title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm như thế nào trong việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm?
|
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm như thế nào trong việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của anh Hữu Chiến (chien***@gmail.com)
|
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 65 Luật an toàn thực phẩm 2010 như sau:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương để bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)
2. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.
3. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn.
4. Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật an toàn thực phẩm 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm như thế nào trong việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định tại Điều 65 Luật an toàn thực phẩm 2010 như sau:\n1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa phương để bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\n2. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.\n3. Báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn.\n4. Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.\n5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.\n6. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.\nTrên đây là nội dung quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân các cấp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật an toàn thực phẩm 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn” bị phạt bao nhiêu?
|
Hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn” bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Phương Thùy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn” bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông các thông tin theo quy định;
b) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo việc cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý với Bộ Thông tin và Truyền thông qua môi trường mạng theo đúng quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
c) Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
d) Không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền “.vn” theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;
đ) Nhà đăng ký tên miền “.vn” hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn” bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 42 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và Truyền thông các thông tin theo quy định;\nb) Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo việc cập nhật danh sách tên miền quốc tế mà mình đang quản lý với Bộ Thông tin và Truyền thông qua môi trường mạng theo đúng quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;\nc) Cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhưng không phải là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam;\nd) Không xây dựng hoặc không công bố các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng ký tên miền “.vn” theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;\nđ) Nhà đăng ký tên miền “.vn” hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Hướng dẫn, tư vấn không đúng cho tổ chức, cá nhân các quy định về đăng ký, sử dụng tên miền “.vn”. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập bị xử phạt thế nào?
|
Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập bị xử phạt như thế nào? Cho tôi hỏi hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng có phải đem đi hủy không, không hủy thì có bị sao không?
|
Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (trừ liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ;
b) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập sai, đã xóa bỏ và người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho hóa đơn lập sai, xóa bỏ này.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ.
Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;
b) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ;
Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.
c) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế;
Các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này do lỗi của bên thứ ba, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người bán thì người bán là đối tượng bị xử phạt, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người mua thì người mua là đối tượng bị xử phạt.
Người bán hoặc người mua và bên thứ ba lập biên bản ghi nhận sự việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Như vậy, hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng có phải đem đi hủy không, không hủy thì có bị sao không?
Căn cứ Điều 27 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn như sau:
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hóa đơn không còn giá trị sử dụng;
b) Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng;
c) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định;
b) Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;
c) Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót;
d) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định;
đ) Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
e) Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.
Như vậy, hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng phải đem đi tiêu hủy theo quy định pháp luật, hành vi không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và buộc hủy hóa đơn đối với hành vi vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 26 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn như sau:\n1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (trừ liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ;\nb) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập sai, đã xóa bỏ và người bán đã lập hóa đơn khác thay thế cho hóa đơn lập sai, xóa bỏ này. \n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ.\nTrường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.\n3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;\nb) Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ;\nTrường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.\nc) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế;\nCác bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.\n4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.\n5. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này do lỗi của bên thứ ba, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người bán thì người bán là đối tượng bị xử phạt, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người mua thì người mua là đối tượng bị xử phạt.\nNgười bán hoặc người mua và bên thứ ba lập biên bản ghi nhận sự việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.\nNhư vậy, hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập sẽ bị xử phạt từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. \nHóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng có phải đem đi hủy không, không hủy thì có bị sao không?\nCăn cứ Điều 27 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn như sau:\n1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.\n2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hóa đơn không còn giá trị sử dụng;\nb) Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng;\nc) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.\n3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định;\nb) Không hủy, không tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;\nc) Không hủy hóa đơn điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người bán về việc kiểm tra sai, sót;\nd) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định;\nđ) Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;\ne) Tiêu hủy hóa đơn không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng phải đem đi tiêu hủy theo quy định pháp luật, hành vi không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và buộc hủy hóa đơn đối với hành vi vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
"Cưỡng hôn" bé gái trong thang máy bị xử phạt thế nào?
|
Hôm qua xem tin tức tôi được biết đã xảy ra một vụ "cưỡng hôn" trong thang máy. Tuy nhiên lần này nạn nhân lại là một bé giá học lớp 02. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi hành vi "cưỡng hôn" này sẽ bị phạt 200.000 đồng hay sẽ bị xử lý hình sự? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Minh Anh - anh*****@gmail.com
|
1. Xử phạt hành chính
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng khi có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.
2. Truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015 về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi:
Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm...
==> Hành vi "cưỡng hôn" được xem là có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị xử phạt hành hành chính với hình thức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Tuy nhiên đối với trường hợp này thì nạn nhân chỉ học lớp 2. Thì hành vi "cưỡng hôn" này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "\"Cưỡng hôn\" bé gái trong thang máy bị xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Xử phạt hành chính\nTheo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng khi có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.\n2. Truy cứu trách nhiệm hình sự\nTheo quy định tại Điều 146 Bộ luật Hình sự 2015 về tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi:\nNgười nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô đối với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm...\n==> Hành vi \"cưỡng hôn\" được xem là có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị xử phạt hành hành chính với hình thức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Tuy nhiên đối với trường hợp này thì nạn nhân chỉ học lớp 2. Thì hành vi \"cưỡng hôn\" này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên giá tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được thay đổi trong trường hợp nào?
|
Nguyên giá tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được thay đổi trong trường hợp nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hằng Nga hiện đang đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nguyên giá tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được thay đổi trong trường hợp nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
|
Nguyên giá tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được thay đổi trong trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
a) Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thực hiện nâng cấp tài sản cố định theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định.
Trên đây là tư vấn về trường hợp nguyên giá tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được thay đổi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên giá tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được thay đổi trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên giá tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được thay đổi trong trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \na) Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Thực hiện nâng cấp tài sản cố định theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản cố định.\nTrên đây là tư vấn về trường hợp nguyên giá tài sản cố định trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được thay đổi. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải mọi khoản chi trên 20 triệu đồng muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng?
|
Cho tôi hỏi mọi khoản chi trên 20 triệu đồng trở lên muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng phải không?
(Câu hỏi của anh Khánh - Gia Lai).
|
Có phải chi phí được trừ là căn cứ để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp? Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về xác định thu nhập chịu thuế như sau:Xác định thu nhập tính thuế.....2. Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khácThu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng......Như vậy, chi phí được trừ là căn cứ để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.Có phải mọi khoản chi trên 20 triệu đồng muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng? (Hình từ Internet).Khoản chi phí được trừ khi đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ theo tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định cụ thể như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng......Như vậy, khi xác định thu nhập chịu thế, các khoản chi được xếp vào khoản chi phí được trừ khi đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:- Không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định pháp luật.- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.- Khoản chi có đủ hóa đơn hàng hóa, chứng từ hợp pháp.- Khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng), khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt hợp pháp.Mọi khoản chi trên 20 triệu đồng trở lên muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng?Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:......c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này......Căn cứ theo quy đinh tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào....2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này......Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC về chứng từ thanh toán qua ngân hàng.Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào....3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”.....Ngoài ra căn cứ theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC quy định về các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:- Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.- Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba.- Hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định).- Hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, mọi khoản chi trên 20 triệu muốn đưa vào khoản chi phí được trừ thì doanh nghiệp không nhất thiết phải thanh toán qua ngân hàng. Nếu doanh nghiệp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt qua các phương thức thanh toán như bù trừ, ủy quyền bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì cũng được đưa vào chi phí được trừ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải mọi khoản chi trên 20 triệu đồng muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có phải chi phí được trừ là căn cứ để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp? Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về xác định thu nhập chịu thuế như sau:Xác định thu nhập tính thuế.....2. Thu nhập chịu thuếThu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khácThu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng......Như vậy, chi phí được trừ là căn cứ để xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp.Có phải mọi khoản chi trên 20 triệu đồng muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng? (Hình từ Internet).Khoản chi phí được trừ khi đáp ứng các điều kiện nào?Căn cứ theo tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định cụ thể như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng......Như vậy, khi xác định thu nhập chịu thế, các khoản chi được xếp vào khoản chi phí được trừ khi đáp ứng đủ 4 điều kiện sau:- Không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định pháp luật.- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.- Khoản chi có đủ hóa đơn hàng hóa, chứng từ hợp pháp.- Khoản chi có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng), khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt hợp pháp.Mọi khoản chi trên 20 triệu đồng trở lên muốn đưa vào chi phí được trừ thì doanh nghiệp phải thanh toán qua ngân hàng?Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định như sau:Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:......c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này......Căn cứ theo quy đinh tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào....2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này......Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC về chứng từ thanh toán qua ngân hàng.Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào....3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).”.....Ngoài ra căn cứ theo khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC quy định về các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:- Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.- Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba.- Hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định).- Hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, mọi khoản chi trên 20 triệu muốn đưa vào khoản chi phí được trừ thì doanh nghiệp không nhất thiết phải thanh toán qua ngân hàng. Nếu doanh nghiệp có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt qua các phương thức thanh toán như bù trừ, ủy quyền bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì cũng được đưa vào chi phí được trừ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở sản xuất thuốc không thực hiện quy định về thay đổi hồ sơ đăng ký thuốc bị phạt thế nào?
|
Hình thức xử phạt cơ sở sản xuất thuốc không thực hiện quy định của pháp luật về thay đổi hồ sơ đăng ký thuốc được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một số vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì cơ sở sản xuất thuốc không thực hiện quy định của pháp luật về thay đổi hồ sơ đăng ký thuốc bị xử phạt ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thanh Nhã (nha***@gmail.com)
|
Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
Theo đó, hình thức xử phạt cơ sở sản xuất thuốc không thực hiện quy định của pháp luật về thay đổi hồ sơ đăng ký thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 39 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất thuốc không thực hiện quy định của pháp luật về thay đổi hồ sơ đăng ký thuốc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 44 Nghị định này.
Ngoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng theo quy định tại Khoản 6, buộc tiêu hủy thuốc hoặc sản phẩm không phải là thuốc không bảo đảm chất lượng và phải kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền rút số đăng ký đối với các thuốc trong thời hạn số đăng ký còn hiệu lực theo quy định tại Khoản 7 điều này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở sản xuất thuốc không thực hiện quy định của pháp luật về thay đổi hồ sơ đăng ký thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở sản xuất thuốc không thực hiện quy định về thay đổi hồ sơ đăng ký thuốc bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2013, Chính phủ ban hành Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. \nTheo đó, hình thức xử phạt cơ sở sản xuất thuốc không thực hiện quy định của pháp luật về thay đổi hồ sơ đăng ký thuốc là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 39 Nghị định 176/2013/NĐ-CP. Cụ thể như sau: \nPhạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với cơ sở sản xuất thuốc không thực hiện quy định của pháp luật về thay đổi hồ sơ đăng ký thuốc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 44 Nghị định này.\nNgoài ra, cơ sở vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng theo quy định tại Khoản 6, buộc tiêu hủy thuốc hoặc sản phẩm không phải là thuốc không bảo đảm chất lượng và phải kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền rút số đăng ký đối với các thuốc trong thời hạn số đăng ký còn hiệu lực theo quy định tại Khoản 7 điều này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về hình thức xử phạt cơ sở sản xuất thuốc không thực hiện quy định của pháp luật về thay đổi hồ sơ đăng ký thuốc. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Nghị định 176/2013/NĐ-CP.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trại tạm giam của trại giam được quy định như thế nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án phạt tù?
|
Liên quan đến quy định của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam được quy định ra sao? Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định như thế nào? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nêu trên.
|
Tại Khoản 1, 2 Điều 17 Luật Thi hành án hình sự 2019, có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của trại tạm giam, Giám thị trại giam:
Trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân;
- Thông báo cho thân nhân của phạm nhân về việc tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án của người đó;
- Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện lệnh trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Nhận tài sản, tiền mà phạm nhân, thân nhân của phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi hành án, chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có trụ sở hoặc cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác thi hành án; nhận tài sản, tiền do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến để giao cho phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
- Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về nơi chấp hành án phạt tù và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, thông tin nơi về cư trú của người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được miễn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; chuyển giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự;
- Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;
- Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết;
- Áp giải, bàn giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của Luật này về thi hành án phạt trục xuất;
- Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam theo quy định tại khoản 1 Điều này;
- Ra quyết định phân loại và tổ chức giam giữ phạm nhân theo loại; quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù, quyết định nâng, hạ loại phạm nhân, quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ, quyết định một số biện pháp điều tra ban đầu theo quy định của pháp luật, quyết định đình nã khi bắt được phạm nhân trốn trại giam; quyết định khen thưởng, kỷ luật phạm nhân;
- Quyết định kiểm tra, thu giữ, xử lý đồ vật, tài liệu thuộc danh mục cấm;
- Quyết định trích xuất phạm nhân phục vụ yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh, quản lý, lao động, học tập; phạm nhân đến khu điều trị tại bệnh viện để phục vụ phạm nhân bị bệnh nặng không tự phục vụ bản thân được, phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam bị bệnh phải đưa đi bệnh viện điều trị;
- Ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt kịp thời phạm nhân trốn trại giam.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trại tạm giam của trại giam được quy định như thế nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án phạt tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1, 2 Điều 17 Luật Thi hành án hình sự 2019, có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của trại tạm giam, Giám thị trại giam:\nTrại giam là cơ quan thi hành án phạt tù có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n- Tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân;\n- Thông báo cho thân nhân của phạm nhân về việc tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án của người đó;\n- Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật;\n- Thực hiện lệnh trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền;\n- Nhận tài sản, tiền mà phạm nhân, thân nhân của phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi hành án, chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có trụ sở hoặc cơ quan thi hành án dân sự được ủy thác thi hành án; nhận tài sản, tiền do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến để giao cho phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;\n- Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về nơi chấp hành án phạt tù và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, thông tin nơi về cư trú của người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được miễn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; chuyển giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân sự;\n- Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;\n- Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết;\n- Áp giải, bàn giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của Luật này về thi hành án phạt trục xuất;\n- Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù;\n- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\nGiám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:\n- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam theo quy định tại khoản 1 Điều này;\n- Ra quyết định phân loại và tổ chức giam giữ phạm nhân theo loại; quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù, quyết định nâng, hạ loại phạm nhân, quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ, quyết định một số biện pháp điều tra ban đầu theo quy định của pháp luật, quyết định đình nã khi bắt được phạm nhân trốn trại giam; quyết định khen thưởng, kỷ luật phạm nhân;\n- Quyết định kiểm tra, thu giữ, xử lý đồ vật, tài liệu thuộc danh mục cấm;\n- Quyết định trích xuất phạm nhân phục vụ yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh, quản lý, lao động, học tập; phạm nhân đến khu điều trị tại bệnh viện để phục vụ phạm nhân bị bệnh nặng không tự phục vụ bản thân được, phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam bị bệnh phải đưa đi bệnh viện điều trị;\n- Ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt kịp thời phạm nhân trốn trại giam.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Quỳnh Anh, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực thuế và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0989***)
|
Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 18 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc xác định đơn giá thuê đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp cho thuê đất, thuê mặt nước là ngày quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất, mặt nước thực tế.
Trường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp trong năm có sự thay đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp.
Trên đây là nội dung quy định về việc khai tiền thuê đất, thuê mặt nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 18 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nNgười thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc xác định đơn giá thuê đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.\nThời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.\nNgày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp cho thuê đất, thuê mặt nước là ngày quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất, mặt nước không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất, mặt nước thực tế.\nTrường hợp người được thuê đất, thuê mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.\nTrường hợp trong năm có sự thay đổi về diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí... dẫn đến sự thay đổi về số tiền thuê phải nộp.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khai tiền thuê đất, thuê mặt nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 156/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi bị phạt bao nhiêu?
|
Theo quy định mới nhất thì khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Điều 32 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định xử phạt vi phạm các quy định về khuyến mại rượu, bia như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.
- Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên.
- Sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
- Khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ không tuân thủ các quy định của pháp luật về khuyến mại.
Như vậy, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi thì bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 32 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/11/2020) quy định xử phạt vi phạm các quy định về khuyến mại rượu, bia như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\n- Khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi.\n- Khuyến mại trong hoạt động kinh doanh rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên.\n- Sử dụng rượu, bia có độ cồn từ 15 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.\n- Khuyến mại rượu, bia có độ cồn dưới 15 độ không tuân thủ các quy định của pháp luật về khuyến mại.\nNhư vậy, khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi thì bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong danh mục bị xử phạt bao nhiêu tiền?
|
Cho hỏi: Việc bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong danh mục bị xử phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của chú Tư (Phú Yên)
|
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam bao gồm những loại nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2022/TT-BNNPTNT quy định về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam như sau:Ban hành kèm theo Thông tư này1. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm:a) Thuốc sử dụng trong nông nghiệp:- Thuốc trừ sâu: 689 hoạt chất với 1670 tên thương phẩm.- Thuốc trừ bệnh: 651 hoạt chất với 1492 tên thương phẩm.- Thuốc trừ cỏ: 256 hoạt chất với 765 tên thương phẩm.- Thuốc trừ chuột: 8 hoạt chất với 37 tên thương phẩm.- Thuốc điều hoà sinh trưởng: 58 hoạt chất với 172 tên thương phẩm.- Chất dẫn dụ côn trùng: 8 hoạt chất với 8 tên thương phẩm.- Thuốc trừ ốc: 31 hoạt chất với 152 tên thương phẩm.- Chất hỗ trợ (chất trải): 5 hoạt chất với 6 tên thương phẩm.b) Thuốc trừ mối: 14 hoạt chất với 21 tên thương phẩm.c) Thuốc bảo quản lâm sản: 7 hoạt chất với 8 tên thương phẩm.d) Thuốc khử trùng kho: 3 hoạt chất với 9 tên thương phẩm.đ) Thuốc sử dụng cho sân golf:- Thuốc trừ bệnh: 2 hoạt chất với 2 tên thương phẩm.- Thuốc trừ cỏ: 1 hoạt chất với 1 tên thương phẩm.- Thuốc điều hoà sinh trưởng: 1 hoạt chất với 1 tên thương phẩm.e) Thuốc xử lý hạt giống:- Thuốc trừ sâu: 10 hoạt chất với 16 tên thương phẩm.- Thuốc trừ bệnh: 13 hoạt chất với 13 tên thương phẩm.g) Thuốc bảo quản nông sản sau thu hoạch- 01 hoạt chất với 01 tên thương phẩm.Như vậy, Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam gồm có 1695 hoạt chất được sử dụng cho các trường hợp bao gồm:- Thuốc sử dụng trong nông nghiệp.- Thuốc trừ mối.- Thuốc bảo quản lâm sản.- Thuốc khử trùng kho.- Thuốc sử dụng cho sân golf.- Thuốc xử lý hạt giống.- Thuốc bảo quản nông sản sau thu hoạch.Tải về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam: Tại đây!Việc bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong danh mục bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Danh mục thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam bao gồm những loại nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 19/2022/TT-BNNPTNT quy định về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam cụ thể như sau:Ban hành kèm theo Thông tư này...2. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:a) Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản: 23 hoạt chất.b) Thuốc trừ bệnh: 6 hoạt chất.c) Thuốc trừ chuột: 1 hoạt chất.d) Thuốc trừ cỏ: 1 hoạt chất.Như vậy, danh mục thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam gồm có 31 hoạt chất bị cấm cho các trường hợp bao gồm:- Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản.- Thuốc trừ bệnh.- Thuốc trừ chuột.- Thuốc trừ cỏ.Xem chi tiết và tải về danh mục thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam: Tại đây!Việc bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong danh mục bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 31/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2020/NĐ-CP và một số điểm bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 07/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vvi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cụ thể như sau:Vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:...b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng đến dưới 3 kilôgam (hoặc 3 lít) thuốc thành phẩm;....3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:...b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 3 kilôgam (hoặc 3 lít) đến dưới 5 kilôgam (hoặc 5 lít) thuốc thành phẩm;...4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:...b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 5 kilôgam (hoặc 5 lít) đến dưới 10 kilôgam (hoặc 10 lít) thuốc thành phẩm;...5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:...b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 10 kilôgam (hoặc 10 lít) đến dưới 20 kilôgam (hoặc 20 lít) thuốc thành phẩm;...6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:...b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 20 kilôgam (hoặc 20 lít) đến dưới 30 kilôgam (hoặc 30 lít) thuốc thành phẩm;...7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:....b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 30 kilôgam (hoặc 30 lít) đến dưới 50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm;...8. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án;...9. Hình thức xử phạt bổ sunga) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 và điểm b, điểm c khoản 6 Điều này.b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 và khoản 8 Điều này.10. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc thu hồi, trả lại nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để tiêu hủy hoặc tái chế thuốc còn có khả năng tái chế đối với thuốc hết hạn sử dụng, thuốc không đảm bảo chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 và điểm a khoản 7 Điều này;b) Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam, thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2; điểm b, c, g khoản 3; điểm b, c khoản 4; điểm b, c khoản 5; điểm b, c khoản 6; điểm b, c khoản 7 và khoản 8 Điều này.Như vậy, đối với việc việc bán thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục bị cấm có khối lượng từ 3 kilôgam cho đến dưới 50 kilôgam sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 50.000.000 theo quy định của pháp luật.Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ Điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng tại Việt Nam. Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng tại Việt Nam.Lưu ý: Mức phạt vi phạm trên là mức phạt của cá nhân, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp hay lần cá nhân. (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 31/2016/NĐ-CP).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong danh mục bị xử phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam bao gồm những loại nào?Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2022/TT-BNNPTNT quy định về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam như sau:Ban hành kèm theo Thông tư này1. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm:a) Thuốc sử dụng trong nông nghiệp:- Thuốc trừ sâu: 689 hoạt chất với 1670 tên thương phẩm.- Thuốc trừ bệnh: 651 hoạt chất với 1492 tên thương phẩm.- Thuốc trừ cỏ: 256 hoạt chất với 765 tên thương phẩm.- Thuốc trừ chuột: 8 hoạt chất với 37 tên thương phẩm.- Thuốc điều hoà sinh trưởng: 58 hoạt chất với 172 tên thương phẩm.- Chất dẫn dụ côn trùng: 8 hoạt chất với 8 tên thương phẩm.- Thuốc trừ ốc: 31 hoạt chất với 152 tên thương phẩm.- Chất hỗ trợ (chất trải): 5 hoạt chất với 6 tên thương phẩm.b) Thuốc trừ mối: 14 hoạt chất với 21 tên thương phẩm.c) Thuốc bảo quản lâm sản: 7 hoạt chất với 8 tên thương phẩm.d) Thuốc khử trùng kho: 3 hoạt chất với 9 tên thương phẩm.đ) Thuốc sử dụng cho sân golf:- Thuốc trừ bệnh: 2 hoạt chất với 2 tên thương phẩm.- Thuốc trừ cỏ: 1 hoạt chất với 1 tên thương phẩm.- Thuốc điều hoà sinh trưởng: 1 hoạt chất với 1 tên thương phẩm.e) Thuốc xử lý hạt giống:- Thuốc trừ sâu: 10 hoạt chất với 16 tên thương phẩm.- Thuốc trừ bệnh: 13 hoạt chất với 13 tên thương phẩm.g) Thuốc bảo quản nông sản sau thu hoạch- 01 hoạt chất với 01 tên thương phẩm.Như vậy, Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam gồm có 1695 hoạt chất được sử dụng cho các trường hợp bao gồm:- Thuốc sử dụng trong nông nghiệp.- Thuốc trừ mối.- Thuốc bảo quản lâm sản.- Thuốc khử trùng kho.- Thuốc sử dụng cho sân golf.- Thuốc xử lý hạt giống.- Thuốc bảo quản nông sản sau thu hoạch.Tải về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam: Tại đây!Việc bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong danh mục bị xử phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Danh mục thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam bao gồm những loại nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 19/2022/TT-BNNPTNT quy định về Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam cụ thể như sau:Ban hành kèm theo Thông tư này...2. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:a) Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản: 23 hoạt chất.b) Thuốc trừ bệnh: 6 hoạt chất.c) Thuốc trừ chuột: 1 hoạt chất.d) Thuốc trừ cỏ: 1 hoạt chất.Như vậy, danh mục thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam gồm có 31 hoạt chất bị cấm cho các trường hợp bao gồm:- Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản.- Thuốc trừ bệnh.- Thuốc trừ chuột.- Thuốc trừ cỏ.Xem chi tiết và tải về danh mục thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam: Tại đây!Việc bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm trong danh mục bị xử phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 31/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2020/NĐ-CP và một số điểm bị bãi bỏ bởi điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 07/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vvi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cụ thể như sau:Vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:...b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng đến dưới 3 kilôgam (hoặc 3 lít) thuốc thành phẩm;....3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:...b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 3 kilôgam (hoặc 3 lít) đến dưới 5 kilôgam (hoặc 5 lít) thuốc thành phẩm;...4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:...b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 5 kilôgam (hoặc 5 lít) đến dưới 10 kilôgam (hoặc 10 lít) thuốc thành phẩm;...5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:...b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 10 kilôgam (hoặc 10 lít) đến dưới 20 kilôgam (hoặc 20 lít) thuốc thành phẩm;...6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:...b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 20 kilôgam (hoặc 20 lít) đến dưới 30 kilôgam (hoặc 30 lít) thuốc thành phẩm;...7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật sau đây:....b) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 30 kilôgam (hoặc 30 lít) đến dưới 50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm;...8. Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam có khối lượng từ 50 kilôgam (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm trở lên trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án;...9. Hình thức xử phạt bổ sunga) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 và điểm b, điểm c khoản 6 Điều này.b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 7 và khoản 8 Điều này.10. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc thu hồi, trả lại nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để tiêu hủy hoặc tái chế thuốc còn có khả năng tái chế đối với thuốc hết hạn sử dụng, thuốc không đảm bảo chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 và điểm a khoản 7 Điều này;b) Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam, thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, thuốc dưới dạng ống tiêm thủy tinh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2; điểm b, c, g khoản 3; điểm b, c khoản 4; điểm b, c khoản 5; điểm b, c khoản 6; điểm b, c khoản 7 và khoản 8 Điều này.Như vậy, đối với việc việc bán thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục bị cấm có khối lượng từ 3 kilôgam cho đến dưới 50 kilôgam sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 50.000.000 theo quy định của pháp luật.Ngoài ra, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ Điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng tại Việt Nam. Buộc tiêu hủy thuốc bảo vệ thực vật bị cấm sử dụng tại Việt Nam.Lưu ý: Mức phạt vi phạm trên là mức phạt của cá nhân, đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt sẽ gấp hay lần cá nhân. (Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 31/2016/NĐ-CP).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm ô tô
|
Tôi có cơ sở sản xuất ô tô đã được cấp giấy chứng nhận cho kiểu loại sản phẩm ô tô. Liên quan đến lĩnh vực ô tô, nhờ giải đáp giúp tôi trường hợp nào bị thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm ô tô?
|
Căn cứ Khoản 4 Điều 13 Thông tư 25/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 25/08/2019) quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm ô tô như sau: Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Cơ sở sản xuất giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
- Cơ sở sản xuất giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đăng ký chứng nhận;
- Quá thời gian 06 tháng kể từ ngày bị tạm đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ sở sản xuất không thực hiện khắc phục lỗi vi phạm.
Nếu doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu kiểu loại sản phẩm bị thu hồi Giấy chứng nhận thì phải thực hiện thẩm định lại thiết kế và chứng nhận lại như đối với sản phẩm mới.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn quan tâm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm ô tô",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 13 Thông tư 25/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 25/08/2019) quy định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho kiểu loại sản phẩm ô tô như sau: Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\n- Cơ sở sản xuất giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;\n- Cơ sở sản xuất giả mạo các tài liệu trong hồ sơ đăng ký chứng nhận;\n- Quá thời gian 06 tháng kể từ ngày bị tạm đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà cơ sở sản xuất không thực hiện khắc phục lỗi vi phạm.\nNếu doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu kiểu loại sản phẩm bị thu hồi Giấy chứng nhận thì phải thực hiện thẩm định lại thiết kế và chứng nhận lại như đối với sản phẩm mới.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn quan tâm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
|
Biển số xe của cơ quan, tổ chức nước ngoài được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập THƯ VIỆN PHÁP LUÂT. Xin chân thành cảm ơn
|
Biển số xe của cơ quan, tổ chức nước ngoài được quy định cụ thể tại Khoản 7 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:
a) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
b) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.
d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên).
Trên đây là quy định về biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 15/2014/TT-BCA để hiểu rõ hơn quy định này.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Biển số xe của cơ quan, tổ chức nước ngoài được quy định cụ thể tại Khoản 7 Điều 31 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:\na) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.\nb) Biển số nền màu trắng, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe của tổ chức quốc tế đó và thứ tự đăng ký.\nc) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.\nd) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài (trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên).\nTrên đây là quy định về biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 15/2014/TT-BCA để hiểu rõ hơn quy định này.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức đóng đảng phí chi tiết năm 2024? Thu nhập hằng tháng nào của đảng viên để tính đóng đảng phí?
|
Xin cho tôi hỏi: Năm 2024, mức đóng đảng phí được quy định như thế nào? Thu nhập nào của đảng viên được sử dụng để tính đóng đảng phí? Mong được giải đáp!
|
Đảng phí là gì?Căn cứ Mục A Quy định về chế độ đảng phí Ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định về đảng phí như sau:QUY ĐỊNH CHUNG1- Đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là thu nhập hằng tháng của đảng viên.2- Đảng phí là một nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp; một số cấp ủy được lập quỹ dự trữ từ tiền thu đảng phí; việc sử dụng quỹ dự trữ do cấp ủy quyết định.3- Quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí được thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.Như vậy, đảng phí là một một khoản tiền do các Đảng viên đóng góp, có vai trò là nguồn kinh phí dùng để sử dụng thực hiện các hoạt động công tác đảng ở tổ chức đảng các cấp. Đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng.Mức đóng đảng phí chi tiết năm 2024? Thu nhập hằng tháng nào của đảng viên để tính đóng đảng phí? (Hình từ Internet)Mức đóng đảng phí chi tiết năm 2024? Căn cứ Tiểu mục 1 Mục B Quy định về chế độ đảng phí Ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định về mức đóng đảng phí như sau:QUY ĐỊNH CỤ THỂI- Đối tượng và mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viênThu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỷ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng.1- Đảng viên trong các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, các khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí.2- Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: đóng đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội.3- Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị.4- Đảng viên khác ở trong nước (bao gồm đảng viên nông nghiệp, nông thôn, đảng viên là học sinh, sinh viên…): đóng đảng phí từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng. Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động.5- Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước5.1- Đảng viên làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở ngoài nước; đảng viên là lưu học sinh theo Hiệp định được nước ngoài tài trợ hoặc được đài thọ từ ngân sách nhà nước đóng đảng phí bằng 1% mức sinh hoạt phí hằng tháng.5.2- Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống, mức đóng hằng tháng từ 2 đến 5 USD.5.3- Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, cửa hàng dịch vụ, mức đóng tối thiểu hằng tháng là 10 USD.6- Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng trên đây tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý.Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định.Như vậy, vào năm 2024, mức đóng đảng phí hằng tháng được quy định cụ thể như sau:- Đảng viên trong các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang: 1% tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền công, sinh hoạt phí;- Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội;- Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế: 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương;- Đảng viên khác ở trong nước: từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng.- Đảng viên ngoài độ tuổi lao động: bằng 50% mức đóng của đảng viên trong độ tuổi lao động.- Đảng viên làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở ngoài nước, lưu học sinh được tài trợ: 1% mức sinh hoạt phí hằng tháng.- Đảng viên đi du học tự túc, đi xuất khẩu lao động, đi theo gia đình, làm ăn sinh sống tự do ở nước ngoài: từ 2 đến 5 USD.- Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, cửa hàng dịch vụ: tối thiểu 10 USD.Lưu ý, đảng viên thuộc mọi đối tượng có thể tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý.Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định.Đảng viên có nhiều khoản thu nhập thì đóng đảng phí theo thu nhập ở cơ quan, đơn vị hoặc tại địa bàn nơi đảng viên sinh hoạt đảng.Thu nhập hằng tháng nào của đảng viên để tính đóng đảng phí?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục B Quy định về chế độ đảng phí Ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định về thu nhập hằng tháng để đóng đảng phí như sau:QUY ĐỊNH CỤ THỂI- Đối tượng và mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viênThu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỷ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng....Như vậy, thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí sẽ bao gồm:- Tiền lương, tiền công, một số khoản phụ cấp tiền lương;- Sinh hoạt phí;- Thu nhập khác.Lưu ý: Đảng viên khó xác định được thu nhập thì sẽ được quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức đóng đảng phí chi tiết năm 2024? Thu nhập hằng tháng nào của đảng viên để tính đóng đảng phí?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đảng phí là gì?Căn cứ Mục A Quy định về chế độ đảng phí Ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định về đảng phí như sau:QUY ĐỊNH CHUNG1- Đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng, là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa chính trị quan trọng. Căn cứ để tính đóng đảng phí của đảng viên là thu nhập hằng tháng của đảng viên.2- Đảng phí là một nguồn kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp; một số cấp ủy được lập quỹ dự trữ từ tiền thu đảng phí; việc sử dụng quỹ dự trữ do cấp ủy quyết định.3- Quy định về thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí được thực hiện thống nhất trong toàn Đảng.Như vậy, đảng phí là một một khoản tiền do các Đảng viên đóng góp, có vai trò là nguồn kinh phí dùng để sử dụng thực hiện các hoạt động công tác đảng ở tổ chức đảng các cấp. Đóng đảng phí là nhiệm vụ của đảng viên theo quy định của Điều lệ Đảng.Mức đóng đảng phí chi tiết năm 2024? Thu nhập hằng tháng nào của đảng viên để tính đóng đảng phí? (Hình từ Internet)Mức đóng đảng phí chi tiết năm 2024? Căn cứ Tiểu mục 1 Mục B Quy định về chế độ đảng phí Ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định về mức đóng đảng phí như sau:QUY ĐỊNH CỤ THỂI- Đối tượng và mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viênThu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỷ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng.1- Đảng viên trong các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, các khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí.2- Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: đóng đảng phí hằng tháng bằng 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội.3- Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế: đóng đảng phí hằng tháng bằng 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương của đơn vị.4- Đảng viên khác ở trong nước (bao gồm đảng viên nông nghiệp, nông thôn, đảng viên là học sinh, sinh viên…): đóng đảng phí từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng. Đối với đảng viên ngoài độ tuổi lao động, mức đóng đảng phí bằng 50% đảng viên trong độ tuổi lao động.5- Đảng viên sống, học tập, làm việc ở ngoài nước5.1- Đảng viên làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở ngoài nước; đảng viên là lưu học sinh theo Hiệp định được nước ngoài tài trợ hoặc được đài thọ từ ngân sách nhà nước đóng đảng phí bằng 1% mức sinh hoạt phí hằng tháng.5.2- Đảng viên đi du học tự túc; đảng viên đi xuất khẩu lao động; đảng viên đi theo gia đình, đảng viên là thành phần tự do làm ăn sinh sống, mức đóng hằng tháng từ 2 đến 5 USD.5.3- Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, cửa hàng dịch vụ, mức đóng tối thiểu hằng tháng là 10 USD.6- Khuyến khích đảng viên thuộc mọi đối tượng trên đây tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý.Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định.Như vậy, vào năm 2024, mức đóng đảng phí hằng tháng được quy định cụ thể như sau:- Đảng viên trong các cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang: 1% tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền công, sinh hoạt phí;- Đảng viên hưởng lương bảo hiểm xã hội: 0,5% mức tiền lương bảo hiểm xã hội;- Đảng viên làm việc trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức kinh tế: 1% tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác từ quỹ tiền lương;- Đảng viên khác ở trong nước: từ 2.000 đồng đến 30.000 đồng/tháng.- Đảng viên ngoài độ tuổi lao động: bằng 50% mức đóng của đảng viên trong độ tuổi lao động.- Đảng viên làm việc tại các cơ quan đại diện của Việt Nam ở ngoài nước, lưu học sinh được tài trợ: 1% mức sinh hoạt phí hằng tháng.- Đảng viên đi du học tự túc, đi xuất khẩu lao động, đi theo gia đình, làm ăn sinh sống tự do ở nước ngoài: từ 2 đến 5 USD.- Đảng viên là chủ hoặc đồng chủ sở hữu các doanh nghiệp, khu thương mại, cửa hàng dịch vụ: tối thiểu 10 USD.Lưu ý, đảng viên thuộc mọi đối tượng có thể tự nguyện đóng đảng phí cao hơn mức quy định nhưng phải được chi ủy đồng ý.Đảng viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nếu có đơn đề nghị miễn hoặc giảm mức đóng đảng phí, chi bộ xem xét, báo cáo lên cấp ủy cơ sở quyết định.Đảng viên có nhiều khoản thu nhập thì đóng đảng phí theo thu nhập ở cơ quan, đơn vị hoặc tại địa bàn nơi đảng viên sinh hoạt đảng.Thu nhập hằng tháng nào của đảng viên để tính đóng đảng phí?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục B Quy định về chế độ đảng phí Ban hành kèm theo Quyết định 342-QĐ/TW năm 2010 quy định về thu nhập hằng tháng để đóng đảng phí như sau:QUY ĐỊNH CỤ THỂI- Đối tượng và mức đóng đảng phí hằng tháng của đảng viênThu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí bao gồm: tiền lương, một số khoản phụ cấp; tiền công; sinh hoạt phí; thu nhập khác. Đảng viên xác định được thu nhập thường xuyên, đóng đảng phí theo tỷ lệ (%) của thu nhập hằng tháng (chưa tính trừ thuế thu nhập cá nhân); đảng viên khó xác định được thu nhập thì quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng....Như vậy, thu nhập hằng tháng của đảng viên để tính đóng đảng phí sẽ bao gồm:- Tiền lương, tiền công, một số khoản phụ cấp tiền lương;- Sinh hoạt phí;- Thu nhập khác.Lưu ý: Đảng viên khó xác định được thu nhập thì sẽ được quy định mức đóng cụ thể hằng tháng cho từng loại đối tượng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng thư bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
|
Chứng thư bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trần Đức Viên, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chứng thư bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Trần Đức Viên (tranvien*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 14 Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại ban hành kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì chứng thư bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vạy vốn tại các ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định cụ thể như sau:
- Bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức chứng thư bảo lãnh.
- Nội dung của chứng thư bảo lãnh bao gồm:
+ Tên, địa chỉ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại, doanh nghiệp.
+ Ngày phát hành thư bảo lãnh, số tiền bảo lãnh.
+ Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
+ Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh.
+ Ngoài các nội dung nêu trên, chứng thư bảo lãnh có thể có các nội dung khác như quyền, nghĩa vụ các bên, giải quyết tranh chấp và các thỏa thuận khác.
- Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận.
Trên đây là nội dung tư vấn về chứng thư bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vạy vốn tại các ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 03/2011/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng thư bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 14 Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại các ngân hàng thương mại ban hành kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-TTg ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ thì chứng thư bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vạy vốn tại các ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam được quy định cụ thể như sau:\n- Bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức chứng thư bảo lãnh.\n- Nội dung của chứng thư bảo lãnh bao gồm:\n+ Tên, địa chỉ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại, doanh nghiệp.\n+ Ngày phát hành thư bảo lãnh, số tiền bảo lãnh.\n+ Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.\n+ Thời hạn hiệu lực của chứng thư bảo lãnh.\n+ Ngoài các nội dung nêu trên, chứng thư bảo lãnh có thể có các nội dung khác như quyền, nghĩa vụ các bên, giải quyết tranh chấp và các thỏa thuận khác.\n- Chứng thư bảo lãnh được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ khi các bên có liên quan thỏa thuận.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chứng thư bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vạy vốn tại các ngân hàng thương mại của Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 03/2011/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp và các bên có liên quan đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số ngành Hải quan giai đoạn năm 2021- 2025 được quy định như thế nào?
|
Hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp và các bên có liên quan đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số ngành Hải quan giai đoạn năm 2021- 2025? Nhiệm vụ trọng tâm trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn năm 2021- 2025? Các nhiệm vụ cụ thể trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn năm 2021- 2025?
Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
Hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp và các bên có liên quan đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số ngành Hải quan giai đoạn năm 2021- 2025? Tại Tiết 2 Mục IV Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:2. Hỗ trợ và thúc đẩy chuyển đổi số của doanh nghiệp và các bên có liên quan để đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số của ngành Hải quanĐể đảm bảo triển khai chuyển đổi số của ngành Hải quan, đáp ứng yêu cầu quản lý từ khâu đầu đến khâu cuối, trong giai đoạn 2021 - 2025, ngành Hải quan tiếp tục hỗ trợ và thúc đẩy chuyển đổi số của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các bên có liên quan, cụ thể gồm:- Trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, thủ tục hải quan, biểu mẫu chứng từ, văn bản điện tử và chỉ tiêu thông tin phục vụ yêu cầu số hóa và chuyển đổi số thì Tổng cục Hải quan sẽ lấy ý kiến đóng góp của người dân, doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức khác nhau như hội nghị, hội thảo, tọa đàm, phương tiện thông tin đại chúng,... trước khi ban hành hoặc đưa vào thực hiện chính thức.- Khi triển khai các chương trình chuyển đổi số, triển khai các hệ thống công nghệ thông tin, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành đào tạo, tập huấn đầy đủ phổ biến, thông tin, tuyên truyền đầy đủ cho doanh nghiệp và các bên liên quan biết rõ trách nhiệm, công tác chuẩn bị và phối hợp thực hiện.- Nghiên cứu, công bố các chuẩn dữ liệu trao đổi thông tin của Tổng cục Hải quan, yêu cầu kết nối để tiến hành kết nối, trao đổi thông tin khi triển khai hệ thống CNTT mới của Tổng cục Hải quan để các doanh nghiệp và các bên liên quan biết, phối hợp thực hiện.- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp và các bên liên quan đẩy mạnh việc kết nối, trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu với hệ thống công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.Theo đó, việc hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp và các bên có liên quan đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số ngành Hải quan giai đoạn năm 2021- 2025 bao gồm:- Trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, thủ tục hải quan, biểu mẫu chứng từ, văn bản điện tử và chỉ tiêu thông tin phục vụ yêu cầu số hóa và chuyển đổi số thì Tổng cục Hải quan sẽ lấy ý kiến đóng góp của người dân, doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức khác nhau như hội nghị, hội thảo, tọa đàm, phương tiện thông tin đại chúng,... trước khi ban hành hoặc đưa vào thực hiện chính thức.- Khi triển khai các chương trình chuyển đổi số, triển khai các hệ thống công nghệ thông tin, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành đào tạo, tập huấn đầy đủ phổ biến, thông tin, tuyên truyền đầy đủ cho doanh nghiệp và các bên liên quan biết rõ trách nhiệm, công tác chuẩn bị và phối hợp thực hiện.- Nghiên cứu, công bố các chuẩn dữ liệu trao đổi thông tin của Tổng cục Hải quan, yêu cầu kết nối để tiến hành kết nối, trao đổi thông tin khi triển khai hệ thống CNTT mới của Tổng cục Hải quan để các doanh nghiệp và các bên liên quan biết, phối hợp thực hiện.- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp và các bên liên quan đẩy mạnh việc kết nối, trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu với hệ thống công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.Việc hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp và các bên có liên quan đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số ngành Hải quan giai đoạn năm 2021- 2025 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ trọng tâm trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn năm 2021- 2025? Theo Tiểu tiết 3.1 Tiết 3 Mục IV Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:Nhiệm vụ trọng tâm trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN là xây dựng và triển khai Đề án xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo định hướng tập trung phục vụ chuyển đổi số và triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN. Việc thực hiện Đề án theo các giai đoạn, lộ trình phù hợp với các mục tiêu chính sau:- 100% các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý nhà nước và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện qua Cơ chế một cửa quốc gia dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; tham gia và triển khai Cơ chế một cửa ASEAN theo đúng cam kết và lộ trình thực hiện của các nước ASEAN; kết nối và trao đổi thông tin với các đối tác thương mại khác ngoài ASEAN theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.- 100% Bộ, ngành, tổ chức chứng nhận sự phù hợp được kết nối với hải quan thông qua NSW. Thông tin về quản lý chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực hải quan được hệ thống tự động sử dụng trực tiếp để hỗ trợ quá trình làm thủ tục hải quan.- Dữ liệu và thông tin về quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được số hóa và chia sẻ đầy đủ, kịp thời tới các cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan nhằm phục vụ: (1) Thực hiện các thủ tục hành chính và tạo thuận lợi thương mại; (2) Giám sát của các cấp quản lý, điều hành. (3) Tìm ra các điểm bất cập trong chính sách, quy trình thủ tục để có giải pháp cải tiến, điều chỉnh phù hợp.- Cung cấp các tiện ích cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan chính phủ để thực thi chính sách, pháp luật và thực hiện thủ tục hành chính hiệu quả thông qua Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN; Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hiện đại hóa thủ tục hành chính, đảm bảo minh bạch thông tin, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước cũng như hỗ trợ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam.- Cổng thông tin một cửa quốc gia được vận hành trên nền tảng cơ sở dữ liệu quản lý nhà nước tập trung (tiến tới xử lý tập trung) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Toàn bộ các cơ quan Chính phủ và các bên liên quan trực tiếp và gián tiếp sử dụng thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải được kết nối và chia sẻ dữ liệu thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN là xây dựng và triển khai Đề án xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo định hướng tập trung phục vụ chuyển đổi số và triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEANNhiệm vụ trên được thực hiện theo các giai đoạn, lộ trình phù hợp với các mục tiêu chính được nêu cụ thể như trên.Các nhiệm vụ cụ thể trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn năm 2021- 2025?Căn cứ Tiểu tiết 3.1 Tiết 3 Mục IV Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:Các nhiệm vụ cụ thể gồm:- Phối hợp với các Bộ, ngành chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ về triển khai cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và ngoài ASEAN đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và yêu cầu chuyển đổi số của ngành Hải quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Phối hợp với các Bộ, ngành rà soát, đề xuất danh mục các chứng từ, văn bản thuộc các thủ tục hành chính trên cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và ngoài ASEAN cần được số hóa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Trên cơ sở các chứng từ, văn bản thuộc các thủ tục hành chính trên cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và ngoài ASEAN được số hóa, phối hợp với các đơn vị và các Bộ, ngành rà soát, hài hòa hóa và thống nhất bộ chỉ tiêu thông tin triển khai trên Cơ chế một cửa quốc gia và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo định hướng tập trung phục vụ chuyển đổi số và triển khai cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và ngoài ASEAN với định hướng tái cấu trúc Cổng thông tin một cửa quốc gia đáp ứng yêu cầu trở thành điểm tiếp nhận và chia sẻ thông tin, dữ liệu, chứng từ điện tử cho tất cả các bên tham gia vào hoạt động thương mại xuyên biên giới, chuỗi cung ứng, logistics thông qua việc tập trung hóa dữ liệu và tập trung hóa việc xử lý dữ liệu.- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện việc kết nối giữa hệ thống CNTT nghiệp vụ hải quan, hệ thống CNTT phục vụ triển khai cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và ngoài ASEAN với hệ thống CNTT của các Bộ, ngành và các đơn vị có liên quan để đảm bảo thông tin người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp một lần và sử dụng nhiều lần.Trên đây là các nhiệm vụ cụ thể trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn năm 2021- 2025 theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp và các bên có liên quan đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số ngành Hải quan giai đoạn năm 2021- 2025 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp và các bên có liên quan đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số ngành Hải quan giai đoạn năm 2021- 2025? Tại Tiết 2 Mục IV Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:2. Hỗ trợ và thúc đẩy chuyển đổi số của doanh nghiệp và các bên có liên quan để đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số của ngành Hải quanĐể đảm bảo triển khai chuyển đổi số của ngành Hải quan, đáp ứng yêu cầu quản lý từ khâu đầu đến khâu cuối, trong giai đoạn 2021 - 2025, ngành Hải quan tiếp tục hỗ trợ và thúc đẩy chuyển đổi số của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các bên có liên quan, cụ thể gồm:- Trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, thủ tục hải quan, biểu mẫu chứng từ, văn bản điện tử và chỉ tiêu thông tin phục vụ yêu cầu số hóa và chuyển đổi số thì Tổng cục Hải quan sẽ lấy ý kiến đóng góp của người dân, doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức khác nhau như hội nghị, hội thảo, tọa đàm, phương tiện thông tin đại chúng,... trước khi ban hành hoặc đưa vào thực hiện chính thức.- Khi triển khai các chương trình chuyển đổi số, triển khai các hệ thống công nghệ thông tin, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành đào tạo, tập huấn đầy đủ phổ biến, thông tin, tuyên truyền đầy đủ cho doanh nghiệp và các bên liên quan biết rõ trách nhiệm, công tác chuẩn bị và phối hợp thực hiện.- Nghiên cứu, công bố các chuẩn dữ liệu trao đổi thông tin của Tổng cục Hải quan, yêu cầu kết nối để tiến hành kết nối, trao đổi thông tin khi triển khai hệ thống CNTT mới của Tổng cục Hải quan để các doanh nghiệp và các bên liên quan biết, phối hợp thực hiện.- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp và các bên liên quan đẩy mạnh việc kết nối, trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu với hệ thống công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.Theo đó, việc hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp và các bên có liên quan đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số ngành Hải quan giai đoạn năm 2021- 2025 bao gồm:- Trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, thủ tục hải quan, biểu mẫu chứng từ, văn bản điện tử và chỉ tiêu thông tin phục vụ yêu cầu số hóa và chuyển đổi số thì Tổng cục Hải quan sẽ lấy ý kiến đóng góp của người dân, doanh nghiệp thông qua nhiều hình thức khác nhau như hội nghị, hội thảo, tọa đàm, phương tiện thông tin đại chúng,... trước khi ban hành hoặc đưa vào thực hiện chính thức.- Khi triển khai các chương trình chuyển đổi số, triển khai các hệ thống công nghệ thông tin, Tổng cục Hải quan sẽ tiến hành đào tạo, tập huấn đầy đủ phổ biến, thông tin, tuyên truyền đầy đủ cho doanh nghiệp và các bên liên quan biết rõ trách nhiệm, công tác chuẩn bị và phối hợp thực hiện.- Nghiên cứu, công bố các chuẩn dữ liệu trao đổi thông tin của Tổng cục Hải quan, yêu cầu kết nối để tiến hành kết nối, trao đổi thông tin khi triển khai hệ thống CNTT mới của Tổng cục Hải quan để các doanh nghiệp và các bên liên quan biết, phối hợp thực hiện.- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp và các bên liên quan đẩy mạnh việc kết nối, trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu với hệ thống công nghệ thông tin của Tổng cục Hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan.Việc hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp và các bên có liên quan đảm bảo sự đồng bộ với quá trình chuyển đổi số ngành Hải quan giai đoạn năm 2021- 2025 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ trọng tâm trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn năm 2021- 2025? Theo Tiểu tiết 3.1 Tiết 3 Mục IV Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:Nhiệm vụ trọng tâm trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN là xây dựng và triển khai Đề án xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo định hướng tập trung phục vụ chuyển đổi số và triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN. Việc thực hiện Đề án theo các giai đoạn, lộ trình phù hợp với các mục tiêu chính sau:- 100% các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý nhà nước và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được thực hiện qua Cơ chế một cửa quốc gia dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4; tham gia và triển khai Cơ chế một cửa ASEAN theo đúng cam kết và lộ trình thực hiện của các nước ASEAN; kết nối và trao đổi thông tin với các đối tác thương mại khác ngoài ASEAN theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.- 100% Bộ, ngành, tổ chức chứng nhận sự phù hợp được kết nối với hải quan thông qua NSW. Thông tin về quản lý chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực hải quan được hệ thống tự động sử dụng trực tiếp để hỗ trợ quá trình làm thủ tục hải quan.- Dữ liệu và thông tin về quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được số hóa và chia sẻ đầy đủ, kịp thời tới các cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan nhằm phục vụ: (1) Thực hiện các thủ tục hành chính và tạo thuận lợi thương mại; (2) Giám sát của các cấp quản lý, điều hành. (3) Tìm ra các điểm bất cập trong chính sách, quy trình thủ tục để có giải pháp cải tiến, điều chỉnh phù hợp.- Cung cấp các tiện ích cho người dân, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan chính phủ để thực thi chính sách, pháp luật và thực hiện thủ tục hành chính hiệu quả thông qua Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN; Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hiện đại hóa thủ tục hành chính, đảm bảo minh bạch thông tin, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước cũng như hỗ trợ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của tất cả các cấp từ Trung ương đến địa phương, nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam.- Cổng thông tin một cửa quốc gia được vận hành trên nền tảng cơ sở dữ liệu quản lý nhà nước tập trung (tiến tới xử lý tập trung) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, người và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Toàn bộ các cơ quan Chính phủ và các bên liên quan trực tiếp và gián tiếp sử dụng thông tin về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải được kết nối và chia sẻ dữ liệu thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.Như vậy, nhiệm vụ trọng tâm trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN là xây dựng và triển khai Đề án xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo định hướng tập trung phục vụ chuyển đổi số và triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEANNhiệm vụ trên được thực hiện theo các giai đoạn, lộ trình phù hợp với các mục tiêu chính được nêu cụ thể như trên.Các nhiệm vụ cụ thể trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn năm 2021- 2025?Căn cứ Tiểu tiết 3.1 Tiết 3 Mục IV Phần II kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định 707/QĐ-TCHQ năm 2022 quy định như sau:Các nhiệm vụ cụ thể gồm:- Phối hợp với các Bộ, ngành chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ về triển khai cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và ngoài ASEAN đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và yêu cầu chuyển đổi số của ngành Hải quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Phối hợp với các Bộ, ngành rà soát, đề xuất danh mục các chứng từ, văn bản thuộc các thủ tục hành chính trên cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và ngoài ASEAN cần được số hóa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Trên cơ sở các chứng từ, văn bản thuộc các thủ tục hành chính trên cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và ngoài ASEAN được số hóa, phối hợp với các đơn vị và các Bộ, ngành rà soát, hài hòa hóa và thống nhất bộ chỉ tiêu thông tin triển khai trên Cơ chế một cửa quốc gia và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.- Xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin theo định hướng tập trung phục vụ chuyển đổi số và triển khai cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và ngoài ASEAN với định hướng tái cấu trúc Cổng thông tin một cửa quốc gia đáp ứng yêu cầu trở thành điểm tiếp nhận và chia sẻ thông tin, dữ liệu, chứng từ điện tử cho tất cả các bên tham gia vào hoạt động thương mại xuyên biên giới, chuỗi cung ứng, logistics thông qua việc tập trung hóa dữ liệu và tập trung hóa việc xử lý dữ liệu.- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện việc kết nối giữa hệ thống CNTT nghiệp vụ hải quan, hệ thống CNTT phục vụ triển khai cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và ngoài ASEAN với hệ thống CNTT của các Bộ, ngành và các đơn vị có liên quan để đảm bảo thông tin người dân, doanh nghiệp chỉ cung cấp một lần và sử dụng nhiều lần.Trên đây là các nhiệm vụ cụ thể trong chuyển đổi số đối với Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN giai đoạn năm 2021- 2025 theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khu chế xuất có phải khu phi thuế quan không? Khu chế xuất có phải là khu vực hải quan riêng không?
|
Cho hỏi: Khu chế xuất có phải khu phi thuế quan không? Khu chế xuất có phải là khu vực hải quan riêng không? Câu hỏi của anh Hải (Quảng Ninh)
|
Khu chế xuất có phải khu phi thuế quan không?căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về khu phi thuế quan cụ thể như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu....Ngoài ra, tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT...20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.....Như vậy, theo những căn cứ trên có thể nhận định khu chế xuất được xem là khu phi thuế quan.Khu chế xuất có phải khu phi thuế quan không? Khu chế xuất có phải là khu vực hải quan riêng không? (Hình từ Internet)Khu chế xuất có phải là khu vực hải quan riêng không?Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về khu vực hải quan riêng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất như sau:Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất...4. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan như sau:a) Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định áp dụng đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế;...c) Doanh nghiệp chế xuất được bán, thanh lý vào thị trường nội địa tài sản đã qua sử dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản....Khu chế xuất được coi là khu vực hải quan riêng và doanh nghiệp chế xuất được áp dụng các thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định áp dụng đối với khu vực hải quan riêng.Do đó, khu chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP.Như vậy, khu chế xuất được coi là khu vực hải quan riêng và được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán, thanh lý tài sản đã qua sử dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư.Các hoạt động được phép đầu tư trong khu chế xuất?Cụ thể theo Điều 62 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định đối với dự án đầu tư trong khu chế xuất, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động được phép đầu tư trong khu chế xuất như sau:- Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.- Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng).- Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.- Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.- Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khu chế xuất có phải khu phi thuế quan không? Khu chế xuất có phải là khu vực hải quan riêng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khu chế xuất có phải khu phi thuế quan không?căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về khu phi thuế quan cụ thể như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu....Ngoài ra, tại khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT...20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.....Như vậy, theo những căn cứ trên có thể nhận định khu chế xuất được xem là khu phi thuế quan.Khu chế xuất có phải khu phi thuế quan không? Khu chế xuất có phải là khu vực hải quan riêng không? (Hình từ Internet)Khu chế xuất có phải là khu vực hải quan riêng không?Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về khu vực hải quan riêng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.Dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất như sau:Quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất...4. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải là khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản này và các trường hợp không phải làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan như sau:a) Thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định áp dụng đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế;...c) Doanh nghiệp chế xuất được bán, thanh lý vào thị trường nội địa tài sản đã qua sử dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản....Khu chế xuất được coi là khu vực hải quan riêng và doanh nghiệp chế xuất được áp dụng các thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định áp dụng đối với khu vực hải quan riêng.Do đó, khu chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP.Như vậy, khu chế xuất được coi là khu vực hải quan riêng và được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp chế xuất bán, thanh lý tài sản đã qua sử dụng và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư.Các hoạt động được phép đầu tư trong khu chế xuất?Cụ thể theo Điều 62 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định đối với dự án đầu tư trong khu chế xuất, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động được phép đầu tư trong khu chế xuất như sau:- Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.- Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng).- Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.- Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.- Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư 2020, Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lao động nữ sinh tháng 1/1967 được hưởng lương hưu từ thời điểm nào?
|
Mẹ chúng tôi sinh ngày 07/01/1967 thì theo luật mới thời điểm nào mẹ chúng tôi sẽ được hưởng lương hưu? Nhờ anh chị tư vấn giúp. Mẹ tôi làm công việc văn phòng bình thường.
|
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:
Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 01/1967 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 10/2022.
Như vậy, trường hợp mẹ của bạn sinh tháng 01/1967 thì từ tháng 10/2022, mẹ bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lao động nữ sinh tháng 1/1967 được hưởng lương hưu từ thời điểm nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 01/1967 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 10/2022.\nNhư vậy, trường hợp mẹ của bạn sinh tháng 01/1967 thì từ tháng 10/2022, mẹ bạn bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về điều kiện công nhận hộ nghèo
|
Tôi mới chuyển khẩu sang ở với bố mẹ. Bố mẹ tôi có hộ nghèo. Xin hỏi, vậy tôi có được xác nhận là thuộc hộ nghèo không? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg có quy định chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2016 – 2020 như sau:
- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Như vậy khi bạn nhập hộ khẩu vào nhà bố mẹ của bạn thì những tiêu chí trên sẽ có sự thay đổi do thay đổi số lượng thành viên trong hộ. Nếu như trường hợp hộ nhà bạn vẫn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì hộ nhà bạn vẫn được công nhận là hộ nghèo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về điều kiện công nhận hộ nghèo",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg có quy định chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2016 – 2020 như sau:\n- Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:\n+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;\n+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.\n- Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:\n+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;\n+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.\nNhư vậy khi bạn nhập hộ khẩu vào nhà bố mẹ của bạn thì những tiêu chí trên sẽ có sự thay đổi do thay đổi số lượng thành viên trong hộ. Nếu như trường hợp hộ nhà bạn vẫn thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì hộ nhà bạn vẫn được công nhận là hộ nghèo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai thác và sử dụng Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Nghi Nghi, hiện đang là nhân viên tại một công ty tài chính. Trong quá trình làm việc, bạn gặp phải khó khăn và đã gửi câu hỏi về Ban biên tập. Cụ thể: Việc khai thác và sử dụng Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính được quy định cụ thể ra sao? (doub***@gmail.com)
|
Khai thác và sử dụng Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính được quy định tại Điều 13 Thông tư 18/2017/TT-BTC quy định hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực tài chính do Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khai thác, sử dụng Hệ thống Danh mục dùng chung thông qua mạng hạ tầng truyền thông thống nhất của ngành Tài chính. Phương thức khai thác, sử dụng được thực hiện như sau:
a) Khai thác, sử dụng qua giao diện website phần mềm ứng dụng của cơ sở dữ liệu;
b) Kết nối thông qua sử dụng dịch vụ web (web service) giữa các hệ thống thông tin với Hệ thống Danh mục dùng chung;
c) Kết nối thông qua hệ thống nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung của Bộ Tài chính (LGSP) hoặc qua hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở trung ương và địa phương theo quy định;
d) Kết nối trực tiếp đến các cơ sở dữ liệu trong các trường hợp trao đổi dữ liệu đặc thù, mục đích trao đổi đặc thù hoặc các hệ thống nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung chưa sẵn sàng thiết lập;
đ) Việc khai thác và sử dụng được thực hiện bằng các cách thức sau đây:
- Truy cập để tải dữ liệu trên website;
- Truy cập hệ thống để tích hợp, chia sẻ, trao đổi dữ liệu;
- Truy cập trao đổi dữ liệu qua phương thức dịch vụ web (web service);
- Gửi tập tin (file) dữ liệu qua thư điện tử.
2. Các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Tài chính có hoạt động trao đổi dữ liệu với Bộ Tài chính thực hiện khai thác, sử dụng Hệ thống Danh mục dùng chung thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước; trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính; qua mạng internet được thiết lập đầy đủ các giải pháp an toàn mạng.
3. Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) thực hiện phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Tài chính để xem xét yêu cầu khai thác Hệ thống Danh mục dùng chung để cung cấp và hướng dẫn cụ thể về các yêu cầu kỹ thuật khai thác và sử dụng Hệ thống nếu các yêu cầu của đơn vị là hợp lệ, dữ liệu cung cấp thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài chính.
4. Thời gian xử lý, cung cấp dữ liệu khi nhận được đề nghị phối hợp cung cấp dữ liệu danh mục đối với các dữ liệu danh mục thuộc phạm vi cung cấp, quản lý của Bộ Tài chính là:
a) Đối với dữ liệu danh mục có dung lượng nhỏ dưới 100MB, có tần suất cập nhật thấp thì trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai thác hợp lệ;
b) Trường hợp nội dung yêu cầu dữ liệu danh mục có dung lượng lớn từ 100MB trở lên, tần suất cập nhật danh mục hàng ngày thì thời hạn chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu hợp lệ và hai bên thống nhất xong giải pháp kỹ thuật trao đổi, tích hợp dữ liệu. Việc cung cấp các dữ liệu có dung lượng lớn, tần suất cập nhật danh mục hàng ngày, đơn vị đề nghị cung cấp dữ liệu cần phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính để xây dựng các giải pháp kỹ thuật trao đổi, tích hợp dữ liệu danh mục với Hệ thống Danh mục dùng chung.
Trên đây là nội dung quy định về việc khai thác và sử dụng Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 18/2017/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai thác và sử dụng Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Khai thác và sử dụng Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính được quy định tại Điều 13 Thông tư 18/2017/TT-BTC quy định hệ thống danh mục điện tử dùng chung trong lĩnh vực tài chính do Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khai thác, sử dụng Hệ thống Danh mục dùng chung thông qua mạng hạ tầng truyền thông thống nhất của ngành Tài chính. Phương thức khai thác, sử dụng được thực hiện như sau:\na) Khai thác, sử dụng qua giao diện website phần mềm ứng dụng của cơ sở dữ liệu;\nb) Kết nối thông qua sử dụng dịch vụ web (web service) giữa các hệ thống thông tin với Hệ thống Danh mục dùng chung;\nc) Kết nối thông qua hệ thống nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung của Bộ Tài chính (LGSP) hoặc qua hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở trung ương và địa phương theo quy định;\nd) Kết nối trực tiếp đến các cơ sở dữ liệu trong các trường hợp trao đổi dữ liệu đặc thù, mục đích trao đổi đặc thù hoặc các hệ thống nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung chưa sẵn sàng thiết lập;\nđ) Việc khai thác và sử dụng được thực hiện bằng các cách thức sau đây:\n- Truy cập để tải dữ liệu trên website;\n- Truy cập hệ thống để tích hợp, chia sẻ, trao đổi dữ liệu;\n- Truy cập trao đổi dữ liệu qua phương thức dịch vụ web (web service);\n- Gửi tập tin (file) dữ liệu qua thư điện tử.\n2. Các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Tài chính có hoạt động trao đổi dữ liệu với Bộ Tài chính thực hiện khai thác, sử dụng Hệ thống Danh mục dùng chung thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước; trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính; qua mạng internet được thiết lập đầy đủ các giải pháp an toàn mạng.\n3. Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống kê tài chính) thực hiện phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân ngoài ngành Tài chính để xem xét yêu cầu khai thác Hệ thống Danh mục dùng chung để cung cấp và hướng dẫn cụ thể về các yêu cầu kỹ thuật khai thác và sử dụng Hệ thống nếu các yêu cầu của đơn vị là hợp lệ, dữ liệu cung cấp thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài chính.\n4. Thời gian xử lý, cung cấp dữ liệu khi nhận được đề nghị phối hợp cung cấp dữ liệu danh mục đối với các dữ liệu danh mục thuộc phạm vi cung cấp, quản lý của Bộ Tài chính là:\na) Đối với dữ liệu danh mục có dung lượng nhỏ dưới 100MB, có tần suất cập nhật thấp thì trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu khai thác hợp lệ;\nb) Trường hợp nội dung yêu cầu dữ liệu danh mục có dung lượng lớn từ 100MB trở lên, tần suất cập nhật danh mục hàng ngày thì thời hạn chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu hợp lệ và hai bên thống nhất xong giải pháp kỹ thuật trao đổi, tích hợp dữ liệu. Việc cung cấp các dữ liệu có dung lượng lớn, tần suất cập nhật danh mục hàng ngày, đơn vị đề nghị cung cấp dữ liệu cần phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính để xây dựng các giải pháp kỹ thuật trao đổi, tích hợp dữ liệu danh mục với Hệ thống Danh mục dùng chung.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khai thác và sử dụng Hệ thống Danh mục dùng chung trong lĩnh vực tài chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 18/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào?
|
Trường hợp nào thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc? Câu hỏi của anh Tuấn (Hải Phòng).
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào? Tại Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) có quy định về biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây:a) Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình;b) Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; trường hợp không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, người đề nghị biết.3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình........Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp sau:- Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.- Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào? Theo Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) có quy định về biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án1. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình;b) Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình.2. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình tự mình ra quyết định cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi cần bảo vệ tính mạng của người bị bạo lực gia đình............Theo đó, Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp sau:- Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.- Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.Những ai có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc?Tại Điều 27 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) có quy định về giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc như sau:Giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc1. Khi nhận được quyết định cấm tiếp xúc quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này, Công an xã chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và tổ chức có liên quan ở cơ sở để giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và phân công người giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc.2. Người được phân công giám sát có nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Khi phát hiện người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc, người được phân công giám sát có quyền yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện nghiêm quyết định cấm tiếp xúc; trường hợp tiếp tục vi phạm thì báo cho Trưởng Công an xã xử lý theo quy định của pháp luật.3. Trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình quy định tại khoản 7 Điều 25 và khoản 6 Điều 26 của Luật này thì thành viên khác của gia đình có trách nhiệm giám sát để bảo đảm không xảy ra hành vi bạo lực gia đình.Như vậy, những người có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc bao gồm: Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, tổ chức có liên quan ở cơ sở, thành viên khác của gia đình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào? Tại Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) có quy định về biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc mỗi lần không quá 03 ngày trong các trường hợp sau đây:a) Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề nghị thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình;b) Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.2. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc; trường hợp không ra quyết định thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, người đề nghị biết.3. Quyết định cấm tiếp xúc có hiệu lực ngay sau khi ký ban hành và được gửi cho người có hành vi bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố nơi cư trú của người bị bạo lực gia đình........Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp sau:- Có đề nghị của người bị bạo lực gia đình, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đối với hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.- Hành vi bạo lực gia đình đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào? (Hình từ Internet)Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp nào? Theo Điều 26 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) có quy định về biện pháp cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án như sau:Cấm tiếp xúc theo quyết định của Tòa án1. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình;b) Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có đơn yêu cầu thì phải được sự đồng ý của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình.2. Tòa án nhân dân đang thụ lý hoặc giải quyết vụ án dân sự giữa người bị bạo lực gia đình và người có hành vi bạo lực gia đình tự mình ra quyết định cấm tiếp xúc trong thời gian không quá 04 tháng khi cần bảo vệ tính mạng của người bị bạo lực gia đình............Theo đó, Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc trong những trường hợp sau:- Hành vi bạo lực gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại đến sức khỏe hoặc đe dọa tính mạng của người bị bạo lực gia đình.- Có đơn yêu cầu của người bị bạo lực gia đình hoặc người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.Những ai có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc?Tại Điều 27 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2023) có quy định về giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc như sau:Giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc1. Khi nhận được quyết định cấm tiếp xúc quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này, Công an xã chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và tổ chức có liên quan ở cơ sở để giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc và phân công người giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc.2. Người được phân công giám sát có nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc. Khi phát hiện người có hành vi bạo lực gia đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc, người được phân công giám sát có quyền yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình thực hiện nghiêm quyết định cấm tiếp xúc; trường hợp tiếp tục vi phạm thì báo cho Trưởng Công an xã xử lý theo quy định của pháp luật.3. Trường hợp người có hành vi bạo lực gia đình được tiếp xúc với người bị bạo lực gia đình quy định tại khoản 7 Điều 25 và khoản 6 Điều 26 của Luật này thì thành viên khác của gia đình có trách nhiệm giám sát để bảo đảm không xảy ra hành vi bạo lực gia đình.Như vậy, những người có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quyết định cấm tiếp xúc bao gồm: Công an xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, tổ chức có liên quan ở cơ sở, thành viên khác của gia đình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu tổ chức của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được quy định như thế nào?
|
Cơ cấu tổ chức của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn rất nhiều
Nguyễn Văn Minh - Nam Định
|
Cơ cấu tổ chức của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được quy định tại Điều 7 Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều như sau:
1. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) có đê được tổ chức thành các Hạt Quản lý đê trong phạm vi một huyện hoặc liên huyện.
Hạt Quản lý đê là đơn vị của Chi cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh; có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều có chức năng trực tiếp quản lý và bảo vệ đê điều, từ đê cấp III đến đê cấp đặc biệt.
Đối với các tuyến đê cấp IV, cấp V; tuyến đê và công trình phân lũ, làm chậm lũ việc tổ chức quản lý do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Biên chế của Hạt Quản lý đê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức:
a) Một người quản lý trực tiếp từ 1 đến 2 km đê đối với đê cấp đặc biệt; từ 3 đến 4 km đê đối với đê từ cấp I đến cấp III;
b) Định mức biên chế quản lý tuyến đê cấp IV, cấp V; tuyến đê và công trình phân lũ, làm chậm lũ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trên đây là nội dung quy định về cơ cấu tổ chức của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 113/2007/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu tổ chức của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều được quy định tại Điều 7 Nghị định 113/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đê điều như sau:\n1. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) có đê được tổ chức thành các Hạt Quản lý đê trong phạm vi một huyện hoặc liên huyện.\nHạt Quản lý đê là đơn vị của Chi cục Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt, bão thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh; có trụ sở làm việc, có con dấu và tài khoản riêng.\n2. Lực lượng chuyên trách quản lý đê điều có chức năng trực tiếp quản lý và bảo vệ đê điều, từ đê cấp III đến đê cấp đặc biệt.\nĐối với các tuyến đê cấp IV, cấp V; tuyến đê và công trình phân lũ, làm chậm lũ việc tổ chức quản lý do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\n3. Biên chế của Hạt Quản lý đê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo định mức:\na) Một người quản lý trực tiếp từ 1 đến 2 km đê đối với đê cấp đặc biệt; từ 3 đến 4 km đê đối với đê từ cấp I đến cấp III;\nb) Định mức biên chế quản lý tuyến đê cấp IV, cấp V; tuyến đê và công trình phân lũ, làm chậm lũ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.\nTrên đây là nội dung quy định về cơ cấu tổ chức của lực lượng chuyên trách quản lý đê điều. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 113/2007/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu cá Chuối hoa (Channa maculatus)
|
Công ty chuẩn bị nhập khẩu một lô hàng cá chuối hoa tên khoa học (Channa maculatus) từ Trung Quốc về Việt Nam vận chuyển đường bộ qua của khẩu quốc tế Hữu Nghị theo hình thức nhập Kinh Doanh. Vậy công ty sẽ làm thủ tục gì để nhập được lô hàng này?
|
Do nội dung câu hỏi không nêu cụ thể Cá chuôi dự kiến nhập khẩu là cá sống hay cá đông lạnh nên chúng tôi không thể tư vấn chi tiết được.
Tuy nhiên, đối với thủy sàn sống được phép nhập khẩu làm thực phẩm, công ty có thể tham khảo Danh mục các loài thủy sản sống được phép nhập khẩu làm thực phẩm ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Lưu ý công ty một số vấn đề sau khi nhập khẩu thực phẩm:
1/ Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm:
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định kiểm tra thực phẩm nhập khẩu:
“Tất cả các loại thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra tại cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Căn cứ khoản 3 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định:
“Bộ Y tế có trách nhiệm kiểm tra và cấp thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra và cấp thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên, trong đó có thực phẩm tươi sống.”
Căn cứ quy định nêu trên, khi nhập khẩu cá làm thực phẩm công ty phải đăng ký kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.
2/ Kiểm dịch động vật:
Căn cứ phần II Mục 2 danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch ban hành kèm theo Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đề nghị cá nhân liên hệ với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tiến hành đăng ký kiểm dịch cho lô hàng.
3/ Công bố hợp quy:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định Kiểm tra thực phẩm nhập khẩu quy định:
“Công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm
1. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
2. Sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực.”
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định:
“Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức quản lý công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, bao gồm: thực phẩm chức năng; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; các sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.”
Căn cứ quy định nêu trên, công ty liên hệ với Bộ Y tế để đăng ký bản công bố Hợp quy và công bố phù hợp ATTP đối với các mặt hàng đã qua chế biến bao gói sẵn nêu trên.
Hồ sơ, thủ tục theo Điều 16, Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu cá Chuối hoa (Channa maculatus)",
"role": "user"
},
{
"content": "Do nội dung câu hỏi không nêu cụ thể Cá chuôi dự kiến nhập khẩu là cá sống hay cá đông lạnh nên chúng tôi không thể tư vấn chi tiết được.\nTuy nhiên, đối với thủy sàn sống được phép nhập khẩu làm thực phẩm, công ty có thể tham khảo Danh mục các loài thủy sản sống được phép nhập khẩu làm thực phẩm ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12/02/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.\nLưu ý công ty một số vấn đề sau khi nhập khẩu thực phẩm:\n1/ Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm:\nCăn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định kiểm tra thực phẩm nhập khẩu:\n“Tất cả các loại thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm khi nhập khẩu vào Việt Nam phải kiểm tra tại cơ quan kiểm tra nhà nước có thẩm quyền do các Bộ quản lý ngành chỉ định, trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều này.”\nCăn cứ khoản 3 Điều 14 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định:\n“Bộ Y tế có trách nhiệm kiểm tra và cấp thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên.\nBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm kiểm tra và cấp thông báo kết quả kiểm tra cho lô hàng nhập khẩu nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 bộ trở lên, trong đó có thực phẩm tươi sống.”\nCăn cứ quy định nêu trên, khi nhập khẩu cá làm thực phẩm công ty phải đăng ký kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm.\n2/ Kiểm dịch động vật:\nCăn cứ phần II Mục 2 danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch ban hành kèm theo Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đề nghị cá nhân liên hệ với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để tiến hành đăng ký kiểm dịch cho lô hàng.\n3/ Công bố hợp quy:\nCăn cứ Điều 3 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định Kiểm tra thực phẩm nhập khẩu quy định:\n“Công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm\n1. Thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.\n2. Sản phẩm chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật tương ứng được ban hành và có hiệu lực.”\nCăn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/04/2012 của Chính phủ quy định:\n“Bộ Y tế có trách nhiệm tổ chức quản lý công tác tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, bao gồm: thực phẩm chức năng; phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; các sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.”\nCăn cứ quy định nêu trên, công ty liên hệ với Bộ Y tế để đăng ký bản công bố Hợp quy và công bố phù hợp ATTP đối với các mặt hàng đã qua chế biến bao gói sẵn nêu trên.\nHồ sơ, thủ tục theo Điều 16, Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe máy phải công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng?
|
Theo như tôi biết thì từ ngày 01/01/2020 các cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe máy phải thực hiện dán nhãn năng lượng cho xe. Nhưng tôi chưa được rõ là khi nào thì cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe máy phải công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng? Rất mong nhận được phản hồi.
|
Tại Điều 8 Thông tư 59/2018/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2020, có quy định công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng như sau:
1. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng khi:
a) Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng thay đổi;
b) Kiểu loại xe đã được công khai thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng có những thay đổi mà không đáp ứng được điều kiện mở rộng việc thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải quy định tại mục 3.6 QCVN 77:2014/BGTVT hoặc mục 3.7 QCVN 04:2009/BGTVT;
c) Công khai sai mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc kết quả kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 9 phát hiện mức tiêu thụ nhiên liệu thực tế vượt quá 4% so với mức công khai của cơ sở sản xuất, nhập khẩu.
2. Nội dung, hình thức công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán lại nhãn năng lượng được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì cơ sở sản xuất, nhập khẩu xe máy phải công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 8 Thông tư 59/2018/TT-BGTVT hướng dẫn việc dán nhãn năng lượng đối với xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2020, có quy định công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng như sau:\n1. Cơ sở sản xuất, nhập khẩu phải công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng khi:\na) Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng thay đổi;\nb) Kiểu loại xe đã được công khai thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán nhãn năng lượng có những thay đổi mà không đáp ứng được điều kiện mở rộng việc thừa nhận kết quả thử nghiệm khí thải quy định tại mục 3.6 QCVN 77:2014/BGTVT hoặc mục 3.7 QCVN 04:2009/BGTVT;\nc) Công khai sai mức tiêu thụ nhiên liệu hoặc kết quả kiểm tra, giám sát theo quy định tại Điều 9 phát hiện mức tiêu thụ nhiên liệu thực tế vượt quá 4% so với mức công khai của cơ sở sản xuất, nhập khẩu.\n2. Nội dung, hình thức công khai lại thông tin về mức tiêu thụ nhiên liệu và dán lại nhãn năng lượng được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn chi trả tiền bảo hiểm là bao lâu?
|
Sau khi công ty kinh doanh bảo hiểm nhận được yêu cầu chi trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm của bên mua bảo hiểm thì công ty bào hiểm có nghĩa vụ chi trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm trong thời hạn bao lâu?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm các loại sau: Hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.
Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu công ty kinh doanh bảo hiểm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm. Sau khi nhận được yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm hợp lệ, thì công ty kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm trong một thời hạn nhất định.
Theo đó, theo quy định tại Điều 29 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợp không có thoả thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn chi trả tiền bảo hiểm là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện hành thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm các loại sau: Hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.\nHợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.\nTrong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu công ty kinh doanh bảo hiểm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm. Sau khi nhận được yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm hợp lệ, thì công ty kinh doanh bảo hiểm có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm trong một thời hạn nhất định.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 29 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợp không có thoả thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực chăn nuôi của Chủ tịch UBND cấp huyện
|
Quy định hiện hành về thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực chăn nuôi của Chủ tịch UBND huyện như thế nào? Nhờ hỗ trợ.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 37 Nghị định 14/2021/NĐ-CP thì chủ tịch UBND huyện có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực chăn nuôi, cụ thể:
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
- Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực chăn nuôi của Chủ tịch UBND cấp huyện",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 37 Nghị định 14/2021/NĐ-CP thì chủ tịch UBND huyện có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực chăn nuôi, cụ thể:\n- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;\n- Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;\n- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị trục xuất có buộc thuôi quốc tịch Việt Nam không?
|
Trường hợp một người bị áp dụng hình phạt trục xuất thì có buộc phải thôi Quốc tịch Việt Nam không? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tại Điều 37 Bộ Luật hình sự 2015 có quy định:
Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Định nghĩa trục xuất cũng được quy định tại Điều 27 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể như sau:
Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.=> Như vậy, theo quy định trên thì hình phạt trục xuất là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung được áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm tại Việt Nam, người nước ngoài là người chưa có quốc tịch Việt Nam. Nên không thể khẳng định bị trục xuất sẽ buộc thôi quốc tịch Việt Nam.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị trục xuất có buộc thuôi quốc tịch Việt Nam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 37 Bộ Luật hình sự 2015 có quy định:\nTrục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nTrục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.\nĐịnh nghĩa trục xuất cũng được quy định tại Điều 27 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể như sau:\nTrục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\nChính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.=> Như vậy, theo quy định trên thì hình phạt trục xuất là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung được áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm tại Việt Nam, người nước ngoài là người chưa có quốc tịch Việt Nam. Nên không thể khẳng định bị trục xuất sẽ buộc thôi quốc tịch Việt Nam.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm phải ký quỹ bao nhiêu tiền?
|
Doanh nghiệp giới thiệu việc làm phải ký quỹ bao nhiêu tiền? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với doanh nghiệp giới thiệu việc làm?
Tôi có ý định thành lập doanh nghiệp môi giới, giới thiệu việc làm, tôi nghe nói để thành lập doanh nghiệp này thì phải ký quỹ, không biết là phải ký quỹ bao nhiêu?
|
Doanh nghiệp giới thiệu việc làm phải ký quỹ bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm như sau:
1. Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;
c) Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
Theo đó, để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm để hoạt động giới thiệu việc làm, công ty của bạn phải ký quỹ số tiền là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với doanh nghiệp giới thiệu việc làm?
Theo Điều 17 Nghị định này hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp giới thiệu việc làm bao gồm:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
3. Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài.
Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.
6. 01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
a) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc đế đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm).
Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm phải ký quỹ bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp giới thiệu việc làm phải ký quỹ bao nhiêu tiền?\nCăn cứ Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP quy định điều kiện cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp hoạt động giới thiệu việc làm như sau:\n1. Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm (36 tháng) trở lên.\n2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).\n3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải bảo đảm điều kiện:\na) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;\nb) Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;\nc) Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.\nTheo đó, để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm để hoạt động giới thiệu việc làm, công ty của bạn phải ký quỹ số tiền là 300.000.000 đồng (Ba trăm triệu đồng).\nHồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với doanh nghiệp giới thiệu việc làm?\nTheo Điều 17 Nghị định này hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm cho doanh nghiệp giới thiệu việc làm bao gồm:\n1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. 01 bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này.\n3. Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n4. Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.\n5. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài.\nCác văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.\n6. 01 bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 14 hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:\na) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc đế đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;\nb) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm).\nCác văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2021 trở đi được quy định như thế nào?
|
Chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Kim Thắm là sinh viên năm 3 trường Đại học Nông-Lâm Tp.HCM. Để đáp ứng bài báo cáo sắp tới, tôi có tìm hiểu về dịch vụ công ích thủy lợi, tuy nhiên khả năng kiến thức có hạn cần đến sự hỗ trợ từ anh/chị, cụ thể: Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2021 trở đi được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ anh/chị, cảm ơn! (0123**)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, vậy lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2021 trở đi được quy định như sau:
- Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác để chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức khai thác công trình thủy lợi làm căn cứ thu tiền dịch vụ thủy lợi của người sử dụng dịch vụ được tính các khoản mục chi phí trong giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính quy định tại Điều 7 Nghị định này.
- Bên cạnh đó, Trong từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước, khả năng thanh toán của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, Bộ Tài chính quy định lộ trình chi phí khấu hao TSCĐ được trích khấu hao theo quy định của pháp luật trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn về lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2021 trở đi. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 96/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2021 trở đi được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, vậy lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2021 trở đi được quy định như sau:\n- Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác để chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức khai thác công trình thủy lợi làm căn cứ thu tiền dịch vụ thủy lợi của người sử dụng dịch vụ được tính các khoản mục chi phí trong giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính quy định tại Điều 7 Nghị định này.\n- Bên cạnh đó, Trong từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước, khả năng thanh toán của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, Bộ Tài chính quy định lộ trình chi phí khấu hao TSCĐ được trích khấu hao theo quy định của pháp luật trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về lộ trình thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2021 trở đi. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Nghị định 96/2018/NĐ-CP. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử mới nhất 2023?
|
Cho tôi hỏi: Biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử được thực hiện theo mẫu nào?
Mong được tư vấn.
|
Biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục V-26 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử như sau:Xem thêm và tải về mẫu giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử: Tại đâyTheo quy định nêu trên, biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-26 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử áp dụng năm 2023? (Hình từ Internet)Việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau:Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệpNgười có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp được quy định như sau:Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:- Kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền.Văn bản ủy quyền không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:- Kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có:+ Bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp,+ Giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:- Nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:- Kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền.Văn bản ủy quyền không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.Mức phạt tiền đối với hành vi không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia?Điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với hành vi không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia như sau:Vi phạm về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;b) Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều nàyNgoài ra, khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo quy định nêu trên, với hành vi không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia, mức phạt tiền là:- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm- từ 5.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạmTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử mới nhất 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục V-26 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử như sau:Xem thêm và tải về mẫu giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử: Tại đâyTheo quy định nêu trên, biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V-26 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Mẫu giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh qua mạng điện tử áp dụng năm 2023? (Hình từ Internet)Việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp được quy định như thế nào?Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau:Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệpNgười có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, việc ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp được quy định như sau:Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:- Kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền.Văn bản ủy quyền không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:- Kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có:+ Bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp,+ Giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:- Nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp:- Kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền.Văn bản ủy quyền không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.Mức phạt tiền đối với hành vi không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia?Điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền với hành vi không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia như sau:Vi phạm về công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;b) Thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp không đúng thời hạn quy định.2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thông báo nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều nàyNgoài ra, khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo quy định nêu trên, với hành vi không thông báo công khai nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia, mức phạt tiền là:- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm- từ 5.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạmTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ mới nhất 2018
|
Anh chị cho em hồi vấn đề này được không ạ. Cụ thể là theo quy định mới nhất của nước ta đến năm 2018 thì các tổ chức, cá nhân muốn được cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ thì phải đáp ứng các điều kiện nào theo quy định của pháp luật ạ? Anh chị trả lới sớm nhất giúp em với nha.
|
Theo quy định tại Điều 73 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải có giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ các trường hợp tổ chức, cá nhân được tiến hành các công việc bức xạ dưới đây không phải xin cấp giấy phép:
- Sản xuất, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu, đóng gói, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ có hoạt độ từ mức miễn trừ cấp phép trở xuống;
- Sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ thuộc danh mục không phải xin cấp giấy phép.
Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, theo quy định tại Điều 75 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Đối với tổ chức:
Tổ chức có đủ các điều kiện sau đây thì được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ:
- Được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Tiến hành công việc bức xạ phù hợp với chức năng hoạt động;
- Có đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật phù hợp;
- Đáp ứng đủ các điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh đối với từng công việc bức xạ cụ thể theo quy định của Luật năng lượng nguyên tử 2008;
- Hoàn thành hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đối với cá nhân
Cá nhân có đủ các điều kiện quy định sau đây thì được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Tiến hành công việc bức xạ phù hợp với đăng ký hành nghề hoặc đăng ký kinh doanh;
- Có trình độ chuyên môn phù hợp;
- Đáp ứng đủ các điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh đối với từng công việc bức xạ cụ thể theo quy định của Luật năng lượng nguyên tử 2008;
- Hoàn thành hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ mới nhất 2018",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 73 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì tổ chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải có giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ các trường hợp tổ chức, cá nhân được tiến hành các công việc bức xạ dưới đây không phải xin cấp giấy phép:\n- Sản xuất, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu, đóng gói, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng chất phóng xạ có hoạt độ từ mức miễn trừ cấp phép trở xuống;\n- Sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ thuộc danh mục không phải xin cấp giấy phép.\nTổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 75 Luật năng lượng nguyên tử 2008 thì tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\n1. Đối với tổ chức:\nTổ chức có đủ các điều kiện sau đây thì được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ:\n- Được thành lập theo quy định của pháp luật;\n- Tiến hành công việc bức xạ phù hợp với chức năng hoạt động;\n- Có đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật phù hợp;\n- Đáp ứng đủ các điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh đối với từng công việc bức xạ cụ thể theo quy định của Luật năng lượng nguyên tử 2008;\n- Hoàn thành hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Đối với cá nhân\nCá nhân có đủ các điều kiện quy định sau đây thì được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ:\n- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;\n- Tiến hành công việc bức xạ phù hợp với đăng ký hành nghề hoặc đăng ký kinh doanh;\n- Có trình độ chuyên môn phù hợp;\n- Đáp ứng đủ các điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh đối với từng công việc bức xạ cụ thể theo quy định của Luật năng lượng nguyên tử 2008;\n- Hoàn thành hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có vi phạm pháp luật khi bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè không?
|
Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Buổi sáng trên đường đi làm thì em có hay ghé những xe đẩy bán đồ ăn ở trên vỉa hè để mua. Em có thắc mắc là những người bán đồ ăn bằng xe đẩy ở trên vỉa hè có vi phạm luật không? Nếu có thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp, em cảm ơn.
|
Bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè có vi phạm pháp luật không?Tại Điều 36 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố như sau:Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ...4. Bổ sung Điều 25a, Điều 25b, Điều 25c và Điều 25d vào sau Điều 25 như sau:Hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:a) Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 30 ngày; trường hợp thời gian sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận tải (đối với quốc lộ) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường địa phương) chấp thuận;b) Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ;c) Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ;d) Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá thời gian tổ chức hoạt động văn hóa đó;đ) Điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.Như vậy, theo quy định trên vỉa hè chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông, những trường hợp được sử dụng tạm thời vỉa hè không vào mục đích giao thông thì không có trường hợp bán đồ ăn bằng xe đẩy. Theo đó, những người dùng xe đẩy để bán đồ ăn ở trên vỉa hè là vi phạm pháp luật.Bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)Bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 5 và điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ...5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe....10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:...d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;Theo quy định trên người dùng xe đẩy để bán đồ ăn trên vỉa hè sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người đấy còn phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện khi bán đồ ăn trên vỉa hè.Bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè có phải nộp lệ phí môn bài không?Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.d) Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.Như vậy, theo quy định trên nếu như người bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè có thu nhập thấp và không thuộc các trường hợp nêu trên thì không cần phải nộp lệ phí môn bài.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có vi phạm pháp luật khi bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè có vi phạm pháp luật không?Tại Điều 36 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố như sau:Sử dụng đường phố và các hoạt động khác trên đường phố1. Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.2. Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.3. Không được thực hiện các hành vi sau đây:a) Các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này;b) Đổ rác hoặc phế thải không đúng nơi quy định;c) Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường.Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP quy định sử dụng tạm thời một phần hè phố không vào mục đích giao thông như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ...4. Bổ sung Điều 25a, Điều 25b, Điều 25c và Điều 25d vào sau Điều 25 như sau:Hè phố được phép sử dụng tạm thời không vào mục đích giao thông trong các trường hợp dưới đây:a) Tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 30 ngày; trường hợp thời gian sử dụng tạm thời lớn hơn 30 ngày phải được Bộ Giao thông vận tải (đối với quốc lộ) hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các hệ thống đường địa phương) chấp thuận;b) Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ;c) Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá 48 giờ;d) Điểm trông, giữ xe phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội; thời gian sử dụng tạm thời hè phố không quá thời gian tổ chức hoạt động văn hóa đó;đ) Điểm trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng để phục vụ thi công công trình của hộ gia đình; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.Như vậy, theo quy định trên vỉa hè chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông, những trường hợp được sử dụng tạm thời vỉa hè không vào mục đích giao thông thì không có trường hợp bán đồ ăn bằng xe đẩy. Theo đó, những người dùng xe đẩy để bán đồ ăn ở trên vỉa hè là vi phạm pháp luật.Bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè có vi phạm pháp luật không? (Hình từ Internet)Bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè bị phạt bao nhiêu tiền?Theo khoản 5 và điểm d khoản 10 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ...5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông, giữ xe;d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô thị dưới 20 m2 làm nơi trông, giữ xe....10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:...d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;Theo quy định trên người dùng xe đẩy để bán đồ ăn trên vỉa hè sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người đấy còn phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện khi bán đồ ăn trên vỉa hè.Bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè có phải nộp lệ phí môn bài không?Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí môn bài như sau:Mức thu lệ phí môn bài1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.d) Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.Như vậy, theo quy định trên nếu như người bán đồ ăn bằng xe đẩy trên vỉa hè có thu nhập thấp và không thuộc các trường hợp nêu trên thì không cần phải nộp lệ phí môn bài.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng từ BHXH điện tử phải đáp ứng các yêu cầu nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Quỳnh, hiện tôi đang công tác tại một cơ quan bảo hiểm xã hội của Quận. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong sớm nhận phản hồi. Cụ thể: Chứng từ BHXH điện tử phải đáp ứng các yêu cầu nào? Chứng từ BHXH điện tử phải đáp ứng các yêu cầu nào?
|
Chứng từ BHXH điện tử phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
Chứng từ kế toán theo quy định của Luật kế toán 2015 và chế độ kế toán BHXH Việt Nam bằng phương tiện điện tử. Chứng từ kế toán điện tử phải đáp ứng các yêu cầu:
- Đảm bảo đầy đủ các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán; phải được lập theo đúng định dạng, mẫu và cấu trúc dữ liệu theo quy định của BHXH Việt Nam;
- Chứng từ kế toán điện tử đang còn hiệu lực bị hủy phải có ký hiệu riêng thể hiện chứng từ đó đã bị hủy, nguyên nhân hủy, lý do hủy phải được lưu trữ riêng bằng phương tiện điện tử;
- Được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử; đảm bảo tính an toàn, bảo mật toàn vẹn, đầy đủ không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ; in được ra giấy và tra cứu khi có yêu cầu. Thời gian lưu trữ: theo quy định về lưu trữ chứng từ giấy.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng từ BHXH điện tử phải đáp ứng các yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chứng từ BHXH điện tử phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 3 Quyết định 838/QĐ-BHXH năm 2017 Quy trình giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\nChứng từ kế toán theo quy định của Luật kế toán 2015 và chế độ kế toán BHXH Việt Nam bằng phương tiện điện tử. Chứng từ kế toán điện tử phải đáp ứng các yêu cầu:\n- Đảm bảo đầy đủ các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán; phải được lập theo đúng định dạng, mẫu và cấu trúc dữ liệu theo quy định của BHXH Việt Nam;\n- Chứng từ kế toán điện tử đang còn hiệu lực bị hủy phải có ký hiệu riêng thể hiện chứng từ đó đã bị hủy, nguyên nhân hủy, lý do hủy phải được lưu trữ riêng bằng phương tiện điện tử;\n- Được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử; đảm bảo tính an toàn, bảo mật toàn vẹn, đầy đủ không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ; in được ra giấy và tra cứu khi có yêu cầu. Thời gian lưu trữ: theo quy định về lưu trữ chứng từ giấy.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tên gọi văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại”?
|
Tôi có thấy tên của văn phòng Thừa phát lại luôn có chữ “Văn phòng Thừa phát lại”, vậy xin hỏi đây có phải là quy định bắt buộc khi đặt tên văn phòng hay không? Nhờ tư vấn ạ.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định về văn phòng thừa phát lại như sau:
Tên gọi của Văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phân tên riêng liên sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu thực hiện theo quy định của pháp luật, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của Văn phòng Thừa phát lại khác trong phạm vi toàn quốc, không được vi phạm truyền thông lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Như vậy tên Văn phòng Thừa phát lại bắt buộc phải có cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại”.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tên gọi văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại”?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 17 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định về văn phòng thừa phát lại như sau:\nTên gọi của Văn phòng Thừa phát lại phải bao gồm cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại” và phân tên riêng liên sau. Việc đặt tên riêng và gắn biển hiệu thực hiện theo quy định của pháp luật, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của Văn phòng Thừa phát lại khác trong phạm vi toàn quốc, không được vi phạm truyền thông lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.\nNhư vậy tên Văn phòng Thừa phát lại bắt buộc phải có cụm từ “Văn phòng Thừa phát lại”.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được chuyển người lao động từ công ty mẹ sang công ty con?
|
Về vấn đề chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng. Người lao động trong công ty mẹ có thể chuyển sang làm việc ở công ty con được hay không?
|
Theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2012 thì vấn đề Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được thực hiện như sau:
- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
- Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
- Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Như vậy, theo quy định này thì việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được thực hiện trong nội bộ của một doanh nghiệp.
Trong khi đó, căn cứ theo Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: Công ty mẹ và công ty con là những pháp nhân độc lập với nhau về mặt pháp lý.
Do đó, công ty mẹ không thể điều chuyển người lao động từ công ty mình sang công ty con để làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Để thực hiện hai bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động để người lao động tiến hành ký hợp đồng mới với công ty con.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được chuyển người lao động từ công ty mẹ sang công ty con?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2012 thì vấn đề Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được thực hiện như sau:\n- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.\n- Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.\n- Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.\nNhư vậy, theo quy định này thì việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động được thực hiện trong nội bộ của một doanh nghiệp.\nTrong khi đó, căn cứ theo Điều 189 Luật Doanh nghiệp 2014 thì: Công ty mẹ và công ty con là những pháp nhân độc lập với nhau về mặt pháp lý.\nDo đó, công ty mẹ không thể điều chuyển người lao động từ công ty mình sang công ty con để làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Để thực hiện hai bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động để người lao động tiến hành ký hợp đồng mới với công ty con.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tín ngưỡng là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng là những hành vi nào?
|
Xin hỏi thế nào là tín ngưỡng? Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng? - Câu hỏi của Tài Thanh (Ninh Thuận).
|
Tín ngưỡng là gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về tín ngưỡng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.2. Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.3. Lễ hội tín ngưỡng là hoạt động tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của cộng đồng.4. Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.5. Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.6. Tín đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận.7. Nhà tu hành là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn giáo.8. Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong tổ chức.9. Chức việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử để giữ chức vụ trong tổ chức.10. Sinh hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo.11. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo.12. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.13. Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo.14. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.15. Địa điểm hợp pháp là đất, nhà ở, công trình mà tổ chức hoặc cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật.16. Người đại diện là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, sinh hoạt tôn giáo tập trung, hoạt động tôn giáo của nhóm người hoặc tổ chức mà mình đại diện.Như vậy, tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.Tín ngưỡng là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng là những hành vi nào? (Hình từ Internet)Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng?Theo Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng như sau:- Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.- Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.- Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.- Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:+ Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;+ Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;+ Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;+ Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.- Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.Để trở thành người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng thì cần đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 11 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về điều kiện của người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng như sau:Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng1. Cơ sở tín ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng.2. Người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư.3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử người đại diện hoặc thành viên ban quản lý. Căn cứ kết quả bầu, cử và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản công nhận người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu, cử.4. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.5. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý nhà thờ dòng họ không phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.Căn cứ quy định trên, để trở thành người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng cần đáp ứng điều kiện sau:- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Có uy tín trong cộng đồng dân cư.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tín ngưỡng là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng là những hành vi nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tín ngưỡng là gì? Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về tín ngưỡng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.2. Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.3. Lễ hội tín ngưỡng là hoạt động tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của cộng đồng.4. Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.5. Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.6. Tín đồ là người tin, theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo đó thừa nhận.7. Nhà tu hành là tín đồ xuất gia, thường xuyên thực hiện nếp sống riêng theo giáo lý, giáo luật và quy định của tổ chức tôn giáo.8. Chức sắc là tín đồ được tổ chức tôn giáo phong phẩm hoặc suy cử để giữ phẩm vị trong tổ chức.9. Chức việc là người được tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo bổ nhiệm, bầu cử hoặc suy cử để giữ chức vụ trong tổ chức.10. Sinh hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo.11. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo.12. Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.13. Tổ chức tôn giáo trực thuộc là tổ chức thuộc tổ chức tôn giáo, được thành lập theo hiến chương, điều lệ, quy định của tổ chức tôn giáo.14. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.15. Địa điểm hợp pháp là đất, nhà ở, công trình mà tổ chức hoặc cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật.16. Người đại diện là người thay mặt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, sinh hoạt tôn giáo tập trung, hoạt động tôn giáo của nhóm người hoặc tổ chức mà mình đại diện.Như vậy, tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.Tín ngưỡng là gì? Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng là những hành vi nào? (Hình từ Internet)Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng?Theo Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động tín ngưỡng như sau:- Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.- Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.- Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.- Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:+ Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;+ Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;+ Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;+ Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.- Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.Để trở thành người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng thì cần đáp ứng điều kiện gì?Tại Điều 11 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về điều kiện của người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng như sau:Người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng1. Cơ sở tín ngưỡng phải có người đại diện hoặc ban quản lý để chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động diễn ra tại cơ sở tín ngưỡng.2. Người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng phải là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong cộng đồng dân cư.3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức để cộng đồng dân cư bầu, cử người đại diện hoặc thành viên ban quản lý. Căn cứ kết quả bầu, cử và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản công nhận người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu, cử.4. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đã được xếp hạng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.5. Việc bầu, cử người đại diện hoặc thành lập ban quản lý nhà thờ dòng họ không phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.Căn cứ quy định trên, để trở thành người đại diện hoặc thành viên ban quản lý cơ sở tín ngưỡng cần đáp ứng điều kiện sau:- Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;- Có uy tín trong cộng đồng dân cư.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức tang lễ cho người chết do dịch bệnh nguy hiểm được quy định như thế nào?
|
Quy định về vệ sinh trong tổ chức tang lễ cho người chết do dịch bệnh nguy hiểm? Quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm? Quy định về vệ sinh trong hoạt động cải táng với người chết do dịch bệnh nguy hiểm? Quy định về trách nhiệm thi hành quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành?
Mong anh/chị tư vấn!
|
Quy định về vệ sinh trong tổ chức tang lễ cho người chết do dịch bệnh nguy hiểm?Theo Điều 15 Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong tổ chức tang lễ cho người chết do dịch bệnh nguy hiểm như sau:1. Người tổ chức và tham gia tang lễ thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.2. Vệ sinh nhà tang lễ, khu vực tang lễ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này; chất thải tiếp xúc trực tiếp với quan tài được thu gom, xử lý như chất thải lây nhiễm.Theo đó, việc vệ sinh trong tổ chức tang lễ cho người chết do dịch bệnh nguy hiểm được quy định như sau:- Người tổ chức và tham gia tang lễ thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.- Vệ sinh nhà tang lễ, khu vực tang lễ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này; chất thải tiếp xúc trực tiếp với quan tài được thu gom, xử lý như chất thải lây nhiễm.Tổ chức tang lễ cho người chết do dịch bệnh nguy hiểm được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm?Theo Điều 16 Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm như sau:1. Khi mai táng thi thể, tiến hành rắc một lớp vôi bột xung quanh thành và đáy huyệt trước khi đặt quan tài xuống huyệt. Trước khi lấp đất, rắc một lớp vôi bột ở xung quanh và trên mặt quan tài.2. Sau khi mai táng, hỏa táng phải vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, thiết bị dùng để mai táng, vận chuyển thi thể đến lò hỏa táng, khu vực mai táng, hỏa táng bằng dung dịch chứa 0,1% Clo hoạt tính, cồn 70% hoặc các chế phẩm diệt khuẩn bề mặt.3. Người trực tiếp tham gia hoạt động mai táng, hỏa táng sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân (kính che mắt, găng tay cao su, khẩu trang y tế, giầy hoặc ủng) trong suốt quá trình thực hiện công việc. Sau khi công việc kết thúc cởi bỏ phương tiện bảo vệ cá nhân, rửa tay bằng xà phòng hoặc sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay.4. Chất thải tiếp xúc trực tiếp với quan tài và phương tiện bảo vệ cá nhân được thu gom, xử lý như chất thải lây nhiễm.Trên đây là quy định của pháp luật về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểmQuy định về vệ sinh trong hoạt động cải táng với người chết do dịch bệnh nguy hiểm?Theo Điều 17 Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong hoạt động cải táng với người chết do dịch bệnh nguy hiểm như sau:Vệ sinh trong hoạt động cải táng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.Điều 9 Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong hoạt động cải táng như sau:1. Thời gian cải táng: tùy theo điều kiện chất đất, phong tục tập quán và tín ngưỡng của dân tộc, địa phương mà thời gian cải táng có thể khác nhau nhưng thời gian từ khi mai táng đến khi cải táng không dưới 36 tháng.2. Chất thải phát sinh trong toàn bộ quá trình thực hiện cải táng được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định về quản lý chất thải thông thường.3. Các dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động cải táng được vệ sinh sạch sẽ sau khi công việc đã hoàn thành.4. Người trực tiếp tham gia các hoạt động cải táng sử dụng khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình thực hiện công việc. Sau khi công việc kết thúc rửa tay bằng xà phòng hoặc sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay.Quy định về trách nhiệm thi hành quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành?Theo Điều 18 Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành như sau:1. Trách nhiệm của Cục Quản lý môi trường y tế: chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.2. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:a) Chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các đơn vị trong kiểm tra việc thực hiện vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng trên địa bàn quản lý;c) Tuyên truyền, hướng dẫn, vận động cộng đồng thực hiện bảo đảm vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng trên địa bàn;d) Tổ chức tập huấn về biện pháp phòng, chống dịch và xử lý thi thể người chết do dịch bệnh nguy hiểm cho người tham gia xử lý thi thể;đ) Bố trí các nguồn lực cần thiết cho việc tổ chức thực hiện vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức tang lễ cho người chết do dịch bệnh nguy hiểm được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về vệ sinh trong tổ chức tang lễ cho người chết do dịch bệnh nguy hiểm?Theo Điều 15 Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong tổ chức tang lễ cho người chết do dịch bệnh nguy hiểm như sau:1. Người tổ chức và tham gia tang lễ thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.2. Vệ sinh nhà tang lễ, khu vực tang lễ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này; chất thải tiếp xúc trực tiếp với quan tài được thu gom, xử lý như chất thải lây nhiễm.Theo đó, việc vệ sinh trong tổ chức tang lễ cho người chết do dịch bệnh nguy hiểm được quy định như sau:- Người tổ chức và tham gia tang lễ thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.- Vệ sinh nhà tang lễ, khu vực tang lễ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này; chất thải tiếp xúc trực tiếp với quan tài được thu gom, xử lý như chất thải lây nhiễm.Tổ chức tang lễ cho người chết do dịch bệnh nguy hiểm được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm?Theo Điều 16 Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm như sau:1. Khi mai táng thi thể, tiến hành rắc một lớp vôi bột xung quanh thành và đáy huyệt trước khi đặt quan tài xuống huyệt. Trước khi lấp đất, rắc một lớp vôi bột ở xung quanh và trên mặt quan tài.2. Sau khi mai táng, hỏa táng phải vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, thiết bị dùng để mai táng, vận chuyển thi thể đến lò hỏa táng, khu vực mai táng, hỏa táng bằng dung dịch chứa 0,1% Clo hoạt tính, cồn 70% hoặc các chế phẩm diệt khuẩn bề mặt.3. Người trực tiếp tham gia hoạt động mai táng, hỏa táng sử dụng đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân (kính che mắt, găng tay cao su, khẩu trang y tế, giầy hoặc ủng) trong suốt quá trình thực hiện công việc. Sau khi công việc kết thúc cởi bỏ phương tiện bảo vệ cá nhân, rửa tay bằng xà phòng hoặc sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay.4. Chất thải tiếp xúc trực tiếp với quan tài và phương tiện bảo vệ cá nhân được thu gom, xử lý như chất thải lây nhiễm.Trên đây là quy định của pháp luật về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng người chết do dịch bệnh nguy hiểmQuy định về vệ sinh trong hoạt động cải táng với người chết do dịch bệnh nguy hiểm?Theo Điều 17 Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong hoạt động cải táng với người chết do dịch bệnh nguy hiểm như sau:Vệ sinh trong hoạt động cải táng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.Điều 9 Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong hoạt động cải táng như sau:1. Thời gian cải táng: tùy theo điều kiện chất đất, phong tục tập quán và tín ngưỡng của dân tộc, địa phương mà thời gian cải táng có thể khác nhau nhưng thời gian từ khi mai táng đến khi cải táng không dưới 36 tháng.2. Chất thải phát sinh trong toàn bộ quá trình thực hiện cải táng được thu gom, vận chuyển, xử lý theo quy định về quản lý chất thải thông thường.3. Các dụng cụ, trang thiết bị phục vụ hoạt động cải táng được vệ sinh sạch sẽ sau khi công việc đã hoàn thành.4. Người trực tiếp tham gia các hoạt động cải táng sử dụng khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình thực hiện công việc. Sau khi công việc kết thúc rửa tay bằng xà phòng hoặc sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay.Quy định về trách nhiệm thi hành quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành?Theo Điều 18 Thông tư 21/2021/TT-BYT quy định về vệ sinh trong mai táng, hỏa táng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành như sau:1. Trách nhiệm của Cục Quản lý môi trường y tế: chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.2. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:a) Chỉ đạo, hướng dẫn, phổ biến, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này;b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo các đơn vị trong kiểm tra việc thực hiện vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng trên địa bàn quản lý;c) Tuyên truyền, hướng dẫn, vận động cộng đồng thực hiện bảo đảm vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng trên địa bàn;d) Tổ chức tập huấn về biện pháp phòng, chống dịch và xử lý thi thể người chết do dịch bệnh nguy hiểm cho người tham gia xử lý thi thể;đ) Bố trí các nguồn lực cần thiết cho việc tổ chức thực hiện vệ sinh trong hoạt động mai táng, hỏa táng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuê căn hộ chung cư mở văn phòng công ty được không? Chủ sở hữu phần diện tích hỗn hợp được tham gia hội nghị nhà chung cư?
|
Thuê căn hộ chung cư để mở văn phòng công ty có được không? Chủ sở hữu phần diện tích hỗn hợp có được tham gia hội nghị nhà chung cư? Thời gian sở hữu căn hộ chung cư là bao nhiêu năm?
|
Thuê căn hộ chung cư để mở văn phòng công ty có được không?
Công ty chúng tôi hoạt động tại Cần Thơ, chúng tôi có thuê 1 căn hộ chung cư tại tầng trệt của chung cư. Tuy nhiên, khi thực hiện đăng ký kinh doanh (mở văn phòng công ty) thì Phòng đăng ký kinh doanh trả lời không cho đăng ký kinh doanh tại chung cư (không cần phân biệt có hỗn hợp hay không). Vấn đề này, xin tổ tư vấn cho chúng tôi biết việc xử lý như trên có phù hợp không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, trong đó:
"Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở"
Tuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như sau: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”
Như vậy, nhà chung cư gồm 02 loại là: nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp.
- Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.
- Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.
Như vậy, việc Phòng Đăng ký kinh doanh từ chối cấp đăng ký kinh doanh tại căn hộ chung cư mà không xét đến vấn đề nhà chung cư bạn thuê chỉ có mục đích để ở hay có mục đích sử dụng hỗn hợp là không phù hợp với quy định pháp luật.
Theo đó, nếu căn hộ bạn thuê là nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì bạn cần xuất trình các tài liệu chứng minh nhà chung cư mà mình đang sử dụng là “nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp” để được Phòng đăng ký kinh doanh xem xét chấp nhận hồ sơ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang mắc phải.
Chủ sở hữu phần diện tích hỗn hợp có được tham gia hội nghị nhà chung cư?
Chủ sở hữu phần diện tích thương mại, văn phòng trong tòa nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp có quyền tham dự hội nghị nhà chung cư không? Có thể được bầu làm thành viên ban quản trị không?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 102 Luật Nhà ở 2014 quy định:
"Hội nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham dự.
Căn cứ Khoản 13 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, Khoản 7 Điều 3 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD:
- Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư.
- Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu diện tích khác không phải là căn hộ trong nhà chung cư.
Như vậy, chủ sở hữu phần diện tích thương mại, văn phòng trong tòa nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp có quyền tham gia hội nghị nhà chung cư.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Thời gian sở hữu căn hộ chung cư là bao nhiêu năm?
Chào chuyên viên, mình có thắc mắc như sau: Căn hộ chung chung có quy định về thời gian sở hữu hay không? Trong trường hợp chung cư hết niên hạn sử dụng thì việc bố trí nhà ở định cư cho các chủ sở hữu sẽ như thế nào? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn.
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật đất đai 2013 đất có thời hạn sử dụng được quy định như sau:
Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
Tại Khoản 1 Điều 99 Luật nhà ở 2014 thì thời hạn sử dụng nhà chung cư đươc quy định như sau:
Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
Trương hợp chung cư hết niên hạn sử dụng thì theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 99 Luật nhà ở 2014 được quy định như sau:
2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;
b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;
c) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;
d) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật này.
Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc bố trí nhà ở tại định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư được quy định ở Điều 116 Luật nhà ở 2014 như sau:
1. Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư theo quy định tại Điều 36 của Luật này;
b) Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.
Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà có chênh lệch về giá trị giữa nhà ở cũ và nhà ở mới thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt; nếu doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;
c) Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện thông qua hợp đồng cho thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người được bố trí tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư nếu do Nhà nước đầu tư; ký với chủ đầu tư dự án nếu do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng;
d) Ngoài việc được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản này, người được bố trí tái định cư còn được xem xét hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng công trình khác được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.
3. Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư dự án phải lo chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán tiền để người được tái định cư tự lo chỗ ở trong thời gian cải tạo, xây dựng lại; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm thời của chủ sở hữu trong thời gian cải tạo, xây dựng lại.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và việc bố trí nhà ở cho người được tái định cư.
Như vậy, căn hộ chung cư không có quy định cụ thể về số năm sở hữu mà xác định theo căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà chung cư. Trong trường hợp chung cư hết niên hạn sử dụng thì chủ sở hữu nhà chung cư thì sẽ được bố trí nơi ở theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuê căn hộ chung cư mở văn phòng công ty được không? Chủ sở hữu phần diện tích hỗn hợp được tham gia hội nghị nhà chung cư?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thuê căn hộ chung cư để mở văn phòng công ty có được không?\nCông ty chúng tôi hoạt động tại Cần Thơ, chúng tôi có thuê 1 căn hộ chung cư tại tầng trệt của chung cư. Tuy nhiên, khi thực hiện đăng ký kinh doanh (mở văn phòng công ty) thì Phòng đăng ký kinh doanh trả lời không cho đăng ký kinh doanh tại chung cư (không cần phân biệt có hỗn hợp hay không). Vấn đề này, xin tổ tư vấn cho chúng tôi biết việc xử lý như trên có phù hợp không? \n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm, trong đó:\n\"Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở\"\nTuy nhiên, tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như sau: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.”\nNhư vậy, nhà chung cư gồm 02 loại là: nhà chung cư có mục đích để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp.\n- Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.\n- Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.\nNhư vậy, việc Phòng Đăng ký kinh doanh từ chối cấp đăng ký kinh doanh tại căn hộ chung cư mà không xét đến vấn đề nhà chung cư bạn thuê chỉ có mục đích để ở hay có mục đích sử dụng hỗn hợp là không phù hợp với quy định pháp luật.\nTheo đó, nếu căn hộ bạn thuê là nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì bạn cần xuất trình các tài liệu chứng minh nhà chung cư mà mình đang sử dụng là “nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp” để được Phòng đăng ký kinh doanh xem xét chấp nhận hồ sơ.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang mắc phải.\n\nChủ sở hữu phần diện tích hỗn hợp có được tham gia hội nghị nhà chung cư?\nChủ sở hữu phần diện tích thương mại, văn phòng trong tòa nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp có quyền tham dự hội nghị nhà chung cư không? Có thể được bầu làm thành viên ban quản trị không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 102 Luật Nhà ở 2014 quy định:\n\"Hội nghị nhà chung cư là hội nghị của các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư nếu chủ sở hữu nhà chung cư không tham dự.\nCăn cứ Khoản 13 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, Khoản 7 Điều 3 của Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD:\n- Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư.\n- Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu diện tích khác không phải là căn hộ trong nhà chung cư.\nNhư vậy, chủ sở hữu phần diện tích thương mại, văn phòng trong tòa nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp có quyền tham gia hội nghị nhà chung cư.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\n\nThời gian sở hữu căn hộ chung cư là bao nhiêu năm?\nChào chuyên viên, mình có thắc mắc như sau: Căn hộ chung chung có quy định về thời gian sở hữu hay không? Trong trường hợp chung cư hết niên hạn sử dụng thì việc bố trí nhà ở định cư cho các chủ sở hữu sẽ như thế nào? Mong nhận được sự phản hồi của chuyên viên về vấn đề trên. Xin cảm ơn. \n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật đất đai 2013 đất có thời hạn sử dụng được quy định như sau:\nThời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.\nĐối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.\nĐối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.\nKhi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.\nTại Khoản 1 Điều 99 Luật nhà ở 2014 thì thời hạn sử dụng nhà chung cư đươc quy định như sau:\nThời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.\nTrương hợp chung cư hết niên hạn sử dụng thì theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 99 Luật nhà ở 2014 được quy định như sau:\n2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:\na) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;\nb) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.\nChủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.\n3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:\na) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;\nb) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;\nc) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;\nd) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật này.\nTrường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.\nViệc bố trí nhà ở tại định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư được quy định ở Điều 116 Luật nhà ở 2014 như sau:\n1. Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như sau:\na) Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư theo quy định tại Điều 36 của Luật này;\nb) Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.\nTrường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mà có chênh lệch về giá trị giữa nhà ở cũ và nhà ở mới thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt; nếu doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì việc thanh toán giá trị chênh lệch được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên;\nc) Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện thông qua hợp đồng cho thuê, cho thuê mua, mua bán nhà ở ký giữa người được bố trí tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư nếu do Nhà nước đầu tư; ký với chủ đầu tư dự án nếu do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng;\nd) Ngoài việc được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản này, người được bố trí tái định cư còn được xem xét hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.\n2. Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư phải phá dỡ để xây dựng công trình khác được thực hiện theo quy định tại Điều 36 của Luật này.\n3. Trường hợp Nhà nước đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì chủ đầu tư dự án phải lo chỗ ở tạm thời hoặc thanh toán tiền để người được tái định cư tự lo chỗ ở trong thời gian cải tạo, xây dựng lại; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và chủ sở hữu thỏa thuận đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì các bên thỏa thuận về chỗ ở tạm thời của chủ sở hữu trong thời gian cải tạo, xây dựng lại.\n4. Chính phủ quy định chi tiết việc phá dỡ nhà chung cư để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và việc bố trí nhà ở cho người được tái định cư.\nNhư vậy, căn hộ chung cư không có quy định cụ thể về số năm sở hữu mà xác định theo căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở nơi có nhà chung cư. Trong trường hợp chung cư hết niên hạn sử dụng thì chủ sở hữu nhà chung cư thì sẽ được bố trí nơi ở theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Giám đốc Công an cấp tỉnh trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo
|
Nhờ tư vấn thẩm quyền xử phạt VPHC của Giám đốc Công an cấp tỉnh trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo?
|
Khoản 5 Điều 66 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, trong đó:
Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng cáo;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Giám đốc Công an cấp tỉnh trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 5 Điều 66 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, trong đó:\nGiám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 25.000.000 đồng trong lĩnh vực văn hóa; phạt tiền đến 50.000.000 đồng trong lĩnh vực quảng cáo;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Xây dựng có quyền hạn, trách nhiệm gì trong quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế
|
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế của Bộ Xây dựng? Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế của Bộ Công Thương?
Tôi có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này, nhờ anh/chị tư vấn theo quy định mới.
|
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế của Bộ Xây dựng
Căn cứ Điều 56 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế của Bộ Xây dựng như sau:
1. Ban hành quy định hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; công tác quản lý và phát triển đô thị trong khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ và khu kinh tế.
2. Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế của Bộ Công Thương?
Theo Điều 57 Nghị định này quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế của Bộ Công Thương như sau:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong khu công nghiệp, khu kinh tế; chỉ đạo và định hướng phát triển các ngành công nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo định hướng, chiến lược phát triển công nghiệp vùng và lãnh thổ đã được phê duyệt.
2. Thực hiện ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế khi đáp ứng đủ điều kiện ủy quyền.
3. Hướng dẫn việc cấp giấy phép và các giấy tờ có giá trị tương đương đối với việc kinh doanh các mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.
4. Hướng dẫn thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Xây dựng có quyền hạn, trách nhiệm gì trong quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế của Bộ Xây dựng\nCăn cứ Điều 56 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế của Bộ Xây dựng như sau:\n1. Ban hành quy định hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế; xây dựng và phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế; công tác quản lý và phát triển đô thị trong khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ và khu kinh tế.\n2. Tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.\nQuyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế của Bộ Công Thương?\nTheo Điều 57 Nghị định này quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu kinh tế của Bộ Công Thương như sau:\n1. Thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động thương mại trong khu công nghiệp, khu kinh tế; chỉ đạo và định hướng phát triển các ngành công nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo định hướng, chiến lược phát triển công nghiệp vùng và lãnh thổ đã được phê duyệt.\n2. Thực hiện ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong khu công nghiệp, khu kinh tế khi đáp ứng đủ điều kiện ủy quyền.\n3. Hướng dẫn việc cấp giấy phép và các giấy tờ có giá trị tương đương đối với việc kinh doanh các mặt hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương.\n4. Hướng dẫn thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu kinh tế.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mua xe không có giấy tờ có vi phạm pháp luật không?
|
Tôi nông dân cần mua chiếc xe cũ để đi làm, có người bán xe không có giấy tờ cho tôi với giá rẻ nếu tôi mua thì có vi phạm pháp luật không?
|
Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
...
Như vậy, việc bạn mua xe không có giấy tờ thì không vi phạm pháp luật tuy nhiên bạn sẽ gặp bất lợi vì không thể đăng ký quyền sở hữu, bị xử phạt khi tham gia giao thông. Chỉ khi bạn biết rõ chiếc xe này là tài sản do người bạn trộm cắp, phạm tội có được mà bạn vẫn mua thì bạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mua xe không có giấy tờ có vi phạm pháp luật không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 323 Bộ luật Hình sự 2015 quy định Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:\n1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n...\nNhư vậy, việc bạn mua xe không có giấy tờ thì không vi phạm pháp luật tuy nhiên bạn sẽ gặp bất lợi vì không thể đăng ký quyền sở hữu, bị xử phạt khi tham gia giao thông. Chỉ khi bạn biết rõ chiếc xe này là tài sản do người bạn trộm cắp, phạm tội có được mà bạn vẫn mua thì bạn mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thế nào là lưu trú? Bắt buộc phải đăng ký lưu trú trong ngày?
|
Thế nào là lưu trú? Bắt buộc phải đăng ký lưu trú trong ngày? "Bạn đến chơi nhà" có cần phải thông báo lưu trú? Mong được giải đáp.
|
Thế nào là lưu trú?
Theo luật mới thì thế nào là lưu trú? Nhờ tư vấn.
Trả lời:
Khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định:
Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
Trên đây là định nghĩa lưu trú theo luật cư trú mới nhất.
Bắt buộc phải đăng ký lưu trú trong ngày?
Bạn tôi từ dưới quê lên thành phố chơi với tôi ít hôm. Ví dụ trường hợp bạn tôi đến ngày 15/12 này thì có phải đăng ký lưu trú ngay hôm nay không? Ngày mai tôi đi đăng ký có được không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú 2020 có quy định về thông báo lưu trú như sau:
Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Như vậy, theo quy định thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau.
Trường hợp bạn hỏi, nếu bạn của bạn đến chơi trước 23 giờ thì bạn phải thông báo lưu trú trước giờ này, không được để qua ngày hôm sau. Còn nếu đến sau 23 giờ thì bạn phải thông báo lưu trú cho bạn mình trước 08 sáng ngày hôm sau.
Bạn căn cứ quy định trên thực hiện cho đúng.
"Bạn đến chơi nhà" có cần phải thông báo lưu trú?
Xin được hỏi, vài ngày nữa gia đình tôi có đón 10 người bạn ở quê lên thành phố chơi vài ngày, ở lại nhà tôi vài ngày thì có cần phải thông báo lưu trú không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 30 Luật cư trú 2020 quy định về thông báo lưu trú về thông báo lưu trú như sau:
1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.
5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Như vậy, khi bạn đón khách về nhà ở lại một vài ngày thì vẫn phải có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú, bạn căn cứ những thông tin trên để thực hiện đúng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thế nào là lưu trú? Bắt buộc phải đăng ký lưu trú trong ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thế nào là lưu trú?\nTheo luật mới thì thế nào là lưu trú? Nhờ tư vấn.\n\nTrả lời:\nKhoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định:\nLưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.\nTrên đây là định nghĩa lưu trú theo luật cư trú mới nhất.\n\nBắt buộc phải đăng ký lưu trú trong ngày?\nBạn tôi từ dưới quê lên thành phố chơi với tôi ít hôm. Ví dụ trường hợp bạn tôi đến ngày 15/12 này thì có phải đăng ký lưu trú ngay hôm nay không? Ngày mai tôi đi đăng ký có được không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 30 Luật Cư trú 2020 có quy định về thông báo lưu trú như sau:\nKhi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.\nViệc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\nNội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.\nViệc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.\nViệc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.\nNhư vậy, theo quy định thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau.\nTrường hợp bạn hỏi, nếu bạn của bạn đến chơi trước 23 giờ thì bạn phải thông báo lưu trú trước giờ này, không được để qua ngày hôm sau. Còn nếu đến sau 23 giờ thì bạn phải thông báo lưu trú cho bạn mình trước 08 sáng ngày hôm sau.\nBạn căn cứ quy định trên thực hiện cho đúng.\n\n\"Bạn đến chơi nhà\" có cần phải thông báo lưu trú?\nXin được hỏi, vài ngày nữa gia đình tôi có đón 10 người bạn ở quê lên thành phố chơi vài ngày, ở lại nhà tôi vài ngày thì có cần phải thông báo lưu trú không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 30 Luật cư trú 2020 quy định về thông báo lưu trú về thông báo lưu trú như sau:\n1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.\n2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.\n4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.\n5. Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.\nNhư vậy, khi bạn đón khách về nhà ở lại một vài ngày thì vẫn phải có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú, bạn căn cứ những thông tin trên để thực hiện đúng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm vi vùng nước cảng biển Quảng Ngãi tại khu vực Dung Quất
|
Được biết Bộ giao thông vận tải mới ban hành quy định về vùng nước cảng biển tại Quãng Ngãi, vậy cho tôi hỏi theo quy định này thì phạm vi vùng nước cảng biển Quảng Ngãi tại khu vực Dung Quất được quy định thế nào?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 37/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/12/2019 quy định phạm vi vùng nước cảng biển Quảng Ngãi tại khu vực Dung Quất như sau:
- Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm DQ1, DQ2, DQ3, DQ4, DQ5 và DQ6, có vị trí tọa độ sau đây:
DQ1: 15°23’50.0”N, 108°144’30.0”E.
DQ2: 15°27’00.0”N, 108°43’30.0”E.
DQ3: 15°29’56.3”N, 108°43’30.0”E.
DQ4: 15°29’56.3”N, 108°55’06.5”E.
DQ5: 15°21’02.6”N, 108°55’06.5”E.
DQ6: 15°21’02.6”N, 108°55’13.5”E; (mũi Phước Thiện).
- Ranh giới về phía đất liền: từ điểm DQ1 chạy dọc theo bờ biển về phía Đông Nam qua cửa sông Trà Bồng chạy tiếp đến điểm DQ6 (mũi Phước Thiện).
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm vi vùng nước cảng biển Quảng Ngãi tại khu vực Dung Quất",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 37/2019/TT-BGTVT có hiệu lực ngày 01/12/2019 quy định phạm vi vùng nước cảng biển Quảng Ngãi tại khu vực Dung Quất như sau:\n- Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm DQ1, DQ2, DQ3, DQ4, DQ5 và DQ6, có vị trí tọa độ sau đây:\nDQ1: 15°23’50.0”N, 108°144’30.0”E.\nDQ2: 15°27’00.0”N, 108°43’30.0”E.\nDQ3: 15°29’56.3”N, 108°43’30.0”E.\nDQ4: 15°29’56.3”N, 108°55’06.5”E.\nDQ5: 15°21’02.6”N, 108°55’06.5”E.\nDQ6: 15°21’02.6”N, 108°55’13.5”E; (mũi Phước Thiện).\n- Ranh giới về phía đất liền: từ điểm DQ1 chạy dọc theo bờ biển về phía Đông Nam qua cửa sông Trà Bồng chạy tiếp đến điểm DQ6 (mũi Phước Thiện).\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chất lượng giáo dục là gì?
|
Chất lượng giáo dục là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hải Huy, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Đắk Lắk. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Khái niệm chất lượng giáo dục là gì? Vấn đề này được quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT Ban hành quy định điều kiện thành lập và giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì Chất lượng giáo dục là:
Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
Trên đây là nội dung trả lời về Khái niệm chất lượng giáo dục. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chất lượng giáo dục là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT Ban hành quy định điều kiện thành lập và giải thể, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì Chất lượng giáo dục là:\nChất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.\nTrên đây là nội dung trả lời về Khái niệm chất lượng giáo dục. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 61/2012/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thi hành án dân sự trong quân đội được quy định như thế nào?
|
Trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thi hành án dân sự trong quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hưng hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về chế dộ báo cáo thi hành án dân sự trong quân đội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thi hành án dân sự trong quân đội được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thi hành án dân sự trong quân đội được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 121/2015/TT-BQP Quy định chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó:
a) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc các Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
b) Phòng Thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, nhân viên thuộc quyền thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
Trên đây là tư vấn về trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thi hành án dân sự trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 121/2015/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thi hành án dân sự trong quân đội được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thi hành án dân sự trong quân đội được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 121/2015/TT-BQP Quy định chế độ báo cáo công tác của Ngành Thi hành án dân sự trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó: \na) Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc các Phòng Thi hành án cấp quân khu thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.\nb) Phòng Thi hành án cấp quân khu có trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, nhân viên thuộc quyền thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thi hành án dân sự trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 121/2015/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Ngân hàng có được bảo lãnh cho dự án bất động sản mở bán trước ngày 01/07/2015 không bị yêu cầu xin Giấy Chứng nhận đủ điều kiện được bán
|
Điểm a khoản 1 Điều 12 Thông tư 07 quy định NHTM chỉ bảo lãnh đối với nhà ở hình thành trong tương lai có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh Bất động sản (phải có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua). Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ ngày 1/7/2015 nên những dự án đã mở bán trước ngày 01/07/2015 không bị yêu cầu xin Giấy Chứng nhận đủ điều kiện được bán. NHTM có được phép bảo lãnh cho các dự án này không?
|
Vấn đề này thuộc phạm vi hướng dẫn của Bộ Xây dựng về việc áp dụng quy định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản đối với các dự án đã bán trước ngày 01/07/2015 nhưng chưa bán hết. Trường hợp quy định cho phép các dự án này được tiếp tục bán mà không cần bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện được bán thì NHTM được phép bảo lãnh cho chủ đầu tư dự án.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ngân hàng có được bảo lãnh cho dự án bất động sản mở bán trước ngày 01/07/2015 không bị yêu cầu xin Giấy Chứng nhận đủ điều kiện được bán",
"role": "user"
},
{
"content": "Vấn đề này thuộc phạm vi hướng dẫn của Bộ Xây dựng về việc áp dụng quy định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản đối với các dự án đã bán trước ngày 01/07/2015 nhưng chưa bán hết. Trường hợp quy định cho phép các dự án này được tiếp tục bán mà không cần bổ sung Giấy chứng nhận đủ điều kiện được bán thì NHTM được phép bảo lãnh cho chủ đầu tư dự án.",
"role": "assistant"
}
] |
Quỹ thành viên là gì?
|
Quỹ thành viên là gì?
|
Căn cứ pháp lý: Điều 6 Luật Chứng khoán 2006
Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quỹ thành viên là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: Điều 6 Luật Chứng khoán 2006\n Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân.",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào thì Ủy ban chứng khoán Nhà nước xem xét chuyển quyền sở hữu chứng khoán?
|
Không rõ những trường hợp nào Ủy ban chứng khoán Nhà nước xem xét chuyển quyền sở hữu chứng khoán?
|
Theo Khoản 3 Điều 6 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định về nội dung này như sau:
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán quy định tại điểm r khoản 2 Điều này căn cứ trên một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau:
a) Công văn đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán;
b) Hợp đồng giao dịch hoặc giấy tờ thỏa thuận giữa các bên;
c) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu doanh nghiệp của các bên chuyển quyền sở hữu (đối với tổ chức trong nước) thông qua việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua việc không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 35 Luật Chứng khoán;
đ) Công văn nêu ý kiến của tổ chức phát hành chứng khoán được chuyển quyền sở hữu về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán giữa các nhà đầu tư nêu trong hồ sơ;
e) Văn bản xác nhận của thành viên lưu ký (trường hợp chứng khoán đã lưu ký) hoặc tổ chức phát hành, công ty đại chúng (trường hợp chứng khoán chưa lưu ký) về số lượng chứng khoán chuyển quyền sở hữu mà các bên chuyển quyền sở hữu hiện đang sở hữu;
g) Văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành có ý kiến về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoạt động trong lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có ý kiến;
h) Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ tương đương của các bên chuyển quyền sở hữu (nếu là tổ chức); giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là cá nhân);
i) Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp;
k) Giấy ủy quyền hoặc tài liệu chứng minh thẩm quyền ký kết hợp đồng giao dịch;
l) Văn bản của các bên chuyển quyền sở hữu làm rõ các nội dung liên quan đến việc công bố thông tin, chào mua công khai, thanh toán không dùng tiền mặt, nguồn vốn đảm bảo thanh toán và các nội dung khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào thì Ủy ban chứng khoán Nhà nước xem xét chuyển quyền sở hữu chứng khoán?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 3 Điều 6 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định về nội dung này như sau:\n3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán quy định tại điểm r khoản 2 Điều này căn cứ trên một số hoặc toàn bộ các tài liệu sau:\na) Công văn đề nghị chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch chứng khoán;\nb) Hợp đồng giao dịch hoặc giấy tờ thỏa thuận giữa các bên;\nc) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu doanh nghiệp của các bên chuyển quyền sở hữu (đối với tổ chức trong nước) thông qua việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán theo quy định của Luật Doanh nghiệp;\nd) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ đóng thông qua việc không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 35 Luật Chứng khoán;\nđ) Công văn nêu ý kiến của tổ chức phát hành chứng khoán được chuyển quyền sở hữu về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán giữa các nhà đầu tư nêu trong hồ sơ;\ne) Văn bản xác nhận của thành viên lưu ký (trường hợp chứng khoán đã lưu ký) hoặc tổ chức phát hành, công ty đại chúng (trường hợp chứng khoán chưa lưu ký) về số lượng chứng khoán chuyển quyền sở hữu mà các bên chuyển quyền sở hữu hiện đang sở hữu;\ng) Văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành có ý kiến về việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoạt động trong lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định phải có ý kiến;\nh) Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ tương đương của các bên chuyển quyền sở hữu (nếu là tổ chức); giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là cá nhân);\ni) Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cấp;\nk) Giấy ủy quyền hoặc tài liệu chứng minh thẩm quyền ký kết hợp đồng giao dịch;\nl) Văn bản của các bên chuyển quyền sở hữu làm rõ các nội dung liên quan đến việc công bố thông tin, chào mua công khai, thanh toán không dùng tiền mặt, nguồn vốn đảm bảo thanh toán và các nội dung khác theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giới hạn quyền tác giả là gì?
|
Giới hạn quyền tác giả là gì?
|
Căn cứ pháp lý:
Luật sở hữu trí tuệ 2005
Giới hạn quyền tác giả là Khoảng ranh giới quyền của tác giả được pháp luật xác định. Giới hạn quyền tác giả được hiểu theo hai khía cạnh:
1) Đối với tác giả, đó là những ranh giới của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm đối với tác phẩm của mình.
2) Đối với những chủ thể khác không phải là tác giả thì giới hạn quyền tác giả là phạm vi mà họ được tự do sử dụng tác phẩm với một số điều kiện nhất định.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giới hạn quyền tác giả là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ pháp lý: \nLuật sở hữu trí tuệ 2005\nGiới hạn quyền tác giả là Khoảng ranh giới quyền của tác giả được pháp luật xác định. Giới hạn quyền tác giả được hiểu theo hai khía cạnh:\n1) Đối với tác giả, đó là những ranh giới của tác giả, chủ sở hữu tác phẩm đối với tác phẩm của mình.\n2) Đối với những chủ thể khác không phải là tác giả thì giới hạn quyền tác giả là phạm vi mà họ được tự do sử dụng tác phẩm với một số điều kiện nhất định.",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu cấm rẽ trái đường thủy nội địa
|
Tôi đang hoạt động trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, tôi nghe nói có quy định mới điều chỉnh về báo hiệu đường thủy nội địa. Vậy cho hỏi là báo hiệu cấm rẽ trái theo quy định mới phải đáp ứng những quy định kỹ thuật nào?
|
Căn cứ Tiết 2.3.1 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2020/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định:
Cấm rẽ trái (C1.14)
Hình dáng: Biển hình vuông
Màu sắc: Nền biển màu trắng, viền và gạch chéo đỏ, dấu hiệu mũi tên rẽ trái màu đen
Ý nghĩa: Báo “Phương tiện không được phép rẽ trái”
Hình 45: Cấm rẽ trái (C1.14)
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu kỹ thuật về báo hiệu cấm rẽ trái đường thủy nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 2.3.1 Mục II Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 39:2020/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 08/2020/TT-BGTVT (có hiệu lực ngày 01/11/2020) quy định:\n\n\n\n\nCấm rẽ trái (C1.14)\nHình dáng: Biển hình vuông\nMàu sắc: Nền biển màu trắng, viền và gạch chéo đỏ, dấu hiệu mũi tên rẽ trái màu đen\nÝ nghĩa: Báo “Phương tiện không được phép rẽ trái”\n \n\n\n\nHình 45: Cấm rẽ trái (C1.14)\n\n\n\n\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chứng bản dịch bị cũ nát không thể xác định rõ nội dung bị phạt bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay mức xử phạt đối với công chứng viên có hành vi công chứng bản dịch đã cũ nát không thể xác định rõ nội dung sẽ là bao nhiêu?
|
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, thì đối với hành vi công chứng bản dịch bị cũ nát không thể xác định rõ nội dung sẽ có mức xử phạt có thể lên đến 7.000.000 đồng, cụ thể như sau:
“Điều 14. Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên về công chứng bản dịch
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Công chứng bản dịch trong trường hợp giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;”
Như vậy, đối với hành vi công chứng bản dịch bị cũ nát không thể xác định rõ nội dung thì có thể bị xử phạt lên đến 7 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng bản dịch bị cũ nát không thể xác định rõ nội dung bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, thì đối với hành vi công chứng bản dịch bị cũ nát không thể xác định rõ nội dung sẽ có mức xử phạt có thể lên đến 7.000.000 đồng, cụ thể như sau: \n“Điều 14. Hành vi vi phạm quy định của công chứng viên về công chứng bản dịch\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Công chứng bản dịch trong trường hợp giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;”\nNhư vậy, đối với hành vi công chứng bản dịch bị cũ nát không thể xác định rõ nội dung thì có thể bị xử phạt lên đến 7 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong thời gian không được xử lý kỷ luật được gia hạn lần hai không?
|
Có được gia hạn xử lý kỷ luật với NLĐ khi người này vẫn trong thời hạn không được xử lý kỷ luật không? Trình tự xử lý kỷ luật lao động như thế nào? Công ty tôi có một nhân viên nữ mang thai được 3 tuần thì phát hiện vi phạm kỷ luật. Theo quy định của Luật lao động thì chúng tôi dừng xử lý kỷ luật với nhân viên trên. Sau thời hạn 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm, chúng tôi gia hạn thêm 60 ngày (2 tháng) nữa nhưng kết thúc 2 tháng trên cô nhân viên vẫn chưa đẻ xong. Liệu chúng tôi có thể gia hạn thêm thời hiệu xử lý kỷ luật từ lúc kết thúc 2 tháng trên hoặc từ lúc nhân viên của chúng tôi đẻ xong được không?
|
Có được gia hạn xử lý kỷ luật với NLĐ khi người này vẫn trong thời hạn không được xử lý kỷ luật không?
Căn cứ Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Và căn cứ Khoản 4 Điều 122 Bộ luật này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo đó, khi hết thời gian không được xử lý kỷ luật lao động của người nhân viên này bạn có thể gia hạn không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. Như vậy, sau thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi của người nhân viên này thì công ty bạn vẫn có thể gia hạn xử lý kỷ luật nhưng không quá 60 ngày.
Trình tự xử lý kỷ luật lao động
Căn cứ Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:
Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.
2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong thời gian không được xử lý kỷ luật được gia hạn lần hai không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có được gia hạn xử lý kỷ luật với NLĐ khi người này vẫn trong thời hạn không được xử lý kỷ luật không?\nCăn cứ Điều 123 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động như sau:\n1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.\n2. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.\n3. Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\nVà căn cứ Khoản 4 Điều 122 Bộ luật này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:\n4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:\na) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;\nb) Đang bị tạm giữ, tạm giam;\nc) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;\nd) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\nTheo đó, khi hết thời gian không được xử lý kỷ luật lao động của người nhân viên này bạn có thể gia hạn không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. Như vậy, sau thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi của người nhân viên này thì công ty bạn vẫn có thể gia hạn xử lý kỷ luật nhưng không quá 60 ngày.\nTrình tự xử lý kỷ luật lao động\nCăn cứ Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như sau:\nTrình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:\n1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.\n2. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động như sau:\na) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;\nb) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;\nc) Người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.\n3. Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.\n4. Trong thời hiệu xử lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn quy trình chấm bài thi trắc nghiệm Kỳ thi THPT quốc gia 2019
|
Ban biên tập có nhận được thắc mắc từ bạn đọc Minh Huy hỏi về văn bản pháp luật hướng dẫn quy trình chấm bài thi trắc nghiệm Kỳ thi THPT quốc gia 2019.
|
Theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Công văn 1209/BGDĐT-QLCL hướng dẫn tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2019 thì:
Hướng dẫn chi tiết sử dụng Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm được tích hợp trong phần mềm tại mục Trợ giúp/ Hướng dẫn sử dụng.
Dưới đây là một số lưu ý:
Việc quét và đọc Phiếu TLTN được tiến hành theo từng lô, mỗi lô là một túi bài thi của một phòng thi. Quá trình chấm được thực hiện hoàn toàn trên phần mềm với chu trình khép kín. Dữ liệu được sinh ra bởi phần mềm đều được mã hóa và chỉ có thể giải mã khi Bộ GDĐT cấp khóa giải mã. Dữ liệu xuất ra chỉ sử dụng để nhập vào Hệ thống QLT và báo cáo Bộ GDĐT.
Việc chấm thi trắc nghiệm được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1. Thiết lập kết nối và bảo mật
Các máy tính tham gia chấm thi được liên kết thành một mạng cục bộ, trong đó có một máy mạnh được cài đặt hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server, bản Express, làm máy chủ cơ sở dữ liệu (database server), còn các máy khác gọi là máy trạm (work station) được cài đặt Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm.
Trước khi thao tác với các chức năng chính của phần mềm cho việc xử lý bài thi cần phải có mã kích hoạt bản quyền và tệp tin khóa do Bộ GDĐT cung cấp để nhập vào phần mềm, sau khi nhập mã kích hoạt và tệp tin khóa này, các chức năng đầy đủ của phần mềm mới được kích hoạt đầy đủ.
Sau khi thiết lập bảo mật, cần thiết lập lại kết nối cơ sở dữ liệu của tất cả các máy trạm.
Phần mềm có phân quyền người sử dụng để tách biệt chức năng và phân công theo các quy trình chấm. Tất cả thao tác của người sử dụng đều được phần mềm ghi lại và có thể trích xuất dữ liệu khi cần.
Bước 2. Thiết lập các dữ liệu về Kỳ thi
Việc tổ chức thi, tổng hợp, báo cáo Bộ GDĐT được thực hiện ở Hội đồng thi. Việc xử lý các Phiếu TLTN trong Hội đồng thi có thể được thực hiện trong phạm vi toàn bộ Hội đồng thi hoặc ở phạm vi nhỏ hơn như Điểm thi.
Trước khi xử lý bài thi, phải sử dụng phần mềm để chuẩn bị dữ liệu cho kỳ thi, bao gồm:
- Tên kỳ thi, (VD THPT Quốc gia 2019).
- Hội đồng thi (VD Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên).
- Danh sách các Điểm thi trong Hội đồng (VD Điểm thi Mỹ Hào, Yên Mỹ).
- Danh sách các môn thi (VD Toán, Vật lí, Hóa học,…).
- Danh sách các bài thi (VD Toán, Tiếng Anh, Tiếng Nhật,... KHXH, KHTN).
- Các lô bài chấm và thư mục đặt bài thi tương ứng.
Các tệp tin cấu hình mẫu các bài thi và các môn thi sẽ được đính kèm vào Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm. Lưu ý: Điểm xuất ra theo tệp tin cấu hình mẫu tích hợp trong Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm cho Hệ thống QLT được tính theo thang điểm 100 và mức làm tròn được cấu hình mặc định theo các tệp tin này. Điểm theo thang điểm 100 để tương thích với Hệ thống QLT, cách tính điểm, làm tròn theo quy định sẽ được Hệ thống QLT thi tự động chuyển đổi cho phù hợp. Dữ liệu xuất ra đều đã được mã hóa.
Bước 3. Nhập danh sách thí sinh và tạo các lô chấm theo phòng thi
Nhập thông tin tham dự thi của thí sinh từ tệp tin do Hệ thống QLT thi xuất ra. Các thông tin này bao gồm:
- Tên, ngày sinh, giới tính, SBD, CMND/CCCD của thí sinh; phòng thi, điểm thi nơi thí sinh dự thi;
- Tình trạng dự thi từng môn và thông tin xử lý kỷ luật phòng thi có liên quan đến thí sinh;
Thiết lập các lô chấm theo phòng thi, căn cứ vào hồ sơ thí sinh, mỗi lô gồm các bài thi của một phòng thi, đặt trong một thư mục riêng biệt.
Bước 4. Xử lý bài thi và chấm thi
Sau đó quá trình xử lý sẽ được thực hiện theo 4 pha sau:
Pha 1. Quét ảnh
- Dùng máy quét ảnh (Scanner) tốc độ cao quét các bài thi theo từng phòng thi, đưa vào các thư mục chứa ảnh. Thư mục này và các file trong đó sẽ nằm trên máy chủ và được lưu ở chế độ “chỉ đọc” (read only).
- Tại pha này các file ảnh sẽ được mã hóa, chỉ Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm được Bộ GDĐT cung cấp mới có thể đọc và hiển thị dữ liệu.
- Để tránh trường hợp quét thiếu phiếu, cần so sánh và kiểm tra số lượng phiếu trong từng túi bài thi có khớp với số lượng phiếu được quét vào phần mềm hay không.
- Các file ảnh đã được mã hóa và bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm sẽ được ghi vào đĩa CD/DVD được gán nhãn là CD0.
Chú ý rằng, sau khi xuất đĩa CD0, chức năng quét sẽ bị khóa lại.
Pha 2. Đọc ảnh (còn gọi là xử lý ảnh hay nhận dạng ảnh).
- Thực hiện chức năng đọc ảnh. Phần mềm sẽ nhận dạng ảnh các bài thi để rút ra các thông tin SBD, mã đề thi và bài làm.
- Các dữ liệu nhận dạng ban đầu này (chưa sửa lỗi, gọi là kết quả nhận dạng phiếu chưa sửa lỗi) sẽ được lưu vào trong cơ sở dữ liệu của phần mềm. Kết quả nhận dạng phiếu chưa sửa lỗi và cơ sở dữ liệu của hệ thống đồng thời được kết xuất ra đĩa CD/DVD và được gán nhãn là CD1.
Chú ý, khi đã xuất đĩa CD1, toàn bộ các thao tác trước đó sẽ bị khóa lại.
Pha 3. Sửa lỗi của thí sinh.
* Một số lỗi thí sinh thường mắc như:
- Không tô số báo danh (SBD), tô nhầm SBD dẫn đến SBD trùng nhau, tô SBD không tồn tại hoặc tô không đúng quy cách dẫn đến không thể nhận biết được.
Lỗi nhầm SBD đặc biệt nhất khi gặp phải là một thí sinh đi thi tô nhầm thành SBD của một thí sinh không đi thi.
- Không tô mã đề, tô mã đề không có, hoặc tô sai quy cách khiến không thể nhận biết được thí sinh đã dùng mã đề nào.
- Phần trả lời bị tô quá mờ hay bị tẩy xóa đến mức không hiểu được thí sinh chọn phương án nào, hoặc tô vào vùng câu hỏi không tồn tại.
- Có những lỗi do quét bài như để gấp phiếu, sai mặt phiếu, làm phiếu bị biến dạng.
* Qui trình sửa lỗi SBD, lỗi mã đề thi
- Chỉ bài nào bị lỗi mới hiển thị.
- Khi sửa lỗi SBD hay lỗi mã đề thi, phần mềm chỉ hiển thị ảnh bài thi đã được che phần bài làm của thí sinh.
- Phần mềm hiển thị cửa sổ nhập liệu để người dùng nhập SBD và Mã đề thi đúng cho file ảnh bài thi được chọn.
* Qui trình sửa lỗi gặp phải ở phần bài làm
- Chỉ bài nào bị lỗi mới hiển thị
- Khi sửa bài bài làm, phần mềm chỉ hiển thị ảnh bài thi; phần thông tin SBD, Mã đề thi và các phần được ghi tay bị che.
- Phần mềm hiển thị ra cửa sổ nhập liệu cho phép người dùng nhập thông tin các câu trả lời của thí sinh bị lỗi.
* Ghi nhật ký sửa lỗi
- Khi người dùng thực hiện bất cứ thao tác sửa nào, phần mềm đều tự động ghi lại trong nhật ký.
- Kết quả sửa bài thi được phần mềm lưu lại và đồng thời in ra biên bản sửa lỗi.
- Các dữ liệu nhận dạng bạn đã được sửa lỗi tất cả các lỗi (gọi là kết quả nhận dạng phiếu đã sửa lỗi) sẽ được lưu vào trong cơ sở dữ liệu của phần mềm. Kết quả nhận dạng phiếu đã sửa lỗi và cơ sở dữ liệu của hệ thống đồng thời được kết xuất ra đĩa CD/DVD và được gán nhãn là CD2.
Chú ý, khi đã xuất đĩa CD2, toàn bộ các thao tác trước đó sẽ bị khóa lại.
Pha 4. Chấm bài thi
- Sau khi thực hiện 3 bước trên và nhận được đĩa CD đáp án từ Bộ GDĐT (Đĩa CD đáp án có chứa các tệp tin đã được mã hóa. Mỗi tệp tin mã hóa là đáp án của tất cả các mã đề của bài thi đó. Sau khi nhập đáp án vào phần mềm, cần phải kiểm tra, so sánh với đáp án trên bản giấy có dấu đỏ): các Hội đồng thi nạp đĩa đáp án vào phần mềm. Nếu chưa thực hiện Pha thứ 3, khi phát hiện còn lỗi chưa sửa thì Phần mềm sẽ chặn, không cho phép thực hiện Pha thứ 4 này.
- Nạp dữ liệu đáp án và chấm tự động vào phần mềm.
- Sau khi chấm xong, phần mềm cho phép kết xuất kết quả chấm thi (đã được mã hóa), biên bản sửa lỗi và cơ sở dữ liệu của phần mềm ra đĩa CD/DVD và được gán nhãn là CD3.
Chú ý, khi đã xuất đĩa CD3, các chức năng về trước sẽ bị khóa lại.
* Vấn đề lùi tiến trình
Về cơ bản, mỗi bước trong quy trình chấm thi kể trên đều được chốt, đã chốt thì không làm lại được; chốt rồi thì mới có thể thực hiện được bước tiếp theo; rất hạn chế quay lùi.
Tuy nhiên, có thể xảy ra những sự cố buộc phải thực hiện lại một bước đã qua, ví dụ quét sót một lô bài thi mà tới khi chấm xong mới phát hiện được. Phần mềm có một chức năng lùi tiến trình, chỉ có Bộ GDĐT mới được quyền cấp phép. Trong trường hợp bắt buộc phải lùi, Ban Chấm thi trắc nghiệm cần thực hiện chức năng lùi tiến trình trong phần mềm tới công đoạn cần thiết. Phần mềm sẽ tạo một mã xin phép để chuyển cho Bộ GDĐT. Trên cơ sở đề xuất của Ban Chấm thi trắc nghiệm, Bộ GDĐT xem xét có thể cho lùi tiến trình bằng cách tạo ra mã đối ứng gửi lại Ban Chấm thi trắc nghiệm.
Chi tiết về thiết lập kết nối và bảo mật được nêu trong tài liệu hướng dẫn sử dụng kèm theo phần mềm.
Trên đây là nội dung quy định về quy trình chấm bài thi trắc nghiệm Kỳ thi THPT quốc gia 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 1209/BGDĐT-QLCL.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn quy trình chấm bài thi trắc nghiệm Kỳ thi THPT quốc gia 2019",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Công văn 1209/BGDĐT-QLCL hướng dẫn tổ chức Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia và xét công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2019 thì:\nHướng dẫn chi tiết sử dụng Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm được tích hợp trong phần mềm tại mục Trợ giúp/ Hướng dẫn sử dụng.\nDưới đây là một số lưu ý:\nViệc quét và đọc Phiếu TLTN được tiến hành theo từng lô, mỗi lô là một túi bài thi của một phòng thi. Quá trình chấm được thực hiện hoàn toàn trên phần mềm với chu trình khép kín. Dữ liệu được sinh ra bởi phần mềm đều được mã hóa và chỉ có thể giải mã khi Bộ GDĐT cấp khóa giải mã. Dữ liệu xuất ra chỉ sử dụng để nhập vào Hệ thống QLT và báo cáo Bộ GDĐT.\nViệc chấm thi trắc nghiệm được thực hiện theo các bước sau đây:\nBước 1. Thiết lập kết nối và bảo mật\nCác máy tính tham gia chấm thi được liên kết thành một mạng cục bộ, trong đó có một máy mạnh được cài đặt hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server, bản Express, làm máy chủ cơ sở dữ liệu (database server), còn các máy khác gọi là máy trạm (work station) được cài đặt Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm.\nTrước khi thao tác với các chức năng chính của phần mềm cho việc xử lý bài thi cần phải có mã kích hoạt bản quyền và tệp tin khóa do Bộ GDĐT cung cấp để nhập vào phần mềm, sau khi nhập mã kích hoạt và tệp tin khóa này, các chức năng đầy đủ của phần mềm mới được kích hoạt đầy đủ.\nSau khi thiết lập bảo mật, cần thiết lập lại kết nối cơ sở dữ liệu của tất cả các máy trạm.\nPhần mềm có phân quyền người sử dụng để tách biệt chức năng và phân công theo các quy trình chấm. Tất cả thao tác của người sử dụng đều được phần mềm ghi lại và có thể trích xuất dữ liệu khi cần.\nBước 2. Thiết lập các dữ liệu về Kỳ thi\nViệc tổ chức thi, tổng hợp, báo cáo Bộ GDĐT được thực hiện ở Hội đồng thi. Việc xử lý các Phiếu TLTN trong Hội đồng thi có thể được thực hiện trong phạm vi toàn bộ Hội đồng thi hoặc ở phạm vi nhỏ hơn như Điểm thi.\nTrước khi xử lý bài thi, phải sử dụng phần mềm để chuẩn bị dữ liệu cho kỳ thi, bao gồm:\n- Tên kỳ thi, (VD THPT Quốc gia 2019).\n- Hội đồng thi (VD Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hưng Yên).\n- Danh sách các Điểm thi trong Hội đồng (VD Điểm thi Mỹ Hào, Yên Mỹ).\n- Danh sách các môn thi (VD Toán, Vật lí, Hóa học,…).\n- Danh sách các bài thi (VD Toán, Tiếng Anh, Tiếng Nhật,... KHXH, KHTN).\n- Các lô bài chấm và thư mục đặt bài thi tương ứng.\nCác tệp tin cấu hình mẫu các bài thi và các môn thi sẽ được đính kèm vào Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm. Lưu ý: Điểm xuất ra theo tệp tin cấu hình mẫu tích hợp trong Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm cho Hệ thống QLT được tính theo thang điểm 100 và mức làm tròn được cấu hình mặc định theo các tệp tin này. Điểm theo thang điểm 100 để tương thích với Hệ thống QLT, cách tính điểm, làm tròn theo quy định sẽ được Hệ thống QLT thi tự động chuyển đổi cho phù hợp. Dữ liệu xuất ra đều đã được mã hóa.\nBước 3. Nhập danh sách thí sinh và tạo các lô chấm theo phòng thi\nNhập thông tin tham dự thi của thí sinh từ tệp tin do Hệ thống QLT thi xuất ra. Các thông tin này bao gồm:\n- Tên, ngày sinh, giới tính, SBD, CMND/CCCD của thí sinh; phòng thi, điểm thi nơi thí sinh dự thi;\n- Tình trạng dự thi từng môn và thông tin xử lý kỷ luật phòng thi có liên quan đến thí sinh;\nThiết lập các lô chấm theo phòng thi, căn cứ vào hồ sơ thí sinh, mỗi lô gồm các bài thi của một phòng thi, đặt trong một thư mục riêng biệt.\nBước 4. Xử lý bài thi và chấm thi\nSau đó quá trình xử lý sẽ được thực hiện theo 4 pha sau:\nPha 1. Quét ảnh\n- Dùng máy quét ảnh (Scanner) tốc độ cao quét các bài thi theo từng phòng thi, đưa vào các thư mục chứa ảnh. Thư mục này và các file trong đó sẽ nằm trên máy chủ và được lưu ở chế độ “chỉ đọc” (read only).\n- Tại pha này các file ảnh sẽ được mã hóa, chỉ Phần mềm Chấm thi trắc nghiệm được Bộ GDĐT cung cấp mới có thể đọc và hiển thị dữ liệu.\n- Để tránh trường hợp quét thiếu phiếu, cần so sánh và kiểm tra số lượng phiếu trong từng túi bài thi có khớp với số lượng phiếu được quét vào phần mềm hay không.\n- Các file ảnh đã được mã hóa và bản sao lưu cơ sở dữ liệu của phần mềm sẽ được ghi vào đĩa CD/DVD được gán nhãn là CD0.\nChú ý rằng, sau khi xuất đĩa CD0, chức năng quét sẽ bị khóa lại.\nPha 2. Đọc ảnh (còn gọi là xử lý ảnh hay nhận dạng ảnh).\n- Thực hiện chức năng đọc ảnh. Phần mềm sẽ nhận dạng ảnh các bài thi để rút ra các thông tin SBD, mã đề thi và bài làm.\n- Các dữ liệu nhận dạng ban đầu này (chưa sửa lỗi, gọi là kết quả nhận dạng phiếu chưa sửa lỗi) sẽ được lưu vào trong cơ sở dữ liệu của phần mềm. Kết quả nhận dạng phiếu chưa sửa lỗi và cơ sở dữ liệu của hệ thống đồng thời được kết xuất ra đĩa CD/DVD và được gán nhãn là CD1.\nChú ý, khi đã xuất đĩa CD1, toàn bộ các thao tác trước đó sẽ bị khóa lại.\nPha 3. Sửa lỗi của thí sinh.\n* Một số lỗi thí sinh thường mắc như:\n- Không tô số báo danh (SBD), tô nhầm SBD dẫn đến SBD trùng nhau, tô SBD không tồn tại hoặc tô không đúng quy cách dẫn đến không thể nhận biết được.\nLỗi nhầm SBD đặc biệt nhất khi gặp phải là một thí sinh đi thi tô nhầm thành SBD của một thí sinh không đi thi.\n- Không tô mã đề, tô mã đề không có, hoặc tô sai quy cách khiến không thể nhận biết được thí sinh đã dùng mã đề nào.\n- Phần trả lời bị tô quá mờ hay bị tẩy xóa đến mức không hiểu được thí sinh chọn phương án nào, hoặc tô vào vùng câu hỏi không tồn tại.\n- Có những lỗi do quét bài như để gấp phiếu, sai mặt phiếu, làm phiếu bị biến dạng.\n* Qui trình sửa lỗi SBD, lỗi mã đề thi\n- Chỉ bài nào bị lỗi mới hiển thị.\n- Khi sửa lỗi SBD hay lỗi mã đề thi, phần mềm chỉ hiển thị ảnh bài thi đã được che phần bài làm của thí sinh.\n- Phần mềm hiển thị cửa sổ nhập liệu để người dùng nhập SBD và Mã đề thi đúng cho file ảnh bài thi được chọn.\n* Qui trình sửa lỗi gặp phải ở phần bài làm\n- Chỉ bài nào bị lỗi mới hiển thị\n- Khi sửa bài bài làm, phần mềm chỉ hiển thị ảnh bài thi; phần thông tin SBD, Mã đề thi và các phần được ghi tay bị che.\n- Phần mềm hiển thị ra cửa sổ nhập liệu cho phép người dùng nhập thông tin các câu trả lời của thí sinh bị lỗi.\n* Ghi nhật ký sửa lỗi\n- Khi người dùng thực hiện bất cứ thao tác sửa nào, phần mềm đều tự động ghi lại trong nhật ký.\n- Kết quả sửa bài thi được phần mềm lưu lại và đồng thời in ra biên bản sửa lỗi.\n- Các dữ liệu nhận dạng bạn đã được sửa lỗi tất cả các lỗi (gọi là kết quả nhận dạng phiếu đã sửa lỗi) sẽ được lưu vào trong cơ sở dữ liệu của phần mềm. Kết quả nhận dạng phiếu đã sửa lỗi và cơ sở dữ liệu của hệ thống đồng thời được kết xuất ra đĩa CD/DVD và được gán nhãn là CD2.\nChú ý, khi đã xuất đĩa CD2, toàn bộ các thao tác trước đó sẽ bị khóa lại.\nPha 4. Chấm bài thi\n- Sau khi thực hiện 3 bước trên và nhận được đĩa CD đáp án từ Bộ GDĐT (Đĩa CD đáp án có chứa các tệp tin đã được mã hóa. Mỗi tệp tin mã hóa là đáp án của tất cả các mã đề của bài thi đó. Sau khi nhập đáp án vào phần mềm, cần phải kiểm tra, so sánh với đáp án trên bản giấy có dấu đỏ): các Hội đồng thi nạp đĩa đáp án vào phần mềm. Nếu chưa thực hiện Pha thứ 3, khi phát hiện còn lỗi chưa sửa thì Phần mềm sẽ chặn, không cho phép thực hiện Pha thứ 4 này.\n- Nạp dữ liệu đáp án và chấm tự động vào phần mềm.\n- Sau khi chấm xong, phần mềm cho phép kết xuất kết quả chấm thi (đã được mã hóa), biên bản sửa lỗi và cơ sở dữ liệu của phần mềm ra đĩa CD/DVD và được gán nhãn là CD3.\nChú ý, khi đã xuất đĩa CD3, các chức năng về trước sẽ bị khóa lại.\n* Vấn đề lùi tiến trình\nVề cơ bản, mỗi bước trong quy trình chấm thi kể trên đều được chốt, đã chốt thì không làm lại được; chốt rồi thì mới có thể thực hiện được bước tiếp theo; rất hạn chế quay lùi.\nTuy nhiên, có thể xảy ra những sự cố buộc phải thực hiện lại một bước đã qua, ví dụ quét sót một lô bài thi mà tới khi chấm xong mới phát hiện được. Phần mềm có một chức năng lùi tiến trình, chỉ có Bộ GDĐT mới được quyền cấp phép. Trong trường hợp bắt buộc phải lùi, Ban Chấm thi trắc nghiệm cần thực hiện chức năng lùi tiến trình trong phần mềm tới công đoạn cần thiết. Phần mềm sẽ tạo một mã xin phép để chuyển cho Bộ GDĐT. Trên cơ sở đề xuất của Ban Chấm thi trắc nghiệm, Bộ GDĐT xem xét có thể cho lùi tiến trình bằng cách tạo ra mã đối ứng gửi lại Ban Chấm thi trắc nghiệm.\nChi tiết về thiết lập kết nối và bảo mật được nêu trong tài liệu hướng dẫn sử dụng kèm theo phần mềm.\nTrên đây là nội dung quy định về quy trình chấm bài thi trắc nghiệm Kỳ thi THPT quốc gia 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Công văn 1209/BGDĐT-QLCL.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu được quy định như thế nào?
|
Căn cứ kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Những căn cứ trong việc kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Thành Tâm (tam***@gmail.com)
|
Căn cứ kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu được quy định tại Điều 4 Thông tư 34/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:
1. Đối với nhập khẩu muối thực phẩm (muối ăn): Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3974-2007 và muối thực phẩm.
2. Đối với nhập khẩu muối tinh: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9639-2013 muối (natri clorua) tinh.
3. Đối với nhập khẩu muối công nghiệp: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9640-2013 muối (natri clorua) công nghiệp.
4. Đối với nhập khẩu muối các loại quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này: Các chỉ tiêu về kim loại nặng trong muối theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8-2:2011/BYT đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm.
Trên đây là nội dung tư vấn về căn cứ kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 34/2014/TT-BNNPTNT.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu được quy định tại Điều 4 Thông tư 34/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:\n1. Đối với nhập khẩu muối thực phẩm (muối ăn): Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3974-2007 và muối thực phẩm.\n2. Đối với nhập khẩu muối tinh: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9639-2013 muối (natri clorua) tinh.\n3. Đối với nhập khẩu muối công nghiệp: Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9640-2013 muối (natri clorua) công nghiệp.\n4. Đối với nhập khẩu muối các loại quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này: Các chỉ tiêu về kim loại nặng trong muối theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 8-2:2011/BYT đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về căn cứ kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 34/2014/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo hình thức nào?
|
Cho tôi hỏi, việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo hình thức nào? Các loại hàng hóa tạm xuất khẩu gồm những loại hàng hóa nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo hình thức nào?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp như sau:Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp....2. Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo một trong hai hình thức: Bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;b) Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp;c) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan;d) Nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.....Như vậy, việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo hai hình thức là bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.- Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;- Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan.Lưu ý: Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp.Việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo hình thức nào? (Hình từ Internet)Các loại hàng hóa tạm xuất khẩu nào thuộc đối tượng kiểm tra, giám sát hải quan?Căn cứ quy định Điều 48 Luật Hải quan 2014 quy định về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu như sau:Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu1. Các loại hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu bao gồm:a) Phương tiện quay vòng để chứa hàng hóa;b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;c) Máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu theo các hợp đồng thuê, mượn để sản xuất, thi công;d) Linh kiện, phụ tùng của chủ tàu nhập khẩu để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;đ) Hàng hóa tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm;e) Hàng hóa khác theo quy định của pháp luật......Như vậy, các loại hàng hóa tạm xuất khẩu thuộc đối tượng kiểm tra, giám sát hải quan gồm có:- Phương tiện quay vòng để chứa hàng hóa;- Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;- Máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu theo các hợp đồng thuê, mượn để sản xuất, thi công;- Linh kiện, phụ tùng của chủ tàu nhập khẩu để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;- Hàng hóa tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm;- Hàng hóa khác theo quy định của pháp luật.Xác định mức thuế, thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 85 Luật Hải quan 2014 quy định về xác định mức thuế, thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:Xác định mức thuế, thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩuViệc xác định mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào mã số hàng hóa và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm tính thuế.Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.Như vậy, việc xác định mức thuế, thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:- Việc xác định mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào mã số hàng hóa và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm tính thuế.- Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo hình thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo hình thức nào?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp như sau:Thời hạn nộp thuế, bảo lãnh, đặt cọc số tiền thuế phải nộp....2. Bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo một trong hai hình thức: Bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;b) Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp;c) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan;d) Nội dung thư bảo lãnh, việc nộp thư bảo lãnh và kiểm tra, theo dõi, xử lý thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.....Như vậy, việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo hai hình thức là bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.- Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;- Bảo lãnh chung là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục Hải quan.Lưu ý: Bảo lãnh chung được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế đã nộp.Việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thực hiện theo hình thức nào? (Hình từ Internet)Các loại hàng hóa tạm xuất khẩu nào thuộc đối tượng kiểm tra, giám sát hải quan?Căn cứ quy định Điều 48 Luật Hải quan 2014 quy định về kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu như sau:Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu1. Các loại hàng hóa tạm nhập khẩu, tạm xuất khẩu bao gồm:a) Phương tiện quay vòng để chứa hàng hóa;b) Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;c) Máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu theo các hợp đồng thuê, mượn để sản xuất, thi công;d) Linh kiện, phụ tùng của chủ tàu nhập khẩu để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;đ) Hàng hóa tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm;e) Hàng hóa khác theo quy định của pháp luật......Như vậy, các loại hàng hóa tạm xuất khẩu thuộc đối tượng kiểm tra, giám sát hải quan gồm có:- Phương tiện quay vòng để chứa hàng hóa;- Máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định;- Máy móc, thiết bị, phương tiện thi công, khuôn, mẫu theo các hợp đồng thuê, mượn để sản xuất, thi công;- Linh kiện, phụ tùng của chủ tàu nhập khẩu để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài;- Hàng hóa tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm;- Hàng hóa khác theo quy định của pháp luật.Xác định mức thuế, thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 85 Luật Hải quan 2014 quy định về xác định mức thuế, thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:Xác định mức thuế, thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩuViệc xác định mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào mã số hàng hóa và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm tính thuế.Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.Như vậy, việc xác định mức thuế, thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:- Việc xác định mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu căn cứ vào mã số hàng hóa và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm tính thuế.- Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước là gì?
|
Tôi đang học công nghệ thông tin, mong là sau khi ra trường sẽ tìm được việc đúng như chuyên ngành tôi học cũng như đam mê. Theo đó, tôi có tìm hiểu về quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước, nhưng chưa rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? (093***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước được quy định như sau:
Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Phần mềm) là ứng dụng dịch vụ tài chính công trực tuyến hỗ trợ Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện:
a) Tin học hoá quá trình báo cáo kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án) theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Theo dõi tình hình biến động (tăng, giảm, thay đổi thông tin) của các loại tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải báo cáo kê khai; theo dõi thời hạn kết thúc của các dự án, tình hình xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc;
c) Kết xuất Báo cáo kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước; các báo cáo tổng hợp tình hình kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước;
d) Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước trong phạm vi cả nước, từng Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án để hình thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước được quy định như sau:\nPhần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là Phần mềm) là ứng dụng dịch vụ tài chính công trực tuyến hỗ trợ Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện:\na) Tin học hoá quá trình báo cáo kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Ban quản lý dự án) theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;\nb) Theo dõi tình hình biến động (tăng, giảm, thay đổi thông tin) của các loại tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải báo cáo kê khai; theo dõi thời hạn kết thúc của các dự án, tình hình xử lý tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước khi dự án kết thúc;\nc) Kết xuất Báo cáo kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước; các báo cáo tổng hợp tình hình kê khai tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước;\nd) Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước trong phạm vi cả nước, từng Bộ, cơ quan trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án để hình thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định mức lao động kinh tế - kỹ thuật của điểm gốc trọng lực quốc gia trong mạng lưới trọng lực quốc gia như nào?
|
Định mức lao động kinh tế - kỹ thuật của điểm gốc trọng lực quốc gia trong mạng lưới trọng lực quốc gia như thế nào? Định mức sử dụng máy móc, thiết bị kinh tế - kỹ thuật của điểm gốc trọng lực quốc gia trong mạng lưới trọng lực quốc gia như nào? Xin được thông tin đến.
|
Định mức lao động kinh tế - kỹ thuật của điểm gốc trọng lực quốc gia trong mạng lưới trọng lực quốc gia
Căn cứ Tiết 1.1 Tiểu mục 1 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia ban hành kèm Thông tư 19/2021/TT-BTNMT quy định về định mức lao động như sau:
1.1.1. Nội dung công việc
a) Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tuyệt đối
- Công tác chuẩn bị: liên hệ công tác, chuẩn bị tài liệu, vật tư, sổ đo, phương tiện đo; di chuyển bằng ô tô đến nơi kiểm định và hiệu chuẩn;
- Kiểm tra mức độ đầy đủ các thiết bị phụ trợ kèm theo phương tiện đo trọng lực tuyệt đối gồm: máy tính xách tay, dây cáp nối, ắc quy và pin dự phòng;
- Kiểm tra độ cân bằng của phương tiện đo trọng lực tuyệt đối thông qua bọt thủy của buồng rơi và buồng lò xo;
- Kiểm tra và điều chỉnh điện áp của nguồn phát tia laser;
- Kiểm tra cường độ tia laser phát ra, sự ổn định của đường đi của tia laser;
- Kiểm tra điện áp cấp cho buồng chân không;
- Kiểm tra buồng rơi, vân giao thoa thông qua máy đo giao thoa.
b) Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng
- Công tác chuẩn bị: liên hệ công tác, chuẩn bị tài liệu, vật tư, sổ đo, phương tiện đo; di chuyển bằng ô tô đến nơi kiểm định và hiệu chuẩn;
- Kiểm tra mức độ đầy đủ các thiết bị phụ trợ kèm theo phương tiện đo trọng lực gồm: máy tính xách tay, dây cáp nối, ắc quy và pin dự phòng;
- Kiểm tra độ nhạy của hệ thống đàn hồi, bọt nước, đèn chiếu sáng, thang chia vạch, vòng xoay của ốc đọc số, hoạt động của ốc cân bằng phương tiện đo;
- Theo dõi dịch chuyển điểm “0” của phương tiện đo trọng lực tương đối ở trạng thái tĩnh và trạng thái động;
- Đo và so sánh hiệu gia tốc trọng trường đo được trên các cạnh của đường đáy với giá trị chuẩn.
c) Xác định gia tốc trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia
- Công tác chuẩn bị: phương tiện đo trọng lực tuyệt đối, phương tiện đo gradient đứng, ô tô chuyên dùng và các dụng cụ, thiết bị, vật liệu cần thiết khác; liên hệ; chuẩn bị mặt bằng thi công; xác định thời điểm đo đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh tốt nhất;
- Đo gradient đứng;
- Đo trọng lực tuyệt đối tại điểm gốc trọng lực quốc gia;
- Kiểm tra, tu chỉnh sổ đo (nếu có); giao nộp sản phẩm.
d) Tính toán và xử lý số liệu
- Công tác chuẩn bị: chuẩn bị tài liệu, số liệu và các trang thiết bị cần thiết;
- Tính toán giá trị gia tốc trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia; tổng hợp kết quả tính toán; giao nộp sản phẩm.
đ) Xác định tọa độ
Công việc xác định tọa độ điểm gốc trọng lực quốc gia bằng công nghệ GNSS được áp dụng theo định mức quy định về xây dựng lưới cơ sở cấp 1 bằng công nghệ GNSS tại Thông tư số 14/2019/TT-BTNMT .
1.1.2. Phân loại khó khăn
Không phân loại khó khăn.
1.1.3. Định biên
Bảng số 03
STT
Loại lao động
Hạng mục
Lao động kỹ thuật
Lao động phục vụ
Số lượng/ nhóm
ĐĐBĐV III.2
ĐĐBĐV III.5
LX3
1
Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tuyệt đối
5
3
2
3
10
2
Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng
2
2
1
2
5
3
Xác định gia tốc trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia
5
3
2
4
10
4
Tính toán và xử lý số liệu
2
2
1.1.4. Định mức: công nhóm
Bảng số 04
STT
Công việc
ĐVT
Công nhóm
1
Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tuyệt đối
công nhóm/bộ
9,986,00
2
Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng
công nhóm/cái
4,122,00
3
Xác định gia tốc trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia
công nhóm/điểm
29,9316,00
4
Tính toán và xử lý số liệu
công nhóm/điểm
5,00
Định mức sử dụng máy móc, thiết bị kinh tế - kỹ thuật của điểm gốc trọng lực quốc gia trong mạng lưới trọng lực quốc gia
Theo Tiết 1.2 Tiểu mục 1 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia ban hành kèm Thông tư 19/2021/TT-BTNMT quy định về định mức sử dụng máy móc, thiết bị như sau:
1.2.1. Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tuyệt đối: ca/bộ
Bảng số 05
STT
Danh mục thiết bị
ĐVT
Định mức
1
Phương tiện đo trọng lực tuyệt đối 0,8 kW (01 máy/bộ)
bộ
8,99
2
Điều hòa nhiệt độ 2,2 kW
cái
10,96
3
Ô tô 9 chỗ
xe
1,00
4
Ô tô chuyên dùng (16 - 24 chỗ)
xe
1,00
1.2.2. Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng: ca/cái
Bảng số 06
STT
Danh mục thiết bị
ĐVT
Định mức
1
Phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng
cái
2,47
2
Ô tô 9 chỗ
xe
2,31
1.2.3. Xác định gia tốc trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia: ca/điểm
Bảng số 07
STT
Danh mục thiết bị
ĐVT
Định mức
1
Phương tiện đo trọng lực tuyệt đối 0,8 kW
bộ
17,96
2
Phương tiện trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng
cái
2,60
3
Điều hòa nhiệt độ 2,2 kW
cái
17,96
4
Ô tô 9 chỗ
xe
1,00
5
Ô tô chuyên dùng (16 - 24 chỗ)
xe
1,00
1.2.4. Tính toán và xử lý số liệu: ca/điểm
Bảng số 08
STT
Danh mục thiết bị
ĐVT
Định mức
1
Điều hòa nhiệt độ 2,2 kW
cái
1,35
2
Máy tính để bàn 0,4 kW
cái
6,00
3
Máy in laser A4 0,4 kW
cái
0,05
4
Máy photocopy 1,5 kW
cái
0,05
5
Phần mềm (bản quyền)
bộ
6,00
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định mức lao động kinh tế - kỹ thuật của điểm gốc trọng lực quốc gia trong mạng lưới trọng lực quốc gia như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định mức lao động kinh tế - kỹ thuật của điểm gốc trọng lực quốc gia trong mạng lưới trọng lực quốc gia \nCăn cứ Tiết 1.1 Tiểu mục 1 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia ban hành kèm Thông tư 19/2021/TT-BTNMT quy định về định mức lao động như sau:\n1.1.1. Nội dung công việc\na) Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tuyệt đối\n- Công tác chuẩn bị: liên hệ công tác, chuẩn bị tài liệu, vật tư, sổ đo, phương tiện đo; di chuyển bằng ô tô đến nơi kiểm định và hiệu chuẩn;\n- Kiểm tra mức độ đầy đủ các thiết bị phụ trợ kèm theo phương tiện đo trọng lực tuyệt đối gồm: máy tính xách tay, dây cáp nối, ắc quy và pin dự phòng;\n- Kiểm tra độ cân bằng của phương tiện đo trọng lực tuyệt đối thông qua bọt thủy của buồng rơi và buồng lò xo;\n- Kiểm tra và điều chỉnh điện áp của nguồn phát tia laser;\n- Kiểm tra cường độ tia laser phát ra, sự ổn định của đường đi của tia laser;\n- Kiểm tra điện áp cấp cho buồng chân không;\n- Kiểm tra buồng rơi, vân giao thoa thông qua máy đo giao thoa.\nb) Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng\n- Công tác chuẩn bị: liên hệ công tác, chuẩn bị tài liệu, vật tư, sổ đo, phương tiện đo; di chuyển bằng ô tô đến nơi kiểm định và hiệu chuẩn;\n- Kiểm tra mức độ đầy đủ các thiết bị phụ trợ kèm theo phương tiện đo trọng lực gồm: máy tính xách tay, dây cáp nối, ắc quy và pin dự phòng;\n- Kiểm tra độ nhạy của hệ thống đàn hồi, bọt nước, đèn chiếu sáng, thang chia vạch, vòng xoay của ốc đọc số, hoạt động của ốc cân bằng phương tiện đo;\n- Theo dõi dịch chuyển điểm “0” của phương tiện đo trọng lực tương đối ở trạng thái tĩnh và trạng thái động;\n- Đo và so sánh hiệu gia tốc trọng trường đo được trên các cạnh của đường đáy với giá trị chuẩn.\nc) Xác định gia tốc trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia\n- Công tác chuẩn bị: phương tiện đo trọng lực tuyệt đối, phương tiện đo gradient đứng, ô tô chuyên dùng và các dụng cụ, thiết bị, vật liệu cần thiết khác; liên hệ; chuẩn bị mặt bằng thi công; xác định thời điểm đo đảm bảo các điều kiện ngoại cảnh tốt nhất;\n- Đo gradient đứng;\n- Đo trọng lực tuyệt đối tại điểm gốc trọng lực quốc gia;\n- Kiểm tra, tu chỉnh sổ đo (nếu có); giao nộp sản phẩm.\nd) Tính toán và xử lý số liệu\n- Công tác chuẩn bị: chuẩn bị tài liệu, số liệu và các trang thiết bị cần thiết;\n- Tính toán giá trị gia tốc trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia; tổng hợp kết quả tính toán; giao nộp sản phẩm.\nđ) Xác định tọa độ\nCông việc xác định tọa độ điểm gốc trọng lực quốc gia bằng công nghệ GNSS được áp dụng theo định mức quy định về xây dựng lưới cơ sở cấp 1 bằng công nghệ GNSS tại Thông tư số 14/2019/TT-BTNMT .\n1.1.2. Phân loại khó khăn\nKhông phân loại khó khăn.\n1.1.3. Định biên\nBảng số 03\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại lao động\nHạng mục\n\n\nLao động kỹ thuật\n\n\nLao động phục vụ\n\n\nSố lượng/ nhóm\n\n\n\n\nĐĐBĐV III.2\n\n\nĐĐBĐV III.5\n\n\nLX3\n\n\n\n\n1\n\n\nKiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tuyệt đối\n\n\n5\n\n\n3\n\n\n2\n\n\n3\n\n\n10\n\n\n\n\n2\n\n\nKiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng\n\n\n2\n\n\n2\n\n\n1\n\n\n2\n\n\n5\n\n\n\n\n3\n\n\nXác định gia tốc trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia\n\n\n5\n\n\n3\n\n\n2\n\n\n4\n\n\n10\n\n\n\n\n4\n\n\nTính toán và xử lý số liệu\n\n\n \n\n\n2\n\n\n \n\n\n \n\n\n2\n\n\n\n\n1.1.4. Định mức: công nhóm\nBảng số 04\n\n\n\n\nSTT\n\n\nCông việc\n\n\nĐVT\n\n\nCông nhóm\n\n\n\n\n1\n\n\nKiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tuyệt đối\n\n\ncông nhóm/bộ\n\n\n9,986,00\n\n\n\n\n2\n\n\nKiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng\n\n\ncông nhóm/cái\n\n\n4,122,00\n\n\n\n\n3\n\n\nXác định gia tốc trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia\n\n\ncông nhóm/điểm\n\n\n29,9316,00\n\n\n\n\n4\n\n\nTính toán và xử lý số liệu\n\n\ncông nhóm/điểm\n\n\n5,00\n\n\n\n\nĐịnh mức sử dụng máy móc, thiết bị kinh tế - kỹ thuật của điểm gốc trọng lực quốc gia trong mạng lưới trọng lực quốc gia \nTheo Tiết 1.2 Tiểu mục 1 Phần II Định mức kinh tế - kỹ thuật mạng lưới trọng lực quốc gia ban hành kèm Thông tư 19/2021/TT-BTNMT quy định về định mức sử dụng máy móc, thiết bị như sau:\n1.2.1. Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tuyệt đối: ca/bộ\nBảng số 05\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDanh mục thiết bị\n\n\nĐVT\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nPhương tiện đo trọng lực tuyệt đối 0,8 kW (01 máy/bộ)\n\n\nbộ\n\n\n8,99\n\n\n\n\n2\n\n\nĐiều hòa nhiệt độ 2,2 kW\n\n\ncái\n\n\n10,96\n\n\n\n\n3\n\n\nÔ tô 9 chỗ\n\n\nxe\n\n\n1,00\n\n\n\n\n4\n\n\nÔ tô chuyên dùng (16 - 24 chỗ)\n\n\nxe\n\n\n1,00\n\n\n\n\n1.2.2. Kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng: ca/cái\nBảng số 06\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDanh mục thiết bị\n\n\nĐVT\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nPhương tiện đo trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng\n\n\ncái\n\n\n2,47\n\n\n\n\n2\n\n\nÔ tô 9 chỗ\n\n\nxe\n\n\n2,31\n\n\n\n\n1.2.3. Xác định gia tốc trọng trường tại điểm gốc trọng lực quốc gia: ca/điểm\nBảng số 07\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDanh mục thiết bị\n\n\nĐVT\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nPhương tiện đo trọng lực tuyệt đối 0,8 kW\n\n\nbộ\n\n\n17,96\n\n\n\n\n2\n\n\nPhương tiện trọng lực tương đối phục vụ xác định gradient đứng\n\n\ncái\n\n\n2,60\n\n\n\n\n3\n\n\nĐiều hòa nhiệt độ 2,2 kW\n\n\ncái\n\n\n17,96\n\n\n\n\n4\n\n\nÔ tô 9 chỗ\n\n\nxe\n\n\n1,00\n\n\n\n\n5\n\n\nÔ tô chuyên dùng (16 - 24 chỗ)\n\n\nxe\n\n\n1,00\n\n\n\n\n1.2.4. Tính toán và xử lý số liệu: ca/điểm\nBảng số 08\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDanh mục thiết bị\n\n\nĐVT\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nĐiều hòa nhiệt độ 2,2 kW\n\n\ncái\n\n\n1,35\n\n\n\n\n2\n\n\nMáy tính để bàn 0,4 kW\n\n\ncái\n\n\n6,00\n\n\n\n\n3\n\n\nMáy in laser A4 0,4 kW\n\n\ncái\n\n\n0,05\n\n\n\n\n4\n\n\nMáy photocopy 1,5 kW\n\n\ncái\n\n\n0,05\n\n\n\n\n5\n\n\nPhần mềm (bản quyền)\n\n\nbộ\n\n\n6,00\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung tham gia kế hoạch lựa chọn nhà thầu của thành viên cơ quan BHXH tham gia đấu thầu thuốc
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hoàng Quân, hiện tôi đang công tác tại một cơ sở y tế. Tôi có thắc mắc tôi mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Nội dung tham gia kế hoạch lựa chọn nhà thầu của thành viên cơ quan BHXH tham gia đấu thầu thuốc được quy định ra sao?
|
Nội dung tham gia kế hoạch lựa chọn nhà thầu của thành viên cơ quan BHXH tham gia đấu thầu thuốc quy định tại Điều 5 Quyết định 3015/QĐ-BHXH năm 2017 về quy định việc tham gia đấu thầu thuốc của cơ quan Bảo hiểm xã hội tại cơ sở y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
1. Việc lập KHLCNT và phân chia gói thầu thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 11/2016/TT-BYT và các quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Nội dung tham gia:
a) Thống nhất nguyên tắc xác định nhu cầu thuốc về danh mục, số lượng trên cơ sở đối chiếu với thực tế sử dụng năm trước.
Trường hợp số lượng thuốc biến động lớn, yêu cầu sử dụng đối với thuốc mới, cơ sở y tế thuyết minh tính toán số liệu cụ thể cho từng nguyên nhân như nâng hạng bệnh viện; thay đổi cơ cấu bệnh tật; sự cần thiết, tính hợp lý, hiệu quả sử dụng của thuốc mới trong điều trị.
Cơ sở y tế tăng cường sử dụng thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc, thực hiện đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt tại Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012; không đưa vào KHLCNT các thuốc có nồng độ/hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, dạng đóng gói, dạng phối hợp ít cạnh tranh và có giá kế hoạch cao.
b) Thống nhất và phối hợp thực hiện việc phân chia số lượng thuốc, đảm bảo cơ cấu thuốc hợp lý, đảm bảo giá kế hoạch của thuốc phù hợp khi phân chia thuốc vào các gói thầu, nhóm thuốc, nồng độ/hàm lượng, đường dùng, dạng bào chế của thuốc.
c) Lập báo cáo, kiến nghị, đề xuất với tổ chuyên gia xây dựng KHLCNT, với chủ đầu tư những nội dung làm căn cứ để xây dựng dự thảo KHLCNT còn chưa hợp lý, chưa đúng các quy định của pháp luật, những nội dung dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà thầu và các giải pháp khắc phục.
Ban biên tập xin cung cấp thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung tham gia kế hoạch lựa chọn nhà thầu của thành viên cơ quan BHXH tham gia đấu thầu thuốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung tham gia kế hoạch lựa chọn nhà thầu của thành viên cơ quan BHXH tham gia đấu thầu thuốc quy định tại Điều 5 Quyết định 3015/QĐ-BHXH năm 2017 về quy định việc tham gia đấu thầu thuốc của cơ quan Bảo hiểm xã hội tại cơ sở y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n1. Việc lập KHLCNT và phân chia gói thầu thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 11/2016/TT-BYT và các quy định của pháp luật về đấu thầu.\n2. Nội dung tham gia:\na) Thống nhất nguyên tắc xác định nhu cầu thuốc về danh mục, số lượng trên cơ sở đối chiếu với thực tế sử dụng năm trước.\nTrường hợp số lượng thuốc biến động lớn, yêu cầu sử dụng đối với thuốc mới, cơ sở y tế thuyết minh tính toán số liệu cụ thể cho từng nguyên nhân như nâng hạng bệnh viện; thay đổi cơ cấu bệnh tật; sự cần thiết, tính hợp lý, hiệu quả sử dụng của thuốc mới trong điều trị.\nCơ sở y tế tăng cường sử dụng thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc, thực hiện đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt tại Quyết định số 4824/QĐ-BYT ngày 03/12/2012; không đưa vào KHLCNT các thuốc có nồng độ/hàm lượng, dạng bào chế, đường dùng, dạng đóng gói, dạng phối hợp ít cạnh tranh và có giá kế hoạch cao.\nb) Thống nhất và phối hợp thực hiện việc phân chia số lượng thuốc, đảm bảo cơ cấu thuốc hợp lý, đảm bảo giá kế hoạch của thuốc phù hợp khi phân chia thuốc vào các gói thầu, nhóm thuốc, nồng độ/hàm lượng, đường dùng, dạng bào chế của thuốc.\nc) Lập báo cáo, kiến nghị, đề xuất với tổ chuyên gia xây dựng KHLCNT, với chủ đầu tư những nội dung làm căn cứ để xây dựng dự thảo KHLCNT còn chưa hợp lý, chưa đúng các quy định của pháp luật, những nội dung dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà thầu và các giải pháp khắc phục.\nBan biên tập xin cung cấp thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do gồm những gì?
|
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Minh, sống tại Tp.HCM, hiện đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm. Tôi đang tìm hiểu về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do. Cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do được quy định tại Điều 11 Thông tư 52/2015/TT-BYT quy định việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu và hồ sơ thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp CFS, CE cho 01 (một) sản phẩm thực phẩm bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp CFS, CE theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (Bản sao có chứng thực).
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 52/2015/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do được quy định tại Điều 11 Thông tư 52/2015/TT-BYT quy định việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu và hồ sơ thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với thực phẩm xuất khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế như sau: \nHồ sơ đề nghị cấp CFS, CE cho 01 (một) sản phẩm thực phẩm bao gồm:\n1. Đơn đề nghị cấp CFS, CE theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.\n2. Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (Bản sao có chứng thực).\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 52/2015/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công dân có quyền khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông không?
|
Công dân có quyền khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông không? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Khánh Nam sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Vừa qua khi đang tham gia giao thông tôi bị giao thông thổi vì lấn tuyến khi lưu thông, nhưng tôi không phục với việc xử phạt này. Vậy giờ tôi muốn khiếu nại với quyết định xử phạt này có được không? Trình tự khiếu nại như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Khánh Nam (khanh_nam123**@gmail.com)
|
- Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định: Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Đồng thời, tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011 có quy định về trình tự khiếu nại như sau:
+ Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
+ Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
+ Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Vậy công dân có quyền khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông khi quyết định này không đúng. Trong trường hợp này, bạn có quyền khiếu nại đến phòng hoặc đội cảnh sát giao thông nơi cảnh sát giao thông lập biên bản làm việc hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án; Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án; Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 thì có thể khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc công dân có quyền khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông hay không? Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tham khảo thêm tại Luật khiếu nại 2011 và Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công dân có quyền khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông không?",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định: Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.\n- Đồng thời, tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011 có quy định về trình tự khiếu nại như sau:\n+ Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n+ Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\n+ Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTrường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nVậy công dân có quyền khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông khi quyết định này không đúng. Trong trường hợp này, bạn có quyền khiếu nại đến phòng hoặc đội cảnh sát giao thông nơi cảnh sát giao thông lập biên bản làm việc hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án; Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án; Trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 thì có thể khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc công dân có quyền khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông hay không? Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng tham khảo thêm tại Luật khiếu nại 2011 và Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kho hàng phải có diện tích bao nhiêu để được cấp giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá?
|
Xin hỏi, bên mình đang muốn làm hồ sơ xin giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá thì kho hàng phải có diện tích bao nhiêu mới đủ điều kiện cấp giấy phép. Ngoài ra còn yêu cầu gì về thiết kế hay không?
|
Trước đây, theo Điểm đ Khoản 1 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP thì một trong những điều kiện để được cấp giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá gồm có:
Có kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 100 m2 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho.
Tuy nhiên, Khoản 13 Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/01/2018) quy định:
Bãi bỏ điểm đ, ... khoản 1; ... Điều 26 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP.
Như vậy, hiện tại pháp luật không còn đặt ra yêu cầu về kho hàng để được cấp giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kho hàng phải có diện tích bao nhiêu để được cấp giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước đây, theo Điểm đ Khoản 1 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP thì một trong những điều kiện để được cấp giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá gồm có:\nCó kho hàng (hoặc hệ thống kho hàng) thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu theo hợp đồng liên doanh, liên kết góp vốn; hoặc có hợp đồng thuê kho hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp (tối thiểu tổng diện tích phải từ 100 m2 trở lên) đáp ứng yêu cầu bảo quản được chất lượng của sản phẩm thuốc lá trong thời gian lưu kho.\nTuy nhiên, Khoản 13 Điều 4 Nghị định 08/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/01/2018) quy định:\nBãi bỏ điểm đ, ... khoản 1; ... Điều 26 Nghị định số 67/2013/NĐ-CP.\nNhư vậy, hiện tại pháp luật không còn đặt ra yêu cầu về kho hàng để được cấp giấy phép phân phối sản phẩm thuốc lá. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ thai sản trong ngành Công an được quy định như thế nào?
|
Xin cho tôi hỏi nội dung như sau: Vợ tôi vừa chuyển công tác về Đà Nẵng làm việc bên ngành công an, trước đó vợ tôi đã đóng đủ bhxh tại cơ quan cũ, khi về cơ quan mới cũng đã đóng đủ tiền BH (hệ số lương là 2,34). Hiện tại vợ tôi đang nghỉ sinh, nghỉ được 1 tháng thì có quyết định phong quân hàm thiếu úy (có hệ số lương là 4,2). Vậy vợ tôi có được hưởng lương BHXH theo mức lương mới hay không, hay là khi nào đi làm lại thì mới được hưởng vì hiện tại cơ quan vẫn tra lương cho vợ tôi ở mức 2.34, họ bảo rằng vợ tôi chưa đi làm lại nên chỉ được hưởng mức 2,34. Nhưng theo tôi biết thì trong lực lượng vũ trang có quyết định phong quân hàm ngày nào thì phải tính lương cho người ta từ ngày đó. Trong trường hợp này cơ quan vợ tôi làm có đúng không. Kính mong cơ quan chức năng giải đáp thắc mắc này giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Luật BHXH quy định: Mức hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp của vợ Bạn, sau khi nghỉ sinh 01 tháng mới có quyết định phong quân hàm thiếu úy, có hệ số lương là 4,2. Như vậy theo quy định nêu trên thì mức lương 4,2 không được tính hưởng trợ cấp thai sản.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ thai sản trong ngành Công an được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Luật BHXH quy định: Mức hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Trường hợp của vợ Bạn, sau khi nghỉ sinh 01 tháng mới có quyết định phong quân hàm thiếu úy, có hệ số lương là 4,2. Như vậy theo quy định nêu trên thì mức lương 4,2 không được tính hưởng trợ cấp thai sản.",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ đối với người tham gia trực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ
|
Chế độ đối với người tham gia trực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ gồm những gì theo quy định mới? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Như Quỳnh - Bình Dương
|
Chế độ đối với người tham gia trực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được quy định tại Điều 19 Thông tư 03/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực 28/03/2019), theo đó:
1. Người làm nhiệm vụ trực, người được huy động tham gia hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai (tại trụ sở và tại hiện trường) được hưởng chế độ trực, trợ cấp, làm thêm giờ theo quy định.
2. Người có thẩm quyền quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm thanh toán kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hoặc hoàn trả, bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân được huy động theo quy định.
Trên đây là tư vấn về chế độ đối với người tham gia trực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 03/2019/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ đối với người tham gia trực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Chế độ đối với người tham gia trực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được quy định tại Điều 19 Thông tư 03/2019/TT-BGTVT quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, (có hiệu lực 28/03/2019), theo đó: \n1. Người làm nhiệm vụ trực, người được huy động tham gia hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai (tại trụ sở và tại hiện trường) được hưởng chế độ trực, trợ cấp, làm thêm giờ theo quy định.\n2. Người có thẩm quyền quyết định huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm thanh toán kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hoặc hoàn trả, bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân được huy động theo quy định.\nTrên đây là tư vấn về chế độ đối với người tham gia trực phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 03/2019/TT-BGTVT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo quy định hiện hành
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan quyền tác giả. Và có một số thắc mắc cần được giải đáp. Tôi muốn hỏi các bạn theo quy định nước ta mới nhất hiện nay thì các loại tác phẩm nào sẽ được bảo hộ quyền tác giả?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành thì quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Để được bảo hộ quyền tác giả thì bắt buộc các tác phẩm phải thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả và phải đảm bảo các điều kiện bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật nước ta.
Theo đó, theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ quyền tác giả nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả theo quy định hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện hành thì quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.\nTác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\nĐể được bảo hộ quyền tác giả thì bắt buộc các tác phẩm phải thuộc đối tượng được bảo hộ quyền tác giả và phải đảm bảo các điều kiện bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật nước ta.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:\n- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;\n- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;\n- Tác phẩm báo chí;\n- Tác phẩm âm nhạc;\n- Tác phẩm sân khấu;\n- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);\n- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;\n- Tác phẩm nhiếp ảnh;\n- Tác phẩm kiến trúc;\n- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;\n- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;\n- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.\nTác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ quyền tác giả nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.\nTác phẩm được bảo hộ quyền tác giả phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng hè phố vào việc để xe phải bảo đảm các yêu cầu nào?
|
Chào Ban biên tập, tôi là Đức Anh, hiên đang là Ban quản lý của chợ huyện. Tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Sử dụng hè phố vào việc để xe phải bảo đảm các yêu cầu nào?
|
Sử dụng hè phố vào việc để xe phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:
- Không được cản trở giao thông của người đi bộ; phải bảo đảm bề rộng tối thiểu còn lại dành cho người đi bộ là 1,5m.
- Phải ngăn nắp, gọn gàng bảo đảm mỹ quan đô thị.
- Không để xe trước mặt tiền của các công trình văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở; trên các tuyến phố tại trung tâm chính trị, văn hoá, du lịch.
- Các điểm trông giữ xe công cộng trên hè phố có thu phí phải theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ dân, chủ công trình trên tuyến phố.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng hè phố vào việc để xe phải bảo đảm các yêu cầu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sử dụng hè phố vào việc để xe phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Thông tư 04/2008/TT-BXD hướng dẫn quản lý đường đô thị do Bộ Xây dựng ban hành, cụ thể như sau:\n- Không được cản trở giao thông của người đi bộ; phải bảo đảm bề rộng tối thiểu còn lại dành cho người đi bộ là 1,5m.\n- Phải ngăn nắp, gọn gàng bảo đảm mỹ quan đô thị.\n- Không để xe trước mặt tiền của các công trình văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở; trên các tuyến phố tại trung tâm chính trị, văn hoá, du lịch.\n- Các điểm trông giữ xe công cộng trên hè phố có thu phí phải theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ dân, chủ công trình trên tuyến phố.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều lệ của tổ chức tín dụng cần đáp ứng nội dung gì?
|
Xin chào, tôi tên Kim Tâm sinh sống và làm việc tại Vĩnh Long. Hiện tôi cũng có kinh doanh nhỏ một số mặt hàng gia dụng nên cũng có nhu cầu gửi tiết kiệm chút ít để dự phòng sau này khi lớn tuổi. Do đó, mà có tìm hiểu chút ít về các tổ chcứ tín dụng cũng như sự thành lập, hoạt động của nó ra sao. Tôi biết theo quy định hiện hành thì đã áp dụng Luật tố chức tín dụng 2010, nhưng tôi muốn tìm hiểu sâu hơn về giai đoạn trước đó. Nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Điều lệ của tổ chức tín dụng cần đáp ứng nội dung gì? mong sớm nhận được phản hồi. (0123***)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật các tổ chức tín dụng 1997, điều lệ tổ chức tín dụng được quy định như sau:
1. Điều lệ của tổ chức tín dụng phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và nơi đặt trụ sở chính;
b) Nội dung và phạm vi hoạt động;
c) Thời hạn hoạt động;
d) Vốn điều lệ và phương thức góp vốn;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
e) Thể thức bầu, bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
g) Quyền và nghĩa vụ của cổ đông;
h) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra và kiểm toán nội bộ;
i) Các trường hợp giải thể, thủ tục giải thể;
k) Thủ tục sửa đổi điều lệ.
2. Điều lệ của tổ chức tín dụng chỉ được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung của Điều lệ của tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 1997. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều lệ của tổ chức tín dụng cần đáp ứng nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật các tổ chức tín dụng 1997, điều lệ tổ chức tín dụng được quy định như sau:\n1. Điều lệ của tổ chức tín dụng phải có những nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên và nơi đặt trụ sở chính;\nb) Nội dung và phạm vi hoạt động;\nc) Thời hạn hoạt động;\nd) Vốn điều lệ và phương thức góp vốn;\nđ) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;\ne) Thể thức bầu, bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;\ng) Quyền và nghĩa vụ của cổ đông;\nh) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra và kiểm toán nội bộ;\ni) Các trường hợp giải thể, thủ tục giải thể;\nk) Thủ tục sửa đổi điều lệ.\n2. Điều lệ của tổ chức tín dụng chỉ được thực hiện sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nội dung của Điều lệ của tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 1997. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng thư ký theo Công ước về Luật biển do ai bầu?
|
Trong pháp luật Công ước liên hợp quốc về Luật biển thì có bầu ra Tổng thư ký ở Cơ quan quyền lực. Như vậy, chức danh Tổng thư ký này là do ai bầu?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 166 Công ước về Luật biển năm 1982 quy định như sau:
Tổng thư ký do Đại hội đồng bầu ra trong số các ứng cử viên do Hội đồng đề nghị với nhiệm kỳ là 4 năm và có thể được bầu lại.
Như vậy, có thể thấy Đại hội đồng ra Tổng thư ký trong số các ứng cử viên do Hội đồng đề nghị.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng thư ký theo Công ước về Luật biển do ai bầu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 166 Công ước về Luật biển năm 1982 quy định như sau:\nTổng thư ký do Đại hội đồng bầu ra trong số các ứng cử viên do Hội đồng đề nghị với nhiệm kỳ là 4 năm và có thể được bầu lại.\nNhư vậy, có thể thấy Đại hội đồng ra Tổng thư ký trong số các ứng cử viên do Hội đồng đề nghị.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ bảo hiểm khi thôi việc
|
Em đi làm tại tập đoàn VTQĐ Viettel từ 17/8/2011, sau đó em nghỉ sinh theo chế độ thai sản từ ngày 1/2/2013 là đến hết 1/8/2013. Nhưng do lý do gia đình nên em quyết định thôi việc, nhưng công ty yêu cầu em đi làm đến hết ngày 15/8/2013 mới ký quyết định thôi việc, lý do sức khỏe yếu nên em xin ra hạn thai sản thêm 15 ngày và em đã có quyết định thôi việc từ ngày 15/8/2013. Nhưng đến bây giờ em vẫn chưa nhận được thông tin gì từ công ty về việc hưởng các chế độ bảo hiểm như thế nào. Luật sư cho em hỏi sau khi thôi việc, trường hợp của em được hưởng các chế độ bảo hiểm như thế nào? Và trong thời gian bao lâu em được thanh toán các chế độ bảo hiểm ạ? Em xin chân thành cảm ơn!
|
Trường hợp bạn không có vi phạm gì chỉ vì sức khỏe yếu nên có đơn xin nghĩ thêm chế độ thai sản nhưng trong thời gian thai sản và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Người sử dụng LĐ không được áp dụng bất kỳ hình thức kỷ luật nào đối với bạn. Nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật Người sử dụng LĐ phải nhận bạn lại làm việc và trả lương cho những ngày không được làm việc cộng 2 tháng tiền lương theo quy định tại điều 41 Bộ luật LĐ.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ bảo hiểm khi thôi việc",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp bạn không có vi phạm gì chỉ vì sức khỏe yếu nên có đơn xin nghĩ thêm chế độ thai sản nhưng trong thời gian thai sản và nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Người sử dụng LĐ không được áp dụng bất kỳ hình thức kỷ luật nào đối với bạn. Nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật Người sử dụng LĐ phải nhận bạn lại làm việc và trả lương cho những ngày không được làm việc cộng 2 tháng tiền lương theo quy định tại điều 41 Bộ luật LĐ.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được phạt tiền người lao động do vi phạm nội quy công ty?
|
Trường hợp công ty vi phạm nội quy lao động công ty có được phạt tiền người lao động không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Hình thức xử lý kỷ luật khi vi phạm nội quy lao động
Tại Điều 124 Bộ luật lao động 2019, có quy định về hình thức xử lý kỷ luật khi vi phạm nội quy lao động, như sau:
Điều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.=> Như vậy, công ty được sử dụng một trong các hình thức trên để thực hiện việc xử lý kỷ luật khi vi phạm nội quy lao động.
Có được phạt tiền người lao động do vi phạm nội quy công ty?
Tại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động:
Điều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.=> Như vậy, trong mọi trường hợp công ty không được phạt tiền người lao động do vi phạm nội quy công ty. Trường hợp công ty phạt tiền người lao động là đã vi phạm pháp luật lao động Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được phạt tiền người lao động do vi phạm nội quy công ty?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức xử lý kỷ luật khi vi phạm nội quy lao động\nTại Điều 124 Bộ luật lao động 2019, có quy định về hình thức xử lý kỷ luật khi vi phạm nội quy lao động, như sau:\nĐiều 124. Hình thức xử lý kỷ luật lao động\n1. Khiển trách.\n2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.\n3. Cách chức.\n4. Sa thải.=> Như vậy, công ty được sử dụng một trong các hình thức trên để thực hiện việc xử lý kỷ luật khi vi phạm nội quy lao động.\nCó được phạt tiền người lao động do vi phạm nội quy công ty?\nTại Điều 127 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động:\nĐiều 127. Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động\n1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.\n2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.\n3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.=> Như vậy, trong mọi trường hợp công ty không được phạt tiền người lao động do vi phạm nội quy công ty. Trường hợp công ty phạt tiền người lao động là đã vi phạm pháp luật lao động Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Tòa án huyện có được xét xử vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay không?
|
Tòa án huyện có được xét xử vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thành Luân, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực tố tụng hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Tòa án huyện có được xét xử vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
- Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:
+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
+ Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
+ Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;
+ Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:
+ Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;
+ Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;
+ Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.
Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu là cơ quan có thầm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay.
Trên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền xét xử vụ án hình sự của Tòa án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tòa án huyện có được xét xử vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 268 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:\n- Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:\n+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;\n+ Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;\n+ Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;\n+ Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n- Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:\n+ Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;\n+ Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;\n+ Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì Tòa án nhân dân cấp huyện không có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu là cơ quan có thầm quyền xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển tàu bay.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thẩm quyền xét xử vụ án hình sự của Tòa án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỗ trợ các nước trong ứng phó sự cố hóa chất độc khi sự cố hóa chất độc có thể ảnh hưởng đến Việt Nam
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định hiện hành thì việc hỗ trợ các nước trong ứng phó sự cố hóa chất độc khi sự cố hóa chất độc có thể ảnh hưởng đến Việt Nam được quy định ra sao?
|
Hỗ trợ các nước trong ứng phó sự cố hóa chất độc khi sự cố hóa chất độc có thể ảnh hưởng đến Việt Nam quy định tại Điều 17 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:
Điều 17. Hỗ trợ các quốc gia khác trong ứng phó sự cố hóa chất độc khi sự cố hóa chất độc có thể ảnh hưởng đến Việt Nam
- Đối với các quốc gia đã ký kết Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương với Việt Nam về ứng phó sự cố hóa chất độc thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đã ký kết.
- Đối với các quốc gia khác sẽ căn cứ theo đề nghị hỗ trợ và khả năng đáp ứng của Việt Nam để thống nhất thỏa thuận hỗ trợ với cơ quan đầu mối về ứng phó sự cố hóa chất độc của quốc gia đề nghị.
- Các đơn vị ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm thường xuyên giữ liên lạc, báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn về tình hình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, hồ sơ phục vụ việc thanh quyết toán.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỗ trợ các nước trong ứng phó sự cố hóa chất độc khi sự cố hóa chất độc có thể ảnh hưởng đến Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Hỗ trợ các nước trong ứng phó sự cố hóa chất độc khi sự cố hóa chất độc có thể ảnh hưởng đến Việt Nam quy định tại Điều 17 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\nĐiều 17. Hỗ trợ các quốc gia khác trong ứng phó sự cố hóa chất độc khi sự cố hóa chất độc có thể ảnh hưởng đến Việt Nam\n- Đối với các quốc gia đã ký kết Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương với Việt Nam về ứng phó sự cố hóa chất độc thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đã ký kết.\n- Đối với các quốc gia khác sẽ căn cứ theo đề nghị hỗ trợ và khả năng đáp ứng của Việt Nam để thống nhất thỏa thuận hỗ trợ với cơ quan đầu mối về ứng phó sự cố hóa chất độc của quốc gia đề nghị.\n- Các đơn vị ứng phó sự cố hóa chất độc có trách nhiệm thường xuyên giữ liên lạc, báo cáo Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn về tình hình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, hồ sơ phục vụ việc thanh quyết toán.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng vé giả để đi tàu có bị phạt tiền hay không?
|
Cho mình hỏi trường hợp sử dụng vé tàu lửa giả để đi tàu thì có những mức phạt nào? Có phải là chỉ phạt tiền hay không? Mức phạt tối đa là bao nhiêu?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 72 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
Như vậy, theo quy định này thì có 2 hình thức phạt đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu. Đó là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
Trong một số trường hợp thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào mức độ mà có thể lựa chọn 2 hình thức xử phạt nêu trên. Phạt cảnh cáo vẫn có khả năng được áp dụng. Cho nên không phải lúc nào người sử dụng vé tàu giả để đi tàu cũng đều bị phạt tiền với mức phạt nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng vé giả để đi tàu có bị phạt tiền hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 72 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.\nNhư vậy, theo quy định này thì có 2 hình thức phạt đối với hành vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu. Đó là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.\nTrong một số trường hợp thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào mức độ mà có thể lựa chọn 2 hình thức xử phạt nêu trên. Phạt cảnh cáo vẫn có khả năng được áp dụng. Cho nên không phải lúc nào người sử dụng vé tàu giả để đi tàu cũng đều bị phạt tiền với mức phạt nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người chờ đủ tuổi hưởng lương hưu cần giấy tờ để hưởng chế độ hưu trí gì?
|
Khi tôi là quản lý doanh nghiệp hết nhiệm kỳ và không tái cử, tôi đã đóng đươc 25 năm BHXH nhưng tôi chưa đủ tuổi. Vậy khi nghỉ việc muốn chờ đủ tuổi để nghỉ hưu, vậy cho hỏi khi tôi đủ tuổi hưởng lương hưu tôi cần giầy tờ gì khi hưởng chế độ hưu trí?
|
Theo Khoản 2 Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Đối với quản lý doanh nghiệp đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Như vậy, thời điểm hưởng lương hưu của quản lý doanh nghiệp khi nghỉ việc chưa đủ tuổi hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Và hồ sơ gửi cơ quan BHXH để hưởng chế độ hưu trí được quy định tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, cụ thể như sau:
- Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP (bản chính); trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm Đơn đề nghị 14-HSB nêu rõ lý do bị mất.
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;
- Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
- Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).
- Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người chờ đủ tuổi hưởng lương hưu cần giấy tờ để hưởng chế độ hưu trí gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: Đối với quản lý doanh nghiệp đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\nNhư vậy, thời điểm hưởng lương hưu của quản lý doanh nghiệp khi nghỉ việc chưa đủ tuổi hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\nVà hồ sơ gửi cơ quan BHXH để hưởng chế độ hưu trí được quy định tại Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019, cụ thể như sau:\n- Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP (bản chính); trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm Đơn đề nghị 14-HSB nêu rõ lý do bị mất.\n- Sổ bảo hiểm xã hội;\n- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;\n- Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.\n- Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu 04B-HBKV (ban hành kèm theo Thông tư 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ BHXH không thể hiện đầy đủ thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực).\n- Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản GĐYK để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao) đối với người nghỉ hưu do suy giảm KNLĐ hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%) đối với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức hội nghị nhà chung cư để lựa chọn nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư
|
Chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Huynh. Hiện tôi đang là thành viên của ban quản lý nhà chung cư tại Quận 8 Tp Hồ Chí Minh. Có thắc mắc sau tôi mong nhận được phản hồi. Cụ thể: Hội nghị nhà chung cư để lựa chọn nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư được tổ chức theo nguyên tắc nào?
|
Hội nghị nhà chung cư để lựa chọn nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư được tổ chức theo nguyên tắc quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cụ thể như sau:
Ban quản trị nhà chung cư hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận đối với nhà chung cư chưa thành lập Ban quản trị có trách nhiệm gửi giấy mời tất cả các chủ sở hữu nhà chung cư để chủ trì tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư theo nguyên tắc sau đây:
- Việc lựa chọn nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu, được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên chủ trì cuộc họp và thư ký cuộc họp Hội nghị nhà chung cư;
- Trường hợp nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ có một phần diện tích thuộc sở hữu nhà nước thì đại diện chủ sở hữu đối với phần diện tích đó tham gia Hội nghị nhà chung cư;
- Hội nghị nhà chung cư có thể mời các chuyên gia để thực hiện việc tư vấn giúp các chủ sở hữu nhà chung cư lựa chọn nhà đầu tư. Kinh phí thuê chuyên gia tư vấn do các bên liên quan thỏa thuận và các chủ sở hữu nhà chung cư chi trả;
- Hội nghị nhà chung cư phải bảo đảm có ít nhất 70% tổng số chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư đó tham dự;
- Các chủ sở hữu nhà chung cư căn cứ theo hồ sơ đề xuất đăng ký tham gia dự án và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đề xuất để xem xét, lựa chọn chủ đầu tư dự án. Doanh nghiệp đăng ký tham gia dự án có trách nhiệm trình bày hồ sơ đề xuất đăng ký tham gia dự án theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Điều 116 của Luật Nhà ở và Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này để lấy ý kiến của các thành viên dự họp.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức hội nghị nhà chung cư để lựa chọn nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội nghị nhà chung cư để lựa chọn nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại chung cư được tổ chức theo nguyên tắc quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cụ thể như sau:\nBan quản trị nhà chung cư hoặc Ủy ban nhân dân cấp quận đối với nhà chung cư chưa thành lập Ban quản trị có trách nhiệm gửi giấy mời tất cả các chủ sở hữu nhà chung cư để chủ trì tổ chức họp Hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư theo nguyên tắc sau đây:\n- Việc lựa chọn nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thông qua theo nguyên tắc đa số bằng hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu, được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên chủ trì cuộc họp và thư ký cuộc họp Hội nghị nhà chung cư;\n- Trường hợp nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ có một phần diện tích thuộc sở hữu nhà nước thì đại diện chủ sở hữu đối với phần diện tích đó tham gia Hội nghị nhà chung cư;\n- Hội nghị nhà chung cư có thể mời các chuyên gia để thực hiện việc tư vấn giúp các chủ sở hữu nhà chung cư lựa chọn nhà đầu tư. Kinh phí thuê chuyên gia tư vấn do các bên liên quan thỏa thuận và các chủ sở hữu nhà chung cư chi trả;\n- Hội nghị nhà chung cư phải bảo đảm có ít nhất 70% tổng số chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư đó tham dự;\n- Các chủ sở hữu nhà chung cư căn cứ theo hồ sơ đề xuất đăng ký tham gia dự án và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đề xuất để xem xét, lựa chọn chủ đầu tư dự án. Doanh nghiệp đăng ký tham gia dự án có trách nhiệm trình bày hồ sơ đề xuất đăng ký tham gia dự án theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Điều 116 của Luật Nhà ở và Khoản 1 Điều 14 của Nghị định này để lấy ý kiến của các thành viên dự họp.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ thống quản lý nội dung học tập qua mạng là gì?
|
Cho hỏi hệ thống quản lý nội dung học tập qua mạng là gì? -Thắc mắc của chú Bình (Bình Định)
|
Hệ thống quản lý nội dung học tập qua mạng là gì?Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 21/2017/TT-BGDĐT (có hiệu lực ngày 23/10/2017) quy định về giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Hệ thống quản lý nội dung học tập qua mạng (LCMS - Learning Content Management System) là hệ thống phần mềm quản lý kho nội dung học tập qua mạng, cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập tới người học. Hệ thống quản lý nội dung học tập kết hợp với hệ thống quản lý học tập để truyền tải nội dung học tập tới người học và phần mềm công cụ soạn bài giảng để tạo ra các nội dung học tập.Theo đó, LCMS là hệ thống phần mềm quản lý kho nội dung học tập qua mạng, cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập tới người học.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ thống quản lý nội dung học tập qua mạng là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hệ thống quản lý nội dung học tập qua mạng là gì?Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 21/2017/TT-BGDĐT (có hiệu lực ngày 23/10/2017) quy định về giải thích từ ngữ như sau:Giải thích từ ngữTrong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...4. Hệ thống quản lý nội dung học tập qua mạng (LCMS - Learning Content Management System) là hệ thống phần mềm quản lý kho nội dung học tập qua mạng, cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập tới người học. Hệ thống quản lý nội dung học tập kết hợp với hệ thống quản lý học tập để truyền tải nội dung học tập tới người học và phần mềm công cụ soạn bài giảng để tạo ra các nội dung học tập.Theo đó, LCMS là hệ thống phần mềm quản lý kho nội dung học tập qua mạng, cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập tới người học.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức thỏa thuận thông thường trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi các câu hỏi sau: Hình thức thỏa thuận thông thường trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Hình thức thỏa thuận thông thường trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ được quy định tại Điều 27 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành và được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 10/2017/TT-BTC với nội dung như sau:
- Thỏa thuận thông thường là giao dịch trong đó các bên tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch dưới hình thức trao đổi bằng tin nhắn trên hệ thống giao dịch hoặc thông qua các phương tiện liên lạc khác và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch để xác lập giao dịch. Kết quả giao dịch phải được báo cáo và nhập vào hệ thống giao dịch trong cùng ngày làm việc sau khi các bên thỏa thuận xong về giao dịch. Thông tin báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, trong đó bao gồm: thời điểm giao kết giao dịch; thời điểm ký hợp đồng và thời điểm thực hiện giao dịch và các thông tin khác có liên quan.
- Sau khi đã thỏa thuận xong, giao dịch theo hình thức thỏa thuận thông thường được ghi nhận hiệu lực khi bên Mua hoặc bên Bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên Bán hoặc bên Mua đối ứng xác nhận lệnh giao dịch này. Nội dung báo cáo giao dịch được quy định trong Quy trình Giao dịch trái phiếu Chính phủ do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành.
Trên đây là nội dung trả lời về hình thức thỏa thuận thông thường trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức thỏa thuận thông thường trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức thỏa thuận thông thường trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ được quy định tại Điều 27 Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương do Bộ Tài chính ban hành và được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 10/2017/TT-BTC với nội dung như sau:\n- Thỏa thuận thông thường là giao dịch trong đó các bên tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch dưới hình thức trao đổi bằng tin nhắn trên hệ thống giao dịch hoặc thông qua các phương tiện liên lạc khác và báo cáo kết quả vào hệ thống giao dịch để xác lập giao dịch. Kết quả giao dịch phải được báo cáo và nhập vào hệ thống giao dịch trong cùng ngày làm việc sau khi các bên thỏa thuận xong về giao dịch. Thông tin báo cáo thực hiện theo hướng dẫn của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, trong đó bao gồm: thời điểm giao kết giao dịch; thời điểm ký hợp đồng và thời điểm thực hiện giao dịch và các thông tin khác có liên quan.\n- Sau khi đã thỏa thuận xong, giao dịch theo hình thức thỏa thuận thông thường được ghi nhận hiệu lực khi bên Mua hoặc bên Bán nhập lệnh giao dịch vào hệ thống và bên Bán hoặc bên Mua đối ứng xác nhận lệnh giao dịch này. Nội dung báo cáo giao dịch được quy định trong Quy trình Giao dịch trái phiếu Chính phủ do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành.\nTrên đây là nội dung trả lời về hình thức thỏa thuận thông thường trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 234/2012/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm làm thủ tục điện tử cho phương tiện thủy nội địa Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa Việt Nam
|
Trách nhiệm làm thủ tục điện tử cho phương tiện thủy nội địa Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Phạm Minh Trí, tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, trách nhiệm làm thủ tục điện tử cho phương tiện thủy nội địa Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhân được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Phạm Minh Trí (minhtri****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quyết định 34/2016/QĐ-TTg quy định thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì trách nhiệm làm thủ tục điện tử cho phương tiện thủy nội địa Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa Việt Nam được quy định như sau:
Cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho phương tiện.
- Thời hạn làm thủ tục: Chậm nhất 30 phút kể từ khi người làm thủ tục khai báo và gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định.
- Trách nhiệm của các cơ quan
+ Cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 mục I Phụ lục VIII và khoản 4, 5 và 6 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại khoản 1 mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
+ Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 mục I và khoản 1 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại khoản 4 mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
+ Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 mục I và khoản 7 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại khoản 2, khoản 3 mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.
+ Cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại khoản 1 mục I và khoản 2 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.
+ Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại khoản 1 mục I và khoản 3 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.
+ Cơ quan kiểm dịch y tế có trách nhiệm kiểm tra chứng từ quy định tại khoản 8 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm làm thủ tục điện tử cho phương tiện thủy nội địa Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 34/2016/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm làm thủ tục điện tử cho phương tiện thủy nội địa Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Quyết định 34/2016/QĐ-TTg quy định thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì trách nhiệm làm thủ tục điện tử cho phương tiện thủy nội địa Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa Việt Nam được quy định như sau:\nCơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ nộp theo phương thức điện tử hoặc chứng từ xuất trình và làm thủ tục cho phương tiện.\n- Thời hạn làm thủ tục: Chậm nhất 30 phút kể từ khi người làm thủ tục khai báo và gửi thông tin chứng từ điện tử tới hệ thống và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định.\n- Trách nhiệm của các cơ quan\n+ Cảng vụ có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 mục I Phụ lục VIII và khoản 4, 5 và 6 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này. Riêng chứng từ nêu tại khoản 1 mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này, cơ quan cảng vụ chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.\n+ Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 mục I và khoản 1 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại khoản 4 mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.\n+ Bộ đội Biên phòng cửa khẩu chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra các chứng từ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 mục I và khoản 7 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này; chịu trách nhiệm chính và có thẩm quyền quyết định cuối cùng đối với chứng từ nêu tại khoản 2, khoản 3 mục I Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cùng tham gia xử lý và có ý kiến khác nhau.\n+ Cơ quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại khoản 1 mục I và khoản 2 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.\n+ Cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ quy định tại khoản 1 mục I và khoản 3 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.\n+ Cơ quan kiểm dịch y tế có trách nhiệm kiểm tra chứng từ quy định tại khoản 8 mục II Phụ lục VIII ban hành kèm theo Quyết định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm làm thủ tục điện tử cho phương tiện thủy nội địa Việt Nam xuất cảnh tại cảng biển, cảng thủy nội địa Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 34/2016/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng dữ liệu không gian địa chính trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai
|
Xây dựng dữ liệu không gian địa chính trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Vũ Yến Nhi, em đang học tại ĐH Mở TPHCM. Em đang học về Luật Đất đai và nhưng có vấn đề em chưa rõ là xây dựng dữ liệu không gian địa chính trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định trong văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0123***)
|
Xây dựng dữ liệu không gian địa chính trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai được quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
a) Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính theo chuẩn dữ liệu địa chính từ nội dung bản đồ địa chính số sau khi được chỉnh lý:
- Lập bảng đối chiếu giữa lớp đối tượng không gian địa chính với nội dung tương ứng trong bản đồ địa chính hoặc tài liệu đo đạc khác đã sử dụng (nơi không có bản đồ địa chính) để tách, lọc các đối tượng cần thiết;
- Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính chưa phù hợp với yêu cầu của chuẩn dữ liệu địa chính;
- Rà soát chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian địa chính theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính.
b) Chuyển đổi và gộp các lớp đối tượng không gian địa chính vào cơ sở dữ liệu theo đơn vị hành chính xã.
c) Ghép nối dữ liệu không gian địa chính cho khu vực chỉ có tài liệu đo đạc khác (nơi không có bản đồ địa chính) có đủ điều kiện xây dựng cơ sở dữ liệu theo đơn vị hành chính xã.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xây dựng dữ liệu không gian địa chính trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng dữ liệu không gian địa chính trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng dữ liệu không gian địa chính trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai được quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư 04/2013/TT-BTNMT quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\na) Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính theo chuẩn dữ liệu địa chính từ nội dung bản đồ địa chính số sau khi được chỉnh lý:\n- Lập bảng đối chiếu giữa lớp đối tượng không gian địa chính với nội dung tương ứng trong bản đồ địa chính hoặc tài liệu đo đạc khác đã sử dụng (nơi không có bản đồ địa chính) để tách, lọc các đối tượng cần thiết;\n- Chuẩn hóa các lớp đối tượng không gian địa chính chưa phù hợp với yêu cầu của chuẩn dữ liệu địa chính;\n- Rà soát chuẩn hóa thông tin thuộc tính cho từng đối tượng không gian địa chính theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính.\nb) Chuyển đổi và gộp các lớp đối tượng không gian địa chính vào cơ sở dữ liệu theo đơn vị hành chính xã.\nc) Ghép nối dữ liệu không gian địa chính cho khu vực chỉ có tài liệu đo đạc khác (nơi không có bản đồ địa chính) có đủ điều kiện xây dựng cơ sở dữ liệu theo đơn vị hành chính xã.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về xây dựng dữ liệu không gian địa chính trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính đối với trường hợp đã thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 04/2013/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp
|
Thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp được quy định ra sao? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:
a) Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp như sau:
a.1) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.
a.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
a.3) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
a.4) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:
- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi;
- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.
b) Người nộp thuế Là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại Điểm h Điều 4 Thông tư này khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng một phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi người điều hành đặt trụ sở.
Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về việc thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp",
"role": "user"
},
{
"content": "Thay đổi thông tin đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC, cụ thể như sau:\na) Người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp như sau:\na.1) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điểm a, b, c, đ, h, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:\n- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.\na.2) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.\na.3) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.\na.4) Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, gồm:\n- Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\n- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi;\n- Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu thông tin trên các Giấy tờ này có thay đổi.\nb) Người nộp thuế Là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí quy định tại Điểm h Điều 4 Thông tư này khi chuyển nhượng phần vốn góp trong tổ chức kinh tế hoặc chuyển nhượng một phần quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại Cục Thuế nơi người điều hành đặt trụ sở.\nHồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế, gồm: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh có mã ngành bao nhiêu?
|
Tôi tên Hoài Thương sinh sống và làm việc tại Bến Tre. Do tôi có ý tưởng kinh doanh nên có tìm hiểu đôi chút về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, nhưng không rành lắm, vừa hay có một người bạn giới thiệu với tôi về trang tư vấn của các bạn, nên nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh có mã ngành bao nhiêu? Nhóm này gồm những hoạt động nào? Mong sớm nhận được phản hồi! (0234***)
|
Nhóm ngành bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
46636: Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh
Nhóm này gồm:
- Bán buôn gạch lát sàn, gạch ốp tường;
- Bán buôn bình đun nước nóng;
- Bán buôn thiết bị vệ sinh: Bồn tắm, chậu rửa, bệ xí, thiết bị bồn tắm, thiết bị vệ sinh khác...
Đồng thời, chúng tôi thông tin đến bạn một số mã ngành nghề liên quan, cụ thể:
+ 46637: Bán buôn đồ ngũ kim
Nhóm này gồm:
- Bán buôn đồ ngũ kim: Khóa cửa, chốt cài, tay nắm cửa sổ và cửa ra vào...;
- Bán buôn dụng cụ cầm tay: Búa, cưa, tua vít, dụng cụ cầm tay khác.
+ 46639: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Nhóm này gồm:
- Bán buôn ống nối, khớp nối và chi tiết lắp ghép khác;
- Bán buôn thiết bị lắp đặt vệ sinh: Ống, ống dẫn, khớp nối, vòi, cút chữ T, ống cao su,...
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh có mã ngành bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n46636: Bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn gạch lát sàn, gạch ốp tường;\n- Bán buôn bình đun nước nóng;\n- Bán buôn thiết bị vệ sinh: Bồn tắm, chậu rửa, bệ xí, thiết bị bồn tắm, thiết bị vệ sinh khác...\nĐồng thời, chúng tôi thông tin đến bạn một số mã ngành nghề liên quan, cụ thể:\n+ 46637: Bán buôn đồ ngũ kim\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn đồ ngũ kim: Khóa cửa, chốt cài, tay nắm cửa sổ và cửa ra vào...;\n- Bán buôn dụng cụ cầm tay: Búa, cưa, tua vít, dụng cụ cầm tay khác.\n+ 46639: Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.\nNhóm này gồm:\n- Bán buôn ống nối, khớp nối và chi tiết lắp ghép khác;\n- Bán buôn thiết bị lắp đặt vệ sinh: Ống, ống dẫn, khớp nối, vòi, cút chữ T, ống cao su,...\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán buôn gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào công khai người vi phạm hành chính?
|
Cho tôi hỏi trường hợp nào phải công khai người vi phạm hành chính? Trường hợp công bố công khai thông tin sai lệch thì xử lý như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Trường hợp nào công khai người vi phạm hành chính?Căn cứ Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính:Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính1. Trường hợp vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường; thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công bố công khai về việc xử phạt.2. Nội dung công bố công khai bao gồm cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.3. Việc công bố công khai được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính.Như vậy, các trường hợp công khai người vi phạm hành chính sau nếu vi phạm hành chính gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội:- Vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;- Vi phạm hành chính về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;- Vi phạm hành chính về dược;- Vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh;- Vi phạm hành chính về lao động;- Vi phạm hành chính về xây dựng;- Vi phạm hành chính về bảo hiểm xã hội;- Vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế;- Vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường;- Vi phạm hành chính về thuế;- Vi phạm hành chính về chứng khoán;- Vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ;- Vi phạm hành chính về đo lường;- Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán hàng giả;Trường hợp nào công khai người vi phạm hành chính? (Hình từ Internet)Nội dung vi phạm hành chính phải công bố công khai gồm những nội dung gì?Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính:Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính...2. Nội dung thông tin công bố công khai gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân, quốc tịch của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện....Như vậy, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với đối tượng có hành vi vi phạm chính chính các nội dung sau:- Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân, quốc tịch của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;- Hành vi vi phạm hành chính;- Hình thức xử phạt;- Biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện.Trường hợp công bố công khai thông tin người vi phạm hành chính sai lệch thì xử lý như thế nào?Căn cứ khoản 5 Điều 18 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính:Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính...4. Thủ trưởng cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm:a) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai;b) Đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính.5. Đính chính thông tin sai lệch:a) Trong trường hợp trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính;b) Việc đính chính được thực hiện 01 lần đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày....Như vậy, trường hợp công bố công khai thông tin người vi phạm hành chính sai lệch thì xử lý như sau:- Phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính;- Việc đính chính được thực hiện 01 lần đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào công khai người vi phạm hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp nào công khai người vi phạm hành chính?Căn cứ Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính:Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính1. Trường hợp vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường; thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công bố công khai về việc xử phạt.2. Nội dung công bố công khai bao gồm cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.3. Việc công bố công khai được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính.Như vậy, các trường hợp công khai người vi phạm hành chính sau nếu vi phạm hành chính gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội:- Vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm;- Vi phạm hành chính về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;- Vi phạm hành chính về dược;- Vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh;- Vi phạm hành chính về lao động;- Vi phạm hành chính về xây dựng;- Vi phạm hành chính về bảo hiểm xã hội;- Vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế;- Vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường;- Vi phạm hành chính về thuế;- Vi phạm hành chính về chứng khoán;- Vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ;- Vi phạm hành chính về đo lường;- Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán hàng giả;Trường hợp nào công khai người vi phạm hành chính? (Hình từ Internet)Nội dung vi phạm hành chính phải công bố công khai gồm những nội dung gì?Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính:Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính...2. Nội dung thông tin công bố công khai gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân, quốc tịch của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện....Như vậy, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với đối tượng có hành vi vi phạm chính chính các nội dung sau:- Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân, quốc tịch của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;- Hành vi vi phạm hành chính;- Hình thức xử phạt;- Biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện.Trường hợp công bố công khai thông tin người vi phạm hành chính sai lệch thì xử lý như thế nào?Căn cứ khoản 5 Điều 18 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính:Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính...4. Thủ trưởng cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm:a) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai;b) Đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính.5. Đính chính thông tin sai lệch:a) Trong trường hợp trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính;b) Việc đính chính được thực hiện 01 lần đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày....Như vậy, trường hợp công bố công khai thông tin người vi phạm hành chính sai lệch thì xử lý như sau:- Phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính;- Việc đính chính được thực hiện 01 lần đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thế nào trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thế nào trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa? Nhờ hỗ trợ.
|
Khoản 1 Điều 28 Nghị định 80/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/10/2021) quy định:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, có trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Chủ trì tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 5 Điều 11 và Mục 4 Chương IV Nghị định này theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
c) Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn chi thường xuyên từ nguồn ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và bổ sung có mục tiêu cho các địa phương chưa cân đối được ngân sách nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành;
d) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển, duy trì Cổng thông tin và cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thiết lập, kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
đ) Chủ trì tổ chức xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định này từ nguồn ngân sách trung ương;
e) Chủ trì hướng dẫn các nội dung hoạt động hỗ trợ về công nghệ; tư vấn; phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và nội dung quản lý các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tham gia chuỗi giá trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa để các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các tổ chức liên quan có căn cứ áp dụng lựa chọn doanh nghiệp hỗ trợ;
h) Định kỳ hằng năm, rà soát và công bố trên Cổng thông tin danh sách các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp trung ương và địa phương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thế nào trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 28 Nghị định 80/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 15/10/2021) quy định:\nBộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, có trách nhiệm:\na) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;\nb) Chủ trì tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 5 Điều 11 và Mục 4 Chương IV Nghị định này theo quy định của pháp luật về đầu tư công;\nc) Chủ trì tổng hợp, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; phối hợp với Bộ Tài chính bố trí vốn chi thường xuyên từ nguồn ngân sách trung ương cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và bổ sung có mục tiêu cho các địa phương chưa cân đối được ngân sách nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành;\nd) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển, duy trì Cổng thông tin và cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thiết lập, kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;\nđ) Chủ trì tổ chức xây dựng hệ thống đào tạo trực tuyến theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định này từ nguồn ngân sách trung ương;\ne) Chủ trì hướng dẫn các nội dung hoạt động hỗ trợ về công nghệ; tư vấn; phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị và nội dung quản lý các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định này;\ng) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực tham gia chuỗi giá trị của doanh nghiệp nhỏ và vừa để các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các tổ chức liên quan có căn cứ áp dụng lựa chọn doanh nghiệp hỗ trợ;\nh) Định kỳ hằng năm, rà soát và công bố trên Cổng thông tin danh sách các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cấp trung ương và địa phương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
04 đối tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm
|
Tôi đang có đôi chút thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Những đối tượng nào phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Tại Điều 49 Luật an toàn thực phẩm 2010 có quy định về những đối tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm:
- Thực phẩm có tỷ lệ gây ngộ độc cao.
- Thực phẩm có kết quả lấy mẫu để giám sát cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm ở mức cao.
- Môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị nghi ngờ gây ô nhiễm.
- Thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân tích nguy cơ theo yêu cầu quản lý.
Trên đây là nội dung giải đáp về những đối tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "04 đối tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 49 Luật an toàn thực phẩm 2010 có quy định về những đối tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm bao gồm:\n- Thực phẩm có tỷ lệ gây ngộ độc cao.\n- Thực phẩm có kết quả lấy mẫu để giám sát cho thấy tỷ lệ vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm ở mức cao.\n- Môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị nghi ngờ gây ô nhiễm.\n- Thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân tích nguy cơ theo yêu cầu quản lý.\nTrên đây là nội dung giải đáp về những đối tượng phải được phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nào viết thêm thông tin vào Giấy phép kinh doanh xăng dầu phạt bao nhiêu tiền?
|
Xin hỏi theo quy định mới thì người nào viết thêm bất kỳ thông tin gì vào Giấy phép kinh doanh xăng dầu thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu.
Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Điều 20 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Cho nên cá nhân vi phạm thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Như vậy theo quy định này thì người nào viết thêm bất kỳ thông tin gì làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng tùy mức độ vi phạm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nào viết thêm thông tin vào Giấy phép kinh doanh xăng dầu phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu.\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 20 này thuộc Chương III cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Cho nên cá nhân vi phạm thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nNhư vậy theo quy định này thì người nào viết thêm bất kỳ thông tin gì làm thay đổi nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh xăng dầu thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng tùy mức độ vi phạm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong trường hợp nào sáng chế được coi là có tính mới? Sáng chế có tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp được bảo hộ dưới hình thức nào?
|
Trong trường hợp nào sáng chế được coi là có tính mới? Sáng chế có tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp được bảo hộ dưới hình thức nào?- Câu hỏi của chị Nhung (Biên Hòa).
|
Trong trường hợp nào sáng chế được coi là có tính mới?Tại khoản 1 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về sáng chế được coi là có tính mới như sau:Tính mới của sáng chế1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;b) Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó....Như vậy, sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc trong trường hợp:- Bị bộc lộ công khai dưới hình thức như:+ Sử dụng, mô tả bằng văn bản;+ Bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;- Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.Trong trường hợp nào sáng chế được coi là có tính mới? Sáng chế có tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp được bảo hộ dưới hình thức nào? (Hình từ Internet)Khi nào sáng chế không bị coi là mất tính mới ?Tại khoản 3 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 có quy định về sáng chế không bị coi là mất tính mới như sau:Tính mới của sáng chế...3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.Tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau:Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này.2. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.3. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.Như vậy, sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký sáng chế hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.Sáng chế vừa có tính mới, trình độ sáng tạo và vừa có khả năng áp dụng công nghiệp thì được bảo hộ dưới hình thức nào?Tại khoản 1 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ như sau:Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Có tính mới;b) Có trình độ sáng tạo;c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Có tính mới;b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.Như vậy, sáng chế có tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế.Có bao nhiêu đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?Tại Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định 07 đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế như sau:- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;- Cách thức thể hiện thông tin;- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;- Giống thực vật, giống động vật;- Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;- Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong trường hợp nào sáng chế được coi là có tính mới? Sáng chế có tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp được bảo hộ dưới hình thức nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trong trường hợp nào sáng chế được coi là có tính mới?Tại khoản 1 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về sáng chế được coi là có tính mới như sau:Tính mới của sáng chế1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;b) Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó....Như vậy, sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc trong trường hợp:- Bị bộc lộ công khai dưới hình thức như:+ Sử dụng, mô tả bằng văn bản;+ Bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;- Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.Trong trường hợp nào sáng chế được coi là có tính mới? Sáng chế có tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp được bảo hộ dưới hình thức nào? (Hình từ Internet)Khi nào sáng chế không bị coi là mất tính mới ?Tại khoản 3 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 có quy định về sáng chế không bị coi là mất tính mới như sau:Tính mới của sáng chế...3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.Tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 có quy định về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau:Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật này.2. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.3. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.Như vậy, sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký sáng chế hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.Sáng chế vừa có tính mới, trình độ sáng tạo và vừa có khả năng áp dụng công nghiệp thì được bảo hộ dưới hình thức nào?Tại khoản 1 Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ như sau:Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Có tính mới;b) Có trình độ sáng tạo;c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Có tính mới;b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.Như vậy, sáng chế có tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế.Có bao nhiêu đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?Tại Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định 07 đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế như sau:- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;- Cách thức thể hiện thông tin;- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;- Giống thực vật, giống động vật;- Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;- Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bóc phốt là gì? Livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội có bị xử phạt không?
|
Xin cho tôi hỏi: Việc livestream nhằm bóc phốt người khác trên các trang mạng xã hội như tiktok, facebook,... thì có bị xử phạt hay không? Mong được giải đáp!
|
Bóc phốt là gì? Bóc phốt là từ tiếng lóng được dùng trên mạng xã hội. Hành vi Bóc phốt là việc thực hiện công khai thông tin của cá nhân, tổ chức lên các trang mạng xã hội cho nhiều người cùng biết theo ý kiến chủ quan của một người nào đó, nhằm mục đich làm xấu hình ảnh của cá nhân, tổ chức trên mạng xã hội.Bóc phốt được sử dụng để lên án những hành động, việc làm sai trái của cá nhân, tổ chức cho nhiều người biết, góp phần giúp cho cơ quan có thẩm quyền nắm bắt giải quyết, xử lý kịp thời. Tuy nhiên cũng có một số đối tượng đang lợi dụng Bóc phốt để thực hiện hạ bệ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, giảm uy tín của cá nhân, tổ chức.Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Bóc phốt là gì? Livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)Livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội có bị xử phạt không?Căn cứ Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành vi livestream bóc phốt người khác như sau:Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Như vậy, việc thực hiện hành vi livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội mà có sử dụng các thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm nhằm làm giảm uy tín, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của các tổ chức, cá nhân thì sẽ bị xử phạt vi phạm. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc phải thực hiện gỡ bỏ các thông tin chưa chính xác này.Ngoài ra, nếu tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội mà làm tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Lưu ý, mức phạt trên áp dụng cho tổ chức vi phạm, đối với cá nhân vi phạm thì áp dụng mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, nếu người nào thực hiện hành vi livestream bóc phốt trên mạng xã hội mà làm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác. Hình phạt của tội này trong trường hợp sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.Ngoài ra, người phạm tội làm nhục người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bóc phốt là gì? Livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội có bị xử phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bóc phốt là gì? Bóc phốt là từ tiếng lóng được dùng trên mạng xã hội. Hành vi Bóc phốt là việc thực hiện công khai thông tin của cá nhân, tổ chức lên các trang mạng xã hội cho nhiều người cùng biết theo ý kiến chủ quan của một người nào đó, nhằm mục đich làm xấu hình ảnh của cá nhân, tổ chức trên mạng xã hội.Bóc phốt được sử dụng để lên án những hành động, việc làm sai trái của cá nhân, tổ chức cho nhiều người biết, góp phần giúp cho cơ quan có thẩm quyền nắm bắt giải quyết, xử lý kịp thời. Tuy nhiên cũng có một số đối tượng đang lợi dụng Bóc phốt để thực hiện hạ bệ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, giảm uy tín của cá nhân, tổ chức.Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Bóc phốt là gì? Livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)Livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội có bị xử phạt không?Căn cứ Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành vi livestream bóc phốt người khác như sau:Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.Ngoài ra, căn cứ khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Như vậy, việc thực hiện hành vi livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội mà có sử dụng các thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm nhằm làm giảm uy tín, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của các tổ chức, cá nhân thì sẽ bị xử phạt vi phạm. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và buộc phải thực hiện gỡ bỏ các thông tin chưa chính xác này.Ngoài ra, nếu tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội mà làm tiết lộ bí mật đời tư của cá nhân của người khác thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.Lưu ý, mức phạt trên áp dụng cho tổ chức vi phạm, đối với cá nhân vi phạm thì áp dụng mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Livestream bóc phốt người khác trên mạng xã hội có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm nhục người khác như sau:Tội làm nhục người khác1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:a) Phạm tội 02 lần trở lên;b) Đối với 02 người trở lên;c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;d) Đối với người đang thi hành công vụ;đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Làm nạn nhân tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, nếu người nào thực hiện hành vi livestream bóc phốt trên mạng xã hội mà làm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác. Hình phạt của tội này trong trường hợp sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm.Ngoài ra, người phạm tội làm nhục người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quản lý, vận hành, sử dụng email của trường đại học
|
Tôi được biết sắp tới sẽ có quy định mới về việc quản lý và sử dụng email của trường đại học. Vậy cho tôi hỏi theo quy định mới thì việc quản lý, vận hành, sử dụng email của trường đại học được quy định như thế nào? Xin cảm ơn!
Ngọc Anh - Bến Tre
|
Quản lý, vận hành, sử dụng email của trường đại học được quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, (có hiệu lực 11/09/2018) theo đó:
1. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm cung cấp miễn phí thư điện tử tên miền riêng (gồm địa chỉ và không gian lưu trữ) cho các đơn vị trực thuộc, cán bộ quản lý, giảng viên; khuyến khích cung cấp thư điện tử cho nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên phục vụ công tác quản lý, điều hành và giao dịch trên môi trường mạng.
2. Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng thư điện tử của cơ sở giáo dục đại học bao gồm tối thiểu các quy định sau:
a) Quy định về cung cấp, quản trị thư điện tử.
b) Quy định về nội dung thông tin gửi, nhận qua thư điện tử.
c) Quy định trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân khi sử dụng thư điện tử.
3. Việc quản lý, quản trị, vận hành hệ thống thư điện tử tại cơ sở giáo dục đại học được giao cho một đơn vị thực hiện.
Trên đây là tư vấn về quản lý, vận hành, sử dụng email của trường đại học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quản lý, vận hành, sử dụng email của trường đại học",
"role": "user"
},
{
"content": "Quản lý, vận hành, sử dụng email của trường đại học được quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và trang thông tin điện tử của các cơ sở giáo dục đại học, các trường cao đẳng sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, (có hiệu lực 11/09/2018) theo đó: \n1. Cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm cung cấp miễn phí thư điện tử tên miền riêng (gồm địa chỉ và không gian lưu trữ) cho các đơn vị trực thuộc, cán bộ quản lý, giảng viên; khuyến khích cung cấp thư điện tử cho nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên phục vụ công tác quản lý, điều hành và giao dịch trên môi trường mạng.\n2. Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng thư điện tử của cơ sở giáo dục đại học bao gồm tối thiểu các quy định sau:\na) Quy định về cung cấp, quản trị thư điện tử.\nb) Quy định về nội dung thông tin gửi, nhận qua thư điện tử.\nc) Quy định trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân khi sử dụng thư điện tử.\n3. Việc quản lý, quản trị, vận hành hệ thống thư điện tử tại cơ sở giáo dục đại học được giao cho một đơn vị thực hiện.\nTrên đây là tư vấn về quản lý, vận hành, sử dụng email của trường đại học. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 15/2018/TT-BGDĐT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền ký kết hợp đồng dự án PPP? Trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thảm quyền của Bộ trưởng được thực hiện như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Hiện nay, cơ quan nào được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền ký kết hợp đồng dự án PPP? - Câu hỏi của chị Thanh (Bắc Ninh).
|
Cơ quan nào được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền ký kết hợp đồng dự án PPP?Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 50/2022/TT-BGTVT quy định cơ quan ký kết hợp đồng dự án như sau:Cơ quan ký kết hợp đồng dự án1. Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho Cục quản lý chuyên ngành hoặc Cục Đường cao tốc Việt Nam (đối với các dự án đường cao tốc) làm cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP thuộc thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là cơ quan ký kết hợp đồng dự án).2. Trường hợp dự án liên quan đến từ hai Cục trở lên, các Cục thống nhất báo cáo Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc ủy quyền cho một Cục là cơ quan ký kết hợp đồng dự án.3. Việc ủy quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định cụ thể phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền, trách nhiệm của cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP. Văn bản ủy quyền phải tuân thủ thể thức và đóng dấu hoặc ký số theo quy định.Như vậy, Cục quản lý chuyên ngành hoặc Cục Đường cao tốc Việt Nam (đối với các dự án đường cao tốc) sẽ được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền ký kết hợp đồng dự án PPP.Cơ quan nào được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền ký kết hợp đồng dự án PPP? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền quyết định cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lựa chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi?Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 50/2022/TT-BGTVT người có thẩm quyền cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lựa chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi như sau:Thẩm quyền cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lựa chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải là người quyết định cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật PPP.2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao đơn vị chuẩn bị dự án PPP tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.3. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư và bên mời thầu theo quy định của pháp luật trong quá trình lựa chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.Như vậy, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải là người quyết định cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật PPP.Trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thì việc lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được quy định như thế nào?Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 50/2022/TT-BGTVT quy định việc lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải như sau:Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủa) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi triển khai lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định pháp luật; trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;b) Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tảia) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi triển khai lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định pháp luật; trình Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định;b) Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định, tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định chủ trương đầu tư.3. Trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật PPP.Như vậy, trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thì việc lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được quy định như sau:- Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi triển khai lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định pháp luật; trình Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định;- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định, tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định chủ trương đầu tư.Trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thảm quyền của Bộ trưởng được thực hiện như thế nào?Tại khoản 3 Điều 13 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng như sau:Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP...3. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác được quy định như sau:a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác xem xét, quyết định;b) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;c) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong trường hợp dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công, gửi Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định;d) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị chuẩn bị dự án PPP;đ) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác xem xét, quyết định;e) Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án....Như vậy, trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thảm quyền của Bộ trưởng được thực hiện như sau:Bước 1: Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác xem xét, quyết định;Bước 2: Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;Bước 3: Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong trường hợp dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công, gửi Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định;Bước 4: Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị chuẩn bị dự án PPP;Bước 5: Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác xem xét, quyết định;Bước 6: Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền ký kết hợp đồng dự án PPP? Trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thảm quyền của Bộ trưởng được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền ký kết hợp đồng dự án PPP?Tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 50/2022/TT-BGTVT quy định cơ quan ký kết hợp đồng dự án như sau:Cơ quan ký kết hợp đồng dự án1. Bộ Giao thông vận tải ủy quyền cho Cục quản lý chuyên ngành hoặc Cục Đường cao tốc Việt Nam (đối với các dự án đường cao tốc) làm cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP thuộc thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là cơ quan ký kết hợp đồng dự án).2. Trường hợp dự án liên quan đến từ hai Cục trở lên, các Cục thống nhất báo cáo Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc ủy quyền cho một Cục là cơ quan ký kết hợp đồng dự án.3. Việc ủy quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định cụ thể phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền, trách nhiệm của cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án PPP. Văn bản ủy quyền phải tuân thủ thể thức và đóng dấu hoặc ký số theo quy định.Như vậy, Cục quản lý chuyên ngành hoặc Cục Đường cao tốc Việt Nam (đối với các dự án đường cao tốc) sẽ được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền ký kết hợp đồng dự án PPP.Cơ quan nào được Bộ Giao thông vận tải ủy quyền ký kết hợp đồng dự án PPP? (Hình từ Internet)Ai có thẩm quyền quyết định cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lựa chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi?Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 50/2022/TT-BGTVT người có thẩm quyền cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lựa chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi như sau:Thẩm quyền cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và lựa chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải là người quyết định cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật PPP.2. Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải giao đơn vị chuẩn bị dự án PPP tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.3. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư và bên mời thầu theo quy định của pháp luật trong quá trình lựa chọn tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.Như vậy, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải là người quyết định cho phép lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật PPP.Trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thì việc lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được quy định như thế nào?Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 50/2022/TT-BGTVT quy định việc lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải như sau:Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư dự án1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủa) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi triển khai lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định pháp luật; trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;b) Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.2. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tảia) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi triển khai lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định pháp luật; trình Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định;b) Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định, tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định chủ trương đầu tư.3. Trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật PPP.Như vậy, trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thì việc lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được quy định như sau:- Đơn vị chuẩn bị dự án PPP được giao tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi triển khai lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định pháp luật; trình Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định;- Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì thẩm định, tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định chủ trương đầu tư.Trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thảm quyền của Bộ trưởng được thực hiện như thế nào?Tại khoản 3 Điều 13 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng như sau:Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP...3. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác được quy định như sau:a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác xem xét, quyết định;b) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;c) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong trường hợp dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công, gửi Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định;d) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị chuẩn bị dự án PPP;đ) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác xem xét, quyết định;e) Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án....Như vậy, trình tự thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thảm quyền của Bộ trưởng được thực hiện như sau:Bước 1: Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác xem xét, quyết định;Bước 2: Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;Bước 3: Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công trong trường hợp dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công, gửi Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định;Bước 4: Hội đồng thẩm định cấp cơ sở hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định đến đơn vị chuẩn bị dự án PPP;Bước 5: Đơn vị chuẩn bị dự án PPP hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác xem xét, quyết định;Bước 6: Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Để nhận chuyển nhượng văn phòng công chứng cần có điều kiện gì?
|
Hiện tại tôi là công chứng viên đã hành nghề công chứng được 03 năm và nay tôi muốn nhận chuyển nhượng Văn phòng công chứng. Vậy tôi có cần đáp ứng điều kiện gì theo quy định không? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 29 Luật Công chứng 2014 quy định:
- Văn phòng công chứng được chuyển nhượng cho các công chứng viên khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Văn phòng công chứng chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt động công chứng được ít nhất là 02 năm.
- Công chứng viên đã chuyển nhượng Văn phòng công chứng không được phép tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng.
- Công chứng viên nhận chuyển nhượng Văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên đối với người dự kiến sẽ tiếp quản vị trí Trưởng Văn phòng công chứng;
+ Cam kết hành nghề tại Văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển nhượng;
+ Cam kết kế thừa quyền và nghĩa vụ của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng.
=> Như vậy khi nhận chuyển nhượng Văn phòng công chứng, bạn phải hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên và Văn phòng công chứng được phép chuyển nhượng phải hoạt động ít nhất là 02 năm.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Để nhận chuyển nhượng văn phòng công chứng cần có điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 29 Luật Công chứng 2014 quy định:\n- Văn phòng công chứng được chuyển nhượng cho các công chứng viên khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Văn phòng công chứng chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt động công chứng được ít nhất là 02 năm.\n- Công chứng viên đã chuyển nhượng Văn phòng công chứng không được phép tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng.\n- Công chứng viên nhận chuyển nhượng Văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\n+ Đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên đối với người dự kiến sẽ tiếp quản vị trí Trưởng Văn phòng công chứng;\n+ Cam kết hành nghề tại Văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển nhượng;\n+ Cam kết kế thừa quyền và nghĩa vụ của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng.\n=> Như vậy khi nhận chuyển nhượng Văn phòng công chứng, bạn phải hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên và Văn phòng công chứng được phép chuyển nhượng phải hoạt động ít nhất là 02 năm.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Cảnh sát giao thông phạt 6 triệu đồng lỗi chạy xe máy lạng lách có đúng quy định không?
|
Vừa rồi lúc đi ăn giỗ về do bạn bè rủ rê nên trong lúc lái xe máy em có thực hiện một số động tác lạng lách trên đường, sau đó thì bị công an phát hiện và lập biên bản, chỉ có một lỗi bé tí như vậy mà họ phạt em tới 6 triệu anh chị cho em hỏi họ phạt như vậy có đúng không hay là họ tham nhũng lạm quyền vậy anh chị?
|
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;
...
Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:
Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 6.000.000 đồng về lỗi chạy xe máy lạng lách đánh võng là phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cảnh sát giao thông phạt 6 triệu đồng lỗi chạy xe máy lạng lách có đúng quy định không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 9 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có quy định:\n- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị;\n...\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nMức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì việc cảnh sát giao thông xử phạt bạn 6.000.000 đồng về lỗi chạy xe máy lạng lách đánh võng là phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ cấu viên chức của Trung tâm cấp cứu 115 gồm bao nhiêu người từ 05/4/2023?
|
Cho tôi hỏi: Trung tâm cấp cứu 115 có cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp như thế nào?
Mong được tư vấn theo quy định mới nhất.
|
Cơ cấu viên chức của Trung tâm cấp cứu 115 gồm bao nhiêu người?Khoản 3 Điều 10 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 115 như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 115...3. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 115Bảng 14. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 115Theo đó, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 115 như sau:- Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan, gồm:+ Bác sĩ, Y sĩ; chiếm tỉ lệ: 25% - 30%+ Chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế khác; chiếm tỉ lệ: 30% - 38%+ Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên môn liên quan khác; chiếm tỉ lệ: 1% - 2%- Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; chiếm tỉ lệ: 10% - 15%- Nhóm hỗ trợ phục vụ (gồm cả Hợp đồng lao động); chiếm tỉ lệ: 15% - 25%.Trung tâm cấp cứu 115 có cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)Định mức số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115 là bao nhiêu?Khoản 2 Điều 10 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về định mức số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115 như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 1151. Vị trí việc làm của Trung tâm cấp cứu 115 thực hiện theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.2. Định mức số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115:a) Tối thiểu 15 người/Trung tâm;b) Trung tâm có từ 2 xe cứu thương trở lên: thêm 6 người/01 xe cứu thương;c) Trung tâm có bố trí các điểm cấp cứu ngoài trụ sở Trung tâm thì ngoài định mức số lượng người làm việc theo xe cứu thương thì mỗi điểm cấp cứu được bố trí thêm 03 người.Theo quy định nêu trên, định mức số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115 như sau:- Tối thiểu 15 người/Trung tâm;- Trung tâm có từ 2 xe cứu thương trở lên: thêm 6 người/01 xe cứu thương;- Trung tâm có bố trí các điểm cấp cứu ngoài trụ sở Trung tâm thì ngoài định mức số lượng người làm việc theo xe cứu thương thì mỗi điểm cấp cứu được bố trí thêm 03 người.Số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115 được xác định dựa trên căn cứ nào?Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về căn cứ xác định số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115 như sau:Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp...2. Số lượng người làm việc tối thiểu trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định theo giường bệnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh theo công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm gần nhất; trong cơ sở thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và cơ sở giám định được xác định theo quy mô dân số, điều chỉnh theo tính chất, đặc điểm chuyên môn, khối lượng công việc của mỗi cơ sở và đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương; trong cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định được xác định và điều chỉnh theo số lượng mẫu kiểm nghiệm trung bình năm; trong Trung tâm cấp cứu 115 được xác định theo định mức xe cứu thương của trung tâm...Theo đó, số lượng người làm việc tối thiểu trong Trung tâm cấp cứu 115 được xác định theo định mức xe cứu thương của trung tâm.Trung tâm cấp cứu 115 có những vị trí việc làm nào?Căn cứ quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT, Trung tâm cấp cứu 115 có những vị trí việc làm như sau:Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý- Giám đốc Trung tâm;- Phó Giám đốc Trung tâm;- Trưởng khoa, phòng và tương đương thuộc Trung tâm;- Phó Trưởng khoa, phòng và tương đương thuộc Trung tâm;- Điều dưỡng trưởng.Nhóm Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp y tế+ Bác sĩ chính (hạng II)+ Bác sĩ (hạng III)+ Dược sĩ (hạng III)+ Dược hạng IV+ Điều dưỡng (hạng III)+ Điều dưỡng (hạng IV)+ Hộ sinh (hạng III/IV)+ Kỹ thuật y (hạng III/IV)+ Y sĩ (hạng IV)- Nhóm Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp liên quan khác- Nhóm Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung- Nhóm Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ*Lưu ý: Thông tư 03/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05 tháng 4 năm 2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ cấu viên chức của Trung tâm cấp cứu 115 gồm bao nhiêu người từ 05/4/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ cấu viên chức của Trung tâm cấp cứu 115 gồm bao nhiêu người?Khoản 3 Điều 10 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 115 như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 115...3. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 115Bảng 14. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 115Theo đó, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 115 như sau:- Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế và liên quan, gồm:+ Bác sĩ, Y sĩ; chiếm tỉ lệ: 25% - 30%+ Chức danh nghề nghiệp chuyên ngành y tế khác; chiếm tỉ lệ: 30% - 38%+ Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên môn liên quan khác; chiếm tỉ lệ: 1% - 2%- Nhóm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; chiếm tỉ lệ: 10% - 15%- Nhóm hỗ trợ phục vụ (gồm cả Hợp đồng lao động); chiếm tỉ lệ: 15% - 25%.Trung tâm cấp cứu 115 có cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp như thế nào? (Hình từ Internet)Định mức số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115 là bao nhiêu?Khoản 2 Điều 10 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về định mức số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115 như sau:Vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của Trung tâm cấp cứu 1151. Vị trí việc làm của Trung tâm cấp cứu 115 thực hiện theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.2. Định mức số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115:a) Tối thiểu 15 người/Trung tâm;b) Trung tâm có từ 2 xe cứu thương trở lên: thêm 6 người/01 xe cứu thương;c) Trung tâm có bố trí các điểm cấp cứu ngoài trụ sở Trung tâm thì ngoài định mức số lượng người làm việc theo xe cứu thương thì mỗi điểm cấp cứu được bố trí thêm 03 người.Theo quy định nêu trên, định mức số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115 như sau:- Tối thiểu 15 người/Trung tâm;- Trung tâm có từ 2 xe cứu thương trở lên: thêm 6 người/01 xe cứu thương;- Trung tâm có bố trí các điểm cấp cứu ngoài trụ sở Trung tâm thì ngoài định mức số lượng người làm việc theo xe cứu thương thì mỗi điểm cấp cứu được bố trí thêm 03 người.Số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115 được xác định dựa trên căn cứ nào?Khoản 2 Điều 2 Thông tư 03/2023/TT-BYT quy định về căn cứ xác định số lượng người làm việc của Trung tâm cấp cứu 115 như sau:Nguyên tắc và căn cứ xác định vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp...2. Số lượng người làm việc tối thiểu trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xác định theo giường bệnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh theo công suất sử dụng giường bệnh trung bình của 03 năm gần nhất; trong cơ sở thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và cơ sở giám định được xác định theo quy mô dân số, điều chỉnh theo tính chất, đặc điểm chuyên môn, khối lượng công việc của mỗi cơ sở và đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương; trong cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định được xác định và điều chỉnh theo số lượng mẫu kiểm nghiệm trung bình năm; trong Trung tâm cấp cứu 115 được xác định theo định mức xe cứu thương của trung tâm...Theo đó, số lượng người làm việc tối thiểu trong Trung tâm cấp cứu 115 được xác định theo định mức xe cứu thương của trung tâm.Trung tâm cấp cứu 115 có những vị trí việc làm nào?Căn cứ quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư 03/2023/TT-BYT, Trung tâm cấp cứu 115 có những vị trí việc làm như sau:Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý- Giám đốc Trung tâm;- Phó Giám đốc Trung tâm;- Trưởng khoa, phòng và tương đương thuộc Trung tâm;- Phó Trưởng khoa, phòng và tương đương thuộc Trung tâm;- Điều dưỡng trưởng.Nhóm Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành- Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp y tế+ Bác sĩ chính (hạng II)+ Bác sĩ (hạng III)+ Dược sĩ (hạng III)+ Dược hạng IV+ Điều dưỡng (hạng III)+ Điều dưỡng (hạng IV)+ Hộ sinh (hạng III/IV)+ Kỹ thuật y (hạng III/IV)+ Y sĩ (hạng IV)- Nhóm Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp liên quan khác- Nhóm Vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung- Nhóm Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ*Lưu ý: Thông tư 03/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 05 tháng 4 năm 2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách bố trí nhà nội trú của học sinh trung học phổ thông
|
Trường trung học phổ thông tổ chức nội trú thì nhà nội trú đó phải được xây dựng, bố trí như thế nào? Nhờ giải đáp theo quy định mới nhất.
|
Khoản 6d Điều 18 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020) quy định về nhà nội trú của trường trung học phổ thông như sau:
- Nhà ở nội trú học sinh (đối với trường có tổ chức nội trú): bố trí đủ phòng ngủ cho học sinh, có khu vệ sinh và nhà tắm; phân khu riêng cho nam và nữ; trang bị đầy đủ các thiết bị.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách bố trí nhà nội trú của học sinh trung học phổ thông",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 6d Điều 18 Tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT (có hiệu lực từ 11/07/2020) quy định về nhà nội trú của trường trung học phổ thông như sau:\n- Nhà ở nội trú học sinh (đối với trường có tổ chức nội trú): bố trí đủ phòng ngủ cho học sinh, có khu vệ sinh và nhà tắm; phân khu riêng cho nam và nữ; trang bị đầy đủ các thiết bị.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phối hợp trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước giữa cơ quan thuế, cơ quan công an chính trong lĩnh vực tài chính
|
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hồng Duy là sĩ quan công an đang công tác tại phòng Chính trị của Công an Tỉnh. Tôi có thắc mắc sau mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Phối hợp trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước giữa cơ quan thuế, cơ quan công an trong lĩnh vực tài chính được quy định ra sao?
|
Phối hợp trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước giữa cơ quan thuế, cơ quan công an trong lĩnh vực tài chính được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BTC-BCA Quy định về phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:
- Phối hợp xây dựng danh mục bí mật nhà nước:
+ Bộ Tài chính đề xuất danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật, Tuyệt mật của ngành tài chính, gửi Bộ Công an để thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
+ Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành danh mục bí mật nhà nước độ Mật của ngành tài chính.
- Phối hợp trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước:
+ Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành, tổ chức triển khai quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của ngành tài chính; phổ biến, tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước, tổ chức kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành tài chính.
+ Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính soạn thảo, ban hành các quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính; phối hợp bảo vệ bí mật nhà nước trong việc vận chuyển, giao nhận, cất trữ tài liệu mật ngành tài chính; phối hợp kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; kiến nghị khắc phục sơ hở, thiếu sót trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành tài chính; phối hợp thực hiện giải mật các tài liệu, văn bản có nội dung bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính.
+ Bộ Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Bộ Công an phục vụ công tác xác minh, điều tra và xử lý các vụ lộ, lọt tin, tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật nhà nước của ngành tài chính.
+ Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức bồi dưỡng cho các cán bộ, công chức ngành tài chính kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước hàng năm và yêu cầu trong tình hình mới.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phối hợp trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước giữa cơ quan thuế, cơ quan công an chính trong lĩnh vực tài chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Phối hợp trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước giữa cơ quan thuế, cơ quan công an trong lĩnh vực tài chính được quy định tại Điều 6 Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BTC-BCA Quy định về phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành, cụ thể như sau:\n- Phối hợp xây dựng danh mục bí mật nhà nước:\n+ Bộ Tài chính đề xuất danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật, Tuyệt mật của ngành tài chính, gửi Bộ Công an để thẩm định trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\n+ Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành danh mục bí mật nhà nước độ Mật của ngành tài chính.\n- Phối hợp trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước:\n+ Bộ Tài chính có trách nhiệm ban hành, tổ chức triển khai quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của ngành tài chính; phổ biến, tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về công tác bảo vệ bí mật nhà nước, tổ chức kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành tài chính.\n+ Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính soạn thảo, ban hành các quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính; phối hợp bảo vệ bí mật nhà nước trong việc vận chuyển, giao nhận, cất trữ tài liệu mật ngành tài chính; phối hợp kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; kiến nghị khắc phục sơ hở, thiếu sót trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước của ngành tài chính; phối hợp thực hiện giải mật các tài liệu, văn bản có nội dung bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài chính.\n+ Bộ Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Bộ Công an phục vụ công tác xác minh, điều tra và xử lý các vụ lộ, lọt tin, tài liệu, số liệu trong danh mục bí mật nhà nước của ngành tài chính.\n+ Bộ Công an phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức bồi dưỡng cho các cán bộ, công chức ngành tài chính kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước hàng năm và yêu cầu trong tình hình mới.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
CSGT có cần kế hoạch khi đi tuần tra?
|
Mình đang đi thì bị CSGT dừng xe kiểm tra. Mình xuống xe và muốn xem bản kế hoạch tuần tra thì công an bảo mình về cơ quan xem vì csgt đi làm thì không cần mang theo mình không đồng ý. Vậy CSGT đi tuần tra có cần phải mang bản kế hoạch theo không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về các trường hợp được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát như sau:
1. Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:
a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
d) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Như vậy, khi bạn đang tham gia giao thông bình thường, không có dấu hiệu vi phạm về các trường hợp trên, thì CSGT khi dừng xe bạn sẽ phải có kế hoạch tuần tra, kiểm soát cụ thể. Nếu không cung cấp được mà vẫn giữ phương tiện của bạn, thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp tới cơ quan có người thực hiện hành vi trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "CSGT có cần kế hoạch khi đi tuần tra?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về các trường hợp được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát như sau:\n1. Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:\na) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;\nb) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;\nc) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;\nd) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.\nNhư vậy, khi bạn đang tham gia giao thông bình thường, không có dấu hiệu vi phạm về các trường hợp trên, thì CSGT khi dừng xe bạn sẽ phải có kế hoạch tuần tra, kiểm soát cụ thể. Nếu không cung cấp được mà vẫn giữ phương tiện của bạn, thì bạn có thể khiếu nại trực tiếp tới cơ quan có người thực hiện hành vi trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền đóng BHXH, BHYT có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi tính thuế tncn. Thì khoản tiền đóng BHXH, BHYT có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân không? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tiền đóng BHXH, BHYT có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?Tại Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về thu nhập tính thuế như sau:Thu nhập tính thuế1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.Chính phủ quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy định tại khoản này.2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên thì các khoản đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y thế thuộc các khoản được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.Tiền đóng BHXH, BHYT có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền đóng BHXH, BHYT có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiền đóng BHXH, BHYT có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân?Tại Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về thu nhập tính thuế như sau:Thu nhập tính thuế1. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.Chính phủ quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy định tại khoản này.2. Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các điều 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 18 của Luật này.Như vậy, theo quy định trên thì các khoản đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y thế thuộc các khoản được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.Tiền đóng BHXH, BHYT có được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân? (Hình từ Internet)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin, an ninh mạng dịch vụ công trực tuyến
|
Việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin, an ninh mạng dịch vụ công trực tuyến được quy định như thế nào?
Tôi có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này, nhờ anh/chị tư vấn theo quy định mới.
|
Việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật dịch vụ công trực tuyến được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 25 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật dịch vụ công trực tuyến được quy định như sau:
1. Cơ quan nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ từ nhà cung cấp bên ngoài để bảo đảm cho hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có, ứng dụng các công nghệ hiện đại, ưu tiên ứng dụng công nghệ điện toán đám mây.
Việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng dịch vụ công trực tuyến được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 26 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng dịch vụ công trực tuyến được quy định như sau:
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin, an ninh mạng.
2. Có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin mạng của các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến.
3. Có phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến hoạt động liên tục ở mức tối đa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, an toàn thông tin, an ninh mạng dịch vụ công trực tuyến",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật dịch vụ công trực tuyến được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 25 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật dịch vụ công trực tuyến được quy định như sau:\n\n1. Cơ quan nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ từ nhà cung cấp bên ngoài để bảo đảm cho hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến hiệu quả và tiết kiệm chi phí.\n2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có, ứng dụng các công nghệ hiện đại, ưu tiên ứng dụng công nghệ điện toán đám mây.\n\nViệc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng dịch vụ công trực tuyến được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 26 Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/08/2022 việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng dịch vụ công trực tuyến được quy định như sau:\n\nCơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng bảo đảm các yêu cầu sau đây:\n1. Bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin, an ninh mạng.\n2. Có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin mạng của các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến.\n3. Có phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến hoạt động liên tục ở mức tối đa.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mũ bảo hiểm xe máy có thời hạn sử dụng là bao lâu?
|
Mũ bảo hiểm xe máy có thời hạn sử dụng là bao lâu? Văn bản nào quy định về vấn đề này. Đây là vấn đề nhiều người thắc mắc mà chưa có bât kỳ giải đáp chính thức nào.
|
Hiện tại, chưa có bất kỳ quy định nào quy định về thời hạn sử dụng của mũ bảo hiểm. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho bản thân trong quá trình tham gia giao thông thì người ta khuyến cáo nên thay mũ bảo hiểm mới khi đã sử dụng được 3 năm hoặc nếu mũ bảo hiểm đã có sự va đập hay có những dấu hiệu không đảm bảo an toàn thì cũng nên thay mới. Bên cạnh đó, khi mua mũ bảo hiểm mình cũng nên sử dụng những hãng uy tín để tránh mua phải hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượngTại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe gắn máy (kể cả xe máy điện) như sau:
Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mũ bảo hiểm xe máy có thời hạn sử dụng là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện tại, chưa có bất kỳ quy định nào quy định về thời hạn sử dụng của mũ bảo hiểm. Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho bản thân trong quá trình tham gia giao thông thì người ta khuyến cáo nên thay mũ bảo hiểm mới khi đã sử dụng được 3 năm hoặc nếu mũ bảo hiểm đã có sự va đập hay có những dấu hiệu không đảm bảo an toàn thì cũng nên thay mới. Bên cạnh đó, khi mua mũ bảo hiểm mình cũng nên sử dụng những hãng uy tín để tránh mua phải hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượngTại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe gắn máy (kể cả xe máy điện) như sau:\nPhạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;\n- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng hay không?
|
Sắp tới, công ty tôi có nhu cầu ký kết một bộ hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản với một công ty dịch vụ tư vấn bất động sản tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty tôi muốn thực hiện công chứng hợp đồng này nên có thỏa thuận với bên đối tác. Nhưng bên đối tác có thông tin rằng hợp đồng này không bắt buộc phải công chứng. Thông tin này có đúng không ạ?
|
Theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 2 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì pháp luật không bắt buộc công chứng hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản. Mà việc công chứng hợp động kinh doanh dịch vụ bất động sản chỉ được thực hiện khi các bên có thỏa thuận.
Theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm các loại sau:
- Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
- Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
- Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản được xác định là hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản.
Do đó: Căn cứ các trích dẫn trên đây thì có thể kết luận pháp luật không bắt buộc các bên phải công chứng hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản. Việc công chứng hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản chỉ được thực hiện khi các bên có thỏa thuận về việc công chứng hợp đồng.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản có bắt buộc phải công chứng hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 2 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì pháp luật không bắt buộc công chứng hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản. Mà việc công chứng hợp động kinh doanh dịch vụ bất động sản chỉ được thực hiện khi các bên có thỏa thuận.\nTheo quy định pháp luật hiện hành tại Khoản 1 Điều 61 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản bao gồm các loại sau:\n- Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;\n- Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;\n- Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản được xác định là hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản.\nDo đó: Căn cứ các trích dẫn trên đây thì có thể kết luận pháp luật không bắt buộc các bên phải công chứng hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản. Việc công chứng hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản chỉ được thực hiện khi các bên có thỏa thuận về việc công chứng hợp đồng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y có được đóng chân trong khu dân cư hay không?
|
Chào anh chị, tôi có một vấn đề thắc mắc cần được giải đáp, cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y có được đóng chân trong khu dân cư hay không? Thuốc thú y được kiểm định khi nào? Phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật trong khi sử dụng thì báo cho cơ quan nào?
|
Cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y có được đóng chân trong khu dân cư?
Tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 35/2016/NĐ-CP, Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2018/NĐ-CP có quy định như sau:
Điều 19. Điều kiện đối với cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y
Cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y phải theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 của Luật thú y và đáp ứng các Điều kiện sau đây:
1. Địa điểm phải tách biệt đảm bảo an toàn với khu dân cư, công trình công cộng.
Như vậy, đối với cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y thì phải tách biệt đảm bảo an toàn với khu dân cư, công trình công cộng.
Thuốc thú y được kiểm định khi nào?
Tại Khoản 2 Điều 102 Luật Thú y 2015 có quy định như sau:
2. Thuốc thú y được kiểm định trong các trường hợp sau đây:
Điều 102. Kiểm định thuốc thú y
a) Có khiếu nại, tố cáo về chất lượng thuốc thú y;
b) Có yêu cầu, trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, việc kiểm định thuốc thú y được thực hiện khi có khiếu nại, tố cáo về chất lượng thuốc hoặc khi có yêu cầu, trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật trong khi sử dụng thì báo cho cơ quan nào?
Tại Điểm b Khoản 3 Điều 104 Luật Thú y 2015 có quy định như sau:
Điều 104. Sử dụng thuốc thú y
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc thú y có nghĩa vụ sau đây:
b) Khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và sức khỏe con người thì ngừng sử dụng thuốc và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
Như vậy, trong quá trình sử dụng thuốc thú y mà phát hiện thuốc gây hại cho động vật thì phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y có được đóng chân trong khu dân cư hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y có được đóng chân trong khu dân cư?\nTại khoản 1 Điều 19 Nghị định 35/2016/NĐ-CP, Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2018/NĐ-CP có quy định như sau:\nĐiều 19. Điều kiện đối với cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y\nCơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y phải theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 của Luật thú y và đáp ứng các Điều kiện sau đây:\n1. Địa điểm phải tách biệt đảm bảo an toàn với khu dân cư, công trình công cộng.\nNhư vậy, đối với cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y thì phải tách biệt đảm bảo an toàn với khu dân cư, công trình công cộng.\nThuốc thú y được kiểm định khi nào?\nTại Khoản 2 Điều 102 Luật Thú y 2015 có quy định như sau:\n2. Thuốc thú y được kiểm định trong các trường hợp sau đây:\nĐiều 102. Kiểm định thuốc thú y\na) Có khiếu nại, tố cáo về chất lượng thuốc thú y;\nb) Có yêu cầu, trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nNhư vậy, việc kiểm định thuốc thú y được thực hiện khi có khiếu nại, tố cáo về chất lượng thuốc hoặc khi có yêu cầu, trưng cầu giám định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nPhát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật trong khi sử dụng thì báo cho cơ quan nào?\nTại Điểm b Khoản 3 Điều 104 Luật Thú y 2015 có quy định như sau:\nĐiều 104. Sử dụng thuốc thú y\n3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc thú y có nghĩa vụ sau đây:\nb) Khi phát hiện thuốc thú y gây hại cho động vật, môi trường và sức khỏe con người thì ngừng sử dụng thuốc và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.\nNhư vậy, trong quá trình sử dụng thuốc thú y mà phát hiện thuốc gây hại cho động vật thì phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ thông tin, báo cáo trong giải quyết vụ việc dân sự
|
Chế độ thông tin, báo cáo trong giải quyết vụ việc dân sự được quy định như thế nào? Tôi tên là Khánh Ngọc, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành. Cho tôi hỏi: Chế độ thông tin, báo cáo trong giải quyết vụ việc dân sự được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 65 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau:
Chế độ thông tin, báo cáo trong kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự thực hiện theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân và Chế độ báo cáo thống kê thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng VKSND tối cao ban hành.
Ngoài ra, chế độ quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo vệ bí mật hồ sơ trong kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện theo quy định của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân (Điều 68).
Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ thông tin, báo cáo trong giải quyết vụ việc dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ thông tin, báo cáo trong giải quyết vụ việc dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 65 Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, ban hành kèm theo Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017 thì nội dung này được quy định như sau: \nChế độ thông tin, báo cáo trong kiểm sát giải quyết vụ việc dân sự thực hiện theo Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân và Chế độ báo cáo thống kê thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp do Viện trưởng VKSND tối cao ban hành.\nNgoài ra, chế độ quản lý, sử dụng, lưu trữ, bảo vệ bí mật hồ sơ trong kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện theo quy định của Nhà nước và của ngành Kiểm sát nhân dân (Điều 68). \nTrên đây là nội dung tư vấn về chế độ thông tin, báo cáo trong giải quyết vụ việc dân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 364/QĐ-VKSTC năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.