title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Bảo đảm sự tham gia bình đẳng của người được trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
|
Bảo đảm sự tham gia bình đẳng của người được trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ. Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Cho tôi hỏi, pháp luật hiện hành quy định về Bảo đảm sự tham gia bình đẳng của người được trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 11/2014/TT-BTP quy định về bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì:
1. Khi thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thông tin, truyền thông, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, chính quyền cơ sở để truyền thông, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới và các thông tin chung liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
b) Tạo điều kiện cho người được trợ giúp pháp lý tiếp cận và thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật mà không bị phân biệt đối xử về giới;
c) Không tạo áp lực hoặc sử dụng điểm yếu về giới tính của người được trợ giúp pháp lý để buộc họ phải quyết định ngay lập tức hướng giải quyết vụ việc;
d) Thông tin về quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý, quyền được bảo vệ, được đối xử công bằng và tôn trọng các quyền, nghĩa vụ khác khi người được trợ giúp pháp lý có yêu cầu.
2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý lựa chọn thời gian, phương thức trợ giúp pháp lý phù hợp với đặc điểm giới tính, tâm lý, phong tục tập quán của địa phương để nam và nữ được tiếp cận bình đẳng với hoạt động trợ giúp pháp lý, tham gia và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Bảo đảm sự tham gia bình đẳng của người được trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 11/2014/TT-BTP để nắm rõ quy định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo đảm sự tham gia bình đẳng của người được trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 11/2014/TT-BTP quy định về bảo đảm bình đẳng giới trong trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì:\n1. Khi thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm:\na) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thông tin, truyền thông, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, chính quyền cơ sở để truyền thông, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới và các thông tin chung liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;\nb) Tạo điều kiện cho người được trợ giúp pháp lý tiếp cận và thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật mà không bị phân biệt đối xử về giới;\nc) Không tạo áp lực hoặc sử dụng điểm yếu về giới tính của người được trợ giúp pháp lý để buộc họ phải quyết định ngay lập tức hướng giải quyết vụ việc;\nd) Thông tin về quyền, lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý, quyền được bảo vệ, được đối xử công bằng và tôn trọng các quyền, nghĩa vụ khác khi người được trợ giúp pháp lý có yêu cầu.\n2. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý lựa chọn thời gian, phương thức trợ giúp pháp lý phù hợp với đặc điểm giới tính, tâm lý, phong tục tập quán của địa phương để nam và nữ được tiếp cận bình đẳng với hoạt động trợ giúp pháp lý, tham gia và thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về Bảo đảm sự tham gia bình đẳng của người được trợ giúp pháp lý trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 11/2014/TT-BTP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoạt động của Hội đồng trường THCS công lập
|
Hoạt động của Hội đồng trường THCS công lập được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Tuy Hòa, Phú Yên. Trong quá trình làm việc, tôi gặp một vài vướng mắc mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, Hội đồng trường THCS công lập hoạt động ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào! Thảo Duyên (duyen***@gmail.com)
|
Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Theo đó, Hội đồng trường đối với trường trung học công lập, Hội đồng quản trị đối với trường trung học tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Hoạt động của Hội đồng trường THCS công lập là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 4 Điều 20 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:
a) Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất ba lần trong một năm. Trong trường hợp cần thiết, khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị, Chủ tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường. Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng trường khi cần thiết.
b) Phiên họp Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của Hội đồng trở lên (trong đó có Chủ tịch Hội đồng). Quyết nghị của Hội đồng trường được thông qua bằng biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản tại cuộc họp và chỉ có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt tại cuộc họp nhất trí. Quyết nghị của Hội đồng trường được công bố công khai.
c) Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường về những nội dung được quy định tại khoản 3 của Điều này. Nếu Hiệu trưởng không nhất trí với quyết nghị của Hội đồng trường phải kịp thời báo cáo xin ý kiến cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp của nhà trường. Trong thời gian chờ ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo quyết nghị của Hội đồng trường đối với những vấn đề không trái với pháp luật hiện hành và Điều lệ này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hoạt động của Hội đồng trường THCS công lập. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoạt động của Hội đồng trường THCS công lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Theo đó, Hội đồng trường đối với trường trung học công lập, Hội đồng quản trị đối với trường trung học tư thục (sau đây gọi chung là Hội đồng trường) là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.\nHoạt động của Hội đồng trường THCS công lập là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 4 Điều 20 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. Cụ thể như sau:\na) Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất ba lần trong một năm. Trong trường hợp cần thiết, khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị, Chủ tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường. Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng trường khi cần thiết.\nb) Phiên họp Hội đồng trường được coi là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của Hội đồng trở lên (trong đó có Chủ tịch Hội đồng). Quyết nghị của Hội đồng trường được thông qua bằng biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản tại cuộc họp và chỉ có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt tại cuộc họp nhất trí. Quyết nghị của Hội đồng trường được công bố công khai.\nc) Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường về những nội dung được quy định tại khoản 3 của Điều này. Nếu Hiệu trưởng không nhất trí với quyết nghị của Hội đồng trường phải kịp thời báo cáo xin ý kiến cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp của nhà trường. Trong thời gian chờ ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo quyết nghị của Hội đồng trường đối với những vấn đề không trái với pháp luật hiện hành và Điều lệ này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về hoạt động của Hội đồng trường THCS công lập. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm các quy định cụ thể tại Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người hoạt động không chuyên trách ở xã có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
|
Xin hỏi: Người hoạt động không chuyên trách ở xã có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hoạt động không chuyên trách ở xã là bao nhiêu?
|
Người hoạt động không chuyên trách ở xã có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở xã thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Người hoạt động không chuyên trách ở xã có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? (Hình từ Internet)Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hoạt động không chuyên trách ở xã là bao nhiêu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước....Do đó, hằng tháng, người hoạt động không chuyên trách ở xã sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với mức được tính như sau:Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hoạt động không chuyên trách ở xã = 8% x Mức lương cơ sở.Tiêu chuẩn đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã quy định như sau:Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã1. Tiêu chuẩna) Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;c) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;d) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;đ) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên....Theo đó, người hoạt động không chuyên trách ở xã cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn bao gồm:- Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên;- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;- Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;- Có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người hoạt động không chuyên trách ở xã có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người hoạt động không chuyên trách ở xã có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?Căn cứ theo điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Đối tượng áp dụng1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;c) Cán bộ, công chức, viên chức;d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn....Như vậy, người hoạt động không chuyên trách ở xã thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.Người hoạt động không chuyên trách ở xã có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không? (Hình từ Internet)Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hoạt động không chuyên trách ở xã là bao nhiêu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.2. Người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này, mức đóng và phương thức đóng được quy định như sau:a) Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần;b) Phương thức đóng được thực hiện 3 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Người lao động đóng trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội.Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại Điều này hoặc truy nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau khi về nước....Do đó, hằng tháng, người hoạt động không chuyên trách ở xã sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với mức được tính như sau:Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người hoạt động không chuyên trách ở xã = 8% x Mức lương cơ sở.Tiêu chuẩn đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 36 Nghị định 33/2023/NĐ-CP đã quy định như sau:Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, bầu cử, tuyển chọn, tiếp nhận, sử dụng, quản lý, đánh giá, xếp loại, khen thưởng, kỷ luật và bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã1. Tiêu chuẩna) Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;c) Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;d) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;đ) Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên....Theo đó, người hoạt động không chuyên trách ở xã cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn bao gồm:- Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên;- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ được giao;- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;- Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;- Có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;- Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp Trung cấp trở lên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
|
Trong thời buổi công nghệ thông tin tiến bộ như hiện nay, việc tìm kiếm thông tin trên mạng được thực hiện rất dễ dàng. Các cơ quan nhà nước đều có cổng thông tin điện tử riêng của mình để cung cấp thông tin cho người dân. Ngoài những trang web hay còn gọi là cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thì các dịch vụ công hiện nay đều được thực hiện trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được quy định như thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Tiên Tiên - Thành phố Hồ Chí Minh
|
Hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 18 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin theo các yêu cầu tối thiểu như sau:
a) Bảo đảm màu sắc và độ tương phản hợp lý: sự kết hợp giữa màu nền và màu chữ phải có độ tương phản rõ ràng để hỗ trợ người khiếm thị dễ dàng nhận biết. Hạn chế sử dụng màu sắc để nhấn mạnh nội dung trong một đoạn văn bản. Khuyến khích có chức năng cho phép người sử dụng thay đổi được màu sắc và độ tương phản giữa màu nền và màu chữ;
b) Không sử dụng chữ hay đối tượng nhấp nháy, chữ tự động chuyển động để bảo đảm có thể sử dụng được chương trình đọc màn hình khi cần thiết;
c) Cung cấp thông tin tương đương: cung cấp dòng văn bản (text) mô tả nội dung thông tin tương đương cho các đối tượng không phải là văn bản như biểu tượng, hình ảnh, phím xác nhận, chữ nghệ thuật, biểu đồ, đồ thị, và tất cả các liên kết trên hình ảnh; dòng văn bản diễn tả nội dung thông tin chính của các đối tượng thông tin âm thanh, video;
d) Định hướng thông tin: sử dụng cụm từ có nghĩa để gắn với một đường liên kết hoặc sử dụng thuộc tính tiêu đề để cung cấp thông tin bổ sung giúp làm rõ hoặc miêu tả cụ thể hơn mục đích của một liên kết; sử dụng thuộc tính đề mục để phân chia các phần nội dung thông tin trong một trang thông tin;
đ) Trình bày bảng dữ liệu: cung cấp thông tin tóm tắt cho các bảng dữ liệu để mô tả bảng thể hiện dữ liệu gì, tên các tiêu đề của bảng; sử dụng kỹ thuật đánh dấu để liên kết các ô dữ liệu với các ô tiêu đề tương ứng cho các bảng dữ liệu có nhiều mức logic của tiêu đề hàng hay cột.
2. Khuyến khích cung cấp các phím tắt để truy cập tới các chức năng của cổng thông tin điện tử, đặc biệt là tới các chức năng: Trang chủ, Sơ đồ cổng thông tin điện tử, Tìm kiếm; tích hợp trên cổng thông tin điện tử các công nghệ, chức năng hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin (tự động đọc nội dung, tăng giảm cỡ chữ).
Trên đây là tư vấn về hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 32/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước được quy định tại Điều 18 Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \n1. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin theo các yêu cầu tối thiểu như sau:\na) Bảo đảm màu sắc và độ tương phản hợp lý: sự kết hợp giữa màu nền và màu chữ phải có độ tương phản rõ ràng để hỗ trợ người khiếm thị dễ dàng nhận biết. Hạn chế sử dụng màu sắc để nhấn mạnh nội dung trong một đoạn văn bản. Khuyến khích có chức năng cho phép người sử dụng thay đổi được màu sắc và độ tương phản giữa màu nền và màu chữ;\nb) Không sử dụng chữ hay đối tượng nhấp nháy, chữ tự động chuyển động để bảo đảm có thể sử dụng được chương trình đọc màn hình khi cần thiết;\nc) Cung cấp thông tin tương đương: cung cấp dòng văn bản (text) mô tả nội dung thông tin tương đương cho các đối tượng không phải là văn bản như biểu tượng, hình ảnh, phím xác nhận, chữ nghệ thuật, biểu đồ, đồ thị, và tất cả các liên kết trên hình ảnh; dòng văn bản diễn tả nội dung thông tin chính của các đối tượng thông tin âm thanh, video;\nd) Định hướng thông tin: sử dụng cụm từ có nghĩa để gắn với một đường liên kết hoặc sử dụng thuộc tính tiêu đề để cung cấp thông tin bổ sung giúp làm rõ hoặc miêu tả cụ thể hơn mục đích của một liên kết; sử dụng thuộc tính đề mục để phân chia các phần nội dung thông tin trong một trang thông tin;\nđ) Trình bày bảng dữ liệu: cung cấp thông tin tóm tắt cho các bảng dữ liệu để mô tả bảng thể hiện dữ liệu gì, tên các tiêu đề của bảng; sử dụng kỹ thuật đánh dấu để liên kết các ô dữ liệu với các ô tiêu đề tương ứng cho các bảng dữ liệu có nhiều mức logic của tiêu đề hàng hay cột.\n2. Khuyến khích cung cấp các phím tắt để truy cập tới các chức năng của cổng thông tin điện tử, đặc biệt là tới các chức năng: Trang chủ, Sơ đồ cổng thông tin điện tử, Tìm kiếm; tích hợp trên cổng thông tin điện tử các công nghệ, chức năng hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin (tự động đọc nội dung, tăng giảm cỡ chữ).\nTrên đây là tư vấn về hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 32/2017/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái trình tự, thủ tục, hồ sơ như thế nào?
|
Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái? Theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái?
Tôi có nhu cầu tìm hiểu về vấn đề này, nhờ anh/chị hướng dẫn theo quy định mới nhất.
|
Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái
Căn cứ Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái như sau:
1. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái lập 05 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái bao gồm:
a) Văn bản đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái;
b) Báo cáo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái;
c) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Các tài liệu khác có liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm môi trường, xã hội của doanh nghiệp (nếu có).
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Xây dựng.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.
6. Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái cho doanh nghiệp.
7. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
Theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái?
Căn cứ Điều 43 Nghị định này việc theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái như sau:
1. Định kỳ hằng năm, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái lập báo cáo tình hình thực hiện khu công nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát các nội dung sau đây:
a) Tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn của doanh nghiệp trong khu công nghiệp và hiệu quả thu được;
b) Tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp, hiệu quả thu được và các doanh nghiệp mới tham gia vào liên kết cộng sinh (nếu có);
c) Kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường của khu công nghiệp.
2. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn; tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp; kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường gửi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát.
3. Kết quả theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái là cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem xét cấp lại, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.
4. Việc đánh giá hiệu quả đạt được về kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái được thực hiện thông qua thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái trình tự, thủ tục, hồ sơ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái\nCăn cứ Điều 42 Nghị định 35/2022/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/07/2022) trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái như sau:\n1. Doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái lập 05 bộ hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.\n2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái bao gồm:\na) Văn bản đăng ký chứng nhận doanh nghiệp sinh thái;\nb) Báo cáo về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp sinh thái;\nc) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);\nd) Các tài liệu khác có liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm môi trường, xã hội của doanh nghiệp (nếu có).\n3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Xây dựng.\n4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.\n5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp sinh thái theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này.\n6. Trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái cho doanh nghiệp.\n7. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đánh giá, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.\nTheo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái?\nCăn cứ Điều 43 Nghị định này việc theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái và doanh nghiệp sinh thái như sau:\n1. Định kỳ hằng năm, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp sinh thái lập báo cáo tình hình thực hiện khu công nghiệp sinh thái gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát các nội dung sau đây:\na) Tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn của doanh nghiệp trong khu công nghiệp và hiệu quả thu được;\nb) Tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp, hiệu quả thu được và các doanh nghiệp mới tham gia vào liên kết cộng sinh (nếu có);\nc) Kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường của khu công nghiệp.\n2. Định kỳ hằng năm, doanh nghiệp sinh thái báo cáo tình hình thực hiện và duy trì hoạt động sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn; tình hình thực hiện cộng sinh công nghiệp; kết quả tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, hóa chất và giảm phát thải ra môi trường gửi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi, giám sát.\n3. Kết quả theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái là cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế xem xét cấp lại, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái.\n4. Việc đánh giá hiệu quả đạt được về kinh tế, xã hội, môi trường của khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái được thực hiện thông qua thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Do inmates serving death sentence receive insurance money in Vietnam?
|
In Vietnam, can inmates serving death sentence receive insurance money? Is it permissible to assign the insurance contract in Vietnam? Currently, I'm working in insurance business. I have a client, who is serving death sentence for selling drugs. Can my client receive insurance money?
|
In Vietnam, can inmates serving death sentence receive insurance money?
Pursuant to Article 39 of the Law on Insurance Business in 2000 stipulating cases of non-payment of insurance money as follows:
1. Insurance enterprises shall not have to pay the insurance money in the following cases:
a) The insured dies of suicide within two years counting from the date the first sum of insurance premium is paid or from the date the insurance contract continues to be effective;
b) The insured dies or suffers from infirmity due to the intentional fault of the insurance buyer or the intentional fault of the beneficiary;
c) The insured dies due to the execution of death sentence.
2. Where one or several beneficiaries intentionally cause death or infirmity to the insured, the insurance enterprise shall still have to pay the insurance money to other beneficiaries as agreed upon in the insurance contract.
3. For cases prescribed in Clause 1 of this Article, the insurance enterprises shall have to return to the insurance buyers the value of the insurance contracts or the entire paid premium amounts after subtracting the relevant reasonable expenses; if the insurance buyers die, the returned amount shall be handled according to the legislation on inheritance.
As regulations above, inmates serving death sentence are classified as a case of non-payment of insurance money. Therefore, insurance enterprises shall not have to pay the insurance money to him/her.
Is it permissible to assign the insurance contract in Vietnam?
Pursuant to Article 26 of the same Law stipulating as follows:
1. The insurance buyer may assign the insurance contract as agreed upon in the insurance contract.
2. The assignment of an insurance contract shall be valid only when the insurance buyer notify the assignment in writing to the insurance enterprise and the insurance enterprise accepts such assignment in writing, except where the assignment is effected according to international practices.
As above regulations, insurance contracts are permissible to be assigned based on agreements in the contracts
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Do inmates serving death sentence receive insurance money in Vietnam?",
"role": "user"
},
{
"content": "In Vietnam, can inmates serving death sentence receive insurance money?\nPursuant to Article 39 of the Law on Insurance Business in 2000 stipulating cases of non-payment of insurance money as follows: \n1. Insurance enterprises shall not have to pay the insurance money in the following cases:\na) The insured dies of suicide within two years counting from the date the first sum of insurance premium is paid or from the date the insurance contract continues to be effective;\nb) The insured dies or suffers from infirmity due to the intentional fault of the insurance buyer or the intentional fault of the beneficiary;\nc) The insured dies due to the execution of death sentence.\n2. Where one or several beneficiaries intentionally cause death or infirmity to the insured, the insurance enterprise shall still have to pay the insurance money to other beneficiaries as agreed upon in the insurance contract.\n3. For cases prescribed in Clause 1 of this Article, the insurance enterprises shall have to return to the insurance buyers the value of the insurance contracts or the entire paid premium amounts after subtracting the relevant reasonable expenses; if the insurance buyers die, the returned amount shall be handled according to the legislation on inheritance.\nAs regulations above, inmates serving death sentence are classified as a case of non-payment of insurance money. Therefore, insurance enterprises shall not have to pay the insurance money to him/her.\nIs it permissible to assign the insurance contract in Vietnam?\nPursuant to Article 26 of the same Law stipulating as follows: \n1. The insurance buyer may assign the insurance contract as agreed upon in the insurance contract.\n2. The assignment of an insurance contract shall be valid only when the insurance buyer notify the assignment in writing to the insurance enterprise and the insurance enterprise accepts such assignment in writing, except where the assignment is effected according to international practices.\nAs above regulations, insurance contracts are permissible to be assigned based on agreements in the contracts\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bị kỷ luật về Đảng do mang thai con thứ ba do ngoài ý muốn không?
|
Mang thai con thứ 3 do ngoài ý muốn có bị kỷ luật Đảng không? Hình thức kỷ luật Đảng viên vi phạm về dân số như thế nào? Cá nhân vi phạm chính sách dân số có được kết nạp vào Đảng không?
Chào anh chị Luật sư, vợ chồng tôi đã có 2 con, hiện nay tôi đang mang thai con thứ ba do ngoài ý muốn. Chồng tôi là Đảng viên đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã. Anh chị cho tôi hỏi, nếu tôi sinh con thứ 3 như vậy thì chồng tôi có bị kỷ luật không? Các hình thức kỷ luật nếu vi phạm là gì?
|
Mang thai con thứ ba do ngoài ý muốn có bị kỷ luật Đảng không?Tại Điều 2 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau:1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỉ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỉ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).Theo đó, vợ chồng chị sinh con thứ ba ngoài ý muốn trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của chị có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên thì chồng chị sẽ không bị kỷ luật. Kỷ luật Đảng (Hình từ Internet)Hình thức kỷ luật Đảng viên vi phạm về dân số như thế nào?Tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về các hình thức kỷ luật Đảng viên vi phạm chính sách dân số như sau:1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.b) Vi phạm chính sách dân số.2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.Như vậy, nếu Đảng viên vi phạm về chính sách dân số thì sẽ bị kỷ luật theo các hình thức như khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ tương ứng mức độ hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.Cá nhân vi phạm chính sách dân số có được kết nạp vào Đảng không?Tại khoản 1 Điều 5 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn để kếp nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau:1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.Bên cạnh đó, tại Điều 3 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về các trường hợp không xem xét kết nạp lại và kết nạp vào Đảng như sau:1. Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.2. Quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.Do đó, cá nhân muốn kết nạp vào Đảng khi đã vi phạm chính sách dân số thì phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên. Đồng thời cá nhân đó không thuộc trường hợp bị không xem xét kết nạp vào Đảng khi vi phạm chính sách dân số theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bị kỷ luật về Đảng do mang thai con thứ ba do ngoài ý muốn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mang thai con thứ ba do ngoài ý muốn có bị kỷ luật Đảng không?Tại Điều 2 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau:1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỉ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỉ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành Quyết định số 162-HĐBT, ngày 18/10/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về một số chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình).9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).Theo đó, vợ chồng chị sinh con thứ ba ngoài ý muốn trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của chị có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên thì chồng chị sẽ không bị kỷ luật. Kỷ luật Đảng (Hình từ Internet)Hình thức kỷ luật Đảng viên vi phạm về dân số như thế nào?Tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về các hình thức kỷ luật Đảng viên vi phạm chính sách dân số như sau:1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.b) Vi phạm chính sách dân số.2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.Như vậy, nếu Đảng viên vi phạm về chính sách dân số thì sẽ bị kỷ luật theo các hình thức như khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ tương ứng mức độ hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.Cá nhân vi phạm chính sách dân số có được kết nạp vào Đảng không?Tại khoản 1 Điều 5 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về điều kiện, tiêu chuẩn để kếp nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình như sau:1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.Bên cạnh đó, tại Điều 3 Quy định 05-QĐi/TW năm 2018 quy định về các trường hợp không xem xét kết nạp lại và kết nạp vào Đảng như sau:1. Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.2. Quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.Do đó, cá nhân muốn kết nạp vào Đảng khi đã vi phạm chính sách dân số thì phải đáp ứng được các điều kiện, tiêu chuẩn nêu trên. Đồng thời cá nhân đó không thuộc trường hợp bị không xem xét kết nạp vào Đảng khi vi phạm chính sách dân số theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm nộp báo cáo của đơn vị được Chính phủ bảo lãnh
|
Liên quan đến quy định mới của pháp luật về thống kê bảo lãnh Chính phủ. Cho hỏi pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm nộp báo cáo của đơn vị được Chính phủ bảo lãnh?
|
Căn cứ Điều 36 Thông tư 99/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2022) trách nhiệm nộp báo cáo của đơn vị được Chính phủ bảo lãnh được quy định như sau:
- Các đơn vị được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về các chương trình, dự án được Chính phủ bảo lãnh cho Bộ Tài chính (Cục QL Nợ và TCĐN) để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo.
- Mẫu biểu, kỳ hạn, quy trình lập, gửi báo cáo khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh quy định tại Thông tư số 58/2018/TT-BTC ngày 10/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn biểu, mẫu cung cấp thông tin, báo cáo đối với các chương trình, dự án được Chính phủ bảo lãnh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm nộp báo cáo của đơn vị được Chính phủ bảo lãnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 36 Thông tư 99/2021/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/01/2022) trách nhiệm nộp báo cáo của đơn vị được Chính phủ bảo lãnh được quy định như sau:\n- Các đơn vị được bảo lãnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về các chương trình, dự án được Chính phủ bảo lãnh cho Bộ Tài chính (Cục QL Nợ và TCĐN) để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo.\n- Mẫu biểu, kỳ hạn, quy trình lập, gửi báo cáo khoản vay, khoản phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh quy định tại Thông tư số 58/2018/TT-BTC ngày 10/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn biểu, mẫu cung cấp thông tin, báo cáo đối với các chương trình, dự án được Chính phủ bảo lãnh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
|
Tôi đăng ký mở dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, vậy cho hỏi quy định về điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng? Xin cảm ơn!
Người hỏi: Phạm Hồng Nhật ( 10:34 13/01/2016)
|
Theo quy định tại Điều 5, Quyết định số 73/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND Thành phố, trong đó quy định điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung dịch vụ cấp trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200m trở lên;
c) Có biển hiệu: “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm:
- Tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh;
- Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý Internet, thêm thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy định này;
- Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy cập Internet công cộng của doanh nghiệp, thêm thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quy định này;
- Kích thước, chữ viết và cách đặt biển hiệu của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải tuân thủ quy định của Luật Quảng cáo, các thông tin ghi trên biển hiệu phải rõ ràng và được cập nhật;
d) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đảm bảo tối thiểu 50m2 tại các phường; 40m2 tại các thị trấn và 30m2 tại các xã;
đ) Đảm bảo đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;
e) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;
g) Nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch vụ trò chơi điện tử công cộng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5, Quyết định số 73/2014/QĐ-UBND ngày 26/9/2014 của UBND Thành phố, trong đó quy định điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng:\r\n1. Tổ chức, cá nhân chỉ được thiết lập điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.\r\n2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng khi đáp ứng các điều kiện sau đây:\r\na) Có đăng ký kinh doanh điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;\r\nb) Chiều dài đường bộ ngắn nhất từ cửa chính hoặc cửa phụ của điểm cung dịch vụ cấp trò chơi điện tử công cộng tới cổng chính hoặc cổng phụ của các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú từ 200m trở lên;\r\nc) Có biển hiệu: “Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng” bao gồm:\r\n- Tên điểm, địa chỉ, số điện thoại liên hệ, số đăng ký kinh doanh;\r\n- Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là đại lý Internet, thêm thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quy định này;\r\n- Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đồng thời là điểm truy cập Internet công cộng của doanh nghiệp, thêm thông tin quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quy định này;\r\n- Kích thước, chữ viết và cách đặt biển hiệu của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng phải tuân thủ quy định của Luật Quảng cáo, các thông tin ghi trên biển hiệu phải rõ ràng và được cập nhật;\r\nd) Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đảm bảo tối thiểu 50m2 tại các phường; 40m2 tại các thị trấn và 30m2 tại các xã;\r\nđ) Đảm bảo đủ ánh sáng, độ chiếu sáng đồng đều trong phòng máy;\r\ne) Có thiết bị và nội quy phòng cháy, chữa cháy theo quy định về phòng, chống cháy, nổ của Bộ Công an;\r\ng) Nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng”.",
"role": "assistant"
}
] |
Trẻ em dưới 6 tuổi điều trị cận thị có được BHYT thanh toán không?
|
Xin chào ban biên tập, tôi có đứa con năm nay được 5 tuổi, cháu nhà tôi bị cận thị từ lúc 3 tuổi. Gia đình tôi muốn điều trị cận thị cho cháu nhưng nghe nói rất tốn kém. Anh chị cho tôi hỏi trường hợp này con tôi có được BHYT thanh toán không? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau:
"Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế...7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi."
Trẻ em dưới 6 tuổi thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT được quy định tại điểm e khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014. Theo đó, trẻ em dưới 6 tuổi được cấp phát miễn phí thẻ bảo hiểm y tế.
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014:
“Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó”.
Như vậy, đối với trường hợp này bạn có thể đưa con bạn đi điều trị cận thị mà vẫn được hưởng các quyền lợi từ Bảo hiểm y tế.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trẻ em dưới 6 tuổi điều trị cận thị có được BHYT thanh toán không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 như sau:\n\"Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế...7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.\"\nTrẻ em dưới 6 tuổi thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước đóng BHYT được quy định tại điểm e khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014. Theo đó, trẻ em dưới 6 tuổi được cấp phát miễn phí thẻ bảo hiểm y tế.\nCăn cứ điểm d khoản 2 Điều 16 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014:\n“Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó”.\nNhư vậy, đối với trường hợp này bạn có thể đưa con bạn đi điều trị cận thị mà vẫn được hưởng các quyền lợi từ Bảo hiểm y tế.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gói thầu mua phần mềm là gói mua sắm hay tư vấn?
|
Đơn vị tôi có dự án mua sắm phần mềm lọc danh sách khách hàng. Nhiều nhà cung cấp có sẵn phần mềm lọc danh sách khách hàng, nhưng sau quá trình tìm hiểu thông tin, chủ đầu tư nhận thấy tất cả sản phẩm của các nhà thầu đều đáp ứng phần cơ bản, không đáp ứng toàn bộ mong muốn của chủ đầu tư. Như vậy, nếu mua được sản phẩm nào thì sau đó nhà thầu cũng phải tùy chỉnh một số chức năng của sản phẩm có sẵn, để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Xin hỏi, gói thầu này là mua sắm hàng hóa hay tư vấn?
|
Liên quan đến việc xác định gói thầu mua sắm phần mềm, Khoản 8 và Khoản 25 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: Logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại Khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại Khoản 8 Điều này. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.
Theo đó, chủ đầu tư cần căn cứ vào các quy định nêu trên và tính chất, điều kiện cụ thể của gói thầu đang xét để xác định là gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn hay mua sắm hàng hóa. Trường hợp phần mềm là loại sẵn có trên thị trường thì thuộc gói thầu mua sắm hàng hóa. Trường hợp cần chuyên gia để xây dựng phần mềm thì thuộc loại gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
Như vậy, phải căn cứ theo HĐ giữa chủ đầu tư và bên cung cấp. Trong trường hợp HĐ chỉ thỏa thuận về mua bán và gồm các điều khoản tủy chỉnh thì được xác định là gói thầu mua sắm hàng hóa. Trường hợp HĐ gồm 01 HĐ mua phần mềm, 01 HĐ thỏa thuận tùy chỉnh thì có thể xác định là cả 02 hình thức bao gồm gói thầu tư vấn và gói thầu mua sắm hàng hóa.
Trên đây là nội dung tư vấn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gói thầu mua phần mềm là gói mua sắm hay tư vấn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Liên quan đến việc xác định gói thầu mua sắm phần mềm, Khoản 8 và Khoản 25 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: Logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quy định tại Khoản 45 Điều này, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn quy định tại Khoản 8 Điều này. Hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.\nTheo đó, chủ đầu tư cần căn cứ vào các quy định nêu trên và tính chất, điều kiện cụ thể của gói thầu đang xét để xác định là gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn hay mua sắm hàng hóa. Trường hợp phần mềm là loại sẵn có trên thị trường thì thuộc gói thầu mua sắm hàng hóa. Trường hợp cần chuyên gia để xây dựng phần mềm thì thuộc loại gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.\nNhư vậy, phải căn cứ theo HĐ giữa chủ đầu tư và bên cung cấp. Trong trường hợp HĐ chỉ thỏa thuận về mua bán và gồm các điều khoản tủy chỉnh thì được xác định là gói thầu mua sắm hàng hóa. Trường hợp HĐ gồm 01 HĐ mua phần mềm, 01 HĐ thỏa thuận tùy chỉnh thì có thể xác định là cả 02 hình thức bao gồm gói thầu tư vấn và gói thầu mua sắm hàng hóa.\nTrên đây là nội dung tư vấn.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được hỗ trợ thiệt hại khi nhận khoán vườn cây gặp mưa lớn không?
|
Nhận khoán vườn cây gặp mưa lớn có được hỗ trợ thiệt hại không? Bên khoán có những quyền và trách nhiệm nào?
Chào ban biên tập, do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên gia đình tôi có nhận khoán của nhà nước một vườn cây điều để làm ăn, bây giờ gặp phải mưa lớn ở địa phương khiến vườn cây bị gãy, thiệt hại nặng, gia đình thôi không biết phải làm sao, bây giờ có thể xin hỗ trợ thiệt hại được không?
Xin nhờ ban biên tập giải đáp. Tôi cảm ơn.
|
Nhận khoán vườn cây gặp mưa lớn có được hỗ trợ thiệt hại không?
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của bên nhận khoán như sau:
2. Quyền và trách nhiệm của bên nhận khoán
a) Thực hiện đúng các giao kết trong hợp đồng khoán; chịu sự kiểm tra, giám sát của bên khoán theo nội dung hợp đồng và chịu trách nhiệm trước pháp Luật về những vi phạm về khoán.
b) Được nhận bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên khoán vi phạm hợp đồng hoặc phải bồi thường thiệt hại cho bên khoán trong trường hợp vi phạm hợp đồng khoán.
c) Được chia sẻ các lợi ích hình thành từ diện tích nhận khoán (nếu có) và thành quả lao động, kết quả đầu tư theo hợp đồng.
d) Trong trường hợp bị thiên tai, rủi ro bất khả kháng bên nhận khoán được xem xét hỗ trợ thiệt hại từ nguồn vốn tự đầu tư theo quy định của pháp luật.
Như vậy, gia đình anh/chị nhận khoán vườn điều mà gặp mưa to gây thiệt hại nặng thì được xem xét hỗ trợ thiệt hại từ nguồn vốn tự đầu tư theo quy định của pháp luật.
Bên khoán có những quyền và trách nhiệm nào?
Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của bên khoán như sau:
1. Quyền và trách nhiệm của bên khoán
a) Quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định lựa chọn bên nhận khoán theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, chịu trách nhiệm trước pháp Luật về khoán.
b) Công bố công khai diện tích khoán, đối tượng nhận khoán đối với hình thức khoán ổn định trước khi tiến hành khoán và niêm yết danh sách hộ nhận khoán được ký hợp đồng khoán.
c) Thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và giao kết tại hợp đồng khoán.
d) Có trách nhiệm chia sẻ các lợi ích hình thành trên diện tích khoán (nếu có); hỗ trợ các hoạt động về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng khoán.
đ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng khoán. Hàng năm hoặc khi hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng khoán, bên khoán tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện và thanh toán theo hợp đồng hoặc thanh lý và quyết toán hợp đồng khoán để bảo đảm quyền lợi của các bên.
e) Được hủy bỏ hợp đồng khoán nếu bên khoán vi phạm hợp đồng khoán hoặc vi phạm pháp Luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được hỗ trợ thiệt hại khi nhận khoán vườn cây gặp mưa lớn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhận khoán vườn cây gặp mưa lớn có được hỗ trợ thiệt hại không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của bên nhận khoán như sau:\n2. Quyền và trách nhiệm của bên nhận khoán\na) Thực hiện đúng các giao kết trong hợp đồng khoán; chịu sự kiểm tra, giám sát của bên khoán theo nội dung hợp đồng và chịu trách nhiệm trước pháp Luật về những vi phạm về khoán.\nb) Được nhận bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên khoán vi phạm hợp đồng hoặc phải bồi thường thiệt hại cho bên khoán trong trường hợp vi phạm hợp đồng khoán.\nc) Được chia sẻ các lợi ích hình thành từ diện tích nhận khoán (nếu có) và thành quả lao động, kết quả đầu tư theo hợp đồng.\nd) Trong trường hợp bị thiên tai, rủi ro bất khả kháng bên nhận khoán được xem xét hỗ trợ thiệt hại từ nguồn vốn tự đầu tư theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, gia đình anh/chị nhận khoán vườn điều mà gặp mưa to gây thiệt hại nặng thì được xem xét hỗ trợ thiệt hại từ nguồn vốn tự đầu tư theo quy định của pháp luật.\nBên khoán có những quyền và trách nhiệm nào?\nTheo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2016/NĐ-CP quy định quyền và trách nhiệm của bên khoán như sau:\n1. Quyền và trách nhiệm của bên khoán\na) Quản lý, sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quyết định lựa chọn bên nhận khoán theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, chịu trách nhiệm trước pháp Luật về khoán.\nb) Công bố công khai diện tích khoán, đối tượng nhận khoán đối với hình thức khoán ổn định trước khi tiến hành khoán và niêm yết danh sách hộ nhận khoán được ký hợp đồng khoán.\nc) Thực hiện đúng quy định tại Nghị định này và giao kết tại hợp đồng khoán.\nd) Có trách nhiệm chia sẻ các lợi ích hình thành trên diện tích khoán (nếu có); hỗ trợ các hoạt động về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo hợp đồng khoán.\nđ) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng khoán. Hàng năm hoặc khi hết thời hạn hiệu lực của hợp đồng khoán, bên khoán tổ chức nghiệm thu, đánh giá kết quả thực hiện và thanh toán theo hợp đồng hoặc thanh lý và quyết toán hợp đồng khoán để bảo đảm quyền lợi của các bên.\ne) Được hủy bỏ hợp đồng khoán nếu bên khoán vi phạm hợp đồng khoán hoặc vi phạm pháp Luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sổ kế toán có phải ghi chữ kỹ của người đại diện theo pháp luật hay là không?
|
Xin hỏi về lĩnh vực pháp luật kế toán. Đối với sổ kế toán có phải ghi chữ kỹ của người đại diện theo pháp luật hay không?
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Luật kế toán 2015 quy định về sổ kế toán như sau:
Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
Như vậy, theo quy định trên đối với sổ kế toán thì phải ghi chữ kỹ của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sổ kế toán có phải ghi chữ kỹ của người đại diện theo pháp luật hay là không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 24 Luật kế toán 2015 quy định về sổ kế toán như sau:\nSổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.\nNhư vậy, theo quy định trên đối với sổ kế toán thì phải ghi chữ kỹ của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các vấn đề về tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Bộ Y tế?
|
Quy định về tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Bộ Y tế? Vấn đề đi công tác trong nước của Bộ Y tế?
Liên quan đến quy định về lĩnh vực y tế, xin được hỏi về những thông tin trên. Tôi cảm ơn.
|
Quy định về tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Bộ Y tế?
Căn cứ Điều 28 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:
Tổ chức các cuộc họp, hội nghị
1. Việc tổ chức các cuộc họp của Bộ được thực hiện theo Quy chế tổ chức các cuộc họp trong hoạt động quản lý, điều hành của Bộ.
2. Tham dự các cuộc họp do các cơ quan khác chủ trì
a) Bộ trưởng tham dự hoặc phân công cho 01 Thứ trưởng tham dự các phiên họp thường kỳ của Chính phủ, họp thường trực Chính phủ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo giấy triệu tập và các cuộc họp khác mời đích danh Bộ trưởng. Thứ trưởng được phân công có trách nhiệm tham dự cuộc họp theo sự phân công của Bộ trưởng; tùy thuộc vào chủ đề của cuộc họp, chủ động xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng trước khi dự họp và có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng về nội dung, kết quả cuộc họp.
b) Trường hợp giấy mời đại diện Lãnh đạo Bộ thì tùy từng tính chất của cuộc họp, Bộ trưởng sẽ tham dự hoặc phân công Thứ trưởng hoặc phân công Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ dự họp. Trường hợp giấy mời đại diện Bộ Y tế, nếu Lãnh đạo Bộ không thể tham dự thì cử Lãnh đạo đơn vị liên quan dự họp.
c) Người được Lãnh đạo Bộ cử đi họp có trách nhiệm tham dự cuộc họp theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ, chủ động xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trước khi dự họp, nhân danh Bộ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về ý kiến phát biểu đồng thời có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ về nội dung, kết quả cuộc họp.
d) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu báo cáo Lãnh đạo Bộ tham dự họp.
Vấn đề đi công tác trong nước của Bộ Y tế?
Căn cứ Điều 29 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:
Đi công tác trong nước
1. Tham gia đoàn công tác liên ngành
a) Việc cử công chức, viên chức, người lao động tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác.
b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
2. Lãnh đạo Bộ tổ chức đoàn đi công tác cơ sở
a) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Bộ, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch, thành phần, nội dung làm việc, trình Lãnh đạo Bộ là Trưởng đoàn công tác phê duyệt.
b) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị liên quan, địa phương, cơ sở để chuẩn bị. Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đồng thời đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và đăng ký qua Văn phòng Bộ.
c) Các đơn vị chủ động chuẩn bị báo cáo về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao, các kiến nghị, đề xuất với địa phương, cơ sở và gửi Văn phòng Bộ hoặc đơn vị được giao chủ trì để tổng hợp. Các báo cáo và tài liệu cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc để trình, báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan.
d) Trước ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
đ) Tổ chức làm việc: Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
e) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo Thông báo kết luận buổi làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ, gửi văn bản xin ý kiến Lãnh đạo địa phương, trình Lãnh đạo Bộ là Trưởng đoàn duyệt và gửi Văn phòng Bộ để rà soát, kiểm tra về thể thức và ký ban hành. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông báo kết luận của Lãnh đạo Bộ.
3. Một số quy định trong việc tổ chức và tham gia đoàn công tác
a) Tại cùng một thời điểm không tổ chức quá 01 đoàn công tác do Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ chủ trì làm việc với Ủy ban nhân dân hoặc các cơ quan tham mưu của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong trường hợp cần thiết, báo cáo Lãnh đạo Bộ để gộp các đoàn công tác thành một đoàn chung.
b) Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác.
c) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc:
- Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí.
- Không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác.
- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến ngành của cơ sở.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi kết thúc chuyến công tác, Trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các vấn đề về tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Bộ Y tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Bộ Y tế?\nCăn cứ Điều 28 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:\nTổ chức các cuộc họp, hội nghị\n1. Việc tổ chức các cuộc họp của Bộ được thực hiện theo Quy chế tổ chức các cuộc họp trong hoạt động quản lý, điều hành của Bộ.\n2. Tham dự các cuộc họp do các cơ quan khác chủ trì\na) Bộ trưởng tham dự hoặc phân công cho 01 Thứ trưởng tham dự các phiên họp thường kỳ của Chính phủ, họp thường trực Chính phủ, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo giấy triệu tập và các cuộc họp khác mời đích danh Bộ trưởng. Thứ trưởng được phân công có trách nhiệm tham dự cuộc họp theo sự phân công của Bộ trưởng; tùy thuộc vào chủ đề của cuộc họp, chủ động xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng trước khi dự họp và có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng về nội dung, kết quả cuộc họp.\nb) Trường hợp giấy mời đại diện Lãnh đạo Bộ thì tùy từng tính chất của cuộc họp, Bộ trưởng sẽ tham dự hoặc phân công Thứ trưởng hoặc phân công Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ dự họp. Trường hợp giấy mời đại diện Bộ Y tế, nếu Lãnh đạo Bộ không thể tham dự thì cử Lãnh đạo đơn vị liên quan dự họp.\nc) Người được Lãnh đạo Bộ cử đi họp có trách nhiệm tham dự cuộc họp theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ, chủ động xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ trước khi dự họp, nhân danh Bộ và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về ý kiến phát biểu đồng thời có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ về nội dung, kết quả cuộc họp.\nd) Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ tài liệu báo cáo Lãnh đạo Bộ tham dự họp.\nVấn đề đi công tác trong nước của Bộ Y tế?\nCăn cứ Điều 29 Quy chế làm việc của Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định 1828/QĐ-BYT năm 2022 quy định về nội dung như sau:\nĐi công tác trong nước\n1. Tham gia đoàn công tác liên ngành\na) Việc cử công chức, viên chức, người lao động tham gia các đoàn công tác của Nhà nước, các đoàn công tác liên ngành tại các địa phương, đơn vị (gọi chung là cơ sở) phải theo đúng thành phần được yêu cầu. Những vấn đề liên quan đến ngành phải được chuẩn bị bằng văn bản theo yêu cầu của Trưởng đoàn công tác.\nb) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến ngành do cơ sở đề nghị khi làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.\n2. Lãnh đạo Bộ tổ chức đoàn đi công tác cơ sở\na) Khi có chủ trương của Lãnh đạo Bộ, đơn vị được giao chủ trì phối hợp với Văn phòng Bộ liên hệ với cơ sở để thống nhất chương trình, kế hoạch, thành phần, nội dung làm việc, trình Lãnh đạo Bộ là Trưởng đoàn công tác phê duyệt.\nb) Sau khi chương trình, kế hoạch được duyệt, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị liên quan, địa phương, cơ sở để chuẩn bị. Thủ trưởng đơn vị cử cán bộ tham gia đoàn công tác theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ, đồng thời đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm a khoản 3 Điều này và đăng ký qua Văn phòng Bộ.\nc) Các đơn vị chủ động chuẩn bị báo cáo về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao, các kiến nghị, đề xuất với địa phương, cơ sở và gửi Văn phòng Bộ hoặc đơn vị được giao chủ trì để tổng hợp. Các báo cáo và tài liệu cần được chuẩn bị xong trước ngày làm việc để trình, báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi trước cho các đơn vị, cơ quan liên quan.\nd) Trước ngày làm việc, đơn vị chủ trì phải thống nhất với đơn vị cơ sở lần cuối về chương trình và kế hoạch làm việc, báo cáo Lãnh đạo Bộ.\nđ) Tổ chức làm việc: Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị cơ sở triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch đã thống nhất, xử lý các tình huống phát sinh, trình xin ý kiến Lãnh đạo Bộ khi vượt quá thẩm quyền. Nội dung làm việc phải chuẩn bị xong trước ngày làm việc và bảo đảm yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.\ne) Sau khi hoàn thành chương trình, kế hoạch làm việc, đơn vị chủ trì phối hợp với đơn vị cơ sở dự thảo Thông báo kết luận buổi làm việc, ý kiến kết luận của Lãnh đạo Bộ, gửi văn bản xin ý kiến Lãnh đạo địa phương, trình Lãnh đạo Bộ là Trưởng đoàn duyệt và gửi Văn phòng Bộ để rà soát, kiểm tra về thể thức và ký ban hành. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông báo kết luận của Lãnh đạo Bộ.\n3. Một số quy định trong việc tổ chức và tham gia đoàn công tác\na) Tại cùng một thời điểm không tổ chức quá 01 đoàn công tác do Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ chủ trì làm việc với Ủy ban nhân dân hoặc các cơ quan tham mưu của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong trường hợp cần thiết, báo cáo Lãnh đạo Bộ để gộp các đoàn công tác thành một đoàn chung.\nb) Thủ trưởng đơn vị khi cử cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý đi công tác phải đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác.\nc) Đoàn được cử đi công tác tại cơ sở phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo phụ trách và thông báo cho cơ sở trước khi đến ít nhất 03 ngày làm việc:\n- Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm kinh phí.\n- Không bố trí kết hợp chương trình tham quan du lịch trong thời gian công tác.\n- Đoàn công tác tại cơ sở chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề đúng nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền của đoàn, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan đến ngành của cơ sở.\n- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, sau khi kết thúc chuyến công tác, Trưởng đoàn công tác phải có báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị đã cử đi công tác về kết quả, những kiến nghị của cơ sở có liên quan đến ngành, đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện những kiến nghị đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện xét hưởng trợ cấp một lần dành cho thanh niên xung phong khu vực miền Nam giai đoạn 1965-1975 là gì?
|
Tôi là thanh niên xung phong khu vực miền Nam giai đoan 1965-1975 và muốn xem xét hưởng chế độ trợ cấp một lần thì phải làm như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc
|
Điều kiện xét hưởng trợ cấp một lần dành cho thanh niên xung phong khu vực miền Nam giai đoạn 1965-1975 là gì?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện áp dụng chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975. Cụ thể:- Được huy động tham gia kháng chiến theo Nghị quyết Đại hội Đoàn Thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam lần thứ nhất ngày 26/3/1965.- Tham gia tổ chức thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam do Đoàn Thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam hoặc chính quyền cách mạng cấp khu, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thành lập dưới các hình thức tổ chức như: Đại đội, trung đội, phân đội, tiểu đội, đội hoặc lấy tên đơn vị thanh niên xung phong gắn với địa danh, cấp hành chính.- Độ tuổi tham gia thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam từ 16 đến 30 tuổi. Trường hợp đặc biệt dưới 16 tuổi, có sức khỏe tốt, tình nguyện gia nhập thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam và được các đơn vị thanh niên xung phong cơ sở chấp thuận nhưng không dưới 14 tuổi.- Có thời gian hoạt động tại cơ sở (xã, ấp, liên xã, liên huyện) từ ngày 26/3/1965 đến ngày 30/4/1975.- Phương thức hoạt động không tập trung.- Thực hiện một trong các nhiệm vụ sau:+ Làm giao liên dẫn đường, diệt ác ôn và chống tề;+ Làm công tác địch vận, tổ chức hoạt động liên lạc với những người của cách mạng hoạt động trong tổ chức của địch;+ Bảo vệ và chăm, nuôi cán bộ cách mạng;+ Trực tiếp tải thương, tiếp đạn phục vụ lực lượng vũ trang chính quy, và lực lượng vũ trang địa phương;+ Trực tiếp vận chuyển vũ khí, lương thực, thực phẩm, thuốc men, tài liệu từ vùng địch chiếm đóng ra căn cứ và ngược lại;+ Lập ấp, xã chiến đấu, tham gia xây dựng chiến hào, làm đường phục vụ kháng chiến; phá hủy cơ sở hạ tầng, phương tiện, thiết bị phục vụ chiến tranh của địch;+ Tham gia phục vụ chiến đấu hoặc tham gia phục vụ các chiến trường khi có yêu cầu của cấp trên;+ Tham gia thực hiện một số nhiệm vụ khác do tổ chức cách mạng phân công.Thanh niên xung phong khu vực miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975 được nhận tiền trợ cấp một lần bao nhiêu?Tại Điều 4 Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp một lần như sau:Chế độ trợ cấp một lần1. Thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này được hưởng chế độ trợ cấp một lần, tính theo số năm thực tế tham gia thanh niên xung phong cơ sở. Trường hợp có thời gian tham gia thanh niên xung phong cơ sở ở các đợt khác nhau hoặc gián đoạn thì được cộng dồn để tính hưởng chế độ, cụ thể như sau:a) Từ đủ 02 năm trở xuống, mức trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng;b) Trên 02 năm thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.Khi tính thời gian thực hiện chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì từ đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa (1/2) năm.2. Trường hợp thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam có giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này nhưng không thể hiện cụ thể thời gian tham gia kháng chiến thì được hưởng mức 2.500.000 đồng.3. Trường hợp thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam đã từ trần trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thân nhân của người từ trần được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng.Như vậy, về mức trợ cấp một lần sẽ được chia theo từng tiêu chí khác nhau, cụ thể:- Cộng dồn đối với trường hợp tham gia hoạt động nhiều cơ sở khác nhau hoặc hoạt động gián đoạn:+ Sẽ được nhận 2.500.000 đồng đối với từ đủ 02 năm trở xuống.+ Sẽ được nhận thêm 800.000/năm khi có thời gian hoạt động từ năm thứ 03 trở lên.- Trường hợp giấy tờ không thể hiện cụ thể thời gian tham gia hoạt động thì hưởng 2.500.000 đồng.- Trợ cấp 3.600.000 đồng cho thân nhân của người đủ điều kiện hưởng nhưng đã chết trước ngày 20/11/2017.Cần chuẩn bị những gì cho hồ sơ xét hưởng trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong khu vực miền Nam giai đoạn 1965-1975? Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần như sau:Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần, chế độ trợ cấp hằng tháng1. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần:a) Bản khai của đối tượng theo Mẫu số 1A hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần) theo Mẫu số 1B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây chứng minh là thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam: Lý lịch cán bộ, công chức, viên chức hoặc lý lịch đảng viên khai trước năm 1995 trong đó có thể hiện thời gian tham gia thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý thanh niên xung phong; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khỏe; Giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng thanh niên xung phong; Giấy chứng nhận tham gia thanh niên xung phong; Giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ;c) Trường hợp đối tượng không còn một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản này thì phải có bản xác nhận của ít nhất 02 người làm chứng là những người trực tiếp huy động, tổ chức, quản lý thanh niên xung phong hoặc đồng đội của thanh niên xung phong trong đơn vị từ cấp đại đội trở xuống đã được công nhận là thanh niên xung phong theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;d) Trường hợp đối tượng không còn một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản này và không có 02 người làm chứng xác nhận theo quy định tại điểm c khoản này thì đối tượng phải có đơn đề nghị theo Mẫu số 3A gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thanh niên xung phong cơ sở hoạt động xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thanh niên xung phong cơ sở hoạt động có trách nhiệm xác nhận theo Mẫu số 3B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đối với đối tượng tham gia thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam hiện đăng ký thường trú ở địa phương khác.Như vậy, hồ sơ xét hưởng trợ cấp một lần cần chuẩn bị:1) Bản khai của đối tượng theo mẫu quy định;2) Bản sao hợp lệ các giấy tờ: Lý lịch thể hiện thời gian tham gia thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam hoặc giấy tờ có thể chứng minh việc đối tượng có tham gia thanh niên xung phong khu vực miền Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp;Nếu không có các giấy tờ có thể xác thực hoạt động như trên thì phải có bản xác nhận của ít nhất 02 người làm chứng theo quy định.3) Trường hợp vẫn không có giấy xác nhận của 02 người làm chứng thì đối tượng phải có đơn đề nghị theo mẫu quy định để xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đối tượng tham gia hoạt động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện xét hưởng trợ cấp một lần dành cho thanh niên xung phong khu vực miền Nam giai đoạn 1965-1975 là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện xét hưởng trợ cấp một lần dành cho thanh niên xung phong khu vực miền Nam giai đoạn 1965-1975 là gì?Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện áp dụng chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975. Cụ thể:- Được huy động tham gia kháng chiến theo Nghị quyết Đại hội Đoàn Thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam lần thứ nhất ngày 26/3/1965.- Tham gia tổ chức thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam do Đoàn Thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam hoặc chính quyền cách mạng cấp khu, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thành lập dưới các hình thức tổ chức như: Đại đội, trung đội, phân đội, tiểu đội, đội hoặc lấy tên đơn vị thanh niên xung phong gắn với địa danh, cấp hành chính.- Độ tuổi tham gia thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam từ 16 đến 30 tuổi. Trường hợp đặc biệt dưới 16 tuổi, có sức khỏe tốt, tình nguyện gia nhập thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam và được các đơn vị thanh niên xung phong cơ sở chấp thuận nhưng không dưới 14 tuổi.- Có thời gian hoạt động tại cơ sở (xã, ấp, liên xã, liên huyện) từ ngày 26/3/1965 đến ngày 30/4/1975.- Phương thức hoạt động không tập trung.- Thực hiện một trong các nhiệm vụ sau:+ Làm giao liên dẫn đường, diệt ác ôn và chống tề;+ Làm công tác địch vận, tổ chức hoạt động liên lạc với những người của cách mạng hoạt động trong tổ chức của địch;+ Bảo vệ và chăm, nuôi cán bộ cách mạng;+ Trực tiếp tải thương, tiếp đạn phục vụ lực lượng vũ trang chính quy, và lực lượng vũ trang địa phương;+ Trực tiếp vận chuyển vũ khí, lương thực, thực phẩm, thuốc men, tài liệu từ vùng địch chiếm đóng ra căn cứ và ngược lại;+ Lập ấp, xã chiến đấu, tham gia xây dựng chiến hào, làm đường phục vụ kháng chiến; phá hủy cơ sở hạ tầng, phương tiện, thiết bị phục vụ chiến tranh của địch;+ Tham gia phục vụ chiến đấu hoặc tham gia phục vụ các chiến trường khi có yêu cầu của cấp trên;+ Tham gia thực hiện một số nhiệm vụ khác do tổ chức cách mạng phân công.Thanh niên xung phong khu vực miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975 được nhận tiền trợ cấp một lần bao nhiêu?Tại Điều 4 Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp một lần như sau:Chế độ trợ cấp một lần1. Thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định này được hưởng chế độ trợ cấp một lần, tính theo số năm thực tế tham gia thanh niên xung phong cơ sở. Trường hợp có thời gian tham gia thanh niên xung phong cơ sở ở các đợt khác nhau hoặc gián đoạn thì được cộng dồn để tính hưởng chế độ, cụ thể như sau:a) Từ đủ 02 năm trở xuống, mức trợ cấp một lần bằng 2.500.000 đồng;b) Trên 02 năm thì từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng.Khi tính thời gian thực hiện chế độ trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì từ đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính nửa (1/2) năm.2. Trường hợp thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam có giấy tờ gốc hoặc giấy tờ liên quan quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này nhưng không thể hiện cụ thể thời gian tham gia kháng chiến thì được hưởng mức 2.500.000 đồng.3. Trường hợp thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam đã từ trần trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thân nhân của người từ trần được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng.Như vậy, về mức trợ cấp một lần sẽ được chia theo từng tiêu chí khác nhau, cụ thể:- Cộng dồn đối với trường hợp tham gia hoạt động nhiều cơ sở khác nhau hoặc hoạt động gián đoạn:+ Sẽ được nhận 2.500.000 đồng đối với từ đủ 02 năm trở xuống.+ Sẽ được nhận thêm 800.000/năm khi có thời gian hoạt động từ năm thứ 03 trở lên.- Trường hợp giấy tờ không thể hiện cụ thể thời gian tham gia hoạt động thì hưởng 2.500.000 đồng.- Trợ cấp 3.600.000 đồng cho thân nhân của người đủ điều kiện hưởng nhưng đã chết trước ngày 20/11/2017.Cần chuẩn bị những gì cho hồ sơ xét hưởng trợ cấp một lần đối với thanh niên xung phong khu vực miền Nam giai đoạn 1965-1975? Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần như sau:Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần, chế độ trợ cấp hằng tháng1. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp một lần:a) Bản khai của đối tượng theo Mẫu số 1A hoặc thân nhân đối tượng (đối với đối tượng đã từ trần) theo Mẫu số 1B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;b) Bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây chứng minh là thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam: Lý lịch cán bộ, công chức, viên chức hoặc lý lịch đảng viên khai trước năm 1995 trong đó có thể hiện thời gian tham gia thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp như: Giấy chứng nhận hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị quản lý thanh niên xung phong; Giấy chuyển thương, chuyển viện, phiếu sức khỏe; Giấy khen trong thời gian tham gia lực lượng thanh niên xung phong; Giấy chứng nhận tham gia thanh niên xung phong; Giấy điều động công tác, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ;c) Trường hợp đối tượng không còn một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản này thì phải có bản xác nhận của ít nhất 02 người làm chứng là những người trực tiếp huy động, tổ chức, quản lý thanh niên xung phong hoặc đồng đội của thanh niên xung phong trong đơn vị từ cấp đại đội trở xuống đã được công nhận là thanh niên xung phong theo Mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;d) Trường hợp đối tượng không còn một trong các giấy tờ quy định tại điểm b khoản này và không có 02 người làm chứng xác nhận theo quy định tại điểm c khoản này thì đối tượng phải có đơn đề nghị theo Mẫu số 3A gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thanh niên xung phong cơ sở hoạt động xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thanh niên xung phong cơ sở hoạt động có trách nhiệm xác nhận theo Mẫu số 3B tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đối với đối tượng tham gia thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam hiện đăng ký thường trú ở địa phương khác.Như vậy, hồ sơ xét hưởng trợ cấp một lần cần chuẩn bị:1) Bản khai của đối tượng theo mẫu quy định;2) Bản sao hợp lệ các giấy tờ: Lý lịch thể hiện thời gian tham gia thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam hoặc giấy tờ có thể chứng minh việc đối tượng có tham gia thanh niên xung phong khu vực miền Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp;Nếu không có các giấy tờ có thể xác thực hoạt động như trên thì phải có bản xác nhận của ít nhất 02 người làm chứng theo quy định.3) Trường hợp vẫn không có giấy xác nhận của 02 người làm chứng thì đối tượng phải có đơn đề nghị theo mẫu quy định để xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đối tượng tham gia hoạt động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai là người đại diện theo pháp luật của Quỹ đầu tư phát triển địa phương?
|
Sắp tới, Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương là người đại diện theo pháp luật của Quỹ có đúng không vậy?
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 147/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/02/2021) thì nội dung này được quy định như sau:
Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ.
Như vậy, Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương là người đại diện theo pháp luật của Quỹ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai là người đại diện theo pháp luật của Quỹ đầu tư phát triển địa phương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 147/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 05/02/2021) thì nội dung này được quy định như sau:\nGiám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ.\nNhư vậy, Giám đốc Quỹ đầu tư phát triển địa phương là người đại diện theo pháp luật của Quỹ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động có cần nộp lại thẻ BHYT sau khi nghỉ việc?
|
Xin chào anh chị, tôi làm công nhân tại khu công nghệ cao Quận 9, tôi có chút thắc mắc mong được giải đáp: Khi tôi mới vào làm việc thì công ty có phát thẻ BHYT cho tôi, nay tôi nghỉ việc thì tôi có cần nộp lại thẻ BHYT cho công ty tôi không? mong anh chị giải đáp giúp tôi
minhpham***@gamil.com
|
Căn cứ tại Điểm 2.1 Khoản 2 Công văn 3881/BHXH-ST năm 2016 về cập nhật, tra cứu thông tin thẻ bảo hiểm y tế quy định như sau:
"2. Quy trình cập nhật và tra cứu thông tin về thẻ BHYT
2.1. Đối với đơn vị sử dụng lao động cùng tham gia BHXH, BHYT (viết tắt là đơn vị).
Khi có phát sinh tăng, giảm người tham gia BHYT, đơn vị phải kịp thời lập danh sách tăng, giảm gửi cơ quan BHXH theo mẫu quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó."
Như vậy, khi người lao động nghỉ việc tại công ty thì công ty đã thực hiện thủ tục báo giảm lao động gửi tới cơ quan bảo hiểm xã hội mà không cần thu lại thẻ bảo hiểm y tế. Và thẻ bảo hiểm y tế của người lao động sẽ có giá trị sử dụng đến hết tháng báo giảm lao động. Trong trường hợp này bạn không cần nộp lại thẻ BHYT khi nghỉ việc.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm nộp lại thẻ BHYT cho công ty khi người lao động nghỉ việc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động có cần nộp lại thẻ BHYT sau khi nghỉ việc?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ tại Điểm 2.1 Khoản 2 Công văn 3881/BHXH-ST năm 2016 về cập nhật, tra cứu thông tin thẻ bảo hiểm y tế quy định như sau:\n\"2. Quy trình cập nhật và tra cứu thông tin về thẻ BHYT\n2.1. Đối với đơn vị sử dụng lao động cùng tham gia BHXH, BHYT (viết tắt là đơn vị).\nKhi có phát sinh tăng, giảm người tham gia BHYT, đơn vị phải kịp thời lập danh sách tăng, giảm gửi cơ quan BHXH theo mẫu quy định tại Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.\"\nNhư vậy, khi người lao động nghỉ việc tại công ty thì công ty đã thực hiện thủ tục báo giảm lao động gửi tới cơ quan bảo hiểm xã hội mà không cần thu lại thẻ bảo hiểm y tế. Và thẻ bảo hiểm y tế của người lao động sẽ có giá trị sử dụng đến hết tháng báo giảm lao động. Trong trường hợp này bạn không cần nộp lại thẻ BHYT khi nghỉ việc.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm nộp lại thẻ BHYT cho công ty khi người lao động nghỉ việc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bảo hiểm y tế có chi trả đối với trẻ em 5 tuổi điều trị cận thị không?
|
Chào ban biên tập, con tôi năm nay 5 tuổi nhưng do tôi cho cháu xem tivi nhiều lúc ăn cơm nên giờ cháu bị cận thị nặng. Ban biên tập cho tôi hỏi, đối với con tôi 5 tuổi khi đi chữa trị cận thị thì có được bảo hiểm y tế chi trả không?
Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.
|
Trẻ em 5 tuổi điều trị cận thị có được bảo hiểm y tế chi trả không?Tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.3. Khám sức khỏe.4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Như vậy, đối với trẻ em dưới 6 tuổi điều trị cận vẫn sẽ được bảo hiểm y tế chi trả. Trẻ em 5 tuổi điều trị cận thị có được bảo hiểm y tế chi trả không? (Hình từ Internet)Bảo hiểm y tế của trẻ em 5 tuổi do ai đóng?Tại Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế...3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;e) Trẻ em dưới 6 tuổi;g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.Theo đó, đối với trẻ em 5 năm tuổi tham gia bảo hiểm y tế thì do ngân sách nhà nước đóng theo quy định của pháp luật.Mức hưởng của bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?Tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:Mức hưởng bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.Mức hưởng bảo hiểm y tế được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bảo hiểm y tế có chi trả đối với trẻ em 5 tuổi điều trị cận thị không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trẻ em 5 tuổi điều trị cận thị có được bảo hiểm y tế chi trả không?Tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế như sau:Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.3. Khám sức khỏe.4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.Như vậy, đối với trẻ em dưới 6 tuổi điều trị cận vẫn sẽ được bảo hiểm y tế chi trả. Trẻ em 5 tuổi điều trị cận thị có được bảo hiểm y tế chi trả không? (Hình từ Internet)Bảo hiểm y tế của trẻ em 5 tuổi do ai đóng?Tại Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế...3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:a) Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;b) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;c) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;d) Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;đ) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;e) Trẻ em dưới 6 tuổi;g) Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;h) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;i) Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;k) Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;l) Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;m) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;n) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.Theo đó, đối với trẻ em 5 năm tuổi tham gia bảo hiểm y tế thì do ngân sách nhà nước đóng theo quy định của pháp luật.Mức hưởng của bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?Tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:Mức hưởng bảo hiểm y tế1. Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;b) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã;c) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;d) 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 của Luật này;đ) 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác.2. Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.3. Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.5. Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.6. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước.7. Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.Mức hưởng bảo hiểm y tế được quy định cụ thể tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thay đổi phương tiện và người điều khiển phương tiện trong hồ sơ Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định?
|
Thay đổi phương tiện và người điều khiển phương tiện trong hồ sơ Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định ra sao? Quy định về việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong đường thủy nội bộ như nào? Hãy giải đáp giúp tôi.
|
Thay đổi phương tiện và người điều khiển phương tiện trong hồ sơ Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định ra sao?
Căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định về thay đổi phương tiện và người điều khiển phương tiện trong hồ sơ Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm như sau:
Trong quá trình hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, nếu có sự thay đổi phương tiện và người điều khiển phương tiện so với danh sách trong hồ sơ đã được cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm thì đơn vị vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải thông báo danh sách kèm theo hồ sơ các phương tiện và người điều khiển phương tiện thay thế đến cơ quan cấp giấy phép trước khi thực hiện vận chuyển.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo kèm hồ sơ của đơn vị vận chuyển hàng hóa hàng hóa nguy hiểm, cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và có văn bản thông báo danh sách phương tiện và người điều khiển phương tiện thay thế. Trường hợp không đồng ý thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Quy định về việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong đường thủy nội bộ như nào?
Tại khoản 5 Điều 18 Nghị định 42/2020/NĐ-CP việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong đường thủy nội bộ được quy định:
Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thay đổi phương tiện và người điều khiển phương tiện trong hồ sơ Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thay đổi phương tiện và người điều khiển phương tiện trong hồ sơ Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được quy định ra sao?\nCăn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 42/2020/NĐ-CP quy định về thay đổi phương tiện và người điều khiển phương tiện trong hồ sơ Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm như sau:\nTrong quá trình hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, nếu có sự thay đổi phương tiện và người điều khiển phương tiện so với danh sách trong hồ sơ đã được cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm thì đơn vị vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải thông báo danh sách kèm theo hồ sơ các phương tiện và người điều khiển phương tiện thay thế đến cơ quan cấp giấy phép trước khi thực hiện vận chuyển.\nTrong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận thông báo kèm hồ sơ của đơn vị vận chuyển hàng hóa hàng hóa nguy hiểm, cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và có văn bản thông báo danh sách phương tiện và người điều khiển phương tiện thay thế. Trường hợp không đồng ý thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.\nQuy định về việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong đường thủy nội bộ như nào?\nTại khoản 5 Điều 18 Nghị định 42/2020/NĐ-CP việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong đường thủy nội bộ được quy định:\nViệc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép hoặc qua đường bưu điện hoặc các hình thức phù hợp khác theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo Bộ luật hình sự hiện hành
|
Hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật hình sự 2015 thì hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định cụ thể như sau:
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Trên đây là nội dung tư vấn về hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo Bộ luật hình sự hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật hình sự 2015 thì hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được quy định cụ thể như sau:\nCấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.\nThời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con
|
Tôi là người lao động làm việc trong một Công ty xuất nhập khẩu, có tham gia BHXH. Vợ tôi ở nhà làm nội trợ, không tham gia BHXH, dự kiến tháng 2/2016 sinh cháu đầu lòng. Vậy khi vợ tôi sinh cháu thì tôi có được hưởng chế độ thai sản của bảo hiểm xã hội (BHXH) không?
|
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản như sau:
Thời gian hưởng chế độ thai sản: trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, tùy từng trường hợp, lao động nam sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, cụ thể:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ 10 ngày làm việc khi vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ 14 ngày làm việc khi vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.
Mức hưởng chế độ thai sản: mỗi ngày nghỉ việc bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Trong đó, mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp lao động nam đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.
Trường hợp chỉ có người chồng tham BHXH thì được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con cho mỗi con. (Điều 38 Luật BHXH năm 2014)
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản như sau: \r\nThời gian hưởng chế độ thai sản: trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con, tùy từng trường hợp, lao động nam sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, cụ thể:\r\n + 05 ngày làm việc;\r\n + 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\r\n + 10 ngày làm việc khi vợ sinh đôi, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\r\n + 14 ngày làm việc khi vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.\r\n Mức hưởng chế độ thai sản: mỗi ngày nghỉ việc bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Trong đó, mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp lao động nam đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.\r\n Trường hợp chỉ có người chồng tham BHXH thì được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con cho mỗi con. (Điều 38 Luật BHXH năm 2014)",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định rút khiếu nại, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án hoặc khi người khiếu nại là cá nhân chết trong thi hành án dân sự
|
Cho hỏi theo quy định mới về khiếu nại trong thi hành án dân sự. Việc rút khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong trường hợp hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án hoặc khi người khiếu nại là cá nhân chết được quy định như thế nào?
|
Rút khiếu nại trong thi hành án dân sự
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) quy định về rút khiếu nại trong thi hành án dân sự như sau:
Trường hợp người khiếu nại rút một phần hoặc toàn bộ khiếu nại thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu rút khiếu nại, người giải quyết khiếu nại đình chỉ giải quyết đối với nội dung khiếu nại đã rút và thông báo cho người khiếu nại biết. Việc rút khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo đình chỉ mà người khiếu nại có đơn khiếu nại trở lại thì người có thẩm quyền thụ lý và giải quyết khiếu nại theo quy định.
Trường hợp người khiếu nại rút khiếu nại mà khiếu nại chưa được thụ lý giải quyết thì người có thẩm quyền không xem xét giải quyết nội dung khiếu nại đã rút, thông báo cho người khiếu nại biết và lưu đơn.
Giải quyết khiếu nại trong trường hợp hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án
Căn cứ Khoản 2 Điều này trường hợp việc thi hành án đang hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án thì người giải quyết khiếu nại tiếp tục giải quyết khiếu nại nếu nội dung khiếu nại không liên quan đến nội dung hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án.
Giải quyết khiếu nại khi người khiếu nại là cá nhân chết
Căn cứ Khoản 3 Điều này trường hợp đang giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại chết thì người giải quyết khiếu nại đình chỉ giải quyết khiếu nại đối với người đã chết. Nếu quyền, nghĩa vụ về thi hành án của người đó được thừa kế theo quy định của pháp luật thì người thừa kế có quyền khiếu nại; người thừa kế khi khiếu nại phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền thừa kế của mình.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định rút khiếu nại, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án hoặc khi người khiếu nại là cá nhân chết trong thi hành án dân sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Rút khiếu nại trong thi hành án dân sự\nCăn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 13/2021/TT-BTP (có hiệu lực từ 13/02/2022) quy định về rút khiếu nại trong thi hành án dân sự như sau:\nTrường hợp người khiếu nại rút một phần hoặc toàn bộ khiếu nại thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu rút khiếu nại, người giải quyết khiếu nại đình chỉ giải quyết đối với nội dung khiếu nại đã rút và thông báo cho người khiếu nại biết. Việc rút khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo đình chỉ mà người khiếu nại có đơn khiếu nại trở lại thì người có thẩm quyền thụ lý và giải quyết khiếu nại theo quy định.\nTrường hợp người khiếu nại rút khiếu nại mà khiếu nại chưa được thụ lý giải quyết thì người có thẩm quyền không xem xét giải quyết nội dung khiếu nại đã rút, thông báo cho người khiếu nại biết và lưu đơn.\nGiải quyết khiếu nại trong trường hợp hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án\nCăn cứ Khoản 2 Điều này trường hợp việc thi hành án đang hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án thì người giải quyết khiếu nại tiếp tục giải quyết khiếu nại nếu nội dung khiếu nại không liên quan đến nội dung hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án.\nGiải quyết khiếu nại khi người khiếu nại là cá nhân chết\nCăn cứ Khoản 3 Điều này trường hợp đang giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại chết thì người giải quyết khiếu nại đình chỉ giải quyết khiếu nại đối với người đã chết. Nếu quyền, nghĩa vụ về thi hành án của người đó được thừa kế theo quy định của pháp luật thì người thừa kế có quyền khiếu nại; người thừa kế khi khiếu nại phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền thừa kế của mình.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?
|
Việc thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện ra sao? Tôi là Linh Nhi, hiện đang sinh sống và làm việc tại Cần Thơ. Nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn giúp tôi, hiện nay, pháp luật quy định như thế nào về vấn đề thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam? Nội dung này thuộc sự điều chỉnh của văn bản nào? Xin chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 24 Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài Thương mại. Việc thu hồi Giấy phép thành lập của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau:
2.Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh, Văn phòng đại diện. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.
Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập trong đó nêu rõ lý do và kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).
3.Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện.
4.Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Bộ Tư pháp có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam phải nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp.
Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm nghị định 63/2011/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 24 Nghị định 63/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Trọng tài Thương mại. Việc thu hồi Giấy phép thành lập của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như sau: \n2.Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập, Giấy đăng ký hoạt động thì thông báo cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của Chi nhánh, Văn phòng đại diện. Sở Tư pháp có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh.\nChậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tư pháp phát hiện Chi nhánh, Văn phòng đại diện thuộc trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập thì Sở Tư pháp phải có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Giấy phép thành lập trong đó nêu rõ lý do và kèm theo các giấy tờ chứng minh (nếu có).\n3.Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy phép thành lập của Chi nhánh, Văn phòng đại diện.\n4.Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi Bộ Tư pháp có quyết định thu hồi Giấy phép thành lập, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam phải nộp lại Giấy phép cho Bộ Tư pháp.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm nghị định 63/2011/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các chương trình, dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì được triển khai thực hiện ra sao tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã?
|
Việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng trong lĩnh vực viễn thông. Trong quá trình làm việc, tôi có quan tâm và tìm hiểu về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Tuy nhiên, tôi thấy hiện nay tài liệu, thông tin nói về lọai hình điểm bưu chính này rất ít. Cho tôi hỏi, các chương trình, dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì được triển khai thực hiện ra sao tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ Quý chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thanh Trúc (truc***@gmail.com)
|
Ngày 02/8/2013, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 17/2013/TT-BTTTT quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Thông tư này quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã bao gồm: cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, các dịch vụ kinh doanh khác và tổ chức hoạt động đọc sách, báo chí, ấn phẩm (sau đây gọi tắt là sách, báo) tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã; tiếp nhận, triển khai các chương trình, dự án phục vụ phát triển thông tin và truyền thông tại khu vực nông thôn và các chương trình, dự án khác của Nhà nước về nông thôn.
Theo đó, việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 11 Thông tư 17/2013/TT-BTTTT. Cụ thể như sau:
1. Các chương trình, dự án về thông tin và truyền thông nông thôn do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện phải được ưu tiên triển khai tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Trường hợp việc triển khai tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã không đáp ứng được yêu cầu của các chương trình, dự án thì mới lựa chọn các địa điểm khác trên địa bàn.
2. Chủ đầu tư các chương trình, dự án thông tin và truyền thông nông thôn phải xem xét, đánh giá khả năng triển khai tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã ngay từ giai đoạn khảo sát, đề xuất lập dự án.
3. Khi chủ trương sử dụng hệ thống điểm Bưu điện - Văn hóa xã để triển khai các chương trình, dự án đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, đơn vị quản lý thực hiện chương trình, dự án phải phối hợp chặt chẽ với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ngay từ giai đoạn đầu triển khai thực hiện.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các chương trình, dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì được triển khai thực hiện ra sao tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 02/8/2013, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư 17/2013/TT-BTTTT quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Thông tư này quy định về hoạt động của điểm Bưu điện - Văn hóa xã bao gồm: cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, các dịch vụ kinh doanh khác và tổ chức hoạt động đọc sách, báo chí, ấn phẩm (sau đây gọi tắt là sách, báo) tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã; tiếp nhận, triển khai các chương trình, dự án phục vụ phát triển thông tin và truyền thông tại khu vực nông thôn và các chương trình, dự án khác của Nhà nước về nông thôn.\nTheo đó, việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 11 Thông tư 17/2013/TT-BTTTT. Cụ thể như sau:\n1. Các chương trình, dự án về thông tin và truyền thông nông thôn do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện phải được ưu tiên triển khai tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Trường hợp việc triển khai tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã không đáp ứng được yêu cầu của các chương trình, dự án thì mới lựa chọn các địa điểm khác trên địa bàn.\n2. Chủ đầu tư các chương trình, dự án thông tin và truyền thông nông thôn phải xem xét, đánh giá khả năng triển khai tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã ngay từ giai đoạn khảo sát, đề xuất lập dự án.\n3. Khi chủ trương sử dụng hệ thống điểm Bưu điện - Văn hóa xã để triển khai các chương trình, dự án đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, đơn vị quản lý thực hiện chương trình, dự án phải phối hợp chặt chẽ với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam ngay từ giai đoạn đầu triển khai thực hiện.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì tại điểm Bưu điện - Văn hóa xã. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 17/2013/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được pháp luật quy định như thế nào? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất từ phía Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Trung Dũng (0903***)
|
Theo quy định tại Điều 28 Luật Khoáng sản 2010 thì:
1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:
a) Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất;
c) Khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;
d) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;
đ) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.
2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định khi có một trong các yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về quốc phòng, an ninh;
b) Bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai.
3. Trường hợp khu vực đang có hoạt động khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong khu vực đó được đền bù thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.
Trên đây là nội dung quy định về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Khoáng sản 2010.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 28 Luật Khoáng sản 2010 thì:\n1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:\na) Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa;\nb) Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất;\nc) Khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;\nd) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;\nđ) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.\n2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định khi có một trong các yêu cầu sau đây:\na) Yêu cầu về quốc phòng, an ninh;\nb) Bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đang được Nhà nước xem xét, công nhận hoặc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản;\nc) Phòng, tránh, khắc phục hậu quả thiên tai.\n3. Trường hợp khu vực đang có hoạt động khoáng sản bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thì tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trong khu vực đó được đền bù thiệt hại theo quy định của pháp luật.\n4. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. (Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018)\n5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.\nTrên đây là nội dung quy định về khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Khoáng sản 2010.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được cho thuê lại đối với đất được cấp sản xuất kinh doanh trả tiền hàng năm
|
Xin chào ban biên tập, Tôi có một trường hợp cần tư vấn như sau: Có doanh nghiệp được cấp đất sản xuất kinh doanh trả tiền hàng năm. Hiện nay nhà xưởng đã chuyển đi nơi khác, cho tôi hỏi doanh nghiệp có thể cho thuê mảnh đất trên hay không? Xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 175 Luật đất đai 2013 thì quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được quy định như sau:
Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Như vậy đối với vấn đề trên, doanh nghiệp sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có thể cho thuê lại quyền sử đất trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Để biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Luật đất đai 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được cho thuê lại đối với đất được cấp sản xuất kinh doanh trả tiền hàng năm",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 175 Luật đất đai 2013 thì quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm được quy định như sau:\nCho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.\nNhư vậy đối với vấn đề trên, doanh nghiệp sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có thể cho thuê lại quyền sử đất trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.\nĐể biết thêm thông tin về vấn đề trên bạn có thể tham khảo tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc cấp, đổi, cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số xe ô tô được thực hiện trong những trường hợp nào?
|
Việc cấp, đổi, cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số xe ô tô được thực hiện trong những trường hợp nào? Mới đây Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Hải Hậu gửi về Ban biên tập xin nhờ tư vấn, nội dung tư vấn của bạn ấy như sau: Việc cấp, đổi, cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số xe ô tô được thực hiện trong những trường hợp nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp lý nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ các bạn. Xin chân thành cảm ơn!
|
Việc cấp, đổi, cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số xe ô tô được thực hiện trong những trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
a) Cấp giấy đăng ký, biển số áp dụng đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến;
b) Đổi giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với các trường hợp: Cải tạo, thay đổi màu sơn; giấy đăng ký xe hoặc biển số xe bị hư hỏng, rách, mờ hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe;
c) Cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với trường hợp giấy đăng ký hoặc biển số bị mất.
Trên đây là nội dung câu trả lời về những trường hợp phải cấp, đổi, cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số xe ô tô. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 229/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc cấp, đổi, cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số xe ô tô được thực hiện trong những trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc cấp, đổi, cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số xe ô tô được thực hiện trong những trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\na) Cấp giấy đăng ký, biển số áp dụng đối với các trường hợp: Đăng ký sang tên trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến;\nb) Đổi giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với các trường hợp: Cải tạo, thay đổi màu sơn; giấy đăng ký xe hoặc biển số xe bị hư hỏng, rách, mờ hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe;\nc) Cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với trường hợp giấy đăng ký hoặc biển số bị mất.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về những trường hợp phải cấp, đổi, cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số xe ô tô. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 229/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về kiểm tra chất lượng ảnh viễn thám 2A
|
Quy định về kiểm tra chất lượng ảnh viễn thám 2A? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Đào Thị Hạnh, tôi đang công tác tại bộ phận KTS công ty TNHH viễn thám biển Hải Âu. Tôi cần tìm quy định về kiểm tra chất lượng ảnh viễn thám 2A? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0126***)
|
Kiểm tra chất lượng ảnh viễn thám 2A được quy định tại Điều 19 Thông tư 10/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về sản xuất ảnh viễn thám quang học độ phân giải cao và siêu cao để cung cấp đến người sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
Ảnh viễn thám 2A sau khi sản xuất phải được kiểm tra chất lượng:
1. Kiểm tra hệ tọa độ, múi chiếu so với yêu cầu.
2. Kiểm tra mức độ đồng đều về phổ.
3. Nếu ảnh viễn thám 2A sử dụng phương pháp trộn ảnh, phải kiểm tra độ chính xác giữa ảnh toàn sắc và ảnh đa phổ, sai số vị trí lệch nhau ko quá 01 pixel đối với những cặp cảnh chụp cùng thời điểm.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về kiểm tra chất lượng ảnh viễn thám 2A. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2015/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về kiểm tra chất lượng ảnh viễn thám 2A",
"role": "user"
},
{
"content": "Kiểm tra chất lượng ảnh viễn thám 2A được quy định tại Điều 19 Thông tư 10/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về sản xuất ảnh viễn thám quang học độ phân giải cao và siêu cao để cung cấp đến người sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\nẢnh viễn thám 2A sau khi sản xuất phải được kiểm tra chất lượng:\n1. Kiểm tra hệ tọa độ, múi chiếu so với yêu cầu.\n2. Kiểm tra mức độ đồng đều về phổ.\n3. Nếu ảnh viễn thám 2A sử dụng phương pháp trộn ảnh, phải kiểm tra độ chính xác giữa ảnh toàn sắc và ảnh đa phổ, sai số vị trí lệch nhau ko quá 01 pixel đối với những cặp cảnh chụp cùng thời điểm.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về kiểm tra chất lượng ảnh viễn thám 2A. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 10/2015/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá do không tuân thủ quy trình kiểm tra thì bao lâu mới được xem xét cấp lại?
|
Tôi bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá do không tuân thủ quy trình kiểm tra cho tôi hỏi trường hợp của tôi thì bao lâu mới được xem xét cấp lại thẻ đăng kiểm viên? Câu hỏi từ anh Đ.C (TP.HCM).
|
Trường hợp nào sẽ bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá?Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định về thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá như sau:Thu hồi thẻ, dấu Kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá1. Đăng kiểm viên tàu cá bị thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Làm giả các hồ sơ để được cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá;b) Lập khống biên bản kiểm tra, cố ý làm sai lệch kết quả kiểm tra kỹ thuật;c) Không tuân thủ quy trình kiểm tra hoặc quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về tàu cá, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn có liên quan.2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này....Theo đó đăng kiểm viên tàu cá có thể bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá trong một số trường hợp sau:- Để được cấp thể đăng kiểm viên tàu cá thì người nộp hồ sơ đã tiến hành làm giả các hồ sơ để được cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá;- Hành vi lập khống biên bản kiểm tra, cố ý làm sai lệch kết quả kiểm tra kỹ thuật;- Đăng kiểm viên tàu cá đã Không tuân thủ quy trình kiểm tra hoặc quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về tàu cá, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn có liên quan.Bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá do không tuân thủ quy trình kiểm tra thì bao lâu mới được xem xét cấp lại? (Hình từ Internet)Bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá do không tuân thủ quy trình kiểm tra thì bao lâu mới được xem xét cấp lại?Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định:Thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá...3. Đăng kiểm viên tàu cá vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được xem xét cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi.”Theo đó, khi bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá do không tuân thủ quy trình kiểm tra thì chỉ được xem xét cấp lại thẻ đăng kiểm viên tàu cá sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi.Quy trình xin cấp lại thẻ đăng kiểm viên tàu cá như thế nào?Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT quy định:Cấp, cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá: Tổng cục Thủy sản.2. Hồ sơ cấp, cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp/cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 03.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá hạng I hoặc hạng II hoặc hạng III (đối với trường hợp cấp lần đầu);c) 02 ảnh màu (3 x 4 cm).3. Trình tự thực hiện:a) Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Tổng cục Thủy sản hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;b) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Tổng cục Thủy sản kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi cá nhân đến nộp hồ sơ;c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Tổng cục Thủy sản có văn bản thông báo rõ cho cá nhân bổ sung;d) Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tổng cục Thủy sản thẩm định, xem xét quyết định cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 04.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp, Tổng cục Thủy sản trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;đ) Tổng cục Thủy sản trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính....Theo đó quy trình xin cấp lại thẻ đăng kiểm viên tàu cá được thể hiện như sau:Bước 1: Cá nhân xin cấp lại thẻ đăng kiểm viên tàu cá nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Tổng cục Thủy sản hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ:Trường hợp nộp hồ sơ bằng hình thức trực tiếp thì nộp tại Tổng cục Thủy sản. Tổng cục Thủy sản sẽ kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi cá nhân đến nộp hồ sơ;Trường hợp nếu muốn nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Tổng cục Thủy sản có văn bản thông báo rõ cho cá nhân bổ sung;Bước 3: Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tổng cục Thủy sản thẩm định, xem xét quyết định cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 04.ĐKV Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT;Nếu không cấp, Tổng cục Thủy sản sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;Bước 4: Tổng cục Thủy sản tiến hành trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá do không tuân thủ quy trình kiểm tra thì bao lâu mới được xem xét cấp lại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp nào sẽ bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá?Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định về thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá như sau:Thu hồi thẻ, dấu Kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá1. Đăng kiểm viên tàu cá bị thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Làm giả các hồ sơ để được cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá;b) Lập khống biên bản kiểm tra, cố ý làm sai lệch kết quả kiểm tra kỹ thuật;c) Không tuân thủ quy trình kiểm tra hoặc quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về tàu cá, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn có liên quan.2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá đối với các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này....Theo đó đăng kiểm viên tàu cá có thể bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá trong một số trường hợp sau:- Để được cấp thể đăng kiểm viên tàu cá thì người nộp hồ sơ đã tiến hành làm giả các hồ sơ để được cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá;- Hành vi lập khống biên bản kiểm tra, cố ý làm sai lệch kết quả kiểm tra kỹ thuật;- Đăng kiểm viên tàu cá đã Không tuân thủ quy trình kiểm tra hoặc quy định tại quy chuẩn kỹ thuật về tàu cá, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn có liên quan.Bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá do không tuân thủ quy trình kiểm tra thì bao lâu mới được xem xét cấp lại? (Hình từ Internet)Bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá do không tuân thủ quy trình kiểm tra thì bao lâu mới được xem xét cấp lại?Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT quy định:Thu hồi thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá...3. Đăng kiểm viên tàu cá vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được xem xét cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi.”Theo đó, khi bị thu hồi thẻ đăng kiểm viên tàu cá do không tuân thủ quy trình kiểm tra thì chỉ được xem xét cấp lại thẻ đăng kiểm viên tàu cá sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi.Quy trình xin cấp lại thẻ đăng kiểm viên tàu cá như thế nào?Theo khoản 3 Điều 9 Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 5 Thông tư 01/2022/TT-BNNPTNT quy định:Cấp, cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá: Tổng cục Thủy sản.2. Hồ sơ cấp, cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá bao gồm:a) Đơn đề nghị cấp/cấp lại thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 03.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao Giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ đăng kiểm viên tàu cá hạng I hoặc hạng II hoặc hạng III (đối với trường hợp cấp lần đầu);c) 02 ảnh màu (3 x 4 cm).3. Trình tự thực hiện:a) Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Tổng cục Thủy sản hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;b) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Tổng cục Thủy sản kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi cá nhân đến nộp hồ sơ;c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng: Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Tổng cục Thủy sản có văn bản thông báo rõ cho cá nhân bổ sung;d) Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tổng cục Thủy sản thẩm định, xem xét quyết định cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 04.ĐKV Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không cấp, Tổng cục Thủy sản trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;đ) Tổng cục Thủy sản trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính....Theo đó quy trình xin cấp lại thẻ đăng kiểm viên tàu cá được thể hiện như sau:Bước 1: Cá nhân xin cấp lại thẻ đăng kiểm viên tàu cá nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp tại Tổng cục Thủy sản hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng (cổng thông tin một cửa quốc gia, dịch vụ công trực tuyến, phần mềm điện tử, email, fax) nếu có;Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ:Trường hợp nộp hồ sơ bằng hình thức trực tiếp thì nộp tại Tổng cục Thủy sản. Tổng cục Thủy sản sẽ kiểm tra thành phần hồ sơ và trả lời ngay khi cá nhân đến nộp hồ sơ;Trường hợp nếu muốn nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường mạng thì trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Tổng cục Thủy sản xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, Tổng cục Thủy sản có văn bản thông báo rõ cho cá nhân bổ sung;Bước 3: Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, Tổng cục Thủy sản thẩm định, xem xét quyết định cấp thẻ, dấu kỹ thuật đăng kiểm viên tàu cá theo Mẫu số 04.ĐKV Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 23/2018/TT-BNNPTNT;Nếu không cấp, Tổng cục Thủy sản sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;Bước 4: Tổng cục Thủy sản tiến hành trả kết quả trực tiếp tại nơi nhận hồ sơ hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đang nằm viện mà thẻ BHYT hết hạn thì có được chi trả hay không?
|
Mẹ mình có thẻ BHYT hộ nghèo, nằm viện đúng tuyến từ ngày 19/12/2020 đến nay nhưng thẻ BHYT lại ghi hết hạn sử dụng vào 31/12/2020. Do mình không để ý nên không kịp đi gia hạn, vậy mẹ mình có được BHYT chi trả không? Bác sĩ nói 5/1/2021 mẹ mình sẽ được ra viện. Gia đình mình hiện đang thường trú ở HCM.
|
Theo Khoản 9 Điều 27 Nghị định 148/2016/NĐ-CP quy định như sau:
Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì thẻ BHYT hết hạn thì vẫn được chi trả nhưng không quá 15 ngày kể từ BHYT hết hạn sử dụng. Do đó, trường hợp của mẹ anh vẫn được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho đến khi ra viện là 5/1/2021.
Bên cạnh đó, anh cần liên hệ với cơ quan BHYT để thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ BHXH nhanh chóng để được hưởng lợi ích.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang nằm viện mà thẻ BHYT hết hạn thì có được chi trả hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 9 Điều 27 Nghị định 148/2016/NĐ-CP quy định như sau:\nTrường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế đang điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng cho đến khi ra viện nhưng tối đa không vượt quá 15 ngày kể từ ngày thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng.\nCơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho người bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội nơi ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để người bệnh tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ bảo hiểm y tế cho người bệnh trong thời gian đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì thẻ BHYT hết hạn thì vẫn được chi trả nhưng không quá 15 ngày kể từ BHYT hết hạn sử dụng. Do đó, trường hợp của mẹ anh vẫn được quỹ BHYT thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho đến khi ra viện là 5/1/2021.\nBên cạnh đó, anh cần liên hệ với cơ quan BHYT để thực hiện việc cấp hoặc gia hạn thẻ BHXH nhanh chóng để được hưởng lợi ích.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng
|
Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Quân hiện đang sống và làm việc tại Bến Tre. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực viễn thông. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí cấp phép hoạt động viễn thông ban hành kèm theo Thông tư 273/2016/TT-BTC quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông do Bọ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Số TT
Hoạt động viễn thông
Mức thu
1
Thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, không sử dụng số thuê bao viễn thông
a
Trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
100 triệu đồng
b
Trong phạm vi từ 02 - 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
300 triệu đồng
c
Trong phạm vi trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
600 triệu đồng
2
Thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông
a
Trong phạm vi từ 02 - 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
800 triệu đồng
b
Trong phạm vi trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2.000 triệu đồng
1.3
Thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện
200 triệu đồng
1.4
Thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (MVNO)
2.000 triệu đồng
1.5
Thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện
5.000 triệu đồng
1.6
Thiết lập mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh
100 triệu đồng
1.7
Thiết lập mạng viễn thông công cộng di động vệ tinh
100 triệu đồng
Trên đây là tư vấn về phí thiết lập mạng viễn thông công cộng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 273/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng",
"role": "user"
},
{
"content": "Phí thiết lập mạng viễn thông công cộng được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí cấp phép hoạt động viễn thông ban hành kèm theo Thông tư 273/2016/TT-BTC quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông do Bọ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n\n\n\n\nSố TT\n\n\nHoạt động viễn thông\n\n\nMức thu\n\n\n\n\n1\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện, không sử dụng số thuê bao viễn thông\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTrong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n\n\n100 triệu đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nTrong phạm vi từ 02 - 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n\n\n300 triệu đồng\n\n\n\n\nc\n\n\nTrong phạm vi trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n\n\n600 triệu đồng\n\n\n\n\n2\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng cố định mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện, số thuê bao viễn thông\n\n\n \n\n\n\n\na\n\n\nTrong phạm vi từ 02 - 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n\n\n800 triệu đồng\n\n\n\n\nb\n\n\nTrong phạm vi trên 30 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương\n\n\n2.000 triệu đồng\n\n\n\n\n1.3\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất có sử dụng kênh tần số vô tuyến điện\n\n\n200 triệu đồng\n\n\n\n\n1.4\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất không sử dụng băng tần số vô tuyến điện (MVNO)\n\n\n2.000 triệu đồng\n\n\n\n\n1.5\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất có sử dụng băng tần số vô tuyến điện\n\n\n5.000 triệu đồng\n\n\n\n\n1.6\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng cố định vệ tinh\n\n\n100 triệu đồng\n\n\n\n\n1.7\n\n\nThiết lập mạng viễn thông công cộng di động vệ tinh\n\n\n100 triệu đồng\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về phí thiết lập mạng viễn thông công cộng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 273/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA về phương tiện Phòng cháy và chữa cháy?
|
Cho tôi hỏi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA về phương tiện Phòng cháy và chữa cháy được quy định như thế nào? Mong được giải đáp- Câu hỏi của anh Phước (Tp.HCM).
|
Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA về phương tiện Phòng cháy và chữa cháy?Ngày 30/10/2023, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 56/2023/TT-BCA về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về "Phương tiện Phòng cháy và chữa cháy".Theo đó, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA sẽ quy định các yêu cầu về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và quản lý về hoạt động kiểm định các phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục phải kiểm định về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật trước khi đưa vào lưu thông tại Việt Nam.Lưu ý: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA không áp dụng cho phương tiện phòng cháy và chữa cháy nhập khẩu dưới dạng:- Hàng mẫu, hàng trưng bày triển lãm, hội chợ;- Hàng tạm nhập tái xuất, hàng quá cảnh không tiêu thụ và sử dụng tại Việt Nam.Đối tượng áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA là:- Tổ chức, cá nhân sản xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước, nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy.- Cơ quan, tổ chức có chức năng kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.- Cơ quan, tổ chức có liên quan về quản lý chất lượng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA về phương tiện Phòng cháy và chữa cháy? (Hình từ Internet)Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải đảm bảo yêu cầu chung gì theo QCVN 03:2023/BCA?Tại Tiểu mục 1.5 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA ban hành kèm theo Thông tư 56/2023/TT-BCA có quy định yêu cầu chung đối với phương tiện phòng cháy và chữa cháy như sau:- Loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy do các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu kê khai, khai báo phải phù hợp với danh mục phương tiện quy định tại Phần 2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA.Trường hợp chưa rõ chủng loại phương tiện, cần phối hợp với cơ quan quản lý có thẩm quyền để định danh chủng loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy.- Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được quản lý, bảo quản, bảo dưỡng theo quy định của pháp luật và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan hoặc hướng dẫn của nhà sản xuất.- Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được kiểm định phù hợp với các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA và các quy định nêu tại các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có liên quan.Máy bơm chữa cháy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA phải đáp ứng quy định kỹ thuật gì?Tại Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA ban hành kèm theo Thông tư 56/2023/TT-BCA, quy định kỹ thuật đối với máy bơm chữa cháy được quy định như sau:Lưu ý: Đối với máy bơm nước chữa cháy lắp đặt tại các hạng mục, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc trưng được nêu trong các QCVN, TCVN thì phải tiến hành các thử nghiệm bổ sung đủ để kiểm tra, đánh giá các tính năng kỹ thuật theo yêu cầu tưởng ứngĐối với các máy bơm chữa cháy có công suất ≥ 150kW nhập khẩu nguyên chiếc cho từng dự án, công trinh thì có thể tổ chức kiểm tra, thử nghiệm theo quy định của quy chuẩn này tại dự án, công trình. Việc lắp đặt, thử nghiệm tại các dự án, công trình phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.Kết quả kiểm định của cơ quan, tổ chức nước ngoài có được dùng để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy tại Việt Nam không?Tại Tiểu mục 3.1 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA ban hành kèm theo Thông tư 56/2023/TT-BCA có quy định về đánh giá chất lượng phương tiện phòng cháy và chữa cháy như sau:Quy định về quản lý3.1. Quy định về đánh giá chất lượng phương tiện phòng cháy và chữa cháy...3.1.2. Cho phép sử dụng kết quả kiểm định của cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp phép để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm địnhCác phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục phải kiểm định về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật, đã được cơ quan có thẩm quyển của nước sở tại cấp phép thực hiện kiểm định thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền căn cứ kết quả kiểm định của cơ quan, tổ chức nước ngoài để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm định trên cơ sở các yêu cầu sau:a) Cơ quan, tổ chức nước ngoài có chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền công nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 - Yêu cầu chung đối với năng lực của các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn, kèm theo phạm vi công nhận phù hợp với phạm vi đề nghị thừa nhận hoặc đã được Bộ Công an ký kết thừa nhận kết quả thử nghiệm, kiểm định.b) Kết quả kiểm định của cơ quan, tổ chức nước ngoài là kết quả kiểm định cho mẫu phương tiện còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định hoặc kết quả kiểm định cho các loại phương tiện đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định; và phải bảo đảm các chỉ tiêu kỹ thuật thử nghiệm đáp ứng đầy đủ mức yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.Như vậy, kết quả kiểm định của cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp phép thì có thể được dùng để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy tại Việt Nam.Lưu ý: Thông tư 56/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/04/2024 và thay thế Thông tư 123/2021/TT-BCA.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA về phương tiện Phòng cháy và chữa cháy?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA về phương tiện Phòng cháy và chữa cháy?Ngày 30/10/2023, Bộ trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư 56/2023/TT-BCA về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về \"Phương tiện Phòng cháy và chữa cháy\".Theo đó, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA sẽ quy định các yêu cầu về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và quản lý về hoạt động kiểm định các phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục phải kiểm định về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật trước khi đưa vào lưu thông tại Việt Nam.Lưu ý: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA không áp dụng cho phương tiện phòng cháy và chữa cháy nhập khẩu dưới dạng:- Hàng mẫu, hàng trưng bày triển lãm, hội chợ;- Hàng tạm nhập tái xuất, hàng quá cảnh không tiêu thụ và sử dụng tại Việt Nam.Đối tượng áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA là:- Tổ chức, cá nhân sản xuất, lắp ráp, hoán cải trong nước, nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy.- Cơ quan, tổ chức có chức năng kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.- Cơ quan, tổ chức có liên quan về quản lý chất lượng phương tiện phòng cháy và chữa cháy.Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA về phương tiện Phòng cháy và chữa cháy? (Hình từ Internet)Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải đảm bảo yêu cầu chung gì theo QCVN 03:2023/BCA?Tại Tiểu mục 1.5 Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA ban hành kèm theo Thông tư 56/2023/TT-BCA có quy định yêu cầu chung đối với phương tiện phòng cháy và chữa cháy như sau:- Loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy do các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu kê khai, khai báo phải phù hợp với danh mục phương tiện quy định tại Phần 2 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA.Trường hợp chưa rõ chủng loại phương tiện, cần phối hợp với cơ quan quản lý có thẩm quyền để định danh chủng loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy.- Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được quản lý, bảo quản, bảo dưỡng theo quy định của pháp luật và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan hoặc hướng dẫn của nhà sản xuất.- Phương tiện phòng cháy và chữa cháy phải được kiểm định phù hợp với các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA và các quy định nêu tại các văn bản quy phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có liên quan.Máy bơm chữa cháy theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA phải đáp ứng quy định kỹ thuật gì?Tại Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA ban hành kèm theo Thông tư 56/2023/TT-BCA, quy định kỹ thuật đối với máy bơm chữa cháy được quy định như sau:Lưu ý: Đối với máy bơm nước chữa cháy lắp đặt tại các hạng mục, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc trưng được nêu trong các QCVN, TCVN thì phải tiến hành các thử nghiệm bổ sung đủ để kiểm tra, đánh giá các tính năng kỹ thuật theo yêu cầu tưởng ứngĐối với các máy bơm chữa cháy có công suất ≥ 150kW nhập khẩu nguyên chiếc cho từng dự án, công trinh thì có thể tổ chức kiểm tra, thử nghiệm theo quy định của quy chuẩn này tại dự án, công trình. Việc lắp đặt, thử nghiệm tại các dự án, công trình phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.Kết quả kiểm định của cơ quan, tổ chức nước ngoài có được dùng để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy tại Việt Nam không?Tại Tiểu mục 3.1 Mục 3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2023/BCA ban hành kèm theo Thông tư 56/2023/TT-BCA có quy định về đánh giá chất lượng phương tiện phòng cháy và chữa cháy như sau:Quy định về quản lý3.1. Quy định về đánh giá chất lượng phương tiện phòng cháy và chữa cháy...3.1.2. Cho phép sử dụng kết quả kiểm định của cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp phép để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm địnhCác phương tiện phòng cháy và chữa cháy thuộc danh mục phải kiểm định về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật, đã được cơ quan có thẩm quyển của nước sở tại cấp phép thực hiện kiểm định thì cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền căn cứ kết quả kiểm định của cơ quan, tổ chức nước ngoài để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm định trên cơ sở các yêu cầu sau:a) Cơ quan, tổ chức nước ngoài có chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền công nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 - Yêu cầu chung đối với năng lực của các phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn, kèm theo phạm vi công nhận phù hợp với phạm vi đề nghị thừa nhận hoặc đã được Bộ Công an ký kết thừa nhận kết quả thử nghiệm, kiểm định.b) Kết quả kiểm định của cơ quan, tổ chức nước ngoài là kết quả kiểm định cho mẫu phương tiện còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định hoặc kết quả kiểm định cho các loại phương tiện đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định; và phải bảo đảm các chỉ tiêu kỹ thuật thử nghiệm đáp ứng đầy đủ mức yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép áp dụng tại Việt Nam.Như vậy, kết quả kiểm định của cơ quan, tổ chức nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp phép thì có thể được dùng để xem xét cấp giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy tại Việt Nam.Lưu ý: Thông tư 56/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/04/2024 và thay thế Thông tư 123/2021/TT-BCA.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình soi chiếu an ninh đối với người và hành lý xách tay tại sân bay
|
Sắp tới tôi phải ra Bắc để đám cưới con trai. Đây cũng là lần đầy tiên vợ chồng tôi được đi máy bay. Tôi sẽ có nhiều bỡ ngõ. Nhưng có thắc mắc sau tôi mong nhận phản hồi từ Ban biên tập: Quy trình soi chiếu an ninh đối với người và hành lý xách tay tại sân bay được quy định như thế nào?
|
Quy trình soi chiếu an ninh đối với người và hành lý xách tay tại sân bay quy định tại Khoản 8 Điều 44 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
Hành khách phải tuân thủ mọi hướng dẫn, yêu cầu của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và chấp hành quy trình soi chiếu an ninh hàng không đối với người và hành lý xách tay như sau:
- Hành khách cởi bỏ áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng, vật dụng cá nhân và các đồ vật khác mang theo người; đặt các đồ vật, chất lỏng, thiết bị điện tử vào khay đưa qua máy soi tia X trước khi đi qua cổng từ;
- Hành khách đi qua cổng từ, nếu cổng từ báo động thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không sử dụng kết hợp thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan;
- Hành khách đặt hành lý xách tay lên băng chuyền đưa qua máy soi tia X; khi hành lý có nghi vấn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải tiến hành kiểm tra trực quan hoặc lục soát an ninh hàng không theo quy định.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình soi chiếu an ninh đối với người và hành lý xách tay tại sân bay",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình soi chiếu an ninh đối với người và hành lý xách tay tại sân bay quy định tại Khoản 8 Điều 44 Thông tư 01/2016/TT-BGTVT quy định chi tiết Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\nHành khách phải tuân thủ mọi hướng dẫn, yêu cầu của nhân viên kiểm soát an ninh hàng không và chấp hành quy trình soi chiếu an ninh hàng không đối với người và hành lý xách tay như sau:\n- Hành khách cởi bỏ áo khoác, mũ, giầy, dép, thắt lưng, vật dụng cá nhân và các đồ vật khác mang theo người; đặt các đồ vật, chất lỏng, thiết bị điện tử vào khay đưa qua máy soi tia X trước khi đi qua cổng từ;\n- Hành khách đi qua cổng từ, nếu cổng từ báo động thì nhân viên kiểm soát an ninh hàng không sử dụng kết hợp thiết bị phát hiện kim loại cầm tay và kiểm tra trực quan;\n- Hành khách đặt hành lý xách tay lên băng chuyền đưa qua máy soi tia X; khi hành lý có nghi vấn, nhân viên kiểm soát an ninh hàng không phải tiến hành kiểm tra trực quan hoặc lục soát an ninh hàng không theo quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại nơi sản xuất có được hay không?
|
Công ty em trụ sở ở Hồ Chí Minh nhưng lại có xưởng sản xuất ở Bình Dương. Vậy khi hàng hóa bên em đi xuất khẩu thì phải đăng ký tờ khai hải quan ở đâu?
|
Theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về địa điểm đăng ký tờ khai hải quan như sau:
- Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;
- Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến;
- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.Căn cứ quy định trên, đối với hàng hóa xuất khẩu có thể đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan nơi công ty chị đặt trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất, hoặc là Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu. Do đó, đơn vị có thể lựa chọn một trong những địa điểm trên (không xét các loại hàng hóa xuất khẩu theo loại hình cụ thể).Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại nơi sản xuất có được hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 19 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về địa điểm đăng ký tờ khai hải quan như sau:\n- Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;\n- Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến;\n- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.Căn cứ quy định trên, đối với hàng hóa xuất khẩu có thể đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan nơi công ty chị đặt trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất, hoặc là Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu. Do đó, đơn vị có thể lựa chọn một trong những địa điểm trên (không xét các loại hàng hóa xuất khẩu theo loại hình cụ thể).Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu đối với cuộc gọi điện thoại quảng cáo như thế nào?
|
Tôi đang làm tại cửa hàng bán sim card. Tôi được biết vừa có quy định mới ban hành về chống tin nhắn rác, thư điện tử rác, cuộc gọi rác. Vậy yêu cầu đối với cuộc gọi điện thoại quảng cáo quy định như thế nào? Tại điều khoản nào?
|
Căn cứ Điều 21 Nghị định 91/2020/NĐ-CP (có hiệu lực 01/10/2020) quy định về yêu cầu đối với cuộc gọi điện thoại quảng cáo như sau:
- Mọi cuộc gọi điện thoại quảng cáo đều phải có đầy đủ thông tin về người thực hiện cuộc gọi điện thoại quảng cáo (gồm tên, địa chỉ) và được giới thiệu đầu tiên trước khi cung cấp nội dung quảng cáo. Trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.
- Trường hợp Người sử dụng từ chối nhận cuộc gọi điện thoại quảng cáo, Người quảng cáo phải chấm dứt ngay việc tiếp tục gọi điện thoại quảng cáo đến Người sử dụng đó.
Trên đây là nội dung về yêu cầu đối với cuộc gọi điện thoại quảng cáo theo quy định mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với cuộc gọi điện thoại quảng cáo như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 21 Nghị định 91/2020/NĐ-CP (có hiệu lực 01/10/2020) quy định về yêu cầu đối với cuộc gọi điện thoại quảng cáo như sau:\n- Mọi cuộc gọi điện thoại quảng cáo đều phải có đầy đủ thông tin về người thực hiện cuộc gọi điện thoại quảng cáo (gồm tên, địa chỉ) và được giới thiệu đầu tiên trước khi cung cấp nội dung quảng cáo. Trong trường hợp quảng cáo cho các dịch vụ có thu cước thì phải cung cấp đầy đủ thông tin về giá cước.\n- Trường hợp Người sử dụng từ chối nhận cuộc gọi điện thoại quảng cáo, Người quảng cáo phải chấm dứt ngay việc tiếp tục gọi điện thoại quảng cáo đến Người sử dụng đó.\nTrên đây là nội dung về yêu cầu đối với cuộc gọi điện thoại quảng cáo theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí làm lý lịch tư pháp số 2 hiện nay là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi Lệ phí làm lý lịch tư pháp số 2 hiện nay là bao nhiêu? (Câu hỏi của chị Ly - Tây Ninh)
|
Lệ phí làm lý lịch tư pháp số 2 hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng như sau:Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với trường hợp công dân Việt Nam, người nước ngoài yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp và tổ chức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.Theo quy định Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí như sau:Mức thu phíMức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thực hiện như sau:Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.Theo đó, lệ phí làm lý lịch tư pháp số 2 hiện nay là:- Cấp lý lịch tư pháp số 2 đối với sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng/lần/người.- Cấp lý lịch tư pháp số 2 đối với các đối tượng còn lại: 200.000 đồng/lần/người.- Trường hợp, người yêu cầu cấp lý lịch tư pháp số 2 đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp số 02 trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu.Lệ phí làm lý lịch tư pháp số 2 hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Lý lịch tư pháp số 2 cấp cho đối tượng nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về phiếu lý lịch tư pháp như sau:Phiếu lý lịch tư pháp1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có:a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này;b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.Theo đó, lý lịch tư pháp số 2 cấp cho đối tượng như sau:- Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.- Cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp.Trường hợp nào bị từ chối cấp lý lịch tư pháp?Theo quy định tại Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư phápCơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.Thông qua căn cứ trên, các trường hợp sau đây bị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp từ chối cấp lý lịch tư pháp:- Việc cấp lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền.- Người yêu cầu cấp lý lịch tư pháp cho người khác nhưng không đủ điều kiện theo quy định tại Luật Lý lịch tư pháp 2009.- Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do về việc từ chối lý lịch tư pháp với người yêu cầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí làm lý lịch tư pháp số 2 hiện nay là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lệ phí làm lý lịch tư pháp số 2 hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng như sau:Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với trường hợp công dân Việt Nam, người nước ngoài yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp và tổ chức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.Theo quy định Điều 4 Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí như sau:Mức thu phíMức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thực hiện như sau:Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.Theo đó, lệ phí làm lý lịch tư pháp số 2 hiện nay là:- Cấp lý lịch tư pháp số 2 đối với sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng/lần/người.- Cấp lý lịch tư pháp số 2 đối với các đối tượng còn lại: 200.000 đồng/lần/người.- Trường hợp, người yêu cầu cấp lý lịch tư pháp số 2 đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp số 02 trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu.Lệ phí làm lý lịch tư pháp số 2 hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Lý lịch tư pháp số 2 cấp cho đối tượng nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về phiếu lý lịch tư pháp như sau:Phiếu lý lịch tư pháp1. Phiếu lý lịch tư pháp gồm có:a) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Luật này;b) Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.Theo đó, lý lịch tư pháp số 2 cấp cho đối tượng như sau:- Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.- Cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp.Trường hợp nào bị từ chối cấp lý lịch tư pháp?Theo quy định tại Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư phápCơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:1. Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;2. Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;3. Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.Thông qua căn cứ trên, các trường hợp sau đây bị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp từ chối cấp lý lịch tư pháp:- Việc cấp lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền.- Người yêu cầu cấp lý lịch tư pháp cho người khác nhưng không đủ điều kiện theo quy định tại Luật Lý lịch tư pháp 2009.- Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do về việc từ chối lý lịch tư pháp với người yêu cầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc rút khỏi cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?
|
Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật!
Em tên là Trọng Đạt, hiện em đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Trong quá trình làm việc tôi có một số câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể câu hỏi của tôi như sau: Việc rút khỏi cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không?
Hi vọng sẽ sớm nhận được sự giúp đỡ từ Ban biên tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Việc rút khỏi cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 12 Quyết định 16/2012/QĐ-TTg quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dụng như sau:
- Doanh nghiệp được quyền tham gia trả giá sau khi đã nộp tiền đặt trước muốn rút khỏi cuộc đấu giá phải gửi thông báo về việc không tiếp tục tham gia trả giá cho Hội đồng đấu giá.
- Thông báo của doanh nghiệp chỉ có giá trị khi Hội đồng đấu giá nhận được trước thời điểm tổ chúc trả giá ít nhất 24 giờ không kể ngày lễ, tết, ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước.
Trên đây là nội dung trả lời về việc rút khỏi cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 16/2012/QĐ-TTg.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc rút khỏi cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc rút khỏi cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 12 Quyết định 16/2012/QĐ-TTg quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dụng như sau:\n- Doanh nghiệp được quyền tham gia trả giá sau khi đã nộp tiền đặt trước muốn rút khỏi cuộc đấu giá phải gửi thông báo về việc không tiếp tục tham gia trả giá cho Hội đồng đấu giá.\n- Thông báo của doanh nghiệp chỉ có giá trị khi Hội đồng đấu giá nhận được trước thời điểm tổ chúc trả giá ít nhất 24 giờ không kể ngày lễ, tết, ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc rút khỏi cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện. Để nắm rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 16/2012/QĐ-TTg.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà đang cho thuê có được thế chấp ngân hàng?
|
Vợ chồng tôi đứng tên một căn nhà và hiện đang cho người khác thuê. Nay chúng tôi cần vốn làm ăn nên tính đem căn nhà này thế chấp vay tiền ngân hàng thì luật có cho phép không?Nếu được thì tôi có thể ủy quyền cho chồng tôi ký tên, lo mọi thủ tục vay tiền ngân hàng (vì tôi mới sinh con đi lại bất tiện) được không?
Trần Thị Tuyết (tuyett.t@gmail.com)
|
Theo Điều 345 Bộ luật Dân sự năm 2005, quy định tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Như vậy, vợ chồng bạn có thể thế chấp căn nhà đang cho thuê để vay tiền ngân hàng làm ăn. Lưu ý, bạn cần thông báo cho ngân hàng biết về tình trạng căn nhà hiện đang cho thuê.
Căn nhà này là tài sản chung của vợ chồng bạn nên khi thế chấp vay tiền cần phải được sự đồng ý của cả hai người. Tuy nhiên, nếu bạn muốn chồng bạn đứng ra ký tên, lo mọi thủ tục thế chấp nhà thì bạn có thể ủy quyền cho anh ấy đứng ra lo liệu. Việc ủy quyền này phải lập thành văn bản và được công chứng theo quy định pháp luật.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà đang cho thuê có được thế chấp ngân hàng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 345 Bộ luật Dân sự năm 2005, quy định tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.\n\n\nNhư vậy, vợ chồng bạn có thể thế chấp căn nhà đang cho thuê để vay tiền ngân hàng làm ăn. Lưu ý, bạn cần thông báo cho ngân hàng biết về tình trạng căn nhà hiện đang cho thuê.\nCăn nhà này là tài sản chung của vợ chồng bạn nên khi thế chấp vay tiền cần phải được sự đồng ý của cả hai người. Tuy nhiên, nếu bạn muốn chồng bạn đứng ra ký tên, lo mọi thủ tục thế chấp nhà thì bạn có thể ủy quyền cho anh ấy đứng ra lo liệu. Việc ủy quyền này phải lập thành văn bản và được công chứng theo quy định pháp luật.",
"role": "assistant"
}
] |
Người sống gần biên giới cần có điều kiện nào để được mua điện nước ngoài?
|
Tôi được biết những người sống gần biên giới được phép mua điện của nước ngoài, nhưng bị hạn chế về đối tượng được mua. Vậy cho hỏi những đối tượng nào sống gần biên giới được mua điện nước ngoài?
|
Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 137/2013/NĐ-CP khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật điện lực 2004 chỉ được mua điện trực tiếp với nước ngoài ở cấp điện áp 0,4 kV và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Là công dân Việt Nam;
- Có quy mô công suất sử dụng điện dưới 10 kW và không đấu nối được vào hệ thống điện quốc gia hoặc lưới điện tại chỗ;
- Toàn bộ phần lưới điện từ biên giới đến địa điểm sử dụng điện do bên mua điện đầu tư và quản lý vận hành;
- Đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn điện;
- Được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Như vậy, những người sống gần biên giới chỉ được mua điện trực tiếp với nước ngoài ở cấp điện áp 0,4 kV khi đáp ứng các điều kiện trên.
Ban biên tập phản hồi đến ban.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người sống gần biên giới cần có điều kiện nào để được mua điện nước ngoài?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 137/2013/NĐ-CP khách hàng sử dụng điện ở khu vực biên giới quy định tại Khoản 3 Điều 28 Luật điện lực 2004 chỉ được mua điện trực tiếp với nước ngoài ở cấp điện áp 0,4 kV và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:\n- Là công dân Việt Nam;\n- Có quy mô công suất sử dụng điện dưới 10 kW và không đấu nối được vào hệ thống điện quốc gia hoặc lưới điện tại chỗ;\n- Toàn bộ phần lưới điện từ biên giới đến địa điểm sử dụng điện do bên mua điện đầu tư và quản lý vận hành;\n- Đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn điện;\n- Được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nNhư vậy, những người sống gần biên giới chỉ được mua điện trực tiếp với nước ngoài ở cấp điện áp 0,4 kV khi đáp ứng các điều kiện trên.\nBan biên tập phản hồi đến ban.",
"role": "assistant"
}
] |
Có thể dùng hộ chiếu thay cho CMND khi gặp người thân bị tạm giữ, người bị tạm giam không?
|
Có thể dùng hộ chiếu thay cho CMND khi gặp người thân bị tạm giữ, người bị tạm giam không? Trường hợp nào cơ sở giam giữ có thể không đồng ý cho người bị tạm giam gặp thân nhân? Con tôi bị bắt tạm giam nhưng tôi đang trong thời gian chờ lấy CMND bị mất mà cũng không có bằng lái xe thì có thể dùng hộ chiếu để đi tham con được không? Trại tạm giữ tạm giam có thể từ chối việc thăm gặp con của tôi không?
|
Có thể dùng hộ chiếu thay cho CMND khi gặp người thân bị tạm giữ, người bị tạm giam không?
Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về việc gặp thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:1. Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ.2. Người đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân của họ. Việc thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ;Không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền; tuân thủ quy định về thăm gặp;
Trường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp.Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
...
Theo đó, tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:
Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
Như vậy, theo quy định hiện hành không có quy định cụ thế giấy tờ tùy thân gồm những gì. Tuy nhiên, theo Nghị định 123 nhắc đến cụm từ giấy tùy thân có bao gồm hộ chiếu. Do đó, việc bạn dùng hộ chiếu để xuất trình tại trại tạm giữ tạm giam là có thể được chấp nhận.
Trường hợp nào cơ sở giam giữ có thể không đồng ý cho người bị tạm giam gặp thân nhân?
Theo đó, tại Khoản 4 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về trường hợp thủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:a) Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam;b) Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn;c) Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ;d) Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;đ) Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác;e) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp;g) Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên;h) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này.
Theo đó, trong trường hợp được quy định phía trên thì việc thăm gặp của con bạn nếu không vi phạm những trường hợp phía trên thì có thể được tiếp nhận.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có thể dùng hộ chiếu thay cho CMND khi gặp người thân bị tạm giữ, người bị tạm giam không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có thể dùng hộ chiếu thay cho CMND khi gặp người thân bị tạm giữ, người bị tạm giam không?\nCăn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về việc gặp thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:1. Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp không quá một giờ.2. Người đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân của họ. Việc thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam giữ;Không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người có thẩm quyền; tuân thủ quy định về thăm gặp; \nTrường hợp cơ quan thụ lý vụ án có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp.Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam.\n...\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:\nNgười yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.\nTrong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành không có quy định cụ thế giấy tờ tùy thân gồm những gì. Tuy nhiên, theo Nghị định 123 nhắc đến cụm từ giấy tùy thân có bao gồm hộ chiếu. Do đó, việc bạn dùng hộ chiếu để xuất trình tại trại tạm giữ tạm giam là có thể được chấp nhận.\nTrường hợp nào cơ sở giam giữ có thể không đồng ý cho người bị tạm giam gặp thân nhân?\nTheo đó, tại Khoản 4 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định về trường hợp thủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau:a) Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam;b) Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn;c) Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ;d) Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;đ) Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác;e) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp;g) Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên;h) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này.\nTheo đó, trong trường hợp được quy định phía trên thì việc thăm gặp của con bạn nếu không vi phạm những trường hợp phía trên thì có thể được tiếp nhận.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn được quy định như thế nào?
|
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn được quy định như thế nào? Chào quý anh chị ban biên tập Thư Ký Luật! Em là sinh viên năm 3 ĐH Kinh tế TP HCM. Em đang làm đề tài nghiên cứu có chủ đề về hoạt động thương mại quốc tế. Em có thắc mắc về pháp lý trong lĩnh vực hải quan. Anh chị cho em hỏi: Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị!
|
Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn được quy định như sau:
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:
a) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; số tờ khai bổ sung sau thông quan (nếu có) hoặc số quyết định ấn định thuế (nếu có);
b) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;
c) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;
d) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.
2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC .
Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn được quy định tại Điều 117 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Thông tư 38/2015/TT-BTC thì hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn được quy định như sau:\n1. Công văn yêu cầu hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn: 01 bản chính, trong đó nêu rõ:\na) Số tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đề nghị hoàn thuế; số tờ khai bổ sung sau thông quan (nếu có) hoặc số quyết định ấn định thuế (nếu có);\nb) Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp; số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu hoàn;\nc) Số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng;\nd) Thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư này.\n2. Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy, nộp thêm 01 bản chính tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC .\nHồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn được quy định tại Điều 117 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên có gì thay đổi từ ngày 01/9/2023?
|
Cho tôi hỏi giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên có thay đổi gì theo quy định mới hay không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Quy định về giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên theo pháp luật hiện hành như thế nào?Căn cứ theo Điều 21 Thông tư 03/2020/TT-BGTVT quy định về Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt như sau:- Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:+ Cơ bản tàu dầu và tàu hóa chất, tàu khí hóa lỏng;+ Nâng cao tàu dầu, tàu hóa chất, tàu khí hóa lỏng;+ Quản lý đám đông đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;+ Huấn luyện an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách tàu khách và tàu khách Ro-Ro;+ Huấn luyện an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;+ Quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro;+ Cơ bản tàu hoạt động ở vùng cực;+ Nâng cao tàu hoạt động ở vùng cực;+ Tàu cao tốc.- Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.Quy định về giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên có gì thay đổi từ ngày 01/9/2023? (Hình từ Internet)Quy định về giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên có gì thay đổi từ ngày 01/9/2023?Căn cứ theo Điều 21 Thông tư 20/2023/TT-BGTVT quy định về Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt từ ngày 01/9/2023 như sau:Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt1. GCNHLNVĐB do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:a) Cơ bản: tàu dầu và tàu hóa chất; tàu khí hóa lỏng; tàu hoạt động ở vùng nước cực; tàu cao tốc theo quy định Bộ luật HSC; tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF;b) Nâng cao: tàu dầu; tàu hóa chất; tàu khí hóa lỏng; tàu hoạt động ở vùng nước cực; tàu cao tốc theo quy định Bộ luật HSC; tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF;c) Quản lý đám đông đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;d) Huấn luyện an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách tàu khách và tàu khách Ro-Ro;đ) Huấn luyện an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;e) Quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro.2. GCNHLNVĐB có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp.Theo đó, giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt từ ngày 01/9/2023 sẽ có những thay đổi sau so với quy định có đang có hiệu lực thi hành là:- Về chương trình huấn luyện cơ bản có thêm: Tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF;- Về chương trình huấn luyện nâng cao có thêm: Tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF- Về chương trình huấn luyện đối với tàu cao tốc và tàu hoạt động ở vùng cực được đưa vào chương trình huấn huyện cơ bản và nâng cao mà không tách riêng thành một chương trình huấn luyện nữa.- Về giá trị sử dụng của giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt không còn quy định đối với trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm so với giá trị sử dụng thông thường của giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt.Chứng chỉ chuyên môn số thuyền viên từ ngày 01/9/2023 gồm những loại nào?Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 20/2023/TT-BGTVT quy định về phân loại chứng chỉ chuyên môn như sau:Phân loại chứng chỉ chuyên mônChứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tàu biển Việt Nam bao gồm các loại sau đây:1. GCNKNCM.2. GCNHLNV:a) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản (sau đây viết tắt là GCNHLNVCB);b) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt (sau đây viết tắt là GCNHLNVĐB);c) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNHLNVCM).3. Mẫu chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tàu biển Việt Nam từ ngày 01/9/2023 gồm có:- Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn;- Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ gồm:+ Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;+ Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt;+ Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên có gì thay đổi từ ngày 01/9/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên theo pháp luật hiện hành như thế nào?Căn cứ theo Điều 21 Thông tư 03/2020/TT-BGTVT quy định về Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt như sau:- Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:+ Cơ bản tàu dầu và tàu hóa chất, tàu khí hóa lỏng;+ Nâng cao tàu dầu, tàu hóa chất, tàu khí hóa lỏng;+ Quản lý đám đông đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;+ Huấn luyện an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách tàu khách và tàu khách Ro-Ro;+ Huấn luyện an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;+ Quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro;+ Cơ bản tàu hoạt động ở vùng cực;+ Nâng cao tàu hoạt động ở vùng cực;+ Tàu cao tốc.- Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp, trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm thì thời hạn sử dụng của Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt tương ứng với tuổi lao động còn lại của thuyền viên theo quy định của pháp luật về lao động.Quy định về giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên có gì thay đổi từ ngày 01/9/2023? (Hình từ Internet)Quy định về giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt của thuyền viên có gì thay đổi từ ngày 01/9/2023?Căn cứ theo Điều 21 Thông tư 20/2023/TT-BGTVT quy định về Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt từ ngày 01/9/2023 như sau:Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt1. GCNHLNVĐB do cơ sở đào tạo, huấn luyện cấp cho thuyền viên đã hoàn thành một trong những chương trình huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt, phù hợp với quy định của Công ước STCW như sau:a) Cơ bản: tàu dầu và tàu hóa chất; tàu khí hóa lỏng; tàu hoạt động ở vùng nước cực; tàu cao tốc theo quy định Bộ luật HSC; tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF;b) Nâng cao: tàu dầu; tàu hóa chất; tàu khí hóa lỏng; tàu hoạt động ở vùng nước cực; tàu cao tốc theo quy định Bộ luật HSC; tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF;c) Quản lý đám đông đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;d) Huấn luyện an toàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp trên khoang hành khách tàu khách và tàu khách Ro-Ro;đ) Huấn luyện an toàn hành khách, an toàn hàng hóa và tính nguyên vẹn của vỏ tàu đối với tàu khách và tàu khách Ro-Ro;e) Quản lý khủng hoảng và phản ứng của con người trên tàu khách và tàu khách Ro-Ro.2. GCNHLNVĐB có giá trị sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp.Theo đó, giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt từ ngày 01/9/2023 sẽ có những thay đổi sau so với quy định có đang có hiệu lực thi hành là:- Về chương trình huấn luyện cơ bản có thêm: Tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF;- Về chương trình huấn luyện nâng cao có thêm: Tàu sử dụng nhiên liệu có điểm bắt cháy thấp theo quy định Bộ luật IGF- Về chương trình huấn luyện đối với tàu cao tốc và tàu hoạt động ở vùng cực được đưa vào chương trình huấn huyện cơ bản và nâng cao mà không tách riêng thành một chương trình huấn luyện nữa.- Về giá trị sử dụng của giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt không còn quy định đối với trường hợp tuổi lao động của thuyền viên không còn đủ 05 năm so với giá trị sử dụng thông thường của giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt.Chứng chỉ chuyên môn số thuyền viên từ ngày 01/9/2023 gồm những loại nào?Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 20/2023/TT-BGTVT quy định về phân loại chứng chỉ chuyên môn như sau:Phân loại chứng chỉ chuyên mônChứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tàu biển Việt Nam bao gồm các loại sau đây:1. GCNKNCM.2. GCNHLNV:a) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản (sau đây viết tắt là GCNHLNVCB);b) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt (sau đây viết tắt là GCNHLNVĐB);c) Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn (sau đây viết tắt là GCNHLNVCM).3. Mẫu chứng chỉ chuyên môn theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.Theo đó, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên tàu biển Việt Nam từ ngày 01/9/2023 gồm có:- Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn;- Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ gồm:+ Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cơ bản;+ Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ đặc biệt;+ Giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ miễn thuế nhập khẩu hàng hóa được quy định như thế nào?
|
Hồ sơ miễn thuế nhập khẩu hàng hóa được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi có một thắc mắc mong ban biên tập giải đáp giúp. Tôi thuộc nhóm đối tượng được miễn thuế nhập khẩu. Tôi đang có một lô hàng chuyển từ nước ngoài về nhưng tôi không biết là phải chuẩn bị những hồ sơ gì để thực hiện thủ tục. Mong Ban biên tập tư vấn để tôi được rõ. Xin cảm ơn.
|
Hồ sơ miễn thuế nhập khẩu hàng hóa được quy định cụ thể tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:
Hồ sơ miễn thuế gồm:
- Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan, trừ trường hợp mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế;
- Sổ định mức miễn thuế theo quy định: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan, trừ trường hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cập nhật vào Cổng thông tin một cửa quốc gia;
- Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng đối với các trường hợp quy định: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
- Văn bản xác nhận của Bộ Ngoại giao đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;
- Văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.
Trên đây là hồ sơ miễn thuế nhập khẩu hàng hóa. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ miễn thuế nhập khẩu hàng hóa được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ miễn thuế nhập khẩu hàng hóa được quy định cụ thể tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:\nHồ sơ miễn thuế gồm:\n- Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan, trừ trường hợp mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế;\n- Sổ định mức miễn thuế theo quy định: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan, trừ trường hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cập nhật vào Cổng thông tin một cửa quốc gia;\n- Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc tái xuất khẩu hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng đối với các trường hợp quy định: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\n- Văn bản xác nhận của Bộ Ngoại giao đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan;\n- Văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa: 01 bản chụp có đóng dấu sao y bản chính của cơ quan.\nTrên đây là hồ sơ miễn thuế nhập khẩu hàng hóa. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phạm tội chưa đạt thì có phải chịu trách nhiệm hình sự?
|
Phạm tội chưa đạt theo tôi hiểu là tội phạm chưa hoàn thành. Người thực hiện tội phạm không thực hiện đến cùng. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi phạm tội chưa đạt thì có phải chịu trách nhiệm hình sự? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Nhã Nam - nam*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 thì phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
==> Phạm tội chưa đạt được hiểu là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Ý chí của người phạm tội vẫn muốn thực hiện đến cùng hành vi phạm tội nhưng do yếu tố bên ngoài nên không thể thực hiện được. Tự bản thân người phạm tội không muốn dừng hành vi phạm tội. Do đó dù tội phạm chưa đạt nhưng người thực hiện hành vi vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đó.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phạm tội chưa đạt thì có phải chịu trách nhiệm hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 15 Bộ luật Hình sự 2015 thì phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.\n==> Phạm tội chưa đạt được hiểu là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Ý chí của người phạm tội vẫn muốn thực hiện đến cùng hành vi phạm tội nhưng do yếu tố bên ngoài nên không thể thực hiện được. Tự bản thân người phạm tội không muốn dừng hành vi phạm tội. Do đó dù tội phạm chưa đạt nhưng người thực hiện hành vi vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đó.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở theo quy định cũ
|
Co tôi hỏi trước năm 2010 thì hồ sơ dự án phát triển nhà ở gồm những nội dung gì? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cảm ơn!
Minh Đăng - Tiền Giang
|
Nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở được quy định tại Điều 6 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó:
Dự án phát triển nhà ở phải bảo đảm có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án (chương trình phát triển nhà ở của địa phương; kế hoạch phát triển nhà ở và các văn bản khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành).
2. Hình thức đầu tư (để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua) và chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
3. Cơ sở lựa chọn địa điểm dự án (quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; sự phù hợp với các đối tượng có nhu cầu về nhà ở).
4. Tình hình thực trạng khu vực dự án (điều kiện tự nhiên, xã hội, kiến trúc cảnh quan, mục đích sử dụng đất hiện trạng, diện tích, ranh giới khu đất hiện trạng).
5. Giải pháp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của khu đất dự án (quy hoạch tổng mặt bằng; mật độ xây dựng; hệ số sử dụng đất; vị trí, hình khối và quy mô tầng cao của các công trình kiến trúc và công trình ngầm).
6. Cơ cấu cụ thể của các loại nhà ở, các loại công trình khác trong dự án (trường học, bệnh viện, công trình phúc lợi công cộng và công trình dịch vụ).
7. Giải pháp ứng dụng công nghệ xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án.
8. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư.
9. Các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, cấp điện, cấp - thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý rác thải, phòng chống cháy nổ, công trình ngầm, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu khác).
10. Các cơ chế được áp dụng đối với dự án (chính sách về sử dụng đất, tài chính, thuế và các cơ chế khác).
11. Thời gian, tiến độ thực hiện dự án.
12. Xác định nhu cầu vốn, nguồn vốn và hình thức huy động vốn đầu tư.
13. Phương án tiêu thụ sản phẩm (đối tượng và hình thức tiêu thụ sản phẩm; số lượng cụ thể các loại nhà ở, công trình để bán, cho thuê, cho thuê mua; giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua).
14. Phân tích các chỉ tiêu tài chính và khả năng thu hồi vốn.
15. Đánh giá hiệu quả đầu tư (hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án).
16. Đánh giá tác động môi trường và các giải pháp giảm thiểu sự ảnh hưởng xấu đến môi trường.
17. Phương án tổ chức quản lý, khai thác, vận hành dự án sau đầu tư; trách nhiệm bảo hành, bảo trì công trình và nghĩa vụ đóng góp kinh phí của các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện việc quản lý, khai thác, vận hành dự án.
18. Kết luận và kiến nghị.
19. Hồ sơ bản vẽ của dự án phát triển nhà ở.
Trên đây là tư vấn về nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở theo quy định cũ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở theo quy định cũ",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở được quy định tại Điều 6 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở, theo đó:\nDự án phát triển nhà ở phải bảo đảm có các nội dung chủ yếu sau đây:\n1. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án (chương trình phát triển nhà ở của địa phương; kế hoạch phát triển nhà ở và các văn bản khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành).\n2. Hình thức đầu tư (để bán, cho thuê hoặc cho thuê mua) và chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.\n3. Cơ sở lựa chọn địa điểm dự án (quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; sự phù hợp với các đối tượng có nhu cầu về nhà ở).\n4. Tình hình thực trạng khu vực dự án (điều kiện tự nhiên, xã hội, kiến trúc cảnh quan, mục đích sử dụng đất hiện trạng, diện tích, ranh giới khu đất hiện trạng).\n5. Giải pháp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của khu đất dự án (quy hoạch tổng mặt bằng; mật độ xây dựng; hệ số sử dụng đất; vị trí, hình khối và quy mô tầng cao của các công trình kiến trúc và công trình ngầm).\n6. Cơ cấu cụ thể của các loại nhà ở, các loại công trình khác trong dự án (trường học, bệnh viện, công trình phúc lợi công cộng và công trình dịch vụ).\n7. Giải pháp ứng dụng công nghệ xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án.\n8. Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng và bố trí tái định cư.\n9. Các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật (hệ thống giao thông, cấp điện, cấp - thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý rác thải, phòng chống cháy nổ, công trình ngầm, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu khác).\n10. Các cơ chế được áp dụng đối với dự án (chính sách về sử dụng đất, tài chính, thuế và các cơ chế khác).\n11. Thời gian, tiến độ thực hiện dự án.\n12. Xác định nhu cầu vốn, nguồn vốn và hình thức huy động vốn đầu tư.\n13. Phương án tiêu thụ sản phẩm (đối tượng và hình thức tiêu thụ sản phẩm; số lượng cụ thể các loại nhà ở, công trình để bán, cho thuê, cho thuê mua; giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua).\n14. Phân tích các chỉ tiêu tài chính và khả năng thu hồi vốn.\n15. Đánh giá hiệu quả đầu tư (hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án).\n16. Đánh giá tác động môi trường và các giải pháp giảm thiểu sự ảnh hưởng xấu đến môi trường.\n17. Phương án tổ chức quản lý, khai thác, vận hành dự án sau đầu tư; trách nhiệm bảo hành, bảo trì công trình và nghĩa vụ đóng góp kinh phí của các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện việc quản lý, khai thác, vận hành dự án.\n18. Kết luận và kiến nghị.\n19. Hồ sơ bản vẽ của dự án phát triển nhà ở.\nTrên đây là tư vấn về nội dung hồ sơ dự án phát triển nhà ở theo quy định cũ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?
Câu hỏi từ chị Ánh - Gia Lai
|
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là gì?Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyềnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.1. Thu nhập tính thuếThu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụngTrường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền....Như vậy, theo quy định, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao quyền tác giả.Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyềnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất....Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuếThời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền....Như vậy, theo quy định, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là 5%.Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan có bắt buộc phải được lập thành văn bản hay không?Căn cứ Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;b) Căn cứ chuyển nhượng;c) Giá, phương thức thanh toán;d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản.Đồng thời, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải gồm những nội dung chủ yếu sau đây:- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;- Căn cứ chuyển nhượng;- Giá, phương thức thanh toán;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:(1) Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ.(2) Tác giả không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005(3) Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu;Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.(4) Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là gì?Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyềnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.1. Thu nhập tính thuếThu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụngTrường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền....Như vậy, theo quy định, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền chuyển nhượng quyền tác giả là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao quyền tác giả.Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là bao nhiêu?Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả được quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyềnCăn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất....Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuếThời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền....Như vậy, theo quy định, thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tác giả là 5%.Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan có bắt buộc phải được lập thành văn bản hay không?Căn cứ Điều 46 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;b) Căn cứ chuyển nhượng;c) Giá, phương thức thanh toán;d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản.Đồng thời, hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải gồm những nội dung chủ yếu sau đây:- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;- Căn cứ chuyển nhượng;- Giá, phương thức thanh toán;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan như sau:(1) Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ.(2) Tác giả không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005(3) Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu;Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.(4) Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người nào?
|
Vui lòng trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Theo quy định pháp luật hiện hành thì các bên tham gia hợp đồng bảo hiểm con người không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người nào? Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm: hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Trong đó, khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
Mọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:
- Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;
- Người đang mắc bệnh tâm thần.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định của pháp luật hiện nay thì hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm: hợp đồng bảo hiểm con người; hợp đồng bảo hiểm tài sản; hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.\nTrong đó, khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.\nMọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 38 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 thì bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:\n- Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn bản;\n- Người đang mắc bệnh tâm thần.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng hứa thưởng là gì? Công ty có bắt buộc phải thưởng hứa Tết 2024 cho người lao động không?
|
Cho tôi hỏi: Hợp đồng hứa thưởng là gì? Công ty có bắt buộc phải thưởng Tết 2024 cho người lao động không?
Câu hỏi từ chị Nhạn - Sóc Trăng
|
Hợp đồng hứa thưởng là gì?Tại Điều 570 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hứa thưởng như sau:Hứa thưởng1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Đồng thời tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:Khái niệm hợp đồngHợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.Tại Điều 572 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trả thưởng như sau:Trả thưởng1. Trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.2. Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.3. Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.4. Trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.Theo đó, hợp đồng hứa thưởng là văn bản thỏa thuận giữa các bên về việc một bên phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.Nghĩa vụ trả thưởng của bên hứa thưởng sẽ được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau:- Trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.- Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.- Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.- Trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.Hợp đồng hứa thưởng là gì? Công ty có bắt buộc phải thưởng hứa Tết 2024 cho người lao động không? (Hình từ Internet)Mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất năm 2024 như thế nào? Công ty có bắt buộc phải thưởng hứa Tết 2024 cho người lao động không?Hiện nay Bộ Luật lao động 2019 không có quy định cụ thể về hứa thưởng. Tuy nhiên hứa thưởng được đề cập tại Điều 570 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về hứa thưởng như sau:Hứa thưởng1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Từ định nghĩa trên có thể hiểu hợp đồng hứa thưởng là hợp đồng được lập ra giữa hai bên nhằm khuyến khích các bên trong quá trình làm việc. Đây là khoản bổ sung cho tiền lương với mục đích chính nhằm kích thích người lao động làm việc năng suất hiệu quả hơn.Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định về việc bắt buộc công ty phải hứa thưởng cho người lao động. Việc xác định thưởng cho người lao động sẽ dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động cũng như theo cam kết trong hợp đồng hứa thưởng.Hiện nay pháp luật cũng không có quy định cụ thể về mẫu hợp đồng hứa thưởng. Tuy nhiên hợp đồng cần đảm bảo đầy đủ nội dung, tính chính xác và trung thực khi ký kết. Có thể tham khảo mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất sau đây:Tải về miễn phí mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất: Tải vềCông ty có được rút lại tuyên bố hứa thưởng không?Căn cứ theo Điều 571 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc rút lại tuyên bố hứa thưởng như sau:Rút lại tuyên bố hứa thưởngKhi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.Như vậy, công ty có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng trong trường hợp chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình.Đồng thời công ty phải thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng hứa thưởng là gì? Công ty có bắt buộc phải thưởng hứa Tết 2024 cho người lao động không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng hứa thưởng là gì?Tại Điều 570 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hứa thưởng như sau:Hứa thưởng1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Đồng thời tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng như sau:Khái niệm hợp đồngHợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.Tại Điều 572 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trả thưởng như sau:Trả thưởng1. Trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.2. Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.3. Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.4. Trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.Theo đó, hợp đồng hứa thưởng là văn bản thỏa thuận giữa các bên về việc một bên phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.Nghĩa vụ trả thưởng của bên hứa thưởng sẽ được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau:- Trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.- Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.- Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.- Trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.Hợp đồng hứa thưởng là gì? Công ty có bắt buộc phải thưởng hứa Tết 2024 cho người lao động không? (Hình từ Internet)Mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất năm 2024 như thế nào? Công ty có bắt buộc phải thưởng hứa Tết 2024 cho người lao động không?Hiện nay Bộ Luật lao động 2019 không có quy định cụ thể về hứa thưởng. Tuy nhiên hứa thưởng được đề cập tại Điều 570 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về hứa thưởng như sau:Hứa thưởng1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.Từ định nghĩa trên có thể hiểu hợp đồng hứa thưởng là hợp đồng được lập ra giữa hai bên nhằm khuyến khích các bên trong quá trình làm việc. Đây là khoản bổ sung cho tiền lương với mục đích chính nhằm kích thích người lao động làm việc năng suất hiệu quả hơn.Như vậy, pháp luật hiện hành không có quy định về việc bắt buộc công ty phải hứa thưởng cho người lao động. Việc xác định thưởng cho người lao động sẽ dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động cũng như theo cam kết trong hợp đồng hứa thưởng.Hiện nay pháp luật cũng không có quy định cụ thể về mẫu hợp đồng hứa thưởng. Tuy nhiên hợp đồng cần đảm bảo đầy đủ nội dung, tính chính xác và trung thực khi ký kết. Có thể tham khảo mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất sau đây:Tải về miễn phí mẫu hợp đồng hứa thưởng mới nhất: Tải vềCông ty có được rút lại tuyên bố hứa thưởng không?Căn cứ theo Điều 571 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc rút lại tuyên bố hứa thưởng như sau:Rút lại tuyên bố hứa thưởngKhi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.Như vậy, công ty có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng trong trường hợp chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình.Đồng thời công ty phải thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước khi nhận ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế
|
Trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước khi nhận ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Mai Linh, sống tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến việc quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Cho tôi hỏi: Trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước khi nhận ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
|
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước khi nhận ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như sau:
1. Vụ Thanh toán là đầu mối có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp tại các ngân hàng theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước khi nhận ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 34/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước khi nhận ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 34/2014/TT-NHNN hướng dẫn về quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước khi nhận ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế được quy định như sau: \n1. Vụ Thanh toán là đầu mối có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.\n2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp tại các ngân hàng theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan. \nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước khi nhận ký quỹ của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 34/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì di chúc được giải quyết như thế nào?
|
Xin hỏi: Nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì di chúc được giải quyết như thế nào?- Câu hỏi của anh Thuận (Hà Nội).
|
Nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì di chúc được giải quyết như thế nào?Tại Điều 648 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định nội dung di chúc không rõ ràng như sau:Giải thích nội dung di chúcTrường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.Như vậy, nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì di chúc được giải quyết như sau:- Những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc.- Những người thừa kế không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Nếu một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực và các phần còn lại vẫn có hiệu lực.Di chúc của người bị hạn chế về thể chất không có chứng thực thì có hợp pháp không?Tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc hợp pháp như sau:Di chúc hợp pháp1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.Như vậy, di chúc của người bị hạn chế về thể chất bắt buộc phải thành lập văn bản và có công chứng, chứng thực. Do đó, sẽ không được xem là hợp pháp nếu di chúc của người bị hạ chế về thể chất không có công chứng, chứng thực.Nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì di chúc được giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet)Khi giao lại bản di chúc cho người thừa kế phải có tối thiểu bao nhiêu người làm chứng?Tại Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về gửi giữ di chúc như sau:Gửi giữ di chúc1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:a) Giữ bí mật nội dung di chúc;b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.Như vậy, khi giao lại bản di chúc cho người thừa kế thì phải có tối thiểu 2 người làm chứng và phải đảm bảo lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì di chúc được giải quyết như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì di chúc được giải quyết như thế nào?Tại Điều 648 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định nội dung di chúc không rõ ràng như sau:Giải thích nội dung di chúcTrường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.Như vậy, nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì di chúc được giải quyết như sau:- Những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc.- Những người thừa kế không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.Nếu một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực và các phần còn lại vẫn có hiệu lực.Di chúc của người bị hạn chế về thể chất không có chứng thực thì có hợp pháp không?Tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về di chúc hợp pháp như sau:Di chúc hợp pháp1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.Như vậy, di chúc của người bị hạn chế về thể chất bắt buộc phải thành lập văn bản và có công chứng, chứng thực. Do đó, sẽ không được xem là hợp pháp nếu di chúc của người bị hạ chế về thể chất không có công chứng, chứng thực.Nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì di chúc được giải quyết như thế nào? (Hình từ Internet)Khi giao lại bản di chúc cho người thừa kế phải có tối thiểu bao nhiêu người làm chứng?Tại Điều 641 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về gửi giữ di chúc như sau:Gửi giữ di chúc1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.2. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.3. Người giữ bản di chúc có nghĩa vụ sau đây:a) Giữ bí mật nội dung di chúc;b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;c) Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.Như vậy, khi giao lại bản di chúc cho người thừa kế thì phải có tối thiểu 2 người làm chứng và phải đảm bảo lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện để giảm tối đa 01 năm thời gian chấp hành án cho người cải tạo không giam giữ từ năm 2020?
|
Tôi bị Tòa tuyên án phạt cải tạo không giam giữ với thời hạn 2 năm. Vào tháng 7/2019 tôi đã tham gia bắt cướp và được khen thưởng tại công an huyện. Vậy nếu năm sau 2020 tôi làm đơn yêu cầu giảm thời gian chấp hành thì tôi có thuộc đối tượng xét mỗi lần giảm thời gian chấp hành án được giảm tối đa 01 năm không?
|
Theo Khoản 4 Điều 102 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định về điều kiện của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm tối đa khi xem xét giảm thời gian chấp hành án là 01 năm/1 lần xét, cụ thể như sau:
" Người chấp hành án đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án."
Như vậy, theo dữ liệu bạn đã cung cấp thì bạn thuộc đối tượng là người lập được công cho nên, nếu bạn muốn giảm thời gian chấp hành tối đa 01 năm/ 01 lần xét thì bạn cần thêm điều kiện là xét từ thời gian chấp hành án đến thời gian đề nghị giảm thời gian, bạn đã thực hiện được 1/4 thời gian án phạt cụ thể bạn chấp hành án phạt được 6 tháng.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện để giảm tối đa 01 năm thời gian chấp hành án cho người cải tạo không giam giữ từ năm 2020?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4 Điều 102 Luật thi hành án hình sự 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2020) quy định về điều kiện của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ được giảm tối đa khi xem xét giảm thời gian chấp hành án là 01 năm/1 lần xét, cụ thể như sau:\n\" Người chấp hành án đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.\"\nNhư vậy, theo dữ liệu bạn đã cung cấp thì bạn thuộc đối tượng là người lập được công cho nên, nếu bạn muốn giảm thời gian chấp hành tối đa 01 năm/ 01 lần xét thì bạn cần thêm điều kiện là xét từ thời gian chấp hành án đến thời gian đề nghị giảm thời gian, bạn đã thực hiện được 1/4 thời gian án phạt cụ thể bạn chấp hành án phạt được 6 tháng.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nộp thông báo phát hành hóa đơn bị lỗi chưa phát hành hóa đơn đã sử dụng
|
Thưa luật sư, Ngày 17/03/2016 em đã lập thông báo phát hành hóa đơn 401-550 và nộp qua trang web kekhaithuequamang. Do ko biết là chưa nộp thành công nên 10 ngày sau em đã bắt đàu sử dụng hóa đơn đến ngày 17/01/2017 em tiếp tục làm thông báo phát hành hóa đơn từ 551- 700 Hôm nay ngày 13/03/2017 em mới phát hiện ra thông báo phát hành hóa đơn ngày 17/03/2016 chưa có Nhờ luật sư tư vấn hổ trợ giúp em cách khắc phục và giảm tối thiểu mức phạt vi phạm này. Em xin chân thành cảm ơn
|
Công ty bạn đã xuất hóa đơn khi chưa gửi thông báo phát hành hóa đơn. Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC:
"Điều 22: Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
....” thì đây là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
1. Cách xử lý đối với hóa đơn từ 401 - 550 đã xuất
Căn cứ theo các quy định hiện hành, về nguyên tắc, bạn cần thực hiện những thủ tục sau:
- Bước 1: Lập thông báo phát hành hóa đơn và gửi đến chi cục thuế quản lý trực tiếp
- Bước 2: Chia ra làm hai trường hợp sau:
+ Nếu chưa kê khai thuế: Thu hồi lại số hóa đơn đã lập, sau đó xuất lại hóa đơn mới cho khách hàng (Sau 05 ngày gửi thông báo phát hành hóa đơn) và kê khai theo hóa đơn mới. Nhưng bạn đã xuất hết 150 hóa đơn từ 401 - 550, số lượng tương đối lớn, rất khó để thu hồi.
+ Nếu đã kê khai thuế (một trong hai bên trong hóa đơn đã kê khai thuế): Làm công văn giải trình lên chi cục thuế để chi cục thuế có phương hướng giải quyết.
2. Về xử phạt khi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
- Nếu công ty bạn chứng minh được là đã gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được thì không bị phạt (Quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2014/TT-BTC). Tuy nhiên do hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn bạn nộp qua mạng nên việc cung cấp tài liệu chứng minh trong trường hợp này có thể gặp khó khăn.
-Nếu khắc phục trước khi cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền ra công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở công ty hoặc trước khi cơ quan thuế phát hiện ra không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở (trường hợp chưa kê khai thuế) thì sẽ không bị xử phạt.
-Nếu một trong hai bên đã kê khai thuế hoặc cơ quan thuế đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở công ty, hoặc cơ quan thuế đã phát hiện ra không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở, thì công ty sẽ bị xử lý như sau:
Khoản 2, Điều 10 Thông tư 10/2014/TT-BTC có quy định về hành vi không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng như sau:
“2. Đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân chứng minh đã gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được do thất lạc thì tổ chức, cá nhân không bị xử phạt.
b) Phạt tiền 6.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.
c) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế. Người bán phải cam kết kê khai, nộp thuế đối với các hóa đơn đã lập trong trường hợp này.
Trường hợp người bán có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản này và đã chấp hành Quyết định xử phạt, người mua hàng được sử dụng hóa đơn để kê khai, khấu trừ, tính vào chi phí theo quy định.
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc không được kê khai, nộp thuế thì xử phạt theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này còn phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.”
Trong trường hợp này bạn phải thực hiện khắc phục như sau:
- Nộp phạt các khoản theo quy định.
- Thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định của pháp luật.
- Sau khi đã nộp phạt và thực hiện thủ tục phát hành, hóa đơn vẫn được dùng để tiếp tục kê khai.
Trên đây là một số quy định liên quan đến vướng mắc của bạn. Rất cảm ơn câu hỏi của bạn. Hy vọng bạn sớm giải quyết được vấn đề.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nộp thông báo phát hành hóa đơn bị lỗi chưa phát hành hóa đơn đã sử dụng",
"role": "user"
},
{
"content": "Công ty bạn đã xuất hóa đơn khi chưa gửi thông báo phát hành hóa đơn. Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC:\n\"Điều 22: Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp\nSử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.\nHóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.\nHóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.\n....” thì đây là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.\n1. Cách xử lý đối với hóa đơn từ 401 - 550 đã xuất\nCăn cứ theo các quy định hiện hành, về nguyên tắc, bạn cần thực hiện những thủ tục sau:\n- Bước 1: Lập thông báo phát hành hóa đơn và gửi đến chi cục thuế quản lý trực tiếp\n- Bước 2: Chia ra làm hai trường hợp sau:\n+ Nếu chưa kê khai thuế: Thu hồi lại số hóa đơn đã lập, sau đó xuất lại hóa đơn mới cho khách hàng (Sau 05 ngày gửi thông báo phát hành hóa đơn) và kê khai theo hóa đơn mới. Nhưng bạn đã xuất hết 150 hóa đơn từ 401 - 550, số lượng tương đối lớn, rất khó để thu hồi.\n+ Nếu đã kê khai thuế (một trong hai bên trong hóa đơn đã kê khai thuế): Làm công văn giải trình lên chi cục thuế để chi cục thuế có phương hướng giải quyết.\n2. Về xử phạt khi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp\n- Nếu công ty bạn chứng minh được là đã gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được thì không bị phạt (Quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2014/TT-BTC). Tuy nhiên do hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn bạn nộp qua mạng nên việc cung cấp tài liệu chứng minh trong trường hợp này có thể gặp khó khăn.\n-Nếu khắc phục trước khi cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền ra công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở công ty hoặc trước khi cơ quan thuế phát hiện ra không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở (trường hợp chưa kê khai thuế) thì sẽ không bị xử phạt.\n-Nếu một trong hai bên đã kê khai thuế hoặc cơ quan thuế đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở công ty, hoặc cơ quan thuế đã phát hiện ra không qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở, thì công ty sẽ bị xử lý như sau:\nKhoản 2, Điều 10 Thông tư 10/2014/TT-BTC có quy định về hành vi không lập thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng như sau:\n“2. Đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng:\r\na) Trường hợp tổ chức, cá nhân chứng minh đã gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nhưng cơ quan thuế không nhận được do thất lạc thì tổ chức, cá nhân không bị xử phạt.\r\nb) Phạt tiền 6.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.\r\nc) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng chưa đến kỳ khai thuế. Người bán phải cam kết kê khai, nộp thuế đối với các hóa đơn đã lập trong trường hợp này.\r\nTrường hợp người bán có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm c Khoản này và đã chấp hành Quyết định xử phạt, người mua hàng được sử dụng hóa đơn để kê khai, khấu trừ, tính vào chi phí theo quy định.\r\nd) Trường hợp tổ chức, cá nhân không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc không được kê khai, nộp thuế thì xử phạt theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này.\r\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này còn phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.”\nTrong trường hợp này bạn phải thực hiện khắc phục như sau:\n- Nộp phạt các khoản theo quy định.\n- Thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định của pháp luật.\n- Sau khi đã nộp phạt và thực hiện thủ tục phát hành, hóa đơn vẫn được dùng để tiếp tục kê khai.\nTrên đây là một số quy định liên quan đến vướng mắc của bạn. Rất cảm ơn câu hỏi của bạn. Hy vọng bạn sớm giải quyết được vấn đề.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người đang mang thai được xem là tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt hành chính không?
|
Tôi muốn hỏi về trường hợp người đang mang thai có vi phạm và bị xử phạt hành chính. Đang mang thai như vậy thì có được xem là tình tiết giảm nhẹ hay không?
|
Căn cứ Khoản 5 Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về tình tiết giảm nhẹ, gồm có:
Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Như vậy, phụ nữ đang mang thai vi phạm hành chính thì vẫn được xem là tình tiết giảm nhẹ theo quy định nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người đang mang thai được xem là tình tiết giảm nhẹ trong xử phạt hành chính không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 9 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về tình tiết giảm nhẹ, gồm có:\nNgười vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.\nNhư vậy, phụ nữ đang mang thai vi phạm hành chính thì vẫn được xem là tình tiết giảm nhẹ theo quy định nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục 20 gói thầu, nội dung mua sắm thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt?
|
Xin hỏi: Danh mục gói thầu, nội dung mua sắm thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm những loại nào?- Câu hỏi của anh Toàn (Hà Nội).
|
Danh mục 20 gói thầu, nội dung mua sắm thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt?Tại Điều 3 Quyết định 17/2019/QĐ-TTg có quy định danh mục 20 gói thầu, nội dung mua sắm thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm:(1) Gói thầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành đặc thù cho cán bộ công chức bao gồm biên soạn giáo trình do cần thiết phải mời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền giao.(2) Trường hợp cần lựa chọn nhà thầu để cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn (phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu; cho thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan như trang trí, khánh tiết, nước uống...) mà do yêu cầu thực tế phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho tất cả đại biểu và đáp ứng yêu cầu tiến độ cần thực hiện gấp.(3) Gói thầu cung cấp dịch vụ đào tạo nhân lực của Việt Nam tại nước ngoài do các cơ sở đào tạo tại nước ngoài trực tiếp thực hiện với chuyên môn đặc thù hoặc kỹ thuật chuyên sâu đối với các lĩnh vực văn hóa, khoa học, kỹ thuật, tự nhiên, xã hội.(4) Gói thầu mua chó nghiệp vụ; đào tạo chó nghiệp vụ; mua ma tuý, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma tuý, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ.(5) Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng tạm giữ; thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung nếu chỉ có duy nhất 01 đơn vị cung cấp dịch vụ trong cảng.(6) Gói thầu vận chuyển hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ trong trường hợp phải giao hàng ngay.(7) In ấn, cung cấp các loại tem (tem miễn thuế, tem rượu nhập khẩu, tem rượu sản xuất trong nước, tem xì gà nhập khẩu; tem thuốc lá điếu nhập khẩu, tem thuốc lá sản xuất trong nước, tem thu lệ phí làm thủ tục hải quan, tem thu lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh);Các loại biên lai (biên lai thuế, biên lai thu tiền, biên lai thu hộ lệ phí, biên lai thuế xuất khẩu, biên lai thuế đối với hàng hóa nhập khẩu); các loại tờ khai (tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu, tờ khai nguồn gốc xe gắn máy nhập khẩu); các loại sổ định mức hàng miễn thuế; các loại seal (niêm phong) hải quan.(8) Mua, trao đổi bản quyền chương trình truyền hình.(9) Sản xuất và lắp đặt sân khấu phục vụ sản xuất chương trình phát sóng gắn liền với ý tưởng thực hiện.(10) Thuê địa điểm để tổ chức sản xuất, ghi hình các chương trình mang tính nghệ thuật cao.(11) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo điện tử, đài phát thanh truyền hình đối với những nội dung phục vụ nhiệm vụ chính trị do Đảng và Nhà nước giao, tuyên truyền bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo trong trường hợp cơ quan, đơn vị được giao kinh phí tuyên truyền trực tiếp ký hợp đồng với các cơ quan báo chí để thực hiện.(12) Gói thầu tổ chức các chương trình nghệ thuật đặc biệt phục vụ nhiệm vụ chính trị do Đảng và Nhà nước giao.(13) Gói thầu thẩm định giá tài sản liên quan đến các vụ án hình sự cần thực hiện gấp theo yêu cầu của cơ quan điều tra.(14) Gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hàng năm.(15) Mua vé máy bay cho các đoàn đi công tác trong nước và quốc tế.(16) Gói thầu hợp tác, sản xuất phim phục vụ nhiệm vụ chính trị được giao.(17) Lựa chọn luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích cho Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước Việt Nam tại cơ quan tài phán nước ngoài hoặc quốc tế khi Việt Nam là bị đơn trong các vụ kiện quốc tế.(18) Mua sắm các chủng loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ chỉ do một cơ sở sản xuất; có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định (như điện, nước, xăng, dầu, phí vệ sinh môi trường và các dịch vụ tương tự khác), cước điện thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại cố định.(19) Gói thầu có giá gói thầu không quá 50.000.000 đồng.(20) Lựa chọn nhà thầu để cung cấp một số dịch vụ cần cam kết lâu dài với nhà cung cấp (nhiều hơn 1 năm) như: dịch vụ thuê đường truyền, nhà trạm; thuê hạ tầng kỹ thuật; thuê phần mềm; thuê tên miền, máy chủ và dịch vụ lưu trữ dữ liệu điện tử; dịch vụ hỗ trợ bảo hành, vận hành hệ thống phần cứng, phần mềm, dịch vụ hỗ trợ người dùng (call center)....Ngoài các trường hợp trên, nếu gói thầu, nội dung mua sắm xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Luật Đấu thầu 2013 thì:Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp mua sắm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu 2013.Danh mục 20 gói thầu, nội dung mua sắm thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt? (Hình từ Internet)Điều kiện áp dụng mua sắm thường xuyên là gì?Tại Điều 46 Luật Đấu thầu 2013 có quy định điều kiện áp dụng mua sắm thường xuyên như sau:Điều kiện áp dụngCơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng mua sắm thường xuyên đối với hàng hóa, dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:1. Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.Như vậy, có 02 điều kiện áp dụng mua sắm thường xuyên bao gồm:- Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;- Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.Mua sắm thường xuyên bao gồm những nội dung gì?Tại Điều 73 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định mua sắm thường xuyên bao gồm 11 nội dung sau:- Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;- Mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;- Mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;- May sắm trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may);- Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm:Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;- Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);- Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;- Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và hàng hóa khác; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định và các dịch vụ khác;- Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn trong mua sắm khác;- Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);- Các loại hàng hóa, dịch vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.Lưu ý: Nội dung mua sắm thường xuyên không áp dụng đối với mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án; mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục 20 gói thầu, nội dung mua sắm thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục 20 gói thầu, nội dung mua sắm thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt?Tại Điều 3 Quyết định 17/2019/QĐ-TTg có quy định danh mục 20 gói thầu, nội dung mua sắm thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm:(1) Gói thầu đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành đặc thù cho cán bộ công chức bao gồm biên soạn giáo trình do cần thiết phải mời cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc có chức năng, nhiệm vụ đào tạo chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền giao.(2) Trường hợp cần lựa chọn nhà thầu để cung cấp dịch vụ tổ chức các hội nghị, hội thảo, đại hội, tập huấn (phục vụ ăn, nghỉ cho đại biểu; cho thuê hội trường, phòng họp và các dịch vụ liên quan như trang trí, khánh tiết, nước uống...) mà do yêu cầu thực tế phải bố trí địa điểm ăn, nghỉ tập trung cho tất cả đại biểu và đáp ứng yêu cầu tiến độ cần thực hiện gấp.(3) Gói thầu cung cấp dịch vụ đào tạo nhân lực của Việt Nam tại nước ngoài do các cơ sở đào tạo tại nước ngoài trực tiếp thực hiện với chuyên môn đặc thù hoặc kỹ thuật chuyên sâu đối với các lĩnh vực văn hóa, khoa học, kỹ thuật, tự nhiên, xã hội.(4) Gói thầu mua chó nghiệp vụ; đào tạo chó nghiệp vụ; mua ma tuý, chất nổ, mẫu tẩm nguồn hơi ma tuý, chất nổ để huấn luyện chó nghiệp vụ.(5) Gói thầu thuê kho lưu giữ hàng tạm giữ; thuê vận chuyển, bốc xếp hàng tạm giữ tại các cảng biển, địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung nếu chỉ có duy nhất 01 đơn vị cung cấp dịch vụ trong cảng.(6) Gói thầu vận chuyển hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ, viện trợ trong trường hợp phải giao hàng ngay.(7) In ấn, cung cấp các loại tem (tem miễn thuế, tem rượu nhập khẩu, tem rượu sản xuất trong nước, tem xì gà nhập khẩu; tem thuốc lá điếu nhập khẩu, tem thuốc lá sản xuất trong nước, tem thu lệ phí làm thủ tục hải quan, tem thu lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh);Các loại biên lai (biên lai thuế, biên lai thu tiền, biên lai thu hộ lệ phí, biên lai thuế xuất khẩu, biên lai thuế đối với hàng hóa nhập khẩu); các loại tờ khai (tờ khai nguồn gốc xe ô tô nhập khẩu, tờ khai nguồn gốc xe gắn máy nhập khẩu); các loại sổ định mức hàng miễn thuế; các loại seal (niêm phong) hải quan.(8) Mua, trao đổi bản quyền chương trình truyền hình.(9) Sản xuất và lắp đặt sân khấu phục vụ sản xuất chương trình phát sóng gắn liền với ý tưởng thực hiện.(10) Thuê địa điểm để tổ chức sản xuất, ghi hình các chương trình mang tính nghệ thuật cao.(11) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo điện tử, đài phát thanh truyền hình đối với những nội dung phục vụ nhiệm vụ chính trị do Đảng và Nhà nước giao, tuyên truyền bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo trong trường hợp cơ quan, đơn vị được giao kinh phí tuyên truyền trực tiếp ký hợp đồng với các cơ quan báo chí để thực hiện.(12) Gói thầu tổ chức các chương trình nghệ thuật đặc biệt phục vụ nhiệm vụ chính trị do Đảng và Nhà nước giao.(13) Gói thầu thẩm định giá tài sản liên quan đến các vụ án hình sự cần thực hiện gấp theo yêu cầu của cơ quan điều tra.(14) Gói thầu nhập khẩu vũ khí thể thao phục vụ các câu lạc bộ, trường, trung tâm đào tạo huấn luyện thể thao tập luyện, thi đấu hàng năm.(15) Mua vé máy bay cho các đoàn đi công tác trong nước và quốc tế.(16) Gói thầu hợp tác, sản xuất phim phục vụ nhiệm vụ chính trị được giao.(17) Lựa chọn luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích cho Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước Việt Nam tại cơ quan tài phán nước ngoài hoặc quốc tế khi Việt Nam là bị đơn trong các vụ kiện quốc tế.(18) Mua sắm các chủng loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ chỉ do một cơ sở sản xuất; có giá bán thống nhất do Nhà nước quy định (như điện, nước, xăng, dầu, phí vệ sinh môi trường và các dịch vụ tương tự khác), cước điện thoại cố định, bảo trì hệ thống tổng đài điện thoại cố định.(19) Gói thầu có giá gói thầu không quá 50.000.000 đồng.(20) Lựa chọn nhà thầu để cung cấp một số dịch vụ cần cam kết lâu dài với nhà cung cấp (nhiều hơn 1 năm) như: dịch vụ thuê đường truyền, nhà trạm; thuê hạ tầng kỹ thuật; thuê phần mềm; thuê tên miền, máy chủ và dịch vụ lưu trữ dữ liệu điện tử; dịch vụ hỗ trợ bảo hành, vận hành hệ thống phần cứng, phần mềm, dịch vụ hỗ trợ người dùng (call center)....Ngoài các trường hợp trên, nếu gói thầu, nội dung mua sắm xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24 và 25 Luật Đấu thầu 2013 thì:Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp mua sắm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu 2013.Danh mục 20 gói thầu, nội dung mua sắm thường xuyên được áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt? (Hình từ Internet)Điều kiện áp dụng mua sắm thường xuyên là gì?Tại Điều 46 Luật Đấu thầu 2013 có quy định điều kiện áp dụng mua sắm thường xuyên như sau:Điều kiện áp dụngCơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập áp dụng mua sắm thường xuyên đối với hàng hóa, dịch vụ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:1. Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.Như vậy, có 02 điều kiện áp dụng mua sắm thường xuyên bao gồm:- Sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;- Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên để duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.Mua sắm thường xuyên bao gồm những nội dung gì?Tại Điều 73 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định mua sắm thường xuyên bao gồm 11 nội dung sau:- Mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;- Mua sắm vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;- Mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;- May sắm trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may);- Mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin gồm:Máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có) thuộc dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự nghiệp theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;- Mua sắm phương tiện vận chuyển: Ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện vận chuyển khác (nếu có);- Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;- Thuê các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị, phương tiện làm việc, phương tiện vận chuyển; dịch vụ thuê trụ sở làm việc và hàng hóa khác; dịch vụ thuê đường truyền dẫn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ cung cấp điện, nước, điện thoại cố định và các dịch vụ khác;- Dịch vụ tư vấn bao gồm: Tư vấn lựa chọn công nghệ, tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu và các dịch vụ tư vấn trong mua sắm khác;- Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);- Các loại hàng hóa, dịch vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.Lưu ý: Nội dung mua sắm thường xuyên không áp dụng đối với mua sắm vật tư, trang thiết bị thuộc dự án; mua sắm trang thiết bị, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu?
|
Cho tôi hỏi: Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu? Mức trợ cấp ngày công, tiền ăn đối với dân quân tự vệ thường trực năm 2024?
Cau hỏi từ anh V.B.M ( Đức Giang )
|
Dân quân thường trực là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ....4. Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.Theo đó, tại khoản 3 Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thành phần của Dân quân tự vệ bao gồm:Thành phần của Dân quân tự vệ1. Dân quân tự vệ tại chỗ.2. Dân quân tự vệ cơ động.3. Dân quân thường trực.4. Dân quân tự vệ biển.5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.Như vây, dân quân thường trực là một trong các thành phần của Dân quân tự vệ. Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu?Căn cứ tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau:Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.Như vậy, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là 02 năm.Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ (dân quân thường trực) được kéo dài nhưng không quá 02 năm.Đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi tham gia Dân quân tự vệ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019.Mức trợ cấp ngày công, tiền ăn đối với dân quân tự vệ thường trực năm 2024?Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực như sau:Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực1. Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định này; đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.2. Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.3. Mức trợ cấp đặc thù đi biển theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.4. Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.5. Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ.Theo đó, dân quân tự vệ thường trực được trợ cấp ngày công, tiền ăn như sau:[1] Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn cụ thể như sau:- Mức trợ cấp ngày công lao động do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng, trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng;- Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.[2] Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thì mức trợ cấp thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP;[3] Được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dân quân thường trực là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ....4. Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.Theo đó, tại khoản 3 Điều 6 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định thành phần của Dân quân tự vệ bao gồm:Thành phần của Dân quân tự vệ1. Dân quân tự vệ tại chỗ.2. Dân quân tự vệ cơ động.3. Dân quân thường trực.4. Dân quân tự vệ biển.5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.Như vây, dân quân thường trực là một trong các thành phần của Dân quân tự vệ. Dân quân thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu? (Hình từ Internet)Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu?Căn cứ tại Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình như sau:Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.Như vậy, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là 02 năm.Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ (dân quân thường trực) được kéo dài nhưng không quá 02 năm.Đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng không quá độ tuổi tham gia Dân quân tự vệ quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019.Mức trợ cấp ngày công, tiền ăn đối với dân quân tự vệ thường trực năm 2024?Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP quy định định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực như sau:Định mức bảo đảm trợ cấp, tiền ăn đối với dân quân thường trực1. Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định này; đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.2. Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, cứ mỗi năm phục vụ trong đơn vị dân quân thường trực được trợ cấp bằng 2.980.000 đồng. Trường hợp có tháng lẻ được tính như sau: Dưới 01 tháng không được trợ cấp; từ 01 tháng đến 06 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1.490.000 đồng; từ 07 tháng đến 11 tháng được hưởng trợ cấp bằng 2.980.000 đồng.3. Mức trợ cấp đặc thù đi biển theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.4. Mức hưởng các chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.5. Tiêu chuẩn vật chất hậu cần như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ.Theo đó, dân quân tự vệ thường trực được trợ cấp ngày công, tiền ăn như sau:[1] Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, tiền ăn cụ thể như sau:- Mức trợ cấp ngày công lao động do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 119.200 đồng, trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 59.600 đồng;- Mức tiền ăn bằng tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.[2] Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực thì mức trợ cấp thực hiện theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP;[3] Được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn thẻ BHYT với trẻ 03 tuổi là bao lâu?
|
Tôi hiện đang cứ trú tại Sóc Trăng, bé nhà tôi mới 03 tuổi và mới được cấp thẻ BHYT, cho tôi hỏi giá trị sử dụng của thẻ này là 12 tháng đúng không? Pháp luật quy định thế nào về thời hạn với những đối tượng ở độ tuổi này?
|
Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định:
Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
Như vậy, con chị đang 03 tuổi thì thời hạn sử dụng thẻ BHYT đến ngày bé đủ 72 tháng tuổi. Nếu khi bé đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn thẻ BHYT với trẻ 03 tuổi là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định:\nĐối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.\nNhư vậy, con chị đang 03 tuổi thì thời hạn sử dụng thẻ BHYT đến ngày bé đủ 72 tháng tuổi. Nếu khi bé đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền hạn điều tra của Cảnh sát đường thuỷ trong hoạt động điều tra hình sự
|
Quyền hạn điều tra của Cảnh sát đường thuỷ trong hoạt động điều tra hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Thế Kiệt, hiện đang là sinh viên đại học. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan điều tra trên cả nước trong hoạt động điều tra hình sự. Cho tôi hỏi, trong hoạt động điều tra hình sự, các cơ quan Cảnh sát đường thuỷ được tiến hành hoạt động điều tra đối với các loại tội phạm nào? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Trần Thế Kiệt (thekiet*****@gmail.com)
|
Quyền hạn điều tra của Cảnh sát đường thuỷ trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:
Cục Cảnh sát đường thuỷ, phòng Cảnh sát đường thuỷ hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát đường thủy) trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc xảy ra trên đường thủy có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thuỷ, Trưởng phòng phòng Cảnh sát đường thuỷ (hoặc Trưởng phòng phòng Cảnh sát giao thông) ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.
Cục Cảnh sát đường thuỷ, phòng Cảnh sát đường thuỷ hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát đường thủy) là cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra. Trong đó:
- Cục Cảnh sát đường thuỷ trực thuộc Bộ Công an có chức năng nghiên cứu, đề xuất và trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy; chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm luật giao thông, các hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật khác trên các tuyến thông đường thủy theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước.
- Phòng Cảnh sát đường thuỷ hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát đường thủy) được tổ chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có chức năng phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm luật giao thông đường thủy, các hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật khác trên các tuyến đường giao thông đường thủy theo quy định của pháp luật trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do mình quản lý.
Các cơ quan này khi làm nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý phát hiện hoặc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm xâm phạm an toàn giao thông đường thủy thuộc lĩnh vực đường thủy mà đã rõ dấu hiệu tội phạm thì ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn của về quyền hạn điều tra của Cảnh sát đường thuỷ trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền hạn điều tra của Cảnh sát đường thuỷ trong hoạt động điều tra hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền hạn điều tra của Cảnh sát đường thuỷ trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:\nCục Cảnh sát đường thuỷ, phòng Cảnh sát đường thuỷ hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát đường thủy) trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc xảy ra trên đường thủy có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thuỷ, Trưởng phòng phòng Cảnh sát đường thuỷ (hoặc Trưởng phòng phòng Cảnh sát giao thông) ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố vụ án.\nCục Cảnh sát đường thuỷ, phòng Cảnh sát đường thuỷ hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát đường thủy) là cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra. Trong đó:\n- Cục Cảnh sát đường thuỷ trực thuộc Bộ Công an có chức năng nghiên cứu, đề xuất và trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy; chủ động phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm luật giao thông, các hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật khác trên các tuyến thông đường thủy theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước.\n- Phòng Cảnh sát đường thuỷ hoặc phòng Cảnh sát giao thông (đối với các tỉnh không thành lập phòng Cảnh sát đường thủy) được tổ chức tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có chức năng phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm luật giao thông đường thủy, các hoạt động phạm tội và vi phạm pháp luật khác trên các tuyến đường giao thông đường thủy theo quy định của pháp luật trên phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do mình quản lý.\nCác cơ quan này khi làm nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý phát hiện hoặc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm xâm phạm an toàn giao thông đường thủy thuộc lĩnh vực đường thủy mà đã rõ dấu hiệu tội phạm thì ra quyết định khởi tố vụ án, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều tra có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn của về quyền hạn điều tra của Cảnh sát đường thuỷ trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy chế về bài thi trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2020
|
Em học cấp 3 theo chương trình giáo dục thường xuyên năm nay em dự thi kỳ thi THPT quốc gia, em đăng ký tổ hợp môn khoa học xã hội vậy các môn em thi có giống với chương trình giáo dục phổ thông không?
|
Căn cứ theo Điều 3 Quy chế thi trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về bài thi trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia như sau:
Tổ chức thi 05 bài thi, gồm: 03 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.
Do đó, đối với các thí sinh học chương trình giáo dục thường xuyên ở bài thi tổ hợp khoa học xã hội sẽ gồm các môn thi Lịch sử và Địa lí không có môn Giáo dục công dân so với bài thi tổ hợp Khoa học xã hội của các thi sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy chế về bài thi trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Điều 3 Quy chế thi trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định về bài thi trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia như sau:\nTổ chức thi 05 bài thi, gồm: 03 bài thi độc lập là Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Tự nhiên (viết tắt là KHTN) gồm các môn thi thành phần Vật lí, Hóa học, Sinh học; 01 bài thi tổ hợp Khoa học Xã hội (viết tắt là KHXH) gồm các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân đối với thí sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT hoặc các môn thi thành phần Lịch sử, Địa lí đối với thí sinh học chương trình GDTX cấp THPT.\nDo đó, đối với các thí sinh học chương trình giáo dục thường xuyên ở bài thi tổ hợp khoa học xã hội sẽ gồm các môn thi Lịch sử và Địa lí không có môn Giáo dục công dân so với bài thi tổ hợp Khoa học xã hội của các thi sinh học chương trình giáo dục phổ thông cấp THPT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc góp vốn thành lập nhà đầu tư nước ngoài vào công ty chứng khoán
|
Cho tôi hỏi theo Luật Chứng khoán 2019 thì nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán không? Nếu được thì phải đảm bảo những nguyên tắc nào? Xin cảm ơn!
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:
- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
- Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc góp vốn thành lập nhà đầu tư nước ngoài vào công ty chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 (Có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:\n- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\n- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\n- Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định như thế nào?
|
Thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang làm trong lĩnh vực tài chính. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp tôi. Thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật!
Minh Gia (gia****@gmail.com)
|
Thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:
1. Hàng năm, căn cứ điều kiện trở thành thành viên tham gia đấu thầu phát hành trái phiếu (sau đây gọi tắt là thành viên đấu thầu) và tiêu chí đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Thông tư này, Bộ Tài chính lựa chọn và công bố danh sách thành viên đấu thầu. Danh sách thành viên đấu thầu được công bố trước ngày 31 tháng 12 hàng năm trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được công nhận là thành viên đấu thầu, cụ thể như sau:
a) Được tham gia dự thầu trực tiếp không cạnh tranh lãi suất;
b) Được tham gia dự thầu cạnh tranh lãi suất thông qua thành viên đấu thầu khác;
c) Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không phải tuân thủ các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Trên đây là quy định về Thành viên đấu thầu trái phiếu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thành viên đấu thầu trái phiếu được quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2015/TT-BTC hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước như sau:\n1. Hàng năm, căn cứ điều kiện trở thành thành viên tham gia đấu thầu phát hành trái phiếu (sau đây gọi tắt là thành viên đấu thầu) và tiêu chí đánh giá hoạt động của thành viên đấu thầu quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 14 Thông tư này, Bộ Tài chính lựa chọn và công bố danh sách thành viên đấu thầu. Danh sách thành viên đấu thầu được công bố trước ngày 31 tháng 12 hàng năm trên trang tin điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.\n2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được công nhận là thành viên đấu thầu, cụ thể như sau:\na) Được tham gia dự thầu trực tiếp không cạnh tranh lãi suất;\nb) Được tham gia dự thầu cạnh tranh lãi suất thông qua thành viên đấu thầu khác;\nc) Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không phải tuân thủ các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên đấu thầu quy định tại Điều 10 Thông tư này.\nTrên đây là quy định về Thành viên đấu thầu trái phiếu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chuyển giao công nghệ được hiểu như thế nào?
|
Chào Ban tư vấn. Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động chuyển giao công nghệ. Ban tư vấn cho tôi hỏi chuyển giao công nghệ được hiểu như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Ngọc Anh - Tiền Giang
|
Định nghĩa chuyển giao công nghệ được quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, theo đó:
Chuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
Liên quan tới vấn đề này chúng tôi sẽ gửi đến bạn những thông tin sau:
- Chuyển giao công nghệ trong nước là việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.
- Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ Việt Nam.
- Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc chuyển giao công nghệ từ lãnh thổ Việt Nam qua biên giới ra nước ngoài.
Trên đây là tư vấn về định nghĩa chuyển giao công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chuyển giao công nghệ được hiểu như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Định nghĩa chuyển giao công nghệ được quy định tại Khoản 7 Điều 2 Luật Chuyển giao công nghệ 2017, theo đó: \nChuyển giao công nghệ là chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.\nLiên quan tới vấn đề này chúng tôi sẽ gửi đến bạn những thông tin sau:\n- Chuyển giao công nghệ trong nước là việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.\n- Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ Việt Nam.\n- Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc chuyển giao công nghệ từ lãnh thổ Việt Nam qua biên giới ra nước ngoài.\nTrên đây là tư vấn về định nghĩa chuyển giao công nghệ. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Chuyển giao công nghệ 2017. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn là bao nhiêu?
|
Tôi được biết Chính phủ có quy định về khung giá đất (mức giá tối thiểu và mức giá tối đa) đối với từng loại đất, tại từng khu vực. Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì mức giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn là bao nhiêu?
|
Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn quy định tại Phụ lục VII Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất, cụ thể như sau:
KHUNG GIÁ ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ TẠI NÔNG THÔN(Ban hành kèm theo Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ)
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại xã
Vùng kinh tế
Xã đồng bằng
Xã trung du
Xã miền núi
Giá tối thiểu
Giá tối đa
Giá tối thiểu
Giá tối đa
Giá tối thiểu
Giá tối đa
1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc
40,0
6.800,0
32,0
5.600,0
20,0
7.600,0
2. Vùng đồng bằng sông Hồng
80,0
23.200,0
64,0
12.000,0
56,0
7.200,0
3. Vùng Bắc Trung bộ
28,0
9.600,0
24,0
5.600,0
16,0
4.000,0
4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ
32,0
9.600,0
24,0
6.400,0
20,0
4.800,0
5. Vùng Tây Nguyên
12,0
6.000,0
6. Vùng Đông Nam bộ
48,0
14.400,0
40,0
9.600,0
32,0
7.200,0
7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
32,0
12.000,0
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khung giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn quy định tại Phụ lục VII Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất, cụ thể như sau:\nKHUNG GIÁ ĐẤT THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ TẠI NÔNG THÔN(Ban hành kèm theo Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ)\nĐơn vị tính: Nghìn đồng/m2\n\n\n\n\nLoại xã\nVùng kinh tế\n\n\nXã đồng bằng\n\n\nXã trung du\n\n\nXã miền núi\n\n\n\n\nGiá tối thiểu\n\n\nGiá tối đa\n\n\nGiá tối thiểu\n\n\nGiá tối đa\n\n\nGiá tối thiểu\n\n\nGiá tối đa\n\n\n\n\n1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc\n\n\n40,0\n\n\n6.800,0\n\n\n32,0\n\n\n5.600,0\n\n\n20,0\n\n\n7.600,0\n\n\n\n\n2. Vùng đồng bằng sông Hồng\n\n\n80,0\n\n\n23.200,0\n\n\n64,0\n\n\n12.000,0\n\n\n56,0\n\n\n7.200,0\n\n\n\n\n3. Vùng Bắc Trung bộ\n\n\n28,0\n\n\n9.600,0\n\n\n24,0\n\n\n5.600,0\n\n\n16,0\n\n\n4.000,0\n\n\n\n\n4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ\n\n\n32,0\n\n\n9.600,0\n\n\n24,0\n\n\n6.400,0\n\n\n20,0\n\n\n4.800,0\n\n\n\n\n5. Vùng Tây Nguyên\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n12,0\n\n\n6.000,0\n\n\n\n\n6. Vùng Đông Nam bộ\n\n\n48,0\n\n\n14.400,0\n\n\n40,0\n\n\n9.600,0\n\n\n32,0\n\n\n7.200,0\n\n\n\n\n7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long\n\n\n32,0\n\n\n12.000,0\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n \n\n\n\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Mã chương tiểu mục nộp thuế môn bài mới nhất 2024?
|
Cho tôi hỏi: Mã chương, tiểu mục nộp thuế môn bài mới nhất 2024? Thời hạn đóng thuế môn bài của doanh nghiệp là khi nào? (Câu hỏi của chị Châu - Đà Nẵng)
|
Mã chương tiểu mục nộp thuế môn bài mới nhất 2024?Căn cứ theo Thông tư 324/2016/TT-BTC mã chương tiểu mục nộp thuế môn bài mới nhất 2024 được quy định cụ thể như:[1] Mã chương là mã ký hiệu của Doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp và cấp quản lý doanh nghiệp được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC, chương được mã số hóa theo 3 ký tự theo từng cấp quản lý:- Đối với cơ quan ở cấp trung ương, mã số từ 001 đến 399; đối với cơ quan ở cấp tỉnh, mã số từ 400 đến 599.- Đối với cơ quan ở cấp huyện, mã số từ 600 đến 799.- Đối với cơ quan cấp xã, mã số từ 800 đến 989.Mã chương nộp thuế môn bài mới nhất 2024 đối với doanh nghiệp như sau:Xem chi tiết và tải mã chương nộp thuế môn bài mới nhất 2024 tại đây. Tải về[2] Tiểu mục là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng Mục.Còn Mục dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ nội dung kinh tế theo các chính sách, chế độ thu, chi ngân sách nhà nước.(Theo Điều 4 Thông tư 324/2016/TT-BTC)Trong đó, Tiểu mục nộp thuế môn bài mới nhất 2024 được thể hiện tại Mục 2850 Tiểu nhóm 0114 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC như sau:Mã chương tiểu mục nộp thuế môn bài mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Mức đóng thuế môn bài của doanh nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, mức đóng thuế môn bài của doanh nghiệp năm 2024 được thực hiện như sau:- Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm.- Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm.- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp và các tổ chức trên được căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Thời hạn đóng thuế môn bài của doanh nghiệp là khi nào?Theo khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài.....9. Lệ phí môn bài:a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.......Thông qua quy định trên, thời hạn đóng thuế môn bài của doanh nghiệp được xác định như sau:- Chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm.- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh khi kết thúc thời gian được miễn thuế môn bài (năm thứ tư từ năm thành lập doanh nghiệp), bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì thời hạn đóng thuế như sau:+ Chậm nhất là ngày 30/07 năm kết thúc thời gian miễn trong trường hợp kết thúc thời gian miễn thuế môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm.+ Chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn trong trường hợp kết thúc thời gian miễn thuế môn bài.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã chương tiểu mục nộp thuế môn bài mới nhất 2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mã chương tiểu mục nộp thuế môn bài mới nhất 2024?Căn cứ theo Thông tư 324/2016/TT-BTC mã chương tiểu mục nộp thuế môn bài mới nhất 2024 được quy định cụ thể như:[1] Mã chương là mã ký hiệu của Doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp và cấp quản lý doanh nghiệp được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC, chương được mã số hóa theo 3 ký tự theo từng cấp quản lý:- Đối với cơ quan ở cấp trung ương, mã số từ 001 đến 399; đối với cơ quan ở cấp tỉnh, mã số từ 400 đến 599.- Đối với cơ quan ở cấp huyện, mã số từ 600 đến 799.- Đối với cơ quan cấp xã, mã số từ 800 đến 989.Mã chương nộp thuế môn bài mới nhất 2024 đối với doanh nghiệp như sau:Xem chi tiết và tải mã chương nộp thuế môn bài mới nhất 2024 tại đây. Tải về[2] Tiểu mục là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng Mục.Còn Mục dùng để phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước căn cứ nội dung kinh tế theo các chính sách, chế độ thu, chi ngân sách nhà nước.(Theo Điều 4 Thông tư 324/2016/TT-BTC)Trong đó, Tiểu mục nộp thuế môn bài mới nhất 2024 được thể hiện tại Mục 2850 Tiểu nhóm 0114 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC như sau:Mã chương tiểu mục nộp thuế môn bài mới nhất 2024? (Hình từ Internet)Mức đóng thuế môn bài của doanh nghiệp năm 2024 là bao nhiêu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, mức đóng thuế môn bài của doanh nghiệp năm 2024 được thực hiện như sau:- Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm.- Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm.- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.Mức thu lệ phí môn bài đối với doanh nghiệp và các tổ chức trên được căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.Thời hạn đóng thuế môn bài của doanh nghiệp là khi nào?Theo khoản 9 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài như sau:Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài.....9. Lệ phí môn bài:a) Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.b) Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:b.1) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.b.2) Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.......Thông qua quy định trên, thời hạn đóng thuế môn bài của doanh nghiệp được xác định như sau:- Chậm nhất là ngày 30/01 hàng năm.- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh khi kết thúc thời gian được miễn thuế môn bài (năm thứ tư từ năm thành lập doanh nghiệp), bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì thời hạn đóng thuế như sau:+ Chậm nhất là ngày 30/07 năm kết thúc thời gian miễn trong trường hợp kết thúc thời gian miễn thuế môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm.+ Chậm nhất là ngày 30/01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn trong trường hợp kết thúc thời gian miễn thuế môn bài.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công dân có được ghi tên vào danh sách cử tri tại 2 nơi không?
|
Công dân có được ghi tên vào danh sách cử tri tại 2 nơi không ạ? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Điều 29 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, có quy định về nguyên tắc lập danh sách cử tri như sau:
- Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này.
- Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.
- Cử tri là người tạm trú và có thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương chưa đủ 12 tháng, cử tri là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân.
- Công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, thì đến Ủy ban nhân dân cấp xã xuất trình Hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam để được ghi tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (nếu xuất trình tại nơi đăng ký thường trú) hoặc bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (nêu xuất trình tại nơi đăng ký tạm trú).=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri, tại nơi thường trú hoặc tạm trú.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công dân có được ghi tên vào danh sách cử tri tại 2 nơi không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 29 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015, có quy định về nguyên tắc lập danh sách cử tri như sau:\n- Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này.\n- Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.\n- Cử tri là người tạm trú và có thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương chưa đủ 12 tháng, cử tri là quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc đóng quân.\n- Công dân Việt Nam ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, thì đến Ủy ban nhân dân cấp xã xuất trình Hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam để được ghi tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (nếu xuất trình tại nơi đăng ký thường trú) hoặc bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (nêu xuất trình tại nơi đăng ký tạm trú).=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri, tại nơi thường trú hoặc tạm trú.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhập khẩu Dây nổ chịu nước có phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không?
|
Chào Luật sư tôi đang tìm hiểu các quy định về pháp luật hải quản, tôi muốn biết có phải sắp tới việc nhập khẩu Dây nổ chịu nước 5, 6, 10, 12, 40, 70g/m sẽ không cần làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập nữa đúng không?
|
Căn cứ danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập ban hành kèm Quyết định 23/2019/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) quy định:
DANH MỤC
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU NHẬP(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
Mô tả hàng hóa
Mã hàng
11
Tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định
11.2
Vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm: thuốc nổ công nghiệp, mồi nổ, kíp nổ, dây nổ, hạt nổ, dây LIL các loại):
Dây cháy chậm công nghiệp
3603.00.20
- Dây dẫn tín hiệu nổ
3603.00.90
- Dây nổ chịu nước 5, 6, 10, 12, 40, 70g/m
Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì việc nhập khẩu Dây nổ chịu nước 5, 6, 10, 12, 40, 70g/m là nhập khẩu Dây cháy chậm công nghiệp do vậy phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhập khẩu Dây nổ chịu nước có phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập ban hành kèm Quyết định 23/2019/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/09/2019) quy định:\nDANH MỤC\nHÀNG HÓA NHẬP KHẨU PHẢI LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI CỬA KHẨU NHẬP(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)\n \n\n\n\n\nTT\n\n\nMô tả hàng hóa\n\n\nMã hàng\n\n\n\n\n11\n\n\nTiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp theo Danh mục do Bộ Công Thương quy định\n\n\n \n\n\n\n\n11.2\n\n\nVật liệu nổ công nghiệp (bao gồm: thuốc nổ công nghiệp, mồi nổ, kíp nổ, dây nổ, hạt nổ, dây LIL các loại):\n\n\n \n\n\n\n\nDây cháy chậm công nghiệp\n\n\n3603.00.20\n\n\n\n\n- Dây dẫn tín hiệu nổ\n\n\n3603.00.90\n\n\n\n\n- Dây nổ chịu nước 5, 6, 10, 12, 40, 70g/m\n\n\n\n\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì việc nhập khẩu Dây nổ chịu nước 5, 6, 10, 12, 40, 70g/m là nhập khẩu Dây cháy chậm công nghiệp do vậy phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định chỉ tiêu tuyển sinh theo chế độ cử tuyển từ 23/1/2021
|
Mình muốn hỏi, theo Nghị định 141 về chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số thì quy định về chỉ tiêu tuyển sinh như thế nào?
|
Theo Điều 7 Nghị định 141/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 23/01/2021) quy định về chỉ tiêu cử tuyển, cụ thể:
- Nguyên tắc xác định chỉ tiêu cử tuyển
+ Chỉ tiêu cử tuyển được xác định theo từng năm và được cơ quan có thẩm quyền giao theo từng ngành nghề, trình độ đào tạo;
+ Chỉ tiêu cử tuyển do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xây dựng và đề xuất.
- Căn cứ đề xuất chỉ tiêu cử tuyển
+ Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, số lượng người làm việc và số biên chế công chức được giao đối với vị trí việc làm là cán bộ, công chức;
+ Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, số lượng người làm việc được giao, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức;
+ Căn cứ vào kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có đối tượng cử tuyển quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
- Quy trình xây dựng chỉ tiêu cử tuyển
+ Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo đề xuất của các địa phương và các quy định tại khoản 2 Điều này để xây dựng, đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên trung ương.
- Đề xuất chỉ tiêu cử tuyển
Hằng năm, trong thời hạn tháng 5, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình đề nghị phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ đại học, cao đẳng sư phạm với Bộ Giáo dục và Đào tạo; chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).
- Phê duyệt và giao chỉ tiêu cử tuyển
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc xét và giao chỉ tiêu cử tuyển cho Ủy ban nhân dân các tỉnh;
+ Thời hạn phê duyệt và giao chỉ tiêu cử tuyển chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan chủ trì nhận đủ hồ sơ trình đề nghị phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định chỉ tiêu tuyển sinh theo chế độ cử tuyển từ 23/1/2021",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 7 Nghị định 141/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 23/01/2021) quy định về chỉ tiêu cử tuyển, cụ thể:\n- Nguyên tắc xác định chỉ tiêu cử tuyển\n+ Chỉ tiêu cử tuyển được xác định theo từng năm và được cơ quan có thẩm quyền giao theo từng ngành nghề, trình độ đào tạo;\n+ Chỉ tiêu cử tuyển do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xây dựng và đề xuất.\n- Căn cứ đề xuất chỉ tiêu cử tuyển\n+ Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, số lượng người làm việc và số biên chế công chức được giao đối với vị trí việc làm là cán bộ, công chức;\n+ Căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, số lượng người làm việc được giao, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức;\n+ Căn cứ vào kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương có đối tượng cử tuyển quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.\n- Quy trình xây dựng chỉ tiêu cử tuyển\n+ Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);\n+ Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);\n+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo đề xuất của các địa phương và các quy định tại khoản 2 Điều này để xây dựng, đề xuất chỉ tiêu cử tuyển lên trung ương.\n- Đề xuất chỉ tiêu cử tuyển\nHằng năm, trong thời hạn tháng 5, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình đề nghị phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ đại học, cao đẳng sư phạm với Bộ Giáo dục và Đào tạo; chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này).\n- Phê duyệt và giao chỉ tiêu cử tuyển\n+ Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc xét và giao chỉ tiêu cử tuyển cho Ủy ban nhân dân các tỉnh;\n+ Thời hạn phê duyệt và giao chỉ tiêu cử tuyển chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan chủ trì nhận đủ hồ sơ trình đề nghị phê duyệt chỉ tiêu cử tuyển.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là bao lâu?
|
Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là bao lâu? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Phước Trung (trung****@gmail.com)
|
Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được quy định tại Điều 8 Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:
1. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Riêng các dự án đầu tư thuộc nhóm A thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2017/NĐ-CP.
3. Đối với các dự án đặc biệt cần phải cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2017/NĐ-CP, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trên đây là quy định về Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 32/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được quy định tại Điều 8 Nghị định 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước như sau:\n1. Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm. Riêng các dự án đầu tư thuộc nhóm A thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm.\n2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định dự án và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2017/NĐ-CP.\n3. Đối với các dự án đặc biệt cần phải cho vay vượt quá thời hạn cho vay tối đa quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 32/2017/NĐ-CP, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\nTrên đây là quy định về Thời hạn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 32/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nên lưu ý những gì trước khi học thạc sĩ?
|
Xin cho hỏi: Học thạc sĩ cần điều kiện gì? Nên lưu ý những gì trước khi học thạc sĩ? Mong được giải đáp!
|
Học thạc sĩ cần điều kiện gì? Căn cứ theo Điều 5 Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT điều kiện học thạc sĩ đối với người dự tuyển như sau:(1) Trình độ học vấn:- Đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp.Lưu ý: Ngành phù hợp được nêu ở đây là ngành đào tạo ở trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) trang bị cho người học nền tảng chuyên môn cần thiết để học tiếp chương trình đào tạo thạc sĩ của ngành tương ứng, được quy định cụ thể trong chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo thạc sĩ; cơ sở đào tạo quy định những trường hợp phải hoàn thành yêu cầu học bổ sung trước khi dự tuyển. Đối với các ngành quản trị và quản lý, đào tạo theo chương trình thạc sĩ định hướng ứng dụng, ngành phù hợp ở trình độ đại học bao gồm những ngành liên quan trực tiếp tới chuyên môn, nghề nghiệp của lĩnh vực quản trị, quản lý.- Đối với chương trình định hướng nghiên cứu yêu cầu hạng tốt nghiệp từ khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập, nghiên cứu;(2) Năng lực ngoại ngữ:Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Ứng viên đáp ứng yêu cầu này khi có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:- Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ nước ngoài;- Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do chính cơ sở đào tạo cấp trong thời gian không quá 02 năm mà chuẩn đầu ra của chương trình đã đáp ứng yêu cầu ngoại ngữ đạt trình độ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;- Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.(3) Đáp ứng các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo quy định của chương trình đào tạo.Như vậy, điều kiện học thạc sĩ bao gồm các điều kiện về (1) trình độ học vấn, (2) khả năng ngoại ngữ và (3) các điều kiện khác theo quy định của chương trình đào tạo.Học thạc sĩ cần điều kiện gì? Nên lưu ý những gì trước khi học thạc sĩ? (Hình từ Internet)Nên lưu ý những gì trước khi học thạc sĩ?(1) Hình thức và thời gian học thạc sĩ:Căn cứ theo Điều 3 Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT, hình thức và thời gian đào tạo thạc sĩ như sau;- Hình thức đào tạo:+ Hình thức đào tạo chính quy:Hình thức đào tạo chính quy áp dụng cho chương trình định hướng nghiên cứu và chương trình định hướng ứng dụng+ Hình thức đào tạo vừa làm vừa học:Hình thức đào tạo vừa làm vừa học áp dụng cho chương trình định hướng ứng dụng.- Thời gian học thạc sĩ:Đối với mỗi hình thức đào tạo, cơ sở đào tạo cung cấp kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa cho từng chương trình đào tạo để định hướng cho học viên. Thời gian đào tạo được quy định như sau:+ Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa phải phù hợp với thời gian quy định trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời bảo đảm đa số học viên hoàn thành chương trình đào tạo;+ Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học dài hơn ít nhất 20% so với hình thức đào tạo chính quy của cùng chương trình đào tạo;+ Thời gian tối đa để học viên hoàn thành khóa học được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo nhưng không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa đối với mỗi hình thức đào tạo.(2) Chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài:Căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT:Đối với chương trình đào tạo được dạy và học bằng tiếng nước ngoài, ứng viên phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, cụ thể khi có một trong những văn bằng, chứng chỉ sau đây:- Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy;- Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ của ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy đạt trình độ tương đương Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.Điều kiện công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ là gì?Căn cứ theo Điều 12 Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT:- Điều kiện để học viên được công nhận tốt nghiệp:+ Đã hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo và bảo vệ luận văn, đề án đạt yêu cầu;+ Có trình độ ngoại ngữ đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo trước thời điểm xét tốt nghiệp;Được minh chứng bằng một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành khác mà chương trình được thực hiện hoàn toàn bằng ngôn ngữ nước ngoài;+ Hoàn thành các trách nhiệm theo quy định của cơ sở đào tạo; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không trong thời gian bị kỷ luật, đình chỉ học tập.- Cấp bằng thạc sĩ:+ Cơ sở đào tạo tổ chức xét và ra quyết định công nhận tốt nghiệp trong thời hạn 02 tháng tính từ ngày học viên bảo vệ thành công luận văn, đề án; tối đa thêm 03 tháng trong trường hợp phải tổ chức thẩm định luận văn, đề án.+ Cơ sở đào tạo cấp bằng thạc sĩ cho học viên trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nên lưu ý những gì trước khi học thạc sĩ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Học thạc sĩ cần điều kiện gì? Căn cứ theo Điều 5 Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT điều kiện học thạc sĩ đối với người dự tuyển như sau:(1) Trình độ học vấn:- Đã tốt nghiệp hoặc đã đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) ngành phù hợp.Lưu ý: Ngành phù hợp được nêu ở đây là ngành đào tạo ở trình độ đại học (hoặc trình độ tương đương trở lên) trang bị cho người học nền tảng chuyên môn cần thiết để học tiếp chương trình đào tạo thạc sĩ của ngành tương ứng, được quy định cụ thể trong chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo thạc sĩ; cơ sở đào tạo quy định những trường hợp phải hoàn thành yêu cầu học bổ sung trước khi dự tuyển. Đối với các ngành quản trị và quản lý, đào tạo theo chương trình thạc sĩ định hướng ứng dụng, ngành phù hợp ở trình độ đại học bao gồm những ngành liên quan trực tiếp tới chuyên môn, nghề nghiệp của lĩnh vực quản trị, quản lý.- Đối với chương trình định hướng nghiên cứu yêu cầu hạng tốt nghiệp từ khá trở lên hoặc có công bố khoa học liên quan đến lĩnh vực sẽ học tập, nghiên cứu;(2) Năng lực ngoại ngữ:Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Ứng viên đáp ứng yêu cầu này khi có một trong các văn bằng, chứng chỉ sau:- Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ nước ngoài;- Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên do chính cơ sở đào tạo cấp trong thời gian không quá 02 năm mà chuẩn đầu ra của chương trình đã đáp ứng yêu cầu ngoại ngữ đạt trình độ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;- Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.(3) Đáp ứng các yêu cầu khác của chuẩn chương trình đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và theo quy định của chương trình đào tạo.Như vậy, điều kiện học thạc sĩ bao gồm các điều kiện về (1) trình độ học vấn, (2) khả năng ngoại ngữ và (3) các điều kiện khác theo quy định của chương trình đào tạo.Học thạc sĩ cần điều kiện gì? Nên lưu ý những gì trước khi học thạc sĩ? (Hình từ Internet)Nên lưu ý những gì trước khi học thạc sĩ?(1) Hình thức và thời gian học thạc sĩ:Căn cứ theo Điều 3 Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT, hình thức và thời gian đào tạo thạc sĩ như sau;- Hình thức đào tạo:+ Hình thức đào tạo chính quy:Hình thức đào tạo chính quy áp dụng cho chương trình định hướng nghiên cứu và chương trình định hướng ứng dụng+ Hình thức đào tạo vừa làm vừa học:Hình thức đào tạo vừa làm vừa học áp dụng cho chương trình định hướng ứng dụng.- Thời gian học thạc sĩ:Đối với mỗi hình thức đào tạo, cơ sở đào tạo cung cấp kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa cho từng chương trình đào tạo để định hướng cho học viên. Thời gian đào tạo được quy định như sau:+ Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa phải phù hợp với thời gian quy định trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời bảo đảm đa số học viên hoàn thành chương trình đào tạo;+ Thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học dài hơn ít nhất 20% so với hình thức đào tạo chính quy của cùng chương trình đào tạo;+ Thời gian tối đa để học viên hoàn thành khóa học được quy định trong quy chế của cơ sở đào tạo nhưng không vượt quá 02 lần thời gian theo kế hoạch học tập chuẩn toàn khóa đối với mỗi hình thức đào tạo.(2) Chương trình đào tạo bằng tiếng nước ngoài:Căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT:Đối với chương trình đào tạo được dạy và học bằng tiếng nước ngoài, ứng viên phải đáp ứng yêu cầu về ngoại ngữ, cụ thể khi có một trong những văn bằng, chứng chỉ sau đây:- Bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy; hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên mà chương trình được thực hiện chủ yếu bằng ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy;- Một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ của ngôn ngữ sử dụng trong giảng dạy đạt trình độ tương đương Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam quy định tại Phụ lục của Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, còn hiệu lực tính đến ngày đăng ký dự tuyển.Điều kiện công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ là gì?Căn cứ theo Điều 12 Quy chế Tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT:- Điều kiện để học viên được công nhận tốt nghiệp:+ Đã hoàn thành các học phần của chương trình đào tạo và bảo vệ luận văn, đề án đạt yêu cầu;+ Có trình độ ngoại ngữ đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo trước thời điểm xét tốt nghiệp;Được minh chứng bằng một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc các chứng chỉ tương đương khác do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành ngôn ngữ nước ngoài, hoặc bằng tốt nghiệp trình độ đại học trở lên ngành khác mà chương trình được thực hiện hoàn toàn bằng ngôn ngữ nước ngoài;+ Hoàn thành các trách nhiệm theo quy định của cơ sở đào tạo; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và không trong thời gian bị kỷ luật, đình chỉ học tập.- Cấp bằng thạc sĩ:+ Cơ sở đào tạo tổ chức xét và ra quyết định công nhận tốt nghiệp trong thời hạn 02 tháng tính từ ngày học viên bảo vệ thành công luận văn, đề án; tối đa thêm 03 tháng trong trường hợp phải tổ chức thẩm định luận văn, đề án.+ Cơ sở đào tạo cấp bằng thạc sĩ cho học viên trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty Luật nhưng treo bảng hiệu Công ty TNHH một thành viên!
|
Quý luật sư cho tôi hỏi: Công ty của tôi là Công ty TNHH một thành viên đã thành lập từ lâu, nay tôi muốn hoạt động tư vấn pháp luật. Do sử dụng luôn văn phòng và bảng hiệu của Công ty cũ để hoạt động tư vấn pháp luật nên đã bị cơ quan thẩm quyền phạt vi pham hành chính do sử dụng bảng hiệu không đúng nội dung đăng ký hoạt động. Cho tôi hỏi, trong trường hợp trên tôi sẽ bị phạt bao nhiêu ?
|
Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 9 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì có quy định về hành vi sử dụng bảng hiệu của công ty cũ để hoạt động tư vấn pháp luật của bạn, thì sẽ có mức xử phạt như sau:
"2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
d) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;"
Như vậy, nếu công ty bạn sử dụng bảng hiệu của công ty cũ để hoạt động tư vấn pháp luật là đã sử dụng biển hiệu không đúng với nội dung đăng ký hoạt động thì có thể bạn sẽ bị phạt từ 3 triệu đến 7 triệu đồng!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty Luật nhưng treo bảng hiệu Công ty TNHH một thành viên!",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 9 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì có quy định về hành vi sử dụng bảng hiệu của công ty cũ để hoạt động tư vấn pháp luật của bạn, thì sẽ có mức xử phạt như sau: \n\"2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nd) Không có biển hiệu hoặc sử dụng biển hiệu không đúng nội dung giấy đăng ký hoạt động;\" \nNhư vậy, nếu công ty bạn sử dụng bảng hiệu của công ty cũ để hoạt động tư vấn pháp luật là đã sử dụng biển hiệu không đúng với nội dung đăng ký hoạt động thì có thể bạn sẽ bị phạt từ 3 triệu đến 7 triệu đồng!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Để được bán nhà ở xã hội cần những điều kiện gì?
|
Chào Ban biên tập, tôi là minh Thạnh, là công chức nhà nước hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội, cách đây mấy năm khi nhà nước có chính sách cho một số đối tượng trong việc mua nhà ở xã hội. Gia đình tôi có mua 01 căn, việc thanh toán và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở đã được thực hiện xong xuôi. Nhưng nay kinh tế gia đình đã ổn định hơn. Nên tôi đang có ý định bán nhà ở mà gia đình tôi đang dùng để mua một căn hộ thương mại khác để gia đình được sinh hoạt thoải mái hơn. Vậy cho tôi hỏi trường hợp của gia đình tôi có được bán nhà ở xã hội đó không. Mong sớm nhận câu trả lời.
|
Theo quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014
- Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
- Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
- Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
- Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
- Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.
- Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.
Việc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
Như vậy, nhà ở xã hội chỉ được bán hoặc thế chấp sau 5 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Và chỉ được bán cho những đối tượng đáp ứng quy định về mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Để được bán nhà ở xã hội cần những điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014\n- Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.\n- Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.\n- Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.\n- Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.\n- Bên mua, bên thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật này thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.\nĐối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế.\n- Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.\nViệc xử lý tiền thuê, tiền mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự; việc xử lý tiền thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.\nNhư vậy, nhà ở xã hội chỉ được bán hoặc thế chấp sau 5 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Và chỉ được bán cho những đối tượng đáp ứng quy định về mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, mẫu giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 112/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về mẫu giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------
Số: ......./LĐTBXH-GP
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Cấp ngày ... tháng ... năm ...1
Điều chỉnh thông tin lần thứ ... ngày ... tháng ... năm...
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Theo đề nghị của ………… và Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép đối với
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt2 .........................................................................
Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài ..............................................................
Tên doanh nghiệp viết tắt .............................................................................................
Mã số doanh nghiệp: ................. đăng ký lần đầu ngày ... tháng ... năm ...; nơi cấp ......
...................................................................................................................................
Người đại diện theo pháp luật trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Ông/Bà ..........................................................................................
Điều 2. Địa điểm hoạt động
1. Trụ sở chính:
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………..
Điện thoại: ......................................... Email: ..............................................................
2. Cơ sở vật chất để giáo dục định hướng:
Địa chỉ:
Điện thoại: ................................ Email: ..........................................
3. Địa chỉ trang thông tin điện tử:
Điều 3. Nghĩa vụ của doanh nghiệp
1. Duy trì các điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong suốt quá trình hoạt động.
2. Thực hiện đầy đủ quy định pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 4. Hiệu lực
Giấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Giấy phép này được lập thành 03 bản gốc, 01 bản cấp cho doanh nghiệp, 01 bản lưu tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và 01 bản lưu tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.
BỘ TRƯỞNG(Hoặc người được ủy quyền)
_____________________
1 Được đổi từ Giấy phép số ............/LĐTBXH-GP cấp ngày ……….. thay đổi lần thứ …. ngày …… theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11.
2 Ghi bằng chữ in hoa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 112/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về mẫu giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:\n\n\n\n\nBỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: ......./LĐTBXH-GP\n\n\n \n\n\n\n\n GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG\nDỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG\nCấp ngày ... tháng ... năm ...1\nĐiều chỉnh thông tin lần thứ ... ngày ... tháng ... năm...\nBỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI\nCăn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 13 tháng 11 năm 2020;\nCăn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;\nTheo đề nghị của ………… và Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước.\nQUYẾT ĐỊNH:\nĐiều 1. Cấp Giấy phép đối với\nTên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt2 .........................................................................\nTên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài ..............................................................\nTên doanh nghiệp viết tắt .............................................................................................\nMã số doanh nghiệp: ................. đăng ký lần đầu ngày ... tháng ... năm ...; nơi cấp ......\n...................................................................................................................................\nNgười đại diện theo pháp luật trong hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Ông/Bà ..........................................................................................\nĐiều 2. Địa điểm hoạt động\n1. Trụ sở chính:\nĐịa chỉ: ……………………………………………………………………………………..\nĐiện thoại: ......................................... Email: ..............................................................\n2. Cơ sở vật chất để giáo dục định hướng:\nĐịa chỉ: \nĐiện thoại: ................................ Email: ..........................................\n3. Địa chỉ trang thông tin điện tử: \nĐiều 3. Nghĩa vụ của doanh nghiệp\n1. Duy trì các điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong suốt quá trình hoạt động.\n2. Thực hiện đầy đủ quy định pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.\nĐiều 4. Hiệu lực\nGiấy phép này có hiệu lực kể từ ngày ký.\nGiấy phép này được lập thành 03 bản gốc, 01 bản cấp cho doanh nghiệp, 01 bản lưu tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và 01 bản lưu tại Cục Quản lý lao động ngoài nước.\n \n\n\n\n\n \n\n\nBỘ TRƯỞNG(Hoặc người được ủy quyền)\n\n\n\n\n_____________________\n1 Được đổi từ Giấy phép số ............/LĐTBXH-GP cấp ngày ……….. thay đổi lần thứ …. ngày …… theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH11.\n2 Ghi bằng chữ in hoa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn cách đăng nhập VssID bằng VNeID thực hiện như thế nào?
|
Cho tôi hỏi cách đăng nhập VssID bằng VNeID thực hiện như thế nào?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Hướng dẫn cách đăng nhập VssID bằng VNeID thực hiện như thế nào?Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã phối hợp với Bộ Công an thực hiện điều chỉnh, nâng cấp ứng dụng VssID- cập nhật (phiên bản 1.6.7) trên các ứng dụng AppStore và Google Play, đáp ứng yêu cầu kết nối, tích hợp tài khoản VNeID với ứng dụng VssID (đăng nhập ứng dụng VssID bằng tài khoản VNeID).Khi công dân đăng nhập VssID nhưng quên mật khẩu có thể sử dụng cách đăng nhập VssID bằng VNeID, cụ thể các bước như sau:Lưu ý: Để sử dụng tính năng “Đăng nhập ứng dụng VssID bằng tài khoản định danh điện tử”, người dùng cần đáp ứng các yêu cầu sau:- Đã có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan bảo hiểm xã hội (tài khoản VssID).- Đã có tài khoản định danh điện tử mức 2.- Đã cài đặt ứng dụng VNeID phiên bản 2.1.0 và ứng dụng VssID phiên bản 1.6.7 trở lên.Bước 1: Công dân truy cập vào ứng dụng VssID trên thiết vị thông minhBước 2: Chọn Đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tửLúc này, ứng dụng VssID sẽ tự động điều hướng sang ứng dụng VNeIDBước 3: Tại màn hình đăng nhập ứng dụng VNeID, công dân đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tử mức 2Lúc này sau khi đăng nhập thành công, ứng dụng VNeID sẽ tự đồng điều hướng quay trở lại ứng dụng VssIDLúc này công dân đã thành công đăng nhập VssID bằng VNeIDHướng dẫn cách đăng nhập VssID bằng VNeID thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Công dân đi khám bệnh có thể xuất trình thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID thay cho thẻ giấy?Theo Công văn 1493/BHXH-CSYT năm 2021 về sử dụng hình ảnh thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID để khám chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:Trên cơ sở ý kiến của Bộ Y tế tại Công văn 4316/BYT-BH năm 2021 về việc sử dụng hình ảnh thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID để đi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị Bảo hiểm xã hội các tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp Sở Y tế để chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh triển khai thực hiện, có văn bản gửi cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế thống nhất một số nội dung sau:- Từ 01/6/2021, người bệnh bảo hiểm y tế đến khám, chữa bệnh được sử dụng hình ảnh thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID thay thế cho việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế giấy;- Cơ sở khám, chữa bệnh sử dụng đầu đọc để quét mã QR-Code hoặc ghi trực tiếp số thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID (trường hợp cơ sở không có đầu đọc).- Cơ sở khám chữa bệnh có các giải pháp chống lạm dụng trục lợi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; tiếp nhận các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo cơ quan bảo hiểm xã hội để phối hợp giải quyết.Như vậy, thay vì công dân phải mang theo thẻ bảo hiểm y tế giấy để khám chữa bệnh thì có thể sử dụng thẻ được tích hợp trên ứng dụng VssID và được các cơ sở khám chữa bệnh chấp nhậnCông dân đi khám bệnh có thể xuất trình thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VNeID thay cho thẻ giấy?Theo Công văn 931/BYT-BH năm 2022 hướng dẫn triển khai thí điểm khám chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng căn cước công dân gắn chíp như sau:Đối với người bệnh đã được cấp căn cước công dân có gắn chíp:- Trường hợp khi kiểm tra căn cước công dân (quét mã QR code) hoặc qua ứng dụng VNeID đã có thông tin hợp lệ về tham gia bảo hiểm y tế thì cơ sở khám chữa bệnh thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin về bảo hiểm y tế và tiếp đón người bệnh theo quy trình khám chữa bệnh bảo hiểm y tế hiện hành; đồng thời thông tin cho người bệnh biết để đi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế kể từ lần sau bằng căn cước công dân gắn chíp hoặc bằng ứng dụng VNeID ;- Trường hợp khi kiểm tra thông tin nhưng không có thông tin hợp lệ về tham gia bảo hiểm y tế: Giải thích để người bệnh đó biết tình trạng của thẻ bảo hiểm y tế trên căn cước công dân chưa thể thực hiện được; thực hiện tiếp đón người bệnh theo quy trình khám chữa bệnh bảo hiểm y tế hiện hành (xuất trình thẻ bảo hiểm y tế và giấy tờ tùy thân có ảnh).Như vậy, hiện nay thẻ bảo hiểm y tế của công dân cũng đã được tích hợp trên ứng dụng VNeID nên công dân có thể sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trên VNeID thay cho thẻ giấyTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn cách đăng nhập VssID bằng VNeID thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hướng dẫn cách đăng nhập VssID bằng VNeID thực hiện như thế nào?Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã phối hợp với Bộ Công an thực hiện điều chỉnh, nâng cấp ứng dụng VssID- cập nhật (phiên bản 1.6.7) trên các ứng dụng AppStore và Google Play, đáp ứng yêu cầu kết nối, tích hợp tài khoản VNeID với ứng dụng VssID (đăng nhập ứng dụng VssID bằng tài khoản VNeID).Khi công dân đăng nhập VssID nhưng quên mật khẩu có thể sử dụng cách đăng nhập VssID bằng VNeID, cụ thể các bước như sau:Lưu ý: Để sử dụng tính năng “Đăng nhập ứng dụng VssID bằng tài khoản định danh điện tử”, người dùng cần đáp ứng các yêu cầu sau:- Đã có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan bảo hiểm xã hội (tài khoản VssID).- Đã có tài khoản định danh điện tử mức 2.- Đã cài đặt ứng dụng VNeID phiên bản 2.1.0 và ứng dụng VssID phiên bản 1.6.7 trở lên.Bước 1: Công dân truy cập vào ứng dụng VssID trên thiết vị thông minhBước 2: Chọn Đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tửLúc này, ứng dụng VssID sẽ tự động điều hướng sang ứng dụng VNeIDBước 3: Tại màn hình đăng nhập ứng dụng VNeID, công dân đăng nhập bằng tài khoản định danh điện tử mức 2Lúc này sau khi đăng nhập thành công, ứng dụng VNeID sẽ tự đồng điều hướng quay trở lại ứng dụng VssIDLúc này công dân đã thành công đăng nhập VssID bằng VNeIDHướng dẫn cách đăng nhập VssID bằng VNeID thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)Công dân đi khám bệnh có thể xuất trình thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID thay cho thẻ giấy?Theo Công văn 1493/BHXH-CSYT năm 2021 về sử dụng hình ảnh thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID để khám chữa bệnh bảo hiểm y tế như sau:Trên cơ sở ý kiến của Bộ Y tế tại Công văn 4316/BYT-BH năm 2021 về việc sử dụng hình ảnh thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID để đi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị Bảo hiểm xã hội các tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp Sở Y tế để chỉ đạo cơ sở khám chữa bệnh triển khai thực hiện, có văn bản gửi cơ sở khám chữa bệnh bảo hiểm y tế thống nhất một số nội dung sau:- Từ 01/6/2021, người bệnh bảo hiểm y tế đến khám, chữa bệnh được sử dụng hình ảnh thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID thay thế cho việc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế giấy;- Cơ sở khám, chữa bệnh sử dụng đầu đọc để quét mã QR-Code hoặc ghi trực tiếp số thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VssID (trường hợp cơ sở không có đầu đọc).- Cơ sở khám chữa bệnh có các giải pháp chống lạm dụng trục lợi quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; tiếp nhận các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo cơ quan bảo hiểm xã hội để phối hợp giải quyết.Như vậy, thay vì công dân phải mang theo thẻ bảo hiểm y tế giấy để khám chữa bệnh thì có thể sử dụng thẻ được tích hợp trên ứng dụng VssID và được các cơ sở khám chữa bệnh chấp nhậnCông dân đi khám bệnh có thể xuất trình thẻ bảo hiểm y tế trên ứng dụng VNeID thay cho thẻ giấy?Theo Công văn 931/BYT-BH năm 2022 hướng dẫn triển khai thí điểm khám chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng căn cước công dân gắn chíp như sau:Đối với người bệnh đã được cấp căn cước công dân có gắn chíp:- Trường hợp khi kiểm tra căn cước công dân (quét mã QR code) hoặc qua ứng dụng VNeID đã có thông tin hợp lệ về tham gia bảo hiểm y tế thì cơ sở khám chữa bệnh thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin về bảo hiểm y tế và tiếp đón người bệnh theo quy trình khám chữa bệnh bảo hiểm y tế hiện hành; đồng thời thông tin cho người bệnh biết để đi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế kể từ lần sau bằng căn cước công dân gắn chíp hoặc bằng ứng dụng VNeID ;- Trường hợp khi kiểm tra thông tin nhưng không có thông tin hợp lệ về tham gia bảo hiểm y tế: Giải thích để người bệnh đó biết tình trạng của thẻ bảo hiểm y tế trên căn cước công dân chưa thể thực hiện được; thực hiện tiếp đón người bệnh theo quy trình khám chữa bệnh bảo hiểm y tế hiện hành (xuất trình thẻ bảo hiểm y tế và giấy tờ tùy thân có ảnh).Như vậy, hiện nay thẻ bảo hiểm y tế của công dân cũng đã được tích hợp trên ứng dụng VNeID nên công dân có thể sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trên VNeID thay cho thẻ giấyTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số tín chỉ tối thiểu một kỳ học là bao nhiêu?
|
Cho hỏi số tín chỉ tối thiểu một kỳ học là bao nhiêu?-Thắc mắc của bạn Hào (Long An)
|
Số tín chỉ tối thiểu một kỳ học là bao nhiêu?Tại Điều 2 và Khoản 3 Điều 26 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT, có quy định:Khối lượng học tập tối thiểu mà người học phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:- 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người học được xếp hạng học lực trung bình trở lên;- 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người học đang trong thời gian bị xếp hạng học lực trung bình yếu.- Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với người học ở học kỳ phụ.=> Như vậy, theo quy định nêu trên, trừ học kỳ phụ, sinh viên xếp loại học lực trung bình trở lên 1 kỳ học phải đăng ký tối thiểu 14 tín chỉ. Còn đối với sinh viên xếp loại trung bình yếu 1 học kỳ phải đăng ký tối thiểu 10 tín chỉ.Số tín chỉ tối thiểu một kỳ học là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số tín chỉ tối thiểu một kỳ học là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Số tín chỉ tối thiểu một kỳ học là bao nhiêu?Tại Điều 2 và Khoản 3 Điều 26 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 24/2019/TT-BGDĐT, có quy định:Khối lượng học tập tối thiểu mà người học phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau:- 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người học được xếp hạng học lực trung bình trở lên;- 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những người học đang trong thời gian bị xếp hạng học lực trung bình yếu.- Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với người học ở học kỳ phụ.=> Như vậy, theo quy định nêu trên, trừ học kỳ phụ, sinh viên xếp loại học lực trung bình trở lên 1 kỳ học phải đăng ký tối thiểu 14 tín chỉ. Còn đối với sinh viên xếp loại trung bình yếu 1 học kỳ phải đăng ký tối thiểu 10 tín chỉ.Số tín chỉ tối thiểu một kỳ học là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về xử lý nợ phải trả của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam
|
Xử lý nợ phải trả của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Xử lý nợ phải trả của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam được quy định tại Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 62/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:
- Các khoản nợ phải trả mà không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập khác của Công ty.
- Việc phát hành trái phiếu, hối phiếu có bảo lãnh của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm quyền, DATC thực hiện theo Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các khoản nợ phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, DATC thực hiện phương án xử lý nợ theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, theo dõi riêng để đánh giá, xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý, DATC báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về xử lý nợ phải trả của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý nợ phải trả của Công ty TNHH một thành viên Mua bán nợ Việt Nam được quy định tại Điều 18 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 62/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Các khoản nợ phải trả mà không có đối tượng để trả thì hạch toán vào thu nhập khác của Công ty.\n- Việc phát hành trái phiếu, hối phiếu có bảo lãnh của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của cấp có thẩm quyền, DATC thực hiện theo Đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n- Các khoản nợ phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ theo chỉ định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, DATC thực hiện phương án xử lý nợ theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, theo dõi riêng để đánh giá, xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc trong quá trình xử lý, DATC báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải quyết.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN
|
Đề nghị Ban biên tập xác định rõ hơn về nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN. Qua hòm thư điện tư, Ban biên tập đã nhận được yêu cầu từ bạn đọc Hoàng Trung (email: trung***@gmail.com) với nội dung như trên.
|
Nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN được quy định tại Khoản 6 Điều 4 Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý ban hành kèm theo Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012 như sau:
- Các dự án đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc; kho vật chứng nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư cần làm rõ: tên dự án; địa điểm xây dựng; mục tiêu đầu tư; dự kiến quy mô đầu tư; dự kiến tổng mức và nguồn vốn đầu tư; dự kiến thời gian thực hiện dự án; dự kiến nội dung công tác chuẩn bị đầu tư, dự kiến kinh phí chuẩn bị đầu tư và dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư;
- Các dự án cải tạo, sửa chữa hoặc bảo trì nội dung quyết định phê duyệt chủ trương cần làm rõ: tên dự án; chủ đầu tư; đánh giá sơ bộ hiện trạng công trình đang sử dụng; dự kiến nhu cầu sửa chữa, cải tạo, bảo trì; thời gian thực hiện đầu tư và dự trù tổng mức đầu tư.
Trên đây là quy định về nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN được quy định tại Khoản 6 Điều 4 Quy định trình tự và thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Tư pháp quản lý ban hành kèm theo Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012 như sau:\n- Các dự án đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc; kho vật chứng nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư cần làm rõ: tên dự án; địa điểm xây dựng; mục tiêu đầu tư; dự kiến quy mô đầu tư; dự kiến tổng mức và nguồn vốn đầu tư; dự kiến thời gian thực hiện dự án; dự kiến nội dung công tác chuẩn bị đầu tư, dự kiến kinh phí chuẩn bị đầu tư và dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư;\n- Các dự án cải tạo, sửa chữa hoặc bảo trì nội dung quyết định phê duyệt chủ trương cần làm rõ: tên dự án; chủ đầu tư; đánh giá sơ bộ hiện trạng công trình đang sử dụng; dự kiến nhu cầu sửa chữa, cải tạo, bảo trì; thời gian thực hiện đầu tư và dự trù tổng mức đầu tư.\nTrên đây là quy định về nội dung quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn NSNN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 189/QĐ-BTP năm 2012.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thêm 04 loại hợp đồng với nhà thầu từ ngày 01/01/2024?
|
Cho tôi hỏi có bao nhiêu loại hợp đồng với nhà thầu theo quy định mới?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Có bao nhiêu loại hợp đồng với nhà thầu từ ngày 01/01/2024?Căn cứ theo Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 quy định về loại hợp đồng với nhà thầu như sau:Loại hợp đồng1. Hợp đồng trọn gói:..,2. Hợp đồng theo đơn giá cố định:...3. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:...4. Hợp đồng theo thời gian:...5. Hợp đồng theo chi phí cộng phí:...6. Hợp đồng theo kết quả đầu ra:...7. Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm:...8. Hợp đồng hỗn hợp:...Theo đó, đối với hợp đồng với nhà thầu thì từ 01/01/2024 sẽ có 08 loại hợp đồng theo quy định pháp luật đó là:- Hợp đồng trọn gói;- Hợp đồng theo đơn giá cố định;- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;- Hợp đồng heo thời gian;- Hợp đồng theo chi phí cộng phí;- Hợp đồng theo kết quả đầu ra;- Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm;- Hợp đồng hỗn hợp.Thêm 04 loại hợp đồng với nhà thầu từ ngày 01/01/2024? (Hình từ Internet)Các loại hợp đồng với nhà thầu theo quy định của pháp luật hiện hành là gì?Căn cứ theo Điều 62 Luật Đấu thầu 2013 quy định về loại hợp đồng với nhà thầu như sau:Loại hợp đồng1. Hợp đồng trọn gói:...2. Hợp đồng theo đơn giá cố định:...3. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:...4. Hợp đồng theo thời gian:...Theo đó, loại hợp đồng với nhà thầu theo quy định của pháp luật hiện hành là 04 loại gồm:- Hợp đồng trọn gói;- Hợp đồng theo đơn giá cố định;- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;- Hợp đồng heo thời gian;Như vậy, từ ngày 01/01/2024 có 04 loại hợp đồng với nhà thầu mới đó là hợp đồng:- Hợp đồng theo chi phí cộng phí;- Hợp đồng theo kết quả đầu ra;- Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm;- Hợp đồng hỗn hợp.Điều kiện áp dụng hợp đồng trọn gói với nhà thầu từ ngày 01/01/2024 là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 quy định về loại hợp đồng với nhà thầu như sau:Loại hợp đồng1. Hợp đồng trọn gói:a) Hợp đồng trọn gói được áp dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu được xác định rõ, ít có khả năng thay đổi về khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, các điều kiện không lường trước được; gói thầu chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia hợp đồng xác định được khả năng quản lý rủi ro, quản lý thay đổi phát sinh hoặc xác định được các tính chất, đặc điểm của sản phẩm đầu ra, bao gồm cả hợp đồng EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay;b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu làm căn cứ xét duyệt trúng thầu bao gồm chi phí dự phòng cho các yếu tố rủi ro về khối lượng công việc và trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng tương ứng với trách nhiệm quản lý rủi ro giao cho nhà thầu trong gói thầu. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả chi phí cho các yếu tố rủi ro về khối lượng công việc và trượt giá có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tương ứng với trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu;c) Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật và điều khoản quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện dẫn đến giá hợp đồng thay đổi;d) Việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.Theo đó, khi áp dụng hợp đồng trọn gói thì cần chú ý điều kiện sau:- Tại thời điểm lựa chọn nhà thầu, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu được xác định rõ, ít có khả năng thay đổi về khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, các điều kiện không lường trước được;- Gói thầu chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia hợp đồng xác định được khả năng quản lý rủi ro, quản lý thay đổi phát sinh hoặc xác định được các tính chất, đặc điểm của sản phẩm đầu ra;- Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật và điều khoản quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thêm 04 loại hợp đồng với nhà thầu từ ngày 01/01/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có bao nhiêu loại hợp đồng với nhà thầu từ ngày 01/01/2024?Căn cứ theo Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 quy định về loại hợp đồng với nhà thầu như sau:Loại hợp đồng1. Hợp đồng trọn gói:..,2. Hợp đồng theo đơn giá cố định:...3. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:...4. Hợp đồng theo thời gian:...5. Hợp đồng theo chi phí cộng phí:...6. Hợp đồng theo kết quả đầu ra:...7. Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm:...8. Hợp đồng hỗn hợp:...Theo đó, đối với hợp đồng với nhà thầu thì từ 01/01/2024 sẽ có 08 loại hợp đồng theo quy định pháp luật đó là:- Hợp đồng trọn gói;- Hợp đồng theo đơn giá cố định;- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;- Hợp đồng heo thời gian;- Hợp đồng theo chi phí cộng phí;- Hợp đồng theo kết quả đầu ra;- Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm;- Hợp đồng hỗn hợp.Thêm 04 loại hợp đồng với nhà thầu từ ngày 01/01/2024? (Hình từ Internet)Các loại hợp đồng với nhà thầu theo quy định của pháp luật hiện hành là gì?Căn cứ theo Điều 62 Luật Đấu thầu 2013 quy định về loại hợp đồng với nhà thầu như sau:Loại hợp đồng1. Hợp đồng trọn gói:...2. Hợp đồng theo đơn giá cố định:...3. Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:...4. Hợp đồng theo thời gian:...Theo đó, loại hợp đồng với nhà thầu theo quy định của pháp luật hiện hành là 04 loại gồm:- Hợp đồng trọn gói;- Hợp đồng theo đơn giá cố định;- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;- Hợp đồng heo thời gian;Như vậy, từ ngày 01/01/2024 có 04 loại hợp đồng với nhà thầu mới đó là hợp đồng:- Hợp đồng theo chi phí cộng phí;- Hợp đồng theo kết quả đầu ra;- Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm;- Hợp đồng hỗn hợp.Điều kiện áp dụng hợp đồng trọn gói với nhà thầu từ ngày 01/01/2024 là gì?Căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Luật Đấu thầu 2023 quy định về loại hợp đồng với nhà thầu như sau:Loại hợp đồng1. Hợp đồng trọn gói:a) Hợp đồng trọn gói được áp dụng đối với gói thầu mà tại thời điểm lựa chọn nhà thầu, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu được xác định rõ, ít có khả năng thay đổi về khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, các điều kiện không lường trước được; gói thầu chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia hợp đồng xác định được khả năng quản lý rủi ro, quản lý thay đổi phát sinh hoặc xác định được các tính chất, đặc điểm của sản phẩm đầu ra, bao gồm cả hợp đồng EPC và hợp đồng chìa khóa trao tay;b) Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu làm căn cứ xét duyệt trúng thầu bao gồm chi phí dự phòng cho các yếu tố rủi ro về khối lượng công việc và trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng tương ứng với trách nhiệm quản lý rủi ro giao cho nhà thầu trong gói thầu. Giá dự thầu phải bao gồm tất cả chi phí cho các yếu tố rủi ro về khối lượng công việc và trượt giá có thể phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tương ứng với trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu;c) Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật và điều khoản quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện dẫn đến giá hợp đồng thay đổi;d) Việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.Theo đó, khi áp dụng hợp đồng trọn gói thì cần chú ý điều kiện sau:- Tại thời điểm lựa chọn nhà thầu, phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật, thời gian thực hiện gói thầu được xác định rõ, ít có khả năng thay đổi về khối lượng, yêu cầu kỹ thuật, các điều kiện không lường trước được;- Gói thầu chưa thể xác định được rõ khối lượng, đơn giá nhưng các bên tham gia hợp đồng xác định được khả năng quản lý rủi ro, quản lý thay đổi phát sinh hoặc xác định được các tính chất, đặc điểm của sản phẩm đầu ra;- Giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng đối với phạm vi công việc, yêu cầu kỹ thuật và điều khoản quy định trong hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về bố trí công chức sau luân chuyển được quy định ra sao?
|
Bố trí công chức sau luân chuyển được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi thắc mắc nói trên.
|
Bố trí công chức sau luân chuyển được quy định tại Điều 63 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
Việc xem xét bố trí, phân công công chức sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức gắn với trách nhiệm cá nhân của công chức được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về bố trí công chức sau luân chuyển được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bố trí công chức sau luân chuyển được quy định tại Điều 63 Nghị định 138/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\nViệc xem xét bố trí, phân công công chức sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức gắn với trách nhiệm cá nhân của công chức được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn
|
Em tên là Văn Tín, hiện em đang là sinh viên năm 03. Trong quá trình học tập thì em có một chút thắc mắc muốn nhở quý anh/chị giải đáp. Cụ thể, cho em hỏi: Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn được thực hiện như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải có công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ để công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng đã ký lần đầu với bên cho thuê mua và văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó đối với trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu nếu bên nhận chuyển nhượng là cá nhân; trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó (bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu);
+ Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
- Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng do các bên thỏa thuận. Nếu thỏa thuận có công chứng, chứng thực thì việc công chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo quy định trên;
- Tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có trách nhiệm công chứng, chứng thực vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời hạn quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Trên đây là nội dung trả lời về việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 76/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không phải là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì văn bản chuyển nhượng hợp đồng phải có công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ để công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:\n+ Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng đã ký lần đầu với bên cho thuê mua và văn bản chuyển nhượng hợp đồng của lần chuyển nhượng liền kề trước đó đối với trường hợp chuyển nhượng từ lần thứ hai trở đi (bản chính);\n+ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu nếu bên nhận chuyển nhượng là cá nhân; trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức thì phải kèm theo quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký thành lập tổ chức đó (bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu);\n+ Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.\n- Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản thì việc công chứng hoặc chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng do các bên thỏa thuận. Nếu thỏa thuận có công chứng, chứng thực thì việc công chứng hoặc chứng thực được thực hiện theo quy định trên;\n- Tổ chức hành nghề công chứng, Cơ quan chứng thực có trách nhiệm công chứng, chứng thực vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng theo thời hạn quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc công chứng, chứng thực văn bản chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 76/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được quyền sử dụng đất khi mua căn hộ chung cư hay không?
|
Khi mua căn hộ chung cư có được quyền sử dụng đất hay không? Được phép đăng ký kinh doanh tại địa chỉ căn hộ chung cư hay không? Thời hạn sở hữu căn hộ chung cư được quy định như thế nào?
Tôi có dự định mua căn hộ chung cư, theo tôi được biết thì tôi có quyền sở hữu với căn hộ chung cư khi mua. Và tôi có được phép đăng ký kinh doanh tại địa chỉ căn hộ chung cư hay không? Câu hỏi của của chị Hằng (Nam Định)
|
Khi mua căn hộ chung cư có được quyền sử dụng đất hay không?Cụ thể tại Khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về quyền sử dụng đất chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư như sau:Quyền sử dụng đất chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư.....3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;b) Quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật;c) Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất sử dụng chung quy định tại Điểm a Khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;d) Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất quy định tại Điểm a Khoản này.Diện tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư; chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Như vậy, chủ sở hữu căn hộ chung cư có quyền sử dụng chung đối với diện tích đất xây dựng tòa nhà chung cư. Tuy nhiên, đây là tài sản sử dụng chung không thể phân chia cho từng hộ. Có được quyền sử dụng đất khi mua căn hộ chung cư hay không? (Hình từ Internet)Được phép đăng ký kinh doanh tại địa chỉ căn hộ chung cư hay không?Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như sau:3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.Theo Khoản 4 và 5 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD như sau:4. Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.5. Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.Theo quy định tại Khoản 7 Điều 80 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.Theo quy định trên, nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì mới có thể sử dụng để làm địa địa điểm kinh doanh và được đăng ký kinh doanh ở chung cư. Do đó, nếu tổ chức, cá nhân muốn lấy địa chỉ nhà chung cư của mình để làm địa điểm kinh doanh thì cần xác định rõ là nhà chung cư của mình thuộc loại nào (nhà chung cư có mục đích để ở hay có mục đích sử dụng hỗn hợp).Thời hạn sở hữu căn hộ chung cư được quy định như thế nào?Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.Theo đó, thời hạn sử dụng căn hộ chung cư căn cứ vào kết luận kiểm định để tiếp tục ở hoặc phá dỡ để xây dựng nhà chung cư mới hoặc công trình khác nếu không còn phù hợp với quy hoạch để xây chung cư. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được quyền sử dụng đất khi mua căn hộ chung cư hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi mua căn hộ chung cư có được quyền sử dụng đất hay không?Cụ thể tại Khoản 3 Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về quyền sử dụng đất chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư như sau:Quyền sử dụng đất chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư.....3. Quyền sử dụng đất và việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các dự án xây dựng nhà chung cư để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê được thực hiện theo quy định sau đây:a) Diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư, văn phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ trong nhà chung cư (sau đây gọi chung là căn hộ) bao gồm diện tích đất xây dựng khối nhà chung cư, làm sân, trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà và đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư được chủ đầu tư bàn giao cho các chủ sở hữu căn hộ tự tổ chức quản lý, sử dụng theo dự án đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung trong dự án đầu tư, quy hoạch xây dựng chi tiết và thiết kế mặt bằng công trình để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; trong các hợp đồng mua bán nhà ở và bản vẽ hoàn công công trình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua;b) Quyền sử dụng đất quy định tại Điểm a Khoản này là quyền sử dụng chung theo phần không thể phân chia. Tỷ lệ phần quyền sử dụng đất được tính bằng tỷ lệ diện tích căn hộ chia cho tổng diện tích sàn của các căn hộ trong nhà chung cư. Việc sử dụng và định đoạt đối với quyền sử dụng đất khu chung cư do đa số người chiếm tỷ lệ phần quyền sử dụng đất quyết định nhưng phải phục vụ lợi ích chung của cộng đồng và phù hợp với quy định của pháp luật;c) Chủ sở hữu căn hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất sử dụng chung quy định tại Điểm a Khoản này theo thời hạn ổn định lâu dài; diện tích căn hộ được xác định theo hợp đồng mua bán căn hộ;d) Khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua căn hộ thì Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này phải được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng đất chung đối với phần diện tích đất quy định tại Điểm a Khoản này.Diện tích đất thuộc dự án phát triển nhà ở còn lại ngoài phần diện tích quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm a Khoản này thuộc quyền sử dụng của chủ đầu tư; chủ đầu tư được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Như vậy, chủ sở hữu căn hộ chung cư có quyền sử dụng chung đối với diện tích đất xây dựng tòa nhà chung cư. Tuy nhiên, đây là tài sản sử dụng chung không thể phân chia cho từng hộ. Có được quyền sử dụng đất khi mua căn hộ chung cư hay không? (Hình từ Internet)Được phép đăng ký kinh doanh tại địa chỉ căn hộ chung cư hay không?Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 như sau:3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.Theo Khoản 4 và 5 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD như sau:4. Nhà chung cư có mục đích để ở là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ sử dụng cho mục đích để ở.5. Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.Theo quy định tại Khoản 7 Điều 80 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.Theo quy định trên, nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì mới có thể sử dụng để làm địa địa điểm kinh doanh và được đăng ký kinh doanh ở chung cư. Do đó, nếu tổ chức, cá nhân muốn lấy địa chỉ nhà chung cư của mình để làm địa điểm kinh doanh thì cần xác định rõ là nhà chung cư của mình thuộc loại nào (nhà chung cư có mục đích để ở hay có mục đích sử dụng hỗn hợp).Thời hạn sở hữu căn hộ chung cư được quy định như thế nào?Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.Theo đó, thời hạn sử dụng căn hộ chung cư căn cứ vào kết luận kiểm định để tiếp tục ở hoặc phá dỡ để xây dựng nhà chung cư mới hoặc công trình khác nếu không còn phù hợp với quy hoạch để xây chung cư. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
|
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về đấu thầu thuốc tại cơ sở y tế. Anh chị cho tôi hỏi Trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc như sau:
1. Thủ trưởng cơ sở y tế tổ chức xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và các quy định sau đây:
- Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đàm phán giá: Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế xây dựng theo thông báo của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm;
- Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế xây dựng theo thông báo của Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm;
- Đối với các thuốc do cơ sở y tế tự tổ chức lựa chọn nhà thầu: Cơ sở y tế chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập định kỳ hoặc đột xuất khi có nhu cầu. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa 12 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc.
2. Thủ trưởng cơ sở y tế tổ chức lựa chọn nhà thầu bảo đảm quy định sau đây:
- Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đàm phán giá: Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương IV và Chương V Thông tư này;
- Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương IV Thông tư này;
- Đối với thuốc ngoài Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương và Danh mục thuốc đàm phán giá: Cơ sở y tế có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương III Thông tư này.
Trên đây là quy định về trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2019/TT-BYT (có hiệu lực ngày 01/10/2019) thì trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc như sau:\n1. Thủ trưởng cơ sở y tế tổ chức xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 14 Thông tư này và các quy định sau đây:\n- Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đàm phán giá: Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế xây dựng theo thông báo của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm;\n- Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế xây dựng theo thông báo của Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm;\n- Đối với các thuốc do cơ sở y tế tự tổ chức lựa chọn nhà thầu: Cơ sở y tế chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập định kỳ hoặc đột xuất khi có nhu cầu. Thời gian thực hiện hợp đồng tối đa 12 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc.\n2. Thủ trưởng cơ sở y tế tổ chức lựa chọn nhà thầu bảo đảm quy định sau đây:\n- Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đàm phán giá: Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương IV và Chương V Thông tư này;\n- Đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương: Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương IV Thông tư này;\n- Đối với thuốc ngoài Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương và Danh mục thuốc đàm phán giá: Cơ sở y tế có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương III Thông tư này.\nTrên đây là quy định về trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
|
Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại được quy định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Hưng, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực doanh nghiệp. Tôi có một vấn đề cần được ban biên tập tư vấn đó là: Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại được quy định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Điều luật nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 29 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại được quy định như sau:
1. Ngoài các thiệt hại được bồi thường quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này, người bị thiệt hại là cá nhân còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp sau đây:
a) Khôi phục chức vụ (nếu có), việc làm và các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Khôi phục quyền học tập;
c) Khôi phục tư cách thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
2. Ngoài các thiệt hại được bồi thường quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này, người bị thiệt hại là tổ chức còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định, quy chế, điều lệ của các tổ chức có liên quan.
Như vậy, ngoài việc được bồi thường theo quy định thì người bị thiệt hại còn được khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của họ, tạo điều kiện cho họ hòa nhập thuận lợi với cộng đồng, được mọi người tôn trọng và được pháp luật bảo vệ các quyền cơ bản.
Trên đây là nội dung tư vấn về khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 29 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại được quy định như sau:\n1. Ngoài các thiệt hại được bồi thường quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này, người bị thiệt hại là cá nhân còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp sau đây:\na) Khôi phục chức vụ (nếu có), việc làm và các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật có liên quan;\nb) Khôi phục quyền học tập;\nc) Khôi phục tư cách thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.\n2. Ngoài các thiệt hại được bồi thường quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này, người bị thiệt hại là tổ chức còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.\n3. Trình tự, thủ tục khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định, quy chế, điều lệ của các tổ chức có liên quan.\nNhư vậy, ngoài việc được bồi thường theo quy định thì người bị thiệt hại còn được khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của họ, tạo điều kiện cho họ hòa nhập thuận lợi với cộng đồng, được mọi người tôn trọng và được pháp luật bảo vệ các quyền cơ bản.\nTrên đây là nội dung tư vấn về khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?
|
Quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn chiếu sáng khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn khoan khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? Quy chuẩn vận chuyển, lưu trữ và sử dụng chất nổ khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?
|
Quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiểu tiết 2.8.3.4 Tiết 2.8.3 Tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.3.4.1 Việc PCCC trong công trình ngầm phải thực hiện theo các quy định tại 2.1.8, các QCVN và các quy định pháp luật khác về PCCC.CHÚ THÍCH: QCVN liên quan đến PCCC, bao gồm: QCVN 01:2011/BCT, QCVN 04:2017/BCT, QCVN 01:2018/BCT, QCVN 03:2019/BCT, QCVN 07:2020/BCT.2.8.3.4.2 Không được lưu trữ các vật liệu, chất dễ cháy trong phạm vi 30 m tính từ giếng chìm, cửa đường hầm, nhà hoặc phòng đặt động cơ (kể cả động cơ thông gió).2.8.3.4.3 Không được phép lưu trữ các vật liệu, chất dễ cháy ở khu vực thi công ngầm trừ trường hợp có kho chứa riêng đảm bảo được các quy định về an toàn cháy, nổ.2.8.3.4.4 Dầu mỡ bôi trơn động cơ, giẻ lau chùi và những vật liệu, chất dễ cháy, nổ tương tự khác sử dụng cho máy, thiết bị thi công phải được chứa trong các hộp, thùng kim loại kín và cất giữ ở khoảng cách an toàn đối với giếng chìm, thiết bị nâng, vật liệu nổ và gỗ.2.8.3.4.5 Tại khu vực thi công ngầm, không được phép sử dụng lửa trần trừ trường hợp không có nguy cơ xảy ra cháy, nổ.2.8.3.4.6 Không được phép sử dụng các loại máy, thiết bị thi công có động cơ xăng khi thi công ngầm, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về PCCC.2.8.3.4.7 Khi hàn hoặc cắt bằng nhiệt (lửa) trong thi công ngầm phải đảm bảo các biện pháp sau:a) Kết cấu, KCCĐT bằng gỗ hoặc vật liệu dễ cháy khác phải được phủ lớp bảo vệ chống cháy;b) Phải có bình chữa cháy phù hợp, ở trạng thái hoạt động tốt;c) Phải theo dõi, quan sát liên tục để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuất hiện cháy;d) Phải loại bỏ khói, bụi hàn bằng cách hút khí thải.Theo đó, quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng được quy định theo pháp luật nêu trên.Quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)Quy chuẩn chiếu sáng khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiểu tiết 2.8.3.6 Tiết 2.8.3 Tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn chiếu sáng khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.3.6.1 Chiếu sáng phục vụ thi công phải tuân thủ các quy định tại 2.1.9 và 2.16.2.8.3.6.2 Ngoài nguồn chiếu sáng chính, phải có nguồn chiếu sáng dự phòng được duy trì trong điều kiện hoạt động tốt và đảm bảo đủ thời gian chiếu sáng để người lao động có thể thoát lên mặt đất một cách an toàn trong trường hợp khẩn cấp.Quy chuẩn chiếu sáng khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:- Chiếu sáng phục vụ thi công phải tuân thủ các quy định tại 2.1.9 và 2.16.- Ngoài nguồn chiếu sáng chính, phải có nguồn chiếu sáng dự phòng được duy trì trong điều kiện hoạt động tốt và đảm bảo đủ thời gian chiếu sáng để người lao động có thể thoát lên mặt đất một cách an toàn trong trường hợp khẩn cấp.Quy chuẩn khoan khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.8.4 Tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn khoan khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.4.1 Khi khoan trong đất đá rời, nếu không có các biện pháp hoặc thiết bị chuyên dụng ĐBAT thì chỉ được phép thực hiện với quy mô (phạm vi) nhỏ để tránh nguy cơ sạt, sụt lở đất đá.Quy chuẩn vận chuyển, lưu trữ và sử dụng chất nổ khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.8.5 Tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn vận chuyển, lưu trữ và sử dụng chất nổ khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.5.1 Việc vận chuyển, lưu trữ và sử dụng chất nổ (thuốc nổ, vật liệu nổ) phải tuân thủ quy định của các QCVN và các quy định của pháp luật có liên quan.CHÚ THÍCH: Các QCVN liên quan đến sử dụng chất nổ nêu tại 2.17.1.1.2.8.5.2 Không được vận chuyển chất nổ cùng với các vật liệu khác trong cùng một thùng chứa.2.8.5.3 Không được vận chuyển chất nổ và kíp nổ cùng nhau trừ trường hợp chúng được đặt trong các phương tiện vận chuyển chuyên dụng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiểu tiết 2.8.3.4 Tiết 2.8.3 Tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.3.4.1 Việc PCCC trong công trình ngầm phải thực hiện theo các quy định tại 2.1.8, các QCVN và các quy định pháp luật khác về PCCC.CHÚ THÍCH: QCVN liên quan đến PCCC, bao gồm: QCVN 01:2011/BCT, QCVN 04:2017/BCT, QCVN 01:2018/BCT, QCVN 03:2019/BCT, QCVN 07:2020/BCT.2.8.3.4.2 Không được lưu trữ các vật liệu, chất dễ cháy trong phạm vi 30 m tính từ giếng chìm, cửa đường hầm, nhà hoặc phòng đặt động cơ (kể cả động cơ thông gió).2.8.3.4.3 Không được phép lưu trữ các vật liệu, chất dễ cháy ở khu vực thi công ngầm trừ trường hợp có kho chứa riêng đảm bảo được các quy định về an toàn cháy, nổ.2.8.3.4.4 Dầu mỡ bôi trơn động cơ, giẻ lau chùi và những vật liệu, chất dễ cháy, nổ tương tự khác sử dụng cho máy, thiết bị thi công phải được chứa trong các hộp, thùng kim loại kín và cất giữ ở khoảng cách an toàn đối với giếng chìm, thiết bị nâng, vật liệu nổ và gỗ.2.8.3.4.5 Tại khu vực thi công ngầm, không được phép sử dụng lửa trần trừ trường hợp không có nguy cơ xảy ra cháy, nổ.2.8.3.4.6 Không được phép sử dụng các loại máy, thiết bị thi công có động cơ xăng khi thi công ngầm, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về PCCC.2.8.3.4.7 Khi hàn hoặc cắt bằng nhiệt (lửa) trong thi công ngầm phải đảm bảo các biện pháp sau:a) Kết cấu, KCCĐT bằng gỗ hoặc vật liệu dễ cháy khác phải được phủ lớp bảo vệ chống cháy;b) Phải có bình chữa cháy phù hợp, ở trạng thái hoạt động tốt;c) Phải theo dõi, quan sát liên tục để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuất hiện cháy;d) Phải loại bỏ khói, bụi hàn bằng cách hút khí thải.Theo đó, quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng được quy định theo pháp luật nêu trên.Quy chuẩn về phòng cháy, chữa cháy khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào? (Hình từ Internet)Quy chuẩn chiếu sáng khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiểu tiết 2.8.3.6 Tiết 2.8.3 Tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn chiếu sáng khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.3.6.1 Chiếu sáng phục vụ thi công phải tuân thủ các quy định tại 2.1.9 và 2.16.2.8.3.6.2 Ngoài nguồn chiếu sáng chính, phải có nguồn chiếu sáng dự phòng được duy trì trong điều kiện hoạt động tốt và đảm bảo đủ thời gian chiếu sáng để người lao động có thể thoát lên mặt đất một cách an toàn trong trường hợp khẩn cấp.Quy chuẩn chiếu sáng khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:- Chiếu sáng phục vụ thi công phải tuân thủ các quy định tại 2.1.9 và 2.16.- Ngoài nguồn chiếu sáng chính, phải có nguồn chiếu sáng dự phòng được duy trì trong điều kiện hoạt động tốt và đảm bảo đủ thời gian chiếu sáng để người lao động có thể thoát lên mặt đất một cách an toàn trong trường hợp khẩn cấp.Quy chuẩn khoan khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.8.4 Tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn khoan khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.4.1 Khi khoan trong đất đá rời, nếu không có các biện pháp hoặc thiết bị chuyên dụng ĐBAT thì chỉ được phép thực hiện với quy mô (phạm vi) nhỏ để tránh nguy cơ sạt, sụt lở đất đá.Quy chuẩn vận chuyển, lưu trữ và sử dụng chất nổ khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như thế nào?Tại Tiết 2.8.5 Tiểu mục 2.8 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong thi công xây dựng QCVN 18:2021/BXD ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD quy chuẩn vận chuyển, lưu trữ và sử dụng chất nổ khi thi công công trình ngầm trong đảm bảo an toàn tại công trường xây dựng như sau:2.8.5.1 Việc vận chuyển, lưu trữ và sử dụng chất nổ (thuốc nổ, vật liệu nổ) phải tuân thủ quy định của các QCVN và các quy định của pháp luật có liên quan.CHÚ THÍCH: Các QCVN liên quan đến sử dụng chất nổ nêu tại 2.17.1.1.2.8.5.2 Không được vận chuyển chất nổ cùng với các vật liệu khác trong cùng một thùng chứa.2.8.5.3 Không được vận chuyển chất nổ và kíp nổ cùng nhau trừ trường hợp chúng được đặt trong các phương tiện vận chuyển chuyên dụng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chế độ thăm gặp thân nhân của học viên tại cơ sở cai nghiện bắt buộc
|
Chào anh chị, con trai của tôi năm nay 23 tuổi, tháng trước nó vừa được đưa đi cai nghiện bắt buộc. Tôi rất lo lắng về tình trạng của con mình. Anh chị cho tôi hỏi chế độ thăm, gặp thân nhân của học viên tại cơ sở cai nghiện bắt buộc được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 28 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về chế độ thăm, gặp thân nhân như sau:
- Học viên được quyền thăm gặp thân nhân tại phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc, một tuần một lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân nhân. Trường hợp gặp lâu hơn phải được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đồng ý và tối đa không quá 04 giờ. Học viên có vợ hoặc chồng, được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, cho phép thăm gặp tại phòng riêng của cơ sở cai nghiện bắt buộc một lần trong tháng và tối đa không quá 48 giờ cho một lần gặp. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện xây dựng phòng để học viên thăm gặp gia đình.
- Việc tổ chức thăm gặp thân nhân được thực hiện theo quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quy chế thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc ban hành theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9 Thông tư 14/2014/TT-BLĐTBXH quy định về trách nhiệm của thân nhân và cán bộ phụ trách thăm gặp như sau:
- Khi tới thăm gặp học viên, thân nhân học viên xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có ảnh của cơ quan có thẩm quyền cấp và khai báo quan hệ với học viên với cán bộ phụ trách thăm gặp. Trường hợp thăm gặp tại phòng dành riêng cho vợ, chồng ngoài giấy tờ trên phải có giấy đăng ký kết hôn hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú về tình trạng hôn nhân.
- Cán bộ phụ trách thăm gặp có trách nhiệm: kiểm tra giấy tờ của thân nhân, đối chiếu số lần thăm gặp trong sổ theo dõi thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 13); hướng dẫn và cùng thân nhân, học viên thực hiện thủ tục thăm gặp theo quy chế thăm gặp thân nhân của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp không đủ điều kiện thăm gặp phải giải thích rõ cho thân nhân và học viên biết.
Trên đây là nội dung về quy định chế độ thăm gặp thân nhân của học viên tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chế độ thăm gặp thân nhân của học viên tại cơ sở cai nghiện bắt buộc",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 28 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định về chế độ thăm, gặp thân nhân như sau:\n- Học viên được quyền thăm gặp thân nhân tại phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc, một tuần một lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân nhân. Trường hợp gặp lâu hơn phải được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đồng ý và tối đa không quá 04 giờ. Học viên có vợ hoặc chồng, được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem xét, cho phép thăm gặp tại phòng riêng của cơ sở cai nghiện bắt buộc một lần trong tháng và tối đa không quá 48 giờ cho một lần gặp. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ sở cai nghiện xây dựng phòng để học viên thăm gặp gia đình.\n- Việc tổ chức thăm gặp thân nhân được thực hiện theo quy chế của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Quy chế thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc ban hành theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.\nTại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 9 Thông tư 14/2014/TT-BLĐTBXH quy định về trách nhiệm của thân nhân và cán bộ phụ trách thăm gặp như sau:\n- Khi tới thăm gặp học viên, thân nhân học viên xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có ảnh của cơ quan có thẩm quyền cấp và khai báo quan hệ với học viên với cán bộ phụ trách thăm gặp. Trường hợp thăm gặp tại phòng dành riêng cho vợ, chồng ngoài giấy tờ trên phải có giấy đăng ký kết hôn hoặc có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú về tình trạng hôn nhân.\n- Cán bộ phụ trách thăm gặp có trách nhiệm: kiểm tra giấy tờ của thân nhân, đối chiếu số lần thăm gặp trong sổ theo dõi thăm gặp của cơ sở cai nghiện bắt buộc (Mẫu số 13); hướng dẫn và cùng thân nhân, học viên thực hiện thủ tục thăm gặp theo quy chế thăm gặp thân nhân của cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp không đủ điều kiện thăm gặp phải giải thích rõ cho thân nhân và học viên biết.\nTrên đây là nội dung về quy định chế độ thăm gặp thân nhân của học viên tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về giá phát điện và giá bán buôn điện
|
Giá phát điện và giá bán buôn điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Văn Dũng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến quy hoạch, đầu tư phát triển điện lực; quản lý, kinh doanh điện; kiểm tra, điều tiết hoạt động điện lực và sử dụng điện. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, giá phát điện và giá bán buôn điện được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Văn Dũng (vandung*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi thì giá phát điện và giá bán buôn điện được quy định cụ thể như sau:
- Giá phát điện và giá bán buôn điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn do bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận theo phương pháp do Bộ Công Thương hướng dẫn, nhưng không được vượt quá khung giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trong quá trình đàm phán, trường hợp chưa thỏa thuận được về giá phát điện, giá bán buôn điện để ký hợp đồng mua bán điện có thời hạn, Bộ Công Thương quyết định mức giá tạm thời để áp dụng cho đến khi bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận được mức giá chính thức.
- Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều 26 Nghị định 137/2013/NĐ-CP.
Quy định về giá phát điện và giá bán buôn điện đã được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6 và Chương III Thông tư 16/2014/TT-BCT.
Trên đây là nội dung tư vấn về giá phát điện và giá bán buôn điện. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 137/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về giá phát điện và giá bán buôn điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật điện lực sửa đổi thì giá phát điện và giá bán buôn điện được quy định cụ thể như sau:\n- Giá phát điện và giá bán buôn điện theo hợp đồng mua bán điện có thời hạn do bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận theo phương pháp do Bộ Công Thương hướng dẫn, nhưng không được vượt quá khung giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n- Trong quá trình đàm phán, trường hợp chưa thỏa thuận được về giá phát điện, giá bán buôn điện để ký hợp đồng mua bán điện có thời hạn, Bộ Công Thương quyết định mức giá tạm thời để áp dụng cho đến khi bên mua điện và bên bán điện thỏa thuận được mức giá chính thức.\n- Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Khoản 1 và Khoản 2 Điều 26 Nghị định 137/2013/NĐ-CP.\nQuy định về giá phát điện và giá bán buôn điện đã được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6 và Chương III Thông tư 16/2014/TT-BCT.\nTrên đây là nội dung tư vấn về giá phát điện và giá bán buôn điện. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 137/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi ly hôn con không được sống cùng mẹ trong trường hợp nào?
|
Khi ly hôn con không được sống cùng mẹ trong những trường hợp nào? Chồng ngoại tình thì có thể ly hôn? Khi vợ đang mang thai thì chồng có được quyền ly hôn?
|
Khi ly hôn con không được sống cùng mẹ trong những trường hợp nào?
Theo như tôi biết thì khi ly hôn con sẽ được ưu tiên sống cùng mẹ. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì khi ly hôn con không được sống cùng mẹ. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi những trường hợp nào khi ly hôn con không được sống cùng mẹ? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!
Ngọc Hạnh - hanh*****@gmail.com
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì những trường hợp sau con sẽ không sống cùng mẹ khi ly hôn:
1. Con từ đủ 07 tuổi không muốn ở với mẹ;
2. Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
3. Người mẹ thỏa thuận sẽ không làm người trực tiếp nuôi con khi ly hôn.
Trên đây là 03 trường hợp con sẽ không sống cùng mẹ sau khi ly hôn.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chồng ngoại tình thì có thể ly hôn?
Mẹ và cha chưa ly hôn nhưng cha chung sống cùng người phụ nữ khác người đó còn gửi hình ngủ với cha em đễ chọc tức mẹ vậy có bằng chứng có thể kiện ko kiện thế nào người đó giàu nên cả dòng hùa theo coi mẹ em như kẻ lạ. Em cảm ơn ạ!
Trả lời:
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng chưa. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm nhau thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
Trong trường hợp này, nếu bố bạn và người đàn bà kia ngang nhiên ngoại tình và đã đến mức không thể níu kéo thì Tòa án sẽ xem xét cho mẹ bạn ly hôn.
Khi vợ đang mang thai thì chồng có được quyền ly hôn?
Tôi đang mang thai được 6 tháng, chồng ngoại tình và muốn ly hôn nhưng tôi không đồng ý. Anh dọa là nếu tôi không đồng ý thì sẽ nộp đơn xin ly hôn đơn phương. Tôi nghe nói nếu người vợ đang mang thai thì chồng không có quyền được ly hôn đúng không? Nhưng nếu trong trường hợp tôi muốn là người nộp đơn ly hôn thì có được giải quyết không? Xin LS tư vấn, cảm ơn!
Trả lời:
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Căn cứ theo quy định trên thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhằm bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ, thì quyền này của người chồng bị hạn chế. Nghĩa là nếu rơi vào trường hợp này chồng không được quyền yêu cầu ly hôn.
Cụ thể: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo thông tin chị cung cấp thì chị đang mang thai được 6 tháng nhưng chồng ngoại tình và muốn ly hôn, chị không đồng ý. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ không thụ lý đơn ly hôn của chồng chị và chồng chị phải đợi đến khi chị sinh con xong, đứa trẻ trên 12 tháng tuổi thì mới có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Quy định này chỉ hạn chế quyền của người chồng, trong thời gian này nếu chị suy nghĩ lại và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án vẫn xem xét, thụ lý và giải quyết.
Ban biên tập thông tin đến chị!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi ly hôn con không được sống cùng mẹ trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi ly hôn con không được sống cùng mẹ trong những trường hợp nào?\nTheo như tôi biết thì khi ly hôn con sẽ được ưu tiên sống cùng mẹ. Tuy nhiên trong một số trường hợp thì khi ly hôn con không được sống cùng mẹ. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi những trường hợp nào khi ly hôn con không được sống cùng mẹ? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!\nNgọc Hạnh - hanh*****@gmail.com\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì những trường hợp sau con sẽ không sống cùng mẹ khi ly hôn:\n1. Con từ đủ 07 tuổi không muốn ở với mẹ;\n2. Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;\n3. Người mẹ thỏa thuận sẽ không làm người trực tiếp nuôi con khi ly hôn.\nTrên đây là 03 trường hợp con sẽ không sống cùng mẹ sau khi ly hôn. \nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \n\nChồng ngoại tình thì có thể ly hôn?\nMẹ và cha chưa ly hôn nhưng cha chung sống cùng người phụ nữ khác người đó còn gửi hình ngủ với cha em đễ chọc tức mẹ vậy có bằng chứng có thể kiện ko kiện thế nào người đó giàu nên cả dòng hùa theo coi mẹ em như kẻ lạ. Em cảm ơn ạ!\n\nTrả lời:\nĐiều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:\nKhi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\nĐể có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng chưa. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm nhau thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.\nTrong trường hợp này, nếu bố bạn và người đàn bà kia ngang nhiên ngoại tình và đã đến mức không thể níu kéo thì Tòa án sẽ xem xét cho mẹ bạn ly hôn.\n\nKhi vợ đang mang thai thì chồng có được quyền ly hôn?\nTôi đang mang thai được 6 tháng, chồng ngoại tình và muốn ly hôn nhưng tôi không đồng ý. Anh dọa là nếu tôi không đồng ý thì sẽ nộp đơn xin ly hôn đơn phương. Tôi nghe nói nếu người vợ đang mang thai thì chồng không có quyền được ly hôn đúng không? Nhưng nếu trong trường hợp tôi muốn là người nộp đơn ly hôn thì có được giải quyết không? Xin LS tư vấn, cảm ơn!\n\nTrả lời:\nĐiều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:\n1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.\n2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.\n3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\nCăn cứ theo quy định trên thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhằm bảo vệ quyền lợi cho người phụ nữ, thì quyền này của người chồng bị hạn chế. Nghĩa là nếu rơi vào trường hợp này chồng không được quyền yêu cầu ly hôn.\nCụ thể: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.\nTheo thông tin chị cung cấp thì chị đang mang thai được 6 tháng nhưng chồng ngoại tình và muốn ly hôn, chị không đồng ý. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ không thụ lý đơn ly hôn của chồng chị và chồng chị phải đợi đến khi chị sinh con xong, đứa trẻ trên 12 tháng tuổi thì mới có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.\nQuy định này chỉ hạn chế quyền của người chồng, trong thời gian này nếu chị suy nghĩ lại và có yêu cầu ly hôn thì Tòa án vẫn xem xét, thụ lý và giải quyết.\nBan biên tập thông tin đến chị!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên
|
Xin chào, tôi là Băng Thanh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên được quy định cụ thể ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
|
Theo quy định tại Điều 5 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT và Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT thì Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên được quy định cụ thể như sau:
Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:
- Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có).
- Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.
Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 5 Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT và Khoản 4 Điều 1 Thông tư 15/2017/TT-BGDĐT thì Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên được quy định cụ thể như sau:\nThời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:\n- Thời gian nghỉ hè hằng năm của giáo viên là 02 tháng (bao gồm cả nghỉ hằng năm theo quy định của Bộ Luật lao động), được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có).\n- Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;\n- Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.\nCăn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo viên một cách hợp lý theo đúng quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2009/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất thì tòa án có quyết định đình chỉ xét xử vụ án hành chính?
|
Đối với vụ án hành chính thì khi người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất tòa cấp phúc thẩm có ra quyết định đình chỉ xét xử vụ án hay không?
|
Theo Khoản 1 Điều 229 Luật tố tụng hành chính 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 143 của Luật này;
- Trường hợp trả lại đơn kháng cáo theo quy định của Luật này mà Tòa án cấp phúc thẩm đã thụ lý hồ sơ vụ án;
- Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
- Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
- Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
Theo quy định nêu trên, khi được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà người kháng cáo vẫn vắng mặt mà không có đơn đề nghị xử vắng mặt hoặc không vì lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan thì tòa mới đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Do đó, người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất thì không bị đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất thì tòa án có quyết định đình chỉ xét xử vụ án hành chính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 229 Luật tố tụng hành chính 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính trong các trường hợp sau đây:\n- Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 143 của Luật này;\n- Trường hợp trả lại đơn kháng cáo theo quy định của Luật này mà Tòa án cấp phúc thẩm đã thụ lý hồ sơ vụ án;\n- Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;\n- Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;\n- Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.\nTheo quy định nêu trên, khi được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà người kháng cáo vẫn vắng mặt mà không có đơn đề nghị xử vắng mặt hoặc không vì lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan thì tòa mới đình chỉ xét xử phúc thẩm.\nDo đó, người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất thì không bị đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định tại Điều 9 Nghị định 125/2005/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy và dễ nổ trên đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này.
- Xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải tên đường thủy nội địa đang có hiệu lực khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Tuân thủ các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa dễ cháy, dễ nổ; vận tải hành khách trên đường thủy nội địa.
- Hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ, đảm bảo an toàn đối với việc vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy, dễ nổ.
- Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm được quy định trong hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa.
- Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm những yếu tố làm thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm.
- Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa. Để hiểu rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 125/2005/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa được quy định tại Điều 9 Nghị định 125/2005/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy và dễ nổ trên đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này.\n- Xuất trình giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải tên đường thủy nội địa đang có hiệu lực khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.\n- Tuân thủ các quy định về điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa dễ cháy, dễ nổ; vận tải hành khách trên đường thủy nội địa.\n- Hợp tác với doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm.\n- Áp dụng các biện pháp bảo vệ, đảm bảo an toàn đối với việc vận tải hành khách, hàng hóa dễ cháy, dễ nổ.\n- Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm được quy định trong hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa.\n- Kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm những yếu tố làm thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm.\n- Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa. Để hiểu rõ hơn thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 125/2005/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Độ tuổi tối đa để làm bí thư đoàn thanh niên cấp xã là bao nhiêu?
|
Xin chào luật sư. Em có câu hỏi mong luật sư giải đáp giúp em ạ. em sinh ngày 20/5/1988 hiện nay em đang được cân nhắc vào chức danh bí thư đoàn xã, nhưng huyện đoàn chỉ đạo là không được quá 30 tuổi với lần đầu giữ chức vụ bí thư đoàn xã. Vậy cho em hỏi căn cứ vào quy định nào để em biết mình không đủ điều kiện tham gia bổ nhiệm chức danh bí thư đoàn xã. em xin cảm ơn
|
Theo quy định tại Điều 11 Quyết định 289-QĐ/TW năm 2010 thì:
"Tiêu chuẩn cán bộ đoàn cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn)
1- Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trình độ lý 1uận chính trị sơ cấp.
2- Giữ chức vụ không quá 35 tuổi.
Đối với vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, đối tượng chính sách, trình độ văn hoá nói chung từ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị sơ cấp. Giữ chức vụ không quá 37 tuổi."
Như bạn trình bày là bạn sinh năm 1988 thì đến thời điểm hiện tại bạn 31 tuổi thì theo quy định trên bạn vẫn đủ tuổi giữ chức vụ cán bộ đoàn cấp xã. (không quá 35 tuổi)
Vấn đề Huyện đoàn chỉ đạo là không được quá 30 tuổi với lần đầu giữ chức vụ bí thư đoàn xã thì bạn nêu nên liên hệ để giải đáp thắc mắc. Tuy nhiên tại một số địa phương để xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn trẻ tuổi, năng động, nhiệt huyết thì sẽ đặt ra tiêu chí ưu tiên những người trẻ tuổi để giữ chức vụ bí thư đoàn cấp xã.
Trên đây là quy định về độ tuổi của bí thư đoàn cấp xã.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Độ tuổi tối đa để làm bí thư đoàn thanh niên cấp xã là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 11 Quyết định 289-QĐ/TW năm 2010 thì:\n\"Tiêu chuẩn cán bộ đoàn cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn)\n1- Trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trình độ lý 1uận chính trị sơ cấp.\n2- Giữ chức vụ không quá 35 tuổi.\nĐối với vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, đối tượng chính sách, trình độ văn hoá nói chung từ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị sơ cấp. Giữ chức vụ không quá 37 tuổi.\"\nNhư bạn trình bày là bạn sinh năm 1988 thì đến thời điểm hiện tại bạn 31 tuổi thì theo quy định trên bạn vẫn đủ tuổi giữ chức vụ cán bộ đoàn cấp xã. (không quá 35 tuổi)\nVấn đề Huyện đoàn chỉ đạo là không được quá 30 tuổi với lần đầu giữ chức vụ bí thư đoàn xã thì bạn nêu nên liên hệ để giải đáp thắc mắc. Tuy nhiên tại một số địa phương để xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn trẻ tuổi, năng động, nhiệt huyết thì sẽ đặt ra tiêu chí ưu tiên những người trẻ tuổi để giữ chức vụ bí thư đoàn cấp xã.\nTrên đây là quy định về độ tuổi của bí thư đoàn cấp xã.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài
|
Công ty tôi và công ty đối tác thiết lập hợp đồng mua bán và có thỏa thuận trọng tài vụ việc. Ngày 20/7/2017 công ty này đến hạn thanh toán nhưng không thanh toán, do công ty này đang gặp khó khăn về tài chính và có mối quan hệ quen biết, hợp tác lâu nên công ty tôi cho trả dần trong thời hạn 2 năm và phải thanh toán đều đặn hằng tháng. Đến ngày 20/9/2019 chúng tôi không thể kiên nhẫn nữa khi công ty này 4 tháng liền không thanh toán, do đó công ty tôi đã làm đơn khởi kiện gửi đến bị đơn. Tuy nhiên, bị đơn cho rằng hết thời hiệu khởi kiện nên không chấp nhận. Cho tôi hỏi trường hợp này chúng tôi có thể giải quyết như thế nào?
|
- Căn cứ Điều 33 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
- Căn cứ Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
=> Về trường hợp của bạn thì từ ngày 20/7/2017 - 20/9/2019 là hơn 2 năm nên đã hết thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài. Tuy nhiên công ty bạn có thể khởi kiện đến tòa án để có thể giải quyết tranh chấp hợp đồng theo thủ tục tố tụng dân sự.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài",
"role": "user"
},
{
"content": "- Căn cứ Điều 33 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.\n- Căn cứ Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.\n=> Về trường hợp của bạn thì từ ngày 20/7/2017 - 20/9/2019 là hơn 2 năm nên đã hết thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài. Tuy nhiên công ty bạn có thể khởi kiện đến tòa án để có thể giải quyết tranh chấp hợp đồng theo thủ tục tố tụng dân sự.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo Bộ Luật hình sự 2015
|
Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định như thế nào theo Bộ Luật hình sự 2015? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Thùy Dung, sống tại Hải Dương. Hiện nay tôi đang làm việc trong cơ quan nhà nước. Nhờ quý cơ quan tư vấn giúp tôi dấu hiệu pháp lý của tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo Bộ Luật hình sự 2015. Hình phạt áp dụng đối với người phạm tội này là gì? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)
|
Theo quy định tại Điều 304 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 106 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:
1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; c) Làm chết người; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn; h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:
Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự của Nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm này là vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự.
Chủ thể: Chủ thể của tội này là chủ thể thường, người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.
Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là để kiếm lợi nhuận. Tội phạm có cấu thành hình thức, chỉ cần thực hiện hành vi là đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, hậu quả chỉ mang ý nghĩa định khung tăng nặng.
Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý.
- Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:
Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm..
Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (Khoản 4).
Trên đây là nội dung tư vấn về tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo Bộ Luật hình sự 2015",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 304 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 106 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:\n1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Có tổ chức; b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới; c) Làm chết người; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn; h) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Làm chết 02 người; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng; d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.\n4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Làm chết 03 người trở lên; b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.\n5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.\nDấu hiệu pháp lý của tội danh này là:\nKhách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự của Nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm này là vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự.\nChủ thể: Chủ thể của tội này là chủ thể thường, người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.\nMặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là để kiếm lợi nhuận. Tội phạm có cấu thành hình thức, chỉ cần thực hiện hành vi là đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, hậu quả chỉ mang ý nghĩa định khung tăng nặng.\nMặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý.\n- Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm..\nĐối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (Khoản 4).\nTrên đây là nội dung tư vấn về tội mua bán trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng kí đầu tư
|
Pháp luật quy định những trường hợp nào thì bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí đầu tư? Mong được giải đáp của anh chị.
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Luật Đầu tư 2014 quy định:
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định khoản 1 Điều 48 của Luật này.
Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014 quy định:
Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
+ Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án
+ Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp
+ Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
+ Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động
+ Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư
+ Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này
+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
Trên đây là những quy định các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí đầu tư theo Luật Đầu tư 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng kí đầu tư",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 41 Luật Đầu tư 2014 quy định:\nCơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định khoản 1 Điều 48 của Luật này.\nCăn cứ Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư 2014 quy định:\nDự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:\n+ Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án\n+ Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp\n+ Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư\n+ Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động\n+ Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư\n+ Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này\n+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.\nTrên đây là những quy định các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí đầu tư theo Luật Đầu tư 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về môn học an toàn cơ bản và bảo vệ môi trường của khóa học cấp chứng chỉ thủy thủ lái phương tiện thủy nội địa
|
Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì môn học an toàn cơ bản và bảo vệ môi trường của khóa học cấp chứng chỉ thủy thủ lái phương tiện thủy nội địa được quy định như thế nào?
|
Môn học an toàn cơ bản và bảo vệ môi trường của khóa học cấp chứng chỉ thủy thủ lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Mục V Phụ lục I Thông tư 06/2020/TT-BGTVT, như sau:
1. Tên mô đun: AN TOÀN CƠ BẢN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
a) Mã số: MĐ 01.
b) Thời gian: 60 giờ.
c) Mục tiêu: Giúp người học hiểu nội dung cơ bản các quy định về an toàn và bảo vệ môi trường nói chung và môi trường đường thủy nội địa; hiểu và thực hiện tốt các kỹ thuật an toàn khi làm việc trên phương tiện; làm được các công việc về ứng phó sự cố tràn dầu, ô nhiễm dầu, hóa chất, phòng chống cháy nổ, cứu sinh, cứu thủng; biết sơ, cấp cứu người bị nạn, biết bơi thành thạo, biết xử lý các tình huống xảy ra khi bơi.
d) Nội dung:
STT
Nội dung
Thời gian đào tạo (giờ)
1
1.1
1.2
Bài 1: An toàn lao động
Những quy định về an toàn lao động
An toàn khi thực hiện các công việc trên phương tiện
3
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
Bài 2: Phòng, chống cháy nổ
Nguyên nhân cháy nổ và biện pháp phòng chống
Các yếu tố gây ra cháy nổ trên phương tiện
Các phương pháp chữa cháy
Thiết bị chữa cháy trên phương tiện
Tổ chức phòng, chữa cháy trên phương tiện
Chữa các đám cháy đặc biệt
Thực hành chữa cháy
10
3
3.1
3.2
3.3
Bài 3: An toàn sinh mạng
Cứu sinh
Cứu đắm
Thực hành cứu sinh, cứu đắm
10
4
Bài 4. Sơ cứu
4
4.1
4.2
4.3
4.4
Khái niệm chung và nguyên tắc cơ bản khi sơ cứu ban đầu
Kỹ thuật sơ cứu
Phương pháp cứu người đuối nước
Thực hành
5
5.1
5.2
5.3
Bài 5. Bảo vệ môi trường
Khái niệm cơ bản về môi trường
Ảnh hưởng của giao thông vận tải đường thủy nội địa đến môi trường
Các loại hàng hóa nguy hiểm - chú ý khi bảo quản, vận chuyển
4
6
Bài 6: Huấn luyện kỹ thuật bơi, lặn
25
6.1
Tác dụng của việc bơi ếch và một số động tác kỹ thuật, phương pháp tập luyện
6.2
Tác dụng của bơi trườn sấp, kỹ thuật, phương pháp tập luyện
6.3
Cách xử lý khi bị chuột rút, sặc nước
6.4
Khởi động trước khi bơi - Thực hành bơi
Kiểm tra định kỳ, kiểm tra kết thúc mô đun
4
Tổng cộng
60
đ) Hướng dẫn thực hiện mô đun:
- Căn cứ vào giáo trình an toàn cơ bản và bảo vệ môi trường, các đầu sách tham khảo đưa ra nội dung các bài học lý thuyết;
- Tổ chức cho người học huấn luyện thực hành ngay trên các bãi tập của nhà trường, các bể bơi và trên các phương tiện huấn luyện.
Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về môn học an toàn cơ bản và bảo vệ môi trường của khóa học cấp chứng chỉ thủy thủ lái phương tiện thủy nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Môn học an toàn cơ bản và bảo vệ môi trường của khóa học cấp chứng chỉ thủy thủ lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Mục V Phụ lục I Thông tư 06/2020/TT-BGTVT, như sau:\n1. Tên mô đun: AN TOÀN CƠ BẢN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG\na) Mã số: MĐ 01.\nb) Thời gian: 60 giờ.\nc) Mục tiêu: Giúp người học hiểu nội dung cơ bản các quy định về an toàn và bảo vệ môi trường nói chung và môi trường đường thủy nội địa; hiểu và thực hiện tốt các kỹ thuật an toàn khi làm việc trên phương tiện; làm được các công việc về ứng phó sự cố tràn dầu, ô nhiễm dầu, hóa chất, phòng chống cháy nổ, cứu sinh, cứu thủng; biết sơ, cấp cứu người bị nạn, biết bơi thành thạo, biết xử lý các tình huống xảy ra khi bơi.\nd) Nội dung:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung\n\n\nThời gian đào tạo (giờ)\n\n\n\n\n 1\n 1.1\n 1.2\n\n\nBài 1: An toàn lao động\nNhững quy định về an toàn lao động\nAn toàn khi thực hiện các công việc trên phương tiện\n\n\n3\n\n\n\n\n 2\n 2.1\n 2.2\n 2.3\n 2.4\n 2.5\n 2.6\n 2.7\n\n\nBài 2: Phòng, chống cháy nổ\nNguyên nhân cháy nổ và biện pháp phòng chống\nCác yếu tố gây ra cháy nổ trên phương tiện\nCác phương pháp chữa cháy\nThiết bị chữa cháy trên phương tiện\nTổ chức phòng, chữa cháy trên phương tiện\nChữa các đám cháy đặc biệt\nThực hành chữa cháy\n\n\n10\n\n\n\n\n 3\n 3.1\n 3.2\n 3.3\n\n\nBài 3: An toàn sinh mạng\nCứu sinh\nCứu đắm\nThực hành cứu sinh, cứu đắm\n\n\n10\n\n\n\n\n 4\n\n\nBài 4. Sơ cứu\n\n\n4\n\n\n\n\n 4.1\n 4.2\n 4.3\n 4.4\n\n\nKhái niệm chung và nguyên tắc cơ bản khi sơ cứu ban đầu\nKỹ thuật sơ cứu\nPhương pháp cứu người đuối nước\nThực hành\n\n\n\n\n 5\n 5.1\n 5.2\n \n 5.3\n\n\nBài 5. Bảo vệ môi trường\nKhái niệm cơ bản về môi trường\nẢnh hưởng của giao thông vận tải đường thủy nội địa đến môi trường\nCác loại hàng hóa nguy hiểm - chú ý khi bảo quản, vận chuyển\n\n\n4\n\n\n\n\n 6\n\n\nBài 6: Huấn luyện kỹ thuật bơi, lặn\n\n\n25\n\n\n\n\n 6.1\n\n\nTác dụng của việc bơi ếch và một số động tác kỹ thuật, phương pháp tập luyện\n\n\n\n\n 6.2\n\n\nTác dụng của bơi trườn sấp, kỹ thuật, phương pháp tập luyện\n\n\n\n\n 6.3\n\n\nCách xử lý khi bị chuột rút, sặc nước\n\n\n\n\n 6.4\n\n\nKhởi động trước khi bơi - Thực hành bơi\n\n\n\n\nKiểm tra định kỳ, kiểm tra kết thúc mô đun\n\n\n4\n\n\n\n\nTổng cộng\n\n\n60\n\n\n\n\nđ) Hướng dẫn thực hiện mô đun:\n- Căn cứ vào giáo trình an toàn cơ bản và bảo vệ môi trường, các đầu sách tham khảo đưa ra nội dung các bài học lý thuyết;\n- Tổ chức cho người học huấn luyện thực hành ngay trên các bãi tập của nhà trường, các bể bơi và trên các phương tiện huấn luyện.\nBan biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông trong thực hiện việc quy hoạch kho số viễn thông là gì?
|
Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông trong thực hiện việc quy hoạch kho số viễn thông là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu về công tác tổ chức thực hiện việc quy hoạch kho số viễn thông để phục vụ cho công việc của mình, nhưng trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một số vướng mắc. Chính vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm gì trong việc thực hiện việc quy hoạch kho số viễn thông? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Quốc Hùng (hung***@gmail.com)
|
Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông trong thực hiện việc quy hoạch kho số viễn thông được quy định tại Điều 22 Thông tư 22/2014/TT-BTTTT về Quy hoạch kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:
1. Căn cứ Quy hoạch kho số viễn thông, xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đánh số mạng và dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
2. Tổ chức triển khai kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông đã được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
3. Cấp, đổi, thu hồi, hoàn trả các mã, số viễn thông được phân bổ theo đúng Quy hoạch kho số viễn thông và Quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng các mã, số viễn thông kịp thời, tiết kiệm và hiệu quả.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông trong thực hiện việc quy hoạch kho số viễn thông. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 22/2014/TT-BTTTT.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông trong thực hiện việc quy hoạch kho số viễn thông là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông trong thực hiện việc quy hoạch kho số viễn thông được quy định tại Điều 22 Thông tư 22/2014/TT-BTTTT về Quy hoạch kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:\n1. Căn cứ Quy hoạch kho số viễn thông, xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đánh số mạng và dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.\n2. Tổ chức triển khai kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch kho số viễn thông đã được Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.\n3. Cấp, đổi, thu hồi, hoàn trả các mã, số viễn thông được phân bổ theo đúng Quy hoạch kho số viễn thông và Quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.\n4. Quản lý, khai thác, sử dụng các mã, số viễn thông kịp thời, tiết kiệm và hiệu quả.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của doanh nghiệp viễn thông trong thực hiện việc quy hoạch kho số viễn thông. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 22/2014/TT-BTTTT.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy phép kinh doanh khí bao gồm những loại giấy tờ nào?
|
Xin hỏi theo quy định mới thì giấy phép kinh doanh khí bao gồm những loại giấy tờ nào? Mong nhận được hỗ trợ. Xin cảm ơn.
|
Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:
“Giấy phép kinh doanh khí” gồm:
Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG/LNG/CNG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào xe bồn, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG/LNG/CNG vào phương tiện vận tải và các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực được cấp trước thời điểm Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí có hiệu lực (gồm Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LPG/LNG/CNG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG).
Trên đây là quy định về Giấy phép kinh doanh khí theo Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy phép kinh doanh khí bao gồm những loại giấy tờ nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 3 Nghị định 99/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 11/10/2020) có quy định như sau:\n“Giấy phép kinh doanh khí” gồm:\nGiấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện thương nhân kinh doanh mua bán LPG/LNG/CNG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện cửa hàng bán lẻ LPG chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sửa chữa chai LPG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất chai LPG mini, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào chai, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG vào xe bồn, Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm nạp LPG/LNG/CNG vào phương tiện vận tải và các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện còn hiệu lực được cấp trước thời điểm Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh khí có hiệu lực (gồm Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối LPG/LNG/CNG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh LPG, Giấy chứng nhận đủ điều kiện làm đại lý kinh doanh LPG).\nTrên đây là quy định về Giấy phép kinh doanh khí theo Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định nội bộ về quản lý tài sản tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Quy định nội bộ về quản lý tài sản tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang là cán bộ ngân hàng. Tôi có một thắc mắc kính mong nhận được sự tư vấn của Ban biên tập. Quy định nội bộ về quản lý tài sản tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Mai Trang (trang****@gmail.com)
|
Quy định nội bộ về quản lý tài sản tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định tại Điều 9 Thông tư 312/2016/TT-BTC quy định chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như sau:
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải xây dựng và ban hành Quy chế nội bộ để quản lý, sử dụng các loại tài sản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; Quy chế phải xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, quy định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Trên đây là quy định về Quy định nội bộ về quản lý tài sản tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 312/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định nội bộ về quản lý tài sản tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định nội bộ về quản lý tài sản tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định tại Điều 9 Thông tư 312/2016/TT-BTC quy định chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam như sau:\nBảo hiểm tiền gửi Việt Nam phải xây dựng và ban hành Quy chế nội bộ để quản lý, sử dụng các loại tài sản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; Quy chế phải xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, quy định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.\nTrên đây là quy định về Quy định nội bộ về quản lý tài sản tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 312/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo trên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030?
|
Cho tôi hỏi mục tiêu trong giai đoạn 2026-2030 tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo phải đạt bao nhiêu phần trăm?
Câu hỏi của anh Việt ở Gò Vấp (TP.HCM)
|
Đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo trên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030?Tại Mục 1 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2023 Thủ tướng Chính phủ có yêu cầu thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường biện pháp cấp bách phòng, chống bệnh Dại cụ thể:Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:a) Ban hành văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân các cấp chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh Dại; xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý.b) Xây dựng, phê duyệt và bố trí đủ nguồn lực để tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch phòng, chống bệnh Dại của địa phương, ưu tiên mua vắc xin, tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo đồng loạt vào cùng một thời điểm. Hỗ trợ mua vắc xin, tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo tại các ổ dịch, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, vùng biên giới, ...c) Tổ chức thống kê chính xác số hộ nuôi và số chó, mèo ở từng khu dân cư; thôn, xã; hướng dẫn, yêu cầu chủ hộ nuôi chó, mèo cam kết thực hiện nghiêm việc khai báo, chấp hành việc nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y, không để ảnh hưởng tới những người xung quanh; chấp hành tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo theo quy định; báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu trên Hệ thống báo cáo dịch bệnh động vật trực tuyến (VAHIS).d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp chủ động phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo, bảo đảm đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 70% tổng đàn trong giai đoạn 2023 - 2025 và trên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030; thường xuyên rà soát, tiêm phòng bổ sung, tránh bỏ sót chó, mèo.đ) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn y tế và thú y kịp thời chia sẻ thông tin ngay khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về các trường hợp người bị chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi mắc bệnh Dại cắn; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân và thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.Theo đó, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp chủ động phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo, bảo đảm đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 70% tổng đàn trong giai đoạn 2023 - 2025 và trên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030;Thường xuyên rà soát, tiêm phòng bổ sung, tránh bỏ sót chó, mèo.Đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo trên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030? (Hình từ Internet)Bệnh dại là gì?Tại Mục 1 Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh dại trên người ban hành kèm theo Quyết định 1622/QĐ-BYT năm 2014 có quy định về những đặc điểm của bệnh dại như sau:Bệnh dại là bệnh viêm não tủy cấp tính do vi rút, lây truyền từ động vật sang người chủ yếu qua vết cắn của động vật mắc bệnh.Bệnh thường lưu hành ở các nước thuộc khu vực châu Á và châu Phi. Tại Việt Nam, bệnh dại lưu hành ở nhiều địa phương, chủ yếu là ở các tỉnh miền núi với nguồn truyền bệnh chính là chó. Bệnh thường tăng cao vào mùa nắng nóng từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm.Các biểu hiện lâm sàng của bệnh dại trên người là sợ nước, sợ gió, co giật, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn dại, tỷ lệ tử vong gần như 100% (đối với cả người và động vật). Tuy vậy, bệnh dại trên người có thể phòng và điều trị dự phòng bằng vắc xin và huyết thanh kháng dại.Tiêm vắc xin dại cho cả người và động vật (chủ yếu là chó) là biện pháp hiệu quả để phòng, chống bệnh dại.Bệnh dại thuộc bệnh truyền nhiễm nhóm B trong Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam.Bệnh dại lây truyền qua những con đường nào?Tại Tiểu mục 1.3 Mục 1 Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh dại trên người ban hành kèm theo Quyết định 1622/QĐ-BYT năm 2014 có quy định về các con đường lây truyền của bệnh dại như sau:ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH DẠI...1.3. Đường lây truyền bệnh dạiBệnh lây truyền chủ yếu qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vật bị dại lên trên da bị tổn thương. Ngoài ra vi rút dại còn có thể lây truyền từ người sang người qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp xúc với chất tiết của bệnh nhân bị dại cũng đã được báo cáo.Ngoài ra, còn có các đường lây truyền khác nhưng hiếm gặp hơn như lây truyền qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải không khí giọt nhỏ chứa vi rút dại trong hang dơi hoặc tai nạn ở phòng thí nghiệm.Theo đó, bệnh dại có thể lây truyền qua các con đường:- Qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vật bị dại lên trên da bị tổn thương.- Qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp xúc với chất tiết của bệnh nhân bị dại.- Qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải không khí giọt nhỏ chứa vi rút dại trong hang dơi hoặc tai nạn ở phòng thí nghiệm.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo trên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo trên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030?Tại Mục 1 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2023 Thủ tướng Chính phủ có yêu cầu thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường biện pháp cấp bách phòng, chống bệnh Dại cụ thể:Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:a) Ban hành văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các sở, ngành liên quan triển khai các hoạt động cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về phòng, chống bệnh Dại ở người và động vật. Người đứng đầu Ủy ban nhân dân các cấp chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh Dại; xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý.b) Xây dựng, phê duyệt và bố trí đủ nguồn lực để tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch phòng, chống bệnh Dại của địa phương, ưu tiên mua vắc xin, tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo đồng loạt vào cùng một thời điểm. Hỗ trợ mua vắc xin, tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo tại các ổ dịch, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng miền núi khu vực II, III, vùng biên giới, ...c) Tổ chức thống kê chính xác số hộ nuôi và số chó, mèo ở từng khu dân cư; thôn, xã; hướng dẫn, yêu cầu chủ hộ nuôi chó, mèo cam kết thực hiện nghiêm việc khai báo, chấp hành việc nuôi nhốt chó, mèo trong khuôn viên gia đình, bảo đảm điều kiện vệ sinh thú y, không để ảnh hưởng tới những người xung quanh; chấp hành tiêm vắc xin phòng bệnh Dại cho chó, mèo theo quy định; báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu trên Hệ thống báo cáo dịch bệnh động vật trực tuyến (VAHIS).d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp chủ động phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo, bảo đảm đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 70% tổng đàn trong giai đoạn 2023 - 2025 và trên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030; thường xuyên rà soát, tiêm phòng bổ sung, tránh bỏ sót chó, mèo.đ) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn y tế và thú y kịp thời chia sẻ thông tin ngay khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về các trường hợp người bị chó, mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi mắc bệnh Dại cắn; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân và thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.Theo đó, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp chủ động phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức thực hiện tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo, bảo đảm đạt tỷ lệ tiêm phòng trên 70% tổng đàn trong giai đoạn 2023 - 2025 và trên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030;Thường xuyên rà soát, tiêm phòng bổ sung, tránh bỏ sót chó, mèo.Đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo trên 80% trong giai đoạn 2026 - 2030? (Hình từ Internet)Bệnh dại là gì?Tại Mục 1 Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh dại trên người ban hành kèm theo Quyết định 1622/QĐ-BYT năm 2014 có quy định về những đặc điểm của bệnh dại như sau:Bệnh dại là bệnh viêm não tủy cấp tính do vi rút, lây truyền từ động vật sang người chủ yếu qua vết cắn của động vật mắc bệnh.Bệnh thường lưu hành ở các nước thuộc khu vực châu Á và châu Phi. Tại Việt Nam, bệnh dại lưu hành ở nhiều địa phương, chủ yếu là ở các tỉnh miền núi với nguồn truyền bệnh chính là chó. Bệnh thường tăng cao vào mùa nắng nóng từ tháng 5 đến tháng 8 hàng năm.Các biểu hiện lâm sàng của bệnh dại trên người là sợ nước, sợ gió, co giật, liệt và dẫn đến tử vong. Khi đã lên cơn dại, tỷ lệ tử vong gần như 100% (đối với cả người và động vật). Tuy vậy, bệnh dại trên người có thể phòng và điều trị dự phòng bằng vắc xin và huyết thanh kháng dại.Tiêm vắc xin dại cho cả người và động vật (chủ yếu là chó) là biện pháp hiệu quả để phòng, chống bệnh dại.Bệnh dại thuộc bệnh truyền nhiễm nhóm B trong Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ở Việt Nam.Bệnh dại lây truyền qua những con đường nào?Tại Tiểu mục 1.3 Mục 1 Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh dại trên người ban hành kèm theo Quyết định 1622/QĐ-BYT năm 2014 có quy định về các con đường lây truyền của bệnh dại như sau:ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH DẠI...1.3. Đường lây truyền bệnh dạiBệnh lây truyền chủ yếu qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vật bị dại lên trên da bị tổn thương. Ngoài ra vi rút dại còn có thể lây truyền từ người sang người qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp xúc với chất tiết của bệnh nhân bị dại cũng đã được báo cáo.Ngoài ra, còn có các đường lây truyền khác nhưng hiếm gặp hơn như lây truyền qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải không khí giọt nhỏ chứa vi rút dại trong hang dơi hoặc tai nạn ở phòng thí nghiệm.Theo đó, bệnh dại có thể lây truyền qua các con đường:- Qua vết cắn hoặc vết cào, liếm của động vật bị dại lên trên da bị tổn thương.- Qua cấy ghép mô, phủ tạng và vết cắn hoặc tiếp xúc với chất tiết của bệnh nhân bị dại.- Qua niêm mạc do tiếp xúc hoặc hít phải không khí giọt nhỏ chứa vi rút dại trong hang dơi hoặc tai nạn ở phòng thí nghiệm.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành phần hồ sơ đề nghị thành lập trường tiểu học công lập
|
Xin chào các bạn trong Ban tư vấn. Xin cho hỏi trong trường hợp chuẩn bị hồ sơ thành lập trường tiểu học công lập thì phải chuẩn bị các loại giấy tờ nào cho phù hợp? Giải đáp giúp mình nhé! Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định pháp luật hiện nay thì việc thành lập trường tiểu học công lập phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường nhằm bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
- Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm và diện tích đất dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
Theo đó, trường hợp đề nghị thành lập trường tiểu học công lập thì phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại Điều 16 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Tờ trình về việc thành lập trường;
- Đề án thành lập trường;
- Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng;
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có).
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành phần hồ sơ đề nghị thành lập trường tiểu học công lập",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì việc thành lập trường tiểu học công lập phải đáp ứng các điều kiện sau:\n- Có đề án thành lập trường phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường nhằm bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.\n- Đề án thành lập trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm và diện tích đất dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.\nTheo đó, trường hợp đề nghị thành lập trường tiểu học công lập thì phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ được quy định tại Điều 16 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:\n- Tờ trình về việc thành lập trường;\n- Đề án thành lập trường;\n- Sơ yếu lý lịch kèm theo bản sao văn bằng, chứng chỉ hợp lệ của người dự kiến làm hiệu trưởng;\n- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan về việc thành lập hoặc cho phép thành lập trường;\n- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan và báo cáo bổ sung theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu có).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những loại đất không được phép chuyển nhượng
|
Chào anh chị, tôi đang tìm hiểu các quy định về pháp luật đất đai, tôi có chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp giúp tôi. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì những loại đất không được phép chuyển nhượng? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Tại Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo các quy định trên, nếu bạn không đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 188 Luật đất đai 2013 hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 191 Luật đất đai năm 2013 thì không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, … quyền sử dụng đất.
Trên đây là quy định về những loại đất không được phép chuyển nhượng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những loại đất không được phép chuyển nhượng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:\n- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;\n- Đất không có tranh chấp;\n- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;\n- Trong thời hạn sử dụng đất.\nTại Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:\n- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.\n- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.\n- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.\nTheo các quy định trên, nếu bạn không đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 188 Luật đất đai 2013 hoặc thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 191 Luật đất đai năm 2013 thì không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, cho thuê, … quyền sử dụng đất.\nTrên đây là quy định về những loại đất không được phép chuyển nhượng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ung thư giai đoạn cuối có thuộc đối tượng trì hoãn tiêm chủng vắc xin COVID-19 của AstraZeneca không?
|
Ung thư giai đoạn cuối có thuộc đối tượng trì hoãn tiêm chủng vắc xin COVID-19 của AstraZeneca không? Cảm ơn.
|
Theo Mục II.2 Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca ban hành kèm Quyết định 1624/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau:
Các đối tượng trì hoãn tiêm chủng:
- Đang mắc bệnh cấp tính.
- Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.
- Những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch, ung thư giai đoạn cuối, xơ gan mất bù.
...
Như vậy, theo quy định này thì với người bị ung thư giai đoạn cuối sẽ thuộc trường hợp đối tượng trì hoãn tiêm vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ung thư giai đoạn cuối có thuộc đối tượng trì hoãn tiêm chủng vắc xin COVID-19 của AstraZeneca không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Mục II.2 Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca ban hành kèm Quyết định 1624/QĐ-BYT năm 2021 thì nội dung này được quy định như sau:\nCác đối tượng trì hoãn tiêm chủng:\n- Đang mắc bệnh cấp tính.\n- Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.\n- Những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch, ung thư giai đoạn cuối, xơ gan mất bù.\n...\nNhư vậy, theo quy định này thì với người bị ung thư giai đoạn cuối sẽ thuộc trường hợp đối tượng trì hoãn tiêm vắc xin phòng COVID-19 của AstraZeneca.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.