thuận với nhau về việc phân chia di sản của ông bà.", "role": "assistant" } ]
Sử dụng chuẩn quốc gia về đo lường được quy định như thế nào?
Ban tư vấn cho tôi hỏi sử dụng chuẩn quốc gia về đo lường được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn! Minh Nhật - nhat*****@gmail.com
Sử dụng chuẩn quốc gia về đo lường được quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 14/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:  a) Đối với hoạt động hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia với chuẩn quốc tế hoặc chuẩn quốc gia của nước ngoài: - Chu kỳ hiệu chuẩn hoặc so sánh; - Yêu cầu về bao gói, vận chuyển, bảo quản, về kiểm soát hồ sơ, tài liệu, tình trạng của chuẩn quốc gia và trang thiết bị liên quan.... trước và sau khi thực hiện; đề xuất biện pháp xử lý kết quả sau khi hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia. b) Đối với hoạt động hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia đến chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn: - Diện tích nơi sử dụng; - Điều kiện môi trường và các điều kiện kỹ thuật khác; - Biện pháp bảo đảm an toàn, phòng chống hư hỏng chuẩn quốc gia do việc sử dụng không phù hợp quy định; - Phân công và quy định trách nhiệm của người được giao thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh; - Yêu cầu về duy trì, bảo quản, sử dụng phương tiện, trang thiết bị để thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh; - Ghi chép nhật ký sử dụng. Trên đây là tư vấn về sử dụng chuẩn quốc gia về đo lường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 14/2013/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng chuẩn quốc gia về đo lường được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Sử dụng chuẩn quốc gia về đo lường được quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư 14/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \na) Đối với hoạt động hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia với chuẩn quốc tế hoặc chuẩn quốc gia của nước ngoài:\n- Chu kỳ hiệu chuẩn hoặc so sánh;\n- Yêu cầu về bao gói, vận chuyển, bảo quản, về kiểm soát hồ sơ, tài liệu, tình trạng của chuẩn quốc gia và trang thiết bị liên quan.... trước và sau khi thực hiện; đề xuất biện pháp xử lý kết quả sau khi hiệu chuẩn hoặc so sánh chuẩn quốc gia.\nb) Đối với hoạt động hiệu chuẩn hoặc so sánh để truyền độ chính xác của chuẩn quốc gia đến chuẩn đo lường có độ chính xác thấp hơn:\n- Diện tích nơi sử dụng;\n- Điều kiện môi trường và các điều kiện kỹ thuật khác;\n- Biện pháp bảo đảm an toàn, phòng chống hư hỏng chuẩn quốc gia do việc sử dụng không phù hợp quy định;\n- Phân công và quy định trách nhiệm của người được giao thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh;\n- Yêu cầu về duy trì, bảo quản, sử dụng phương tiện, trang thiết bị để thực hiện hiệu chuẩn hoặc so sánh;\n- Ghi chép nhật ký sử dụng.\nTrên đây là tư vấn về sử dụng chuẩn quốc gia về đo lường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 14/2013/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Phạm vi áp dụng phương pháp lập dự toán theo khối lượng và đơn giá được quy định như thế nào?
Phương pháp lập dự toán theo khối lượng và đơn giá được dùng trong việc xác định chi phí bao gồm những gì? Quy định mới nhất về vấn đề này. Xin cảm ơn.
Theo Mục 1 Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định phạm vi áp dụng phương pháp lập dự toán theo khối lượng và đơn giá như sau: Phương pháp lập dự toán theo khối lượng và đơn giá được dùng trong việc xác định chi phí bao gồm: - Chi phí xây lắp; - Chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu; - Chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm; - Chi phí đào tạo hướng dẫn sử dụng; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có) đối với hạng mục đào tạo có định mức kinh tế - kỹ thuật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm vi áp dụng phương pháp lập dự toán theo khối lượng và đơn giá được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Mục 1 Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTTTT (có hiệu lực từ ngày 09/04/2020) quy định phạm vi áp dụng phương pháp lập dự toán theo khối lượng và đơn giá như sau:\nPhương pháp lập dự toán theo khối lượng và đơn giá được dùng trong việc xác định chi phí bao gồm:\n- Chi phí xây lắp;\n- Chi phí tạo lập cơ sở dữ liệu; chuẩn hóa, chuyển đổi phục vụ cho nhập dữ liệu; thực hiện nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu;\n- Chi phí lắp đặt thiết bị; cài đặt phần mềm; kiểm tra, hiệu chỉnh thiết bị và phần mềm;\n- Chi phí đào tạo hướng dẫn sử dụng; chi phí đào tạo cho cán bộ quản trị, vận hành hệ thống (nếu có) đối với hạng mục đào tạo có định mức kinh tế - kỹ thuật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được đổi ảnh chụp trong thẻ căn cước không?
Xin chào quý anh chị trong Ban biên tập! Tôi có vấn đề thắc mắc mong được anh chị giải đáp giúp ạ. Thẻ căn cước của tôi làm lần đầu thì sai sót trong ngày sinh. Tôi có làm lại và nhờ người thân lấy lại hộ vì tôi đi học xa. Giờ tôi mới nhận lại được và thấy ảnh trên thẻ chụp bị thiếu mất một bên tai. Vậy bây giờ tôi có thể yêu cầu đổi Chứng minh thư sang Căn cước công dân và gửi ảnh nhờ người thân mang tới đổi lại giúp được không? Tôi xin cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Theo quy định tại Luật Căn cước công dân 2014 thì mọi công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên đều được cấp thẻ Căn cước công dân 12 số. Các trường hợp chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày luật này có hiệu lực thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Điểm d Khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định về ảnh chân dung trong Căn cước công dân như sau: Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt. Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu ảnh trong chứng minh thư bị mất một bên tai (thường là do góc chụp mà không phải là do sửa ảnh) sẽ ảnh hưởng đến giá trị sử dụng của thẻ và bạn cần phải làm thủ tục thay đổi. Điểm e Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về trường hợp đổi thẻ căn cước công dân khi công dân có yêu cầu. Do đó, bạn có thể yêu cầu đổi chứng minh thư thành Căn cước công dân. Thủ tục đổi Căn cước công dân được quy định như sau tại Thông tư 11/2016/TT-BCA, bao gồm các bước sau: 1. Công dân điền vào tờ khai căn cước công dân. 2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ để kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong tờ khai với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân. - Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình sổ hộ khẩu. - Trường hợp công dân chuyển từ chứng minh nhân dân (CMND) 9 số, CMND 12 số sang thẻ căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý CMND theo quy định. 3. Cán bộ quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để in trên phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ căn cước công dân theo quy định. 4. Công dân nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Nơi trả thẻ căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định. Người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định. Như vậy, theo quy định của luật hiện hành, để làm lại thẻ căn cước mới, bạn bắt buộc phải có mặt tại nơi làm thủ tục cấp thẻ để chụp ảnh chân dung trực tiếp mà không áp dụng việc đổi ảnh. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được đổi ảnh chụp trong thẻ căn cước không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Luật Căn cước công dân 2014 thì mọi công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên đều được cấp thẻ Căn cước công dân 12 số. Các trường hợp chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày luật này có hiệu lực thì vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định, trừ trường hợp công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.\nĐiểm d Khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định về ảnh chân dung trong Căn cước công dân như sau:\nẢnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt.\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn, nếu ảnh trong chứng minh thư bị mất một bên tai (thường là do góc chụp mà không phải là do sửa ảnh) sẽ ảnh hưởng đến giá trị sử dụng của thẻ và bạn cần phải làm thủ tục thay đổi.\nĐiểm e Khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về trường hợp đổi thẻ căn cước công dân khi công dân có yêu cầu.\nDo đó, bạn có thể yêu cầu đổi chứng minh thư thành Căn cước công dân. Thủ tục đổi Căn cước công dân được quy định như sau tại Thông tư 11/2016/TT-BCA, bao gồm các bước sau:\n1. Công dân điền vào tờ khai căn cước công dân.\n2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ để kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong tờ khai với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân.\n- Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình sổ hộ khẩu.\n- Trường hợp công dân chuyển từ chứng minh nhân dân (CMND) 9 số, CMND 12 số sang thẻ căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý CMND theo quy định.\n3. Cán bộ quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để in trên phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ căn cước công dân theo quy định.\n4. Công dân nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Nơi trả thẻ căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.\nNgười đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định.\nNhư vậy, theo quy định của luật hiện hành, để làm lại thẻ căn cước mới, bạn bắt buộc phải có mặt tại nơi làm thủ tục cấp thẻ để chụp ảnh chân dung trực tiếp mà không áp dụng việc đổi ảnh.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Mức chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình là bao nhiêu? Bạo lực gia đình bao nhiêu lần sẽ bị phê bình trong cộng đồng dân cư?- Câu hỏi của chị Huệ (Khánh Hòa).
Mức chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình là bao nhiêu?Tại Điều 38 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình như sau:Chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình1. Việc hỗ trợ chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện tư vấn cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình.2. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu khi thực hiện cấm tiếp xúc, việc hỗ trợ áp dụng như quy định đối với đối tượng bảo trợ xã hội.3. Trường hợp người bị bạo lực gia đình bị tổn hại sức khỏe được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.Như vậy, người bị bạo lực gia đình sẽ được hỗ trợ chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do UBND tỉnh quyết định.Ngoài ra, người bị bạo lực gia đình còn được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu khi thực hiện cấm tiếp xúc với mức chi như đối tượng bảo trợ xã hội. Đồng thời, được thanh toán chi phí khám chữa bệnh nếu chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Mức chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Bạo lực gia đình bao nhiêu lần sẽ bị phê bình trong cộng đồng dân cư?Tại Điều 32 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư như sau:Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư1. Biện pháp góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư được thực hiện đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên trong các trường hợp sau đây:a) Có hành vi bạo lực gia đình từ 02 lần trở lên trong thời gian 12 tháng mà chưa đến mức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính;b) Có hành vi bạo lực gia đình đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình.2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư tổ chức việc góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư. Thành phần tham gia góp ý, phê bình bao gồm:a) Người có hành vi bạo lực gia đình;b) Đại diện gia đình;c) Đại diện Công an xã;d) Đại diện tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi người có hành vi bạo lực gia đình hoặc người bị bạo lực gia đình cư trú là thành viên;đ) Thành phần khác do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mời.3. Nội dung góp ý, phê bình bao gồm:a) Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình;b) Cung cấp các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;c) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình cam kết không tái diễn hành vi bạo lực gia đình....Như vậy, người có hành vi bạo lực gia đình từ 02 lần trở lên trong 01 tháng chưa đến mức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì sẽ bị phê bình trong cộng đồng dân cư.Lưu ý: Biện pháp trên được áp dụng đối với cá nhân có hành vi bạo lực gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên.Người bị bạo lực gia đình được hưởng những quyền lợi gì?Tại Điều 9 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định người bị bạo lực gia đình được hưởng những quyền lợi như sau:- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình;- Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;- Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;- Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản;- Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình;- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;- Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình là bao nhiêu?Tại Điều 38 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình như sau:Chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình1. Việc hỗ trợ chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện tư vấn cho người bị bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình.2. Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu khi thực hiện cấm tiếp xúc, việc hỗ trợ áp dụng như quy định đối với đối tượng bảo trợ xã hội.3. Trường hợp người bị bạo lực gia đình bị tổn hại sức khỏe được chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.Như vậy, người bị bạo lực gia đình sẽ được hỗ trợ chi phí tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với bạo lực gia đình do UBND tỉnh quyết định.Ngoài ra, người bị bạo lực gia đình còn được hỗ trợ nhu cầu thiết yếu khi thực hiện cấm tiếp xúc với mức chi như đối tượng bảo trợ xã hội. Đồng thời, được thanh toán chi phí khám chữa bệnh nếu chăm sóc, điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.Mức chi hỗ trợ cho người bị bạo lực gia đình là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Bạo lực gia đình bao nhiêu lần sẽ bị phê bình trong cộng đồng dân cư?Tại Điều 32 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư như sau:Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư1. Biện pháp góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư được thực hiện đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên trong các trường hợp sau đây:a) Có hành vi bạo lực gia đình từ 02 lần trở lên trong thời gian 12 tháng mà chưa đến mức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính;b) Có hành vi bạo lực gia đình đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình.2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư tổ chức việc góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư. Thành phần tham gia góp ý, phê bình bao gồm:a) Người có hành vi bạo lực gia đình;b) Đại diện gia đình;c) Đại diện Công an xã;d) Đại diện tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi người có hành vi bạo lực gia đình hoặc người bị bạo lực gia đình cư trú là thành viên;đ) Thành phần khác do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mời.3. Nội dung góp ý, phê bình bao gồm:a) Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình;b) Cung cấp các quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;c) Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình cam kết không tái diễn hành vi bạo lực gia đình....Như vậy, người có hành vi bạo lực gia đình từ 02 lần trở lên trong 01 tháng chưa đến mức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính thì sẽ bị phê bình trong cộng đồng dân cư.Lưu ý: Biện pháp trên được áp dụng đối với cá nhân có hành vi bạo lực gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên.Người bị bạo lực gia đình được hưởng những quyền lợi gì?Tại Điều 9 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định người bị bạo lực gia đình được hưởng những quyền lợi như sau:- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác có liên quan đến hành vi bạo lực gia đình;- Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;- Được bố trí nơi tạm lánh, giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;- Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình, trợ giúp pháp lý và trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật;- Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình khắc phục hậu quả, bồi thường tổn hại về sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và thiệt hại về tài sản;- Được thông tin về quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình, xử lý hành vi bạo lực gia đình;- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình;- Quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sản phẩm của công tác bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản
Chào Ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về kỹ thuật công tác bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì sản phẩm của công tác bay đo từ gồm những sản phẩm nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT thì sản phẩm của công tác bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản như sau: 1. Sơ đồ, bản đồ kết quả bay đo từ, gồm: - Sơ đồ thực tế tuyến bay đo; - Bản đồ trường từ toàn phần T (năm thành lập); - Bản đồ dị thường trường từ ∆Ta; - Bản đồ đồ thị dị thường trường từ ∆Ta. 2. Bản đồ biến đổi trung gian, gồm: - Bản đồ trường từ chuyển về cực, về xích đạo; - Bản đồ đạo hàm bậc nhất thành phần thẳng đứng; - Bản đồ đạo hàm bậc hai thành phần thẳng đứng; - Bản đồ nâng trường từ, hạ trường từ; - Các bản đồ biến đổi trung gian có liên quan khác. 3. Sơ đồ, bản đồ giải thích địa chất tài liệu bay đo từ, gồm: - Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ; - Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo từ. 4. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ. Trên đây là quy định về sản phẩm của công tác bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sản phẩm của công tác bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 26 Thông tư 28/2018/TT-BTNMT thì sản phẩm của công tác bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản như sau:\n1. Sơ đồ, bản đồ kết quả bay đo từ, gồm:\n- Sơ đồ thực tế tuyến bay đo;\n- Bản đồ trường từ toàn phần T (năm thành lập);\n- Bản đồ dị thường trường từ ∆Ta;\n- Bản đồ đồ thị dị thường trường từ ∆Ta.\n2. Bản đồ biến đổi trung gian, gồm:\n- Bản đồ trường từ chuyển về cực, về xích đạo;\n- Bản đồ đạo hàm bậc nhất thành phần thẳng đứng;\n- Bản đồ đạo hàm bậc hai thành phần thẳng đứng;\n- Bản đồ nâng trường từ, hạ trường từ;\n- Các bản đồ biến đổi trung gian có liên quan khác.\n3. Sơ đồ, bản đồ giải thích địa chất tài liệu bay đo từ, gồm:\n- Bản đồ cấu trúc địa chất theo tài liệu bay đo từ;\n- Sơ đồ dự báo triển vọng khoáng sản theo tài liệu bay đo từ.\n4. Báo cáo tổng kết công tác bay đo từ.\nTrên đây là quy định về sản phẩm của công tác bay đo từ trong điều tra địa chất khoáng sản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục chiết khấu trái phiếu trong trường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn thực hiện như thế nào?
Thủ tục chiết khấu trái phiếu trong trường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn thực hiện như thế nào? Quy định ở văn bản nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên Tôn Trung Sơn, là cán bộ hưu trí tại Móng Cái – Quảng Ninh. Hiện tại tôi có một số trái phiếu của Ngân hàng nhà nước chưa đến hạn thanh toán, nhưng vì nhu cầu cá nhân, tôi muốn bán số lượng trái phiếu này. Xin hỏi Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục chiết khấu trái phiếu trong trường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn thực hiện như thế nào? Quy định ở văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. 0500***
Thủ tục chiết khấu trái phiếu trong trường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn quy định tại Khoản 3 Điều 14Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau: Trường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn, khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ cam kết mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển giao ngay và thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng, chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá khác cho khách hàng theo quy định của pháp luật. . Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục chiết khấu trái phiếu trong trường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục chiết khấu trái phiếu trong trường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục chiết khấu trái phiếu trong trường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn quy định tại Khoản 3 Điều 14Thông tư 04/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành cụ thể như sau:\nTrường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn, khi khách hàng hoàn thành nghĩa vụ cam kết mua lại công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chuyển giao ngay và thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng, chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá khác cho khách hàng theo quy định của pháp luật. .\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục chiết khấu trái phiếu trong trường hợp chiết khấu theo phương thức mua có kỳ hạn. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 04/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi nào bị khiếu nại trong hoạt động trợ giúp pháp lý?
Hành vi nào bị khiếu nại trong hoạt động trợ giúp pháp lý? Xin chào các chuyên gia của Ngân hàng Hỏi - đáp pháp luật, tôi tên là Thanh Hoa, hiện tại đang làm công nhân may tại nhà máy may của công ty Khatoco tỉnh Khánh Hòa, có vấn đề thắc mắc muốn nhờ các chuyên gia tư vấn. Tôi kết hôn từ năm 2016 nhưng từ đó đến nay liên tục bị chồng đánh đập, bạo hành. Cảm thấy không chịu nổi, tôi muốn nhờ Trung tâm trợ giúp pháp lý hỗ trợ nên đến gặp nhưng trợ giúp viên ở đây lại từ chối với lý do không có thời gian. Quá bức xúc, tôi muốn khiếu nại hành vi của người này. Cho tôi hỏi, tôi khiếu nại trong trường hợp này có được không? Pháp luật quy định thế nào? Mong các chuyên gia tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! (thanhhoa***@gmail.com)
Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.  Theo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì: Người được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với hành vi sau đây của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình: a) Từ chối thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý; b) Không thực hiện trợ giúp pháp lý; c) Thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật; d) Thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về hành vi bị khiếu nại trong hoạt động trợ giúp pháp lý. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi nào bị khiếu nại trong hoạt động trợ giúp pháp lý?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 01/01/2018, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, theo đó, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật. \nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 45 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 thì:\nNgười được trợ giúp pháp lý có quyền khiếu nại đối với hành vi sau đây của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình:\na) Từ chối thụ lý vụ việc trợ giúp pháp lý;\nb) Không thực hiện trợ giúp pháp lý;\nc) Thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật;\nd) Thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý không đúng pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hành vi bị khiếu nại trong hoạt động trợ giúp pháp lý. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Trợ giúp pháp lý 2017 để hiểu rõ nội dung này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cán bộ công chức nghỉ phép hàng năm bằng phương tiện tàu lửa thì có giới hạn thanh toán cho loại vé nào không?
Tôi muốn hỏi: Cán bộ công chức nghỉ phép hàng năm bằng phương tiện tàu lửa thì có giới hạn thanh toán cho loại vé nào không?  Câu hỏi từ chị Định - Hà Nội
Cán bộ công chức nghỉ phép hàng năm bằng phương tiện tàu lửa thì có giới hạn thanh toán cho loại vé nào không? Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 141/2011/TT-BTC quy định chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm như sau:Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm1. Nội dung chi và mức thanh toán:a) Người đi nghỉ phép được thanh toán tiền phụ cấp đi đường (tương đương với mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành) và tiền phương tiện đi lại khi nghỉ phép năm.b) Tiền phương tiện đi lại bao gồm: Tiền phương tiện vận tải (trừ phương tiện máy bay) của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật bao gồm: tiền phương tiện chiều đi và về từ nhà đến ga tàu, bến xe; vé tàu, xe vận chuyển đến nơi nghỉ phép và theo chiều ngược lại.Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác (Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu). Trường hợp cán bộ công chức đi nghỉ phép sử dụng phương tiện là máy bay khi có vé hợp pháp sẽ được thanh toán tối đa theo giá cước vận tải khách công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy phù hợp với tuyến đường đi nghỉ phép.[...]Như vậy, theo quy định trên trường hợp cán bộ công chức đi nghỉ phép sẽ được thanh toán tiền phương tiện đi lại tối đa theo giá cước vận tải khách công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy phù hợp với tuyến đường đi nghỉ phép.Cán bộ công chức nghỉ phép hàng năm bằng phương tiện tàu lửa thì có giới hạn thanh toán cho loại vé nào không? (Hình từ Internet)Tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm của cán bộ công chức được thanh toán như thế nào?Tại khoản 2.1 Điều 4 Thông tư 141/2011/TT-BTC quy định chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm như sau:Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm...2. Điều kiện, thời hạn; thủ tục thanh toán:2.1. Điều kiện, thời hạn thanh toán:a) Tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm chỉ được thanh toán mỗi năm một lần.b) Nghỉ phép của năm nào chỉ được thanh toán trong năm đó, trường hợp vì công việc được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho lùi thời gian nghỉ phép sang năm sau thì cũng được thanh toán tiền nghỉ phép năm, nhưng chỉ được thanh toán trong phạm vi thời gian chỉnh lý ngân sách đến hết 31 tháng 01 năm sau.Đối với cán bộ, công chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý và được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này....Như vậy, tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm của cán bộ công chức chỉ được thanh toán mỗi năm một lần.Nghỉ phép của năm nào chỉ được thanh toán trong năm đó, trường hợp vì công việc được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho lùi thời gian nghỉ phép sang năm sau thì cũng được thanh toán tiền nghỉ phép năm, nhưng chỉ được thanh toán trong phạm vi thời gian chỉnh lý ngân sách đến hết 31 tháng 01 năm sau.Đối với cán bộ, công chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý và được thanh toán tiền nghỉ phép năm.Cán bộ công chức đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ nào làm căn cứ thanh toán? Tại khoản 2.2 Điều 4 Thông tư 141/2011/TT-BTC quy định thủ tục thanh toán của cán bộ công chức đi nghỉ phép năm như sau:Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm...2.2. Thủ tục thanh toán:Ngoài các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ sau làm căn cứ thanh toán:a) Giấy nghỉ phép năm do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp.b) Đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2: Phải có đơn và được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết.Như vậy, cán bộ công chức đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ làm căn cứ thanh toán bao gồm:- Giấy nghỉ phép năm do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp.- Đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 141/2011/TT-BTC phải có đơn và được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cán bộ công chức nghỉ phép hàng năm bằng phương tiện tàu lửa thì có giới hạn thanh toán cho loại vé nào không?", "role": "user" }, { "content": "Cán bộ công chức nghỉ phép hàng năm bằng phương tiện tàu lửa thì có giới hạn thanh toán cho loại vé nào không? Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 141/2011/TT-BTC quy định chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm như sau:Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm1. Nội dung chi và mức thanh toán:a) Người đi nghỉ phép được thanh toán tiền phụ cấp đi đường (tương đương với mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành) và tiền phương tiện đi lại khi nghỉ phép năm.b) Tiền phương tiện đi lại bao gồm: Tiền phương tiện vận tải (trừ phương tiện máy bay) của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật bao gồm: tiền phương tiện chiều đi và về từ nhà đến ga tàu, bến xe; vé tàu, xe vận chuyển đến nơi nghỉ phép và theo chiều ngược lại.Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác (Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu). Trường hợp cán bộ công chức đi nghỉ phép sử dụng phương tiện là máy bay khi có vé hợp pháp sẽ được thanh toán tối đa theo giá cước vận tải khách công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy phù hợp với tuyến đường đi nghỉ phép.[...]Như vậy, theo quy định trên trường hợp cán bộ công chức đi nghỉ phép sẽ được thanh toán tiền phương tiện đi lại tối đa theo giá cước vận tải khách công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy phù hợp với tuyến đường đi nghỉ phép.Cán bộ công chức nghỉ phép hàng năm bằng phương tiện tàu lửa thì có giới hạn thanh toán cho loại vé nào không? (Hình từ Internet)Tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm của cán bộ công chức được thanh toán như thế nào?Tại khoản 2.1 Điều 4 Thông tư 141/2011/TT-BTC quy định chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm như sau:Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm...2. Điều kiện, thời hạn; thủ tục thanh toán:2.1. Điều kiện, thời hạn thanh toán:a) Tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm chỉ được thanh toán mỗi năm một lần.b) Nghỉ phép của năm nào chỉ được thanh toán trong năm đó, trường hợp vì công việc được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho lùi thời gian nghỉ phép sang năm sau thì cũng được thanh toán tiền nghỉ phép năm, nhưng chỉ được thanh toán trong phạm vi thời gian chỉnh lý ngân sách đến hết 31 tháng 01 năm sau.Đối với cán bộ, công chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý và được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 4 Thông tư này....Như vậy, tiền phương tiện đi nghỉ phép hàng năm của cán bộ công chức chỉ được thanh toán mỗi năm một lần.Nghỉ phép của năm nào chỉ được thanh toán trong năm đó, trường hợp vì công việc được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cho lùi thời gian nghỉ phép sang năm sau thì cũng được thanh toán tiền nghỉ phép năm, nhưng chỉ được thanh toán trong phạm vi thời gian chỉnh lý ngân sách đến hết 31 tháng 01 năm sau.Đối với cán bộ, công chức đang công tác tại vùng sâu, vùng xa, núi cao, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức 0,5 trở lên nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần; nếu nghỉ gộp ba năm một lần thì phải được người sử dụng lao động đồng ý và được thanh toán tiền nghỉ phép năm.Cán bộ công chức đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ nào làm căn cứ thanh toán? Tại khoản 2.2 Điều 4 Thông tư 141/2011/TT-BTC quy định thủ tục thanh toán của cán bộ công chức đi nghỉ phép năm như sau:Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm...2.2. Thủ tục thanh toán:Ngoài các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ sau làm căn cứ thanh toán:a) Giấy nghỉ phép năm do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp.b) Đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2: Phải có đơn và được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết.Như vậy, cán bộ công chức đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ làm căn cứ thanh toán bao gồm:- Giấy nghỉ phép năm do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp.- Đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư 141/2011/TT-BTC phải có đơn và được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị phạt vì không nhận lại lao động vào làm việc sau khi hoàn thành cai nghiện bắt buộc?
Tôi có một nhân viên bị nghiện ma túy và chuẩn bị phải đi cai nghiện bắt buộc. Trường hợp này có thể tạm hoãn HĐLĐ hay không, nếu có thể tạm hoãn nhưng sau khi người này cai nghiện xong tôi không muốn nhận lại làm thì có được không?
Lao động đi cai nghiện có được tạm hoãn thực hiện HĐLĐ Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm: - Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; - Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự; - Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc; - Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này; - Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; - Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác; - Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.  Như vậy, trường hợp người lao động phải chấp hành việc cai nghiện bắt buộc thuộc vào các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Không nhận lại lao động vào làm việc sau khi đi cai nghiện có được không? Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Theo đó, nếu lao động sau khi cai nghiện xong bạn bắt buộc phải nhận lao động này vào tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã được ký kết trước đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Không nhận lại lao động vào làm việc sau khi hoàn thành cai nghiện bắt buộc bị phạt như thế nào? Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: - Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động; - Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác; - Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật. Theo đó, nếu bạn không nhận lại lao động này vào làm việc có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và bị buộc phải nhận lại lao động này vào làm việc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị phạt vì không nhận lại lao động vào làm việc sau khi hoàn thành cai nghiện bắt buộc?", "role": "user" }, { "content": "Lao động đi cai nghiện có được tạm hoãn thực hiện HĐLĐ\nCăn cứ Khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:\n- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;\n- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;\n- Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;\n- Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;\n- Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;\n- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\n- Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;\n- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.\n Như vậy, trường hợp người lao động phải chấp hành việc cai nghiện bắt buộc thuộc vào các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.\nKhông nhận lại lao động vào làm việc sau khi đi cai nghiện có được không?\nCăn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:\nTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.\nTheo đó, nếu lao động sau khi cai nghiện xong bạn bắt buộc phải nhận lao động này vào tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã được ký kết trước đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.\nKhông nhận lại lao động vào làm việc sau khi hoàn thành cai nghiện bắt buộc bị phạt như thế nào?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n- Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;\n- Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;\n- Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, nếu bạn không nhận lại lao động này vào làm việc có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và bị buộc phải nhận lại lao động này vào làm việc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 10 héc ta rừng trên 2 năm hiện nay là bao nhiêu?
Chào luật sư, Em là sinh viên trường đại học Đà Lạt chuyên ngành lâm nghiệp, anh chị cho em hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật Việt Nam hiện nay thì mức phạt đối với hành vi chậm trồng thay thế 10 héc ta rừng trên 2 năm hiện nay là bao nhiêu? Em đang cần biết đề làm báo cáo thực tập.
Căn cứ Điểm b Khoản 6 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau: ... 6. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: ... b) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 10 ha đến dưới 15 ha; Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn chậm trồng thay thế 10 héc ta rừng trên 2 năm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 100.000.000.đồng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi chậm trồng thay thế 10 héc ta rừng trên 2 năm hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 6 Điều 15 Nghị định 35/2019/NĐ-CP theo đó hành vi vi phạm quy định về chậm trồng rừng thay thế theo phương án trồng rừng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, bị xử phạt như sau:\n...\n6. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n...\nb) Chậm trồng rừng thay thế trên 02 năm với diện tích từ 10 ha đến dưới 15 ha;\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp bạn chậm trồng thay thế 10 héc ta rừng trên 2 năm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tối đa lên đến 100.000.000.đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hành chính
Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hành chính là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Huy hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang tìm hiểu về giám định pháp y tâm thần để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hành chính là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hành chính được quy định tại Bảng 03 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó:  Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hành chính là 02-03 người. Trên đây là tư vấn về số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hành chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hành chính", "role": "user" }, { "content": "Số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hành chính được quy định tại Bảng 03 ban hành kèm theo Thông tư 31/2015/TT-BYT Quy định việc áp dụng chế độ bồi dưỡng, thời gian và số người thực hiện giám định đối với từng loại việc giám định pháp y, pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, theo đó: \nSố lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hành chính là 02-03 người.\nTrên đây là tư vấn về số lượng giám định viên tham gia giám định pháp y tâm thần trên hồ sơ đối với vụ án hành chính. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 31/2015/TT-BYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán?
Cho tôi được hỏi: Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Nhờ anh chị giải đáp.
Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán?Căn cứ quy định khoản 4, khoản 8 Điều 32 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 26 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán như sau:Vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán....4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Mượn, thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc cho mượn, cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán;b) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán....8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;c) Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.Như vậy, theo quy định thì người có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP)Bên cạnh đó còn buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa.Do đó hành vi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán sẽ buộc phải nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa.Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán? (Hình từ Internet)Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định về chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:Chứng chỉ hành nghề chứng khoán....3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.....Theo đó, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:- Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán;- Vi phạm quy đinh về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.- Vi phạm trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán về các điều không được thực hiện.- Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 quy định về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán như sau:Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.Theo đó người hành nghề chứng khoán có các trách nhiệm sau đây:- Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.- Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:+ Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;+ Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;+ Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.- Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán?", "role": "user" }, { "content": "Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán?Căn cứ quy định khoản 4, khoản 8 Điều 32 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 26 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán như sau:Vi phạm quy định về hành nghề chứng khoán và về quản lý nhân viên, người hành nghề chứng khoán....4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Mượn, thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán hoặc cho mượn, cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán;b) Tẩy xoá, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán....8. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;c) Buộc hoàn trả chứng khoán, tiền thuộc sở hữu của khách hàng trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp này có hiệu lực thi hành đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này.Như vậy, theo quy định thì người có hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định nêu trên được áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 3 Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP)Bên cạnh đó còn buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa.Do đó hành vi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán sẽ buộc phải nộp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị tẩy xóa, sửa chữa.Có bị tịch thu chứng chỉ hành nghề khi tự ý sửa chữa làm thay đổi nội dung chứng chỉ hành nghề chứng khoán? (Hình từ Internet)Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 quy định về chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:Chứng chỉ hành nghề chứng khoán....3. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.....Theo đó, cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:- Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán;- Vi phạm quy đinh về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán.- Vi phạm trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán về các điều không được thực hiện.- Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 quy định về trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán như sau:Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.Theo đó người hành nghề chứng khoán có các trách nhiệm sau đây:- Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.- Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:+ Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;+ Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;+ Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.- Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian tham gia đóng BHXH được hưởng chế độ thai sản
Tôi có em gái đang mang bầu, dự sinh ngày 21/09/2016. Em tôi tham gia đóng BHXH từ 01/06/2015 đến 30/04/2016 thì ngưng. Vậy cho tôi hỏi em tôi đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản hay không ? Vì hiện tại Cty đã báo ngưng tham gia BHXH, vậy sau khi sinh xong em tôi tự đi làm thủ tục hưởng chế độ thai sản hay sao ? Vui lòng hướng dẫn cho tôi, chân thành cám ơn.
Theo Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đối chiếu thông tin đóng bảo hiểm xã hội, em gái của ông (bà) đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con 21/9/2016. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con là Sổ BHXH; bản sao Giấy khai sinh của con, nộp cho BHXH quận, huyện nơi cư trú.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian tham gia đóng BHXH được hưởng chế độ thai sản", "role": "user" }, { "content": "Theo Luật BHXH năm 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Đối chiếu thông tin đóng bảo hiểm xã hội, em gái của ông (bà) đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con 21/9/2016. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người lao động đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con là Sổ BHXH; bản sao Giấy khai sinh của con, nộp cho BHXH quận, huyện nơi cư trú.", "role": "assistant" } ]
Tháng liền kề trước khi sinh con không đóng BHXH có được nhận chế độ thai sản hay không?
Em dự sinh vào 3/12/2020 tuy nhiên em tháng 11 này em lại không đi làm nên không được đóng BHXH. Vậy tháng liền kề ngay trước tháng sinh con không đóng BH thì có được nhận tiền thai sản không ạ?
Theo Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mới đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản. Khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách xác định 12 tháng trước khi sinh con như sau: - Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.- Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh. Theo đó, trường hợp bạn dự sinh vào 3/12/2020 thì tháng 12 không được tính vào khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. Do đó, 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 12/2019 - tháng 11/2020. Miễn là trong thời gian này bạn bạn có ít nhất 06 tháng đóng BHXH thì bạn đủ điều kiện nhận chế độ thai sản, không có yêu cầu bắt buộc là tháng liền kề trước khi sinh phải đóng BHXH. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tháng liền kề trước khi sinh con không đóng BHXH có được nhận chế độ thai sản hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con mới đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.\nKhoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cách xác định 12 tháng trước khi sinh con như sau:\n- Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.- Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh.\nTheo đó, trường hợp bạn dự sinh vào 3/12/2020 thì tháng 12 không được tính vào khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh. \nDo đó, 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 12/2019 - tháng 11/2020. Miễn là trong thời gian này bạn bạn có ít nhất 06 tháng đóng BHXH thì bạn đủ điều kiện nhận chế độ thai sản, không có yêu cầu bắt buộc là tháng liền kề trước khi sinh phải đóng BHXH.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động như thế nào?
Cho anh hỏi thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động như thế nào? Câu hỏi của anh Vinh (Quảng Ninh)
Thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động như thế nào? Tại Điều 22 Nghị định 65/2016/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động như sau:Thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động1. Hồ sơ bao gồm:a) Giấy phép xây dựng (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);b) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể, hồ sơ thiết kế kích thước hình sát hạch, loại xe cơ giới dùng để sát hạch.2. Trình tự thực hiệna) Sau khi xây dựng xong trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;Bước 2: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động như thế nào? (Hình từ Internet) Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động bị thu hồi trong những trường hợp nào? Căn cứ Điều 24 Nghị định 65/2016/NĐ-CP có quy định về thu hồi giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động như sau:Thu hồi giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động1. Trung tâm sát hạch lái xe bị thu hồi không thời hạn giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động trong các trường hợp sau:a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;b) Không triển khai hoạt động sát hạch lái xe sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe;c) Bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;d) Giấy chứng nhận được cấp không đúng thẩm quyền;đ) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy chứng nhận được cấp;e) Cho thuê, mượn giấy chứng nhận.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động, thực hiện thu hồi theo trình tự sau:a) Ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền;b) Trung tâm sát hạch lái xe phải nộp lại giấy chứng nhận cho cơ quan cấp, đồng thời dừng toàn bộ hoạt động sát hạch lái xe theo giấy chứng nhận đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.Như vậy, giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:- Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;- Không triển khai hoạt động sát hạch lái xe sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe;- Bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;- Giấy chứng nhận được cấp không đúng thẩm quyền;- Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy chứng nhận được cấp;- Cho thuê, mượn giấy chứng nhận.Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động do cơ quan nào cấp? Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 65/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2022/NĐ-CP có quy định về giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động như sau:Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động1. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động được cơ quan có thẩm quyền cấp cho trung tâm sát hạch lái xe đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 18 của Nghị định này.2. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Nghị định này; được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của giấy chứng nhận hoặc có sự thay đổi về thiết bị sát hạch, chủng loại, số lượng ô tô sử dụng để sát hạch lái xe. Giấy chứng nhận cấp lại phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp trước đó.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động trung tâm sát hạch lái xea) Cục Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động cho trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2;b) Sở Giao thông vận tải cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động cho trung tâm sát hạch lái xe loại 3 trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Như vậy, giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động do Sở Giao thông vận tải cấp mới và cấp lại.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động như thế nào? Tại Điều 22 Nghị định 65/2016/NĐ-CP có quy định về thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động như sau:Thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động1. Hồ sơ bao gồm:a) Giấy phép xây dựng (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực);b) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể, hồ sơ thiết kế kích thước hình sát hạch, loại xe cơ giới dùng để sát hạch.2. Trình tự thực hiệna) Sau khi xây dựng xong trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Như vậy, thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động như sau:Bước 1: Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;Bước 2: Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Thủ tục cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động như thế nào? (Hình từ Internet) Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động bị thu hồi trong những trường hợp nào? Căn cứ Điều 24 Nghị định 65/2016/NĐ-CP có quy định về thu hồi giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động như sau:Thu hồi giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động1. Trung tâm sát hạch lái xe bị thu hồi không thời hạn giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động trong các trường hợp sau:a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;b) Không triển khai hoạt động sát hạch lái xe sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe;c) Bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;d) Giấy chứng nhận được cấp không đúng thẩm quyền;đ) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy chứng nhận được cấp;e) Cho thuê, mượn giấy chứng nhận.2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động, thực hiện thu hồi theo trình tự sau:a) Ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền;b) Trung tâm sát hạch lái xe phải nộp lại giấy chứng nhận cho cơ quan cấp, đồng thời dừng toàn bộ hoạt động sát hạch lái xe theo giấy chứng nhận đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.Như vậy, giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:- Có hành vi gian lận để được cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;- Không triển khai hoạt động sát hạch lái xe sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe;- Bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;- Giấy chứng nhận được cấp không đúng thẩm quyền;- Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy chứng nhận được cấp;- Cho thuê, mượn giấy chứng nhận.Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động do cơ quan nào cấp? Căn cứ tại Điều 19 Nghị định 65/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2022/NĐ-CP có quy định về giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động như sau:Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động1. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động được cơ quan có thẩm quyền cấp cho trung tâm sát hạch lái xe đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 18 của Nghị định này.2. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Nghị định này; được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi liên quan đến nội dung của giấy chứng nhận hoặc có sự thay đổi về thiết bị sát hạch, chủng loại, số lượng ô tô sử dụng để sát hạch lái xe. Giấy chứng nhận cấp lại phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp trước đó.3. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hoạt động trung tâm sát hạch lái xea) Cục Đường bộ Việt Nam cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động cho trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2;b) Sở Giao thông vận tải cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động cho trung tâm sát hạch lái xe loại 3 trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Như vậy, giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe loại 3 đủ điều kiện hoạt động do Sở Giao thông vận tải cấp mới và cấp lại.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Huỳnh Thuận, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trương hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Huỳnh Thuận (huynhthuan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013 thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định cụ thể bao gồm: Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: - Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối; - Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm; - Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp; - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất; - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013 thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định cụ thể bao gồm:\nCác trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:\n- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;\n- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;\n- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;\n- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;\n- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;\n- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;\n- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.\nKhi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ban hành Quyết định sửa đổi mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế áp dụng từ ngày 03/12/2023?
Cho tôi hỏi có phải Bảo hiểm Xã hội Việt Nam đã ban hành Quyết định sửa đổi mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế thay đổi các đối tượng và mức hưởng không? Câu hỏi từ chị Sương (Đà Nẵng)
Ban hành Quyết định sửa đổi mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế áp dụng từ ngày 03/12/2023?Ngày 27/11/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 sửa đổi mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế tại Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 có hiệu lực từ ngày 03/12/2023.Lưu ý:- Quy định tại điểm a, điểm g khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 được áp dụng từ ngày 19/10/2023.- Quy định tại điểm c, điểm e khoản 1; điểm c khoản 4 Điều 1 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 được áp dụng từ ngày 15/02/2022.- Quy định tại khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 1 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 (trừ các quy định áp dụng tại khoản 2; khoản 3 Điều 1 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023) được áp dụng từ ngày 01/12/2018.- Bãi bỏ quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015. Các quy định trước đây trái với Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 đều bị bãi bỏ.Ban hành Quyết định sửa đổi mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế áp dụng từ ngày 03/12/2023? (Hình từ Internet)Thay đổi cấu trúc mã thẻ bảo hiểm y tế từ ngày 03/12/2023?Căn cứ khoản 2 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 quy định như sau:Cấu trúc mã thẻ BHYT...2. Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.a) Ký hiệu bằng số 1: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh (KCB) thuộc phạm vì chỉ trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.b) Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ BHYT thanh toàn 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chỉ phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyển trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyển chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hướng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT DK, XD, BT, TS. AK, CTc) Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hỏa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyển xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN, PV, TG, DS, HKd) Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ BHYT thanh toán 80% chỉ phí KCB thuộc phạm vi chỉ trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toàn một số thuốc, hỏa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hương có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC XK TB, NO, XB, TN, CS, XN, MS, HD. TO, TA, TY, HG, LS, HS, SV, GB, GD, ND, TH. TV. TD, TU....Theo đó, cấu trúc mã thẻ bảo hiểm y tế từ ngày 03/12/2023 có sự thay đổi như sau:Ký hiệuMức hưởngĐối tượng được hưởngKý hiệu bằng số 1Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vì chỉ trả BHYT và không áp GGồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.Ký hiệu bằng số 2Được quỹ BHYT thanh toàn 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT; chỉ phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyển trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyển chuyên môn kỹ thuậtGồm các đối tượng hướng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT DK, XD, BT, TS. AK, CTKý hiệu bằng số 3Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hỏa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyển xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sởGồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN, PV, TG, DS, HKKý hiệu bằng số 4Được quỹ BHYT thanh toán 80% chỉ phí KCB thuộc phạm vi chỉ trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toàn một số thuốc, hỏa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sởGồm các đối tượng hương có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC XK TB, NO, XB, TN, CS, XN, MS, HD. TO, TA, TY, HG, LS, HS, SV, GB, GD, ND, TH. TV. TD, TU.Mã cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 3 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 quy định mã cơ sở KCB BHYT do người tham gia BHYT đăng ký: gồm 05 ký tự bằng số, được in sau tên cơ sở khám chữa bệnh ban đầu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp. Cụ thể như sau:- Hai ký tự đầu: được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ sở KCB ban đầu đóng trụ sở.- Ba ký tự cuối: được ký hiệu bằng số (từ 001 đến 999) hoặc bằng tổ hợp giữa số và chữ, là số thứ tự cơ sở KCB BHYT.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ban hành Quyết định sửa đổi mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế áp dụng từ ngày 03/12/2023?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành Quyết định sửa đổi mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế áp dụng từ ngày 03/12/2023?Ngày 27/11/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 sửa đổi mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế tại Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 có hiệu lực từ ngày 03/12/2023.Lưu ý:- Quy định tại điểm a, điểm g khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 được áp dụng từ ngày 19/10/2023.- Quy định tại điểm c, điểm e khoản 1; điểm c khoản 4 Điều 1 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 được áp dụng từ ngày 15/02/2022.- Quy định tại khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 1 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 (trừ các quy định áp dụng tại khoản 2; khoản 3 Điều 1 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023) được áp dụng từ ngày 01/12/2018.- Bãi bỏ quy định tại gạch đầu dòng thứ 4 điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015. Các quy định trước đây trái với Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 đều bị bãi bỏ.Ban hành Quyết định sửa đổi mã số ghi trên thẻ bảo hiểm y tế áp dụng từ ngày 03/12/2023? (Hình từ Internet)Thay đổi cấu trúc mã thẻ bảo hiểm y tế từ ngày 03/12/2023?Căn cứ khoản 2 Điều 2 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Quyết định 1697/QĐ-BHXH năm 2023 quy định như sau:Cấu trúc mã thẻ BHYT...2. Ký tự tiếp theo (ô thứ 2): được ký hiệu bằng số (theo số thứ tự từ 1 đến 5) là mức hưởng BHYT. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia BHYT thì mức hưởng BHYT ghi trên thẻ BHYT là mức hưởng của đối tượng có quyền lợi cao nhất.a) Ký hiệu bằng số 1: Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh (KCB) thuộc phạm vì chỉ trả BHYT và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.b) Ký hiệu bằng số 2: Được quỹ BHYT thanh toàn 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); chỉ phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyển trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyển chuyên môn kỹ thuật, bao gồm các đối tượng hướng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT DK, XD, BT, TS. AK, CTc) Ký hiệu bằng số 3: Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hỏa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyển xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN, PV, TG, DS, HKd) Ký hiệu bằng số 4: Được quỹ BHYT thanh toán 80% chỉ phí KCB thuộc phạm vi chỉ trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toàn một số thuốc, hỏa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sở, bao gồm các đối tượng hương có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC XK TB, NO, XB, TN, CS, XN, MS, HD. TO, TA, TY, HG, LS, HS, SV, GB, GD, ND, TH. TV. TD, TU....Theo đó, cấu trúc mã thẻ bảo hiểm y tế từ ngày 03/12/2023 có sự thay đổi như sau:Ký hiệuMức hưởngĐối tượng được hưởngKý hiệu bằng số 1Được quỹ BHYT thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vì chỉ trả BHYT và không áp GGồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: CC, TE.Ký hiệu bằng số 2Được quỹ BHYT thanh toàn 100% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT; chỉ phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyển trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyển chuyên môn kỹ thuậtGồm các đối tượng hướng có ký hiệu là: CK, CB, KC, HN, DT DK, XD, BT, TS. AK, CTKý hiệu bằng số 3Được quỹ BHYT thanh toán 95% chi phí KCB thuộc phạm vi chi trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hỏa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyển xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sởGồm các đối tượng hưởng có ký hiệu là: HT, TC, CN, PV, TG, DS, HKKý hiệu bằng số 4Được quỹ BHYT thanh toán 80% chỉ phí KCB thuộc phạm vi chỉ trả BHYT (có giới hạn tỷ lệ thanh toàn một số thuốc, hỏa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế); 100% chi phí KCB tại tuyến xã và chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% tháng lương cơ sởGồm các đối tượng hương có ký hiệu là: DN, HX, CH, NN, TK, HC XK TB, NO, XB, TN, CS, XN, MS, HD. TO, TA, TY, HG, LS, HS, SV, GB, GD, ND, TH. TV. TD, TU.Mã cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 3 Quyết định 1351/QĐ-BHXH năm 2015 quy định mã cơ sở KCB BHYT do người tham gia BHYT đăng ký: gồm 05 ký tự bằng số, được in sau tên cơ sở khám chữa bệnh ban đầu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp. Cụ thể như sau:- Hai ký tự đầu: được ký hiệu bằng số (từ 01 đến 99) là mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi cơ sở KCB ban đầu đóng trụ sở.- Ba ký tự cuối: được ký hiệu bằng số (từ 001 đến 999) hoặc bằng tổ hợp giữa số và chữ, là số thứ tự cơ sở KCB BHYT.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian xóa lịch sử nợ xấu hiện nay là bao lâu?
Trước đây tôi có đứng tên mua cho bạn một chiếc điện thoại trả góp tại HomeCredit, giá trị là 20 triệu đồng. Sau đó bạn tôi đi nước ngoài và mất liên lạc. Nay tôi đến ngân hàng và được biết tôi có khoản nợ xấu 5 triệu đồng. Đầu tháng 07 Tôi đã thực hiện tất toán khoản nợ xấu này nhưng đến nay đã hơn 1 tuần trên Hệ thống CIC vẫn thông báo tôi còn nợ xấu. Cho tôi hỏi, khoản nợ xấu này bao giờ được xóa?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2013/TT-NHNN của Thống đốc về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, thông tin quan hệ tín dụng (tại các công ty tài chính tiêu dùng và các tổ chức tài chính vi mô) được báo cáo dữ liệu về CIC chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của tháng liền kề trước đó. Do vậy trường hợp bạn tất toán khoản nợ tại HomeCredit trong tháng 07/2019 nên dữ liệu tất toán nợ xấu 5 triệu đồng của bạn tại HomeCredit sẽ được CIC cập nhật và ngừng cung cấp lịch sử khoản nợ này kể từ đầu tháng 08 năm 2019. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian xóa lịch sử nợ xấu hiện nay là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2013/TT-NHNN của Thống đốc về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, thông tin quan hệ tín dụng (tại các công ty tài chính tiêu dùng và các tổ chức tài chính vi mô) được báo cáo dữ liệu về CIC chậm nhất sau 5 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của tháng liền kề trước đó.\nDo vậy trường hợp bạn tất toán khoản nợ tại HomeCredit trong tháng 07/2019 nên dữ liệu tất toán nợ xấu 5 triệu đồng của bạn tại HomeCredit sẽ được CIC cập nhật và ngừng cung cấp lịch sử khoản nợ này kể từ đầu tháng 08 năm 2019.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hai lần thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo cho hai nghĩa vụ
Ngày 22/10/2011, bà A vay bà B một số tiền; trong giấy nhận nợ có ghi rõ để đảm bảo cho số tiền trên bà A thế chấp cho bà B quyền sử dụng đất. Ngày 22/11/2011 bà A thế chấp QSDĐ nêu trên tại ngân hàng X để vay tiền; hợp đồng thế chấp có công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm. Bà B biết được việc trên nên khởi kiện. Vậy trường hợp này giải quyết như thế nào?
Người sử dụng đất có quyền thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh (Điều 113 Luật Đất đai). Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền; thứ tự ưu tiên thanh toán nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất được xác định theo thứ tự đăng ký (Khoản 4 Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai). Điều 324 Bộ luật Dân sự cũng quy định: Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Đối chiếu với các quy định trên, thấy: Trước hết, bà A có thể thế chấp quyền sử dụng đất đó để bảo đảm cho hai nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. Sau đó, phải xem xét hợp đồng thế chấp giữa bà A và bà B có đúng quy định của pháp luật không. Theo thông tin bạn cung cấp thì trên giấy ghi nợ có ghi việc bảo đảm nghĩa vụ bằng quyền sử dụng đất; thực chất đây là việc thế chấp tài sản. Do vậy, việc thế chấp của bà A và bà B phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật là phải có công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm. Trường hợp 1, việc thế chấp không được thực hiện đúng quy định thì hợp đồng thế chấp của bà A và bà B chưa phát sinh hiệu lực; và khoản vay của bà A đối với bà B trở thành khoản vay không có bảo đảm. Ngân hàng vẫn có thể nhận thế chấp quyền sử dụng đất của bà A mà không trái với quy định của pháp luật. Khi có tranh chấp, nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ có bảo đảm sẽ được ưu tiên thanh toán. Trường hợp 2, việc thế chấp của bà A và bà B thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật thì khi tiếp tục thế chấp tại ngân hàng, bà A có nghĩa vụ thông báo với bà B và ngân hàng; các bên phải có thỏa thuận đồng ý việc đảm bảo cho hai nghĩa vụ trên. Nếu bà A không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình mà phát sinh tranh chấp thì hợp đồng được đăng ký giao dịch bảo đảm trước sẽ có hiệu lực.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hai lần thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo cho hai nghĩa vụ", "role": "user" }, { "content": "Người sử dụng đất có quyền thế chấp bằng quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân để vay vốn sản xuất, kinh doanh (Điều 113 Luật Đất đai). Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền; thứ tự ưu tiên thanh toán nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất được xác định theo thứ tự đăng ký (Khoản 4 Điều 146 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai).\nĐiều 324 Bộ luật Dân sự cũng quy định: Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.\nĐối chiếu với các quy định trên, thấy:\nTrước hết, bà A có thể thế chấp quyền sử dụng đất đó để bảo đảm cho hai nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản cho bên nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.\nSau đó, phải xem xét hợp đồng thế chấp giữa bà A và bà B có đúng quy định của pháp luật không. Theo thông tin bạn cung cấp thì trên giấy ghi nợ có ghi việc bảo đảm nghĩa vụ bằng quyền sử dụng đất; thực chất đây là việc thế chấp tài sản. Do vậy, việc thế chấp của bà A và bà B phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật là phải có công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm.\nTrường hợp 1, việc thế chấp không được thực hiện đúng quy định thì hợp đồng thế chấp của bà A và bà B chưa phát sinh hiệu lực; và khoản vay của bà A đối với bà B trở thành khoản vay không có bảo đảm. Ngân hàng vẫn có thể nhận thế chấp quyền sử dụng đất của bà A mà không trái với quy định của pháp luật. Khi có tranh chấp, nghĩa vụ của ngân hàng là nghĩa vụ có bảo đảm sẽ được ưu tiên thanh toán.\nTrường hợp 2, việc thế chấp của bà A và bà B thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của pháp luật thì khi tiếp tục thế chấp tại ngân hàng, bà A có nghĩa vụ thông báo với bà B và ngân hàng; các bên phải có thỏa thuận đồng ý việc đảm bảo cho hai nghĩa vụ trên. Nếu bà A không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình mà phát sinh tranh chấp thì hợp đồng được đăng ký giao dịch bảo đảm trước sẽ có hiệu lực.", "role": "assistant" } ]
Hệ số thâm niên có dùng để đóng BHYT?
Mình làm việc trong khối nhà nước, mình muốn hỏi: hệ số thâm niên có dùng để đóng BHYT không?
Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 quy định: 4. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng 4.1. Tiền lương do Nhà nước quy định a) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương. b) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở. Như vậy, theo quy định này thì phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) cũng là khoản tiền dùng để đóng BHXH (bao gồm BHYT). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ số thâm niên có dùng để đóng BHYT?", "role": "user" }, { "content": "Công văn 1734/BHXH-QLT năm 2017 quy định:\n4. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng\n4.1. Tiền lương do Nhà nước quy định\na) Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.\nTiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.\nb) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.\nNhư vậy, theo quy định này thì phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) cũng là khoản tiền dùng để đóng BHXH (bao gồm BHYT).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phân bổ thời gian học môn nghiệp vụ vận tải
Tôi biết Thông tư 38 sửa đổi, bổ sung các quy định của Thông tư 12/2017. Vậy cho hỏi thông tư sửa đổi quy định phân bổ môn nghiệp vụ vận tải như thế nào?
Theo Điểm b Khoản 11 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/12/2019) quy định việc phân bổ thời gian học môn nghiệp vụ vận tải, cụ thể như sau:   SỐ TT NỘI DUNG Hạng B2: 16 giờ Hạng C: 16 giờ Lý thuyết: 12 giờ Thực hành: 4 giờ Lý thuyết: 12 giờ Thực hành: 4 giờ 1 Khái niệm chung về vận tải ô tô, quản lý vận tải, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật 3 1 3 1 2 Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 4 1 4 1 3 Trách nhiệm của người lái xe 2 1 2 1 4 Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải 2 1 2 1 5 Kiểm tra 1 - 1 - Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân bổ thời gian học môn nghiệp vụ vận tải", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm b Khoản 11 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT (Có hiệu lực ngày 01/12/2019) quy định việc phân bổ thời gian học môn nghiệp vụ vận tải, cụ thể như sau:\n \n\n\n\n\nSỐ TT\n\n\nNỘI DUNG\n\n\nHạng B2: 16 giờ\n\n\nHạng C: 16 giờ\n\n\n\n\nLý thuyết: 12 giờ\n\n\nThực hành: 4 giờ\n\n\nLý thuyết: 12 giờ\n\n\nThực hành: 4 giờ\n\n\n\n\n1\n\n\nKhái niệm chung về vận tải ô tô, quản lý vận tải, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật\n\n\n3\n\n\n1\n\n\n3\n\n\n1\n\n\n\n\n2\n\n\nKinh doanh vận tải bằng xe ô tô\n\n\n4\n\n\n1\n\n\n4\n\n\n1\n\n\n\n\n3\n\n\nTrách nhiệm của người lái xe\n\n\n2\n\n\n1\n\n\n2\n\n\n1\n\n\n\n\n4\n\n\nTrách nhiệm của người kinh doanh vận tải\n\n\n2\n\n\n1\n\n\n2\n\n\n1\n\n\n\n\n5\n\n\nKiểm tra\n\n\n1\n\n\n-\n\n\n1\n\n\n-\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thẩm định định kỳ nghiên cứu y sinh học đã được phê duyệt được quy định như thế nào?
Việc thẩm định định kỳ nghiên cứu y sinh học đã được phê duyệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Đình Trọng. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thẩm định định kỳ nghiên cứu y sinh học đã được phê duyệt được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc thẩm định định kỳ nghiên cứu y sinh học đã được phê duyệt được quy định tại Điều 34 Thông tư 45/2017/TT-BYT về quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau: - Hội đồng đạo đức phải có quy trình thực hành chuẩn mô tả cách theo dõi sự tiến triển của tất cả nghiên cứu, nội dung xem xét nhằm đánh giá: Việc tuân thủ đề cương nghiên cứu của nghiên cứu viên, nhà tài trợ từ khi thông báo, tuyển chọn đối tượng đến thực hiện theo các quy trình thực hành chuẩn đã được duyệt; những vấn đề nảy sinh, việc xử lý các biến cố, thông tin báo cáo, quản lý thuốc thử, kỹ thuật, phương pháp nghiên cứu và hồ sơ, kết quả nghiên cứu. - Khoảng thời gian để thẩm định định kỳ được xác định bởi tính chất của nghiên cứu đề xuất nhưng ít nhất một năm một lần vào đúng ngày hoặc trước ngày được phê duyệt. - Các trường hợp sẽ cần thẩm định thêm ngoài những lần thẩm định định kỳ theo kế hoạch, bao gồm: + Sửa đổi đề cương có khả năng ảnh hưởng đến quyền, an toàn và/hoặc lợi ích của những người tham gia nghiên cứu hoặc tiến hành nghiên cứu. + Biến cố bất lợi nghiêm trọng liên quan đến việc thực hiện nghiên cứu hoặc sản phẩm nghiên cứu. + Sự kiện hoặc thông tin mới có thể ảnh hưởng đến lợi ích tiềm năng hoặc nguy cơ tác hại liên quan đến việc nghiên cứu. + Có đề nghị đình chỉ toàn bộ hoặc một phần nghiên cứu của Ban Giám sát an toàn và dữ liệu hoặc đơn vị giám sát khác hoặc cơ quan quản lý. - Các tài liệu được Hội đồng đạo đức xem xét bao gồm: + Tóm tắt đề cương nghiên cứu. + Đề cương nghiên cứu hoàn chỉnh gồm cả phần sửa đổi đã được phê duyệt trước đây (cho ít nhất một thành viên nhận xét chính của Hội đồng đạo đức). + Các báo cáo tiến độ triển khai nghiên cứu, báo cáo cuối cùng. + Báo cáo về số lượng đối tượng được tuyển chọn, hoàn thành, rút khỏi nghiên cứu, mất theo dõi. + Báo cáo về các trường hợp biến cố bất lợi và bất kỳ vấn đề phát sinh gây rủi ro cho người tham gia nghiên cứu, bất kỳ trường hợp nào xin rút lui khỏi nghiên cứu. + Tóm lược về các thông tin có liên quan, đặc biệt là thông tin về độ an toàn. + Mẫu phiếu cung cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu hiện đang dùng. + Báo cáo kiểm tra độc lập của nhà nghiên cứu và nhà tài trợ. + Thông báo từ người nộp đơn liên quan đến đình chỉ/chấm dứt sớm hoặc hoàn thành nghiên cứu. - Kết luận về kết quả thẩm định định kỳ cần được ban hành và thông báo cho người nộp hồ sơ, nêu rõ các quyết định ban đầu vẫn còn hiệu lực hoặc đã có sự thay đổi, đình chỉ hoặc thu hồi quyết định ban đầu của Hội đồng đạo đức. Trên đây là nội dung trả lời về việc thẩm định định kỳ nghiên cứu y sinh học đã được phê duyệt. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 45/2017/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thẩm định định kỳ nghiên cứu y sinh học đã được phê duyệt được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc thẩm định định kỳ nghiên cứu y sinh học đã được phê duyệt được quy định tại Điều 34 Thông tư 45/2017/TT-BYT về quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành với nội dung như sau:\n- Hội đồng đạo đức phải có quy trình thực hành chuẩn mô tả cách theo dõi sự tiến triển của tất cả nghiên cứu, nội dung xem xét nhằm đánh giá: Việc tuân thủ đề cương nghiên cứu của nghiên cứu viên, nhà tài trợ từ khi thông báo, tuyển chọn đối tượng đến thực hiện theo các quy trình thực hành chuẩn đã được duyệt; những vấn đề nảy sinh, việc xử lý các biến cố, thông tin báo cáo, quản lý thuốc thử, kỹ thuật, phương pháp nghiên cứu và hồ sơ, kết quả nghiên cứu.\n- Khoảng thời gian để thẩm định định kỳ được xác định bởi tính chất của nghiên cứu đề xuất nhưng ít nhất một năm một lần vào đúng ngày hoặc trước ngày được phê duyệt.\n- Các trường hợp sẽ cần thẩm định thêm ngoài những lần thẩm định định kỳ theo kế hoạch, bao gồm:\n+ Sửa đổi đề cương có khả năng ảnh hưởng đến quyền, an toàn và/hoặc lợi ích của những người tham gia nghiên cứu hoặc tiến hành nghiên cứu.\n+ Biến cố bất lợi nghiêm trọng liên quan đến việc thực hiện nghiên cứu hoặc sản phẩm nghiên cứu.\n+ Sự kiện hoặc thông tin mới có thể ảnh hưởng đến lợi ích tiềm năng hoặc nguy cơ tác hại liên quan đến việc nghiên cứu.\n+ Có đề nghị đình chỉ toàn bộ hoặc một phần nghiên cứu của Ban Giám sát an toàn và dữ liệu hoặc đơn vị giám sát khác hoặc cơ quan quản lý.\n- Các tài liệu được Hội đồng đạo đức xem xét bao gồm:\n+ Tóm tắt đề cương nghiên cứu.\n+ Đề cương nghiên cứu hoàn chỉnh gồm cả phần sửa đổi đã được phê duyệt trước đây (cho ít nhất một thành viên nhận xét chính của Hội đồng đạo đức).\n+ Các báo cáo tiến độ triển khai nghiên cứu, báo cáo cuối cùng.\n+ Báo cáo về số lượng đối tượng được tuyển chọn, hoàn thành, rút khỏi nghiên cứu, mất theo dõi.\n+ Báo cáo về các trường hợp biến cố bất lợi và bất kỳ vấn đề phát sinh gây rủi ro cho người tham gia nghiên cứu, bất kỳ trường hợp nào xin rút lui khỏi nghiên cứu.\n+ Tóm lược về các thông tin có liên quan, đặc biệt là thông tin về độ an toàn.\n+ Mẫu phiếu cung cấp thông tin và chấp thuận tham gia nghiên cứu hiện đang dùng.\n+ Báo cáo kiểm tra độc lập của nhà nghiên cứu và nhà tài trợ.\n+ Thông báo từ người nộp đơn liên quan đến đình chỉ/chấm dứt sớm hoặc hoàn thành nghiên cứu.\n- Kết luận về kết quả thẩm định định kỳ cần được ban hành và thông báo cho người nộp hồ sơ, nêu rõ các quyết định ban đầu vẫn còn hiệu lực hoặc đã có sự thay đổi, đình chỉ hoặc thu hồi quyết định ban đầu của Hội đồng đạo đức.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thẩm định định kỳ nghiên cứu y sinh học đã được phê duyệt. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 45/2017/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có kiểm tra kế toán vào ngày lễ không?
Chào ban biên tập, công ty tôi có được thông báo là sẽ kiểm tra kế toán trong ngày lễ, nhưng theo quy định thì ngày lễ người lao động sẽ được nghỉ. Vậy cơ quan kiểm tra họ có được phép kiểm tra kế toán vào những ngày lễ không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.<
Có kiểm tra kế toán vào các ngày lễ không?Căn cứ Điều 36 Luật Kế toán 2015 quy định thời gian kiểm tra kế toán như sau:Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.Như vậy, thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động. Do đó, cơ quan kiêm tra họ có thể kiểm tra kế toán công ty bạn vào các ngày lễ theo quy định pháp luật.Có kiểm tra kế toán vào ngày lễ không? (Hình từ Internet)Ai là người chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra kế toán?Theo Điều 37 Luật Kế toán 2015 quy định quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán như sau:1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải công bố quyết định kiểm tra kế toán, trừ các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này. Đoàn kiểm tra kế toán có quyền yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán được kiểm tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.3. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ trình tự, nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị kế toán và không được sách nhiễu đơn vị kế toán được kiểm tra.Theo đó, trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có kiểm tra kế toán vào ngày lễ không?", "role": "user" }, { "content": "Có kiểm tra kế toán vào các ngày lễ không?Căn cứ Điều 36 Luật Kế toán 2015 quy định thời gian kiểm tra kế toán như sau:Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.Như vậy, thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động. Do đó, cơ quan kiêm tra họ có thể kiểm tra kế toán công ty bạn vào các ngày lễ theo quy định pháp luật.Có kiểm tra kế toán vào ngày lễ không? (Hình từ Internet)Ai là người chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra kế toán?Theo Điều 37 Luật Kế toán 2015 quy định quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán như sau:1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải công bố quyết định kiểm tra kế toán, trừ các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này. Đoàn kiểm tra kế toán có quyền yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán được kiểm tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.3. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ trình tự, nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị kế toán và không được sách nhiễu đơn vị kế toán được kiểm tra.Theo đó, trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra. Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi lùi xe ô tô nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật thì hành vi lùi xe ô tô nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Tại Điểm o Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định: - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có: Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này; Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi lùi xe ô tô nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt sẽ bị xử phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm o Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\n- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có:\nLùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Chưa nhiễm bệnh sống trong khu vực cách ly nhưng khai báo y tế gian dối, không đầy đủ có bị truy cứu TNHS?
Liên quan đến việc xử lý hành vi, vi phạm trong phòng chống Covid-19. Ban biên tập cho hỏi: Người chưa nhiễm bệnh sống trong khu vực cách ly nhưng khai báo y tế gian dối, không đầy đủ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tại Mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC 2020 xét xử tội phạm liên quan đến phòng chống Covid-19, có quy định: Người chưa bị xác định mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, quyết định phong tỏa thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người theo quy định tại Điều 295: - Trốn khỏi khu vực bị cách ly, khu vực bị phong tỏa; - Không tuân thủ quy định cách ly; - Từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly; - Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối. => Như vậy, theo quy định nêu trên thì đối với người chưa bị xác định mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly mà khai báo y tế gian dối, không đầy đủ gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người theo tại Điều 295 Bộ luật hình sự 2015. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa nhiễm bệnh sống trong khu vực cách ly nhưng khai báo y tế gian dối, không đầy đủ có bị truy cứu TNHS?", "role": "user" }, { "content": "Tại Mục 1 Công văn 45/TANDTC-PC 2020 xét xử tội phạm liên quan đến phòng chống Covid-19, có quy định:\nNgười chưa bị xác định mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly, quyết định phong tỏa thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người theo quy định tại Điều 295:\n- Trốn khỏi khu vực bị cách ly, khu vực bị phong tỏa;\n- Không tuân thủ quy định cách ly;\n- Từ chối, trốn tránh việc áp dụng biện pháp cách ly, cưỡng chế cách ly;\n- Không khai báo y tế, khai báo không đầy đủ hoặc khai báo gian dối.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì đối với người chưa bị xác định mắc bệnh Covid-19 nhưng sống trong khu vực đã có quyết định cách ly mà khai báo y tế gian dối, không đầy đủ gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên do phát sinh chi phí phòng, chống dịch bệnh thì bị xử lý về tội vi phạm quy định về an toàn ở nơi đông người theo tại Điều 295 Bộ luật hình sự 2015.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm lập kế hoạch và chấp nhận hệ thống công nghệ thông tin trong ngân hàng
Trách nhiệm lập kế hoạch và chấp nhận hệ thống công nghệ thông tin trong ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Như Phương, hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực ngân hàng. Tôi cần tìm hiểu một số quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm lập kế hoạch và chấp nhận hệ thống công nghệ thông tin trong ngân hàng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Đơn vị phải xây dựng tiêu chuẩn, định mức, yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo hệ thống hệ công nghệ thông tin hoạt động bình thường đối với tất cả các hệ thống hiện có và các hệ thống công nghệ thông tin trước khi đưa vào áp dụng chính thức. 2. Căn cứ các tiêu chuẩn, định mức, yêu cầu kỹ thuật đã xây dựng, đơn vị thực hiện giám sát, tối ưu hiệu suất của hệ thống công nghệ thông tin; đánh giá khả năng đáp ứng của hệ thống công nghệ thông tin để dự báo, lập kế hoạch mở rộng, nâng cấp đảm bảo khả năng đáp ứng trong tương lai. 3. Đơn vị phải rà soát, cập nhật tiêu chuẩn, định mức, yêu cầu kỹ thuật khi có sự thay đổi đối với hệ thống công nghệ thông tin. Thực hiện đào tạo và chuyển giao kỹ thuật đối với những nội dung thay đổi cho các nhân sự có liên quan. Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm lập kế hoạch và chấp nhận hệ thống công nghệ thông tin trong ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 31/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm lập kế hoạch và chấp nhận hệ thống công nghệ thông tin trong ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 31/2015/TT-NHNN Quy định về đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Đơn vị phải xây dựng tiêu chuẩn, định mức, yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo hệ thống hệ công nghệ thông tin hoạt động bình thường đối với tất cả các hệ thống hiện có và các hệ thống công nghệ thông tin trước khi đưa vào áp dụng chính thức.\n2. Căn cứ các tiêu chuẩn, định mức, yêu cầu kỹ thuật đã xây dựng, đơn vị thực hiện giám sát, tối ưu hiệu suất của hệ thống công nghệ thông tin; đánh giá khả năng đáp ứng của hệ thống công nghệ thông tin để dự báo, lập kế hoạch mở rộng, nâng cấp đảm bảo khả năng đáp ứng trong tương lai.\n3. Đơn vị phải rà soát, cập nhật tiêu chuẩn, định mức, yêu cầu kỹ thuật khi có sự thay đổi đối với hệ thống công nghệ thông tin. Thực hiện đào tạo và chuyển giao kỹ thuật đối với những nội dung thay đổi cho các nhân sự có liên quan.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm lập kế hoạch và chấp nhận hệ thống công nghệ thông tin trong ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 31/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp bảo hiểm có được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ không?
Tôi đang tìm hiểu các quy định về kinh doanh bảo hiểm, tôi có chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp. Anh chị cho tôi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm có được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ không? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Theo quy định tại Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 thì: - Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết. - Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 thì: 2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ. Bên cạnh đó tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định: 2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại. Như vậy, doanh nghiệp không được đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Nếu doanh nghiệp đang kinh doanh bảo hiểm nhân thọ thì không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp bảo hiểm có được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 thì:\n- Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.\n- Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 60 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 thì:\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ.\nBên cạnh đó tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định 73/2016/NĐ-CP quy định:\n2. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại.\nNhư vậy, doanh nghiệp không được đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Nếu doanh nghiệp đang kinh doanh bảo hiểm nhân thọ thì không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thuế trực thuộc Tổng Cục thuế
Xin chào ban biên tập, cho tôi hỏi nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thuế trực thuộc Tổng Cục thuế được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 1836/QĐ-BTC năm 2018 thì nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thuế trực thuộc Tổng Cục thuế như sau: Cục Thuế thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây: 1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quản lý thuế và các văn bản quy định của pháp luật khác có liên quan; các quy định, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ban hành trên địa bàn tỉnh, thành phố. 2. Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao. 3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế; khai thuế; tính thuế, thông báo thuế; nộp thuế; hoàn thuế; khấu trừ thuế; miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; kế toán thuế đối với người nộp thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. 4. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế. 5. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. 6. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. 7. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. 8. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý thuế. 9. Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế; 10. Trực tiếp thanh tra chuyên ngành thuế, kiểm tra thuế, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế và chấp hành chính sách pháp luật về thuế đối với người nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế. 11. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế. 12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế. 13. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế, lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế. 14. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế. 15. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp; miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật. 16. Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách nhà nước. 17. Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế. 18. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế. 19. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 20. Triển khai các phần mềm ứng dụng, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, công tác quản lý nội ngành vào các hoạt động của Cục Thuế; 21. Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế. 22. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định của pháp luật. 23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao. Trên đây là quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thuế trực thuộc Tổng Cục thuếvị trí và chức năng của Cục thuế trực thuộc Tổng Cục thuế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thuế trực thuộc Tổng Cục thuế", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 2 Quyết định 1836/QĐ-BTC năm 2018 thì nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thuế trực thuộc Tổng Cục thuế như sau:\nCục Thuế thực hiện nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm theo quy định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật có liên quan khác và các nhiệm vụ quyền hạn cụ thể sau đây:\n1. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, quản lý thuế và các văn bản quy định của pháp luật khác có liên quan; các quy định, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế do Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ban hành trên địa bàn tỉnh, thành phố.\n2. Phân tích, tổng hợp, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về lập dự toán thu ngân sách nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.\n3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế: đăng ký thuế; khai thuế; tính thuế, thông báo thuế; nộp thuế; hoàn thuế; khấu trừ thuế; miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; kế toán thuế đối với người nộp thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.\n4. Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế.\n5. Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế.\n6. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.\n7. Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao, các biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trực tiếp thực hiện việc quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo quy định của pháp luật và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.\n8. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các Chi cục Thuế trong việc tổ chức triển khai nhiệm vụ quản lý thuế.\n9. Tổ chức các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động quản lý thuế;\n10. Trực tiếp thanh tra chuyên ngành thuế, kiểm tra thuế, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế và chấp hành chính sách pháp luật về thuế đối với người nộp thuế; tổ chức và cá nhân quản lý thu thuế, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.\n11. Tổ chức thực hiện kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cơ quan thuế, của công chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế.\n12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế, khiếu nại tố cáo liên quan đến việc chấp hành trách nhiệm công vụ của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc quyền quản lý của Cục trưởng Cục Thuế theo quy định của pháp luật; xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế.\n13. Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế, lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Ủy ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Cục Thuế.\n14. Kiến nghị với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy định của Tổng cục Thuế về chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nội bộ; kịp thời báo cáo với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về những vướng mắc phát sinh, những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế.\n15. Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn nộp thuế, xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp; miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật.\n16. Được yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho việc quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thu thuế vào ngân sách nhà nước.\n17. Được ấn định thuế, thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với người nộp thuế vi phạm pháp luật thuế.\n18. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế.\n19. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n20. Triển khai các phần mềm ứng dụng, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác quản lý thuế, công tác quản lý nội ngành vào các hoạt động của Cục Thuế;\n21. Quản lý bộ máy biên chế, công chức, viên chức, lao động và tổ chức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Cục Thuế theo quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.\n22. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế và kinh phí, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.\n23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao.\nTrên đây là quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Cục thuế trực thuộc Tổng Cục thuếvị trí và chức năng của Cục thuế trực thuộc Tổng Cục thuế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sinh năm 2005 có xin học lại lớp 5 được hay không?
Liên quan tới xin học lại. Cháu nhà tôi sinh năm 2005 muốn xin học lớp 5 thì có được không ạ? Nếu được thì cho tôi xin mẫu đơn xin học lại lớp 5.
Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau: - Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm; - Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm; - Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm. Và tại Điều 33 Điều lệ Trường tiểu học Ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh tiểu học, cụ thể: - Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định. - Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, căn cứ quy định trên thì độ tuổi vào lớp một là 06 tuổi, từ lớp một tới lớp 5 được tính tuổi theo năm. Hiện tại pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về độ tuổi kết thúc chương trình học tiểu học. Do đó, con chị sinh năm 2005 (16 tuổi) có thể xin học lại lớp 5. Tuy nhiên, chị vui lòng liên hệ với nhà trường để được hướng dẫn cụ thể. Tại đây, nhà trường hướng dẫn chị mẫu đơn xin học lại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh năm 2005 có xin học lại lớp 5 được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông như sau:\n- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;\n- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;\n- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.\nVà tại Điều 33 Điều lệ Trường tiểu học Ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định về tuổi của học sinh tiểu học, cụ thể:\n- Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định.\n- Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì độ tuổi vào lớp một là 06 tuổi, từ lớp một tới lớp 5 được tính tuổi theo năm. Hiện tại pháp luật hiện hành không quy định cụ thể về độ tuổi kết thúc chương trình học tiểu học. Do đó, con chị sinh năm 2005 (16 tuổi) có thể xin học lại lớp 5. Tuy nhiên, chị vui lòng liên hệ với nhà trường để được hướng dẫn cụ thể. Tại đây, nhà trường hướng dẫn chị mẫu đơn xin học lại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kê khai và nộp thuế Gía trị gia tăng (VAT)
Kê khai và nộp thuế Gía trị gia tăng (VAT) như thế nào?
Hàng tháng, chậm nhất là 20 ngày đầu của tháng tiếp theo, cơ sở kinh doanh phải nộp cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT hàng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra theo các mẫu sau: Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT) Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 03/GTGT) Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (Mẫu số 04/GTGT) Lưu ý: Nếu trong kỳ doanh nghiệp không phát sinh số liệu cũng phải lập và gửi cho cơ quan thuế (trên bảng kê ghi : không phát sinh).
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kê khai và nộp thuế Gía trị gia tăng (VAT)", "role": "user" }, { "content": "Hàng tháng, chậm nhất là 20 ngày đầu của tháng tiếp theo, cơ sở kinh doanh phải nộp cho cơ quan thuế tờ khai thuế GTGT hàng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá dịch vụ mua vào, bán ra theo các mẫu sau:\nTờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT)\r\nBảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT)\r\nBảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 03/GTGT)\r\nBảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (Mẫu số 04/GTGT)\nLưu ý: Nếu trong kỳ doanh nghiệp không phát sinh số liệu cũng phải lập và gửi cho cơ quan thuế (trên bảng kê ghi : không phát sinh).", "role": "assistant" } ]
Xử phạt hành vi không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích
Xử phạt hành vi không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Lan Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Xử phạt hành vi không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 6 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng; b) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật. Như vậy, với hành vi này thì mức phạt sẽ từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt hành vi không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 6 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng;\nb) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng kết quả cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, với hành vi này thì mức phạt sẽ từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử phạt hành vi không theo dõi riêng các dịch vụ bưu chính công ích. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi không thẩm định giá để xác định giá khởi điểm bán tài sản kết cấu hạ tầng công
Chào anh chị, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý sử dụng tài sản công thì khi có hành vi không thẩm định giá để xác định giá khởi điểm bán tài sản kết cấu hạ tầng bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ Khoản 4 Điều 26 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thẩm định giá để làm căn cứ xác định giá khởi điểm khi xử lý tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức bán. => Như vậy, khi có hành vi không thẩm định giá để xác định giá khởi điểm bán tài sản kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công thì bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi không thẩm định giá để xác định giá khởi điểm bán tài sản kết cấu hạ tầng công", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 26 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện thẩm định giá để làm căn cứ xác định giá khởi điểm khi xử lý tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức bán.\n=> Như vậy, khi có hành vi không thẩm định giá để xác định giá khởi điểm bán tài sản kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công thì bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ngân hàng có được bảo lãnh cho dự án bất động sản mở bán trước ngày 01/07/2015 không bị yêu cầu xin Giấy Chứng nhận đủ điều kiện được bán
Điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 07 quy định NHTM chỉ bảo lãnh đối với nhà ở hình thành trong tương lai có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh Bất động sản (phải có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua). Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 nên những dự án đã mở bán trước ngày 01/07/2015 không bị yêu cầu xin Giấy Chứng nhận đủ điều kiện được bán. NHTM có được phép bảo lãnh cho các dự án này không?
Vấn đề này thuộc phạm vi hướng dẫn của Bộ Xây dựng về việc áp dụng quy định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản đối với các dự án đã bán trước ngày 01/07/2015 nhưng chưa bán hết. Trường hợp quy định cho phép các dự án này được tiếp tục bán mà không cần bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện được bán thì NHTM được phép bảo lãnh cho chủ đầu tư dự án.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ngân hàng có được bảo lãnh cho dự án bất động sản mở bán trước ngày 01/07/2015 không bị yêu cầu xin Giấy Chứng nhận đủ điều kiện được bán", "role": "user" }, { "content": "Vấn đề này thuộc phạm vi hướng dẫn của Bộ Xây dựng về việc áp dụng quy định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản đối với các dự án đã bán trước ngày 01/07/2015 nhưng chưa bán hết. Trường hợp quy định cho phép các dự án này được tiếp tục bán mà không cần bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện được bán thì NHTM được phép bảo lãnh cho chủ đầu tư dự án.", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc quy đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng sư phạm
Quy đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng sư phạm được quy định như thế nào? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điều 6 Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT, có quy định về việc quy đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng sư phạm , như sau: - Giảng dạy + Một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) cho tối đa 40 sinh viên được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy; một tiết giảng lý thuyết kết hợp làm mẫu ở thao trường, bãi tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh, một tiết giảng môn học giáo dục thể chất được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy. Đối với lớp học có trên 40 sinh viên, tùy theo điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng chuyên ngành khác nhau, một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) có thể nhân hệ số quy đổi nhưng không quá 1,5. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy định cụ thể việc quy đổi hoạt động giảng dạy ra giờ chuẩn giảng dạy tại khoản này. + Một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn giảng dạy. - Các hoạt động chuyên môn khác + Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy định việc quy đổi thời gian thực hiện các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn giảng dạy cho phù hợp; + Đối với các nhiệm vụ đã có kinh phí hỗ trợ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không thực hiện quy đổi thời gian thực hiện nhiệm vụ ra giờ chuẩn giảng dạy; tuy nhiên, các nhiệm vụ này được xem xét tính vào tổng định mức giờ chuẩn giảng dạy để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trong năm đối với giảng viên không vượt định mức lao động. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc quy đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng sư phạm", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 6 Thông tư 36/2020/TT-BGDĐT, có quy định về việc quy đổi các hoạt động chuyên môn ra giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trường cao đẳng sư phạm , như sau:\n- Giảng dạy\n+ Một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) cho tối đa 40 sinh viên được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy; một tiết giảng lý thuyết kết hợp làm mẫu ở thao trường, bãi tập môn học giáo dục quốc phòng và an ninh, một tiết giảng môn học giáo dục thể chất được tính bằng 1,0 giờ chuẩn giảng dạy. Đối với lớp học có trên 40 sinh viên, tùy theo điều kiện làm việc cụ thể đối với từng lớp ở từng chuyên ngành khác nhau, một tiết giảng lý thuyết trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) có thể nhân hệ số quy đổi nhưng không quá 1,5. Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy định cụ thể việc quy đổi hoạt động giảng dạy ra giờ chuẩn giảng dạy tại khoản này.\n+ Một tiết giảng bằng tiếng nước ngoài đối với môn học không phải là môn ngoại ngữ được tính bằng 1,5 đến 2,0 giờ chuẩn giảng dạy.\n- Các hoạt động chuyên môn khác\n+ Hiệu trưởng trường cao đẳng sư phạm quy định việc quy đổi thời gian thực hiện các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn giảng dạy cho phù hợp;\n+ Đối với các nhiệm vụ đã có kinh phí hỗ trợ thù lao từ các nguồn kinh phí khác thì không thực hiện quy đổi thời gian thực hiện nhiệm vụ ra giờ chuẩn giảng dạy; tuy nhiên, các nhiệm vụ này được xem xét tính vào tổng định mức giờ chuẩn giảng dạy để đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trong năm đối với giảng viên không vượt định mức lao động.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Mở tờ khai thì có phải nộp thuế xuất khẩu
Kính gửi Cục Hải Quan Hà Tĩnh! Công ty chúng tôi có trụ sở tại Hải Phòng, và công ty chúng tôi đang có hợp đồng cung cấp đá vôi dùng cho luyện kim vào khu kinh tế FORMOSA Hà Tĩnh. Vậy, Công ty chúng tôi có phải mở tờ khai xuất khẩu không? Và nếu phải mở tờ khai thì có phải nộp thuế xuất khẩu không? Qúy Hải Quan vui lòng tư vấn cho Công ty chúng tôi để Công ty chúng tôi có thể nộp thuế đẩy đủ cho hợp đồng bán hàng vào khu kinh tế FORMOSA Hà Tĩnh . Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Công ty TNHH Dầu khí Vũng Tàu Hải Phòng Về câu hỏi của Công ty, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trả lời như sau: Khu kinh tế Vũng Áng được thành lập được Thủ tướng Chính phủ thành lập tại Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006, gồm hai khu chức năng chính: Khu phi thuế quan và Khu thuế quan, giữa Khu thuế quan và nội địa Việt Nam hàng hóa được tự do lưu thông. Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh nằm trong khu thuế quan thuộc Khu kinh tế Vũng Áng, do đó, quan hệ mua bán hàng hóa giữa Công ty và các doanh nghiệp nội địa Việt Nam không phải mở tờ khai xuất khẩu và nộp thuế xuất khẩu. Trân trọng./.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mở tờ khai thì có phải nộp thuế xuất khẩu", "role": "user" }, { "content": "Công ty TNHH Dầu khí Vũng Tàu Hải Phòng Về câu hỏi của Công ty, Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh trả lời như sau: Khu kinh tế Vũng Áng được thành lập được Thủ tướng Chính phủ thành lập tại Quyết định số 72/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006, gồm hai khu chức năng chính: Khu phi thuế quan và Khu thuế quan, giữa Khu thuế quan và nội địa Việt Nam hàng hóa được tự do lưu thông. Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh nằm trong khu thuế quan thuộc Khu kinh tế Vũng Áng, do đó, quan hệ mua bán hàng hóa giữa Công ty và các doanh nghiệp nội địa Việt Nam không phải mở tờ khai xuất khẩu và nộp thuế xuất khẩu. Trân trọng./.", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài trường trung học
Tôi đang tìm hiểu về đánh giá và công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài trường trung học được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn! Ngọc Hạnh - Đồng Nai
Nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài trường trung học được quy định tại Điều 31 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, cụ thể:  1. Đoàn đánh giá ngoài có nhiệm vụ khảo sát, đánh giá để xác định mức đạt tiêu chuẩn đánh giá trường trung học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tư vấn, khuyến nghị các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường; đề nghị công nhận hoặc không công nhận nhà trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia. 2. Trưởng đoàn điều hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài theo quy trình đánh giá ngoài. 3. Thư ký và các thành viên còn lại thực hiện nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao. 4. Đoàn đánh giá ngoài giữ bí mật các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá trước khi thông báo kết quả đánh giá ngoài cho trường trung học. Trên đây là tư vấn về nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài trường trung học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài trường trung học", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài trường trung học được quy định tại Điều 31 Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT, cụ thể: \n1. Đoàn đánh giá ngoài có nhiệm vụ khảo sát, đánh giá để xác định mức đạt tiêu chuẩn đánh giá trường trung học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tư vấn, khuyến nghị các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường; đề nghị công nhận hoặc không công nhận nhà trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia.\n2. Trưởng đoàn điều hành các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài theo quy trình đánh giá ngoài.\n3. Thư ký và các thành viên còn lại thực hiện nhiệm vụ do trưởng đoàn phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao.\n4. Đoàn đánh giá ngoài giữ bí mật các thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá trước khi thông báo kết quả đánh giá ngoài cho trường trung học.\nTrên đây là tư vấn về nhiệm vụ của đoàn đánh giá ngoài trường trung học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Giám đốc Công ty TNHH và là chủ sở hữu thì có được ký hợp đồng lao động không?
Một trường hợp thế này nhờ chuyên viên tư vấn giúp. Giám đốc Công ty TNHH nhiều thành viên và là chủ sở hữu phần vốn góp trong công ty thì có được ký hợp đồng lao động với công ty không? Cảm ơn!
Khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Theo Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Như vậy, theo quy định này thì chủ sở hữu công ty TNHH hai thành viên vẫn có thể ký hợp đồng lao động với công ty, tuy nhiên trong trường hợp này sẽ do một người đại diện theo pháp luật khác của công ty ký với họ, có nghĩa là họ không thể vừa là người lao động vừa là người đại diện pháp luật của công ty trong hợp đồng đó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám đốc Công ty TNHH và là chủ sở hữu thì có được ký hợp đồng lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:\nMột cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\nTheo Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:\nCông ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.\nNhư vậy, theo quy định này thì chủ sở hữu công ty TNHH hai thành viên vẫn có thể ký hợp đồng lao động với công ty, tuy nhiên trong trường hợp này sẽ do một người đại diện theo pháp luật khác của công ty ký với họ, có nghĩa là họ không thể vừa là người lao động vừa là người đại diện pháp luật của công ty trong hợp đồng đó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần những tài liệu gì?
Cho hỏi hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần những tài liệu gì? Câu hỏi của anh Trí (Biên Hòa)
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần những tài liệu gì? Tại Điều 19 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.2. Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.3. Văn bản, tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định này.4. Bệnh án (nếu có).5. Bản tường trình của người vi phạm.Trường hợp người vi phạm không biết chữ hoặc không thể viết bản tường trình thì có thể nhờ người khác viết hộ, người vi phạm phải điểm chỉ vào từng trang của bản tường trình;6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Như vậy, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần những tài liệu sau đây:- Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.- Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.- Văn bản, tài liệu về thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.- Bệnh án (nếu có).- Bản tường trình của người vi phạm.- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần những tài liệu gì? (Hình từ Internet)Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung gì? Tại Điều 21 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải thông báo ngay bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:a) Họ, tên người vi phạm;b) Lý do lập hồ sơ đề nghị;c) Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;d) Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.3. Việc đọc, ghi chép các nội dung cần thiết của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Luật Xử lý vi phạm hành chính..........Như vậy, văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung chủ yếu như sau:- Họ, tên người vi phạm;- Lý do lập hồ sơ đề nghị;- Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;- Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.Những người nào được mời tham dự cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn? Tại Điều 22 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp.2. Thành phần tham gia cuộc họp tư vấn gồm có:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;b) Trưởng Công an cấp xã;c) Công chức tư pháp - hộ tịch;d) Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở;đ) Trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp là người chưa thành niên, thì ngoài những thành phần quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, phải có sự tham gia của công chức văn hóa - xã hội, cộng tác viên công tác xã hội hoặc cộng tác viên trẻ em (nếu có); đại diện nhà trường (nếu có); đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đang ở tại cơ sở bảo trợ xã hội, thì phải có đại diện của cơ sở đó;e) Trường hợp cần thiết, có thể mời đại diện tổ hòa giải, cơ quan Công an nơi đã chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tham dự.3. Những người được mời tham dự cuộc họp tư vấn:a) Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;b) Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên;c) Người bị hại (nếu có);d) Người đại diện hợp pháp tham gia bảo vệ quyền, lợi ích của đối tượng (nếu có).4. Việc mời những người quy định tại khoản 3 Điều này tham gia cuộc họp được thể hiện bằng văn bản và phải được gửi trước khi tổ chức cuộc họp ít nhất là 03 ngày làm việc......Như vậy, những người được mời tham dự cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm:- Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;- Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên;- Người bị hại (nếu có);- Người đại diện hợp pháp tham gia bảo vệ quyền, lợi ích của đối tượng (nếu có).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần những tài liệu gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần những tài liệu gì? Tại Điều 19 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.2. Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.3. Văn bản, tài liệu quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định này.4. Bệnh án (nếu có).5. Bản tường trình của người vi phạm.Trường hợp người vi phạm không biết chữ hoặc không thể viết bản tường trình thì có thể nhờ người khác viết hộ, người vi phạm phải điểm chỉ vào từng trang của bản tường trình;6. Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Như vậy, hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần những tài liệu sau đây:- Văn bản đề nghị lập hồ sơ đề nghị.- Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm.- Văn bản, tài liệu về thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.- Bệnh án (nếu có).- Bản tường trình của người vi phạm.- Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn cần những tài liệu gì? (Hình từ Internet)Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung gì? Tại Điều 21 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ, người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải thông báo ngay bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.2. Văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung cơ bản sau đây:a) Họ, tên người vi phạm;b) Lý do lập hồ sơ đề nghị;c) Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;d) Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.3. Việc đọc, ghi chép các nội dung cần thiết của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Luật Xử lý vi phạm hành chính..........Như vậy, văn bản thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn gồm các nội dung chủ yếu như sau:- Họ, tên người vi phạm;- Lý do lập hồ sơ đề nghị;- Quyền đọc, ghi chép những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo; địa điểm, thời hạn đọc, ghi chép;- Quyền phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị tại cuộc họp tư vấn.Những người nào được mời tham dự cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn? Tại Điều 22 Nghị định 120/2021/NĐ-CP có quy định về cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:Cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp.2. Thành phần tham gia cuộc họp tư vấn gồm có:a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;b) Trưởng Công an cấp xã;c) Công chức tư pháp - hộ tịch;d) Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một số tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện dân cư ở cơ sở;đ) Trường hợp người bị đề nghị áp dụng biện pháp là người chưa thành niên, thì ngoài những thành phần quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, phải có sự tham gia của công chức văn hóa - xã hội, cộng tác viên công tác xã hội hoặc cộng tác viên trẻ em (nếu có); đại diện nhà trường (nếu có); đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đang ở tại cơ sở bảo trợ xã hội, thì phải có đại diện của cơ sở đó;e) Trường hợp cần thiết, có thể mời đại diện tổ hòa giải, cơ quan Công an nơi đã chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tham dự.3. Những người được mời tham dự cuộc họp tư vấn:a) Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;b) Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên;c) Người bị hại (nếu có);d) Người đại diện hợp pháp tham gia bảo vệ quyền, lợi ích của đối tượng (nếu có).4. Việc mời những người quy định tại khoản 3 Điều này tham gia cuộc họp được thể hiện bằng văn bản và phải được gửi trước khi tổ chức cuộc họp ít nhất là 03 ngày làm việc......Như vậy, những người được mời tham dự cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm:- Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;- Cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên;- Người bị hại (nếu có);- Người đại diện hợp pháp tham gia bảo vệ quyền, lợi ích của đối tượng (nếu có).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ấn định thuế trong trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có chênh lệch so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan như thế nào?
Xin hỏi: Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có chênh lệch so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan thì bị xử lý như thế nào theo quy định?- Câu hỏi của anh Bảo (Hà Nội).
Ấn định thuế trong trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có chênh lệch so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan như thế nào?Tại điểm k khoản 4 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có chênh lệch so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan thì bị xử lý như sau:Trường hợp 1: Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu chênh lệch âm (ít hơn) hoặc dương (nhiều hơn) so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan và cơ quan hải quan đã xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch âm hoặc dương thì:Căn cứ hành vi vi phạm để xử lý và thực hiện ấn định thuế đối với toàn bộ phần chênh lệch bao gồm cả phần chênh lệch âm và phần chênh lệch dương.Trường hợp 2: Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chênh lệch âm hoặc dương so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan không xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch, không xác định được hành vi vi phạm thì:Cơ quan hải quan chỉ thực hiện ấn định thuế đối với số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch âm.Lưu ý: Trường hợp số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương nhưng số nguyên liệu, vật tư này vẫn được doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích gia công, sản xuất xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thực hiện ấn định thuế.Doanh nghiệp phải theo dõi quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu lần đầu cho đến khi xuất khẩu hết sản phẩm.- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công của doanh nghiệp trong nước có số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương tại thời điểm đã hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, bên nhận gia công đã quyết toán hợp đồng gia công với bên đặt gia công thì:Doanh nghiệp phải tái xuất hoặc kê khai, nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương, trừ trường hợp doanh nghiệp chuyển nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương để thực hiện hợp đồng gia công khác.Trường hợp doanh nghiệp không kê khai, nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế.Ấn định thuế trong trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có chênh lệch so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan như thế nào? (Hình từ Internet)Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế là khi nào?Tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về thời hạn nộp thuế như sau:Thời hạn nộp thuế1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.Như vậy, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế là trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.Trừ trường hợp Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật Hải quan 2014 được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm nào?Tại Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau:Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.Như vậy, thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trong trường hợp:- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật .Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ấn định thuế trong trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có chênh lệch so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ấn định thuế trong trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có chênh lệch so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan như thế nào?Tại điểm k khoản 4 Điều 17 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có chênh lệch so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan thì bị xử lý như sau:Trường hợp 1: Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu chênh lệch âm (ít hơn) hoặc dương (nhiều hơn) so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan và cơ quan hải quan đã xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch âm hoặc dương thì:Căn cứ hành vi vi phạm để xử lý và thực hiện ấn định thuế đối với toàn bộ phần chênh lệch bao gồm cả phần chênh lệch âm và phần chênh lệch dương.Trường hợp 2: Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chênh lệch âm hoặc dương so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan nhưng cơ quan hải quan không xác định được nguyên nhân dẫn đến chênh lệch, không xác định được hành vi vi phạm thì:Cơ quan hải quan chỉ thực hiện ấn định thuế đối với số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch âm.Lưu ý: Trường hợp số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương nhưng số nguyên liệu, vật tư này vẫn được doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích gia công, sản xuất xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thực hiện ấn định thuế.Doanh nghiệp phải theo dõi quản lý đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu lần đầu cho đến khi xuất khẩu hết sản phẩm.- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công của doanh nghiệp trong nước có số lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương tại thời điểm đã hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công, bên nhận gia công đã quyết toán hợp đồng gia công với bên đặt gia công thì:Doanh nghiệp phải tái xuất hoặc kê khai, nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương, trừ trường hợp doanh nghiệp chuyển nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương để thực hiện hợp đồng gia công khác.Trường hợp doanh nghiệp không kê khai, nộp thuế đối với phần nguyên liệu, vật tư chênh lệch dương thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế.Ấn định thuế trong trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu có chênh lệch so với số liệu đã báo cáo cơ quan hải quan như thế nào? (Hình từ Internet)Thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế là khi nào?Tại Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về thời hạn nộp thuế như sau:Thời hạn nộp thuế1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.Như vậy, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế là trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa.Trừ trường hợp Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật Hải quan 2014 được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp.Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm nào?Tại Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 có quy định về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau:Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.Như vậy, thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.Thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trong trường hợp:- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật .Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán
Tôi tên là Nguyễn Hoàng Tú, SĐT: 01689***, tôi muốn hỏi: Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi đang học nghiệp vụ kế toán và khá là quan tâm tới hình thức doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán. Do không có điều kiện tìm hiểu sâu nên mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi thắc mắc này. Xin cảm ơn!
Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán được hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: 1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải gửi thông báo cho Bộ Tài chính về việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Kế toán. 2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán. 3. Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán, được quy định tại Thông tư 297/2016/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán", "role": "user" }, { "content": "Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán được hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:\n1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải gửi thông báo cho Bộ Tài chính về việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Kế toán.\n2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán.\n3. Khi hoạt động trở lại, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải bảo đảm điều kiện theo quy định của pháp luật và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán, được quy định tại Thông tư 297/2016/TT-BTC. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung và mức chi chung của các chương trình phát triển công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội là gì?
Nội dung và mức chi chung của các chương trình phát triển công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội
Căn cứ Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BTC quy định về nội dung và mức chi chung như sau: 1. Chi xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật (sau đây viết tắt là Thông tư số 338/2016/TT-BTC) và Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. 2. Chi thực hiện công tác tuyên truyền a) Chi sản xuất, biên tập các chương trình, tọa đàm, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí), sự kiện truyền thông khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định; chi mua, sản xuất, nhân bản, phát hành, sửa chữa các sản phẩm truyền thông, thông tin khác (tờ rơi, áp-phích, pa-nô, khẩu hiệu, đoạn băng hình (video clip)) để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền: Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ; b) Chi tổ chức hội nghị tuyên truyền tại cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây viết tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC); c) Chi biên tập các nội dung truyền thông tại cộng đồng: 150.000 đồng/tin, bài từ 350 từ đến dưới 600 từ; 200.000 đồng/bài từ 600 từ trở lên; d) Chi trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm về thông tin, tuyên truyền: Mức chi theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản; đ) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách, pháp luật, bao gồm: - Chi đăng báo và thông tin trên các phương tiện truyền thông để phát động và thông báo thể lệ cuộc thi: Mức chi theo hợp đồng và chứng từ chi tiêu hợp pháp khác, trong phạm vi dự toán được giao; - Các khoản chi khác (nếu có) như xây dựng kịch bản; thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi; thuê dẫn chương trình; chi biên soạn đề thi, đáp án, bồi dưỡng Ban giám khảo, Ban tổ chức; chi giải thưởng cho cá nhân, tập thể, bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn chương trình (MC); văn phòng phẩm; hỗ trợ chi phí đi lại, tiền án, thuê phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở. 3. Chi nghiên cứu phục vụ các hoạt động của Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN). 4. Chi xây dựng, hoàn thiện chương trình, tài liệu a) Đối với các chương trình, giáo trình đào tạo: Thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; b) Đối với tài liệu phục vụ tập huấn, bồi dưỡng: Mức chi 70.000 đồng/trang (350 từ). 5. Chi hỗ trợ xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình Căn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đối với các mô hình do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định lựa chọn mô hình và tổng mức kinh phí thực hiện trong phạm vi dự toán đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Trường hợp trong quá trình triển khai thực hiện có phát sinh một số nhiệm vụ chỉ có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung và mức chi như sau: a) Lập hồ sơ đối tượng: 45.000 đồng/hồ số (bao gồm cả ảnh); b) Hỗ trợ cho cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng: 20.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn nhưng tối đa 600.000 đồng/cán bộ/tháng; c) Hỗ trợ mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho đối tượng: Tối đa 700.000 đồng/đối tượng; d) Hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh thông thường: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ thực tế phát sinh, tối đa không quá 100.000 đồng/người/tháng (trừ thuốc chữa bệnh cho người tâm thần theo chỉ định của bác sĩ và hóa đơn chứng từ thực tế phát sinh); đ) Hỗ trợ tiền ăn trên đường, chi phí đi lại: Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong thời gian trên đường 70.000 đồng/đối tượng/ngày, không quá 03 ngày; Hỗ trợ tiền tàu xe cho đối tượng hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê; e) Chi hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (đối với dự án do các bộ, ngành, cơ quan trung ương thực hiện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các dự án do địa phương thực hiện) xem xét, quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền Quyết định phê duyệt Dự án trong phạm vi dự toán được giao đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản công, tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg). Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công (sau đây viết tắt là Thông tư số 65/2021/TT-BTC); 6. Chi xây dựng sổ tay hỗ trợ, sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ: Mức chi theo thực tế phát sinh, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ. 7. Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC). Riêng chi tài liệu phục vụ tập huấn, bồi dưỡng: Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này. 8. Chi thực hiện đánh giá quy hoạch: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra thực hiện chính sách chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Thông tư số 40/2017/TT-BTC . 9. Chi chia sẻ thông tin, trao đổi, hợp tác và học tập kinh nghiệm trong nước và quốc tế: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước, Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 06 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí và Chương II, Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC. 10. Chi điều tra, rà soát, khảo sát đánh giá các hoạt động thuộc phạm vi quy định tại Quyết định số 1190/QĐ-TTg , Quyết định số 1929/QĐ-TTg , Quyết định số 112/QĐ-TTg: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia (sau đây viết tắt là Thông tư số 109/2016/TT-BTC). 12. Chi tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, giám sát thực hiện các Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung và mức chi chung của các chương trình phát triển công tác xã hội, trợ giúp người khuyết tật, trợ giúp xã hội là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 3 Thông tư 03/2022/TT-BTC quy định về nội dung và mức chi chung như sau:\n1. Chi xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật (sau đây viết tắt là Thông tư số 338/2016/TT-BTC) và Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.\n2. Chi thực hiện công tác tuyên truyền\na) Chi sản xuất, biên tập các chương trình, tọa đàm, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí), sự kiện truyền thông khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định; chi mua, sản xuất, nhân bản, phát hành, sửa chữa các sản phẩm truyền thông, thông tin khác (tờ rơi, áp-phích, pa-nô, khẩu hiệu, đoạn băng hình (video clip)) để tăng cường nội dung thông tin, tuyên truyền: Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, nội dung tuyên truyền, chương trình truyền thông đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ;\nb) Chi tổ chức hội nghị tuyên truyền tại cộng đồng: Thực hiện theo quy định tại Chương II và Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị (sau đây viết tắt là Thông tư số 40/2017/TT-BTC);\nc) Chi biên tập các nội dung truyền thông tại cộng đồng: 150.000 đồng/tin, bài từ 350 từ đến dưới 600 từ; 200.000 đồng/bài từ 600 từ trở lên;\nd) Chi trả nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thù lao cho người tham gia thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm, người sưu tầm tài liệu, cung cấp thông tin phục vụ cho việc sáng tạo tác phẩm báo chí, xuất bản phẩm về thông tin, tuyên truyền: Mức chi theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản;\nđ) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách, pháp luật, bao gồm:\n- Chi đăng báo và thông tin trên các phương tiện truyền thông để phát động và thông báo thể lệ cuộc thi: Mức chi theo hợp đồng và chứng từ chi tiêu hợp pháp khác, trong phạm vi dự toán được giao;\n- Các khoản chi khác (nếu có) như xây dựng kịch bản; thuê hội trường và thiết bị phục vụ cuộc thi; thuê dẫn chương trình; chi biên soạn đề thi, đáp án, bồi dưỡng Ban giám khảo, Ban tổ chức; chi giải thưởng cho cá nhân, tập thể, bồi dưỡng cho người phục vụ, người dẫn chương trình (MC); văn phòng phẩm; hỗ trợ chi phí đi lại, tiền án, thuê phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.\n3. Chi nghiên cứu phục vụ các hoạt động của Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN).\n4. Chi xây dựng, hoàn thiện chương trình, tài liệu\na) Đối với các chương trình, giáo trình đào tạo: Thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp;\nb) Đối với tài liệu phục vụ tập huấn, bồi dưỡng: Mức chi 70.000 đồng/trang (350 từ).\n5. Chi hỗ trợ xây dựng, triển khai nhân rộng các mô hình\nCăn cứ chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đối với các mô hình do các bộ, cơ quan trung ương thực hiện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định lựa chọn mô hình và tổng mức kinh phí thực hiện trong phạm vi dự toán đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Trường hợp trong quá trình triển khai thực hiện có phát sinh một số nhiệm vụ chỉ có tính chất đặc thù ở địa phương ngoài chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung và mức chi như sau:\na) Lập hồ sơ đối tượng: 45.000 đồng/hồ số (bao gồm cả ảnh);\nb) Hỗ trợ cho cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng: 20.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn nhưng tối đa 600.000 đồng/cán bộ/tháng;\nc) Hỗ trợ mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho đối tượng: Tối đa 700.000 đồng/đối tượng;\nd) Hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh thông thường: Mức chi theo hóa đơn, chứng từ thực tế phát sinh, tối đa không quá 100.000 đồng/người/tháng (trừ thuốc chữa bệnh cho người tâm thần theo chỉ định của bác sĩ và hóa đơn chứng từ thực tế phát sinh);\nđ) Hỗ trợ tiền ăn trên đường, chi phí đi lại: Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong thời gian trên đường 70.000 đồng/đối tượng/ngày, không quá 03 ngày; Hỗ trợ tiền tàu xe cho đối tượng hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê;\ne) Chi hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (đối với dự án do các bộ, ngành, cơ quan trung ương thực hiện), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các dự án do địa phương thực hiện) xem xét, quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền Quyết định phê duyệt Dự án trong phạm vi dự toán được giao đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản công, tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg). Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định tại Thông tư 65/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Bộ Tài chính về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công (sau đây viết tắt là Thông tư số 65/2021/TT-BTC);\n6. Chi xây dựng sổ tay hỗ trợ, sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ: Mức chi theo thực tế phát sinh, hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ.\n7. Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao năng lực: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2018/TT-BTC). Riêng chi tài liệu phục vụ tập huấn, bồi dưỡng: Mức chi thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.\n8. Chi thực hiện đánh giá quy hoạch: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra thực hiện chính sách chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và Thông tư số 40/2017/TT-BTC .\n9. Chi chia sẻ thông tin, trao đổi, hợp tác và học tập kinh nghiệm trong nước và quốc tế: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước, Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21 tháng 06 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí và Chương II, Chương III Thông tư số 40/2017/TT-BTC.\n10. Chi điều tra, rà soát, khảo sát đánh giá các hoạt động thuộc phạm vi quy định tại Quyết định số 1190/QĐ-TTg , Quyết định số 1929/QĐ-TTg , Quyết định số 112/QĐ-TTg: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia (sau đây viết tắt là Thông tư số 109/2016/TT-BTC).\n12. Chi tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, giám sát thực hiện các Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?
Xin chào Ban biên tập pháp luật. Tôi là Trần Văn Hải. Vui lòng giải đáp giúp tôi hai vấn đề sau: 1/ Mức phạt tiền đối với hành vi không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước? 2/ Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước? Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm. Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước cụ thể như sau: - Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. - Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước là từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 19 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì còn buộc chủ sở hữu, đơn vị quản lý và sử dụng công trình thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì theo quy định. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước.\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.\nNhư vậy, mức phạt tiền đối với hành vi không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước cụ thể như sau:\n- Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước là từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.\n- Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm không lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước là từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.\nNgoài ra, theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 19 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì còn buộc chủ sở hữu, đơn vị quản lý và sử dụng công trình thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt dự toán bảo trì theo quy định.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định mức sử dụng máy móc thiết bị của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường
Định mức sử dụng máy móc thiết bị của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường được quy định như thế nào? Phạm Hoài Thu (thu***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì: Nội dung định mức sử dụng máy móc thiết bị phải xây dựng gồm: - Xác định danh mục máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. Đối với những máy móc thiết bị có sử dụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao của từng loại máy móc thiết bị. - Xác định số ca người lao động trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. - Xác định định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm phù hợp với công suất tiêu hao của máy móc thiết bị. - Thời hạn sử dụng máy móc thiết bị: theo quy định hiện hành của nhà nước. - Đơn vị sản phẩm tính mức phải tương ứng với đơn vị sản phẩm phần định mức lao động và định mức vật liệu, dụng cụ. Trường hợp định mức máy móc thiết bị tính chung cho sản phẩm cuối cùng (cho nhiều bước công việc) thì xác định hệ số phân bổ mức cho từng bước công việc tương ứng ở phần định mức lao động. Trên đây là nội dung quy định về định mức sử dụng máy móc thiết bị của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2017/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức sử dụng máy móc thiết bị của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2017/TT-BTNMT quy định xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành thì:\nNội dung định mức sử dụng máy móc thiết bị phải xây dựng gồm:\n- Xác định danh mục máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất theo từng nội dung công việc tạo ra một đơn vị sản phẩm. Đối với những máy móc thiết bị có sử dụng điện hoặc sử dụng nhiên liệu cần được xác định công suất tiêu hao của từng loại máy móc thiết bị.\n- Xác định số ca người lao động trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị, phần mềm cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.\n- Xác định định mức tiêu hao điện năng, tiêu hao nhiên liệu trong thời gian sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm phù hợp với công suất tiêu hao của máy móc thiết bị.\n- Thời hạn sử dụng máy móc thiết bị: theo quy định hiện hành của nhà nước.\n- Đơn vị sản phẩm tính mức phải tương ứng với đơn vị sản phẩm phần định mức lao động và định mức vật liệu, dụng cụ. Trường hợp định mức máy móc thiết bị tính chung cho sản phẩm cuối cùng (cho nhiều bước công việc) thì xác định hệ số phân bổ mức cho từng bước công việc tương ứng ở phần định mức lao động.\nTrên đây là nội dung quy định về định mức sử dụng máy móc thiết bị của định mức kinh tế - kỹ thuật ngành tài nguyên và môi trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân có tiêu chuẩn như thế nào để làm trưởng thôn?
Tiêu chuẩn để làm trưởng thôn là gì? Trưởng thôn có nhiệm vụ và quyền hạn nào? Nhiệm kỳ của trưởng thôn là bao lâu? Chào anh chị Ban biên tập. Sắp tới thôn em bầu trưởng thôn mới, bố em có mong muốn làm trưởng thôn để hỗ trợ bà con. Bạn biên tập cho em hỏi, bố em cần có những điều kiện nào để có thể ứng cử vị trị trưởng thôn.
Tiêu chuẩn để làm trưởng thôn là gì?Tại Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố như sau:Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.Theo đó, phải đáp ứng các điều kiện trên thì bố của bạn mới có thể trở thành trưởng thôn.Bầu cử trưởng thôn (Hình từ Internet)Trưởng thôn có nhiệm vụ và quyền hạn nào?Tại Điều 10 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố như sau:1. Nhiệm vụ:a) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;b) Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;c) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;d) Thực hiện việc lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;e) Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.2. Quyền hạn:a) Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;b) Được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố; được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.Trên đây là quy định của pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng thôn.Nhiệm kỳ của trưởng thôn là bao lâu?Tại Điều 12 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV quy định về quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố như sau:1. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:a) Trên cơ sở thống nhất với Chi ủy Chi bộ, Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử danh sách để Hội nghị của thôn, tổ dân phố bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; tại hội nghị này, cử tri tại thôn, tổ dân phố có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử. Căn cứ kết quả bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Thời điểm tổ chức bầu được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;b) Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Chương 2 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn2. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố:a) Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là 2,5 năm (hai năm rưỡi) hoặc 05 năm (năm năm) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thống nhất và phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương. Trường hợp do thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.Trưởng thôn có nhiệm kỳ là 2,5 năm (hai năm rưỡi) hoặc 05 năm (năm năm) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thống nhất và phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân có tiêu chuẩn như thế nào để làm trưởng thôn?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn để làm trưởng thôn là gì?Tại Điều 11 Thông tư 04/2012/TT-BNV quy định về tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố như sau:Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công việc cấp trên giao.Theo đó, phải đáp ứng các điều kiện trên thì bố của bạn mới có thể trở thành trưởng thôn.Bầu cử trưởng thôn (Hình từ Internet)Trưởng thôn có nhiệm vụ và quyền hạn nào?Tại Điều 10 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố như sau:1. Nhiệm vụ:a) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố đã được nhân dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 Thông tư này;b) Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;c) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân phố. Báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;d) Thực hiện việc lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn, tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và biểu quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia thực hiện các phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;e) Sáu tháng đầu năm và cuối năm phải báo cáo kết quả công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.2. Quyền hạn:a) Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;b) Được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố; được chính quyền cấp xã mời họp và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến quản lý, hoạt động của thôn, tổ dân phố; được bồi dưỡng, tập huấn về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.Trên đây là quy định của pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn của trưởng thôn.Nhiệm kỳ của trưởng thôn là bao lâu?Tại Điều 12 Thông tư 04/2012/TT-BNV được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 14/2018/TT-BNV quy định về quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố như sau:1. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố:a) Trên cơ sở thống nhất với Chi ủy Chi bộ, Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử danh sách để Hội nghị của thôn, tổ dân phố bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; tại hội nghị này, cử tri tại thôn, tổ dân phố có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử. Căn cứ kết quả bầu cử, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Thời điểm tổ chức bầu được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;b) Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Chương 2 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn2. Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố:a) Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm kỳ là 2,5 năm (hai năm rưỡi) hoặc 05 năm (năm năm) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thống nhất và phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương. Trường hợp do thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời.b) Nhiệm kỳ của Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.Trưởng thôn có nhiệm kỳ là 2,5 năm (hai năm rưỡi) hoặc 05 năm (năm năm) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thống nhất và phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp theo Thông tư 200 như thế nào?
Tôi có thắc mắc hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp theo Thông tư 200 như thế nào? (Câu hỏi của chị Thanh - Bắc Ninh)
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm các loại hàng hóa nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC, hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:- Hàng mua đang đi trên đường;- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;- Sản phẩm dở dang;- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.*Lưu ý: Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.Hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp theo Thông tư 200 như thế nào? (Hình từ Internet)Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp được quy định như thế nào?Theo tại khoản 4 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định như sau:Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho....4. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.....Như vậy, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp được thực hiện theo Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 02 hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC, áp dụng theo một trong các phương pháp sau:[1] Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.[2] Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.[3] Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.[4] Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.Hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp theo Thông tư 200 như thế nào?Căn cứ theo khoản 13 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC, việc hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp được chỉ được áp dụng 01 trong 02 phương pháp như sau:[1] Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.- Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.*Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...[2] Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:Trị giá hàng xuất kho trong kỳ=Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ+Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ-Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”).- Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”.Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).*Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp theo Thông tư 200 như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm các loại hàng hóa nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC, hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:- Hàng mua đang đi trên đường;- Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;- Sản phẩm dở dang;- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;- Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp.*Lưu ý: Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.Hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp theo Thông tư 200 như thế nào? (Hình từ Internet)Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp được quy định như thế nào?Theo tại khoản 4 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định như sau:Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho....4. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.....Như vậy, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho của doanh nghiệp được thực hiện theo Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 02 hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC, áp dụng theo một trong các phương pháp sau:[1] Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.[2] Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.[3] Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.[4] Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.Hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp theo Thông tư 200 như thế nào?Căn cứ theo khoản 13 Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC, việc hạch toán hàng tồn kho của doanh nghiệp được chỉ được áp dụng 01 trong 02 phương pháp như sau:[1] Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.- Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.*Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao...[2] Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:Trị giá hàng xuất kho trong kỳ=Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ+Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ-Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”).- Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”.Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).*Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ...). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Cao Bằng năm 2018
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Cao Bằng năm 2018 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hà Trang hiện đang sống và làm việc Cao Bằng. Tôi có nghe nói đến quy định mới về quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Cao Bằng năm 2018 được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Cao Bằng năm 2018 được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 37/2017/TT-BTTTT về Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 23/01/2018), theo đó:  Tên tỉnh, thành phố Địa bàn đặt máy phát sóng Tần số trung tâm (MHz) Kênh chương trình phát thanh Cao Bằng H. Nguyên Bình 94 VOV1 103,5 VOV2 97 VOV4 Trong đó: - VOV1: Thời sự - Chính trị - Tổng hợp; - VOV2: Văn hóa - Đời sống - Khoa giáo; - VOV4: Phát thanh tiếng dân tộc. Trên đây là tư vấn về tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Cao Bằng năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 37/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Cao Bằng năm 2018", "role": "user" }, { "content": "Tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Cao Bằng năm 2018 được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 37/2017/TT-BTTTT về Quy hoạch sử dụng kênh tần số phát thanh FM do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực từ ngày 23/01/2018), theo đó: \n\n\n\n\nTên tỉnh, thành phố\n\n\nĐịa bàn đặt máy phát sóng\n\n\nTần số trung tâm (MHz)\n\n\nKênh chương trình phát thanh\n\n\n\n\nCao Bằng\n\n\nH. Nguyên Bình\n\n\n94\n\n\nVOV1\n\n\n\n\n103,5\n\n\nVOV2\n\n\n\n\n97\n\n\nVOV4\n\n\n\n\nTrong đó:\n- VOV1: Thời sự - Chính trị - Tổng hợp;\n- VOV2: Văn hóa - Đời sống - Khoa giáo;\n- VOV4: Phát thanh tiếng dân tộc.\nTrên đây là tư vấn về tần số các kênh chương trình thuộc Đài tiếng nói Việt Nam tại Cao Bằng năm 2018. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 37/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Muốn thanh toán BHXH một lần thì đến cơ quan nào?
Mình trước làm tại KCN Thăng Long, Yên Mỹ, Hưng Yên nhưng mình nghỉ rồi. Giờ mình muốn thanh toán BHXH một lần thì đến đâu? Xin cảm ơn.
Theo Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng lương hưu một lần bao gồm các giấy tờ sau: 1. Sổ bảo hiểm xã hội. 2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động. 3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây: a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp; b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp. 4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này. 5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này Theo Khoản 4, Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời hạn, cơ quan có thẩm quyền giải quyết bảo hiểm xã hội một lần như sau: 4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Dựa vào quy định nếu trên, bạn cần chuẩn bị hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần và đến cơ quan BHXH quận huyện nơi cư trú để được thanh toán, thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Muốn thanh toán BHXH một lần thì đến cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định hồ sơ hưởng lương hưu một lần bao gồm các giấy tờ sau:\n1. Sổ bảo hiểm xã hội.\n2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.\n3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:\na) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;\nb) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;\nc) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.\n4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.\n5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này\nTheo Khoản 4, Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời hạn, cơ quan có thẩm quyền giải quyết bảo hiểm xã hội một lần như sau:\n4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nDựa vào quy định nếu trên, bạn cần chuẩn bị hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần và đến cơ quan BHXH quận huyện nơi cư trú để được thanh toán, thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kết cấu khung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy được quy định ra sao?
Đang là sinh viên năm cuối ngành y tế cộng đồng. Để chuẩn bị cho công việc sắp tới, bạn Hữu Hoan, hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh, cụ thể thắc mắc của bạn như sau: Kết cấu khung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy được quy định ra sao? Mong sớm nhận được phản hồi.
Kết cấu khung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy được quy định tại Mục III Thông tư 04/2016/TT-BLĐTBXH Khung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, cụ thể như sau: hung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy gồm 03 mục, cụ thể: Mục 1: Chương trình đào tạo cơ bản dành cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong lĩnh vực điều trị và cai nghiện ma túy; Mục 2: Chương trình đào tạo chuyên sâu dành cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công tác tư vấn điều trị nghiện ma túy; Mục 3: Chương trình đào tạo chuyên sâu dành cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công tác hỗ trợ xã hội trong điều trị và cai nghiện ma túy. Trên đây là nội dung mà bạn thắc mắc Ban biên tập xin thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết cấu khung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Kết cấu khung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy được quy định tại Mục III Thông tư 04/2016/TT-BLĐTBXH Khung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, cụ thể như sau:\nhung chương trình đào tạo về tư vấn điều trị nghiện ma túy gồm 03 mục, cụ thể:\nMục 1: Chương trình đào tạo cơ bản dành cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong lĩnh vực điều trị và cai nghiện ma túy;\nMục 2: Chương trình đào tạo chuyên sâu dành cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công tác tư vấn điều trị nghiện ma túy;\nMục 3: Chương trình đào tạo chuyên sâu dành cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm công tác hỗ trợ xã hội trong điều trị và cai nghiện ma túy.\nTrên đây là nội dung mà bạn thắc mắc Ban biên tập xin thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Khen thưởng liên quan đến đê điều
Nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi khen thưởng liên quan đến đê điều được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn! Thiện Nhân - Đồng Tháp
Khen thưởng liên quan đến đê điều được quy định tại Điều 45 Luật Đê điều 2006, theo đó: Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các hoạt động về đê điều được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Trên đây là tư vấn về khen thưởng liên quan đến đê điều. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khen thưởng liên quan đến đê điều", "role": "user" }, { "content": "Khen thưởng liên quan đến đê điều được quy định tại Điều 45 Luật Đê điều 2006, theo đó:\nTổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các hoạt động về đê điều được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.\nTrên đây là tư vấn về khen thưởng liên quan đến đê điều. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong một số trường hợp
Quy định về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong một số trường hợp? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quý Tùng, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực đất đai và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi là đối với những trường hợp khác thì việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tung***@gmail.com)
Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong một số trường hợp được thực hiện như sau: 1. Việc giảm tiền thuê đất đối với hợp tác xã quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được áp dụng cho toàn bộ thời gian thuê đất. 2. Việc giảm tiền thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau: a) Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại. b) Nếu thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại. Tỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định. Trên đây là nội dung quy định về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong một số trường hợp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 77/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong một số trường hợp", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong một số trường hợp được thực hiện như sau:\n1. Việc giảm tiền thuê đất đối với hợp tác xã quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được áp dụng cho toàn bộ thời gian thuê đất.\n2. Việc giảm tiền thuê đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối mà bị thiên tai, hoả hoạn làm thiệt hại theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP được thực hiện như sau:\na) Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.\nb) Nếu thiệt hại từ 40% sản lượng trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.\nTỷ lệ % sản lượng thiệt hại được căn cứ theo sản lượng thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.\nTrên đây là nội dung quy định về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong một số trường hợp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 77/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xếp lương kế toán viên trung cấp bắt đầu từ 2020
Xin chào Ban biên tập, anh chị cho tôi hỏi: Theo quy định mới cách xếp lương đối với kế toán viên trung cấp được quy định như thế nào?
Căn cứ Khoản 4 Điều 25 Thông tư 77/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2020): Cách xếp lương đối với Ngạch kế toán viên trung cấp được áp dụng hệ số lương công chức loại A0 Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể:    STT Nhóm ngạch Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4   Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9 Bậc 10  Bậc 11  Bậc 12  4 Công chức loại A0                           Hệ số lương 2.10 2.41 2.72 3.03 3.34 3.65 3.96 4.27 4.58 4.89       Mức lương thực hiện 01/10/2004 609.0 698.9 788.8 878.7 968.6 1,058.5 1,148.4 1,238.3 1,328.2 1,418.1       Công chức hiện đang xếp ngạch kế toán viên trung cấp nếu tốt nghiệp trình độ cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm, hiện đang xếp lương theo công chức loại B ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì được xếp lại lương sang công chức loại A0 theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV Trường hợp chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm và đang xếp lương theo công chức loại B thì tiếp tục xếp lương theo công chức loại B đó trong thời hạn 6 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Trong thời hạn 06 năm này, cơ quan sử dụng công chức phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của ngạch kế toán viên trung cấp; khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch kế toán viên trung cấp thì được xếp lương theo công chức loại A0. Trường hợp công chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét bố trí lại công việc cho phù hợp với trình độ đào tạo hoặc thực hiện tinh giản biên chế. Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xếp lương kế toán viên trung cấp bắt đầu từ 2020", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 25 Thông tư 77/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2020):\nCách xếp lương đối với Ngạch kế toán viên trung cấp được áp dụng hệ số lương công chức loại A0 Bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước (Bảng 2) ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể:\n \n\n\n\n\n STT\n\n\nNhóm ngạch\n\n\nBậc 1\n\n\nBậc 2\n\n\nBậc 3\n\n\nBậc 4\n\n\n \nBậc 5\n\n\nBậc 6\n\n\nBậc 7\n\n\nBậc 8\n\n\nBậc 9\n\n\nBậc 10 \n\n\nBậc 11 \n\n\nBậc 12 \n\n\n\n\n4\n\n\nCông chức loại A0\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nHệ số lương\n\n\n2.10\n\n\n2.41\n\n\n2.72\n\n\n3.03\n\n\n3.34\n\n\n3.65\n\n\n3.96\n\n\n4.27\n\n\n4.58\n\n\n4.89\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nMức lương thực hiện 01/10/2004\n\n\n609.0\n\n\n698.9\n\n\n788.8\n\n\n878.7\n\n\n968.6\n\n\n1,058.5\n\n\n1,148.4\n\n\n1,238.3\n\n\n1,328.2\n\n\n1,418.1\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \nCông chức hiện đang xếp ngạch kế toán viên trung cấp nếu tốt nghiệp trình độ cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm, hiện đang xếp lương theo công chức loại B ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP thì được xếp lại lương sang công chức loại A0 theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV\nTrường hợp chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng phù hợp với vị trí công việc đang làm và đang xếp lương theo công chức loại B thì tiếp tục xếp lương theo công chức loại B đó trong thời hạn 6 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực. Trong thời hạn 06 năm này, cơ quan sử dụng công chức phải bố trí cho công chức học tập nâng cao trình độ để đủ tiêu chuẩn của ngạch kế toán viên trung cấp; khi công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện ở ngạch kế toán viên trung cấp thì được xếp lương theo công chức loại A0.\nTrường hợp công chức được cử đi học tập nâng cao trình độ mà không tham gia học tập hoặc kết quả học tập không đạt yêu cầu thì cơ quan sử dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức xem xét bố trí lại công việc cho phù hợp với trình độ đào tạo hoặc thực hiện tinh giản biên chế.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát
Xin chào, tôi tên Khải Huỳnh sinh sống và làm việc tại Quận Thủ Đức, Tp. HCM. Trong quá trình làm việc tôi có tìm hiểu đôi chút về quản lý tài sản công trong các cơ quan Nhà nước, tuy nhiên tôi có quan tâm đến Viện kiểm sát vì đấy một thời là ước mơ mà tôi phấn đấu, nhưng có lẽ không có duyên với ngành. Tôi có theo dõi trang tư vấn của các bạn, nay mới có dịp trao đổi, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát cần đáp ứng những nội dung gì? Có văn bản nào quy định vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, nội dung phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau: 1. Quyết định mua sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động. 2. Quyết định khoán kinh phí sử dụng tài sản công. 3. Quyết định việc sử dụng tài sản công. 4. Quyết định xử lý tài sản công: Thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công. 5. Quyết định đầu tư xây dựng, bảo dưỡng, sửa chữa, bảo trì tài sản công, cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc. Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018 quy định về việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành, nội dung phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:\n1. Quyết định mua sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động.\n2. Quyết định khoán kinh phí sử dụng tài sản công.\n3. Quyết định việc sử dụng tài sản công.\n4. Quyết định xử lý tài sản công: Thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công.\n5. Quyết định đầu tư xây dựng, bảo dưỡng, sửa chữa, bảo trì tài sản công, cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nội dung phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Quyết định 94/QĐ-VKSTC năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế như thế nào?
Chào ban biên tập, Cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Thông tư 66/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 05/11/2019) sửa đổi Điều 22 Thông tư 110/2015/TT-BTC thì: Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế. Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan Thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Trường hợp cơ quan thuế chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, ngày xác định hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế điện tử là ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đối với hồ sơ khai thuế đã được tiếp nhận lần đầu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Trường hợp cơ quan Thuế không chấp nhận hồ sơ khai thuế, cơ quan Thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó nêu rõ lý do. Người nộp thuế được xác định là chưa hoàn thành nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, người nộp thuế không nộp lại hồ sơ khai thuế hoặc có nộp lại hồ sơ khai thuế nhưng không được cơ quan thuế chấp nhận. Trên đây là quy định về cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Thông tư 66/2019/TT-BTC (có hiệu lực ngày 05/11/2019) sửa đổi Điều 22 Thông tư 110/2015/TT-BTC thì:\nCổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế.\nChậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan Thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.\nTrường hợp cơ quan thuế chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, ngày xác định hoàn thành nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế điện tử là ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đối với hồ sơ khai thuế đã được tiếp nhận lần đầu qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.\nTrường hợp cơ quan Thuế không chấp nhận hồ sơ khai thuế, cơ quan Thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trong đó nêu rõ lý do.\nNgười nộp thuế được xác định là chưa hoàn thành nộp hồ sơ khai thuế trong trường hợp hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, người nộp thuế không nộp lại hồ sơ khai thuế hoặc có nộp lại hồ sơ khai thuế nhưng không được cơ quan thuế chấp nhận.\nTrên đây là quy định về cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm Bộ Công an trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?
Trách nhiệm của Bộ Công an trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?
1. Trách nhiệm của Bộ Công an trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? Căn cứ Tiểu mục 4 Mục IV Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định trách nhiệm của Bộ Công an như sau: 5. Bộ Công an a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với thị trường trái phiếu, thị trường chứng khoán và tiền tệ, lành mạnh hóa thị trường, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, bảo đảm thị trường chứng khoán minh bạch, ổn định, an toàn, bền vững, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Không hình sự hóa các quan hệ dân sự, quan hệ kinh tế. b) Chỉ đạo các đơn vị, lực lượng chức năng điều tra, xác minh để xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm đúng người, đúng tội theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm thị trường chứng khoán minh bạch, ổn định, an toàn, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. c) Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là các hành vi đưa tin sai lệch, không chính xác gây mất an ninh, an toàn thị trường. Kịp thời thông tin tình hình xử lý để đảm bảo ổn định thị trường. 2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? Theo Tiểu mục 5 Mục IV Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định trách nhiệm Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau: 6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì rà soát, đánh giá, sửa đổi Luật Doanh nghiệp liên quan đến hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ, cổ phiếu riêng lẻ. 3. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?  Tại Tiểu mục 6 Mục IV Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau: 7. Bộ Thông tin và Truyền thông a) Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, các cơ quan: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường cung cấp thông tin kịp thời, chính thức, chính xác về tình hình hoạt động thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo động lực cho nhà đầu tư tiếp tục tham gia thị trường vốn, phù hợp với quy định của pháp luật, tình hình kinh tế vĩ mô; b) Phối hợp với Bộ Công an xử lý nghiêm các hành vi đưa thông tin không chính xác, thiếu kiểm chứng, gây tác động tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư và ổn định thị trường tài chính. c) Chỉ đạo các cơ quan báo chí phối hợp với các Bộ ngành liên quan tăng cường công tác thông tin truyền thông bài bản, kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người dân về các quy định của pháp luật, kiến thức, kỹ năng, minh bạch hóa thông tin của các chủ thể tham gia thị trường để bảo vệ, giảm thiểu rủi ro và nâng cao niềm tin nhà đầu tư với thị trường tài chính, cân đối hàm lượng thông tin phù hợp; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trên thị trường chứng khoán tổ chức bộ phận chuyên trách về thông tin và truyền thông để kịp thời tiếp nhận phản ánh của nhà đầu tư và các bên liên quan trên thị trường, chủ động giải quyết và báo cáo cơ quan quản lý những vấn đề thông tin và khủng hoảng truyền thông, tạo lập niềm tin và ổn định tâm lý thị trường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm Bộ Công an trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Trách nhiệm của Bộ Công an trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?\nCăn cứ Tiểu mục 4 Mục IV Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định trách nhiệm của Bộ Công an như sau:\n\n5. Bộ Công an\na) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với thị trường trái phiếu, thị trường chứng khoán và tiền tệ, lành mạnh hóa thị trường, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, bảo đảm thị trường chứng khoán minh bạch, ổn định, an toàn, bền vững, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Không hình sự hóa các quan hệ dân sự, quan hệ kinh tế.\nb) Chỉ đạo các đơn vị, lực lượng chức năng điều tra, xác minh để xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm đúng người, đúng tội theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm thị trường chứng khoán minh bạch, ổn định, an toàn, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô.\nc) Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là các hành vi đưa tin sai lệch, không chính xác gây mất an ninh, an toàn thị trường. Kịp thời thông tin tình hình xử lý để đảm bảo ổn định thị trường.\n\n2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như thế nào?\nTheo Tiểu mục 5 Mục IV Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định trách nhiệm Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:\n\n6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì rà soát, đánh giá, sửa đổi Luật Doanh nghiệp liên quan đến hoạt động phát hành trái phiếu riêng lẻ, cổ phiếu riêng lẻ.\n\n3. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông trong ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? \nTại Tiểu mục 6 Mục IV Nghị quyết 86/NQ-CP năm 2022 quy định trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:\n\n7. Bộ Thông tin và Truyền thông\na) Phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, các cơ quan: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường cung cấp thông tin kịp thời, chính thức, chính xác về tình hình hoạt động thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo động lực cho nhà đầu tư tiếp tục tham gia thị trường vốn, phù hợp với quy định của pháp luật, tình hình kinh tế vĩ mô;\nb) Phối hợp với Bộ Công an xử lý nghiêm các hành vi đưa thông tin không chính xác, thiếu kiểm chứng, gây tác động tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư và ổn định thị trường tài chính.\nc) Chỉ đạo các cơ quan báo chí phối hợp với các Bộ ngành liên quan tăng cường công tác thông tin truyền thông bài bản, kịp thời, liên tục, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp, người dân về các quy định của pháp luật, kiến thức, kỹ năng, minh bạch hóa thông tin của các chủ thể tham gia thị trường để bảo vệ, giảm thiểu rủi ro và nâng cao niềm tin nhà đầu tư với thị trường tài chính, cân đối hàm lượng thông tin phù hợp; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trên thị trường chứng khoán tổ chức bộ phận chuyên trách về thông tin và truyền thông để kịp thời tiếp nhận phản ánh của nhà đầu tư và các bên liên quan trên thị trường, chủ động giải quyết và báo cáo cơ quan quản lý những vấn đề thông tin và khủng hoảng truyền thông, tạo lập niềm tin và ổn định tâm lý thị trường.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu tăng, giảm trong thực hiện dự án PPP
Nhờ tư vấn trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu tăng, giảm trong thực hiện dự án PPP. Cảm ơn.
Điều 17 Nghị định 28/2021/NĐ-CP có quy định trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu tăng, giảm như sau: 1. Hằng năm, căn cứ doanh thu thực tế do doanh nghiệp dự án PPP báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP và doanh nghiệp dự án PPP, nhà đầu tư thực hiện: a) Rà soát, đối chiếu doanh thu thực tế của dự án PPP và doanh thu quy định tại Hợp đồng dự án PPP; b) Thực hiện điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật PPP. c) Trường hợp phát sinh các điều kiện được áp dụng cơ chế chia sẻ doanh thu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP có trách nhiệm đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần tăng, giảm doanh thu thực tế của dự án PPP để làm cơ sở xác định giá trị doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước với doanh nghiệp dự án PPP. 2. Căn cứ báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dự án PPP và báo cáo cơ quan có thẩm quyền. 3. Đối với phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với nhà nước được các bên xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm nộp phần doanh thu này vào ngân sách nhà nước theo quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ thời điểm Kiểm toán nhà nước ban hành báo cáo kiểm toán xác định phần doanh thu tăng. 4. Đối với phần doanh thu giảm mà Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP được các bên xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu như sau: a) Đối với các dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư: - Cơ quan có thẩm quyền gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thực hiện cơ chế chia sẻ giảm doanh thu. Hồ sơ bao gồm: (i) Báo cáo của Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần giảm doanh thu của doanh nghiệp dự án PPP (Bản sao có đóng dấu sao y bản chính); (ii) Văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP đề nghị chia sẻ phần doanh thu giảm; trong đó xác định giá trị doanh thu giảm mà Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP (Bản chính). - Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để thanh toán phần doanh thu giảm cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP. b) Đối với các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư: - Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gửi Sở Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thực hiện cơ chế chia sẻ doanh thu. Hồ sơ bao gồm: (i) Báo cáo của Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần doanh thu giảm của doanh nghiệp dự án PPP (Bản sao có đóng dấu sao y bản chính); (ii) Văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP đề nghị chia sẻ phần doanh thu giảm; trong đó xác định giá trị doanh thu giảm mà Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP (Bản chính). - Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thanh toán chia sẻ phần giảm doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP. c) Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước để thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan tài chính nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thực hiện chia sẻ doanh thu theo quy định tại khoản 4 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu tăng, giảm trong thực hiện dự án PPP", "role": "user" }, { "content": "Điều 17 Nghị định 28/2021/NĐ-CP có quy định trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu tăng, giảm như sau:\n1. Hằng năm, căn cứ doanh thu thực tế do doanh nghiệp dự án PPP báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP và doanh nghiệp dự án PPP, nhà đầu tư thực hiện:\na) Rà soát, đối chiếu doanh thu thực tế của dự án PPP và doanh thu quy định tại Hợp đồng dự án PPP;\nb) Thực hiện điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật PPP.\nc) Trường hợp phát sinh các điều kiện được áp dụng cơ chế chia sẻ doanh thu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP có trách nhiệm đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần tăng, giảm doanh thu thực tế của dự án PPP để làm cơ sở xác định giá trị doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước với doanh nghiệp dự án PPP.\n2. Căn cứ báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP xác định giá trị phần doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước và doanh nghiệp dự án PPP và báo cáo cơ quan có thẩm quyền.\n3. Đối với phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với nhà nước được các bên xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm nộp phần doanh thu này vào ngân sách nhà nước theo quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ thời điểm Kiểm toán nhà nước ban hành báo cáo kiểm toán xác định phần doanh thu tăng.\n4. Đối với phần doanh thu giảm mà Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP được các bên xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu như sau:\na) Đối với các dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư:\n- Cơ quan có thẩm quyền gửi Bộ Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thực hiện cơ chế chia sẻ giảm doanh thu. Hồ sơ bao gồm:\n(i) Báo cáo của Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần giảm doanh thu của doanh nghiệp dự án PPP (Bản sao có đóng dấu sao y bản chính);\n(ii) Văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP đề nghị chia sẻ phần doanh thu giảm; trong đó xác định giá trị doanh thu giảm mà Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP (Bản chính).\n- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để thanh toán phần doanh thu giảm cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP.\nb) Đối với các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư:\n- Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gửi Sở Tài chính 01 bộ hồ sơ đề nghị thực hiện cơ chế chia sẻ doanh thu. Hồ sơ bao gồm:\n(i) Báo cáo của Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần doanh thu giảm của doanh nghiệp dự án PPP (Bản sao có đóng dấu sao y bản chính);\n(ii) Văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP đề nghị chia sẻ phần doanh thu giảm; trong đó xác định giá trị doanh thu giảm mà Nhà nước chia sẻ với doanh nghiệp dự án PPP (Bản chính).\n- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để thanh toán chia sẻ phần giảm doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật PPP.\nc) Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước để thanh toán phần chia sẻ giảm doanh thu cho doanh nghiệp dự án PPP trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan tài chính nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thực hiện chia sẻ doanh thu theo quy định tại khoản 4 Điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ là hàng hóa như thế nào?
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất của pháp luật thì hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ là hàng hóa như thế nào?
Theo Khoản 13 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/10/2020) quy định về hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ như sau: Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung về hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ là hàng hóa như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 13 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/10/2020) quy định về hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ như sau:\nHàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có căn cứ xác định được nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa. Căn cứ xác định nguồn gốc nơi sản xuất hoặc xuất xứ của hàng hóa bao gồm thông tin được thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa, tài liệu kèm theo hàng hóa; chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng, hoá đơn mua bán, tờ khai hải quan, giấy tờ khác chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa và giao dịch dân sự giữa tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa với bên có liên quan theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung về hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2019
Tôi và hàng xóm có phát sinh tranh chấp phần diện tích đất đai mà nhà tôi bị lấn một khoảng rộng hơn 1 mét và dài hơn 20 mét, tôi có giấy bìa đỏ chủ quyền đối với phần diện tích trên. Hiện Ủy ban nhân xã đã tổ chức hòa giải nhưng không thành, bên hàng xóm không chịu trả đất cho tôi. Nay xã đã cấp cho tôi biên bản hòa giải không thành, tôi muốn nộp đơn khởi kiện ra Tòa thì phải nộp các giấy tờ gì?
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì các tranh chấp đất đai bắt buộc phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, trước khi khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết. Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: (1) Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết; (2) Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: - Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; - Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn và hàng xóm có phát sinh tranh chấp phần diện tích đất đai mà nhà bạn bị lấn một khoảng rộng hơn 1 mét và dài hơn 20 mét, bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất trên. Hiện tại, vụ việc đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã nhưng không thành, do bên phía hàng xóm không chịu trả đất cho bạn. Nay Ủy ban nhân dân xã đã cấp cho bạn biên bản hòa giải không thành. Do đó: Bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền. Để Tòa án xem xét thụ lý giải quyết đối với tranh chấp đất đai kể trên giữa bạn và gia đình người hàng xóm thì bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau đây để nộp cho Tòa án khi khởi kiện: - Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai; - Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của bạn mà trng đó bao gồm diện tích bị lấn, chiếm; - Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu để chứng minh nhân thân; - Biên bản hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân xã đã cấp; - Các chứng cứ chứng minh diện tích đất của bạn bị lấn chiếm; - Các giấy tờ liên quan khác. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì các tranh chấp đất đai bắt buộc phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, trước khi khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết.\nTranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:\n(1) Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;\n(2) Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:\n- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\n- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;\nMà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn và hàng xóm có phát sinh tranh chấp phần diện tích đất đai mà nhà bạn bị lấn một khoảng rộng hơn 1 mét và dài hơn 20 mét, bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất trên.\nHiện tại, vụ việc đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã nhưng không thành, do bên phía hàng xóm không chịu trả đất cho bạn. Nay Ủy ban nhân dân xã đã cấp cho bạn biên bản hòa giải không thành.\nDo đó: Bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.\nĐể Tòa án xem xét thụ lý giải quyết đối với tranh chấp đất đai kể trên giữa bạn và gia đình người hàng xóm thì bạn cần phải chuẩn bị các giấy tờ sau đây để nộp cho Tòa án khi khởi kiện:\n- Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai;\n- Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của bạn mà trng đó bao gồm diện tích bị lấn, chiếm;\n- Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu để chứng minh nhân thân;\n- Biên bản hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân xã đã cấp;\n- Các chứng cứ chứng minh diện tích đất của bạn bị lấn chiếm;\n- Các giấy tờ liên quan khác.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chưa học qua lớp đào tạo nghề luật sư có được làm trợ giúp viên pháp lý? Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là bao lâu?
Em là sinh viên ngành luật sắp ra trường em muốn biết để được làm trợ giúp viên pháp lý thì có bắt buộc phải học qua lớp đào tạo nghề luật sư hay không? Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là bao lâu?
Chưa học lớp đào tạo nghề luật sư có được làm trợ giúp viên pháp lý? Căn cứ Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý: 1. Có phẩm chất đạo đức tốt; 2. Có trình độ cử nhân luật trở lên; 3. Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý; 4. Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý; 5. Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật. Như vậy, để trở thành trợ giúp viên pháp lý bạn phải được đào tạo nghề luật sư trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư. Trường hợp nào được miễn đào tạo nghề luật sư? Căn cứ Điều 13 Luật Luật sư 2006 có quy định người được miễn đào tạo nghề luật sư như sau: 1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên. 2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật. 3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật. 4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật. Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là bao lâu? Căn cứ Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định như sau: 1. Viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư được tập sự trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước. Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý và xác nhận việc tập sự trợ giúp pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý. Tại cùng một thời điểm, 01 trợ giúp viên pháp lý không được hướng dẫn tập sự quá 02 người. 2. Người tập sự trợ giúp pháp lý được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa; không được ký văn bản tư vấn pháp luật. Người tập sự trợ giúp pháp lý được cùng với trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn gặp gỡ người được trợ giúp pháp lý và đương sự khác trong vụ việc trợ giúp pháp lý khi được người đó đồng ý; giúp trợ giúp viên pháp lý nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ việc và các hoạt động nghề nghiệp khác. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này. 3. Người thuộc trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý. 4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý và mẫu Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý. Theo đó, thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng trừ trường hợp được giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chưa học qua lớp đào tạo nghề luật sư có được làm trợ giúp viên pháp lý? Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Chưa học lớp đào tạo nghề luật sư có được làm trợ giúp viên pháp lý?\nCăn cứ Điều 19 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 công dân Việt Nam là viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có đủ tiêu chuẩn sau đây có thể trở thành trợ giúp viên pháp lý:\n1. Có phẩm chất đạo đức tốt;\n2. Có trình độ cử nhân luật trở lên;\n3. Đã được đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư; đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư hoặc tập sự trợ giúp pháp lý;\n4. Có sức khỏe bảo đảm thực hiện trợ giúp pháp lý;\n5. Không đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật.\nNhư vậy, để trở thành trợ giúp viên pháp lý bạn phải được đào tạo nghề luật sư trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư.\nTrường hợp nào được miễn đào tạo nghề luật sư?\nCăn cứ Điều 13 Luật Luật sư 2006 có quy định người được miễn đào tạo nghề luật sư như sau:\n1. Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên.\n2. Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sỹ luật.\n3. Đã là thẩm tra viên cao cấp ngành Toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành Kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.\n4. Đã là thẩm tra viên chính ngành Toà án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát; chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật.\nThời gian tập sự trợ giúp pháp lý là bao lâu?\nCăn cứ Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 có quy định như sau:\n1. Viên chức của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư được tập sự trợ giúp pháp lý tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.\nThời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phân công trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn người tập sự trợ giúp pháp lý và xác nhận việc tập sự trợ giúp pháp lý. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm trợ giúp viên pháp lý. Tại cùng một thời điểm, 01 trợ giúp viên pháp lý không được hướng dẫn tập sự quá 02 người.\n2. Người tập sự trợ giúp pháp lý được giúp trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn trong hoạt động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý tại phiên tòa; không được ký văn bản tư vấn pháp luật.\nNgười tập sự trợ giúp pháp lý được cùng với trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn gặp gỡ người được trợ giúp pháp lý và đương sự khác trong vụ việc trợ giúp pháp lý khi được người đó đồng ý; giúp trợ giúp viên pháp lý nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ việc và các hoạt động nghề nghiệp khác. Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của người tập sự trợ giúp pháp lý quy định tại khoản này.\n3. Người thuộc trường hợp được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư thì được miễn, giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý.\n4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự, kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý và mẫu Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự trợ giúp pháp lý.\nTheo đó, thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng trừ trường hợp được giảm thời gian tập sự trợ giúp pháp lý\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin cấp chứng chỉ hành nghề dược ở đâu? Thay đổi nơi thường trú có phải điều chỉnh CCHN dược không?
Xin cấp chứng chỉ hành nghề dược ở đâu? Thay đổi nơi thường trú có phải điều chỉnh CCHN dược? Nhờ tư vấn giúp.
Xin cấp chứng chỉ hành nghề dược ở đâu? Xin cấp chứng chỉ hành nghề dược ở đâu? Cho em hỏi là em đang học đại học dược, vừa ra trường và xin cấp chứng chỉ ngành nghề dược thì em xin ở đâu? Hay là em xin ở một bệnh viện nào đó làm để cấp ạ? Trả lời: Trước hết, để được cấp chứng chỉ hành nghề dược, bạn cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Luật Dược 2016. Bạn có thể tham khảo chi tiết về điều kiện cấp CCHN tại đây. Về thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề dược được quy định tại Điều 23 Luật Dược 2016 như sau: - Giám đốc Sở Y tế cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét duyệt. Giám đốc Sở Y tế thành lập Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược có sự tham gia của đại diện hội về dược để tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược. - Bộ Y tế cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi. Như vậy phụ thuộc theo hình thức xét duyệt hay thi tuyển mà thẩm quyền cấp CCHN dược thuộc về Giám đốc Sở Y tế hoặc Bộ Y tế. Thay đổi nơi thường trú có phải điều chỉnh CCHN dược? Thay đổi nơi thường trú có phải điều chỉnh CCHN dược? Trước em được cấp CCHN dược với địa chỉ thường trú là Thuận An, Bình Dương. Hiện tại thì em đã thay đổi địa chỉ thường trú là Thủ Dầu Một, Bình Dương. Vậy thì em có cần điều chỉnh lại địa chỉ thường trú trên chứng chỉ không ạ? Trả lời: Khoản 3 Điều 12 Luật Dược 2016 có quy định như sau: Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược áp dụng đối với trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược nhưng có thay đổi phạm vi hành nghề, hình thức cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược. Theo quy định này thì khi có thay đổi thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược thì phải tiến hành điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược. Như vậy trường hợp bạn thay đổi hộ khẩu thường trú thì phải tiến hành điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược. Cụ thể về trình tự thủ tục điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược như sau: * Hồ sơ Theo Điều 26 Luật Dược 2016 và Điều 5 Nghị định 54/2017/NĐ-CP, các giấy tờ cần chuẩn bị gồm có: - Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP; - 02 ảnh chân dung cỡ 4 cm x 6 cm của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng; - Bản sao có chứng thực CMND, Sổ hộ khẩu; - Bản sao Chứng chỉ hành nghề dược đã cấp. * Nơi nộp hồ sơ Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về: - Bộ Y tế đối với trường hợp điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi; - Sở Y tế đối với trường hợp điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ. * Thủ tục giải quyết - Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP. - Nếu không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thời gian điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. - Nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung gửi cho người đề nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. - Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP. + Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho người đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại khoản 4 Điều này; + Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. - Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau: + Họ, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược; + Số Chứng chỉ hành nghề dược; + Phạm vi hoạt động chuyên môn. Lưu ý khi nhận Chứng chỉ hành nghề dược được điều chỉnh nội dung thì bạn nộp lại Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin cấp chứng chỉ hành nghề dược ở đâu? Thay đổi nơi thường trú có phải điều chỉnh CCHN dược không?", "role": "user" }, { "content": "Xin cấp chứng chỉ hành nghề dược ở đâu?\nXin cấp chứng chỉ hành nghề dược ở đâu? Cho em hỏi là em đang học đại học dược, vừa ra trường và xin cấp chứng chỉ ngành nghề dược thì em xin ở đâu? Hay là em xin ở một bệnh viện nào đó làm để cấp ạ?\n\nTrả lời:\nTrước hết, để được cấp chứng chỉ hành nghề dược, bạn cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Luật Dược 2016. Bạn có thể tham khảo chi tiết về điều kiện cấp CCHN tại đây.\nVề thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề dược được quy định tại Điều 23 Luật Dược 2016 như sau:\n- Giám đốc Sở Y tế cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét duyệt.\nGiám đốc Sở Y tế thành lập Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược có sự tham gia của đại diện hội về dược để tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược.\n- Bộ Y tế cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi.\nNhư vậy phụ thuộc theo hình thức xét duyệt hay thi tuyển mà thẩm quyền cấp CCHN dược thuộc về Giám đốc Sở Y tế hoặc Bộ Y tế.\n\nThay đổi nơi thường trú có phải điều chỉnh CCHN dược?\nThay đổi nơi thường trú có phải điều chỉnh CCHN dược? Trước em được cấp CCHN dược với địa chỉ thường trú là Thuận An, Bình Dương. Hiện tại thì em đã thay đổi địa chỉ thường trú là Thủ Dầu Một, Bình Dương. Vậy thì em có cần điều chỉnh lại địa chỉ thường trú trên chứng chỉ không ạ?\n\nTrả lời:\nKhoản 3 Điều 12 Luật Dược 2016 có quy định như sau:\nĐiều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược áp dụng đối với trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược nhưng có thay đổi phạm vi hành nghề, hình thức cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược.\nTheo quy định này thì khi có thay đổi thông tin của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược thì phải tiến hành điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược.\nNhư vậy trường hợp bạn thay đổi hộ khẩu thường trú thì phải tiến hành điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược.\nCụ thể về trình tự thủ tục điều chỉnh nội dung của chứng chỉ hành nghề dược như sau:\n* Hồ sơ\nTheo Điều 26 Luật Dược 2016 và Điều 5 Nghị định 54/2017/NĐ-CP, các giấy tờ cần chuẩn bị gồm có:\n- Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP;\n- 02 ảnh chân dung cỡ 4 cm x 6 cm của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 tháng;\n- Bản sao có chứng thực CMND, Sổ hộ khẩu;\n- Bản sao Chứng chỉ hành nghề dược đã cấp.\n* Nơi nộp hồ sơ\nTheo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 54/2017/NĐ-CP thì bạn có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về:\n- Bộ Y tế đối với trường hợp điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi;\n- Sở Y tế đối với trường hợp điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ.\n* Thủ tục giải quyết\n- Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP.\n- Nếu không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thời gian điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược là 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.\n- Nếu có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung gửi cho người đề nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.\n- Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 54/2017/NĐ-CP.\n+ Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho người đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại khoản 4 Điều này;\n+ Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n- Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:\n+ Họ, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược;\n+ Số Chứng chỉ hành nghề dược;\n+ Phạm vi hoạt động chuyên môn.\nLưu ý khi nhận Chứng chỉ hành nghề dược được điều chỉnh nội dung thì bạn nộp lại Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông tin về tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ trên cổng thông tin điện tử của trường đại học gồm những nội dung gì?
Theo như tôi biết thì trong tháng 09 này sẽ có quy định mới về việc sử dụng và quản lý trang thông tin điện tử của trường đại học. Vậy cho toi hỏi theo quy định mới thì thông tin về tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ trên cổng thông tin điện tử của trường đại học gồm những nội dung gì? Cảm ơn! Ngọc Quỳnh - Tiền Giang
Thông tin về tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ trên cổng thông tin điện tử của trường đại học được quy định tại Điều 14 Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, (có hiệu lực 11/09/2018) theo đó:  Thông tin về tuyển sinh, đào tạo trình độ tiến sĩ và thời hạn đăng tin lên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ, bao gồm: 1. Thông tin liên quan đến tuyển sinh, đào tạo trình độ tiến sĩ, thông báo tuyển sinh. Thông báo tuyển sinh nêu rõ điều kiện dự tuyển, ngành đào tạo, danh sách người hướng dẫn, chỉ tiêu tuyển sinh, hồ sơ, thời gian nhận hồ sơ, kế hoạch và phương thức tuyển sinh. 2. Thời gian, địa điểm tổ chức đánh giá luận án, tóm tắt và toàn văn luận án, những điểm mới của luận án bằng tiếng Việt và tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác. 3. Toàn văn luận án và tóm tắt luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, chữ ký của người hướng dẫn và xác nhận của thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học sau khi đã bổ sung, sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá luận án cấp trường, viện và Hội đồng thẩm định (nếu có). Trên đây là tư vấn về thông tin về tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ trên cổng thông tin điện tử của trường đại học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin về tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ trên cổng thông tin điện tử của trường đại học gồm những nội dung gì?", "role": "user" }, { "content": "Thông tin về tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ trên cổng thông tin điện tử của trường đại học được quy định tại Điều 14 Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, (có hiệu lực 11/09/2018) theo đó: \nThông tin về tuyển sinh, đào tạo trình độ tiến sĩ và thời hạn đăng tin lên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ, bao gồm:\n1. Thông tin liên quan đến tuyển sinh, đào tạo trình độ tiến sĩ, thông báo tuyển sinh. Thông báo tuyển sinh nêu rõ điều kiện dự tuyển, ngành đào tạo, danh sách người hướng dẫn, chỉ tiêu tuyển sinh, hồ sơ, thời gian nhận hồ sơ, kế hoạch và phương thức tuyển sinh.\n2. Thời gian, địa điểm tổ chức đánh giá luận án, tóm tắt và toàn văn luận án, những điểm mới của luận án bằng tiếng Việt và tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác.\n3. Toàn văn luận án và tóm tắt luận án hoàn chỉnh cuối cùng có chữ ký của nghiên cứu sinh, chữ ký của người hướng dẫn và xác nhận của thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học sau khi đã bổ sung, sửa chữa theo yêu cầu của Hội đồng đánh giá luận án cấp trường, viện và Hội đồng thẩm định (nếu có).\nTrên đây là tư vấn về thông tin về tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ trên cổng thông tin điện tử của trường đại học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mẫu sổ gốc cấp bằng tiến sĩ
Liên quan đến việc cấp bằng tốt nghiệp từ sổ gốc. Ban biên tập có thể cung cấp cho tôi mẫu sổ gốc cấp bằng tiến sĩ không ạ? Mong sớm nhận phản hồi.
Mẫu sổ gốc cấp bằng tiến sĩ quy định tại Phụ lục V Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, như sau: MẪU SỔ GỐC CẤP BẰNG THẠC SĨ(Kèm theo Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) CƠ SỞ GIÁO DỤC CẤP VĂN BẰNG-------     SỔ GỐC CẤP BẰNG THẠC SĨ Khóa học: …………………………………………………………………. Hình thức đào tạo: ………………………………………………………. Quyết định công nhận tốt nghiệp, cấp bằng thạc sĩ số .... ngày .... tháng .... năm ……… Số TT Họ và tên người học Ngày tháng năm sinh Nơi sinh Giới tính Dân tộc Quốc tịch Quyết định thành lập hội đồng đánh giá luận văn Ngày bảo vệ Tên ngành hoặc chuyên ngành đào tạo Số hiệu văn bằng Số vào sổ gốc cấp văn bằng Người nhận văn bằng ký và ghi rõ họ tên Ghi chú                                                             Địa danh, ngày ….. tháng .... năm ………….THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ GIÁO DỤC CẤP VĂN BẰNG(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mẫu sổ gốc cấp bằng tiến sĩ", "role": "user" }, { "content": "Mẫu sổ gốc cấp bằng tiến sĩ quy định tại Phụ lục V Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, như sau:\nMẪU SỔ GỐC CẤP BẰNG THẠC SĨ(Kèm theo Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)\n\n\n\n\nCƠ SỞ GIÁO DỤC CẤP VĂN BẰNG-------\n\n\n \n\n\n\n\n \nSỔ GỐC CẤP BẰNG THẠC SĨ\nKhóa học: ………………………………………………………………….\nHình thức đào tạo: ……………………………………………………….\nQuyết định công nhận tốt nghiệp, cấp bằng thạc sĩ số .... ngày .... tháng .... năm ………\n\n\n\n\nSố TT\n\n\nHọ và tên người học\n\n\nNgày tháng năm sinh\n\n\nNơi sinh\n\n\nGiới tính\n\n\nDân tộc\n\n\nQuốc tịch\n\n\nQuyết định thành lập hội đồng đánh giá luận văn\n\n\nNgày bảo vệ\n\n\nTên ngành hoặc chuyên ngành đào tạo\n\n\nSố hiệu văn bằng\n\n\nSố vào sổ gốc cấp văn bằng\n\n\nNgười nhận văn bằng ký và ghi rõ họ tên\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\nĐịa danh, ngày ….. tháng .... năm ………….THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ GIÁO DỤC CẤP VĂN BẰNG(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp được lập theo yêu cầu nào?
Yêu cầu lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp? Căn cứ lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp?
1. Yêu cầu lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp? Theo Điều 8 Thông tư 26/2021/TT-BTC yêu cầu lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp như sau: Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp phải được phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội dung và giá trị các chỉ tiêu báo cáo. Nội dung báo cáo trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống về tình hình tài chính tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập và thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần. Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp phải được lập kịp thời, đúng thời gian quy định cho từng thời điểm, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán. Đơn vị phải phân tích các số liệu kế toán hiện có trên cơ sở sổ kế toán chi tiết theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đã được khóa sổ, các văn bản về việc xác định lại giá trị tài sản và các tài liệu có liên quan khác đảm bảo phù hợp với nội dung chỉ tiêu phản ánh trên Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp để lập báo cáo. 2. Căn cứ lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp? Theo Điều 9 Thông tư 26/2021/TT-BTC căn cứ lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp như sau: 1. Tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị đơn vị căn cứ các tài liệu sau: a) Sổ sách kế toán chi tiết và Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị theo mẫu B01/BCTC quy định tại chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, báo cáo được lập tại thời điểm xác định giá trị đơn vị, đã được kiểm toán và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 150/2020/NĐ-CP. b) Kết quả xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Nghị định số 150/2020/NĐ-CP. c) Tài liệu có liên quan về việc xác định lại giá trị các tài sản của đơn vị theo quy định. d) Hướng dẫn về xử lý tài chính, xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập, bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần tại thời điểm xác định giá trị đơn vị theo Thông tư số 111/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. đ) Bảng chuyển đổi số liệu tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo mẫu số BCĐ01/SNCL-CĐ, Phụ lục số 01 “Bảng chuyển đổi số liệu” kèm theo Thông tư này. 2. Tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần Đơn vị lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu sau khi đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, căn cứ các tài liệu sau: a) Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp lập tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản 1, Điều này. b) Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo mẫu B01/BCTC theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, được lập tại thời điểm bàn giao khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần. c) Số liệu xử lý tài chính tại thời điểm chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP. d) Hướng dẫn về xử lý tài chính, xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập, bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần tại thời điểm chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Thông tư số 111/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. đ) Bảng chuyển đổi số liệu tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần lập theo mẫu số BCĐ02/SNCL-CĐ, Phụ lục số 01 “Bảng chuyển đổi số liệu” kèm theo Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp được lập theo yêu cầu nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Yêu cầu lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp?\nTheo Điều 8 Thông tư 26/2021/TT-BTC yêu cầu lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp như sau:\n\nBáo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp phải được phản ánh một cách trung thực, khách quan về nội dung và giá trị các chỉ tiêu báo cáo. Nội dung báo cáo trình bày theo một cấu trúc chặt chẽ, có hệ thống về tình hình tài chính tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập và thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần.\nBáo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp phải được lập kịp thời, đúng thời gian quy định cho từng thời điểm, trình bày rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán.\nĐơn vị phải phân tích các số liệu kế toán hiện có trên cơ sở sổ kế toán chi tiết theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp đã được khóa sổ, các văn bản về việc xác định lại giá trị tài sản và các tài liệu có liên quan khác đảm bảo phù hợp với nội dung chỉ tiêu phản ánh trên Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp để lập báo cáo.\n\n2. Căn cứ lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp?\nTheo Điều 9 Thông tư 26/2021/TT-BTC căn cứ lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp như sau:\n\n1. Tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập\nĐơn vị lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị đơn vị căn cứ các tài liệu sau:\na) Sổ sách kế toán chi tiết và Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị theo mẫu B01/BCTC quy định tại chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, báo cáo được lập tại thời điểm xác định giá trị đơn vị, đã được kiểm toán và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.\nb) Kết quả xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.\nc) Tài liệu có liên quan về việc xác định lại giá trị các tài sản của đơn vị theo quy định.\nd) Hướng dẫn về xử lý tài chính, xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập, bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần tại thời điểm xác định giá trị đơn vị theo Thông tư số 111/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nđ) Bảng chuyển đổi số liệu tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi theo mẫu số BCĐ01/SNCL-CĐ, Phụ lục số 01 “Bảng chuyển đổi số liệu” kèm theo Thông tư này.\n2. Tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần\nĐơn vị lập báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu sau khi đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần, căn cứ các tài liệu sau:\na) Báo cáo tình hình tài chính theo khuôn mẫu doanh nghiệp lập tại thời điểm xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Khoản 1, Điều này.\nb) Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo mẫu B01/BCTC theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, được lập tại thời điểm bàn giao khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần.\nc) Số liệu xử lý tài chính tại thời điểm chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP.\nd) Hướng dẫn về xử lý tài chính, xác định giá trị đơn vị sự nghiệp công lập, bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần tại thời điểm chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần theo Thông tư số 111/2020/TT-BTC ngày 29/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nđ) Bảng chuyển đổi số liệu tại thời điểm đơn vị sự nghiệp công lập chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần lập theo mẫu số BCĐ02/SNCL-CĐ, Phụ lục số 01 “Bảng chuyển đổi số liệu” kèm theo Thông tư này.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn sử dụng giấy phép lái xe quốc tế đúng quy định
Tôi sắp đi du học nên có nhu cầu tìm hiểu về giấy phép lái xe quốc tế. Nhờ tư vấn giúp tôi, khi ra nước ngoài thì việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế cần lưu ý những gì để đúng quy định? Cảm ơn.
Giấy phép lái xe quốc tế (International Driving Permit-IDP) là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (Công ước viên) cấp theo một mẫu thống nhất (Điều 3 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT). Giấy phép lái xe quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi đi công tác, học tập hoặc định cư ở nước ngoài, giúp họ có thể điều khiển phương tiện tại tất cả các nước (85 quốc gia) có tham gia Công ước viên. Việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế được quy định tại Điều 10, 11 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT. Cụ thể như sau: Trường hợp do Việt Nam cấp (Điều 10): 1. Người có IDP do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại. 2. IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp do các nước tham gia Công ước Viên cấp (Điều 11): 1. Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam. 2. Người có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam. Như vậy, để sử dụng IDP đúng cách, bạn cần lưu ý là IDP do Việt Nam cấp không thể dùng ở trong nước để thay thế giấy phép lái xe quốc gia. Khi ra nước ngoài, bạn phải mang cùng lúc cả IDP và giấy phép lái xe quốc gia còn hiệu lực để đối chiếu, có nghĩa là IDP chỉ có hiệu lực tại nước ngoài khi có đủ hai loại giấy tờ này. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, nếu muốn điều khiển xe tại Việt Nam bắt buộc phải có giấy phép lái xe do quốc gia của họ cấp cùng với IDP (nếu đến từ nước tham gia Công ước Viên) hoặc họ phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn sử dụng giấy phép lái xe quốc tế đúng quy định", "role": "user" }, { "content": "Giấy phép lái xe quốc tế (International Driving Permit-IDP) là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (Công ước viên) cấp theo một mẫu thống nhất (Điều 3 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT).\nGiấy phép lái xe quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi đi công tác, học tập hoặc định cư ở nước ngoài, giúp họ có thể điều khiển phương tiện tại tất cả các nước (85 quốc gia) có tham gia Công ước viên.\nViệc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế được quy định tại Điều 10, 11 Thông tư 29/2015/TT-BGTVT. Cụ thể như sau:\nTrường hợp do Việt Nam cấp (Điều 10):\n1. Người có IDP do Việt Nam cấp khi điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước tham gia Công ước Viên phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia; tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của nước sở tại.\n2. IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.\nTrường hợp do các nước tham gia Công ước Viên cấp (Điều 11):\n1. Người có IDP do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam.\n2. Người có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam.\nNhư vậy, để sử dụng IDP đúng cách, bạn cần lưu ý là IDP do Việt Nam cấp không thể dùng ở trong nước để thay thế giấy phép lái xe quốc gia. Khi ra nước ngoài, bạn phải mang cùng lúc cả IDP và giấy phép lái xe quốc gia còn hiệu lực để đối chiếu, có nghĩa là IDP chỉ có hiệu lực tại nước ngoài khi có đủ hai loại giấy tờ này. \nNgười nước ngoài cư trú tại Việt Nam, nếu muốn điều khiển xe tại Việt Nam bắt buộc phải có giấy phép lái xe do quốc gia của họ cấp cùng với IDP (nếu đến từ nước tham gia Công ước Viên) hoặc họ phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ở chung với cha mẹ chồng có được tách khẩu không?
Cho hỏi: Trường hợp vẫn sống chung với cha, mẹ chồng. Nhưng vợ chồng em không muốn chung khẩu mà muốn tách riêng ra? Như vậy có được không ạ?
Tại Điều 25 Luật cư trú 2020, có quy định: Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; - Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp vợ chồng đang sống chung với gia đình chồng nhưng có mong muốn tách hộ và được chủ hộ của gia đình chồng đồng ý thì vẫn được tách hộ.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ở chung với cha mẹ chồng có được tách khẩu không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 25 Luật cư trú 2020, có quy định:\nThành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;\n- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì trường hợp vợ chồng đang sống chung với gia đình chồng nhưng có mong muốn tách hộ và được chủ hộ của gia đình chồng đồng ý thì vẫn được tách hộ.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Quân nhân chuyên nghiệp cấp úy phục vụ tại ngũ cho tới 52 tuổi?
Quân nhân chuyên nghiệp cấp úy phải phục vụ tại ngũ cho tới 52 tuổi? Có được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của quân dân chuyên nghiệp không? Chào ban biên tập, tôi là nam được tuyển chọn làm quân nhân chuyên nghiệp phục vụ tại ngũ thì cho tôi hỏi độ tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo quân hàm cấp úy là bao nhiêu? Nếu hết hạn phục vụ tại ngũ rồi thì có được kéo dài thời gian phục vụ nữa không? Xin được giải đáp.
Quân nhân chuyên nghiệp cấp úy phải phục vụ tại ngũ cho tới 52 tuổi? Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp như sau: 1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau: a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp; b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm: a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi; b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi; c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi. Như vậy, hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp cấp úy là 52 tuổi đối với nam và nữ theo quy định trên. Có được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của quân dân chuyên nghiệp không? Theo Khoản 3 Điều trên quy định như sau: 3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm. Theo đó, quân nhân chuyên nghiệp được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm nếu có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, tự nguyện và quân đội có nhu cầu theo trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quân nhân chuyên nghiệp cấp úy phục vụ tại ngũ cho tới 52 tuổi?", "role": "user" }, { "content": "Quân nhân chuyên nghiệp cấp úy phải phục vụ tại ngũ cho tới 52 tuổi?\nCăn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp như sau:\n1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:\na) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;\nb) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều này.\n2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:\na) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;\nb) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;\nc) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.\nNhư vậy, hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp cấp úy là 52 tuổi đối với nam và nữ theo quy định trên.\nCó được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của quân dân chuyên nghiệp không?\nTheo Khoản 3 Điều trên quy định như sau:\n3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.\nTheo đó, quân nhân chuyên nghiệp được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm nếu có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ, tự nguyện và quân đội có nhu cầu theo trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hàng xóm nuôi chim yến gây ồn ào thì bị xử lý như thế nào?
Hiện tại khu tôi ở (địa chỉ: 1896/2 Lê Văn Lương, Nhơn Đức, Nhà Bè, TP HCM) có phát sinh chuyện mấy nhà xung quang nuôi yến mở loa rất ồn (trước khi tôi ở có 1 nhà đầu hẻm, giờ thêm nhà bên cạnh và trước nhà nữa). Chỗ tôi ở việc nuôi yến trong khu dân cư có được phép không? Mở loa ồn ào như vậy có được không? Mọi người xung quanh có phản ánh với các hộ nuôi yến nhưng không thấy thay đổi.
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT quy định: Chủ cơ sở nuôi chim yến phải khai báo với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Phòng chuyên môn cấp huyện), nơi có cơ sở nuôi chim yến theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Đồng thời tại Khoản 3 Điều này quy định: Tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở để nuôi chim yến kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực phải phù hợp với quy hoạch hoặc được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Như vậy, đối chiếu trường hợp của bạn theo quy định trên thì việc nuôi chim yến phải khai báo với Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế, phải theo quy hoạch và có sự đồng ý của Ủy ban nhân dân huyện. Ngoài ra, hiện nay không có quy định nào cấm việc nuôi chim yến trong khu dân cư, chỉ quy định về việc sử dụng âm thanh dẫn dụ chim yến tại Điều 4 Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT cụ thể: Cường độ âm thanh không vượt quá 70 dBA (Đề xi ben A) trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ và không được sử dụng âm thanh trong thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau. Nếu việc nhà xung quanh sử dụng âm thanh dẫn dụ chim yến vượt mức quy định nêu trên thì chủ cơ sở nuôi chim yến có thể bị phạt tiền tại Điều 17 Nghị định 155/2016/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường. Căn cứ Khỏan 7 Điều 7 Nghị định 90/2017/NĐ-CP thì phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: b) Chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, ấp nở trứng gia cầm hoặc kinh doanh gia súc, gia cầm tại địa điểm không theo quy hoạch hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Ngoài ra, các bên liên quan đều có quyền khởi kiện ra tòa yêu cầu giải quyết nhưng người đứng đơn kiện phải chứng minh được lỗi của bên kia gây thiệt hại cho mình. Chẳng hạn những âm thanh gây thiệt hại về tinh thần, thiệt hại về sức khỏe ra sao. Nếu chứng minh được thì tòa án sẽ lấy đó làm cơ sở để xem xét giải quyết vụ kiện. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hàng xóm nuôi chim yến gây ồn ào thì bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT quy định:\nChủ cơ sở nuôi chim yến phải khai báo với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Phòng chuyên môn cấp huyện), nơi có cơ sở nuôi chim yến theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.\nĐồng thời tại Khoản 3 Điều này quy định: Tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở để nuôi chim yến kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực phải phù hợp với quy hoạch hoặc được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nNhư vậy, đối chiếu trường hợp của bạn theo quy định trên thì việc nuôi chim yến phải khai báo với Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế, phải theo quy hoạch và có sự đồng ý của Ủy ban nhân dân huyện. Ngoài ra, hiện nay không có quy định nào cấm việc nuôi chim yến trong khu dân cư, chỉ quy định về việc sử dụng âm thanh dẫn dụ chim yến tại Điều 4 Thông tư 35/2013/TT-BNNPTNT cụ thể:\nCường độ âm thanh không vượt quá 70 dBA (Đề xi ben A) trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 21 giờ và không được sử dụng âm thanh trong thời gian từ 21 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.\nNếu việc nhà xung quanh sử dụng âm thanh dẫn dụ chim yến vượt mức quy định nêu trên thì chủ cơ sở nuôi chim yến có thể bị phạt tiền tại Điều 17 Nghị định 155/2016/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường.\nCăn cứ Khỏan 7 Điều 7 Nghị định 90/2017/NĐ-CP thì phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nb) Chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, ấp nở trứng gia cầm hoặc kinh doanh gia súc, gia cầm tại địa điểm không theo quy hoạch hoặc không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.\nNgoài ra, các bên liên quan đều có quyền khởi kiện ra tòa yêu cầu giải quyết nhưng người đứng đơn kiện phải chứng minh được lỗi của bên kia gây thiệt hại cho mình. Chẳng hạn những âm thanh gây thiệt hại về tinh thần, thiệt hại về sức khỏe ra sao. Nếu chứng minh được thì tòa án sẽ lấy đó làm cơ sở để xem xét giải quyết vụ kiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc đấu phối dây hệ thống thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động
Đơn vị chịu trách nhiệm yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động trên đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có nối ray với đường sắt quốc gia, nhằm bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành. Nhờ cung cấp văn bản quy định về nguyên tắc đấu phối dây hệ thống thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động, xin cảm ơn!
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 104:2019/BGTVT về Hệ thống thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động thì: 3.2 Nguyên tắc đấu phối dây hệ thống 3.2.1 Bản vẽ thiết kế kỹ thuật phải được thể hiện đầy đủ mạch điện, số hiệu các tổ tiếp điểm, các cọc, phiến đấu dây tên cũng như kiểu loại của các loại đèn biểu thị, giao tiếp, rơle,… mỗi dây dẫn đều phải thể hiện (đánh dấu) hai lần, một ghi ở đầu đi và một ghi ở đầu đến; 3.2.2 Bản vẽ thiết kế thi công phải thể hiện chính xác bản vẽ thiết kế kỹ thuật đã thể hiện để phục vụ đấu phối dây, đo kiểm thử hoạt động chính xác; Dây dẫn đấu gọn gàng, không chồng chéo nhau; mỗi vị trí đấu dây không nên có quá hai đầu dây dẫn để tránh chạm chập giữa các tiếp điểm cũng như gây khó khăn cho việc hàn nối; 3.2.3 Dây phối có những chức năng khác nhau như: cấp nguồn điện, biểu thị, điều khiển, tiếp đất; dây dẫn nguồn phải tiếp cận từ hai phía khác nhau để đảm bảo cấp nguồn liên tục khi gặp sự cố đứt dây từ một phía. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại QCVN 104:2019/BGTVT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc đấu phối dây hệ thống thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động", "role": "user" }, { "content": "Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 104:2019/BGTVT về Hệ thống thiết bị phòng vệ đường ngang cảnh báo tự động thì:\n3.2 Nguyên tắc đấu phối dây hệ thống\n3.2.1 Bản vẽ thiết kế kỹ thuật phải được thể hiện đầy đủ mạch điện, số hiệu các tổ tiếp điểm, các cọc, phiến đấu dây tên cũng như kiểu loại của các loại đèn biểu thị, giao tiếp, rơle,… mỗi dây dẫn đều phải thể hiện (đánh dấu) hai lần, một ghi ở đầu đi và một ghi ở đầu đến;\n3.2.2 Bản vẽ thiết kế thi công phải thể hiện chính xác bản vẽ thiết kế kỹ thuật đã thể hiện để phục vụ đấu phối dây, đo kiểm thử hoạt động chính xác; Dây dẫn đấu gọn gàng, không chồng chéo nhau; mỗi vị trí đấu dây không nên có quá hai đầu dây dẫn để tránh chạm chập giữa các tiếp điểm cũng như gây khó khăn cho việc hàn nối;\n3.2.3 Dây phối có những chức năng khác nhau như: cấp nguồn điện, biểu thị, điều khiển, tiếp đất; dây dẫn nguồn phải tiếp cận từ hai phía khác nhau để đảm bảo cấp nguồn liên tục khi gặp sự cố đứt dây từ một phía.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Để tham khảo thêm các nội dung có liên quan, bạn có thể xem thêm tại QCVN 104:2019/BGTVT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không?
Cho hỏi hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không? -Thắc mắc của bạn Hào (Bình Định)
Hợp đồng ủy quyền còn hiệu lực khi một bên của hợp đồng đã chết hay không?Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Hợp đồng ủy quyềnHợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Điều 372 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về căn cứ chấm dứt nghĩa vụ như sau:Căn cứ chấm dứt nghĩa vụNghĩa vụ chấm dứt trong trường hợp sau đây:1. Nghĩa vụ được hoàn thành;2. Theo thỏa thuận của các bên;3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;5. Nghĩa vụ được bù trừ;6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một;7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;11. Trường hợp khác do luật quy định.Đồng thời, tại Điều 382 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định:Chấm dứt nghĩa vụ khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tạiKhi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì đối với hợp đồng ủy quyền, khi một bên trong hợp đồng chết thì hợp đồng cũng sẽ chấm dứt.Hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không? (Hình từ Internet)Phải làm gì khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền?Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Theo đó, tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.Bên cạnh đó, bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.- Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.Theo quy định này thì tùy theo việc bạn ủy quyền có thù lao hay không để giải quyết bạn nhé.Hiệu lực của hợp đồng ủy quyền trong trường hợp không quy định thời hạn ủy quyền như thế nào?Căn cứ theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không?", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng ủy quyền còn hiệu lực khi một bên của hợp đồng đã chết hay không?Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:Hợp đồng ủy quyềnHợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Điều 372 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về căn cứ chấm dứt nghĩa vụ như sau:Căn cứ chấm dứt nghĩa vụNghĩa vụ chấm dứt trong trường hợp sau đây:1. Nghĩa vụ được hoàn thành;2. Theo thỏa thuận của các bên;3. Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;4. Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;5. Nghĩa vụ được bù trừ;6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một;7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;9. Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;10. Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;11. Trường hợp khác do luật quy định.Đồng thời, tại Điều 382 Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định:Chấm dứt nghĩa vụ khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tạiKhi các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp nhân là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên thì đối với hợp đồng ủy quyền, khi một bên trong hợp đồng chết thì hợp đồng cũng sẽ chấm dứt.Hợp đồng ủy quyền có còn hiệu lực khi một bên chết không? (Hình từ Internet)Phải làm gì khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền?Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.Theo đó, tại Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền như sau:- Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.Bên cạnh đó, bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.- Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.Theo quy định này thì tùy theo việc bạn ủy quyền có thù lao hay không để giải quyết bạn nhé.Hiệu lực của hợp đồng ủy quyền trong trường hợp không quy định thời hạn ủy quyền như thế nào?Căn cứ theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 thì: Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào? (Câu hỏi của anh Trí - tỉnh Kiên Giang).
Chào bán cổ phiếu riêng lẻ là gì?Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 về chứng khoán như sau:Giải thích từ ngữ1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;c) Chứng khoán phái sinh;d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.....Theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 về chào bán chứng khoán riêng lẻ:Giải thích từ ngữ .....20. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 19 Điều này và theo một trong các phương thức sau đây:a) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;b) Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp......Như vậy, chào bán cổ phiếu riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán tùy vào loại hình công ty theo pháp luật quy định để lựa chọn các hình thức sau:- Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;- Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Cần đáp ứng điều kiện gì để được chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng?Theo khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;- Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;- Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.Vấn đề trên không áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;- Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;- Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm các thủ tục nào?Theo Điều 48 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ như sau:Bước 1: Công ty đại chúng gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có chấp thuận bằng văn bản và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức phát hành; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Bước 2: Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận, công ty đại chúng phải hoàn thành đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ.Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, công ty đại chúng phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán cho tổ chức phát hành đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán.Bước 4: Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty đại chúng được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.Lưu ý: Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát hành cổ phiếu riêng lẻ sau phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành riêng lẻ gần nhất.Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào? Theo Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoánNguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán....3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền....Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Theo quy định điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 156/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻVi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ ....2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ không đúng thời gian quy định;b) Thực hiện phân phối chứng khoán riêng lẻ không đúng quy định pháp luật;.....Vì vậy, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ được áp dụng đối với tổ chức. Hành vi vi phạm quy định về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ không đúng thời gian quy định tại công ty đại chúng thì chế tài xử phạt được áp dụng là phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chào bán cổ phiếu riêng lẻ là gì?Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 về chứng khoán như sau:Giải thích từ ngữ1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;c) Chứng khoán phái sinh;d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.....Theo quy định tại khoản 20 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 về chào bán chứng khoán riêng lẻ:Giải thích từ ngữ .....20. Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 19 Điều này và theo một trong các phương thức sau đây:a) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;b) Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp......Như vậy, chào bán cổ phiếu riêng lẻ là việc chào bán chứng khoán tùy vào loại hình công ty theo pháp luật quy định để lựa chọn các hình thức sau:- Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;- Chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Cần đáp ứng điều kiện gì để được chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng?Theo khoản 1 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 về điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;- Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;- Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.Vấn đề trên không áp dụng đối với trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;- Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;- Việc chào bán cổ phiếu, chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ bao gồm các thủ tục nào?Theo Điều 48 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ như sau:Bước 1: Công ty đại chúng gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có chấp thuận bằng văn bản và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức phát hành; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Bước 2: Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận, công ty đại chúng phải hoàn thành đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ.Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, công ty đại chúng phải gửi Báo cáo kết quả đợt chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của tổ chức phát hành, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt chào bán.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt chào bán đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán cho tổ chức phát hành đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán.Bước 4: Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt chào bán của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, công ty đại chúng được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán.Lưu ý: Khoảng cách giữa các đợt chào bán, phát hành cổ phiếu riêng lẻ sau phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành riêng lẻ gần nhất.Việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng không đúng thời gian quy định sẽ bị xử phạt như thế nào? Theo Điều 5 Nghị định 156/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoánNguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán....3. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền....Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15, khoản 2 Điều 30 Nghị định này quy định mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 39 Nghị định này quy định cả mức phạt tiền áp dụng cho tổ chức và cho cá nhân. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Theo quy định điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 156/2020/NĐ-CP về vi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻVi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ ....2. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Thực hiện chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ không đúng thời gian quy định;b) Thực hiện phân phối chứng khoán riêng lẻ không đúng quy định pháp luật;.....Vì vậy, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chào bán, phát hành chứng khoán riêng lẻ được áp dụng đối với tổ chức. Hành vi vi phạm quy định về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ không đúng thời gian quy định tại công ty đại chúng thì chế tài xử phạt được áp dụng là phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồngTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập hóa đơn và kê khai theo quý / tháng như thế nào?
Tôi là chủ hộ kinh doanh, theo tôi tìm hiểu thì từ 01/01/2022, hộ kinh doanh áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 88/2021/TT-BTC. Hộ kinh doanh trên địa bàn TP.HCM triển khai sử dụng hoá đơn điện tử, kê khai đầu vào, đầu ra. Mong được hướng dẫn đơn vị lập hoá đơn và kê khai theo quý/tháng đối với nộp thuế theo phương pháp khoán?
Từ năm 2022 theo quy định mới của Luật Quản lý thuế 2019 thì hộ kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp khoán như trước đây hoặc nộp thuế theo phương pháp kê khai (đối với hộ đáp ứng điều kiện là quy mô lớn thì bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp kê khai). Hộ kinh doanh áp dụng phương pháp khoán thì thực hiện như sau: - Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán Tại Khoản 1, Khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 quy định: 1. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này. 5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai. Căn cứ Khoản 1 Điều 6 quy định về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: 1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Căn cứ quy định nêu trên thì hộ kinh doanh trong mọi lĩnh vực ngành nghề nếu quy mô nhỏ thì áp dụng phương pháp thuế khoán, nếu quy mô lớn theo quy định nêu trên thì phải áp dụng phương pháp kê khai. - Về xác định doanh thu và mức thuế khoán Tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC giải thích từ ngữ như sau: 7. “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế. Tại Mục 1, Phụ lục I danh ngành nghề tính thuế GTGT, TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn mức thuế đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) là 1% đối với thuế GTGT và 0,5% đối với thuế TNCN. Căn cứ các hướng dẫn nêu trên thì đối với hộ khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã/phường/thị trấn, tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn. Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế từ đầu năm. Nếu trong năm có thay đổi về hoạt động sản xuất kinh doanh (tăng/giảm quy mô, ngừng, tạm ngừng kinh doanh) thì cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán theo thực tế. Đối với hoạt động bán lẻ hàng hóa (tạp hóa) ngoài thuế GTGT, TNCN, hộ kinh doanh còn phải nộp lệ phí môn bài một lần từ đầu năm theo mức quy định tại Khoản 2 Điều 4: a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm; b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm; c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm. - Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hộ khoán Tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau: 2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Tại điểm a.1 Khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ: 2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau: a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp: - Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng; - Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; - Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua; - Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thuộc các trường hợp sau: + Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua; + Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh; + Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập hóa đơn và kê khai theo quý / tháng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Từ năm 2022 theo quy định mới của Luật Quản lý thuế 2019 thì hộ kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp khoán như trước đây hoặc nộp thuế theo phương pháp kê khai (đối với hộ đáp ứng điều kiện là quy mô lớn thì bắt buộc phải nộp thuế theo phương pháp kê khai). Hộ kinh doanh áp dụng phương pháp khoán thì thực hiện như sau:\n- Về đối tượng nộp thuế theo phương pháp khoán\nTại Khoản 1, Khoản 5 Điều 51 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:\n1. Cơ quan thuế xác định số tiền thuế phải nộp theo phương pháp khoán thuế (sau đây gọi là mức thuế khoán) đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.\n5. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 6 quy định về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau:\n1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.\nDoanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.\nCăn cứ quy định nêu trên thì hộ kinh doanh trong mọi lĩnh vực ngành nghề nếu quy mô nhỏ thì áp dụng phương pháp thuế khoán, nếu quy mô lớn theo quy định nêu trên thì phải áp dụng phương pháp kê khai.\n- Về xác định doanh thu và mức thuế khoán\nTại khoản 7 Điều 3 Thông tư 40/2021/TT-BTC giải thích từ ngữ như sau:\n7. “Phương pháp khoán” là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu khoán do cơ quan thuế xác định để tính mức thuế khoán theo quy định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.\nTại Mục 1, Phụ lục I danh ngành nghề tính thuế GTGT, TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với hộ kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC hướng dẫn mức thuế đối với hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa (trừ giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) là 1% đối với thuế GTGT và 0,5% đối với thuế TNCN.\nCăn cứ các hướng dẫn nêu trên thì đối với hộ khoán, cơ quan thuế xác định doanh thu và mức thuế khoán trên cơ sở tờ khai của hộ kinh doanh, cơ sở dữ liệu của ngành thuế, ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã/phường/thị trấn, tình hình phát triển kinh tế chung của địa bàn. Hộ kinh doanh sẽ nộp thuế khoán theo thông báo của cơ quan thuế từ đầu năm. Nếu trong năm có thay đổi về hoạt động sản xuất kinh doanh (tăng/giảm quy mô, ngừng, tạm ngừng kinh doanh) thì cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh doanh thu và mức thuế khoán theo thực tế. Đối với hoạt động bán lẻ hàng hóa (tạp hóa) ngoài thuế GTGT, TNCN, hộ kinh doanh còn phải nộp lệ phí môn bài một lần từ đầu năm theo mức quy định tại Khoản 2 Điều 4:\na) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;\nb) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;\nc) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.\n- Chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hộ khoán\nTại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:\n2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (Hộ khoán) không phải thực hiện chế độ kế toán. Hộ khoán sử dụng hóa đơn lẻ phải lưu trữ và xuất trình cho cơ quan thuế các hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa, dịch vụ hợp pháp khi đề nghị cấp, bán lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh. Riêng trường hợp hộ khoán kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện việc lưu trữ hóa đơn, chứng từ, hợp đồng, hồ sơ chứng minh hàng hóa hợp pháp và xuất trình khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.\nTại điểm a.1 Khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) quy định về áp dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:\n2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:\na) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh\na.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:\n- Hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;\n- Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;\n- Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;\n- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thuộc các trường hợp sau:\n+ Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;\n+ Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;\n+ Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kích thước của biển số xe theo quy định hiện tại có khác gì so với kích thước của biển số xe từ ngày 15/8/2023?
Cho tôi hỏi theo quy định mới thì kích thước của biển số xe có khác gì không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Kích thước của biển số xe theo quy định trước ngày 15/8/2023 như thế nào?Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:Quy định về biển số xe...3. Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm....c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.4. Biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.5. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999....Theo đó, trước ngày 15/8/2023 kích thước biển số xe được quy định như sau:- Đối với xe ô tô:+ Biển số ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm.+ Biển số dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.- Đối với rơmoóc, sơmi rơmoóc: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm;- Đối với máy kéo: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm;- Đối với xe mô tô: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.Kích thước của biển số xe theo quy định hiện tai có khác gì so với kích thước của biển số xe từ ngày 15/8/2023? (hình từ Internet)Kích thước của biển số xe từ ngày 15/8/2023 như thế nào?Căn cứ theo Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:Quy định về biển số xe...3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm....c) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.a) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99;b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999....Theo đó, kích thước của biển số xe từ ngày 15/8/2023 được quy định như sau:- Đối với xe ô tô:+ Biển số ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm.+ Biển số dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.- Đối với máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm;- Đối với xe mô tô: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.Như vậy, đối với kích thước của biển số xe từ ngày 15/08/2023 sẽ có những thay đổi so với quy định về kích thước của biển số xe trước đó là thay đổi về kích thước biển số máy kéo:- Trước ngày 15/8/2023, biển số máy kéo có kích thước giống như xe mô tô với kích thước chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm;- Từ ngày 15/8/2023 thì biển số máy kéo sẽ thực hiện giống như kích thước của rơmoóc, sơmi rơmoóc với kích thước chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm.Quy định về chất liệu của biển số xe từ ngày 15/8/2023 có gì thay đổi không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:Quy định về biển số xe1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy....Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:Quy định về biển số xe1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an; đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy....Như vậy, đối với chất liệu của biển số xe thì không có gì thay đổi giữa trước và sau ngày 15/8/2023, chất liệu của biển số xe được quy định cụ thể là:- Bằng kim loại;- Có màng phản quang;- Ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm;- Biển số xe đăng ký tạm thời sẽ được in trên giấy.Lưu ý: Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kích thước của biển số xe theo quy định hiện tại có khác gì so với kích thước của biển số xe từ ngày 15/8/2023?", "role": "user" }, { "content": "Kích thước của biển số xe theo quy định trước ngày 15/8/2023 như thế nào?Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:Quy định về biển số xe...3. Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm....c) Biển số của rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau thành xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.4. Biển số của máy kéo, gồm 01 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký, nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.5. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999....Theo đó, trước ngày 15/8/2023 kích thước biển số xe được quy định như sau:- Đối với xe ô tô:+ Biển số ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm.+ Biển số dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.- Đối với rơmoóc, sơmi rơmoóc: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm;- Đối với máy kéo: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm;- Đối với xe mô tô: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.Kích thước của biển số xe theo quy định hiện tai có khác gì so với kích thước của biển số xe từ ngày 15/8/2023? (hình từ Internet)Kích thước của biển số xe từ ngày 15/8/2023 như thế nào?Căn cứ theo Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:Quy định về biển số xe...3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm....c) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.a) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99;b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999....Theo đó, kích thước của biển số xe từ ngày 15/8/2023 được quy định như sau:- Đối với xe ô tô:+ Biển số ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm.+ Biển số dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.- Đối với máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm;- Đối với xe mô tô: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.Như vậy, đối với kích thước của biển số xe từ ngày 15/08/2023 sẽ có những thay đổi so với quy định về kích thước của biển số xe trước đó là thay đổi về kích thước biển số máy kéo:- Trước ngày 15/8/2023, biển số máy kéo có kích thước giống như xe mô tô với kích thước chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm;- Từ ngày 15/8/2023 thì biển số máy kéo sẽ thực hiện giống như kích thước của rơmoóc, sơmi rơmoóc với kích thước chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm.Quy định về chất liệu của biển số xe từ ngày 15/8/2023 có gì thay đổi không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:Quy định về biển số xe1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy....Đồng thời căn cứ theo khoản 1 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:Quy định về biển số xe1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an; đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy....Như vậy, đối với chất liệu của biển số xe thì không có gì thay đổi giữa trước và sau ngày 15/8/2023, chất liệu của biển số xe được quy định cụ thể là:- Bằng kim loại;- Có màng phản quang;- Ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm;- Biển số xe đăng ký tạm thời sẽ được in trên giấy.Lưu ý: Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tạm cấp vốn bao gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tạm cấp vốn bao gồm những gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Nghĩa, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đề nghị Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tạm cấp vốn bao gồm những gì? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (01203***)
Hồ sơ đề nghị Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tạm cấp vốn được quy định tại Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III Thông tư 67/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành như sau: - Hàng quý, doanh nghiệp nhận hỗ trợ lập hồ sơ thanh toán khối lượng dịch vụ viễn thông công ích thực tế của quý trước đồng thời đề nghị Quỹ cấp tạm ứng cho quý tiếp theo. - Hồ sơ đề nghị tạm cấp vốn bao gồm: + Đề nghị tạm cấp vốn bằng văn bản của doanh nghiệp; + Kế hoạch về số lượng, sản phẩm dịch vụ viễn thông công ích cung cấp trong năm và quý; kế hoạch vốn cấp hỗ trợ từ Quỹ cho doanh nghiệp theo năm và chi tiết cho quý. + Hồ sơ thanh toán số lượng, sản phẩm dịch vụ viễn thông công ích thực tế cung cấp trong quý trước quý đề nghị tạm cấp (từ quý II trở đi). - Mức tạm ứng hàng quý tối đa bằng 75% kế hoạch vốn hỗ trợ của quý; mức thanh toán hàng quý tối đa bằng kế hoạch vốn hỗ trợ của quý. Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tạm cấp vốn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 67/2006/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tạm cấp vốn bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tạm cấp vốn được quy định tại Điểm 2.5 Khoản 2 Mục III Thông tư 67/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành như sau:\n- Hàng quý, doanh nghiệp nhận hỗ trợ lập hồ sơ thanh toán khối lượng dịch vụ viễn thông công ích thực tế của quý trước đồng thời đề nghị Quỹ cấp tạm ứng cho quý tiếp theo.\n- Hồ sơ đề nghị tạm cấp vốn bao gồm:\n+ Đề nghị tạm cấp vốn bằng văn bản của doanh nghiệp;\n+ Kế hoạch về số lượng, sản phẩm dịch vụ viễn thông công ích cung cấp trong năm và quý; kế hoạch vốn cấp hỗ trợ từ Quỹ cho doanh nghiệp theo năm và chi tiết cho quý.\n+ Hồ sơ thanh toán số lượng, sản phẩm dịch vụ viễn thông công ích thực tế cung cấp trong quý trước quý đề nghị tạm cấp (từ quý II trở đi).\n- Mức tạm ứng hàng quý tối đa bằng 75% kế hoạch vốn hỗ trợ của quý; mức thanh toán hàng quý tối đa bằng kế hoạch vốn hỗ trợ của quý.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tạm cấp vốn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 67/2006/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đất xây dựng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh có thời hạn bao lâu?
Đất xây dựng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh có thời hạn bao lâu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Trường, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, đất sử dụng có thời hạn được quy định cụ thể ra sao? Đất xây dựng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh có thời hạn bao lâu? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Quốc Trường (quoctruong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 126 Luật đất đai 2013 thì đất sử dụng có thời hạn được quy định cụ thể như sau: - Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật đất đai 2013 là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật đất đai 2013. - Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất. - Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm. Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm. Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. - Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 126 Luật đất đai 2013. - Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm. - Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật đất đai 2013 và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này. - Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính. - Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 126 Luật đất đai 2013 được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì đất xây dựng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh có thời hạn không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 126 Luật đất đai 2013. Trên đây là nội dung tư vấn về đất sử dụng có thời hạn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đất xây dựng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh có thời hạn bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 126 Luật đất đai 2013 thì đất sử dụng có thời hạn được quy định cụ thể như sau:\n- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật đất đai 2013 là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật đất đai 2013.\n- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.\n- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.\nĐối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.\nĐối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.\nKhi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.\n- Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 126 Luật đất đai 2013.\n- Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.\n- Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật đất đai 2013 và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.\nKhi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.\n- Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.\n- Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 126 Luật đất đai 2013 được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì đất xây dựng các công trình công cộng có mục đích kinh doanh có thời hạn không quá 70 năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 126 Luật đất đai 2013.\nTrên đây là nội dung tư vấn về đất sử dụng có thời hạn. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như thế nào?
Cho tôi hỏi: Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Thế nào là hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị như sau:Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.Như vậy, hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị như sau:Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.....2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:a) Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;b) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Như vậy, trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:- Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;- Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như sau:Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại1. Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu.2. Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm.3. Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.Như vậy, quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản bao gồm:- Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu.- Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm.- Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thế nào là hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị như sau:Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.Như vậy, hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị như sau:Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.....2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:a) Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;b) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Như vậy, trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:- Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;- Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như sau:Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại1. Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu.2. Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm.3. Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.Như vậy, quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản bao gồm:- Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu.- Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm.- Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]