title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Được xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp đại học mấy lần?
Em bị mất bằng tốt nghiệp đại học. Vậy cho em hỏi em muốn xin cấp bản sao thì em được xin cấp mấy lần vậy ạ? Có giới hạn số lần cấp bản sao không?
Điều 31 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về thủ tục cấp bản sao bằng đại học như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gồm: a) Đơn đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ, trong đó cung cấp các thông tin về văn bằng, chứng chỉ đã được cấp; b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra; c) Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 30 của Quy chế này thì phải xuất trình giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ; d) Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại điểm a, b, c khoản này kèm theo 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. 2. Trình tự cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được quy định như sau: a) Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc; b) Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến; c) Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu cấp bản sao từ nhiều sổ gốc, yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội dung văn bằng, chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao. 3. Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ căn cứ sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao hoặc không cấp bản sao cho người yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu và nêu rõ lý do theo thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. => Theo đó, pháp luật không đặt ra quy định giới hạn số lần được xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp đại học. Cho nên khi có nhu cầu xin cấp bản sao thì bạn thực hiện theo thủ tục nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Được xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp đại học mấy lần?", "role": "user" }, { "content": "Điều 31 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về thủ tục cấp bản sao bằng đại học như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gồm:\na) Đơn đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ, trong đó cung cấp các thông tin về văn bằng, chứng chỉ đã được cấp;\nb) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra;\nc) Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 30 của Quy chế này thì phải xuất trình giấy ủy quyền (đối với người được ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ;\nd) Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi bản sao có chứng thực giấy tờ quy định tại điểm a, b, c khoản này kèm theo 01 (một) phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc.\n2. Trình tự cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được quy định như sau:\na) Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc;\nb) Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến;\nc) Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu cấp bản sao từ nhiều sổ gốc, yêu cầu số lượng nhiều bản sao, nội dung văn bằng, chứng chỉ phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm b khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu cấp bản sao.\n3. Cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ căn cứ sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc.\nTrường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao hoặc không cấp bản sao cho người yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu và nêu rõ lý do theo thời hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.\n=> Theo đó, pháp luật không đặt ra quy định giới hạn số lần được xin cấp bản sao bằng tốt nghiệp đại học. Cho nên khi có nhu cầu xin cấp bản sao thì bạn thực hiện theo thủ tục nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức tạm ứng, thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng
Chào Ban biên tập, tôi hiện đang công tác trong ngành quản lý rừng. Có thắc mắc sau tôi chưa nắm rõ mong nhận phản hồi. Cụ thể: Hình thức tạm ứng, thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào?
Hình thức tạm ứng, thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Khoản 3 Điều 71 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau: - Đối với bên cung ứng dịch vụ môi trường là tổ chức, việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện qua tài khoản ngân hàng; - Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tạm ứng, thanh toán qua tài khoản hoặc bằng tiền mặt. Nhà nước khuyến khích tạm ứng, thanh toán qua tài khoản ở những nơi đủ điều kiện thực hiện. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức tạm ứng, thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng", "role": "user" }, { "content": "Hình thức tạm ứng, thanh toán tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Khoản 3 Điều 71 Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp, cụ thể như sau:\n- Đối với bên cung ứng dịch vụ môi trường là tổ chức, việc tạm ứng, thanh toán được thực hiện qua tài khoản ngân hàng;\n- Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tạm ứng, thanh toán qua tài khoản hoặc bằng tiền mặt. Nhà nước khuyến khích tạm ứng, thanh toán qua tài khoản ở những nơi đủ điều kiện thực hiện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ
Điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Như Thành, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng thì điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ được quy định cụ thể như sau: Doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: 1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 2. Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng thì điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ được quy định cụ thể như sau:\nDoanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:\n1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.\n2. Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do rối loạn cơ tròn
Cho tôi hỏi cách tính tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do rối loạn cơ tròn được thực hiện như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Xin chân thành cảm ơn  Ngọc Triều (trieu***@gmail.com)
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do rối loạn cơ tròn được quy định tại Mục XII Chương 2 Tổn thương cơ thể do tổn thương xương sọ và hệ thần kinh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ban hành kèm theo Bảng 1 Thông tư 20/2014/TT-BYT như sau: XII. Rối loạn cơ tròn  Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể 1. Đại tiểu tiện không tự chủ không thường xuyên (Bệnh nhân vẫn tự chủ được nhưng không thường xuyên nên đại tiểu tiện dầm không thường xuyên) 31 - 35 2. Khó đại tiểu tiện 31 - 35 3. Bí đại tiểu tiện 55 4. Đại tiểu tiện không tự chủ (đại tiểu tiện dầm dề) 61 Trên đây là nội dung quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do rối loạn cơ tròn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do rối loạn cơ tròn", "role": "user" }, { "content": "Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do rối loạn cơ tròn được quy định tại Mục XII Chương 2 Tổn thương cơ thể do tổn thương xương sọ và hệ thần kinh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ban hành kèm theo Bảng 1 Thông tư 20/2014/TT-BYT như sau:\n\n\n\n\nXII. Rối loạn cơ tròn\n\n\n Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể\n\n\n\n\n1. Đại tiểu tiện không tự chủ không thường xuyên (Bệnh nhân vẫn tự chủ được nhưng không thường xuyên nên đại tiểu tiện dầm không thường xuyên)\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n2. Khó đại tiểu tiện\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n3. Bí đại tiểu tiện\n\n\n55\n\n\n\n\n4. Đại tiểu tiện không tự chủ (đại tiểu tiện dầm dề)\n\n\n61\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do rối loạn cơ tròn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đang đóng BHXH bắt buộc thì có được cấp thẻ BHYT người có công?
Trước kia tôi tham gia chiến đấu tại biên giới phía Bắc, hiện công tác tại Ninh Bình và đang đóng BHXH bắt buộc. Vậy, tôi có được hưởng chế độ BHYT đối với người có công?
Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định: 1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm; b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này; đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác. 2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. ... Theo đó, Người có công với cách mạng thuộc đối tượng hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Như vậy, trường hợp bạn hiện đang công tác tại Ninh Bình thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc và cũng thuộc đối tượng có công cách mạng. Vì vậy, bạn được đổi thẻ BHYT theo theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. Do đó, để được hưởng chế độ bạn cần cung cấp hồ sơ, giấy tờ chứng minh mình đã từng tham gia chiến đấu tại biên giới phía Bắc và liên hệ với cơ quan BHXH huyện nơi cấp thẻ BHYT để được giải quyết chế độ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đang đóng BHXH bắt buộc thì có được cấp thẻ BHYT người có công?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định:\n1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:\na) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;\nb) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;\nc) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;\nd) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;\nđ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.\n2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.\n...\nTheo đó, Người có công với cách mạng thuộc đối tượng hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\nNhư vậy, trường hợp bạn hiện đang công tác tại Ninh Bình thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc và cũng thuộc đối tượng có công cách mạng. Vì vậy, bạn được đổi thẻ BHYT theo theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.\nDo đó, để được hưởng chế độ bạn cần cung cấp hồ sơ, giấy tờ chứng minh mình đã từng tham gia chiến đấu tại biên giới phía Bắc và liên hệ với cơ quan BHXH huyện nơi cấp thẻ BHYT để được giải quyết chế độ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại có đối tượng bảo hiểm như thế nào?
Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như thế nào? Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như thế nào? Tôi thắc mắc những vấn đề trên, mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như thế nào? Tại Điều 43 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như sau: 1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự. 2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi xảy ra tổn thất. Quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như thế nào? Theo Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như sau: 1. Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu. 2. Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm. 3. Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại có đối tượng bảo hiểm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như thế nào?\nTại Điều 43 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như sau:\n\n1. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự.\n2. Đối tượng bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm thiệt hại là bất kỳ lợi ích kinh tế hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng hoặc nghĩa vụ theo pháp luật mà người được bảo hiểm phải gánh chịu khi xảy ra tổn thất.\n\nQuyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như thế nào?\nTheo Điều 44 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại như sau:\n\n1. Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền sở hữu; quyền khác đối với tài sản; quyền chiếm hữu, quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu.\n2. Đối với hợp đồng bảo hiểm thiệt hại, bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm khi có quyền lợi về tài chính; nghĩa vụ, trách nhiệm về tài chính; thiệt hại kinh tế đối với đối tượng bảo hiểm.\n3. Tại thời điểm xảy ra tổn thất, bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hóa đơn bán tài sản công được quy định như thế nào?
Hóa đơn bán tài sản công được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Khánh Vy, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Hóa đơn bán tài sản công được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 95 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Hóa đơn bán tài sản công được quy định như sau: 1. Hóa đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính in theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định này để sử dụng khi bán các loại tài sản công sau đây: a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước); b) Tài sản kết cấu hạ tầng; c) Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; d) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước; đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; e) Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; g) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công. 2. Hóa đơn được đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số và được in theo dãy chữ số tự nhiên liên tục từ nhỏ đến lớn. 3. Tiền bán tài sản ghi trên hóa đơn bán tài sản công không bao gồm thuế giá trị gia tăng. 4. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này tự in hóa đơn. Tổ chức, cá nhân tự in hóa đơn bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về Hóa đơn bán tài sản công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hóa đơn bán tài sản công được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 95 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Hóa đơn bán tài sản công được quy định như sau:\n1. Hóa đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính in theo Mẫu số 08/TSC-HĐ ban hành kèm theo Nghị định này để sử dụng khi bán các loại tài sản công sau đây:\na) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);\nb) Tài sản kết cấu hạ tầng;\nc) Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;\nd) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;\nđ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;\ne) Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;\ng) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.\n2. Hóa đơn được đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số và được in theo dãy chữ số tự nhiên liên tục từ nhỏ đến lớn.\n3. Tiền bán tài sản ghi trên hóa đơn bán tài sản công không bao gồm thuế giá trị gia tăng.\n4. Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này tự in hóa đơn. Tổ chức, cá nhân tự in hóa đơn bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hóa đơn bán tài sản công. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào có thẩm quyền giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo?
Cho tôi hỏi, cơ quan nào có thẩm quyền giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo? Nhờ anh chị giải đáp.
Cơ quan nào có thẩm quyền giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo?Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo như sau:Giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo1. Cơ quan có thẩm quyền giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo, bao gồm:a) Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;b) Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;c) Phòng Giám định Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.2. Trình tự, thủ tục giám định pháo, thuốc pháo thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp và Bộ luật Tố tụng hình sự.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo gồm:- Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;- Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;- Phòng Giám định Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.Cơ quan nào có thẩm quyền giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo? (Hình từ Internet)Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo hết hạn sử dụng có phải tiêu hủy không?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo như sau:Nguyên tắc quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.2. Việc quản lý, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định vả bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.3. Người quản lý, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đủ điều kiện theo quy định.4. Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo và các loại giấy phép bị mất, hư hỏng phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền.5. Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo khi không còn nhu cầu, hết hạn sử dụng, không còn khả năng sử dụng phải được tiêu hủy theo quy định.6. Việc tiêu hủy pháo, thuốc pháo phải bảo đảm đúng trình tự, an toàn, bảo vệ môi trường và theo quy định của pháp luật.Như vậy, pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo hết hạn sử dụng thì sẽ được tiêu hủy theo quy định của pháp luật.Phương pháp tiêu hủy pháo, thuốc pháo được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về tiêu hủy pháo, thuốc pháo như sau:Tiêu hủy pháo, thuốc pháo...3. Phương pháp tiêu hủya) Đối với các loại pháo, vỏ bằng vật liệu không chịu nước thì phải tháo bỏ hộp, giấy bảo quản, sau đó ngâm vào nước cho đến khi vỏ và thành phẩm tách rời nhau. Tiến hành vớt các vật liệu bằng giấy, bìa, cặn không tan trong nước để riêng, đem phơi khô và tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp; đối với nước có chứa hóa chất còn lại phải chôn lấp tại các địa điểm đã được Thủ trưởng cơ quan Quân sự cấp huyện hoặc Công an cấp huyện trở lên phê duyệt;b) Đối với các loại pháo, vỏ bằng vật liệu chịu nước thì phải tháo bỏ tách riêng phần vỏ và thuốc pháo. Đối với vỏ thì tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp; thuốc pháo phải ngâm vào nước cho đến khi thuốc pháo ngậm đủ nước làm mất tính năng nổ, cặn không tan đem phơi khô và tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp tại các địa điểm đã được Thủ trưởng cơ quan Quân sự cấp huyện hoặc Công an cấp huyện trở lên phê duyệt;c) Đối với thuốc pháo thực hiện như tiêu hủy thuốc pháo quy định tại điểm b khoản này....Như vậy, phương pháp tiêu hủy pháo, thuốc pháo được quy định như sau:- Đối với các loại pháo, vỏ bằng vật liệu không chịu nước thì phải tháo bỏ hộp, giấy bảo quản, sau đó ngâm vào nước cho đến khi vỏ và thành phẩm tách rời nhau.+ Tiến hành vớt các vật liệu bằng giấy, bìa, cặn không tan trong nước để riêng, đem phơi khô và tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp;+ Đối với nước có chứa hóa chất còn lại phải chôn lấp tại các địa điểm đã được Thủ trưởng cơ quan Quân sự cấp huyện hoặc Công an cấp huyện trở lên phê duyệt;- Đối với các loại pháo, vỏ bằng vật liệu chịu nước thì phải tháo bỏ tách riêng phần vỏ và thuốc pháo.+ Đối với vỏ thì tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp;+ Thuốc pháo phải ngâm vào nước cho đến khi thuốc pháo ngậm đủ nước làm mất tính năng nổ, cặn không tan đem phơi khô và tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp tại các địa điểm đã được Thủ trưởng cơ quan Quân sự cấp huyện hoặc Công an cấp huyện trở lên phê duyệt;Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo?", "role": "user" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo?Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo như sau:Giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo1. Cơ quan có thẩm quyền giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo, bao gồm:a) Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;b) Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;c) Phòng Giám định Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.2. Trình tự, thủ tục giám định pháo, thuốc pháo thực hiện theo quy định của Luật Giám định tư pháp và Bộ luật Tố tụng hình sự.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo gồm:- Viện Khoa học hình sự thuộc Bộ Công an;- Phòng Kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh;- Phòng Giám định Kỹ thuật hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.Cơ quan nào có thẩm quyền giám định tư pháp về pháo, thuốc pháo? (Hình từ Internet)Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo hết hạn sử dụng có phải tiêu hủy không?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo như sau:Nguyên tắc quản lý, sử dụng pháo, thuốc pháo1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.2. Việc quản lý, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định vả bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường.3. Người quản lý, sử dụng pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo phải bảo đảm đủ điều kiện theo quy định.4. Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo và các loại giấy phép bị mất, hư hỏng phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý có thẩm quyền.5. Pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo khi không còn nhu cầu, hết hạn sử dụng, không còn khả năng sử dụng phải được tiêu hủy theo quy định.6. Việc tiêu hủy pháo, thuốc pháo phải bảo đảm đúng trình tự, an toàn, bảo vệ môi trường và theo quy định của pháp luật.Như vậy, pháo hoa, pháo hoa nổ, thuốc pháo hết hạn sử dụng thì sẽ được tiêu hủy theo quy định của pháp luật.Phương pháp tiêu hủy pháo, thuốc pháo được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về tiêu hủy pháo, thuốc pháo như sau:Tiêu hủy pháo, thuốc pháo...3. Phương pháp tiêu hủya) Đối với các loại pháo, vỏ bằng vật liệu không chịu nước thì phải tháo bỏ hộp, giấy bảo quản, sau đó ngâm vào nước cho đến khi vỏ và thành phẩm tách rời nhau. Tiến hành vớt các vật liệu bằng giấy, bìa, cặn không tan trong nước để riêng, đem phơi khô và tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp; đối với nước có chứa hóa chất còn lại phải chôn lấp tại các địa điểm đã được Thủ trưởng cơ quan Quân sự cấp huyện hoặc Công an cấp huyện trở lên phê duyệt;b) Đối với các loại pháo, vỏ bằng vật liệu chịu nước thì phải tháo bỏ tách riêng phần vỏ và thuốc pháo. Đối với vỏ thì tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp; thuốc pháo phải ngâm vào nước cho đến khi thuốc pháo ngậm đủ nước làm mất tính năng nổ, cặn không tan đem phơi khô và tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp tại các địa điểm đã được Thủ trưởng cơ quan Quân sự cấp huyện hoặc Công an cấp huyện trở lên phê duyệt;c) Đối với thuốc pháo thực hiện như tiêu hủy thuốc pháo quy định tại điểm b khoản này....Như vậy, phương pháp tiêu hủy pháo, thuốc pháo được quy định như sau:- Đối với các loại pháo, vỏ bằng vật liệu không chịu nước thì phải tháo bỏ hộp, giấy bảo quản, sau đó ngâm vào nước cho đến khi vỏ và thành phẩm tách rời nhau.+ Tiến hành vớt các vật liệu bằng giấy, bìa, cặn không tan trong nước để riêng, đem phơi khô và tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp;+ Đối với nước có chứa hóa chất còn lại phải chôn lấp tại các địa điểm đã được Thủ trưởng cơ quan Quân sự cấp huyện hoặc Công an cấp huyện trở lên phê duyệt;- Đối với các loại pháo, vỏ bằng vật liệu chịu nước thì phải tháo bỏ tách riêng phần vỏ và thuốc pháo.+ Đối với vỏ thì tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp;+ Thuốc pháo phải ngâm vào nước cho đến khi thuốc pháo ngậm đủ nước làm mất tính năng nổ, cặn không tan đem phơi khô và tiêu hủy bằng cách đốt hoặc chôn lấp tại các địa điểm đã được Thủ trưởng cơ quan Quân sự cấp huyện hoặc Công an cấp huyện trở lên phê duyệt;Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là bao nhiêu?
Mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bình Minh hiện đang sống và làm việc Đà Nẵng. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí thẩm định và công nhận khách sạn 3 sao. Tôi nghe nói sắp tới sẽ có mức phí đối với việc thẩm định  và công nhận khách sạn 3 sao. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao được quy định tại Điều 4 Thông tư 34/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 14/05/2018), theo đó:  STT Tên phí Mức thu(đồng/hồ sơ) 1 Thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch (bao gồm thẩm định, công nhận mới và thẩm định, công nhận lại)   a Hạng 1 sao, 2 sao 1.500.000 b Hạng 3 sao 2.000.000 c Hạng 4 sao, 5 sao 3.500.000 2 Thẩm định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (bao gồm thẩm định, công nhận mới và thẩm định, công nhận lại) 1.000.000 Như vậy, mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là 2.000.000 đồng/hồ sơ. Mức phí này áp dụng đối với cấp mới và cấp lại. Trên đây là tư vấn về mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 34/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao được quy định tại Điều 4 Thông tư 34/2018/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý phí thẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành (có hiệu lực ngày 14/05/2018), theo đó: \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTên phí\n\n\nMức thu(đồng/hồ sơ)\n\n\n\n\n1\n\n\nThẩm định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch (bao gồm thẩm định, công nhận mới và thẩm định, công nhận lại)\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nHạng 1 sao, 2 sao\n\n\n1.500.000\n\n\n\n\nb\n\n\nHạng 3 sao\n\n\n2.000.000\n\n\n\n\nc\n\n\nHạng 4 sao, 5 sao\n\n\n3.500.000\n\n\n\n\n2\n\n\nThẩm định công nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch (bao gồm thẩm định, công nhận mới và thẩm định, công nhận lại)\n\n\n1.000.000\n\n\n\n\nNhư vậy, mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao là 2.000.000 đồng/hồ sơ. Mức phí này áp dụng đối với cấp mới và cấp lại.\nTrên đây là tư vấn về mức phí thẩm định công nhận khách sạn 3 sao. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 34/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Mức phụ cấp ngày đi biển trong quân đội là bao nhiêu?
Mức phụ cấp ngày đi biển trong quân đội là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ngọc Huy, tôi sinh sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phụ cấp ngày đi biển trong quân đội là bao nhiêu? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (huy***@gmail.com)
Mức phụ cấp ngày đi biển trong quân đội được quy định tại Điều 3 Thông tư 140/2010/TT-BQP Quy định chế độ phụ cấp ngày đi biển trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau: - Mức I: Hoạt động liên tục từ 12 giờ đến 24 giờ được hưởng phụ cấp 100.000 đồng/người/ngày. - Mức II: Hoạt động liên tục từ 8 giờ đến dưới 12 giờ được hưởng phụ cấp 70.000 đồng/người/ngày. - Mức III: Hoạt động liên tục từ 4 giờ đến dưới 8 giờ được hưởng phụ cấp 40.000 đồng/người/ngày. Trên đây là nội dung quy định về mức phụ cấp ngày đi biển trong quân đội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 140/2010/TT-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phụ cấp ngày đi biển trong quân đội là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Mức phụ cấp ngày đi biển trong quân đội được quy định tại Điều 3 Thông tư 140/2010/TT-BQP Quy định chế độ phụ cấp ngày đi biển trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:\n- Mức I: Hoạt động liên tục từ 12 giờ đến 24 giờ được hưởng phụ cấp 100.000 đồng/người/ngày.\n- Mức II: Hoạt động liên tục từ 8 giờ đến dưới 12 giờ được hưởng phụ cấp 70.000 đồng/người/ngày.\n- Mức III: Hoạt động liên tục từ 4 giờ đến dưới 8 giờ được hưởng phụ cấp 40.000 đồng/người/ngày.\nTrên đây là nội dung quy định về mức phụ cấp ngày đi biển trong quân đội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 140/2010/TT-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trong sử dụng phầm mềm quản lý hồ sơ của KTNN
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trong sử dụng phầm mềm quản lý hồ sơ của KTNN được quy định như thế nào? Xin giải giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 9 Quyết định 1522/QĐ-KTNN năm 2017 thì trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trong sử dụng phầm mềm quản lý hồ sơ của KTNN như sau: 1. Lập danh sách người sử dụng trong đơn vị gửi Trung tâm Tin học để đăng ký sử dụng Phần mềm; thông báo bằng văn bản cho Trung tâm Tin học khi có thay đổi thông tin của người sử dụng (như điều chuyển công tác, thay đổi chức vụ, nghỉ hưu, ra khỏi ngành,...) để kịp thời cập nhật vào Phần mềm. Khi có nhu cầu cấp mới, thay đổi, hủy bỏ tài khoản, Thủ trưởng đơn vị lập yêu cầu bao gồm các thông tin sau: Họ tên; email KTNN; phòng/ban; chức vụ; yêu cầu (tạo mới, thay đổi thông tin); nội dung, lý do thay đổi. 2. Thực hiện việc quét (scan) và cập nhật thông tin của các văn bản giấy đến trực tiếp đơn vị và văn bản do đơn vị phát hành lên Phần mềm theo quy định của Quy định này. 3. Khi có sự cố xảy ra, báo ngay cho Trung tâm Tin học, đồng thời thực hiện quản lý văn bản theo Điều 8 của Quy định này. 4. Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được thủ trưởng đơn vị ủy quyền) có trách nhiệm chỉ đạo, xử lý văn bản trực tiếp thông qua Phần mềm và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo KTNN về việc sử dụng Phần mềm; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phòng/ban và cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình về việc sử dụng Phần mềm trong công việc hàng ngày theo Quy định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành. 5. Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo Tổng KTNN (thông qua Văn phòng KTNN) tình hình thực hiện Quy định này; phối hợp với Trung tâm Tin học, Văn phòng KTNN tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung của Quy định này cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Trên đây là quy định về trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trong sử dụng phầm mềm quản lý hồ sơ của KTNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trong sử dụng phầm mềm quản lý hồ sơ của KTNN", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 9 Quyết định 1522/QĐ-KTNN năm 2017 thì trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trong sử dụng phầm mềm quản lý hồ sơ của KTNN như sau:\n1. Lập danh sách người sử dụng trong đơn vị gửi Trung tâm Tin học để đăng ký sử dụng Phần mềm; thông báo bằng văn bản cho Trung tâm Tin học khi có thay đổi thông tin của người sử dụng (như điều chuyển công tác, thay đổi chức vụ, nghỉ hưu, ra khỏi ngành,...) để kịp thời cập nhật vào Phần mềm. Khi có nhu cầu cấp mới, thay đổi, hủy bỏ tài khoản, Thủ trưởng đơn vị lập yêu cầu bao gồm các thông tin sau: Họ tên; email KTNN; phòng/ban; chức vụ; yêu cầu (tạo mới, thay đổi thông tin); nội dung, lý do thay đổi.\n2. Thực hiện việc quét (scan) và cập nhật thông tin của các văn bản giấy đến trực tiếp đơn vị và văn bản do đơn vị phát hành lên Phần mềm theo quy định của Quy định này.\n3. Khi có sự cố xảy ra, báo ngay cho Trung tâm Tin học, đồng thời thực hiện quản lý văn bản theo Điều 8 của Quy định này.\n4. Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được thủ trưởng đơn vị ủy quyền) có trách nhiệm chỉ đạo, xử lý văn bản trực tiếp thông qua Phần mềm và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo KTNN về việc sử dụng Phần mềm; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phòng/ban và cán bộ, công chức thuộc đơn vị mình về việc sử dụng Phần mềm trong công việc hàng ngày theo Quy định này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành.\n5. Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, các đơn vị có trách nhiệm báo cáo Tổng KTNN (thông qua Văn phòng KTNN) tình hình thực hiện Quy định này; phối hợp với Trung tâm Tin học, Văn phòng KTNN tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung của Quy định này cho phù hợp với yêu cầu thực tế.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc trong sử dụng phầm mềm quản lý hồ sơ của KTNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh dịch vụ karaoke không bảo đảm diện tích theo quy định thì bị xử phạt thế nào?
Kinh doanh dịch vụ karaoke không bảo đảm diện tích theo quy định thì bị xử phạt thế nào?
Căn cứ Điểm a Khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định. Như vậy, hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke không bảo đảm diện tích theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh dịch vụ karaoke không bảo đảm diện tích theo quy định thì bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 6 Điều 15 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường không bảo đảm diện tích theo quy định.\nNhư vậy, hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke không bảo đảm diện tích theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bán điện sai giá bị phạt thế nào?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Bán điện sai giá thì bị xử phạt như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Tại Khoản 13 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012 có quy định về một trong những chính sách giá điện của Nhà nước như sau:  Bảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán điện trong khung giá, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định của các đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực. => Theo quy định này thì việc việc mua, bán điện ngoài khung giá, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước là hành vi trái luật. Theo đó, tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về việc xử lý đối với hành vi này như sau: Phạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định. Trong đó, đơn vị điện lực là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan. => Như vậy, với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định thì Đơn vị bán buôn điện có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bán điện sai giá bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 13 Điều 1 Luật điện lực sửa đổi 2012 có quy định về một trong những chính sách giá điện của Nhà nước như sau: \nBảo đảm quyền tự quyết định giá mua, bán điện trong khung giá, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước quy định của các đối tượng mua bán điện trên thị trường điện lực.\n=> Theo quy định này thì việc việc mua, bán điện ngoài khung giá, cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Nhà nước là hành vi trái luật.\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về việc xử lý đối với hành vi này như sau:\nPhạt tiền Đơn vị bán buôn điện từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định.\nTrong đó, đơn vị điện lực là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, điều độ hệ thống điện, điều hành giao dịch thị trường điện lực, bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực và những hoạt động khác có liên quan.\n=> Như vậy, với hành vi bán sai giá điện do cơ quan có thẩm quyền quy định thì Đơn vị bán buôn điện có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về mẫu quyết định về việc hủy bỏ kiểm kê tài sản sử dụng trong thanh tra thuế
Ban biên tập có thể cung cấp cho tôi mẫu quyết định về việc hủy bỏ kiểm kê tài sản sử dụng trong thanh tra thuế không? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Phụ lục của Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015, có quy định: TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊNTÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Số: ……/QĐ-………. …..., ngày ….. tháng…. năm…….     QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC HUỶ BỎ KIỂM KÊ TÀI SẢN CHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-TCT ngày ... tháng……năm……..của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình thanh tra thuế; Căn cứ Quyết định số... ngày.... tháng.... năm.... của ……………về việc thanh tra tại……………… QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Hủy bỏ kiểm kê tài sản tại Quyết định kiểm kê số…...ngày.....tháng…..năm........ Ông/bà/ tổ chức: ……………………………….; Mã số thuế: ……………………. Giấy CMND/ Hộ chiếu/ Chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Chứng nhận đăng ký hoạt động số: ……………………do……………………cấp ngày ………………………………… Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………… Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Ông/bà/tổ chức có tên tại Điều 1 và Đoàn thanh tra chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.     Nơi nhận:- Như Điều 2;- Lưu: VT,......... CHỨC DANH NGƯỜI KÝ QUYẾT ĐỊNH(Ký tên, đóng dấu) Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về mẫu quyết định về việc hủy bỏ kiểm kê tài sản sử dụng trong thanh tra thuế", "role": "user" }, { "content": "Tại Phụ lục của Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015, có quy định:\n\n\n\n\nTÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊNTÊN CƠ QUAN RA QUYẾT ĐỊNH--------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------\n\n\n\n\nSố: ……/QĐ-……….\n\n\n…..., ngày ….. tháng…. năm…….\n\n\n\n\n \n \nQUYẾT ĐỊNH\nVỀ VIỆC HUỶ BỎ KIỂM KÊ TÀI SẢN\nCHỨC DANH THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA QUYẾT ĐỊNH\nCăn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;\nCăn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;\nCăn cứ Quyết định số ..../QĐ-TCT ngày ... tháng……năm……..của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình thanh tra thuế;\nCăn cứ Quyết định số... ngày.... tháng.... năm.... của ……………về việc thanh tra tại………………\nQUYẾT ĐỊNH:\nĐiều 1. Hủy bỏ kiểm kê tài sản tại Quyết định kiểm kê số…...ngày.....tháng…..năm........\nÔng/bà/ tổ chức: ……………………………….; Mã số thuế: …………………….\nGiấy CMND/ Hộ chiếu/ Chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Chứng nhận đăng ký hoạt động số: ……………………do……………………cấp ngày …………………………………\nĐịa chỉ: …………………………………………………………………………………………\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Ông/bà/tổ chức có tên tại Điều 1 và Đoàn thanh tra chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.\n \n\n\n\n\n \nNơi nhận:- Như Điều 2;- Lưu: VT,.........\n\n\nCHỨC DANH NGƯỜI KÝ QUYẾT ĐỊNH(Ký tên, đóng dấu)\n\n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên
Tôi hiện đang tìm hiểu về phong trào thể dục, thể thao quần chúng theo quy định mới. Cụ thể Ban tư vấn cho tôi hỏi theo quy định mới thì tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Thanh Vân - van*****@gmail.com
Tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên được quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2019/TT-BVHTTDL quy định về đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, (có hiệu lực từ ngày 05/03/2019), theo đó:  1. Người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên là người tập luyện mỗi tuần ít nhất 3 lần; mỗi lần tập luyện ít nhất 30 phút. 2. Tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên so với tổng số dân trên địa bàn. Trên đây là tư vấn về tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 01/2019/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên được quy định tại Điều 4 Thông tư 01/2019/TT-BVHTTDL quy định về đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, (có hiệu lực từ ngày 05/03/2019), theo đó: \n1. Người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên là người tập luyện mỗi tuần ít nhất 3 lần; mỗi lần tập luyện ít nhất 30 phút.\n2. Tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) của tổng số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên so với tổng số dân trên địa bàn.\nTrên đây là tư vấn về tiêu chí số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 01/2019/TT-BVHTTDL. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh?
Xin cho tôi hỏi: Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh là gì? Mong được giải đáp! (anh Tâm - Hồ Chí Minh).
Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 có quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh như sau:Giải thích từ ngữ...6. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác....Như vậy theo quy định trên có thể hiểu hành vi cạnh tranh không lành mạnh như sau:- Về chủ thể: là hành vi của doanh nghiệp nhằm vào đối thủ cạnh tranh cụ thể nhằm mục đích cạnh tranh- Về hành vi: có biểu hiện trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh- Về hậu quả: gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh.Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh? (Hình từ Internet)Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định thì dấu hiệu các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm bao gồm:- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh: + Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác:Đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác:Trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác: Trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.- Lôi kéo khách hàng bất chính:+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ:Dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.Xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định các mức xử phạt như sau:(1) Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(2) Hành vi ép buộc trong kinh doanh quy định tại Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(3) Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác quy định tại Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc cải chính công khai.(4) Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác quy định tại Điều 19 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(5) Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả:+ Buộc cải chính công khai;+ Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.(6) Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ quy định tại Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng. Mức phạt tiền tối đa này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh?", "role": "user" }, { "content": "Cạnh tranh không lành mạnh là hành vi như thế nào?Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 có quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh như sau:Giải thích từ ngữ...6. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác....Như vậy theo quy định trên có thể hiểu hành vi cạnh tranh không lành mạnh như sau:- Về chủ thể: là hành vi của doanh nghiệp nhằm vào đối thủ cạnh tranh cụ thể nhằm mục đích cạnh tranh- Về hành vi: có biểu hiện trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh- Về hậu quả: gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh.Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh? (Hình từ Internet)Các dấu hiệu của hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định thì dấu hiệu các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm bao gồm:- Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh: + Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó;+ Tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó.- Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác:Đe dọa hoặc cưỡng ép để buộc họ không giao dịch hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp đó.- Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác:Trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác: Trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.- Lôi kéo khách hàng bất chính:+ Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;+ So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung.- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ:Dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.- Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.Xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định các mức xử phạt như sau:(1) Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(2) Hành vi ép buộc trong kinh doanh quy định tại Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(3) Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác quy định tại Điều 18 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả:Buộc cải chính công khai.(4) Hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác quy định tại Điều 19 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.(5) Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.- Biện pháp khắc phục hậu quả:+ Buộc cải chính công khai;+ Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm.(6) Hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ quy định tại Điều 21 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau:- Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc gấp hai lần tùy theo hành vi- Hình thức xử phạt bổ sung:+ Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh;+ Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.Lưu ý: Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng. Mức phạt tiền tối đa này áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm hành chính về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lắp đặt mới chai LPG mà không có ký tên xác nhận của khách hàng bị phạt bao nhiêu?
Xin hỏi trong hoạt động kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai, thì cá nhân lắp đặt mới chai LPG cho khách hàng sử dụng mà không có ký tên xác nhận vào biên bản bàn giao của khách hàng sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định: “Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với với một trong các hành vi vi phạm sau đây: … b) Lắp đặt mới hoặc thay chai LPG cho khách hàng sử dụng mà không có sự chứng kiến quá trình kiểm tra và ký tên xác nhận vào biên bản giao nhận của khách hàng sử dụng theo quy định;” Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức. Điều 46 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Vậy cá nhân vi phạm quy định tại Điều này mức phạt sẽ bằng ½ so với tổ chức. Như vậy, theo các quy định trên thì trong hoạt động kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai, trường hợp cá nhân lắp đặt mới chai LPG cho khách hàng sử dụng mà không có ký tên xác nhận vào biên bản giao nhận của khách hàng sẽ bị phạt tiền từ 2.500.000 đến 5.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lắp đặt mới chai LPG mà không có ký tên xác nhận của khách hàng bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:\n“Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…\nb) Lắp đặt mới hoặc thay chai LPG cho khách hàng sử dụng mà không có sự chứng kiến quá trình kiểm tra và ký tên xác nhận vào biên bản giao nhận của khách hàng sử dụng theo quy định;”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 46 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức. Vậy cá nhân vi phạm quy định tại Điều này mức phạt sẽ bằng ½ so với tổ chức.\nNhư vậy, theo các quy định trên thì trong hoạt động kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai, trường hợp cá nhân lắp đặt mới chai LPG cho khách hàng sử dụng mà không có ký tên xác nhận vào biên bản giao nhận của khách hàng sẽ bị phạt tiền từ 2.500.000 đến 5.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm tàu biển
Gia đình tôi làm nghề đánh bắt xa bờ và hiện giờ tôi muốn vay ngân hàng 50 triệu để mua máy kéo cá thế chấp tàu đánh cá của gia đình tôi. Vậy cho tôi hỏi hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tàu biển có những giấy tờ gì?
Theo Điều 32 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tàu biển, cụ thể như sau: - Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính); - Hợp đồng thế chấp tàu biển (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực); - Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu). Trên đây là hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tàu biển. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm tàu biển", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 32 Nghị định 102/2017/NĐ-CP quy định hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tàu biển, cụ thể như sau:\n- Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);\n- Hợp đồng thế chấp tàu biển (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực);\n- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc 01 bản sao có chứng thực hoặc 01 bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu).\nTrên đây là hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tàu biển.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Vợ bắt chồng đóng góp tài chính quá khả năng là hành vi bạo lực gia đình?
Tôi muốn hỏi: Có phải vợ bắt chồng đóng góp tài chính quá khả năng là hành vi bạo lực gia đình không?- Câu hỏi của anh Tài (Long An).
Vợ bắt chồng đóng góp tài chính quá khả năng là hành vi bạo lực gia đình?Tại Điều 3 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng như sau:Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c, k và m khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.2. Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn.3. Cô lập, giam cầm.4. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.5. Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực.6. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.7. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.8. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.9. Bỏ mặc, không quan tâm.10. Cưỡng ép, cản trở kết hôn.11. Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần.Như vậy, nếu vợ có hành vi bắt chồng đóng góp tài chính quá khả năng chồng thì đó được xem là hành vi bạo lực gia đình.Vợ bắt chồng đóng góp tài chính quá khả năng là hành vi bạo lực gia đình? (Hình từ Internet)Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài được thực hiện như thế nào?Tại Điều 9 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài được thực hiện như sau:Bước 1: Người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình thì gọi đến số điện thoại của Tổng đài để báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.Bước 2: Người tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua số điện thoại của Tổng đài thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP tại đây. Tải vềĐồng thời thực hiện tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình.Bước 3: Ngay sau khi kết thúc việc tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình, người tiếp nhận tin báo phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được thông tin xảy ra hành vi bạo lực gia đình để giải quyết theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thông báo xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình theo quy định.Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì việc xử lý theo quy định của pháp luật về trẻ em.Có bao nhiêu nguyên tắc phòng chống bạo lực gia đình?Tại Điều 4 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về 7 nguyên tắc phòng chống bạo lực gia đình bao gồm:(1) Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm.(2) Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới.(3) Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình.(4) Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em.(5) Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu; chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.(6) Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng.(7) Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.Lưu ý: Nghị định 76/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ bắt chồng đóng góp tài chính quá khả năng là hành vi bạo lực gia đình?", "role": "user" }, { "content": "Vợ bắt chồng đóng góp tài chính quá khả năng là hành vi bạo lực gia đình?Tại Điều 3 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định về hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng như sau:Hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c, k và m khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.2. Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn.3. Cô lập, giam cầm.4. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.5. Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực.6. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.7. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.8. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.9. Bỏ mặc, không quan tâm.10. Cưỡng ép, cản trở kết hôn.11. Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần.Như vậy, nếu vợ có hành vi bắt chồng đóng góp tài chính quá khả năng chồng thì đó được xem là hành vi bạo lực gia đình.Vợ bắt chồng đóng góp tài chính quá khả năng là hành vi bạo lực gia đình? (Hình từ Internet)Quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài được thực hiện như thế nào?Tại Điều 9 Nghị định 76/2023/NĐ-CP có quy định quy trình tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua Tổng đài được thực hiện như sau:Bước 1: Người bị bạo lực gia đình hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi bạo lực gia đình thì gọi đến số điện thoại của Tổng đài để báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.Bước 2: Người tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình qua số điện thoại của Tổng đài thực hiện ghi chép nội dung thông tin tiếp nhận theo Mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP tại đây. Tải vềĐồng thời thực hiện tư vấn tâm lý, cung cấp kỹ năng ứng phó với hành vi bạo lực gia đình.Bước 3: Ngay sau khi kết thúc việc tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình, người tiếp nhận tin báo phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được thông tin xảy ra hành vi bạo lực gia đình để giải quyết theo quy định của pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận thông báo xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình theo quy định.Trường hợp tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình mà người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì việc xử lý theo quy định của pháp luật về trẻ em.Có bao nhiêu nguyên tắc phòng chống bạo lực gia đình?Tại Điều 4 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về 7 nguyên tắc phòng chống bạo lực gia đình bao gồm:(1) Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm.(2) Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới.(3) Chú trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hòa giải trong phòng, chống bạo lực gia đình.(4) Hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình phải được kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.Trường hợp người bị bạo lực gia đình là trẻ em thì trong quá trình xử lý phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em hoặc người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em.(5) Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người đứng đầu; chú trọng phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình.(6) Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng.(7) Thực hiện trách nhiệm nêu gương trong phòng, chống bạo lực gia đình đối với cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.Lưu ý: Nghị định 76/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài khi thành lập phải có diện tích tối thiểu là bao nhiêu?
Cho tôi hỏi về khi thành lập trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài cần có diện tích là bao nhiêu? Do công ty tôi có vốn nước ngoài, hiện tại đang muốn mở trường cao đẳng nghề tại Việt Nam để chủ động nguồn nhân lực. Vậy thì cần phải mở trường có diện tích là bao nhiêu? Hồ sơ xin cấp phép mở trường như thế nào? Chúng tôi mở ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 15/2019/NĐ-CP về thành lập trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài như sau: Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 1.000 m2; của trường trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô thị và 20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị. Như vậy, do Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực đô thị nên trường cao đẳng phải có diện tích tối thiểu là 20.000 m2. Hồ sơ xin cấp phép để mở trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2019/NĐ-CP như sau: - Văn bản đề nghị cho phép thành lập theo Mẫu 1A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư); - Đề án thành lập theo Mẫu 1B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; - Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận cho thuê đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định của pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ; - Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài khi thành lập phải có diện tích tối thiểu là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 15/2019/NĐ-CP về thành lập trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài như sau:\nCó địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện tích đất sử dụng tối thiểu của trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 1.000 m2; của trường trung cấp là 10.000 m2 đối với khu vực đô thị và 20.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị; của trường cao đẳng là 20.000 m2 đối với khu vực đô thị và 40.000 m2 đối với khu vực ngoài đô thị.\nNhư vậy, do Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực đô thị nên trường cao đẳng phải có diện tích tối thiểu là 20.000 m2.\nHồ sơ xin cấp phép để mở trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2019/NĐ-CP như sau:\n- Văn bản đề nghị cho phép thành lập theo Mẫu 1A tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với các trường hợp nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư);\n- Đề án thành lập theo Mẫu 1B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;\n- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc văn bản chấp thuận cho thuê đất của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đó xác định rõ địa chỉ, diện tích, mốc giới của khu đất và thỏa thuận về nguyên tắc thuê cơ sở vật chất sẵn có phù hợp với quy định của pháp luật và các giấy tờ pháp lý liên quan còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ;\n- Giấy tờ chứng minh năng lực tài chính theo mức quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty cổ phần
Bên chúng tôi là công ty cổ phần, sắp tới chúng tôi dự định chào bán cổ phần riêng lẻ, tăng vốn điều lệ trong công ty lên 10% so với vốn hiện tại. Nhờ luật sư tư vấn giúp cách thức đăng ký thay đổi vốn điều lệ với Phòng đăng ký kinh doanh.
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:  - Trường hợp công ty cổ phần đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây: + Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký; + Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi vốn điều lệ; + Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.  - Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Lưu ý: Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn. Như vậy, thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty cổ phần được thực hiện theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty cổ phần", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: \n- Trường hợp công ty cổ phần đăng ký thay đổi vốn điều lệ, công ty gửi hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:\n+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;\n+ Nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi vốn điều lệ;\n+ Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.\n - Sau khi nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.\nLưu ý: Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.\nNhư vậy, thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty cổ phần được thực hiện theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Dự kiến sinh viên sư phạm học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện loại yếu sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt?
Xin hỏi: Có phải dự kiến sắp tới sinh viên sư phạm học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện loại yếu sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt không?- Câu hỏi của chị Thúy (Tp.HCM).
Dự kiến sinh viên sư phạm học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện loại yếu sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt?Tại Điều 4 Nghị định 116/2020/NĐ-CP có quy định việc hỗ trợ chi phí sinh hoạt như sau: Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ1. Mức hỗ trợ:a) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;b) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.2. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.Tại khoản 4 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP có đề xuất việc chi trả chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm như sau:4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 4 như sau:“b). Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chỉ trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường. Từ năm thứ hai và các năm học tiếp theo, sinh viên sư phạm có điểm trung bình chung học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện đạt loại yếu sẽ không được xét hỗ trợ để chỉ trả chi phí sinh hoạt phí. Cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện việc xét hỗ trợ sinh hoạt phí cho sinh viên sư phạm theo năm học”.Như vậy, dự kiến nếu sinh viên sư phạm có điểm trung bình chung học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện đạt loại yếu thì sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt phí do nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng trong thời gian học tập tại trường.Dự kiến sinh viên sư phạm học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện loại yếu sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt? (Hình từ Internet)Đề xuất sinh viên sư phạm trúng tuyển và đào tạo từ năm học nào trở đi sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt nếu có điểm học tập loại yếu?Tại Điều 3 Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP có đề xuất năm học áp dụng việc hỗ trợ chi phí sinh hoạt như sau:Quy định chuyển tiếpSinh viên sư phạm đã trúng tuyển và đào tạo từ năm học 2022 - 2023 trở về trước thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 116. Sinh viên sư phạm trúng tuyển và đào tạo từ năm học 2023-2024 trở đi sẽ thực hiện theo quy định tại Nghị định 116 và các quy định tại Nghị định này.Đối với các quy định về thu hồi chi phí bồi hoàn và trách nhiệm về hướng dẫn, theo dõi và ra thông báo bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và sinh hoạt phí được thực hiện theo Nghị định này từ năm học 2021-2022.Như vậy, theo dự thảo mới thì sinh viên sư phạm trúng tuyển và đào tạo từ năm học 2023-2024 trở đi sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt nếu có điểm học tập loại yếu.Đối với sinh viên sư phạm đã trúng tuyển và đào tạo từ năm học 2022 - 2023 trở về trước thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 116.Theo dự thảo mới, việc thu hồi chi phí bồi hoàn kinh phí đã hỗ trợ cho sinh viên sư phạm được quy định như thế nào?Tại khoản 8 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP về thu hồi chi phí bồi hoàn kinh phí đã hỗ trợ cho sinh viên sư phạm có đề xuất như sau:- Đối với sinh viên sư phạm thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP:Cơ sở đào tạo giáo viên theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho sinh viên sư phạm và gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 116/2020/NĐ-CP.- Đối với sinh viên sư phạm thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP:Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sinh viên cư trú theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí hỗ trợ để sinh viên sư phạm hoặc gia đình thực hiện nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn theo quy định tại Điều 8 Nghị định 116/2020/NĐ-CP.- Đối với sinh viên sư phạm thuộc đối tượng đặt hàng, giao nhiệm vụ thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP:Cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí hỗ trợ để sinh viên sư phạm hoặc gia đình thực hiện nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn theo quy định tại Điều 8 Nghị định 116/2020/NĐ-CP.- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo dõi, hướng dẫn ra thông báo thu hồi kinh phí thì:Sinh viên hoặc gia đình phải có trách nhiệm nộp số tiền bồi hoàn vào kho bạc nhà nước và gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước (bản sao) tới cơ quan theo dõi thu hồi kinh phí bồi hoàn để làm thủ tục xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ bồi hoàn.Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tối đa là 4 năm, kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được thông báo bồi hoàn kinh phí.Trường hợp sinh viên hoặc gia đình chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn quá thời hạn quy định thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn.Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.- Sinh viên sư phạm phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP, nếu thuộc đối tượng chính sách, khó khăn thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, đặc thù của sinh viên sư phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chính sách miễn, giảm hoặc xóa kinh phí bồi hoàn.- Số tiền thu hồi từ chi phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm được nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách.- Sinh viên sư phạm hoặc gia đình không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan có thẩm quyền theo dõi, ra thông báo thu hồi kinh phí có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định pháp luật.Lưu ý: Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP chưa có hiệu lực thi hành và đang trong quá trình lấy ý kiến.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Dự kiến sinh viên sư phạm học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện loại yếu sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt?", "role": "user" }, { "content": "Dự kiến sinh viên sư phạm học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện loại yếu sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt?Tại Điều 4 Nghị định 116/2020/NĐ-CP có quy định việc hỗ trợ chi phí sinh hoạt như sau: Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ1. Mức hỗ trợ:a) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học;b) Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.2. Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học.Tại khoản 4 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP có đề xuất việc chi trả chi phí sinh hoạt cho sinh viên sư phạm như sau:4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 4 như sau:“b). Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chỉ trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường. Từ năm thứ hai và các năm học tiếp theo, sinh viên sư phạm có điểm trung bình chung học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện đạt loại yếu sẽ không được xét hỗ trợ để chỉ trả chi phí sinh hoạt phí. Cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện việc xét hỗ trợ sinh hoạt phí cho sinh viên sư phạm theo năm học”.Như vậy, dự kiến nếu sinh viên sư phạm có điểm trung bình chung học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện đạt loại yếu thì sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt phí do nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng trong thời gian học tập tại trường.Dự kiến sinh viên sư phạm học tập đạt loại yếu hoặc điểm rèn luyện loại yếu sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt? (Hình từ Internet)Đề xuất sinh viên sư phạm trúng tuyển và đào tạo từ năm học nào trở đi sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt nếu có điểm học tập loại yếu?Tại Điều 3 Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP có đề xuất năm học áp dụng việc hỗ trợ chi phí sinh hoạt như sau:Quy định chuyển tiếpSinh viên sư phạm đã trúng tuyển và đào tạo từ năm học 2022 - 2023 trở về trước thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 116. Sinh viên sư phạm trúng tuyển và đào tạo từ năm học 2023-2024 trở đi sẽ thực hiện theo quy định tại Nghị định 116 và các quy định tại Nghị định này.Đối với các quy định về thu hồi chi phí bồi hoàn và trách nhiệm về hướng dẫn, theo dõi và ra thông báo bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tiền đóng học phí và sinh hoạt phí được thực hiện theo Nghị định này từ năm học 2021-2022.Như vậy, theo dự thảo mới thì sinh viên sư phạm trúng tuyển và đào tạo từ năm học 2023-2024 trở đi sẽ không được hỗ trợ chi phí sinh hoạt nếu có điểm học tập loại yếu.Đối với sinh viên sư phạm đã trúng tuyển và đào tạo từ năm học 2022 - 2023 trở về trước thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 116.Theo dự thảo mới, việc thu hồi chi phí bồi hoàn kinh phí đã hỗ trợ cho sinh viên sư phạm được quy định như thế nào?Tại khoản 8 Điều 1 Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP về thu hồi chi phí bồi hoàn kinh phí đã hỗ trợ cho sinh viên sư phạm có đề xuất như sau:- Đối với sinh viên sư phạm thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP:Cơ sở đào tạo giáo viên theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí đã hỗ trợ cho sinh viên sư phạm và gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 116/2020/NĐ-CP.- Đối với sinh viên sư phạm thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP:Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi sinh viên cư trú theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí hỗ trợ để sinh viên sư phạm hoặc gia đình thực hiện nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn theo quy định tại Điều 8 Nghị định 116/2020/NĐ-CP.- Đối với sinh viên sư phạm thuộc đối tượng đặt hàng, giao nhiệm vụ thuộc đối tượng phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP:Cơ quan đặt hàng, giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn, ra thông báo thu hồi kinh phí hỗ trợ để sinh viên sư phạm hoặc gia đình thực hiện nộp trả đầy đủ khoản tiền phải bồi hoàn theo quy định tại Điều 8 Nghị định 116/2020/NĐ-CP.- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo dõi, hướng dẫn ra thông báo thu hồi kinh phí thì:Sinh viên hoặc gia đình phải có trách nhiệm nộp số tiền bồi hoàn vào kho bạc nhà nước và gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước (bản sao) tới cơ quan theo dõi thu hồi kinh phí bồi hoàn để làm thủ tục xác nhận đã hoàn thành nghĩa vụ bồi hoàn.Thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn kinh phí hỗ trợ tối đa là 4 năm, kể từ khi sinh viên sư phạm nhận được thông báo bồi hoàn kinh phí.Trường hợp sinh viên hoặc gia đình chậm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn quá thời hạn quy định thì phải chịu lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định đối với khoản tiền chậm bồi hoàn.Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.- Sinh viên sư phạm phải bồi hoàn kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 116/2020/NĐ-CP, nếu thuộc đối tượng chính sách, khó khăn thì căn cứ vào điều kiện cụ thể, đặc thù của sinh viên sư phạm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chính sách miễn, giảm hoặc xóa kinh phí bồi hoàn.- Số tiền thu hồi từ chi phí bồi hoàn của sinh viên sư phạm được nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách.- Sinh viên sư phạm hoặc gia đình không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan có thẩm quyền theo dõi, ra thông báo thu hồi kinh phí có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định pháp luật.Lưu ý: Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 116/2020/NĐ-CP chưa có hiệu lực thi hành và đang trong quá trình lấy ý kiến.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không?
Có được áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Trung Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực tố tụng hình sự. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo pháp luật tố tụng hình sự hiện hành thì việc áp dụng biện pháp tam giam đối với bị can, bị cáo được quy định cụ thể ra sao? Có được áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì việc áp dụng biện pháp tam giam đối với bị can, bị cáo được quy định cụ thể như sau: "1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. 2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp: a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. 3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. 4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; b) Tiếp tục phạm tội; c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. 5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. 6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết." Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì đối với bị can, bị cáo là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; + Tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; + Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Trên đây là nội dung tư vấn về việc áp dụng biện pháp tam giam đối với bị can, bị cáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì việc áp dụng biện pháp tam giam đối với bị can, bị cáo được quy định cụ thể như sau:\n\"1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.\n2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:\na) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;\nb) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;\nc) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;\nd) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;\nđ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.\n3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.\n4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:\na) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;\nb) Tiếp tục phạm tội;\nc) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;\nd) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.\n5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.\n6. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.\"\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì đối với bị can, bị cáo là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:\n+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;\n+ Tiếp tục phạm tội;\n+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;\n+ Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc áp dụng biện pháp tam giam đối với bị can, bị cáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chức trách và nhiệm vụ của Thư ký thi hành án dân sự
Tôi đang tìm hiểu các quy định về ngạch công chức thi hành án dân sự. Tôi có chút vấn đề cần giải đáp, anh chị cho tôi hỏi chức trách và nhiệm vụ của Thư ký thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức trách và nhiệm vụ của Thư ký thi hành án dân sự như sau: Chức trách: Thư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính hoặc giúp Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ: - Giúp Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành các vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền thi hành của Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh; giúp Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật hoặc giúp Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thực hiện thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; - Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác; - Giúp Chấp hành viên, Thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án; - Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của Chấp hành viên, Thẩm tra viên; - Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp Chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án; giúp Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án dân sự đối với các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật; - Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thi hành án giao. Trên đây là quy định về chức trách và nhiệm vụ của Thư ký thi hành án dân sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chức trách và nhiệm vụ của Thư ký thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư 03/2017/TT-BTP quy định chức trách và nhiệm vụ của Thư ký thi hành án dân sự như sau:\nChức trách:\nThư ký thi hành án là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp thực hiện các trình tự, thủ tục trong công tác thi hành án dân sự, thi hành án hành chính hoặc giúp Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.\nNhiệm vụ:\n- Giúp Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tổ chức thi hành các vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền thi hành của Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện, Cục Thi hành án dân sự cấp tỉnh; giúp Chấp hành viên cao cấp, Chấp hành viên trung cấp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật hoặc giúp Thẩm tra viên cao cấp, Thẩm tra viên chính thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành án, thực hiện thẩm tra xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;\n- Ghi chép biên bản xác minh thi hành án; biên bản giải quyết thi hành án; biên bản tống đạt; biên bản xử lý vật chứng, tài sản đã kê biên, tạm giữ; biên bản kê biên tài sản; biên bản họp, biên bản định giá tài sản; biên bản kiểm tra hiện trạng tài sản; biên bản hủy tang vật; biên bản cưỡng chế; biên bản giao nhà đất; biên bản trả tài sản và các biên bản nghiệp vụ khác;\n- Giúp Chấp hành viên, Thẩm tra viên tống đạt giấy tờ thi hành án;\n- Thực hiện một số nội dung xác minh, xây dựng hồ sơ thi hành án dân sự theo sự phân công của Chấp hành viên, Thẩm tra viên;\n- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giúp Chấp hành viên thực hiện công tác tổ chức thi hành án; giúp Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra thi hành án dân sự đối với các vụ việc được phân công theo quy định của pháp luật;\n- Thực hiện nhiệm vụ khác do Thủ trưởng cơ quan thi hành án giao.\nTrên đây là quy định về chức trách và nhiệm vụ của Thư ký thi hành án dân sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục biên phòng đối với thuyền viên, hành khách đi trên tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam
Thủ tục biên phòng đối với thuyền viên, hành khách đi trên tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Quang Bảo. Tôi rất quan tâm tới các quy định về thực hiện thủ tục biên phòng cảng biển. Tôi được biết hiện đã có văn bản mới hướng dẫn cụ thể nhưng không rõ lắm nên tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp tôi, cụ thể là thủ tục biên phòng đối với thuyền viên, hành khách đi trên tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam được thực hiện như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0939***)
Thủ tục biên phòng đối với thuyền viên, hành khách đi trên tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam được quy định tại Điều 17 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau: 1. Tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam phải làm thủ tục xuất cảnh trước khi rời vùng biển Việt Nam và làm thủ tục nhập cảnh khi về đến khu vực biên giới biển Việt Nam. 2. Địa điểm thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định này. 3. Thành phần hồ sơ a) Các loại giấy tờ người làm thủ tục phải nộp: Khi làm thủ tục xuất cảnh: 02 bản chính Bản khai chung, Danh sách thuyền viên, Danh sách hành khách (nếu có), Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có), Bản khai người trốn trên tàu (nếu có). Khi làm thủ tục nhập cảnh: 01 bản chính các loại giấy tờ trên. Mẫu biểu các loại giấy tờ phải nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải. b) Các loại giấy người làm thủ tục phải xuất trình: Khi làm thủ tục xuất cảnh: Bản chính Giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam do Tổng cục Thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp; hộ chiếu phổ thông và sổ thuyền viên tàu cá của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có). Khi làm thủ tục nhập cảnh: Hộ chiếu phổ thông và sổ thuyền viên tàu cá của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có). c) Biên phòng cửa khẩu cảng trả lại cho người làm thủ tục 01 bản chính các loại giấy tờ do người làm thủ tục nộp đã được kiểm chứng xuất cảnh. 4. Thời hạn thực hiện: a) Chậm nhất 12 giờ, trước khi tàu dự kiến xuất cảnh, sau khi tàu nhập cảnh, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này; b) Chậm nhất 01 giờ, từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ người làm thủ tục nộp và xuất trình, Biên phòng cửa khẩu cảng phải hoàn thành thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho tàu thuyền, thuyền viên, hành khách (nếu có). Theo đó, Điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định này quy định về địa điểm thực hiện như sau: tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa. Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục biên phòng đối với thuyền viên, hành khách đi trên tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục biên phòng đối với thuyền viên, hành khách đi trên tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục biên phòng đối với thuyền viên, hành khách đi trên tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam được quy định tại Điều 17 Nghị định 77/2017/NĐ-CP quy định quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cửa khẩu cảng (có hiệu lực từ ngày 20/08/2017) như sau:\n1. Tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam phải làm thủ tục xuất cảnh trước khi rời vùng biển Việt Nam và làm thủ tục nhập cảnh khi về đến khu vực biên giới biển Việt Nam.\n2. Địa điểm thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định này.\n3. Thành phần hồ sơ\na) Các loại giấy tờ người làm thủ tục phải nộp:\nKhi làm thủ tục xuất cảnh: 02 bản chính Bản khai chung, Danh sách thuyền viên, Danh sách hành khách (nếu có), Bản khai vũ khí và vật liệu nổ (nếu có), Bản khai người trốn trên tàu (nếu có).\nKhi làm thủ tục nhập cảnh: 01 bản chính các loại giấy tờ trên.\nMẫu biểu các loại giấy tờ phải nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động hàng hải.\nb) Các loại giấy người làm thủ tục phải xuất trình:\nKhi làm thủ tục xuất cảnh: Bản chính Giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam do Tổng cục Thủy sản Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp; hộ chiếu phổ thông và sổ thuyền viên tàu cá của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có).\nKhi làm thủ tục nhập cảnh: Hộ chiếu phổ thông và sổ thuyền viên tàu cá của thuyền viên; hộ chiếu của hành khách (nếu có).\nc) Biên phòng cửa khẩu cảng trả lại cho người làm thủ tục 01 bản chính các loại giấy tờ do người làm thủ tục nộp đã được kiểm chứng xuất cảnh.\n4. Thời hạn thực hiện:\na) Chậm nhất 12 giờ, trước khi tàu dự kiến xuất cảnh, sau khi tàu nhập cảnh, người làm thủ tục phải nộp và xuất trình cho Biên phòng cửa khẩu cảng các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều này;\nb) Chậm nhất 01 giờ, từ khi tiếp nhận đầy đủ các loại giấy tờ người làm thủ tục nộp và xuất trình, Biên phòng cửa khẩu cảng phải hoàn thành thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho tàu thuyền, thuyền viên, hành khách (nếu có).\nTheo đó, Điểm a Khoản 1 Điều 13 Nghị định này quy định về địa điểm thực hiện như sau: tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.\nTrên đây là nội dung tư vấn về thủ tục biên phòng đối với thuyền viên, hành khách đi trên tàu cá Việt Nam đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 77/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi: Mức phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá? Mong được tư vấn
Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính đối với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá như sau:Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;c) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này....Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Căn cứ quy định nêu trên, điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạm.- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối tổ chức có hành vi vi phạm.Ngoài ra, điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá còn bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có được xử phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá không?Điểm b khoản 1 Điều 103 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;...Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhânMức phạt tiền tối đa với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm.Căn cứ các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn toàn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.Điểm bán lẻ thuốc lá cần đáp ứng những yêu cầu gì khi bán thuốc lá?Khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về yêu cầu bán thuốc lá như sau:Bán thuốc lá1. Việc bán thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Doanh nghiệp, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải có giấy phép bán thuốc lá theo quy định của Chính phủ;b) Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.Theo đó, để bán thuốc lá, điểm bán lẻ thuốc lá cần đáp ứng các yêu cầu như sau:- Có giấy phép bán thuốc lá theo quy định;- Phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;- Không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 2 Điều 26 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính đối với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá như sau:Vi phạm quy định về bán, cung cấp thuốc lá...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Trưng bày quá một bao hoặc một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá tại đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá;b) Bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;c) Bán, cung cấp thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá theo quy định của pháp luật. Trường hợp bán thuốc lá không ghi nhãn, không in cảnh báo sức khỏe trên bao bì thuốc lá là thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả thì thực hiện xử phạt theo quy định của pháp luật về hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.3. Hình thức xử phạt bổ sung:Đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi quy định tại khoản 2 Điều này....Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Căn cứ quy định nêu trên, điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi vi phạm.- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối tổ chức có hành vi vi phạm.Ngoài ra, điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá còn bị đình chỉ hoạt động kinh doanh có liên quan đến hành vi vi phạm trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.Điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có được xử phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá không?Điểm b khoản 1 Điều 103 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng, phòng, chống HIV/AIDS, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;...Khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...6. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhânMức phạt tiền tối đa với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi vi phạm.Căn cứ các quy định nêu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn toàn có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với điểm bán lẻ thuốc lá trưng bày quá một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.Điểm bán lẻ thuốc lá cần đáp ứng những yêu cầu gì khi bán thuốc lá?Khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về yêu cầu bán thuốc lá như sau:Bán thuốc lá1. Việc bán thuốc lá phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:a) Doanh nghiệp, đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải có giấy phép bán thuốc lá theo quy định của Chính phủ;b) Người chịu trách nhiệm tại điểm bán của đại lý bán buôn, đại lý bán lẻ thuốc lá phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; đại lý bán lẻ, điểm bán lẻ thuốc lá không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được tổ chức, cho phép hoặc bán thuốc lá tại các địa điểm quy định tại Điều 11, Điều 12, trừ điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này; không được bán thuốc lá phía ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học, viện nghiên cứu y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị trấn trong phạm vi 100 mét (m) tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.Theo đó, để bán thuốc lá, điểm bán lẻ thuốc lá cần đáp ứng các yêu cầu như sau:- Có giấy phép bán thuốc lá theo quy định;- Phải treo biển thông báo không bán thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi;- Không được trưng bày quá một bao, một tút hoặc một hộp của một nhãn hiệu thuốc lá.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ phận ngăn cháy là gì và có đặc trưng như thế nào?
Khái niệm và đặc trưng của bộ phận ngăn cháy trong an toàn cháy cho nhà và công trình? Tôi đang tìm hiểu các quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình, tôi có thắc mắc về vấn đề như trên mong được anh/chị hướng dẫn.
Khái niệm và đặc trưng của bộ phận ngăn cháy trong an toàn cháy cho nhà và công trình Căn cứ Tiết 2.4.1 Tiểu mục 2.4 Mục 2 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD khái niệm của bộ phận ngăn cháy trong an toàn cháy cho nhà và công trình như sau: - Bộ phận ngăn cháy được dùng để ngăn cản đám cháy và các sản phẩm cháy lan truyền từ một khoang cháy hoặc từ một gian phòng có đám cháy tới các gian phòng khác. - Bộ phận ngăn cháy bao gồm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy và sàn ngăn cháy. Căn cứ Tiết 2.4.2 Tiểu mục 2.4 Mục 2 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD đặc trưng của bộ phận ngăn cháy trong an toàn cháy cho nhà và công trình như sau: Bộ phận ngăn cháy được đặc trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy Tính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm: - Phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn và các bộ phận tương tự); - Cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách (khung, giằng và các cấu kiện tương tự); - Cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ, tường đỡ và các bộ phận tương tự); - Các nút liên kết giữa chúng. Giới hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng chịu lực (R) của cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách, của cấu kiện đỡ phần ngăn cách và của các nút liên kết giữa chúng phải không được thấp hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu đối với phần ngăn cách. Tính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính nguy hiểm cháy của phần ngăn cách cùng với các chi tiết liên kết và của các cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ phận ngăn cháy là gì và có đặc trưng như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khái niệm và đặc trưng của bộ phận ngăn cháy trong an toàn cháy cho nhà và công trình\nCăn cứ Tiết 2.4.1 Tiểu mục 2.4 Mục 2 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD khái niệm của bộ phận ngăn cháy trong an toàn cháy cho nhà và công trình như sau:\n- Bộ phận ngăn cháy được dùng để ngăn cản đám cháy và các sản phẩm cháy lan truyền từ một khoang cháy hoặc từ một gian phòng có đám cháy tới các gian phòng khác.\n- Bộ phận ngăn cháy bao gồm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy và sàn ngăn cháy.\nCăn cứ Tiết 2.4.2 Tiểu mục 2.4 Mục 2 QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD đặc trưng của bộ phận ngăn cháy trong an toàn cháy cho nhà và công trình như sau:\nBộ phận ngăn cháy được đặc trưng bằng tính chịu lửa và tính nguy hiểm cháy\nTính chịu lửa của một bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính chịu lửa của các bộ phận cấu thành ra nó, bao gồm:\n- Phần ngăn cách (tấm vách, tấm tường, tấm sàn và các bộ phận tương tự);\n- Cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách (khung, giằng và các cấu kiện tương tự);\n- Cấu kiện đỡ phần ngăn cách (dầm đỡ, sườn đỡ, tường đỡ và các bộ phận tương tự);\n- Các nút liên kết giữa chúng.\nGiới hạn chịu lửa theo trạng thái mất khả năng chịu lực (R) của cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách, của cấu kiện đỡ phần ngăn cách và của các nút liên kết giữa chúng phải không được thấp hơn giới hạn chịu lửa yêu cầu đối với phần ngăn cách.\nTính nguy hiểm cháy của bộ phận ngăn cháy được xác định bằng tính nguy hiểm cháy của phần ngăn cách cùng với các chi tiết liên kết và của các cấu kiện giữ ổn định cho phần ngăn cách.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào?
Tôi có thắc mắc: Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào? (Câu hỏi của anh Minh - Hà Giang)
Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào?Căn cứ theo khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC; bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT....20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu......Theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:Thuế suất 0%1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.....b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.....2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:…b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;…3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:…- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:…+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”Bên cạnh đó, theo hướng dẫn của Công văn 73610/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê kho ngoại quan như sau:Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho ngoại quan cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất, không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.Thông qua quy định trên, chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như sau:[1] Công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho đối với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế suất thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện như sau:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.[2] Trường hợp, công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho đối với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam thì không được áp dụng thuế suất 0%.Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Kho thuê bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 80 Thông tư 382015/TT-BTC, kho thuê bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX cần đáp ứng điều kiện như sau:- Có tường rào cứng bao quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài.- Có camera giám sát liên tục tại cửa ra, vào và cơ quan hải quan được quyền tra cứu được hình ảnh khi cần thiết.Ngoài ra, DNCX có trách nhiệm gửi văn bản tới Chi cục Hải quan quản lý DNCX kèm theo thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho.DNCX thực hiện hoạt động kinh doanh khác cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định khoản 6 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, DNCX thực hiện hoạt động kinh doanh khác cần đáp ứng điều kiện dưới đây:- Hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan- Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.- Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác.- Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào?Căn cứ theo khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC; bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:Đối tượng không chịu thuế GTGT....20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.Hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu......Theo Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về thuế suất 0% như sau:Thuế suất 0%1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.....b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.....2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:…b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;…3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:…- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:…+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”Bên cạnh đó, theo hướng dẫn của Công văn 73610/CTHN-TTHT năm 2023 về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê kho ngoại quan như sau:Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho ngoại quan cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất, không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.Thông qua quy định trên, chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như sau:[1] Công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho đối với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế suất thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện như sau:- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.[2] Trường hợp, công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho đối với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam thì không được áp dụng thuế suất 0%.Chính sách thuế GTGT cho thuê kho ngoại quan năm 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)Kho thuê bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX cần đáp ứng điều kiện gì?Căn cứ theo Điều 80 Thông tư 382015/TT-BTC, kho thuê bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX cần đáp ứng điều kiện như sau:- Có tường rào cứng bao quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài.- Có camera giám sát liên tục tại cửa ra, vào và cơ quan hải quan được quyền tra cứu được hình ảnh khi cần thiết.Ngoài ra, DNCX có trách nhiệm gửi văn bản tới Chi cục Hải quan quản lý DNCX kèm theo thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho.DNCX thực hiện hoạt động kinh doanh khác cần đáp ứng điều kiện gì?Theo quy định khoản 6 Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, DNCX thực hiện hoạt động kinh doanh khác cần đáp ứng điều kiện dưới đây:- Hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan- Việc bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động chế xuất phải bảo đảm ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.- Hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động chế xuất và các hoạt động kinh doanh khác.- Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền tham gia tố tụng khi giải quyết vụ án dân sự mà Tòa án có xem xét hủy quyết định cá biệt
Trường hợp khi giải quyết vụ án dân sự mà Tòa án có xem xét hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã ban hành quyết định cá biệt đó tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì người đại diện theo ủy quyền của cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có bắt buộc phải là cấp phó của họ theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính năm 2015 hay không?
Khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định: “Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện”. Như vậy, quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính năm 2015 chỉ áp dụng đối với trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong vụ án hành chính. Theo quy định tại Điều 3 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì: “Mọi hoạt động tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này”. Do vậy, khi giải quyết vụ án dân sự mà Tòa án có xem xét hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã ban hành quyết định cá biệt đó tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì việc xác định người đại diện theo ủy quyền của họ được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: “Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự”. Tuy nhiên, vì liên quan đến việc xem xét hủy hay không hủy quyết định hành chính cá biệt nên Tòa án cần có ý kiến để cơ quan đã ban hành quyết định cá biệt đó ủy quyền cho người có đủ năng lực và chuyên môn tham gia tố tụng. Trên đây là giải đáp của Tòa án nhân dân tối cao tại Khoản 3 Phần IV. Về tố tụng dân sự, thi hành án dân sự tại Văn bản 01/2017/GĐ-TANDTC giải đáp vấn đề nghiệp vụ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền tham gia tố tụng khi giải quyết vụ án dân sự mà Tòa án có xem xét hủy quyết định cá biệt", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính năm 2015 quy định: “Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện”. Như vậy, quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính năm 2015 chỉ áp dụng đối với trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong vụ án hành chính.\nTheo quy định tại Điều 3 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì: “Mọi hoạt động tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này”. Do vậy, khi giải quyết vụ án dân sự mà Tòa án có xem xét hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã ban hành quyết định cá biệt đó tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì việc xác định người đại diện theo ủy quyền của họ được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: “Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự”. Tuy nhiên, vì liên quan đến việc xem xét hủy hay không hủy quyết định hành chính cá biệt nên Tòa án cần có ý kiến để cơ quan đã ban hành quyết định cá biệt đó ủy quyền cho người có đủ năng lực và chuyên môn tham gia tố tụng.\nTrên đây là giải đáp của Tòa án nhân dân tối cao tại Khoản 3 Phần IV. Về tố tụng dân sự, thi hành án dân sự tại Văn bản 01/2017/GĐ-TANDTC giải đáp vấn đề nghiệp vụ do Tòa án nhân dân tối cao ban hành. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị trả tiền gửi được bảo hiểm
Quy định cụ thể về hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quang Tâm, tôi sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi đang tìm hiểu về lĩnh vực bảo hiểm tiền gửi và tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm được quy định cụ thể như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (tam***@gmail.com)
Hồ sơ đề nghị trả tiền gửi được bảo hiểm được quy định tại Điều 5 Quyết định 807/QĐ-BHTG năm 2016 Quy chế chi trả tiền gửi được bảo hiểm do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành như sau: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (theo phân cấp, ủy quyền quản lý tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam). Hồ sơ do người đại diện theo pháp luật của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi ký, bao gồm: 1. Văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm (mẫu số 01/CtrBH); 2. Danh sách người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị chi trả tính đến ngày phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm (mẫu số 02/CtrBH). Đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhiều chi nhánh thì danh sách này được lập theo từng chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi; 3. Bản sao văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc văn bản xác định Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Văn bản và danh sách quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này được gửi đồng thời bằng văn bản và file điện tử theo quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Trên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị trả tiền gửi được bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 807/QĐ-BHTG năm 2016. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị trả tiền gửi được bảo hiểm", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị trả tiền gửi được bảo hiểm được quy định tại Điều 5 Quyết định 807/QĐ-BHTG năm 2016 Quy chế chi trả tiền gửi được bảo hiểm do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ban hành như sau:\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải gửi hồ sơ đề nghị trả tiền bảo hiểm cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (theo phân cấp, ủy quyền quản lý tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam). Hồ sơ do người đại diện theo pháp luật của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi ký, bao gồm:\n1. Văn bản đề nghị trả tiền bảo hiểm (mẫu số 01/CtrBH);\n2. Danh sách người được bảo hiểm tiền gửi và số tiền bảo hiểm đề nghị chi trả tính đến ngày phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm (mẫu số 02/CtrBH). Đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có nhiều chi nhánh thì danh sách này được lập theo từng chi nhánh của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;\n3. Bản sao văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi vẫn lâm vào tình trạng phá sản hoặc văn bản xác định Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-NHNN ngày 06 tháng 9 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.\nVăn bản và danh sách quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này được gửi đồng thời bằng văn bản và file điện tử theo quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.\nTrên đây là nội dung quy định về hồ sơ đề nghị trả tiền gửi được bảo hiểm. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 807/QĐ-BHTG năm 2016.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài sản cố định đặc biệt trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước
Tài sản cố định đặc biệt trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Như Thảo hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi đang tìm hiểu về việc quản lý tài sản cố định đối với các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tài sản cố định đặc biệt trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Tài sản cố định đặc biệt trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 5 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Tài sản không thể đánh giá được giá trị thực nhưng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về hiện vật như: các cổ vật; hiện vật trưng bày trong bảo tàng; lăng tẩm; di tích lịch sử được xếp hạng.v.v. được quy định là tài sản cố định đặc biệt. 2. Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đối với những tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Danh mục và giá quy ước tài sản cố định đặc biệt (theo Mẫu tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này) thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương để thống nhất quản lý. 3. Nguyên giá tài sản cố định đặc biệt: Được xác định theo giá quy ước theo quy định tại Khoản 2 Điềunày để ghi sổ kế toán. Trên đây là tư vấn về tài sản cố định đặc biệt trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài sản cố định đặc biệt trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Tài sản cố định đặc biệt trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 5 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Tài sản không thể đánh giá được giá trị thực nhưng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về hiện vật như: các cổ vật; hiện vật trưng bày trong bảo tàng; lăng tẩm; di tích lịch sử được xếp hạng.v.v. được quy định là tài sản cố định đặc biệt.\n2. Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu quản lý đối với những tài sản quy định tại Khoản 1 Điều này; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành Danh mục và giá quy ước tài sản cố định đặc biệt (theo Mẫu tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này) thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành, địa phương để thống nhất quản lý.\n3. Nguyên giá tài sản cố định đặc biệt: Được xác định theo giá quy ước theo quy định tại Khoản 2 Điềunày để ghi sổ kế toán.\nTrên đây là tư vấn về tài sản cố định đặc biệt trong tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thông tin nào được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh?
Theo quy định những thông tin nào sẽ được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định về những thông tin được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh như sau: Đối với công dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; Đối với người nước ngoài, thông tin thu thập, cập nhật gồm: Họ, chữ đệm và tên trong hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ảnh chân dung; vân tay; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; quá trình nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam; nơi cư trú ở Việt Nam; các thông tin khác có liên quan. Trên đây là những thông tin được thu thập và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin nào được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 1 Điều 4 Nghị định 77/2020/NĐ-CP quy định về những thông tin được thu thập, cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh như sau:\nĐối với công dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;\nĐối với người nước ngoài, thông tin thu thập, cập nhật gồm: Họ, chữ đệm và tên trong hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; ảnh chân dung; vân tay; số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; quá trình nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam; nơi cư trú ở Việt Nam; các thông tin khác có liên quan.\nTrên đây là những thông tin được thu thập và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các danh hiệu thi đua trong ngành tài nguyên và môi trường
Theo tôi được biết, trong các tác thi đua khen thưởng tại các đơn vị thuộc các cơ quan nhà nước sẽ chia ra thành các danh hiệu dành cho cá nhân và danh hiệu dành cho tập thể. Anh chị cho tôi hỏi các danh hiệu thi đua trong ngành tài nguyên và môi trường được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 21/2018/TT-BTNMT, thì các danh hiệu thi đua trong ngành tài nguyên và môi trường như sau: 1. Đối với cá nhân gồm: - Lao động tiên tiến - Chiến sĩ thi đua cơ sở - Chiến sĩ thi đua ngành tài nguyên và môi trường - Chiến sĩ thi đua toàn quốc 2. Đối với tập thể gồm: - Tập thể lao động tiên tiến - Tập thể lao động xuất sắc - Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Cờ thi đua của Chính phủ Trên đây là quy định về các danh hiệu thi đua trong ngành tài nguyên và môi trường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các danh hiệu thi đua trong ngành tài nguyên và môi trường", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 21/2018/TT-BTNMT, thì các danh hiệu thi đua trong ngành tài nguyên và môi trường như sau:\n1. Đối với cá nhân gồm:\n- Lao động tiên tiến\n- Chiến sĩ thi đua cơ sở\n- Chiến sĩ thi đua ngành tài nguyên và môi trường\n- Chiến sĩ thi đua toàn quốc\n2. Đối với tập thể gồm:\n- Tập thể lao động tiên tiến\n- Tập thể lao động xuất sắc\n- Cờ thi đua của Bộ Tài nguyên và Môi trường\n- Cờ thi đua của Chính phủ\nTrên đây là quy định về các danh hiệu thi đua trong ngành tài nguyên và môi trường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của người khiếu nại, tố cáo về thực hiện dân chủ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo như thế nào
Trách nhiệm của người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, bị tố cáo về thực hiện dân chủ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo được pháp luật quy định như thế nào?  Mong được anh/chị giải đáp.
Trách nhiệm của người khiếu nại, tố cáo về thực hiện dân chủ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo Căn cứ Điều 10 Thông tư 117/2021/TT-BCA trách nhiệm của người khiếu nại, tố cáo về thực hiện dân chủ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo như sau: 1. Việc khiếu nại, tố cáo phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc hành vi xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cơ quan, tổ chức và của người khác. 3. Xuất trình giấy tờ tùy thân, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo khi cơ quan hoặc người có thẩm quyền yêu cầu và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp. 4. Thực hiện các yêu cầu của Đoàn xác minh, Tổ xác minh trong quá trình xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Quyền và trách nhiệm của người bị khiếu nại, bị tố cáo về thực hiện dân chủ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo Căn cứ Điều 11 Thông tư này quyền và trách nhiệm của người bị khiếu nại, bị tố cáo về thực hiện dân chủ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo như sau: 1. Người bị khiếu nại, bị tố cáo có các quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2. Chấp hành quyết định xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền trong Công an nhân dân. 3. Có mặt đúng thời gian, địa điểm theo yêu cầu của Đoàn xác minh, Tổ xác minh. 4. Báo cáo giải trình về nội dung bị khiếu nại, bị tố cáo theo yêu cầu của Đoàn xác minh, Tổ xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã báo cáo, giải trình. 5. Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung bị khiếu nại, bị tố cáo theo yêu cầu của Đoàn xác minh, Tổ xác minh. 6. Chấp hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị theo quyết định xử lý tố cáo của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền trong Công an nhân dân. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của người khiếu nại, tố cáo về thực hiện dân chủ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo như thế nào", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của người khiếu nại, tố cáo về thực hiện dân chủ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo\nCăn cứ Điều 10 Thông tư 117/2021/TT-BCA trách nhiệm của người khiếu nại, tố cáo về thực hiện dân chủ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo như sau:\n1. Việc khiếu nại, tố cáo phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\n2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để khiếu nại, tố cáo sai sự thật hoặc hành vi xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cơ quan, tổ chức và của người khác.\n3. Xuất trình giấy tờ tùy thân, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo khi cơ quan hoặc người có thẩm quyền yêu cầu và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp.\n4. Thực hiện các yêu cầu của Đoàn xác minh, Tổ xác minh trong quá trình xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.\nQuyền và trách nhiệm của người bị khiếu nại, bị tố cáo về thực hiện dân chủ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo\nCăn cứ Điều 11 Thông tư này quyền và trách nhiệm của người bị khiếu nại, bị tố cáo về thực hiện dân chủ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo như sau:\n1. Người bị khiếu nại, bị tố cáo có các quyền theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.\n2. Chấp hành quyết định xác minh, kết luận nội dung khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền trong Công an nhân dân.\n3. Có mặt đúng thời gian, địa điểm theo yêu cầu của Đoàn xác minh, Tổ xác minh.\n4. Báo cáo giải trình về nội dung bị khiếu nại, bị tố cáo theo yêu cầu của Đoàn xác minh, Tổ xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã báo cáo, giải trình.\n5. Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung bị khiếu nại, bị tố cáo theo yêu cầu của Đoàn xác minh, Tổ xác minh.\n6. Chấp hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị theo quyết định xử lý tố cáo của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền trong Công an nhân dân.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện ký kết hợp đồng khi đấu thầu thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Liên quan đến việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư . Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện ký kết hợp đồng khi đấu thầu thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được quy định ra sao?
Điều kiện ký kết hợp đồng khi đấu thầu thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BKHĐT. Cụ thể như sau: 41.1. Tại thời điểm ký kết, HSDT của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực. 41.2. Tại thời điểm ký kết, nhà đầu tư được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án. Trường hợp cần thiết, Người có thẩm quyền tiến hành xác minh thông tin về năng lực của nhà đầu tư, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án thì mới tiến hành ký kết hợp đồng. 41.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đảm bảo các điều kiện về vốn góp của Nhà nước, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện ký kết hợp đồng khi đấu thầu thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện ký kết hợp đồng khi đấu thầu thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư được quy định tại Thông tư 15/2016/TT-BKHĐT. Cụ thể như sau:\n41.1. Tại thời điểm ký kết, HSDT của nhà đầu tư được lựa chọn còn hiệu lực.\n41.2. Tại thời điểm ký kết, nhà đầu tư được lựa chọn phải bảo đảm đáp ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án. Trường hợp cần thiết, Người có thẩm quyền tiến hành xác minh thông tin về năng lực của nhà đầu tư, nếu vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án thì mới tiến hành ký kết hợp đồng.\n41.3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải đảm bảo các điều kiện về vốn góp của Nhà nước, mặt bằng thực hiện và các điều kiện cần thiết khác để triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Kế hoạch vận hành thử hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như nào?
Kế hoạch vận hành thử hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào? Nội dung vận hành thử phần mềm nội bộ của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào?  Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Kế hoạch vận hành thử hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào?  Tại mục 2, mục 3, mục 4, mục 5, mục 6 Phụ lục số 2a Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định kế hoạch vận hành thử hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau: 2. Lập kế hoạch vận hành thử a) Đơn vị thực hiện: Nhà thầu triển khai phối hợp với chủ đầu tư và các bên có liên quan. b) Các hoạt động chính: - Phân tích, xác định các công việc để vận hành thử. - Phân tích, xác định các nguồn lực huy động để vận hành thử. - Xây dựng các biểu mẫu cần thiết trong quá trình vận hành thử. - Lập kế hoạch vận hành thử. - Kế hoạch vận hành thử được chủ đầu tư chấp thuận. 3. Xây dựng kịch bản vận hành thử a) Đơn vị thực hiện: Nhà thầu triển khai phối hợp với chủ đầu tư và các bên có liên quan. b) Các hoạt động chính: - Nghiên cứu, phân tích các tài liệu đầu vào có liên quan để xác định phạm vi, tình huống, kịch bản vận hành thử. - Xây dựng, thiết kế tài liệu về các tình huống, kịch bản vận hành thử mức đơn động, mức hệ thống đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật của các thiết bị theo thiết kế chi tiết được phê duyệt. - Trình chủ đầu tư chấp thuận kịch bản vận hành thử. 4. Thiết lập môi trường vận hành thử a) Đơn vị thực hiện: Nhà thầu triển khai phối hợp với chủ đầu tư và các bên có liên quan. b) Các hoạt động chính: - Chuẩn bị môi trường vận hành thử và các yêu cầu của nhà thầu triển khai cần chủ đầu tư chuẩn bị để phục vụ vận hành thử. - Thiết lập nguồn điện và các điều kiện hạ tầng kỹ thuật khác liên quan; kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn vận hành, phòng chống cháy, nổ trong quá trình vận hành thử. 5. Thực hiện vận hành thử a) Đơn vị thực hiện: Nhà thầu triển khai phối hợp với chủ đầu tư và các bên có liên quan. b) Các hoạt động chính: - Kiểm tra, theo dõi, lập và ký xác nhận báo cáo kết quả vận hành thử. - Kiểm tra, theo dõi, lập và ký xác nhận biên bản xử lý sự cố, các nội dung thay đổi hoặc các vấn đề phát sinh khác tại hiện trường trong quá trình vận hành thử (nếu có). - Kiểm tra, theo dõi, ghi nhận các thay đổi so với thiết kế chi tiết đã được duyệt trong quá trình vận hành thử (nếu có). - Theo dõi, giám sát của đơn vị giám sát công tác triển khai trong quá trình nhà thầu triển khai thực hiện vận hành thử. - Trong trường hợp vận hành thử, nếu thiết bị, phần mềm thương mại xảy ra hỏng hóc, lỗi thì các bên liên quan họp thống nhất để điều chỉnh kế hoạch vận hành thử hoặc ngừng vận hành thử (nếu cần thiết). 6. Báo cáo kết quả vận hành thử a) Đơn vị thực hiện: Nhà thầu triển khai phối hợp với chủ đầu tư và các bên có liên quan. b) Các hoạt động chính: - Tổng hợp, lập báo cáo kết quả vận hành thử. - Kiểm tra các tài liệu, hồ sơ hoàn thành. - Các kiến nghị, đề xuất với chủ đầu tư (nếu có). 2. Nội dung vận hành thử phần mềm nội bộ của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào?  Tại mục 1 Phụ lục số 2b Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định nội dung vận hành thử phần mềm nội bộ của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau: a) Vận hành thử phần mềm nội bộ bao gồm các nội dung công việc tương tự kiểm thử chấp nhận bởi người dùng (UAT) được quy định tại điểm a mục 1 Phụ lục 2c. b) Tùy theo phạm vi của dự án, mức độ yêu cầu chất lượng hoặc các điều kiện thực tế, chủ đầu tư có thể quyết định lựa chọn nội dung vận hành thử cho phù hợp. c) Vận hành thử phần mềm nhằm xác định toàn bộ các chức năng của phần mềm được vận hành thử có đáp ứng các yêu cầu chức năng hay không về sự đầy đủ, tính hoàn thiện, tính chính xác và tính tương thích theo tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng; đặc tả chức năng của phần mềm đã được phê duyệt. d) Trong quá trình vận hành thử về chức năng, chủ đầu tư có thể xem xét quyết định việc vận hành thử thiết kế giao diện và trải nghiệm người dùng (UI UX) nếu cần thiết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kế hoạch vận hành thử hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được quy định như nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Kế hoạch vận hành thử hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào? \nTại mục 2, mục 3, mục 4, mục 5, mục 6 Phụ lục số 2a Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định kế hoạch vận hành thử hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:\n\n2. Lập kế hoạch vận hành thử\na) Đơn vị thực hiện: Nhà thầu triển khai phối hợp với chủ đầu tư và các bên có liên quan.\nb) Các hoạt động chính:\n- Phân tích, xác định các công việc để vận hành thử.\n- Phân tích, xác định các nguồn lực huy động để vận hành thử.\n- Xây dựng các biểu mẫu cần thiết trong quá trình vận hành thử.\n- Lập kế hoạch vận hành thử.\n- Kế hoạch vận hành thử được chủ đầu tư chấp thuận.\n3. Xây dựng kịch bản vận hành thử\na) Đơn vị thực hiện: Nhà thầu triển khai phối hợp với chủ đầu tư và các bên có liên quan.\nb) Các hoạt động chính:\n- Nghiên cứu, phân tích các tài liệu đầu vào có liên quan để xác định phạm vi, tình huống, kịch bản vận hành thử.\n- Xây dựng, thiết kế tài liệu về các tình huống, kịch bản vận hành thử mức đơn động, mức hệ thống đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật của các thiết bị theo thiết kế chi tiết được phê duyệt.\n- Trình chủ đầu tư chấp thuận kịch bản vận hành thử.\n4. Thiết lập môi trường vận hành thử\na) Đơn vị thực hiện: Nhà thầu triển khai phối hợp với chủ đầu tư và các bên có liên quan.\nb) Các hoạt động chính:\n- Chuẩn bị môi trường vận hành thử và các yêu cầu của nhà thầu triển khai cần chủ đầu tư chuẩn bị để phục vụ vận hành thử.\n- Thiết lập nguồn điện và các điều kiện hạ tầng kỹ thuật khác liên quan; kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn vận hành, phòng chống cháy, nổ trong quá trình vận hành thử.\n5. Thực hiện vận hành thử\na) Đơn vị thực hiện: Nhà thầu triển khai phối hợp với chủ đầu tư và các bên có liên quan.\nb) Các hoạt động chính:\n- Kiểm tra, theo dõi, lập và ký xác nhận báo cáo kết quả vận hành thử.\n- Kiểm tra, theo dõi, lập và ký xác nhận biên bản xử lý sự cố, các nội dung thay đổi hoặc các vấn đề phát sinh khác tại hiện trường trong quá trình vận hành thử (nếu có).\n- Kiểm tra, theo dõi, ghi nhận các thay đổi so với thiết kế chi tiết đã được duyệt trong quá trình vận hành thử (nếu có).\n- Theo dõi, giám sát của đơn vị giám sát công tác triển khai trong quá trình nhà thầu triển khai thực hiện vận hành thử.\n- Trong trường hợp vận hành thử, nếu thiết bị, phần mềm thương mại xảy ra hỏng hóc, lỗi thì các bên liên quan họp thống nhất để điều chỉnh kế hoạch vận hành thử hoặc ngừng vận hành thử (nếu cần thiết).\n6. Báo cáo kết quả vận hành thử\na) Đơn vị thực hiện: Nhà thầu triển khai phối hợp với chủ đầu tư và các bên có liên quan.\nb) Các hoạt động chính:\n- Tổng hợp, lập báo cáo kết quả vận hành thử.\n- Kiểm tra các tài liệu, hồ sơ hoàn thành.\n- Các kiến nghị, đề xuất với chủ đầu tư (nếu có).\n\n2. Nội dung vận hành thử phần mềm nội bộ của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như thế nào? \nTại mục 1 Phụ lục số 2b Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 24/2020/TT-BTTTT quy định nội dung vận hành thử phần mềm nội bộ của dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước như sau:\n\na) Vận hành thử phần mềm nội bộ bao gồm các nội dung công việc tương tự kiểm thử chấp nhận bởi người dùng (UAT) được quy định tại điểm a mục 1 Phụ lục 2c.\nb) Tùy theo phạm vi của dự án, mức độ yêu cầu chất lượng hoặc các điều kiện thực tế, chủ đầu tư có thể quyết định lựa chọn nội dung vận hành thử cho phù hợp.\nc) Vận hành thử phần mềm nhằm xác định toàn bộ các chức năng của phần mềm được vận hành thử có đáp ứng các yêu cầu chức năng hay không về sự đầy đủ, tính hoàn thiện, tính chính xác và tính tương thích theo tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng; đặc tả chức năng của phần mềm đã được phê duyệt.\nd) Trong quá trình vận hành thử về chức năng, chủ đầu tư có thể xem xét quyết định việc vận hành thử thiết kế giao diện và trải nghiệm người dùng (UI UX) nếu cần thiết.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nước sinh hoạt được định nghĩa như thế nào trước ngày 01/01/2013?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi vấn đề sau: Nước sinh hoạt được định nghĩa như thế nào trước ngày 01/01/2013? Có văn bản pháp luật nào nói về vấn đề này hay không? Mong sớm nhận đuợc sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trước ngày 01/01/2013, nước sinh hoạt được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Luật tài nguyên nước 1998 với nội dung như sau: Nước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người. "Nước sạch" là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của Tiêu chuẩn Việt Nam. Ngoài ra, tại Điều này còn có định nghĩa về nguồn nước sinh hoạt như sau: Nguồn nước sinh hoạt là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế. Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa nước sinh hoạt trước ngày 01/01/2013. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Tài nguyên nước 1998. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nước sinh hoạt được định nghĩa như thế nào trước ngày 01/01/2013?", "role": "user" }, { "content": "Trước ngày 01/01/2013, nước sinh hoạt được định nghĩa tại Khoản 4 Điều 3 Luật tài nguyên nước 1998 với nội dung như sau:\nNước sinh hoạt là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.\n\"Nước sạch\" là nước đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của Tiêu chuẩn Việt Nam.\nNgoài ra, tại Điều này còn có định nghĩa về nguồn nước sinh hoạt như sau:\nNguồn nước sinh hoạt là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử lý thành nước sạch một cách kinh tế.\nTrên đây là nội dung trả lời về định nghĩa nước sinh hoạt trước ngày 01/01/2013. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Tài nguyên nước 1998.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy cách, chất lượng xuất bản phẩm điện tử, phẩm in được quy định thế nào?
Quy cách, chất lượng xuất bản phẩm điện tử, phẩm in được quy định thế nào? Mong anh/chị hỗ trợ giải đáp.
Quy cách, chất lượng xuất bản phẩm in Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định về quy cách, chất lượng xuất bản phẩm in như sau: 1. Đối với xuất bản phẩm in a) Xuất bản phẩm thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương: Thực hiện theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do các bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành. b) Xuất bản phẩm thuộc phạm vi quản lý của địa phương: Thực hiện theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và pháp luật về xuất bản. c) Xuất bản phẩm thực hiện theo Chương trình, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, tổ chức thực hiện: Thực hiện theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành phù hợp với pháp luật về xuất bản. Quy cách, chất lượng xuất bản phẩm điện tử Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định về quy cách, chất lượng xuất bản điện tử như sau: 2. Đối với xuất bản phẩm điện tử a) Hình thức xuất bản phẩm điện tử: Dạng văn bản, âm thanh, phim ảnh, đa phương tiện. b) Định dạng xuất bản phẩm điện tử: Phù hợp với hệ thống phát hành xuất bản phẩm điện tử. c) Chất lượng xuất bản phẩm điện tử: Nội dung văn bản, hình ảnh rõ nét, âm thanh rõ tiếng. Đối với phim ảnh minh họa trong sách điện tử, kích thước bảo đảm tối thiểu 320 x 240 pixel. Đối với xuất bản phẩm điện tử dạng phim ảnh, kích thước bảo đảm tối thiểu 640 x 480 pixel.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy cách, chất lượng xuất bản phẩm điện tử, phẩm in được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy cách, chất lượng xuất bản phẩm in\nTheo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định về quy cách, chất lượng xuất bản phẩm in như sau:\n1. Đối với xuất bản phẩm in\na) Xuất bản phẩm thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành, cơ quan Trung ương: Thực hiện theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do các bộ, ngành, cơ quan Trung ương ban hành.\nb) Xuất bản phẩm thuộc phạm vi quản lý của địa phương: Thực hiện theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 32/2019/NĐ-CP và pháp luật về xuất bản.\nc) Xuất bản phẩm thực hiện theo Chương trình, Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giao Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, tổ chức thực hiện: Thực hiện theo tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng đối với xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành phù hợp với pháp luật về xuất bản.\nQuy cách, chất lượng xuất bản phẩm điện tử\nTheo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 32/2021/TT-BTTTT quy định về quy cách, chất lượng xuất bản điện tử như sau:\n2. Đối với xuất bản phẩm điện tử\na) Hình thức xuất bản phẩm điện tử: Dạng văn bản, âm thanh, phim ảnh, đa phương tiện.\nb) Định dạng xuất bản phẩm điện tử: Phù hợp với hệ thống phát hành xuất bản phẩm điện tử.\nc) Chất lượng xuất bản phẩm điện tử: Nội dung văn bản, hình ảnh rõ nét, âm thanh rõ tiếng. Đối với phim ảnh minh họa trong sách điện tử, kích thước bảo đảm tối thiểu 320 x 240 pixel. Đối với xuất bản phẩm điện tử dạng phim ảnh, kích thước bảo đảm tối thiểu 640 x 480 pixel.", "role": "assistant" } ]
Giấy xác nhận nhân thân dùng để đi máy bay theo quy định của pháp luật hiện nay?
Cho tôi hỏi tôi có thể dùng giấy xác nhận nhân thân để đi máy bay được không? Câu hỏi của chị Thương - Hà Tĩnh
Giấy xác nhận nhân thân là gì?Nhân thân là những quy định của pháp luật về một người phát sinh từ các sự kiện sinh, tử, kết hôn hoặc từ những quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xác định họ tên, tuổi, quốc tịch, dân tộc, quan hệ cha con, vợ chồng, họ hàng, nghề nghiệp, tiền án, tiền sự, vv. của người đó.Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền nhân thân như sau:Quyền nhân thân1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.Theo đó, nhân thân chính là tất cả những nội dung liên quan đến cá nhân mỗi người phát sinh trong suốt thời gian sống, từ lúc sinh ra đến khi chết đi. Đó là những thông tin gắn liền với mỗi cá nhân mà không thể chuyển giao cho người khác.Như vậy, giấy xác nhận nhân thân là giấy dùng để xác nhận và chứng minh những thông tin cá nhân, để phân biệt người đó với người khác.Giấy xác nhận nhân thân dùng để đi máy bay theo quy định của pháp luật hiện nay? (Hình từ Internet)Giấy xác nhận nhân thân có thể sử dụng để đi máy bay không?Căn cứ theo Phụ lục XIV về giấy tờ về nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 83 Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định về giấy tờ về nhân thân như sau:Hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình:- Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài:+ Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông hành, thị thực rời;+ Chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế;+ Thẻ thường trú, thẻ tạm trú;+ Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;+ Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;+ Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam.Trong trường hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của sở ngoại vụ (có xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi hành khách mất hộ chiếu) xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận- Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:+ Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, CMND/CCCD;+ Giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân;+ Thẻ Đại biểu Quốc hội;+ Thẻ Đảng viên;+ Thẻ Nhà báo;+ Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;+ Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;+ Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;+ Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam;+ Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận;+ Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.Theo đó, hành khách mang quốc tịch Việt Nam bay các chuyến nội địa có thể sử dụng giấy xác nhận nhân thân để đi máy bay thay cho các giấy tờ khác.Giấy xác nhận nhân thân dùng để đi máy bay theo quy định của pháp luật hiện nay?Theo quy định tại Thông tư 13/2019/TT-BGTVT thì giấy xác nhận nhân thân cần đảm bảo một số yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:Về nội dung: cơ quan xác nhận, người xác nhận; ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận.Về hình thức: Giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhậnSau đây là mẫu giấy xác nhận nhân thân được soạn thảo dựa trên những yêu cầu về giấy xác nhận nhân thân có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu giấy xác nhận nhân thân theo quy định của pháp luật tại đây tải vềTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy xác nhận nhân thân dùng để đi máy bay theo quy định của pháp luật hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Giấy xác nhận nhân thân là gì?Nhân thân là những quy định của pháp luật về một người phát sinh từ các sự kiện sinh, tử, kết hôn hoặc từ những quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, xác định họ tên, tuổi, quốc tịch, dân tộc, quan hệ cha con, vợ chồng, họ hàng, nghề nghiệp, tiền án, tiền sự, vv. của người đó.Căn cứ theo Điều 25 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền nhân thân như sau:Quyền nhân thân1. Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.2. Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.Theo đó, nhân thân chính là tất cả những nội dung liên quan đến cá nhân mỗi người phát sinh trong suốt thời gian sống, từ lúc sinh ra đến khi chết đi. Đó là những thông tin gắn liền với mỗi cá nhân mà không thể chuyển giao cho người khác.Như vậy, giấy xác nhận nhân thân là giấy dùng để xác nhận và chứng minh những thông tin cá nhân, để phân biệt người đó với người khác.Giấy xác nhận nhân thân dùng để đi máy bay theo quy định của pháp luật hiện nay? (Hình từ Internet)Giấy xác nhận nhân thân có thể sử dụng để đi máy bay không?Căn cứ theo Phụ lục XIV về giấy tờ về nhân thân, vé, thẻ lên tàu bay ban hành kèm theo Thông tư 13/2019/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 83 Điều 1 Thông tư 41/2020/TT-BGTVT quy định về giấy tờ về nhân thân như sau:Hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa phải xuất trình:- Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài:+ Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy thông hành, thị thực rời;+ Chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế;+ Thẻ thường trú, thẻ tạm trú;+ Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;+ Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;+ Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam.Trong trường hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của sở ngoại vụ (có xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi hành khách mất hộ chiếu) xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận- Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam phải xuất trình một trong các loại giấy tờ sau:+ Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, CMND/CCCD;+ Giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân;+ Thẻ Đại biểu Quốc hội;+ Thẻ Đảng viên;+ Thẻ Nhà báo;+ Giấy phép lái xe ô tô, mô tô;+ Thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;+ Thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn;+ Thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam;+ Giấy xác nhận nhân thân do công an phường, xã nơi thường trú hoặc tạm trú xác nhận;+ Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.Theo đó, hành khách mang quốc tịch Việt Nam bay các chuyến nội địa có thể sử dụng giấy xác nhận nhân thân để đi máy bay thay cho các giấy tờ khác.Giấy xác nhận nhân thân dùng để đi máy bay theo quy định của pháp luật hiện nay?Theo quy định tại Thông tư 13/2019/TT-BGTVT thì giấy xác nhận nhân thân cần đảm bảo một số yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:Về nội dung: cơ quan xác nhận, người xác nhận; ngày, tháng, năm xác nhận; họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê quán, nơi thường trú của người được xác nhận; lý do xác nhận.Về hình thức: Giấy xác nhận có dán ảnh, đóng dấu giáp lai và chỉ có giá trị trong vòng 30 ngày kể từ ngày xác nhậnSau đây là mẫu giấy xác nhận nhân thân được soạn thảo dựa trên những yêu cầu về giấy xác nhận nhân thân có thể tham khảo:Tải về chi tiết mẫu giấy xác nhận nhân thân theo quy định của pháp luật tại đây tải vềTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay động cơ của ghe có phải nộp thuế?
Chào luật sư ạ. Cho em hỏi muốn thay máy nhỏ lên máy lớn có cần phải đóng thuế hay hồ sơ đăng ký gì không ạ? Ghe vẫn là ghe cũ chỉ đổi máy thôi ạ?
Theo ghi nhận của chúng tôi theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp ghe của bạn là ghe cũ, động cơ máy bị hư hỏng hoặc trục trặc gì đó mà phải thay bằng động cơ mới thì không phải đóng thuế. Theo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 thì phương tiện đường thuy nội địa thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải đăng ký: (1) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người. (2) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người. (3) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến dưới 5 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người. Trường hợp phương tiện đường thủy nội địa thuộc một trong các trường hợp đăng ký trên đây chuyển quyền sở hữu, thay đổi tên, tính năng kỹ thuật hoặc chủ phương tiện thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh khác thì phải thực hiện đăng ký lại theo quy định của pháp luật. Do đó: Trường hợp ghe của bạn lúc đầu đã thuộc một trong các trường hợp phải đăng ký trên đây mà thay đổi động cơ - đồng nghĩa với việc thay đổi tính năng kỹ thuật của phương tiện thì phải thực hiện đăng ký lại theo quy định. Hồ sơ đăng ký lại bao gồm: - Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa; - 02 (hai) ảnh có kích thước 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi; - Biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ; - Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp; - Bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm. Trường hợp ghe của bạn trước đây không thuộc trường hợp phải đăng ký nhưng khi thay động cơ mới vào làm thay đổi tính năng kỹ thuật dẫn đến thuộc một trong các trường hợp phải đăng ký kể trên thì bạn phải thực hiện đăng ký phương tiện lần đầu theo quy định. Hồ sơ đăng ký lần đầu bao gồm: - Đơn đề nghị đăng ký phương tiện thủy nội địa; - 02 (hai) ảnh có kích thước 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi; - Biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ; - Bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm. Trường hợp ghe của bạn trước đây không thuộc trường hợp phải đăng ký nhưng khi thay động cơ mới vào làm thay đổi tính năng kỹ thuật nhưng vẫn không thuộc các trường hợp kể trên thì không phải đăng ký. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay động cơ của ghe có phải nộp thuế?", "role": "user" }, { "content": "Theo ghi nhận của chúng tôi theo quy định của pháp luật hiện hành thì trường hợp ghe của bạn là ghe cũ, động cơ máy bị hư hỏng hoặc trục trặc gì đó mà phải thay bằng động cơ mới thì không phải đóng thuế.\nTheo quy định tại Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 thì phương tiện đường thuy nội địa thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải đăng ký:\n(1) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người.\n(2) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người.\n(3) Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến dưới 5 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người.\nTrường hợp phương tiện đường thủy nội địa thuộc một trong các trường hợp đăng ký trên đây chuyển quyền sở hữu, thay đổi tên, tính năng kỹ thuật hoặc chủ phương tiện thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh khác thì phải thực hiện đăng ký lại theo quy định của pháp luật.\nDo đó:\nTrường hợp ghe của bạn lúc đầu đã thuộc một trong các trường hợp phải đăng ký trên đây mà thay đổi động cơ - đồng nghĩa với việc thay đổi tính năng kỹ thuật của phương tiện thì phải thực hiện đăng ký lại theo quy định. Hồ sơ đăng ký lại bao gồm:\n- Đơn đề nghị đăng ký lại phương tiện thủy nội địa;\n- 02 (hai) ảnh có kích thước 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi;\n- Biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ;\n- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp;\n- Bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.\nTrường hợp ghe của bạn trước đây không thuộc trường hợp phải đăng ký nhưng khi thay động cơ mới vào làm thay đổi tính năng kỹ thuật dẫn đến thuộc một trong các trường hợp phải đăng ký kể trên thì bạn phải thực hiện đăng ký phương tiện lần đầu theo quy định. Hồ sơ đăng ký lần đầu bao gồm:\n- Đơn đề nghị đăng ký phương tiện thủy nội địa;\n- 02 (hai) ảnh có kích thước 10 x 15 cm chụp toàn bộ mạn phải của phương tiện ở trạng thái nổi;\n- Biên lai nộp lệ phí trước bạ (bản chính) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ;\n- Bản kê khai điều kiện an toàn của phương tiện thủy nội địa đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.\nTrường hợp ghe của bạn trước đây không thuộc trường hợp phải đăng ký nhưng khi thay động cơ mới vào làm thay đổi tính năng kỹ thuật nhưng vẫn không thuộc các trường hợp kể trên thì không phải đăng ký.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm gì trong BVMT?
Xin hỏi, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm gì trong việc bảo vệ môi trường? Nhờ anh chị hỗ trợ theo quy định mới.
Theo Khoản 1 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc bảo vệ môi trường như sau: - Thu gom, xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc trong khu đô thị, khu dân cư tập trung đã có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung, chủ cơ sở phải thực hiện việc đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung đó, trừ trường hợp cơ sở đã được miễn trừ đấu nối nước thải trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành; - Cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 51 và điểm đ khoản 3 Điều 52 của Luật này; - Thu gom, phân loại, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải theo quy định của Luật này; - Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải, mùi khó chịu; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt; - Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường; - Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 111 và khoản 2 Điều 112 của Luật này phải bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp; phải có hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận; - Thực hiện quan trắc nước thải, bụi, khí thải theo quy định của Luật này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm gì trong BVMT?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc bảo vệ môi trường như sau:\n- Thu gom, xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường. Trường hợp cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc trong khu đô thị, khu dân cư tập trung đã có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung, chủ cơ sở phải thực hiện việc đấu nối nước thải vào hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung theo quy định của chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung đó, trừ trường hợp cơ sở đã được miễn trừ đấu nối nước thải trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;\n- Cơ sở hoạt động trong cụm công nghiệp, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đang xả nước thải sau xử lý vào hệ thống thu gom, thoát nước mưa thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 51 và điểm đ khoản 3 Điều 52 của Luật này;\n- Thu gom, phân loại, lưu giữ, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải theo quy định của Luật này;\n- Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải, mùi khó chịu; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ nhiệt;\n- Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;\n- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 111 và khoản 2 Điều 112 của Luật này phải bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường được đào tạo chuyên ngành môi trường hoặc lĩnh vực chuyên môn phù hợp; phải có hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001 hoặc tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 được chứng nhận;\n- Thực hiện quan trắc nước thải, bụi, khí thải theo quy định của Luật này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu di dời mồ mả người khác trên đất đã có giấy chứng nhận QSĐ có được không?
- Gia đình tôi được cấp 250m2 đất ở theo hạng mức cấp đất năm 1984 trên tổng diện tích 705m2 (đo đạt tại thời điểm cấp đất) bao gồm đất ở và đất vườn thừa theo trích lục bản đồ địa chính của thửa đất 625 tờ bản đồ số 03, và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp chính thức năm 1992 là 250 m2 đất ở và ghi chú nhà nước giao vườn thừa. Vào thời điểm cấp đất đó đã có ngôi mộ của ba anh Đinh Xuân Sơn là ông Đinh Xuân Thành được chôn từ tháng 09 năm 1973 nhưng trong hồ sơ địa chính không xác định vị trí ngôi mộ trên và cơ các cơ quan chức năng cũng không yêu cầu chủ ngôi mộ di dời ra khỏi khu đất khi cấp đất cho gia đình tôi. Sau này do thay đổi của nhà nước, hồ sơ thửa đất được thay đổi thành thửa đất số 184 tờ bản đồ số 13 với diện tích 798 m2 theo trích lục hồ sơ địa chính năm 1999 vẫn không có vị trí ngôi mộ trên trong hồ sơ. Năm 2011 tôi làm hồ sơ cấp đổi GCNQSDĐ và chuyển mục đích toàn bộ đất vườn ao trong cùng thửa đất thành đất ở (sau khi đo đạt lại thì chỉ còn 750 m2), đến năm 2013 thì tôi làm xong thủ tục chuyển mục đích và tách làm 5 thửa. Khi cán bộ địa chính đến đo đạt để tách thửa thì có hỏi về ngôi mộ và tôi trả lời là ngôi mộ này là của người bà con trong gia đình, gia đình họ nói “mộ kết” nên chưa dời đi được nên khi nào coi được ngày tháng thì họ sẽ di dời nên thủ tục tách thửa cũng được thực hiện. - Gia đình tôi làm nhà trên đất được cấp vào năm 1985 và ngôi mộ của gia đình anh Sơn cũng ở trong khuôn viên vườn nhà đã gần 30 năm, Tôi và gia đình vẫn thường xuyên hương khói và cũng nghĩ rằng gia đình anh Sơn là bà con nên và có lẽ do vướng mắc gì đó nên họ chưa di dời được thôit, rước sau gì thì cũng di dời về nghĩa địa theo đúng quy hoạch của nhà nước nên đã gần 30 năm gia đình tôi không yêu cầu gì lớn về việc di dời. - Xin nói thêm ngôi mộ này trước đây là mộ đất nhưng khoảng những năm 90 gia đình anh Sơn có đề nghị được xây cất bằng vôi vữa kiên cố nhưng gia đình tôi không đồng ý nên cũng có lời qua tiếng lại nhưng cuối cùng gia đình tôi cũng đồng ý cho họ xây cất nhưng gia đình tôi đề nghị xây tạm thôi không được xây kiên cố để sau này còn phải di dời đi và ngôi mộ này tồn tại theo hiện trạng bây giờ và cũng đã xuống cấp nhiều. - Xin nói thêm về mối quan hệ giữa 2 gia đình tôi và anh sơn như sau: Cô Chiên Vợ của người nằm trong ngôi mộ này (ông Đinh Xuân Thành) là chị em cô cậu ruột với mẹ tôi, mẹ tôi con nhà cậu vai chị còn cô Chiên con nhà cô vai em, còn tôi và Sơn là anh em cô cậu lại nên hai gia đình chúng tôi vừa là bà con vừa là hàng xóm láng giềng, 2 nhà chỉ cách nhau 50 m. - Ngày 10 tháng chạp năm 2013 Tôi và ba tôi có xuống nhà gia đình anh Sơn để nói với gia đình họ chuẩn bị sắp xếp việc di dời ngôi mộ ra khỏi vườn nhà vì đất đai cũng đã ổn định, tường rào cổng ngõ cũng được xây kiên cố (gia đình tôi có chừa một cổng phụ để cho gia đình anh Sơn hương khói và di dời dễ dàng khi bốc mộ) phần vì anh em chúng tôi cũng đã lớn cũng đã lập gia đình và có nhu cầu làm nhà ở nên chúng tôi nghĩ xuống nói cho gia đình anh Sơn chuẩn bị trước nếu năm tới di dời chưa được thì năm sau hay những năm sau nữa có kế hoạch di dời vì thực tế chúng tôi không bắt một hai là anh Sơn phải di dời ngay trong nay mai. - Trái với suy nghĩ của gia đình tôi, khi hai cha con chúng tôi xuống đề cập vấn đề thì gia đình anh Sơn với thái độ không hợp tác và không đồng ý di dời vì cho rằng “ngôi mộ đã kết” không dời được, họ nói rằng “coi bao nhiêu thầy rồi cũng nói là không dời được, phải để im đó muôn đời, họ cũng muốn di dời nhưng coi kỹ ra thì không thể di dời và nếu dời đi thì gia đình anh Sơn sẽ xảy ra chuyện” và nói tiếp“nếu gia đình tôi có làm nhà thì làm lên trên hoặc làm xung quanh đó chứ gia đình họ không bao giờ dời đi, muôn đời để đó không dời đi đâu hết” - Tôi không đồng ý với cách biện luận của họ nên tôi cũng lời qua tiếng lại và nói “gia đình anh không dời được thì tôi sẽ dời” nhưng gia đình anh Sơn đã bác bỏ lời nói của tôi và nhất quyết không chịu di dời. - Hai cha con tôi ra về bàn với nhau “ Mình xuống nói tình cảm vậy mà họ lạ nói như thế kia thì họ coi mình chẳng ra gì cả và họ đã nói vậy thì mình cũng tuyệt tình luôn cũng không cho họ vô hương khói hay quét vôi luôn vì họ kiêng cử không chịu dời vì mộ kết thì mình cũng kiêng cử không cho họ mang hương hoa hay sửa sang mồ mả gì hết để qua tháng 3 coi thử họ có dời không thì mình hãy nhờ chính quyền địa phương giải quyết cũng chưa muộn không giải quyết bằng tình cảm thì phải giải quyết bằng pháp luật thôi, họ biết đặt lợi ích của họ lên trên lợi ích của người khác thì mình cũng không phải vị nể gì họ hết” - Đến ngày 27 tháng chạp năm 2013 anh Sơn cùng con gái đem hương, vôi lên quét mộ, khi đó có em trai tôi là thái ở nhà nhưng anh Sơn không xin phép và ngang nhiên vào quét vôi, em tôi ra ngăn cản và bảo anh ta ra khỏi nhà nhưng anh Sơn bảo “ta quét mộ cha ta, ta không quét nhà mi là được rồi’ em tôi nói thế nào anh Sơn vẫn cứ quét và không chịu ra khỏi vườn nhà nên đã gọi cho tôi. Tôi hay tin chạy về nhà đến chổ anh Sơn đang quét vôi và dùng lời lẽ để nói anh Sơn “đem hết đồ ra khỏi vườn nhà còn nếu muốn quét vôi thì dời luôn mộ ra ngoài mà quét vôi”anh Sơn không chịu ra và còn thách đố lại tôi “ mộ cha ta chôn trước khi nhà mi về đây làm nhà nên ta không dời đi đâu hết mi có ngon thì làm chi làm ta coi. Quá bức xúc trước thái độ của anh Sơn nên tôi đã chạy vô nhà cầm cái rựa chạy ra và đập vào tấm bia mộ làm tấm bia bể một góc, sẵn cái rựa trong tay tôi tiếp tục uy hiếp anh Sơn ra khỏi vườn nhà. Anh Sơn đã lên trình báo công an và chính quyền địa phương. - Qua sự việc ngày 27 tháng chạp năm 2013 do không làm chủ được mình trước những lời thách thức và những việc làm trái pháp luật của anh Sơn nên tôi đã phạm pháp tôi thấy mình có lỗi vì đã có hành vi xâm phạm mồ mả và đạo đức con người và ngày 03 tháng 04 năm 2014 trong buổi hòa giải tại cơ qua công an tôi đã nhận lỗi sai vì đã vi phạm pháp luật về việc đập bể bia mộ và đạo đức con người, dù muộn màng nhưng tôi đã trực tiếp xin lỗi gia đình anh Sơn và xin khắc phục hậu quả việc đập bể bia. Trong buổi hòa giải, trước chính quyền địa phương và cơ quan chức năng tôi và gia đình đã đề nghị gia đình anh Sơn di dời ngôi mộ ông Thành ra khỏi vườn nhà trong thời gian tới có thể là vài năm tới cũng được và cho biết khoảng thời gian cố định để khỏi phải vướng mắc sau này nhưng gia đình anh Sơn nhất quyết không chịu và vẫn giữ quan điểm để ngôi mộ ở nguyên trên mảnh đất của gia đình tôi đến khi nào cơ quan nhà nước có quy hoạch để làm cơ quan trụ sở vào mục đích công cộng thì mới chịu di dời. Qua sự việc Tôi  trình bày ở trên xin luật sư cho biết tôi phải làm gì để gia đình anh Sơn chịu di dời ngôi mộ ra khỏi vườn nhà một cách tâm phục khẩu phục.
Đối với toàn bộ vấn đề trên tôi muốn anh hiểu các vấn đề sau: 1. Nói về lý: Ngôi mô có trước khi gia đình anh được cấp đất nên gia đình anh chỉ có thể thương lượng hoặc mua lại thửa đất thì mới có thể yêu cầu gia đình a Sơn dời mộ, chứ gia đình em không có  quyền ép buộc hay tự ý di dời. KHi cấp đất nhưng trên đó có ngôi mộ mà không ghi vào việc cấp là hoàn toàn sai luật. Nói về việc cấp giấy là do bọn cán bộ công chức  (một là do ngu ngốc 2 là do nhận hối lộ) đã dẫn đến sai khi cấp giấy, và khi chuyển mục đích chính gia đình anh cũng không giãi thích rõ ngôi mộ trên như thế nào, nhưng địa chính vẫn xác nhận để tiếp tục sai trái, Vì vậy nếu gia đình a Sơn khiếu nại thì giấy CNQSDĐ nói trên có thể sẽ bị thu hồi để hủy, và khi cấp phải ghi rõ phần diện tích đất thổ mộ. 2. Nói về tình: Việc ngăn cản người khác quét vôi như thế là hoàn toàn không thể được. 3. Nói về việc cầm rựa: Về chuyện cầm dao toàn chém, nếu gia đình bên đó khiếu nại và yêu cầu khởi tố về việc đe dọa thì a có thể sẽ bị bắt giam đấy. Nói thật tôi khuyên anh và gia đình a nên chừa đường đi vào ngôi mô và hãy chấp nhận bỏ phần diện tích có ngôi mộ nói trên, bởi nếu tiếp tục tranh chấp thì gia đình a sẽ rất bất lợi chưa kể có thể bị hủy giấy nói trên và thậm chí có thể bị thu hồi một phần diện tích nơi có ngôi mộ nói trên. còn thời gian giả quyết thậm chí có thể kéo dài vài năm là chuyện thường, chưa kể đạo lý làm người thì ko nên như vậy
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu di dời mồ mả người khác trên đất đã có giấy chứng nhận QSĐ có được không?", "role": "user" }, { "content": "Đối với toàn bộ vấn đề trên tôi muốn anh hiểu các vấn đề sau:\n1. Nói về lý: Ngôi mô có trước khi gia đình anh được cấp đất nên gia đình anh chỉ có thể thương lượng hoặc mua lại thửa đất thì mới có thể yêu cầu gia đình a Sơn dời mộ, chứ gia đình em không có  quyền ép buộc hay tự ý di dời.\nKHi cấp đất nhưng trên đó có ngôi mộ mà không ghi vào việc cấp là hoàn toàn sai luật.\nNói về việc cấp giấy là do bọn cán bộ công chức  (một là do ngu ngốc 2 là do nhận hối lộ) đã dẫn đến sai khi cấp giấy, và khi chuyển mục đích chính gia đình anh cũng không giãi thích rõ ngôi mộ trên như thế nào, nhưng địa chính vẫn xác nhận để tiếp tục sai trái, Vì vậy nếu gia đình a Sơn khiếu nại thì giấy CNQSDĐ nói trên có thể sẽ bị thu hồi để hủy, và khi cấp phải ghi rõ phần diện tích đất thổ mộ.\n2. Nói về tình:\nViệc ngăn cản người khác quét vôi như thế là hoàn toàn không thể được.\n3. Nói về việc cầm rựa:\nVề chuyện cầm dao toàn chém, nếu gia đình bên đó khiếu nại và yêu cầu khởi tố về việc đe dọa thì a có thể sẽ bị bắt giam đấy.\nNói thật tôi khuyên anh và gia đình a nên chừa đường đi vào ngôi mô và hãy chấp nhận bỏ phần diện tích có ngôi mộ nói trên, bởi nếu tiếp tục tranh chấp thì gia đình a sẽ rất bất lợi chưa kể có thể bị hủy giấy nói trên và thậm chí có thể bị thu hồi một phần diện tích nơi có ngôi mộ nói trên. còn thời gian giả quyết thậm chí có thể kéo dài vài năm là chuyện thường, chưa kể đạo lý làm người thì ko nên như vậy", "role": "assistant" } ]
Áp dụng sai quy định về chữ viết theo chuẩn mực kế toán bị phạt thế nào?
Áp dụng sai quy định về chữ viết theo chuẩn mực kế toán bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Tùng, đang sinh sống tại Bình Phước. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi áp dụng sai quy định về chữ viết theo chuẩn mực kế toán bị phạt thế nào?Vấn đề này được quy định ở đâu? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Thanh Tùng_097**)
Mức xử phạt đối với hành vi áp dụng sai quy định về chữ viết theo chuẩn mực kế toán được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 16 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ádụng sai quy định về chữ viết; chữ số; đơn vị tiền tệ hoặc kỳ kế toán. Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi áp dụng sai quy định về chữ viết theo chuẩn mực kế toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Áp dụng sai quy định về chữ viết theo chuẩn mực kế toán bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức xử phạt đối với hành vi áp dụng sai quy định về chữ viết theo chuẩn mực kế toán được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 16 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ádụng sai quy định về chữ viết; chữ số; đơn vị tiền tệ hoặc kỳ kế toán.\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với hành vi áp dụng sai quy định về chữ viết theo chuẩn mực kế toán. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan y tế
Nội dung kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan y tế được quy định như thế nào?  Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Hoàng Thùy, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan y tế. Cho tôi hỏi: Nội dung kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan y tế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2009/TT-BYT hướng dẫn công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan y tế do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:     1. Việc chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của đơn vị thuộc quyền quản lý của ngành. 2. Việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị và chức trách công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về quản lý các nguồn lực, các quy trình, quy chế chuyên môn. 3. Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch được giao của các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan. 4. Việc tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn vị; Thực hiện công tác tiếp công dân, công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật. 5. Việc tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị của kiểm tra, thanh tra và việc khắc phục những yếu kém, sai phạm đã được phát hiện trong kỳ kiểm tra, thanh tra trước. 6. Việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và Bộ Y tế về triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trên đây là nội dung tư vấn về nội dung kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2009/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan y tế", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2009/TT-BYT hướng dẫn công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan y tế do Bộ Y tế ban hành thì nội dung này được quy định như sau:    \n1. Việc chấp hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của đơn vị thuộc quyền quản lý của ngành.\n2. Việc tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị và chức trách công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về quản lý các nguồn lực, các quy trình, quy chế chuyên môn.\n3. Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch được giao của các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng cơ quan.\n4. Việc tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn vị; Thực hiện công tác tiếp công dân, công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.\n5. Việc tổ chức thực hiện các kết luận, kiến nghị của kiểm tra, thanh tra và việc khắc phục những yếu kém, sai phạm đã được phát hiện trong kỳ kiểm tra, thanh tra trước.\n6. Việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ và Bộ Y tế về triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nội dung kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan y tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2009/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024?
Cho tôi hỏi, công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024? Nhờ anh chị giải đáp.
Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024?Căn cứ quy định Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.Như vậy, hiện tại thì pháp luật vẫn chưa có sự sửa đổi đối với độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự.Do đó đối với công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên thì phải thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024.Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024? (Hình từ Internet)Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?Căn cứ quy định Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.Như vậy, người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.Như vậy, người nào không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tuỳ vào mức độ vi phạm.Bên cạnh đó người vi phạm còn buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định trên đây được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân (khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024?Căn cứ quy định Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.Như vậy, hiện tại thì pháp luật vẫn chưa có sự sửa đổi đối với độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự.Do đó đối với công dân nam từ đủ 17 tuổi trở lên thì phải thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024.Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự trong năm 2024? (Hình từ Internet)Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?Căn cứ quy định Điều 13 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.Như vậy, người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định Điều 4 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự trong ngạch dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung, đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.Như vậy, người nào không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tuỳ vào mức độ vi phạm.Bên cạnh đó người vi phạm còn buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định trên đây được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân (khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lộ trình triển khai bệnh án điện tử như thế nào?
Cho tôi hỏi Lộ trình triển khai bệnh án điện tử như thế nào? (Câu hỏi của chị Ngân - TP.HCM)
Lộ trình triển khai bệnh án điện tử như thế nào?Căn cứ theo Điều 20 Thông tư 46/2018/TT-BYT, lộ trình triển khai bệnh án điện tử được thực hiện như sau:[1] Giai đoạn từ năm 2019 - 2023:- Các cơ sở khám chữa bệnh hạng 1 trở lên chủ động nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin tại cơ sở để triển khai hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định tại Thông tư này.- Các cơ sở khám chữa bệnh khác căn cứ vào nhu cầu, năng lực thực tế để chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc triển khai hồ sơ bệnh án điện tử và triển khai hồ sơ bệnh án điện tử khi đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư 46/2018/TT-BYT[2] Giai đoạn từ năm 2024 - 2028:- Tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc phải triển khai hồ sơ bệnh án điện tử.- Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Bộ ngành khác chưa triển khai được hồ sơ bệnh án điện tử thì phải có văn bản báo cáo Bộ Y tế.- Các cơ sở khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa triển khai được hồ sơ bệnh án điện tử phải có văn bản báo cáo Sở Y tế.- Văn bản báo cáo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải nêu rõ lý do, lộ trình triển khai hồ sơ bệnh án điện tử nhưng phải hoàn thành trước ngày 31/12/2030.Ngoài ta theo hướng dẫn của Công văn 5295/BYT-K2ĐT năm 2023: khi triển khai sử dụng bệnh án điện tử tại cơ sở khám chữa bệnh theo lộ trình quy định tại Thông tư 46/2018/TT-BYT thì không sử dụng bệnh án giấy.Lộ trình triển khai bệnh án điện tử như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc thực hiện bệnh án điện tử được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 46/2018/TT-BYT, nguyên tắc thực hiện bệnh án điện tử bao gồm các nội dung như sau:(1) Mỗi người bệnh chỉ có một mã số quản lý, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.(2) Hồ sơ bệnh án điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:- Phải ghi nhận toàn bộ nội dung thông tin như hồ sơ bệnh án giấy.- Phải có chữ ký số của người chịu trách nhiệm nội dung thông tin được nhập vào hồ sơ bệnh án điện tử.- Tuân thủ việc bảo vệ thông tin cá nhân theo quy định tại Mục 2, Chương 2 Luật An toàn thông tin mạng 2015(3) Cơ sở khám chữa bệnh được phép sử dụng, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho hồ sơ bệnh án giấy khi đáp ứng các quy định tại Thông tư 46/2018/TT-BYT.Việc cập nhật bệnh án điện tử như thế nào? Thời gian cập nhât bênh án khi nào?Theo quy định Điều 5 Thông tư 46/2018/TT-BYT có quy định như sau: Lập, cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử1. Việc lập, cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.2. Thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa 12 giờ, kể từ khi có y lệnh khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp thời gian khám, chữa bệnh kéo dài trên 12 giờ hoặc có sự cố về công nghệ thông tin thì thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa không quá 24 giờ.Thông qua căn cứ trên, việc cập nhật bệnh án điện tử phải bảo đảm các quy định dưới đây:[1] Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm hồ sơ bệnh án nội trú, hồ sơ bệnh án ngoại trú và các loại hồ sơ bệnh án khác theo quy định của Bộ Y tế.[2] Nội dung hồ sơ bệnh án gồm đầy đủ các trường thông tin theo mẫu của hồ sơ bệnh án sử dụng trong cơ sở khám chữa bệnh quy định tại các văn bản sau:- Quyết định 4069/2001/QĐ-BYT về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án. - Thông tư 50/2017/TT-BYT sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.- Quyết định 4604/QĐ-BYT ban hành “Mẫu bệnh án Y học cổ truyền”.- Quyết định 999/QĐ-BYT năm 2011 về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án phá thai.- Quyết định 3443/QĐ-BYT năm 2011 về việc ban hành bổ sung mẫu hồ sơ bệnh án và một số biểu mẫu hồ sơ chuyên khoa mắt.- Quyết định 1456/QĐ-BYT năm 2012 về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án bệnh tay chân miệng.- Các quy định khác có liên quan.[3] Các quy định về việc lập, lưu trữ bệnh án điện tử và thẩm quyền quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án điện tử quy định cụ thể tại Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009.Ngoài ra, thời gian cập nhât bênh án điện tử là tối đa 12 giờ, kể từ khi có y lệnh khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian này có thể kéo dài trên 12 giờ nhưng không quá 24 giờ trong trường hợp thời gian khám chữa bệnh kéo dài trên 12 giờ hoặc có sự cố về công nghệ thông tin.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lộ trình triển khai bệnh án điện tử như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Lộ trình triển khai bệnh án điện tử như thế nào?Căn cứ theo Điều 20 Thông tư 46/2018/TT-BYT, lộ trình triển khai bệnh án điện tử được thực hiện như sau:[1] Giai đoạn từ năm 2019 - 2023:- Các cơ sở khám chữa bệnh hạng 1 trở lên chủ động nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin tại cơ sở để triển khai hồ sơ bệnh án điện tử theo quy định tại Thông tư này.- Các cơ sở khám chữa bệnh khác căn cứ vào nhu cầu, năng lực thực tế để chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc triển khai hồ sơ bệnh án điện tử và triển khai hồ sơ bệnh án điện tử khi đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư 46/2018/TT-BYT[2] Giai đoạn từ năm 2024 - 2028:- Tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc phải triển khai hồ sơ bệnh án điện tử.- Trường hợp cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Bộ ngành khác chưa triển khai được hồ sơ bệnh án điện tử thì phải có văn bản báo cáo Bộ Y tế.- Các cơ sở khám chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa triển khai được hồ sơ bệnh án điện tử phải có văn bản báo cáo Sở Y tế.- Văn bản báo cáo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải nêu rõ lý do, lộ trình triển khai hồ sơ bệnh án điện tử nhưng phải hoàn thành trước ngày 31/12/2030.Ngoài ta theo hướng dẫn của Công văn 5295/BYT-K2ĐT năm 2023: khi triển khai sử dụng bệnh án điện tử tại cơ sở khám chữa bệnh theo lộ trình quy định tại Thông tư 46/2018/TT-BYT thì không sử dụng bệnh án giấy.Lộ trình triển khai bệnh án điện tử như thế nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc thực hiện bệnh án điện tử được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 46/2018/TT-BYT, nguyên tắc thực hiện bệnh án điện tử bao gồm các nội dung như sau:(1) Mỗi người bệnh chỉ có một mã số quản lý, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.(2) Hồ sơ bệnh án điện tử phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:- Phải ghi nhận toàn bộ nội dung thông tin như hồ sơ bệnh án giấy.- Phải có chữ ký số của người chịu trách nhiệm nội dung thông tin được nhập vào hồ sơ bệnh án điện tử.- Tuân thủ việc bảo vệ thông tin cá nhân theo quy định tại Mục 2, Chương 2 Luật An toàn thông tin mạng 2015(3) Cơ sở khám chữa bệnh được phép sử dụng, lưu trữ hồ sơ bệnh án điện tử thay cho hồ sơ bệnh án giấy khi đáp ứng các quy định tại Thông tư 46/2018/TT-BYT.Việc cập nhật bệnh án điện tử như thế nào? Thời gian cập nhât bênh án khi nào?Theo quy định Điều 5 Thông tư 46/2018/TT-BYT có quy định như sau: Lập, cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử1. Việc lập, cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này và Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh.2. Thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa 12 giờ, kể từ khi có y lệnh khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp thời gian khám, chữa bệnh kéo dài trên 12 giờ hoặc có sự cố về công nghệ thông tin thì thời gian cập nhật hồ sơ bệnh án điện tử tối đa không quá 24 giờ.Thông qua căn cứ trên, việc cập nhật bệnh án điện tử phải bảo đảm các quy định dưới đây:[1] Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm hồ sơ bệnh án nội trú, hồ sơ bệnh án ngoại trú và các loại hồ sơ bệnh án khác theo quy định của Bộ Y tế.[2] Nội dung hồ sơ bệnh án gồm đầy đủ các trường thông tin theo mẫu của hồ sơ bệnh án sử dụng trong cơ sở khám chữa bệnh quy định tại các văn bản sau:- Quyết định 4069/2001/QĐ-BYT về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án. - Thông tư 50/2017/TT-BYT sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.- Quyết định 4604/QĐ-BYT ban hành “Mẫu bệnh án Y học cổ truyền”.- Quyết định 999/QĐ-BYT năm 2011 về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án phá thai.- Quyết định 3443/QĐ-BYT năm 2011 về việc ban hành bổ sung mẫu hồ sơ bệnh án và một số biểu mẫu hồ sơ chuyên khoa mắt.- Quyết định 1456/QĐ-BYT năm 2012 về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án bệnh tay chân miệng.- Các quy định khác có liên quan.[3] Các quy định về việc lập, lưu trữ bệnh án điện tử và thẩm quyền quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án điện tử quy định cụ thể tại Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009.Ngoài ra, thời gian cập nhât bênh án điện tử là tối đa 12 giờ, kể từ khi có y lệnh khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian này có thể kéo dài trên 12 giờ nhưng không quá 24 giờ trong trường hợp thời gian khám chữa bệnh kéo dài trên 12 giờ hoặc có sự cố về công nghệ thông tin.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tính hao mòn tài sản cố định trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như thế nào?
Việc tính hao mòn tài sản cố định trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hiền Hòa hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về việc tính hao mòn tài sản cố định trong đơn vị sự nghiệp công lập. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi việc tính hao mòn tài sản cố định trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Việc tính hao mòn tài sản cố định trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  Việc tính hao mòn tài sản cố định thực hiện mỗi năm 1 lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toánhoặc bất thường. Phạm vi tài sản cố định phải tính hao mòn là tất cả tài sản cố định hiện có (trừ các tài sản cố định quy định tại Khoản 1 Điều này) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm tính hao mòn. Riêng các tài sản cố định tham gia toàn bộ thời gian vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc vừa sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, vừa sử dụng vào hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị thì việc tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. Trên đây là tư vấn về thực hiện tính hao mòn tài sản cố định trong đơn vị sự nghiệp công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tính hao mòn tài sản cố định trong đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc tính hao mòn tài sản cố định trong đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 162/2014/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nViệc tính hao mòn tài sản cố định thực hiện mỗi năm 1 lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toánhoặc bất thường. Phạm vi tài sản cố định phải tính hao mòn là tất cả tài sản cố định hiện có (trừ các tài sản cố định quy định tại Khoản 1 Điều này) tính đến ngày 31 tháng 12 của năm tính hao mòn.\nRiêng các tài sản cố định tham gia toàn bộ thời gian vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc vừa sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, vừa sử dụng vào hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị thì việc tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.\nTrên đây là tư vấn về thực hiện tính hao mòn tài sản cố định trong đơn vị sự nghiệp công lập. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 162/2014/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện công nhận cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng mới là gì?
Điều kiện công nhận cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng mới là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Lộc An. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện để cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng mới được công nhận là gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Điều kiện công nhận cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng mới được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004 với nội dung như sau: - Có đăng ký hoạt động khảo nghiệm giống cây trồng; - Có địa điểm phù hợp với yêu cầu khảo nghiệm và yêu cầu sinh trưởng, phát triển của từng loài cây trồng, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về thuỷ sản, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; - Có trang, thiết bị chuyên ngành đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng loài cây trồng;  - Có giống chuẩn của các giống cây trồng cùng loài để làm giống đối chứng trong khảo nghiệm DUS; - Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật được đào tạo về khảo nghiệm giống cây trồng. Trên đây là nội dung trả lời về điều kiện công nhận cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng mới. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện công nhận cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng mới là gì?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện công nhận cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng mới được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004 với nội dung như sau:\n- Có đăng ký hoạt động khảo nghiệm giống cây trồng;\n- Có địa điểm phù hợp với yêu cầu khảo nghiệm và yêu cầu sinh trưởng, phát triển của từng loài cây trồng, phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về thuỷ sản, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;\n- Có trang, thiết bị chuyên ngành đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng loài cây trồng; \n- Có giống chuẩn của các giống cây trồng cùng loài để làm giống đối chứng trong khảo nghiệm DUS;\n- Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật được đào tạo về khảo nghiệm giống cây trồng.\nTrên đây là nội dung trả lời về điều kiện công nhận cơ sở khảo nghiệm giống cây trồng mới. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có xem được thông tin nơi cấp, đổi thẻ BHYT ngay trên thẻ hay không?
Cho mình hỏi là mình có thể xem được thông tin nơi cấp, đổi thẻ BHYT ngay trên thẻ BHYT hay không?
Hiện hành, thẻ BHYT được sử dụng theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định 1313/QĐ-BHXH năm 2014. Theo Điều 3 Quyết định 1313/QĐ-BHXH năm 2014 thì thông tin in trên phôi thẻ BHYT khi phát hành cho người sử dụng gồm: 1. Tiêu thức quản lý người tham gia BHYT. 1.1. Mã số thẻ BHYT: ghi mã thẻ của người tham gia BHYT cấp theo quy định của BHXH Việt Nam. 1.2. Họ và tên: ghi họ và tên của người tham gia BHYT bằng chữ in hoa, theo hồ sơ đăng ký tham gia BHYT. 1.3. Ngày sinh: ghi ngày, tháng, năm sinh của người tham gia BHYT theo hồ sơ đăng ký tham gia BHYT. 1.4. Giới tính: ghi nam hoặc nữ theo hồ sơ đăng ký tham gia BHYT. 1.5. Mã nơi đối tượng sinh sống: ghi ký hiệu nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ký hiệu nơi người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo. 1.6. Địa chỉ: ghi địa chỉ nơi cư trú (thường trú, tạm trú) của người có tên trên thẻ BHYT. Riêng trẻ em dưới 06 tuổi ghi địa chỉ của mẹ hoặc cha hoặc người giám hộ; trẻ em bị bỏ rơi ghi địa chỉ của người nuôi dưỡng hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng. 1.7. Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu: ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu do người tham gia BHYT đăng ký và mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó. 1.8. Thời hạn sử dụng: ghi thời hạn sử dụng từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm theo quy định hiện hành của BHXH Việt Nam. 1.9. Thời điểm đủ 05 năm liên tục: ghi từ ngày ..../..../….. tham gia BHYT đủ 05 năm liên tục. 1.10. Cha (mẹ): chỉ ghi đối với thẻ BHYT cấp cho trẻ em dưới 6 tuổi, theo thứ tự ưu tiên như sau: ghi họ và tên mẹ; trường hợp không có mẹ thì ghi họ và tên cha; nếu không có cha, mẹ thì ghi họ và tên người giám hộ (cá nhân hoặc người đại diện tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ). 2. Vị trí để dán ảnh: có khung trống nét đơn màu đen kích thước 20mm x 30mm. Riêng trẻ em dưới 6 tuổi không cần có ảnh, vì vậy các thông tin về trẻ em dưới 6 tuổi được đẩy sang lề trái (nơi in hoặc dán ảnh) cho cân đối với phôi thẻ BHYT. 3. Vị trí in mã vạch: mã vạch in trên thẻ BHYT là mã vạch hai chiều, chứa các thông tin trên thẻ và chuỗi ký tự kiểm tra, được in vào khoảng trống tiếp giáp với lề trái của thẻ BHYT và ở dưới vị trí để in hoặc dán ảnh của người tham gia BHYT. 4. Chất lượng mực in: mực in nguyên bản của nhà sản xuất (không sử dụng mực đổ lại) phù hợp với các loại máy in do BHXH các cấp đang sử dụng để in thẻ BHYT. Như vậy, mẫu thẻ BHYT hiện nay không thể hiện thông tin nơi cấp, đổi thẻ BHYT. Bạn không thể xem những thông tin này ngay trên thẻ BHYT. Tuy nhiên, từ ngày 01/04/2021 thì Quyết định 1666/QĐ-BHXH năm 2020 sẽ thay thế Quyết định 1313/QĐ-BHXH năm 2014. Theo Khoản 1.10 Điều 3 Quyết định 1666/QĐ-BHXH năm 2020 thì trên thẻ BHYT có thông tin: Nơi cấp, đổi thẻ BHYT: in tên địa danh của huyện và tỉnh nơi cơ quan BHXH in cấp, đổi thẻ BHYT cho người tham gia. Như vậy, mẫu thẻ BHYT mới được ban hành theo Quyết định 1666/QĐ-BHXH năm 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/04/2021) thì sẽ có thông tin nơi cấp, đổi thẻ BHYT ngay trên thẻ. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Mẫu thẻ BHYT mới từ 01/4/2021 Thêm tiện ích cho người sử dụng Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có xem được thông tin nơi cấp, đổi thẻ BHYT ngay trên thẻ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Hiện hành, thẻ BHYT được sử dụng theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định 1313/QĐ-BHXH năm 2014.\nTheo Điều 3 Quyết định 1313/QĐ-BHXH năm 2014 thì thông tin in trên phôi thẻ BHYT khi phát hành cho người sử dụng gồm:\n1. Tiêu thức quản lý người tham gia BHYT.\n1.1. Mã số thẻ BHYT: ghi mã thẻ của người tham gia BHYT cấp theo quy định của BHXH Việt Nam.\n1.2. Họ và tên: ghi họ và tên của người tham gia BHYT bằng chữ in hoa, theo hồ sơ đăng ký tham gia BHYT.\n1.3. Ngày sinh: ghi ngày, tháng, năm sinh của người tham gia BHYT theo hồ sơ đăng ký tham gia BHYT.\n1.4. Giới tính: ghi nam hoặc nữ theo hồ sơ đăng ký tham gia BHYT.\n1.5. Mã nơi đối tượng sinh sống: ghi ký hiệu nơi người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và ký hiệu nơi người tham gia BHYT đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.\n1.6. Địa chỉ: ghi địa chỉ nơi cư trú (thường trú, tạm trú) của người có tên trên thẻ BHYT. Riêng trẻ em dưới 06 tuổi ghi địa chỉ của mẹ hoặc cha hoặc người giám hộ; trẻ em bị bỏ rơi ghi địa chỉ của người nuôi dưỡng hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng.\n1.7. Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu: ghi tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu do người tham gia BHYT đăng ký và mã cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.\n1.8. Thời hạn sử dụng: ghi thời hạn sử dụng từ ngày, tháng, năm đến ngày, tháng, năm theo quy định hiện hành của BHXH Việt Nam.\n1.9. Thời điểm đủ 05 năm liên tục: ghi từ ngày ..../..../….. tham gia BHYT đủ 05 năm liên tục.\n1.10. Cha (mẹ): chỉ ghi đối với thẻ BHYT cấp cho trẻ em dưới 6 tuổi, theo thứ tự ưu tiên như sau: ghi họ và tên mẹ; trường hợp không có mẹ thì ghi họ và tên cha; nếu không có cha, mẹ thì ghi họ và tên người giám hộ (cá nhân hoặc người đại diện tổ chức được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ).\n2. Vị trí để dán ảnh: có khung trống nét đơn màu đen kích thước 20mm x 30mm. Riêng trẻ em dưới 6 tuổi không cần có ảnh, vì vậy các thông tin về trẻ em dưới 6 tuổi được đẩy sang lề trái (nơi in hoặc dán ảnh) cho cân đối với phôi thẻ BHYT.\n3. Vị trí in mã vạch: mã vạch in trên thẻ BHYT là mã vạch hai chiều, chứa các thông tin trên thẻ và chuỗi ký tự kiểm tra, được in vào khoảng trống tiếp giáp với lề trái của thẻ BHYT và ở dưới vị trí để in hoặc dán ảnh của người tham gia BHYT.\n4. Chất lượng mực in: mực in nguyên bản của nhà sản xuất (không sử dụng mực đổ lại) phù hợp với các loại máy in do BHXH các cấp đang sử dụng để in thẻ BHYT.\nNhư vậy, mẫu thẻ BHYT hiện nay không thể hiện thông tin nơi cấp, đổi thẻ BHYT. Bạn không thể xem những thông tin này ngay trên thẻ BHYT.\nTuy nhiên, từ ngày 01/04/2021 thì Quyết định 1666/QĐ-BHXH năm 2020 sẽ thay thế Quyết định 1313/QĐ-BHXH năm 2014. Theo Khoản 1.10 Điều 3 Quyết định 1666/QĐ-BHXH năm 2020 thì trên thẻ BHYT có thông tin:\nNơi cấp, đổi thẻ BHYT: in tên địa danh của huyện và tỉnh nơi cơ quan BHXH in cấp, đổi thẻ BHYT cho người tham gia.\nNhư vậy, mẫu thẻ BHYT mới được ban hành theo Quyết định 1666/QĐ-BHXH năm 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/04/2021) thì sẽ có thông tin nơi cấp, đổi thẻ BHYT ngay trên thẻ.\nBạn có thể tham khảo thêm bài viết: Mẫu thẻ BHYT mới từ 01/4/2021 Thêm tiện ích cho người sử dụng\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro về thuế được quy định như thế nào?
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro về thuế quy định như thế nào? Xin được hỏi theo văn bản mới nhất.
Điều 9 Thông tư 31/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 02/07/2021) quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro, như sau: 1. Ứng dụng quản lý rủi ro, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế được xây dựng, quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế, đảm bảo thông tin làm cơ sở đánh giá rủi ro được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời nhờ việc kết nối trao đổi thông tin với các hệ thống xử lý dữ liệu điện tử thuế và các hệ thống thông tin dữ liệu liên quan Trường hợp hệ thống bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ thông tin trên hệ thống được thực hiện ngay khi sự cố, lỗi hệ thống được khắc phục. 2. Áp dụng các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo quy định của pháp luật. 3. Tổng cục Thuế quy định cụ thể trách nhiệm của đơn vị, công chức thuế các cấp trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác, sử dụng ứng dụng quản lý rủi ro phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ thuế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro về thuế được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 9 Thông tư 31/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 02/07/2021) quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro, như sau:\n1. Ứng dụng quản lý rủi ro, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế được xây dựng, quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế, đảm bảo thông tin làm cơ sở đánh giá rủi ro được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời nhờ việc kết nối trao đổi thông tin với các hệ thống xử lý dữ liệu điện tử thuế và các hệ thống thông tin dữ liệu liên quan\nTrường hợp hệ thống bị sự cố hoặc lỗi đường truyền, việc cập nhật, tích hợp, xử lý, lưu trữ thông tin trên hệ thống được thực hiện ngay khi sự cố, lỗi hệ thống được khắc phục.\n2. Áp dụng các biện pháp quản lý nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo quy định của pháp luật.\n3. Tổng cục Thuế quy định cụ thể trách nhiệm của đơn vị, công chức thuế các cấp trong việc xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác, sử dụng ứng dụng quản lý rủi ro phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ thuế.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về đầu tư xây dựng dự án nhà ở chung cư
Tôi tên Nguyễn Thạch là một cá nhân đang đầu tư mua một số căn hộ trong dự án xây dựng nhà ở. Chủ đầu tư có đề nghị tôi góp vốn, tuy nhiên tôi không mấy hứng thú, tuy nhiên vẫn muốn tìm hiểu cho biết là việc đầu tư xây dựng dự án nhà ở chung cư được quy định như thế nào?
Tại Điều 15 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, có quy định việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở như sau: - Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở. - Chủ đầu tư dự án phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt; trường hợp phải xây dựng các công trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt dự án hoặc theo quyết định, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt và theo nội dung văn bản đã được chấp thuận. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về đầu tư xây dựng dự án nhà ở chung cư", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 15 Nghị định 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở, có quy định việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở như sau:\n- Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở.\n- Chủ đầu tư dự án phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt; trường hợp phải xây dựng các công trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt dự án hoặc theo quyết định, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt và theo nội dung văn bản đã được chấp thuận.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Phân biệt quầy thuốc và nhà thuốc
Chào Ban tư vấn, em là Ngọc Hải hiện là sinh viên trung cấp dược. Theo như em biết thì nhà thuốc và quầy thuốc đều là cơ sở bán lẻ thuốc. Em có thắc mắc về vấn đề này mong được Ngân hàng Pháp luật giải đáp giúp. Cho em hỏi quầy thuốc và nhà thuốc khác nhau như thế nào? Ban tư vấn của Ngân hàng Pháp luật hãy giải đáp giúp em trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Giữa nhà thuốc và quầy thuốc có những sự khác biệt sau đây:   Nhà thuốc Quầy thuốc Người phụ trách chuyên môn Có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc có thể đồng thời là người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc. Có một trong các văn bằng chuyên môn sau: - Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược; - Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược; - Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược. và có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp. Quyền và trách nhiệm Nhà thuốc có các quyền sau đây: - Thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động kinh doanh dược nếu đáp ứng đủ Điều kiện tương ứng với từng loại hình cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật này; - Hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược theo quy định của pháp luật; - Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định của pháp luật; - Tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ. - Mua nguyên liệu làm thuốc để pha chế thuốc theo đơn và bán thuốc này tại cơ sở. Người quản lý chuyên môn về dược của nhà thuốc chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp việc pha chế thuốc tại cơ sở; - Mua thuốc để bán lẻ, trừ vắc xin; trường hợp mua, bán thuốc phải kiểm soát đặc biệt và thuốc thuộc Danh Mục thuốc hạn chế bán lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật này; - Tham gia cấp phát thuốc của bảo hiểm, chương trình, dự án y tế khi đáp ứng yêu cầu và Điều kiện của bảo hiểm, chương trình, dự án đó; - Người có Bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc. Nhà thuốc có các trách nhiệm sau đây: - Phải có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược và chỉ được kinh doanh đúng loại hình cơ sở kinh doanh, phạm vi và địa Điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược; - Bảo đảm duy trì các Điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật này; - Thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 62 của Luật này; - Bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định của pháp luật; - Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bảo đảm cung ứng thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa; - Báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động; - Thông báo, cập nhật danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Niêm yết công khai Chứng chỉ hành nghề dược và Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở kinh doanh; - Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược có thẩm quyền; - Tuân thủ quy định của Bộ Y tế trong việc mua, bán thuốc thuộc Danh Mục thuốc hạn chế bán lẻ; - Niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan quản lý có thẩm quyền và tuân thủ các quy định khác về quản lý giá thuốc; - Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian ít nhất là 01 năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng; - Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo đúng Điều kiện ghi trên nhãn; - Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng; - Chỉ được bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc khi có đơn thuốc. - Bảo đảm Điều kiện pha chế thuốc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không được bán nguyên liệu làm thuốc, trừ dược liệu. Quầy thuốc có các quyền sau đây - Thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động kinh doanh dược nếu đáp ứng đủ Điều kiện tương ứng với từng loại hình cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật này; - Hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược theo quy định của pháp luật; - Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định của pháp luật; - Tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ. Mua và bán lẻ thuốc thuộc Danh Mục thuốc thiết yếu và Danh mục thuốc không kê đơn, trừ vắc xin; trường hợp mua, bán thuốc thuộc Danh Mục thuốc phải kiểm soát đặc biệt và Danh Mục thuốc hạn chế bán lẻ. Đối với quầy thuốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được bán thêm một số loại thuốc khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; Quầy thuốc có các trách nhiệm sau đây: - Phải có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược và chỉ được kinh doanh đúng loại hình cơ sở kinh doanh, phạm vi và địa Điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược; - Bảo đảm duy trì các Điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật này; - Thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 62 của Luật này; - Bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định của pháp luật; - Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bảo đảm cung ứng thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa; - Báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động; - Thông báo, cập nhật danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Niêm yết công khai Chứng chỉ hành nghề dược và Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở kinh doanh; - Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược có thẩm quyền; - Tuân thủ quy định của Bộ Y tế trong việc mua, bán thuốc thuộc Danh Mục thuốc hạn chế bán lẻ; - Niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan quản lý có thẩm quyền và tuân thủ các quy định khác về quản lý giá thuốc; - Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian ít nhất là 01 năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng; - Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo đúng Điều kiện ghi trên nhãn; - Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng; - Chỉ được bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc khi có đơn thuốc. - Không được bán nguyên liệu làm thuốc, trừ dược liệu.   Địa bàn hoạt động Được mở tại bất kỳ địa bàn nào - Xã, thị trấn; - Các địa bàn mới được chuyển đổi từ xã, thị trấn thành phường, nếu chưa có đủ một cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ 2.000 dân thì được tiếp tục mở mới quầy thuốc và được phép hoạt động không quá 03 năm kể từ ngày địa bàn được chuyển đổi; - Các quầy thuốc không thuộc xã, thị trấn mà đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực, cơ sở được phép hoạt động đến hết thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc không ghi thời hạn hiệu lực thì được phép hoạt động không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Căn cứ pháp lý: Luật dược 2016, Nghị định 54/2017/NĐ-CP Trên đây là tư vấn về phân biệt quầy thuốc và nhà thuốc. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân biệt quầy thuốc và nhà thuốc", "role": "user" }, { "content": "Giữa nhà thuốc và quầy thuốc có những sự khác biệt sau đây:\n\n\n\n \nNhà thuốc\nQuầy thuốc\n\n\nNgười phụ trách chuyên môn\nCó bằng tốt nghiệp đại học ngành dược và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc có thể đồng thời là người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc.\n\nCó một trong các văn bằng chuyên môn sau:\n- Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược;\n- Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược;\n- Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược.\nvà có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.\n\n\n\nQuyền và trách nhiệm\n\nNhà thuốc có các quyền sau đây:\n- Thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động kinh doanh dược nếu đáp ứng đủ Điều kiện tương ứng với từng loại hình cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật này;\n- Hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược theo quy định của pháp luật;\n- Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định của pháp luật;\n- Tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.\n- Mua nguyên liệu làm thuốc để pha chế thuốc theo đơn và bán thuốc này tại cơ sở. Người quản lý chuyên môn về dược của nhà thuốc chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp việc pha chế thuốc tại cơ sở;\n- Mua thuốc để bán lẻ, trừ vắc xin; trường hợp mua, bán thuốc phải kiểm soát đặc biệt và thuốc thuộc Danh Mục thuốc hạn chế bán lẻ thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật này;\n- Tham gia cấp phát thuốc của bảo hiểm, chương trình, dự án y tế khi đáp ứng yêu cầu và Điều kiện của bảo hiểm, chương trình, dự án đó;\n- Người có Bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc.\nNhà thuốc có các trách nhiệm sau đây:\n- Phải có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược và chỉ được kinh doanh đúng loại hình cơ sở kinh doanh, phạm vi và địa Điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược;\n- Bảo đảm duy trì các Điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật này;\n- Thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 62 của Luật này;\n- Bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định của pháp luật;\n- Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bảo đảm cung ứng thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa;\n- Báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động;\n- Thông báo, cập nhật danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\n- Niêm yết công khai Chứng chỉ hành nghề dược và Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở kinh doanh;\n- Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược có thẩm quyền;\n- Tuân thủ quy định của Bộ Y tế trong việc mua, bán thuốc thuộc Danh Mục thuốc hạn chế bán lẻ;\n- Niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan quản lý có thẩm quyền và tuân thủ các quy định khác về quản lý giá thuốc;\n- Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian ít nhất là 01 năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng;\n- Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo đúng Điều kiện ghi trên nhãn;\n- Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;\n- Chỉ được bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc khi có đơn thuốc.\n- Bảo đảm Điều kiện pha chế thuốc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\n- Không được bán nguyên liệu làm thuốc, trừ dược liệu.\n\n\nQuầy thuốc có các quyền sau đây\n- Thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động kinh doanh dược nếu đáp ứng đủ Điều kiện tương ứng với từng loại hình cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật này;\n- Hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược theo quy định của pháp luật;\n- Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định của pháp luật;\n- Tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.\nMua và bán lẻ thuốc thuộc Danh Mục thuốc thiết yếu và Danh mục thuốc không kê đơn, trừ vắc xin; trường hợp mua, bán thuốc thuộc Danh Mục thuốc phải kiểm soát đặc biệt và Danh Mục thuốc hạn chế bán lẻ. Đối với quầy thuốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được bán thêm một số loại thuốc khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\nQuầy thuốc có các trách nhiệm sau đây:\n- Phải có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược và chỉ được kinh doanh đúng loại hình cơ sở kinh doanh, phạm vi và địa Điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược;\n- Bảo đảm duy trì các Điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Luật này;\n- Thu hồi thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 62 của Luật này;\n- Bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở theo quy định của pháp luật;\n- Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bảo đảm cung ứng thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa;\n- Báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động;\n- Thông báo, cập nhật danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;\n- Niêm yết công khai Chứng chỉ hành nghề dược và Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở kinh doanh;\n- Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược có thẩm quyền;\n- Tuân thủ quy định của Bộ Y tế trong việc mua, bán thuốc thuộc Danh Mục thuốc hạn chế bán lẻ;\n- Niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan quản lý có thẩm quyền và tuân thủ các quy định khác về quản lý giá thuốc;\n- Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian ít nhất là 01 năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng;\n- Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo đúng Điều kiện ghi trên nhãn;\n- Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;\n- Chỉ được bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc khi có đơn thuốc.\n- Không được bán nguyên liệu làm thuốc, trừ dược liệu.\n\n \n\n\n\nĐịa bàn hoạt động\nĐược mở tại bất kỳ địa bàn nào\n\n- Xã, thị trấn;\n- Các địa bàn mới được chuyển đổi từ xã, thị trấn thành phường, nếu chưa có đủ một cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ 2.000 dân thì được tiếp tục mở mới quầy thuốc và được phép hoạt động không quá 03 năm kể từ ngày địa bàn được chuyển đổi;\n- Các quầy thuốc không thuộc xã, thị trấn mà đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực, cơ sở được phép hoạt động đến hết thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc không ghi thời hạn hiệu lực thì được phép hoạt động không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.\n\n\n\n\nCăn cứ pháp lý: Luật dược 2016, Nghị định 54/2017/NĐ-CP\nTrên đây là tư vấn về phân biệt quầy thuốc và nhà thuốc. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng đất (QCVN 03:2023/BTNMT)?
Cho tôi hỏi: Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng đất được quy định như thế nào theo quy định mới nhất? Câu hỏi của anh Bình đến từ Hải Phòng.
Giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất dùng trong đánh giá chất lượng đất theo quy định tại QCVN 03:2023/BTNMT?Theo quy định mới nhất, từ ngày 12/09/2023, giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất được áp dụng theo Bảng 1 Mục 2 QCVN 03:2023/BTNMT như sau:Theo đó, từ ngày 12/09/2023, giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất dùng trong đánh giá chất lượng đất sẽ được áp dụng theo quy định mới nhất tại Bảng 1 Mục 2 QCVN 03:2023/BTNMT.Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng đất (QCVN 03:2023/BTNMT)? (Hình từ Internet)Phân loại chất lượng đất theo bảng giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất quy định tại QCVN 03:2023/BTNMT?Theo quy định tại Mục 2 QCVN 03:2023/BTNMT, dựa theo bảng giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất trong đánh giá chất lượng đất, đất được chia làm 03 loại như sau:Loại 1 bao gồm các loại đất sau đây:- Nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm, Đất trồng cây lâu năm và Đất nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật về đất đai;- Đất nuôi trồng thủy sản;- Đất làm muối;- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;- Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất chợ và đất công trình công cộng khác.Loại 2 bao gồm các loại đất sau đây:- Nhóm đất rừng gồm: Đất rừng sản xuất, Đất rừng phòng hộ, Đất rừng đặc dụng;- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;- Đất xây dựng công trình sự nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;- Đất thương mại, dịch vụ;- Đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông;- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng mà không sử dụng theo các mục đích như nêu tại Loại 1 và Loại 3;- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật về đất đai.Loại 3 bao gồm các loại đất sau đây:- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh mà không sử dụng theo các mục đích nêu tại Loại 1 và Loại 2;- Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất;- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;- Đất giao thông gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác;- Đất bãi thải, xử lý chất thải;- Đất chưa đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.Ngoài ra, trong trường hợp khu vực đất được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau thì ngưỡng chất ô nhiễm được áp dụng theo mục đích phân loại có ngưỡng giới hạn quy định chặt chẽ nhất.Đối với các thông số tổng DDT, PCBs, Dioxin/furan, hóa chất bảo vệ thực vật phosphor hữu cơ: căn cứ vào mục đích chương trình quan trắc để lựa chọn các hợp chất quan trắc phù hợp.Việc quan trắc các chất ô nhiễm trong đất được thực hiện như thế nào?Mục 4 QCVN 03:2023/BTNMT quy định về việc thực hiện quan trắc các chất ô nhiễm trong đất như sau:QUY ĐỊNH QUẢN LÝ4.1. Việc quan trắc định kỳ, thường xuyên các chất ô nhiễm trong đất và sử dụng kết quả quan trắc để trực tiếp cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng phải được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng các yêu cầu, điều kiện về năng lực quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.4.2. Việc quan trắc các chất ô nhiễm trong đất định kỳ cần căn cứ vào mục tiêu, đặc điểm của khu vực cần quan trắc để lựa chọn các thông số quan trắc phù hợp.Theo quy định nêu trên, việc quan trắc các chất ô nhiễm trong đất định kỳ cần căn cứ vào mục tiêu, đặc điểm của khu vực cần quan trắc để lựa chọn các thông số quan trắc phù hợp.Kết quả quan trắc các chất ô nhiễm trong đất được sử dụng để trực tiếp cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng phải được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng các yêu cầu, điều kiện về năng lực quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.*Lưu ý: QCVN 03:2023/BTNMT có hiệu lực từ 12/09/2023.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng đất (QCVN 03:2023/BTNMT)?", "role": "user" }, { "content": "Giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất dùng trong đánh giá chất lượng đất theo quy định tại QCVN 03:2023/BTNMT?Theo quy định mới nhất, từ ngày 12/09/2023, giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất được áp dụng theo Bảng 1 Mục 2 QCVN 03:2023/BTNMT như sau:Theo đó, từ ngày 12/09/2023, giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất dùng trong đánh giá chất lượng đất sẽ được áp dụng theo quy định mới nhất tại Bảng 1 Mục 2 QCVN 03:2023/BTNMT.Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng đất (QCVN 03:2023/BTNMT)? (Hình từ Internet)Phân loại chất lượng đất theo bảng giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất quy định tại QCVN 03:2023/BTNMT?Theo quy định tại Mục 2 QCVN 03:2023/BTNMT, dựa theo bảng giá trị giới hạn tối đa hàm lượng của một số thông số trong đất trong đánh giá chất lượng đất, đất được chia làm 03 loại như sau:Loại 1 bao gồm các loại đất sau đây:- Nhóm đất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm, Đất trồng cây lâu năm và Đất nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật về đất đai;- Đất nuôi trồng thủy sản;- Đất làm muối;- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;- Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất chợ và đất công trình công cộng khác.Loại 2 bao gồm các loại đất sau đây:- Nhóm đất rừng gồm: Đất rừng sản xuất, Đất rừng phòng hộ, Đất rừng đặc dụng;- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;- Đất xây dựng công trình sự nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai;- Đất thương mại, dịch vụ;- Đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông;- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng mà không sử dụng theo các mục đích như nêu tại Loại 1 và Loại 3;- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;- Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật về đất đai.Loại 3 bao gồm các loại đất sau đây:- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh mà không sử dụng theo các mục đích nêu tại Loại 1 và Loại 2;- Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất;- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;- Đất giao thông gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác;- Đất bãi thải, xử lý chất thải;- Đất chưa đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.Ngoài ra, trong trường hợp khu vực đất được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau thì ngưỡng chất ô nhiễm được áp dụng theo mục đích phân loại có ngưỡng giới hạn quy định chặt chẽ nhất.Đối với các thông số tổng DDT, PCBs, Dioxin/furan, hóa chất bảo vệ thực vật phosphor hữu cơ: căn cứ vào mục đích chương trình quan trắc để lựa chọn các hợp chất quan trắc phù hợp.Việc quan trắc các chất ô nhiễm trong đất được thực hiện như thế nào?Mục 4 QCVN 03:2023/BTNMT quy định về việc thực hiện quan trắc các chất ô nhiễm trong đất như sau:QUY ĐỊNH QUẢN LÝ4.1. Việc quan trắc định kỳ, thường xuyên các chất ô nhiễm trong đất và sử dụng kết quả quan trắc để trực tiếp cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng phải được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng các yêu cầu, điều kiện về năng lực quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.4.2. Việc quan trắc các chất ô nhiễm trong đất định kỳ cần căn cứ vào mục tiêu, đặc điểm của khu vực cần quan trắc để lựa chọn các thông số quan trắc phù hợp.Theo quy định nêu trên, việc quan trắc các chất ô nhiễm trong đất định kỳ cần căn cứ vào mục tiêu, đặc điểm của khu vực cần quan trắc để lựa chọn các thông số quan trắc phù hợp.Kết quả quan trắc các chất ô nhiễm trong đất được sử dụng để trực tiếp cung cấp, công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng phải được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng các yêu cầu, điều kiện về năng lực quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.*Lưu ý: QCVN 03:2023/BTNMT có hiệu lực từ 12/09/2023.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như thế nào?
Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hiếu Thuận, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc quản lý, sự dụng nhà chung cư. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hiếu Thuận (hieuthuan*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 10 Quy chế quản lý, sự dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư được quy định cụ thể như sau: - Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các công việc sau đây: + Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư; + Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường; + Các công việc khác có liên quan. - Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 105 của Luật Nhà ở thì tất cả các công việc quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế quản lý, sự dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD phải do đơn vị quản lý vận hành thực hiện; chủ sở hữu, người sử dụng không được thuê riêng các dịch vụ khác nhau để thực hiện quản lý vận hành. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện các công việc quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về việc quản lý vận hành theo nội dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư. Trên đây là nội dung tư vấn về hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư số 02/2016/TT-BXD. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 10 Quy chế quản lý, sự dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thì hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư được quy định cụ thể như sau:\n- Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các công việc sau đây:\n+ Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thang máy, máy bơm nước, máy phát điện, hệ thống báo cháy tự động, hệ thống chữa cháy, dụng cụ chữa cháy, các thiết bị dự phòng và các thiết bị khác thuộc phần sở hữu chung, sử dụng chung của tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư;\n+ Cung cấp các dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác bảo đảm cho nhà chung cư hoạt động bình thường;\n+ Các công việc khác có liên quan.\n- Trường hợp nhà chung cư phải có đơn vị quản lý vận hành theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 105 của Luật Nhà ở thì tất cả các công việc quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy chế quản lý, sự dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD phải do đơn vị quản lý vận hành thực hiện; chủ sở hữu, người sử dụng không được thuê riêng các dịch vụ khác nhau để thực hiện quản lý vận hành. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ để thực hiện các công việc quản lý vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về việc quản lý vận hành theo nội dung hợp đồng dịch vụ đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư số 02/2016/TT-BXD.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp bậc trong quân đội được quy định như thế nào? 3 sao 1 vạch trong quân đội tương ứng với cấp bậc gì?
Cho tôi hỏi với 03 vạch 01 sao thuộc hệ thống cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt nam hiện nay tương ứng với cấp nào? Mong được giải đáp thắc mắc!
Cấp bậc trong quân đội được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về hệ thống cấp bậc trong Quân đội với quân hàm sĩ quan như sau:Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quanHệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:1. Cấp Uý có bốn bậc:Thiếu uý;Trung uý;Thượng uý;Đại uý.2. Cấp Tá có bốn bậc:Thiếu tá;Trung tá;Thượng tá;Đại tá.3. Cấp Tướng có bốn bậc:Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;Đại tướng.Theo đó, trong quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có 03 cấp là cấp Úy, cấp Tá và cấp Tướng. Tương ứng với mỗi cấp có 04 bậc là Thiếu - Trung - Thượng - Đại.Ngoài ra, đối với cấp Tướng còn có các bậc dành riêng cho Hải quân tương ứng như sau:- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân.Đồng thời, tại Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:- Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:+ Phó trung đội trưởng và tương đương;+ Tiểu đội trưởng và tương đương;+ Phó tiểu đội trưởng và tương đương;+ Chiến sĩ.- Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:+ Thượng sĩ;+ Trung sĩ;+ Hạ sĩ;+ Binh nhất;+ Binh nhì.Cấp bậc trong quân đội được quy định như thế nào? 3 sao 1 vạch trong quân đội tương ứng với cấp bậc gì? (Hình từ Internet)3 sao 1 vạch tướng ứng với cấp bậc nào trong quân đội?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định về cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam1. Cấp hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quana) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.b) Nền cấp hiệu mầu vàng, riêng Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây. Nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu.c) Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than.d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao mầu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa). Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 02 gạch ngang, cấp úy có 01 gạch ngang, số lượng sao:Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;Trung úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 04 sao.2. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệpThực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng trên nền cấp hiệu có 01 đường mầu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc....Theo đó, cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ được thể hiện thông qua gạch ngang và ngôi sao trên cấp hiệu như sau:- Cấp Tướng:+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao và không có gạch ngang;+ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao và không có gạch ngang;+ Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao và không có gạch ngang;+ Đại tướng: 04 sao và không có gạch ngang;- Cấp Tá:+ Thiếu tá: 01 sao và 02 gạch ngang;+ Trung tá: 02 sao và 02 gạch ngang;+ Thượng tá: 03 sao và 02 gạch ngang;+ Đại tá: 04 sao và 02 gạch ngang;- Cấp Úy:+ Thiếu úy: 01 sao và 01 gạch ngang;+ Trung úy: 02 sao và 01 gạch ngang;+ Thượng úy: 03 sao và 01 gạch ngang;+ Đại úy: 04 sao và 01 gạch ngang;Như vậy, đối với cấp hiệu có 03 sao và 01 gạch ngang sẽ tương ứng với cấp bậc Thượng úy trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay (kể cả sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp)Sinh viên tại các trường đào tạo sĩ quan tại ngũ mới tốt nghiệp sẽ được phong quân hàm nào?Căn cứ theo Điều 16 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ như sau:Đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng....Theo đó, nếu sinh viên tại các trường đào tạo sĩ quan tại ngũ mới tốt nghiệp sẽ được phong quân hàm Thiếu úy. Tuy nhiên, nếu sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở các ngành có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác sẽ được phong quân hàm Trung úy.Bên cạnh đó, nếu thuộc trường hợp đặc biệt sẽ được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp bậc trong quân đội được quy định như thế nào? 3 sao 1 vạch trong quân đội tương ứng với cấp bậc gì?", "role": "user" }, { "content": "Cấp bậc trong quân đội được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định về hệ thống cấp bậc trong Quân đội với quân hàm sĩ quan như sau:Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quanHệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:1. Cấp Uý có bốn bậc:Thiếu uý;Trung uý;Thượng uý;Đại uý.2. Cấp Tá có bốn bậc:Thiếu tá;Trung tá;Thượng tá;Đại tá.3. Cấp Tướng có bốn bậc:Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;Đại tướng.Theo đó, trong quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có 03 cấp là cấp Úy, cấp Tá và cấp Tướng. Tương ứng với mỗi cấp có 04 bậc là Thiếu - Trung - Thượng - Đại.Ngoài ra, đối với cấp Tướng còn có các bậc dành riêng cho Hải quân tương ứng như sau:- Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;- Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;- Thượng tướng, Đô đốc Hải quân.Đồng thời, tại Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về chức vụ, cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:- Chức vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ:+ Phó trung đội trưởng và tương đương;+ Tiểu đội trưởng và tương đương;+ Phó tiểu đội trưởng và tương đương;+ Chiến sĩ.- Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:+ Thượng sĩ;+ Trung sĩ;+ Hạ sĩ;+ Binh nhất;+ Binh nhì.Cấp bậc trong quân đội được quy định như thế nào? 3 sao 1 vạch trong quân đội tương ứng với cấp bậc gì? (Hình từ Internet)3 sao 1 vạch tướng ứng với cấp bậc nào trong quân đội?Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định về cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam1. Cấp hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quana) Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.b) Nền cấp hiệu mầu vàng, riêng Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây. Nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu.c) Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than.d) Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao mầu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa). Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 02 gạch ngang, cấp úy có 01 gạch ngang, số lượng sao:Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;Trung úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 04 sao.2. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệpThực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng trên nền cấp hiệu có 01 đường mầu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc....Theo đó, cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam sẽ được thể hiện thông qua gạch ngang và ngôi sao trên cấp hiệu như sau:- Cấp Tướng:+ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao và không có gạch ngang;+ Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao và không có gạch ngang;+ Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao và không có gạch ngang;+ Đại tướng: 04 sao và không có gạch ngang;- Cấp Tá:+ Thiếu tá: 01 sao và 02 gạch ngang;+ Trung tá: 02 sao và 02 gạch ngang;+ Thượng tá: 03 sao và 02 gạch ngang;+ Đại tá: 04 sao và 02 gạch ngang;- Cấp Úy:+ Thiếu úy: 01 sao và 01 gạch ngang;+ Trung úy: 02 sao và 01 gạch ngang;+ Thượng úy: 03 sao và 01 gạch ngang;+ Đại úy: 04 sao và 01 gạch ngang;Như vậy, đối với cấp hiệu có 03 sao và 01 gạch ngang sẽ tương ứng với cấp bậc Thượng úy trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay (kể cả sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp)Sinh viên tại các trường đào tạo sĩ quan tại ngũ mới tốt nghiệp sẽ được phong quân hàm nào?Căn cứ theo Điều 16 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 quy định về đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ như sau:Đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ1. Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng....Theo đó, nếu sinh viên tại các trường đào tạo sĩ quan tại ngũ mới tốt nghiệp sẽ được phong quân hàm Thiếu úy. Tuy nhiên, nếu sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở các ngành có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác sẽ được phong quân hàm Trung úy.Bên cạnh đó, nếu thuộc trường hợp đặc biệt sẽ được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải hạnh kiểm tốt mới được học sinh tiên tiến? TB môn toán có 3.5 thì có bị học lực yếu không?
Phải hạnh kiểm tốt mới được học sinh tiên tiến? TB môn toán có 3.5 thì có bị học lực yếu không? 03 trường hợp học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến? Mong được giải đáp
Phải hạnh kiểm tốt mới được học sinh tiên tiến? Cho hỏi trường hợp học sinh lớp 6 không đạt hành kiểm tốt cả năm thì không được học sinh tiên tiến có đúng không ạ? Trả lời: Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi Điều 18 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT) có quy định về xét công nhận danh hiệu học sinh như sau: - ... - Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên. Theo quy định thì học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến khi đạt học lực loại khá và hạnh kiểm loại khá hoặc đạt học lực loại khá và hạnh kiểm loại tốt hoặc đạt học lực loại giỏi và hạnh kiểm loại khá. Như vậy, đối với danh hiệu học sinh tiên tiến thì chỉ cần đạt hạnh kiểm loại khá là được. Cho nên học sinh lớp 6 tuy có hạnh kiểm khá nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn trên thì vẫn được công nhận là học sinh tiên tiến. TB môn toán có 3.5 thì có bị học lực yếu không? Cho hỏi, trường hợp học sinh 7 có điểm trung bình môn toán có 3.5 thì có bị học lực yếu không ạ? Trả lời: Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT: 3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên; b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. 4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0. ... Căn cứ theo quy định này, nếu như học sinh này có điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên; Ngữ văn, Ngoại ngữ có 01 môn trên 5,0; Không có môn nào dưới 3,5 thì sẽ được xếp loại học lực trung bình. Trường hợp không đáp ứng điều kiện được xếp loại học lực trung bình thì sẽ bị loại yếu, hoặc thậm chí là loại kém. Cần căn cứ vào điểm trung bình các môn của học sinh mới xác định được cụ thể. 03 trường hợp học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến Nhờ tư vấn các trường hợp học sinh THCS, THPT có thể đạt danh hiệu học sinh tiên tiến cuối năm học. Cảm ơn. Trả lời: Căn cứ Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi Điều 18 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT) có quy định về xét công nhận danh hiệu học sinh như sau: Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên. ... Như vậy, theo quy định thì học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến cả năm học khi thuộc một trong các trường hợp sau: Đạt học lực loại khá và hạnh kiểm loại khá; Đạt học lực loại khá và hạnh kiểm loại tốt; Đạt học lực loại giỏi và hạnh kiểm loại khá. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải hạnh kiểm tốt mới được học sinh tiên tiến? TB môn toán có 3.5 thì có bị học lực yếu không?", "role": "user" }, { "content": "Phải hạnh kiểm tốt mới được học sinh tiên tiến?\nCho hỏi trường hợp học sinh lớp 6 không đạt hành kiểm tốt cả năm thì không được học sinh tiên tiến có đúng không ạ?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi Điều 18 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT) có quy định về xét công nhận danh hiệu học sinh như sau:\n- ...\n- Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.\nTheo quy định thì học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến khi đạt học lực loại khá và hạnh kiểm loại khá hoặc đạt học lực loại khá và hạnh kiểm loại tốt hoặc đạt học lực loại giỏi và hạnh kiểm loại khá.\nNhư vậy, đối với danh hiệu học sinh tiên tiến thì chỉ cần đạt hạnh kiểm loại khá là được. Cho nên học sinh lớp 6 tuy có hạnh kiểm khá nhưng vẫn đạt tiêu chuẩn trên thì vẫn được công nhận là học sinh tiên tiến.\n\nTB môn toán có 3.5 thì có bị học lực yếu không?\nCho hỏi, trường hợp học sinh 7 có điểm trung bình môn toán có 3.5 thì có bị học lực yếu không ạ?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 3, 4 Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT:\n3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:\na) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;\nb) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;\nc) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.\n4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.\n...\nCăn cứ theo quy định này, nếu như học sinh này có điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên; Ngữ văn, Ngoại ngữ có 01 môn trên 5,0; Không có môn nào dưới 3,5 thì sẽ được xếp loại học lực trung bình.\nTrường hợp không đáp ứng điều kiện được xếp loại học lực trung bình thì sẽ bị loại yếu, hoặc thậm chí là loại kém. Cần căn cứ vào điểm trung bình các môn của học sinh mới xác định được cụ thể.\n\n03 trường hợp học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến\nNhờ tư vấn các trường hợp học sinh THCS, THPT có thể đạt danh hiệu học sinh tiên tiến cuối năm học. Cảm ơn.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi Điều 18 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT) có quy định về xét công nhận danh hiệu học sinh như sau:\nCông nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.\n...\nNhư vậy, theo quy định thì học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến cả năm học khi thuộc một trong các trường hợp sau:\nĐạt học lực loại khá và hạnh kiểm loại khá;\nĐạt học lực loại khá và hạnh kiểm loại tốt;\nĐạt học lực loại giỏi và hạnh kiểm loại khá.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những ai sẽ không được ứng cử Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc?
Những ai sẽ không được ứng cử Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Việt Bắc, tìm hiểu quy định về cơ cấu của Liên đoàn luật sư Việt Nam có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Những ai sẽ không được ứng cử Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc? Văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi.
Luật sư không được ứng cử Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc khi rơi vào những trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Cụ thể: a) Đã bị Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc tổ chức đoàn thể mà luật sư đó tham gia xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong nhiệm kỳ; b) Đang bị Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam xem xét xử lý kỷ luật; c) Đang bị tạm giữ, tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự. Trên đây là nội dung câu trả lời về những trường hợp Luật sư không được ứng cử Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những ai sẽ không được ứng cử Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc?", "role": "user" }, { "content": "Luật sư không được ứng cử Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc khi rơi vào những trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành. Cụ thể:\na) Đã bị Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc tổ chức đoàn thể mà luật sư đó tham gia xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong nhiệm kỳ;\nb) Đang bị Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư Việt Nam xem xét xử lý kỷ luật;\nc) Đang bị tạm giữ, tạm giam, truy cứu trách nhiệm hình sự.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những trường hợp Luật sư không được ứng cử Ủy viên Hội đồng Luật sư toàn quốc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1573/QĐ-BTP năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Mạnh Quân hiện là nhân viên đang làm việc tại một công ty viễn thông tại Tp Hồ Chí Minh, gần đây vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc về vấn đề hành nghề kiểm toán muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu nội dung này tại văn bản pháp luật nào? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật!
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị được quy định tại Điều 8 Thông tư 202/2012/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: 1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các trường hợp sau: a) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn; b) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị thu hồi; c) Trong thời gian kiểm toán viên bị đình chỉ hành nghề kiểm toán; d) Kiểm toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; đ) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này; e) Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị; g) Kiểm toán viên hành nghề không tiếp tục hành nghề kiểm toán; h) Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu; i) Kiểm toán viên hành nghề bị phạt tù giam theo tuyên bố của Toà án; k) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 2. Kiểm toán viên hành nghề sẽ bị xóa tên khỏi danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị. Trên đây là nội dung câu trả lời về giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị  theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 202/2012/TT-BTC.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định của pháp luật về giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị", "role": "user" }, { "content": "Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị được quy định tại Điều 8 Thông tư 202/2012/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị trong các trường hợp sau:\na) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết thời hạn;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bị thu hồi;\nc) Trong thời gian kiểm toán viên bị đình chỉ hành nghề kiểm toán;\nd) Kiểm toán viên hành nghề không còn làm việc và chấm dứt hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;\nđ) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn bảo đảm là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này;\ne) Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc không còn giá trị;\ng) Kiểm toán viên hành nghề không tiếp tục hành nghề kiểm toán;\nh) Doanh nghiệp kiểm toán bị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;\ni) Kiểm toán viên hành nghề bị phạt tù giam theo tuyên bố của Toà án;\nk) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.\n2. Kiểm toán viên hành nghề sẽ bị xóa tên khỏi danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp kiểm toán trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị  theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 202/2012/TT-BTC. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo bao gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo bao gồm những giấy tờ nào? Tôi chuẩn bị xin cấp giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo, nhờ anh chị tư vấn để tôi có thể thuận tiện hơn trong việc chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ. Chân thành cảm ơn anh chị.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo bao gồm những giấy tờ nào? Tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau: 2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm: a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính; b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân; c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân. Như vậy, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên để được cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo. Nơi nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo? Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định về nơi nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo như sau: 1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này. 3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ. Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu. Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì để được cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo thì có thể tiến hành nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo bao gồm những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo bao gồm những giấy tờ nào?\nTại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:\n2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:\na) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;\nb) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;\nc) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.\nNhư vậy, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ trên để được cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo.\nNơi nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo?\nTại Khoản 1, Khoản 3 Điều 6 Nghị định 107/2018/NĐ-CP có quy định về nơi nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo như sau:\n1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.\n3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.\nThương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.\nTrường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì để được cấp Giấy chứng nhận kinh doanh xuất khẩu gạo thì có thể tiến hành nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô JEEP nhập khẩu 2019
Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô JEEP nhập khẩu 2019 là bao nhiêu? Văn bản nào quy định? Xin cảm ơn!
Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019 (Đơn vị: đồng)   1632 JEEP CHEROKEE SRT-8 6,1 5 1.960.000.000 1633 JEEP COMMANDER 4,7 7 1.600.000.000 1634 JEEP COMMANDER LIMITED 3,0 7 3.695.000.000 1635 JEEP COMMANDER OVERLAND 5,7 7 1.760.000.000 1636 JEEP COMPASS 2,4 5 1.274.000.000 1637 JEEP GRAND CHEROKEE 3,0 5 995.000.000 1638 JEEP GRAND CHEROKEE 3,6 5 1.470.000.000 1639 JEEP GRAND CHEROKEE LIMITED 3,6 5 2.656.000.000 1640 JEEP GRAND CHEROKEE LIMITED 4X4 5,7 5 2.020.000.000 1641 JEEP GRAND CHEROKEE OVERLAND 4X4 3,6 5 1.470.000.000 1642 JEEP LIBERTY SPORT 3,7 7 1.090.000.000 1643 JEEP PATRIOT LIMITED 2,4 5 1.090.000.000 1644 JEEP RENEGADE TRAILHAWK 2,4 5 1.410.000.000 1645 JEEP WRANGER RUBICON 3,8 4 1.667.000.000 1646 JEEP WRANGLER 3,8 5 1.810.000.000 1647 JEEP WRANGLER JK RUBICON RECON 4X4 3,6 4 2.283.000.000 1648 JEEP WRANGLER SAHARA 3,6 4 1.983.000.000 1649 JEEP WRANGLER SAHARA 3,8 4 1.170.000.000 1650 JEEP WRANGLER SPORT 2,8 4 1.193.000.000 1651 JEEP WRANGLER SPORT 3,8 4 1.380.000.000 1652 JEEP WRANGLER UNLIMITED 2,8 5 1.259.000.000 1653 JEEP WRANGLER UNLIMITED 3,8 5 1.380.000.000 1654 JEEP WRANGLER UNLIMITED RUBICON 3,6 5 2.600.000.000 1655 JEEP WRANGLER UNLIMITED RUBICON 3,8 5 1.667.000.000 1656 JEEP WRANGLER UNLIMITED RUBICON 4X4 2,0 5 2.600.000.000 1657 JEEP WRANGLER UNLIMITED SAHARA 3,6 5 1.856.000.000 1658 JEEP WRANGLER UNLIMITED SAHARA 3,8 5 1.506.000.000 1659 JEEP WRANGLER UNLIMITED SAHARA (SPORT) 3,8 5 1.666.000.000 1660 JEEP WRANGLER UNLIMITED SPORT 3,6 5 1.744.000.000 1661 JEEP WRANGLER UNLIMITED SPORT 3,8 5 1.744.000.000 1662 JEEP WRANGLER X 3,8 4 940.000.000   Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô JEEP nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô JEEP nhập khẩu 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019\n(Đơn vị: đồng)\n \n\n\n\n\n1632\n\n\nJEEP\n\n\nCHEROKEE SRT-8\n\n\n6,1\n\n\n5\n\n\n1.960.000.000\n\n\n\n\n1633\n\n\nJEEP\n\n\nCOMMANDER\n\n\n4,7\n\n\n7\n\n\n1.600.000.000\n\n\n\n\n1634\n\n\nJEEP\n\n\nCOMMANDER LIMITED\n\n\n3,0\n\n\n7\n\n\n3.695.000.000\n\n\n\n\n1635\n\n\nJEEP\n\n\nCOMMANDER OVERLAND\n\n\n5,7\n\n\n7\n\n\n1.760.000.000\n\n\n\n\n1636\n\n\nJEEP\n\n\nCOMPASS\n\n\n2,4\n\n\n5\n\n\n1.274.000.000\n\n\n\n\n1637\n\n\nJEEP\n\n\nGRAND CHEROKEE\n\n\n3,0\n\n\n5\n\n\n995.000.000\n\n\n\n\n1638\n\n\nJEEP\n\n\nGRAND CHEROKEE\n\n\n3,6\n\n\n5\n\n\n1.470.000.000\n\n\n\n\n1639\n\n\nJEEP\n\n\nGRAND CHEROKEE LIMITED\n\n\n3,6\n\n\n5\n\n\n2.656.000.000\n\n\n\n\n1640\n\n\nJEEP\n\n\nGRAND CHEROKEE LIMITED 4X4\n\n\n5,7\n\n\n5\n\n\n2.020.000.000\n\n\n\n\n1641\n\n\nJEEP\n\n\nGRAND CHEROKEE OVERLAND 4X4\n\n\n3,6\n\n\n5\n\n\n1.470.000.000\n\n\n\n\n1642\n\n\nJEEP\n\n\nLIBERTY SPORT\n\n\n3,7\n\n\n7\n\n\n1.090.000.000\n\n\n\n\n1643\n\n\nJEEP\n\n\nPATRIOT LIMITED\n\n\n2,4\n\n\n5\n\n\n1.090.000.000\n\n\n\n\n1644\n\n\nJEEP\n\n\nRENEGADE TRAILHAWK\n\n\n2,4\n\n\n5\n\n\n1.410.000.000\n\n\n\n\n1645\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGER RUBICON\n\n\n3,8\n\n\n4\n\n\n1.667.000.000\n\n\n\n\n1646\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER\n\n\n3,8\n\n\n5\n\n\n1.810.000.000\n\n\n\n\n1647\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER JK RUBICON RECON 4X4\n\n\n3,6\n\n\n4\n\n\n2.283.000.000\n\n\n\n\n1648\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER SAHARA\n\n\n3,6\n\n\n4\n\n\n1.983.000.000\n\n\n\n\n1649\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER SAHARA\n\n\n3,8\n\n\n4\n\n\n1.170.000.000\n\n\n\n\n1650\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER SPORT\n\n\n2,8\n\n\n4\n\n\n1.193.000.000\n\n\n\n\n1651\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER SPORT\n\n\n3,8\n\n\n4\n\n\n1.380.000.000\n\n\n\n\n1652\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED\n\n\n2,8\n\n\n5\n\n\n1.259.000.000\n\n\n\n\n1653\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED\n\n\n3,8\n\n\n5\n\n\n1.380.000.000\n\n\n\n\n1654\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED RUBICON\n\n\n3,6\n\n\n5\n\n\n2.600.000.000\n\n\n\n\n1655\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED RUBICON\n\n\n3,8\n\n\n5\n\n\n1.667.000.000\n\n\n\n\n1656\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED RUBICON 4X4\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n2.600.000.000\n\n\n\n\n1657\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED SAHARA\n\n\n3,6\n\n\n5\n\n\n1.856.000.000\n\n\n\n\n1658\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED SAHARA\n\n\n3,8\n\n\n5\n\n\n1.506.000.000\n\n\n\n\n1659\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED SAHARA (SPORT)\n\n\n3,8\n\n\n5\n\n\n1.666.000.000\n\n\n\n\n1660\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED SPORT\n\n\n3,6\n\n\n5\n\n\n1.744.000.000\n\n\n\n\n1661\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER UNLIMITED SPORT\n\n\n3,8\n\n\n5\n\n\n1.744.000.000\n\n\n\n\n1662\n\n\nJEEP\n\n\nWRANGLER X\n\n\n3,8\n\n\n4\n\n\n940.000.000\n\n\n\n\n \nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô JEEP nhập khẩu 2019. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 618/QĐ-BTC năm 2019.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các loại đầu đạn không được phép hủy nổ
Xin chào. Tôi muốn hỏi, hiện nay các loại đầu đạn nào không được phép hủy nổ? Mong Ban biên tập hỗ trợ. Xin cảm ơn!
Theo Thông tư 158/2019/TT-BQP về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hủy nổ lựu đạn sát thương và đầu đạn nổ phá, nổ sát thương, nổ phá sát thương quy định như sau: Các loại đầu đạn không được phép hủy nổ: Là các loại đầu đạn do cấp có thẩm quyền quy định không được phép hủy nổ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các loại đầu đạn không được phép hủy nổ", "role": "user" }, { "content": "Theo Thông tư 158/2019/TT-BQP về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hủy nổ lựu đạn sát thương và đầu đạn nổ phá, nổ sát thương, nổ phá sát thương quy định như sau:\nCác loại đầu đạn không được phép hủy nổ: Là các loại đầu đạn do cấp có thẩm quyền quy định không được phép hủy nổ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được miễn phí sử dụng đường bộ đối với xe đi từ thiện cứu trợ?
Xe đi từ thiện cứu trợ có được miễn phí sử dụng đường bộ không? Tổ chức từ thiện có được nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch không? Chào ban biên tập, chúng tôi là một tổ chức từ thiện thường xuyên hỗ trợ cứu trợ cho đồng bào bà con miền Trung bị bão lũ, đoàn chúng tôi có 3 xe, vậy những xe từ thiện cứu trợ này có được miễn phí sử dụng đường bộ không? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
Xe đi từ thiện cứu trợ có được miễn phí sử dụng đường bộ không? Căn cứ Điều 3 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định các trường hợp miễn phí sử dụng đường bộ như sau: Miễn phí sử dụng đường bộ đối người nộp phí cho các phương tiện sau: 1. Xe cứu thương. 2. Xe chữa cháy. 3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm: a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác). b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ tang. Đơn vị phục vụ lễ tang phải có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động lễ tang (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại) gửi đơn vị đăng kiểm (khi đăng kiểm xe). 4. Xe chuyên đùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe và một số loại xe chuyên dùng khác mang biển số màu đỏ). 5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân bao gồm: a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”. b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe. c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe. d) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ. đ) Xe ô tô chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn. e) Xe ô tô đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc chủng khác của Bộ Công an). Như vậy, đối chiếu với những quy định trên thì xe từ thiện hỗ trợ của tổ chức anh/chị không thuộc trường hợp được miễn phí sử dụng đường bộ. Do đó, anh/chị vẫn phải đóng phí sử dụng đường bộ như bình thường. Tổ chức từ thiện có được nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch không? Theo Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định phương thức tính, nộp phí sử dụng đường bộ như sau: b) Nộp phí theo năm dương lịch Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nộp phí theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình. Hàng năm, trước ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo, chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho từng xe tương ứng thời gian nộp phí. Ví dụ 5: Doanh nghiệp A có văn bản gửi đơn vị đăng kiểm Y về việc nộp phí cho 10 xe của mình theo năm dương lịch 2022 thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2022, Doanh nghiệp A phải đến đơn vị Y nộp phí cho năm 2022 và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho 10 xe (từng xe) của doanh nghiệp. Theo đó, tổ chức nếu có nhu cầu nộp phí theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được miễn phí sử dụng đường bộ đối với xe đi từ thiện cứu trợ?", "role": "user" }, { "content": "Xe đi từ thiện cứu trợ có được miễn phí sử dụng đường bộ không?\nCăn cứ Điều 3 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định các trường hợp miễn phí sử dụng đường bộ như sau:\n\nMiễn phí sử dụng đường bộ đối người nộp phí cho các phương tiện sau:\n1. Xe cứu thương.\n2. Xe chữa cháy.\n3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm:\na) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).\nb) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ tang. Đơn vị phục vụ lễ tang phải có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động lễ tang (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại) gửi đơn vị đăng kiểm (khi đăng kiểm xe).\n4. Xe chuyên đùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe và một số loại xe chuyên dùng khác mang biển số màu đỏ).\n5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân bao gồm:\na) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.\nb) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.\nc) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.\nd) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.\nđ) Xe ô tô chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.\ne) Xe ô tô đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc chủng khác của Bộ Công an).\n\nNhư vậy, đối chiếu với những quy định trên thì xe từ thiện hỗ trợ của tổ chức anh/chị không thuộc trường hợp được miễn phí sử dụng đường bộ. Do đó, anh/chị vẫn phải đóng phí sử dụng đường bộ như bình thường.\nTổ chức từ thiện có được nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch không?\nTheo Điểm b Khoản 1 Điều 6 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định phương thức tính, nộp phí sử dụng đường bộ như sau:\n\nb) Nộp phí theo năm dương lịch\nCác cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nộp phí theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình.\nHàng năm, trước ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo, chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho từng xe tương ứng thời gian nộp phí.\nVí dụ 5: Doanh nghiệp A có văn bản gửi đơn vị đăng kiểm Y về việc nộp phí cho 10 xe của mình theo năm dương lịch 2022 thì trước ngày 01 tháng 01 năm 2022, Doanh nghiệp A phải đến đơn vị Y nộp phí cho năm 2022 và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho 10 xe (từng xe) của doanh nghiệp.\n\nTheo đó, tổ chức nếu có nhu cầu nộp phí theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
In Vietnam, How is the organization and implementation of the Department of Health Environmental Management in the National Strategy on Nutrition?
How is the organization and implementation of the Department of Health Environmental Management in the National Strategy on Nutrition in Vietnam? In Vietnam, how is the organization and implementation of the Central Health Education and Communication Center in the National Strategy on Nutrition?
How is the organization and implementation of the Department of Health Environmental Management in the National Strategy on Nutrition in Vietnam? At Item e, Subsection 1, Section IV, the Action Plan for the implementation of the National Strategy on Nutrition to 2025, issued together with Decision 1294/QD-BYT in 2022, contains regulations on the organization and implementation of the Department of Nutrition. The health environment management in the National Strategy on Nutrition is as follows: e) Department of Health Environment Management - Guide and organize the implementation of activities related to clean water, sanitation, and washing hands with soap to reduce the risk of malnutrition. - Coordinate with relevant units to develop legal documents in the field of sanitation and clean water. - Coordinate with the Institute of Occupational and Environmental Health and the Institute of Nutrition to deploy nutrition activities for employees and at the workplace. In Vietnam, how is the organization and implementation of the Central Health Education and Communication Center in the National Strategy on Nutrition? At Item g, Subsection 1, Section IV, the Action Plan for the implementation of the National Strategy on Nutrition to 2025, issued together with Decision 1294/QD-BYT in 2022, has regulations on the organization and implementation of the Center. The Central Health Education Communication in the National Strategy on Nutrition is as follows: g) Central Health Education Communication Center - Coordinate with the Institute of Nutrition and related units to provide media messages, develop communication materials, print, distribute to the community and medical facilities. - Improve communication capacity for central level health education and communication staff and support provincial and city Centers for Disease Control in improving nutrition communication capacity in the locality. - Integrate and organize training courses to regularly update information on nutrition, food and related disease prevention for health education communication staff in the health sector and develop skill manuals direct communication. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "In Vietnam, How is the organization and implementation of the Department of Health Environmental Management in the National Strategy on Nutrition?", "role": "user" }, { "content": "How is the organization and implementation of the Department of Health Environmental Management in the National Strategy on Nutrition in Vietnam?\nAt Item e, Subsection 1, Section IV, the Action Plan for the implementation of the National Strategy on Nutrition to 2025, issued together with Decision 1294/QD-BYT in 2022, contains regulations on the organization and implementation of the Department of Nutrition. The health environment management in the National Strategy on Nutrition is as follows:\ne) Department of Health Environment Management\n- Guide and organize the implementation of activities related to clean water, sanitation, and washing hands with soap to reduce the risk of malnutrition.\n- Coordinate with relevant units to develop legal documents in the field of sanitation and clean water.\n- Coordinate with the Institute of Occupational and Environmental Health and the Institute of Nutrition to deploy nutrition activities for employees and at the workplace.\nIn Vietnam, how is the organization and implementation of the Central Health Education and Communication Center in the National Strategy on Nutrition?\nAt Item g, Subsection 1, Section IV, the Action Plan for the implementation of the National Strategy on Nutrition to 2025, issued together with Decision 1294/QD-BYT in 2022, has regulations on the organization and implementation of the Center. The Central Health Education Communication in the National Strategy on Nutrition is as follows:\ng) Central Health Education Communication Center\n- Coordinate with the Institute of Nutrition and related units to provide media messages, develop communication materials, print, distribute to the community and medical facilities.\n- Improve communication capacity for central level health education and communication staff and support provincial and city Centers for Disease Control in improving nutrition communication capacity in the locality.\n- Integrate and organize training courses to regularly update information on nutrition, food and related disease prevention for health education communication staff in the health sector and develop skill manuals direct communication.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Học liên thông đại học có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi học liên thông đại học hay không? Rớt tốt nghiệp cấp hai có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Học luật sư có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?
Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi học liên thông đại học hay không?Xin chào, Em quê ở Quảng Nam, Em học Cao đẳng Công Thương khoá 2015-2018 đã tốt nghiệp. Sau đó em có khám nghĩa vụ một lần đã rớt. Và bây giờ em đang học liên thông đại học thì em có được hoãn nghĩa vụ không ạ? Em cảm ơn anh chị rất nhiều.Trả lời:Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì:"Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:...g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo."Theo quy định trên thì chỉ tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân đang được đào tạo trình độ cao đẳng chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Đối chiếu với trường hợp của bạn học Cao đẳng khóa 2015-2018, do đó, bạn được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian này. Bây giờ bạn đã tốt nghiệp, như vậy bạn đã hoàn thành một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Tuy nhiên, bây giờ bạn học liên thông liên đại học thì bạn sẽ không được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Do đó, khi có lệnh gọi nhập ngũ bạn phải nghiêm chỉnh chấp hành.Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của chúng tôi.Học liên thông đại học có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)Rớt tốt nghiệp cấp hai có phải đi nghĩa vụ quân sự không?Chào ban biên tập, em năm nay 18 tuổi, em chỉ học đến lớp 9 nhưng bị rớt tốt nghiệp, em có phải đi nghĩa vụ quân sự không ạ?Trả lời:Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ có quy định về tiêu chuẩn trình độ văn hóa đối với công dân được triệu tập nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:...4. Tiêu chuẩn văn hóa:a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì công dân được gọi nhập ngũ khi có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. Trường hợp của bạn đã học hết cấp trung học cơ sở nhưng bị rớt tốt nghiệp là đủ đáp ứng điều kiện về trình độ văn hóa để gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật.Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về tiêu chuẩn tuyển quân tại Thông tư 148/2018/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.Học luật sư có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?Tôi có đứa cháu nay đang theo học lớp đào tạo luật sư ở Hà Nội. Tôi muốn hỏi trường hợp cháu tôi có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?Trả lời:Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.g) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Như vậy, có thể thấy việc học luật sư là khóa đào tạo sau đại học, do đó sẽ không thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nói trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học liên thông đại học có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?", "role": "user" }, { "content": "Có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi học liên thông đại học hay không?Xin chào, Em quê ở Quảng Nam, Em học Cao đẳng Công Thương khoá 2015-2018 đã tốt nghiệp. Sau đó em có khám nghĩa vụ một lần đã rớt. Và bây giờ em đang học liên thông đại học thì em có được hoãn nghĩa vụ không ạ? Em cảm ơn anh chị rất nhiều.Trả lời:Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì:\"Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:...g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\"Theo quy định trên thì chỉ tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân đang được đào tạo trình độ cao đẳng chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Đối chiếu với trường hợp của bạn học Cao đẳng khóa 2015-2018, do đó, bạn được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian này. Bây giờ bạn đã tốt nghiệp, như vậy bạn đã hoàn thành một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Tuy nhiên, bây giờ bạn học liên thông liên đại học thì bạn sẽ không được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Do đó, khi có lệnh gọi nhập ngũ bạn phải nghiêm chỉnh chấp hành.Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của chúng tôi.Học liên thông đại học có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? (Hình từ Internet)Rớt tốt nghiệp cấp hai có phải đi nghĩa vụ quân sự không?Chào ban biên tập, em năm nay 18 tuổi, em chỉ học đến lớp 9 nhưng bị rớt tốt nghiệp, em có phải đi nghĩa vụ quân sự không ạ?Trả lời:Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ có quy định về tiêu chuẩn trình độ văn hóa đối với công dân được triệu tập nghĩa vụ quân sự cụ thể như sau:...4. Tiêu chuẩn văn hóa:a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì công dân được gọi nhập ngũ khi có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7. Trường hợp của bạn đã học hết cấp trung học cơ sở nhưng bị rớt tốt nghiệp là đủ đáp ứng điều kiện về trình độ văn hóa để gọi nhập ngũ theo quy định của pháp luật.Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về tiêu chuẩn tuyển quân tại Thông tư 148/2018/TT-BQP tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.Học luật sư có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?Tôi có đứa cháu nay đang theo học lớp đào tạo luật sư ở Hà Nội. Tôi muốn hỏi trường hợp cháu tôi có được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không?Trả lời:Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định như sau:1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.g) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.Như vậy, có thể thấy việc học luật sư là khóa đào tạo sau đại học, do đó sẽ không thuộc trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự nói trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chế độ làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM được quy định như thế nào? Mối quan hệ giữa Sở và Bộ Tài nguyên và Môi trường tại TP. HCM được quy định thế nào?
Chế độ làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM quy định như thế nào? Mối quan hệ giữa Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM và Bộ Tài nguyên và Môi trường? Nhờ anh chị tư vấn.
Chế độ làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 6 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về chế độ làm việc của Sở có quy định cụ thể như sau:- Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.- Giám đốc Sở ban hành Quy chế làm việc của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó dựa trên quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố và các công việc được Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công hoặc ủy quyền.- Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền thì Giám đốc Sở phải báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.- Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo về tổ chức, hoạt động của Sở; báo cáo công tác khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong phạm vi quản lý;- Phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, UBND cấp huyện, người đứng đầu Mặt trận tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.Chế độ làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường kể từ ngày 16/03/2023 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Mối quan hệ giữa Sở và Bộ Tài nguyên và Môi trường tại TP. HCM được quy định thế nào?Căn cứ Điều 7 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Sở và Bộ Tài nguyên và Môi trường có quy định như sau:Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.2. Khi chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố Hồ Chí Minh hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường phải kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.Vậy, mới quan hệ giữa Sở và Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định như sau:- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường;- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.- Khi chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa phù hợp với tình hình thực tiễn hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở phải kịp thời báo cáo và đề xuất để UBND Thành phố làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM đối với Ủy ban nhân dân Thành phố là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Sở với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố có quy định như sau:Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo những vấn đề liên quan đến ngành tài nguyên và môi trường của Thành phố cho Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố; chuẩn bị các nội dung để trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong phạm vi quản lý....Vậy, đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố thì Sở có trách nhiệm sau:- Báo cáo những vấn đề liên quan đến ngành tài nguyên và môi trường của Thành phố cho Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố;- Chuẩn bị các nội dung để trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý;- Cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố;- Trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong phạm vi quản lý.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chế độ làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM được quy định như thế nào? Mối quan hệ giữa Sở và Bộ Tài nguyên và Môi trường tại TP. HCM được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chế độ làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 6 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về chế độ làm việc của Sở có quy định cụ thể như sau:- Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.- Giám đốc Sở ban hành Quy chế làm việc của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó dựa trên quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.- Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn Thành phố và các công việc được Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công hoặc ủy quyền.- Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền thì Giám đốc Sở phải báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.- Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo về tổ chức, hoạt động của Sở; báo cáo công tác khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong phạm vi quản lý;- Phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, UBND cấp huyện, người đứng đầu Mặt trận tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở.Chế độ làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường kể từ ngày 16/03/2023 được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Mối quan hệ giữa Sở và Bộ Tài nguyên và Môi trường tại TP. HCM được quy định thế nào?Căn cứ Điều 7 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Sở và Bộ Tài nguyên và Môi trường có quy định như sau:Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.2. Khi chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố Hồ Chí Minh hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường phải kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.Vậy, mới quan hệ giữa Sở và Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định như sau:- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường;- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường.- Khi chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường chưa phù hợp với tình hình thực tiễn hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở phải kịp thời báo cáo và đề xuất để UBND Thành phố làm việc với Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường TP. HCM đối với Ủy ban nhân dân Thành phố là gì?Căn cứ khoản 1 Điều 8 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định 12/2023/QĐ-UBND Thành phố Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Sở với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố có quy định như sau:Đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo những vấn đề liên quan đến ngành tài nguyên và môi trường của Thành phố cho Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố; chuẩn bị các nội dung để trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong phạm vi quản lý....Vậy, đối với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố thì Sở có trách nhiệm sau:- Báo cáo những vấn đề liên quan đến ngành tài nguyên và môi trường của Thành phố cho Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố;- Chuẩn bị các nội dung để trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố những vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý;- Cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố;- Trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong phạm vi quản lý.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai được cho thuê đất nông nghiệp? Thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp được quy định như thế nào?
Tôi có thắc mắc: Ai được cho thuê đất nông nghiệp? Thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp được quy định như thế nào? Câu hỏi của cô Ngọc Oanh (Bình Thuận)
Ai được cho thuê đất nông nghiệp?Căn cứ theo Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cho thuê đất cụ thể như sau:Cho thuê đất1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.Như vậy, theo quy định trên thì Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp dưới dạng 02 hình thức bao gồm:- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm- Thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuêĐối tượng được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp cụ thể như sau:- Trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm:+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, làm muối;+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao;+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối- Trường hợp thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, làm muối hoặc sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.Ai được cho thuê đất nông nghiệp? Thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp được quy định như thế nào?Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp cụ thể như sau:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:+ Cho thuê đất đối với tổ chức;+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước.- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:+ Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.+ Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất không được ủy quyền.Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp là bao lâu?Căn cứ theo Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn cho thuê đất nông nghiệp cụ thể như sau:- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, làm muối; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm.Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định theo pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai được cho thuê đất nông nghiệp? Thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Ai được cho thuê đất nông nghiệp?Căn cứ theo Điều 56 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cho thuê đất cụ thể như sau:Cho thuê đất1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.2. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.Như vậy, theo quy định trên thì Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp dưới dạng 02 hình thức bao gồm:- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm- Thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuêĐối tượng được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp cụ thể như sau:- Trường hợp Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm:+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, làm muối;+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao;+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối- Trường hợp thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê: Đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, làm muối hoặc sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.Ai được cho thuê đất nông nghiệp? Thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)Thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp được quy định như thế nào?Theo Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cho thuê đất nông nghiệp cụ thể như sau:- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:+ Cho thuê đất đối với tổ chức;+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước.- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:+ Cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.+ Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.- Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê đất không được ủy quyền.Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp là bao lâu?Căn cứ theo Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về thời hạn cho thuê đất nông nghiệp cụ thể như sau:- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, làm muối; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm.Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định theo pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chỉ tiêu kỹ thuật về vải vỏ đệm (nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ)
Nhờ hỗ trợ quy định về Chỉ tiêu kỹ thuật của vải vỏ đệm (nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ).
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Phụ lục B quy định Chỉ tiêu kỹ thuật nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ, Chỉ tiêu kỹ thuật của vải vỏ đệm (Bảng B.25) như sau: Tên chỉ tiêu Mức, yêu cầu 1. Thành phần sợi, %: Pe/Co - Dọc 87/13 (± 2) - Ngang 87/13 (± 2) 2. Chỉ số sợi, Nm:   - Dọc 50/2 (±2) - Ngang 50/1 (±2) 3. Kiểu dệt Vân chéo 3/1 4. Mật độ sợi, sợi/10 cm:   - Dọc 345 ± 6 - Ngang 200 ± 6 5. Khối lượng theo bề mặt của vải, g/m2 200 ± 5 6. Độ bền kéo đứt băng vải, N, không nhỏ hơn:   - Dọc 1 800 - Ngang 420 7. Sự thay đổi kích thước sau giặt và làm khô (60 °C), %, không lớn hơn:   - Dọc 1,5 - Ngang 1 8. Độ bền màu với giặt xà phòng (60 °C), không nhỏ hơn:   - Phai 4 - Dây 3 - 4 9. Độ bền màu với ma sát, cấp, không nhỏ hơn:   - Khô 4 - Ướt 3 - 4 10. Độ bền màu với mồ hôi, cấp, không nhỏ hơn:   - Phai 4 - Dây 3 - 4 11. Độ bền màu với nước biển, cấp, không nhỏ hơn:   - Phai 4 - Dây 3 - 4 12. Độ bền màu với ánh sáng nhân tạo, cấp, không nhỏ hơn 3 13. Hàm lượng formaldehyt tồn dư trên vải, mg/kg, không lớn hơn 75 14. Độ lệch màu so với màu mẫu chuẩn (∆E), không lớn hơn 1 Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chỉ tiêu kỹ thuật về vải vỏ đệm (nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ)", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/QS 1822:2021 trang phục dân quân tự vệ Ban hành kèm theo Thông tư 94/2021/TT-BQP, theo đó Phụ lục B quy định Chỉ tiêu kỹ thuật nguyên liệu của trang phục Dân quân tự vệ, Chỉ tiêu kỹ thuật của vải vỏ đệm (Bảng B.25) như sau:\n\n\n\n\nTên chỉ tiêu\n\n\nMức, yêu cầu\n\n\n\n\n1. Thành phần sợi, %:\n\n\nPe/Co\n\n\n\n\n- Dọc\n\n\n87/13 (± 2)\n\n\n\n\n- Ngang\n\n\n87/13 (± 2)\n\n\n\n\n2. Chỉ số sợi, Nm:\n\n\n \n\n\n\n\n- Dọc\n\n\n50/2 (±2)\n\n\n\n\n- Ngang\n\n\n50/1 (±2)\n\n\n\n\n3. Kiểu dệt\n\n\nVân chéo 3/1\n\n\n\n\n4. Mật độ sợi, sợi/10 cm:\n\n\n \n\n\n\n\n- Dọc\n\n\n345 ± 6\n\n\n\n\n- Ngang\n\n\n200 ± 6\n\n\n\n\n5. Khối lượng theo bề mặt của vải, g/m2\n\n\n200 ± 5\n\n\n\n\n6. Độ bền kéo đứt băng vải, N, không nhỏ hơn:\n\n\n \n\n\n\n\n- Dọc\n\n\n1 800\n\n\n\n\n- Ngang\n\n\n420\n\n\n\n\n7. Sự thay đổi kích thước sau giặt và làm khô (60 °C), %, không lớn hơn:\n\n\n \n\n\n\n\n- Dọc\n\n\n1,5\n\n\n\n\n- Ngang\n\n\n1\n\n\n\n\n8. Độ bền màu với giặt xà phòng (60 °C), không nhỏ hơn:\n\n\n \n\n\n\n\n- Phai\n\n\n4\n\n\n\n\n- Dây\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n9. Độ bền màu với ma sát, cấp, không nhỏ hơn:\n\n\n \n\n\n\n\n- Khô\n\n\n4\n\n\n\n\n- Ướt\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n10. Độ bền màu với mồ hôi, cấp, không nhỏ hơn:\n\n\n \n\n\n\n\n- Phai\n\n\n4\n\n\n\n\n- Dây\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n11. Độ bền màu với nước biển, cấp, không nhỏ hơn:\n\n\n \n\n\n\n\n- Phai\n\n\n4\n\n\n\n\n- Dây\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n12. Độ bền màu với ánh sáng nhân tạo, cấp, không nhỏ hơn\n\n\n3\n\n\n\n\n13. Hàm lượng formaldehyt tồn dư trên vải, mg/kg, không lớn hơn\n\n\n75\n\n\n\n\n14. Độ lệch màu so với màu mẫu chuẩn (∆E), không lớn hơn\n\n\n1\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi tự hạ thấp bề mặt đất để bán có vi phạm pháp luật hay không?
Hành vi tự hạ thấp bề mặt đất để bán có vi phạm pháp luật không? Mức xử phạt với hành vi tự hạ thấp bề mặt đất như thế nào? Trên địa bàn nơi gia đình tôi sinh sống có hiện tượng nhiều hộ gia đình đã tự hạ thấp bề mặt đất bãi trồng màu để lấy đất bán kiếm tiền, làm thay đổi lớp mặt của đất không thể trồng cây được. Cho tôi hỏi hành vi này có vi phạm pháp luật không? Mức xử phạt đối với hành vi này? Xin cảm ơn!
Hành vi tự hạ thấp bề mặt đất để bán có vi phạm pháp luật không? Căn cứ Khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau: 1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai. Căn cứ Khoản 25 Điều 3 Luật trên giải thích huỷ hoại đất như sau: 25. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định. Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về giải thích từ ngữ như sau: 3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó: a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận; Theo đó, hành vi hạ thấp bề mặt đất để bán kiếm tiền làm thay đổi lớp của mặt đất không thể trồng cây được là hành vi hủy hoại đất do làm biến dạng địa hình theo quy định trên. Làm biến dạng địa hình là một trong những hành vi bị nghiêm cấm nên hình vi của những người dân nơi bạn sống là hành vi vi phạm pháp luật. Mức xử phạt với hành vi tự hạ thấp bề mặt đất như thế nào? Căn cứ Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi huỷ hoại đất như sau: 1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau: a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta; b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta; c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta; d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta; đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên. 2. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai. Căn cứ Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau: 1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau: a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính; b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức. 2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó. Như vậy, tuỳ vào mức độ huỷ hoại đất mà người dân nơi bạn sống sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi tự hạ thấp bề mặt đất để bán có vi phạm pháp luật hay không?", "role": "user" }, { "content": "Hành vi tự hạ thấp bề mặt đất để bán có vi phạm pháp luật không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau:\n1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.\nCăn cứ Khoản 25 Điều 3 Luật trên giải thích huỷ hoại đất như sau:\n25. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.\nCăn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về giải thích từ ngữ như sau:\n3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:\na) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận; Theo đó, hành vi hạ thấp bề mặt đất để bán kiếm tiền làm thay đổi lớp của mặt đất không thể trồng cây được là hành vi hủy hoại đất do làm biến dạng địa hình theo quy định trên. Làm biến dạng địa hình là một trong những hành vi bị nghiêm cấm nên hình vi của những người dân nơi bạn sống là hành vi vi phạm pháp luật.\nMức xử phạt với hành vi tự hạ thấp bề mặt đất như thế nào?\nCăn cứ Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi huỷ hoại đất như sau:\n1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:\na) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;\nb) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;\nc) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;\nd) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;\nđ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.\n2. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:\nBuộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.\nCăn cứ Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:\n1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:\na) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;\nb) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.\n2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.\nNhư vậy, tuỳ vào mức độ huỷ hoại đất mà người dân nơi bạn sống sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Tôi được biết hiện nay không chỉ các ngân hàng mới có chức năng cung cấp dịch vụ thanh toán. Mà các tổ chức khác cũng có chứng năng như vậy. Khi đáp ứng một số điều kiện theo quy định. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi. Yêu cầu về bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được quy định ra sao?
Yêu cầu về bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định tại Điều 4 Quyết định 376/2003/QĐ-NHNN Quy định về bảo quản lưu trữ chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành, cụ thể như sau: - Yêu cầu đối với dữ liệu điện tử lưu trữ: + Dữ liệu điện tử lưu trữ phải là dạng nguyên bản đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, hoặc dưới hình thức có thể sử dụng để thể hiện một cách chính xác về chứng từ kế toán đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; + Dữ liệu điện tử phải đảm bảo tính toàn vẹn và đầy đủ của chứng từ kế toán mà nó phản ảnh, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ quy định; + Dữ liệu điện tử phải được lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định về lưu trữ chứng từ kế toán; + Trong trường hợp cần thiết, dữ liệu điện tử đang lưu trữ phải in được ra giấy dưới dạng chứng từ kế toán. - Yêu cầu đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong việc tự thực hiện bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử: + Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải lập đề án bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trước khi thực hiện bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử; + Phải có đủ máy móc, trang thiết bị kỹ thuật và nơi lưu trữ để bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử và phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu điện tử lưu trữ theo quy định; + Phải xây dựng quy trình kỹ thuật về bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán", "role": "user" }, { "content": "Yêu cầu về bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định tại Điều 4 Quyết định 376/2003/QĐ-NHNN Quy định về bảo quản lưu trữ chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Yêu cầu đối với dữ liệu điện tử lưu trữ:\n+ Dữ liệu điện tử lưu trữ phải là dạng nguyên bản đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, hoặc dưới hình thức có thể sử dụng để thể hiện một cách chính xác về chứng từ kế toán đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;\n+ Dữ liệu điện tử phải đảm bảo tính toàn vẹn và đầy đủ của chứng từ kế toán mà nó phản ảnh, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ quy định;\n+ Dữ liệu điện tử phải được lưu trữ đúng và đủ thời hạn theo quy định về lưu trữ chứng từ kế toán;\n+ Trong trường hợp cần thiết, dữ liệu điện tử đang lưu trữ phải in được ra giấy dưới dạng chứng từ kế toán.\n- Yêu cầu đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong việc tự thực hiện bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử:\n+ Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải lập đề án bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt trước khi thực hiện bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử;\n+ Phải có đủ máy móc, trang thiết bị kỹ thuật và nơi lưu trữ để bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử và phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu điện tử lưu trữ theo quy định;\n+ Phải xây dựng quy trình kỹ thuật về bảo quản, lưu trữ dữ liệu điện tử.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Điều kiện nào ban hành bản tin cuối cùng về cơn bão?
Từ tháng 3/2020 thì bản tin cuối cùng về cơn bão được ban hành trong điều kiện nào? Mong nhận được giải đáp của anh chị.
Theo Khoản 5 Điều 8 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định điều kiện ban hành bản tin cuối cùng về cơn bão, cụ thể như sau: => Tin cuối cùng về cơn bão được ban hành khi có một trong các điều kiện sau: - Bão đã suy yếu thành một vùng áp thấp; - Bão đã đổ bộ vào nước khác hoặc ra khỏi lãnh thổ, không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam; - Bão đã di chuyển ra ngoài Biển Đông và không có khả năng quay trở lại Biển Đông. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện nào ban hành bản tin cuối cùng về cơn bão?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 5 Điều 8 Quyết định 03/2020/QĐ-TTg (Có hiệu lực từ 01/03/2020) quy định điều kiện ban hành bản tin cuối cùng về cơn bão, cụ thể như sau:\n=> Tin cuối cùng về cơn bão được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:\n- Bão đã suy yếu thành một vùng áp thấp;\n- Bão đã đổ bộ vào nước khác hoặc ra khỏi lãnh thổ, không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam;\n- Bão đã di chuyển ra ngoài Biển Đông và không có khả năng quay trở lại Biển Đông.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khoảng cách giữa công trình xây dựng - nhà với đường quốc lộ
Gia đình tôi có 1 mảnh đất nằm bên cạnh đường quốc lộ 1A, bây giờ chúng tôi muốn xây dựng nhà trên mảnh đất đó. Vậy cho hỏi chúng tôi phải xây nhà cách đường quốc lộ bao nhiêu mét mới đúng pháp luật?
Theo QCXDVN 01:2008/BXD ban hành kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-BXD quy định khoảng cách lùi của công trình so với đường quốc lộ, cụ thể như sau:   Chiều cao xây dựngcông trình (m) Lộ giới đường tiếpgiáp với lô đất xây dựng công trình (m) ≤16 19 22 25 ≥ 28 < 19 0 0 3 4 6 19 ÷ < 22 0 0 0 3 6 22 ÷ < 25 0 0 0 0 6 ≥ 25 0 0 0 0 6   *Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình dưới 19 mét: - Độ cao công trình dưới 16 mét thì công trình xây dựng không phải lùi có thể ở giáp đường quốc lộ. - Độ cao công trình từ 19 mét đến 22 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 3 mét. - Độ cao công trình từ 22 mét đến 25 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 4 mét. - Độ cao công trình từ 25 mét đến trên 28 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 6 mét. *Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình từ 19 mét đến 22 mét: - Độ cao công trình từ 16 mét đến 22 mét: Thì công trình xây dựng không phải lùi có thể ở giáp đường quốc lộ. - Độ cao công trình từ 22 mét đến 25 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 3 mét. - Độ cao công trình từ 25 mét đến trên 28 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 6 mét. *Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình từ 22 mét đến dưới 25 mét hoặc trên 25 mét. - Độ cao công trình dưới 25 mét: Thì công trình xây dựng không phải lùi có thể ở giáp đường quốc lộ. - Độ cao công trình từ 25 mét đến trên 28 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 6 mét. Trên đây là khoảng cách giữa công trình xây dựng - nhà và đường quốc lộ. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khoảng cách giữa công trình xây dựng - nhà với đường quốc lộ", "role": "user" }, { "content": "Theo QCXDVN 01:2008/BXD ban hành kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-BXD quy định khoảng cách lùi của công trình so với đường quốc lộ, cụ thể như sau:\n \n\n\n\n\nChiều cao xây dựngcông trình (m)\nLộ giới đường tiếpgiáp với lô đất xây dựng công trình (m)\n\n\n≤16\n\n\n19\n\n\n22\n\n\n25\n\n\n≥ 28\n\n\n\n\n\n\n< 19\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n3\n\n\n4\n\n\n6\n\n\n\n\n19 ÷ < 22\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n3\n\n\n6\n\n\n\n\n22 ÷ < 25\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n6\n\n\n\n\n≥ 25\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n0\n\n\n6\n\n\n\n\n \n*Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình dưới 19 mét:\n- Độ cao công trình dưới 16 mét thì công trình xây dựng không phải lùi có thể ở giáp đường quốc lộ.\n- Độ cao công trình từ 19 mét đến 22 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 3 mét.\n- Độ cao công trình từ 22 mét đến 25 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 4 mét.\n- Độ cao công trình từ 25 mét đến trên 28 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 6 mét.\n*Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình từ 19 mét đến 22 mét:\n- Độ cao công trình từ 16 mét đến 22 mét: Thì công trình xây dựng không phải lùi có thể ở giáp đường quốc lộ.\n- Độ cao công trình từ 22 mét đến 25 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 3 mét.\n- Độ cao công trình từ 25 mét đến trên 28 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 6 mét.\n*Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình từ 22 mét đến dưới 25 mét hoặc trên 25 mét.\n- Độ cao công trình dưới 25 mét: Thì công trình xây dựng không phải lùi có thể ở giáp đường quốc lộ.\n- Độ cao công trình từ 25 mét đến trên 28 mét: Thì công trình xây dựng phải lùi cách đường quốc lộ 6 mét.\nTrên đây là khoảng cách giữa công trình xây dựng - nhà và đường quốc lộ.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nhân viên y tế trường học có được được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành y không?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nhân viên y tế trường học có được được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành y không? Mong sớm nhận hồi đáp. Em làm việc tại Hà Nội ạ.
Tại Điều 1 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập, có quy định: 1. Nghị định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (đang làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập. 2. Nghị định này không áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang=> Như vậy theo quy định nêu trên thì trường hợp là nhân viên y tế trường học thì không thuộc đối tượng được nhận phụ cấp ưu đãi ngành y. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhân viên y tế trường học có được được hưởng phụ cấp ưu đãi ngành y không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 1 Nghị định 56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công, viên chức công tác tại cơ sở y tế công lập, có quy định:\n1. Nghị định này quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức, cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (đang làm việc theo chế độ hợp đồng theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở) trực tiếp làm chuyên môn y tế; công chức, viên chức làm công tác quản lý, phục vụ không trực tiếp làm chuyên môn y tế tại các chuyên khoa HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần, giải phẫu bệnh lý, pháp y (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) trong các cơ sở sự nghiệp y tế công lập.\n2. Nghị định này không áp dụng đối với cán bộ, viên chức chuyên môn y tế thuộc lực lượng vũ trang=> Như vậy theo quy định nêu trên thì trường hợp là nhân viên y tế trường học thì không thuộc đối tượng được nhận phụ cấp ưu đãi ngành y. Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Phạm tội khủng bố có bị tử hình không? Những hành vi nào được dùng để xác định hình phạt tử hình đối với tội khủng bố?
Cho tôi hỏi, đối với người phạm tội khủng bố thì có phải chịu mức án tử hình không? Rất mong được giải đáp thắc mắc!
Thế nào là khủng bố?Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố 2013 giải thích về khủng bố như sau:Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;- Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;- Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hành vi trên;- Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện các hành vi trên;- Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện các hành vi trên;- Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà Việt Nam là thành viên.Phạm tội khủng bố có bị tử hình không? Những hành vi nào được dùng để xác định hình phạt tử hình đối với tội khủng bố? (Hình từ Internet)Phạm tội khủng bố có bị tử hình không?Căn cứ tại Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi khoản 101 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội khủng bố như sau:Tội khủng bố1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Đồng thời tại Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân như sau:Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình....Theo đó, khi phạm tội khủng bố có thể chịu mức hình phạt cao nhất là tử hình với các dấu hiệu sau: Nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng hoặc nhằm chống chính quyền mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Những hành vi nào được dùng để xác định hình phạt tử hình đối với tội khủng bố?Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP quy định về một số thuật ngữ được được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng tội khủng bố như sau:Về một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng Điều 299 và Điều 300 của Bộ luật Hình sự1. “Tình trạng hoảng sợ trong công chúng” quy định tại khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là trạng thái tâm lý lo lắng, sợ hãi, hoang mang của người dân về an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ (ví dụ: hành vi gây nổ ở khu vực bến xe làm cho người dân lo lắng về sự an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của họ khi tham gia giao thông).Để gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, các hành vi khủng bố quy định tại Điều 299 của Bộ luật Hình sự có thể được thực hiện ở nơi công cộng, nơi tập trung đông người (ví dụ: quảng trường, trung tâm thương mại, nơi giao cắt đường giao thông, tại nhà ga các phương tiện giao thông, trên các phương tiện giao thông, tại các nơi vui chơi, giải trí, du lịch, trường học, bệnh viện, khu dân cư, tại các tòa nhà,...).Hành vi được thực hiện ở những địa điểm có tính biệt lập, không phải nơi công cộng (ví dụ: tại nhà riêng hoặc trong trụ sở cơ quan...) nhưng nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố theo Điều 299 của Bộ luật Hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm này.2. “Phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” quy định tại khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi làm cho tài sản mất giá trị sử dụng, không thể khôi phục lại được....Theo đó, để quyết định mức mức hình phạt tử hình thì người phạm tội khủng bố sẽ có những hành vi sau:- Hủy hoại đến mức không thể khôi phục được tài sản của cá nhân, tổ chức ở nơi công cộng, nơi tụ tập đông người hoặc những nơi có tính biệt lập;- Xâm phạm đến tính mạng con người ở nơi công cộng, nơi tụ tập đông người hoặc những nơi có tính biệt lập.Các hành vi trên nhằm mục đích gây ra tình trạng hoang mang, sợ hãi, lo lắng cho nhiều người hoặc nhằm chống chính quyền.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm tội khủng bố có bị tử hình không? Những hành vi nào được dùng để xác định hình phạt tử hình đối với tội khủng bố?", "role": "user" }, { "content": "Thế nào là khủng bố?Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống khủng bố 2013 giải thích về khủng bố như sau:Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi sau đây của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng:- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;- Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;- Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện các hành vi trên;- Tuyên truyền, lôi kéo, xúi giục, cưỡng bức, thuê mướn hoặc tạo điều kiện, giúp sức cho việc thực hiện các hành vi trên;- Thành lập, tham gia tổ chức, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện đối tượng nhằm thực hiện các hành vi trên;- Các hành vi khác được coi là khủng bố theo quy định của điều ước quốc tế về phòng, chống khủng bố mà Việt Nam là thành viên.Phạm tội khủng bố có bị tử hình không? Những hành vi nào được dùng để xác định hình phạt tử hình đối với tội khủng bố? (Hình từ Internet)Phạm tội khủng bố có bị tử hình không?Căn cứ tại Điều 299 Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi khoản 101 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội khủng bố như sau:Tội khủng bố1. Người nào nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm:a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe hoặc chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.4. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Đồng thời tại Điều 113 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân như sau:Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình....Theo đó, khi phạm tội khủng bố có thể chịu mức hình phạt cao nhất là tử hình với các dấu hiệu sau: Nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng hoặc nhằm chống chính quyền mà xâm phạm tính mạng của người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.Những hành vi nào được dùng để xác định hình phạt tử hình đối với tội khủng bố?Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐTP quy định về một số thuật ngữ được được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng tội khủng bố như sau:Về một số thuật ngữ được sử dụng trong hướng dẫn áp dụng Điều 299 và Điều 300 của Bộ luật Hình sự1. “Tình trạng hoảng sợ trong công chúng” quy định tại khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là trạng thái tâm lý lo lắng, sợ hãi, hoang mang của người dân về an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ (ví dụ: hành vi gây nổ ở khu vực bến xe làm cho người dân lo lắng về sự an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của họ khi tham gia giao thông).Để gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng, các hành vi khủng bố quy định tại Điều 299 của Bộ luật Hình sự có thể được thực hiện ở nơi công cộng, nơi tập trung đông người (ví dụ: quảng trường, trung tâm thương mại, nơi giao cắt đường giao thông, tại nhà ga các phương tiện giao thông, trên các phương tiện giao thông, tại các nơi vui chơi, giải trí, du lịch, trường học, bệnh viện, khu dân cư, tại các tòa nhà,...).Hành vi được thực hiện ở những địa điểm có tính biệt lập, không phải nơi công cộng (ví dụ: tại nhà riêng hoặc trong trụ sở cơ quan...) nhưng nhằm gây ra tình trạng hoảng sợ trong công chúng thì cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội khủng bố theo Điều 299 của Bộ luật Hình sự nếu thỏa mãn các dấu hiệu khác của cấu thành tội phạm này.2. “Phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân” quy định tại khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Hình sự là hành vi làm cho tài sản mất giá trị sử dụng, không thể khôi phục lại được....Theo đó, để quyết định mức mức hình phạt tử hình thì người phạm tội khủng bố sẽ có những hành vi sau:- Hủy hoại đến mức không thể khôi phục được tài sản của cá nhân, tổ chức ở nơi công cộng, nơi tụ tập đông người hoặc những nơi có tính biệt lập;- Xâm phạm đến tính mạng con người ở nơi công cộng, nơi tụ tập đông người hoặc những nơi có tính biệt lập.Các hành vi trên nhằm mục đích gây ra tình trạng hoang mang, sợ hãi, lo lắng cho nhiều người hoặc nhằm chống chính quyền.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng?
Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng? Trách nhiệm của Cục Quân y đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng? Trách nhiệm của Cục Tài chính với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng? Nhờ anh/chị tư vấn!
1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng? Căn cứ Điều 14 Thông tư 143/2020/TT-BQP trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng như sau: 1. Chủ trì thực hiện những nội dung sau: a) Ban hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này. b) Quản lý việc thu, chi và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thu, nộp bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng. c) Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này; thực hiện giám định, tạm ứng kinh phí và thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các cơ sở quân y theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 32 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2014. d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền. đ) Phối hợp với Cục Quân y và Cục Tài chính xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp có kết dư. e) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng. g) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng. 2. Thanh toán đa tuyến chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội tỉnh thống kê, tổng hợp và giám định thanh toán, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thanh toán với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. 3. Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và bảo đảm an toàn thông tin toàn bộ hoạt động bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng; quản lý dữ liệu cấp thẻ bảo hiểm y tế; quản lý và giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên dữ liệu điện tử, đảm bảo liên thông với Bảo hiểm xã hội Việt Nam phù hợp đặc thù của Quân đội. Yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chuyển dữ liệu điện tử để thực hiện giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư số 48/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trích chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế. 2. Trách nhiệm của Cục Quân y đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng? Căn cứ Điều 15 Thông tư 143/2020/TT-BQP trách nhiệm của Cục Quân y đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng như sau: 1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này. 2. Tổ chức hệ thống quân y, xây dựng tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu về tổ chức lực lượng Quân đội, đáp ứng công tác chăm sóc sức khỏe bộ đội và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. 3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế. 4. Kiểm tra việc tổ chức quản lý thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội. 5. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Cục Tài chính xây dựng kế hoạch sử dụng kết dư quỹ bảo hiểm y tế. 3. Trách nhiệm của Cục Tài chính với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng? Theo Điều 16 Thông tư 143/2020/TT-BQP trách nhiệm của Cục Tài chính với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng như sau: 1. Chủ trì, phối hợp với Cục Quân y và các cơ quan chức năng tham mưu, đề xuất thực hiện cơ chế chính sách về tài chính bảo hiểm y tế phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động của Quân đội. 2. Bảo đảm kinh phí phần do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; chỉ đạo cơ quan tài chính các đơn vị thu, nộp, quyết toán tài chính bảo hiểm y tế đúng quy định. 3. Thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng. 4. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Cục Quân y xây dựng kế hoạch sử dụng kết dư quỹ bảo hiểm y tế. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng?", "role": "user" }, { "content": "1. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng?\nCăn cứ Điều 14 Thông tư 143/2020/TT-BQP trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng như sau:\n\n1. Chủ trì thực hiện những nội dung sau:\na) Ban hành hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.\nb) Quản lý việc thu, chi và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thu, nộp bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng.\nc) Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này; thực hiện giám định, tạm ứng kinh phí và thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các cơ sở quân y theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 32 Luật bảo hiểm y tế năm 2008, được sửa đổi bổ sung năm 2014.\nd) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.\nđ) Phối hợp với Cục Quân y và Cục Tài chính xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong trường hợp có kết dư.\ne) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng.\ng) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng.\n2. Thanh toán đa tuyến chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội tỉnh thống kê, tổng hợp và giám định thanh toán, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thanh toán với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.\n3. Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và bảo đảm an toàn thông tin toàn bộ hoạt động bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng; quản lý dữ liệu cấp thẻ bảo hiểm y tế; quản lý và giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên dữ liệu điện tử, đảm bảo liên thông với Bảo hiểm xã hội Việt Nam phù hợp đặc thù của Quân đội.\nYêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chuyển dữ liệu điện tử để thực hiện giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Thông tư số 48/2017/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định trích chuyển dữ liệu điện tử trong quản lý và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.\n\n2. Trách nhiệm của Cục Quân y đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng?\nCăn cứ Điều 15 Thông tư 143/2020/TT-BQP trách nhiệm của Cục Quân y đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng như sau:\n\n1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu, tham mưu, đề xuất chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này.\n2. Tổ chức hệ thống quân y, xây dựng tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu về tổ chức lực lượng Quân đội, đáp ứng công tác chăm sóc sức khỏe bộ đội và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.\n3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.\n4. Kiểm tra việc tổ chức quản lý thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội.\n5. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Cục Tài chính xây dựng kế hoạch sử dụng kết dư quỹ bảo hiểm y tế.\n\n3. Trách nhiệm của Cục Tài chính với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng?\nTheo Điều 16 Thông tư 143/2020/TT-BQP trách nhiệm của Cục Tài chính với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng như sau:\n\n1. Chủ trì, phối hợp với Cục Quân y và các cơ quan chức năng tham mưu, đề xuất thực hiện cơ chế chính sách về tài chính bảo hiểm y tế phù hợp với đặc điểm tổ chức và hoạt động của Quân đội.\n2. Bảo đảm kinh phí phần do ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng; chỉ đạo cơ quan tài chính các đơn vị thu, nộp, quyết toán tài chính bảo hiểm y tế đúng quy định.\n3. Thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng.\n4. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Cục Quân y xây dựng kế hoạch sử dụng kết dư quỹ bảo hiểm y tế.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tại cảng hàng không việc kiểm tra, giám sát đối với hành lý, hàng hóa không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc như thế nào?
Kiểm tra, giám sát đối với hành lý, hàng hóa không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc tại cảng hàng không? Giám sát các phương tiện vận tải, người Điều khiển, nhân viên hoạt động phục vụ trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không? Giám sát hàng hóa đưa ra, vào, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong khu vực hạn chế hải quan tại cảng hàng không? Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
Kiểm tra, giám sát đối với hành lý, hàng hóa không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc tại cảng hàng không?Tại khoản 5 Điều 11 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định kiểm tra, giám sát đối với hành lý, hàng hóa không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc, theo đó:Giám đốc Cảng vụ Hàng không, Giám đốc Cảng hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất tổ chức thực hiện các quy định sau:+) Hành lý không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc phải được kiểm tra chung qua soi chiếu trước khi đưa vào khu vực lưu trữ để xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với Cảng vụ Hàng không, an ninh hàng không thực hiện kiểm tra qua máy soi;+) Trường hợp qua soi chiếu chung phát hiện hàng hóa, hành lý có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải kiểm tra trực tiếp, công chức hải quan và nhân viên an ninh hàng không lập danh sách các hành lý, hàng hóa có dấu hiệu vi phạm, ghi rõ dấu hiệu, số hiệu kiện, tên chủ hành lý, số hiệu chuyến bay và ký xác nhận, niêm phong hải quan các hàng hóa, hành lý nghi vấn và ký xác nhận, niêm phong hải quan các hàng hóa, hành lý này giao đơn vị kinh doanh dịch vụ nhà ga hàng không quản lý để mời chủ hàng hóa, hành lý đến mở kiểm tra thực tế theo quy định của pháp luật;+) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa, hành lý trong trường hợp vắng mặt chủ hàng hóa, hành lý được thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan và an ninh hàng không.Tại cảng hàng không việc kiểm tra, giám sát đối với hành lý, hàng hóa không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc như thế nào? (Hình từ Internet)Giám sát các phương tiện vận tải, người Điều khiển, nhân viên hoạt động phục vụ trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không?Theo khoản 6 Điều 11 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định giám sát các phương tiện vận tải, người Điều khiển, nhân viên hoạt động phục vụ trong khu vực hạn chế, cụ thể như sau:Giám đốc Cảng Hàng không phối hợp với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải hoạt động trong khu vực hạn chế theo các nội dung sau:+) Thông báo danh sách phương tiện vận tải hoạt động trong khu vực hạn chế (bao gồm số lượng, chủng loại, biển kiểm soát, phạm vi hoạt động và thời gian hoạt động); danh sách người Điều khiển và phục vụ trên các phương tiện vận tải hoạt động trong khu vực hạn chế; danh sách nhân viên làm việc, phục vụ trong khu vực này;Và thông báo cho nhau kịp thời các vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật hàng không trong việc kiểm tra, giám sát các đối tượng hoạt động trong khu vực hạn chế này.+) Thống nhất cách thức kiểm tra, giám sát của các bên.Hình thức, nội dung thông tin cung cấp, chia sẻ sẽ được cơ quan hải quan và Cảng hàng không trao đổi và thống nhất cụ thể bằng biên bản ghi nhớ hoặc quy chế phối hợp.Giám sát hàng hóa đưa ra, vào, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong khu vực hạn chế hải quan tại cảng hàng không? Căn cứ khoản 7 Điều 11 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định giám sát hàng hóa đưa ra, vào, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong khu vực hạn chế, cách ly, khu vực kho bãi, nhà xưởng sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, khu vực cổng ra, vào, phạm vi địa bàn quản lý hải quan, theo đó:+) Giám đốc Cảng Hàng không thông báo cho Chi cục Hải quan danh sách các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong khu cách ly, khu vực hạn chế, kho bãi, nhà xưởng;+) Giám đốc Cảng Hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phối hợp kiểm tra, giám sát và giám sát hàng hóa đưa ra, vào các khu vực trên; giám sát các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh;Thông báo kịp thời các thay đổi như doanh nghiệp mới, mở rộng kinh doanh, thay đổi ngành hàng; thông báo kịp thời các vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật hàng không của doanh nghiệp hoạt động trong tại khu vực trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tại cảng hàng không việc kiểm tra, giám sát đối với hành lý, hàng hóa không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra, giám sát đối với hành lý, hàng hóa không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc tại cảng hàng không?Tại khoản 5 Điều 11 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định kiểm tra, giám sát đối với hành lý, hàng hóa không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc, theo đó:Giám đốc Cảng vụ Hàng không, Giám đốc Cảng hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thống nhất tổ chức thực hiện các quy định sau:+) Hành lý không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc phải được kiểm tra chung qua soi chiếu trước khi đưa vào khu vực lưu trữ để xử lý theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan chủ trì, phối hợp với Cảng vụ Hàng không, an ninh hàng không thực hiện kiểm tra qua máy soi;+) Trường hợp qua soi chiếu chung phát hiện hàng hóa, hành lý có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải kiểm tra trực tiếp, công chức hải quan và nhân viên an ninh hàng không lập danh sách các hành lý, hàng hóa có dấu hiệu vi phạm, ghi rõ dấu hiệu, số hiệu kiện, tên chủ hành lý, số hiệu chuyến bay và ký xác nhận, niêm phong hải quan các hàng hóa, hành lý nghi vấn và ký xác nhận, niêm phong hải quan các hàng hóa, hành lý này giao đơn vị kinh doanh dịch vụ nhà ga hàng không quản lý để mời chủ hàng hóa, hành lý đến mở kiểm tra thực tế theo quy định của pháp luật;+) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa, hành lý trong trường hợp vắng mặt chủ hàng hóa, hành lý được thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan và an ninh hàng không.Tại cảng hàng không việc kiểm tra, giám sát đối với hành lý, hàng hóa không người nhận, bỏ quên, nhầm lẫn thất lạc như thế nào? (Hình từ Internet)Giám sát các phương tiện vận tải, người Điều khiển, nhân viên hoạt động phục vụ trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không?Theo khoản 6 Điều 11 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định giám sát các phương tiện vận tải, người Điều khiển, nhân viên hoạt động phục vụ trong khu vực hạn chế, cụ thể như sau:Giám đốc Cảng Hàng không phối hợp với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan kiểm tra, giám sát phương tiện vận tải hoạt động trong khu vực hạn chế theo các nội dung sau:+) Thông báo danh sách phương tiện vận tải hoạt động trong khu vực hạn chế (bao gồm số lượng, chủng loại, biển kiểm soát, phạm vi hoạt động và thời gian hoạt động); danh sách người Điều khiển và phục vụ trên các phương tiện vận tải hoạt động trong khu vực hạn chế; danh sách nhân viên làm việc, phục vụ trong khu vực này;Và thông báo cho nhau kịp thời các vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật hàng không trong việc kiểm tra, giám sát các đối tượng hoạt động trong khu vực hạn chế này.+) Thống nhất cách thức kiểm tra, giám sát của các bên.Hình thức, nội dung thông tin cung cấp, chia sẻ sẽ được cơ quan hải quan và Cảng hàng không trao đổi và thống nhất cụ thể bằng biên bản ghi nhớ hoặc quy chế phối hợp.Giám sát hàng hóa đưa ra, vào, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong khu vực hạn chế hải quan tại cảng hàng không? Căn cứ khoản 7 Điều 11 Thông tư liên tịch 63/2016/TTLT-BTC-BGTVT quy định giám sát hàng hóa đưa ra, vào, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong khu vực hạn chế, cách ly, khu vực kho bãi, nhà xưởng sửa chữa bảo dưỡng tàu bay, khu vực cổng ra, vào, phạm vi địa bàn quản lý hải quan, theo đó:+) Giám đốc Cảng Hàng không thông báo cho Chi cục Hải quan danh sách các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong khu cách ly, khu vực hạn chế, kho bãi, nhà xưởng;+) Giám đốc Cảng Hàng không và Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phối hợp kiểm tra, giám sát và giám sát hàng hóa đưa ra, vào các khu vực trên; giám sát các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh;Thông báo kịp thời các thay đổi như doanh nghiệp mới, mở rộng kinh doanh, thay đổi ngành hàng; thông báo kịp thời các vi phạm pháp luật hải quan, pháp luật hàng không của doanh nghiệp hoạt động trong tại khu vực trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Gia Khánh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực luật sư. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư thì Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Namđược quy định cụ thể như sau: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo Trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây: 1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; 2. Lĩnh vực hành nghề; 3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài. Trên đây là nội dung tư vấn về Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật luật sư thì Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Namđược quy định cụ thể như sau:\nTrong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải đăng báo địa phương hoặc báo Trung ương trong ba số liên tiếp; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế của địa phương nơi đặt trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam về các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam;\n2. Lĩnh vực hành nghề;\n3. Họ tên của Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Đăng báo, thông báo về việc thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 123/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
20 tuổi có được thi bằng lái hạng C?
Ban biên tập cho hỏi. Người từ đủ 18 đến 20 tuổi có được thi bằng lái hạng C không? Bởi sau khi tốt nghiệp phổ thông không đậu đại học bố mẹ tôi muốn tôi thi bằng lái hạng C để làm ăn. Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điểm c Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008, có quy định về độ tuổi để được thi cấp bằng lái hạng C. Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2); Và tại Khoản 8 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành có quy định như sau: Giấy phép lái xe hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây: + Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; + Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên; + Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2. => Vậy nên nếu bạn mới 20 tuổi, bạn chưa đủ điều kiện về độ tuổi để được thi bằng lái xe hạng C. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "20 tuổi có được thi bằng lái hạng C?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm c Khoản 1 Điều 60 Luật giao thông đường bộ 2008, có quy định về độ tuổi để được thi cấp bằng lái hạng C.\nNgười đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);\nVà tại Khoản 8 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành có quy định như sau:\nGiấy phép lái xe hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:\n+ Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;\n+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;\n+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.\n=> Vậy nên nếu bạn mới 20 tuổi, bạn chưa đủ điều kiện về độ tuổi để được thi bằng lái xe hạng C.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hình phạt đối với tội đánh tháo người bị tạm giam từ 01/01/2018
Hình phạt đối với tội đánh tháo người bị tạm giam được quy định như thế nào từ 01/01/2018? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Thùy, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Tôi đang tìm hiểu về Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018). Nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi vấn đề là: Hình phạt đối với tội đánh tháo người bị tạm giam được quy định như thế nào từ 01/01/2018? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
Đánh tháo người bị tạm giam được hiểu là hành vi giải thoát cho người bị tạm giam khỏi sự quản lý của lực lượng làm nhiệm vụ canh gác, quản lý, dẫn giải. Theo quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì: 1. Người nào đánh tháo người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải; d) Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình. 3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Dấu hiệu pháp lý của tội này là: Khách thể: Tội phạm này xâm phạm hoạt động tư pháp. Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định. Mặt khách quan: Có hành vi đánh tháo người bị tạm giam, được thể hiện qua hành vi tạo điều kiện cho các đối tượng này thoát (giải thoát) khỏi sự quản lý, giám sát của lực lượng canh gác, quản lý, dẫn giải họ. Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội: Tùy tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm hoặc bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt đối với tội đánh tháo người bị tạm giam từ 01/01/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại  Bộ luật Hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình phạt đối với tội đánh tháo người bị tạm giam từ 01/01/2018", "role": "user" }, { "content": "Đánh tháo người bị tạm giam được hiểu là hành vi giải thoát cho người bị tạm giam khỏi sự quản lý của lực lượng làm nhiệm vụ canh gác, quản lý, dẫn giải.\nTheo quy định tại Điều 387 Bộ luật Hình sự 2015 (có hiệu lực 01/01/2018) thì:\n1. Người nào đánh tháo người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử hoặc chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Dùng vũ lực đối với người canh gác hoặc người áp giải;\nd) Đánh tháo người bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc người bị kết án tử hình.\n3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nDấu hiệu pháp lý của tội này là:\nKhách thể: Tội phạm này xâm phạm hoạt động tư pháp.\nChủ thể: Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt tuổi luật định.\nMặt khách quan: Có hành vi đánh tháo người bị tạm giam, được thể hiện qua hành vi tạo điều kiện cho các đối tượng này thoát (giải thoát) khỏi sự quản lý, giám sát của lực lượng canh gác, quản lý, dẫn giải họ.\nMặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện hành vi với lỗi cố ý.\nHình phạt áp dụng đối với người phạm tội: Tùy tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm hoặc bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình phạt đối với tội đánh tháo người bị tạm giam từ 01/01/2018. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại  Bộ luật Hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Làm sổ đỏ phải nộp những loại phí nào?
Tôi chuẩn bị làm thủ tục xin cấp sổ đỏ, cho tôi hỏi khi làm sổ đỏ thì mình phải nộp những loại phí nào? Mong sớm nhận được câu trả lời!
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo quy định hiện hành thì để làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người yêu cầu phải nộp các loại phí sau: Thứ nhất, lệ phí trước bạ. Nhà đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Mức thu lệ phí trước bạ đối với Nhà, đất mức thu là 0,5%. Thứ hai, lệ phí cấp Sổ đỏ. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất thuộc thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo Thông tư 250/2016/TT-BTC. Việc quyết định mức thu đối với từng khoản phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dựa vào nguyên tắc và căn cứ sau: a) Căn cứ mức thu phí, lệ phí hiện hành (nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu. b) Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí. Ngoài ra, khi xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất người yêu cầu phải nộp tiền sử dụng đất, phí đo đạc, phí thẩm định… Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Làm sổ đỏ phải nộp những loại phí nào?", "role": "user" }, { "content": "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.\nTheo quy định hiện hành thì để làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người yêu cầu phải nộp các loại phí sau:\nThứ nhất, lệ phí trước bạ.\nNhà đất là đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo Điều 2 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.\nGiá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.\nMức thu lệ phí trước bạ đối với Nhà, đất mức thu là 0,5%.\nThứ hai, lệ phí cấp Sổ đỏ.\nLệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất thuộc thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo Thông tư 250/2016/TT-BTC.\nViệc quyết định mức thu đối với từng khoản phí, lệ phí do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp dựa vào nguyên tắc và căn cứ sau:\na) Căn cứ mức thu phí, lệ phí hiện hành (nếu có) để làm cơ sở đề xuất mức thu.\nb) Phù hợp với điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương nơi phát sinh hoạt động thu phí, lệ phí.\nNgoài ra, khi xin cấp chứng nhận quyền sử dụng đất người yêu cầu phải nộp tiền sử dụng đất, phí đo đạc, phí thẩm định…\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế có trách nhiệm gì?
Xin hỏi, theo quy định mới nhất thì không biết tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế có những trách nhiệm nào? Mong được hỗ trợ ạ.
Theo Điều 74 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế như sau: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế phải chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng đối với trang thiết bị y tế do mình kinh doanh. - Cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế trong nước có trách nhiệm quản lý chất lượng trang thiết bị y tế trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản trang thiết bị y tế theo đúng hồ sơ đã cấp số lưu hành. - Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm: + Thực hiện việc phân loại, công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phân loại đối với trang thiết bị y tế mà mình đã thực hiện phân loại; Thực hiện các biện pháp khắc phục đối với những trường hợp ban hành kết quả phân loại sai làm giảm mức độ rủi ro của trang thiết bị y tế hoặc ban hành kết quả phân loại sai về thẩm quyền quy định tại Nghị định này. + Thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế theo quy định của Nghị định này. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành; + Thành lập, duy trì cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế hoặc ký hợp đồng với cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành; + Lập, duy trì hồ sơ theo dõi trang thiết bị y tế và thực hiện truy xuất nguồn gốc trang thiết bị y tế theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế; báo cáo cơ quan Công an khi phát hiện thất thoát trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất; + Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, trong tài liệu kèm theo trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và quy định tại Nghị định này; + Cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng, môi trường; cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; cung cấp thông tin về yêu cầu đối với việc vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng trang thiết bị y tế; + Kịp thời ngừng lưu hành, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp xử lý, khắc phục hoặc thu hồi trang thiết bị y tế có lỗi theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy trang thiết bị y tế phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó; + Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; + Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi trang thiết bị y tế có lỗi; + Chịu trách nhiệm bảo đảm các giấy tờ sau luôn có hiệu lực trong thời gian số lưu hành còn giá trị: ++ Giấy lưu hành đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu; ++ Giấy ủy quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định này; ++ Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế, hoặc tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành. + Chịu trách nhiệm bảo đảm trang thiết bị y tế chỉ được sản xuất trong thời gian giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất còn hiệu lực; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của các tài liệu đã đăng tải khi thực hiện các thủ tục trong Nghị định này; + Cung cấp cho cơ sở y tế nơi mua trang thiết bị y tế 01 bộ hồ sơ quản lý quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định này của trang thiết bị y tế đó; + Kê khai, cập nhật giá bán trang thiết bị y tế hoặc chỉ định một tổ chức thực hiện kê khai, cập nhật giá bán trang thiết bị y tế; + Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. - Cơ sở mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển nhượng trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất, chất ngoại kiểm có chứa chất ma túy và tiền chất có trách nhiệm báo cáo gửi Bộ Y tế và gửi Bộ Công an theo định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế có trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 74 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế như sau:\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh trang thiết bị y tế phải chịu trách nhiệm về an toàn, chất lượng đối với trang thiết bị y tế do mình kinh doanh.\n- Cơ sở sản xuất trang thiết bị y tế trong nước có trách nhiệm quản lý chất lượng trang thiết bị y tế trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản trang thiết bị y tế theo đúng hồ sơ đã cấp số lưu hành.\n- Chủ sở hữu số lưu hành có trách nhiệm:\n+ Thực hiện việc phân loại, công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phân loại đối với trang thiết bị y tế mà mình đã thực hiện phân loại;\nThực hiện các biện pháp khắc phục đối với những trường hợp ban hành kết quả phân loại sai làm giảm mức độ rủi ro của trang thiết bị y tế hoặc ban hành kết quả phân loại sai về thẩm quyền quy định tại Nghị định này.\n+ Thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng hoặc đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế theo quy định của Nghị định này. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp số lưu hành;\n+ Thành lập, duy trì cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế hoặc ký hợp đồng với cơ sở bảo hành trang thiết bị y tế, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế hoặc có tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành;\n+ Lập, duy trì hồ sơ theo dõi trang thiết bị y tế và thực hiện truy xuất nguồn gốc trang thiết bị y tế theo quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp các trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế; báo cáo cơ quan Công an khi phát hiện thất thoát trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất, nguyên liệu sản xuất trang thiết bị y tế có chứa chất ma túy và tiền chất;\n+ Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên nhãn, trong tài liệu kèm theo trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và quy định tại Nghị định này;\n+ Cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người sử dụng, môi trường; cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; cung cấp thông tin về yêu cầu đối với việc vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng trang thiết bị y tế;\n+ Kịp thời ngừng lưu hành, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp xử lý, khắc phục hoặc thu hồi trang thiết bị y tế có lỗi theo quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp xử lý bằng hình thức tiêu hủy thì việc tiêu hủy trang thiết bị y tế phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định của pháp luật có liên quan và phải chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy đó;\n+ Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n+ Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi trang thiết bị y tế có lỗi;\n+ Chịu trách nhiệm bảo đảm các giấy tờ sau luôn có hiệu lực trong thời gian số lưu hành còn giá trị:\n++ Giấy lưu hành đối với trang thiết bị y tế nhập khẩu;\n++ Giấy ủy quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 Nghị định này;\n++ Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo hành, trừ trường hợp trang thiết bị y tế sử dụng một lần theo quy định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế, hoặc tài liệu chứng minh không có chế độ bảo hành.\n+ Chịu trách nhiệm bảo đảm trang thiết bị y tế chỉ được sản xuất trong thời gian giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất còn hiệu lực;\n+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của các tài liệu đã đăng tải khi thực hiện các thủ tục trong Nghị định này;\n+ Cung cấp cho cơ sở y tế nơi mua trang thiết bị y tế 01 bộ hồ sơ quản lý quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định này của trang thiết bị y tế đó;\n+ Kê khai, cập nhật giá bán trang thiết bị y tế hoặc chỉ định một tổ chức thực hiện kê khai, cập nhật giá bán trang thiết bị y tế;\n+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.\n- Cơ sở mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển nhượng trang thiết bị y tế, nguyên liệu sản xuất, chất ngoại kiểm có chứa chất ma túy và tiền chất có trách nhiệm báo cáo gửi Bộ Y tế và gửi Bộ Công an theo định kỳ hằng năm trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp không thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại thuế hàng hóa tại khâu thông quan
Tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. Theo tôi được biết đối với các loại hàng hóa khi tiến hành thông quan đều phải tiến hành lấy mẫu để phân tích nhằm mục đích phân loại thuế đối với hàng hóa đó. Tuy nhiên có trường hợp không cần phải lấy mẫu phân tích, anh chị cho tôi hỏi thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại áp dụng mức thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gồm những trường hợp nào?
Tại Khoản 4 Điều 5 Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018, quy định các trường hợp không thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại: - Hàng hóa có thể xác định được bản chất làm căn cứ phân loại thông qua hồ sơ, tài liệu kỹ thuật kèm theo hoặc những hàng hóa có thể phân loại được thông qua thông tin tại hệ thống MHS. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc “Danh mục các mặt hàng không phải lấy mẫu phân tích nhằm mục đích phân loại” tại phụ lục II ban hành kèm theo Quy trình này. - Hàng hóa đã có Thông báo kết quả phân loại hàng hóa hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, người khai hải quan đề nghị thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1.g, Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và cơ quan hải quan sử dụng Thông báo kết quả phân loại hàng hóa hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa để thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như phân tích trên này trong trường hợp nghi ngờ việc khai báo không chính xác hay có khả năng gian lận thì thực hiện lấy mẫu yêu cầu phân tích, trong đó Mục 13 của “Phiếu yêu cầu phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kiêm biên bản lấy mẫu” ghi rõ mã số gian lận so với mã số khai báo, lý do nghi ngờ, tiêu chí cần phải phân tích để có cơ sở phân loại. Trên đây là quy định các trường hợp không thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại áp dụng thuế hàng hóa tại khâu thông quan. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp không thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại thuế hàng hóa tại khâu thông quan", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 4 Điều 5 Quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 1921/QĐ-TCHQ năm 2018, quy định các trường hợp không thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại:\n- Hàng hóa có thể xác định được bản chất làm căn cứ phân loại thông qua hồ sơ, tài liệu kỹ thuật kèm theo hoặc những hàng hóa có thể phân loại được thông qua thông tin tại hệ thống MHS.\n- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc “Danh mục các mặt hàng không phải lấy mẫu phân tích nhằm mục đích phân loại” tại phụ lục II ban hành kèm theo Quy trình này.\n- Hàng hóa đã có Thông báo kết quả phân loại hàng hóa hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, người khai hải quan đề nghị thực hiện phân loại theo quy định tại khoản 1.g, Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và cơ quan hải quan sử dụng Thông báo kết quả phân loại hàng hóa hoặc Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa để thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.\n- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế.\nĐối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như phân tích trên này trong trường hợp nghi ngờ việc khai báo không chính xác hay có khả năng gian lận thì thực hiện lấy mẫu yêu cầu phân tích, trong đó Mục 13 của “Phiếu yêu cầu phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kiêm biên bản lấy mẫu” ghi rõ mã số gian lận so với mã số khai báo, lý do nghi ngờ, tiêu chí cần phải phân tích để có cơ sở phân loại.\nTrên đây là quy định các trường hợp không thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại áp dụng thuế hàng hóa tại khâu thông quan.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp bản sao vi bằng thì có phải trả phí không?
Tôi muốn ra Văn phòng Thừa phát lại để làm thủ tục cấp lại bản sao của vi bằng. Như trường hợp của tôi muốn cấp bản sao thì có buộc phải trả phí không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 42 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau: 1. Việc cấp bản sao vi bằng do Văn phòng Thừa phát lại đang lưu trữ bản chính vi bằng đó thực hiện trong các trường hợp sau đây: a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc cung cấp hồ sơ vi bằng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã lập vi bằng; b) Theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập. 2. Người yêu cầu cấp bản sao vi bằng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải trả chi phí cấp bản sao vi bằng theo mức sau đây: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang là 03 nghìn đồng. Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn khi tới Văn phòng thừa phát lại để cấp bản sao thì vẫn phải đóng chi phí. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp bản sao vi bằng thì có phải trả phí không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 42 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Việc cấp bản sao vi bằng do Văn phòng Thừa phát lại đang lưu trữ bản chính vi bằng đó thực hiện trong các trường hợp sau đây:\na) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc cung cấp hồ sơ vi bằng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã lập vi bằng;\nb) Theo yêu cầu của người yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được lập.\n2. Người yêu cầu cấp bản sao vi bằng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải trả chi phí cấp bản sao vi bằng theo mức sau đây: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi trang là 03 nghìn đồng.\nNhư vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn khi tới Văn phòng thừa phát lại để cấp bản sao thì vẫn phải đóng chi phí.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đốt tiền mình làm ra có vi phạm pháp luật hay không?
Cháu xin phép được hỏi ạ: Cháu có 5 triệu, tiền này do cháu tự mình làm ra mà cháu mang ra đốt thì việc này có vi phạm pháp luật không ạ?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 thì nghiêm cấm hành vi: Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.   Theo đó, trường hợp của bạn đốt tiền bạn làm ra cũng là hành vi phạm pháp luật.   Khoản 3, Khoản 5 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:   "3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật. 5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý". Như vậy, hành vi đốt tiền của bạn sẽ bị xử phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng và bị tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đốt tiền mình làm ra có vi phạm pháp luật hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 thì nghiêm cấm hành vi: Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.\n \nTheo đó, trường hợp của bạn đốt tiền bạn làm ra cũng là hành vi phạm pháp luật.\n \nKhoản 3, Khoản 5 Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n \n\"3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.\n\n5. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý\".\nNhư vậy, hành vi đốt tiền của bạn sẽ bị xử phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng và bị tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc đại diện cơ quan, tổ chức khi thăm gặp phạm nhân
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định mới trường hợp phạm nhân đang chấp hành án phạt tù trước đây từng làm việc tại một cơ quan, tổ chức. Nay cơ quan, tổ chức muốn tổ chức thăm gặp thì việc thăm gặp này được quy định ra sao?
Việc thăm gặp phạm nhân của đại diện cơ quan, tổ chức được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ 26/03/2020), cụ thể như sau: Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác khi đến gặp phạm nhân phải có đề nghị bằng văn bản (đối với cá nhân, văn bản đề nghị phải được cơ quan nơi đang làm việc, học tập hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận) và phải có một trong những giấy tờ cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều này. => Như vậy, trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức khi đến thăm gặp phạm nhân phải có đề nghị bằng văn bản đề nghị của cơ quan nơi đang làm việc, học tập hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận. Và phải có các giấy tờ như: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc đại diện cơ quan, tổ chức khi thăm gặp phạm nhân", "role": "user" }, { "content": "Việc thăm gặp phạm nhân của đại diện cơ quan, tổ chức được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 14/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ 26/03/2020), cụ thể như sau:\nĐại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác khi đến gặp phạm nhân phải có đề nghị bằng văn bản (đối với cá nhân, văn bản đề nghị phải được cơ quan nơi đang làm việc, học tập hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận) và phải có một trong những giấy tờ cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều này.\n=> Như vậy, trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức khi đến thăm gặp phạm nhân phải có đề nghị bằng văn bản đề nghị của cơ quan nơi đang làm việc, học tập hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận. Và phải có các giấy tờ như: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tặng Kỷ niệm chương của Bộ Nội vụ
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về tặng kỷ niệm chương lĩnh vực thuộc quản lý của Bộ Nội vụ. Cho tôi hỏi theo quy định mới thì quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tặng Kỷ niệm chương của Bộ Nội vụ như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2019/TT-BNV (có hiệu lực ngày 01/01/2019) thì quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tặng Kỷ niệm chương của Bộ Nội vụ như sau: 1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương và biểu trưng (logo) của ngành, lĩnh vực. 2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ và phát huy truyền thống của Bộ Nội vụ, gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 3. Tổ chức đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, hồ sơ, thời hạn gửi và đảm bảo tính chính xác của hồ sơ theo quy định của Thông tư này và các quy định khác có liên quan về thi đua, khen thưởng. 4. Người xác nhận thành tích, cá nhân báo cáo không trung thực về tiêu chuẩn, điều kiện để được xét tặng Kỷ niệm chương thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. 5. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc đề nghị và xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Trên đây là quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tặng Kỷ niệm chương của Bộ Nội vụ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tặng Kỷ niệm chương của Bộ Nội vụ", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 14/2019/TT-BNV (có hiệu lực ngày 01/01/2019) thì quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tặng Kỷ niệm chương của Bộ Nội vụ như sau:\n1. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương được nhận Giấy chứng nhận Kỷ niệm chương và biểu trưng (logo) của ngành, lĩnh vực.\n2. Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương có trách nhiệm tiếp tục gìn giữ và phát huy truyền thống của Bộ Nội vụ, gương mẫu thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.\n3. Tổ chức đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương thực hiện đầy đủ, kịp thời các quy định về trình tự, hồ sơ, thời hạn gửi và đảm bảo tính chính xác của hồ sơ theo quy định của Thông tư này và các quy định khác có liên quan về thi đua, khen thưởng.\n4. Người xác nhận thành tích, cá nhân báo cáo không trung thực về tiêu chuẩn, điều kiện để được xét tặng Kỷ niệm chương thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.\n5. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về việc đề nghị và xét tặng Kỷ niệm chương theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.\nTrên đây là quy định về quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc tặng Kỷ niệm chương của Bộ Nội vụ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chó cắn người đi đường, chủ sở hữu có bồi thường không?
Xin chào, tôi có một vấn đề đang thăc mắc nhờ giải đáp, con tôi đi chơi với mấy đứa bạn ngoài đường thì bị chó hàng xóm cắn, tôi có yêu cầu bên chủ chó bồi thường chi phí tiêm vacxin, tuy nhiên gia đình này cho rằng họ không gây thiệt hại nên không chịu bồi thường. Cho tôi hỏi trường hợp này người sở hữu chó có phải bồi thường không? nếu có thì tôi phải làm gì để được bồi thường?
- Căn cứ Khoản 3 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, chiếm hữu tài sản phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. => Như vậy trường hợp con bạn đang đi chơi ngoài đường không có tác động đến con chó mà bị chó cắn thì chủ sở hữu con chó sẽ thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. - Trường hợp này bạn nên trao đổi với hàng xóm để thỏa thuận bồi thường, nếu chủ sở hữu con chó vẫn không chịu bồi thường thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người này để yêu cầu bồi thường. Kết luận: Chủ sở hữu vật nuôi là chó khi gây thiệt hại thì chủ sở hữu có nghĩa vụ phải bồi thường cho con của bạn. Trường hợp chủ không bồi thường thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chủ sở hữu đó để yêu cầu bồi thường. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chó cắn người đi đường, chủ sở hữu có bồi thường không?", "role": "user" }, { "content": "- Căn cứ Khoản 3 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, chiếm hữu tài sản phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.\n=> Như vậy trường hợp con bạn đang đi chơi ngoài đường không có tác động đến con chó mà bị chó cắn thì chủ sở hữu con chó sẽ thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.\n- Trường hợp này bạn nên trao đổi với hàng xóm để thỏa thuận bồi thường, nếu chủ sở hữu con chó vẫn không chịu bồi thường thì bạn có quyền khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người này để yêu cầu bồi thường.\nKết luận: Chủ sở hữu vật nuôi là chó khi gây thiệt hại thì chủ sở hữu có nghĩa vụ phải bồi thường cho con của bạn. Trường hợp chủ không bồi thường thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chủ sở hữu đó để yêu cầu bồi thường.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nơi đăng ký khám chữa bệnh trên thẻ BHYT
Tôi công tác tại huyện ĐakPơ và có hộ khẩu tại huyện Đak Pơ. Vây tôi muốn đăng ký thẻ Bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Hoàng Anh Gia Lai để khám chữa bệnh tại đó được không. Rất mong nhận được câu trả lời của cơ quan chức năng.
Thực hiện Quyết định số 421/QĐ-SYT của Sở Y tế ngày 06/4/2015 và Công văn số 378/BHXH-GĐBHYT ngày 13/4/2015 của BHXH tỉnh Gia Lai thì trường hợp của bạn được đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại Bệnh viện đại học y dược – Hoàng Anh Gia Lai.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nơi đăng ký khám chữa bệnh trên thẻ BHYT", "role": "user" }, { "content": "Thực hiện Quyết định số 421/QĐ-SYT của Sở Y tế ngày 06/4/2015 và Công văn số 378/BHXH-GĐBHYT ngày 13/4/2015 của BHXH tỉnh Gia Lai thì trường hợp của bạn được đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại Bệnh viện đại học y dược – Hoàng Anh Gia Lai.", "role": "assistant" } ]
Xe có biển số màu đỏ thì được ưu tiên như thế nào?
Khi tham gia giao thông thỉnh thoảng tôi có thấy xe có biển số đỏ, qua tìm hiểu thì có biết là biển số xe quân sự nhưng vẫn chưa chắc lắm. Khi các xe này tham gia giao thông thì được các xe khác nhường đường. Nhưng tôi muốn hiểu rõ hơn xe có biển sổ màu đỏ thì được ưu tiên như thế nào? Trường hợp không nhường được thì có bị phạt không? (********@gmail.com)
Tại Phụ lục II Thông tư 102/2016/TT-BQP quy định đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới đường bộ trong Bộ Quốc phòng, có đề cập đến quy cách biển số xe quân sự có nền biển màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm,... Như vậy, các xe mang biển kiểm soát màu đỏ lưu thông trên đường là xe quân sự, tức xe được trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng để sử dụng vào mục đích quốc phòng. Về việc có phải nhường đường (ưu tiên) cho các xe này thì theo quy định tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định quyền ưu tiên của một số loại xe như sau: - Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự: + Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ; + Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường; + Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu; + Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; + Đoàn xe tang. Những loại xe trên khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông. => Như vậy, khi lưu thông trên đường xe quân sự được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên. Về vấn đề xử phạt thì tùy trường hợp cụ thể mà những người cản trở quyền ưu tiên sẽ bị bị xử phạt theo quy định pháp luật. Cụ thể bạn có thể tham khảo tại: Không nhường đường xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ bị xử phạt ra sao? Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xe có biển số màu đỏ thì được ưu tiên như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tại Phụ lục II Thông tư 102/2016/TT-BQP quy định đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới đường bộ trong Bộ Quốc phòng, có đề cập đến quy cách biển số xe quân sự có nền biển màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm,...\nNhư vậy, các xe mang biển kiểm soát màu đỏ lưu thông trên đường là xe quân sự, tức xe được trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng để sử dụng vào mục đích quốc phòng.\nVề việc có phải nhường đường (ưu tiên) cho các xe này thì theo quy định tại Điều 22 Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định quyền ưu tiên của một số loại xe như sau:\n- Những xe sau đây được quyền ưu tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:\n+ Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ;\n+ Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường;\n+ Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu;\n+ Xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;\n+ Đoàn xe tang.\nNhững loại xe trên khi đi làm nhiệm vụ phải có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ; được phép đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được, kể cả khi có tín hiệu đèn đỏ và chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.\n=> Như vậy, khi lưu thông trên đường xe quân sự được quyền ưu tiên, người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Không được gây cản trở xe được quyền ưu tiên.\nVề vấn đề xử phạt thì tùy trường hợp cụ thể mà những người cản trở quyền ưu tiên sẽ bị bị xử phạt theo quy định pháp luật. Cụ thể bạn có thể tham khảo tại: Không nhường đường xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ bị xử phạt ra sao?\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư
Tôi đang tìm hiểu về chứng chỉ hành nghề luật sư. Nhờ Ngân hàng pháp luật tư vấn giúp tôi trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư. Lệ phí cấp là bao nhiêu? Xin cảm ơn!
Căn cứ pháp lý: - Luật luật sư 2006, - Luật Luật sư sửa đổi 2012, - Thông tư 220/2016/TT-BTC, - Thông tư 05/2021/TT-BTP.Điều kiện cấp lại - Chứng chỉ hành nghề bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý;- Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.- Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm đ và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.- Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.- Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư (Hình từ Internet)Thành phần hồ sơHồ sơ bao gồm:- Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư;- Sơ yếu lý lịch;- Phiếu lý lịch tư pháp;-Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;- Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này; -Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;- Giấy chứng nhận sức khoẻ.Quy trình cấpViệc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư. Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Luật sư. Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc trường hợp được miễn tập sự hành nghề luật sư nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Luật sư.Thẩm quyền cấp: Bộ trưởng Bộ Tư pháp.Thời hạn giải quyết: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Lệ phí cấp lại: 100 000 đồng.Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: - Luật luật sư 2006, - Luật Luật sư sửa đổi 2012, - Thông tư 220/2016/TT-BTC, - Thông tư 05/2021/TT-BTP.Điều kiện cấp lại - Chứng chỉ hành nghề bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý;- Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a, b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.- Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm đ và điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.- Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g, h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong các điều kiện sau đây:a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn luật sư;b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.- Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.Trình tự, thủ tục cấp lại chứng chỉ hành nghề luật sư (Hình từ Internet)Thành phần hồ sơHồ sơ bao gồm:- Giấy đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư;- Sơ yếu lý lịch;- Phiếu lý lịch tư pháp;-Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;- Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 của Luật này; -Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư;- Giấy chứng nhận sức khoẻ.Quy trình cấpViệc cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Luật sư. Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Ban chủ nhiệm Đoàn Luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Luật sư. Người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư thuộc trường hợp được miễn tập sự hành nghề luật sư nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư tại Sở Tư pháp nơi người đó thường trú theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Luật sư.Thẩm quyền cấp: Bộ trưởng Bộ Tư pháp.Thời hạn giải quyết: 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.Lệ phí cấp lại: 100 000 đồng.Để nắm thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xin cấp các chứng chỉ hành nghề khác, vui lòng tra cứu tại: Tra cứu chứng chỉ hành nghề.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được làm giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh khi tốt nghiệp loại giỏi đại học sư phạm không?
Chào ban biên tập, em vừa tốt nghiệp đại học sư phạm loại giỏi. Hiện nay, một trường phổ thông ở địa phương đang tuyển giáo viên dậy giáo dục quốc phòng và an ninh. Ban biên tập cho em hỏi, tốt nghiệp loại giỏi đại học sư phạm làm giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh có được không? Giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh có những chế độ nào? Mong ban biên tập tư vấn giúp em, em cảm ơn.
Tốt nghiệp loại giỏi đại học sư phạm làm giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh có được không?Tại Điều 6 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định về trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành như sau:1. Giáo viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh;b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh;c) Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh.2. Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;b) Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.3. Thời gian, lộ trình hoàn thànhBộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bảo đảm:a) Đến hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn;b) Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn.Như vậy, nếu bạn đã có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm thì chưa đủ điều kiện để làm giáo viên dạy giáo dục quốc phòng an ninh. Bạn cần phải bổ sung thêm chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh để đủ tiêu chuẩn làm giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh.Có được làm giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh khi tốt nghiệp loại giỏi đại học sư phạm không? (Hình từ Internet)Giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh có những chế độ nào?Tại Điều 2 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC quy định về chế độ bồi dưỡng giờ giảng đối với giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:1. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư liên tịch này (không bao gồm giáo viên, giảng viên thỉnh giảng) được hưởng 1% mức lương cơ sở cho một tiết giảng, giờ giảng.2. Tiết giảng, giờ giảng được tính là thời gian thực tế giảng dạy trên lớp, ngoài bãi tập, thao trường được quy định trong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh khi tính chế độ bồi dưỡng giờ giảng.Tại Điều 3 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC quy định về chế độ trang phục đối với giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:1. Giáo viên, giảng viên chuyên trách môn học GDQP&AN năm đầu tiên được cấp một bộ trang phục xuân hè, một bộ trang phục thu đông và một bộ trang phục dã chiến kiểu dáng GDQP&AN, dây lưng, mũ kê-pi, mũ cứng, mũ mềm, giầy da, giầy vải, bít tất, biển tên phù hiệu cấp học và trình độ đào tạo. Từ năm thứ hai trở đi, mỗi năm được cấp một bộ trang phục xuân hè hoặc một bộ trang phục thu đông, giầy, mũ, dây lưng, bít tất; trang phục dã chiến 03 năm cấp 01 lần kể từ lần cấp đầu tiên.2. Chế độ trang phục không áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên thỉnh giảng, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an biệt phái; giáo viên được phân công giảng dạy nội dung lồng ghép GDQP&AN tại các trường tiểu học, trung học cơ sở.Theo đó, nếu bạn làm giáo viên dạy quốc phòng và an ninh thì bạn sẽ được hưởng chế độ bồi dưỡng giờ giảng và chế độ trang phục theo quy định của pháp luật đã nêu trên.Để được đào tạo giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh các cơ sở giáo dục phải đáp ứng những điều kiện nào?Tại Điều 7 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định về điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:Cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh:1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên.4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.Do đó, các cơ sở giáo dục phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên theo pháp luật mới được phép đào tạo giáo viên dạy quốc phòng và an ninh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được làm giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh khi tốt nghiệp loại giỏi đại học sư phạm không?", "role": "user" }, { "content": "Tốt nghiệp loại giỏi đại học sư phạm làm giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh có được không?Tại Điều 6 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định về trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành như sau:1. Giáo viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh;b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh;c) Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh.2. Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;b) Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.3. Thời gian, lộ trình hoàn thànhBộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bảo đảm:a) Đến hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn;b) Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn.Như vậy, nếu bạn đã có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm thì chưa đủ điều kiện để làm giáo viên dạy giáo dục quốc phòng an ninh. Bạn cần phải bổ sung thêm chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh để đủ tiêu chuẩn làm giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh.Có được làm giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh khi tốt nghiệp loại giỏi đại học sư phạm không? (Hình từ Internet)Giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh có những chế độ nào?Tại Điều 2 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC quy định về chế độ bồi dưỡng giờ giảng đối với giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:1. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư liên tịch này (không bao gồm giáo viên, giảng viên thỉnh giảng) được hưởng 1% mức lương cơ sở cho một tiết giảng, giờ giảng.2. Tiết giảng, giờ giảng được tính là thời gian thực tế giảng dạy trên lớp, ngoài bãi tập, thao trường được quy định trong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh khi tính chế độ bồi dưỡng giờ giảng.Tại Điều 3 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC quy định về chế độ trang phục đối với giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:1. Giáo viên, giảng viên chuyên trách môn học GDQP&AN năm đầu tiên được cấp một bộ trang phục xuân hè, một bộ trang phục thu đông và một bộ trang phục dã chiến kiểu dáng GDQP&AN, dây lưng, mũ kê-pi, mũ cứng, mũ mềm, giầy da, giầy vải, bít tất, biển tên phù hiệu cấp học và trình độ đào tạo. Từ năm thứ hai trở đi, mỗi năm được cấp một bộ trang phục xuân hè hoặc một bộ trang phục thu đông, giầy, mũ, dây lưng, bít tất; trang phục dã chiến 03 năm cấp 01 lần kể từ lần cấp đầu tiên.2. Chế độ trang phục không áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên thỉnh giảng, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an biệt phái; giáo viên được phân công giảng dạy nội dung lồng ghép GDQP&AN tại các trường tiểu học, trung học cơ sở.Theo đó, nếu bạn làm giáo viên dạy quốc phòng và an ninh thì bạn sẽ được hưởng chế độ bồi dưỡng giờ giảng và chế độ trang phục theo quy định của pháp luật đã nêu trên.Để được đào tạo giáo viên dạy giáo dục quốc phòng và an ninh các cơ sở giáo dục phải đáp ứng những điều kiện nào?Tại Điều 7 Nghị định 13/2014/NĐ-CP quy định về điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:Cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh:1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên.4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.Do đó, các cơ sở giáo dục phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên theo pháp luật mới được phép đào tạo giáo viên dạy quốc phòng và an ninh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành bán lẻ hàng may mặc lưu động hoặc tại chợ là bao nhiêu?
Xin chào, tôi đang có nhu cầu tra cứu một số mã ngành nghề kinh doanh có điều kiện, nhưng vẫn chưa tra được nên nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Mã ngành bán lẻ hàng may mặc lưu động hoặc tại chợ là bao nhiêu? Nhóm này gồm những hoạt động nào? Lữ Luân - Đồng Tháp
Nhóm ngành bán lẻ hàng may mặc lưu động hoặc tại chợ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó: 47822: Bán lẻ hàng may mặc lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ quần áo may mặc; - Bán lẻ hàng lông thú; - Bán lẻ đồ phụ kiện hàng may mặc: găng tay, bít tất, khăn quàng, cravát... ** Đồng thời, mình cung cấp thêm mã một số ngành nghề để bạn tham khảo, cụ thể: * 47821: Bán lẻ hàng dệt lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: - Bán lẻ vải may mặc; - Bán lẻ hàng dệt khác: Len, sợi, kim, chỉ... * 47823: Bán lẻ giày, dép lưu động hoặc tại chợ Nhóm này gồm: Bán lẻ giày, kể cả giày thể thao, guốc, dép bằng mọi loại chất liệu. Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ hàng may mặc lưu động hoặc tại chợ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành bán lẻ hàng may mặc lưu động hoặc tại chợ là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Nhóm ngành bán lẻ hàng may mặc lưu động hoặc tại chợ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n47822: Bán lẻ hàng may mặc lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ quần áo may mặc;\n- Bán lẻ hàng lông thú;\n- Bán lẻ đồ phụ kiện hàng may mặc: găng tay, bít tất, khăn quàng, cravát...\n** Đồng thời, mình cung cấp thêm mã một số ngành nghề để bạn tham khảo, cụ thể:\n* 47821: Bán lẻ hàng dệt lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ vải may mặc;\n- Bán lẻ hàng dệt khác: Len, sợi, kim, chỉ...\n* 47823: Bán lẻ giày, dép lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm: Bán lẻ giày, kể cả giày thể thao, guốc, dép bằng mọi loại chất liệu.\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ hàng may mặc lưu động hoặc tại chợ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Con ngoài giá thú có thể đăng ký khai sinh theo họ cha không?
Xin chào anh chị, tôi có chút vấn đề như sau: tôi có con với người đã có gia đình, hiện tại tôi sắp sinh. Tôi muốn sau này con tôi được cha và gia đình phía nội chấp nhận nên tôi muốn con tôi theo họ cha có được không? Xin tư vấn giúp tôi.
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, có quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: "Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ 1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ. 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống." Như vậy, nếu muốn đăng ký khai sinh cho con luôn thì chị có thể để trống phần thông tin người cha và chỉ khai theo thông tin của người mẹ là chị. Nếu cha của cháu cũng muốn nhận con ngay tại thời điểm đi đăng ký khai sinh thì có thể thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 – Luật Hộ tịch 2015 như sau: "Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con 1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. 2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc." Cha của bé tuy chưa kết hôn với chị nhưng có văn bản thỏa thuận của chị đồng ý để anh này nhận con và thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha cho con thì pháp luật sẽ công nhận anh này là cha của cháu, đồng thời tên của người cha sẽ được thể hiện trên giấy khai sinh, họ của cháu có thể theo họ cha hoặc mẹ tùy theo lựa chọn của các anh chị. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của chị. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Con ngoài giá thú có thể đăng ký khai sinh theo họ cha không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, có quy định về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:\n\"Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ\n1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.\n2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.\"\nNhư vậy, nếu muốn đăng ký khai sinh cho con luôn thì chị có thể để trống phần thông tin người cha và chỉ khai theo thông tin của người mẹ là chị.\nNếu cha của cháu cũng muốn nhận con ngay tại thời điểm đi đăng ký khai sinh thì có thể thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 – Luật Hộ tịch 2015 như sau:\n\"Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con\n1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.\n2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.\nTrường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.\" Cha của bé tuy chưa kết hôn với chị nhưng có văn bản thỏa thuận của chị đồng ý để anh này nhận con và thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha cho con thì pháp luật sẽ công nhận anh này là cha của cháu, đồng thời tên của người cha sẽ được thể hiện trên giấy khai sinh, họ của cháu có thể theo họ cha hoặc mẹ tùy theo lựa chọn của các anh chị.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của chị.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định như thế nào?
Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định như thế nào? Bạn đọc Hoàng Minh Quang, địa chỉ mail minhquang****@gmail.com hỏi: Chào mọi người, em có một vấn đề hi vọng được các anh chị trong Thư ký luật giải đáp. Em hiện có ý định làm sale bên bất động sản, em nghe nói sẽ có nhiều vấn đề liên quan đến pháp lý nên cũng đang tìm hiểu. Cho em hỏi: Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn!
Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó:  1. Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh. 2. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải bảo đảm yêu cầu sau đây: a) Không làm thay đổi mục tiêu của dự án; b) Không làm thay đổi nội dung của dự án; c) Bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan. 3. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai. 4. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được quy định tại Điều 48 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó: \n1. Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh.\n2. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải bảo đảm yêu cầu sau đây:\na) Không làm thay đổi mục tiêu của dự án;\nb) Không làm thay đổi nội dung của dự án;\nc) Bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan.\n3. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.\n4. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy ủy quyền khiếu nại từ 10/12/2020
Em muốn xin mẫu giấy ủy quyền khiếu nại quyết định hành chính. Xin anh chị hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/12/2020) quy định như sau: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc------------------------ …, ngày... tháng ... năm…… GIẤY ỦY QUYỀN KHIẾU NẠI Họ và tên người khiếu nại: .......................................................................................... ; Địa chỉ: ...................................................................................................................... ; Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân ................................ , ngày cấp ………….., nơi cấp:………………. Họ và tên người được ủy quyền khiếu nại .................................................................... Địa chỉ: ...................................................................................................................... ; Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân ................................ , ngày cấp ………….., nơi cấp:……………… Nội dung ủy quyền khiếu nại: ................................................................................... (1) (Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung ủy quyền).   NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN(Chữ ký hoặc điểm chỉ)Họ và tên NGƯỜI ỦY QUYỀNChữ ký hoặc điểm chỉ)Họ và tên   XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN,TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN(2)(Chức danh, chữ ký, dấu)Họ và tên Ghi chú: (1) Ủy quyền toàn bộ hay ủy quyền một số nội dung khiếu nại (trường hợp ủy quyền một số nội dung thì phải ghi rõ nội dung ủy quyền khiếu nại). (2) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công chứng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy ủy quyền khiếu nại từ 10/12/2020", "role": "user" }, { "content": "Theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 124/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/12/2020) quy định như sau:\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc------------------------\n…, ngày... tháng ... năm……\nGIẤY ỦY QUYỀN KHIẾU NẠI\nHọ và tên người khiếu nại: .......................................................................................... ;\nĐịa chỉ: ...................................................................................................................... ;\nSố CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân ................................ , ngày cấp …………..,\nnơi cấp:……………….\nHọ và tên người được ủy quyền khiếu nại ....................................................................\nĐịa chỉ: ...................................................................................................................... ;\nSố CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân ................................ , ngày cấp …………..,\nnơi cấp:………………\nNội dung ủy quyền khiếu nại: ................................................................................... (1)\n(Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung ủy quyền).\n \n\n\n\n\nNGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN(Chữ ký hoặc điểm chỉ)Họ và tên\n\n\nNGƯỜI ỦY QUYỀNChữ ký hoặc điểm chỉ)Họ và tên\n\n\n\n\n \nXÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN,TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN(2)(Chức danh, chữ ký, dấu)Họ và tên\nGhi chú:\n(1) Ủy quyền toàn bộ hay ủy quyền một số nội dung khiếu nại (trường hợp ủy quyền một số nội dung thì phải ghi rõ nội dung ủy quyền khiếu nại).\n(2) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công chứng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ trình thẩm định thiết bị an toàn về thiết bị cứu sinh của tàu biển trong đóng mới bao gồm những gì?
Chào Ban biên tập, tôi là Đặng Tuấn Hùng hiện tôi đang là sinh viên trường Đại học Hàng hải tại Tp Hải Phòng. Tìm hiểu quy định của pháp luật về việc trình tự thủ tục đăng kiểm tàu biển. Tôi có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Hồ sơ trình thẩm định thiết bị an toàn về thiết bị cứu sinh của tàu biển trong đóng mới bao gồm những gì?
Hồ sơ trình thẩm định thiết bị an toàn về thiết bị cứu sinh của tàu biển trong đóng mới bao gồm những giấy tờ tài liệu tại Tiểu mục 1.4.2 Mục I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 42:2015/BGTVT về Trang bị an toàn tàu biển, cụ thể như sau: (1) Trường hợp hồ sơ thiết kế lắp đặt chưa được trình thẩm định, thì hồ sơ trình bao gồm các tài liệu sau: (a) Bản vẽ bố trí chung thiết bị cứu sinh và thiết bị hạ, phương tiện lên phương tiện cứu sinh, trạm tập trung và trạm lên phương tiện cứu sinh, thiết bị chiếu sáng, thiết bị bảo vệ tránh rơi xuống biển, thiết bị ngăn ngừa nước vào thiết bị cứu sinh khi hạ; (b) Danh mục và bố trí thiết bị cứu sinh có chỉ rõ đặc điểm và thông tin việc thẩm định của Đăng kiểm; (c) Bản tính và số liệu cần thiết để đảm bảo chúng thỏa mãn yêu cầu của Quy chuẩn. (2) Ngoài các hồ sơ để thẩm định như nêu ở 1.4.2-3(1) trên, cần phải trình cho Đăng kiểm quy trình thử thiết bị cứu sinh lắp đặt trên tàu. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ trình thẩm định thiết bị an toàn về thiết bị cứu sinh của tàu biển trong đóng mới bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ trình thẩm định thiết bị an toàn về thiết bị cứu sinh của tàu biển trong đóng mới bao gồm những giấy tờ tài liệu tại Tiểu mục 1.4.2 Mục I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 42:2015/BGTVT về Trang bị an toàn tàu biển, cụ thể như sau:\n(1) Trường hợp hồ sơ thiết kế lắp đặt chưa được trình thẩm định, thì hồ sơ trình bao gồm các tài liệu sau:\n(a) Bản vẽ bố trí chung thiết bị cứu sinh và thiết bị hạ, phương tiện lên phương tiện cứu sinh, trạm tập trung và trạm lên phương tiện cứu sinh, thiết bị chiếu sáng, thiết bị bảo vệ tránh rơi xuống biển, thiết bị ngăn ngừa nước vào thiết bị cứu sinh khi hạ;\n(b) Danh mục và bố trí thiết bị cứu sinh có chỉ rõ đặc điểm và thông tin việc thẩm định của Đăng kiểm;\n(c) Bản tính và số liệu cần thiết để đảm bảo chúng thỏa mãn yêu cầu của Quy chuẩn.\n(2) Ngoài các hồ sơ để thẩm định như nêu ở 1.4.2-3(1) trên, cần phải trình cho Đăng kiểm quy trình thử thiết bị cứu sinh lắp đặt trên tàu.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Phí thẩm định cấp giấy phép khai thác thiết bị, hệ thống lắp đặt, hoạt động tại khu bay
Phí thẩm định cấp giấy phép khai thác thiết bị, hệ thống lắp đặt, hoạt động tại khu bay là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Hằng hiện đang sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi đang tìm hiểu về mức phí trong lĩnh vực hàng không để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Phí thẩm định cấp giấy phép khai thác thiết bị, hệ thống lắp đặt, hoạt động tại khu bay là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 08/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 193/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không. Theo đó, phí thẩm định cấp giấy phép khai thác thiết bị, hệ thống lắp đặt, hoạt động tại khu bay được quy định tại biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vự hàng không ban hành kèm theo Thông tư 193/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể:  Số tt Công việc, dịch vụ thu phí Hình thức cấp (đồng/lần cấp) Cấp lần đầu Cấp lại do thay đổi nội dung Cấp lại do mất, rách, hỏng   Giấy phép khai thác Thiết bị, hệ thống thiết bị lắp đặt, hoạt động tại khu bay       a) Cảng hàng không quốc tế 7.000.000 4.000.000 2.000.000 b) Cảng hàng không khác 6.000.000 3.000.000 2.000.000 c) Giấy phép khai thác thiết bị huấn luyện giả định nhân viên hàng không (huấn luyện kiểm soát viên không lưu, phi công, tiếp viên,..,) 10.000.000 3.000.000 Trên đây là tư vấn về phí thẩm định cấp giấy phép khai thác thiết bị, hệ thống lắp đặt, hoạt động tại khu bay. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 193/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí thẩm định cấp giấy phép khai thác thiết bị, hệ thống lắp đặt, hoạt động tại khu bay", "role": "user" }, { "content": "Ngày 08/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 193/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không.\nTheo đó, phí thẩm định cấp giấy phép khai thác thiết bị, hệ thống lắp đặt, hoạt động tại khu bay được quy định tại biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vự hàng không ban hành kèm theo Thông tư 193/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể: \n\n\n\n\nSố tt\n\n\nCông việc, dịch vụ thu phí\n\n\nHình thức cấp (đồng/lần cấp)\n\n\n\n\nCấp lần đầu\n\n\nCấp lại do thay đổi nội dung\n\n\nCấp lại do mất, rách, hỏng\n\n\n\n\n \n\n\nGiấy phép khai thác Thiết bị, hệ thống thiết bị lắp đặt, hoạt động tại khu bay\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\na)\n\n\nCảng hàng không quốc tế\n\n\n7.000.000\n\n\n4.000.000\n\n\n2.000.000\n\n\n\n\nb)\n\n\nCảng hàng không khác\n\n\n6.000.000\n\n\n3.000.000\n\n\n2.000.000\n\n\n\n\nc)\n\n\nGiấy phép khai thác thiết bị huấn luyện giả định nhân viên hàng không (huấn luyện kiểm soát viên không lưu, phi công, tiếp viên,..,)\n\n\n10.000.000\n\n\n3.000.000\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về phí thẩm định cấp giấy phép khai thác thiết bị, hệ thống lắp đặt, hoạt động tại khu bay. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 193/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ việc 01 năm, đang thử việc có được nhận BHXH một lần không?
Cho e hỏi là ngày 02/5/2018 này là em nghỉ đóng bảo hiểm xã hội được 1 năm. Giờ e muốn lấy bảo hiểm xã hội 1 lần. Mà giờ e đang thử việc cho công ty tới ngày 05/05/2019 này là sẽ ký hợp đồng lao động. Vậy ngày 02/5/2019 nay em đi đăng ký bảo hiểm xã hội có kịp không vậy? Tư vấn giúp em
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì: "Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần 1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội; c) Ra nước ngoài để định cư; d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;" Về điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội. Như bạn trình bày là bạn đang thử việc và sắp tới bạn ký hợp đồng chính thức thì có nghĩa bạn sẽ tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, cơ quan bhxh sẽ không giải quyết bhxh 1 lần trong trường hợp này. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ việc 01 năm, đang thử việc có được nhận BHXH một lần không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì:\n\"Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần\n1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\nb) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;\nc) Ra nước ngoài để định cư;\nd) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\"\nVề điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội. Như bạn trình bày là bạn đang thử việc và sắp tới bạn ký hợp đồng chính thức thì có nghĩa bạn sẽ tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, cơ quan bhxh sẽ không giải quyết bhxh 1 lần trong trường hợp này.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/tk-sddpnn?
Cho tôi hỏi: Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/tk-sddpnn là mẫu nào? Câu hỏi của anh Lâm Dũng - Quảng Bình
Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/tk-sddpnn?Tại mẫu số 04/tk-sddpnn Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:Xem chi tiết mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/tk-sddpnn ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC tại đây.Lưu ý: Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/tk-sddpnn được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.Trường hợp nào được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?Tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có quy định các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.- Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.- Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.- Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.- Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.- Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/tk-sddpnn? (Hình từ Internet)Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư thì có được giảm thuế cho mỗi dự án không?Tại Điều 9 Thông tư 153/2011/TT-BTC có quy định về nguyên tắc miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:Nguyên tắc miễn, giảm thuế1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.2.Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.3. Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này thì được miễn thuế.Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.4. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì được miễn, giảm thuế theo từng dự án đầu tư.Như vậy, trường hợp người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư thì sẽ được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng dự án.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/tk-sddpnn?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/tk-sddpnn?Tại mẫu số 04/tk-sddpnn Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:Xem chi tiết mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/tk-sddpnn ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC tại đây.Lưu ý: Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/tk-sddpnn được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.Trường hợp nào được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?Tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 có quy định các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.- Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.- Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.- Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.- Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.- Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mẫu số 04/tk-sddpnn? (Hình từ Internet)Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư thì có được giảm thuế cho mỗi dự án không?Tại Điều 9 Thông tư 153/2011/TT-BTC có quy định về nguyên tắc miễn giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:Nguyên tắc miễn, giảm thuế1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.2.Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư này.3. Trường hợp người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm thuế theo hai (2) điều kiện trở lên quy định tại Điều 11 của Thông tư này thì được miễn thuế.Trường hợp người nộp thuế thuộc diện được giảm 50% thuế và trong hộ gia đình có thêm một (01) thành viên trở lên thuộc diện được giảm 50% thuế thì hộ gia đình đó được miễn thuế. Các thành viên này phải có quan hệ gia đình với nhau là ông, bà, bố, mẹ, con, cháu và phải có tên trong hộ khẩu thường trú của gia đình.4. Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì được miễn, giảm thuế theo từng dự án đầu tư.Như vậy, trường hợp người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư thì sẽ được giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho từng dự án.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những hành vi bị nghiêm cấm khi khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh
Những hành vi nào bị nghiêm cấm khi khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh? Xin chào Ban biên tập, tôi tên Mỹ Tiên sinh sống và làm việc tại TPHCM, vì nhu cầu tìm hiểu Ban biên tập cho tôi hỏi: Những hành vi nào bị nghiêm cấm khi khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế cung cấp thông tin, khai thác, sử dụng, quản lý cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh, những hành vi bị nghiêm cấm khi khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh được quy định như sau: 1. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử bằng tài khoản của người khác. 2. Để cho người khác sử dụng tài khoản của mình truy cập vào Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử. 3. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử để thực hiện các công việc không được giao. 4. Sửa đổi, xóa bỏ thông tin trong Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử trái với quy định, thẩm quyền, hướng dẫn của Sở Tư pháp và Trung tâm Thông tin và tư vấn công chứng; làm biến dạng giao diện, làm sai lệch hệ thống quản trị, thay đổi cấu trúc dữ liệu hay bất kỳ hành vi nào khác tác động đến hoạt động hay thông tin có trong Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử. 5. Thay đổi quy trình khai thác, sử dụng, quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử trái quy định, thẩm quyền, hướng dẫn của Sở Tư pháp và Trung tâm Thông tin và tư vấn công chứng. 6. Sử dụng thông tin có trong Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử cho mục đích trái pháp luật, mục đích khác không phục vụ cho hoạt động công chứng của tổ chức mình hay hoạt động quản lý nhà nước về công chứng. 7. Không cập nhật thông tin hoặc cập nhật thông tin không chính xác, không đầy đủ, không đảm bảo thời gian quy định vào các trường, mục của Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử. 8. Tiết lộ trái pháp luật các thông tin về cá nhân, tổ chức, tài sản và các thông tin khác mà mình biết được trong quá trình khai thác, sử dụng, quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử. 9. Vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử. 10. Những hành vi vi phạm pháp luật khác. Trên đây là nội dung tư vấn về Những hành vi bị nghiêm cấm khi khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những hành vi bị nghiêm cấm khi khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế cung cấp thông tin, khai thác, sử dụng, quản lý cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại Thành phố Hồ Chí Minh, những hành vi bị nghiêm cấm khi khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh được quy định như sau:\n1. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử bằng tài khoản của người khác.\n2. Để cho người khác sử dụng tài khoản của mình truy cập vào Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử.\n3. Truy cập vào Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử để thực hiện các công việc không được giao.\n4. Sửa đổi, xóa bỏ thông tin trong Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử trái với quy định, thẩm quyền, hướng dẫn của Sở Tư pháp và Trung tâm Thông tin và tư vấn công chứng; làm biến dạng giao diện, làm sai lệch hệ thống quản trị, thay đổi cấu trúc dữ liệu hay bất kỳ hành vi nào khác tác động đến hoạt động hay thông tin có trong Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử.\n5. Thay đổi quy trình khai thác, sử dụng, quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử trái quy định, thẩm quyền, hướng dẫn của Sở Tư pháp và Trung tâm Thông tin và tư vấn công chứng.\n6. Sử dụng thông tin có trong Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử cho mục đích trái pháp luật, mục đích khác không phục vụ cho hoạt động công chứng của tổ chức mình hay hoạt động quản lý nhà nước về công chứng.\n7. Không cập nhật thông tin hoặc cập nhật thông tin không chính xác, không đầy đủ, không đảm bảo thời gian quy định vào các trường, mục của Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử.\n8. Tiết lộ trái pháp luật các thông tin về cá nhân, tổ chức, tài sản và các thông tin khác mà mình biết được trong quá trình khai thác, sử dụng, quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử.\n9. Vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ đối với Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử.\n10. Những hành vi vi phạm pháp luật khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Những hành vi bị nghiêm cấm khi khai thác, sử dụng và quản lý Cơ sở dữ liệu công chứng điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1198/QĐ-UBND năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hợp đồng xây dựng có những nội dung chính nào? Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định như thế nào?
Hợp đồng xây dựng phải có những nội dung chính nào? Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định như thế nào?
Hợp đồng xây dựng có những nội dung chính nào? Căn cứ tại Điều 141 Luật Xây dựng 2014 có quy định về nội dung của hợp đồng xây dựng, như sau:Nội dung hợp đồng xây dựng1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:a) Căn cứ pháp lý áp dụng;b) Ngôn ngữ áp dụng;c) Nội dung và khối lượng công việc;d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;n) Rủi ro và bất khả kháng;o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;p) Các nội dung khác.2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.Như vậy, hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:- Căn cứ pháp lý áp dụng;- Ngôn ngữ áp dụng;- Nội dung và khối lượng công việc;- Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;- Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;- Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;- Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;- Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;- Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;- Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;- Rủi ro và bất khả kháng;- Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;- Các nội dung khác.Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung trên còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.Hợp đồng xây dựng có những nội dung chính nào? Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng? (Hình từ Internet)Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định như thế nào?Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng như sau:Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh....4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận....Theo đó, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng;Trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.Khi quyết toán hợp đồng xây dựng ai phải lập hồ sơ quyết toán hợp đồng? Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng? Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có quy định về quyết toán hợp đồng xây dựng như sau:Quyết toán hợp đồng xây dựng1. Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.2. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:a) Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng và công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.b) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu.c) Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng.d) Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng....Như vậy, hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:- Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng và công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.- Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; Giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu.- Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng.- Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hợp đồng xây dựng có những nội dung chính nào? Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hợp đồng xây dựng có những nội dung chính nào? Căn cứ tại Điều 141 Luật Xây dựng 2014 có quy định về nội dung của hợp đồng xây dựng, như sau:Nội dung hợp đồng xây dựng1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:a) Căn cứ pháp lý áp dụng;b) Ngôn ngữ áp dụng;c) Nội dung và khối lượng công việc;d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;n) Rủi ro và bất khả kháng;o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;p) Các nội dung khác.2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.Như vậy, hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:- Căn cứ pháp lý áp dụng;- Ngôn ngữ áp dụng;- Nội dung và khối lượng công việc;- Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn giao;- Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;- Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và thanh toán hợp đồng xây dựng;- Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;- Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;- Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp đồng;- Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;- Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;- Rủi ro và bất khả kháng;- Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;- Các nội dung khác.Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung trên còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm quản lý của tổng thầu xây dựng.Hợp đồng xây dựng có những nội dung chính nào? Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng? (Hình từ Internet)Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định như thế nào?Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng như sau:Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng1. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng là việc bên nhận thầu thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian thực hiện hợp đồng; khuyến khích áp dụng hình thức bảo lãnh....4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận....Theo đó, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng;Trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận.Khi quyết toán hợp đồng xây dựng ai phải lập hồ sơ quyết toán hợp đồng? Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng? Căn cứ tại Điều 22 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có quy định về quyết toán hợp đồng xây dựng như sau:Quyết toán hợp đồng xây dựng1. Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.2. Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:a) Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng và công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.b) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu.c) Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng.d) Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng....Như vậy, hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:- Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng và công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.- Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; Giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu.- Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng.- Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]