title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Khi tăng lương cơ sở có ảnh hưởng đến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động không?
Cho tôi hỏi khi tăng lương cơ sở có ảnh hưởng đến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tôi khi làm việc ở doanh nghiệp không? Mong được giải đáp thắc mắc!
Khi tăng lương cơ sở có ảnh hưởng đến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại doanh nghiệp không?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định về mức đóng quỹ bảo hiểm xã hội như sau:Mức đóngMức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội và theo phương thức đóng tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được quy định như sau:1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.3. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.4. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng....Theo đó, mức thu nhập hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. Như vậy, khi lương cơ sở tăng thì mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối đa cũng tăng theo.Khi tăng lương cơ sở có ảnh hưởng đến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động không? (Hình từ Internet)Khi tăng lương cơ sở có ảnh hưởng đến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động tại doanh nghiệp không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 bị bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 948/QĐ-BHXH năm 2023 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...2. Tiền lương do đơn vị quyết định...2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.3. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.Theo đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động làm việc tại doanh nghiệp sẽ là tiền lương do người sử dụng lao động quyết định nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.Tuy nhiên, nếu tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bằng 20 tháng lương cơ sở. Trong trường hợp này, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động sẽ thay đổi.Ngoài ra, nếu tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động làm việc tại doanh nghiệp tăng do có sự thay đổi của lương cơ sở (do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận sử dụng mức lương cơ sở làm căn cứ tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cũng sẽ có sự thay đổi.Trường hợp người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hưởng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội sẽ tăng khi lương cơ sở tăng.Khi nào thì người lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thời gian dừng đóng là bao lâu?Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộcTạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Điều 88 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:1. Các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:a) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa....3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội....Theo đó, người lao động sẽ tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất khi:- Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;- Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.Ngoài ra, thời hạn tạm dừng đóng: Tạm dừng đóng theo tháng và không quá 12 tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi tăng lương cơ sở có ảnh hưởng đến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Khi tăng lương cơ sở có ảnh hưởng đến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tại doanh nghiệp không?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định về mức đóng quỹ bảo hiểm xã hội như sau:Mức đóngMức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm xã hội và theo phương thức đóng tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được quy định như sau:1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng 06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.3. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.4. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng....Theo đó, mức thu nhập hằng tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng. Như vậy, khi lương cơ sở tăng thì mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối đa cũng tăng theo.Khi tăng lương cơ sở có ảnh hưởng đến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động không? (Hình từ Internet)Khi tăng lương cơ sở có ảnh hưởng đến tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động tại doanh nghiệp không?Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 bị bãi bỏ một số nội dung bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 948/QĐ-BHXH năm 2023 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:...2. Tiền lương do đơn vị quyết định...2.6. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.3. Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.Theo đó, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động làm việc tại doanh nghiệp sẽ là tiền lương do người sử dụng lao động quyết định nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.Tuy nhiên, nếu tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ bằng 20 tháng lương cơ sở. Trong trường hợp này, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động sẽ thay đổi.Ngoài ra, nếu tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động làm việc tại doanh nghiệp tăng do có sự thay đổi của lương cơ sở (do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận sử dụng mức lương cơ sở làm căn cứ tính tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc) thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cũng sẽ có sự thay đổi.Trường hợp người lao động làm việc trong các doanh nghiệp hưởng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương đóng bảo hiểm xã hội sẽ tăng khi lương cơ sở tăng.Khi nào thì người lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thời gian dừng đóng là bao lâu?Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộcTạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Điều 88 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:1. Các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:a) Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;b) Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa....3. Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:a) Thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.Người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí và tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động trong thời gian tạm dừng đóng.b) Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a Khoản này, người sử dụng lao động và người lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng, số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo hiểm xã hội....Theo đó, người lao động sẽ tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất khi:- Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;- Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.Ngoài ra, thời hạn tạm dừng đóng: Tạm dừng đóng theo tháng và không quá 12 tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được xác định như thế nào?
Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được xác định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Linh, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực bất động sản. Tôi đang tìm kiếm một số nội dung pháp lý về trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự. Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi: Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được xác định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Quốc phòng ban hành thì:  1. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức quy định tại Điều 46 của Luật được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của hai năm liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại. Thu nhập của tổ chức được xác định theo báo cáo tài chính hợp pháp của tổ chức; trường hợp không có báo cáo tài chính, tổ chức có thể chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút bằng các tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp tổ chức được thành lập chưa đủ hai năm tính đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập thực tế của tổ chức được xác định trên cơ sở thu nhập bình quân trong thời gian hoạt động thực tế của tổ chức đó. 2. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của cá nhân Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề của người đó trước khi xảy ra thiệt hại để xác định khoản thu nhập thực tế. Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có việc làm và hàng tháng có thu nhập nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của ba tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế. Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại là nông dân, ngư dân, người làm muối, người trồng rừng, người làm thuê, người buôn bán nhỏ, thợ thủ công, lao động khác có thu nhập nhưng theo mùa vụ hoặc không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương; nếu không xác định được thu nhập trung bình thì lấy mức lương cơ sở do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế. Trường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại đang nghỉ không hưởng lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật thì người bị thiệt hại không được bồi thường thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút liên quan đến lương và các chế độ đó. Trên đây là nội dung tư vấn về thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BTP-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được xác định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BTP-BQP hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Quốc phòng ban hành thì: \n1. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức\nThiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức quy định tại Điều 46 của Luật được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của hai năm liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại. Thu nhập của tổ chức được xác định theo báo cáo tài chính hợp pháp của tổ chức; trường hợp không có báo cáo tài chính, tổ chức có thể chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút bằng các tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.\nTrường hợp tổ chức được thành lập chưa đủ hai năm tính đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập thực tế của tổ chức được xác định trên cơ sở thu nhập bình quân trong thời gian hoạt động thực tế của tổ chức đó.\n2. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của cá nhân\nTrường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề của người đó trước khi xảy ra thiệt hại để xác định khoản thu nhập thực tế.\nTrường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có việc làm và hàng tháng có thu nhập nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của ba tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.\nTrường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại là nông dân, ngư dân, người làm muối, người trồng rừng, người làm thuê, người buôn bán nhỏ, thợ thủ công, lao động khác có thu nhập nhưng theo mùa vụ hoặc không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương; nếu không xác định được thu nhập trung bình thì lấy mức lương cơ sở do Nhà nước quy định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết bồi thường làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.\nTrường hợp trước khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại đang nghỉ không hưởng lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật thì người bị thiệt hại không được bồi thường thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút liên quan đến lương và các chế độ đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BTP-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được quy định như thế nào?
Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Phương Nam. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động công tác phòng, chống tham nhũng, có thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi như sau: Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn ! Nguyễn Phương Nam (phuongnam*****@gmail.com)
Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2014/TT-TTCP về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành như sau: 1. Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng là giá trị sai phạm do hành vi tham nhũng gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận và ra quyết định thu hồi hoặc xử lý về kinh tế trong các vụ việc có hành vi tham nhũng và cảm nhận, trải nghiệm của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức. Trường hợp thiệt hại kinh tế do tham nhũng không phải là tiền hoặc các giấy tờ có giá, thì phải được quy thành tiền Việt Nam theo giá thị trường của vật tương đương hoặc theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nhận định để tổng hợp chung. 2. Giá trị sai phạm do hành vi tham nhũng gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận và ra quyết định thu hồi hoặc xử lý về kinh tế trong các vụ việc có hành vi tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát và giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật được xác định, tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương và tổng hợp trên phạm vi toàn quốc. 3. Việc tính điểm và xác định mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được thực hiện như sau: a) Điểm thành phần 1 được tính căn cứ vào giá trị sai phạm do hành vi tham nhũng gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận và ra quyết định thu hồi, xử lý về kinh tế trong các vụ việc có hành vi tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát và giải quyết tố cáo. - Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương từ 10% trở lên: 30 (điểm); - Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương từ 5% đến dưới 10%: 20 (điểm); - Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương từ 1% đến dưới 5%: 10 (điểm); - Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương dưới 1%: 5 (điểm); - Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương bằng 0%: 0 (điểm). Trường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố được giao thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thì điểm thành phần 1 sẽ được tính căn cứ vào giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước tại thời điểm nhận định. b) Điểm thành phần 2 được xác định căn cứ vào kết quả khảo sát cảm nhận, trải nghiệm của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức về mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng. - Mức độ thiệt hại rất lớn: 40 (điểm); - Mức độ thiệt hại lớn: 30 (điểm); - Mức độ thiệt hại trung bình: 20 (điểm); - Mức độ thiệt hại thấp: 10 (điểm); - Không thiệt hại: 0 (điểm). c) Việc xác định và nhận định mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng: - Điểm tổng hợp trên 70 (điểm) đến 100 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại rất lớn”; - Điểm tổng hợp trên 40 (điểm) đến 70 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại lớn”; - Điểm tổng hợp trên 20 (điểm) đến 40 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại trung bình”; - Điểm tổng hợp trên 0 (điểm) đến 20 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại thấp”; - Điểm tổng hợp bằng 0 (điểm) tương ứng với mức “Không thiệt hại”. Ví dụ: Nếu thiệt hại kinh tế do tham nhũng chiếm 10% tổng chi ngân sách nhà nước của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương và qua khảo sát trải nghiệm của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức về mức độ thiệt, hại kinh tế do tham nhũng xác định là rất lớn, thì các điểm thành phần và điểm tổng hợp như sau: điểm thành phần 1: 30 (điểm); điểm thành phần 2: 40 (điểm) và điểm tổng hợp sẽ là: 2 x 30 + 1 x 40 = 100 (điểm); do vậy, nhận định thiệt hại kinh tế do tham nhũng là “Rất lớn". Trên đây là nội cung câu trả lời về mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 04/2014/TT-TTCP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được quy định tại Điều 8 Thông tư 04/2014/TT-TTCP về nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành như sau:\n1. Mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng là giá trị sai phạm do hành vi tham nhũng gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận và ra quyết định thu hồi hoặc xử lý về kinh tế trong các vụ việc có hành vi tham nhũng và cảm nhận, trải nghiệm của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức. Trường hợp thiệt hại kinh tế do tham nhũng không phải là tiền hoặc các giấy tờ có giá, thì phải được quy thành tiền Việt Nam theo giá thị trường của vật tương đương hoặc theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nhận định để tổng hợp chung.\n2. Giá trị sai phạm do hành vi tham nhũng gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận và ra quyết định thu hồi hoặc xử lý về kinh tế trong các vụ việc có hành vi tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát và giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật được xác định, tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương và tổng hợp trên phạm vi toàn quốc.\n3. Việc tính điểm và xác định mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng được thực hiện như sau:\na) Điểm thành phần 1 được tính căn cứ vào giá trị sai phạm do hành vi tham nhũng gây ra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận và ra quyết định thu hồi, xử lý về kinh tế trong các vụ việc có hành vi tham nhũng thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, xét xử, giám sát và giải quyết tố cáo.\n- Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương từ 10% trở lên: 30 (điểm);\n- Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương từ 5% đến dưới 10%: 20 (điểm);\n- Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương từ 1% đến dưới 5%: 10 (điểm);\n- Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương dưới 1%: 5 (điểm);\n- Giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương bằng 0%: 0 (điểm).\nTrường hợp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố được giao thực hiện quyền chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, thì điểm thành phần 1 sẽ được tính căn cứ vào giá trị sai phạm trên tổng chi ngân sách nhà nước của năm liền trước kỳ nhận định tổng hợp theo ngành, lĩnh vực, địa phương và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước tại thời điểm nhận định.\nb) Điểm thành phần 2 được xác định căn cứ vào kết quả khảo sát cảm nhận, trải nghiệm của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức về mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng.\n- Mức độ thiệt hại rất lớn: 40 (điểm);\n- Mức độ thiệt hại lớn: 30 (điểm);\n- Mức độ thiệt hại trung bình: 20 (điểm);\n- Mức độ thiệt hại thấp: 10 (điểm);\n- Không thiệt hại: 0 (điểm).\nc) Việc xác định và nhận định mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng:\n- Điểm tổng hợp trên 70 (điểm) đến 100 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại rất lớn”;\n- Điểm tổng hợp trên 40 (điểm) đến 70 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại lớn”;\n- Điểm tổng hợp trên 20 (điểm) đến 40 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại trung bình”;\n- Điểm tổng hợp trên 0 (điểm) đến 20 (điểm) tương ứng với mức “Thiệt hại thấp”;\n- Điểm tổng hợp bằng 0 (điểm) tương ứng với mức “Không thiệt hại”.\nVí dụ: Nếu thiệt hại kinh tế do tham nhũng chiếm 10% tổng chi ngân sách nhà nước của ngành, lĩnh vực hoặc địa phương và qua khảo sát trải nghiệm của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức về mức độ thiệt, hại kinh tế do tham nhũng xác định là rất lớn, thì các điểm thành phần và điểm tổng hợp như sau: điểm thành phần 1: 30 (điểm); điểm thành phần 2: 40 (điểm) và điểm tổng hợp sẽ là: 2 x 30 + 1 x 40 = 100 (điểm); do vậy, nhận định thiệt hại kinh tế do tham nhũng là “Rất lớn\".\nTrên đây là nội cung câu trả lời về mức độ thiệt hại kinh tế do tham nhũng theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 04/2014/TT-TTCP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người tố cáo có được quyền dấu địa chỉ nhà của mình hay không?
Dạ, cho em hỏi, trường hợp em đi tố cáo trực tiếp cá nhân vi phạm pháp luật tại công an Huyện thì em có quyền được dấu địa chỉ nhà của mình không? Để tránh sự trả thù sau này của người bị tố cáo.
Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định về quyền của người tố cáo như sau: Người tố cáo có các quyền sau đây: - Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này; - Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác -... Như vậy, theo quy định trên có thể thấy một trong những quyền của người tố cáo là được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác. Do đó, khi tố cáo bạn có quyền không công khai địa chỉ nhà của mình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người tố cáo có được quyền dấu địa chỉ nhà của mình hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định về quyền của người tố cáo như sau:\nNgười tố cáo có các quyền sau đây:\n- Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;\n- Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác\n-...\nNhư vậy, theo quy định trên có thể thấy một trong những quyền của người tố cáo là được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác. Do đó, khi tố cáo bạn có quyền không công khai địa chỉ nhà của mình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ của thành viên tham gia giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?
Nghĩa vụ của thành viên tham gia giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh? Hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM phải được xây dựng trên cơ sở nào? Trường hợp nào thành viên giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM thực hiện thay đổi đối với hệ thống giao dịch phải nộp các tài liệu chi tiết về các thay đổi liên quan đến hệ thống? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
Nghĩa vụ của thành viên tham gia giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?Tại Điều 3 Quy định giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 248/QĐ-SGDHCM năm 2016 có quy định về nghĩa vụ của thành viên tham gia giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của SGDCK TPHCM về các vấn đề liên quan đến hoạt động về giao dịch trực tuyến.2. Thành viên có trách nhiệm ban hành các quy trình, quy định nội bộ liên quan đến giao dịch trực tuyến, phù hợp với các quy định giao dịch chứng khoán hiện hành và các đặc tả hệ thống giao dịch. Thành viên đảm bảo thực hiện đúng các quy trình, quy định nội bộ đã ban hành và pháp luật liên quan.3. Thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình nhận lệnh, xử lý lệnh của nhà đầu tư; đảm bảo tất cả các lệnh nhập vào hệ thống giao dịch phải tuân thủ các quy định do SGDCK TPHCM ban hành và chịu trách nhiệm về các lệnh nhập vào hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM.4. Thành viên chịu trách nhiệm về tính ổn định, chính xác và an toàn của hệ thống công nghệ thông tin của Thành viên phục vụ cho giao dịch trực tuyến.Trong trường hợp hệ thống giao dịch của Thành viên gây ảnh hưởng đến khả năng vận hành bình thường của hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM, SGDCK TPHCM sẽ ngắt kết nối giao dịch trực tuyến và thông báo cho Thành viên ngay sau đó. Thành viên có nghĩa vụ phối hợp với SGDCK TPHCM giải quyết các vấn đề phát sinh.5. Nghiêm cấm Thành viên chuyển lệnh vào hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM ngoài giờ giao dịch theo quy định.6. Nghiêm cấm Thành viên thực hiện bất kỳ hành vi nào làm tổn hại đến hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM.7. Thành viên có trách nhiệm cung cấp các tài liệu chứng minh khả năng sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật đối với hệ thống giao dịch của Thành viên.SGDCK TPHCM có quyền yêu cầu Thành viên chấm dứt sử dụng hệ thống giao dịch của Thành viên khi phát hiện hệ thống này không được đảm bảo khả năng sẵn sàng hỗ trợ.8. Thành viên đăng ký các phương thức nhận lệnh của nhà đầu tư tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy định này và phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đối với từng phương thức nhận lệnh do SGDCK TPHCM quy định.9. Thành viên phải duy trì tối thiểu một (01) thiết bị đầu cuối dự phòng tại sàn giao dịch của SGDCK TPHCM và bố trí nhân sự sẵn sàng trong trường hợp xảy ra sự cố. Thành viên chịu mọi chi phí liên quan đối với việc duy trì các thiết bị này. SGDCK TPHCM sẽ xem xét các trường hợp Thành viên được phép sử dụng các thiết bị nhập lệnh dự phòng tại sàn giao dịch của SGDCK TPHCM.10. Thành viên có trách nhiệm chỉ định và thông báo bằng văn bản cho SGDCK TPHCM hai (02) nhân viên phụ trách giao dịch trực tuyến trong đó có một (01) nhân viên về công nghệ thông tin. Trường hợp có sự thay đổi các nhân viên này, Thành viên phải thông báo SGDCK TPHCM trước một (01) ngày làm việc mẫu theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quy định này.11. Thành viên có trách nhiệm tham gia các buổi thử nghiệm do SGDCK TPHCM tổ chức liên quan đến việc thay đổi hoặc chỉnh sửa hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM và các quy định giao dịch của SGDCK TPHCM. Sau các đợt thử nghiệm, Thành viên có nghĩa vụ gửi cho SGDCK TPHCM báo cáo kết quả thử nghiệm trong thời gian quy định.Theo đó, khi tham gia giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thì các thành viên phải thực hiện đúng nghĩa vụ được quy định như trên.Nghĩa vụ của thành viên tham gia giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? (Hình từ Internet)Hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM phải được xây dựng trên cơ sở nào?Tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 248/QĐ-SGDHCM năm 2016 có quy định về cơ sở xây dựng hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM như sau:1. Hệ thống giao dịch của Thành viên phải được xây dựng trên cơ sở tuân thủ các quy định về giao dịch chứng khoán do SGDCK TPHCM ban hành cũng như các quy định khác liên quan. Hệ thống giao dịch của Thành viên phải đảm bảo tuân thủ được đúng thứ tự ưu tiên lệnh về thời gian, đảm bảo được tính minh bạch và công bằng trong quá trình nhận lệnh và xử lý tất cả các lệnh mua bán chứng khoán.2. Thành viên được có một (01) kết nối giao dịch trực tuyến đến SGDCK TPHCM từ một (01) địa điểm kết nối giao dịch trực tuyến đã đăng ký và được SGDCK TPHCM chấp thuận.3. Hệ thống giao dịch của Thành viên đảm bảo không cho nhà đầu tư tự thực hiện quảng cáo giao dịch thỏa thuận và thực hiện giao dịch thỏa thuận.Như vậy, hệ thống giao dịch của Thành viên phải được xây dựng trên cơ sở tuân thủ các quy định về giao dịch chứng khoán do SGDCK TPHCM ban hành cũng như các quy định khác liên quan. Hệ thống giao dịch của Thành viên phải đảm bảo tuân thủ được đúng thứ tự ưu tiên lệnh về thời gian, đảm bảo được tính minh bạch và công bằng trong quá trình nhận lệnh và xử lý tất cả các lệnh mua bán chứng khoán.Trường hợp nào thành viên giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM thực hiện thay đổi đối với hệ thống giao dịch phải nộp các tài liệu chi tiết về các thay đổi liên quan đến hệ thống?Tại khoản 4 Điều 4 Quy định giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 248/QĐ-SGDHCM năm 2016 có quy định về trường hợp nào thành viên giao dịch trực tuyến thực hiện thay đổi đối với hệ thống giao dịch đang sử dụng phải nộp các tài liệu chi tiết về các thay đổi liên quan đến hệ thống như sau:4. Trường hợp Thành viên muốn thực hiện các thay đổi hoặc chỉnh sửa nêu dưới đây đối với hệ thống giao dịch đang sử dụng, Thành viên phải nộp các tài liệu chi tiết về các thay đổi liên quan đến hệ thống và đảm bảo các thay đổi hoặc chỉnh sửa sẽ không làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch trực tuyến hoặc hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM, tuân thủ các quy định về giao dịch chứng khoán, đảm bảo các yêu cầu chức năng do SGDCK TPHCM quy định và được SGDCK TPHCM chấp thuận:a. Thay đổi nhà cung cấp giải pháp.b. Thay đổi cấu trúc của hệ thống công nghệ thông tin phục vụ giao dịch trực tuyến của Thành viên.c. Thay đổi về chức năng của hệ thống giao dịch của Thành viên.d. Thay đổi địa điểm kết nối giao dịch trực tuyến.đ. Các thay đổi khác khi SGDCK TPHCM đề nghị.Thành viên phải báo cáo SGDCK Tp.HCM bằng văn bản sau khi hoàn thành các thay đổi hoặc chỉnh sửa trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ của thành viên tham gia giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ của thành viên tham gia giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh?Tại Điều 3 Quy định giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 248/QĐ-SGDHCM năm 2016 có quy định về nghĩa vụ của thành viên tham gia giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như sau:1. Thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của SGDCK TPHCM về các vấn đề liên quan đến hoạt động về giao dịch trực tuyến.2. Thành viên có trách nhiệm ban hành các quy trình, quy định nội bộ liên quan đến giao dịch trực tuyến, phù hợp với các quy định giao dịch chứng khoán hiện hành và các đặc tả hệ thống giao dịch. Thành viên đảm bảo thực hiện đúng các quy trình, quy định nội bộ đã ban hành và pháp luật liên quan.3. Thành viên có nghĩa vụ đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình nhận lệnh, xử lý lệnh của nhà đầu tư; đảm bảo tất cả các lệnh nhập vào hệ thống giao dịch phải tuân thủ các quy định do SGDCK TPHCM ban hành và chịu trách nhiệm về các lệnh nhập vào hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM.4. Thành viên chịu trách nhiệm về tính ổn định, chính xác và an toàn của hệ thống công nghệ thông tin của Thành viên phục vụ cho giao dịch trực tuyến.Trong trường hợp hệ thống giao dịch của Thành viên gây ảnh hưởng đến khả năng vận hành bình thường của hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM, SGDCK TPHCM sẽ ngắt kết nối giao dịch trực tuyến và thông báo cho Thành viên ngay sau đó. Thành viên có nghĩa vụ phối hợp với SGDCK TPHCM giải quyết các vấn đề phát sinh.5. Nghiêm cấm Thành viên chuyển lệnh vào hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM ngoài giờ giao dịch theo quy định.6. Nghiêm cấm Thành viên thực hiện bất kỳ hành vi nào làm tổn hại đến hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM.7. Thành viên có trách nhiệm cung cấp các tài liệu chứng minh khả năng sẵn sàng hỗ trợ kỹ thuật đối với hệ thống giao dịch của Thành viên.SGDCK TPHCM có quyền yêu cầu Thành viên chấm dứt sử dụng hệ thống giao dịch của Thành viên khi phát hiện hệ thống này không được đảm bảo khả năng sẵn sàng hỗ trợ.8. Thành viên đăng ký các phương thức nhận lệnh của nhà đầu tư tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy định này và phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đối với từng phương thức nhận lệnh do SGDCK TPHCM quy định.9. Thành viên phải duy trì tối thiểu một (01) thiết bị đầu cuối dự phòng tại sàn giao dịch của SGDCK TPHCM và bố trí nhân sự sẵn sàng trong trường hợp xảy ra sự cố. Thành viên chịu mọi chi phí liên quan đối với việc duy trì các thiết bị này. SGDCK TPHCM sẽ xem xét các trường hợp Thành viên được phép sử dụng các thiết bị nhập lệnh dự phòng tại sàn giao dịch của SGDCK TPHCM.10. Thành viên có trách nhiệm chỉ định và thông báo bằng văn bản cho SGDCK TPHCM hai (02) nhân viên phụ trách giao dịch trực tuyến trong đó có một (01) nhân viên về công nghệ thông tin. Trường hợp có sự thay đổi các nhân viên này, Thành viên phải thông báo SGDCK TPHCM trước một (01) ngày làm việc mẫu theo quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quy định này.11. Thành viên có trách nhiệm tham gia các buổi thử nghiệm do SGDCK TPHCM tổ chức liên quan đến việc thay đổi hoặc chỉnh sửa hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM và các quy định giao dịch của SGDCK TPHCM. Sau các đợt thử nghiệm, Thành viên có nghĩa vụ gửi cho SGDCK TPHCM báo cáo kết quả thử nghiệm trong thời gian quy định.Theo đó, khi tham gia giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thì các thành viên phải thực hiện đúng nghĩa vụ được quy định như trên.Nghĩa vụ của thành viên tham gia giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh như thế nào? (Hình từ Internet)Hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM phải được xây dựng trên cơ sở nào?Tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quy định giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 248/QĐ-SGDHCM năm 2016 có quy định về cơ sở xây dựng hệ thống giao dịch trực tuyến của thành viên tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM như sau:1. Hệ thống giao dịch của Thành viên phải được xây dựng trên cơ sở tuân thủ các quy định về giao dịch chứng khoán do SGDCK TPHCM ban hành cũng như các quy định khác liên quan. Hệ thống giao dịch của Thành viên phải đảm bảo tuân thủ được đúng thứ tự ưu tiên lệnh về thời gian, đảm bảo được tính minh bạch và công bằng trong quá trình nhận lệnh và xử lý tất cả các lệnh mua bán chứng khoán.2. Thành viên được có một (01) kết nối giao dịch trực tuyến đến SGDCK TPHCM từ một (01) địa điểm kết nối giao dịch trực tuyến đã đăng ký và được SGDCK TPHCM chấp thuận.3. Hệ thống giao dịch của Thành viên đảm bảo không cho nhà đầu tư tự thực hiện quảng cáo giao dịch thỏa thuận và thực hiện giao dịch thỏa thuận.Như vậy, hệ thống giao dịch của Thành viên phải được xây dựng trên cơ sở tuân thủ các quy định về giao dịch chứng khoán do SGDCK TPHCM ban hành cũng như các quy định khác liên quan. Hệ thống giao dịch của Thành viên phải đảm bảo tuân thủ được đúng thứ tự ưu tiên lệnh về thời gian, đảm bảo được tính minh bạch và công bằng trong quá trình nhận lệnh và xử lý tất cả các lệnh mua bán chứng khoán.Trường hợp nào thành viên giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM thực hiện thay đổi đối với hệ thống giao dịch phải nộp các tài liệu chi tiết về các thay đổi liên quan đến hệ thống?Tại khoản 4 Điều 4 Quy định giao dịch trực tuyến tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 248/QĐ-SGDHCM năm 2016 có quy định về trường hợp nào thành viên giao dịch trực tuyến thực hiện thay đổi đối với hệ thống giao dịch đang sử dụng phải nộp các tài liệu chi tiết về các thay đổi liên quan đến hệ thống như sau:4. Trường hợp Thành viên muốn thực hiện các thay đổi hoặc chỉnh sửa nêu dưới đây đối với hệ thống giao dịch đang sử dụng, Thành viên phải nộp các tài liệu chi tiết về các thay đổi liên quan đến hệ thống và đảm bảo các thay đổi hoặc chỉnh sửa sẽ không làm ảnh hưởng đến hoạt động giao dịch trực tuyến hoặc hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM, tuân thủ các quy định về giao dịch chứng khoán, đảm bảo các yêu cầu chức năng do SGDCK TPHCM quy định và được SGDCK TPHCM chấp thuận:a. Thay đổi nhà cung cấp giải pháp.b. Thay đổi cấu trúc của hệ thống công nghệ thông tin phục vụ giao dịch trực tuyến của Thành viên.c. Thay đổi về chức năng của hệ thống giao dịch của Thành viên.d. Thay đổi địa điểm kết nối giao dịch trực tuyến.đ. Các thay đổi khác khi SGDCK TPHCM đề nghị.Thành viên phải báo cáo SGDCK Tp.HCM bằng văn bản sau khi hoàn thành các thay đổi hoặc chỉnh sửa trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký được quy định như thế nào?
Xin được hỏi, trong đăng ký lưu ký bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán thì quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký được quy định như thế nào?
Điều 5 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký như sau: 1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý tập trung toàn bộ thông tin tổ chức phát hành, công ty đại chúng đã đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này. 2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện quản lý thông tin, điều chỉnh thông tin chứng khoán đã đăng ký theo quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 5 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về quản lý thông tin chứng khoán đã đăng ký như sau:\n1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam quản lý tập trung toàn bộ thông tin tổ chức phát hành, công ty đại chúng đã đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.\n2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thực hiện quản lý thông tin, điều chỉnh thông tin chứng khoán đã đăng ký theo quy chế về hoạt động đăng ký chứng khoán.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc cấp lại mật khẩu tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?
Việc cấp lại mật khẩu tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Tuấn Phương, gần đây tôi đang tìm hiểu quy định về việc quản lý và sử dụng thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là việc cấp lại mật khẩu tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Việc cấp lại mật khẩu tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 6 Quyết định 1114/QĐ-BHXH năm 2017 về Quy chế quản lý và sử dụng thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Tại các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Khi người sử dụng bị quên (hoặc mất) mật khẩu tài khoản thư điện tử cần thông báo cho Trung tâm CNTT (gửi vào hòm thư support@vss.gov.vn). Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu Trung tâm CNTT có trách nhiệm cài đặt lại mật khẩu (reset password) cho người sử dụng. - Tại các đơn vị BHXH cấp tỉnh, huyện: Khi người sử dụng bị quên (hoặc mất) mật khẩu tài khoản thư điện tử cần thông báo cho cán bộ quản lý thư điện tử tại đơn vị. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu cán bộ quản lý thư điện tử tại đơn vị có trách nhiệm cài đặt lại mật khẩu (reset password) cho người sử dụng. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc cấp lại mật khẩu tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1114/QĐ-BHXH năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc cấp lại mật khẩu tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc cấp lại mật khẩu tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 6 Quyết định 1114/QĐ-BHXH năm 2017 về Quy chế quản lý và sử dụng thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Tại các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam: Khi người sử dụng bị quên (hoặc mất) mật khẩu tài khoản thư điện tử cần thông báo cho Trung tâm CNTT (gửi vào hòm thư support@vss.gov.vn). Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu Trung tâm CNTT có trách nhiệm cài đặt lại mật khẩu (reset password) cho người sử dụng.\n- Tại các đơn vị BHXH cấp tỉnh, huyện: Khi người sử dụng bị quên (hoặc mất) mật khẩu tài khoản thư điện tử cần thông báo cho cán bộ quản lý thư điện tử tại đơn vị. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu cán bộ quản lý thư điện tử tại đơn vị có trách nhiệm cài đặt lại mật khẩu (reset password) cho người sử dụng.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc cấp lại mật khẩu tài khoản thư điện tử ngành Bảo hiểm xã hội. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này, bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1114/QĐ-BHXH năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mục đích, yêu cầu kế hoạch Kế hoạch tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên truyền hình được quy định như thế nào?
Mục đích, yêu cầu kế hoạch Kế hoạch tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên truyền hình được quy định ra sao? Tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình với phụ nữ trên Truyền hình Quốc hội Việt Nam được quy định ra sao? Nhờ anh chị giúp đỡ.
Mục đích, yêu cầu kế hoạch tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên truyền hình được quy định ra sao? Tại Mục I Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 1094/QÐ-BVHTTDL năm 2022 có quy định về mục đích, yêu cầu kế hoạch tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên truyền hình như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên truyền hình nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về phòng, chống bạo lực gia đình. 2. Yêu cầu - Việc tuyên truyền phải bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ, tiết kiệm theo kế hoạch đề ra. - Nội dung tuyên truyền phải khoa học, thiết thực, bám sát tình hình thực tế. - Đảm bảo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện. Tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình với phụ nữ trên Truyền hình Quốc hội Việt Nam được quy định ra sao? Tại Tiết 1.1 Tiểu mục 1 Mục II có quy định về việc tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình với phụ nữ trên Truyền hình Quốc hội Việt Nam như sau: 1.1. Tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình với phụ nữ a) Nội dung - Xây dựng phóng sự phản ánh về tình hình bạo lực gia đình, những tác động tiêu cực của bạo lực gia đình đối với sự bền vững của gia đình, bình đẳng giới trong gia đình; ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa gia đình, tác động đến sức khỏe và kinh tế gia đình. - Phóng sự đưa ra bức tranh toàn cảnh về những tác động của bạo lực gia đình đến vấn đề văn hóa - xã hội hiện nay. Vận động tổ chức, cá nhân cần hành động tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình với phương châm đầu tư cho công tác gia đình là đầu tư cho phát triển xã hội. b) Số lượng và thể loại - Số lượng: 02 chương trình. - Thể loại: Phóng sự. - Thời lượng: khoảng 15 phút/chương trình. c) Chương trình phát sóng và số lần phát - Phát sóng trong Chương trình “Góc nhìn đại biểu”. - Số lần phát sóng: mỗi chương trình phát sóng 3 lần (01 lần phát đi, 02 lần phát lại). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mục đích, yêu cầu kế hoạch Kế hoạch tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên truyền hình được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mục đích, yêu cầu kế hoạch tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên truyền hình được quy định ra sao?\nTại Mục I Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 1094/QÐ-BVHTTDL năm 2022 có quy định về mục đích, yêu cầu kế hoạch tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên truyền hình như sau:\nI. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU\n1. Mục đích\nTiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên truyền hình nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về phòng, chống bạo lực gia đình.\n2. Yêu cầu\n- Việc tuyên truyền phải bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ, tiết kiệm theo kế hoạch đề ra.\n- Nội dung tuyên truyền phải khoa học, thiết thực, bám sát tình hình thực tế.\n- Đảm bảo phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện.\nTổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình với phụ nữ trên Truyền hình Quốc hội Việt Nam được quy định ra sao?\nTại Tiết 1.1 Tiểu mục 1 Mục II có quy định về việc tổ chức tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình với phụ nữ trên Truyền hình Quốc hội Việt Nam như sau:\n1.1. Tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình với phụ nữ\na) Nội dung\n- Xây dựng phóng sự phản ánh về tình hình bạo lực gia đình, những tác động tiêu cực của bạo lực gia đình đối với sự bền vững của gia đình, bình đẳng giới trong gia đình; ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa gia đình, tác động đến sức khỏe và kinh tế gia đình.\n- Phóng sự đưa ra bức tranh toàn cảnh về những tác động của bạo lực gia đình đến vấn đề văn hóa - xã hội hiện nay. Vận động tổ chức, cá nhân cần hành động tham gia phòng, chống bạo lực gia đình; đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình với phương châm đầu tư cho công tác gia đình là đầu tư cho phát triển xã hội.\nb) Số lượng và thể loại\n- Số lượng: 02 chương trình.\n- Thể loại: Phóng sự.\n- Thời lượng: khoảng 15 phút/chương trình.\nc) Chương trình phát sóng và số lần phát\n- Phát sóng trong Chương trình “Góc nhìn đại biểu”.\n- Số lần phát sóng: mỗi chương trình phát sóng 3 lần (01 lần phát đi, 02 lần phát lại).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được đánh số nhà với nhà xây dựng không phép không?
Xây nhà không phép có được đánh số nhà không? Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách như thế nào? Tôi có mua 1 căn nhà ở xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi. Thời điểm đó xây nhà không cần giấy phép xây dựng và nhà đã được cấp số nay tôi mua lại và ra xã xin cấp lại số nhà chính chủ cho tôi thì họ nói không được. Vậy tôi hỏi trường hợp này tôi có thể xin cấp số nhà chính chủ có được không?  Mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Xây nhà không phép có được đánh số nhà không?  Căn cứ Điều 2 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD về phạm vi và đối tượng áp dụng, cụ thể như sau: 1. Quy chế này được áp dụng tại khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trong cả nước. 2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao gồm: a) Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; b) Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư. Như vậy, điều kiện cấp số nhà là nhà có giấy phép xây dựng và giấy phép đó phải theo quy định của pháp luật đồng thời thuộc đối tượng theo quy định nêu trên. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách như thế nào? Tại Điều 4 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD về nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách, theo đó: 1. Đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3..., n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8...). 2. Chiều đánh số nhà a) Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc; b) Trường hợp ngõ chỉ có một đầu thông ra đường, phố thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố đến nhà cuối ngõ. Trường hợp ngõ đặt tên theo đường, phố và ngõ thông ra đường, phố cả hai phía, thì lấy chiều từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố mà ngõ mang tên đến cuối ngõ bên kia. Trường hợp ngách chỉ có một đầu thông ra ngõ thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngách sát với ngõ đến nhà cuối ngách; c) Đối với ngõ hoặc ngách chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này và tên ngõ hoặc ngách được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay trước đầu ngõ hoặc ngách đó. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được đánh số nhà với nhà xây dựng không phép không?", "role": "user" }, { "content": "Xây nhà không phép có được đánh số nhà không? \nCăn cứ Điều 2 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD về phạm vi và đối tượng áp dụng, cụ thể như sau:\n1. Quy chế này được áp dụng tại khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trong cả nước.\n2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao gồm:\na) Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;\nb) Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.\nNhư vậy, điều kiện cấp số nhà là nhà có giấy phép xây dựng và giấy phép đó phải theo quy định của pháp luật đồng thời thuộc đối tượng theo quy định nêu trên.\nNguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách như thế nào?\nTại Điều 4 Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD về nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách, theo đó:\n1. Đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3..., n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8...).\n2. Chiều đánh số nhà\na) Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;\nb) Trường hợp ngõ chỉ có một đầu thông ra đường, phố thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố đến nhà cuối ngõ. Trường hợp ngõ đặt tên theo đường, phố và ngõ thông ra đường, phố cả hai phía, thì lấy chiều từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố mà ngõ mang tên đến cuối ngõ bên kia.\nTrường hợp ngách chỉ có một đầu thông ra ngõ thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngách sát với ngõ đến nhà cuối ngách;\nc) Đối với ngõ hoặc ngách chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này và tên ngõ hoặc ngách được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay trước đầu ngõ hoặc ngách đó.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những trường hợp phải đình chỉ hoạt động giáo dục
Đối với trường trung học khi thuộc những trường hợp nào phải đình chỉ hoạt động giáo dục? Căn cứ theo quy định pháp luật nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Thông tư 12/2011/TT-BDGĐT quy định như sau: 1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây: a) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục; b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Điều lệ này; c) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền; d) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục; đ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ; e) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về mục tiêu, kế hoạch, chất lượng giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử; f) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là những trường hợp đối với trường trung học vi phạm thì phải đình chỉ hoạt động giáo dục. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những trường hợp phải đình chỉ hoạt động giáo dục", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 13 Thông tư 12/2011/TT-BDGĐT quy định như sau:\n1. Việc đình chỉ hoạt động giáo dục của trường trung học được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:\na) Có hành vi gian lận để được cho phép hoạt động giáo dục;\nb) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 của Điều lệ này;\nc) Người cho phép hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;\nd) Không triển khai hoạt động giáo dục trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được phép hoạt động giáo dục;\nđ) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;\ne) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về mục tiêu, kế hoạch, chất lượng giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử;\nf) Các trường hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là những trường hợp đối với trường trung học vi phạm thì phải đình chỉ hoạt động giáo dục.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các tiêu chí kiểm định, điểm chuẩn và điểm đánh giá chất lượng trung tâm dạy nghề
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Các tiêu chí kiểm định, điểm chuẩn và điểm đánh giá chất lượng trung tâm dạy nghề gồm tiêu chí gì? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn! Huy Hoàng - Tiền Giang
Các tiêu chí kiểm định, điểm chuẩn và điểm đánh giá chất lượng trung tâm dạy nghề được quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2010/TT-BLĐTBXH quy định hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó:  1. Các tiêu chí kiểm định và điểm chuẩn: a) Tiêu chí 1 mục tiêu và nhiệm vụ                                                  06 điểm b) Tiêu chí 2 tổ chức và quản lý                                                      08 điểm c) Tiêu chí 3 hoạt động dạy và học                                                  16 điểm d) Tiêu chí 4 giáo viên và cán bộ quản lý                                          18 điểm đ) Tiêu chí 5 chương trình, giáo trình                                              18 điểm e) Tiêu chí 6 thư viện                                                                     02 điểm g) Tiêu chí 7 cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học                     18 điểm h) Tiêu chí 8 quản lý tài chính                                                         08 điểm i) Tiêu chí 9 các dịch vụ cho người học nghề                                   06 điểm Tổng số điểm chuẩn của tất cả các tiêu chí là 100 điểm. 2. Điểm đánh giá cho mỗi chỉ số đạt yêu cầu là 1 điểm, chỉ số không đạt yêu cầu là 0 điểm. Trên đây là tư vấn về các tiêu chí kiểm định, điểm chuẩn và điểm đánh giá chất lượng trung tâm dạy nghề. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2010/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các tiêu chí kiểm định, điểm chuẩn và điểm đánh giá chất lượng trung tâm dạy nghề", "role": "user" }, { "content": "Các tiêu chí kiểm định, điểm chuẩn và điểm đánh giá chất lượng trung tâm dạy nghề được quy định tại Điều 4 Thông tư 19/2010/TT-BLĐTBXH quy định hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trung tâm dạy nghề do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, theo đó: \n1. Các tiêu chí kiểm định và điểm chuẩn:\na) Tiêu chí 1 mục tiêu và nhiệm vụ                                                  06 điểm\nb) Tiêu chí 2 tổ chức và quản lý                                                      08 điểm\nc) Tiêu chí 3 hoạt động dạy và học                                                  16 điểm\nd) Tiêu chí 4 giáo viên và cán bộ quản lý                                          18 điểm\nđ) Tiêu chí 5 chương trình, giáo trình                                              18 điểm\ne) Tiêu chí 6 thư viện                                                                     02 điểm\ng) Tiêu chí 7 cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học                     18 điểm\nh) Tiêu chí 8 quản lý tài chính                                                         08 điểm\ni) Tiêu chí 9 các dịch vụ cho người học nghề                                   06 điểm\nTổng số điểm chuẩn của tất cả các tiêu chí là 100 điểm.\n2. Điểm đánh giá cho mỗi chỉ số đạt yêu cầu là 1 điểm, chỉ số không đạt yêu cầu là 0 điểm.\nTrên đây là tư vấn về các tiêu chí kiểm định, điểm chuẩn và điểm đánh giá chất lượng trung tâm dạy nghề. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2010/TT-BLĐTBXH. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Việc lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý VPHC của quản lý thị trường được quy định ra sao?
Việc lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý VPHC của quản lý thị trường được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này?
Việc lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý VPHC của quản lý thị trường được quy định tại Khoản 4 Điều 26 Thông tư 27/2020/TT-BCT, cụ thể như sau: - Cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính chịu trách nhiệm lưu trữ bản chính hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi kết thúc vụ việc; - Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Cục cấp tỉnh hoặc Cục Nghiệp vụ đề xuất xử lý phải lưu trữ bản sao hồ sơ vụ việc, trừ trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có yêu cầu khác; - Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Đội Quản lý thị trường đề xuất xử lý phải lưu trữ bản sao hồ sơ vụ việc, trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện có yêu cầu khác. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý VPHC của quản lý thị trường được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý VPHC của quản lý thị trường được quy định tại Khoản 4 Điều 26 Thông tư 27/2020/TT-BCT, cụ thể như sau:\n- Cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính chịu trách nhiệm lưu trữ bản chính hồ sơ vụ việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính khi kết thúc vụ việc;\n- Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Cục cấp tỉnh hoặc Cục Nghiệp vụ đề xuất xử lý phải lưu trữ bản sao hồ sơ vụ việc, trừ trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có yêu cầu khác;\n- Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì Đội Quản lý thị trường đề xuất xử lý phải lưu trữ bản sao hồ sơ vụ việc, trừ trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện có yêu cầu khác.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt khi cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ vi phạm quy định đảm bảo an toàn thực phẩm
Mức phạt khi cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm là bao nhiêu? Mong sớm nhận phản hồi.
Mức phạt khi cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ vi phạm quy định đảm bảo an toàn thực phẩm sẽ bị áp dụng mức xử phạt quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trong đó có: Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. - Bên cạnh đó, còn áp dụng mức xử phạt trên đối với hành vi: + Nơi kinh doanh, bày bán, bảo quản thực phẩm bị côn trùng, động vật gây hại xâm nhập; + Vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm; Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt khi cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ vi phạm quy định đảm bảo an toàn thực phẩm", "role": "user" }, { "content": "Mức phạt khi cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ vi phạm quy định đảm bảo an toàn thực phẩm sẽ bị áp dụng mức xử phạt quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:phạm hành chính về an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trong đó có:\nVi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.\n- Bên cạnh đó, còn áp dụng mức xử phạt trên đối với hành vi:\n+ Nơi kinh doanh, bày bán, bảo quản thực phẩm bị côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;\n+ Vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm;\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Rủ rê người 16 tuổi sử dụng ma túy trái phép phạt tù mấy năm?
Cho hỏi trường hợp người trên 18 tuổi rủ rê người 16 tuổi sử dụng ma túy trái phép thì mức phạt tù là mấy năm? (Trong điều kiện phạm tội bình thường không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ).
Căn cứ Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định: - Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: + Có tổ chức; + Phạm tội 02 lần trở lên; + Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi; + Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi; ... Như vậy trong trường hợp này, người nào rủ rê người 16 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Rủ rê người 16 tuổi sử dụng ma túy trái phép phạt tù mấy năm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 258 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:\n- Người nào rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác nhằm lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\n- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\n+ Có tổ chức;\n+ Phạm tội 02 lần trở lên;\n+ Vì động cơ đê hèn hoặc vì tư lợi;\n+ Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi;\n...\nNhư vậy trong trường hợp này, người nào rủ rê người 16 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi hộ chiếu có cần phải thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?
Cho tôi hỏi: Thay đổi hộ chiếu có cần phải thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không? Câu hỏi từ chị Thoa - Gia Lai
Thay đổi hộ chiếu có cần phải thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?Tại khoản 3 Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:...3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.Theo đó, tại khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi....Như vậy, hộ chiếu là 1 trong những giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; thành viên hợp danh của công ty hợp danh; chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân; của cá nhân đối với thành viên là cá nhân.Đồng thời hộ chiếu cũng là thông tin có trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nên khi thay đổi hộ chiếu thì làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Do đó phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi hộ chiếu.Lưu ý: Nếu trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp người đại diện theo pháp luật của công ty không sử dụng hộ chiếu mà sử dụng giấy tờ khác thì khi thay đổi hộ chiếu không phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Thay đổi hộ chiếu có cần phải thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Thông tin đăng ký doanh nghiệp được bổ sung, cập nhật theo mẫu nào?Phụ lục 2-5 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp như sau:Tải Mẫu Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp: Tại đâyTổ chức, cá nhân có thể đề nghị cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp ở đâu?Khoản 1 Điều 5 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về những phương thức cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp như sau:- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh)- Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính- Hoặc thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải trả phí theo quy định.Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cung cấp thông tin của tất cả các doanh nghiệp lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.Doanh nghiệp có nghĩa vụ như thế nào?Căn cứ tại Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có nghĩa vụ như sau:[1] Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động khi kinh doanh ngành, nghề sau:- Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.- Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.[2] Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.[3] Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo. Trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.[4] Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.[5] Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp.[6] Không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ BHXH, BHTN, BHYT và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.[7] Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi hộ chiếu có cần phải thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?", "role": "user" }, { "content": "Thay đổi hộ chiếu có cần phải thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?Tại khoản 3 Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:...3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.Theo đó, tại khoản 1 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi....Như vậy, hộ chiếu là 1 trong những giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; thành viên hợp danh của công ty hợp danh; chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân; của cá nhân đối với thành viên là cá nhân.Đồng thời hộ chiếu cũng là thông tin có trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho nên khi thay đổi hộ chiếu thì làm thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Do đó phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi hộ chiếu.Lưu ý: Nếu trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp người đại diện theo pháp luật của công ty không sử dụng hộ chiếu mà sử dụng giấy tờ khác thì khi thay đổi hộ chiếu không phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Thay đổi hộ chiếu có cần phải thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Thông tin đăng ký doanh nghiệp được bổ sung, cập nhật theo mẫu nào?Phụ lục 2-5 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp như sau:Tải Mẫu Thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp: Tại đâyTổ chức, cá nhân có thể đề nghị cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp ở đâu?Khoản 1 Điều 5 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về những phương thức cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp như sau:- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh thuộc Cục Quản lý đăng ký kinh doanh)- Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính- Hoặc thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải trả phí theo quy định.Trung tâm hỗ trợ nghiệp vụ đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cung cấp thông tin của tất cả các doanh nghiệp lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cung cấp thông tin về doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý.Doanh nghiệp có nghĩa vụ như thế nào?Căn cứ tại Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp có nghĩa vụ như sau:[1] Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động khi kinh doanh ngành, nghề sau:- Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.- Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.[2] Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.[3] Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo. Trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.[4] Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.[5] Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp.[6] Không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ BHXH, BHTN, BHYT và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.[7] Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của cơ sở thực hiện kiểm kê khí nhà kính
Xin hỏi, sắp tới đây thì cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm nào?
Theo Khoản 7 Điều 91 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm sau đây: - Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính, xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu phát thải khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; - Xây dựng, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm; thực hiện lồng ghép hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính với chương trình quản lý chất lượng, chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở; - Hằng năm, lập báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính để thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở theo hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ sở thực hiện kiểm kê khí nhà kính", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 7 Điều 91 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính có trách nhiệm sau đây:\n- Tổ chức thực hiện kiểm kê khí nhà kính, xây dựng và duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu phát thải khí nhà kính và gửi kết quả kiểm kê khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 01 tháng 12 của kỳ báo cáo để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;\n- Xây dựng, thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính hằng năm; thực hiện lồng ghép hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính với chương trình quản lý chất lượng, chương trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở;\n- Hằng năm, lập báo cáo mức giảm phát thải khí nhà kính để thực hiện kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của cơ sở theo hệ thống đo đạc, báo cáo, thẩm định gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan trước ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng giao nhận cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, điều chỉnh hợp đồng
Hợp đồng giao nhận cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, điều chỉnh hợp đồng được quy định như thế nào? Để phục vụ nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hợp đồng giao nhận cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, điều chỉnh hợp đồng được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu. Xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! Tuấn Lộc (0903***)
Hợp đồng giao nhận cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, điều chỉnh hợp đồng được quy định tại Điều 16 Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-TTg như sau: - Sau khi kết quả đấu thầu được người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức đấu thầu và nhà cung cấp dịch vụ tiến hành ký hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật. - Nội dung hợp đồng phù hợp với các nội dung đã quy định tại hồ sơ mời thầu và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra, các bên có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với các quy định của pháp luật. - Trong quá trình thực hiện hợp đồng có phát sinh tình huống, khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng thì bên mời thầu, nhà cung cấp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trên đây là nội dung quy định về hợp đồng giao nhận cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, điều chỉnh hợp đồng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 39/2008/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng giao nhận cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, điều chỉnh hợp đồng", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng giao nhận cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, điều chỉnh hợp đồng được quy định tại Điều 16 Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 39/2008/QĐ-TTg như sau:\n- Sau khi kết quả đấu thầu được người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức đấu thầu và nhà cung cấp dịch vụ tiến hành ký hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật.\n- Nội dung hợp đồng phù hợp với các nội dung đã quy định tại hồ sơ mời thầu và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.\nNgoài ra, các bên có thể thoả thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với các quy định của pháp luật.\n- Trong quá trình thực hiện hợp đồng có phát sinh tình huống, khó khăn cho việc thực hiện hợp đồng thì bên mời thầu, nhà cung cấp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.\nTrên đây là nội dung quy định về hợp đồng giao nhận cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, điều chỉnh hợp đồng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 39/2008/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các loại mẫu tem rượu nhập khẩu
Tôi đang tìm hiểu về rượu nhập khẩu theo quy định mới, tôi có thắc mắc là mẫu tem rượu nhập khẩu có hình dạng thế nào? Có những loại tem nào? Nhờ ban biên tập hỗ trợ mô tả chi tiết về loại tem rượu này. Cảm ơn!
Căn cứ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 07/5/2020) quy định về tem rượu nhập khẩu như sau: Các mẫu tem rượu nhập khẩu 1. Các mẫu tem rượu nhập khẩu Tem rượu nhập khẩu gồm hai mẫu: - Tem rượu nhập khẩu dán vào loại rượu có độ cồn dưới 30 độ (độ cồn <30°). - Tem rượu nhập khẩu dán vào loại rượu có độ cồn bằng hoặc lớn hơn 30 độ (độ cồn >=30°), 2. Mô tả Kích thước: 13mm ± 1,5mm x 120mm ± 1,5mm Chất liệu giấy in: In bằng giấy xi bóc vở, định lượng (cả đế): (300 ± 12)g/m2, khi dán chắc bốc ra sẽ bị vỡ; một mặt có tráng keo sẵn. Màu in: 08 màu (trong đó có 02 màu mực in bảo an không màu phát quang dưới ánh sáng đèn UV và ánh sáng đến laser hồng ngoại) và 01 màu in số seri. Kỹ thuật in tem phải đảm bảo tính bảo an, trong đó: - Bảo an bằng thiết kế: Thiết kế bảo an có kỹ thuật đánh dấu, vân nền hoa văn trang trí được sử dụng trên phần mềm bảo an đặc biệt, gồm nhiều tầng lớp vân đan xem có độ tinh xảo cao. - Bảo an bằng mực in: 02 mực in bảo an không màu phát quang dưới ánh sáng đèn UV và ánh sáng đèn laser hồng ngoại) và 01 màu in số seri bằng mực đỏ, phát quan dưới ánh sáng đèn UV. Việc kiểm tra bảo an bằng mực in được thực hiện dưới 03 cấp độ: + Cấp độ một: Sử dụng đèn UV + Cấp độ hai: Sử dụng thiết bị đèn laser hồng ngoại + Cấp độ ba: Kiểm tra bằng phương pháp hóa lý Mẫu tem 1. Tem rượu nhập khẩu độ cồn nhỏ hơn 30° 2. Tem rượu nhập khẩu độ cồn bằng hoặc lớn hơn 30°   => Như vậy, có hai loại tem rượu nhập khẩu là tem đối với rượu dưới 30 độ và tem đối với rượu lớn hơn hoặc bằng 30 độ. Mẫu tem, kích thước và kỹ thuật in tem bạn xem cụ thể tại hướng dẫn trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các loại mẫu tem rượu nhập khẩu", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BTC (Có hiệu lực ngày 07/5/2020) quy định về tem rượu nhập khẩu như sau:\nCác mẫu tem rượu nhập khẩu\n1. Các mẫu tem rượu nhập khẩu\nTem rượu nhập khẩu gồm hai mẫu:\n- Tem rượu nhập khẩu dán vào loại rượu có độ cồn dưới 30 độ (độ cồn <30°).\n- Tem rượu nhập khẩu dán vào loại rượu có độ cồn bằng hoặc lớn hơn 30 độ (độ cồn >=30°),\n2. Mô tả\nKích thước: 13mm ± 1,5mm x 120mm ± 1,5mm\nChất liệu giấy in: In bằng giấy xi bóc vở, định lượng (cả đế): (300 ± 12)g/m2, khi dán chắc bốc ra sẽ bị vỡ; một mặt có tráng keo sẵn.\nMàu in: 08 màu (trong đó có 02 màu mực in bảo an không màu phát quang dưới ánh sáng đèn UV và ánh sáng đến laser hồng ngoại) và 01 màu in số seri.\nKỹ thuật in tem phải đảm bảo tính bảo an, trong đó:\n- Bảo an bằng thiết kế: Thiết kế bảo an có kỹ thuật đánh dấu, vân nền hoa văn trang trí được sử dụng trên phần mềm bảo an đặc biệt, gồm nhiều tầng lớp vân đan xem có độ tinh xảo cao.\n- Bảo an bằng mực in: 02 mực in bảo an không màu phát quang dưới ánh sáng đèn UV và ánh sáng đèn laser hồng ngoại) và 01 màu in số seri bằng mực đỏ, phát quan dưới ánh sáng đèn UV. Việc kiểm tra bảo an bằng mực in được thực hiện dưới 03 cấp độ:\n+ Cấp độ một: Sử dụng đèn UV\n+ Cấp độ hai: Sử dụng thiết bị đèn laser hồng ngoại\n+ Cấp độ ba: Kiểm tra bằng phương pháp hóa lý\nMẫu tem\n1. Tem rượu nhập khẩu độ cồn nhỏ hơn 30°\n\n2. Tem rượu nhập khẩu độ cồn bằng hoặc lớn hơn 30°\n\n \n=> Như vậy, có hai loại tem rượu nhập khẩu là tem đối với rượu dưới 30 độ và tem đối với rượu lớn hơn hoặc bằng 30 độ. Mẫu tem, kích thước và kỹ thuật in tem bạn xem cụ thể tại hướng dẫn trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
11 tuổi có cần người giám hộ không?
11 tuổi có cần người giám hộ hay không? Người giám hộ cho người chưa thành niên trong trường hợp bố mẹ đã mất là ai? Gia đình Nguyễn Văn An (sinh 1997) và Nguyễn Thị Bình (sinh 2009) bao gồm 4 người: bố, mẹ và hai anh em An, Bình. Sau khi tốt nghiệp phổ thông, An đi làm công nhân ở nhà máy da giày cách nhà 40km. Năm 2020, bố mẹ của An và Bình đã qua đời trong một vụ tai nạn giao thông. Nhà An và Bình ở gần ông bà nội nên sau cái chết của bố mẹ, hai anh em về ở với ông bà để tiện cho việc đi học của Bình khi An đi làm xa. Hỏi Bình mới 11 tuổi có cần người giám hộ không và ai sẽ là người giám hộ cho Bình? Tôi cảm ơn.
11 tuổi có cần người giám hộ không? Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định: 1.Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. 2.Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện. 3.Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. 4.Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Theo đó, Bình là người chưa thành niên (11 tuổi) khi bố mẹ Bình chết. Vì vậy đòi hỏi phải có người giám hộ cho Bình. Người giám hộ cho người chưa thành niên trong trường hợp bố mẹ đã mất là ai? Theo Khoản 1 Điều 47 Bộ luật dân sự 2015 quy định người được giám hộ bao gồm: a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ; b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ; c) Người mất năng lực hành vi dân sự; d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Đồng thời Điều 52 Bộ luật này quy định: Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây: 1.Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ. 2.Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ. 3.Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ. Do đáp ứng được các điều kiện của cá nhân làm người giám hộ nên An sẽ là người giám hộ đương nhiên cho Bình. Tuy nhiên, nếu An không đủ điều kiện làm người giám hộ cho Bình thì ông nội, bà nội là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc cả hai làm người giám hộ cho Bình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "11 tuổi có cần người giám hộ không?", "role": "user" }, { "content": "11 tuổi có cần người giám hộ không?\nTheo quy định tại Điều 21 Bộ luật dân sự 2015 quy định:\n1.Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.\n2.Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.\n3.Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.\n4.Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.\nTheo đó, Bình là người chưa thành niên (11 tuổi) khi bố mẹ Bình chết. Vì vậy đòi hỏi phải có người giám hộ cho Bình.\nNgười giám hộ cho người chưa thành niên trong trường hợp bố mẹ đã mất là ai?\nTheo Khoản 1 Điều 47 Bộ luật dân sự 2015 quy định người được giám hộ bao gồm:\na) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;\nb) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;\nc) Người mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.\nĐồng thời Điều 52 Bộ luật này quy định:\nNgười giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật này được xác định theo thứ tự sau đây:\n1.Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.\n2.Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.\n3.Trường hợp không có người giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.\nDo đáp ứng được các điều kiện của cá nhân làm người giám hộ nên An sẽ là người giám hộ đương nhiên cho Bình. Tuy nhiên, nếu An không đủ điều kiện làm người giám hộ cho Bình thì ông nội, bà nội là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc cả hai làm người giám hộ cho Bình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển tuyến khi sinh con có được hưởng 100% BHYT không?
Chào Ban biên tập, tôi là Hồng Thúy, hiện tôi đang làm việc tại Gò Vấp, Tp Hồ Chí Minh, có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể. Tôi có thẻ BHYT tại Bệnh viện Quận Gò vấp, muốn sinh con tại Bệnh viên Từ Dũ. Vậy cho tôi hỏi tôi có được hưởng BHYT 100%. Trong trường hợp nếu sinh mổ thì mức hưởng BHYT của tôi là như thế nào?
Tại Khoản 5 và Khoản 8, Điều 8 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành, có quy định. - Người tham gia BHYT trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT do tổ chức Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó. - Người tham gia BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh mà không phải trong tình trạng cấp cứu trong thời gian đi công tác; làm việc lưu động; đi học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản sao): giấy công tác, quyết định cử đi học, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú. Theo đó, để được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng của bạn khi sinh con tại Bệnh viện Từ Dũ, bạn phải xuất trình thẻ BHYT và giấy chuyển tuyến của Bệnh viện quận Gò Vấp. Trường hợp bạn tự đến sinh con (không trong tình trạng cấp cứu) tại Bệnh viện Từ Dũ thì quỹ BHYT chỉ thanh toán cho bạn 60% chi trí điều trị nội trú. Việc sinh thường hay sinh mổ phụ thuộc vào tình trạng của người bệnh và chỉ định của bác sĩ điều trị. Do đó, trường hợp bà được bác sĩ chỉ định phẫu thuật lấy thai thì quỹ BHYT vẫn thanh toán theo đúng phạm vi và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT Ban biên tập xin thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển tuyến khi sinh con có được hưởng 100% BHYT không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 5 và Khoản 8, Điều 8 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành, có quy định.\n- Người tham gia BHYT trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT do tổ chức Bảo hiểm xã hội nơi tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ cấp và một loại giấy tờ chứng minh về nhân thân của người đó.\n- Người tham gia BHYT đến khám bệnh, chữa bệnh mà không phải trong tình trạng cấp cứu trong thời gian đi công tác; làm việc lưu động; đi học tập trung theo các hình thức đào tạo, chương trình đào tạo, tạm trú thì được khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế cùng tuyến chuyên môn kỹ thuật hoặc tương đương với cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT phải xuất trình các giấy tờ quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều này và một trong các giấy tờ sau đây (bản chính hoặc bản sao): giấy công tác, quyết định cử đi học, giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú.\nTheo đó, để được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng của bạn khi sinh con tại Bệnh viện Từ Dũ, bạn phải xuất trình thẻ BHYT và giấy chuyển tuyến của Bệnh viện quận Gò Vấp.\nTrường hợp bạn tự đến sinh con (không trong tình trạng cấp cứu) tại Bệnh viện Từ Dũ thì quỹ BHYT chỉ thanh toán cho bạn 60% chi trí điều trị nội trú.\nViệc sinh thường hay sinh mổ phụ thuộc vào tình trạng của người bệnh và chỉ định của bác sĩ điều trị. Do đó, trường hợp bà được bác sĩ chỉ định phẫu thuật lấy thai thì quỹ BHYT vẫn thanh toán theo đúng phạm vi và mức hưởng ghi trên thẻ BHYT\nBan biên tập xin thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Trường hợp đi khám, chữa bệnh khác bệnh viện ghi trên thẻ BHYT thì có được bảo hiểm chi trả chi phí không?
Trường hợp đi khám, chữa bệnh khác bệnh viện ghi trên thẻ BHYT thì có được bảo hiểm chi trả chi phí hay không? Tham gia BHYT hộ gia đình khi sinh con thì có được bảo hiểm chi trả không? Mổ mắt cận thị có được BHYT chi trả?
Trường hợp đi khám, chữa bệnh khác bệnh viện ghi trên thẻ BHYT thì có được bảo hiểm chi trả chi phí hay không? Bệnh viện ghi trên thẻ Bảo hiểm y tế của mẹ em là bệnh viện quận Phú Nhuận. Tuy nhiên hôm qua mẹ em đau bụng em chở mẹ đi cấp cứu tại bệnh viện Bình Dân. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi đi khám, chữa bệnh khác bệnh viện ghi trên thẻ BHYT thì có được bảo hiểm chi trả chi phí không? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Trả lời: Theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì mức hưởng chế độ BHYT khi khám bệnh trái tuyến như sau: - 32% chi phí khám chữa bệnh khi khám bệnh tại bệnh viện tuyến trung; - 48% chi phí khám chữa bệnh khi khám bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh; - 80% chi phí khám chữa bệnh khi khám bệnh tại bệnh viện tuyến huyện; ==> Như vậy, không nhất thiết phải khám chữa bệnh tại bệnh viện ghi trên thẻ BHYT mới được bảo hiểm thanh toán chi phí khám chữa bệnh. Khám bệnh viện khác với bệnh viện ghi trên thẻ BHYT vẫn được bảo hiểm thanh toán chi phí nhưng ở mức thấp hơn. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì: Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. ==> Nơi đăng ký chữa bệnh ban đầu trên thẻ BHYT của mẹ bạn là bệnh viện quận Phú Nhuận. Mẹ bạn bị đau bụng nên bạn đưa mẹ bạn đi cấp cứu tại bệnh viện Bình Dân. Đối với trường hợp này thì không coi là khám chữa bệnh trái tuyến vì đây là trường hợp cấp cứu. Do đó, BHYT vẫn sẽ chi trả 80% chi phí khám, chữa bệnh của mẹ bạn tại bệnh viện Bình Dân.  Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì bạn phải xuất trình thẻ BHYT của mẹ bạn trước khi ra viện để làm thủ tục hưởng chế độ BHYT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Tham gia BHYT hộ gia đình khi sinh con thì có được bảo hiểm chi trả không? Em là nội trợ ở nhà, em không có đi làm ở công ty do đó em tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Em đã tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia định được 03 năm. Còn 2 tháng nữa em sẽ sinh con. Em vẫn luôn thắc mắc rằng thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình có chi trả chi phí khi sinh con không hay chỉ trả chi phí để khám của bệnh thôi? Do đó nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp em vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Đến lúc sinh thì thẻ bảo hiểm y tế của em vẫn còn thời hạn rất dài. Trả lời: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì bảo hiểm y tế sẽ chi trả chi phí khi người tham gia bảo hiểm sinh con. Mức hưởng bảo hiểm y tế khi sinh con được quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bổ sung bởi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau: - 80% chí phí đối với trường hợp sinh con đúng tuyến hoặc trái tuyến huyện - 48% chi phí đối với trường hợp sinh con trái tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh - 32% chi phí đối với trường hợp sinh con trái tuyến tại bệnh viện tuyến trung ương ==> Bạn tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thì khi sinh con vẫn được bảo hiểm y tế chi trả chi phí. Tùy theo trường hợp bạn sinh con đúng tuyến hoặc trái tuyến mà mức hưởng bảo hiểm y tế sẽ khác nhau. Do đó bạn cứ yên tâm là sẽ được bảo hiểm y tế chi trả một phần chi phí khi sinh con nhé. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Mổ mắt cận thị có được BHYT chi trả? Tôi có tham gia BHYT đầy đủ, hiện mắt tôi bị cận 5 độ nên tôi muốn mổ mắt để thuận tiện cho công việc. Cho tôi hỏi trường hợp tôi mổ mắt cận thị có được BHYT chi trả? Trả lời: Theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm Y tế 2008, sửa đổi 2014 thì các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế chi trả như sau: 1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả. 2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng. 3. Khám sức khỏe. 4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị. 5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ. 6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ. 7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. 8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. 9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa. 10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác. 11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. 12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học. ==>Như vậy, trường hợp bạn mổ mắt cận thị thì không được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định đã trích dẫn ở trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp đi khám, chữa bệnh khác bệnh viện ghi trên thẻ BHYT thì có được bảo hiểm chi trả chi phí không?", "role": "user" }, { "content": "Trường hợp đi khám, chữa bệnh khác bệnh viện ghi trên thẻ BHYT thì có được bảo hiểm chi trả chi phí hay không?\nBệnh viện ghi trên thẻ Bảo hiểm y tế của mẹ em là bệnh viện quận Phú Nhuận. Tuy nhiên hôm qua mẹ em đau bụng em chở mẹ đi cấp cứu tại bệnh viện Bình Dân. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi đi khám, chữa bệnh khác bệnh viện ghi trên thẻ BHYT thì có được bảo hiểm chi trả chi phí không? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì mức hưởng chế độ BHYT khi khám bệnh trái tuyến như sau:\n- 32% chi phí khám chữa bệnh khi khám bệnh tại bệnh viện tuyến trung;\n- 48% chi phí khám chữa bệnh khi khám bệnh tại bệnh viện tuyến tỉnh;\n- 80% chi phí khám chữa bệnh khi khám bệnh tại bệnh viện tuyến huyện;\n==> Như vậy, không nhất thiết phải khám chữa bệnh tại bệnh viện ghi trên thẻ BHYT mới được bảo hiểm thanh toán chi phí khám chữa bệnh. Khám bệnh viện khác với bệnh viện ghi trên thẻ BHYT vẫn được bảo hiểm thanh toán chi phí nhưng ở mức thấp hơn.\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì:\nTrường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến, sau đó được cơ sở nơi tiếp nhận chuyển tuyến đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế, trừ các trường hợp sau: cấp cứu; đang điều trị nội trú được phát hiện bệnh khác ngoài phạm vi chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tình trạng bệnh diễn biến vượt quá khả năng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\n==> Nơi đăng ký chữa bệnh ban đầu trên thẻ BHYT của mẹ bạn là bệnh viện quận Phú Nhuận. Mẹ bạn bị đau bụng nên bạn đưa mẹ bạn đi cấp cứu tại bệnh viện Bình Dân. Đối với trường hợp này thì không coi là khám chữa bệnh trái tuyến vì đây là trường hợp cấp cứu. Do đó, BHYT vẫn sẽ chi trả 80% chi phí khám, chữa bệnh của mẹ bạn tại bệnh viện Bình Dân. \nTheo quy định tại Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì bạn phải xuất trình thẻ BHYT của mẹ bạn trước khi ra viện để làm thủ tục hưởng chế độ BHYT.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \n\nTham gia BHYT hộ gia đình khi sinh con thì có được bảo hiểm chi trả không?\nEm là nội trợ ở nhà, em không có đi làm ở công ty do đó em tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Em đã tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia định được 03 năm. Còn 2 tháng nữa em sẽ sinh con. Em vẫn luôn thắc mắc rằng thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình có chi trả chi phí khi sinh con không hay chỉ trả chi phí để khám của bệnh thôi? Do đó nhờ Ban tư vấn hãy giải đáp giúp em vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Đến lúc sinh thì thẻ bảo hiểm y tế của em vẫn còn thời hạn rất dài.\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì bảo hiểm y tế sẽ chi trả chi phí khi người tham gia bảo hiểm sinh con.\nMức hưởng bảo hiểm y tế khi sinh con được quy định tại Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bổ sung bởi Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau:\n- 80% chí phí đối với trường hợp sinh con đúng tuyến hoặc trái tuyến huyện\n- 48% chi phí đối với trường hợp sinh con trái tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh\n- 32% chi phí đối với trường hợp sinh con trái tuyến tại bệnh viện tuyến trung ương\n==> Bạn tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình thì khi sinh con vẫn được bảo hiểm y tế chi trả chi phí. Tùy theo trường hợp bạn sinh con đúng tuyến hoặc trái tuyến mà mức hưởng bảo hiểm y tế sẽ khác nhau. Do đó bạn cứ yên tâm là sẽ được bảo hiểm y tế chi trả một phần chi phí khi sinh con nhé.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \n\nMổ mắt cận thị có được BHYT chi trả?\nTôi có tham gia BHYT đầy đủ, hiện mắt tôi bị cận 5 độ nên tôi muốn mổ mắt để thuận tiện cho công việc. Cho tôi hỏi trường hợp tôi mổ mắt cận thị có được BHYT chi trả?\n\nTrả lời: Theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm Y tế 2008, sửa đổi 2014 thì các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế chi trả như sau:\n1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.\n2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.\n3. Khám sức khỏe.\n4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.\n5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.\n6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.\n7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.\n8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.\n9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.\n10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.\n11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.\n12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.\n==>Như vậy, trường hợp bạn mổ mắt cận thị thì không được hưởng bảo hiểm y tế theo quy định đã trích dẫn ở trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ đối với phòng khám đa khoa khu vực có ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Tôi được biết giá khám và các dịch vụ đi kèm của các cơ sở y tế, có ký kết hợp đồng với khám chữa bệnh bảo hiểm y tế phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi:  Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ đối với phòng khám đa khoa khu vực có ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ đối với phòng khám đa khoa khu vực có ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực từ ngày 15/1/2019). Cụ thể như sau: - Trường hợp được cấp giấy phép hoạt động bệnh viện hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV; - Trường hợp chỉ làm nhiệm vụ cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV. Đối với trường hợp được Sở Y tế quyết định có giường lưu: áp dụng mức giá bằng 50% mức giá ngày giường nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 ngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã thanh toán tiền giường lưu. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ đối với phòng khám đa khoa khu vực có ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ đối với phòng khám đa khoa khu vực có ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành (có hiệu lực từ ngày 15/1/2019). Cụ thể như sau:\n- Trường hợp được cấp giấy phép hoạt động bệnh viện hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV;\n- Trường hợp chỉ làm nhiệm vụ cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV. Đối với trường hợp được Sở Y tế quyết định có giường lưu: áp dụng mức giá bằng 50% mức giá ngày giường nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 ngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã thanh toán tiền giường lưu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp nào?
Cho anh hỏi việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp nào? Câu hỏi của anh Quy (Ninh Thuận)
Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp nào?Tại khoản 4 Điều 78 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng như sau:Hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng.......4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;c) Giao, kiểm kê, điều chuyển mà tài sản chưa được hạch toán trên sổ kế toán;d) Bán, thanh lý tài sản;đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.Như vậy, việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;- Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;- Giao, kiểm kê, điều chuyển mà tài sản chưa được hạch toán trên sổ kế toán;- Bán, thanh lý tài sản;- Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm các tài liệu gì?Tại Điều 78 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng như sau:Hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng1. Hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm:a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng;b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và báo cáo khác về tài sản kết cấu hạ tầng;c) Dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.2. Việc thống kê, kế toán, kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật này.3. Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản cố định được tính hao mòn theo quy định của pháp luật..........Như vậy, hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm các tài liệu sau đây:- Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng;- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và báo cáo khác về tài sản kết cấu hạ tầng;- Dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.Mục đích của việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng là gì? Tại Điều 79 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng như sau:Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng1. Tài sản kết cấu hạ tầng phải được bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật bảo trì nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.3. Định kỳ hằng năm, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm công bố công khai danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực được đăng ký tham gia thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật.5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng ký kết.6. Nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, mục đích của việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng là duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp nào?Tại khoản 4 Điều 78 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng như sau:Hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng.......4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;c) Giao, kiểm kê, điều chuyển mà tài sản chưa được hạch toán trên sổ kế toán;d) Bán, thanh lý tài sản;đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.Như vậy, việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:- Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;- Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;- Giao, kiểm kê, điều chuyển mà tài sản chưa được hạch toán trên sổ kế toán;- Bán, thanh lý tài sản;- Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp nào? (Hình từ Internet)Hồ sơ tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm các tài liệu gì?Tại Điều 78 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng như sau:Hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng1. Hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm:a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng;b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và báo cáo khác về tài sản kết cấu hạ tầng;c) Dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.2. Việc thống kê, kế toán, kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật này.3. Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản cố định được tính hao mòn theo quy định của pháp luật..........Như vậy, hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm các tài liệu sau đây:- Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng;- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và báo cáo khác về tài sản kết cấu hạ tầng;- Dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.Mục đích của việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng là gì? Tại Điều 79 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng như sau:Bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng1. Tài sản kết cấu hạ tầng phải được bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật bảo trì nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.3. Định kỳ hằng năm, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm công bố công khai danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực được đăng ký tham gia thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật.5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng ký kết.6. Nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, mục đích của việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng là duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm
Cho tôi hỏi mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Ngọc Trâm - tram*****@gmail.com
Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:  Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm (niên phí) STT Phân loại phí Mức thu(đồng/năm) 1 Sử dụng mã doanh nghiệp GS1   1.1 Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 10 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100 số vật phẩm) 500.000 1.2 Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 9 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 1.000 số vật phẩm) 800.000 1.3 Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 8 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 10.000 số vật phẩm) 1.500.000 1.4 Sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 7 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100.000 số vật phẩm) 2.000.000 2 Sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN) 200.000 3 Sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8) 200.000 Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch sau ngày 30 tháng 6 nộp 50% (năm mươi phần trăm) mức phí duy trì tương ứng với từng loại mã số mã vạch theo quy định nêu trên. Trên đây là tư vấn về mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 232/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm", "role": "user" }, { "content": "Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: \nMức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm (niên phí)\n\n\n\n\nSTT\n\n\nPhân loại phí\n\n\nMức thu(đồng/năm)\n\n\n\n\n1\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1\n\n\n \n\n\n\n\n1.1\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 10 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100 số vật phẩm)\n\n\n500.000\n\n\n\n\n1.2\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 9 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 1.000 số vật phẩm)\n\n\n800.000\n\n\n\n\n1.3\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 8 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 10.000 số vật phẩm)\n\n\n1.500.000\n\n\n\n\n1.4\n\n\nSử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 7 số (tương ứng với trường hợp doanh nghiệp được sử dụng 100.000 số vật phẩm)\n\n\n2.000.000\n\n\n\n\n2\n\n\nSử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN)\n\n\n200.000\n\n\n\n\n3\n\n\nSử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ số EAN-8 (GTIN-8)\n\n\n200.000\n\n\n\n\nTrường hợp tổ chức, cá nhân được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch sau ngày 30 tháng 6 nộp 50% (năm mươi phần trăm) mức phí duy trì tương ứng với từng loại mã số mã vạch theo quy định nêu trên.\nTrên đây là tư vấn về mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 232/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Căn cứ và nội dung kiểm tra, nhiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi
Căn cứ, nội dung kiểm tra và nhiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi được quy định như thế nào?
Căn cứ kiểm tra, nghiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi Căn cứ Khoản 1 Điều 15 Thông tư 42/2021/TT-BGTVT căn cứ kiểm tra, nghiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi như sau: a) Quyết định phê duyệt phương án, dự toán công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi; b) Hợp đồng thực hiện công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi; c) Hồ sơ dự thầu, mời thầu; d) Sổ nghiệp vụ, sổ nhật ký quy định tại điểm g khoản 2 Điều 7 và khoản 4 Điều 9 của Thông tư này; đ) Quy chế đi lại cho các phương tiện thủy qua lại khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi; e) Báo cáo kết quả thực hiện công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi (báo cáo hàng tháng, hàng quý và báo cáo hoàn thành) trong đó nêu rõ số lượt phương tiện qua trạm, số lượt phương tiện được hướng dẫn, hỗ trợ, những phương tiện gây cản trở, không theo hướng dẫn gây ảnh hưởng mất an toàn giao thông, mất an toàn công trình cầu; g) Biên bản kiểm tra, giám sát (nếu có); h) Các biên bản nghiệm thu thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi (nếu có). Nội dung kiểm tra và nghiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi Căn cứ Khoản 2 Điều này nội dung kiểm tra và nghiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi như sau: a) Kiểm tra, nghiệm thu hệ thống báo hiệu phục vụ công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi; b) Kiểm tra, nghiệm thu nhân lực, phương tiện, thiết bị và giờ nổ máy thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi; c) Kiểm tra hệ thống giám sát công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này; d) Đánh giá chất lượng thực hiện công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi (căn cứ vào các biên bản kiểm tra, hệ thống sổ, báo cáo, dữ liệu và hình ảnh, báo hiệu, phương tiện, thiết bị và an toàn giao thông trên tuyến); đ) Sổ nghiệp vụ, sổ nhật ký và báo cáo theo quy định; e) Phương tiện, thiết bị, nhân lực theo phương án được duyệt; g) Hệ thống báo hiệu phục vụ điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông theo phương án được duyệt; h) Kết quả thực hiện phương án điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi; i) Kiểm tra đột xuất thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Căn cứ và nội dung kiểm tra, nhiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ kiểm tra, nghiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi\nCăn cứ Khoản 1 Điều 15 Thông tư 42/2021/TT-BGTVT căn cứ kiểm tra, nghiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi như sau:\na) Quyết định phê duyệt phương án, dự toán công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;\nb) Hợp đồng thực hiện công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;\nc) Hồ sơ dự thầu, mời thầu;\nd) Sổ nghiệp vụ, sổ nhật ký quy định tại điểm g khoản 2 Điều 7 và khoản 4 Điều 9 của Thông tư này;\nđ) Quy chế đi lại cho các phương tiện thủy qua lại khu vực điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;\ne) Báo cáo kết quả thực hiện công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi (báo cáo hàng tháng, hàng quý và báo cáo hoàn thành) trong đó nêu rõ số lượt phương tiện qua trạm, số lượt phương tiện được hướng dẫn, hỗ trợ, những phương tiện gây cản trở, không theo hướng dẫn gây ảnh hưởng mất an toàn giao thông, mất an toàn công trình cầu;\ng) Biên bản kiểm tra, giám sát (nếu có);\nh) Các biên bản nghiệm thu thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi (nếu có).\nNội dung kiểm tra và nghiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi\nCăn cứ Khoản 2 Điều này nội dung kiểm tra và nghiệm thu công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi như sau:\na) Kiểm tra, nghiệm thu hệ thống báo hiệu phục vụ công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;\nb) Kiểm tra, nghiệm thu nhân lực, phương tiện, thiết bị và giờ nổ máy thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;\nc) Kiểm tra hệ thống giám sát công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này;\nd) Đánh giá chất lượng thực hiện công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi (căn cứ vào các biên bản kiểm tra, hệ thống sổ, báo cáo, dữ liệu và hình ảnh, báo hiệu, phương tiện, thiết bị và an toàn giao thông trên tuyến);\nđ) Sổ nghiệp vụ, sổ nhật ký và báo cáo theo quy định;\ne) Phương tiện, thiết bị, nhân lực theo phương án được duyệt;\ng) Hệ thống báo hiệu phục vụ điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông theo phương án được duyệt;\nh) Kết quả thực hiện phương án điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi;\ni) Kiểm tra đột xuất thực hiện điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người chuẩn bị phạm một trong các tội nào thì phải chịu trách nhiệm hình sự?
Người chuẩn bị phạm một trong các tội nào thì phải chịu trách nhiệm hình sự? Xin chào Ban biên tập, tôi là Xuân Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì người chuẩn bị phạm một trong các tội nào thì phải chịu trách nhiệm hình sự? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 14 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Trên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp người chuẩn bị phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người chuẩn bị phạm một trong các tội nào thì phải chịu trách nhiệm hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 14 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người chuẩn bị phạm tội quy định tại một trong các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120, 121, 123, 134, 168, 169, 207, 299, 300, 301, 302, 303 và 324 của Bộ luật này thì phải chịu trách nhiệm hình sự.\nNgười từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại Điều 123, Điều 168 của Bộ luật hình sự 2015 thì phải chịu trách nhiệm hình sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các trường hợp người chuẩn bị phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại cần có Giấy phép tạm xuất, tái nhập không?
Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại cần có Giấy phép tạm xuất, tái nhập không? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hùng Dũng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại cần có Giấy phép tạm xuất, tái nhập không? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 17 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì vấn đề này được quy định cụ thể như sau: - Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập. - Riêng hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. Trên đây là nội dung trả lời về việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại cần có Giấy phép tạm xuất, tái nhập không. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại cần có Giấy phép tạm xuất, tái nhập không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 4 Điều 17 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì vấn đề này được quy định cụ thể như sau:\n- Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.\n- Riêng hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại cần có Giấy phép tạm xuất, tái nhập không. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất?
Cho tôi hỏi cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 như thế nào? Câu hỏi của chị Bình - Bình Dương
Ai được áp dụng chế độ thai sản năm 2023?Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Theo đó, những người được áp dụng chế độ thai sản là:- Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất? (Hình từ Internet)Điều kiện hưởng chế độ thai sản là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con....Theo đó, những đối tượng áp dụng chế độ thai sản phải có một trong 06 điều kiện nêu trên để được hưởng chế độ thai sản.Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất?Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày....Như vậy, tiền hưởng chế độ thai sản sẽ được tính theo cách sau:Mức hưởng chế độ theo tháng:- Mức hưởng 01 tháng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100%- Mức hưởng trên áp dụng với các chế độ sau:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con;+ Hưởng chế độ dành cho lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.*Lưu ý: Đối với người đóng bảo hiểm xã hội dưới 06 tháng:Mức hưởng = Trung bình cộng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiMức hưởng trên áp dụng đối với các chế độ:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con trừ trường hợp đối với chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.Mức hưởng chế độ theo ngày:Mức hưởng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100% : 24Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất?", "role": "user" }, { "content": "Ai được áp dụng chế độ thai sản năm 2023?Căn cứ theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản như sau:Đối tượng áp dụng chế độ thai sảnĐối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này.Đồng thời tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Theo đó, những người được áp dụng chế độ thai sản là:- Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;- Cán bộ, công chức, viên chức;- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất? (Hình từ Internet)Điều kiện hưởng chế độ thai sản là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:Điều kiện hưởng chế độ thai sản1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con....Theo đó, những đối tượng áp dụng chế độ thai sản phải có một trong 06 điều kiện nêu trên để được hưởng chế độ thai sản.Cách tính tiền hưởng chế độ thai sản năm 2023 đơn giản, chính xác nhất?Căn cứ theo khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:Mức hưởng chế độ thai sản1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày....Như vậy, tiền hưởng chế độ thai sản sẽ được tính theo cách sau:Mức hưởng chế độ theo tháng:- Mức hưởng 01 tháng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100%- Mức hưởng trên áp dụng với các chế độ sau:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con;+ Hưởng chế độ dành cho lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;+ Hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.*Lưu ý: Đối với người đóng bảo hiểm xã hội dưới 06 tháng:Mức hưởng = Trung bình cộng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hộiMức hưởng trên áp dụng đối với các chế độ:+ Hưởng chế độ khi khám thai;+ Hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý;+ Hưởng chế độ khi sinh con trừ trường hợp đối với chế độ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản;+ Hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.Mức hưởng chế độ theo ngày:Mức hưởng = Trung bình lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản x 100% : 24Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể cho tôi hỏi thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Kim Anh - Long An
Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ được quy định tại Điều 48 Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, theo đó:  1. Căn cứ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu, các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, Bộ Tài chính xem xét có ý kiến đối với Đề án phát hành trái phiếu, các điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ cho ngân hàng chính sách, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ và mức phí bảo lãnh trong kế hoạch vay, trả nợ hàng năm. Cụ thể như sau: a) Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi 03 bộ hồ sơ quy định tại Điều 47 Nghị định này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu chưa đáp ứng; b) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; c) Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ về hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với ngân hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ hàng năm bao gồm: - Điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh. - Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách. - Nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh. - Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh. - Đề xuất hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách để thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trên cơ sở quyết định của Chính phủ về hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho ngân hàng chính sách để tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 49 Nghị định này. 3. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức bảo lãnh phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch. 4. Bộ Tài chính làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế cho ngân hàng chính sách sau khi nhận được báo cáo kết quả phát hành của ngân hàng chính sách theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Nghị định này. Trên đây là tư vấn về thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 91/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ", "role": "user" }, { "content": "Thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ được quy định tại Điều 48 Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, theo đó: \n1. Căn cứ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh cho khoản phát hành trái phiếu, các quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu, Bộ Tài chính xem xét có ý kiến đối với Đề án phát hành trái phiếu, các điều kiện cấp bảo lãnh chính phủ cho ngân hàng chính sách, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ và mức phí bảo lãnh trong kế hoạch vay, trả nợ hàng năm. Cụ thể như sau:\na) Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm, các ngân hàng chính sách gửi 03 bộ hồ sơ quy định tại Điều 47 Nghị định này đến Bộ Tài chính để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu chưa đáp ứng;\nb) Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến đối với kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh hàng năm của các ngân hàng chính sách để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;\nc) Nội dung trình Thủ tướng Chính phủ về hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với ngân hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ hàng năm bao gồm:\n- Điều kiện phát hành trái phiếu được bảo lãnh.\n- Tình hình hoạt động và tình hình tài chính của các ngân hàng chính sách.\n- Nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu và kế hoạch phát hành trái phiếu được bảo lãnh.\n- Phương án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu được bảo lãnh.\n- Đề xuất hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách để thực hiện chương trình tín dụng mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n2. Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách trong kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trên cơ sở quyết định của Chính phủ về hạn mức bảo lãnh Chính phủ hàng năm. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho ngân hàng chính sách để tổ chức phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 49 Nghị định này.\n3. Trong thời gian Thủ tướng Chính phủ chưa phê duyệt hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu hàng năm cho các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính thông báo hạn mức bảo lãnh phát hành tạm thời trong quý I của năm kế hoạch cho các ngân hàng chính sách với giá trị tối đa không vượt quá số nợ gốc trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong quý I năm kế hoạch và hạn mức bảo lãnh phát hành trái phiếu của năm kế hoạch dự kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Thời gian thông báo là trước ngày 31 tháng 12 của năm liền kề trước năm kế hoạch.\n4. Bộ Tài chính làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế cho ngân hàng chính sách sau khi nhận được báo cáo kết quả phát hành của ngân hàng chính sách theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Nghị định này.\nTrên đây là tư vấn về thẩm định hồ sơ, phê duyệt hạn mức và cấp bảo lãnh Chính phủ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 91/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Năm 2024 bán đất phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?
Cho anh hỏi năm 2024 bán đất phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu? Câu hỏi của anh Việt - Bình Phước
Năm 2024 bán đất phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?Căn cứ Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú là 2% trên giá chuyển nhượngĐối với cá nhân không cư trú căn cứ Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.Theo đó, dù là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú khi bán đất tại Việt Nam thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 2% giá chuyển nhượng đất. Trừ trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.Năm 2024 bán đất phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ bán đất của cá nhân cư trú xác định như thế nào?Căn cứ Điều 18 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú như sau:Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản1. Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.2. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.a) Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.b) Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.c) Trường hợp cho thuê lại mà đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:a) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;b) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.Theo đó, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ bán đất của cá nhân cư trú được xác định là giá bán đất từng lần. Giá bán đất là giá ghi trên hợp đồng mua bán đất.Trường hợp hợp đồng mua bán không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá bán đất làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.Trường hợp nào bán đất được miễn thuế thu nhập cá nhân?Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014 thì các trường hợp bán đất được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:- Bán đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.- Bán đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một đất ở duy nhất.- Bán đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2024 bán đất phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2024 bán đất phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?Căn cứ Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú là 2% trên giá chuyển nhượngĐối với cá nhân không cư trú căn cứ Điều 29 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.Theo đó, dù là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú khi bán đất tại Việt Nam thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 2% giá chuyển nhượng đất. Trừ trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.Năm 2024 bán đất phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ bán đất của cá nhân cư trú xác định như thế nào?Căn cứ Điều 18 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định về thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú như sau:Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản1. Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.2. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.a) Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.b) Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân (x) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.c) Trường hợp cho thuê lại mà đơn giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.3. Thời điểm tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:a) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật;b) Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.Theo đó, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ bán đất của cá nhân cư trú được xác định là giá bán đất từng lần. Giá bán đất là giá ghi trên hợp đồng mua bán đất.Trường hợp hợp đồng mua bán không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá bán đất làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.Trường hợp nào bán đất được miễn thuế thu nhập cá nhân?Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014 thì các trường hợp bán đất được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:- Bán đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.- Bán đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một đất ở duy nhất.- Bán đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản không?
Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản hay không? Vợ sinh mổ thì chồng được nghỉ theo chế độ thai sản bao nhiêu ngày? Mức hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào? Chào anh chị, cho em hỏi em năm nay 25 tuổi. Em đi làm và có đóng bảo hiểm xã hội. Anh chị cho em hỏi nếu em là nam thì có được hưởng chế độ thai sản của Bảo hiểm xã hội hay không? Nếu có thì được hưởng trong những trường hợp nào?
Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản hay không?Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản như sau:1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Căn cứ theo quy định hiện hành, lao động nam vẫn được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội nếu thuộc 03 trường hợp: nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, thực hiện biện pháp triệt sản và có vợ sinh con.Chế độ thai sản (Hình từ Internet)Vợ sinh mổ thì chồng được nghỉ theo chế độ thai sản bao nhiêu ngày?Tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:a) 05 ngày làm việc;b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.Theo đó, trong trường hợp vợ sinh mổ thì chồng sẽ được nghỉ 07 ngày theo chế độ thai sản.Mức hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?Tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này. Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản sẽ được thực hiện theo quy định trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản không?", "role": "user" }, { "content": "Lao động nam có được hưởng chế độ thai sản hay không?Tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các trường hợp người lao động được hưởng chế độ thai sản như sau:1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.Căn cứ theo quy định hiện hành, lao động nam vẫn được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội nếu thuộc 03 trường hợp: nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, thực hiện biện pháp triệt sản và có vợ sinh con.Chế độ thai sản (Hình từ Internet)Vợ sinh mổ thì chồng được nghỉ theo chế độ thai sản bao nhiêu ngày?Tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về thời gian lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:a) 05 ngày làm việc;b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.Theo đó, trong trường hợp vợ sinh mổ thì chồng sẽ được nghỉ 07 ngày theo chế độ thai sản.Mức hưởng chế độ thai sản được quy định như thế nào?Tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này. Như vậy, mức hưởng chế độ thai sản sẽ được thực hiện theo quy định trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn thì sẽ bị xử phạt thế nào?
Sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn thì sẽ bị xử phạt thế nào?
Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 22 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn. Như vậy, trường hợp sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, tịch thu tang vật vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm a Khoản 5 và Điểm b Khoản 6). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn thì sẽ bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm c Khoản 4 Điều 22 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn.\nNhư vậy, trường hợp sử dụng chứng chỉ hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích hết hạn thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời, tịch thu tang vật vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm a Khoản 5 và Điểm b Khoản 6).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ ưu đãi thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được chi như thế nào?
Chi chế độ ưu đãi thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? Thanh toán chi phí giám định y khoa thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như thế nào?  Mong Luật sư tư vấn theo quy định mới nhất. Tôi cảm ơn.
Chi chế độ ưu đãi thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng?  Tại Điều 5 Thông tư 44/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 05/09/2022) quy định chi chế độ ưu đãi thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, cụ thể như sau: 1. Các khoản chi trực tiếp cho người thụ hưởng: a) Chi điều dưỡng, phục hồi sức khoẻ tại nhà; b) Chi hỗ trợ mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết; c) Trợ cấp ưu đãi giáo dục khi theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học; d) Chi hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ; d) Chi hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ; e) Chi trợ cấp một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người thừa kế của liệt sĩ; g) Các khoản chi trợ cấp mai táng, trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; h) Chi tiền ăn thêm ngày lễ, tết đối với thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng; i) Cấp tiền mua Báo Nhân dân cho người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945; k) Chi quà tặng của Chủ tịch nước. 2. Các khoản chi giao cho cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện: a) Điều dưỡng, phục hồi sức khỏe tập trung; b) Hỗ trợ thuốc, điều trị và bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng của ngành lao động (bao gồm các đối tượng theo quy định tại khoản 5 Điều 184 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP); c) Hỗ trợ phục vụ công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng và đón tiếp người có công tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng và đón tiếp (bao gồm các đối tượng theo quy định tại khoản 5 Điều 184 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP); d) Hỗ trợ người có công đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng người có công về thăm gia đình; đ) Hỗ trợ đón tiếp thân nhân của người có công với cách mạng đến thăm người có công với cách mạng đang nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng; e) Hỗ trợ cơ sở vật chất phục vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng; 3. Các khoản chi giao cho cơ quan được giao chủ trì thực hiện: a) Chi đóng bảo hiểm y tế; b) Hỗ trợ chi phí báo tử liệt sĩ; c) Quà tặng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; lãnh đạo Bộ, cơ quan trung ương đối với cơ sở nuôi dưỡng người có công với cách mạng, người có công với cách mạng và gia đình người có công với cách mạng; đ) Đón tiếp Đoàn đại biểu người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đến thăm cơ quan trung ương; đ) Chi xác định danh tính hài cốt liệt sĩ; e) Chi hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ; e) Chi khác theo quy định của pháp luật. 4. Mức chi các nội dung chi tại khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện theo quy định lại Nghị định số 75/2021/NĐ-CP. Riêng mức chi tại điểm i khoản 1 Điều này thực hiện theo giá bán lẻ Báo Nhân dân; mức chi tại điểm k khoản 1 Điều này thực hiện theo quyết định của Chủ tịch nước. Thanh toán chi phí giám định y khoa thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như thế nào?  Theo Điều 6 Thông tư 44/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 05/09/2022) quy định thanh toán chi phí giám định y khoa thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau: 1. Cơ quan, đối tượng phải thanh toán chi phí giám định y khoa thực hiện theo quy định tại Điều 163 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP, 2. Số tiền thanh toán căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định và mức phí giám định y khoa theo quy định tại Biểu phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa ban hành kèm theo Thông tư số 243/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ ưu đãi thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được chi như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chi chế độ ưu đãi thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng? \nTại Điều 5 Thông tư 44/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 05/09/2022) quy định chi chế độ ưu đãi thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, cụ thể như sau:\n\n1. Các khoản chi trực tiếp cho người thụ hưởng:\na) Chi điều dưỡng, phục hồi sức khoẻ tại nhà;\nb) Chi hỗ trợ mua phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết;\nc) Trợ cấp ưu đãi giáo dục khi theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;\nd) Chi hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ;\nd) Chi hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ;\ne) Chi trợ cấp một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” đối với thân nhân liệt sĩ hoặc người thừa kế của liệt sĩ;\ng) Các khoản chi trợ cấp mai táng, trợ cấp thờ cúng liệt sĩ;\nh) Chi tiền ăn thêm ngày lễ, tết đối với thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng;\ni) Cấp tiền mua Báo Nhân dân cho người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 và người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;\nk) Chi quà tặng của Chủ tịch nước.\n2. Các khoản chi giao cho cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện:\na) Điều dưỡng, phục hồi sức khỏe tập trung;\nb) Hỗ trợ thuốc, điều trị và bồi dưỡng phục hồi sức khỏe cho người có công với cách mạng đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở nuôi dưỡng của ngành lao động (bao gồm các đối tượng theo quy định tại khoản 5 Điều 184 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP);\nc) Hỗ trợ phục vụ công tác nuôi dưỡng, điều dưỡng và đón tiếp người có công tại cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng và đón tiếp (bao gồm các đối tượng theo quy định tại khoản 5 Điều 184 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP);\nd) Hỗ trợ người có công đang được nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng người có công về thăm gia đình;\nđ) Hỗ trợ đón tiếp thân nhân của người có công với cách mạng đến thăm người có công với cách mạng đang nuôi dưỡng tại cơ sở nuôi dưỡng;\ne) Hỗ trợ cơ sở vật chất phục vụ nuôi dưỡng, điều dưỡng, đón tiếp người có công với cách mạng;\n3. Các khoản chi giao cho cơ quan được giao chủ trì thực hiện:\na) Chi đóng bảo hiểm y tế;\nb) Hỗ trợ chi phí báo tử liệt sĩ;\nc) Quà tặng của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; lãnh đạo Bộ, cơ quan trung ương đối với cơ sở nuôi dưỡng người có công với cách mạng, người có công với cách mạng và gia đình người có công với cách mạng;\nđ) Đón tiếp Đoàn đại biểu người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đến thăm cơ quan trung ương;\nđ) Chi xác định danh tính hài cốt liệt sĩ;\ne) Chi hỗ trợ công tác mộ liệt sĩ, công trình ghi công liệt sĩ;\ne) Chi khác theo quy định của pháp luật.\n4. Mức chi các nội dung chi tại khoản 1, 2 và 3 Điều này thực hiện theo quy định lại Nghị định số 75/2021/NĐ-CP. Riêng mức chi tại điểm i khoản 1 Điều này thực hiện theo giá bán lẻ Báo Nhân dân; mức chi tại điểm k khoản 1 Điều này thực hiện theo quyết định của Chủ tịch nước.\n\nThanh toán chi phí giám định y khoa thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như thế nào? \nTheo Điều 6 Thông tư 44/2022/TT-BTC (Có hiệu lực từ 05/09/2022) quy định thanh toán chi phí giám định y khoa thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:\n\n1. Cơ quan, đối tượng phải thanh toán chi phí giám định y khoa thực hiện theo quy định tại Điều 163 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP,\n2. Số tiền thanh toán căn cứ vào nội dung yêu cầu giám định và mức phí giám định y khoa theo quy định tại Biểu phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa ban hành kèm theo Thông tư số 243/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon là gì? Công tác tăng cường hấp thụ khí nhà kính thế nào?
Xin được hỏi là cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon là gì? Quy định về công tác tăng cường hấp thụ khí nhà kính như thế nào?
1. Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon là gì? Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Nghị định 06/2022/NĐ-CP giải thích nghĩa của Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon như sau: Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon là các cơ chế thực hiện việc đăng ký, triển khai các chương trình, dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tạo tín chỉ các-bon theo các phương pháp được quốc tế hoặc Việt Nam công nhận. Tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án được trao đổi trên thị trường các-bon hoặc bù cho lượng phát thải khí nhà kính vượt quá hạn ngạch được phân bổ. 2.  Quy định về công tác tăng cường hấp thụ khí nhà kính Bên cạnh đó tại Điều 8 Nghị định này quy định về việc tăng cường hấp thụ khí nhà kính như sau: 1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý rừng bền vững, bảo vệ và nâng cao tỷ lệ che phủ, sinh khối và chất lượng rừng để tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính. 2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được tham gia các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước, quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm: a) Xây dựng mục tiêu, lộ trình thực hiện các phương thức tăng cường hấp thụ khí nhà kính từ quản lý rừng bền vững, bảo vệ và nâng cao tỷ lệ che phủ, sinh khối và chất lượng rừng, lồng ghép trong kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này; b) Thu thập số liệu, tính toán mức hấp thụ khí nhà kính tại các vùng sinh thái có rừng trên cơ sở điều tra rừng, tổng hợp trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; c) Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động tăng cường hấp thụ khí nhà kính từ quản lý rừng bền vững, bảo vệ và nâng cao tỷ lệ che phủ, sinh khối và chất lượng rừng trên phạm vi cả nước. 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: a) Có ý kiến bằng văn bản đối với việc đề xuất thực hiện các chương trình, dự án tham gia cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon thu được từ các hoạt động tăng cường hấp thụ khí nhà kính bảo đảm các mục tiêu quốc gia về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; b) Quản lý, tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình, dự án tham gia cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon thu được từ các hoạt động tăng cường hấp thụ khí nhà kính; c) Tổng hợp số liệu về hấp thụ khí nhà kính trên phạm vi cả nước, xây dựng báo cáo kiểm kê quốc gia khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon là gì? Công tác tăng cường hấp thụ khí nhà kính thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon là gì?\nCăn cứ Khoản 5 Điều 3 Nghị định 06/2022/NĐ-CP giải thích nghĩa của Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon như sau:\nCơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon là các cơ chế thực hiện việc đăng ký, triển khai các chương trình, dự án giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và tạo tín chỉ các-bon theo các phương pháp được quốc tế hoặc Việt Nam công nhận. Tín chỉ các-bon từ các chương trình, dự án được trao đổi trên thị trường các-bon hoặc bù cho lượng phát thải khí nhà kính vượt quá hạn ngạch được phân bổ.\n2.  Quy định về công tác tăng cường hấp thụ khí nhà kính\nBên cạnh đó tại Điều 8 Nghị định này quy định về việc tăng cường hấp thụ khí nhà kính như sau:\n1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm xây dựng và thực hiện các biện pháp quản lý rừng bền vững, bảo vệ và nâng cao tỷ lệ che phủ, sinh khối và chất lượng rừng để tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính.\n2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được tham gia các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước, quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.\n3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:\na) Xây dựng mục tiêu, lộ trình thực hiện các phương thức tăng cường hấp thụ khí nhà kính từ quản lý rừng bền vững, bảo vệ và nâng cao tỷ lệ che phủ, sinh khối và chất lượng rừng, lồng ghép trong kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này;\nb) Thu thập số liệu, tính toán mức hấp thụ khí nhà kính tại các vùng sinh thái có rừng trên cơ sở điều tra rừng, tổng hợp trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này;\nc) Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động tăng cường hấp thụ khí nhà kính từ quản lý rừng bền vững, bảo vệ và nâng cao tỷ lệ che phủ, sinh khối và chất lượng rừng trên phạm vi cả nước.\n4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:\na) Có ý kiến bằng văn bản đối với việc đề xuất thực hiện các chương trình, dự án tham gia cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon thu được từ các hoạt động tăng cường hấp thụ khí nhà kính bảo đảm các mục tiêu quốc gia về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;\nb) Quản lý, tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình, dự án tham gia cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon thu được từ các hoạt động tăng cường hấp thụ khí nhà kính;\nc) Tổng hợp số liệu về hấp thụ khí nhà kính trên phạm vi cả nước, xây dựng báo cáo kiểm kê quốc gia khí nhà kính định kỳ 02 năm một lần.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ việc để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì được cấp thẻ BHYT mới không?
Cho hỏi: Theo quy định thì trường hợp nghỉ việc để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì được cấp thẻ BHYT mới không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định: Thẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau: 1. Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc. 2. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. 3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng. 4. Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu. Và tại Điều 2 và Điều 1 Nghị định này thì: Khi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thuộc đối tượng được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng. Còn khi người lao động đang làm việc thuộc đối tượng người lao động và người sử dụng lao động đóngKhi người lao động còn làm việc thời bảo hiểm y tế của người lao động do người lao động và người sử dụng lao động đóng. Còn khi người lao động thất nghiệp sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng. Trên thẻ BHYT của người lao động sẽ ghi thông tin địa chỉ nơi làm việc. Còn người hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp sẽ ghi thông tin địa chỉ nơi cư trú.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ việc để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì được cấp thẻ BHYT mới không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế, có quy định:\nThẻ bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội phát hành, phản ánh được các thông tin sau:\n1. Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc.\n2. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.\n3. Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng.\n4. Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.\nVà tại Điều 2 và Điều 1 Nghị định này thì:\nKhi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thuộc đối tượng được cơ quan bảo hiểm xã hội đóng.\nCòn khi người lao động đang làm việc thuộc đối tượng người lao động và người sử dụng lao động đóngKhi người lao động còn làm việc thời bảo hiểm y tế của người lao động do người lao động và người sử dụng lao động đóng. Còn khi người lao động thất nghiệp sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng. Trên thẻ BHYT của người lao động sẽ ghi thông tin địa chỉ nơi làm việc. Còn người hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp sẽ ghi thông tin địa chỉ nơi cư trú.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Khi giải thể công ty thì xe của công ty có được sang tên lại cho cá nhân không?
Cho em hỏi vấn đề này ạ: Em đang có một Công ty TNHH vận tải và dịch vụ du lịch (công ty một thành viên). Vì hoạt động không hiệu quả nên bây giờ em đang tìm hiểu để làm thủ tục giải thể công ty. Cho em hỏi nếu giờ em làm giải thể công ty thì xe đứng tên trong công ty bây giờ phải làm thế nào ạ? Và nếu chuyển xe từ tên công ty sang trên cá nhân thì em có phải đóng 1 lần lệ phí trước bạ nữa không ạ?
Theo Khoản 4 Điều 202 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Khi có quyết định giải thông qua thì công ty bạn phải gửi thông báo giải thể công ty kèm theo quyết định của chủ sở hữu công ty, phương án giải quyết nợ (nếu có) đến Phòng đăng ký doanh nghiệp. Như vậy, nếu công ty bạn có những nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện thì chiếc xe đó của công ty sẽ được thanh lý để xử lý các nghĩa vụ tài chính đó. Khi sang tên chiếc xe đó cho cá nhân thì người làm thủ tục sang tên phải có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP (Có thể là công ty hoặc bên mua tùy theo thỏa thuận của các bên). Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi giải thể công ty thì xe của công ty có được sang tên lại cho cá nhân không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 202 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Khi có quyết định giải thông qua thì công ty bạn phải gửi thông báo giải thể công ty kèm theo quyết định của chủ sở hữu công ty, phương án giải quyết nợ (nếu có) đến Phòng đăng ký doanh nghiệp.\nNhư vậy, nếu công ty bạn có những nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện thì chiếc xe đó của công ty sẽ được thanh lý để xử lý các nghĩa vụ tài chính đó.\nKhi sang tên chiếc xe đó cho cá nhân thì người làm thủ tục sang tên phải có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP (Có thể là công ty hoặc bên mua tùy theo thỏa thuận của các bên).\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hình phạt áp dụng đối với tội mua bán bộ phận cơ thể người theo Bộ Luật hình sự 2015
Hình phạt áp dụng đối với tội mua bán bộ phận cơ thể người được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Tôi tên là Minh Vy, công tác tại Bình Dương. Cho tôi hỏi mức hình phạt đối với tội mua bán bộ phận cơ thể người trong Bộ Luật hình sự 2015. Mong nhận được câu trả lời từ quý cơ quan. Tôi xin chân thành cảm ơn. (0905***)
Theo quy định tại Điều 154 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì: 1. Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Vì mục đích thương mại; c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp; d) Đối với từ 02 người đến 05 người; đ) Phạm tội 02 lần trở lên; e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c) Đối với 06 người trở lên; d) Gây chết người; đ) Tái phạm nguy hiểm. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, theo quy định này thì hình phạt áp dụng đối với người phạm tội mua bán bộ phận cơ thể người là:  Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội mua bán bộ phận cơ thể người. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình phạt áp dụng đối với tội mua bán bộ phận cơ thể người theo Bộ Luật hình sự 2015", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 154 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018) thì:\n1. Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Vì mục đích thương mại;\nc) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;\nd) Đối với từ 02 người đến 05 người;\nđ) Phạm tội 02 lần trở lên;\ne) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\na) Có tính chất chuyên nghiệp;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;\nc) Đối với 06 người trở lên;\nd) Gây chết người;\nđ) Tái phạm nguy hiểm.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nNhư vậy, theo quy định này thì hình phạt áp dụng đối với người phạm tội mua bán bộ phận cơ thể người là: \nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 20 năm.\nNgoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình phạt tội mua bán bộ phận cơ thể người. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức tiền tối đa đóng BHXH bắt buộc đối với cán bộ, công chức từ 01/7/2018
Xin chào, tôi là Minh Phương. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì mức tiền tối đa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ, công chức từ 01/7/2018 được quy định cụ thể ra sao? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì cán bộ, công chức là đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cán bộ, công chức là người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Theo quy định tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở. Trường hợp tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức trong trường hợp trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở. Mặt khác, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018) thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng. Như vậy, mức tiền lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/7/2018 sẽ là: 1.390.000 đồng x 20 = 27.800.000 đồng/tháng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì cán bộ, công chức hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Căn cứ vào các quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì mức tiền tối đa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ, công chức từ ngày 01/7/2018 là: 27.800.000 x 8% = 2.224.000 đồng/tháng. Trên đây là nội dung tư vấn về mức tiền tối đa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ, công chức từ ngày 01/7/2018. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 72/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức tiền tối đa đóng BHXH bắt buộc đối với cán bộ, công chức từ 01/7/2018", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì cán bộ, công chức là đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Cán bộ, công chức là người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.\nTheo quy định tại Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).\nNgười lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.\nTrường hợp tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của cán bộ, công chức trong trường hợp trên cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.\nMặt khác, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP (Có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018) thì từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng.\nNhư vậy, mức tiền lương tối đa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ ngày 01/7/2018 sẽ là: 1.390.000 đồng x 20 = 27.800.000 đồng/tháng.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì cán bộ, công chức hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.\nCăn cứ vào các quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì mức tiền tối đa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ, công chức từ ngày 01/7/2018 là: 27.800.000 x 8% = 2.224.000 đồng/tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức tiền tối đa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với cán bộ, công chức từ ngày 01/7/2018. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 72/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trả lại tài sản trộm cắp có phải ngồi tù?
Nếu người trộm cắp tài sản trả lại tài sản trộm cắp thì họ có phải ngồi tù không thưa Luật sư? Hiện mình đang tranh luận về vấn đề này có có hai luồng quan điểm khác nhau.
Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định: 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. Như vậy, trộm cắp là việc bí mật, lén lút lấy tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác. Do vậy, hành vi trộm cắp đã xâm phạm quyền tài sản của cá nhân, tổ chức khác và phải chịu trách nhiệm hình sự nếu giá trị từ 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định. Việc trả lại tài sản không là căn cứ để miễn trách nhiệm. Tran trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trả lại tài sản trộm cắp có phải ngồi tù?", "role": "user" }, { "content": "Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định:\n1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;\nb) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;\nc) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\nd) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;\nđ) Tài sản là di vật, cổ vật.\nNhư vậy, trộm cắp là việc bí mật, lén lút lấy tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác. Do vậy, hành vi trộm cắp đã xâm phạm quyền tài sản của cá nhân, tổ chức khác và phải chịu trách nhiệm hình sự nếu giá trị từ 2.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định. Việc trả lại tài sản không là căn cứ để miễn trách nhiệm.\nTran trọng!", "role": "assistant" } ]
Giao khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào?
Giao khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào? Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ra sao? Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như thế nào? Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào?
Giao khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào?Tại Điều 6 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về giao khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Cơ quan được giao quản lý tài sản báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cho đối tượng khai thác như sau:a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là công trình thủy lợi lớn, công trình quan trọng đặc biệt được giao cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi để khai thác theo các phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ và các phương thức khác quy định tại Nghị định này;b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không thuộc tài sản quy định tại điểm a khoản này được giao cho đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi để khai thác theo các phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng và các phương thức khác quy định tại Nghị định này.2. Việc xác định tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là công trình thủy lợi lớn, công trình quan trọng đặc biệt giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Cơ quan được giao quản lý tài sản báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cho đối tượng khai thác.Giao khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (Hình từ Internet)Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ra sao?Tại Điều 7 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:Việc giao quản lý tài sản, quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về thủy lợi và pháp luật có liên quan.Việc giao quản lý tài sản, quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về thủy lợi và pháp luật có liên quan.Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như thế nào?Tại Điều 8 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải được sử dụng đúng mục đích và đảm bảo yêu cầu về tưới, tiêu thoát nước.2. Khi sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi vào cung cấp sản phẩm, dịch vụ có mục đích kinh doanh không được ảnh hưởng đến hoạt động tưới, tiêu thoát nước và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải được sử dụng đúng mục đích và đảm bảo yêu cầu về tưới, tiêu thoát nước. Khi sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi vào cung cấp sản phẩm, dịch vụ có mục đích kinh doanh không được ảnh hưởng đến hoạt động tưới, tiêu thoát nước và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào?Tại Điều 9 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm:a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;c) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.2. Cơ quan được giao quản lý tài sản chịu trách nhiệm lập hồ sơ về tài sản thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt được giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi thì doanh nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ về tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi cơ quan được giao quản lý tài sản.3. Cơ quan được giao quản lý tài sản chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tài sản thuộc phạm vi quản lý và thực hiện chế độ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm:- Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;- Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giao khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giao khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào?Tại Điều 6 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về giao khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Cơ quan được giao quản lý tài sản báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cho đối tượng khai thác như sau:a) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là công trình thủy lợi lớn, công trình quan trọng đặc biệt được giao cho doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi để khai thác theo các phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ và các phương thức khác quy định tại Nghị định này;b) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không thuộc tài sản quy định tại điểm a khoản này được giao cho đơn vị khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi để khai thác theo các phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng và các phương thức khác quy định tại Nghị định này.2. Việc xác định tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là công trình thủy lợi lớn, công trình quan trọng đặc biệt giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Cơ quan được giao quản lý tài sản báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp quyết định giao tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cho đối tượng khai thác.Giao khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (Hình từ Internet)Quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp ra sao?Tại Điều 7 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp như sau:Việc giao quản lý tài sản, quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về thủy lợi và pháp luật có liên quan.Việc giao quản lý tài sản, quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật chuyên ngành về thủy lợi và pháp luật có liên quan.Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như thế nào?Tại Điều 8 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải được sử dụng đúng mục đích và đảm bảo yêu cầu về tưới, tiêu thoát nước.2. Khi sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi vào cung cấp sản phẩm, dịch vụ có mục đích kinh doanh không được ảnh hưởng đến hoạt động tưới, tiêu thoát nước và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải được sử dụng đúng mục đích và đảm bảo yêu cầu về tưới, tiêu thoát nước. Khi sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi vào cung cấp sản phẩm, dịch vụ có mục đích kinh doanh không được ảnh hưởng đến hoạt động tưới, tiêu thoát nước và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào?Tại Điều 9 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm:a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;c) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.2. Cơ quan được giao quản lý tài sản chịu trách nhiệm lập hồ sơ về tài sản thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt được giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi thì doanh nghiệp có trách nhiệm lập hồ sơ về tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi cơ quan được giao quản lý tài sản.3. Cơ quan được giao quản lý tài sản chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tài sản thuộc phạm vi quản lý và thực hiện chế độ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm:- Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;- Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiền rách, nát, hư hỏng (không đủ điều kiện lưu thông) có được Ngân hàng đổi không?
Ngân hàng có nhận đổi tiền rách nát, hư hỏng (không đủ điều kiện lưu thông) không? Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được tuyển chọn như thế nào? Tôi có vấn đề như sau: Hôm trước tôi có cất tiền trong túi quần, vừa qua cháu nhà tôi nghịch dại làm cháy trong phòng của tôi dính vào cái quần mà tôi cất tiền. Hiện khoản tiền tôi cất giữ đã bị cháy xém ở góc và theo tôi được biết thì tiền bị cháy là không đủ điều kiện lưu thông. Vậy tôi có thể mang tiền này đổi ở ngân hàng được không? Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được tuyển chọn như thế nào? Mong Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Ngân hàng có nhận đổi tiền rách nát, hư hỏng (không đủ điều kiện lưu thông) không?  Theo Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN về tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau: 1. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan): a) Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền; b) Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền. 2. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan): a) Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại; b) Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất. 3. Tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất như giấy in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in, lấm bẩn mực in và các lỗi khác trong khâu in, đúc. Bên cạnh đó Khoản 2 Điều 6 Thông tư này về đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định: 2. Đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, khách hàng nộp hiện vật cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi. Các đơn vị nhận và xét đổi theo các điều kiện sau: a) Tiền rách nát, hư hỏng không phải do hành vi hủy hoại; b) Trường hợp tờ tiền bị cháy, thủng, rách mất một phần thì diện tích còn lại phải bằng hoặc lớn hơn 60% so với diện tích tờ tiền cùng loại; nếu được can dán thì phải có diện tích tối thiểu bằng 90% so với diện tích tờ tiền cùng loại và đảm bảo nguyên gốc, nguyên bố cục một tờ tiền (mặt trước, mặt sau; trên, dưới; bên phải, bên trái), đồng thời nhận biết được các yếu tố bảo an; Đối với tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng co nhỏ lại do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, thì diện tích còn lại tối thiểu phải bằng 30% so với diện tích tờ tiền cùng loại và còn giữ nguyên bố cục một tờ tiền, đồng thời nhận biết được ít nhất hai trong các yếu tố bảo an như: yếu tố hình ẩn trong cửa sổ nhỏ, mực không màu phát quang, phát quang hàng số sêri, dây bảo hiểm, yếu tố IRIODIN, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh. Căn cứ điều kiện xét đổi được quy định tại Khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi thực hiện đổi cho khách hàng. Nếu không đủ điều kiện được đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi trả lại cho khách hàng và thông báo lý do. Trường hợp các tờ tiền chưa xác định được điều kiện đổi và cần giám định, khách hàng phải có giấy đề nghị đổi tiền (theo Phụ lục số 01 đính kèm). Theo đó, số tiền bạn bị lửa cháy xém ở góc nếu đáp ứng điều kiện trên sẽ được ngân hàng tiến hành thu đổi. Nếu không đủ điều kiện được đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi trả lại và thông báo lý do. Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được tuyển chọn như thế nào? Theo Điều 5 Thông tư này về tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, cụ thể như sau: 1. Trong quá trình thu, chi tiền mặt với khách hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi phải thực hiện tuyển chọn, phân loại và thu hồi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. 2. Trong quá trình kiểm đếm, giao nhận tiền mặt với các đơn vị thu đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước nếu phát hiện tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản lẫn trong bó tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thì thực hiện thu, đổi. 3. Trong quá trình nhận tiền mặt của các đơn vị thu đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có quyền kiểm tra xác suất các bó tiền giao nhận; trường hợp tỷ lệ tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông lớn hơn 5% trong tổng số các bó tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông được kiểm tra thì từ chối nhận toàn bộ số tiền của đơn vị nộp, đồng thời yêu cầu đơn vị tuyển chọn lại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền rách, nát, hư hỏng (không đủ điều kiện lưu thông) có được Ngân hàng đổi không?", "role": "user" }, { "content": "Ngân hàng có nhận đổi tiền rách nát, hư hỏng (không đủ điều kiện lưu thông) không? \nTheo Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN về tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông như sau:\n1. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan):\na) Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền;\nb) Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền.\n2. Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản (nhóm nguyên nhân chủ quan):\na) Tiền giấy bị thủng lỗ, rách mất một phần; tiền được can dán; cháy hoặc biến dạng do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao; giấy in, màu sắc, đặc điểm kỹ thuật bảo an của đồng tiền bị biến đổi do tác động của hóa chất (như chất tẩy rửa, axít, chất ăn mòn...); viết, vẽ, tẩy xóa; đồng tiền bị mục hoặc biến dạng bởi các lý do khác nhưng không do hành vi hủy hoại;\nb) Tiền kim loại bị cong, vênh, thay đổi định dạng, hình ảnh thiết kế do tác động của ngoại lực hoặc nhiệt độ cao; bị ăn mòn do tiếp xúc với hóa chất.\n3. Tiền bị lỗi kỹ thuật do quá trình in, đúc của nhà sản xuất như giấy in bị gấp nếp làm mất hình ảnh hoặc mất màu in, lấm bẩn mực in và các lỗi khác trong khâu in, đúc.\nBên cạnh đó Khoản 2 Điều 6 Thông tư này về đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định:\n2. Đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này, khách hàng nộp hiện vật cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi. Các đơn vị nhận và xét đổi theo các điều kiện sau:\na) Tiền rách nát, hư hỏng không phải do hành vi hủy hoại;\nb) Trường hợp tờ tiền bị cháy, thủng, rách mất một phần thì diện tích còn lại phải bằng hoặc lớn hơn 60% so với diện tích tờ tiền cùng loại; nếu được can dán thì phải có diện tích tối thiểu bằng 90% so với diện tích tờ tiền cùng loại và đảm bảo nguyên gốc, nguyên bố cục một tờ tiền (mặt trước, mặt sau; trên, dưới; bên phải, bên trái), đồng thời nhận biết được các yếu tố bảo an;\nĐối với tiền polymer bị cháy hoặc biến dạng co nhỏ lại do tiếp xúc với nguồn nhiệt cao, thì diện tích còn lại tối thiểu phải bằng 30% so với diện tích tờ tiền cùng loại và còn giữ nguyên bố cục một tờ tiền, đồng thời nhận biết được ít nhất hai trong các yếu tố bảo an như: yếu tố hình ẩn trong cửa sổ nhỏ, mực không màu phát quang, phát quang hàng số sêri, dây bảo hiểm, yếu tố IRIODIN, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh.\nCăn cứ điều kiện xét đổi được quy định tại Khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi thực hiện đổi cho khách hàng. Nếu không đủ điều kiện được đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi trả lại cho khách hàng và thông báo lý do.\nTrường hợp các tờ tiền chưa xác định được điều kiện đổi và cần giám định, khách hàng phải có giấy đề nghị đổi tiền (theo Phụ lục số 01 đính kèm).\nTheo đó, số tiền bạn bị lửa cháy xém ở góc nếu đáp ứng điều kiện trên sẽ được ngân hàng tiến hành thu đổi. Nếu không đủ điều kiện được đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi trả lại và thông báo lý do.\nTiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được tuyển chọn như thế nào?\nTheo Điều 5 Thông tư này về tiêu chuẩn tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, cụ thể như sau:\n1. Trong quá trình thu, chi tiền mặt với khách hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi phải thực hiện tuyển chọn, phân loại và thu hồi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.\n2. Trong quá trình kiểm đếm, giao nhận tiền mặt với các đơn vị thu đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước nếu phát hiện tiền rách nát, hư hỏng do quá trình bảo quản lẫn trong bó tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thì thực hiện thu, đổi.\n3. Trong quá trình nhận tiền mặt của các đơn vị thu đổi, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước có quyền kiểm tra xác suất các bó tiền giao nhận; trường hợp tỷ lệ tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông lớn hơn 5% trong tổng số các bó tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông được kiểm tra thì từ chối nhận toàn bộ số tiền của đơn vị nộp, đồng thời yêu cầu đơn vị tuyển chọn lại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ về lĩnh vực tín dụng chính sách của Vụ Tài chính ngân hàng
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì nhiệm vụ về lĩnh vực tín dụng chính sách của Vụ Tài chính ngân hàng được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Quyết định 289/QĐ-BTC năm 2018 thì Về lĩnh vực tín dụng chính sách: - Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế tín dụng chính sách của Nhà nước, bao gồm: tín dụng đầu tư của Nhà nước, tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội và tín dụng chính sách khác thuộc chức năng của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật. - Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức thực hiện chức năng tín dụng chính sách của Nhà nước. - Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền lãi suất cho vay tín dụng chính sách theo quy định của pháp luật. - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu giúp Bộ về hạn mức được Chính phủ bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội. - Chủ trì báo cáo, đề xuất việc xử lý rủi ro, cấp bù chênh lệch lãi suất và các vấn đề tài chính khác thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên đây là quy định về nhiệm vụ về lĩnh vực tín dụng chính sách của Vụ Tài chính ngân hàng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ về lĩnh vực tín dụng chính sách của Vụ Tài chính ngân hàng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Quyết định 289/QĐ-BTC năm 2018 thì Về lĩnh vực tín dụng chính sách:\n- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế tín dụng chính sách của Nhà nước, bao gồm: tín dụng đầu tư của Nhà nước, tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội và tín dụng chính sách khác thuộc chức năng của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.\n- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức thực hiện chức năng tín dụng chính sách của Nhà nước.\n- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định theo thẩm quyền lãi suất cho vay tín dụng chính sách theo quy định của pháp luật.\n- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu giúp Bộ về hạn mức được Chính phủ bảo lãnh phát hành trái phiếu cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội.\n- Chủ trì báo cáo, đề xuất việc xử lý rủi ro, cấp bù chênh lệch lãi suất và các vấn đề tài chính khác thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính.\nTrên đây là quy định về nhiệm vụ về lĩnh vực tín dụng chính sách của Vụ Tài chính ngân hàng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông tin quảng cáo thương mại sai, ai chịu trách nhiệm?
Chúng tôi có ký hợp đồng quảng cáo thương mại 03 bên, bao gồm bên thuê quảng cáo, bên tôi là bên cung ứng dịch vụ quảng cáo và 01 bên nữa là bên phát hành quảng cáo. Bên tôi và bên phát hành quảng cáo chỉ thực hiện theo đúng thông tin mà bên thuê quảng cáo cung cấp. Mới đây, cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thông tin quảng cáo đã phát hành là không đúng sự thật, cho hỏi ai sẽ chịu trách nhiệm trong trường hợp này? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Điều 112, Điều 114 và Điều 116 Luật Thương mại 2005 quy định: - Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây: + Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này. + Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác. - Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây: + Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại. + Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp. + Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại. - Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại: Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây: + Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật này. + Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo. + Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. => Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là bên cung ứng dịch vụ quảng cáo có ký hợp đồng quảng cáo thương mại 03 bên cùng với bên thuê quảng cáo và bên phát hành quảng cáo, và các bên thực hiện quảng cáo theo đúng thông tin mà bên thuê quảng cáo cung cấp. Do đó, khi phát hiện sai phạm liên quan đến thông tin quảng cáo thì bên chịu trách nhiệm là bên thuê quảng cáo. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin quảng cáo thương mại sai, ai chịu trách nhiệm?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 112, Điều 114 và Điều 116 Luật Thương mại 2005 quy định:\n- Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại: Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:\n+ Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này.\n+ Trả thù lao dịch vụ quảng cáo thương mại và các chi phí hợp lý khác.\n- Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại: Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:\n+ Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại.\n+ Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp.\n+ Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.\n- Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại: Người phát hành quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:\n+ Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật này.\n+ Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo.\n+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\n=> Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là bên cung ứng dịch vụ quảng cáo có ký hợp đồng quảng cáo thương mại 03 bên cùng với bên thuê quảng cáo và bên phát hành quảng cáo, và các bên thực hiện quảng cáo theo đúng thông tin mà bên thuê quảng cáo cung cấp. Do đó, khi phát hiện sai phạm liên quan đến thông tin quảng cáo thì bên chịu trách nhiệm là bên thuê quảng cáo.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường
Xin được hỏi về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường theo quy định mới nhất. Mong được hỗ trợ sớm.
Theo Điều 28 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường như sau: Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là dự án đầu tư, cơ sở) thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau: 1. Tài liệu pháp lý Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường được quy định như sau: - Đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường: bản sao báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng; - Đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc quy định tại điểm a khoản này: chủ dự án, cơ sở không phải nộp tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường. 2. Thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường - Chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi đã hoàn thành công trình xử lý chất thải cho toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án; - Chủ dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định; - Chủ dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường để bảo đảm thời điểm phải có giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm nhưng chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tính đến thời điểm phải có giấy phép môi trường. Trường hợp không bảo đảm thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại điểm này, chủ dự án đầu tư phải có thông báo gia hạn thời gian vận hành thử nghiệm theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 31 Nghị định này để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm; - Chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường để bảo đảm thời điểm phải có giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này nhưng chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tính đến thời điểm phải có giấy phép môi trường. Lưu ý: Chủ dự án đầu tư, cơ sở nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ quan cấp giấy phép môi trường và thực hiện việc nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi trường theo quy định. 3. Cơ quan cấp giấy phép môi trường Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ (trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này), cơ quan cấp giấy phép môi trường thực hiện các nội dung sau: - Công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; - Gửi văn bản tham vấn ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước quản lý công trình thủy lợi (nếu xả nước thải vào công trình thủy lợi), chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó), trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này; trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường. Đối với dự án đầu tư, cơ sở xả trực tiếp từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở lên (trừ nước làm mát thiết bị, nước nuôi trồng thủy sản) vào sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển ven bờ, cơ quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến tham vấn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh hoặc biển ven bờ của tỉnh liền kề để phối hợp giải quyết những vấn đề bảo vệ môi trường trong khu vực, trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng ý với việc cấp giấy phép môi trường. Đối với dự án đầu tư xả trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở lên (trừ nước làm mát thiết bị, nước nuôi trồng thủy sản) hoặc xả bụi, khí thải có lưu lượng từ 200.000 m3/giờ trở lên, cơ quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến tham vấn của tổ chức chuyên môn về kết quả tính toán của mô hình phát tán chất ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có), trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải, bụi, khí thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tổ chức chuyên môn được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến; - Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, tổ chức thẩm định cấp giấy phép môi trường theo quy định như sau: Đối với trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, không có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất hoặc nội dung thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, đồng thời thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, không tổ chức kiểm tra thực tế. Đối với trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường, dự án đầu tư có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường, không tổ chức kiểm tra thực tế. Đối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thành lập tổ thẩm định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hội đồng thẩm định, tổ thẩm định có trách nhiệm tổ chức khảo sát thực tế tại khu vực dự kiến triển khai dự án đầu tư. Đối với trường hợp cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường không thành lập hội đồng thẩm định, tổ thẩm định mà chỉ thành lập đoàn kiểm tra đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức kiểm tra thực tế đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra có ít nhất 07 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan trung ương, ít nhất 05 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tổ thẩm định có ít nhất 03 thành viên, trong đó Tổ trưởng là đại diện của cơ quan thẩm định. Cơ cấu, thành phần của Hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra gồm: 01 chủ tịch hội đồng hoặc trưởng đoàn kiểm tra; 01 phó chủ tịch hội đồng hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết; 01 thành viên thư ký; đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu có); các chuyên gia, cán bộ, công chức trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư, cơ sở. Thành viên hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra, tổ thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường, viết bản nhận xét, đánh giá về các nội dung quy định tại Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình. Chuyên gia tham gia xây dựng báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở không được tham gia hội đồng thẩm định, tổ thẩm định, đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở đó; Căn cứ kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định, tổ thẩm định hoặc kết quả của đoàn kiểm tra, kết quả kiểm tra thực tế, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở trong trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép môi trường hoặc có văn bản thông báo trả hồ sơ cho chủ dự án, cơ sở và nêu rõ lý do trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép môi trường. Trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung để bảo đảm đủ căn cứ cho việc cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có văn bản thông báo cho chủ dự án và nêu rõ các nội dung phải chỉnh sửa, bổ sung. Cơ quan cấp giấy phép môi trường không yêu cầu chủ dự án, cơ sở thực hiện các công việc khác ngoài các nội dung trong văn bản thông báo yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ này. Thời gian trả kết quả hoặc thông báo chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ phải bảo đảm trong thời hạn cấp phép theo quy định. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, 10 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và 05 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp giấy phép môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung (trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép môi trường), thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở; trường hợp không cấp giấy phép môi trường phải có văn bản trả lời chủ dự án, cơ sở và nêu rõ lý do. Việc tiếp nhận và trả kết quả giấy phép môi trường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường phải bảo đảm đơn giản hóa, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ. Việc tiếp nhận và trả kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan cấp phép trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp sau đây: Dự án đầu tư, cơ sở không thuộc đối tượng phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải; Dự án đầu tư, cơ sở đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và đáp ứng các yêu cầu sau đây: không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; không thuộc trường hợp phải quan trắc khí thải tự động, liên tục, quan trắc định kỳ theo quy định tại Nghị định này. Hoạt động thẩm định, cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này được thực hiện thông qua tổ thẩm định do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập với không quá 05 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; không quá 03 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan cấp giấy phép môi trường không tổ chức kiểm tra thực tế. Thời hạn lấy ý kiến đối với cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 4 Điều này là 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở hoặc có văn bản trả lời chủ dự án, cơ sở việc không cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 6 Điều này là 05 ngày. Văn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản liên quan đến quá trình thực hiện cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 28 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép môi trường như sau:\nHồ sơ, trình tự, thủ tục, thời hạn cấp giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là dự án đầu tư, cơ sở) thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường. Một số nội dung được quy định cụ thể như sau:\n1. Tài liệu pháp lý\nTài liệu pháp lý và kỹ thuật khác theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường được quy định như sau: - Đối với dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường: bản sao báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, xây dựng;\n- Đối với dự án đầu tư, cơ sở không thuộc quy định tại điểm a khoản này: chủ dự án, cơ sở không phải nộp tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường.\n2. Thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường\n- Chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi đã hoàn thành công trình xử lý chất thải cho toàn bộ dự án hoặc cho từng phân kỳ đầu tư của dự án (nếu dự án có phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn) hoặc cho hạng mục công trình xử lý chất thải độc lập của dự án;\n- Chủ dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường sau khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định;\n- Chủ dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực thi hành tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường để bảo đảm thời điểm phải có giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm nhưng chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tính đến thời điểm phải có giấy phép môi trường.\nTrường hợp không bảo đảm thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định tại điểm này, chủ dự án đầu tư phải có thông báo gia hạn thời gian vận hành thử nghiệm theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 31 Nghị định này để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm;\n- Chủ cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp tự quyết định thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường để bảo đảm thời điểm phải có giấy phép môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định này nhưng chậm nhất trước 45 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cấp bộ, trước 30 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tính đến thời điểm phải có giấy phép môi trường.\nLưu ý: Chủ dự án đầu tư, cơ sở nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho cơ quan cấp giấy phép môi trường và thực hiện việc nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi trường theo quy định.\n3. Cơ quan cấp giấy phép môi trường\nTrong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ (trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này), cơ quan cấp giấy phép môi trường thực hiện các nội dung sau:\n- Công khai nội dung báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép hoặc cơ quan được ủy quyền, trừ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;\n- Gửi văn bản tham vấn ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước quản lý công trình thủy lợi (nếu xả nước thải vào công trình thủy lợi), chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu dự án đầu tư, cơ sở nằm trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đó), trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc cấp giấy phép môi trường trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này; trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng thuận với việc cấp giấy phép môi trường.\nĐối với dự án đầu tư, cơ sở xả trực tiếp từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở lên (trừ nước làm mát thiết bị, nước nuôi trồng thủy sản) vào sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh giữa các tỉnh hoặc xả trực tiếp nước thải ra biển ven bờ, cơ quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến tham vấn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liền kề có sông, hồ liên tỉnh, sông, hồ giáp ranh hoặc biển ven bờ của tỉnh liền kề để phối hợp giải quyết những vấn đề bảo vệ môi trường trong khu vực, trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, trường hợp quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi là đồng ý với việc cấp giấy phép môi trường.\nĐối với dự án đầu tư xả trực tiếp ra môi trường từ 10.000 m3/ngày (24 giờ) nước thải trở lên (trừ nước làm mát thiết bị, nước nuôi trồng thủy sản) hoặc xả bụi, khí thải có lưu lượng từ 200.000 m3/giờ trở lên, cơ quan cấp giấy phép môi trường lấy ý kiến tham vấn của tổ chức chuyên môn về kết quả tính toán của mô hình phát tán chất ô nhiễm, sự cố môi trường (nếu có), trừ trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thay đổi nội dung liên quan đến hoạt động xả nước thải, bụi, khí thải so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tổ chức chuyên môn được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung được lấy ý kiến trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến;\n- Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, tổ chức thẩm định cấp giấy phép môi trường theo quy định như sau:\nĐối với trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, không có nội dung sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất hoặc nội dung thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, đồng thời thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định, không tổ chức kiểm tra thực tế.\nĐối với trường hợp dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 37 Luật Bảo vệ môi trường, dự án đầu tư có sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, dự án đầu tư thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập tổ thẩm định cấp giấy phép môi trường, không tổ chức kiểm tra thực tế.\nĐối với trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập hội đồng thẩm định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thành lập tổ thẩm định đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hội đồng thẩm định, tổ thẩm định có trách nhiệm tổ chức khảo sát thực tế tại khu vực dự kiến triển khai dự án đầu tư.\nĐối với trường hợp cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp đang hoạt động, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường không thành lập hội đồng thẩm định, tổ thẩm định mà chỉ thành lập đoàn kiểm tra đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức kiểm tra thực tế đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nHội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra có ít nhất 07 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của cơ quan trung ương, ít nhất 05 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tổ thẩm định có ít nhất 03 thành viên, trong đó Tổ trưởng là đại diện của cơ quan thẩm định.\nCơ cấu, thành phần của Hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra gồm: 01 chủ tịch hội đồng hoặc trưởng đoàn kiểm tra; 01 phó chủ tịch hội đồng hoặc phó trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp cần thiết; 01 thành viên thư ký; đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; đại diện cơ quan nhà nước quản lý công trình thủy lợi, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (nếu có); các chuyên gia, cán bộ, công chức trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư, cơ sở.\nThành viên hội đồng thẩm định, đoàn kiểm tra, tổ thẩm định có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường, viết bản nhận xét, đánh giá về các nội dung quy định tại Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình.\nChuyên gia tham gia xây dựng báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở không được tham gia hội đồng thẩm định, tổ thẩm định, đoàn kiểm tra cấp giấy phép môi trường của dự án đầu tư, cơ sở đó;\nCăn cứ kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định, tổ thẩm định hoặc kết quả của đoàn kiểm tra, kết quả kiểm tra thực tế, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở trong trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép môi trường hoặc có văn bản thông báo trả hồ sơ cho chủ dự án, cơ sở và nêu rõ lý do trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy phép môi trường.\nTrường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung để bảo đảm đủ căn cứ cho việc cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường có văn bản thông báo cho chủ dự án và nêu rõ các nội dung phải chỉnh sửa, bổ sung. Cơ quan cấp giấy phép môi trường không yêu cầu chủ dự án, cơ sở thực hiện các công việc khác ngoài các nội dung trong văn bản thông báo yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ này.\nThời gian trả kết quả hoặc thông báo chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ phải bảo đảm trong thời hạn cấp phép theo quy định.\nTrừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an, 10 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và 05 ngày đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp giấy phép môi trường đã được chỉnh sửa, bổ sung (trường hợp hồ sơ phải chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép môi trường), thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở; trường hợp không cấp giấy phép môi trường phải có văn bản trả lời chủ dự án, cơ sở và nêu rõ lý do.\nViệc tiếp nhận và trả kết quả giấy phép môi trường theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trường phải bảo đảm đơn giản hóa, cải cách thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.\nViệc tiếp nhận và trả kết quả cấp giấy phép môi trường được thực hiện trên môi trường điện tử thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của cơ quan cấp phép trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp sau đây:\nDự án đầu tư, cơ sở không thuộc đối tượng phải vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải;\nDự án đầu tư, cơ sở đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp và đáp ứng các yêu cầu sau đây: không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; không thuộc trường hợp phải quan trắc khí thải tự động, liên tục, quan trắc định kỳ theo quy định tại Nghị định này.\nHoạt động thẩm định, cấp giấy phép môi trường đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này được thực hiện thông qua tổ thẩm định do cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thành lập với không quá 05 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; không quá 03 thành viên đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan cấp giấy phép môi trường không tổ chức kiểm tra thực tế. Thời hạn lấy ý kiến đối với cơ quan, tổ chức quy định tại điểm b khoản 4 Điều này là 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến. Thời hạn cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép môi trường xem xét, cấp giấy phép môi trường cho dự án đầu tư, cơ sở hoặc có văn bản trả lời chủ dự án, cơ sở việc không cấp giấy phép môi trường quy định tại khoản 6 Điều này là 05 ngày.\nVăn bản đề nghị cấp giấy phép môi trường của chủ dự án đầu tư, cơ sở thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này.\nBộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành các mẫu văn bản liên quan đến quá trình thực hiện cấp giấy phép môi trường, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn bảo quản bản đồ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là bao lâu?
Xin chào Ban biên tập, tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực đất đai. Tôi muốn tìm hiểu về thời gian bảo quản, lưu trữ tài liệu trong lĩnh vực đất đai. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi thời hạn bảo quản bản đồ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là bao lâu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Như Quỳnh - Đồng Nai
Thời hạn bảo quản bản đồ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:  Thời hạn bảo quản bản đồ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là vĩnh viễn.  Trên đây là tư vấn về thời hạn bảo quản bản đồ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn bảo quản bản đồ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn bảo quản bản đồ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó: \nThời hạn bảo quản bản đồ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất là vĩnh viễn. \nTrên đây là tư vấn về thời hạn bảo quản bản đồ chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Chi về tài sản của ngân hàng hợp tác xã gồm những khoản nào?
Chi về tài sản của ngân hàng hợp tác xã gồm những khoản nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Long hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về chế độ tài chính đối với Ngân hàng Hợp tác xã. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi chi về tài sản của ngân hàng hợp tác xã gồm những khoản nào? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Các khoản chi về tài sản của ngân hàng hợp tác xã được quy định tại Khoản 8 Điều 7 Thông tư 19/2018/TT-BTC hướng dẫn về chế độ tài chính đối với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Chi về tài sản: a) Chi khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp. b) Chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản. c) Chi mua sắm công cụ, dụng cụ. d) Chi bảo hiểm tài sản. d) Chi thuê tài sản cố định: Chi phí thuê tài sản cố định được thực hiện theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản. e) Chi thuê dịch vụ quản lý, vận hành tài sản, tòa nhà thực hiện theo hợp đồng thuê. Trên đây là tư vấn về các khoản chi về tài sản của ngân hàng hợp tác xã. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi về tài sản của ngân hàng hợp tác xã gồm những khoản nào?", "role": "user" }, { "content": "Các khoản chi về tài sản của ngân hàng hợp tác xã được quy định tại Khoản 8 Điều 7 Thông tư 19/2018/TT-BTC hướng dẫn về chế độ tài chính đối với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nChi về tài sản:\na) Chi khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp.\nb) Chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản.\nc) Chi mua sắm công cụ, dụng cụ.\nd) Chi bảo hiểm tài sản.\nd) Chi thuê tài sản cố định: Chi phí thuê tài sản cố định được thực hiện theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản.\ne) Chi thuê dịch vụ quản lý, vận hành tài sản, tòa nhà thực hiện theo hợp đồng thuê.\nTrên đây là tư vấn về các khoản chi về tài sản của ngân hàng hợp tác xã. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 19/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Điều khiển xe thô sơ không có đăng ký, không gắn biển số bị phạt như thế nào?
Xe thô sơ gồm những loại nào và việc điều khiển xe thô sơ không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số) bị phạt như thế nào?
Khoản 17 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định: Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. Khoản 1 Điều 18 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số). Như vậy, trường hợp điều khiển xe thô sơ mà không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số), ví dụ như xe đạp máy thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều khiển xe thô sơ không có đăng ký, không gắn biển số bị phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 17 Điều 3 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:\nPhương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.\nKhoản 1 Điều 18 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số).\nNhư vậy, trường hợp điều khiển xe thô sơ mà không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số), ví dụ như xe đạp máy thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng khi được miễn giấy phép xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?
Vừa qua, chúng tôi có khởi công xây dựng một công trình xây dựng tại quận Gò Vấp, TP.HCM thuộc diện được miễn giấy phép xây dựng nhưng khi thông báo về thời điểm khởi công xây dựng thì không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng nên bị lập biên bản hành vi vi phạm. Vậy cho hỏi, đối với trường hợp của chúng tôi thì sẽ bị phạt bao nhiêu tiền ạ?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm. Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng cụ thể như sau: - Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. - Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng khi được miễn giấy phép xây dựng bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thì phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.\nTheo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng xử phạt đối với tổ chức vi phạm; trong trường hợp cá nhân vi phạm thì bị phạt tiền bằng 1/2 so với mức phạt đối với tổ chức vi phạm.\nNhư vậy, mức phạt tiền đối với hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng cụ thể như sau:\n- Mức phạt tiền đối với tổ chức thực hiện hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\n- Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng là từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời gian triển khai và hoàn thành cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải là khi nào?
Thời gian triển khai và hoàn thành cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải là khi nào? Những dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng ngân sách nhà nước? Anh Trung - Đà Nẵng
Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam bao gồm những hệ thống nào?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 03/2023/TT-BGTVT quy định về hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam như sau:Hệ thống thông tin duyên hải Việt NamHệ thống thông tin duyên hải Việt Nam gồm:1. Các Đài Thông tin duyên hải.2. Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng (HAIPHONG LES).3. Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Cospas-Sarsat Việt Nam (VNLUT/MCC).4. Đài Thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT).5. Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội.Như vậy, hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam bao gồm:- Các Đài Thông tin duyên hải.- Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng (HAIPHONG LES).- Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Cospas-Sarsat Việt Nam (VNLUT/MCC).- Đài Thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT).- Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội.Thời gian triển khai và hoàn thành cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải là khi nào? (Hình từ Internet) Những dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải nào sử dụng ngân sách nhà nước?Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 03/2023/TT-BGTVT quy định về dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:Dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải...2. Dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được thực hiện theo quy định tại Thông tư này, bao gồm:a) Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu DSC, trực canh cấp cứu RTP, phát MSI Navtex và phát MSI RTP thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa các Đài Thông tin duyên hải;b) Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu Inmarsat và phát MSI EGC thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng (HAIPHONG LES);c) Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu Cospas-Sarsat thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Cospas- Sarsat Việt Nam (VNLUT/MCC);d) Cung cấp dịch vụ thông tin LRIT thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT);đ) Cung cấp dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội;e) Nhiệm vụ đột xuất thông tin duyên hải (theo nhiệm vụ được giao của cấp có thẩm quyền)....Như vậy, dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm những dịch vụ sau:- Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu DSC, trực canh cấp cứu RTP, phát MSI Navtex và phát MSI RTP thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa các Đài Thông tin duyên hải;- Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu Inmarsat và phát MSI EGC thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng (HAIPHONG LES);- Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu Cospas-Sarsat thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Cospas- Sarsat Việt Nam (VNLUT/MCC);- Cung cấp dịch vụ thông tin LRIT thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT);- Cung cấp dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội;- Nhiệm vụ đột xuất thông tin duyên hải (theo nhiệm vụ được giao của cấp có thẩm quyền).Thời gian triển khai và hoàn thành cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải là khi nào?Quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 03/2023/TT-BGTVT quy định về thời gian triển khai và thời gian hoàn thành cung cấp dịch vụ như sau:Dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải1. Dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thuộc Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (từ nguồn kinh phí chi thường xuyên) được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên....3. Khối lượng và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hảia) Khối lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải- Đơn vị khối lượng dịch vụ là giờ cung cấp dịch vụ của Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam.- Khối lượng dịch vụ là tổng số giờ cung cấp dịch vụ của Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam trong năm.b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu dịch vụ công ích thông tin duyên hải.4. Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành cung cấp dịch vụTừ 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 đến hết 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm thực hiện.Theo đó, thời gian triển khai và thời gian hoàn thành cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải là từ 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 đến hết 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm thực hiện.Thông tư 03/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/5/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời gian triển khai và hoàn thành cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam bao gồm những hệ thống nào?Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 03/2023/TT-BGTVT quy định về hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam như sau:Hệ thống thông tin duyên hải Việt NamHệ thống thông tin duyên hải Việt Nam gồm:1. Các Đài Thông tin duyên hải.2. Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng (HAIPHONG LES).3. Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Cospas-Sarsat Việt Nam (VNLUT/MCC).4. Đài Thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT).5. Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội.Như vậy, hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam bao gồm:- Các Đài Thông tin duyên hải.- Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng (HAIPHONG LES).- Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Cospas-Sarsat Việt Nam (VNLUT/MCC).- Đài Thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT).- Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội.Thời gian triển khai và hoàn thành cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải là khi nào? (Hình từ Internet) Những dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải nào sử dụng ngân sách nhà nước?Căn cứ tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 03/2023/TT-BGTVT quy định về dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải như sau:Dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải...2. Dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải được thực hiện theo quy định tại Thông tư này, bao gồm:a) Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu DSC, trực canh cấp cứu RTP, phát MSI Navtex và phát MSI RTP thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa các Đài Thông tin duyên hải;b) Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu Inmarsat và phát MSI EGC thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng (HAIPHONG LES);c) Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu Cospas-Sarsat thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Cospas- Sarsat Việt Nam (VNLUT/MCC);d) Cung cấp dịch vụ thông tin LRIT thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT);đ) Cung cấp dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội;e) Nhiệm vụ đột xuất thông tin duyên hải (theo nhiệm vụ được giao của cấp có thẩm quyền)....Như vậy, dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm những dịch vụ sau:- Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu DSC, trực canh cấp cứu RTP, phát MSI Navtex và phát MSI RTP thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa các Đài Thông tin duyên hải;- Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu Inmarsat và phát MSI EGC thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Inmarsat Hải Phòng (HAIPHONG LES);- Cung cấp dịch vụ trực canh cấp cứu Cospas-Sarsat thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin vệ tinh mặt đất Cospas- Sarsat Việt Nam (VNLUT/MCC);- Cung cấp dịch vụ thông tin LRIT thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Thông tin nhận dạng và truy theo tầm xa (LRIT);- Cung cấp dịch vụ kết nối thông tin ngành hàng hải thông qua hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, sửa chữa Đài Trung tâm xử lý thông tin hàng hải Hà Nội;- Nhiệm vụ đột xuất thông tin duyên hải (theo nhiệm vụ được giao của cấp có thẩm quyền).Thời gian triển khai và hoàn thành cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải là khi nào?Quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 03/2023/TT-BGTVT quy định về thời gian triển khai và thời gian hoàn thành cung cấp dịch vụ như sau:Dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải1. Dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải thuộc Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (từ nguồn kinh phí chi thường xuyên) được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên....3. Khối lượng và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hảia) Khối lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải- Đơn vị khối lượng dịch vụ là giờ cung cấp dịch vụ của Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam.- Khối lượng dịch vụ là tổng số giờ cung cấp dịch vụ của Hệ thống thông tin duyên hải Việt Nam trong năm.b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải theo quy định tại Thông tư số 05/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu dịch vụ công ích thông tin duyên hải.4. Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành cung cấp dịch vụTừ 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 đến hết 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm thực hiện.Theo đó, thời gian triển khai và thời gian hoàn thành cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải là từ 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 01 đến hết 24 giờ 00 phút ngày 31 tháng 12 của năm thực hiện.Thông tư 03/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/5/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì?
Cho tôi hỏi, nguyên tắc xác định giá đất cụ thể được quy định như thế nào? Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc, phương pháp định giá đất như sau:Nguyên tắc, phương pháp định giá đất1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;b) Theo thời hạn sử dụng đất;c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.Như vậy, nguyên tắc xác định giá đất cụ thể được quy định như sau:- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;- Theo thời hạn sử dụng đất;- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;- Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì? (Hình từ Internet)Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về áp dụng phương pháp định giá đất như sau:Áp dụng phương pháp định giá đất.....2. Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất:a) Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;b) Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;c) Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;d) Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;đ) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá đất cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.Như vậy, điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất gồm có:- Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;- Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;- Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;- Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá đất cho các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP.05 Phương pháp định giá đất hiện nay là gì?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về phương pháp định giá đất như sau:Theo đó 05 Phương pháp định giá đất hiện nay gồm có:- Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.- Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).- Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.- Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc, phương pháp định giá đất như sau:Nguyên tắc, phương pháp định giá đất1. Việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;b) Theo thời hạn sử dụng đất;c) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.2. Chính phủ quy định phương pháp định giá đất.Như vậy, nguyên tắc xác định giá đất cụ thể được quy định như sau:- Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;- Theo thời hạn sử dụng đất;- Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;- Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có mức giá như nhau.Nguyên tắc xác định giá đất cụ thể gồm những gì? (Hình từ Internet)Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất gồm những gì?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về áp dụng phương pháp định giá đất như sau:Áp dụng phương pháp định giá đất.....2. Điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất:a) Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;b) Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;c) Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;d) Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;đ) Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá đất cho các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Nghị định này.Như vậy, điều kiện áp dụng phương pháp định giá đất gồm có:- Phương pháp so sánh trực tiếp được áp dụng để định giá đất khi trên thị trường có các thửa đất so sánh đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;- Phương pháp chiết trừ được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất trong trường hợp có đủ số liệu về giá các bất động sản (gồm đất và tài sản gắn liền với đất) tương tự với thửa đất cần định giá đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất;- Phương pháp thu nhập được áp dụng để định giá đối với thửa đất xác định được các khoản thu nhập, chi phí từ việc sử dụng đất;- Phương pháp thặng dư được áp dụng để định giá đối với thửa đất có tiềm năng phát triển do thay đổi quy hoạch hoặc chuyển mục đích sử dụng đất khi xác định được tổng doanh thu phát triển giả định và tổng chi phí ước tính;- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng để định giá đất cho các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 44/2014/NĐ-CP.05 Phương pháp định giá đất hiện nay là gì?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về phương pháp định giá đất như sau:Theo đó 05 Phương pháp định giá đất hiện nay gồm có:- Phương pháp so sánh trực tiếp là phương pháp định giá đất thông qua việc phân tích mức giá của các thửa đất trống tương tự về mục đích sử dụng đất, vị trí, khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng, diện tích, hình thể, tính pháp lý về quyền sử dụng đất (sau đây gọi là thửa đất so sánh) đã chuyển nhượng trên thị trường, trúng đấu giá quyền sử dụng đất để so sánh, xác định giá của thửa đất cần định giá.- Phương pháp chiết trừ là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tài sản gắn liền với đất bằng cách loại trừ phần giá trị tài sản gắn liền với đất ra khỏi tổng giá trị bất động sản (bao gồm giá trị đất và giá trị tài sản gắn liền với đất).- Phương pháp thu nhập là phương pháp định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập ròng thu được bình quân một năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân một năm tính đến thời điểm định giá đất của loại tiền gửi VNĐ kỳ hạn 12 tháng tại ngân hàng thương mại nhà nước có mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm cao nhất trên địa bàn cấp tỉnh.- Phương pháp thặng dư là phương pháp định giá đất đối với thửa đất có tiềm năng phát triển theo quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng cao nhất và tốt nhất bằng cách loại trừ tổng chi phí ước tính ra khỏi tổng doanh thu phát triển giả định của bất động sản.- Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất nhân (x) với giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giải đáp thắc mắc về chốt sổ BHXH và đóng tiếp BHXH
Kính thưa Luật sư! Năm 2008 tôi chuyển công tác từ công ty A sang Công ty B (Cùng một Tổng Công ty nhưng khác tỉnh). Tại Công ty A tôi đã chốt sổ bảo hiểm, sau khi về công tác tại Công ty B tôi chưa nộp sổ bảo hiểm đã chốt cho công ty nhưng hàng tháng Công ty B vẫn trích tiền bảo hiểm của tôi. Tuy nhiên do Công ty làm ăn khó khăn nên nợ tiền bảo hiểm của người lao động trong đó có tôi. Đến năm 2011 tôi xin nghỉ công tác tại công ty B và ra ngoài lập Công ty riêng nhưng từ đó đến nay tôi ko nộp bảo hiểm. Vậy Tôi xin hỏi: 1. Nay tôi muốn làm thủ tục nộp bảo hiểm thì có thể nối bảo hiểm theo sổ cũ đã chốt với Công ty A không? Hay phải làm sổ mới và nộp lại từ đầu (ko đc luỹ kế thời gian nộp bảo hiểm với sổ cũ)? 2. Nếu tôi yêu cầu Công ty B nối bảo hiểm với sổ tôi đang giữ thì có đc ko và thủ tục cần làm là như thế nào? 3. Trong trường hợp Công ty B ko làm sổ bảo hiểm cho tôi, tôi muốn nối tiếp sổ bảo hiểm đã chốt với Công ty A vào Công ty riêng của tôi có được ko? Nếu đc thì phải làm như thế nào? 4. Hay làm sổ bảo hiểm mới của Công ty tôi còn thời gian nộp bảo hiểm sổ cũ của Công ty A và B ko được tính nữa? (Công ty A tôi đã nộp 5 năm bảo hiểm, Công ty B tôi đã nộp 3 năm bảo hiểm)??? Hu hu!!! Rất mong Luật sư giải đáp cho tôi! Xin chân thành cảm ơn
Chào bạn. Cho dù công ty A và công ty B có cùng tổng công ty mẹ nhưng đều là hai pháp nhân độc lập nên nếu giao kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì phải có trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động. Theo đó, công ty A đẽ chốt sổ BHXH và trả cho bạn và tuy bạn chưa nộp sổ cho công ty B nhưng công ty B đã trích tiền BHXH từ lương của bạn nên phải tha gia BHXH cho bạn thông qua số sổ BHXH bà bạn thông báo. Việc công ty B nợ tiền BHXH là trách nhiệm của công ty B là sự vi phạm pháp luật về BHXH nên không thể vì chuyện này mà gây thiệt hại cho BẠN về chuyện tham gia BHXH. Do vậy, bạn phải làm việc với công ty B yêu cầu giải quyết chuyện nợ tiền BHXH và chốt sổ BHXH trả cho bạn vì bạn đã nghỉ việc. Nếu công ty B không giải quyết thì bạn khởi kiện công ty Bn ra tòa về vụ án BHXH để tòa án giải quyết cho bạn. Thân chào
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải đáp thắc mắc về chốt sổ BHXH và đóng tiếp BHXH", "role": "user" }, { "content": "Chào bạn.\nCho dù công ty A và công ty B có cùng tổng công ty mẹ nhưng đều là hai pháp nhân độc lập nên nếu giao kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì phải có trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động.\nTheo đó, công ty A đẽ chốt sổ BHXH và trả cho bạn và tuy bạn chưa nộp sổ cho công ty B nhưng công ty B đã trích tiền BHXH từ lương của bạn nên phải tha gia BHXH cho bạn thông qua số sổ BHXH bà bạn thông báo. Việc công ty B nợ tiền BHXH là trách nhiệm của công ty B là sự vi phạm pháp luật về BHXH nên không thể vì chuyện này mà gây thiệt hại cho BẠN về chuyện tham gia BHXH. Do vậy, bạn phải làm việc với công ty B yêu cầu giải quyết chuyện nợ tiền BHXH và chốt sổ BHXH trả cho bạn vì bạn đã nghỉ việc. Nếu công ty B không giải quyết thì bạn khởi kiện công ty Bn ra tòa về vụ án BHXH để tòa án giải quyết cho bạn.\nThân chào", "role": "assistant" } ]
Giáo viên có được nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không?
Cho tôi hỏi sắp đến ngày 20/11 thì giáo viên có được nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không? Câu hỏi từ anh Việt Anh (Hà Tĩnh)
Năm 2023 có tổ chức kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không?Vào ngày 28/9/1982, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định 167-HĐBT năm 1982 thiết lập ngày 20/11 hàng năm là ngày lễ mang tên "Ngày nhà giáo Việt Nam".Căn cứ Điều 4 Nghị định 111/2018/NĐ-CP quy định nguyên tắc tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống:Nguyên tắc tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống1. Các hoạt động kỷ niệm được tổ chức trang trọng, an toàn, tiết kiệm, không phô trương, hình thức.2. Chỉ tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống khi có văn bản thành lập hoặc quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền.3. Chỉ được tổ chức lễ kỷ niệm vào năm tròn. Trường hợp bộ, ngành, cấp tỉnh đồng thời có ngày thành lập, ngày tái lập, ngày truyền thống thì chỉ được lựa chọn một trong các ngày trên để tổ chức kỷ niệm.4. Không tặng quà và tổ chức chiêu đãi trong các hoạt động kỷ niệm.Theo đó, chỉ được tổ chức lễ kỷ niệm vào năm tròn.Trong năm 1982, ngày Nhà giáo Việt Nam được tổ chức lần đầu tiên trên cả nước vào ngày 20 tháng 11 năm 1982.Vì vậy, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 năm 2023 sẽ không tổ chức kỷ niệm.Giáo viên có được nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không? (Hình từ Internet)Giáo viên có được nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không?Căn cứ Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định tặng quà và nhận quà tặng:Tặng quà và nhận quà tặng1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật.2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Căn cứ Điều 4 Quy định về đạo đức nhà giáo ban hành kèm theo Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT quy định đạo đức nghề nghiệp:Đạo đức nghề nghiệp1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.Theo đó, trong quy định về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên thì giáo viên thực hành chống tham nhũng và giáo viên không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.Như vậy, giáo viên không được nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.Giáo viên nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 thì bị xử lý kỷ luật như thế nào?Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức:Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chứcHình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;...5. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;...Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chức:Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chứcHình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định này mà tái phạm;2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;...Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lý:Áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lýHình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 17 Nghị định này mà tái phạm;2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;...Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức:Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chứcHình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;...Như vậy, giáo viên nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 thì bị xử lý kỷ luật như sau:- Kỷ luật khiển trách đối với giáo viên nhận phong bì lần đầu gây hậu quả ít nghiêm trọng;- Kỷ luật cảnh cáo đối với giáo viên nhận phong bì trong trường hợp sau:+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tái phạm;+ Vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thì bị kỷ luật cảnh cáo.- Kỷ luật cách chức đối với giáo viên giữa chức vụ quản lý nhận phong bì trong trường hợp sau:+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm;+ Vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng- kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với giáo viên nhận phong bì trong trường hợp sau:+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;+ Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giáo viên có được nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không?", "role": "user" }, { "content": "Năm 2023 có tổ chức kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không?Vào ngày 28/9/1982, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định 167-HĐBT năm 1982 thiết lập ngày 20/11 hàng năm là ngày lễ mang tên \"Ngày nhà giáo Việt Nam\".Căn cứ Điều 4 Nghị định 111/2018/NĐ-CP quy định nguyên tắc tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống:Nguyên tắc tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống1. Các hoạt động kỷ niệm được tổ chức trang trọng, an toàn, tiết kiệm, không phô trương, hình thức.2. Chỉ tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống khi có văn bản thành lập hoặc quyết định công nhận của cơ quan có thẩm quyền.3. Chỉ được tổ chức lễ kỷ niệm vào năm tròn. Trường hợp bộ, ngành, cấp tỉnh đồng thời có ngày thành lập, ngày tái lập, ngày truyền thống thì chỉ được lựa chọn một trong các ngày trên để tổ chức kỷ niệm.4. Không tặng quà và tổ chức chiêu đãi trong các hoạt động kỷ niệm.Theo đó, chỉ được tổ chức lễ kỷ niệm vào năm tròn.Trong năm 1982, ngày Nhà giáo Việt Nam được tổ chức lần đầu tiên trên cả nước vào ngày 20 tháng 11 năm 1982.Vì vậy, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 năm 2023 sẽ không tổ chức kỷ niệm.Giáo viên có được nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không? (Hình từ Internet)Giáo viên có được nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 không?Căn cứ Điều 22 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định tặng quà và nhận quà tặng:Tặng quà và nhận quà tặng1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật.2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Căn cứ Điều 4 Quy định về đạo đức nhà giáo ban hành kèm theo Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT quy định đạo đức nghề nghiệp:Đạo đức nghề nghiệp1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.Theo đó, trong quy định về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên thì giáo viên thực hành chống tham nhũng và giáo viên không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.Như vậy, giáo viên không được nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11.Giáo viên nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 thì bị xử lý kỷ luật như thế nào?Căn cứ khoản 1, khoản 5 Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chức:Áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách đối với viên chứcHình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;...5. Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;...Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chức:Áp dụng hình thức kỷ luật cảnh cáo đối với viên chứcHình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định này mà tái phạm;2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;...Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 18 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lý:Áp dụng hình thức kỷ luật cách chức đối với viên chức quản lýHình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo theo quy định tại Điều 17 Nghị định này mà tái phạm;2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;...Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức:Áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chứcHình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;2. Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này;...Như vậy, giáo viên nhận phong bì từ phụ huynh vào ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 thì bị xử lý kỷ luật như sau:- Kỷ luật khiển trách đối với giáo viên nhận phong bì lần đầu gây hậu quả ít nghiêm trọng;- Kỷ luật cảnh cáo đối với giáo viên nhận phong bì trong trường hợp sau:+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách mà tái phạm;+ Vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thì bị kỷ luật cảnh cáo.- Kỷ luật cách chức đối với giáo viên giữa chức vụ quản lý nhận phong bì trong trường hợp sau:+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo mà tái phạm;+ Vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng- kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với giáo viên nhận phong bì trong trường hợp sau:+ Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm;+ Vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng số liệu, thông tin trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự
Hiện mình đang làm việc bên thi hành án dân sự, cho mình hỏi: Sử dụng số liệu, thông tin trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự được quy định thế nào theo quy định mới?
Theo Điều 13 Thông tư 06/2019/TT-BTP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Sử dụng số liệu, thông tin trong báo cáo thống kê Số liệu và thông tin trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự được sử dụng làm một trong những căn cứ khi quyết định một số vấn đề cơ bản sau: 1. Đánh giá kết quả thi hành án, tình hình tổ chức, hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký và các công chức khác trong các kỳ báo cáo, năm báo cáo. 2. Lập kế hoạch thi hành án và giao chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án hàng năm cho các cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên. 3. Phân bổ biên chế; đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với công chức lãnh đạo, quản lý; đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức của cơ quan Thi hành án dân sự. 4. Tính chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ và tổng hợp, bình xét thi đua, khen thưởng đối với cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên. 5. Thực hiện chế độ tài chính trong thi hành án dân sự; xem xét quyết định việc đầu tư kinh phí xây dựng trụ sở, kho vật chứng; trang cấp phương tiện làm việc cho Hệ thống Thi hành án dân sự và các nội dung khác liên quan đến bảo đảm tài chính, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành chỉ tiêu nhiệm vụ thi hành án dân sự. 6. Báo cáo Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 7. Sử dụng vào các công việc khác nhằm mục đích quản lý, điều hành hoạt động thi hành án dân sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng số liệu, thông tin trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 13 Thông tư 06/2019/TT-BTP (Có hiệu lực ngày 05/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nSử dụng số liệu, thông tin trong báo cáo thống kê\nSố liệu và thông tin trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự được sử dụng làm một trong những căn cứ khi quyết định một số vấn đề cơ bản sau:\n1. Đánh giá kết quả thi hành án, tình hình tổ chức, hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký và các công chức khác trong các kỳ báo cáo, năm báo cáo.\n2. Lập kế hoạch thi hành án và giao chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án hàng năm cho các cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên.\n3. Phân bổ biên chế; đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với công chức lãnh đạo, quản lý; đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức của cơ quan Thi hành án dân sự.\n4. Tính chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ và tổng hợp, bình xét thi đua, khen thưởng đối với cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên.\n5. Thực hiện chế độ tài chính trong thi hành án dân sự; xem xét quyết định việc đầu tư kinh phí xây dựng trụ sở, kho vật chứng; trang cấp phương tiện làm việc cho Hệ thống Thi hành án dân sự và các nội dung khác liên quan đến bảo đảm tài chính, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành chỉ tiêu nhiệm vụ thi hành án dân sự.\n6. Báo cáo Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n7. Sử dụng vào các công việc khác nhằm mục đích quản lý, điều hành hoạt động thi hành án dân sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh?
Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh? Chào anh chị, hiện nay tôi đang làm nhân viên văn phòng tại một công ty. Anh chị cho tôi hỏi thu nhập bao nhiêu tiền mỗi tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh?Tại Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định về việc giảm từ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân như sau:Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.Căn cứ theo quy định hiện hành, việc giảm trừ gia cảnh sẽ không phụ thuộc vào việc thu nhập một tháng sẽ là bao nhiêu. Khi bạn thuộc đối tượng nộp thuế thì bạn sẽ được giảm trừ gia cảnh trên thu nhập chịu thuế của bạn.Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH có quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Theo đó, trong trường hợp không có người phụ thuộc thì mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng đối với người nộp thuế theo quy định hiện hành là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh? (Hình từ Internet)Những người phụ thuộc nào thuộc đối tượng được giảm trừ?Tại Khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định những người phụ thuộc nào thuộc đối tượng được giảm trừ như sau:3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.Như vậy, người phụ thuộc sẽ bao gồm: Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động... và các đối tượng khác được pháp luật quy định trên.Những đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành?Tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về những đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân như sau:Đối tượng nộp thuế1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định, phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.Việc tính thuế thu nhập cá nhân hiện hành áp dụng theo luật nào?Tại Điều 34 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hành1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.2. Bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây: a) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ;b) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;c) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;d) Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.3. Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.Theo đó, việc tính thuế tại thời điểm hiện nay ( ngày 09/1/2022) được áp dụng theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn liên quan.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh?", "role": "user" }, { "content": "Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh?Tại Khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 có quy định về việc giảm từ gia cảnh trong thuế thu nhập cá nhân như sau:Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.Căn cứ theo quy định hiện hành, việc giảm trừ gia cảnh sẽ không phụ thuộc vào việc thu nhập một tháng sẽ là bao nhiêu. Khi bạn thuộc đối tượng nộp thuế thì bạn sẽ được giảm trừ gia cảnh trên thu nhập chịu thuế của bạn.Tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH có quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.Theo đó, trong trường hợp không có người phụ thuộc thì mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng đối với người nộp thuế theo quy định hiện hành là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).Thu nhập bao nhiêu tiền một tháng sẽ được giảm trừ gia cảnh? (Hình từ Internet)Những người phụ thuộc nào thuộc đối tượng được giảm trừ?Tại Khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định những người phụ thuộc nào thuộc đối tượng được giảm trừ như sau:3. Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:a) Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.Như vậy, người phụ thuộc sẽ bao gồm: Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động... và các đối tượng khác được pháp luật quy định trên.Những đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định hiện hành?Tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về những đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân như sau:Đối tượng nộp thuế1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định, phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.Việc tính thuế thu nhập cá nhân hiện hành áp dụng theo luật nào?Tại Điều 34 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về hiệu lực thi hành như sau:Hiệu lực thi hành1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.2. Bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây: a) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ;b) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;c) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;d) Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.3. Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu đãi về thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.Theo đó, việc tính thuế tại thời điểm hiện nay ( ngày 09/1/2022) được áp dụng theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn liên quan.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định nghĩa tiền lãi cổ phần theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Tiền lãi cổ phần theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được hiểu như thế nào? Đây là nội dung thắc mắc Ban biên tập nhận được từ email của anh Thiện Tấn (tan***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì: Theo quy định tại Hiệp định, tiền lãi cổ phần là khoản tiền được trích từ thu nhập sau thuế của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần trả cho các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ đông của công ty cổ phần, khoản tiền được trích từ thu nhập sau thuế của doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trả cho bên nước ngoài, thu nhập từ các hoạt động đầu tư (gián tiếp) ở nước ngoài (không kể thu nhập là lãi từ tiền cho vay quy định tại Mục 5, Chương II, Thông tư này) của các đối tượng cư trú Việt Nam, và thu nhập được chia từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam được Nước ký kết xử lý thuế như tiền lãi cổ phần. Ví dụ 22: Doanh nghiệp S của Việt Nam đầu tư tại các nước X và Y với tình hình thu nhập và nộp thuế theo quy định của nước X và Y như sau: STT   Nước X Nước Y 1 2 3 4 5 Thu nhập trước thuế Thuế thu nhập 28% Thu nhập sau thuế Thuế thu nhập đối với tiền lãi cổ phần Thu nhập thực nhận 100 28 72 14,4 (thuế suất 20%) 57,6 100 28 72 Không coi là tiền lãi cổ phần 72 Như vậy doanh nghiệp S, trong phạm vi Hiệp định với nước X, được coi là có tiền lãi cổ phần từ nước ngoài là 72; trong phạm vi Hiệp định với nước Y, không được coi là có tiền lãi cổ phần từ nước ngoài.Trên đây là nội dung định nghĩa tiền lãi cổ phần theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định nghĩa tiền lãi cổ phần theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì:\nTheo quy định tại Hiệp định, tiền lãi cổ phần là khoản tiền được trích từ thu nhập sau thuế của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần trả cho các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ đông của công ty cổ phần, khoản tiền được trích từ thu nhập sau thuế của doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trả cho bên nước ngoài, thu nhập từ các hoạt động đầu tư (gián tiếp) ở nước ngoài (không kể thu nhập là lãi từ tiền cho vay quy định tại Mục 5, Chương II, Thông tư này) của các đối tượng cư trú Việt Nam, và thu nhập được chia từ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam được Nước ký kết xử lý thuế như tiền lãi cổ phần.\nVí dụ 22: Doanh nghiệp S của Việt Nam đầu tư tại các nước X và Y với tình hình thu nhập và nộp thuế theo quy định của nước X và Y như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\n \n\n\nNước X\n\n\nNước Y\n\n\n\n\n1\n2\n3\n4\n5\n\n\nThu nhập trước thuế\nThuế thu nhập 28%\nThu nhập sau thuế\nThuế thu nhập đối với tiền lãi cổ phần\nThu nhập thực nhận\n\n\n100\n28\n72\n14,4 (thuế suất 20%)\n57,6\n\n\n100\n28\n72\nKhông coi là tiền lãi cổ phần\n72\n\n\n\n\nNhư vậy doanh nghiệp S, trong phạm vi Hiệp định với nước X, được coi là có tiền lãi cổ phần từ nước ngoài là 72; trong phạm vi Hiệp định với nước Y, không được coi là có tiền lãi cổ phần từ nước ngoài.Trên đây là nội dung định nghĩa tiền lãi cổ phần theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em tại bệnh viện 2023? Những lưu ý khi khám sàng lọc trước tiêm chủng tại bệnh viện?
Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em tại bệnh viện là gì? Những lưu ý khi khám sàng lọc trước tiêm chủng tại bệnh viện? Nhờ anh chị tư vấn.
Mục đích của khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em là gì?Căn cứ theo Mục I Hướng dẫn Khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em ban hành kèm theo Quyết định 1575/QĐ-BYT năm 2023 quy định về mục đích khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em như sau:Mục đích của khám sàng lọc là nhằm phát hiện trường hợp bất thường cần lưu ý để quyết định cho trẻ tiêm chủng, không tiêm chủng, hoãn tiêm chủng hoặc chuyển khám sàng lọc tại bệnh viện.Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em tại bệnh viện năm 2023? Những lưu ý khi khám sàng lọc trước tiêm chủng tại bệnh viện? (Hình từ Internet)Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em tại bệnh viện năm 2023?Căn cứ Mục III Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em ban hành kèm theo Quyết định 1575/QĐ-BYT năm 2023 quy định về khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em tại bệnh viện như sau:Khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên tại bệnh viện(1) Các trường hợp chống chỉ định:- Có tiền sử phản vệ độ III trở lên sau tiêm chủng vắc xin lần trước (có cùng thành phần).- Trường hợp có tiền sử lồng ruột: Chống chỉ định với vắc xin Rota.- Trường hợp mắc suy giảm miễn dịch bẩm sinh: Chống chỉ định với vắc xin OPV.- Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.(2) Các trường hợp tạm hoãn:- Trẻ có tình trạng bệnh lý cấp cứu. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.- Mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.- Sốt ≥ 38°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách). Tiêm chủng khi thân nhiệt của trẻ ổn định.- Suy giảm miễn dịch:+ Trẻ nghi ngờ mắc hoặc mắc suy giảm miễn dịch bẩm sinh chưa xác định được mức độ; mắc suy giảm miễn dịch thể nặng: tạm hoãn tiêm chủng các vắc xin sống giảm độc lực.+ Tiêm chủng khi trẻ được chẩn đoán suy giảm miễn dịch không thuộc thể nặng và trước khi ra viện.+ Trẻ mắc suy giảm miễn dịch bẩm sinh chỉ định vắc xin bại liệt bất hoạt dạng tiêm (IPV) thay thế vắc xin bại liệt dạng uống (OPV). Xem thêm phụ lục VII về chỉ định, chống chỉ định, tạm hoãn tiêm chủng với trẻ suy giảm miễn dịch bẩm sinh.- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng (trừ kháng huyết thanh viêm gan B): Tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực. Tiêm chủng cho trẻ khi đủ 3 tháng tính từ ngày cuối cùng sử dụng sản phẩm.- Trẻ đang điều trị hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid (uống/tiêm) với liều cao (tương đương prednison ≥ 2 mg/kg/ngày), hóa trị (thuốc alkyl hóa, chất chống chuyển hóa, chất ức chế TNF-α, chất ức chế IL-1 hoặc các kháng thể đơn dòng khác nhằm vào tế bào miễn dịch), xạ trị trong vòng 14 ngày: tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực. Tiêm chủng cho trẻ sau khi kết thúc điều trị corticoid, hóa trị và xạ trị 14 ngày.- Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết niệu, thần kinh, máu, ung thư chưa ổn định. Tiêm chủng khi trẻ không ở trong tình trạng cấp tính, không có chỉ định can thiệp điều trị cấp cứu và trước khi ra viện.- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.Khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tháng tuổi tại bệnh việnKhám sàng lọc cho trẻ dưới 1 tháng tuổi tại bệnh viện được thực hiện cho trẻ đẻ ra tại bệnh viện và từ cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện gửi đến. Một số các lưu ý về chống chỉ định, tạm hoãn tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tháng tuổi trong khám sàng lọc tại bệnh viện như sau:(1) Các trường hợp chống chỉ định:Các trường hợp chống chỉ định theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.(2) Các trường hợp tạm hoãn:- Trẻ có chỉ định cấp cứu. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.- Trẻ sốt ≥ 38°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách). Tiêm chủng khi thân nhiệt của trẻ ổn định.- Trẻ có tuổi thai < 28 tuần. Tiêm chủng vắc xin viêm gan B khi trẻ đủ 28 tuần tuổi (tuổi thai hiệu chỉnh).- Trẻ có tuổi thai < 34 tuần tạm hoãn tiêm vắc xin phòng lao (BCG). Tiêm chủng khi trẻ đủ 34 tuần tuổi (tuổi thai hiệu chỉnh).- Suy giảm miễn dịch: Nghi ngờ mắc hoặc mắc suy giảm miễn dịch bẩm sinh chưa xác định được mức độ; mắc suy giảm miễn dịch thể nặng: Tạm hoãn tiêm chủng vắc xin phòng lao (BCG). Chuyển khám sàng lọc tại các cơ sở khám chữa bệnh có chuyên khoa miễn dịch để xác định mức độ bệnh suy giảm miễn dịch. Tiêm chủng khi trẻ suy giảm miễn dịch không thuộc thể nặng. Xem phụ lục VII về chống chỉ định, tạm hoãn tiêm chủng với trẻ suy giảm miễn dịch bẩm sinh.- Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết niệu, thần kinh, máu, ung thư bẩm sinh chưa ổn định. Tiêm chủng khi trẻ không ở trong tình trạng cấp tính, không có chỉ định can thiệp điều trị cấp cứu và trước khi ra viện.- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.Những vấn đề nào cần lưu ý khi khám sàng lọc trước tiêm chủng tại bệnh viện?Tại tiết 3.1 Tiểu mục 3 Mục III Hướng dẫn Khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em kèm theo Quyết định 1575/QĐ-BYT năm 2023 có quy định một số các lưu ý khác khi thăm khám sàng lọc tại bệnh viện như sau:- Trẻ có vàng da: Tạm hoãn tiêm chủng với trường hợp vàng da mức độ nặng có chỉ định điều trị.- Trẻ đẻ non hoặc nhẹ cân so với tuổi+ Thực hiện tiêm chủng vắc xin phòng lao (BCG) đối với trẻ sinh non khi trẻ có tuổi thai từ 34 tuần (tuổi thai hiệu chỉnh).+ Thực hiện tiêm chủng vắc xin Viêm gan B đối với trẻ sinh non khi trẻ có tuổi thai từ 28 tuần (tuổi thai hiệu chỉnh).+ Thực hiện tiêm chủng các vắc xin theo lịch với trẻ nhẹ cân (so với tuổi).- Trẻ đang điều trị kháng sinh: Khám, đánh giá tình trạng bệnh lý, nếu trẻ không có chống chỉ định hoặc tạm hoãn. Thực hiện tiêm chủng cho trẻ theo lịch.- Trẻ thiếu yếu tố đông máu: truyền yếu tố đông máu bị thiếu, đảm bảo ổn định tình trạng đông máu trước khi tiêm chủng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em tại bệnh viện 2023? Những lưu ý khi khám sàng lọc trước tiêm chủng tại bệnh viện?", "role": "user" }, { "content": "Mục đích của khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em là gì?Căn cứ theo Mục I Hướng dẫn Khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em ban hành kèm theo Quyết định 1575/QĐ-BYT năm 2023 quy định về mục đích khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em như sau:Mục đích của khám sàng lọc là nhằm phát hiện trường hợp bất thường cần lưu ý để quyết định cho trẻ tiêm chủng, không tiêm chủng, hoãn tiêm chủng hoặc chuyển khám sàng lọc tại bệnh viện.Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em tại bệnh viện năm 2023? Những lưu ý khi khám sàng lọc trước tiêm chủng tại bệnh viện? (Hình từ Internet)Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em tại bệnh viện năm 2023?Căn cứ Mục III Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em ban hành kèm theo Quyết định 1575/QĐ-BYT năm 2023 quy định về khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em tại bệnh viện như sau:Khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên tại bệnh viện(1) Các trường hợp chống chỉ định:- Có tiền sử phản vệ độ III trở lên sau tiêm chủng vắc xin lần trước (có cùng thành phần).- Trường hợp có tiền sử lồng ruột: Chống chỉ định với vắc xin Rota.- Trường hợp mắc suy giảm miễn dịch bẩm sinh: Chống chỉ định với vắc xin OPV.- Các trường hợp chống chỉ định khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.(2) Các trường hợp tạm hoãn:- Trẻ có tình trạng bệnh lý cấp cứu. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.- Mắc các bệnh cấp tính, các bệnh nhiễm trùng. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.- Sốt ≥ 38°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách). Tiêm chủng khi thân nhiệt của trẻ ổn định.- Suy giảm miễn dịch:+ Trẻ nghi ngờ mắc hoặc mắc suy giảm miễn dịch bẩm sinh chưa xác định được mức độ; mắc suy giảm miễn dịch thể nặng: tạm hoãn tiêm chủng các vắc xin sống giảm độc lực.+ Tiêm chủng khi trẻ được chẩn đoán suy giảm miễn dịch không thuộc thể nặng và trước khi ra viện.+ Trẻ mắc suy giảm miễn dịch bẩm sinh chỉ định vắc xin bại liệt bất hoạt dạng tiêm (IPV) thay thế vắc xin bại liệt dạng uống (OPV). Xem thêm phụ lục VII về chỉ định, chống chỉ định, tạm hoãn tiêm chủng với trẻ suy giảm miễn dịch bẩm sinh.- Trẻ mới dùng các sản phẩm globulin miễn dịch trong vòng 3 tháng (trừ kháng huyết thanh viêm gan B): Tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực. Tiêm chủng cho trẻ khi đủ 3 tháng tính từ ngày cuối cùng sử dụng sản phẩm.- Trẻ đang điều trị hoặc mới kết thúc đợt điều trị corticoid (uống/tiêm) với liều cao (tương đương prednison ≥ 2 mg/kg/ngày), hóa trị (thuốc alkyl hóa, chất chống chuyển hóa, chất ức chế TNF-α, chất ức chế IL-1 hoặc các kháng thể đơn dòng khác nhằm vào tế bào miễn dịch), xạ trị trong vòng 14 ngày: tạm hoãn tiêm chủng vắc xin sống giảm độc lực. Tiêm chủng cho trẻ sau khi kết thúc điều trị corticoid, hóa trị và xạ trị 14 ngày.- Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết niệu, thần kinh, máu, ung thư chưa ổn định. Tiêm chủng khi trẻ không ở trong tình trạng cấp tính, không có chỉ định can thiệp điều trị cấp cứu và trước khi ra viện.- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.Khám sàng lọc trước tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tháng tuổi tại bệnh việnKhám sàng lọc cho trẻ dưới 1 tháng tuổi tại bệnh viện được thực hiện cho trẻ đẻ ra tại bệnh viện và từ cơ sở tiêm chủng ngoài bệnh viện gửi đến. Một số các lưu ý về chống chỉ định, tạm hoãn tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tháng tuổi trong khám sàng lọc tại bệnh viện như sau:(1) Các trường hợp chống chỉ định:Các trường hợp chống chỉ định theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.(2) Các trường hợp tạm hoãn:- Trẻ có chỉ định cấp cứu. Tiêm chủng khi sức khỏe của trẻ ổn định.- Trẻ sốt ≥ 38°C hoặc hạ thân nhiệt ≤ 35,5°C (đo nhiệt độ tại nách). Tiêm chủng khi thân nhiệt của trẻ ổn định.- Trẻ có tuổi thai < 28 tuần. Tiêm chủng vắc xin viêm gan B khi trẻ đủ 28 tuần tuổi (tuổi thai hiệu chỉnh).- Trẻ có tuổi thai < 34 tuần tạm hoãn tiêm vắc xin phòng lao (BCG). Tiêm chủng khi trẻ đủ 34 tuần tuổi (tuổi thai hiệu chỉnh).- Suy giảm miễn dịch: Nghi ngờ mắc hoặc mắc suy giảm miễn dịch bẩm sinh chưa xác định được mức độ; mắc suy giảm miễn dịch thể nặng: Tạm hoãn tiêm chủng vắc xin phòng lao (BCG). Chuyển khám sàng lọc tại các cơ sở khám chữa bệnh có chuyên khoa miễn dịch để xác định mức độ bệnh suy giảm miễn dịch. Tiêm chủng khi trẻ suy giảm miễn dịch không thuộc thể nặng. Xem phụ lục VII về chống chỉ định, tạm hoãn tiêm chủng với trẻ suy giảm miễn dịch bẩm sinh.- Trẻ mắc các bệnh bẩm sinh hoặc bệnh mạn tính ở tim, phổi, hệ thống tiêu hóa, tiết niệu, thần kinh, máu, ung thư bẩm sinh chưa ổn định. Tiêm chủng khi trẻ không ở trong tình trạng cấp tính, không có chỉ định can thiệp điều trị cấp cứu và trước khi ra viện.- Các trường hợp tạm hoãn tiêm chủng khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại vắc xin.Những vấn đề nào cần lưu ý khi khám sàng lọc trước tiêm chủng tại bệnh viện?Tại tiết 3.1 Tiểu mục 3 Mục III Hướng dẫn Khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em kèm theo Quyết định 1575/QĐ-BYT năm 2023 có quy định một số các lưu ý khác khi thăm khám sàng lọc tại bệnh viện như sau:- Trẻ có vàng da: Tạm hoãn tiêm chủng với trường hợp vàng da mức độ nặng có chỉ định điều trị.- Trẻ đẻ non hoặc nhẹ cân so với tuổi+ Thực hiện tiêm chủng vắc xin phòng lao (BCG) đối với trẻ sinh non khi trẻ có tuổi thai từ 34 tuần (tuổi thai hiệu chỉnh).+ Thực hiện tiêm chủng vắc xin Viêm gan B đối với trẻ sinh non khi trẻ có tuổi thai từ 28 tuần (tuổi thai hiệu chỉnh).+ Thực hiện tiêm chủng các vắc xin theo lịch với trẻ nhẹ cân (so với tuổi).- Trẻ đang điều trị kháng sinh: Khám, đánh giá tình trạng bệnh lý, nếu trẻ không có chống chỉ định hoặc tạm hoãn. Thực hiện tiêm chủng cho trẻ theo lịch.- Trẻ thiếu yếu tố đông máu: truyền yếu tố đông máu bị thiếu, đảm bảo ổn định tình trạng đông máu trước khi tiêm chủng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được xây dựng nhà màn trên đất ruộng không?
Có được xây dựng nhà màn trên đất ruộng không? Em muốn quy hoạch ruộng lúa của gia đình, để xây dụng mô hình "nhà màn" trồng "dưa lưới" ạ. Xin hỏi có được xây dụng nhà màn trên nên đất ruộng đấy không ạ? Và nếu không được thì có thể xin cấp phép được không ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 10 Luật đất đai 2013 theo mục đích sử dụng đất, đất đai được phân làm ba loại sau: - Nhóm đất nông nghiệp gồm: + Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; + Đất trồng cây lâu năm; + Đất rừng sản xuất; + Đất rừng phòng hộ; + Đất rừng đặc dụng; + Đất nuôi trồng thủy sản; + Đất làm muối; + Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; - Nhóm đất phi nông nghiệp; - Nhóm đất chưa xác định mục đích sử dụng; Căn cứ Điều 134 Luật đất đai 2013 xác định quy họach và sử dụng đất trồng lúa như sau: 1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao. 2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Như thế, việc bạn trồng loại cây khác cây lúa trên đất trồng lúa thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xây dựng nhà màn trên đất ruộng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được xây dựng nhà màn trên đất ruộng không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 10 Luật đất đai 2013 theo mục đích sử dụng đất, đất đai được phân làm ba loại sau:\n- Nhóm đất nông nghiệp gồm:\n+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;\n+ Đất trồng cây lâu năm;\n+ Đất rừng sản xuất;\n+ Đất rừng phòng hộ;\n+ Đất rừng đặc dụng;\n+ Đất nuôi trồng thủy sản;\n+ Đất làm muối;\n+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;\n- Nhóm đất phi nông nghiệp;\n- Nhóm đất chưa xác định mục đích sử dụng;\nCăn cứ Điều 134 Luật đất đai 2013 xác định quy họach và sử dụng đất trồng lúa như sau:\n1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.\nNhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.\n2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\nNhư thế, việc bạn trồng loại cây khác cây lúa trên đất trồng lúa thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xây dựng nhà màn trên đất ruộng. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những công việc khi chuẩn bị hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Chuẩn bị hòa giải, đối thoại tại Tòa án là công tác quan trọng có ảnh hưởng đến kết quả hòa giải. Vậy trong thời gian tới đây có quy định cụ thể về các công việc phải làm trong chuẩn bị hòa giải, đối thoại tại Tòa án không? Nhờ giải đáp.
Theo quy định tại Điều 21 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 (có hiệu lực từ 0/01/2021) thì công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm các công việc sau đây: - Tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến; - Vào sổ theo dõi vụ việc; - Nghiên cứu đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến; - Xác định tư cách của các bên, người đại diện, người phiên dịch trong vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; thông báo cho họ biết về việc hòa giải, đối thoại; - Yêu cầu các bên bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ; đề xuất phương án, giải pháp để giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; - Xây dựng phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại; - Mời người có uy tín có khả năng tác động đến mỗi bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ cho; việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết; - Nghiên cứu quy định của pháp luật có liên quan, tìm hiểu phong tục, tập quán và hoàn cảnh của các bên để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết; - Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết; - Các nội dung khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại. Trên đây là những công việc phải thực hiện trong công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những công việc khi chuẩn bị hòa giải, đối thoại tại Tòa án", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 21 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 (có hiệu lực từ 0/01/2021) thì công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại tại Tòa án bao gồm các công việc sau đây:\n- Tiếp nhận đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến;\n- Vào sổ theo dõi vụ việc;\n- Nghiên cứu đơn và tài liệu kèm theo do Tòa án chuyển đến;\n- Xác định tư cách của các bên, người đại diện, người phiên dịch trong vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính; thông báo cho họ biết về việc hòa giải, đối thoại;\n- Yêu cầu các bên bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ; đề xuất phương án, giải pháp để giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính;\n- Xây dựng phương án, giải pháp hòa giải, đối thoại;\n- Mời người có uy tín có khả năng tác động đến mỗi bên tham gia hòa giải, đối thoại để hỗ trợ cho; việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;\n- Nghiên cứu quy định của pháp luật có liên quan, tìm hiểu phong tục, tập quán và hoàn cảnh của các bên để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;\n- Tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính để phục vụ cho việc hòa giải, đối thoại khi cần thiết;\n- Các nội dung khác cần thiết cho việc hòa giải, đối thoại.\nTrên đây là những công việc phải thực hiện trong công tác chuẩn bị hòa giải, đối thoại tại Tòa án theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 (có hiệu lực từ 01/01/2021).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công khai việc hủy quyết định tạm đình chỉ liên quan đến tham nhũng
Chào Ban biên tập, tôi có thắc mắc rằng, theo quy định sẽ có hiệu lực vào tháng sau thì việc hủy quyết định tạm đình chỉ liên quan đến tham nhũng có được phép công khai hay không? Mong nhận được phản hồi của Ban biên tập.
Theo Điều 49 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/8/2019) pháp luật quy định phải công khai quyết định tạm đình chỉ, và việc công khai đươc quy định cụ thể như sau: "Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác, người ra quyết định có trách nhiệm công khai bằng một trong các hình thức sau đây: 1. Công bố tại cuộc họp toàn thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác làm việc; 2. Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đó làm việc trong thời hạn 15 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết." Như vậy, việc hủy quyết định tạm đình chỉ phải được công bố theo quy định pháp luật.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công khai việc hủy quyết định tạm đình chỉ liên quan đến tham nhũng", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 49 Nghị định 59/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/8/2019) pháp luật quy định phải công khai quyết định tạm đình chỉ, và việc công khai đươc quy định cụ thể như sau:\n\"Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác, người ra quyết định có trách nhiệm công khai bằng một trong các hình thức sau đây:\n1. Công bố tại cuộc họp toàn thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác làm việc;\n2. Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đó làm việc trong thời hạn 15 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.\"\nNhư vậy, việc hủy quyết định tạm đình chỉ phải được công bố theo quy định pháp luật.", "role": "assistant" } ]
Đã có Thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản về an toàn thực phẩm?
Cho tôi hỏi có phải đã có thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản về an toàn thực phẩm đúng không? Mong được giải đáp!
Đã có Thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản về an toàn thực phẩm?Ngày 25/9/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BYT quy định về sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.Thông tư 17/2023/TT-BYT sửa đổi bổ sung các văn bản sau:(1) Thông tư 24/2019/TT-BYT quy định việc quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm(2) Quyết định 46/2007/QĐ-BYT: sửa đổi Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học trong thực phẩm(3) Thông tư 18/2019/TT-BYT hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe(4) Thông tư 43/2014/TT-BYT quy định về quản lý thực phẩm chức năng(5) Thông tư 48/2015/TT-BYT quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế(6) Thông tư 49/2015/TT-BYT quy định về công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định đối với thuốc láThông tư 17/2023/TT-BYT bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản sau:(1) Bãi bỏ Thông tư 14/2011/TT-BYT(2) Bãi bỏ một phần các văn bản sau:- Bãi bỏ một số nội dung của Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định 46/2007/QĐ-BYT;- Bãi bỏ một số nội dung của Thông tư 29/2020/TT-BYT;- Bãi bỏ một số nội dung của Thông tư 18/2019/TT-BYT;- Bãi bỏ một số nội dung của Thông tư 48/2015/TT-BYT;- Bãi bỏ một số nội dung của Thông tư 43/2014/TT-BYT.Đã có Thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản về an toàn thực phẩm? (Hình từ Internet)Sửa đổi quy định về các đối tượng cần phải kiểm tra an toàn thực phẩm từ ngày 09/11/2023?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 48/2015/TT-BYT quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm không thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương; cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ 02 Bộ trở lên trong đó có sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ 02 Bộ trở lên trong đó có sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT)....Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 17/2023/TT-BYT quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 48/2015/TT-BYT như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 2 như sau:“1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, nhóm sản phẩm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.”“3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của nhiều ngành hoặc địa phương và các trường hợp quy định tại khoản 8, khoản 10 Điều 36, khoản 5 Điều 41 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP mà ngành Y tế được phân công quản lý, chủ trì kiểm tra.”Như vậy, đối theo quy định từ ngày 09/11/2023, đối tượng cần kiểm tra an toàn thực phẩm đã có sự thay đổi như sau:- Cụ thể hơn về các cơ sở kinh doanh thực phẩm theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP về Danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc phẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;- Cụ thể hơn các cơ sở kinh doanh thực phẩm theo sự quản lý của các ngành, địa phương.Sửa đổi về nguyên tắc kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm từ ngày 09/11/2023?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 48/2015/TT-BYT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 5 Thông tư 17/2023/TT-BYT quy định về nguyên tắc kiểm tra như sau:Nguyên tắc kiểm tra1. Tuân thủ nguyên tắc quy định tại Khoản 4 Điều 68 Luật An toàn thực phẩm.2. Không chồng chéo về đối tượng, nội dung, địa bàn và thời gian kiểm tra. Trong trường hợp có sự trùng lặp về kiểm tra của cơ quan quản lý an toàn thực phẩm cấp dưới và kiểm tra của cơ quan quản lý an toàn thực phẩm cấp trên, giữa các ngành, các cấp thì xử lý theo thứ tự sau:a) Kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo quyết định của cơ quan cấp trên;b) Kiểm tra liên ngành trùng với kiểm tra của một ngành thì thực hiện theo kiểm tra liên ngành;c) Kiểm tra của cơ quan trực tiếp quản lý sản phẩm, nhóm sản phẩm theo nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP trùng với kiểm tra của cơ quan khác thì cơ quan trực tiếp quản lý sản phẩm, nhóm sản phẩm thực hiện kiểm tra.Như vậy theo quy định trước ngày 09/11/2023 thì việc thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm khi có sự trùng lặp hay chồng chéo thì sẽ thực hiện theo Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT.Tuy nhiên Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT đã hết hiệu lực từ ngày 15/02/2021, cho nên theo quy định mới tại Thông tư 17/2023/TT-BYT đã sửa đổi nguyên tắc kiểm tra an toàn thực phẩm khi có sự trùng lặp hay chồng chéo.Lưu ý: Thông tư 17/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 09/11/2023Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã có Thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản về an toàn thực phẩm?", "role": "user" }, { "content": "Đã có Thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản về an toàn thực phẩm?Ngày 25/9/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 17/2023/TT-BYT quy định về sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.Thông tư 17/2023/TT-BYT sửa đổi bổ sung các văn bản sau:(1) Thông tư 24/2019/TT-BYT quy định việc quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm(2) Quyết định 46/2007/QĐ-BYT: sửa đổi Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hoá học trong thực phẩm(3) Thông tư 18/2019/TT-BYT hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe(4) Thông tư 43/2014/TT-BYT quy định về quản lý thực phẩm chức năng(5) Thông tư 48/2015/TT-BYT quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế(6) Thông tư 49/2015/TT-BYT quy định về công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định đối với thuốc láThông tư 17/2023/TT-BYT bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản sau:(1) Bãi bỏ Thông tư 14/2011/TT-BYT(2) Bãi bỏ một phần các văn bản sau:- Bãi bỏ một số nội dung của Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm ban hành kèm theo Quyết định 46/2007/QĐ-BYT;- Bãi bỏ một số nội dung của Thông tư 29/2020/TT-BYT;- Bãi bỏ một số nội dung của Thông tư 18/2019/TT-BYT;- Bãi bỏ một số nội dung của Thông tư 48/2015/TT-BYT;- Bãi bỏ một số nội dung của Thông tư 43/2014/TT-BYT.Đã có Thông tư sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản về an toàn thực phẩm? (Hình từ Internet)Sửa đổi quy định về các đối tượng cần phải kiểm tra an toàn thực phẩm từ ngày 09/11/2023?Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 48/2015/TT-BYT quy định về đối tượng áp dụng như sau:Đối tượng áp dụng1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Y tế.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm không thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương; cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ 02 Bộ trở lên trong đó có sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý từ 02 Bộ trở lên trong đó có sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT)....Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 17/2023/TT-BYT quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 48/2015/TT-BYT như sau:Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 2 như sau:“1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, nhóm sản phẩm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm.”“3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của nhiều ngành hoặc địa phương và các trường hợp quy định tại khoản 8, khoản 10 Điều 36, khoản 5 Điều 41 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP mà ngành Y tế được phân công quản lý, chủ trì kiểm tra.”Như vậy, đối theo quy định từ ngày 09/11/2023, đối tượng cần kiểm tra an toàn thực phẩm đã có sự thay đổi như sau:- Cụ thể hơn về các cơ sở kinh doanh thực phẩm theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP về Danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc phẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;- Cụ thể hơn các cơ sở kinh doanh thực phẩm theo sự quản lý của các ngành, địa phương.Sửa đổi về nguyên tắc kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm từ ngày 09/11/2023?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 48/2015/TT-BYT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 2 Điều 5 Thông tư 17/2023/TT-BYT quy định về nguyên tắc kiểm tra như sau:Nguyên tắc kiểm tra1. Tuân thủ nguyên tắc quy định tại Khoản 4 Điều 68 Luật An toàn thực phẩm.2. Không chồng chéo về đối tượng, nội dung, địa bàn và thời gian kiểm tra. Trong trường hợp có sự trùng lặp về kiểm tra của cơ quan quản lý an toàn thực phẩm cấp dưới và kiểm tra của cơ quan quản lý an toàn thực phẩm cấp trên, giữa các ngành, các cấp thì xử lý theo thứ tự sau:a) Kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo quyết định của cơ quan cấp trên;b) Kiểm tra liên ngành trùng với kiểm tra của một ngành thì thực hiện theo kiểm tra liên ngành;c) Kiểm tra của cơ quan trực tiếp quản lý sản phẩm, nhóm sản phẩm theo nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP trùng với kiểm tra của cơ quan khác thì cơ quan trực tiếp quản lý sản phẩm, nhóm sản phẩm thực hiện kiểm tra.Như vậy theo quy định trước ngày 09/11/2023 thì việc thực hiện kiểm tra an toàn thực phẩm khi có sự trùng lặp hay chồng chéo thì sẽ thực hiện theo Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT.Tuy nhiên Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT đã hết hiệu lực từ ngày 15/02/2021, cho nên theo quy định mới tại Thông tư 17/2023/TT-BYT đã sửa đổi nguyên tắc kiểm tra an toàn thực phẩm khi có sự trùng lặp hay chồng chéo.Lưu ý: Thông tư 17/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 09/11/2023Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Can a person who is an official in Vietnam be corrupt?
Is it possible for an official in Vietnam to be corrupt? Do people in Vietnam have the right to denounce corruption? Are the heads of Vietnam who commit acts of corruption disciplined and their deputies jointly responsible?
Is it possible for an official in Vietnam to be corrupt? I want to ask, often when it comes to corruption, people with functions like officials and civil servants. However, is it considered corruption for officials if they commit the same? Answer: Pursuant to Point a, Clause 2, Article 3 of the Anti-Corruption Law 2018 stipulates as follows: “office holder” means a person that is designated, elected or employed under a contract or another form of employment, receiving or not receiving salaries, assigned certain duties and authority to perform such duties. Office holders include: Officials and public employees; Thus, according to the above-mentioned regulations, corruption in Vietnam is the act of a person whose position or power has been abused for his/her benefit. Therefore, the official remains in this category. Do people in Vietnam have the right to denounce corruption? I am a resident of commune X. Recently, I discovered that commune cadres have received money from some people to carry out the transfer of land use purposes contrary to the provisions of the law. So is this corruption? And do I have the right to denounce this behavior? I hope the editorial staff assist me. Answer: According to Clause 1, Article 2 of the Anti-Corruption Law 2018, there are provisions on corrupt practices including: 1. Acts of corruption committed by office holders in state organizations include: - Embezzlement; - Taking bribes; - Abuse of one’s position or power for illegal appropriation of assets; - Abuse of official capacity during performance of tasks or official duties (hereinafter referred to as “duties”) for personal gain; - Acting beyond authority in performance of one’s duties for personal gain; -... => Therefore, the act of receiving money to illegally transfer the land use purpose in Vietnam is the act of " Abusing positions and powers in the performance of tasks and official duties for profit" According to Article 5 of the Anti-Corruption Law 2018, the rights and obligations of citizens in anti-corruption are as follows: - Every citizen, by law, has the right to discover and report acts of corruption, the right to protection and rewards; the right to propose amendments to anti-corruption laws and supervise implementation of thereof. - Citizens shall cooperate and assist competent authorities and competent persons in anti-corruption. => Thus, in accordance with the law in Vietnam, you are fully entitled to denounce the above behavior and will be protected for safety in accordance with the law. Is the head of the department responsible for corruption in Vietnam disciplined? The head of the unit has been disciplined at the level of demotion due to violation of the regulations of the party and the state at the level of serious experience with corrupt acts. So, is the deputy disciplined jointly? Answer: Pursuant to Article 11 of Decree 112/2020/ND-CP stipulating the application of demotion discipline to civil servants holding leadership and management positions The disciplinary form of demotion applies to civil servants holding leadership or management positions in one of the following cases: 1. They have been disciplined in the form of warnings as prescribed in Article 9 of this Decree but repeat their violations; 2. Committing the first violation, causing serious consequences in one of the cases specified in Clause 3, Article 9 of this Decree; 3. Committing the first violation, causing very serious consequences in one of the cases specified in Article 8 of this Decree. Thus, in Vietnam,  when the head of the unit is sanctioned with the form of demotion with corruption violations that the deputy knows but does not report and violations about report handling will be disciplined according to the level of the act of not reporting. Best Regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Can a person who is an official in Vietnam be corrupt?", "role": "user" }, { "content": "Is it possible for an official in Vietnam to be corrupt?\nI want to ask, often when it comes to corruption, people with functions like officials and civil servants. However, is it considered corruption for officials if they commit the same?\n\nAnswer: Pursuant to Point a, Clause 2, Article 3 of the Anti-Corruption Law 2018 stipulates as follows:\n“office holder” means a person that is designated, elected or employed under a contract or another form of employment, receiving or not receiving salaries, assigned certain duties and authority to perform such duties. Office holders include:\nOfficials and public employees;\nThus, according to the above-mentioned regulations, corruption in Vietnam is the act of a person whose position or power has been abused for his/her benefit. Therefore, the official remains in this category.\n\nDo people in Vietnam have the right to denounce corruption?\nI am a resident of commune X. Recently, I discovered that commune cadres have received money from some people to carry out the transfer of land use purposes contrary to the provisions of the law. So is this corruption? And do I have the right to denounce this behavior? I hope the editorial staff assist me.\n\nAnswer: According to Clause 1, Article 2 of the Anti-Corruption Law 2018, there are provisions on corrupt practices including:\n1. Acts of corruption committed by office holders in state organizations include:\n- Embezzlement;\n- Taking bribes;\n- Abuse of one’s position or power for illegal appropriation of assets;\n- Abuse of official capacity during performance of tasks or official duties (hereinafter referred to as “duties”) for personal gain;\n- Acting beyond authority in performance of one’s duties for personal gain;\n-...\n=> Therefore, the act of receiving money to illegally transfer the land use purpose in Vietnam is the act of \" Abusing positions and powers in the performance of tasks and official duties for profit\"\nAccording to Article 5 of the Anti-Corruption Law 2018, the rights and obligations of citizens in anti-corruption are as follows:\n- Every citizen, by law, has the right to discover and report acts of corruption, the right to protection and rewards; the right to propose amendments to anti-corruption laws and supervise implementation of thereof.\n- Citizens shall cooperate and assist competent authorities and competent persons in anti-corruption.\n=> Thus, in accordance with the law in Vietnam, you are fully entitled to denounce the above behavior and will be protected for safety in accordance with the law.\n\nIs the head of the department responsible for corruption in Vietnam disciplined?\nThe head of the unit has been disciplined at the level of demotion due to violation of the regulations of the party and the state at the level of serious experience with corrupt acts. So, is the deputy disciplined jointly?\n\nAnswer: Pursuant to Article 11 of Decree 112/2020/ND-CP stipulating the application of demotion discipline to civil servants holding leadership and management positions\nThe disciplinary form of demotion applies to civil servants holding leadership or management positions in one of the following cases:\n1. They have been disciplined in the form of warnings as prescribed in Article 9 of this Decree but repeat their violations;\n2. Committing the first violation, causing serious consequences in one of the cases specified in Clause 3, Article 9 of this Decree;\n3. Committing the first violation, causing very serious consequences in one of the cases specified in Article 8 of this Decree.\nThus, in Vietnam,  when the head of the unit is sanctioned with the form of demotion with corruption violations that the deputy knows but does not report and violations about report handling will be disciplined according to the level of the act of not reporting.\nBest Regards!", "role": "assistant" } ]
Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được dựa trên những căn cứ nào?
Tôi tên Minh Nhàn hiện sinh sống tại Khánh Hòa, Nha Trang. Tôi muốn tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng chưa biết dựa trên những căn cứ nào để đóng, nên nhờ Ban tư vấn hỗ trợ giúp.
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 108 Luật đất đai 2013 có quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau: - Căn cứ tính tiền sử dụng đất: + Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất; + Mục đích sử dụng đất; + Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá. - Căn cứ tính tiền cho thuê đất: + Diện tích đất cho thuê; + Thời hạn cho thuê đất; + Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá; + Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được dựa trên những căn cứ nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 108 Luật đất đai 2013 có quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau:\n- Căn cứ tính tiền sử dụng đất:\n+ Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;\n+ Mục đích sử dụng đất;\n+ Giá đất theo quy định tại Điều 114 của Luật này; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá.\n- Căn cứ tính tiền cho thuê đất:\n+ Diện tích đất cho thuê;\n+ Thời hạn cho thuê đất;\n+ Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;\n+ Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ điều tra Cơ quan điều tra vụ án hình sự
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ điều tra Cơ quan điều tra vụ án hình sự được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là học sinh trường THPT Hà Nội Amsterdam. Em dự định sau khi hoàn thành chương trình học THPT, em sẽ nộp hồ sơ ứng tuyển vào Đại học An ninh nhân dân. Do vậy, thời gian này em đang tìm hiểu các quy định về quá trình điều tra một vụ án hình sự. Anh chị cho em hỏi, pháp luật hiện hành trao cho Cán bộ điều tra những nhiệm vụ, quyền hạn nào trong quá trình điều tra vụ án. Em có thể tìm thêm thông tin về vấn đề này ở văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Cảm ơn Quý anh chị rất nhiều! Nguyễn Trần Hương Giang (0167****)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ điều tra Cơ quan điều tra vụ án hình sự được quy định tại Điều 38 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:  1. Cán bộ điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Điều tra viên: a) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi Điều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự; b) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này; c) Giúp Điều tra viên trong việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ án và thực hiện hoạt động tố tụng khác. 2. Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên về hành vi của mình. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ điều tra Cơ quan điều tra vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ điều tra Cơ quan điều tra vụ án hình sự", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ điều tra Cơ quan điều tra vụ án hình sự được quy định tại Điều 38 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó: \n1. Cán bộ điều tra thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo sự phân công của Điều tra viên:\na) Ghi biên bản lấy lời khai, ghi biên bản hỏi cung và ghi các biên bản khác khi Điều tra viên tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự;\nb) Giao, chuyển, gửi các lệnh, quyết định và các văn bản tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;\nc) Giúp Điều tra viên trong việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm, hồ sơ vụ án và thực hiện hoạt động tố tụng khác.\n2. Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên về hành vi của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cán bộ điều tra Cơ quan điều tra vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cảnh sát giao thông được phạt tối đa bao nhiêu tiền?
Theo quy định hiện hành thì cảnh sát giao thông được phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ bao nhiêu tiền? Căn cứ vào điều khoản nào?
Khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định: Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Tại Điều 72 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định: - Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt. - Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền: Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt. - Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt; - Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền: Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt; - Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền: Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt; - Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền: Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt. Như vậy, theo quy định này thì trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì mức phạt tối đa mà cảnh sát giao thông có thể xử phạt là 40 triệu đồng (do Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông quyết định). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cảnh sát giao thông được phạt tối đa bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:\nXử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.\nTại Điều 72 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:\n- Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.\n- Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại Khoản 1 Điều này có quyền: Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.\n- Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền: Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\n- Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:\nPhạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\n- Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền: Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt;\n- Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền: Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường sắt.\nNhư vậy, theo quy định này thì trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì mức phạt tối đa mà cảnh sát giao thông có thể xử phạt là 40 triệu đồng (do Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông quyết định).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chức, viên chức của Bộ GDĐT được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải đủ bao nhiêu năm công tác?
Xin hỏi: Công chức, viên chức của Bộ GDĐT được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải đủ bao nhiêu năm công tác?- Câu hỏi của chị Ý (Hà Nội).
Công chức, viên chức của Bộ GDĐT được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải đủ bao nhiêu năm công tác?Tại Điều 5 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 2055/QĐ-BGDĐT năm 2021 có quy định tuổi bổ nhiệm của công chức, viên chức của Bộ GDĐT như sau:Tuổi bổ nhiệm1. CCVC được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.2. CCVC được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm, công tác phải đủ một nhiệm kỳ.3. Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này.4. Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, công chức, viên chức của Bộ GDĐT được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm.Công chức, viên chức của Bộ GDĐT được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải đủ bao nhiêu năm công tác? (Hình từ Internet)Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các đơn vị thuộc Bộ GDĐT là bao nhiêu năm?Tại Điều 6 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 2055/QĐ-BGDĐT năm 2021 có quy định thời hạn giữ chức vụ của công chức, viên chức của Bộ GDĐT như sau: Thời hạn giữ chức vụ1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm đối với CCVC lãnh đạo, quản lý của các đơn vị thuộc Bộ GDĐT là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.2. Thời hạn CCVC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.3. Thời gian được giao nhiệm vụ “quyền” hoặc “phụ trách” tại một cơ quan, đơn vị thì không tính vào thời hạn bổ nhiệm chức vụ cấp “trưởng” của cơ quan, đơn vị đó.4. Đối với CCVC lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.5. Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.Như vậy, thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các đơn vị thuộc Bộ GDĐT là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực.Tuy nhiên thời hạn trên sẽ ngoại trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.Viên chức quản lý không được thôi giữ chức vụ trong trường hợp nào?Tại khoản 2 Điều 35 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 2055/QĐ-BGDĐT năm 2021 có quy định viên chức quản lý không được thôi giữ chức vụ trong trường hợp:- Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu thôi giữ chức vụ ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước.- Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của Đảng và pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chức, viên chức của Bộ GDĐT được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải đủ bao nhiêu năm công tác?", "role": "user" }, { "content": "Công chức, viên chức của Bộ GDĐT được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải đủ bao nhiêu năm công tác?Tại Điều 5 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 2055/QĐ-BGDĐT năm 2021 có quy định tuổi bổ nhiệm của công chức, viên chức của Bộ GDĐT như sau:Tuổi bổ nhiệm1. CCVC được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.2. CCVC được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm, công tác phải đủ một nhiệm kỳ.3. Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này.4. Viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, công chức, viên chức của Bộ GDĐT được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm.Công chức, viên chức của Bộ GDĐT được đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải đủ bao nhiêu năm công tác? (Hình từ Internet)Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các đơn vị thuộc Bộ GDĐT là bao nhiêu năm?Tại Điều 6 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 2055/QĐ-BGDĐT năm 2021 có quy định thời hạn giữ chức vụ của công chức, viên chức của Bộ GDĐT như sau: Thời hạn giữ chức vụ1. Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm đối với CCVC lãnh đạo, quản lý của các đơn vị thuộc Bộ GDĐT là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.2. Thời hạn CCVC giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành.3. Thời gian được giao nhiệm vụ “quyền” hoặc “phụ trách” tại một cơ quan, đơn vị thì không tính vào thời hạn bổ nhiệm chức vụ cấp “trưởng” của cơ quan, đơn vị đó.4. Đối với CCVC lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.5. Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định.Như vậy, thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các đơn vị thuộc Bộ GDĐT là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực.Tuy nhiên thời hạn trên sẽ ngoại trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành.Viên chức quản lý không được thôi giữ chức vụ trong trường hợp nào?Tại khoản 2 Điều 35 Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm, điều động, biệt phái, luân chuyển công chức, viên chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 2055/QĐ-BGDĐT năm 2021 có quy định viên chức quản lý không được thôi giữ chức vụ trong trường hợp:- Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nếu thôi giữ chức vụ ngay sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước.- Đang trong thời gian chịu sự thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của Đảng và pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
Hoạt động vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Văn Trọng. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, hoạt động vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Nguyễn Văn Trọng (trong*****@gmail.com)
Hoạt động vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 13 Nghị định 73/2017/NĐ-CP về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Cụ thể là: Cơ quan được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm: 1. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. 2. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. 3. Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao. 4. Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu. Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu. Trên đây là nội dung tư vấn về hoạt động vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 73/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường", "role": "user" }, { "content": "Hoạt động vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 13 Nghị định 73/2017/NĐ-CP về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường. Cụ thể là:\nCơ quan được giao quản lý thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:\n1. Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, kiểm soát để vận hành, duy trì cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.\n2. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí bảo đảm thường xuyên, liên tục, định kỳ cập nhật nội dung cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường.\n3. Xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ bảo đảm cơ sở dữ liệu có hiệu suất vận hành và sẵn sàng đáp ứng cao.\n4. Xây dựng và thực hiện các giải pháp về sao lưu, dự phòng bảo đảm tính nguyên vẹn, an toàn của cơ sở dữ liệu. Trong trường hợp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường hư hỏng, bị phá hủy do các hành vi trái phép phải có cơ chế bảo đảm phục hồi được thông tin, dữ liệu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hoạt động vận hành, cập nhật cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 73/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh
Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Đình Hậu, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực điều tra hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đình Hậu (dinhhau*****@gmail.com)
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh được quy định cụ thể bao gồm: - Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra; - Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Phòng Cảnh sát hình sự); - Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ; - Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy; - Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu). Trên đây là nội dung tư vấn về tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 thì tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh được quy định cụ thể bao gồm:\n- Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra;\n- Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội (gọi tắt là Phòng Cảnh sát hình sự);\n- Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ;\n- Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm về ma túy;\n- Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, xâm phạm sở hữu trí tuệ (gọi tắt là Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về buôn lậu).\nTrên đây là nội dung tư vấn về tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát Điều tra Công an cấp tỉnh. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thỏa thuận dây họ có phải công chứng không?
Cho hỏi, trường hợp thành viên và chủ họ có thỏa thuận về dây họ. Chúng tôi có được đưa văn bản này ra công chứng không?
Theo Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định như sau hình thức thoả thuận về dây họ như sau: - Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu. - Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này. Theo quy định này, trường hợp thỏa thuận về dây họ thì sẽ phải lập văn bản. Văn bản thỏa thuận này có thể được công chứng, chứng thực nếu có yêu cầu của những người tham gia dây họ. Vậy nên bạn có thể đưa văn bản thỏa thuận về dây họ đi công chứng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thỏa thuận dây họ có phải công chứng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 7 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định như sau hình thức thoả thuận về dây họ như sau:\n- Thoả thuận về dây họ được thể hiện bằng văn bản. Văn bản thoả thuận về dây họ được công chứng, chứng thực nếu những người tham gia dây họ yêu cầu.\n- Trường hợp thỏa thuận về dây họ được sửa đổi, bổ sung thì văn bản sửa đổi, bổ sung phải được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.\nTheo quy định này, trường hợp thỏa thuận về dây họ thì sẽ phải lập văn bản. Văn bản thỏa thuận này có thể được công chứng, chứng thực nếu có yêu cầu của những người tham gia dây họ. Vậy nên bạn có thể đưa văn bản thỏa thuận về dây họ đi công chứng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xin công ty tạm ứng lương để mua sắm phục vụ dịp tết Âm lịch 2024 có được không? Mức tạm ứng lương là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi: Tôi muốn xin tạm ứng lương để mua sắm cho gia đình nhân dịp tết Âm lịch 2024 thì có được không? Tôi có thể xin tạm ứng bao nhiêu tiền? Mong được giải đáp!
Xin công ty tạm ứng lương để mua sắm dịp tết Âm lịch 2024 được không? Căn cứ khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng lương như sau:Tạm ứng tiền lương1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi....Như vậy, Tạm ứng lương là người lao động nhận tiền lương trước thời hạn, không phải là khoản tiền vay nên sẽ không bị tính lãi suất. Việc tạm ứng lương do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau. Người lao động hoàn toàn có thể xin công ty tạm ứng lương để mua sắm dịp tết Âm lịch nếu hai bên có thỏa thuận từ trước hoặc người sử dụng lao động đồng ý. Lưu ý, trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động chưa có thỏa thuận từ trước về việc tạm ứng lương để mua sắm dịp tết Âm lịch, thì người sử dụng lao động có thể không đồng ý.Xin công ty tạm ứng lương để mua sắm phục vụ dịp tết Âm lịch 2024 có được không? Mức tạm ứng lương là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Người lao động được tạm ứng lương tối đa bao nhiêu?Căn cứ khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm ứng lương với người lao động hưởng lương theo sản phẩm như sau:Kỳ hạn trả lương...3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng....Thêm vào đó, khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định mức tạm ứng lương như sau:Tạm ứng tiền lương...2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương....Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về việc tạm ứng lương trong trường hợp bị tạm đình chỉ công việc như sau:Tạm đình chỉ công việc...2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng....Như vậy, người lao động có thể được tạm ứng lương với mức lương tương ứng với các trường hợp cụ thể được quy định như sau:- Với người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên thì tạm ứng tối đa 01 tháng tiền lương;- Với người lao động nghỉ hằng năm tiền tạm ứng ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ;- Với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán thì dựa trên khối lượng công việc đã làm trong tháng;- Với người lao động bị tạm đình chỉ thì được tạm ứng 50% tiền lương;Người lao động nghỉ tết Âm lịch 2024 có được nhận tiền lương không?Căn cứ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lương ngày nghỉ tết Âm lịch như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, người lao động sẽ được nghỉ làm và hưởng nguyên lương trong 05 ngày nghỉ tết Âm lịch 2024 theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.Trân trọng
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xin công ty tạm ứng lương để mua sắm phục vụ dịp tết Âm lịch 2024 có được không? Mức tạm ứng lương là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Xin công ty tạm ứng lương để mua sắm dịp tết Âm lịch 2024 được không? Căn cứ khoản 1 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tạm ứng lương như sau:Tạm ứng tiền lương1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi....Như vậy, Tạm ứng lương là người lao động nhận tiền lương trước thời hạn, không phải là khoản tiền vay nên sẽ không bị tính lãi suất. Việc tạm ứng lương do người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận với nhau. Người lao động hoàn toàn có thể xin công ty tạm ứng lương để mua sắm dịp tết Âm lịch nếu hai bên có thỏa thuận từ trước hoặc người sử dụng lao động đồng ý. Lưu ý, trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động chưa có thỏa thuận từ trước về việc tạm ứng lương để mua sắm dịp tết Âm lịch, thì người sử dụng lao động có thể không đồng ý.Xin công ty tạm ứng lương để mua sắm phục vụ dịp tết Âm lịch 2024 có được không? Mức tạm ứng lương là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Người lao động được tạm ứng lương tối đa bao nhiêu?Căn cứ khoản 3 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm ứng lương với người lao động hưởng lương theo sản phẩm như sau:Kỳ hạn trả lương...3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng....Thêm vào đó, khoản 2 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định mức tạm ứng lương như sau:Tạm ứng tiền lương...2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương....Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 128 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về việc tạm ứng lương trong trường hợp bị tạm đình chỉ công việc như sau:Tạm đình chỉ công việc...2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng....Như vậy, người lao động có thể được tạm ứng lương với mức lương tương ứng với các trường hợp cụ thể được quy định như sau:- Với người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 1 tuần trở lên thì tạm ứng tối đa 01 tháng tiền lương;- Với người lao động nghỉ hằng năm tiền tạm ứng ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ;- Với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán thì dựa trên khối lượng công việc đã làm trong tháng;- Với người lao động bị tạm đình chỉ thì được tạm ứng 50% tiền lương;Người lao động nghỉ tết Âm lịch 2024 có được nhận tiền lương không?Căn cứ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lương ngày nghỉ tết Âm lịch như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Như vậy, người lao động sẽ được nghỉ làm và hưởng nguyên lương trong 05 ngày nghỉ tết Âm lịch 2024 theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.Trân trọng", "role": "assistant" } ]
Có thể ủy quyền xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 không?
Chào ban biên tập tôi muốn hỏi tôi có thể ủy quyền cho người khác xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 không?
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tòa án tuyên bố phá sản. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2. Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể ủy quyền xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tòa án tuyên bố phá sản. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2.\nPhiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.\nCá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi phí của quỹ tín dụng nhân dân
Chi phí của quỹ tín dụng nhân dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trình An. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến quỹ tín dụng nhân dân để phục vụ nhu cầu cá nhân. Trong quá trình tìm hiểu, tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, chi phí của quỹ tín dụng nhân dân được quy định bao gồm các khoản chi phí nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trình An (trinhan*****@gmail.com)
Chi phí của quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 94/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể là: Chi phí của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các khoản chi: a) Chi cho hoạt động kinh doanh - Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay; - Chi cho hoạt động góp vốn; - Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên; - Chi hoạt động kinh doanh khác. b) Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí kể cả thuế, phí, lệ phí liên quan đến tiền thuê đất (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật. c) Chi cho tài sản - Chi khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp. Trường hợp mua trả chậm tài sản cố định: quỹ tín dụng nhân dân hạch toán khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua tài sản cố định trả ngay vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán trừ trường hợp số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản cố định (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán. - Chi thuê tài sản cố định: Chi phí thuê tài sản cố định được thực hiện theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản. Đối với các khoản chi liên quan đến thuê đất không được trừ vào tiền thuê theo quy định, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện phân bổ vào chi phí theo thời gian sử dụng đất thuê. - Chi bảo dưỡng tài sản cố định; - Chi sửa chữa tài sản cố định; - Chi mua sắm, sửa chữa công cụ dụng cụ; - Chi bảo hiểm tài sản; - Chi khác về tài sản. d) Chi cho nhân viên theo quy định của pháp luật, bao gồm: - Chi tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất lương cho cán bộ làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; chi phụ cấp cho thành viên bán chuyên trách Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Mức chi do Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân quyết định trên cơ sở nghị quyết của Đại hội thành viên. Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho cán bộ nhân viên của quỹ tín dụng nhân dân căn cứ theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể. - Chi các khoản đóng góp theo lương: Chi nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. - Chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp; - Chi mua bảo hiểm tai nạn con người; - Chi ăn ca; - Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc; - Chi trang phục giao dịch cho cán bộ nhân viên; - Chi theo chế độ quy định đối với lao động nữ theo quy định của pháp luật; - Chi y tế bao gồm các khoản chi khám bệnh định kỳ cho người lao động, chi mua thuốc dự phòng và các khoản chi y tế khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành; - Chi tiền nghỉ phép hàng năm theo quy định của pháp luật; - Các khoản chi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. đ) Chi cho hoạt động quản lý, công vụ bao gồm các khoản chi sau: - Chi công tác phí; - Chi trả tiền điện, nước, điện thoại, giấy in, văn phòng phẩm, chi xăng dầu, chi vật liệu khác; - Chi về nghiệp vụ kho quỹ; - Chi vận chuyển tiền; - Chi thuê tư vấn, chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; - Chi kiểm toán; - Các khoản chi phí hoa hồng đại lý, chi phí uỷ thác phải thể hiện trong các hợp đồng đại lý, uỷ thác có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ; - Chi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ thực hiện theo quy định hiện hành; - Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ: phần chi phí còn thiếu sau khi đã sử dụng hết quỹ phát triển khoa học và công nghệ; - Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ theo quy định của pháp luật; - Chi xây dựng, phát triển và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ mới do Ngân hàng hợp tác xã cung cấp; - Chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí: theo nguyên tắc phù hợp với hiệu quả thực tế đem lại; quỹ tín dụng nhân dân phải xây dựng và công bố công khai các quy chế chi thưởng và thành lập hội đồng để nghiệm thu sáng kiến; - Chi phòng cháy chữa cháy; - Chi cho công tác bảo vệ môi trường. Nếu số chi trong năm lớn và có tác dụng trong nhiều năm thì được phân bổ cho các năm sau; - Chi cho công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hội nghị, lễ tân khánh tiết và các loại chi phí khác theo chế độ quy định và phải có hoá đơn hoặc chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, gắn với kết quả kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân; - Chi phí hoa hồng môi giới: Việc chi hoa hồng môi giới của quỹ tín dụng nhân dân phải gắn với hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại. Quỹ tín dụng nhân dân căn cứ vào điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng môi giới phù hợp với quy định của pháp luật để áp dụng thống nhất và công khai trong quỹ tín dụng nhân dân. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân phê duyệt quy chế chi hoa hồng môi giới áp dụng trong đơn vị mình. Đối tượng được hưởng khoản hoa hồng môi giới là các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) có làm dịch vụ môi giới cho quỹ tín dụng nhân dân. Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của quỹ tín dụng nhân dân, các khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý, nhân viên của quỹ tín dụng nhân dân. Việc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa quỹ tín dụng nhân dân và bên nhận hoa hồng môi giới, trong đó phải có các nội dung cơ bản: tên của bên nhận hoa hồng; nội dung chi; mức chi; phương thức thanh toán; thời gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên. Đối với khoản chi môi giới để cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho thuê tài sản của quỹ tín dụng nhân dân tối đa không quá 2% tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê tài sản do môi giới mang lại trong năm. Đối với khoản chi môi giới bán tài sản chế chấp, cầm cố: mức chi hoa hồng môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố của quỹ tín dụng nhân dân không vượt quá 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản qua môi giới. - Chi bảo vệ cơ quan; chi cho công tác dân quân tự vệ, quốc phòng, an ninh. e) Chi dự phòng rủi ro, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi - Chi trích lập dự phòng trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 4 Thông tư này; - Chi phí tham gia tổ chức bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật. g) Chi khác - Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà quỹ tín dụng nhân dân tham gia theo mức phí do các hiệp hội này quy định; - Chi cho công tác Đảng, Đoàn thể tại quỹ tín dụng nhân dân (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, Đoàn thể được chi từ nguồn quy định); - Chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được và không hạch toán giảm doanh thu; - Chi các khoản nợ phải trả, đã xác định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ; - Chi cho nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý, nhượng bán; - Chi trả phí dịch vụ thu hồi nợ cho các tổ chức được phép thực hiện dịch vụ thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu; - Chi trả tiền phạt do vi phạm hành chính; tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân; - Chi xử lý khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định tại Điều 11 Nghị định 57/2012/NĐ-CP; - Chi cho công tác xã hội bao gồm chi tài trợ cho y tế, giáo dục, tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai, chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; - Chi án phí, lệ phí thi hành án; - Chi khác. Trên đây là nội dung tư vấn về chi phí của quỹ tín dụng nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 94/2013/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi phí của quỹ tín dụng nhân dân", "role": "user" }, { "content": "Chi phí của quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 94/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với quỹ tín dụng nhân dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể là:\nChi phí của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các khoản chi:\na) Chi cho hoạt động kinh doanh\n- Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay;\n- Chi cho hoạt động góp vốn;\n- Chi cho hoạt động cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên;\n- Chi hoạt động kinh doanh khác.\nb) Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí kể cả thuế, phí, lệ phí liên quan đến tiền thuê đất (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.\nc) Chi cho tài sản\n- Chi khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp.\nTrường hợp mua trả chậm tài sản cố định: quỹ tín dụng nhân dân hạch toán khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua tài sản cố định trả ngay vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán trừ trường hợp số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá tài sản cố định (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán.\n- Chi thuê tài sản cố định: Chi phí thuê tài sản cố định được thực hiện theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài sản một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản. Đối với các khoản chi liên quan đến thuê đất không được trừ vào tiền thuê theo quy định, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện phân bổ vào chi phí theo thời gian sử dụng đất thuê.\n- Chi bảo dưỡng tài sản cố định;\n- Chi sửa chữa tài sản cố định;\n- Chi mua sắm, sửa chữa công cụ dụng cụ;\n- Chi bảo hiểm tài sản;\n- Chi khác về tài sản.\nd) Chi cho nhân viên theo quy định của pháp luật, bao gồm:\n- Chi tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất lương cho cán bộ làm việc tại quỹ tín dụng nhân dân bao gồm:\nChi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát; chi phụ cấp cho thành viên bán chuyên trách Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát. Mức chi do Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân quyết định trên cơ sở nghị quyết của Đại hội thành viên.\nChi phí tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho cán bộ nhân viên của quỹ tín dụng nhân dân căn cứ theo hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.\n- Chi các khoản đóng góp theo lương: Chi nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.\n- Chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp;\n- Chi mua bảo hiểm tai nạn con người;\n- Chi ăn ca;\n- Chi bảo hộ lao động đối với những đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động trong khi làm việc;\n- Chi trang phục giao dịch cho cán bộ nhân viên;\n- Chi theo chế độ quy định đối với lao động nữ theo quy định của pháp luật;\n- Chi y tế bao gồm các khoản chi khám bệnh định kỳ cho người lao động, chi mua thuốc dự phòng và các khoản chi y tế khác thuộc trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành;\n- Chi tiền nghỉ phép hàng năm theo quy định của pháp luật;\n- Các khoản chi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.\nđ) Chi cho hoạt động quản lý, công vụ bao gồm các khoản chi sau:\n- Chi công tác phí;\n- Chi trả tiền điện, nước, điện thoại, giấy in, văn phòng phẩm, chi xăng dầu, chi vật liệu khác;\n- Chi về nghiệp vụ kho quỹ;\n- Chi vận chuyển tiền;\n- Chi thuê tư vấn, chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước;\n- Chi kiểm toán;\n- Các khoản chi phí hoa hồng đại lý, chi phí uỷ thác phải thể hiện trong các hợp đồng đại lý, uỷ thác có đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ;\n- Chi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ thực hiện theo quy định hiện hành;\n- Chi nghiên cứu khoa học và công nghệ: phần chi phí còn thiếu sau khi đã sử dụng hết quỹ phát triển khoa học và công nghệ;\n- Chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;\n- Chi xây dựng, phát triển và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ mới do Ngân hàng hợp tác xã cung cấp;\n- Chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí: theo nguyên tắc phù hợp với hiệu quả thực tế đem lại; quỹ tín dụng nhân dân phải xây dựng và công bố công khai các quy chế chi thưởng và thành lập hội đồng để nghiệm thu sáng kiến;\n- Chi phòng cháy chữa cháy;\n- Chi cho công tác bảo vệ môi trường. Nếu số chi trong năm lớn và có tác dụng trong nhiều năm thì được phân bổ cho các năm sau;\n- Chi cho công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hội nghị, lễ tân khánh tiết và các loại chi phí khác theo chế độ quy định và phải có hoá đơn hoặc chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, gắn với kết quả kinh doanh của quỹ tín dụng nhân dân;\n- Chi phí hoa hồng môi giới: Việc chi hoa hồng môi giới của quỹ tín dụng nhân dân phải gắn với hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại. Quỹ tín dụng nhân dân căn cứ vào điều kiện và đặc điểm cụ thể của mình để xây dựng quy chế chi hoa hồng môi giới phù hợp với quy định của pháp luật để áp dụng thống nhất và công khai trong quỹ tín dụng nhân dân. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân phê duyệt quy chế chi hoa hồng môi giới áp dụng trong đơn vị mình.\nĐối tượng được hưởng khoản hoa hồng môi giới là các tổ chức, cá nhân (trong và ngoài nước) có làm dịch vụ môi giới cho quỹ tín dụng nhân dân. Hoa hồng môi giới không được áp dụng cho các đối tượng là đại lý của quỹ tín dụng nhân dân, các khách hàng được chỉ định, các chức danh quản lý, nhân viên của quỹ tín dụng nhân dân.\nViệc chi hoa hồng môi giới phải căn cứ vào hợp đồng hoặc giấy xác nhận giữa quỹ tín dụng nhân dân và bên nhận hoa hồng môi giới, trong đó phải có các nội dung cơ bản: tên của bên nhận hoa hồng; nội dung chi; mức chi; phương thức thanh toán; thời gian thực hiện và kết thúc; trách nhiệm của các bên.\nĐối với khoản chi môi giới để cho thuê tài sản (bao gồm cả tài sản xiết nợ, gán nợ): mức chi môi giới để cho thuê tài sản của quỹ tín dụng nhân dân tối đa không quá 2% tổng số tiền thu được từ hoạt động cho thuê tài sản do môi giới mang lại trong năm.\nĐối với khoản chi môi giới bán tài sản chế chấp, cầm cố: mức chi hoa hồng môi giới bán tài sản thế chấp, cầm cố của quỹ tín dụng nhân dân không vượt quá 1% giá trị thực tế thu được từ tiền bán tài sản qua môi giới.\n- Chi bảo vệ cơ quan; chi cho công tác dân quân tự vệ, quốc phòng, an ninh.\ne) Chi dự phòng rủi ro, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi\n- Chi trích lập dự phòng trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 4 Thông tư này;\n- Chi phí tham gia tổ chức bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.\ng) Chi khác\n- Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề mà quỹ tín dụng nhân dân tham gia theo mức phí do các hiệp hội này quy định;\n- Chi cho công tác Đảng, Đoàn thể tại quỹ tín dụng nhân dân (phần chi ngoài kinh phí của tổ chức Đảng, Đoàn thể được chi từ nguồn quy định);\n- Chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được và không hạch toán giảm doanh thu;\n- Chi các khoản nợ phải trả, đã xác định mất chủ và hạch toán vào thu nhập nhưng sau đó lại xác định được chủ nợ;\n- Chi cho nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý, nhượng bán;\n- Chi trả phí dịch vụ thu hồi nợ cho các tổ chức được phép thực hiện dịch vụ thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa, chi phí thu hồi nợ xấu;\n- Chi trả tiền phạt do vi phạm hành chính; tiền phạt, bồi thường do vi phạm hợp đồng kinh tế thuộc trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân;\n- Chi xử lý khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định tại Điều 11 Nghị định 57/2012/NĐ-CP;\n- Chi cho công tác xã hội bao gồm chi tài trợ cho y tế, giáo dục, tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai, chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;\n- Chi án phí, lệ phí thi hành án;\n- Chi khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chi phí của quỹ tín dụng nhân dân. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 94/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định thế nào?
Việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đồng Nai. Thời gian gần đây, tôi thường xuyên theo dõi báo đài, tin tức về pháp luật hình sự và công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Tôi được biết trong các quy định về hoạt động tố tụng hình sự hiện hành có đưa ra thủ tục đặc biệt áp dụng trong trường hợp người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi. Vậy, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội được thực hiện ra sao? Nội dung này được quy định tại văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Quý Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!  Trần Nga (0122****)
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Nội dung của bộ luật đã được sửa đổi, bổ sung nhiều quy định thể hiện điểm tiến bộ hơn so với quy định tại Bộ luật tố tụng 2003. Một trong những quy định được bổ sung tại bộ luật này đó là đề ra thủ tục tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi. Việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định tại Điều 422 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau: 1. Người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. 2. Người đại diện của người dưới 18 tuổi bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào chữa cho người dưới 18 tuổi bị buộc tội. 3. Trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi không có người bào chữa hoặc người đại diện của họ không lựa chọn người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bộ luật tố tụng hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Nội dung của bộ luật đã được sửa đổi, bổ sung nhiều quy định thể hiện điểm tiến bộ hơn so với quy định tại Bộ luật tố tụng 2003. Một trong những quy định được bổ sung tại bộ luật này đó là đề ra thủ tục tiến hành tố tụng đối với người dưới 18 tuổi nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi.\nViệc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định tại Điều 422 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Cụ thể như sau:\n1. Người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa.\n2. Người đại diện của người dưới 18 tuổi bị buộc tội có quyền lựa chọn người bào chữa hoặc tự mình bào chữa cho người dưới 18 tuổi bị buộc tội.\n3. Trường hợp người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi không có người bào chữa hoặc người đại diện của họ không lựa chọn người bào chữa thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải chỉ định người bào chữa theo quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc bào chữa cho người dưới 18 tuổi phạm tội. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng trạng thái ngoại tệ âm là gì?
Tổng trạng thái ngoại tệ âm là gì? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Như Ngọc, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Tôi cần tìm hiểu một số nội dung liên quan trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Ban biên tập cho tôi hỏi: Tổng trạng thái ngoại tệ âm là gì? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN quy định về trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Tổng trạng thái ngoại tệ âm là tổng trạng thái các ngoại tệ có trạng thái âm. Nguyên tắc tính trạng thái ngoại tệ 1. Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định vào thời điểm cuối ngày làm việc. 2. Trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ được tính trên cơ sở số dư các tài khoản có liên quan theo quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này. 3. Quy đổi trạng thái nguyên tệ của từng ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi trạng thái. 4. Cộng các trạng thái ngoại tệ dương với nhau để tính tổng trạng thái ngoại tệ dương. Cộng các trạng thái ngoại tệ âm với nhau để tính tổng trạng thái ngoại tệ âm. Trên đây là nội dung tư vấn về Tổng trạng thái ngoại tệ âm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 07/2012/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng trạng thái ngoại tệ âm là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN quy định về trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nTổng trạng thái ngoại tệ âm là tổng trạng thái các ngoại tệ có trạng thái âm.\nNguyên tắc tính trạng thái ngoại tệ\n1. Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định vào thời điểm cuối ngày làm việc.\n2. Trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ được tính trên cơ sở số dư các tài khoản có liên quan theo quy định tại Phụ lục đính kèm Thông tư này.\n3. Quy đổi trạng thái nguyên tệ của từng ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi trạng thái.\n4. Cộng các trạng thái ngoại tệ dương với nhau để tính tổng trạng thái ngoại tệ dương. Cộng các trạng thái ngoại tệ âm với nhau để tính tổng trạng thái ngoại tệ âm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tổng trạng thái ngoại tệ âm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 07/2012/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng cục Thuế yêu cầu triển khai hiệu quả xuất hóa đơn điện tử từng lần đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu?
Tôi có câu hỏi: Tổng cục Thuế yêu cầu triển khai hiệu quả xuất hóa đơn từng lần đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu? Nhờ anh chị giải đáp.
Tổng cục Thuế yêu cầu triển khai hiệu quả xuất hóa đơn điện tử từng lần đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu?Ngày 19/12/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công điện 10/CĐ-TCT năm 2023 về việc quyết liệt triển khai hiệu quả lập hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh bán lẻ xăng dầu.Trong đó có việc yêu cầu các đơn vị bán lẻ xăng dầu phát hành hóa đơn điện tử sau từng lần bán hàng theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Cục thuế. Cụ thể Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố tiếp tục chỉ đạo, khẩn trương thực hiện như sau:- Đối với các địa phương chưa có văn bản chỉ đạo của UBND thì Cục Thuế có trách nhiệm tham mưu UBND chỉ đạo các sở, ban ngành chủ động phối hợp với cơ quan thuế triển khai ngay các giải pháp đồng bộ, hiệu quả, quyết liệt yêu cầu các đơn vị kinh doanh bán lẻ xăng dầu phát hành HĐĐT sau từng lần bán hàng theo quy định của pháp luật, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành tại địa phương tổ chức rà soát, nắm bắt thực trạng hạ tầng, thiết bị, tiến độ triển khai HĐĐT theo từng lần bán hàng tại từng cửa hàng kinh doanh xăng dầu;- Tổ chức ngay các buổi làm việc với đơn vị kinh doanh bán lẻ xăng dầu, thông báo mời công khai các công ty cung cấp giải pháp để chia sẻ kinh nghiệm đã triển khai thành công và thảo luận giải pháp hiệu quả.Tổng cục Thuế yêu cầu triển khai hiệu quả xuất hóa đơn điện tử từng lần đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu? (Hình từ Internet)Thời điểm lập hóa đơn bán lẻ xăng dầu là khi nào?Căn cứ quy định điểm i khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:Thời điểm lập hóa đơn....4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:....i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.k) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.....Như vậy, thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán.Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.Ngôn ngữ định dạng văn bản được sử dụng trong hóa đơn điện tử là gì?Căn cứ quy định Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về định dạng hóa đơn điện tử như sau:Định dạng hóa đơn điện tử1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.....Như vậy, định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử.Theo đó định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML.Trong đó XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng cục Thuế yêu cầu triển khai hiệu quả xuất hóa đơn điện tử từng lần đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu?", "role": "user" }, { "content": "Tổng cục Thuế yêu cầu triển khai hiệu quả xuất hóa đơn điện tử từng lần đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu?Ngày 19/12/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công điện 10/CĐ-TCT năm 2023 về việc quyết liệt triển khai hiệu quả lập hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh bán lẻ xăng dầu.Trong đó có việc yêu cầu các đơn vị bán lẻ xăng dầu phát hành hóa đơn điện tử sau từng lần bán hàng theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Cục thuế. Cụ thể Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố tiếp tục chỉ đạo, khẩn trương thực hiện như sau:- Đối với các địa phương chưa có văn bản chỉ đạo của UBND thì Cục Thuế có trách nhiệm tham mưu UBND chỉ đạo các sở, ban ngành chủ động phối hợp với cơ quan thuế triển khai ngay các giải pháp đồng bộ, hiệu quả, quyết liệt yêu cầu các đơn vị kinh doanh bán lẻ xăng dầu phát hành HĐĐT sau từng lần bán hàng theo quy định của pháp luật, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính.- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành tại địa phương tổ chức rà soát, nắm bắt thực trạng hạ tầng, thiết bị, tiến độ triển khai HĐĐT theo từng lần bán hàng tại từng cửa hàng kinh doanh xăng dầu;- Tổ chức ngay các buổi làm việc với đơn vị kinh doanh bán lẻ xăng dầu, thông báo mời công khai các công ty cung cấp giải pháp để chia sẻ kinh nghiệm đã triển khai thành công và thảo luận giải pháp hiệu quả.Tổng cục Thuế yêu cầu triển khai hiệu quả xuất hóa đơn điện tử từng lần đối với kinh doanh bán lẻ xăng dầu? (Hình từ Internet)Thời điểm lập hóa đơn bán lẻ xăng dầu là khi nào?Căn cứ quy định điểm i khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:Thời điểm lập hóa đơn....4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:....i) Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán. Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.k) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ vận tải hàng không, dịch vụ bảo hiểm qua đại lý, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.....Như vậy, thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho khách hàng là thời điểm kết thúc việc bán xăng dầu theo từng lần bán.Người bán phải đảm bảo lưu trữ đầy đủ hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, cá nhân kinh doanh và đảm bảo có thể tra cứu khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.Ngôn ngữ định dạng văn bản được sử dụng trong hóa đơn điện tử là gì?Căn cứ quy định Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về định dạng hóa đơn điện tử như sau:Định dạng hóa đơn điện tử1. Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh \"eXtensible Markup Language\" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).2. Định dạng hóa đơn điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số. Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì có thêm thành phần chứa dữ liệu liên quan đến mã cơ quan thuế.....Như vậy, định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin phục vụ truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử.Theo đó định dạng hóa đơn điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML.Trong đó XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh \"eXtensible Markup Language\" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xây dựng nhà văn hóa người dân có bắt buộc phải đóng tiền không?
Làng em dự định xây dựng nhà văn hóa, nhưng chưa có đất, bác trưởng thôn đã họp và yêu cầu mỗi hộ dân trong thôn quyên góp 500.000 đồng để mua đất xây dựng nhà văn hóa, theo em được biết thì việc xây dựng nhà văn hóa sẽ do nhà nước cấp đất và tiền xây dựng, em muốn hỏi việc trưởng thôn yêu cầu các hộ dân đóng góp như vậy là có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ Khoản 5 Điều 54 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cụ thể như sau: ... 5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này. Căn cứ quy định trên, trong trường hợp này thôn bạn sẽ không thuộc trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Mặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 146 Luật đất đai năm 2013 có quy định như sau: ... 4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận. Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu thôn bạn muốn có đất để xây dựng nhà văn hóa thì thôn bạn có thể thỏa thuận để hộ có đất trong thôn tự nguyện góp quyền sử dụng đất hoặc thỏa thuận với các hộ dân trong thôn đóng tiền để hỗ trợ, bồi thường cho người có quyền sử dụng đất trống đó để họ chuyển mảnh đất đó cho thôn. Ngoài ra tại Điểm b mục 1 Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân có quy định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các công việc sau đây: - Đối với các khoản huy động đóng góp tự nguyện để xây dựng cơ sở hạ tầng, huy động đóng góp mang tính chất xã hội, từ thiện, phải thực hiện theo đúng nguyên tắc tự nguyện. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ra văn bản bắt buộc đóng góp, không được giao chỉ tiêu huy động cho cấp dưới, không gắn việc huy động đóng góp với việc cung cấp các dịch vụ công mà người dân được hưởng. Như vậy việc đóng góp quỹ để mua đất xây dựng nhà văn hóa là khoản thu để xây dựng công trình phục vụ lợi ích chung của thôn vì vậy việc thu phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc tự nguyện dựa trên sự đồng thuận của người dân. Vì vậy việc trưởng thôn tự quy định mức thu và việc thu là bắt buộc là không đúng với quy định của pháp luật hiện hành. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng nhà văn hóa người dân có bắt buộc phải đóng tiền không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 54 Luật đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cụ thể như sau:\n...\n5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.\nCăn cứ quy định trên, trong trường hợp này thôn bạn sẽ không thuộc trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.\nMặt khác căn cứ Khoản 4 Điều 146 Luật đất đai năm 2013 có quy định như sau:\n...\n4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận.\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn, nếu thôn bạn muốn có đất để xây dựng nhà văn hóa thì thôn bạn có thể thỏa thuận để hộ có đất trong thôn tự nguyện góp quyền sử dụng đất hoặc thỏa thuận với các hộ dân trong thôn đóng tiền để hỗ trợ, bồi thường cho người có quyền sử dụng đất trống đó để họ chuyển mảnh đất đó cho thôn.\nNgoài ra tại Điểm b mục 1 Chỉ thị 24/2007/CT-TTg về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân có quy định:\nChủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các công việc sau đây:\n- Đối với các khoản huy động đóng góp tự nguyện để xây dựng cơ sở hạ tầng, huy động đóng góp mang tính chất xã hội, từ thiện, phải thực hiện theo đúng nguyên tắc tự nguyện. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ra văn bản bắt buộc đóng góp, không được giao chỉ tiêu huy động cho cấp dưới, không gắn việc huy động đóng góp với việc cung cấp các dịch vụ công mà người dân được hưởng.\nNhư vậy việc đóng góp quỹ để mua đất xây dựng nhà văn hóa là khoản thu để xây dựng công trình phục vụ lợi ích chung của thôn vì vậy việc thu phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc tự nguyện dựa trên sự đồng thuận của người dân. Vì vậy việc trưởng thôn tự quy định mức thu và việc thu là bắt buộc là không đúng với quy định của pháp luật hiện hành.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai có thẩm quyền công nhận tốt nghiệp cho học viên hoàn thành chương trình xóa mù chữ?
Ai có thẩm quyền công nhận tốt nghiệp cho học viên hoàn thành chương trình xóa mù chữ? Cơ sở giáo dục thường xuyên gồm những cơ sở nào? Tôi là học viên và đang chuẩn bị hoàn thành chường trình học này. Xin hỏi là khi hoàn thành chương trình học thì ai sẽ công nhận tốt nghiệp cho tôi? Ngoài cơ sở tôi đang học tôi cũng muốn biết có những cơ sở nào là cơ sở giáo dục thường xuyên?
Ai có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp cho học viên hoàn thành chương trình xóa mù chữ? Căn cứ Điều 45 Luật giáo dục 2019 quy định về việc đánh giá, công nhận kết quả học tập như sau: 1. Học viên tham gia chương trình xóa mù chữ, đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình xóa mù chữ. 2. Học viên học hết chương trình giáo dục trung học cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. 3. Học viên học hết chương trình trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; trường hợp không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được người đứng đầu trung tâm giáo dục thường xuyên cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. 4. Học viên hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của một trình độ đào tạo theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam thì được cấp bằng tương ứng với trình độ đào tạo. 5. Học viên học các khóa bồi dưỡng theo các hình thức khác nhau được dự thi, nếu đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này thì được cấp chứng chỉ tương ứng với chương trình học. Khoản 1 Điều 43 Luật giáo dục 2019 quy định về chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên như sau: 1. Chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm: a) Chương trình xóa mù chữ; b) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; c) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; d) Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. Như vậy, theo quy định hiện hành thì khi học viên tốt nghiệp trung học theo diện xóa mù chữ sẽ do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xóa mù chữ Cơ sở giáo dục thường xuyên gồm những cơ sở nào? Căn cứ theo Điều 44 Luật giáo dục 2019 quy định về cơ sở giáo dục thường xuyên như sau: 1. Giáo dục thường xuyên được thực hiện tại cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở văn hóa, tại nơi làm việc, cộng đồng dân cư, qua phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện khác. 2. Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm: a) Trung tâm giáo dục thường xuyên; b) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; c) Trung tâm học tập cộng đồng; d) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên. 3. Việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở giáo dục thường xuyên được quy định như sau: a) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này, trừ chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân; b) Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện chương trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; c) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này. 4. Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của mình, chỉ thực hiện chương trình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép. 5. Việc liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai có thẩm quyền công nhận tốt nghiệp cho học viên hoàn thành chương trình xóa mù chữ?", "role": "user" }, { "content": "Ai có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp cho học viên hoàn thành chương trình xóa mù chữ?\nCăn cứ Điều 45 Luật giáo dục 2019 quy định về việc đánh giá, công nhận kết quả học tập như sau:\n1. Học viên tham gia chương trình xóa mù chữ, đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình xóa mù chữ.\n2. Học viên học hết chương trình giáo dục trung học cơ sở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.\n3. Học viên học hết chương trình trung học phổ thông quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; trường hợp không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được người đứng đầu trung tâm giáo dục thường xuyên cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông.\n4. Học viên hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của một trình độ đào tạo theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam thì được cấp bằng tương ứng với trình độ đào tạo.\n5. Học viên học các khóa bồi dưỡng theo các hình thức khác nhau được dự thi, nếu đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này thì được cấp chứng chỉ tương ứng với chương trình học.\nKhoản 1 Điều 43 Luật giáo dục 2019 quy định về chương trình, hình thức, nội dung, phương pháp giáo dục thường xuyên như sau:\n1. Chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:\na) Chương trình xóa mù chữ;\nb) Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ;\nc) Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp;\nd) Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì khi học viên tốt nghiệp trung học theo diện xóa mù chữ sẽ do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xóa mù chữ\nCơ sở giáo dục thường xuyên gồm những cơ sở nào?\nCăn cứ theo Điều 44 Luật giáo dục 2019 quy định về cơ sở giáo dục thường xuyên như sau:\n1. Giáo dục thường xuyên được thực hiện tại cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở văn hóa, tại nơi làm việc, cộng đồng dân cư, qua phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện khác.\n2. Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm:\na) Trung tâm giáo dục thường xuyên;\nb) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên;\nc) Trung tâm học tập cộng đồng;\nd) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.\n3. Việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở giáo dục thường xuyên được quy định như sau:\na) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này, trừ chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân;\nb) Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện chương trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này;\nc) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.\n4. Cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học khi thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên phải bảo đảm nhiệm vụ giáo dục, đào tạo của mình, chỉ thực hiện chương trình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 của Luật này khi được cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục có thẩm quyền cho phép.\n5. Việc liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục đại học.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người thân không còn ai nuôi dưỡng có được xuất ngũ trước thời hạn không?
Tôi đang tham gia nghĩa vụ quân sự thì cha mất hiện tại gia đình chỉ còn lại mẹ tôi không có ai nuôi dưỡng. Cho hỏi trường hợp này tôi có được xuất ngũ để về nuôi dưỡng mẹ không? Nếu được thì hồ sơ xin xuất ngũ bao gồm những gì?
Có được xuất ngũ khi người thân không còn ai nuôi dưỡng? Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP về quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành có quy định như sau: Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau: - Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau: + Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; + Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%. …. Như vậy, theo quy định như trên trường hợp bạn là lao động duy nhất trong nhà mà phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động thì có thể được xem xét xuất ngũ trước thời hạn. Tuy nhiên bạn cần có giấy xác nhận của xã về điều kiện như trên để được xuất ngũ trước thời hạn. Hồ sơ xuất ngũ gồm những gì? Căn cứ Điều 5 Thông tư này có quy định về hồ sơ xuất ngũ như sau: 1. Trường hợp xuất ngũ đúng thời hạn và xuất ngũ sau thời hạn, hồ sơ gồm: a) Lý lịch nghĩa vụ quân sự. b) Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. c) Phiếu quân nhân. d) Nhận xét quá trình công tác. đ) Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề). e) Giấy tờ khác liên quan (nếu có). 2. Trường hợp xuất ngũ trước thời hạn, hồ sơ gồm: a) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) và kèm theo một trong các văn bản sau: - Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. - Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này. b) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định. Theo đó, hồ sơ xuất ngũ của bạn sẽ bao gồm:   - Lý lịch nghĩa vụ quân sự. - Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự. - Phiếu quân nhân. - Nhận xét quá trình công tác. - Quyết định xuất ngũ - Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người thân không còn ai nuôi dưỡng có được xuất ngũ trước thời hạn không?", "role": "user" }, { "content": "Có được xuất ngũ khi người thân không còn ai nuôi dưỡng?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP về quy định việc thực hiện xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành có quy định như sau:\nHạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn khi có một trong các điều kiện sau:\n- Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n- Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận là gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể như sau:\n+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\n+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.\n….\nNhư vậy, theo quy định như trên trường hợp bạn là lao động duy nhất trong nhà mà phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động thì có thể được xem xét xuất ngũ trước thời hạn. Tuy nhiên bạn cần có giấy xác nhận của xã về điều kiện như trên để được xuất ngũ trước thời hạn.\nHồ sơ xuất ngũ gồm những gì?\nCăn cứ Điều 5 Thông tư này có quy định về hồ sơ xuất ngũ như sau:\n1. Trường hợp xuất ngũ đúng thời hạn và xuất ngũ sau thời hạn, hồ sơ gồm:\na) Lý lịch nghĩa vụ quân sự.\nb) Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\nc) Phiếu quân nhân.\nd) Nhận xét quá trình công tác.\nđ) Quyết định xuất ngũ: 05 bản (đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; cơ quan tài chính đơn vị giải quyết xuất ngũ 01 bản; Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ về 01 bản; hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ 02 bản, trong đó 01 bản dùng để nộp cho cơ sở dạy nghề nơi hạ sĩ quan, binh sĩ đến học nghề).\ne) Giấy tờ khác liên quan (nếu có).\n2. Trường hợp xuất ngũ trước thời hạn, hồ sơ gồm:\na) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ từ đủ 01 tháng trở lên, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, thì hồ sơ xuất ngũ thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này (quyết định xuất ngũ ghi rõ lý do xuất ngũ) và kèm theo một trong các văn bản sau:\n- Biên bản giám định sức khỏe của Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận không đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\n- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn theo quy định tại Điểm b, c Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\n- Văn bản của cấp có thẩm quyền kết luận không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 4 của Thông tư này.\nb) Hạ sĩ quan, binh sĩ có thời gian phục vụ tại ngũ dưới 01 tháng, nếu không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ thì chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không đủ điều kiện phục vụ tại ngũ, kèm theo hồ sơ nhập ngũ bàn giao trả về địa phương cấp huyện nơi giao quân theo quy định.\nTheo đó, hồ sơ xuất ngũ của bạn sẽ bao gồm:  \n- Lý lịch nghĩa vụ quân sự.\n- Phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự.\n- Phiếu quân nhân.\n- Nhận xét quá trình công tác.\n- Quyết định xuất ngũ\n- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện là gia đình có hoàn cảnh khó khăn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự bao gồm những hành vi nào?
Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự bao gồm những hành vi nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Văn, hiện tôi đang là sĩ quan công an nghĩa vụ, đang công tác tại Tp Hồ Chí Minh. Vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp cung cấp và thông tin giúp, cụ thể là những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự bao gồm những hành vi nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự bao gồm những hành vi được quy định tại Điều 9 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau: - Phá huỷ cơ sở quản lý giam giữ phạm nhân; huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý giam giữ phạm nhân; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi quản lý phạm nhân; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải thi hành án; đánh tháo phạm nhân, người bị áp giải thi hành án. - Không chấp hành quyết định thi hành án hình sự; cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy, quy chế về thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự. - Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về thi hành án hình sự; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người có trách nhiệm thi hành án hình sự. - Không ra quyết định thi hành án hình sự; không thi hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của pháp luật. - Đưa, nhận, môi giới hối lộ, sách nhiễu trong thi hành án hình sự. - Tha trái pháp luật người đang bị giam, người bị áp giải thi hành án; thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, canh gác, áp giải thi hành án để người chấp hành án phạt tù, án tử hình hoặc án trục xuất trốn. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ thời hạn chấp hành án cho người không đủ điều kiện được miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ; không đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành án hình sự cho người đủ điều kiện được miễn, giảm; cản trở người chấp hành án thực hiện quyền được đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành án. - Cấp hoặc từ chối cấp quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác về thi hành án hình sự trái quy định của pháp luật. - Xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án. - Làm sai lệch hồ sơ, sổ sách về thi hành án hình sự. Trên đây là nội dung câu trả lời về những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự bao gồm những hành vi nào?", "role": "user" }, { "content": "Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự bao gồm những hành vi được quy định tại Điều 9 Luật thi hành án hình sự 2010. Cụ thể như sau:\n- Phá huỷ cơ sở quản lý giam giữ phạm nhân; huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý giam giữ phạm nhân; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi quản lý phạm nhân; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải thi hành án; đánh tháo phạm nhân, người bị áp giải thi hành án.\n- Không chấp hành quyết định thi hành án hình sự; cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy, quy chế về thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.\n- Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về thi hành án hình sự; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người có trách nhiệm thi hành án hình sự.\n- Không ra quyết định thi hành án hình sự; không thi hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của pháp luật.\n- Đưa, nhận, môi giới hối lộ, sách nhiễu trong thi hành án hình sự.\n- Tha trái pháp luật người đang bị giam, người bị áp giải thi hành án; thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, canh gác, áp giải thi hành án để người chấp hành án phạt tù, án tử hình hoặc án trục xuất trốn.\n- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ thời hạn chấp hành án cho người không đủ điều kiện được miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ; không đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành án hình sự cho người đủ điều kiện được miễn, giảm; cản trở người chấp hành án thực hiện quyền được đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành án.\n- Cấp hoặc từ chối cấp quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác về thi hành án hình sự trái quy định của pháp luật.\n- Xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án.\n- Làm sai lệch hồ sơ, sổ sách về thi hành án hình sự.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Luật thi hành án hình sự 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định đối với trường hợp mất hoá đơn
Khi mất hóa đơn lý do khách quan, chính đáng có người làm chứng xác nhận công an, UBND, cơ quan thuế liệu có nhất thiết là cơ quan thuế xác nhận mới được?
Căn cứ quy định tại điểm 1.7.b, mục VI, phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn. Trường hợp DN làm mất liên 2 hóa đơn mua hàng (đã sử dụng) do nguyên nhân khách quan thì phải lập biên bản khai báo với cơ quan thuế đối với mất cắp phải có xác nhận của cơ quan công an, thiên tai, hỏa hoạn do cơ quan thuế xác nhận để làm hồ sơ (kèm theo bản photocopy liên 1 có xác nhận của bên bán hàng) để khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí. Trường hợp DN làm mất hóa đơn chưa sử dụng nếu có xác nhận của công an đối với mất cắp, của UBND xã, phường sở tại đối với thiên tai, hỏa hoạn Cơ quan thuế căn cứ vào chứng nhận của cơ quan chức năng này để xử lý hành chính do sự kiện bất ngờ theo quy định tại Khoản 6, Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Khi tiếp nhận hồ sơ mất hóa đơn, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo số hóa đơn mua hàng không còn giá trị sử dụng và tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi làm mất hóa đơn. Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế địa phương căn cứ vào hướng dẫn nêu trên và tình hình thực tế để xác định việc mất hóa đơn là lỗi thuộc bên mua hay bên bán, mất do nguyên nhân khách quan hay không để xử lý theo quy định. Mức phạt cao nhất 50 triệu đồng Điều 16 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ đối với hành vi làm mất, cho, bán hóa đơn có quy định: "1. Phạt tiền 500.000 đồng đối với hành vi làm mất liên 2 của mỗi số hóa đơn chưa sử dụng. 2. Phạt tiền 200.000 đồng đối với hành vi làm mất các liên khác và liên 2 của mỗi số hóa đơn đã sử dụng. 3. Đối với hành vi cho, bán hóa đơn: a) Trường hợp cho, bán hóa đơn phát hiện đã sử dụng thì tổ chức, cá nhân cho, bán hóa đơn bị xử phạt theo mức quy định tại khoản 4, khoản 8 Điều 14 Nghị định này. b) Trường hợp cho bán hóa đơn chưa sử dụng thì tổ chức, cá nhân cho, bán hóa đơn bị xử phạt theo mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. 4. Mức phạt đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này tối đa là 50.000.000 đồng.”
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định đối với trường hợp mất hoá đơn", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại điểm 1.7.b, mục VI, phần B, Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn. Trường hợp DN làm mất liên 2 hóa đơn mua hàng (đã sử dụng) do nguyên nhân khách quan thì phải lập biên bản khai báo với cơ quan thuế đối với mất cắp phải có xác nhận của cơ quan công an, thiên tai, hỏa hoạn do cơ quan thuế xác nhận để làm hồ sơ (kèm theo bản photocopy liên 1 có xác nhận của bên bán hàng) để khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí. Trường hợp DN làm mất hóa đơn chưa sử dụng nếu có xác nhận của công an đối với mất cắp, của UBND xã, phường sở tại đối với thiên tai, hỏa hoạn Cơ quan thuế căn cứ vào chứng nhận của cơ quan chức năng này để xử lý hành chính do sự kiện bất ngờ theo quy định tại Khoản 6, Điều 3 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Khi tiếp nhận hồ sơ mất hóa đơn, cơ quan thuế phải thực hiện thông báo số hóa đơn mua hàng không còn giá trị sử dụng và tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân có hành vi làm mất hóa đơn. Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế địa phương căn cứ vào hướng dẫn nêu trên và tình hình thực tế để xác định việc mất hóa đơn là lỗi thuộc bên mua hay bên bán, mất do nguyên nhân khách quan hay không để xử lý theo quy định. Mức phạt cao nhất 50 triệu đồng Điều 16 Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7/11/2002 của Chính phủ đối với hành vi làm mất, cho, bán hóa đơn có quy định: \"1. Phạt tiền 500.000 đồng đối với hành vi làm mất liên 2 của mỗi số hóa đơn chưa sử dụng. 2. Phạt tiền 200.000 đồng đối với hành vi làm mất các liên khác và liên 2 của mỗi số hóa đơn đã sử dụng. 3. Đối với hành vi cho, bán hóa đơn: a) Trường hợp cho, bán hóa đơn phát hiện đã sử dụng thì tổ chức, cá nhân cho, bán hóa đơn bị xử phạt theo mức quy định tại khoản 4, khoản 8 Điều 14 Nghị định này. b) Trường hợp cho bán hóa đơn chưa sử dụng thì tổ chức, cá nhân cho, bán hóa đơn bị xử phạt theo mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. 4. Mức phạt đối với các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này tối đa là 50.000.000 đồng.”", "role": "assistant" } ]
Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh?
Xin cho tôi hỏi: Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh là gì? Mong được giải đáp! (anh Tâm - Hồ Chí Minh).
Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 có quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh như sau:Giải thích từ ngữ...6. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác....Như vậy theo quy định trên có thể hiểu hành vi cạnh tranh không lành mạnh như sau:- Về chủ thể: là hành vi của doanh nghiệp nhằm vào đối thủ cạnh tranh cụ thể nhằm mục đích cạnh tranh- Về hành vi: có biểu hiện trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh- Về hậu quả: gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh.Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh? (Hình từ Internet)Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định thì dấu hiệu các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm bao gồm:- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh: + Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác:Đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác:Trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác: Trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.- Lôi kéo khách hàng bất chính:+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ:Dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.Xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định các mức xử phạt như sau:(1) Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(2) Hành vi ép buộc trong kinh doanh quy định tại Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(3) Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác quy định tại Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc cải chính công khai.(4) Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác quy định tại Điều 19 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(5) Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả:+ Buộc cải chính công khai;+ Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.(6) Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ quy định tại Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng. Mức phạt tiền tối đa này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh?", "role": "user" }, { "content": "Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 có quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh như sau:Giải thích từ ngữ...6. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác....Như vậy theo quy định trên có thể hiểu hành vi cạnh tranh không lành mạnh như sau:- Về chủ thể: là hành vi của doanh nghiệp nhằm vào đối thủ cạnh tranh cụ thể nhằm mục đích cạnh tranh- Về hành vi: có biểu hiện trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh- Về hậu quả: gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh.Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh? (Hình từ Internet)Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định thì dấu hiệu các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm bao gồm:- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh: + Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác:Đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác:Trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác: Trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.- Lôi kéo khách hàng bất chính:+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ:Dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.Xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định các mức xử phạt như sau:(1) Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(2) Hành vi ép buộc trong kinh doanh quy định tại Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(3) Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác quy định tại Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc cải chính công khai.(4) Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác quy định tại Điều 19 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(5) Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả:+ Buộc cải chính công khai;+ Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.(6) Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ quy định tại Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng. Mức phạt tiền tối đa này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp bị phạt thế nào?
Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Xuân, đang sinh sống ở Long An. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Xuân_091***)
Mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 51 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính chậm so với quy định khi có thay đổi về tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp. Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp được quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 51 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính chậm so với quy định khi có thay đổi về tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp.\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự xây dựng chương trình công tác của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam
Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc mong Ban tư vấn dành chút thời gian để hỗ trợ giúp tôi. Cụ thể: Trình tự xây dựng chương trình công tác của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam được quy định như thế nào? Hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn rất nhiều  Hữu Toàn (toan***@hotmail.com)
Trình tự xây dựng chương trình công tác của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam được quy định tại Khoản 5 Điều 14 Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012 như sau: - Căn cứ chương trình công tác của Ngành và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Kế hoạch này phải xác định rõ trách nhiệm đến từng CB, CC, VC trong đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình lãnh đạo Ngành xem xét theo chương trình công tác của Ngành; - Thủ trưởng đơn vị phải xây dựng; lịch công tác hàng tuần của lãnh đạo đơn vị. Chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước, Thủ trưởng các đơn vị phải gửi lịch công tác tuần sau của lãnh đạo đơn vị cho Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc phụ trách; - Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc CB, CC, VC trong đơn vị để hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách và thông báo cho Văn phòng biết để điều chỉnh chương trình chung. Trên đây là nội dung quy định về trình tự xây dựng chương trình công tác của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự xây dựng chương trình công tác của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Trình tự xây dựng chương trình công tác của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam được quy định tại Khoản 5 Điều 14 Quy chế làm việc của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012 như sau:\n- Căn cứ chương trình công tác của Ngành và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện. Kế hoạch này phải xác định rõ trách nhiệm đến từng CB, CC, VC trong đơn vị; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình lãnh đạo Ngành xem xét theo chương trình công tác của Ngành;\n- Thủ trưởng đơn vị phải xây dựng; lịch công tác hàng tuần của lãnh đạo đơn vị. Chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước, Thủ trưởng các đơn vị phải gửi lịch công tác tuần sau của lãnh đạo đơn vị cho Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc phụ trách;\n- Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc CB, CC, VC trong đơn vị để hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc phụ trách và thông báo cho Văn phòng biết để điều chỉnh chương trình chung.\nTrên đây là nội dung quy định về trình tự xây dựng chương trình công tác của các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1760/QĐ-BHXH năm 2012.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá đền bù đất trồng lúa hiện nay là bao nhiêu?
Tôi có một thắc mắc: Đất trồng lúa của gia đình tôi bị nhà nước thu hồi vậy thì giá đền bù đất trồng lúa hiện nay là bao nhiêu? (Câu hỏi của cô Thắm - Điện Biên)
Điều kiện để hộ gia đình được đền bù đất trồng lúa là gì?Theo khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường....Đồng thời tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp....Theo đó, hộ gia đình để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trồng lúa cần đáp ứng các điều kiện sau:[1] Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm[2] Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtHoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấpGiá đền bù đất trồng lúa hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Giá đền bù đất trồng lúa hiện nay là bao nhiêu?Theo khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau:Bảng giá đất và giá đất cụ thể...3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:....đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất....Theo đó, tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sẽ dựa trên giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.Như vậy, giá đền bù đất trồng lúa của mỗi tỉnh thành sẽ có sự khác nhau do giá đất cụ thể khác nhau.Các khoản bồi thường khác cho hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất trồng lúa là gì?Theo khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất...2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;d) Hỗ trợ khác.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, khi nhà nước thu hồi đất trồng lúa của hộ gia đình thì ngoài khoản tiền đền bù thu hồi đất, hộ gia đình còn được hỗ trợ các khoản chi phí sau:- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp- Hỗ trợ khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá đền bù đất trồng lúa hiện nay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện để hộ gia đình được đền bù đất trồng lúa là gì?Theo khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường....Đồng thời tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp....Theo đó, hộ gia đình để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trồng lúa cần đáp ứng các điều kiện sau:[1] Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm[2] Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đấtHoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấpGiá đền bù đất trồng lúa hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Giá đền bù đất trồng lúa hiện nay là bao nhiêu?Theo khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013 quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau:Bảng giá đất và giá đất cụ thể...3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:....đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất....Theo đó, tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất sẽ dựa trên giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.Như vậy, giá đền bù đất trồng lúa của mỗi tỉnh thành sẽ có sự khác nhau do giá đất cụ thể khác nhau.Các khoản bồi thường khác cho hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất trồng lúa là gì?Theo khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất như sau:Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất...2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;d) Hỗ trợ khác.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Theo đó, khi nhà nước thu hồi đất trồng lúa của hộ gia đình thì ngoài khoản tiền đền bù thu hồi đất, hộ gia đình còn được hỗ trợ các khoản chi phí sau:- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp- Hỗ trợ khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ủy quyền trích lục giấy khai sinh có cần công chứng không?
Tôi hiện đang sông staij Tp.HCM, do công việc khá bận tôi chưa về quê được nên nhờ mẹ tôi đến ủy ban để xin trích lục giấy khai sinh. Tôi muốn hỏi việc ủy quyền này có cần công chứng không?
Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau: 1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con. 2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền. 3. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con, một bên có yêu cầu có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại. Như vậy, theo quy định này thì Luật Hộ tịch cho phép ủy quyền trích lục giấy khai sinh. Vì người được ủy quyền là mẹ bạn nên văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ mẹ con, ví dụ như sổ hộ khẩu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ủy quyền trích lục giấy khai sinh có cần công chứng không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:\n1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật hộ tịch được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay, trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con.\n2. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật; phạm vi uỷ quyền có thể gồm toàn bộ công việc theo trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả đăng ký hộ tịch.\nTrường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người uỷ quyền.\n3. Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con, một bên có yêu cầu có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại.\nNhư vậy, theo quy định này thì Luật Hộ tịch cho phép ủy quyền trích lục giấy khai sinh. Vì người được ủy quyền là mẹ bạn nên văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ mẹ con, ví dụ như sổ hộ khẩu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định như thế nào?
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tâoj. Em là sinh viên đang theo học ngành Tài chính - Ngân hàng tại trường Đại học kinh tế TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về hoạt động kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp, cụ thể là giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định ra sao? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ Quý Ban biên tập. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Đinh Tiến Dũng (dung***@gmail.com)
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định tại Điều 7 Thông tư 296/2016/TT-BTC hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:  1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: a) Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; b) Số và ngày cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên; c) Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán làm việc; d) Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán; đ) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. 2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. 3. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định tại Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 296/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định tại Điều 7 Thông tư 296/2016/TT-BTC hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: \n1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:\na) Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\nb) Số và ngày cấp chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên;\nc) Tên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán làm việc;\nd) Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;\nđ) Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.\n2. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.\n3. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định tại Phụ lục số 05/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định. Để hiểu chi tiết hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 296/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Con ruột khác họ nhau có được hay không?
Cho em hỏi vợ chồng em đã có 2 con đặt tên theo họ của bố rồi. Hiện nay em sinh thêm con thứ 3, em muốn đặt tên con theo họ của mẹ có được không? Hay bắt buộc phải theo họ bố cho giống với những đứa con sinh trước đó?
Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định: Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán. Theo đó, họ của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự. Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định: Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ. Như vậy, họ của trẻ được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ. Cho nên trường hợp của bạn, vợ chồng bạn hoàn toàn có thể để đứa con thứ ba này theo họ mẹ và luật cũng không quy định bắt buộc những đứa con cùng cha mẹ sinh ra phải có cùng họ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Con ruột khác họ nhau có được hay không?", "role": "user" }, { "content": "Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định:\nHọ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.\nTheo đó, họ của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự. Khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định:\nHọ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.\nNhư vậy, họ của trẻ được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ. Cho nên trường hợp của bạn, vợ chồng bạn hoàn toàn có thể để đứa con thứ ba này theo họ mẹ và luật cũng không quy định bắt buộc những đứa con cùng cha mẹ sinh ra phải có cùng họ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thể, kích thước và nội dung con dấu Kiểm định, dấu Hiệu chuẩn thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng như thế nào?
Hình thể, kích thước và nội dung con dấu Kiểm định, dấu Hiệu chuẩn thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng được quy định như thế nào?
Hình thể, kích thước và nội dung con dấu Kiểm định thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 138/2021/TT-BQP hình thể, kích thước và nội dung con dấu Kiểm định thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng như sau: a) Hình thể Dấu hình tròn. Mặt con dấu được tạo bởi 02 đường tròn đồng tâm, đường tròn ngoài có đường chỉ rộng 0,3 mm, đường tròn trong có đường chỉ rộng 0,2 mm; giữa con dấu có đường chỉ ngang rộng 0,3 mm chia mặt con dấu thành 02 phần bằng nhau. Khoảng cách giữa đường chỉ của đường tròn ngoài và đường chỉ của đường tròn trong là 0,3 mm. b) Kích thước: Đường kính con dấu bằng 16 mm. c) Nội dung Nửa mặt con dấu phía trên khắc ngôi sao 05 cánh nội tiếp trong đường tròn có đường kính 04 mm, được đặt cân đều và tâm tại điểm một phần tư của đường kính dọc dấu. Nửa mặt con dấu phía dưới khắc mã Quản lý là chữ và chữ số, kiểu chữ in hoa không chân, nét đều và chữ số Ả rập, cao 03 mm, có đường trung bình đi qua điểm ba phần tư của đường kính dọc dấu. Mẫu dấu Kiểm định được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Hình thể, kích thước và nội dung con dấu Hiệu chuẩn thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng Căn cứ Khoản 2 Điều này hình thể, kích thước và nội dung con dấu Hiệu chuẩn thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng như sau: a) Hình thể Dấu hình elip. Mặt con dấu được tạo bởi 02 đường elip đồng trục, đường elip ngoài có đường chỉ rộng 0,3 mm, đường elip trong có đường chỉ rộng 0,2 mm; giữa con dấu có đường chỉ ngang rộng 0,3 mm chia mặt con dấu thành 02 phần bằng nhau. Khoảng cách giữa đường chỉ của đường elip ngoài và đường chỉ của đường elip trong là 0,3 mm. b) Kích thước: Kích thước trục đứng con dấu bằng 16 mm, kích thước trục ngang con dấu bằng 26 mm. c) Nội dung Nửa mặt con dấu phía trên khắc ngôi sao 05 cánh nội tiếp trong đường tròn có đường kính 04 mm, được đặt cân đều và tâm tại điểm một phần tư của trục đứng con dấu. Nửa mặt con dấu phía dưới khắc mã Quản lý là chữ và chữ số, kiểu chữ in hoa không chân, nét đều và chữ số Ả rập, cao 03 mm, có đường trung bình đi qua điểm ba phần tư của trục đứng con dấu. Mẫu dấu Hiệu chuẩn được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thể, kích thước và nội dung con dấu Kiểm định, dấu Hiệu chuẩn thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hình thể, kích thước và nội dung con dấu Kiểm định thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng\nCăn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư 138/2021/TT-BQP hình thể, kích thước và nội dung con dấu Kiểm định thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng như sau:\na) Hình thể\nDấu hình tròn. Mặt con dấu được tạo bởi 02 đường tròn đồng tâm, đường tròn ngoài có đường chỉ rộng 0,3 mm, đường tròn trong có đường chỉ rộng 0,2 mm; giữa con dấu có đường chỉ ngang rộng 0,3 mm chia mặt con dấu thành 02 phần bằng nhau.\nKhoảng cách giữa đường chỉ của đường tròn ngoài và đường chỉ của đường tròn trong là 0,3 mm.\nb) Kích thước: Đường kính con dấu bằng 16 mm.\nc) Nội dung\nNửa mặt con dấu phía trên khắc ngôi sao 05 cánh nội tiếp trong đường tròn có đường kính 04 mm, được đặt cân đều và tâm tại điểm một phần tư của đường kính dọc dấu. Nửa mặt con dấu phía dưới khắc mã Quản lý là chữ và chữ số, kiểu chữ in hoa không chân, nét đều và chữ số Ả rập, cao 03 mm, có đường trung bình đi qua điểm ba phần tư của đường kính dọc dấu.\nMẫu dấu Kiểm định được quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nHình thể, kích thước và nội dung con dấu Hiệu chuẩn thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng\nCăn cứ Khoản 2 Điều này hình thể, kích thước và nội dung con dấu Hiệu chuẩn thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng như sau:\na) Hình thể\nDấu hình elip. Mặt con dấu được tạo bởi 02 đường elip đồng trục, đường elip ngoài có đường chỉ rộng 0,3 mm, đường elip trong có đường chỉ rộng 0,2 mm; giữa con dấu có đường chỉ ngang rộng 0,3 mm chia mặt con dấu thành 02 phần bằng nhau.\nKhoảng cách giữa đường chỉ của đường elip ngoài và đường chỉ của đường elip trong là 0,3 mm.\nb) Kích thước: Kích thước trục đứng con dấu bằng 16 mm, kích thước trục ngang con dấu bằng 26 mm.\nc) Nội dung\nNửa mặt con dấu phía trên khắc ngôi sao 05 cánh nội tiếp trong đường tròn có đường kính 04 mm, được đặt cân đều và tâm tại điểm một phần tư của trục đứng con dấu. Nửa mặt con dấu phía dưới khắc mã Quản lý là chữ và chữ số, kiểu chữ in hoa không chân, nét đều và chữ số Ả rập, cao 03 mm, có đường trung bình đi qua điểm ba phần tư của trục đứng con dấu.\nMẫu dấu Hiệu chuẩn được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
Tôi đang công tác tại đơn vị thuộc Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch, được biết vừa có quy định về thi đua khen thưởng. Cho tôi hỏi số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư 07/2019/TT-BVHTTDL (có hiệu lực ngày 15/10/2019) thì số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng: - Đối với danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”: 05 bộ bản chính và 20 bộ bản photocopy; - Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: 03 bộ bản chính và 03 bộ bản photocopy; - Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”: 03 bộ bản chính; - Đối với hình thức khen thưởng Huân chương: 04 bộ bản chính. Riêng đối với tập thể được xét tặng; cá nhân thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”: 06 bộ bản chính. - Đối với hình thức khen thưởng Huy chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”: 03 bộ bản chính; - Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng: 01 bộ bản chính. Trên đây là quy định về số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư 07/2019/TT-BVHTTDL (có hiệu lực ngày 15/10/2019) thì số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng:\n- Đối với danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”: 05 bộ bản chính và 20 bộ bản photocopy;\n- Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: 03 bộ bản chính và 03 bộ bản photocopy;\n- Đối với danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”: 03 bộ bản chính;\n- Đối với hình thức khen thưởng Huân chương: 04 bộ bản chính.\nRiêng đối với tập thể được xét tặng; cá nhân thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được xét tặng hoặc truy tặng “Huân chương Sao vàng”, “Huân chương Hồ Chí Minh”: 06 bộ bản chính.\n- Đối với hình thức khen thưởng Huy chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”: 03 bộ bản chính;\n- Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng: 01 bộ bản chính.\nTrên đây là quy định về số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường tại TP Hà Nội
Theo như quy định về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội, nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 32/2021/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường tại thành phố Hà Nội như sau: 1. Ủy ban nhân dân phường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chủ tịch phường là người đứng đầu, có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân phường theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật. 2. Chủ tịch phường tổ chức cuộc họp để thảo luận tập thể về các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân phường quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 97/2019/QH14 trước khi quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Tập thể quy định tại khoản này gồm: Chủ tịch phường, Phó Chủ tịch phường, Trưởng Công an phường, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự phường và các công chức khác có liên quan. 3. Chủ tịch phường được ủy quyền cho công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân phường đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản theo quy định của pháp luật. Công chức Tư pháp - Hộ tịch được ủy quyền phải có kinh nghiệm từ 3 năm công tác trở lên ở lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch. 4. Phó Chủ tịch phường giúp Chủ tịch phường giải quyết các công việc theo phân công của Chủ tịch phường, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chủ tịch phường vắng mặt, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch điều hành và giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường. 5. Trường hợp khuyết Chủ tịch phường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã có quyết định giao quyền Chủ tịch phường cho một Phó Chủ tịch phường cho đến khi có Chủ tịch phường mới. 6. Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường nhằm đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường. 7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại phường theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của Ủy ban nhân dân phường phải dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường tại TP Hà Nội", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 7 Nghị định 32/2021/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch phường tại thành phố Hà Nội như sau:\n1. Ủy ban nhân dân phường làm việc theo chế độ thủ trưởng. Chủ tịch phường là người đứng đầu, có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân phường theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và tuân thủ các quy định của pháp luật.\n2. Chủ tịch phường tổ chức cuộc họp để thảo luận tập thể về các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân phường quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số 97/2019/QH14 trước khi quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.\nTập thể quy định tại khoản này gồm: Chủ tịch phường, Phó Chủ tịch phường, Trưởng Công an phường, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự phường và các công chức khác có liên quan.\n3. Chủ tịch phường được ủy quyền cho công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân phường đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản theo quy định của pháp luật.\nCông chức Tư pháp - Hộ tịch được ủy quyền phải có kinh nghiệm từ 3 năm công tác trở lên ở lĩnh vực Tư pháp - Hộ tịch.\n4. Phó Chủ tịch phường giúp Chủ tịch phường giải quyết các công việc theo phân công của Chủ tịch phường, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.\nKhi Chủ tịch phường vắng mặt, một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy nhiệm thay mặt Chủ tịch điều hành và giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường.\n5. Trường hợp khuyết Chủ tịch phường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, thị xã có quyết định giao quyền Chủ tịch phường cho một Phó Chủ tịch phường cho đến khi có Chủ tịch phường mới.\n6. Hoạt động của Ủy ban nhân dân phường nhằm đáp ứng sự hài lòng của người dân, tuân thủ trình tự, thủ tục, đúng thẩm quyền được giao, theo đúng quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân phường.\n7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng dịch vụ công trực tuyến vào giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức tại phường theo quy định của pháp luật, bảo đảm các hoạt động của Ủy ban nhân dân phường phải dân chủ, công khai, minh bạch, thống nhất, thông suốt.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Văn phòng công chứng thay đổi về tên gọi mà không đăng ký phạt bao nhiêu?
Tôi xin hỏi, trường hợp văn phòng công chứng thay đổi về tên gọi mà không đăng ký nội dung thay đổi phạt thì bao nhiêu tiền theo quy định hiện hành?
Theo Điểm b Khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau: Không đăng ký nội dung thay đổi về tên gọi của văn phòng công chứng hoặc họ tên trưởng văn phòng công chứng hoặc địa chỉ trụ sở hoặc danh sách công chứng viên hợp danh hoặc danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của văn phòng công chứng; Như vậy, trường hợp văn phòng công chứng thay đổi về tên gọi mà không đăng ký nội dung thay đổi thì sẽ bị phạt tiền tối đa 30 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Văn phòng công chứng thay đổi về tên gọi mà không đăng ký phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm b Khoản 4 Điều 16 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau:\nKhông đăng ký nội dung thay đổi về tên gọi của văn phòng công chứng hoặc họ tên trưởng văn phòng công chứng hoặc địa chỉ trụ sở hoặc danh sách công chứng viên hợp danh hoặc danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng của văn phòng công chứng;\nNhư vậy, trường hợp văn phòng công chứng thay đổi về tên gọi mà không đăng ký nội dung thay đổi thì sẽ bị phạt tiền tối đa 30 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiền cọc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhận may gia công quá hạn tạm xuất
Tiền cọc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhận may gia công quá hạn tạm xuất được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Thắm, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập, công ty tôi có đóng tiền cọc thuế đối với lô hàng tạm nhập khẩu nhưng quá thời hạn tạm nhập, công ty tôi không thể hoàn thành lô hàng trên. Ban biên tập cho tôi hỏi tiền cọc thuế tôi đã nộp được xử lý như thế nào. Cảm ơn Ban biên tập.
Tiền cọc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhận may gia công quá hạn tạm xuất được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó: Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, quá thời hạn lưu giữ, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước; đối với trường hợp bảo lãnh thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền tương ứng với số tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan. Trên đây là quy định về xử lý tiền cọc thuế nhập khẩu trong thời hạn quá hạn tạm lưu giữ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền cọc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhận may gia công quá hạn tạm xuất", "role": "user" }, { "content": "Tiền cọc thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhận may gia công quá hạn tạm xuất được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:\nĐối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, quá thời hạn lưu giữ, doanh nghiệp chưa tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam thì cơ quan hải quan chuyển số tiền đặt cọc từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước; đối với trường hợp bảo lãnh thì tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền tương ứng với số tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách nhà nước trên cơ sở thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc thông báo của cơ quan hải quan.\nTrên đây là quy định về xử lý tiền cọc thuế nhập khẩu trong thời hạn quá hạn tạm lưu giữ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước
Tôi đang theo dõi các luật ngân sách nhà nước qua từng thời kỳ. Ban biên tập cho tôi hỏi trước khi luật ngân sách nhà nước hiện nay có hiệu lực thì nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước đã được quy định như thế nào trong giai đoạn từ năm 2004-2016? Thanh Phương - Hà Nội
Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 26 Luật Ngân sách Nhà nước 2002 như sau: 1. Lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; 2. Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp; 3. Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về tài chính - ngân sách; 4. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia; quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân sách đối với một số lĩnh vực chi được Hội đồng nhân dân quyết định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật này; 5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ngân sách địa phương; 6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn; 7. Báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; 8. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, còn có nhiệm vụ lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định các vấn đề được quy định tại khoản 8 Điều 25 của Luật này; 9. Chỉ đạo cơ quan tài chính địa phương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này. Trên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Ngân sách Nhà nước 2002. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 26 Luật Ngân sách Nhà nước 2002 như sau:\n1. Lập dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp mình theo các chỉ tiêu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này; dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;\n2. Lập quyết toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn và báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;\n3. Kiểm tra nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới về tài chính - ngân sách;\n4. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia; quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện dự toán ngân sách đối với một số lĩnh vực chi được Hội đồng nhân dân quyết định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật này;\n5. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện ngân sách địa phương;\n6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn;\n7. Báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;\n8. Đối với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, còn có nhiệm vụ lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định các vấn đề được quy định tại khoản 8 Điều 25 của Luật này;\n9. Chỉ đạo cơ quan tài chính địa phương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này.\nTrên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý ngân sách nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Ngân sách Nhà nước 2002.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan về việc đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản
Tìm hiểu quy định về việc đảm bảo an toàn cho ngư dân đánh bắt thủ hải sản. Tôi có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan về việc đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan về việc đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản được quy định tại Mục III Thông tư 02/2007/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 66/2005/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản do Bộ Thủy sản ban hành, cụ thể như sau: - Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng Công an, Thanh tra thuỷ sản và chính quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ không cho người và tàu cá đi hoạt động khi không có đủ trang thiết bị an toàn. Bộ đội Biên phòng chỉ đạo các Đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thu nhận các khai báo tần số đài tàu của ngư dân và phối hợp các cơ quan có liên quan của ngành thuỷ sản để xử lý thông tin về phòng tránh bão và tìm kiếm cứu nạn. - Trung tâm dự báo Khí tượng Thuỷ văn quốc gia thực hiện việc cảnh báo bão sớm, đặc biệt đối với các trường hợp bão đang di chuyển trên biển Đông để thông tin, truyền tin cho tàu cá hoạt động thuỷ sản phòng, tránh kịp thời. - Đài Tiếng nói Việt Nam và các Đài thông tin duyên hải bảo đảm phủ sóng có chất lượng tốt và số lần phát tin dự báo bão, áp thấp nhiệt đới đúng quy định trên vùng biển Việt Nam, để các địa phương ven biển và tàu thuyền hoạt động trên biển chủ động phòng tránh. - Cục Hàng hải - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an toàn giao thông đường thuỷ; chỉ đạo các đơn vị thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng luồng cảng biển và hệ thống phao tiêu báo hiệu trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thuỷ nội địa, đèn biển đảm bảo an toàn hàng hải; chỉ đạo tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam thực hiện việc treo tín hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới trên các đèn biển khi có dự báo bão, áp thấp nhiệt đới. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan về việc đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan về việc đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản được quy định tại Mục III Thông tư 02/2007/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 66/2005/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản do Bộ Thủy sản ban hành, cụ thể như sau:\n- Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển phối hợp với lực lượng Công an, Thanh tra thuỷ sản và chính quyền địa phương kiểm soát chặt chẽ không cho người và tàu cá đi hoạt động khi không có đủ trang thiết bị an toàn.\nBộ đội Biên phòng chỉ đạo các Đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thu nhận các khai báo tần số đài tàu của ngư dân và phối hợp các cơ quan có liên quan của ngành thuỷ sản để xử lý thông tin về phòng tránh bão và tìm kiếm cứu nạn.\n- Trung tâm dự báo Khí tượng Thuỷ văn quốc gia thực hiện việc cảnh báo bão sớm, đặc biệt đối với các trường hợp bão đang di chuyển trên biển Đông để thông tin, truyền tin cho tàu cá hoạt động thuỷ sản phòng, tránh kịp thời.\n- Đài Tiếng nói Việt Nam và các Đài thông tin duyên hải bảo đảm phủ sóng có chất lượng tốt và số lần phát tin dự báo bão, áp thấp nhiệt đới đúng quy định trên vùng biển Việt Nam, để các địa phương ven biển và tàu thuyền hoạt động trên biển chủ động phòng tránh.\n- Cục Hàng hải - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện công tác đảm bảo an toàn hàng hải, an toàn giao thông đường thuỷ; chỉ đạo các đơn vị thường xuyên kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng luồng cảng biển và hệ thống phao tiêu báo hiệu trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thuỷ nội địa, đèn biển đảm bảo an toàn hàng hải; chỉ đạo tổ chức bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam thực hiện việc treo tín hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới trên các đèn biển khi có dự báo bão, áp thấp nhiệt đới.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy trình vận hành hồ chứa nước được phê duyệt, công bố công khai như thé nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Quy trình vận hành hồ chứa nước được phê duyệt, công bố công khai như thé nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Quy trình vận hành hồ chứa nước được phê duyệt, công bố công khai theo quy định tại Khoản 10 Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Công bố trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan phê duyệt, cơ quan thẩm định, chủ quản lý và tổ chức, cá nhân khai thác đối với hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, vừa; - Công khai quy trình vận hành tại trụ sở tổ chức khai thác, công trình đầu mối và Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đối với hồ chứa nước nhỏ. Trên đây là nội dung trả lời về quy trình vận hành hồ chứa nước được phê duyệt, công bố công khai. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình vận hành hồ chứa nước được phê duyệt, công bố công khai như thé nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy trình vận hành hồ chứa nước được phê duyệt, công bố công khai theo quy định tại Khoản 10 Điều 12 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Công bố trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan phê duyệt, cơ quan thẩm định, chủ quản lý và tổ chức, cá nhân khai thác đối với hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, vừa;\n- Công khai quy trình vận hành tại trụ sở tổ chức khai thác, công trình đầu mối và Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đối với hồ chứa nước nhỏ.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy trình vận hành hồ chứa nước được phê duyệt, công bố công khai. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 của Bộ Y tế: thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế trên Tik Tok, Facebook?
Cho tôi hỏi về việc thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế theo kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 của Bộ Y tế? Câu hỏi của anh Phú đến từ Cao Bằng.
Thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế trên Tik Tok, Facebook?Thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế trên Tik Tok, Facebook là một trong những hoạt động của Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định 1886/QĐ-BYT năm 2023 cụ thể:Nhằm Tăng cường tuyên truyền phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đến cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân để tạo môi trường xã hội đồng thuận trong việc thực thi các quy định;Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về dịch bệnh, bệnh tật, các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, chú trọng thông tin, khuyến cáo về phòng, chống dịch COVID-19 và tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, giúp người dân nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe và chủ động phòng ngừa.Quyết định 1886/QĐ-BYT năm 2023 quy định sử dụng đa dạng các loại hình truyền thông giáo dục sức khỏe: truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông trên mạng xã hội (Facebook, Zalo, Viber, Youtube, Tik Tok, Lotus...), tin nhắn điện thoại, các loại hình truyền thông trên nền tảng Internet; thông qua các thông điệp hiệu quả cao như: Infographic, videoclip, audioclip, tin nhắn điện thoại...Căn cứ tiết 1 Tiểu mục 1.6 Mục IV Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định 1886/QĐ-BYT năm 2023, các hoạt động chủ yếu về truyền thông giáo dục sức khỏe trong Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 gồm:- Tổ chức các sự kiện, phong trào, Lễ phát động Tháng hành động quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn, an toàn thực phẩm; các ngày: vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo hiểm y tế, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống bệnh lao, sốt rét, đái tháo đường... (Phụ lục 2).- Năm 2023, tổ chức sự kiện Chào mừng dân số Việt Nam đạt 100 triệu người, dự kiến vào trung tuần tháng 4/2023.- Xây dựng các sản phẩm truyền thông giáo dục sức khỏe: các tài liệu truyền thông truyền thống, infographic, thông điệp phát thanh, truyền hình, chương trình phát thanh, truyền hình, phóng sự, bản tin, chuyên trang, chuyên mục...;- Cập nhật trên Kho dữ liệu điện tử tài liệu truyền thông của Bộ Y tế; cung cấp cho các địa phương, đơn vị, sản xuất, nhân bản, phân phối đến các nhóm đối tượng đích; phát sóng trên các đài phát thanh, truyền hình, các cơ quan báo chí và các tờ báo, tạp chí của ngành y tế, chú trọng các nội dung trọng tâm trong những thời điểm quan trọng.Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 của Bộ Y tế: thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế trên Tik Tok, Facebook? (Hình từ Internet)Nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế theo kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 của Bộ Y tế?Căn cứ Tiết 1 Tiểu mục 1.6 Mục IV Quyết định 1886/QĐ-BYT năm 2023, các sản phẩm truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2023 tập trung các nội dung như sau: - Phòng, chống dịch COVID-19 và tiêm vắc xin phòng COVID-19;- Phòng, chống dịch, bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi;- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, khám chữa bệnh từ xa, giảm quá tải bệnh viện;- Chuyển đổi số y tế;- Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp;- Bảo hiểm y tế toàn dân;- Phòng chống yếu tố nguy cơ các bệnh không lây nhiễm;- An toàn tiêm chủng; an toàn thực phẩm; y tế cơ sở;- Ứng dụng kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh và thành tựu y tế và các lĩnh vực công tác chăm sóc sức khỏe khác.Kinh phí thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế năm 2023 đến từ những nguồn nào?Tiểu mục 2 Mục V Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định 1886/QĐ-BYT năm 2023 quy định về kinh phí thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế năm 2023 như sau:Kinh phí2.1. Tại Trung ương: kinh phí hoạt động truyền thông y tế năm 2023 sử dụng từ các nguồn:- Kinh phí phân bổ cho hoạt động truyền thông, tuyên truyền năm 2023 của Bộ Y tế. Kinh phí truyền thông từ các chương trình mục tiêu phân bổ cho ngành y tế (nếu có).- Kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.- Kinh phí các chương trình, dự án, đề án chăm sóc sức khỏe nhân dân và các nguồn hợp pháp khác.2.2. Tại địa phương: kinh phí hoạt động truyền thông y tế năm 2023 sử dụng từ các nguồn sau:- Nguồn kinh phí sự nghiệp y tế của địa phương.- Kinh phí truyền thông thuộc các chương trình mục tiêu được Trung ương phân bổ cho địa phương (nếu có). Kinh phí các dự án, đề án chăm sóc sức khỏe triển khai trên địa bàn.- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác....Theo quy định nêu trên, kinh phí thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế năm 2023 đến từ các nguồn như sau: Tại Trung ương: kinh phí hoạt động truyền thông giáo dục về y tế năm 2023 sử dụng từ các nguồn:- Kinh phí phân bổ cho hoạt động truyền thông, tuyên truyền năm 2023 của Bộ Y tế. Kinh phí truyền thông từ các chương trình mục tiêu phân bổ cho ngành y tế (nếu có).- Kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.- Kinh phí các chương trình, dự án, đề án chăm sóc sức khỏe nhân dân và các nguồn hợp pháp khác.Tại địa phương: kinh phí hoạt động truyền thông giáo dục về y tế năm 2023 sử dụng từ các nguồn sau:- Nguồn kinh phí sự nghiệp y tế của địa phương.- Kinh phí truyền thông thuộc các chương trình mục tiêu được Trung ương phân bổ cho địa phương (nếu có). Kinh phí các dự án, đề án chăm sóc sức khỏe triển khai trên địa bàn.- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 của Bộ Y tế: thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế trên Tik Tok, Facebook?", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế trên Tik Tok, Facebook?Thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế trên Tik Tok, Facebook là một trong những hoạt động của Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định 1886/QĐ-BYT năm 2023 cụ thể:Nhằm Tăng cường tuyên truyền phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đến cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và toàn thể nhân dân để tạo môi trường xã hội đồng thuận trong việc thực thi các quy định;Bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về dịch bệnh, bệnh tật, các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, chú trọng thông tin, khuyến cáo về phòng, chống dịch COVID-19 và tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, giúp người dân nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe và chủ động phòng ngừa.Quyết định 1886/QĐ-BYT năm 2023 quy định sử dụng đa dạng các loại hình truyền thông giáo dục sức khỏe: truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông trên mạng xã hội (Facebook, Zalo, Viber, Youtube, Tik Tok, Lotus...), tin nhắn điện thoại, các loại hình truyền thông trên nền tảng Internet; thông qua các thông điệp hiệu quả cao như: Infographic, videoclip, audioclip, tin nhắn điện thoại...Căn cứ tiết 1 Tiểu mục 1.6 Mục IV Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định 1886/QĐ-BYT năm 2023, các hoạt động chủ yếu về truyền thông giáo dục sức khỏe trong Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 gồm:- Tổ chức các sự kiện, phong trào, Lễ phát động Tháng hành động quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn, an toàn thực phẩm; các ngày: vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo hiểm y tế, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống bệnh lao, sốt rét, đái tháo đường... (Phụ lục 2).- Năm 2023, tổ chức sự kiện Chào mừng dân số Việt Nam đạt 100 triệu người, dự kiến vào trung tuần tháng 4/2023.- Xây dựng các sản phẩm truyền thông giáo dục sức khỏe: các tài liệu truyền thông truyền thống, infographic, thông điệp phát thanh, truyền hình, chương trình phát thanh, truyền hình, phóng sự, bản tin, chuyên trang, chuyên mục...;- Cập nhật trên Kho dữ liệu điện tử tài liệu truyền thông của Bộ Y tế; cung cấp cho các địa phương, đơn vị, sản xuất, nhân bản, phân phối đến các nhóm đối tượng đích; phát sóng trên các đài phát thanh, truyền hình, các cơ quan báo chí và các tờ báo, tạp chí của ngành y tế, chú trọng các nội dung trọng tâm trong những thời điểm quan trọng.Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 của Bộ Y tế: thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế trên Tik Tok, Facebook? (Hình từ Internet)Nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế theo kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 của Bộ Y tế?Căn cứ Tiết 1 Tiểu mục 1.6 Mục IV Quyết định 1886/QĐ-BYT năm 2023, các sản phẩm truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2023 tập trung các nội dung như sau: - Phòng, chống dịch COVID-19 và tiêm vắc xin phòng COVID-19;- Phòng, chống dịch, bệnh nguy hiểm, bệnh mới nổi;- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, khám chữa bệnh từ xa, giảm quá tải bệnh viện;- Chuyển đổi số y tế;- Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp;- Bảo hiểm y tế toàn dân;- Phòng chống yếu tố nguy cơ các bệnh không lây nhiễm;- An toàn tiêm chủng; an toàn thực phẩm; y tế cơ sở;- Ứng dụng kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh và thành tựu y tế và các lĩnh vực công tác chăm sóc sức khỏe khác.Kinh phí thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế năm 2023 đến từ những nguồn nào?Tiểu mục 2 Mục V Kế hoạch thông tin, truyền thông y tế năm 2023 ban hành kèm theo Quyết định 1886/QĐ-BYT năm 2023 quy định về kinh phí thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế năm 2023 như sau:Kinh phí2.1. Tại Trung ương: kinh phí hoạt động truyền thông y tế năm 2023 sử dụng từ các nguồn:- Kinh phí phân bổ cho hoạt động truyền thông, tuyên truyền năm 2023 của Bộ Y tế. Kinh phí truyền thông từ các chương trình mục tiêu phân bổ cho ngành y tế (nếu có).- Kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.- Kinh phí các chương trình, dự án, đề án chăm sóc sức khỏe nhân dân và các nguồn hợp pháp khác.2.2. Tại địa phương: kinh phí hoạt động truyền thông y tế năm 2023 sử dụng từ các nguồn sau:- Nguồn kinh phí sự nghiệp y tế của địa phương.- Kinh phí truyền thông thuộc các chương trình mục tiêu được Trung ương phân bổ cho địa phương (nếu có). Kinh phí các dự án, đề án chăm sóc sức khỏe triển khai trên địa bàn.- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác....Theo quy định nêu trên, kinh phí thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe về y tế năm 2023 đến từ các nguồn như sau: Tại Trung ương: kinh phí hoạt động truyền thông giáo dục về y tế năm 2023 sử dụng từ các nguồn:- Kinh phí phân bổ cho hoạt động truyền thông, tuyên truyền năm 2023 của Bộ Y tế. Kinh phí truyền thông từ các chương trình mục tiêu phân bổ cho ngành y tế (nếu có).- Kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.- Kinh phí các chương trình, dự án, đề án chăm sóc sức khỏe nhân dân và các nguồn hợp pháp khác.Tại địa phương: kinh phí hoạt động truyền thông giáo dục về y tế năm 2023 sử dụng từ các nguồn sau:- Nguồn kinh phí sự nghiệp y tế của địa phương.- Kinh phí truyền thông thuộc các chương trình mục tiêu được Trung ương phân bổ cho địa phương (nếu có). Kinh phí các dự án, đề án chăm sóc sức khỏe triển khai trên địa bàn.- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành viên tham gia cuộc cuộc kiểm toán cung cấp thông tin sai sự thật về trình độ bị phạt thế nào?
Thành viên tham gia cuộc cuộc kiểm toán cung cấp thông tin sai sự thật về trình độ bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Trâm, đang sinh sống ở Kiên Giang. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi thành viên tham gia cuộc cuộc kiểm toán cung cấp thông tin sai sự thật về trình độ bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Trâm_091***)
Mức xử phạt đối với thành viên tham gia cuộc cuộc kiểm toán cung cấp thông tin sai sự thật về trình độ được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó: Phạt cảnh cáo đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán có hành vi cung cấp thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với thành viên tham gia cuộc cuộc kiểm toán cung cấp thông tin sai sự thật về trình độ. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành viên tham gia cuộc cuộc kiểm toán cung cấp thông tin sai sự thật về trình độ bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức xử phạt đối với thành viên tham gia cuộc cuộc kiểm toán cung cấp thông tin sai sự thật về trình độ được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 32 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt cảnh cáo đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán có hành vi cung cấp thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với thành viên tham gia cuộc cuộc kiểm toán cung cấp thông tin sai sự thật về trình độ. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm việc tại công ty mới có bắt buộc nộp sổ bảo hiểm xã hội cho công ty không?
Trước đây tôi đã đi làm việc đã tham gia BHXH và được cấp sổ bảo hiểm xã hội. Nay tôi đã nghỉ việc và vừa ký hợp đồng làm việc với công ty mới. Tôi có đưa sổ BHXH cho công ty giữ. Như vậy có đúng không ạ? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Khoản 2 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về quyền của người lao động thì một trong các quyền có quyền được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội. => Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người lao động có quyền giữ sổ bảo hiểm xã hội của mình. Đối với trường hợp của bạn, thì bạn chỉ cần cung cấp với đơn vị nơi bạn mới nhận việc mã số bảo hiểm xã hội của bạn là được, mà ko cần phải cung cấp sổ. Nhưng trên thực tế thì một số công ty vẫn thực hiện việc giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động để tiện quản lý tránh trường hợp mà mất, thất lạc. Bởi trước hay sau khi người lao động nghỉ việc thì cũng phải gửi sổ bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động để thực hiện việc chốt sổ. Nên việc bạn gửi sổ bảo hiểm xã hội của bạn cho công ty bạn giữ là không đúng với quy định của pháp luật Bảo hiểm xã hội. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm việc tại công ty mới có bắt buộc nộp sổ bảo hiểm xã hội cho công ty không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014, có quy định về quyền của người lao động thì một trong các quyền có quyền được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.\n=> Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người lao động có quyền giữ sổ bảo hiểm xã hội của mình. Đối với trường hợp của bạn, thì bạn chỉ cần cung cấp với đơn vị nơi bạn mới nhận việc mã số bảo hiểm xã hội của bạn là được, mà ko cần phải cung cấp sổ.\nNhưng trên thực tế thì một số công ty vẫn thực hiện việc giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động để tiện quản lý tránh trường hợp mà mất, thất lạc. Bởi trước hay sau khi người lao động nghỉ việc thì cũng phải gửi sổ bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động để thực hiện việc chốt sổ.\nNên việc bạn gửi sổ bảo hiểm xã hội của bạn cho công ty bạn giữ là không đúng với quy định của pháp luật Bảo hiểm xã hội.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Bảo hiểm y tế có chi trả khi giám định pháp y không?
Giám định pháp y có được bảo hiểm y tế chi trả? Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế là gì? Quy định về mức hưởng của bảo hiểm y tế như thế nào? Chào anh chị Ban biên tập. Em năm nay 18 tuổi bị người khác đánh gây thương tích, em đang tham gia bảo hiểm y tế. Em có ý định giám định vết thương để tố cáo người hành hung em. Anh chị cho em hỏi, trường hợp em đi giám định pháp y có được bảo hiểm y tế chi trả?
Giám định pháp y có được bảo hiểm y tế chi trả?Tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.3. Khám sức khỏe.4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Theo quy định pháp luật thì giám định pháp y không thuộc trường hợp được hưởng bảo hiểm y tế chi trả nên bạn đi giám định pháp y bạn vẫn phải tự trả chi phí giám định theo quy định.Giám định pháp y có được bảo hiểm y tế chi trả (Hình từ Internet)Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế là gì?Tại Điều 21 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế như sau:1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.Trên đây là phạm vi hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật hiện hành.Quy định về mức hưởng của bảo hiểm y tế như thế nào?Tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, cá nhân sẽ được hưởng bảo hiểm y tế ở mức tương ứng theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo hiểm y tế có chi trả khi giám định pháp y không?", "role": "user" }, { "content": "Giám định pháp y có được bảo hiểm y tế chi trả?Tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.3. Khám sức khỏe.4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Theo quy định pháp luật thì giám định pháp y không thuộc trường hợp được hưởng bảo hiểm y tế chi trả nên bạn đi giám định pháp y bạn vẫn phải tự trả chi phí giám định theo quy định.Giám định pháp y có được bảo hiểm y tế chi trả (Hình từ Internet)Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế là gì?Tại Điều 21 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế như sau:1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.Trên đây là phạm vi hưởng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật hiện hành.Quy định về mức hưởng của bảo hiểm y tế như thế nào?Tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.Theo đó, cá nhân sẽ được hưởng bảo hiểm y tế ở mức tương ứng theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu chung về an toàn lao động khi thi công cầu treo dân sinh
Sau khi được cấp kinh phí thì hiện tại xã tôi đang được xây dựng cầu treo dân sinh. Bên cạnh những công nhân xây dựng công trình. Thì còn có một số người dân trong vùng được thuê làm việc hàng ngày. Liên quan đến việc đảm bảo yêu cầu về an toàn khi thi công. Có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi. Cụ thể: Yêu cầu chung về an toàn lao động khi thi công cầu treo dân sinh được quy định như thế nào?
Yêu cầu chung về an toàn lao động khi thi công cầu treo dân sinh quy định tại Khoản 6 Điều 26 Thông tư 11/2014/TT-BGTVT hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thụ cầu treo dân sinh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Các đơn vị thực hiện công việc chế tạo và lắp dựng các cấu kiện phải chấp hành đầy đủ yêu cầu kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của Tiêu chuẩn TCVN 8747:2012 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Trên mỗi khu vực sản xuất và vị trí làm việc phải có bản chỉ dẫn về quy tắc an toàn bắt buộc mọi người chấp hành. - Trong xưởng sản xuất phải bố trí đèn chiếu sáng, quạt thông gió đảm bảo vệ sinh công nghiệp. - Không được tiến hành công việc cắt hàn và sơn cùng trong một xưởng hoặc bố trí sát nhau để tránh cháy nổ. Thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ theo các Tiêu chuẩn TCVN 3254-86, TCVN 3255-86. - Mọi công nhân đều phải được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ khi làm việc. - Khi làm việc trên sông mọi công nhân phải mặc áo phao. - Khi cầu lắp hàng nặng phải có người tín hiệu phối hợp nhịp nhàng. - Phải có bộ phận chuyên kiểm tra về công tác an toàn. - Trong các tổ thi công phải có các an toàn viên đeo băng đỏ trong ca làm việc luôn nhắc nhở mọi người mỗi khi có tình huống có khả năng mất an toàn xảy ra. - Phải có biện pháp an toàn khi làm việc trên cao, đề phòng ngã. - Phải có biện pháp an toàn trong khâu bố trí mạng điện thi công. - Phải có phương tiện, thiết bị cứu hộ dưới nước khi thi công các hạng mục trên sông. - Không được thi công lắp dựng trong mùa mưa bão, phải có biện pháp tăng cường ổn định khi có gió cấp 5 trở lên. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu chung về an toàn lao động khi thi công cầu treo dân sinh", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu chung về an toàn lao động khi thi công cầu treo dân sinh quy định tại Khoản 6 Điều 26 Thông tư 11/2014/TT-BGTVT hướng dẫn công tác thiết kế, thi công và nghiệm thụ cầu treo dân sinh do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Các đơn vị thực hiện công việc chế tạo và lắp dựng các cấu kiện phải chấp hành đầy đủ yêu cầu kỹ thuật an toàn lao động theo quy định của Tiêu chuẩn TCVN 8747:2012 và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Trên mỗi khu vực sản xuất và vị trí làm việc phải có bản chỉ dẫn về quy tắc an toàn bắt buộc mọi người chấp hành.\n- Trong xưởng sản xuất phải bố trí đèn chiếu sáng, quạt thông gió đảm bảo vệ sinh công nghiệp.\n- Không được tiến hành công việc cắt hàn và sơn cùng trong một xưởng hoặc bố trí sát nhau để tránh cháy nổ. Thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ theo các Tiêu chuẩn TCVN 3254-86, TCVN 3255-86.\n- Mọi công nhân đều phải được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ khi làm việc.\n- Khi làm việc trên sông mọi công nhân phải mặc áo phao.\n- Khi cầu lắp hàng nặng phải có người tín hiệu phối hợp nhịp nhàng.\n- Phải có bộ phận chuyên kiểm tra về công tác an toàn.\n- Trong các tổ thi công phải có các an toàn viên đeo băng đỏ trong ca làm việc luôn nhắc nhở mọi người mỗi khi có tình huống có khả năng mất an toàn xảy ra.\n- Phải có biện pháp an toàn khi làm việc trên cao, đề phòng ngã.\n- Phải có biện pháp an toàn trong khâu bố trí mạng điện thi công.\n- Phải có phương tiện, thiết bị cứu hộ dưới nước khi thi công các hạng mục trên sông.\n- Không được thi công lắp dựng trong mùa mưa bão, phải có biện pháp tăng cường ổn định khi có gió cấp 5 trở lên.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Xử phạt về hành vi không có dây an toàn trong lúc lái ô tô
Hôm qua trên đường đi làm về, tôi bị CSGT cho dừng xe lại và kiểm tra hành chính. Lúc đó tôi không sử dụng dây an toàn vì lý do dây của tôi đã hỏng và không còn nữa, nên bị phạt 350.000 đồng. Truờng hợp xử phạt tôi cho là cao, có đúng quy định pháp luật không?
Căn cứ Khoản 2a Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau: -  Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này. Như vậy, truờng hợp của bạn không có dây an toàn vì lý do đã hỏng từ lâu mà không đi làm lại thì mức phạt đuợc quy định trên và hành vi xử phạt của csgt trên là đúng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt về hành vi không có dây an toàn trong lúc lái ô tô", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2a Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n-  Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n+ Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này.\nNhư vậy, truờng hợp của bạn không có dây an toàn vì lý do đã hỏng từ lâu mà không đi làm lại thì mức phạt đuợc quy định trên và hành vi xử phạt của csgt trên là đúng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]