title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay và khớp vai
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay và khớp vai là bao nhiêu? Văn bản nào hướng dẫn về vấn đề này? Trần Thu Thủy - Hòa Bình
Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay và khớp vai được quy định tại Mục I Chương 8 Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ cơ-xương-khớp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ban hành kèm theo Bảng 1 Thông tư 20/2014/TT-BYT như sau: I. Cánh tay và khớp vai  Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể 1. Cụt hai chi trên   1.1. Tháo hai khớp cổ tay (hoặc cụt hai bàn tay) 82 1.2. Cụt 1/3 trên cẳng tay một bên và 1/3 giữa cẳng tay bên kia 83 1.3. Cụt 1/3 giữa hai cẳng tay 83 1.4. Cụt 1/3 trên hai cẳng tay 84 1.5. Tháo hai khớp khuỷu tay 85 1.6. Cụt 1/3 giữa một cánh tay và 1/3 giữa một cẳng tay còn lại 85 1.7. Cụt 1/3 giữa một cánh tay và 1/3 trên một cẳng tay bên kia 86 1.8. Cụt 1/3 trên một cánh tay một bên và 1/3 giữa một cẳng tay còn lại 87 1.9. Cụt 1/3 trên một cánh tay một bên và 1/3 trên một cẳng tay còn lại 88 1.10. Cụt hai cánh tay từ 1/3 giữa - 1/3 dưới 89 1.11. Cụt hai cánh tay từ 1/3 trên trở lên. 91 1.12. Tháo hai khớp vai 95 2. Cụt hai chi: một chi trên và một chi dưới, cùng bên hoặc khác bên   2.1. Cụt một cẳng tay và một cẳng chân (bất kì đoạn nào kể từ tháo khớp cổ tay hoặc tháo khớp cổ chân trở lên) 83 2.2. Cụt 1/3 giữa một cánh tay (hoặc đùi) và 1/3 dưới một cẳng chân (hoặc cẳng tay) 84 2.3. Cụt 1/3 trên một cánh tay (hoặc đùi) và 1/3 trên một cẳng chân (hoặc một cẳng tay) 86 2.4. Cụt 1/3 trên một cánh tay và 1/3 giữa đùi, hoặc ngược lại 88 2.5. Cụt 1/3 trên một cánh tay và 1/3 trên một đùi 91 2.6. Tháo khớp vai và tháo một khớp háng cùng hoặc khác bên 95 3. Cụt một chi trên và mù một mắt   3.1 Tháo khớp cổ tay và mù một mắt 82 3.2. Cụt một cẳng tay và mù hoàn toàn một mắt 83 3.3. Cụt một cánh tay và khoét bỏ một nhãn cầu lắp được mắt giả 84 3.4. Cụt một cánh tay và khoét bỏ một nhãn cầu không lắp được mắt giả 86 3.5. Tháo khớp một vai và mù một mắt 87 3.6. Tháo khớp một vai và khoét bỏ một nhãn cầu lắp được mắt giả 93 3.7. Tháo khớp một vai và khoét bỏ một nhãn cầu không lắp mắt giả 95 4. Tháo một khớp vai 72 5. Cụt một cánh tay   5.1. Đường cắt 1/3 giữa 61-65 5.2. Đường cắt 1/3 trên 66-70 6. Gãy đầu trên xương cánh tay (từ cổ giải phẫu trở lên)   6.1. Vỡ, tiêu chỏm đầu xương cánh tay hậu quả hàn khớp vai hoặc lủng liểng (chụp phim X-quang xác định) 41-45 6.2. Can liền tốt, nhưng có teo cơ và hạn chế động tác khớp vai mức độ vừa 21-25 6.3. Can liền xấu, teo cơ Delta, đai vai và cánh tay, hạn chế động tác khớp vai nhiều 31-35 7. Gãy thân xương cánh tay một bên   7.1. Can liền tốt, trục thẳng, không ngắn chi, cánh tay cử động tương đối bình thường 11-15 7.2. Can liền xấu, trục hơi lệch, không ngắn chi 21-25 7.3. Can liền xấu, trục lệch, ngắn chi, teo cơ do giảm vận động   7.3.1. Ngắn dưới 3cm 26-30 7.3.2. Ngắn từ 3cm trở lên 31-35 7.4. Can xấu, hai đầu gãy chồng nhau 41 8. Gãy đầu dưới xương cánh tay một bên   8.1. Gãy trên lồi cầu hoặc gãy giữa hai lồi cầu, hạn chế gấp, duỗi khớp khuỷu 21-25 8.2. Gãy như mục 8.1, nhưng can liền xấu, di lệch dẫn đến hậu quả cứng, hàn khớp khuỷu: Áp dụng tỷ lệ tổn thương khớp khuỷu   8.3. Mẻ hoặc rạn lồi cầu đơn thuần, không ảnh hưởng đến khớp 3-5 8.4. Mẻ xương dài (Các chi trên và chi dưới, chưa đến ống tủy hoặc đến ống tủy nhưng không có biến chứng) Nếu có biến chứng áp dụng Tổn thương do viêm xương Phần bệnh tật 1-3 9. Mất đoạn xương cánh tay tạo thành khớp giả   9.1. Khớp giả chặt 31-35 9.2. Khớp giả lỏng 41-45 10. Tổn thương khớp vai một bên   10.1. Mức độ hạn chế các động tác ít (hạn chế 1 - 2/7 động tác) 11-15 10.2. Mức độ hạn chế các động tác rất nhiều, kèm theo teo cơ (hạn chế 3 - 5/7 động tác) 21-25 10.3. Cứng khớp vai gần hoàn toàn 31-35 11. Cứng khớp vai hoàn toàn   11.1. Tư thế thuận: Tư thế nghỉ - 0o 46-50 11.2. Tư thế không thuận: Ra trước, ra sau, giơ ngang và lên cao 51-55 11.3. Thay khớp vai nhân tạo 16-20 12. Trật khớp vai cũ dễ tái phát (không còn khả năng điều trị hoặc điều trị không kết quả) 21-25 13. Cứng nhiều khớp lớn chi trên   13.1. Vừa cứng khớp vai vừa cứng khớp khuỷu một bên ở tư thế bất lợi về chức năng 51-55 13.2. Cứng cả ba khớp: vai - khuỷu - cổ tay 61 13.3. Trật khớp cùng đòn cũ dễ tái phát 11-15 Trên đây là nội dung quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay và khớp vai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay và khớp vai", "role": "user" }, { "content": "Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay và khớp vai được quy định tại Mục I Chương 8 Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ cơ-xương-khớp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành ban hành kèm theo Bảng 1 Thông tư 20/2014/TT-BYT như sau:\n\n\n\n\nI. Cánh tay và khớp vai\n\n\n Tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể\n\n\n\n\n1. Cụt hai chi trên\n\n\n \n\n\n\n\n1.1. Tháo hai khớp cổ tay (hoặc cụt hai bàn tay)\n\n\n82\n\n\n\n\n1.2. Cụt 1/3 trên cẳng tay một bên và 1/3 giữa cẳng tay bên kia\n\n\n83\n\n\n\n\n1.3. Cụt 1/3 giữa hai cẳng tay\n\n\n83\n\n\n\n\n1.4. Cụt 1/3 trên hai cẳng tay\n\n\n84\n\n\n\n\n1.5. Tháo hai khớp khuỷu tay\n\n\n85\n\n\n\n\n1.6. Cụt 1/3 giữa một cánh tay và 1/3 giữa một cẳng tay còn lại\n\n\n85\n\n\n\n\n1.7. Cụt 1/3 giữa một cánh tay và 1/3 trên một cẳng tay bên kia\n\n\n86\n\n\n\n\n1.8. Cụt 1/3 trên một cánh tay một bên và 1/3 giữa một cẳng tay còn lại\n\n\n87\n\n\n\n\n1.9. Cụt 1/3 trên một cánh tay một bên và 1/3 trên một cẳng tay còn lại\n\n\n88\n\n\n\n\n1.10. Cụt hai cánh tay từ 1/3 giữa - 1/3 dưới\n\n\n89\n\n\n\n\n1.11. Cụt hai cánh tay từ 1/3 trên trở lên.\n\n\n91\n\n\n\n\n1.12. Tháo hai khớp vai\n\n\n95\n\n\n\n\n2. Cụt hai chi: một chi trên và một chi dưới, cùng bên hoặc khác bên\n\n\n \n\n\n\n\n2.1. Cụt một cẳng tay và một cẳng chân (bất kì đoạn nào kể từ tháo khớp cổ tay hoặc tháo khớp cổ chân trở lên)\n\n\n83\n\n\n\n\n2.2. Cụt 1/3 giữa một cánh tay (hoặc đùi) và 1/3 dưới một cẳng chân (hoặc cẳng tay)\n\n\n84\n\n\n\n\n2.3. Cụt 1/3 trên một cánh tay (hoặc đùi) và 1/3 trên một cẳng chân (hoặc một cẳng tay)\n\n\n86\n\n\n\n\n2.4. Cụt 1/3 trên một cánh tay và 1/3 giữa đùi, hoặc ngược lại\n\n\n88\n\n\n\n\n2.5. Cụt 1/3 trên một cánh tay và 1/3 trên một đùi\n\n\n91\n\n\n\n\n2.6. Tháo khớp vai và tháo một khớp háng cùng hoặc khác bên\n\n\n95\n\n\n\n\n3. Cụt một chi trên và mù một mắt\n\n\n \n\n\n\n\n3.1 Tháo khớp cổ tay và mù một mắt\n\n\n82\n\n\n\n\n3.2. Cụt một cẳng tay và mù hoàn toàn một mắt\n\n\n83\n\n\n\n\n3.3. Cụt một cánh tay và khoét bỏ một nhãn cầu lắp được mắt giả\n\n\n84\n\n\n\n\n3.4. Cụt một cánh tay và khoét bỏ một nhãn cầu không lắp được mắt giả\n\n\n86\n\n\n\n\n3.5. Tháo khớp một vai và mù một mắt\n\n\n87\n\n\n\n\n3.6. Tháo khớp một vai và khoét bỏ một nhãn cầu lắp được mắt giả\n\n\n93\n\n\n\n\n3.7. Tháo khớp một vai và khoét bỏ một nhãn cầu không lắp mắt giả\n\n\n95\n\n\n\n\n4. Tháo một khớp vai\n\n\n72\n\n\n\n\n5. Cụt một cánh tay\n\n\n \n\n\n\n\n5.1. Đường cắt 1/3 giữa\n\n\n61-65\n\n\n\n\n5.2. Đường cắt 1/3 trên\n\n\n66-70\n\n\n\n\n6. Gãy đầu trên xương cánh tay (từ cổ giải phẫu trở lên)\n\n\n \n\n\n\n\n6.1. Vỡ, tiêu chỏm đầu xương cánh tay hậu quả hàn khớp vai hoặc lủng liểng (chụp phim X-quang xác định)\n\n\n41-45\n\n\n\n\n6.2. Can liền tốt, nhưng có teo cơ và hạn chế động tác khớp vai mức độ vừa\n\n\n21-25\n\n\n\n\n6.3. Can liền xấu, teo cơ Delta, đai vai và cánh tay, hạn chế động tác khớp vai nhiều\n\n\n31-35\n\n\n\n\n7. Gãy thân xương cánh tay một bên\n\n\n \n\n\n\n\n7.1. Can liền tốt, trục thẳng, không ngắn chi, cánh tay cử động tương đối bình thường\n\n\n11-15\n\n\n\n\n7.2. Can liền xấu, trục hơi lệch, không ngắn chi\n\n\n21-25\n\n\n\n\n7.3. Can liền xấu, trục lệch, ngắn chi, teo cơ do giảm vận động\n\n\n \n\n\n\n\n7.3.1. Ngắn dưới 3cm\n\n\n26-30\n\n\n\n\n7.3.2. Ngắn từ 3cm trở lên\n\n\n31-35\n\n\n\n\n7.4. Can xấu, hai đầu gãy chồng nhau\n\n\n41\n\n\n\n\n8. Gãy đầu dưới xương cánh tay một bên\n\n\n \n\n\n\n\n8.1. Gãy trên lồi cầu hoặc gãy giữa hai lồi cầu, hạn chế gấp, duỗi khớp khuỷu\n\n\n21-25\n\n\n\n\n8.2. Gãy như mục 8.1, nhưng can liền xấu, di lệch dẫn đến hậu quả cứng, hàn khớp khuỷu: Áp dụng tỷ lệ tổn thương khớp khuỷu\n\n\n \n\n\n\n\n8.3. Mẻ hoặc rạn lồi cầu đơn thuần, không ảnh hưởng đến khớp\n\n\n3-5\n\n\n\n\n8.4. Mẻ xương dài (Các chi trên và chi dưới, chưa đến ống tủy hoặc đến ống tủy nhưng không có biến chứng)\nNếu có biến chứng áp dụng Tổn thương do viêm xương Phần bệnh tật\n\n\n1-3\n\n\n\n\n9. Mất đoạn xương cánh tay tạo thành khớp giả\n\n\n \n\n\n\n\n9.1. Khớp giả chặt\n\n\n31-35\n\n\n\n\n9.2. Khớp giả lỏng\n\n\n41-45\n\n\n\n\n10. Tổn thương khớp vai một bên\n\n\n \n\n\n\n\n10.1. Mức độ hạn chế các động tác ít (hạn chế 1 - 2/7 động tác)\n\n\n11-15\n\n\n\n\n10.2. Mức độ hạn chế các động tác rất nhiều, kèm theo teo cơ (hạn chế 3 - 5/7 động tác)\n\n\n21-25\n\n\n\n\n10.3. Cứng khớp vai gần hoàn toàn\n\n\n31-35\n\n\n\n\n11. Cứng khớp vai hoàn toàn\n\n\n \n\n\n\n\n11.1. Tư thế thuận: Tư thế nghỉ - 0o\n\n\n46-50\n\n\n\n\n11.2. Tư thế không thuận: Ra trước, ra sau, giơ ngang và lên cao\n\n\n51-55\n\n\n\n\n11.3. Thay khớp vai nhân tạo\n\n\n16-20\n\n\n\n\n12. Trật khớp vai cũ dễ tái phát (không còn khả năng điều trị hoặc điều trị không kết quả)\n\n\n21-25\n\n\n\n\n13. Cứng nhiều khớp lớn chi trên\n\n\n \n\n\n\n\n13.1. Vừa cứng khớp vai vừa cứng khớp khuỷu một bên ở tư thế bất lợi về chức năng\n\n\n51-55\n\n\n\n\n13.2. Cứng cả ba khớp: vai - khuỷu - cổ tay\n\n\n61\n\n\n\n\n13.3. Trật khớp cùng đòn cũ dễ tái phát\n\n\n11-15\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do tổn thương cánh tay và khớp vai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 20/2014/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mạng Internet sử dụng trong Quân đội
Mạng Internet sử dụng trong Quân đội được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Thùy Dương, sống tại Tp.HCM, hiện đang là sinh viên của trường Đại học Khoa học Tự nhiên, chuyên ngành công nghệ thông tin. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Mạng Internet sử dụng trong Quân đội được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy định hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 58/2015/TT-BQP thì nội dung này được quy định như sau: Mạng Internet sử dụng trong Quân đội là mạng máy tính trong các cơ quan, đơn vị được kết nối với mạng Internet và các ứng dụng, dịch vụ của các cơ quan, đơn vị trên mạng Internet. Liên quan đến vấn đề này bạn cần hiểu thêm về một số định nghĩa liên quan, đó là Mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Mạng máy tính quân sự. Trong đó, Mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam (gọi tắt mạng máy tính) là khái niệm chung dùng để chỉ mạng máy tính quân sự, mạng Internet sử dụng trong Quân đội. Trên đây là nội dung tư vấn về mạng Internet sử dụng trong Quân đội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 58/2015/TT-BQP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mạng Internet sử dụng trong Quân đội", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quy định hoạt động điều phối và ứng cứu sự cố mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 58/2015/TT-BQP thì nội dung này được quy định như sau:\nMạng Internet sử dụng trong Quân đội là mạng máy tính trong các cơ quan, đơn vị được kết nối với mạng Internet và các ứng dụng, dịch vụ của các cơ quan, đơn vị trên mạng Internet.\nLiên quan đến vấn đề này bạn cần hiểu thêm về một số định nghĩa liên quan, đó là Mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Mạng máy tính quân sự. Trong đó, Mạng máy tính trong Quân đội nhân dân Việt Nam (gọi tắt mạng máy tính) là khái niệm chung dùng để chỉ mạng máy tính quân sự, mạng Internet sử dụng trong Quân đội.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mạng Internet sử dụng trong Quân đội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 58/2015/TT-BQP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt hành vi sao chép toàn bộ tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền
Mức phạt hành vi sao chép toàn bộ tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt hành vi sao chép toàn bộ tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Sử dụng, sao chép một phần hoặc toàn bộ mẫu tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn bản cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt hành vi sao chép toàn bộ tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt hành vi sao chép toàn bộ tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 12 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\nSử dụng, sao chép một phần hoặc toàn bộ mẫu tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn bản cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt hành vi sao chép toàn bộ tem bưu chính Việt Nam đã duyệt mà không có văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động truyền hình gồm những gì?
Hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động truyền hình gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Nhiên hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về giấy phép hoạt động truyền hình để phục vụ cho nhu cầu công việc. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động truyền hình gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động truyền hình được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 36/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cấp phép hoạt động và chế độ báo cáo đối với loại hình báo nói, báo hình do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:  Cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động truyền hình nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Hồ sơ gồm có: a) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản; b) Tờ khai của cơ quan chủ quản đề nghị cấp giấy phép hoạt động truyền hình (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này); c) Đề án thành lập tổ chức hoạt động truyền hình được cơ quan chủ quản phê duyệt (Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này); d) Danh sách nhân sự dự kiến (Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này); đ) Các giấy tờ hợp pháp của người dự kiến là người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoạt động truyền hình, gồm có: Sơ yếu lý lịch (Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này); Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên; Bản sao Thẻ Nhà báo còn hiệu lực. Trên đây là tư vấn về hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động truyền hình. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 36/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động truyền hình gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động truyền hình được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 36/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về cấp phép hoạt động và chế độ báo cáo đối với loại hình báo nói, báo hình do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \nCơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép hoạt động truyền hình nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử). Hồ sơ gồm có:\na) Văn bản đề nghị của cơ quan chủ quản;\nb) Tờ khai của cơ quan chủ quản đề nghị cấp giấy phép hoạt động truyền hình (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);\nc) Đề án thành lập tổ chức hoạt động truyền hình được cơ quan chủ quản phê duyệt (Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này);\nd) Danh sách nhân sự dự kiến (Mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này);\nđ) Các giấy tờ hợp pháp của người dự kiến là người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoạt động truyền hình, gồm có: Sơ yếu lý lịch (Mẫu số 4 ban hành kèm theo Thông tư này); Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học trở lên; Bản sao Thẻ Nhà báo còn hiệu lực.\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động truyền hình. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 36/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Tất cả văn bản quy phạm pháp luật phải được thể hiện bằng tiếng Việt?
Theo quy định hiện hành thì có phải tất cả ngôn ngữ dùng trong văn bản quy phạm pháp luật phải thể hiện bằng tiếng Việt?
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau:  Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu. Như vậy, đối với Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải được thể hiện bằng tiếng việt theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tất cả văn bản quy phạm pháp luật phải được thể hiện bằng tiếng Việt?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: \nNgôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt.\nNgôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.\nNhư vậy, đối với Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải được thể hiện bằng tiếng việt theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu giấy nghiệp vụ, dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật có quy cách như thế nào?
Quy cách mẫu giấy nghiệp vụ, dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như thế nào? Cách ghi và sử dụng mẫu giấy nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như thế nào? Quy định sử dụng dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như thế nào? Nhờ tư vấn giúp tôi.
Quy cách mẫu giấy nghiệp vụ, dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như thế nào? Tại Điều 4 Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định quy cách mẫu giấy nghiệp vụ, dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như sau: 1. Quy cách mẫu giấy nghiệp vụ kiểm dịch thực vật tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này như sau: a) Các mẫu giấy 1, 2, 3, 4, 5 và 6 thống nhất sử dụng khổ giấy A4 (210mm x 297mm); b) Các mẫu giấy nghiệp vụ số 2 và 4 được thiết kế song ngữ Việt - Anh; c) Mẫu Giấy chứng chứng nhận kiểm dịch thực vật, mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật tái xuất khẩu quy định tại Phụ lục V và Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật (sau đây viết tắt là Thông tư số 33/2014/TT- BNNPTNT) sử dụng chất liệu giấy carbon loại giấy in máy tính liên tục, khổ giấy 219mm x 305mm (không kể phần biên giấy); được thiết kế song ngữ Việt - Anh; phôi giấy với hoa văn màu trên nền giấy trắng được sử dụng kết hợp với phần mềm chuyên dụng. Các liên phát hành hoa văn và nền màu xanh lá cây nhạt, liên lưu: hoa văn màu vàng trên nền trắng. 2. Quy cách dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này như sau: a) Dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật hình elip; kích thước 5cm x 3cm. Phần chính giữa là kiểm dịch thực vật hiệu. Hai đầu dấu theo chiều ngang có hình ngôi sao. Viền quanh dấu ghi 2 dòng bằng tiếng Anh: Dòng trên: “Socialist Republic of Vietnam” Dòng dưới: “Plant Quarantine Service”. b) Dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật được làm kiểu dấu tự động, liền mực, sử dụng mực màu xanh lam. Chất liệu mặt dấu làm bằng cao su chịu dầu. 3. Quy cách tem niêm phong kiểm dịch thực vật tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này như sau: Tem niêm phong kiểm dịch thực vật hình elip; kích thước 7cm x 3cm. Hai đầu tem theo chiều ngang có hình ngôi sao. Viền quanh tem ghi 2 dòng bằng tiếng Anh: “Plant Quarantine of Vietnam”. (hình ảnh minh họa) Cách ghi và sử dụng mẫu giấy nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như thế nào? Tại Điều 5 Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định cách ghi và sử dụng mẫu giấy nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như sau: 1. Cách ghi mẫu giấy nghiệp vụ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này như sau: a) Tên cơ quan chủ quản: tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp; b) Tên cơ quan kiểm dịch thực vật: tên cơ quan kiểm dịch thực vật cấp giấy; c) Giấy nghiệp vụ kiểm dịch thực vật được hoàn thiện bằng cách lựa chọn và đánh dấu (x) vào các ô vuông thích hợp ở đầu dòng hoặc điền các thông tin khai báo, đăng ký theo yêu cầu cụ thể tại từng mẫu giấy. Trường hợp không có lựa chọn thích hợp, ghi nội dung vào các mục “trường hợp khác” hoặc “kết luận khác” phù hợp với thực tế. 2. Sử dụng mẫu giấy nghiệp vụ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này như sau: a) Mẫu giấy 1 được cơ quan kiểm dịch thực vật lập trên máy tính. Trường hợp Trạm kiểm dịch thực vật chưa có máy tính có thể sử dụng mẫu giấy in sẵn để ghi chép theo nghiệp vụ kiểm dịch thực vật; b) Các mẫu giấy nghiệp vụ số 2, 3 và 5 được in sẵn hoặc được lập trên môi trường điện tử để công chức kiểm dịch thực vật sử dụng khi kiểm tra phương tiện vận chuyển, lấy mẫu, điều tra và giám sát khử trùng theo nghiệp vụ kiểm dịch thực vật; c) Mẫu giấy 6 được tổ chức giám định lập trên máy vi tính; d) Mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật tái xuất khẩu quy định tại Phụ lục V và Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT sử dụng phần mềm chuyên dụng về kiểm dịch thực vật và in ra trên các loại phôi giấy chứng nhận do Cục Bảo vệ thực vật cấp. Trường hợp Trạm kiểm dịch thực vật chưa có máy tính có thể sử dụng máy chữ để ghi nội dung cần thiết lên phôi giấy. Liên đầu tiên (hoa văn màu vàng) được lưu tại đơn vị kiểm dịch thực vật, các liên sau (hoa văn màu xanh) được cấp cho chủ vật thể. Bản chính được đóng dấu “Origin”, bản sao được đóng dấu “Copy”. Việc đánh số thứ tự trên các mẫu giấy quy định tại Phụ lục V và Phụ lục VI như sau: số thứ tự do đơn vị hoặc Trạm kiểm dịch thực vật cấp (6 chữ số)/năm cấp giấy (2 chữ số cuối của năm)/mã đơn vị (2 chữ số) và mã trạm kiểm dịch thực vật cấp giấy (2 chữ số) liền nhau. Trường hợp cần đính kèm theo Danh mục vật thể kiểm dịch thực vật, phải đóng giáp lai dấu nghiệp vụ vào mặt sau Giấy chứng nhận và Danh mục. Quy định sử dụng dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như thế nào? Tại Điều 6 Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định sử dụng dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như sau: 1. Dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật được sử dụng đóng vào mục “Dấu của cơ quan” tại mẫu giấy quy định tại Phụ lục V và Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT. 2. Việc quản lý dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật được thực hiện theo quy định pháp luật về công tác văn thư. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu giấy nghiệp vụ, dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật có quy cách như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy cách mẫu giấy nghiệp vụ, dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như thế nào?\nTại Điều 4 Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định quy cách mẫu giấy nghiệp vụ, dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như sau:\n\n1. Quy cách mẫu giấy nghiệp vụ kiểm dịch thực vật tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này như sau:\na) Các mẫu giấy 1, 2, 3, 4, 5 và 6 thống nhất sử dụng khổ giấy A4 (210mm x 297mm);\nb) Các mẫu giấy nghiệp vụ số 2 và 4 được thiết kế song ngữ Việt - Anh;\nc) Mẫu Giấy chứng chứng nhận kiểm dịch thực vật, mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật tái xuất khẩu quy định tại Phụ lục V và Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật (sau đây viết tắt là Thông tư số 33/2014/TT- BNNPTNT) sử dụng chất liệu giấy carbon loại giấy in máy tính liên tục, khổ giấy 219mm x 305mm (không kể phần biên giấy); được thiết kế song ngữ Việt - Anh; phôi giấy với hoa văn màu trên nền giấy trắng được sử dụng kết hợp với phần mềm chuyên dụng. Các liên phát hành hoa văn và nền màu xanh lá cây nhạt, liên lưu: hoa văn màu vàng trên nền trắng.\n2. Quy cách dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này như sau:\na) Dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật hình elip; kích thước 5cm x 3cm. Phần chính giữa là kiểm dịch thực vật hiệu. Hai đầu dấu theo chiều ngang có hình ngôi sao. Viền quanh dấu ghi 2 dòng bằng tiếng Anh:\nDòng trên: “Socialist Republic of Vietnam”\nDòng dưới: “Plant Quarantine Service”.\nb) Dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật được làm kiểu dấu tự động, liền mực, sử dụng mực màu xanh lam. Chất liệu mặt dấu làm bằng cao su chịu dầu.\n3. Quy cách tem niêm phong kiểm dịch thực vật tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này như sau:\nTem niêm phong kiểm dịch thực vật hình elip; kích thước 7cm x 3cm. Hai đầu tem theo chiều ngang có hình ngôi sao. Viền quanh tem ghi 2 dòng bằng tiếng Anh: “Plant Quarantine of Vietnam”.\n\n(hình ảnh minh họa)\nCách ghi và sử dụng mẫu giấy nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như thế nào?\nTại Điều 5 Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định cách ghi và sử dụng mẫu giấy nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như sau:\n\n1. Cách ghi mẫu giấy nghiệp vụ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này như sau:\na) Tên cơ quan chủ quản: tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp;\nb) Tên cơ quan kiểm dịch thực vật: tên cơ quan kiểm dịch thực vật cấp giấy;\nc) Giấy nghiệp vụ kiểm dịch thực vật được hoàn thiện bằng cách lựa chọn và đánh dấu (x) vào các ô vuông thích hợp ở đầu dòng hoặc điền các thông tin khai báo, đăng ký theo yêu cầu cụ thể tại từng mẫu giấy. Trường hợp không có lựa chọn thích hợp, ghi nội dung vào các mục “trường hợp khác” hoặc “kết luận khác” phù hợp với thực tế.\n2. Sử dụng mẫu giấy nghiệp vụ tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này như sau:\na) Mẫu giấy 1 được cơ quan kiểm dịch thực vật lập trên máy tính. Trường hợp Trạm kiểm dịch thực vật chưa có máy tính có thể sử dụng mẫu giấy in sẵn để ghi chép theo nghiệp vụ kiểm dịch thực vật;\nb) Các mẫu giấy nghiệp vụ số 2, 3 và 5 được in sẵn hoặc được lập trên môi trường điện tử để công chức kiểm dịch thực vật sử dụng khi kiểm tra phương tiện vận chuyển, lấy mẫu, điều tra và giám sát khử trùng theo nghiệp vụ kiểm dịch thực vật;\nc) Mẫu giấy 6 được tổ chức giám định lập trên máy vi tính;\nd) Mẫu Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật, Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật tái xuất khẩu quy định tại Phụ lục V và Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT sử dụng phần mềm chuyên dụng về kiểm dịch thực vật và in ra trên các loại phôi giấy chứng nhận do Cục Bảo vệ thực vật cấp.\nTrường hợp Trạm kiểm dịch thực vật chưa có máy tính có thể sử dụng máy chữ để ghi nội dung cần thiết lên phôi giấy. Liên đầu tiên (hoa văn màu vàng) được lưu tại đơn vị kiểm dịch thực vật, các liên sau (hoa văn màu xanh) được cấp cho chủ vật thể. Bản chính được đóng dấu “Origin”, bản sao được đóng dấu “Copy”.\nViệc đánh số thứ tự trên các mẫu giấy quy định tại Phụ lục V và Phụ lục VI như sau: số thứ tự do đơn vị hoặc Trạm kiểm dịch thực vật cấp (6 chữ số)/năm cấp giấy (2 chữ số cuối của năm)/mã đơn vị (2 chữ số) và mã trạm kiểm dịch thực vật cấp giấy (2 chữ số) liền nhau.\nTrường hợp cần đính kèm theo Danh mục vật thể kiểm dịch thực vật, phải đóng giáp lai dấu nghiệp vụ vào mặt sau Giấy chứng nhận và Danh mục.\n\nQuy định sử dụng dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như thế nào?\nTại Điều 6 Thông tư 20/2021/TT-BNNPTNT quy định sử dụng dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật như sau:\n\n1. Dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật được sử dụng đóng vào mục “Dấu của cơ quan” tại mẫu giấy quy định tại Phụ lục V và Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT.\n2. Việc quản lý dấu nghiệp vụ kiểm dịch thực vật được thực hiện theo quy định pháp luật về công tác văn thư.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Ai được làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ?
Mọi người hãy giúp tôi giải đáp các vấn đề sau đây: Ai được làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ mọi người. Xin chân thành cảm ơn! Minh Nhật - Tây Ninh
Về vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành có quy định như sau: "Điều 4. Trình tự, thủ tục đề nghị giao quyền 1. Tổ chức chủ trì, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khác quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP) có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu (sau đây viết tắt là hồ sơ đề nghị giao quyền) nộp đại diện chủ sở hữu nhà nước thông qua đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền quy định tại Điều 10 Thông tư này." Như vậy, theo quy định này thì người được làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là: Tổ chức chủ trì, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khác quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu. Các tổ chức chủ trì, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khác quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP bao gồm: - Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước. - Trường hợp các tổ chức được giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này không thể sử dụng thì tổ chức khác có nhu cầu được chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sử dụng đó gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước. Trên đây là nội dung trả lời về người được làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 15/2014/TT-BKHCN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ai được làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ?", "role": "user" }, { "content": "Về vấn đề này thì tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 15/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành có quy định như sau:\n\"Điều 4. Trình tự, thủ tục đề nghị giao quyền\n1. Tổ chức chủ trì, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khác quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Nghị định số 08/2014/NĐ-CP) có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu (sau đây viết tắt là hồ sơ đề nghị giao quyền) nộp đại diện chủ sở hữu nhà nước thông qua đơn vị thụ lý hồ sơ đề nghị giao quyền quy định tại Điều 10 Thông tư này.\"\nNhư vậy, theo quy định này thì người được làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước là: Tổ chức chủ trì, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khác quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu.\nCác tổ chức chủ trì, doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khác quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP bao gồm:\n- Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ có nhu cầu được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước.\n- Trường hợp các tổ chức được giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này không thể sử dụng thì tổ chức khác có nhu cầu được chuyển giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải làm hồ sơ đề nghị giao quyền sử dụng đó gửi đại diện chủ sở hữu nhà nước.\nTrên đây là nội dung trả lời về người được làm hồ sơ đề nghị giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 15/2014/TT-BKHCN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ không lương nửa tháng do dịch covid thì có được nhận tiền hỗ trợ không?
Cho hỏi. Trường hợp người lao động nghỉ việc không lương nửa tháng do dịch covid thì có được nhận tiền hỗ trợ không? Mong nhận hồi đáp.
Theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, có quy định: Tại Mục II Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương được hỗ trợ một lần như sau: Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng mức 1.855.000 đồng/người; từ 01 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.=> Như vậy, theo quy định nêu trên nếu bạn làm việc tại doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. Mà nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên từ 1/5- 31/12/2021 cũng như tham gia BHXH bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi nghỉ việc thì sẽ được hỗ trợ 1.855.000 đồng/người.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ không lương nửa tháng do dịch covid thì có được nhận tiền hỗ trợ không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021, có quy định:\nTại Mục II Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương\nNgười lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp bị tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 có thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021; đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương được hỗ trợ một lần như sau: Từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng mức 1.855.000 đồng/người; từ 01 tháng trở lên mức 3.710.000 đồng/người.=> Như vậy, theo quy định nêu trên nếu bạn làm việc tại doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật. Mà nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên từ 1/5- 31/12/2021 cũng như tham gia BHXH bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi nghỉ việc thì sẽ được hỗ trợ 1.855.000 đồng/người.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Báo cáo bằng văn bản áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Báo cáo bằng văn bản áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Khánh Ngân, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Tôi đang làm việc trong lĩnh vực ngân hàng và có một số thắc mắc rất cần được Ban biên tập hỗ trợ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Báo cáo bằng văn bản áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 35/2015/TT-NHNN quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Báo cáo bằng văn bản là báo cáo bằng giấy và phải theo đúng hình thức mẫu biểu quy định, có đầy đủ dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của đơn vị báo cáo và chữ ký, họ tên của người lập, người kiểm soát báo cáo. Trên đây là nội dung tư vấn về Báo cáo bằng văn bản áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 35/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo bằng văn bản áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 35/2015/TT-NHNN quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nBáo cáo bằng văn bản là báo cáo bằng giấy và phải theo đúng hình thức mẫu biểu quy định, có đầy đủ dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của đơn vị báo cáo và chữ ký, họ tên của người lập, người kiểm soát báo cáo.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Báo cáo bằng văn bản áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 35/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước
Đối tượng bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ gồm những ai? Xin chào quý ban biên tập, tôi tên Mỹ Đình là sinh viên năm 3 trường Đại học Luật Tp. HCM. Vì đáp ứng nhu cầu hiểu biết, tôi có tìm hiểu về quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân. Vậy Ban biên tập có thể hỗ trợ giúp: Đối tượng bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ gồm những ai? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
Đối tượng bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ được quy định tại Khoản 1 Điều 31 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: a) Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan cử đi đào tạo ở nước ngoài theo các Chương trình giáo dục cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ được hưởng học bổng và chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả Chương trình giáo dục theo Hiệp định ký kết với nhà nước Việt Nam); b) Cán bộ, công chức, viên chức được tham gia Chương trình đào tạo ở trong nước theo các Đề án đặt hàng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Trên đây là nội dung tư vấn về Đối tượng bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ được quy định tại Khoản 1 Điều 31 Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Tòa án nhân dân do Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\na) Cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan cử đi đào tạo ở nước ngoài theo các Chương trình giáo dục cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ được hưởng học bổng và chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả Chương trình giáo dục theo Hiệp định ký kết với nhà nước Việt Nam);\nb) Cán bộ, công chức, viên chức được tham gia Chương trình đào tạo ở trong nước theo các Đề án đặt hàng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Đối tượng bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo trường hợp được hưởng học bổng, chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do nước ngoài tài trợ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Quyết định 636/QĐ-TANDTC năm 2018. Mong rằng những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy PIAGGIO (phần cuối)
Tôi muốn mở cửa hàng kinh doanh xe PIAGGIO nên muốn cập nhật giá tính lệ phí trước bạ tất cả các loại xe của hãng PIAGGIO để có thể báo giá cho khách hàng. Vì vậy, tôi mong Ban biên tập có thể cung cấp thông tin giúp tôi, chân thành cảm ơn Ban biên tập rất nhiều Ngọc Quang (quang***@gmail.com)
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017 STT Nhãn hiệu Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc) Nguồn gốc Giá (VND) 1 PIAGGIO VESPA LX 125 MY 2010 Việt Nam 64.700.000 2 PIAGGIO VESPA LX 150 MY 2010 Việt Nam 78.000.000 3 PIAGGIO VESPA S 125 Việt Nam 67.500.000 4 PIAGGIO VESPA S 150 Việt Nam 79.500.000 5 PIAGGIO VESPA LX 125 Việt Nam 61.000.000 6 PIAGGIO VESPA LX 150 Việt Nam 74.500.000 7 PIAGGIO VESPA GTS SUPER 125 510 Việt Nam 82,800,000 8 PIAGGIO VESPA GTS SUPER 300-710 Việt Nam 112,900,000 9 PIAGGIO FLY 125 3V ie-510 Việt Nam 39,800,000 10 PIAGGIO LIBERTY 125 3V ie-130 Việt Nam 54,600,000 11 PIAGGIO LIBERTY 125 3V ie-401 Việt Nam 54,600,000 12 PIAGGIO LIBERTY 150 3V ie-500 Việt Nam 71,500,000 13 PIAGGIO LIBERTY 125 3V ie-110 Việt Nam 56,500,000 14 PIAGGIO MEDLEY 125 ABS-100 Việt Nam 71,000,000 15 PIAGGIO MEDLEY 150 ABS-200 Việt Nam 82,400,000 16 PIAGGIO VESPA GTS 125 3V ie - 312 Việt Nam 79,800,000 17 PIAGGIO VESPA GTS 125 3V ie-310 Việt Nam 74,200,000 18 PIAGGIO VESPA GTS 150 3V ie-410 Việt Nam 91,000,000 19 PIAGGIO VESPA LX 125 3V ie-500 Việt Nam 65,000,000 20 PIAGGIO VESPA LX 125 3V ie-700 Việt Nam 63,100,000 21 PIAGGIO VESPA LX 125-110 Việt Nam 64,700,000 22 PIAGGIO VESPA LXV 125 3V ie-502 Việt Nam 68,700,000 23 PIAGGIO VESPA PRIMA VERA 125 3V ie-100 Việt Nam 64,000,000 24 PIAGGIO VESPA PRIMA VERA 125 3V ie-500 Việt Nam 66,000,000 25 PIAGGIO VESPA PRIMA VERA 125 ABS-510 Việt Nam 69,300,000 26 PIAGGIO VESPA PRIMAVERA 150 3V ie-200 Việt Nam 82,600,000 27 PIAGGIO VESPA SPRINT 125 3V ie-111 Việt Nam 66,800,000 28 PIAGGIO VESPA SPRINT 125 ABS-511 Việt Nam 69,300,000 29 PIAGGIO VESPA SPRINT 150 3V ie-211 Việt Nam 81,400,000 30 PIAGGIO ZIP 100-411 Việt Nam 34,200,000 31 PIAGGIO ZIP 100-310 Việt Nam 32,300,000 Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy PIAGGIO. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe máy PIAGGIO (phần cuối)", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC; Quyết định 2018/QĐ-BTC năm 2017 và Quyết định 942/QĐ-BTC năm 2017\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA LX 125 MY 2010\n\nViệt Nam\n\n64.700.000\n\n\n\n2\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA LX 150 MY 2010\n\nViệt Nam\n\n78.000.000\n\n\n\n3\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA S 125\n\nViệt Nam\n\n67.500.000\n\n\n\n4\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA S 150\n\nViệt Nam\n\n79.500.000\n\n\n\n5\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA LX 125\n\nViệt Nam\n\n61.000.000\n\n\n\n6\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA LX 150\n\nViệt Nam\n\n74.500.000\n\n\n\n7\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA GTS SUPER 125 510\n\nViệt Nam\n\n82,800,000\n\n\n\n8\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA GTS SUPER 300-710\n\nViệt Nam\n\n112,900,000\n\n\n\n9\n\n\nPIAGGIO\n\nFLY 125 3V ie-510\n\nViệt Nam\n\n39,800,000\n\n\n\n10\n\n\nPIAGGIO\n\nLIBERTY 125 3V ie-130\n\nViệt Nam\n\n54,600,000\n\n\n\n11\n\n\nPIAGGIO\n\nLIBERTY 125 3V ie-401\n\nViệt Nam\n\n54,600,000\n\n\n\n12\n\n\nPIAGGIO\n\nLIBERTY 150 3V ie-500\n\nViệt Nam\n\n71,500,000\n\n\n\n13\n\n\nPIAGGIO\n\nLIBERTY 125 3V ie-110\n\nViệt Nam\n\n56,500,000\n\n\n\n14\n\n\nPIAGGIO\n\nMEDLEY 125 ABS-100\n\nViệt Nam\n\n71,000,000\n\n\n\n15\n\n\nPIAGGIO\n\nMEDLEY 150 ABS-200\n\nViệt Nam\n\n82,400,000\n\n\n\n16\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA GTS 125 3V ie - 312\n\nViệt Nam\n\n79,800,000\n\n\n\n17\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA GTS 125 3V ie-310\n\nViệt Nam\n\n74,200,000\n\n\n\n18\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA GTS 150 3V ie-410\n\nViệt Nam\n\n91,000,000\n\n\n\n19\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA LX 125 3V ie-500\n\nViệt Nam\n\n65,000,000\n\n\n\n20\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA LX 125 3V ie-700\n\nViệt Nam\n\n63,100,000\n\n\n\n21\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA LX 125-110\n\nViệt Nam\n\n64,700,000\n\n\n\n22\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA LXV 125 3V ie-502\n\nViệt Nam\n\n68,700,000\n\n\n\n23\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA PRIMA VERA 125 3V ie-100\n\nViệt Nam\n\n64,000,000\n\n\n\n24\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA PRIMA VERA 125 3V ie-500\n\nViệt Nam\n\n66,000,000\n\n\n\n25\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA PRIMA VERA 125 ABS-510\n\nViệt Nam\n\n69,300,000\n\n\n\n26\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA PRIMAVERA 150 3V ie-200\n\nViệt Nam\n\n82,600,000\n\n\n\n27\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA SPRINT 125 3V ie-111\n\nViệt Nam\n\n66,800,000\n\n\n\n28\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA SPRINT 125 ABS-511\n\nViệt Nam\n\n69,300,000\n\n\n\n29\n\n\nPIAGGIO\n\nVESPA SPRINT 150 3V ie-211\n\nViệt Nam\n\n81,400,000\n\n\n\n30\n\n\nPIAGGIO\n\nZIP 100-411\nViệt Nam\n34,200,000\n\n\n\n31\n\n\nPIAGGIO\n\nZIP 100-310\n\nViệt Nam\n\n32,300,000\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy PIAGGIO. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc chung về điều tra, khảo sát khí tượng biển
Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban tư vấn giải đáp giúp. Cụ thê cho tôi hỏi nguyên tắc chung về điều tra, khảo sát khí tượng biển được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Minh Long - Tiền Giang
Nguyên tắc chung về điều tra, khảo sát khí tượng biển được quy định tại Điều 10 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể:  1. Các yếu tố quan trắc và tần suất quan trắc công tác điều tra, khảo sát khí tượng biển thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này. 2. Số liệu thu thập phải phản ánh được những đặc trưng của thời tiết, khí hậu của một vùng, miền tại khu vực khảo sát. 3. Điều tra, khảo sát khí tượng biển phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật hiện hành. Trên đây là tư vấn về nguyên tắc chung về điều tra, khảo sát khí tượng biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc chung về điều tra, khảo sát khí tượng biển", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc chung về điều tra, khảo sát khí tượng biển được quy định tại Điều 10 Quy định về kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển ban hành kèm theo Thông tư 57/2017/TT-BTNMT, cụ thể: \n1. Các yếu tố quan trắc và tần suất quan trắc công tác điều tra, khảo sát khí tượng biển thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.\n2. Số liệu thu thập phải phản ánh được những đặc trưng của thời tiết, khí hậu của một vùng, miền tại khu vực khảo sát.\n3. Điều tra, khảo sát khí tượng biển phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật hiện hành.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc chung về điều tra, khảo sát khí tượng biển. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 57/2017/TT-BTNMT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Phương tiện thông tin liên lạc của CSGT gồm những gì?
Tôi thắc mắc là CGST sẽ được trang bị những phương tiện thông tin liên lạc nào. Vui lòng cho tôi biết phương tiện thông tin liên lạc của CSGT gồm những gì?
Khoản 5 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định phương tiện thông tin liên lạc của CSGT, gồm: Bộ đàm, điện thoại, máy fax, máy tính lưu trữ, truyền nhận dữ liệu, máy in. Trên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những phương tiện thông tin liên lạc mà CSGT được trang bị. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương tiện thông tin liên lạc của CSGT gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 5 Điều 11 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định phương tiện thông tin liên lạc của CSGT, gồm:\nBộ đàm, điện thoại, máy fax, máy tính lưu trữ, truyền nhận dữ liệu, máy in.\nTrên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những phương tiện thông tin liên lạc mà CSGT được trang bị.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học sinh khuyết tật có được tuyển thẳng vào đại học không?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật thì học sinh khuyết tật có được tuyển thẳng vào đại học không?
Tại Điểm g Khoản 2 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT, có quy định: Các đối tượng được xét tuyển thẳng vào trường: g) Đối với thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định: Hiệu trưởng các trường căn cứ vào kết quả học tập THPT của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định cho vào học;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu học sinh khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Hiệu trưởng trường đại học căn cứ vào sức khỏe và kết quả học tập để quyết định học sinh đó được tuyển thẳng vào đại học hay không.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học sinh khuyết tật có được tuyển thẳng vào đại học không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm g Khoản 2 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT, có quy định:\nCác đối tượng được xét tuyển thẳng vào trường:\ng) Đối với thí sinh là người khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định: Hiệu trưởng các trường căn cứ vào kết quả học tập THPT của học sinh (học bạ), tình trạng sức khỏe và yêu cầu của ngành đào tạo để xem xét, quyết định cho vào học;=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì nếu học sinh khuyết tật đặc biệt nặng có giấy xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, Hiệu trưởng trường đại học căn cứ vào sức khỏe và kết quả học tập để quyết định học sinh đó được tuyển thẳng vào đại học hay không.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Cách tham gia cuộc thi tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 năm 2024 trực tuyến?
Xin cho tôi hỏi: Tôi muốn tham gia cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 năm 2024 thì có thể đăng ký tham gia bằng cách nào? Mong được giải đáp!
Cách tham gia cuộc thi tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 năm 2024 trực tuyến?Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII là cuộc thi tìm hiểu về 04 Nghị quyết bao gồm Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023, Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2023, Nghị quyết 44-NQ/TW năm 2023 và Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2023.Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 được tổ chức thông qua hình thức online, phổ biến rộng rãi trên mạng Internet. Thí sinh muốn đăng ký tham gia cuộc thi có thể thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Sử dụng thiết bị có kết nối mạng truy cập vào địa chỉ: https://baocaovien.vn/cuocthi/index.html.Bước 2: Chọn "Tham dự cuộc thi".Bước 3: Nhập đầy đủ và chính xác các thông tin sau: Số CMND/CCCD; Họ và tên (viết có dấu); Số điện thoại liên hệ; Địa phương, đơn vị; Chuyên môn công tác.Lưu ý, cần đảm bảo các thông tin này không thay đổi và được sử dụng trong suốt quá trình tham gia cuộc thi.Bước 4: Chọn "Vào thi" để tham gia cuộc thi.Bước 5: Tại mỗi câu hỏi, thí sinh tham dự chọn 01 đáp án với các câu hỏi trắc nghiệm và bấm "Tiếp theo" để chuyển qua câu hỏi khác.Bước 6: Sau khi hoàn thành 10 câu hỏi, thí sinh dự thi điền dự đoán tổng số lượt người thi trả lời chính xác 10 câu hỏi trước, sau đó chọn “Nộp bài” để hoàn thành bài thi.Cách tham gia cuộc thi tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 năm 2024 trực tuyến? (Hình từ Internet)Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 năm 2024 diễn ra vào thời gian nào?Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 được tổ chức từ ngày 26/02/2024 đến hết ngày 17/3/2024, bao gồm 03 tuần thi, cụ thể như sau:- Tuần thi thứ nhất: Từ ngày 26/02/2024 đến hết ngày 03/3/2024.- Tuần thi thứ hai: Từ ngày 04/3/2024 đến hết ngày 10/3/2024.- Tuần thi thứ ba: Từ ngày 11/3/2024 đến hết ngày 17/3/2024.Tương ứng với mỗi tuần thi, thí sinh dự thi sẽ có 01 bộ câu hỏi (gồm 11 câu), trong đó bao gồm 10 câu trắc nghiệm về Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 và 01 câu dự đoán số người trả lời đúng. Thí sinh dự thi sẽ được tham gia thi tối đa 07 lượt thi/ tuần. Ban Tổ chức sẽ lấy kết quả thi cao nhất trong các lần thi của thí sinh dự thi để xét giải thưởng.Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 đặt ra các chỉ tiêu chủ yếu nào đến năm 2030 đối với hoạt động giáo dục?Căn cứ tiết 2.2 Tiểu Mục 2 Mục 2 Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 đặt ra chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030 đối với hoạt động giáo dục như sau:Quan điểm, mục tiêu...2. Mục tiêu2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030...- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 95%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%; tối thiểu 90% tỉnh, thành phố đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2. Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia; tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển con người (HDI) thuộc nhóm cao trong khu vực; 35 giường bệnh viện, 19 bác sĩ, 4 dược sĩ, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%; tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét....Như vậy, Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 đã đặt ra các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030 đối với hoạt động giáo dục, bao gồm:- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi;- Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%;- Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 95%;- Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%;- Tối thiểu 90% tỉnh, thành phố đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách tham gia cuộc thi tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 năm 2024 trực tuyến?", "role": "user" }, { "content": "Cách tham gia cuộc thi tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 năm 2024 trực tuyến?Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XIII là cuộc thi tìm hiểu về 04 Nghị quyết bao gồm Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023, Nghị quyết 43-NQ/TW năm 2023, Nghị quyết 44-NQ/TW năm 2023 và Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2023.Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 được tổ chức thông qua hình thức online, phổ biến rộng rãi trên mạng Internet. Thí sinh muốn đăng ký tham gia cuộc thi có thể thực hiện theo các bước sau:Bước 1: Sử dụng thiết bị có kết nối mạng truy cập vào địa chỉ: https://baocaovien.vn/cuocthi/index.html.Bước 2: Chọn \"Tham dự cuộc thi\".Bước 3: Nhập đầy đủ và chính xác các thông tin sau: Số CMND/CCCD; Họ và tên (viết có dấu); Số điện thoại liên hệ; Địa phương, đơn vị; Chuyên môn công tác.Lưu ý, cần đảm bảo các thông tin này không thay đổi và được sử dụng trong suốt quá trình tham gia cuộc thi.Bước 4: Chọn \"Vào thi\" để tham gia cuộc thi.Bước 5: Tại mỗi câu hỏi, thí sinh tham dự chọn 01 đáp án với các câu hỏi trắc nghiệm và bấm \"Tiếp theo\" để chuyển qua câu hỏi khác.Bước 6: Sau khi hoàn thành 10 câu hỏi, thí sinh dự thi điền dự đoán tổng số lượt người thi trả lời chính xác 10 câu hỏi trước, sau đó chọn “Nộp bài” để hoàn thành bài thi.Cách tham gia cuộc thi tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 năm 2024 trực tuyến? (Hình từ Internet)Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 năm 2024 diễn ra vào thời gian nào?Cuộc thi trực tuyến tìm hiểu Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 được tổ chức từ ngày 26/02/2024 đến hết ngày 17/3/2024, bao gồm 03 tuần thi, cụ thể như sau:- Tuần thi thứ nhất: Từ ngày 26/02/2024 đến hết ngày 03/3/2024.- Tuần thi thứ hai: Từ ngày 04/3/2024 đến hết ngày 10/3/2024.- Tuần thi thứ ba: Từ ngày 11/3/2024 đến hết ngày 17/3/2024.Tương ứng với mỗi tuần thi, thí sinh dự thi sẽ có 01 bộ câu hỏi (gồm 11 câu), trong đó bao gồm 10 câu trắc nghiệm về Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 và 01 câu dự đoán số người trả lời đúng. Thí sinh dự thi sẽ được tham gia thi tối đa 07 lượt thi/ tuần. Ban Tổ chức sẽ lấy kết quả thi cao nhất trong các lần thi của thí sinh dự thi để xét giải thưởng.Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 đặt ra các chỉ tiêu chủ yếu nào đến năm 2030 đối với hoạt động giáo dục?Căn cứ tiết 2.2 Tiểu Mục 2 Mục 2 Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 đặt ra chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030 đối với hoạt động giáo dục như sau:Quan điểm, mục tiêu...2. Mục tiêu2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030...- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 95%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%; tối thiểu 90% tỉnh, thành phố đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2. Bảo đảm vững chắc mức sinh thay thế của quốc gia; tuổi thọ trung bình của người dân khoảng 75 tuổi, số năm sống khoẻ đạt tối thiểu 68 năm; chỉ số phát triển con người (HDI) thuộc nhóm cao trong khu vực; 35 giường bệnh viện, 19 bác sĩ, 4 dược sĩ, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân; trên 95% dân số tham gia bảo hiểm y tế; trên 95% người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả; trên 95% dân số được quản lý sức khoẻ; tỉ lệ tiêm chủng mở rộng đạt 95%; tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 15%; cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét....Như vậy, Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 đã đặt ra các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2030 đối với hoạt động giáo dục, bao gồm:- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi;- Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%;- Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 95%;- Tỉ lệ đi học đúng độ tuổi cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%;- Tối thiểu 90% tỉnh, thành phố đạt chuẩn xoá mù chữ mức độ 2.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG và kho LNG được quy định ra sao?
Tìm hiểu quy định trong việc xây dựng kho xăng dầu để đảm bảo an toàn. Ban biên tập cho tôi hỏi: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG và kho LNG được quy định ra sao?
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG và kho LNG được quy định tại Phụ lục của Thông tư 34/2017/TT-BCT về sửa đổi Thông tư 39/2013/TT-BCT, cụ thể như sau: 1. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có). 2. Lập và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế (theo quy định tại Điều 18 Nghị định 46/2015/NĐ-CP) làm căn cứ để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình, lập thiết kế xây dựng công trình. 3. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng. 4. Các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG và kho LNG được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng công trình kho xăng dầu, kho LPG và kho LNG được quy định tại Phụ lục của Thông tư 34/2017/TT-BCT về sửa đổi Thông tư 39/2013/TT-BCT, cụ thể như sau:\n1. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có).\n2. Lập và phê duyệt nhiệm vụ thiết kế (theo quy định tại Điều 18 Nghị định 46/2015/NĐ-CP) làm căn cứ để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình, lập thiết kế xây dựng công trình.\n3. Lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng.\n4. Các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hành vi tẩy xóa giấy phép hoạt động báo chí bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Cho tôi hỏi: Hành vi tẩy xóa giấy phép hoạt động báo chí bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Mong được tư vấn.
Điều kiện cấp giấy phép hoạt động báo chí là gì?Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật Báo chí 2016 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 20 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, điều kiện cấp giấy phép hoạt động báo chí gồm:- Xác định loại hình báo chí; tôn chỉ, Mục đích phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; đối tượng phục vụ; chương trình, thời gian, thời lượng, phương thức truyền dẫn, phát sóng (đối với báo nói, báo hình); tên miền, nơi đặt máy chủ và đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối (đối với báo điện tử).- Có phương án về tổ chức và nhân sự bảo đảm hoạt động của cơ quan báo chí; có người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Báo chí 2016 để đảm nhiệm chức vụ người đứng đầu cơ quan báo chí.- Có tên và hình thức trình bày tên cơ quan báo chí; tên và hình thức trình bày tên ấn phẩm báo chí; tên và biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình; tên và hình thức trình bày tên chuyên trang của báo điện tử.- Có trụ sở và các Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; phương án tài chính; có các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; đối với báo điện tử phải có ít nhất một tên miền “.vn” đã đăng ký phù hợp với tên báo chí và sử dụng hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam; đối với báo nói, báo hình phải có phương án, kế hoạch thuê hoặc sử dụng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng.- Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.Hành vi tẩy xóa giấy phép hoạt động báo chí bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Việc cấp giấy phép hoạt động báo chí được thực hiện theo thủ tục nào?Căn cứ Điều 18 Luật Báo chí 2016, thủ tục cấp giấy phép hoạt động báo chí được quy định như sau:Bước 1: Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động báo chí.Bước 2: - Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động báo chí; trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.- Sau khi được cấp giấy phép hoạt động báo chí, cơ quan chủ quản báo chí ra quyết định thành lập cơ quan báo chí và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.Hành vi tẩy xóa giấy phép hoạt động báo chí bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 119/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 7 điều 2 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi tẩy xóa giấy phép hoạt động báo chí như sau:Vi phạm quy định về giấy phép...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hoạt động thông tin, báo chí không đúng mục đích, chương trình đã được ghi trong giấy phép của Bộ Ngoại giao;b) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép xuất bản bản tin, đặc san.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép trong hoạt động báo chí;b) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo chí, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều 8 Nghị định này;c) Hoạt động thông tin, báo chí mà không có giấy phép của Bộ Ngoại giao;d) Xuất bản bản tin, đặc san không có giấy phép;đ) Vi phạm các quy định về điều kiện thành lập Văn phòng đại diện, cử phóng viên thường trú của cơ quan báo chí;e) Báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hoạt động báo chí, hoạt động liên quan đến báo chí không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;g) Cơ quan báo chí nước ngoài đặt văn phòng thường trú tại Việt Nam khi không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.......7. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy phép hoạt động báo chí đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;b) Buộc thu hồi tên miền đối với hành vi sử dụng tên miền không đúng trong giấy phép hoạt động báo chí quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;c) Buộc thu hồi tên miền “.vn” đối với hành vi vi phạm tại khoản 5 Điều này.Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Theo quy định nêu trên, hành vi tẩy xóa giấy phép hoạt động báo chí bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.Tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc nộp lại Giấy phép hoạt động báo chí.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi tẩy xóa giấy phép hoạt động báo chí bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện cấp giấy phép hoạt động báo chí là gì?Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật Báo chí 2016 sửa đổi bởi khoản 4 Điều 20 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018, điều kiện cấp giấy phép hoạt động báo chí gồm:- Xác định loại hình báo chí; tôn chỉ, Mục đích phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; đối tượng phục vụ; chương trình, thời gian, thời lượng, phương thức truyền dẫn, phát sóng (đối với báo nói, báo hình); tên miền, nơi đặt máy chủ và đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối (đối với báo điện tử).- Có phương án về tổ chức và nhân sự bảo đảm hoạt động của cơ quan báo chí; có người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Báo chí 2016 để đảm nhiệm chức vụ người đứng đầu cơ quan báo chí.- Có tên và hình thức trình bày tên cơ quan báo chí; tên và hình thức trình bày tên ấn phẩm báo chí; tên và biểu tượng kênh phát thanh, kênh truyền hình; tên và hình thức trình bày tên chuyên trang của báo điện tử.- Có trụ sở và các Điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật; phương án tài chính; có các giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; đối với báo điện tử phải có ít nhất một tên miền “.vn” đã đăng ký phù hợp với tên báo chí và sử dụng hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam; đối với báo nói, báo hình phải có phương án, kế hoạch thuê hoặc sử dụng hạ tầng truyền dẫn, phát sóng.- Phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.Hành vi tẩy xóa giấy phép hoạt động báo chí bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Việc cấp giấy phép hoạt động báo chí được thực hiện theo thủ tục nào?Căn cứ Điều 18 Luật Báo chí 2016, thủ tục cấp giấy phép hoạt động báo chí được quy định như sau:Bước 1: Đối tượng được thành lập cơ quan báo chí gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động báo chí.Bước 2: - Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép hoạt động báo chí; trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.- Sau khi được cấp giấy phép hoạt động báo chí, cơ quan chủ quản báo chí ra quyết định thành lập cơ quan báo chí và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.Hành vi tẩy xóa giấy phép hoạt động báo chí bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 119/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 7 điều 2 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi tẩy xóa giấy phép hoạt động báo chí như sau:Vi phạm quy định về giấy phép...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Hoạt động thông tin, báo chí không đúng mục đích, chương trình đã được ghi trong giấy phép của Bộ Ngoại giao;b) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép xuất bản bản tin, đặc san.3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Sửa chữa, tẩy xóa giấy phép trong hoạt động báo chí;b) Thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép hoạt động báo chí, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều 8 Nghị định này;c) Hoạt động thông tin, báo chí mà không có giấy phép của Bộ Ngoại giao;d) Xuất bản bản tin, đặc san không có giấy phép;đ) Vi phạm các quy định về điều kiện thành lập Văn phòng đại diện, cử phóng viên thường trú của cơ quan báo chí;e) Báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam thực hiện hoạt động báo chí, hoạt động liên quan đến báo chí không có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;g) Cơ quan báo chí nước ngoài đặt văn phòng thường trú tại Việt Nam khi không có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.......7. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy phép hoạt động báo chí đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;b) Buộc thu hồi tên miền đối với hành vi sử dụng tên miền không đúng trong giấy phép hoạt động báo chí quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;c) Buộc thu hồi tên miền “.vn” đối với hành vi vi phạm tại khoản 5 Điều này.Khoản 2 Điều 4 Nghị định 119/2020/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt...2. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức....Theo quy định nêu trên, hành vi tẩy xóa giấy phép hoạt động báo chí bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.500.000 đồng đối với cá nhân vi phạm.Tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị buộc nộp lại Giấy phép hoạt động báo chí.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện
Bạn đọc Nguyễn Phương Mai hỏi: Trách nhiệm của người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện được quy định như thế nào? Tôi hiện đang làm trong một đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Chuyên môn của tôi không liên quan tới các hoạt động về séc, nay có gặp phải một số vấn đề pháp lý như trên nhưng không biết nó được quy định ở đâu và cụ thể như thế nào. Rất mong các anh chị Ban biên tập Thư Ký Luật trong trả lời giúp tôi, trân trọng cảm ơn!
Trách nhiệm của người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về việc cung ứng và sử dụng séc, theo đó: 1. Người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện bao gồm : a) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác; b) Người đại diện theo ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác; c) Người đại diện theo ủy quyền của cá nhân. 2. Người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện phải thể hiện về tư cách đại diện của mình và tên của người được mình đại diện. Tờ séc do người đại diện ký trong thẩm quyền đại diện thì người được đại diện phải chịu trách nhiệm về việc trả số tiền của tờ séc đó. 3. Trong trường hợp người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện, nhưng không có thẩm quyền đại diện hoặc nếu có thẩm quyền đại diện nhưng không ghi rõ về tư cách đại diện hoặc tên của người được mình đại diện thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc trả số tiền của tờ séc đó. 4. Người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện, nhưng vượt quá thẩm quyền được đại diện thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về hậu quả từ phần ký vượt thẩm quyền đại diện đối với tờ séc. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Trách nhiệm của người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện, được quy định tại Nghị định 159/2003/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 159/2003/NĐ-CP về việc cung ứng và sử dụng séc, theo đó:\n1. Người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện bao gồm :\na) Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác;\nb) Người đại diện theo ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác;\nc) Người đại diện theo ủy quyền của cá nhân.\n2. Người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện phải thể hiện về tư cách đại diện của mình và tên của người được mình đại diện. Tờ séc do người đại diện ký trong thẩm quyền đại diện thì người được đại diện phải chịu trách nhiệm về việc trả số tiền của tờ séc đó.\n3. Trong trường hợp người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện, nhưng không có thẩm quyền đại diện hoặc nếu có thẩm quyền đại diện nhưng không ghi rõ về tư cách đại diện hoặc tên của người được mình đại diện thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc trả số tiền của tờ séc đó.\n4. Người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện, nhưng vượt quá thẩm quyền được đại diện thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về hậu quả từ phần ký vượt thẩm quyền đại diện đối với tờ séc.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Trách nhiệm của người ký liên quan đến séc với tư cách đại diện, được quy định tại Nghị định 159/2003/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trong vụ án hành chính được quy định như thế nào?
Xin chào, tôi tên Minh Nguyệt sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Vừa qua, tôi có tham gia vào một vụ kiện hành chính với tư cách nguyên đơn, do đó mà tôi cũng có nhu cầu tìm hiểu để có thể nắm bắt được vấn đề, tuy nhiên tôi vẫn chưa được rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trong vụ án hành chính được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi. Cảm ơn! (0123***)
Căn cứ theo quy định tại Điều 261 Luật tố tụng hành chính 2015, Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật được quy định như sau: 1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Thời hạn hoãn không quá 03 tháng. Đối với quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án thì người có thẩm quyền kháng nghị có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. 2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm. Trên đây là nội dung tư vấn về Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trong vụ án hành chính. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trong vụ án hành chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 261 Luật tố tụng hành chính 2015, Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật được quy định như sau:\n1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Thời hạn hoãn không quá 03 tháng.\nĐối với quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án thì người có thẩm quyền kháng nghị có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.\n2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật trong vụ án hành chính. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng tìm hiểu thêm tại Luật tố tụng hành chính 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp nào được miễn phí sử dụng đường bộ?
Cho tôi hỏi các trường hợp nào được miễn phí sử dụng đường bộ? Câu hỏi từ Chị Trinh (Tiền Giang)
Các đối tượng nào chịu phí sử dụng đường bộ?Căn cứ Điều 2 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ như sau:- Các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, kiểm định để lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, có giấy chứng nhận kiểm định), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).- Xe ô tô quy định trên không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:+ Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.+ Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.+ Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.+ Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.+ Xe ô tô của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi Trung tâm sát hạch lái xe, nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm, ngư nghiệp, công trường xây dựng.+ Xe ô tô đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.+ Xe ô tô bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.Lưu ý: Không áp dụng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.- Các trường hợp không chịu phí nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định.- Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ.- Chưa thu phí đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.Các trường hợp nào được miễn phí sử dụng đường bộ? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được miễn phí sử dụng đường bộ?Căn cứ Điều 3 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định các trường hợp miễn phí sử dụng đường bộ:Các trường hợp miễn phíMiễn phí sử dụng đường bộ đối người nộp phí cho các phương tiện sau:1. Xe cứu thương.2. Xe chữa cháy.3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm:a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ tang. Đơn vị phục vụ lễ tang phải có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động lễ tang (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại) gửi đơn vị đăng kiểm (khi đăng kiểm xe).4. Xe chuyên đùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe và một số loại xe chuyên dùng khác mang biển số màu đỏ).5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân bao gồm:a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.d) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.đ) Xe ô tô chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.e) Xe ô tô đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc chủng khác của Bộ Công an).Như vậy, miễn phí sử dụng đường bộ đối người nộp phí cho các phương tiện sau:- Xe cứu thương.- Xe chữa cháy.- Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm:+ Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).+ Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ tang.- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng.- Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân bao gồm:+ Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.+ Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.+ Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.+ Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.+ Xe ô tô chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.+ Xe ô tô đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc chủng khác của Bộ Công an).Mức thu phí sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Phụ lục I Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định mức thu phí sử dụng đường bộ như sau:Số TTLoại phương tiện chịu phíMức thu (nghìn đồng)1 tháng3 tháng6 tháng12 tháng18 tháng24 tháng30 tháng1Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh.1303907801.5602.2803.0003.6602Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe quy định tại điểm 1 nêu trên); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt); xe chở hàng và xe chở người 4 bánh có gắn động cơ.1805401.0802.1603.1504.1505.0703Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg2708101.6203.2404.7306.2207.6004Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg3901.1702.3404.6806.8308.99010.9705Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg5901.7703.5407.08010.34013.59016.6006Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg7202.1604.3208.64012.61016.59020.2607Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg1.0403.1206.24012.48018.22023.96029.2708Xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên1.4304.2908.58017.16025.05032.95040.240Mức thu phí đối với xe của lực lượng quốc phòngSố TTLoại phương tiệnMức thu(nghìn đồng/năm)1Xe ô tô con quân sự1.0002Xe ô tô vận tải quân sự1.500Mức thu phí đối với xe của lực lượng công anSố TTLoại phương tiệnMức thu(nghìn đồng/năm)1Xe dưới 7 chỗ ngồi1.0002Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng1.500Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp nào được miễn phí sử dụng đường bộ?", "role": "user" }, { "content": "Các đối tượng nào chịu phí sử dụng đường bộ?Căn cứ Điều 2 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ như sau:- Các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký, kiểm định để lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe, có giấy chứng nhận kiểm định), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (sau đây gọi chung là ô tô).- Xe ô tô quy định trên không chịu phí sử dụng đường bộ trong các trường hợp sau:+ Bị hủy hoại do tai nạn hoặc thiên tai.+ Bị tịch thu hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.+ Bị tai nạn đến mức không thể tiếp tục lưu hành phải sửa chữa từ 30 ngày trở lên.+ Xe kinh doanh vận tải thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) tạm dừng lưu hành liên tục từ 30 ngày trở lên.+ Xe ô tô của doanh nghiệp không tham gia giao thông, không sử dụng đường thuộc hệ thống giao thông đường bộ, chỉ sử dụng trong phạm vi Trung tâm sát hạch lái xe, nhà ga, cảng, khu khai thác khoáng sản, nông, lâm, ngư nghiệp, công trường xây dựng.+ Xe ô tô đăng ký, đăng kiểm tại Việt Nam nhưng hoạt động tại nước ngoài liên tục từ 30 ngày trở lên.+ Xe ô tô bị mất trộm trong thời gian từ 30 ngày trở lên.Lưu ý: Không áp dụng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an.- Các trường hợp không chịu phí nếu có đủ hồ sơ đáp ứng các quy định.- Trường hợp xe ô tô đó đã được nộp phí sử dụng đường bộ, chủ phương tiện sẽ được trả lại số phí đã nộp hoặc được trừ vào số phí phải nộp của kỳ sau tương ứng với thời gian không sử dụng đường bộ.- Chưa thu phí đối với xe ô tô mang biển số nước ngoài (bao gồm cả trường hợp xe được cấp đăng ký và biển số tạm thời) được cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của pháp luật.Các trường hợp nào được miễn phí sử dụng đường bộ? (Hình từ Internet)Các trường hợp nào được miễn phí sử dụng đường bộ?Căn cứ Điều 3 Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định các trường hợp miễn phí sử dụng đường bộ:Các trường hợp miễn phíMiễn phí sử dụng đường bộ đối người nộp phí cho các phương tiện sau:1. Xe cứu thương.2. Xe chữa cháy.3. Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm:a) Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).b) Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ tang. Đơn vị phục vụ lễ tang phải có văn bản cam kết các loại xe này chỉ sử dụng cho hoạt động lễ tang (trong đó nêu cụ thể số lượng xe, biển số xe theo từng loại) gửi đơn vị đăng kiểm (khi đăng kiểm xe).4. Xe chuyên đùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (xe xi téc, xe cần cẩu, xe chở lực lượng vũ trang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe và một số loại xe chuyên dùng khác mang biển số màu đỏ).5. Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân bao gồm:a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.b) Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.d) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.đ) Xe ô tô chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.e) Xe ô tô đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc chủng khác của Bộ Công an).Như vậy, miễn phí sử dụng đường bộ đối người nộp phí cho các phương tiện sau:- Xe cứu thương.- Xe chữa cháy.- Xe chuyên dùng phục vụ tang lễ gồm:+ Xe có kết cấu chuyên dùng phục vụ tang lễ (bao gồm xe tang, xe tải lạnh dùng để lưu xác và chở xác).+ Các xe liên quan phục vụ tang lễ (bao gồm xe chở khách đi cùng xe tang, xe tải chở hoa, xe rước ảnh) là xe chỉ sử dụng cho hoạt động tang lễ mà trên Giấy đăng ký xe mang tên đơn vị phục vụ lễ tang.- Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng bao gồm các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: Nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng.- Xe chuyên dùng của các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của công an nhân dân bao gồm:+ Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.+ Xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.+ Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.+ Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ.+ Xe ô tô chuyên dùng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.+ Xe ô tô đặc chủng (xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc chủng khác của Bộ Công an).Mức thu phí sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Phụ lục I Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 70/2021/TT-BTC quy định mức thu phí sử dụng đường bộ như sau:Số TTLoại phương tiện chịu phíMức thu (nghìn đồng)1 tháng3 tháng6 tháng12 tháng18 tháng24 tháng30 tháng1Xe chở người dưới 10 chỗ đăng ký tên cá nhân, hộ kinh doanh.1303907801.5602.2803.0003.6602Xe chở người dưới 10 chỗ (trừ xe quy định tại điểm 1 nêu trên); xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ dưới 4.000 kg; các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng (bao gồm cả xe đưa đón học sinh, sinh viên, công nhân được hưởng chính sách trợ giá như xe buýt); xe chở hàng và xe chở người 4 bánh có gắn động cơ.1805401.0802.1603.1504.1505.0703Xe chở người từ 10 chỗ đến dưới 25 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 4.000 kg đến dưới 8.500 kg2708101.6203.2404.7306.2207.6004Xe chở người từ 25 chỗ đến dưới 40 chỗ; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 8.500 kg đến dưới 13.000 kg3901.1702.3404.6806.8308.99010.9705Xe chở người từ 40 chỗ trở lên; xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 13.000 kg đến dưới 19.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo đến dưới 19.000 kg5901.7703.5407.08010.34013.59016.6006Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 19.000 kg đến dưới 27.000 kg7202.1604.3208.64012.61016.59020.2607Xe tải, xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ từ 27.000 kg trở lên; xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 27.000 kg đến dưới 40.000 kg1.0403.1206.24012.48018.22023.96029.2708Xe đầu kéo có khối lượng bản thân cộng với khối lượng cho phép kéo theo từ 40.000 kg trở lên1.4304.2908.58017.16025.05032.95040.240Mức thu phí đối với xe của lực lượng quốc phòngSố TTLoại phương tiệnMức thu(nghìn đồng/năm)1Xe ô tô con quân sự1.0002Xe ô tô vận tải quân sự1.500Mức thu phí đối với xe của lực lượng công anSố TTLoại phương tiệnMức thu(nghìn đồng/năm)1Xe dưới 7 chỗ ngồi1.0002Xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng1.500Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn về bổ nhiệm Tổng giám đốc cơ quan báo chí?
Xin hỏi người đứng đầu của cơ quan báo chí cụ thể ở đây là báo hình thì tiêu chuẩn bổ nhiệm Tổng giám đốc cơ quan báo chí ra sao?
Căn cứ Điều 23 Luật Báo chí 2016 quy định như sau: Người đứng đầu cơ quan báo chí là Tổng biên tập (đối với báo in, báo điện tử), là Tổng giám đốc hoặc giám đốc (đối với báo nói, báo hình). Tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí gồm: - Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo không áp dụng tiêu chuẩn này; - Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo, tạp chí khoa học không áp dụng tiêu chuẩn này; - Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động. Trên đây là tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí (báo hình) là Tổng giám đốc theo quy định pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn về bổ nhiệm Tổng giám đốc cơ quan báo chí?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 23 Luật Báo chí 2016 quy định như sau:\nNgười đứng đầu cơ quan báo chí là Tổng biên tập (đối với báo in, báo điện tử), là Tổng giám đốc hoặc giám đốc (đối với báo nói, báo hình).\nTiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí gồm:\n- Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;\n- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo không áp dụng tiêu chuẩn này;\n- Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng đầu cơ quan báo chí thuộc các tổ chức tôn giáo, tạp chí khoa học không áp dụng tiêu chuẩn này;\n- Có phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời gian thi hành hình thức kỷ luật từ khiển trách trở lên theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và pháp luật về lao động.\nTrên đây là tiêu chuẩn bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan báo chí (báo hình) là Tổng giám đốc theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có những phương thức mua lại trái phiếu Chính phủ nào?
Phương thức mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập giúp đỡ. Phương thức mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Minh Sang_09787****
Phương thức mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2017/TT-BTC quy định mua lại trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước (có hiệu lực từ ngày 01/05/2017) như sau: 1. Việc mua lại trái phiếu được thực hiện theo một trong các phương thức sau: a) Đàm phán trực tiếp với các chủ sở hữu trái phiếu; b) Đấu thầu qua Sở giao dịch chứng khoán. 2. Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể phương thức mua lại trái phiếu đối với từng đợt mua lại trái phiếu trước khi tổ chức thực hiện. Trên đây là quy định về Phương thức mua lại trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có những phương thức mua lại trái phiếu Chính phủ nào?", "role": "user" }, { "content": "Phương thức mua lại trái phiếu Chính phủ được quy định tại Điều 7 Thông tư 22/2017/TT-BTC quy định mua lại trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước (có hiệu lực từ ngày 01/05/2017) như sau:\n1. Việc mua lại trái phiếu được thực hiện theo một trong các phương thức sau:\na) Đàm phán trực tiếp với các chủ sở hữu trái phiếu;\nb) Đấu thầu qua Sở giao dịch chứng khoán.\n2. Kho bạc Nhà nước thông báo cụ thể phương thức mua lại trái phiếu đối với từng đợt mua lại trái phiếu trước khi tổ chức thực hiện.\nTrên đây là quy định về Phương thức mua lại trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2017/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội công bố điểm chuẩn học bạ xét tuyển đợt 1 năm 2023?
Cho tôi hỏi điểm chuẩn học bạ của trường Đại học Kiến trúc Hà Nội năm 2023 là bao nhiêu? Câu hỏi của chị Lành - Hà Nội
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội công bố điểm chuẩn học bạ xét tuyển đợt 1 năm 2023?Ngày 01/7/2023, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã có quy định việc công nhận điểm trúng tuyển đại học hình thức chính quy Đợt 1 năm 2023 theo phương thức xét tuyển học bạ.Sau đây là chi tiết điểm chuẩn học bạ trường Đại học Kiến trúc Hà Nội:Theo đó, điểm chuẩn học bạ năm 2023 trường Địa học Kiến trúc Hà Nội giao động từ 19 điểm đến 24 điểm. Ngành có điểm chuẩn học bạ cao nhất là Quản lý dự án xây dựng và có 02 ngành đồng điểm chuẩn học bạ với số điểm là 19 điểm.Lưu ý: Để có cơ hội chắc chắn trúng tuyển, thí sinh cần đăng ký nguyện vọng đã đăng ký với Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là NV1 trên hệ thống đăng ký xét tuyển đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia.Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội công bố điểm chuẩn học bạ xét tuyển đợt 1 năm 2023? (Hình từ Internet)Năm 2023 có các phương thức xét tuyển vào Đại học nào?Căn cứ tại Mục 3 Phụ lục I thông tin phục vụ đăng ký xét tuyển ban hành kèm theo Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra danh mục phương thức xét tuyển đại học năm 2023 gồm có 20 phương thức như sau:- 100: Kết quả thi tốt nghiệp THPT- 200: Kết quả học tập cấp THPT (xét học bạ)- 301: Tuyển thẳng theo quy định của Quy chế tuyển sinh (Điều 8)- 302: Kết hợp giữa tuyển thẳng theo Đề án và các phương thức khác- 303: Tuyển thẳng theo Đề án của cơ sở đào tạo- 401: Thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy do cơ sở đào tạo tự tổ chức để xét tuyển- 402: Sử dụng kết quả thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy do đơn vị khác tổ chức để xét tuyển- 403: Thi văn hóa do cơ sở đào tạo tổ chức để xét tuyển- 404: Sử dụng kết quả thi văn hóa do cơ sở đào tạo khác tổ chức để xét tuyển- 405: Kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với điểm thi năng khiếu để xét tuyển- 406: Kết hợp kết quả học tập cấp THPT với điểm thi năng khiếu để xét tuyển- 407: Kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với kết quả học tập cấp THPT để xét tuyển- 408: Chỉ sử dụng chứng chỉ quốc tế để xét tuyển- 409: Kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với chứng chỉ quốc tế để xét tuyển- 410: Kết hợp kết quả học tập cấp THPT với chứng chỉ quốc tế để xét tuyển- 411: Thí sinh tốt nghiệp THPT nước ngoài- 412: Qua phỏng vấn- 413: Kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với phỏng vấn để xét tuyển- 414: Kết hợp kết quả học tập cấp THPT với phỏng vấn để xét tuyển- 500: Sử dụng phương thức khácTheo đó, thí sinh không đậu vào trường Đại học Kiến trúc Hà Nội bằng phương thức xét học bạ có thể tìm hiểu xem trường còn xét theo các phương thức nào khác và nộp hồ sơ xét tuyển.Những mốc thời gian quan trọng cho đăng ký và xử lý nguyện vọng trong kỳ thi tuyển sinh đại học năm 2023?Căn cứ tại Tiểu mục 7 Mục 1 Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023 quy định về thời gian đăng ký và xử lý nguyện vọng như sau:Đối với thí sinh...7. Đăng ký và xử lý nguyện vọng:a) Từ ngày 10/7 đến 17 giờ 00 ngày 30/7/2023, thí sinh có quyền đăng ký, điều chỉnh và bổ sung NVXT không giới hạn số lần:- Thí sinh sử dụng tài khoản đã được cấp để xử lý thông tin (nhập, sửa, xem) thông tin của thí sinh trên Hệ thống;- Việc đăng ký NVXT đối với các nhóm ngành, ngành hoặc chương trình đào tạo phải thực hiện theo hình thức trực tuyến trên Hệ thống hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia (Nội dung hướng dẫn đăng tải tại Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia);- Các nguyện vọng của thí sinh ĐKXT vào các CSĐT dược xếp thứ tự từ 1 đến hết (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất), thí sinh lựa chọn căn cứ để xét tuyển, bao gồm các thông tin: Thứ tự nguyện vọng; Mã trường, Tên trường; Mã nhóm ngành, ngành hoặc chương trình; Tên nhóm ngành, ngành hoặc chương trình; và căn cứ để xét tuyển đối với các nguyện vọng đã đăng kí phải phù hợp với yêu cầu, điều kiện của CSĐT (Kết quả thi tốt nghiệp THPT, Kết quả học tập cấp THPT, Kết quả kỳ thi độc lập, Kết quả đánh giá năng lực, Kết quả đánh giá tư duy, Kết quả khác...).- Tất cả các NVXT của thí sinh vào CSĐT được xử lý trên Hệ thống và mỗi thí sinh chỉ trúng tuyển 1 nguyện vọng cao nhất trong số các nguyện vọng đã đăng ký khi bảo đảm điều kiện trúng tuyển;- Thí sinh đã hoàn thành việc dự tuyển vào CSĐT theo kế hoạch xét tuyển sớm của CSĐT, nếu đủ điều kiện trúng tuyển phải tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống để được xét tuyển theo quy định.b) Từ ngày 31/7 đến 17 giờ 00 ngày 06/8/2023:- Thí sinh phải nộp lệ phí xét tuyển theo số lượng NVXT bằng hình thức trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ GDĐT;- Riêng thí sinh thuộc diện hưởng chính sách ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng phải phối hợp với các điểm tiếp nhận rà soát thông tin khu vực (Phụ lục VI) và đối tượng ưu tiên của thí sinh (nếu có)....Theo đó, các thí sinh cần phải lưu ý các mốc thời gian đăng ký nguyện vọng và xử lý nguyện vọng trong kỳ thi tuyển sinh năm 2023 để tránh để lỡ thời gian đăng ký.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội công bố điểm chuẩn học bạ xét tuyển đợt 1 năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội công bố điểm chuẩn học bạ xét tuyển đợt 1 năm 2023?Ngày 01/7/2023, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã có quy định việc công nhận điểm trúng tuyển đại học hình thức chính quy Đợt 1 năm 2023 theo phương thức xét tuyển học bạ.Sau đây là chi tiết điểm chuẩn học bạ trường Đại học Kiến trúc Hà Nội:Theo đó, điểm chuẩn học bạ năm 2023 trường Địa học Kiến trúc Hà Nội giao động từ 19 điểm đến 24 điểm. Ngành có điểm chuẩn học bạ cao nhất là Quản lý dự án xây dựng và có 02 ngành đồng điểm chuẩn học bạ với số điểm là 19 điểm.Lưu ý: Để có cơ hội chắc chắn trúng tuyển, thí sinh cần đăng ký nguyện vọng đã đăng ký với Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội là NV1 trên hệ thống đăng ký xét tuyển đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia.Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội công bố điểm chuẩn học bạ xét tuyển đợt 1 năm 2023? (Hình từ Internet)Năm 2023 có các phương thức xét tuyển vào Đại học nào?Căn cứ tại Mục 3 Phụ lục I thông tin phục vụ đăng ký xét tuyển ban hành kèm theo Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra danh mục phương thức xét tuyển đại học năm 2023 gồm có 20 phương thức như sau:- 100: Kết quả thi tốt nghiệp THPT- 200: Kết quả học tập cấp THPT (xét học bạ)- 301: Tuyển thẳng theo quy định của Quy chế tuyển sinh (Điều 8)- 302: Kết hợp giữa tuyển thẳng theo Đề án và các phương thức khác- 303: Tuyển thẳng theo Đề án của cơ sở đào tạo- 401: Thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy do cơ sở đào tạo tự tổ chức để xét tuyển- 402: Sử dụng kết quả thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy do đơn vị khác tổ chức để xét tuyển- 403: Thi văn hóa do cơ sở đào tạo tổ chức để xét tuyển- 404: Sử dụng kết quả thi văn hóa do cơ sở đào tạo khác tổ chức để xét tuyển- 405: Kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với điểm thi năng khiếu để xét tuyển- 406: Kết hợp kết quả học tập cấp THPT với điểm thi năng khiếu để xét tuyển- 407: Kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với kết quả học tập cấp THPT để xét tuyển- 408: Chỉ sử dụng chứng chỉ quốc tế để xét tuyển- 409: Kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với chứng chỉ quốc tế để xét tuyển- 410: Kết hợp kết quả học tập cấp THPT với chứng chỉ quốc tế để xét tuyển- 411: Thí sinh tốt nghiệp THPT nước ngoài- 412: Qua phỏng vấn- 413: Kết hợp kết quả thi tốt nghiệp THPT với phỏng vấn để xét tuyển- 414: Kết hợp kết quả học tập cấp THPT với phỏng vấn để xét tuyển- 500: Sử dụng phương thức khácTheo đó, thí sinh không đậu vào trường Đại học Kiến trúc Hà Nội bằng phương thức xét học bạ có thể tìm hiểu xem trường còn xét theo các phương thức nào khác và nộp hồ sơ xét tuyển.Những mốc thời gian quan trọng cho đăng ký và xử lý nguyện vọng trong kỳ thi tuyển sinh đại học năm 2023?Căn cứ tại Tiểu mục 7 Mục 1 Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH năm 2023 quy định về thời gian đăng ký và xử lý nguyện vọng như sau:Đối với thí sinh...7. Đăng ký và xử lý nguyện vọng:a) Từ ngày 10/7 đến 17 giờ 00 ngày 30/7/2023, thí sinh có quyền đăng ký, điều chỉnh và bổ sung NVXT không giới hạn số lần:- Thí sinh sử dụng tài khoản đã được cấp để xử lý thông tin (nhập, sửa, xem) thông tin của thí sinh trên Hệ thống;- Việc đăng ký NVXT đối với các nhóm ngành, ngành hoặc chương trình đào tạo phải thực hiện theo hình thức trực tuyến trên Hệ thống hoặc trên Cổng dịch vụ công quốc gia (Nội dung hướng dẫn đăng tải tại Hệ thống hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia);- Các nguyện vọng của thí sinh ĐKXT vào các CSĐT dược xếp thứ tự từ 1 đến hết (nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất), thí sinh lựa chọn căn cứ để xét tuyển, bao gồm các thông tin: Thứ tự nguyện vọng; Mã trường, Tên trường; Mã nhóm ngành, ngành hoặc chương trình; Tên nhóm ngành, ngành hoặc chương trình; và căn cứ để xét tuyển đối với các nguyện vọng đã đăng kí phải phù hợp với yêu cầu, điều kiện của CSĐT (Kết quả thi tốt nghiệp THPT, Kết quả học tập cấp THPT, Kết quả kỳ thi độc lập, Kết quả đánh giá năng lực, Kết quả đánh giá tư duy, Kết quả khác...).- Tất cả các NVXT của thí sinh vào CSĐT được xử lý trên Hệ thống và mỗi thí sinh chỉ trúng tuyển 1 nguyện vọng cao nhất trong số các nguyện vọng đã đăng ký khi bảo đảm điều kiện trúng tuyển;- Thí sinh đã hoàn thành việc dự tuyển vào CSĐT theo kế hoạch xét tuyển sớm của CSĐT, nếu đủ điều kiện trúng tuyển phải tiếp tục đăng ký NVXT trên Hệ thống để được xét tuyển theo quy định.b) Từ ngày 31/7 đến 17 giờ 00 ngày 06/8/2023:- Thí sinh phải nộp lệ phí xét tuyển theo số lượng NVXT bằng hình thức trực tuyến theo hướng dẫn của Bộ GDĐT;- Riêng thí sinh thuộc diện hưởng chính sách ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng phải phối hợp với các điểm tiếp nhận rà soát thông tin khu vực (Phụ lục VI) và đối tượng ưu tiên của thí sinh (nếu có)....Theo đó, các thí sinh cần phải lưu ý các mốc thời gian đăng ký nguyện vọng và xử lý nguyện vọng trong kỳ thi tuyển sinh năm 2023 để tránh để lỡ thời gian đăng ký.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập khi nào?
Cho tôi hỏi, danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập khi nào? Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập khi nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông như sau:Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn......Như vậy, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông.Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập khi nào? (Hình từ Internet)Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 144 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông như sau:Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông....3. Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;b) Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.Như vậy, cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:- Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;- Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;- Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;- Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;- Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như sau:Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông....5. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây:a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;đ) Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;e) Xác định thời gian và địa điểm họp;g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;h) Công việc khác phục vụ cuộc họp.6. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này sẽ được công ty hoàn lại.Như vậy, người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây:- Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;- Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;- Lập chương trình và nội dung cuộc họp;- Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;- Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;- Xác định thời gian và địa điểm họp;- Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định.- Công việc khác phục vụ cuộc họp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập khi nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông như sau:Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn......Như vậy, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông.Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông phải được lập khi nào? (Hình từ Internet)Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 144 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông như sau:Thực hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông....3. Cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;b) Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.Như vậy, cổ đông được coi là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:- Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại cuộc họp;- Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham dự và biểu quyết tại cuộc họp;- Tham dự và biểu quyết thông qua hội nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;- Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông qua gửi thư, fax, thư điện tử;- Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện khác theo quy định trong Điều lệ công ty.Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc gì?Căn cứ quy định khoản 5 Điều 140 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông như sau:Triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông....5. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây:a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;đ) Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;e) Xác định thời gian và địa điểm họp;g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định của Luật này;h) Công việc khác phục vụ cuộc họp.6. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này sẽ được công ty hoàn lại.Như vậy, người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông phải thực hiện các công việc sau đây:- Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;- Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu nại liên quan đến danh sách cổ đông;- Lập chương trình và nội dung cuộc họp;- Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;- Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;- Xác định thời gian và địa điểm họp;- Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông có quyền dự họp theo quy định.- Công việc khác phục vụ cuộc họp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thế nào được coi là "Thời hạn hợp lý" trong giao dịch dân sự?
Theo quy định pháp luật mới thì thế nào được xem là thời hạn hợp lý trong giao dịch dân sự?
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định như sau: Thời hạn hợp lý là khoảng thời gian được hình thành theo thói quen đã được xác lập giữa các bên hoặc là khoảng thời gian mà trong điều kiện bình thường, các bên trong hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm hoặc chủ thể khác có quyền, lợi ích liên quan có thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thế nào được coi là \"Thời hạn hợp lý\" trong giao dịch dân sự?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/05/2021) quy định như sau:\nThời hạn hợp lý là khoảng thời gian được hình thành theo thói quen đã được xác lập giữa các bên hoặc là khoảng thời gian mà trong điều kiện bình thường, các bên trong hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm hoặc chủ thể khác có quyền, lợi ích liên quan có thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhân viên có được bóc bưu phẩm của khách khi giao hàng không?
Nhân viên giao hàng có được bóc bưu phẩm của khách không? Khi nhân viên giao hàng bóc bưu phẩm của khách bị xử phạt như thế nào? Tuần trước, tôi có đặt một vài món hàng ở trên trang web L nhưng khi nhận bưu phẩm được gửi qua bưu điện thì tôi thấy vỏ bưu kiện của tôi có dấu hiệu đã bị bóc ra. Vậy, nhân viên giao hàng có được bóc bưu phẩm của khách không? Khi nhân viên giao hàng bóc bưu phẩm của khách bị xử phạt như thế nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Nhân viên giao hàng có được bóc bưu phẩm của khách không? Căn cứ Điều 7 Luật bưu chính 2010 quy định các hành vi bị cấm, theo đó: 1. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi có nội dung kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi chứa vũ khí, vật, chất gây nổ, chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật tự, an toàn xã hội. 3. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái thuần phong mỹ tục của Việt Nam. 4. Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính. 5. Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi; tráo đổi nội dung bưu gửi. 6. Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính, bóc mở, huỷ bưu gửi trái pháp luật. 7. Xâm hại công trình bưu chính công cộng; cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp. 8. Thực hiện hành vi cạnh tranh trái pháp luật trong hoạt động bưu chính. 9. Sản xuất, kinh doanh, sử dụng tem Bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài trái pháp luật. 10. Hoạt động bưu chính trái pháp luật. Như vậy, trường hợp của bạn mà nếu có nhân viên giao hàng tự ý bóc bưu kiện của bạn là không phù hợp với các quy định của pháp luật và là hành vi bị nghiêm cấm.  2. Khi nhân viên giao hàng bóc bưu phẩm của khách bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điều 10 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, theo đó:  1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm kê, lập biên bản và gói, bọc lại trong trường hợp vỏ bọc bưu gửi bị rách, hư hại. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính; b) Thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính; b) Đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan; c) Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật; d) Không đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để xử lý khi phát hiện bưu gửi vi phạm quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính. 4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi như sau: a) Bóc mở bưu gửi trái pháp luật; b) Tráo đổi nội dung bưu gửi; c) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới 2.000.000 đồng hoặc hủy bưu gửi trái pháp luật; d) Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật. 5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Lợi dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính; b) Cản trở trái pháp luật hoạt động bưu chính. 6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hoàn trả lại bưu gửi đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này. Theo đó, khi nhân viên giao hàng có hành vi bóc mở bưu kiện của khách thì cá nhân đó có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhân viên có được bóc bưu phẩm của khách khi giao hàng không?", "role": "user" }, { "content": "1. Nhân viên giao hàng có được bóc bưu phẩm của khách không?\nCăn cứ Điều 7 Luật bưu chính 2010 quy định các hành vi bị cấm, theo đó:\n\n1. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi có nội dung kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.\n2. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi chứa vũ khí, vật, chất gây nổ, chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật tự, an toàn xã hội.\n3. Gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi chứa văn hóa phẩm trái đạo đức xã hội, trái thuần phong mỹ tục của Việt Nam.\n4. Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính.\n5. Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi; tráo đổi nội dung bưu gửi.\n6. Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính, bóc mở, huỷ bưu gửi trái pháp luật.\n7. Xâm hại công trình bưu chính công cộng; cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp.\n8. Thực hiện hành vi cạnh tranh trái pháp luật trong hoạt động bưu chính.\n9. Sản xuất, kinh doanh, sử dụng tem Bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài trái pháp luật.\n10. Hoạt động bưu chính trái pháp luật.\n\nNhư vậy, trường hợp của bạn mà nếu có nhân viên giao hàng tự ý bóc bưu kiện của bạn là không phù hợp với các quy định của pháp luật và là hành vi bị nghiêm cấm. \n2. Khi nhân viên giao hàng bóc bưu phẩm của khách bị xử phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 10 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính, theo đó: \n\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc kiểm kê, lập biên bản và gói, bọc lại trong trường hợp vỏ bọc bưu gửi bị rách, hư hại.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Mạo danh người khác khi sử dụng dịch vụ bưu chính;\nb) Thực hiện không đúng, không đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng dịch vụ bưu chính;\nb) Đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính không có biên bản, chữ ký của các bên liên quan;\nc) Tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính trái pháp luật;\nd) Không đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan để xử lý khi phát hiện bưu gửi vi phạm quy định về vật phẩm, hàng hóa không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính.\n4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi như sau:\na) Bóc mở bưu gửi trái pháp luật;\nb) Tráo đổi nội dung bưu gửi;\nc) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi có trị giá dưới 2.000.000 đồng hoặc hủy bưu gửi trái pháp luật;\nd) Không phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra, xử lý bưu gửi hoặc cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật.\n5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lợi dụng việc đình chỉ, tạm đình chỉ vận chuyển, phát bưu gửi hoặc kiểm tra xử lý bưu gửi hoặc yêu cầu cung cấp thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cung ứng và sử dụng dịch vụ bưu chính;\nb) Cản trở trái pháp luật hoạt động bưu chính.\n6. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc hoàn trả lại bưu gửi đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này.\n\nTheo đó, khi nhân viên giao hàng có hành vi bóc mở bưu kiện của khách thì cá nhân đó có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhân viên đại lý thuế gồm những ai?
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi theo quy định mới được ban hành về hoạt động quản lý thuế thì nhân viên đại lý thuế gồm những người nào? Nhờ giải đáp.
Căn cứ Khoản 3 Điều 105 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định: Người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế làm việc tại đại lý thuế gọi là nhân viên đại lý thuế. Nhân viên đại lý thuế phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức. => Như vậy, theo quy định của Luật quản lý thuế mới thì nhân viên đại lý thuế chỉ bao gồm những người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhân viên đại lý thuế gồm những ai?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 105 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020 quy định:\nNgười có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế làm việc tại đại lý thuế gọi là nhân viên đại lý thuế. Nhân viên đại lý thuế phải tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.\n=> Như vậy, theo quy định của Luật quản lý thuế mới thì nhân viên đại lý thuế chỉ bao gồm những người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Du học sinh học bổng khác và du học sinh tự túc có quyền và trách nhiệm gì?
Xin hỏi, quyền và trách nhiệm của du học sinh học bổng khác và du học sinh tự túc được quy định thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới.
Theo Điều 14 Nghị định 86/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về quyền và trách nhiệm của du học sinh học bổng khác và du học sinh tự túc, cụ thể: 1. Quyền của du học sinh học bổng khác a) Du học sinh học bổng khác có các quyền theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này; b) Được tiếp nhận các hỗ trợ liên quan đến việc học tập do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ (không phải bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước). 2. Trách nhiệm của du học sinh học bổng khác a) Có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại các điểm a, b, c, h, i và k khoản 2 Điều 6 Nghị định này; b) Thực hiện theo thỏa thuận hợp pháp với tổ chức, cá nhân tài trợ học bổng; c) Thực hiện theo các quy định của cơ sở giáo dục Việt Nam, cơ sở giáo dục nước ngoài đối với trường hợp du học sinh ra nước ngoài học tập theo thỏa thuận hợp tác đào tạo được ký kết giữa cơ sở giáo dục Việt Nam với cơ sở giáo dục nước ngoài; d) Thực hiện theo thỏa thuận với cơ quan quản lý trực tiếp (nếu có), thực hiện báo cáo và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) trong quá trình học tập tại nước ngoài; đ) Không ở lại nước ngoài trái phép sau khi kết thúc chương trình học tập. 3. Quyền của du học sinh tự túc Du học sinh tự túc có các quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. 4. Trách nhiệm của du học sinh tự túc a) Có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này; b) Kê khai trung thực hồ sơ, giấy tờ khi làm hồ sơ đi học ở nước ngoài; c) Phải có hợp đồng tư vấn du học với tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trước khi ra nước ngoài học tập (đối với du học sinh tự túc ra nước ngoài học tập thông qua tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học); d) Giữ mối liên hệ, cập nhật tình hình học tập đến tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học về việc chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học, tạm dừng học, lưu ban và học lại, gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài (đối với du học sinh tự túc ra nước ngoài học tập thông qua tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Du học sinh học bổng khác và du học sinh tự túc có quyền và trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 14 Nghị định 86/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/12/2021) quy định về quyền và trách nhiệm của du học sinh học bổng khác và du học sinh tự túc, cụ thể:\n1. Quyền của du học sinh học bổng khác\na) Du học sinh học bổng khác có các quyền theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;\nb) Được tiếp nhận các hỗ trợ liên quan đến việc học tập do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ (không phải bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước).\n2. Trách nhiệm của du học sinh học bổng khác\na) Có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại các điểm a, b, c, h, i và k khoản 2 Điều 6 Nghị định này;\nb) Thực hiện theo thỏa thuận hợp pháp với tổ chức, cá nhân tài trợ học bổng;\nc) Thực hiện theo các quy định của cơ sở giáo dục Việt Nam, cơ sở giáo dục nước ngoài đối với trường hợp du học sinh ra nước ngoài học tập theo thỏa thuận hợp tác đào tạo được ký kết giữa cơ sở giáo dục Việt Nam với cơ sở giáo dục nước ngoài;\nd) Thực hiện theo thỏa thuận với cơ quan quản lý trực tiếp (nếu có), thực hiện báo cáo và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) trong quá trình học tập tại nước ngoài;\nđ) Không ở lại nước ngoài trái phép sau khi kết thúc chương trình học tập.\n3. Quyền của du học sinh tự túc\nDu học sinh tự túc có các quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.\n4. Trách nhiệm của du học sinh tự túc\na) Có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;\nb) Kê khai trung thực hồ sơ, giấy tờ khi làm hồ sơ đi học ở nước ngoài;\nc) Phải có hợp đồng tư vấn du học với tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trước khi ra nước ngoài học tập (đối với du học sinh tự túc ra nước ngoài học tập thông qua tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học);\nd) Giữ mối liên hệ, cập nhật tình hình học tập đến tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học về việc chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học, tạm dừng học, lưu ban và học lại, gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài (đối với du học sinh tự túc ra nước ngoài học tập thông qua tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khung giờ nào chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn?
Tôi muốn hỏi, khung giờ nào thì chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn của ô tô? Tham gia giao thông tại khu đô thị.
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau: Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn. Như vậy, tại khu vực đô thị khung giờ từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khung giờ nào chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:\nXe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.\nNhư vậy, tại khu vực đô thị khung giờ từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành lập và phát triển doanh nghiệp điện ảnh
Hiện nay nước ta đang bắt đầu phát triển điện ảnh, có rất nhiều công ty đầu tư điện ảnh, giải trí ra đời. Tôi muôn tìm hiểu quy định về doanh nghiệp điện ảnh  từ trước đến nay. Ban tư vấn cho tôi hỏi thành lập và phát triển doanh nghiệp điện ảnh trước ngày 01/10/2009 được quy định như  thế nào? Mong được giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn. Thanh Tuyền - Long An
Thành lập và phát triển doanh nghiệp điện ảnh được quy định tại Điều 13 Luật Điện ảnh 2006, theo đó: 1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim tại Việt Nam theo quy định của Luật này và Luật doanh nghiệp. 2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim tại Việt Nam theo quy định của Luật này và Luật doanh nghiệp. Trên đây là tư vấn về thành lập và phát triển doanh nghiệp điện ảnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành lập và phát triển doanh nghiệp điện ảnh", "role": "user" }, { "content": "Thành lập và phát triển doanh nghiệp điện ảnh được quy định tại Điều 13 Luật Điện ảnh 2006, theo đó:\n1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp sản xuất phim, doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim tại Việt Nam theo quy định của Luật này và Luật doanh nghiệp.\n2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp phát hành phim và doanh nghiệp phổ biến phim tại Việt Nam theo quy định của Luật này và Luật doanh nghiệp.\nTrên đây là tư vấn về thành lập và phát triển doanh nghiệp điện ảnh. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 74/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng được quy định như thế nào?
Theo như quy định về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng, tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận được quy định thế nào?
Căn cứ Điều 8 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định về tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng như sau: 1. Việc tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy chế làm việc, do Chủ tịch quận triệu tập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. 2. Chủ tịch quận mời Bí thư quận ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của quận, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của quận, đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ứng cử trên địa bàn quận tham dự cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận khi nội dung cuộc họp có các vấn đề liên quan. 3. Kết luận cuộc họp liên quan đến người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận (trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận để thông tin công khai và kịp thời đến các cơ quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 8 Nghị định 34/2021/NĐ-CP có quy định về tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận tại thành phố Đà Nẵng như sau:\n1. Việc tổ chức các cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận thực hiện theo quy chế làm việc, do Chủ tịch quận triệu tập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.\n2. Chủ tịch quận mời Bí thư quận ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam của quận, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của quận, đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng ứng cử trên địa bàn quận tham dự cuộc họp của Ủy ban nhân dân quận khi nội dung cuộc họp có các vấn đề liên quan.\n3. Kết luận cuộc họp liên quan đến người dân phải được đưa tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân quận (trừ thông tin thuộc bí mật Nhà nước) theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận để thông tin công khai và kịp thời đến các cơ quan, tổ chức và Nhân dân biết, thực hiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hòa giải viên thương mại là gì?
Hòa giải viên thương mại là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Hiện tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về hòa giải thương mại. Vì vậy, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Hòa giải viên thương mại là gì? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Minh Trung (trung***@gmail.com)
Hòa giải viên thương mại được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại như sau: Hòa giải viên thương mại bao gồm hòa giải viên thương mại vụ việc và hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại được các bên lựa chọn hoặc được tổ chức hòa giải thương mại chỉ định theo đề nghị của các bên để hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm hòa giải viên thương mại . Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 22/2017/NĐ-CP. Nội dung tư vấn trên có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hòa giải viên thương mại là gì?", "role": "user" }, { "content": "Hòa giải viên thương mại được định nghĩa tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại như sau:\nHòa giải viên thương mại bao gồm hòa giải viên thương mại vụ việc và hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại được các bên lựa chọn hoặc được tổ chức hòa giải thương mại chỉ định theo đề nghị của các bên để hỗ trợ các bên giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về khái niệm hòa giải viên thương mại . Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 22/2017/NĐ-CP.\nNội dung tư vấn trên có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thể đầu tư theo hình thức nào?
Cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật mới thì được đầu tư dưới những hình thức đầu tư nào?
Điều 21 Luật Đầu tư 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định về hình thức đầu tư, cụ thể: 1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế. 2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. 3. Thực hiện dự án đầu tư. 4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC. 5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2021, được đầu tư dưới những hình thức trên. Trên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư 2020. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể đầu tư theo hình thức nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 21 Luật Đầu tư 2020 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định về hình thức đầu tư, cụ thể:\n1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.\n2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.\n3. Thực hiện dự án đầu tư.\n4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.\n5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.\nNhư vậy, kể từ ngày 01/01/2021, được đầu tư dưới những hình thức trên.\nTrên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư 2020.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đi hợp tác lao động tại nước ngoài có được ủy quyền lấy BHTN
Cho tôi hỏi, chị tôi đi hợp tác lao động tại nước ngoài nên đã ủy quyền cho tôi nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp. Nhưng tôi nghe nói BHTN không ủy quyền lấy hộ được ngoại trừ những lý do đặc biệt. Điều này có đúng không? Vậy cho tôi hỏi thêm sau 1 năm chị tôi về và tiếp tục đi làm và đóng bảo hiểm thì có được tính nối tiếp không, hay phần BHTN trước đó bị hủy không được tính?
Vấn đề 1. Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định: Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau: a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền; b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền; c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện. Như vậy, trường hợp chị bạn đi hợp tác lao động tại nước ngoài thì không được ủy quyền. Ngoài ra, bạn lưu ý thêm nếu đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng (Khoản 4 Điều 49 Luật việc làm 2013) thì cũng không thuộc đối tượng được hưởng BHTN. Vấn đề 2.  Theo Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Nếu chị bạn chưa hưởng BHTN thì thời gian đóng trước đó sẽ được bảo lưu cho lần hưởng sau này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đi hợp tác lao động tại nước ngoài có được ủy quyền lấy BHTN", "role": "user" }, { "content": "Vấn đề 1.\nKhoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:\nNgười lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;\nb) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;\nc) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.\nNgày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.\nNhư vậy, trường hợp chị bạn đi hợp tác lao động tại nước ngoài thì không được ủy quyền.\nNgoài ra, bạn lưu ý thêm nếu đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng (Khoản 4 Điều 49 Luật việc làm 2013) thì cũng không thuộc đối tượng được hưởng BHTN.\nVấn đề 2. \nTheo Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì:\nThời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Nếu chị bạn chưa hưởng BHTN thì thời gian đóng trước đó sẽ được bảo lưu cho lần hưởng sau này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về ghi lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông
Quy định về ghi lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Ghi lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông quy định tại Điều 10 Thông tư 63/2020/TT-BCA, cụ thể như sau: Biên bản ghi lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 10/TNĐB ban hành theo Thông tư này, phải ghi rõ thời gian (giờ, ngày, tháng, năm), địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp, giấy phép lái xe, nhân thân của người điều khiển phương tiện; thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao thông; vị trí của phương tiện giao thông trên mặt đường, hướng chuyển động, tốc độ, các thao tác kỹ thuật; tình trạng sức khỏe, nhận biết của người điều khiển phương tiện giao thông trước khi vụ tai nạn xảy ra và việc xử lý của họ như thế nào trước, trong và sau khi vụ tai nạn xảy ra. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về ghi lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông", "role": "user" }, { "content": "Ghi lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông liên quan đến vụ tai nạn giao thông quy định tại Điều 10 Thông tư 63/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:\nBiên bản ghi lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 10/TNĐB ban hành theo Thông tư này, phải ghi rõ thời gian (giờ, ngày, tháng, năm), địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp, giấy phép lái xe, nhân thân của người điều khiển phương tiện; thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, mật độ giao thông; vị trí của phương tiện giao thông trên mặt đường, hướng chuyển động, tốc độ, các thao tác kỹ thuật; tình trạng sức khỏe, nhận biết của người điều khiển phương tiện giao thông trước khi vụ tai nạn xảy ra và việc xử lý của họ như thế nào trước, trong và sau khi vụ tai nạn xảy ra.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm hướng dẫn giải quyết tranh chấp dịch vụ thông tin truyền thông đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm gì trong hướng dẫn giải quyết tranh chấp dịch vụ thông tin truyền thông? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hương hiện đang sống và làm việc tại Gia Lai. Tôi muốn tìm hiều về vấn đề Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm gì trong hướng dẫn giải quyết tranh chấp dịch vụ thông tin truyền thông? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Trách nhiệm hướng dẫn giải quyết tranh chấp dịch vụ thông tin truyền thông đối với Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2011/TT-BTTTT quy định về giải quyết khiếu nại của người sử dụng dịch vụ trong  lĩnh vực thông tin và truyền thông, theo đó:  Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn giải quyết tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ với bên cung cấp dịch vụ trong trường hợp vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm hướng dẫn giải quyết tranh chấp dịch vụ thông tin truyền thông đối với Bộ Thông tin và Truyền thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 05/2011/TT-BTTTT.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm hướng dẫn giải quyết tranh chấp dịch vụ thông tin truyền thông đối với Bộ Thông tin và Truyền thông", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm hướng dẫn giải quyết tranh chấp dịch vụ thông tin truyền thông đối với Bộ Thông tin và Truyền thông được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2011/TT-BTTTT quy định về giải quyết khiếu nại của người sử dụng dịch vụ trong  lĩnh vực thông tin và truyền thông, theo đó: \nBộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn giải quyết tranh chấp giữa người sử dụng dịch vụ với bên cung cấp dịch vụ trong trường hợp vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm hướng dẫn giải quyết tranh chấp dịch vụ thông tin truyền thông đối với Bộ Thông tin và Truyền thông. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 05/2011/TT-BTTTT. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được khởi kiện yêu cầu người mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm hay không?
Trước đây tôi có mua bảo hiểm về tính mạng của bản thân và luôn đóng phí bảo hiểm đầy đủ. Tuy nhiên, gần đây do khó khắn nên tôi không có đủ tiền để đóng. Vậy cho tôi hỏi: Doanh nghiệp bảo hiểm có được khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm đối với tôi hay không?  Xin cảm ơn!
Tại Khoản 1 Điều 31 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định như sau: Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người. => Vậy, bảo hiểm tính mạng mà bạn mua là bảo hiểm con người. Cùng với đó, tại Điều 36 Luật này cũng có quy định như sau: Trong bảo hiểm con người, nếu bên mua bảo hiểm không đóng hoặc đóng không đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. => Như vậy, từ các quy định trên thì có thể thấy doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bạn đóng phí bảo hiểm bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được khởi kiện yêu cầu người mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm hay không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 31 Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 có quy định như sau:\nĐối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người.\n=> Vậy, bảo hiểm tính mạng mà bạn mua là bảo hiểm con người.\nCùng với đó, tại Điều 36 Luật này cũng có quy định như sau:\nTrong bảo hiểm con người, nếu bên mua bảo hiểm không đóng hoặc đóng không đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm.\n=> Như vậy, từ các quy định trên thì có thể thấy doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bạn đóng phí bảo hiểm bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền, nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Duy Khánh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Duy Khánh (duykhanh*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 178 Luật đất đai 2013 thì quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm được quy định cụ thể như sau: - Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật đất đai 2013, cụ thể là: + Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất đai 2013. + Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 174 Luật đất đai 2013 còn có các quyền sau đây: ++ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất; ++ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; ++ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; ++ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; ++ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật. + Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây: ++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; ++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng; ++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng. - Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật đất đai 2013, cụ thể là: + Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất đai 2013; + Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; + Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; + Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định; + Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền, nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 178 Luật đất đai 2013 thì quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm được quy định cụ thể như sau:\n- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 174 của Luật đất đai 2013, cụ thể là:\n+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất đai 2013.\n+ Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 174 Luật đất đai 2013 còn có các quyền sau đây:\n++ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;\n++ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;\n++ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;\n++ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;\n++ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.\n+ Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:\n++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;\n++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;\n++ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.\n- Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 175 của Luật đất đai 2013, cụ thể là:\n+ Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật đất đai 2013;\n+ Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;\n+ Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;\n+ Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;\n+ Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được thuê đất để xây dựng công trình ngầm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá cần có những loại giấy tờ nào?
Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá cần có những loại giấy tờ gì? Thời hạn ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá? Tôi chuẩn bị các hồ sơ đề được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng không nắm rõ những giấy tờ cần thiết đề chuẩn bị? Nếu được cấp chứng chỉ hành nghề thì trong bao lâu cơ quan thẩm quyền sẽ ra quyết định cấp chứng chỉ cho tôi? Mong anh chị có thể tư vấn giúp tôi. Cảm ơn anh chị.
Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá cần có những loại giấy tờ gì?  Tại Khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau: 1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm: a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá; d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; đ) Phiếu lý lịch tư pháp; e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm. Như vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá cần có những loại giấy tờ được liệt kê như trên. Thời hạn ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá? Tại Khoản 2 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về thời hạn ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau: 2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Theo quy định trên, thời hạn ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá cần có những loại giấy tờ nào?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá cần có những loại giấy tờ gì? \nTại Khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:\n1. Người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:\na) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;\nb) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;\nc) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;\nd) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;\nđ) Phiếu lý lịch tư pháp;\ne) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.\nNhư vậy, để được cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá cần có những loại giấy tờ được liệt kê như trên.\nThời hạn ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá?\nTại Khoản 2 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về thời hạn ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:\n2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\nTheo quy định trên, thời hạn ra quyết định cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động tự do không có BHXH có được hưởng gói trợ cấp Covid-19 không ?
Do ảnh hưởng của dịch bệnh, vợ chồng em không có việc làm ảnh hưởng tới đời sống vợ chồng em là lao động tự do không có bảo hiểm xã hội không được hưởng trợ cấp thất nghiệp vậy vợ chồng em có được hưởng trợ cấp của chính phủ theo quyết định trợ cấp dịch bệnh không ạ?
Căn cứ Điều 7 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg quy định về điều kiện hỗ trợ đối với người lao động tự do như sau: 1. Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau: a) Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 30 tháng 6 năm 2020; b) Cư trú hợp pháp tại địa phương; c) Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau: bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe. 2. Căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các đối tượng được hỗ trợ khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác. Như vậy, trường hợp vợ chồng bạn là lao động tự do mà không có bảo hiểm xã hội vẫn được hỗ trợ từ gói trợ cấp Covid 19 nếu đủ các điều kiện tại quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động tự do không có BHXH có được hưởng gói trợ cấp Covid-19 không ?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 7 Quyết định 15/2020/QĐ-TTg quy định về điều kiện hỗ trợ đối với người lao động tự do như sau:\n1. Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:\na) Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 đến ngày 30 tháng 6 năm 2020;\nb) Cư trú hợp pháp tại địa phương;\nc) Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau: bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.\n2. Căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các đối tượng được hỗ trợ khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác.\nNhư vậy, trường hợp vợ chồng bạn là lao động tự do mà không có bảo hiểm xã hội vẫn được hỗ trợ từ gói trợ cấp Covid 19 nếu đủ các điều kiện tại quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt
Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một sĩ quan công an đang làm việc trong một trại giam, vì nhu cầu công việc tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt được pháp luật quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn! Trần Minh (tranminh***@gmail.com)
Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau:  1. Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là một năm, nhưng phải đảm bảo thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án. 2. Người chưa thành niên chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ nếu lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. Trường hợp đã chấp hành được hai phần năm mức án mà sau khi được xét giảm, thời hạn chấp hành án còn lại không quá một năm thì có thể được giảm hết thời hạn còn lại. Trên đây là nội dung về quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt", "role": "user" }, { "content": "Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau: \n1. Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đã lập công, đã quá già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là một năm, nhưng phải đảm bảo thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.\n2. Người chưa thành niên chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ nếu lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. Trường hợp đã chấp hành được hai phần năm mức án mà sau khi được xét giảm, thời hạn chấp hành án còn lại không quá một năm thì có thể được giảm hết thời hạn còn lại.\nTrên đây là nội dung về quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy tắc ứng xử đối với giáo viên THPT khi tham gia các trang mạng xã hội?
Quy tắc ứng xử đối với giáo viên THPT (trường công) khi tham gia các trang mạng xã hội là như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Quyết định 874/QĐ-BTTTT năm 2021 quy định về quy tắc ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước: 1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước thực hiện nội dung quy định tới Điều 4 của Bộ Quy tắc này. 2. Thực hiện nội quy của cơ quan, tổ chức về việc cung cấp thông tin lên mạng xã hội. 3. Thông báo tới cơ quan chủ quản để kịp thời có hướng xử lý, trả lời, giải quyết khi có những ý kiến, thông tin trái chiều, thông tin vi phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực quản lý của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Như vậy, theo quy định trên thì đối với giáo viên THPT trong đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức và một số ít là công chức thì thực hiện theo những quy tắc ứng xử nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy tắc ứng xử đối với giáo viên THPT khi tham gia các trang mạng xã hội?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 5 Quyết định 874/QĐ-BTTTT năm 2021 quy định về quy tắc ứng xử cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước:\n1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan nhà nước thực hiện nội dung quy định tới Điều 4 của Bộ Quy tắc này.\n2. Thực hiện nội quy của cơ quan, tổ chức về việc cung cấp thông tin lên mạng xã hội.\n3. Thông báo tới cơ quan chủ quản để kịp thời có hướng xử lý, trả lời, giải quyết khi có những ý kiến, thông tin trái chiều, thông tin vi phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực quản lý của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.\nNhư vậy, theo quy định trên thì đối với giáo viên THPT trong đơn vị sự nghiệp công lập là viên chức và một số ít là công chức thì thực hiện theo những quy tắc ứng xử nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Qui định không cho khuyến mãi quá 50% giá trị thẻ nạp, khoảng cách giữa 2 đợt khuyến mãi không dưới 45 ngày
Hiện nay, theo tôi được biết thì các doanh nghiệp viễn thông đua nhau khuyến mãi. Do vậy, người dân cũng được hưởng lợi từ cuộc đua tranh này (đặc biệt trong lĩnh vực điện thoại di động). Tuy nhiên, nhà nước lại có những qui định không cho khuyến mãi quá 50% giá trị thẻ nạp, khoảng cách giữa 2 đợt khuyến mãi không dưới 45 ngày….Xin hãy giải thích vì sao lại phải qui định như vậy?
Thị trường Viễn thông cạnh tranh mới chỉ phát triển được trong vài năm trở lại đây. Do vậy, có những doanh nghiệp mới ra đời bên cạnh những doanh nghiệp “Đại thụ” có hạ tầng và thị phần chiếm lĩnh lâu đời. Với tiềm lực dồi dào, các doanh nghiệp lớn thực hiện các chương trình khuyến mãi, giảm giá làm khó khăn cho doanh nghiệp, mới ra đời, vố còn ít. Như vậy, các doanh nghiệp mới đó, nếu không được sự hậu thuẫn, bảo vệ của nhà nước thì sẽ không thể tồn tại được và đến một lúc nào đó, thị trường viễn thông chỉ còn lại những doanh nghiệp lớn, tính cạnh tranh lại ít đi.   Vì vậy, việc Nhà nước ban hành các qui định về các chương trình khuyến mãi của các doanh nghiệp chiếm thi phần khống chế là một cách để  bảo vệ các doanh nghiệp mới đang phát triển và chống lại cạnh tranh không lành mạnh, ngăn chặn độc quyền. Ngày  06/04/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông. Một trong những nội dung quan trọng tác động đến người tiêu dùng và các nhà mạng là các quy định về khuyến mại dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng. Theo quy định tại Điều 36 của Nghị định 25/2011/NĐ-CP thì: 1. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường viễn thông, bán phá giá dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng. 2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng. 3. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu. 4. Nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng được quy định theo Danh mục dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. 5. Mức giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng không được vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại trừ các trường hợp sau: a) Cung cấp dịch vụ viễn thông, đưa hàng hóa viễn thông chuyên dùng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền; b) Cung cấp dịch vụ viễn thông, tặng hàng hóa viễn thông chuyên dùng cho khách hàng không thu tiền, không kèm theo việc cung cấp dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng; c) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. d) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi; đ) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên. 6. Tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức đưa hàng viễn thông chuyên dùng mẫu, cung cấp dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. 7. Hình thức khuyến mại giảm giá đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng bao gồm: a) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng với giá thấp hơn trước đó; b) Sử dụng đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng để khuyến mại cho chính đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đó khi giữ nguyên giá bán; c) Khuyến mại bằng hình thức cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng có kèm theo phiếu sử dụng của chính dịch vụ viễn thông, phiếu mua của chính hàng hóa viễn thông chuyên dùng đó. d) Các hình thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 8. Tổng thời gian doanh nghiệp viễn thông thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông không được vượt quá 90 ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 ngày. 9. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng khi thực hiện chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi không được vượt quá 180 ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 ngày.”
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Qui định không cho khuyến mãi quá 50% giá trị thẻ nạp, khoảng cách giữa 2 đợt khuyến mãi không dưới 45 ngày", "role": "user" }, { "content": "Thị trường Viễn thông cạnh tranh mới chỉ phát triển được trong vài năm trở lại đây. Do vậy, có những doanh nghiệp mới ra đời bên cạnh những doanh nghiệp “Đại thụ” có hạ tầng và thị phần chiếm lĩnh lâu đời. Với tiềm lực dồi dào, các doanh nghiệp lớn thực hiện các chương trình khuyến mãi, giảm giá làm khó khăn cho doanh nghiệp, mới ra đời, vố còn ít. Như vậy, các doanh nghiệp mới đó, nếu không được sự hậu thuẫn, bảo vệ của nhà nước thì sẽ không thể tồn tại được và đến một lúc nào đó, thị trường viễn thông chỉ còn lại những doanh nghiệp lớn, tính cạnh tranh lại ít đi.  \nVì vậy, việc Nhà nước ban hành các qui định về các chương trình khuyến mãi của các doanh nghiệp chiếm thi phần khống chế là một cách để  bảo vệ các doanh nghiệp mới đang phát triển và chống lại cạnh tranh không lành mạnh, ngăn chặn độc quyền.\nNgày  06/04/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông. Một trong những nội dung quan trọng tác động đến người tiêu dùng và các nhà mạng là các quy định về khuyến mại dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng.\nTheo quy định tại Điều 36 của Nghị định 25/2011/NĐ-CP thì:\n1. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh trên thị trường viễn thông, bán phá giá dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng.\n2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm chất lượng dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại theo đúng các quy định của pháp luật về quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông và hàng hóa viễn thông chuyên dùng.\n3. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định giá cụ thể. Doanh nghiệp viễn thông không được khuyến mại bằng việc giảm giá cước dịch vụ viễn thông, giảm giá bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng xuống thấp hơn mức tối thiểu đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Nhà nước quy định khung giá hoặc giá tối thiểu.\n4. Nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng được quy định theo Danh mục dịch vụ viễn thông, Danh mục hàng hóa viễn thông chuyên dùng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.\n5. Mức giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng không được vượt quá 50% giá của đơn vị dịch vụ, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại trừ các trường hợp sau:\na) Cung cấp dịch vụ viễn thông, đưa hàng hóa viễn thông chuyên dùng mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;\nb) Cung cấp dịch vụ viễn thông, tặng hàng hóa viễn thông chuyên dùng cho khách hàng không thu tiền, không kèm theo việc cung cấp dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng;\nc) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.\nd) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi;\nđ) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên.\n6. Tổng giá trị tối đa của dịch vụ, hàng hóa dùng để khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng được khuyến mại trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức đưa hàng viễn thông chuyên dùng mẫu, cung cấp dịch vụ viễn thông mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.\n7. Hình thức khuyến mại giảm giá đối với dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng bao gồm:\na) Cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng với giá thấp hơn trước đó;\nb) Sử dụng đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng để khuyến mại cho chính đơn vị dịch vụ viễn thông, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đó khi giữ nguyên giá bán;\nc) Khuyến mại bằng hình thức cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng có kèm theo phiếu sử dụng của chính dịch vụ viễn thông, phiếu mua của chính hàng hóa viễn thông chuyên dùng đó.\nd) Các hình thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n8. Tổng thời gian doanh nghiệp viễn thông thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá đối với một nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông không được vượt quá 90 ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 ngày.\n9. Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu dịch vụ viễn thông, nhãn hiệu hàng hóa viễn thông chuyên dùng khi thực hiện chương trình khuyến mại cung cấp dịch vụ viễn thông, bán hàng hóa viễn thông chuyên dùng kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi không được vượt quá 180 ngày trong một năm, một chương trình khuyến mại không được vượt quá 90 ngày.”", "role": "assistant" } ]
Con của người bị tai nạn lao động có được miễn, giảm học phí không?
Ban biên tập cho tôi hỏi. Bố tôi là công chức nhà nước chưa về hưu nhưng hiện đang hưởng khoản trợ cấp hàng tháng do trước đây bố bị tai nạn lao động. Vậy cho hỏi. Tôi có được miễn, giảm học phí không?
Tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH, có quy định: b) Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm: - Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên; - Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.=> Như vậy, theo quy định trên thì nếu bạn là con của người bố là công chức bị tai nạn lao động hiện đang hưởng trợ cấp thì sẽ được giảm học phí chứ không được miễn bạn nhé. Mức giảm là 50% học phí.Bên cạnh đó Thông tư cũng quy định. Hồ sơ giảm học phí bao gồm: Hồ sơ: - Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập - Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch này; - Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Con của người bị tai nạn lao động có được miễn, giảm học phí không?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH, có quy định:\nb) Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:\n- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;\n- Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.=> Như vậy, theo quy định trên thì nếu bạn là con của người bố là công chức bị tai nạn lao động hiện đang hưởng trợ cấp thì sẽ được giảm học phí chứ không được miễn bạn nhé. Mức giảm là 50% học phí.Bên cạnh đó Thông tư cũng quy định. Hồ sơ giảm học phí bao gồm:\nHồ sơ:\n- Đơn đề nghị miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập\n- Sổ hưởng trợ cấp hàng tháng của cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp do tổ chức bảo hiểm xã hội cấp đối với đối tượng được quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất Điểm b Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch này;\n- Người học thuộc diện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập chỉ phải làm 01 bộ hồ sơ nộp lần đầu cho cả thời gian học tập.Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ theo quy định mới
Xin hỏi, quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ được quy định như thế nào? Xin hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Theo Khoản 4 Điều 43 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/7/2022) quy định về quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ như sau: Tổng cục Thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ theo quy định sau: - Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ và thực hiện dịch vụ công về hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử nếu cần thiết; - Tích hợp kết quả điều tra và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến hóa đơn, chứng từ do các bộ, ngành, cơ quan có liên quan cung cấp; - Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và khai thác hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ tại cơ quan thuế địa phương; - Xây dựng và ban hành quy định về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương; - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các phần mềm trong hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ. Trên đây là nội dung về quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ theo quy định mới nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ theo quy định mới", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 43 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/7/2022) quy định về quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ như sau:\nTổng cục Thuế có trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ theo quy định sau:\n- Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ và thực hiện dịch vụ công về hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử nếu cần thiết;\n- Tích hợp kết quả điều tra và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến hóa đơn, chứng từ do các bộ, ngành, cơ quan có liên quan cung cấp;\n- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và khai thác hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ tại cơ quan thuế địa phương;\n- Xây dựng và ban hành quy định về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương;\n- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các phần mềm trong hệ thống thông tin hóa đơn, chứng từ.\nTrên đây là nội dung về quản lý hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ theo quy định mới nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp mới nhất 2023?
Cho tôi hỏi: Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào? Mong được tư vấn.
Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục V-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:Xem thêm và tải về mẫu giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: Tại đâyTheo quy định nêu trên, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục V-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Thời hạn cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là bao lâu?Khoản 1 Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.Theo quy định nêu trên, thời hạn cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được hồ sơ hợp lệ.Tổ chức vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?Khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của tổ chức như sau:Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.Theo đó, tổ chức có hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp mới nhất 2023?", "role": "user" }, { "content": "Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục V-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:Xem thêm và tải về mẫu giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: Tại đâyTheo quy định nêu trên, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục V-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Thời hạn cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là bao lâu?Khoản 1 Điều 33 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thời hạn cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cập nhật thông tin thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.Theo quy định nêu trên, thời hạn cấp giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được hồ sơ hợp lệ.Tổ chức vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?Khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp của tổ chức như sau:Vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp1. Cảnh cáo đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 01 ngày đến 10 ngày.2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này trong trường hợp chưa thông báo thay đổi theo quy định;b) Buộc gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.Theo đó, tổ chức có hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 11 ngày đến 30 ngày.- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 31 ngày đến 90 ngày.- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp từ 91 ngày trở lên.- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp xử lý hành chính có phải chỉ áp dụng với công dân Việt Nam?
Cho tôi hỏi các biện pháp xử lý hành chính có phải chỉ áp dụng với công dân Việt Nam? (Câu hỏi của anh Sỹ - Bắc Ninh).
Biện pháp xử lý hành chính là gì?Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:Giải thích từ ngữ ....3. Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.....Theo đó, biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm.Biện pháp xử lý hành chính bao gồm:- Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.- Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.- Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.- Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộcCác biện pháp xử lý hành chính có phải chỉ áp dụng với công dân Việt Nam? (Hình từ Internet).Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính....2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.Căn cứ theo quy định trên, nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính bao gồm các nội dung sau:- Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng được xác định theo luật. Dựa trên độ tuổi, lỗi, mức độ hành vi sẽ áp dụng các biện pháp xử lý khác nhau.- Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.- Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.- Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.Các biện pháp xử lý hành chính có phải chỉ áp dụng với công dân Việt Nam?Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cụ thể như sau:Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính....2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này.Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.Như vậy, các biện pháp xử lý hành chính chỉ áp dụng với công dân Việt Nam thuộc các đối tượng cụ thể luật đã định. Đối với người nước ngoài, biện pháp xử lý hành chính không được áp dụng.Nghiêm cấm các hành vi nào đối với việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính?Căn cứ theo Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định nghiêm cấm các hành vi như sau:- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính.- Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về biện pháp xử lý hành chính.- Không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.- Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.- Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.- Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.- Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp xử lý hành chính có phải chỉ áp dụng với công dân Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Biện pháp xử lý hành chính là gì?Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:Giải thích từ ngữ ....3. Biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.....Theo đó, biện pháp xử lý hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm.Biện pháp xử lý hành chính bao gồm:- Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.- Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.- Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.- Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộcCác biện pháp xử lý hành chính có phải chỉ áp dụng với công dân Việt Nam? (Hình từ Internet).Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính như thế nào?Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định như sau:Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính....2. Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.Căn cứ theo quy định trên, nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính bao gồm các nội dung sau:- Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng được xác định theo luật. Dựa trên độ tuổi, lỗi, mức độ hành vi sẽ áp dụng các biện pháp xử lý khác nhau.- Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật.- Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.- Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.Các biện pháp xử lý hành chính có phải chỉ áp dụng với công dân Việt Nam?Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định cụ thể như sau:Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính....2. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này.Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.Như vậy, các biện pháp xử lý hành chính chỉ áp dụng với công dân Việt Nam thuộc các đối tượng cụ thể luật đã định. Đối với người nước ngoài, biện pháp xử lý hành chính không được áp dụng.Nghiêm cấm các hành vi nào đối với việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính?Căn cứ theo Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định nghiêm cấm các hành vi như sau:- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi áp dụng biện pháp xử lý hành chính.- Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về biện pháp xử lý hành chính.- Không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.- Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.- Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.- Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.- Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn để trở thành Khuyến nông viên chính là gì?
Tiêu chuẩn để trở thành Khuyến nông viên chính là? Khuyến nông viên buộc phải có trình độ đào tạo từ đại học trở lên?  Tôi đã là khuyến nông viên có thời gian công tác 9 năm, bây giờ muốn xét thi thăng hạng chức danh thì có phải phải đi học chứng chỉ bồi dưỡng Khuyến nông viên chính đúng không? Ngoài ra cần phải có điều kiện gì để thi thăng hạng Khuyến nông viên chính?
Tiêu chuẩn để trở thành Khuyến nông viên chính là? Căn cứ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về Khuyến nông viên chính - Mã số: V.03.09.25 như sau: 2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ a) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về khuyến nông. b) Nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông liên quan đến vị trí việc làm. c) Có phương pháp, kỹ năng hoạt động khuyến nông, có kỹ năng làm việc nhóm phù hợp với vị trí việc làm. d) Có kinh nghiệm và hiểu biết về tình hình sản xuất nông nghiệp ở địa phương. đ) Đã chủ trì, chủ nhiệm hoặc tham gia dự án, nhiệm vụ khuyến nông cấp trung ương, địa phương hoặc đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp huyện. e) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. 3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm. b) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính. 4. Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Như vậy, để dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên, bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng khuyến nông viên chính và phải đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định trên. Khuyến nông viên buộc phải có trình độ đào tạo từ đại học trở lên? Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Khuyến nông viên như sau: - Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm. - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên. Theo đó, Khuyến nông viên bắt buộc phải có trình độ đào tạo đại học trở lên chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn để trở thành Khuyến nông viên chính là gì?", "role": "user" }, { "content": "Tiêu chuẩn để trở thành Khuyến nông viên chính là?\nCăn cứ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về Khuyến nông viên chính - Mã số: V.03.09.25 như sau:\n2. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn nghiệp vụ\na) Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về khuyến nông.\nb) Nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, định mức kinh tế kỹ thuật về khuyến nông liên quan đến vị trí việc làm.\nc) Có phương pháp, kỹ năng hoạt động khuyến nông, có kỹ năng làm việc nhóm phù hợp với vị trí việc làm.\nd) Có kinh nghiệm và hiểu biết về tình hình sản xuất nông nghiệp ở địa phương.\nđ) Đã chủ trì, chủ nhiệm hoặc tham gia dự án, nhiệm vụ khuyến nông cấp trung ương, địa phương hoặc đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ, cấp tỉnh, cấp huyện.\ne) Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.\n3. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng\na) Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm.\nb) Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính.\n4. Viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự) tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.\nNhư vậy, để dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên chính phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên, bắt buộc phải có chứng chỉ bồi dưỡng khuyến nông viên chính và phải đáp ứng đủ các yêu cầu theo quy định trên.\nKhuyến nông viên buộc phải có trình độ đào tạo từ đại học trở lên?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư 18/2020/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của Khuyến nông viên như sau:\n- Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm.\n- Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp khuyến nông viên.\nTheo đó, Khuyến nông viên bắt buộc phải có trình độ đào tạo đại học trở lên chuyên ngành về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản hoặc chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm được hiểu thế nào?
Cho tôi hỏi theo quy định mới về hoạt động kinh doanh vận tải, thì kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm được hiểu thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp. Cảm ơn!
Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định: Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm được hiểu thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 01/04/2020) quy định:\nKinh doanh vận tải hàng nguy hiểm là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng nguy hiểm phải có Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm do cơ quan có thẩm quyền cấp.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ cấu khối công trình để duy trì và phát triển hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ
Tìm hiểu quy định của pháp luật về điều kiện hoạt động của trường mẫu giáo, trường mần non, nhà trẻ. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Cơ cấu khối công trình để duy trì và phát triển hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được quy định như thế nào?
Cơ cấu khối công trình để duy trì và phát triển hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, cụ thể như sau: - Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định; - Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng; - Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho; - Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên; - Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ cấu khối công trình để duy trì và phát triển hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ", "role": "user" }, { "content": "Cơ cấu khối công trình để duy trì và phát triển hoạt động của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ được quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, cụ thể như sau:\n- Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo đúng quy chuẩn quy định;\n- Khối phòng phục vụ học tập: Phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng;\n- Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực nhà bếp và kho;\n- Khối phòng hành chính quản trị gồm: Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên;\n- Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm, lớp; sân chơi chung.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Bố mẹ có bị phạt nếu đăng ký khai sinh muộn cho con?
Con tôi bây giờ đã được 3 tháng nhưng tôi chưa đi đăng ký khai sinh cho cháu. Không biết bây giờ tôi đi khai sinh cho con thì tôi có bị phạt gì không?
Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau: - Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Do đó, bạn tiến hành đăng ký khai sinh cho con khi con đã 3 tháng tuổi thuộc vào trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn. Khoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh. Theo đó: - Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định. Như vậy, bạn là mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con mà không thực hiện đăng ký khai sinh đúng hạn thì bị cảnh cáo. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bố mẹ có bị phạt nếu đăng ký khai sinh muộn cho con?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh như sau:\n- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.\nDo đó, bạn tiến hành đăng ký khai sinh cho con khi con đã 3 tháng tuổi thuộc vào trường hợp đăng ký khai sinh quá hạn.\nKhoản 1 Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh. Theo đó:\n- Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.\nNhư vậy, bạn là mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con mà không thực hiện đăng ký khai sinh đúng hạn thì bị cảnh cáo.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học liên thông đại học là gì? Cần những điều kiện nào để được học liên thông đại học?
Cho tôi hỏi tôi muốn học liên thông đại học thì tôi cần đáp ứng những điều kiện nào? Mong được giải đáp!
Học liên thông đại học là gì? Hiện nay theo quy định pháp luật không có định nghĩa cụ thể cho việ chọc liên thông đại học là gì. Tuy nhiên, dựa trên những điều khoản quy định về việc liên thông trong giáo dục thì có thể hiểu đơn giản về liên thông đại học như sau:Liên thông đại học là một hình thức đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép một số trường thực hiện.Liên thông đại học là hình thức đào tạo dành cho những người đã tốt nghiệp hệ trung cấp hoặc cao đẳng. Chương trình này giúp người học bổ sung kiến thức, trau dồi kỹ năng và được cấp bằng đại học.Học liên thông đại học là gì? Cần những điều kiện nào để được học liên thông đại học? (Hình từ Internet)Cần những điều kiện nào để được học liên thông đại học?Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 18/2017/QĐ-TTg quy định về điều kiện của người dự tuyển liên thông như sau:Điều kiện của người dự tuyển liên thông1. Người tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng có thể học tiếp các chương trình đào tạo trình độ đại học theo hướng chuyên môn phù hợp, hoặc theo hướng chuyên môn khác nếu đáp ứng được các điều kiện của chương trình đào tạo.2. Người dự tuyển liên thông phải bảo đảm các điều kiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có một trong các văn bằng dưới đây:a) Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo trong nước cấp. Người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo;b) Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;c) Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, người đăng ký dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng khối ngành sức khỏe, trong đó người có bằng tốt nghiệp Y sĩ được đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học các ngành Y đa khoa, Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Răng Hàm Mặt; người có bằng trung cấp Dược hoặc cao đẳng Dược đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học ngành Dược.Theo đó, để được dự tuyển sinh liên thông đại học thì người dự tuyển cần đáp ứng các điều kiện sau:- Đáp ứng điều kiện tuyển sinh giáo dục đại học theo quy định tại Điều 5 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT và có 01 trong các văn bằng sau:- Có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp và bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông;- Có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng;- Trường hợp người học có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;- Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, người đăng ký dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng khối ngành sức khỏeCác hình thức tuyển sinh liên thông đại học hiện nay quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Quyết định 18/2017/QĐ-TTg quy định về tuyển sinh liên thông như sau:Tuyển sinh liên thông...2. Người có bằng tốt nghiệp trung cấp đăng ký tuyển sinh liên thông lên trình độ đại học, được dự tuyển sinh cùng với thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông ở kỳ tuyển sinh vào đại học hàng năm của cơ sở giáo dục đại học.3. Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng đăng ký tuyển sinh liên thông lên trình độ đại học, được dự tuyển sinh liên thông theo các hình thức do Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định như sau:a) Dự tuyển sinh cùng với thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông ở kỳ tuyển sinh vào đại học hàng năm của cơ sở giáo dục đại học.b) Dự thi tuyển sinh liên thông riêng do cơ sở giáo dục đại học tự ra đề thi và tổ chức thi tuyển. Các môn thi tuyển sinh liên thông riêng bao gồm: môn cơ bản, môn cơ sở ngành và môn chuyên ngành hoặc thực hành nghề. Việc tổ chức tuyển sinh, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển thực hiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, chỉ áp dụng thi tuyển sinh liên thông riêng đối với người đã có chứng chỉ hành nghề và ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào với điểm mỗi môn thi phải đạt từ 05 (năm) điểm trở lên theo thang điểm 10.Theo đó, các hình thức thi tuyển liên thông đại học hiện nay gồm:- Đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp: dự tuyển liên thông đại học thông qua kỳ thi tuyển sinh đại học hàng năm của cơ sở giáo dục đại học;- Đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng sẽ có 02 hình thức tuyển sinh học liên thông như sau:+ Dự tuyển sinh cùng với thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông ở kỳ tuyển sinh vào đại học hàng năm của cơ sở giáo dục đại học;+ Dự thi tuyển sinh liên thông riêng do cơ sở giáo dục đại học tự ra đề thi và tổ chức thi tuyển.Lưu ý: Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, chỉ áp dụng thi tuyển sinh liên thông riêng đối với người đã có chứng chỉ hành nghề và ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào với điểm mỗi môn thi phải đạt từ 05 điểm trở lên theo thang điểm 10.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học liên thông đại học là gì? Cần những điều kiện nào để được học liên thông đại học?", "role": "user" }, { "content": "Học liên thông đại học là gì? Hiện nay theo quy định pháp luật không có định nghĩa cụ thể cho việ chọc liên thông đại học là gì. Tuy nhiên, dựa trên những điều khoản quy định về việc liên thông trong giáo dục thì có thể hiểu đơn giản về liên thông đại học như sau:Liên thông đại học là một hình thức đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép một số trường thực hiện.Liên thông đại học là hình thức đào tạo dành cho những người đã tốt nghiệp hệ trung cấp hoặc cao đẳng. Chương trình này giúp người học bổ sung kiến thức, trau dồi kỹ năng và được cấp bằng đại học.Học liên thông đại học là gì? Cần những điều kiện nào để được học liên thông đại học? (Hình từ Internet)Cần những điều kiện nào để được học liên thông đại học?Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 18/2017/QĐ-TTg quy định về điều kiện của người dự tuyển liên thông như sau:Điều kiện của người dự tuyển liên thông1. Người tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng có thể học tiếp các chương trình đào tạo trình độ đại học theo hướng chuyên môn phù hợp, hoặc theo hướng chuyên môn khác nếu đáp ứng được các điều kiện của chương trình đào tạo.2. Người dự tuyển liên thông phải bảo đảm các điều kiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có một trong các văn bằng dưới đây:a) Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo trong nước cấp. Người có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp phải bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định Bộ Giáo dục và Đào tạo;b) Bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;c) Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, người đăng ký dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng khối ngành sức khỏe, trong đó người có bằng tốt nghiệp Y sĩ được đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học các ngành Y đa khoa, Y học cổ truyền, Y học dự phòng, Răng Hàm Mặt; người có bằng trung cấp Dược hoặc cao đẳng Dược đăng ký dự tuyển liên thông lên trình độ đại học ngành Dược.Theo đó, để được dự tuyển sinh liên thông đại học thì người dự tuyển cần đáp ứng các điều kiện sau:- Đáp ứng điều kiện tuyển sinh giáo dục đại học theo quy định tại Điều 5 Quy chế tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT và có 01 trong các văn bằng sau:- Có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp và bảo đảm đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông;- Có bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng;- Trường hợp người học có bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng do các cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;- Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, người đăng ký dự tuyển phải có bằng tốt nghiệp trung cấp hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng khối ngành sức khỏeCác hình thức tuyển sinh liên thông đại học hiện nay quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 6 Quyết định 18/2017/QĐ-TTg quy định về tuyển sinh liên thông như sau:Tuyển sinh liên thông...2. Người có bằng tốt nghiệp trung cấp đăng ký tuyển sinh liên thông lên trình độ đại học, được dự tuyển sinh cùng với thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông ở kỳ tuyển sinh vào đại học hàng năm của cơ sở giáo dục đại học.3. Người có bằng tốt nghiệp cao đẳng đăng ký tuyển sinh liên thông lên trình độ đại học, được dự tuyển sinh liên thông theo các hình thức do Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định như sau:a) Dự tuyển sinh cùng với thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông ở kỳ tuyển sinh vào đại học hàng năm của cơ sở giáo dục đại học.b) Dự thi tuyển sinh liên thông riêng do cơ sở giáo dục đại học tự ra đề thi và tổ chức thi tuyển. Các môn thi tuyển sinh liên thông riêng bao gồm: môn cơ bản, môn cơ sở ngành và môn chuyên ngành hoặc thực hành nghề. Việc tổ chức tuyển sinh, xét tuyển và triệu tập thí sinh trúng tuyển thực hiện theo quy định hiện hành về tuyển sinh đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, chỉ áp dụng thi tuyển sinh liên thông riêng đối với người đã có chứng chỉ hành nghề và ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào với điểm mỗi môn thi phải đạt từ 05 (năm) điểm trở lên theo thang điểm 10.Theo đó, các hình thức thi tuyển liên thông đại học hiện nay gồm:- Đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp: dự tuyển liên thông đại học thông qua kỳ thi tuyển sinh đại học hàng năm của cơ sở giáo dục đại học;- Đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng sẽ có 02 hình thức tuyển sinh học liên thông như sau:+ Dự tuyển sinh cùng với thí sinh tốt nghiệp trung học phổ thông ở kỳ tuyển sinh vào đại học hàng năm của cơ sở giáo dục đại học;+ Dự thi tuyển sinh liên thông riêng do cơ sở giáo dục đại học tự ra đề thi và tổ chức thi tuyển.Lưu ý: Đối với đào tạo liên thông khối ngành sức khỏe, chỉ áp dụng thi tuyển sinh liên thông riêng đối với người đã có chứng chỉ hành nghề và ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào với điểm mỗi môn thi phải đạt từ 05 điểm trở lên theo thang điểm 10.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cổ phiếu có ghi thông tin cá nhân cổ đông hay không?
Liên quan đến quy định pháp luật về doanh nghiệp trong công ty cổ phần thì nội dung của cổ phiếu có thể hiện thông tin cá nhân không?
Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phiếu như sau: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; - ... - Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; Theo quy định nêu trên thì nội dung thể hiện trong cổ phiếu sẽ có thông tin của cá nhân là cổ đông bào gồm: Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của họ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cổ phiếu có ghi thông tin cá nhân cổ đông hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm đ Khoản 1 Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phiếu như sau:\nCổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\n- Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;\n- ...\n- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;\nTheo quy định nêu trên thì nội dung thể hiện trong cổ phiếu sẽ có thông tin của cá nhân là cổ đông bào gồm: Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của họ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý vi phạm hành chính mà thực hiện xong thủ tục giải thể thì có ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Xin tư vấn: Doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý vi phạm hành chính mà thực hiện xong thủ tục giải thể thì có ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không?- Câu hỏi của chị Tâm (Hà Nam).
Doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý vi phạm hành chính mà thực hiện xong thủ tục giải thể thì có ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không?Tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính.Như vậy, doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý vi phạm hành chính mà thực hiện xong thủ tục giải thể thì không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.Doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý vi phạm hành chính mà thực hiện xong thủ tục giải thể thì có ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không? (Hình từ Internet)Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng là bao nhiêu ngày?Tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Như vậy, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.Nhiều cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra bao nhiêu quyết định xử phạt vi phạm hành chính?Tại khoản 3 Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.2. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.3. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.Như vậy, nhiều cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý vi phạm hành chính mà thực hiện xong thủ tục giải thể thì có ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý vi phạm hành chính mà thực hiện xong thủ tục giải thể thì có ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không?Tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.Việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính.Như vậy, doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý vi phạm hành chính mà thực hiện xong thủ tục giải thể thì không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.Doanh nghiệp đang trong quá trình xử lý vi phạm hành chính mà thực hiện xong thủ tục giải thể thì có ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay không? (Hình từ Internet)Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng là bao nhiêu ngày?Tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này;b) Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính;c) Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.Như vậy, thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu phải xác minh các tình tiết có liên quan mà đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.Nhiều cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra bao nhiêu quyết định xử phạt vi phạm hành chính?Tại khoản 3 Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định về ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.2. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.3. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.Như vậy, nhiều cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp những thuật ngữ cơ bản mà nhân viên đường sắt phải biết
Ban biên tập có nhận được câu hỏi gửi về từ bạn Phong Huỳnh (nhi****@gmail.com) với nội dung: Tôi mới vào làm nhân viên đường sắt, dod ó9 mà còn cần phải học hỏi nhiều tôi muốn biết một số thuật ngữ cơ bản mà nhân viên đường sắt phải biết, nhờ Ban biên tập hỗ trợ.
Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định: a) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn; b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn; c) Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn; d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển; đ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được; e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu; g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt; h) Phạm vi đường ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn; i) Phạm vi cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp những thuật ngữ cơ bản mà nhân viên đường sắt phải biết", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định:\na) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;\nb) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn;\nc) Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả cho toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;\nd) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch chuyển;\nđ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;\ne) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;\ng) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;\nh) Phạm vi đường ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra 06 m nơi không có chắn;\ni) Phạm vi cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm) hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định như thế nào?
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Viết Tuấn, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trồng lúa. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định tại Điều 4 Nghị định 35/2015/NĐ-CP quản lý sử dụng đất trồng lúa, cụ thể như sau: - Điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản: + Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa; + Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã (sau đây gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa); + Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa. - Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này khi tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa. - Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này vẫn được thống kê là đất trồng lúa, trừ diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi hoàn toàn sang trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể Điều này. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 35/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa được quy định tại Điều 4 Nghị định 35/2015/NĐ-CP quản lý sử dụng đất trồng lúa, cụ thể như sau:\n- Điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản:\n+ Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa;\n+ Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã (sau đây gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa);\n+ Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp với nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, nhưng phục hồi lại được mặt bằng khi chuyển trở lại để trồng lúa.\n- Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này khi tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa.\n- Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này vẫn được thống kê là đất trồng lúa, trừ diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi hoàn toàn sang trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản.\n- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể Điều này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 35/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội gồm những gì?
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quỳnh Châu hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư 22/2013/TT-BQP quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó, bao gồm: a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có xác nhận cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (Mẫu số 07); b) Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, an toàn do cơ quan Bảo vệ an ninh cấp (Mẫu số 08); c) Báo cáo về hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước (Mẫu số 09), và các giấy tờ sau khi có sự thay đổi: - Bản sao của cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị, doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Bản sao của cấp có thẩm quyền giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên doanh nghiệp còn hiệu lực; - Phương án nổ mìn (Mẫu số 10); khi thực hiện nổ mìn có ảnh hưởng đến các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật, phải được cơ quan cấp phép sử dụng phê duyệt; - Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của quy chuẩn về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; - Bản sao của cấp có thẩm quyền Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy của kho chứa vật liệu nổ theo quy định hoặc Giấy chứng nhận thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy còn thời hạn phù hợp với thời hạn đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Trường hợp đơn vị, doanh nghiệp đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao của cấp có thẩm quyền hợp đồng thuê kho chứa vật liệu nổ công nghiệp với đơn vị, doanh nghiệp có kho đủ điều kiện theo quy định. - Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và bản sao của cấp có thẩm quyền giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn; Trên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2013/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội được quy định tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư 22/2013/TT-BQP quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, theo đó, bao gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có xác nhận cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (Mẫu số 07);\nb) Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, an toàn do cơ quan Bảo vệ an ninh cấp (Mẫu số 08);\nc) Báo cáo về hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước (Mẫu số 09), và các giấy tờ sau khi có sự thay đổi:\n- Bản sao của cấp có thẩm quyền quyết định thành lập đơn vị, doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\n- Bản sao của cấp có thẩm quyền giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên doanh nghiệp còn hiệu lực;\n- Phương án nổ mìn (Mẫu số 10); khi thực hiện nổ mìn có ảnh hưởng đến các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, công trình an ninh, quốc phòng hoặc công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật, phải được cơ quan cấp phép sử dụng phê duyệt;\n- Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của quy chuẩn về kỹ thuật an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;\n- Bản sao của cấp có thẩm quyền Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy của kho chứa vật liệu nổ theo quy định hoặc Giấy chứng nhận thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy còn thời hạn phù hợp với thời hạn đề nghị cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;\nTrường hợp đơn vị, doanh nghiệp đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao của cấp có thẩm quyền hợp đồng thuê kho chứa vật liệu nổ công nghiệp với đơn vị, doanh nghiệp có kho đủ điều kiện theo quy định.\n- Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và bản sao của cấp có thẩm quyền giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn;\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong quân đội. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 22/2013/TT-BQP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Bên thi hành án dân sự có quyền yêu cầu bên công ty tự khấu trừ tiền lương của người lao động do không thi hành việc cấp dưỡng nuôi con không?
Cho tôi hỏi bên thi hành án dân sự có quyền yêu cầu bên công ty tự khấu trừ tiền lương của người lao động do không thi hành việc cấp dưỡng nuôi con không? - Chị Sương (Nghệ An)
Có những căn cứ nào để cưỡng chế thi hành án dân sự?Căn cứ tại Điều 70 Luật Thi hành án Dân sự 2008 quy định về căn cứ cưỡng chế thi hành án như sau:Căn cứ cưỡng chế thi hành ánCăn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:1. Bản án, quyết định;2. Quyết định thi hành án;3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.Như vậy, các căn cứ để cưỡng chế thi hành án gồm có:- Bản án, quyết định, quyết định thi hành án của Tòa án;- Quyết định cưỡng chế thi hành án;Bên thi hành án dân sự có quyền yêu cầu bên công ty tự khấu trừ tiền lương của người lao động do không thi hành việc cấp dưỡng nuôi con không? (Hình từ Internet)Có những biện pháp cưỡng chế thi hành án nào?Căn cứ tại Điều 71 Luật Thi hành án Dân sự 2008 quy định về các biện pháp cưỡng chế thi hành án như sau:Biện pháp cưỡng chế thi hành án1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.Như vậy, để cưỡng chế thi hành án có thể dùng các biện pháp bao gồm:- Khẩu trừ, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án;- Trừ thu nhập của người thi hành án;- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án;- Khai thác tài sản của người phải thi hành án;- Buộc chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ, vật;- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc.Có thể khấu trừ tiền lương của người lao động khi không thực hiện thi hành án cấp dưỡng cho con không?Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 78 Luật Thi hành án Dân sự 2008 quy định về trừ vào thu nhập của người phải thi hành án như sau:Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Theo thỏa thuận của đương sự;b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án....Như vậy, tiền lương của người lao động thuộc thu nhập dùng để thi hành án. Trường hợp thực hiện khấu trừ vào tiền lương của người lao động khi không thực hiện thi hành án cần lưu ý một số điều sau:- Theo thỏa thuận của đương sự;- Trong bản án, quyết định có ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;- Thi hành án cấp dưỡng;- Khoản tiền phải thi hành án không lớn;- Tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thực hiện thi hành án.Theo đó, khi người phải thi hành án không thực hiện thi hành án cấp dưỡng cho con thì bên thi hành án dân sự có quyền yêu cầu bên công ty tự khấu trừ tiền lương của người lao động.Số tiền thu nhập dùng để khấu trừ cho việc thi hành án là bao nhiêu?Căn cứ tại khoản 3 Điều 78 Luật Thi hành án Dân sự 2008 quy định về trừ vào thu nhập của người phải thi hành án như sau:Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án...3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật....Như vậy, mức cao nhất được trừ vào thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện thi hành án không được quá 30% tổng số tiền nhận được hàng tháng, trừ khi đương sự có thỏa thuận khác.Khi thực hiện khấu trừ vào thu nhập khác phải dựa trên tình hình thực tế của người phải thi hành án và đảm bảo điều kiện sinh hoạt ở mức tối thiểu cho người đó và người được nuôi dưỡng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên thi hành án dân sự có quyền yêu cầu bên công ty tự khấu trừ tiền lương của người lao động do không thi hành việc cấp dưỡng nuôi con không?", "role": "user" }, { "content": "Có những căn cứ nào để cưỡng chế thi hành án dân sự?Căn cứ tại Điều 70 Luật Thi hành án Dân sự 2008 quy định về căn cứ cưỡng chế thi hành án như sau:Căn cứ cưỡng chế thi hành ánCăn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:1. Bản án, quyết định;2. Quyết định thi hành án;3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.Như vậy, các căn cứ để cưỡng chế thi hành án gồm có:- Bản án, quyết định, quyết định thi hành án của Tòa án;- Quyết định cưỡng chế thi hành án;Bên thi hành án dân sự có quyền yêu cầu bên công ty tự khấu trừ tiền lương của người lao động do không thi hành việc cấp dưỡng nuôi con không? (Hình từ Internet)Có những biện pháp cưỡng chế thi hành án nào?Căn cứ tại Điều 71 Luật Thi hành án Dân sự 2008 quy định về các biện pháp cưỡng chế thi hành án như sau:Biện pháp cưỡng chế thi hành án1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.Như vậy, để cưỡng chế thi hành án có thể dùng các biện pháp bao gồm:- Khẩu trừ, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án;- Trừ thu nhập của người thi hành án;- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án;- Khai thác tài sản của người phải thi hành án;- Buộc chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ, vật;- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc.Có thể khấu trừ tiền lương của người lao động khi không thực hiện thi hành án cấp dưỡng cho con không?Căn cứ tại khoản 1, 2 Điều 78 Luật Thi hành án Dân sự 2008 quy định về trừ vào thu nhập của người phải thi hành án như sau:Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:a) Theo thỏa thuận của đương sự;b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án....Như vậy, tiền lương của người lao động thuộc thu nhập dùng để thi hành án. Trường hợp thực hiện khấu trừ vào tiền lương của người lao động khi không thực hiện thi hành án cần lưu ý một số điều sau:- Theo thỏa thuận của đương sự;- Trong bản án, quyết định có ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;- Thi hành án cấp dưỡng;- Khoản tiền phải thi hành án không lớn;- Tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thực hiện thi hành án.Theo đó, khi người phải thi hành án không thực hiện thi hành án cấp dưỡng cho con thì bên thi hành án dân sự có quyền yêu cầu bên công ty tự khấu trừ tiền lương của người lao động.Số tiền thu nhập dùng để khấu trừ cho việc thi hành án là bao nhiêu?Căn cứ tại khoản 3 Điều 78 Luật Thi hành án Dân sự 2008 quy định về trừ vào thu nhập của người phải thi hành án như sau:Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án...3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật....Như vậy, mức cao nhất được trừ vào thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện thi hành án không được quá 30% tổng số tiền nhận được hàng tháng, trừ khi đương sự có thỏa thuận khác.Khi thực hiện khấu trừ vào thu nhập khác phải dựa trên tình hình thực tế của người phải thi hành án và đảm bảo điều kiện sinh hoạt ở mức tối thiểu cho người đó và người được nuôi dưỡng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là bao lâu?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hữu Lâm, tìm hiểu quy định về việc giải quyết tranh chấp đất đai, tôi có thắc mắc mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể là: Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là bao lâu?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật đất đai năm 2013, có quy định về thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã như sau: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. => Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai là không được quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của các bên.  Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã là bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật đất đai năm 2013, có quy định về thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai là không được quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai của các bên. \nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mua nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
Mua nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng để phục vụ cho công việc của mình, đặc biệt là về nội dung hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng tiến hành mua nợ xấu như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Minh Hoàng (hoang***@gmail.com)
Mua nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 14 Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 18/2016/NĐ-CP) như sau: 1. Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc khách hàng vay chưa trả đã được khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản nợ xấu đó. 2. Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường trên cơ sở thỏa thuận và giá trị Khoản nợ xấu được đánh giá lại.  Tổ chức tín dụng được phân bổ dần vào chi phí hoạt động phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ trừ đi giá trị mua bán của Khoản nợ được mua theo giá trị thị trường và giá trị Khoản dự phòng rủi ro đã trích cho chính Khoản nợ được mua bán theo nguyên tắc sau đây:  a) Đối tượng được phân bổ là tổ chức tín dụng bị lỗ hoặc khi thực hiện việc phân bổ ngay phần chênh lệch này sẽ dẫn đến bị lỗ;  b) Việc phân bổ được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá 05 (năm) năm từ thời Điểm bán nợ. Số tiền phân bổ hàng năm không được thấp hơn chênh lệch thu chi (chưa bao gồm số tiền phân bổ).  Bộ Tài chính hướng dẫn chi Tiết việc phân bổ này. 3. Tổ chức tín dụng bán nợ phải cung cấp cho Công ty Quản lý tài sản các thông tin, tài liệu về số dư nợ gốc và toàn bộ số lãi phải trả khách hàng vay chưa thanh toán. 4. Trường hợp mua nợ xấu theo giá trị thị trường, Công ty Quản lý tài sản đánh giá lại giá trị khoản nợ xấu trên cơ sở khả năng thu hồi vốn và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu; khi cần thiết, Công ty Quản lý tài sản thuê tổ chức tư vấn định giá khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm. 5. Tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu từ 3% trở lên hoặc một tỷ lệ nợ xấu khác do Ngân hàng Nhà nước quy định không bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản được Ngân hàng Nhà nước xem xét, áp dụng các biện pháp sau đây: a) Tiến hành thanh tra hoặc yêu cầu tổ chức tín dựng thuê công ty kiểm toán hoặc tổ chức định giá độc lập đánh giá lại chất lượng và giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của tổ chức tín dụng đó; chi phí kiểm toán, định giá do tổ chức tín dụng thanh toán; b) Trên cơ sở kết quả thanh tra, định giá và kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng phải bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của tổ chức tín dụng ở mức an toàn; thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; cơ cấu lại tổ chức tín dụng theo phương án được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt. 6. Việc mua bán nợ xấu được lập thành hợp đồng và tổ chức tín dụng bán nợ phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua bán nợ để biết và thực hiện nghĩa vụ với Công ty Quản lý tài sản. - Ngoài ra, nội dung quy định tại Điều này còn được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2013/TT-NHNN , Khoản 7 đến Khoản 15 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT-NHNN , Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 08/2016/TT-NHNN , Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Thông tư 09/2017/TT-NHNN - Nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này được hướng dẫn Mục 4 Chương 2 Thông tư 19/2013/TT-NHNN , Khoản 7 và từ Khoản 13 đến Khoản 15 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT-NHNN , Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Thông tư 09/2017/TT-NHNN Trên đây là nội dung tư vấn về việc mua nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 53/2013/NĐ-CP. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mua nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Mua nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng được quy định tại Điều 14 Nghị định 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 18/2016/NĐ-CP) như sau:\n1. Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị ghi sổ số dư nợ gốc khách hàng vay chưa trả đã được khấu trừ số tiền dự phòng cụ thể đã trích lập chưa sử dụng cho khoản nợ xấu đó.\n2. Công ty Quản lý tài sản mua nợ xấu của tổ chức tín dụng theo giá trị thị trường trên cơ sở thỏa thuận và giá trị Khoản nợ xấu được đánh giá lại. \nTổ chức tín dụng được phân bổ dần vào chi phí hoạt động phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ trừ đi giá trị mua bán của Khoản nợ được mua theo giá trị thị trường và giá trị Khoản dự phòng rủi ro đã trích cho chính Khoản nợ được mua bán theo nguyên tắc sau đây: \na) Đối tượng được phân bổ là tổ chức tín dụng bị lỗ hoặc khi thực hiện việc phân bổ ngay phần chênh lệch này sẽ dẫn đến bị lỗ; \nb) Việc phân bổ được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá 05 (năm) năm từ thời Điểm bán nợ. Số tiền phân bổ hàng năm không được thấp hơn chênh lệch thu chi (chưa bao gồm số tiền phân bổ). \nBộ Tài chính hướng dẫn chi Tiết việc phân bổ này.\n3. Tổ chức tín dụng bán nợ phải cung cấp cho Công ty Quản lý tài sản các thông tin, tài liệu về số dư nợ gốc và toàn bộ số lãi phải trả khách hàng vay chưa thanh toán.\n4. Trường hợp mua nợ xấu theo giá trị thị trường, Công ty Quản lý tài sản đánh giá lại giá trị khoản nợ xấu trên cơ sở khả năng thu hồi vốn và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu; khi cần thiết, Công ty Quản lý tài sản thuê tổ chức tư vấn định giá khoản nợ xấu và tài sản bảo đảm.\n5. Tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu từ 3% trở lên hoặc một tỷ lệ nợ xấu khác do Ngân hàng Nhà nước quy định không bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản được Ngân hàng Nhà nước xem xét, áp dụng các biện pháp sau đây:\na) Tiến hành thanh tra hoặc yêu cầu tổ chức tín dựng thuê công ty kiểm toán hoặc tổ chức định giá độc lập đánh giá lại chất lượng và giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của tổ chức tín dụng đó; chi phí kiểm toán, định giá do tổ chức tín dụng thanh toán;\nb) Trên cơ sở kết quả thanh tra, định giá và kiểm toán độc lập, tổ chức tín dụng phải bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản để đảm bảo tỷ lệ nợ xấu của tổ chức tín dụng ở mức an toàn; thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; cơ cấu lại tổ chức tín dụng theo phương án được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.\n6. Việc mua bán nợ xấu được lập thành hợp đồng và tổ chức tín dụng bán nợ phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng mua bán nợ để biết và thực hiện nghĩa vụ với Công ty Quản lý tài sản.\n- Ngoài ra, nội dung quy định tại Điều này còn được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2013/TT-NHNN , Khoản 7 đến Khoản 15 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT-NHNN , Khoản 2 và Khoản 3 Điều 1 Thông tư 08/2016/TT-NHNN , Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Thông tư 09/2017/TT-NHNN\n- Nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này được hướng dẫn Mục 4 Chương 2 Thông tư 19/2013/TT-NHNN , Khoản 7 và từ Khoản 13 đến Khoản 15 Điều 1 Thông tư 14/2015/TT-NHNN , Khoản 3 và Khoản 4 Điều 1 Thông tư 09/2017/TT-NHNN\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc mua nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 53/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gì trong việc thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám?
Tôi đang có đôi chút thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gì trong việc thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trách nhiện của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám hàng năm, định kỳ 05 năm trên cơ sở tổng hợp nhu cầu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhiệm vụ đột xuất được Nhà nước giao. Bên cạnh đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức triển khai việc thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám từ các trạm thu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý theo kế hoạch đã được phê duyệt. Để nắm rõ hơn về vấn đề này thì Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn về khái niệm dữ liệu ảnh viễn thám như sau: Dữ liệu ảnh viễn thám là thông tin, hình ảnh đối tượng địa lý được thu nhận từ vệ tinh viễn thám. Trên đây là nội dung giải đáp về trách nhiện của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gì trong việc thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiện của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 03/2019/NĐ-CP về hoạt động viễn thám do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nBộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám hàng năm, định kỳ 05 năm trên cơ sở tổng hợp nhu cầu của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhiệm vụ đột xuất được Nhà nước giao.\nBên cạnh đó, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức triển khai việc thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám từ các trạm thu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý theo kế hoạch đã được phê duyệt.\nĐể nắm rõ hơn về vấn đề này thì Ban biên tập cũng cung cấp thêm cho bạn về khái niệm dữ liệu ảnh viễn thám như sau:\nDữ liệu ảnh viễn thám là thông tin, hình ảnh đối tượng địa lý được thu nhận từ vệ tinh viễn thám.\nTrên đây là nội dung giải đáp về trách nhiện của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà thầu thi công tổ chức thi công công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải theo hình thức khoán
Theo quy định mới về lĩnh vực hàng hải vừa được ban hành. Ban biên tập cho hỏi: Nhà thầu thi công tổ chức thi công công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải theo hình thức khoán có những trách nhiệm gì?
Trách nhiệm nhà thầu thi công tổ chức thi công công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải theo hình thức khoán được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 35/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/11/2019), cụ thể như sau: - Thực hiện các yêu cầu về công tác môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có liên quan; - Tuân thủ đúng phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được phê duyệt trong suốt quá trình thi công; - Bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật và phù hợp với hợp đồng thi công nạo vét duy tu theo chất lượng thực hiện đã ký kết; - Thực hiện thi công nạo vét theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật, bảo đảm luôn duy trì đúng chuẩn tắc thiết kế (chiều dài bề rộng luồng, cao độ đáy, mái dốc nạo vét và các nội dung khác có liên quan) của toàn tuyến luồng trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng; - Trong thời hạn chậm nhất 02 ngày, kể từ khi phát hiện các vị trí cạn hoặc theo phản ánh, yêu cầu của các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác quản lý, vận hành, khai thác tuyến luồng, nhà thầu thi công phải khảo sát, lập phương án nạo vét; chậm nhất 05 ngày, kể từ khi phát hiện các vị trí cạn hoặc theo phản ánh, yêu cầu của các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác quản lý, vận hành, khai thác tuyến luồng, nhà thầu thi công phải tiến hành nạo vét các vị trí cạn để đảm bảo chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng, thời gian hoàn thành thi công không quá 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu triển khai thi công nạo vét khắc phục các vị trí cạn sau khi nhận được phản ánh, yêu cầu; đồng thời thông báo cho đơn vị tư vấn giám sát để thực hiện giám sát thi công theo quy định. Trường hợp đo điều kiện thời tiết không thể thực hiện được việc khảo sát, nạo vét các vị trí cạn (có xác nhận của Cảng vụ Hàng hải tại khu vực và kèm theo bản tin thời tiết tại thời điểm không thể thực hiện được), nhà thầu thi công phải báo cáo ngay cho Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công để được hướng dẫn và chậm nhất 02 ngày, kể từ ngày chấm dứt sự kiện bất khả kháng, phải thực hiện khảo sát, lập phương án nạo vét và tiến hành nạo vét ngay các vị trí cạn để đảm bảo chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng, thời gian hoàn thành thi công không quá 20 ngày, kể từ ngày chấm dứt sự kiện bất khả kháng và bắt đầu triển khai thi công nạo vét khắc phục các vị trí cạn; - Lựa chọn đơn vị khảo sát đo đạc nghiệm thu nội bộ kết quả thi công công trình tại hiện trường theo quy định. Thực hiện đo đạc khảo sát kết quả nạo vét các đoạn cạn bằng kinh phí của nhà thầu thi công trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; - Trường hợp nhà thầu thi công không hoàn thành việc nạo vét đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng đúng thời gian, tiến độ, chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng và bị nhắc nhở, phản ánh mà không hoàn thành việc nạo vét các vị trí cạn đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng theo thời gian quy định tại điểm đ khoản này thì Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét quyết định giảm trừ chi phí trong hợp đồng tương ứng với phần thời gian không bảo đảm chuẩn tắc (kể từ thời điểm phản ánh đến khi hoàn thành việc khắc phục); - Trường hợp nhà thầu thi công bị nhắc nhở, phản ánh đến lần thứ hai mà vẫn không hoàn thành việc nạo vét các vị trí cạn (đã được nhắc nhở, phản ánh lần thứ nhất) đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng theo thời gian quy định tại điểm d khoản này, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét quyết định tiến hành lựa chọn nhà thầu khác có đủ năng lực để thi công nạo vét các vị trí cạn đạt chuẩn tắc với đơn giá phù hợp với điều kiện thi công tại thời điểm thực hiện. Nhà thầu thi công sẽ phải thanh toán đầy đủ cho nhà thầu được lựa chọn thi công thay thế. Nếu nhà thầu thi công chậm trễ trong thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ cho nhà thầu được lựa chọn khi đã hoàn thành đầy đủ các thủ tục thanh toán theo quy định, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định thực hiện các biện pháp cần thiết theo quy định có liên quan của pháp luật và thỏa thuận của hợp đồng thi công đã ký kết để đảm bảo việc thanh toán cho nhà thầu được lựa chọn thi công thay thế; - Trường hợp nhà thầu thi công không hoàn thành việc nạo vét đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng đảm bảo yêu cầu tiến độ, chất lượng công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng và bị nhắc nhở, phản ánh lần thứ ba mà vẫn không hoàn thành việc nạo vét các vị trí cạn đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng theo thời gian quy định tại điểm đ khoản này hoặc có hành vi đổ chất nạo vét không đúng vị trí, chuyển nhượng thầu trái quy định pháp luật và các hoạt động nạo vét gây tai nạn hàng hải, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do lỗi chủ quan của nhà thầu, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, chấp thuận chấm dứt hợp đồng đã ký kết và thực hiện lựa chọn nhà thầu thi công khác đủ năng lực theo quy định để tiếp tục thực hiện công trình; - Ngoài các biện pháp quy định tại điểm g, điểm h và điểm i khoản này, nhà thầu thi công còn phải chịu phạt hợp đồng, khắc phục hậu quả vi phạm, chịu trách nhiệm đối với các sự cố xảy ra liên quan đến hoạt động của tàu thuyền do luồng tàu cạn và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thi công đã ký kết. Trên đây là nội dung quy định về Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà thầu thi công tổ chức thi công công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải theo hình thức khoán", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm nhà thầu thi công tổ chức thi công công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải theo hình thức khoán được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 35/2019/TT-BGTVT (có hiệu lực từ 01/11/2019), cụ thể như sau:\n- Thực hiện các yêu cầu về công tác môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có liên quan;\n- Tuân thủ đúng phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được phê duyệt trong suốt quá trình thi công;\n- Bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật và phù hợp với hợp đồng thi công nạo vét duy tu theo chất lượng thực hiện đã ký kết;\n- Thực hiện thi công nạo vét theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật, bảo đảm luôn duy trì đúng chuẩn tắc thiết kế (chiều dài bề rộng luồng, cao độ đáy, mái dốc nạo vét và các nội dung khác có liên quan) của toàn tuyến luồng trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng;\n- Trong thời hạn chậm nhất 02 ngày, kể từ khi phát hiện các vị trí cạn hoặc theo phản ánh, yêu cầu của các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác quản lý, vận hành, khai thác tuyến luồng, nhà thầu thi công phải khảo sát, lập phương án nạo vét; chậm nhất 05 ngày, kể từ khi phát hiện các vị trí cạn hoặc theo phản ánh, yêu cầu của các cơ quan, đơn vị liên quan đến công tác quản lý, vận hành, khai thác tuyến luồng, nhà thầu thi công phải tiến hành nạo vét các vị trí cạn để đảm bảo chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng, thời gian hoàn thành thi công không quá 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu triển khai thi công nạo vét khắc phục các vị trí cạn sau khi nhận được phản ánh, yêu cầu; đồng thời thông báo cho đơn vị tư vấn giám sát để thực hiện giám sát thi công theo quy định.\nTrường hợp đo điều kiện thời tiết không thể thực hiện được việc khảo sát, nạo vét các vị trí cạn (có xác nhận của Cảng vụ Hàng hải tại khu vực và kèm theo bản tin thời tiết tại thời điểm không thể thực hiện được), nhà thầu thi công phải báo cáo ngay cho Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công để được hướng dẫn và chậm nhất 02 ngày, kể từ ngày chấm dứt sự kiện bất khả kháng, phải thực hiện khảo sát, lập phương án nạo vét và tiến hành nạo vét ngay các vị trí cạn để đảm bảo chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng, thời gian hoàn thành thi công không quá 20 ngày, kể từ ngày chấm dứt sự kiện bất khả kháng và bắt đầu triển khai thi công nạo vét khắc phục các vị trí cạn;\n- Lựa chọn đơn vị khảo sát đo đạc nghiệm thu nội bộ kết quả thi công công trình tại hiện trường theo quy định. Thực hiện đo đạc khảo sát kết quả nạo vét các đoạn cạn bằng kinh phí của nhà thầu thi công trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\n- Trường hợp nhà thầu thi công không hoàn thành việc nạo vét đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng đúng thời gian, tiến độ, chất lượng theo thỏa thuận trong hợp đồng và bị nhắc nhở, phản ánh mà không hoàn thành việc nạo vét các vị trí cạn đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng theo thời gian quy định tại điểm đ khoản này thì Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét quyết định giảm trừ chi phí trong hợp đồng tương ứng với phần thời gian không bảo đảm chuẩn tắc (kể từ thời điểm phản ánh đến khi hoàn thành việc khắc phục);\n- Trường hợp nhà thầu thi công bị nhắc nhở, phản ánh đến lần thứ hai mà vẫn không hoàn thành việc nạo vét các vị trí cạn (đã được nhắc nhở, phản ánh lần thứ nhất) đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng theo thời gian quy định tại điểm d khoản này, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét quyết định tiến hành lựa chọn nhà thầu khác có đủ năng lực để thi công nạo vét các vị trí cạn đạt chuẩn tắc với đơn giá phù hợp với điều kiện thi công tại thời điểm thực hiện. Nhà thầu thi công sẽ phải thanh toán đầy đủ cho nhà thầu được lựa chọn thi công thay thế. Nếu nhà thầu thi công chậm trễ trong thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ cho nhà thầu được lựa chọn khi đã hoàn thành đầy đủ các thủ tục thanh toán theo quy định, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định thực hiện các biện pháp cần thiết theo quy định có liên quan của pháp luật và thỏa thuận của hợp đồng thi công đã ký kết để đảm bảo việc thanh toán cho nhà thầu được lựa chọn thi công thay thế;\n- Trường hợp nhà thầu thi công không hoàn thành việc nạo vét đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng đảm bảo yêu cầu tiến độ, chất lượng công trình theo thỏa thuận trong hợp đồng và bị nhắc nhở, phản ánh lần thứ ba mà vẫn không hoàn thành việc nạo vét các vị trí cạn đạt chuẩn tắc thiết kế tuyến luồng theo thời gian quy định tại điểm đ khoản này hoặc có hành vi đổ chất nạo vét không đúng vị trí, chuyển nhượng thầu trái quy định pháp luật và các hoạt động nạo vét gây tai nạn hàng hải, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do lỗi chủ quan của nhà thầu, Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sự nghiệp công báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, chấp thuận chấm dứt hợp đồng đã ký kết và thực hiện lựa chọn nhà thầu thi công khác đủ năng lực theo quy định để tiếp tục thực hiện công trình;\n- Ngoài các biện pháp quy định tại điểm g, điểm h và điểm i khoản này, nhà thầu thi công còn phải chịu phạt hợp đồng, khắc phục hậu quả vi phạm, chịu trách nhiệm đối với các sự cố xảy ra liên quan đến hoạt động của tàu thuyền do luồng tàu cạn và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thi công đã ký kết.\nTrên đây là nội dung quy định về\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích không đúng bị phạt bao nhiêu?
Sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích không đúng bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Mỹ Bình, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi có một số thắc mắc về mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực viễn thông. Ban biên tập cho tôi hỏi: Sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích không đúng bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Trân trọng cảm ơn và kính chào!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sử dụng vốn nhà nước và các nguồn khắc phục vụ cho việc đầu tư, xây dựng và khai thác, bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng với quy định của pháp luật; b) Sử dụng vốn đầu tư, cơ chế hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích và thu hẹp khoảng cách số không đúng với quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích không đúng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích không đúng bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 53 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng vốn nhà nước và các nguồn khắc phục vụ cho việc đầu tư, xây dựng và khai thác, bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước không đúng với quy định của pháp luật;\nb) Sử dụng vốn đầu tư, cơ chế hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích và thu hẹp khoảng cách số không đúng với quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích không đúng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong hoạt động chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm thì Sở Giao dịch chứng khoán có quyền và trách nhiệm gì?
Trong hoạt động chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm thì Sở Giao dịch chứng khoán có quyền và trách nhiệm gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Hiện tại tôi đang có một vài thắc mắc trong việc chào bán và giao dịch chứng quyền mong được các anh chị hỗ trợ. Quý anh chị cho em hỏi: Trong hoạt động chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm thì Sở Giao dịch chứng khoán có quyền và trách nhiệm gì? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Điều 10 Thông tư 107/2016/TT-BTC thì trong hoạt động chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm thì Sở Giao dịch chứng khoán có quyền và trách nhiệm được quy định như sau: a) Xây dựng và ban hành quy chế hướng dẫn việc niêm yết, hủy niêm yết, giao dịch, tạo lập thị trường sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; kịp thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện các giao dịch có dấu hiệu lạm dụng thị trường, các giao dịch có dấu hiệu là các giao dịch bị cấm theo quy định pháp luật chứng khoán; b) Xây dựng, duy trì, quản lý chỉ số chứng khoán làm chứng khoán cơ sở của chứng quyền; c) Xây dựng và ban hành quy chế giám sát hoạt động phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành, bao gồm các hình thức xử lý vi phạm trong trường hợp tổ chức không tuân thủ phương án phòng ngừa rủi ro theo quy định tại Thông tư này; d) Xây dựng và ban hành quy chế hướng dẫn tổ chức phát hành, các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan và nhà đầu tư công bố thông tin theo quy định; đ) Phối hợp hoạt động với Trung tâm Lưu ký chứng khoán để giám sát, chia sẻ thông tin về các giao dịch của tổ chức phát hành và nhà đầu tư; e) Cung cấp các dịch vụ khác trên cơ sở hợp đồng ký với Trung tâm Lưu ký chứng khoán và tổ chức phát hành; g) Thực hiện các hoạt động nhằm ổn định thị trường, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư theo thẩm quyền quy định tại Luật Chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; h) Kịp thời cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu; i) Được thu giá dịch vụ liên quan đến chứng quyền theo quy định pháp luật. Trong hoạt động chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm thì Sở Giao dịch chứng khoán có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Thông tư 107/2016/TT-BTC hướng dẫn chào bán và goao dịch chứng quyền có bảo đảm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong hoạt động chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm thì Sở Giao dịch chứng khoán có quyền và trách nhiệm gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Điều 10 Thông tư 107/2016/TT-BTC thì trong hoạt động chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm thì Sở Giao dịch chứng khoán có quyền và trách nhiệm được quy định như sau:\na) Xây dựng và ban hành quy chế hướng dẫn việc niêm yết, hủy niêm yết, giao dịch, tạo lập thị trường sau khi đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; kịp thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi phát hiện các giao dịch có dấu hiệu lạm dụng thị trường, các giao dịch có dấu hiệu là các giao dịch bị cấm theo quy định pháp luật chứng khoán;\nb) Xây dựng, duy trì, quản lý chỉ số chứng khoán làm chứng khoán cơ sở của chứng quyền;\nc) Xây dựng và ban hành quy chế giám sát hoạt động phòng ngừa rủi ro của tổ chức phát hành, bao gồm các hình thức xử lý vi phạm trong trường hợp tổ chức không tuân thủ phương án phòng ngừa rủi ro theo quy định tại Thông tư này;\nd) Xây dựng và ban hành quy chế hướng dẫn tổ chức phát hành, các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan và nhà đầu tư công bố thông tin theo quy định;\nđ) Phối hợp hoạt động với Trung tâm Lưu ký chứng khoán để giám sát, chia sẻ thông tin về các giao dịch của tổ chức phát hành và nhà đầu tư;\ne) Cung cấp các dịch vụ khác trên cơ sở hợp đồng ký với Trung tâm Lưu ký chứng khoán và tổ chức phát hành;\ng) Thực hiện các hoạt động nhằm ổn định thị trường, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư theo thẩm quyền quy định tại Luật Chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;\nh) Kịp thời cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, báo cáo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo yêu cầu;\ni) Được thu giá dịch vụ liên quan đến chứng quyền theo quy định pháp luật.\nTrong hoạt động chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm thì Sở Giao dịch chứng khoán có quyền và trách nhiệm theo quy định tại Thông tư 107/2016/TT-BTC hướng dẫn chào bán và goao dịch chứng quyền có bảo đảm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung văn bản của Bộ Giao thông vận tải được soạn thảo phải bảo đảm các yêu cầu nào?
Nội dung văn bản của Bộ Giao thông vận tải được soạn thảo phải bảo đảm các yêu cầu nào? Chào Ban biên tập, tôi là Thùy Dung đang tìm hiểu quy định công tác văn thư của Bộ Giao thông vận tải. Có thắc mắc tôi muốn nhờ ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là: Nội dung văn bản của Bộ Giao thông vận tải được soạn thảo phải bảo đảm các yêu cầu nào?  Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Nội dung văn bản của Bộ Giao thông vận tải được soạn thảo phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017 Quy chế công tác văn thư, sử dụng văn bản điện tử và chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể: - Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật; - Phù hợp với nội dung yêu cầu giải quyết công việc; - Đúng thẩm quyền; - Thể hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ (nếu có). Trường hợp cơ quan tham mưu thấy có vướng mắc về tính pháp lý, tính khả thi hoặc những vấn đề phát sinh trên thực tế dẫn đến không thể thực hiện được theo đúng chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ thì được tham mưu trình theo ý kiến của mình và phải có văn bản giải trình rõ lý do kèm theo. Nếu Lãnh đạo Bộ vẫn giữ ý kiến chỉ đạo như trước thì cơ quan tham mưu chấp hành, thực hiện theo đúng ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, đồng thời được bảo lưu ý kiến của mình. Trên đây là nội dung câu trả lời về yêu cầu đối với nội dung văn bản của Bộ Giao thông vận tải được soạn thảo. Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung văn bản của Bộ Giao thông vận tải được soạn thảo phải bảo đảm các yêu cầu nào?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung văn bản của Bộ Giao thông vận tải được soạn thảo phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Khoản 1 Điều 11 Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017 Quy chế công tác văn thư, sử dụng văn bản điện tử và chữ ký số của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể:\n- Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật;\n- Phù hợp với nội dung yêu cầu giải quyết công việc;\n- Đúng thẩm quyền;\n- Thể hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ (nếu có). Trường hợp cơ quan tham mưu thấy có vướng mắc về tính pháp lý, tính khả thi hoặc những vấn đề phát sinh trên thực tế dẫn đến không thể thực hiện được theo đúng chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ thì được tham mưu trình theo ý kiến của mình và phải có văn bản giải trình rõ lý do kèm theo. Nếu Lãnh đạo Bộ vẫn giữ ý kiến chỉ đạo như trước thì cơ quan tham mưu chấp hành, thực hiện theo đúng ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, đồng thời được bảo lưu ý kiến của mình.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về yêu cầu đối với nội dung văn bản của Bộ Giao thông vận tải được soạn thảo. Để hiểu  rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 1640/QĐ-BGTVT năm 2017.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thể hút thuốc lá trên tàu hỏa hay không?
Có thể hút thuốc lá trên tàu hỏa không? Hút thuốc lá sai địa điểm có bị xử phạt không, mức phạt là bao nhiêu? Bạn em khi vào ủy ban nhân dân huyện có hút thuốc lá và bị phạt 350.000 đồng, như vậy có đúng không ạ?
Có thể hút thuốc lá trên tàu hỏa không? Căn cứ Điều 12 Luật phòng chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá như sau: 1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm: a) Khu vực cách ly của sân bay; b) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch; c) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa. 2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá; b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát; c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. ... Bên cạnh đó, Điều 10 Nghị định 77/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều Luật phòng chống tác hại của thuốc lá như sau: Chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà 1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức theo dõi thi hành và đánh giá việc thực hiện quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá và đề xuất Chính phủ quy định chuyển thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà khi đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều này. 2. Việc chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phù hợp với từng thời kỳ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: a) Phù hợp với định hướng, chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá; yêu cầu phòng ngừa và giảm tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe; b) Mức độ nhận thức của người dân đối với tác hại của thuốc lá và sức khỏe; c) Số lượng người hút thuốc lá tại nơi dành riêng ít; d) Có lộ trình phù hợp để bảo đảm tính khả thi; đ) Phù hợp với tình hình, xu hướng của các nước trong khu vực và trên thế giới. 3. Nội dung đề xuất chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phải bao gồm: a) Báo cáo đánh giá việc thực hiện quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá; b) Danh mục và lộ trình các địa điểm cần chuyển thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà theo mức độ ưu tiên sau: - Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa; - Khu vực cách ly của sân bay; - Khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch, quán bar, karaoke, vũ trường. c) Dự báo tác động của việc chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà. Như vậy, có thể hút thuốc lá trên tàu hỏa là phương tiện công cộng nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định của pháp luật theo Khoản 2 Điều Điều 12 Luật phòng chống tác hại của thuốc lá 2012. Hút thuốc lá sai địa điểm có bị xử phạt không, mức phạt là bao nhiêu? Căn cứ quy định tại Điều 11 Luật phòng chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau: 1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: a) Cơ sở y tế; b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em; d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. 2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: a) Nơi làm việc; b) Trường cao đẳng, đại học, học viện; c) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này. 3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Bên cạnh đó, Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá như sau: Vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. 2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật; b) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành. 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá: a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá; b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá; c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát; d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Như vậy, người hút thuốc lá sai địa điểm có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền tùy từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp trên, bạn của bạn có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng do hành vi hút thuốc tại nơi làm việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể hút thuốc lá trên tàu hỏa hay không?", "role": "user" }, { "content": "Có thể hút thuốc lá trên tàu hỏa không?\nCăn cứ Điều 12 Luật phòng chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá như sau:\n1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:\na) Khu vực cách ly của sân bay;\nb) Quán bar, karaoke, vũ trường, khách sạn và cơ sở lưu trú du lịch;\nc) Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa.\n2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau đây:\na) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;\nb) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;\nc) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.\n...\nBên cạnh đó, Điều 10 Nghị định 77/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều Luật phòng chống tác hại của thuốc lá như sau:\nChuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà\n1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức theo dõi thi hành và đánh giá việc thực hiện quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá và đề xuất Chính phủ quy định chuyển thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà khi đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Việc chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phù hợp với từng thời kỳ phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Phù hợp với định hướng, chính sách của Nhà nước về phòng, chống tác hại của thuốc lá; yêu cầu phòng ngừa và giảm tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe;\nb) Mức độ nhận thức của người dân đối với tác hại của thuốc lá và sức khỏe;\nc) Số lượng người hút thuốc lá tại nơi dành riêng ít;\nd) Có lộ trình phù hợp để bảo đảm tính khả thi;\nđ) Phù hợp với tình hình, xu hướng của các nước trong khu vực và trên thế giới.\n3. Nội dung đề xuất chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà phải bao gồm:\na) Báo cáo đánh giá việc thực hiện quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá;\nb) Danh mục và lộ trình các địa điểm cần chuyển thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà theo mức độ ưu tiên sau:\n- Phương tiện giao thông công cộng là tàu thủy, tàu hỏa;\n- Khu vực cách ly của sân bay;\n- Khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch, quán bar, karaoke, vũ trường.\nc) Dự báo tác động của việc chuyển địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá thành địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà.\nNhư vậy, có thể hút thuốc lá trên tàu hỏa là phương tiện công cộng nhưng phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định của pháp luật theo Khoản 2 Điều Điều 12 Luật phòng chống tác hại của thuốc lá 2012.\nHút thuốc lá sai địa điểm có bị xử phạt không, mức phạt là bao nhiêu?\nCăn cứ quy định tại Điều 11 Luật phòng chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau:\n1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:\na) Cơ sở y tế;\nb) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;\nc) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;\nd) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.\n2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:\na) Nơi làm việc;\nb) Trường cao đẳng, đại học, học viện;\nc) Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.\n3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện.\nBên cạnh đó, Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá như sau:\nVi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.\n2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật;\nb) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:\na) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;\nb) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;\nc) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;\nd) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.\nNhư vậy, người hút thuốc lá sai địa điểm có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền tùy từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng theo quy định của pháp luật.\nTrong trường hợp trên, bạn của bạn có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng do hành vi hút thuốc tại nơi làm việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiều Văn phòng Thừa phát lại có cùng một Thừa phát lại hành nghề được không?
Thừa phát lại được hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại hay không? Mức xử phạt đối với Thừa phát lại đồng thời hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại? Thừa phát lại khai không trung thực trong hồ sơ đăng ký hành nghề Thừa phát lại bị xử phạt như thế nào? Mình có quen một người làm Thừa phát lại, người này giỏi nên mình thấy người này làm việc, hành nghề tại ba Văn phòng Thừa phát lại ở ba tỉnh. Cho mình hỏi là Thừa phát lại có giới hạn số Văn phòng Thừa phát lại được hành nghề hay không? Câu hỏi của anh Đồng (Biên Hòa)
Thừa phát lại được cùng hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại hay không?Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của Thừa phát lại cụ thể như sau:Quyền và nghĩa vụ của Thừa phát lại1. Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc.2. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.3. Chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.4. Không đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.5. Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.6. Mặc trang phục Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề.7. Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có); chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Văn phòng Thừa phát lại nơi mình đang hành nghề và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên.8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.Theo đó, Thừa phát lại sẽ không được hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại cùng một thời điểm dù ở các tỉnh khác nhau. Do đó, bạn của bạn hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.Nhiều Văn phòng Thừa phát lại có cùng một Thừa phát lại hành nghề được không? (Hình từ Internet) Mức xử phạt đối với Thừa phát lại đồng thời hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại?Theo Khoản 3, Khoản 8 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại cụ thể như sau:vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại 3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hằng năm mà không có lý do chính đáng;b) Hành nghề tại văn phòng thừa phát lại khác mà không phải văn phòng thừa phát lại mình đã đăng ký hành nghề;c) Hành nghề thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản và quản lý, thanh lý tài sản;d) Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;đ) Đòi hỏi bất kỳ khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;e) Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định;g) Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không đúng quy định;h) Lập vi bằng không đúng nội dung và hình thức theo quy định;i) Không ký vào từng trang của vi bằng theo quy định.8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;b) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;c) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;d) Tịch thu tang vật là thẻ thừa phát lại bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.Tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền....4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.Như vậy, Thừa phát lại hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, người này bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 06 tháng đến 09 tháng.Thừa phát lại khai không trung thực trong hồ sơ đăng ký hành nghề Thừa phát lại bị xử phạt như thế nào?Tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 31 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại; hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại như sau:Vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại; hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại......2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Khai không trung thực, che giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại;b) Sử dụng văn bản xác nhận không đúng nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.Tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.Thừa phát lại khai không trung thực trong hồ sơ đăng ký hành nghề Thừa phát lại sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, bị kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiều Văn phòng Thừa phát lại có cùng một Thừa phát lại hành nghề được không?", "role": "user" }, { "content": "Thừa phát lại được cùng hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại hay không?Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của Thừa phát lại cụ thể như sau:Quyền và nghĩa vụ của Thừa phát lại1. Trung thực, khách quan khi thực hiện công việc.2. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.3. Chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về việc thực hiện công việc của mình.4. Không đồng thời hành nghề tại 02 hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.5. Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ Thừa phát lại hàng năm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.6. Mặc trang phục Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định, đeo Thẻ Thừa phát lại khi hành nghề.7. Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại (nếu có); chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Văn phòng Thừa phát lại nơi mình đang hành nghề và tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Thừa phát lại mà mình là thành viên.8. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.Theo đó, Thừa phát lại sẽ không được hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại cùng một thời điểm dù ở các tỉnh khác nhau. Do đó, bạn của bạn hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.Nhiều Văn phòng Thừa phát lại có cùng một Thừa phát lại hành nghề được không? (Hình từ Internet) Mức xử phạt đối với Thừa phát lại đồng thời hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại?Theo Khoản 3, Khoản 8 Điều 32 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại cụ thể như sau:vi phạm quy định về hành nghề thừa phát lại 3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Không thực hiện nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ thừa phát lại hằng năm mà không có lý do chính đáng;b) Hành nghề tại văn phòng thừa phát lại khác mà không phải văn phòng thừa phát lại mình đã đăng ký hành nghề;c) Hành nghề thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản và quản lý, thanh lý tài sản;d) Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;đ) Đòi hỏi bất kỳ khoản tiền hoặc lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ;e) Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự không đúng quy định;g) Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài không đúng quy định;h) Lập vi bằng không đúng nội dung và hình thức theo quy định;i) Không ký vào từng trang của vi bằng theo quy định.8. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;b) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3, khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;c) Tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;d) Tịch thu tang vật là thẻ thừa phát lại bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.Tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:Mức phạt tiền....4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.Như vậy, Thừa phát lại hành nghề tại nhiều Văn phòng Thừa phát lại sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, người này bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng thẻ thừa phát lại từ 06 tháng đến 09 tháng.Thừa phát lại khai không trung thực trong hồ sơ đăng ký hành nghề Thừa phát lại bị xử phạt như thế nào?Tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 31 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại; hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại như sau:Vi phạm về hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại; hồ sơ đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại......2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Khai không trung thực, che giấu thông tin của cá nhân, tổ chức trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, đăng ký hành nghề thừa phát lại, đề nghị thành lập, chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, đăng ký hoạt động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động văn phòng thừa phát lại;b) Sử dụng văn bản xác nhận không đúng nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.5. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.Tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:4. Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III, IV, V, VI và VII Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trừ các điều quy định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm hành chính như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.5. Mức phạt tiền quy định tại các Điều 7, 8, 9, 16, 17, 24, 26, 29, 33, 39, 50, 53, 63, 71, 72, 73, 74 và 80 Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức.Thừa phát lại khai không trung thực trong hồ sơ đăng ký hành nghề Thừa phát lại sẽ bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, bị kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chi nhánh vi phạm ghi tên công ty mẹ hay tên chi nhánh vào biên bản xử phạt?
Kính gửi: Luật sư tư vấn hiện nay chúng tôi đang thanh tra một công ty về việc chấp hành pháp luật đất đai, bảo vệ môi trường có dự án ở Vĩnh Phúc. Công ty có địa chỉ ở Hà Nội nhưng lại có chi nhánh ở Vĩnh Phúc. Mọi hồ sơ thủ tục về đất đai môi trường đều đứng tên công ty. Trong quá trình thực hiên ký các hợp đồng liên quan đến thuê đất, thuê đơn vị tư vấn thực hiện các nội dung về môi trường đều là công ty đứng ra ký hợp đồng. Vậy, khi có vi phạm thì lập biên bản vi phạm đối với công ty hay chi nhánh công ty. Xin chân thành cảm ơn Luật sư đã trợ giúp.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP thì: Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây: - Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật; - Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Như vậy, theo quy định này thì tổ chức vi phạm không nhất thiết phải có tư cách pháp nhân, nên mặc dù chi nhánh theo luật doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nhưng bản thân nó vẫn là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật. Nó vẫn đảm bảo điều kiện về chủ thể tổ chức vi phạm hành chính. Do vậy, từ căn cứ trên, chúng tôi cho rằng trong quá trình hoạt động, nếu chi nhánh có vi phạm về đất đai, môi trường hay bất kỳ hành vi vi phạm hành chính nào khác, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hoàn toàn được ghi tên chi nhánh vào biên bản và quyết định xử phạt với tư cách là tổ chức vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chi nhánh vi phạm ghi tên công ty mẹ hay tên chi nhánh vào biên bản xử phạt?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP thì:\nTổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;\n- Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của tổ chức và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.\nNhư vậy, theo quy định này thì tổ chức vi phạm không nhất thiết phải có tư cách pháp nhân, nên mặc dù chi nhánh theo luật doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp nhưng bản thân nó vẫn là một tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật. Nó vẫn đảm bảo điều kiện về chủ thể tổ chức vi phạm hành chính.\nDo vậy, từ căn cứ trên, chúng tôi cho rằng trong quá trình hoạt động, nếu chi nhánh có vi phạm về đất đai, môi trường hay bất kỳ hành vi vi phạm hành chính nào khác, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hoàn toàn được ghi tên chi nhánh vào biên bản và quyết định xử phạt với tư cách là tổ chức vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành lập hội đồng tự đánh giá trường mầm non
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Ngọa Minh, hiện bạn đang công tác trong ngành giáo dục. Khi thực hiện việc triển khai công văn mới quy định về mới của Bộ giáo dục. Có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Việc thành lập hội đồng tự đánh giá trường mầm non được quy định như thế nào?
Việc thành lập hội đồng tự đánh giá trường mầm non được quy định tại Mục 1 Công văn 5942/BGDĐT-QLCL năm 2018 hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau: Hiệu trưởng trường mầm non ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG. Số lượng thành viên, thành phần tham gia Hội đồng TĐG theo quy định sau: - Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá. Hội đồng có ít nhất 07 (bảy) thành viên. - Thành phần của hội đồng tự đánh giá: + Chủ tịch hội đồng là hiệu trưởng; + Phó chủ tịch hội đồng là phó hiệu trưởng; + Thư ký hội đồng là tổ trưởng tổ chuyên môn hoặc tổ trưởng tổ văn phòng hoặc giáo viên có năng lực của nhà trường; + Các ủy viên hội đồng: Đại diện Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục); tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng; đại diện cấp ủy đảng và các tổ chức đoàn thể; đại diện giáo viên. Nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng TĐG được quy định như sau: - Nhiệm vụ của hội đồng + Chủ tịch hội đồng điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá; + Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng ủy quyền; + Thư ký hội đồng, các ủy viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao. - Quyền hạn của hội đồng + Tổ chức triển khai hoạt động tự đánh giá và tư vấn cho hiệu trưởng các biện pháp duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường; + Lập kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; viết báo cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi cơ quan quản lý trực tiếp yêu cầu; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh giá của nhà trường; + Được đề nghị hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn để giúp hội đồng triển khai tự đánh giá. Chuyên gia tư vấn phải có hiểu biết sâu về đánh giá chất lượng và các kỹ thuật tự đánh giá. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành lập hội đồng tự đánh giá trường mầm non", "role": "user" }, { "content": "Việc thành lập hội đồng tự đánh giá trường mầm non được quy định tại Mục 1 Công văn 5942/BGDĐT-QLCL năm 2018 hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, cụ thể như sau:\nHiệu trưởng trường mầm non ra quyết định thành lập Hội đồng TĐG. Số lượng thành viên, thành phần tham gia Hội đồng TĐG theo quy định sau:\n- Hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá. Hội đồng có ít nhất 07 (bảy) thành viên.\n- Thành phần của hội đồng tự đánh giá:\n+ Chủ tịch hội đồng là hiệu trưởng;\n+ Phó chủ tịch hội đồng là phó hiệu trưởng;\n+ Thư ký hội đồng là tổ trưởng tổ chuyên môn hoặc tổ trưởng tổ văn phòng hoặc giáo viên có năng lực của nhà trường;\n+ Các ủy viên hội đồng: Đại diện Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục); tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ trưởng tổ văn phòng; đại diện cấp ủy đảng và các tổ chức đoàn thể; đại diện giáo viên.\nNhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng TĐG được quy định như sau:\n- Nhiệm vụ của hội đồng\n+ Chủ tịch hội đồng điều hành các hoạt động của hội đồng, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; phê duyệt kế hoạch tự đánh giá; thành lập nhóm thư ký và các nhóm công tác để triển khai hoạt động tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập, xử lý, phân tích minh chứng; hoàn thiện báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai tự đánh giá;\n+ Phó chủ tịch hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do chủ tịch hội đồng phân công, điều hành hội đồng khi được chủ tịch hội đồng ủy quyền;\n+ Thư ký hội đồng, các ủy viên hội đồng thực hiện công việc do chủ tịch hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao.\n- Quyền hạn của hội đồng\n+ Tổ chức triển khai hoạt động tự đánh giá và tư vấn cho hiệu trưởng các biện pháp duy trì, nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;\n+ Lập kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng; viết báo cáo tự đánh giá; bổ sung, hoàn thiện báo cáo tự đánh giá khi cơ quan quản lý trực tiếp yêu cầu; công bố báo cáo tự đánh giá; lưu trữ cơ sở dữ liệu về tự đánh giá của nhà trường;\n+ Được đề nghị hiệu trưởng thuê chuyên gia tư vấn để giúp hội đồng triển khai tự đánh giá. Chuyên gia tư vấn phải có hiểu biết sâu về đánh giá chất lượng và các kỹ thuật tự đánh giá.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có các hình thức tuần tra, kiểm soát giao thông nào?
Tôi không biết CSGT tuần ra, kiểm soát giao thông dưới các hình thứ nào? Vì vậy vui lòng cho tôi biết pháp luật quy định mới có những hình thức tuần tra, kiểm soát giao thông nào?
Điều 9 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định những hình thức tuần tra, kiểm soát giao thông bao gồm: - Tuần tra, kiểm soát cơ động; - Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông; - Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông. Trên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những hình thức tuần tra, kiểm soát giao thông. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có các hình thức tuần tra, kiểm soát giao thông nào?", "role": "user" }, { "content": "Điều 9 Thông tư 65/2020/TT-BCA (có hiệu lực từ ngày 05/8/2020) quy định những hình thức tuần tra, kiểm soát giao thông bao gồm:\n- Tuần tra, kiểm soát cơ động;\n- Kiểm soát tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc tại một điểm trên đường giao thông;\n- Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm hoặc tại Trạm Cảnh sát giao thông.\nTrên đây là hỗ trợ của chúng tôi về những hình thức tuần tra, kiểm soát giao thông.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử lý vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối được quy định như thế nào?
Xử lý vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Em xin chào và chúc sức khoẻ các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Gần đây, do nhu cầu công việc nên em có tìm hiểu về hoạt động ngoại hối và có một câu hỏi muốn nhờ Ban biên tập tư vấn giúp: việc xử lý vi phạm hành chính về hoạt động này như thế nào? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Em là Thuỳ Dung, email là dung***@gmail.com.
Việc xử lý vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối đã được quy định cụ thể tại Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Theo đó, việc xử lý vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối được quy định như sau: 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật; b) Niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ nhưng hình thức, nội dung niêm yết tỷ giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng. 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Ký hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ với tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý đổi ngoại tệ; không hướng dẫn, kiểm tra đại lý đổi ngoại tệ theo quy định của pháp luật; b) Không thực hiện đúng trách nhiệm của đại lý đổi ngoại tệ theo quy định của pháp luật; làm đại lý đổi ngoại tệ đồng thời cho hai tổ chức tín dụng trở lên; c) Thanh toán công cụ chuyển nhượng bằng ngoại tệ không đúng quy định về hoạt động ngoại hối quy định tại Điều 9 Luật Các công cụ chuyển nhượng và các quy định pháp luật có liên quan; d) Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc mở, đóng tài khoản tại Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ nước ngoài và các giao dịch vốn khác; đ) Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; đăng ký, đăng ký thay đổi tài khoản, tiến độ chuyển vốn đầu tư và các thủ tục hành chính khác liên quan đến giao dịch vốn khác; e) Quy định tỷ giá, các khoản chi hoa hồng, môi giới bằng tiền, hiện vật và các hình thức chi khuyến mại trong hoạt động mua, bán ngoại tệ dưới bất kỳ hình thức nào dẫn đến tỷ giá mua, bán, quy đổi thực tế vượt biên độ tỷ giá theo quy định của pháp luật; g) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau; mua, bán ngoại tệ không đúng tỷ giá quy định của Ngân hàng Nhà nước; thu phí giao dịch không đúng quy định của pháp luật; h) Thực hiện việc rút vốn, trả nợ đối với các khoản vay nước ngoài; giải ngân, thu hồi nợ đối với các khoản cho vay ra nước ngoài; thực hiện thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; thực hiện chuyển tiền phục vụ hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài không đúng quy định của pháp luật; i) Chuyển, mang ngoại tệ, đồng Việt Nam ra nước ngoài, vào Việt Nam không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. 3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ; b) Cung ứng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền đối với các giao dịch liên quan đến khoản vay nước ngoài, khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và các giao dịch vốn khác không đúng quy định của pháp luật; c) Quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước không đúng quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh casino. 4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Cấp tín dụng hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 15 Nghị định này Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ cấp tín dụng khác hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật; b) Mở, đóng, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật; c) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. 5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không chấp hành các quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ nước ngoài; bảo lãnh cho người không cư trú và các giao dịch vốn khác, trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d, đ, h Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều này; b) Thực hiện giao dịch hối đoái không đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước; c) Có trạng thái ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật. 6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ không đúng quy định pháp luật; b) Kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh tỷ giá, ngoại hối không đúng quy định của pháp luật; c) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật; d) Xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt không đúng quy định của pháp luật. 7. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ, tổ chức làm đại lý đổi ngoại tệ, tổ chức khác mà không được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc giấy phép hoạt động ngoại hối đã hết thời hạn hoặc bị đình chỉ, hoặc không đúng nội dung đã quy định trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này. 8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm c Khoản 4 và Điểm a Khoản 6 Điều này; b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng khi vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. 9. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, văn bản cho phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 Điều này. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử lý vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc xử lý vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối đã được quy định cụ thể tại Điều 24 Nghị định 96/2014/NĐ-CP xử phạt hành chính lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.\nTheo đó, việc xử lý vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối được quy định như sau:\n1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;\nb) Niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ nhưng hình thức, nội dung niêm yết tỷ giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng.\n2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Ký hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ với tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý đổi ngoại tệ; không hướng dẫn, kiểm tra đại lý đổi ngoại tệ theo quy định của pháp luật;\nb) Không thực hiện đúng trách nhiệm của đại lý đổi ngoại tệ theo quy định của pháp luật; làm đại lý đổi ngoại tệ đồng thời cho hai tổ chức tín dụng trở lên;\nc) Thanh toán công cụ chuyển nhượng bằng ngoại tệ không đúng quy định về hoạt động ngoại hối quy định tại Điều 9 Luật Các công cụ chuyển nhượng và các quy định pháp luật có liên quan;\nd) Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc mở, đóng tài khoản tại Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ nước ngoài và các giao dịch vốn khác;\nđ) Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; đăng ký, đăng ký thay đổi tài khoản, tiến độ chuyển vốn đầu tư và các thủ tục hành chính khác liên quan đến giao dịch vốn khác;\ne) Quy định tỷ giá, các khoản chi hoa hồng, môi giới bằng tiền, hiện vật và các hình thức chi khuyến mại trong hoạt động mua, bán ngoại tệ dưới bất kỳ hình thức nào dẫn đến tỷ giá mua, bán, quy đổi thực tế vượt biên độ tỷ giá theo quy định của pháp luật;\ng) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau; mua, bán ngoại tệ không đúng tỷ giá quy định của Ngân hàng Nhà nước; thu phí giao dịch không đúng quy định của pháp luật;\nh) Thực hiện việc rút vốn, trả nợ đối với các khoản vay nước ngoài; giải ngân, thu hồi nợ đối với các khoản cho vay ra nước ngoài; thực hiện thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; thực hiện chuyển tiền phục vụ hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;\ni) Chuyển, mang ngoại tệ, đồng Việt Nam ra nước ngoài, vào Việt Nam không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.\n3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ;\nb) Cung ứng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền đối với các giao dịch liên quan đến khoản vay nước ngoài, khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và các giao dịch vốn khác không đúng quy định của pháp luật;\nc) Quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước không đúng quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh casino.\n4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Cấp tín dụng hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 15 Nghị định này\nCho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ cấp tín dụng khác hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;\nb) Mở, đóng, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;\nc) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.\n5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Không chấp hành các quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ nước ngoài; bảo lãnh cho người không cư trú và các giao dịch vốn khác, trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d, đ, h Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều này;\nb) Thực hiện giao dịch hối đoái không đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước;\nc) Có trạng thái ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật.\n6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ không đúng quy định pháp luật;\nb) Kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh tỷ giá, ngoại hối không đúng quy định của pháp luật;\nc) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;\nd) Xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt không đúng quy định của pháp luật.\n7. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ, tổ chức làm đại lý đổi ngoại tệ, tổ chức khác mà không được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc giấy phép hoạt động ngoại hối đã hết thời hạn hoặc bị đình chỉ, hoặc không đúng nội dung đã quy định trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này.\n8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm c Khoản 4 và Điểm a Khoản 6 Điều này;\nb) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng khi vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.\n9. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:\nĐề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, văn bản cho phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 Điều này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xử lý vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 96/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bị thu hồi thẻ Hòa giải viên khi bị buộc thôi làm Hòa giải viên không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề cần được giải đáp. Tôi là hòa giải viên tại Tòa án C của Tỉnh D. Tôi đã bị buộc thôi làm hòa giải viên vào ngày 8/9. Cho tôi hỏi khi tôi bị buộc thôi làm hòa giải viên thì thẻ của tôi có bị thu hồi không? Rất mong được Ban biên tập giải đáp, tôi cảm ơn.<
Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên có bị thu hồi thẻ không?Tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy định cấp đổi, cấp lại và thu hồi Thẻ Hòa giải viên như sau:1. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viêna) Khi thay đổi thông tin cá nhân trong Thẻ Hòa giải viên: Trường hợp có sự thay đổi về thông tin, ngày tháng năm sinh..., Hòa giải viên báo cáo Chánh án Tòa án nơi mình làm việc, cung cấp các giấy tờ, tài liệu hợp pháp chứng minh có sự thay đổi.b) Các thông tin trong Thẻ Hòa giải viên đã cấp bị sai sót: Hòa giải viên báo cáo Chánh án Tòa án nơi mình làm việc để cấp đổi Thẻ hòa giải viên.c) Thẻ Hòa giải viên bị mất, bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng:c1) Trường hợp bị mất: Hòa giải viên phải báo cáo ngay với Chánh án Tòa án nơi mình làm việc và nói rõ lý do, hoàn cảnh bị mất Thẻ, cung cấp các tài liệu kèm theo (nếu có);c2) Trường hợp Thẻ Hòa giải viên bị hư hỏng, không còn giá trị sử dụng: Hòa giải viên phải báo cáo ngay với Chánh án Tòa án nơi mình làm việc để đề nghị cấp đổi Thẻ Hòa giải viên.2. Thủ tục đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viêna) Chánh án Tòa án có văn bản báo cáo rõ lý do đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên theo quy định.b) Tờ khai đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên (theo Mẫu số 10).c) Nộp lại Thẻ Hòa giải viên cũ để hủy theo quy định.3. Các trường hợp thu hồi Thẻ Hòa giải viêna) Hòa giải viên được bổ nhiệm lại, phải nộp lại Thẻ cũ để cấp thẻ mới.b) Hòa giải viên đã được miễn nhiệm, thôi làm Hòa giải viên.c) Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên.Như vậy, theo quy định trên thì Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên sẽ bị thu hồi thẻ. Trường hợp của bạn thì thẻ Hòa giải viên của bạn sẽ bị thu hồi vì bạn đã bị buộc thôi làm Hòa giải viên.Có bị thu hồi thẻ Hòa giải viên khi bị buộc thôi làm Hòa giải viên không? (Hình từ Internet)Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên trong trường hợp nào?Theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy định hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:a) Vi phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án;b) Vi phạm về phẩm chất, đạo đức, không còn uy tín để thực hiện nhiệm vụ.Nếu bạn vi phạm một trong các vấn đề nêu trên thì bạn sẽ bị buộc thôi làm Hòa giải viên.Quy trình buộc thôi làm Hòa giải viên như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy định quy trình buộc thôi làm Hòa giải viên như sau:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng tư vấn xem xét việc buộc thôi làm Hòa giải viên.b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản, Hội đồng tư vấn tổ chức họp xem xét và ra nghị quyết buộc thôi làm Hòa giải viên.c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh trình, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên.d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định đến Hòa giải viên và Tòa án nơi họ làm việc, thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi họ làm việc; xóa tên trong danh sách Hòa giải viên theo quy định. Đồng thời, gửi Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để báo cáo và công bố trên Cổng thông tin điện tử theo quy định.Buộc thôi làm Hòa giải viên có quy trình như đã nêu trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị thu hồi thẻ Hòa giải viên khi bị buộc thôi làm Hòa giải viên không?", "role": "user" }, { "content": "Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên có bị thu hồi thẻ không?Tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy định cấp đổi, cấp lại và thu hồi Thẻ Hòa giải viên như sau:1. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viêna) Khi thay đổi thông tin cá nhân trong Thẻ Hòa giải viên: Trường hợp có sự thay đổi về thông tin, ngày tháng năm sinh..., Hòa giải viên báo cáo Chánh án Tòa án nơi mình làm việc, cung cấp các giấy tờ, tài liệu hợp pháp chứng minh có sự thay đổi.b) Các thông tin trong Thẻ Hòa giải viên đã cấp bị sai sót: Hòa giải viên báo cáo Chánh án Tòa án nơi mình làm việc để cấp đổi Thẻ hòa giải viên.c) Thẻ Hòa giải viên bị mất, bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng:c1) Trường hợp bị mất: Hòa giải viên phải báo cáo ngay với Chánh án Tòa án nơi mình làm việc và nói rõ lý do, hoàn cảnh bị mất Thẻ, cung cấp các tài liệu kèm theo (nếu có);c2) Trường hợp Thẻ Hòa giải viên bị hư hỏng, không còn giá trị sử dụng: Hòa giải viên phải báo cáo ngay với Chánh án Tòa án nơi mình làm việc để đề nghị cấp đổi Thẻ Hòa giải viên.2. Thủ tục đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viêna) Chánh án Tòa án có văn bản báo cáo rõ lý do đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên theo quy định.b) Tờ khai đề nghị cấp đổi, cấp lại Thẻ Hòa giải viên (theo Mẫu số 10).c) Nộp lại Thẻ Hòa giải viên cũ để hủy theo quy định.3. Các trường hợp thu hồi Thẻ Hòa giải viêna) Hòa giải viên được bổ nhiệm lại, phải nộp lại Thẻ cũ để cấp thẻ mới.b) Hòa giải viên đã được miễn nhiệm, thôi làm Hòa giải viên.c) Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên.Như vậy, theo quy định trên thì Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên sẽ bị thu hồi thẻ. Trường hợp của bạn thì thẻ Hòa giải viên của bạn sẽ bị thu hồi vì bạn đã bị buộc thôi làm Hòa giải viên.Có bị thu hồi thẻ Hòa giải viên khi bị buộc thôi làm Hòa giải viên không? (Hình từ Internet)Hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên trong trường hợp nào?Theo khoản 2 Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy định hòa giải viên bị buộc thôi làm Hòa giải viên khi thuộc một trong các trường hợp sau:a) Vi phạm pháp luật có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện nhiệm vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án;b) Vi phạm về phẩm chất, đạo đức, không còn uy tín để thực hiện nhiệm vụ.Nếu bạn vi phạm một trong các vấn đề nêu trên thì bạn sẽ bị buộc thôi làm Hòa giải viên.Quy trình buộc thôi làm Hòa giải viên như thế nào?Căn cứ khoản 3 Điều 20 Thông tư 04/2020/TT-TANDTC quy định quy trình buộc thôi làm Hòa giải viên như sau:a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng tư vấn xem xét việc buộc thôi làm Hòa giải viên.b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có văn bản, Hội đồng tư vấn tổ chức họp xem xét và ra nghị quyết buộc thôi làm Hòa giải viên.c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh trình, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên.d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định buộc thôi làm Hòa giải viên, đơn vị tham mưu về tổ chức cán bộ Tòa án nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định đến Hòa giải viên và Tòa án nơi họ làm việc, thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và niêm yết tại trụ sở Tòa án nơi họ làm việc; xóa tên trong danh sách Hòa giải viên theo quy định. Đồng thời, gửi Tòa án nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức - Cán bộ) để báo cáo và công bố trên Cổng thông tin điện tử theo quy định.Buộc thôi làm Hòa giải viên có quy trình như đã nêu trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định lượng mua hàng miễn thuế
Cho tôi hỏi pháp luật quy định về Định lượng mua hàng miễn thuế như thế nào? Tôi đang làm việc tại một đơn vị kinh doanh dịch vụ cảng biển. Bắt đầu từ năm nay chúng tôi có kinh doanh dịch vụ mua hàng miễn thuế nên rất quan tâm tới quy định này. Mong các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn. Cho tôi hỏi vấn đề này do văn bản nào hướng dẫn luôn ạ? Nguyễn Phương Anh, địa chỉ mail phuonganh_****@gmail.com
Định lượng mua hàng miễn thuế được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 167/2016/NĐ-CP về kinh doanh hàng miễn thuế, theo đó: 1. Người xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam hoặc người chờ xuất cảnh quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh. 2. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam, người nhập cảnh quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế theo định mức quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 3. Đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế theo định lượng quy định tại Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 4. Đối tượng quy định tại Điểm a và b Khoản 5 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền viên trên tàu biển chạy tuyến quốc tế trong thời gian tàu biển neo đậu tại cảng biển Việt Nam, định mức mỗi thuyền viên trong một lần tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam như sau: a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít. Đối với rượu nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật; b) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu. 5. Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế không hạn chế về số lượng và trị giá để sử dụng trên tàu ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi tàu xuất cảnh. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Định lượng mua hàng miễn thuế, được quy định tại Nghị định 167/2016/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định lượng mua hàng miễn thuế", "role": "user" }, { "content": "Định lượng mua hàng miễn thuế được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 167/2016/NĐ-CP về kinh doanh hàng miễn thuế, theo đó:\n1. Người xuất cảnh, quá cảnh, hành khách trên các chuyến bay quốc tế xuất cảnh từ Việt Nam hoặc người chờ xuất cảnh quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh.\n2. Hành khách trên các chuyến bay quốc tế đến Việt Nam, người nhập cảnh quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế theo định mức quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 6 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n3. Đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế theo định lượng quy định tại Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.\n4. Đối tượng quy định tại Điểm a và b Khoản 5 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền viên trên tàu biển chạy tuyến quốc tế trong thời gian tàu biển neo đậu tại cảng biển Việt Nam, định mức mỗi thuyền viên trong một lần tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam như sau:\na) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.\nĐối với rượu nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;\nb) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu.\n5. Đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 3 Nghị định này được mua hàng miễn thuế không hạn chế về số lượng và trị giá để sử dụng trên tàu ngoài lãnh hải Việt Nam sau khi tàu xuất cảnh.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Định lượng mua hàng miễn thuế, được quy định tại Nghị định 167/2016/NĐ-CP. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiếp nhận thông tin học viên trong phần mềm mô phỏng lái xe có quy chuẩn như thế nào?
Quy chuẩn tiếp nhận thông tin học viên trong phần mềm mô phỏng lái xe? Quy chuẩn chức năng đăng nhập và đăng xuất trong phần mềm mô phỏng lái xe? Quy chuẩn chức năng bài tập trong phần mềm mô phỏng lái xe? Nhờ tư vấn giúp tôi.
1. Quy chuẩn tiếp nhận thông tin học viên trong phần mềm mô phỏng lái xe Tại Điểm a Tiểu tiết 2.2.3.1 Tiết 2.2.3 Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy chuẩn tiếp nhận thông tin học viên trong phần mềm mô phỏng lái xe như sau: Phần mềm mô phỏng lái xe có giao diện và kết quả hiển thị bằng Tiếng Việt, mô phỏng luyện tập thực hành lái xe cho các hạng xe B, C, D, E, FB, FC, FD, FE. Phần mềm mô phỏng phải có đầy đủ các tính năng theo quy định sau đây: a) Tiếp nhận thông tin học viên Tiếp nhận thông tin học viên thông qua việc nhập tệp dữ liệu báo cáo đăng ký sát hạch lái xe (báo cáo 1) được trích xuất từ phần mềm quản lý cơ sở đào tạo của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. 2. Quy chuẩn chức năng đăng nhập và đăng xuất trong phần mềm mô phỏng lái xe? Tại Điểm b Tiểu tiết 2.2.3.2 Tiết 2.2.3 Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy chuẩn chức năng đăng nhập và đăng xuất trong phần mềm mô phỏng lái xe như sau: Học viên phải đăng nhập để bắt đầu một phiên luyện tập bằng mã học viên/thẻ RFID/vân tay (đồng bộ với phương thức nhận dạng học viên của Thiết bị giám sát học lý thuyết của cơ sở đào tạo). 3. Quy chuẩn chức năng bài tập trong phần mềm mô phỏng lái xe? Tại Điểm c Tiểu tiết 2.2.3.2 Tiết 2.2.3 Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy chuẩn chức năng bài tập trong phần mềm mô phỏng lái xe như sau: Hệ thống phải được cài đặt điều kiện thời tiết (ngày/đêm; trời mưa to, gió lớn/ trời nắng) và tối thiểu 08 bài lái theo quy định bao gồm: - Bài tập lái xe tổng hợp: - Bài lái xe trong đô thị; - Bài lái xe trên đường cao tốc; - Bài lái xe trên đường đồi núi; - Bài lái xe lên, xuống phà; - Bài lái xe trên đường lầy; - Bài lái xe trong điều kiện sương mù; - Bài lái xe qua đường ngập nước, lái xe qua ngầm. Quy định cụ thể đối với từng bài tập như sau: Bài tập Yêu cầu Bài tập lái xe tổng hợp Địa hình theo quy định: - Xuất phát - Dừng xe nhường đường cho người đi bộ - Dừng và khởi xe trên dốc - Qua vệt bánh xe và đường vuông góc - Đi qua ngã tư có tín hiệu điều khiển giao thông - Đi xe qua đường vòng quanh co (chữ S) - Ghép xe dọc vào nơi đỗ - Tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua - Thay đổi số trên đường bằng - Ghép xe ngang vào nơi đỗ - Tình huống nguy hiểm - Kết thúc Bài lái xe trong đô thị Quãng đường tối thiểu: 10 km Các loại hình đường giao thông: đường một chiều, đường hai chiều, giao cắt đường sắt, ngã ba, ngã tư, cầu vượt, hầm đường bộ, phà Chủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm - Xe tải (số lượng: 10) - Xe con (số lượng: 30) - Xe cứu thương (Số lượng: 1) - Xe khách (số lượng: 10) - Xe máy (Số lượng: 50) - Người đi bộ (Số lượng 30) Bài lái xe trên đường cao tốc Quảng đường tối thiểu: 30 km Loại hình giao thông: cao tốc 2 chiều, mỗi chiều tối thiểu 3 làn đường Chủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm - Xe tải (số lượng: 10) - Xe con (số lượng: 30) - Xe cứu thương (Số lượng: 1) - Xe khách (số lượng: 10) - Xe container (10) Bài lái xe trên đường đồi núi (nhiều đường quanh co, lên dốc, xuống dốc, ...) Quãng đường tối thiểu: 10 km Các loại hình đường giao thông: đường đất/đường nhựa, đường lên dốc/xuống dốc; Góc leo dốc tối đa: 10% Chủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm - Xe tải (số lượng: 10) - Xe con (số lượng: 30) - Xe cứu thương (Số lượng: 1) - Xe khách (Số lượng: 10) - Xe máy (Số lượng: 50) - Người đi bộ (Số lượng 30) Bài lái xe lên, xuống phà Quãng đường tối thiểu: 3 km Các loại hình đường giao thông: đường bê tông, đường lên dốc/xuống dốc; Góc leo dốc tối đa: 10% Chủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm - Xe tải (số lượng: 05) - Xe con (số lượng: 05) - Xe máy (Số lượng: 20) - Người đi bộ (Số lượng 30) Bài lái xe trên đường lầy Quãng đường tối thiểu: 10 km Các loại hình đường giao thông: đường đất/đường nhựa, đường lên dốc/xuống dốc; Góc leo dốc tối đa: 10% Chủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm - Xe tải (số lượng: 10) - Xe con (số lượng: 30) - Xe cứu thương (Số lượng: 1) - Xe khách (số lượng: 10) - Xe máy (Số lượng: 50) - Người đi bộ (Số lượng 30) Bài lái xe trong điều kiện sương mù Quảng đường tối thiểu: 10 km Các loại hình đường giao thông: đường đất/đường nhựa, đường lên dốc/xuống dốc; Góc leo dốc tối đa: 10% Chủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm - Xe tải (số lượng: 10) - Xe con (số lượng: 30) - Xe cứu thương (Số lượng: 1) - Xe khách (số lượng: 10) - Xe máy (Số lượng: 50) - Người đi bộ (Số lượng 30) Lái xe qua đường ngập nước, lái xe qua ngầm Quãng đường tối thiểu: 10 km Các loại hình đường giao thông: đường đất/đường nhựa, đường lên dốc/xuống dốc; góc leo dốc tối đa: 10% Chủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm - Xe tải (số lượng: 10) - Xe con (số lượng: 30) - Xe cứu thương (Số lượng: 1) - Xe khách (số lượng: 10) - Xe máy (Số lượng: 50) - Người đi bộ (Số lượng 30) Bảng 3: Yêu cầu các bài tập lái Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiếp nhận thông tin học viên trong phần mềm mô phỏng lái xe có quy chuẩn như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Quy chuẩn tiếp nhận thông tin học viên trong phần mềm mô phỏng lái xe\nTại Điểm a Tiểu tiết 2.2.3.1 Tiết 2.2.3 Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy chuẩn tiếp nhận thông tin học viên trong phần mềm mô phỏng lái xe như sau:\n\nPhần mềm mô phỏng lái xe có giao diện và kết quả hiển thị bằng Tiếng Việt, mô phỏng luyện tập thực hành lái xe cho các hạng xe B, C, D, E, FB, FC, FD, FE.\nPhần mềm mô phỏng phải có đầy đủ các tính năng theo quy định sau đây:\na) Tiếp nhận thông tin học viên\nTiếp nhận thông tin học viên thông qua việc nhập tệp dữ liệu báo cáo đăng ký sát hạch lái xe (báo cáo 1) được trích xuất từ phần mềm quản lý cơ sở đào tạo của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.\n\n2. Quy chuẩn chức năng đăng nhập và đăng xuất trong phần mềm mô phỏng lái xe?\nTại Điểm b Tiểu tiết 2.2.3.2 Tiết 2.2.3 Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy chuẩn chức năng đăng nhập và đăng xuất trong phần mềm mô phỏng lái xe như sau:\n\nHọc viên phải đăng nhập để bắt đầu một phiên luyện tập bằng mã học viên/thẻ RFID/vân tay (đồng bộ với phương thức nhận dạng học viên của Thiết bị giám sát học lý thuyết của cơ sở đào tạo).\n\n3. Quy chuẩn chức năng bài tập trong phần mềm mô phỏng lái xe?\nTại Điểm c Tiểu tiết 2.2.3.2 Tiết 2.2.3 Tiểu mục 2.2 Mục 2 QCVN 106:2020/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị mô phỏng để đào tạo lái xe - cabin học lái xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 37/2020/TT-BGTVT quy chuẩn chức năng bài tập trong phần mềm mô phỏng lái xe như sau:\n\nHệ thống phải được cài đặt điều kiện thời tiết (ngày/đêm; trời mưa to, gió lớn/ trời nắng) và tối thiểu 08 bài lái theo quy định bao gồm:\n- Bài tập lái xe tổng hợp:\n- Bài lái xe trong đô thị;\n- Bài lái xe trên đường cao tốc;\n- Bài lái xe trên đường đồi núi;\n- Bài lái xe lên, xuống phà;\n- Bài lái xe trên đường lầy;\n- Bài lái xe trong điều kiện sương mù;\n- Bài lái xe qua đường ngập nước, lái xe qua ngầm.\nQuy định cụ thể đối với từng bài tập như sau:\n\n\n\n\n\nBài tập\n\n\nYêu cầu\n\n\n\n\nBài tập lái xe tổng hợp\n\n\nĐịa hình theo quy định:\n- Xuất phát\n- Dừng xe nhường đường cho người đi bộ\n- Dừng và khởi xe trên dốc\n- Qua vệt bánh xe và đường vuông góc\n- Đi qua ngã tư có tín hiệu điều khiển giao thông\n- Đi xe qua đường vòng quanh co (chữ S)\n- Ghép xe dọc vào nơi đỗ\n- Tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua\n- Thay đổi số trên đường bằng\n- Ghép xe ngang vào nơi đỗ\n- Tình huống nguy hiểm\n- Kết thúc\n\n\n\n\nBài lái xe trong đô thị\n\n\nQuãng đường tối thiểu: 10 km\n\n\n\n\nCác loại hình đường giao thông: đường một chiều, đường hai chiều, giao cắt đường sắt, ngã ba, ngã tư, cầu vượt, hầm đường bộ, phà\n\n\n\n\nChủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm\n- Xe tải (số lượng: 10)\n- Xe con (số lượng: 30)\n- Xe cứu thương (Số lượng: 1)\n- Xe khách (số lượng: 10)\n- Xe máy (Số lượng: 50)\n- Người đi bộ (Số lượng 30)\n\n\n\n\nBài lái xe trên đường cao tốc\n\n\nQuảng đường tối thiểu: 30 km\n\n\n\n\nLoại hình giao thông: cao tốc 2 chiều, mỗi chiều tối thiểu 3 làn đường\n\n\n\n\nChủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm\n- Xe tải (số lượng: 10)\n- Xe con (số lượng: 30)\n- Xe cứu thương (Số lượng: 1)\n- Xe khách (số lượng: 10)\n- Xe container (10)\n\n\n\n\nBài lái xe trên đường đồi núi (nhiều đường quanh co, lên dốc, xuống dốc, ...)\n\n\nQuãng đường tối thiểu: 10 km\n\n\n\n\nCác loại hình đường giao thông: đường đất/đường nhựa, đường lên dốc/xuống dốc; Góc leo dốc tối đa: 10%\n\n\n\n\nChủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm\n- Xe tải (số lượng: 10)\n- Xe con (số lượng: 30)\n- Xe cứu thương (Số lượng: 1)\n- Xe khách (Số lượng: 10)\n- Xe máy (Số lượng: 50)\n- Người đi bộ (Số lượng 30)\n\n\n\n\nBài lái xe lên, xuống phà\n\n\nQuãng đường tối thiểu: 3 km\n\n\n\n\nCác loại hình đường giao thông: đường bê tông, đường lên dốc/xuống dốc; Góc leo dốc tối đa: 10%\n\n\n\n\nChủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm\n- Xe tải (số lượng: 05)\n- Xe con (số lượng: 05)\n- Xe máy (Số lượng: 20)\n- Người đi bộ (Số lượng 30)\n\n\n\n\nBài lái xe trên đường lầy\n\n\nQuãng đường tối thiểu: 10 km\n\n\n\n\nCác loại hình đường giao thông: đường đất/đường nhựa, đường lên dốc/xuống dốc; Góc leo dốc tối đa: 10%\n\n\n\n\nChủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm\n- Xe tải (số lượng: 10)\n- Xe con (số lượng: 30)\n- Xe cứu thương (Số lượng: 1)\n- Xe khách (số lượng: 10)\n- Xe máy (Số lượng: 50)\n- Người đi bộ (Số lượng 30)\n\n\n\n\nBài lái xe trong điều kiện sương mù\n\n\nQuảng đường tối thiểu: 10 km\n\n\n\n\nCác loại hình đường giao thông: đường đất/đường nhựa, đường lên dốc/xuống dốc; Góc leo dốc tối đa: 10%\n\n\n\n\nChủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm\n- Xe tải (số lượng: 10)\n- Xe con (số lượng: 30)\n- Xe cứu thương (Số lượng: 1)\n- Xe khách (số lượng: 10)\n- Xe máy (Số lượng: 50)\n- Người đi bộ (Số lượng 30)\n\n\n\n\nLái xe qua đường ngập nước, lái xe qua ngầm\n\n\nQuãng đường tối thiểu: 10 km\n\n\n\n\nCác loại hình đường giao thông: đường đất/đường nhựa, đường lên dốc/xuống dốc; góc leo dốc tối đa: 10%\n\n\n\n\nChủng loại và số lượng phương tiện khác lưu thông trong bài tập: Tối thiểu bao gồm\n- Xe tải (số lượng: 10)\n- Xe con (số lượng: 30)\n- Xe cứu thương (Số lượng: 1)\n- Xe khách (số lượng: 10)\n- Xe máy (Số lượng: 50)\n- Người đi bộ (Số lượng 30)\n\n\n\n\nBảng 3: Yêu cầu các bài tập lái\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
EVN yêu cầu đảm bảo điện trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024?
Cho tôi hỏi có phải Tập đoàn điện lực Việt Nam đã có văn bản về việc đảm bảo điện trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024 không? (anh Phan - Long An)
EVN yêu cầu đảm bảo điện trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024?Ngày 12 tháng 12 năm 2023, Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành Công văn 7490/EVN-KTSX+KD năm 2023 về việc đảm bảo điện trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024Theo Công văn 7490/EVN-KTSX+KD năm 2023, nhằm thực hiện theo Quyết định 3110/QĐ-BCT năm 2023 về việc phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2024 và Công văn 1837/ĐTĐL-HTĐ năm 2023 của Cục Điều tiết Điện lực về việc đảm bảo cung cấp điện trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024 (các văn bản đính kèm), Tập đoàn Điện lực Việt Nam có một số yêu cầu chung như sau:[1] Không thực hiện các công việc phải ngừng, giảm cung cấp điện làm mất điện khách hàng, trừ trường hợp xử lý sự cố, trong các ngày:- Lễ Noel - từ 0h ngày 24/12 đến hết 24h ngày 25/12/2023;- Tết Dương lịch - từ 0h ngày 30/12/2023 đến hết 24h ngày 01/01/2024; - Tết Nguyên Đán năm 2024 - từ 0h ngày 08/02/2024 (tức ngày 29 Tết) đến hết 24h ngày 14/02/2024 (tức ngày mùng 05 Tết).[2] Tổ chức trực tăng cường lãnh đạo, trực vận hành, sửa chữa điện 24/24h trong các ngày Lễ, Tết. Chuẩn bị đầy đủ vật tư, thiết bị, hệ thống thông tin liên lạc và phương tiện đi lại, sẵn sàng xử lý nhanh các sự cố phát sinh.[3] Lập và thực hiện kế hoạch, đảm bảo điện cho sản xuất và tiêu dùng, trong đó có phương án đảm bảo cung cấp điện, đảm bảo an ninh, an toàn phòng chống cháy nổ trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024.[4] Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường kỷ luật vận hành, bảo vệ an ninh, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024.EVN yêu cầu đảm bảo điện trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024? (Hình từ Internet)Yêu cầu Tổng Công ty Điện lực củng cố lưới điện đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, tin cậy cho khách hàng sử dụng điện dịp lễ?Theo Mục 4 Công văn 7490/EVN-KTSX+KD năm 2023 về những yêu cầu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với Tổng Công ty Điện lực như sau:- Kiểm tra, củng cố lưới điện đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, tin cậy cho khách hàng sử dụng điện, các địa điểm diễn ra hoạt động chính trị, văn hóa, nghệ thuật trong dịp Lễ, Tết, chú ý đảm bảo điện cho các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa phục vụ Tết năm 2024.Ngoài ra, còn có một số yêu cầu sau:- Lưu ý đặc biệt đảm bảo điện cho các địa điểm quan trọng như trụ sở cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội, quốc phòng, an ninh, các cơ quan lãnh đạo ở các tỉnh/thành phố, các cơ quan phát thanh, truyền hình ở Trung ương và địa phương, các bệnh viện, cơ sở sản xuất nước sạch.- Chỉ đạo Điều độ Công ty Điện lực tỉnh/thành phố dự báo phụ tải, tính toán phương thức vận hành hệ thống điện, kế hoạch huy động điện mặt trời mái nhà và kế hoạch vận hành tụ bù trung, hạ áp cho từng Điện lực nhằm ngăn ngừa điện áp tăng cao, hạn chế tối đa tình trạng phát ngược công suất phản kháng vào lưới điện truyền tải trong thời gian phụ tải giảm thấp.Gửi kế hoạch cắt tụ bù trước ngày 02/02/2024 về các Trung tâm Điều độ HTĐ miền để theo dõi, phối hợp vận hành.Quy định về chế độ báo cáo của các tổ chức có liên quan đén việc đảm bảo điện như thế nào?Theo Mục 8 Công văn 7490/EVN-KTSX+KD năm 2023 về chế độ báo cáo của các đơn vị có nhiệm vụ đảm bảo điện dịp lễ tết như sau:- Các Tổng công ty Phát điện, Công ty Phát điện trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, các Tổng công ty Điện lực, Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia lập kế hoạch, phương án đảm bảo cung cấp điện và lịch trực lãnh đạo đơn vị (danh sách, điện thoại) gửi về Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn trong dịp:+ Lễ Noel, Tết Dương lịch trước ngày 22/12/2023;+ Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024 trước ngày 01/02/2024.- Trung tâm Thông tin Điện lực, các Tổng công ty Điện lực cung cấp thông tin thường xuyên về tình hình cung ứng điện trong các ngày Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán năm 2024 trên trang Thông tin điện tử của Tập đoàn và các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tỉnh/thành phố.- Trước 08h00 ngày 26/12/2023; hàng ngày từ 31/12/2023 đến 02/01/2024; hàng ngày từ 08/02 đến 15/02/2024: các Tổng công ty Phát điện, Công ty Phát điện trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, các Tổng công ty Điện lực, Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia báo cáo về Tập đoàn tình hình vận hành, các sự cố phải ngừng, giảm cung cấp điện, tình hình an toàn lao động, bảo vệ an toàn, phòng chống cháy nổ của ngày trước liền kề.- Các đơn vị báo cáo tổng hợp chi tiết tình hình cung cấp điện sau khi kết thúc các kỳ nghỉ Tết Dương lịch vào ngày 02/01/2024 và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024 vào ngày 15/02/2024 để tổng hợp báo cáo Bộ Công ThươngTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "EVN yêu cầu đảm bảo điện trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "EVN yêu cầu đảm bảo điện trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024?Ngày 12 tháng 12 năm 2023, Tập đoàn Điện lực Việt Nam ban hành Công văn 7490/EVN-KTSX+KD năm 2023 về việc đảm bảo điện trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024Theo Công văn 7490/EVN-KTSX+KD năm 2023, nhằm thực hiện theo Quyết định 3110/QĐ-BCT năm 2023 về việc phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2024 và Công văn 1837/ĐTĐL-HTĐ năm 2023 của Cục Điều tiết Điện lực về việc đảm bảo cung cấp điện trong dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024 (các văn bản đính kèm), Tập đoàn Điện lực Việt Nam có một số yêu cầu chung như sau:[1] Không thực hiện các công việc phải ngừng, giảm cung cấp điện làm mất điện khách hàng, trừ trường hợp xử lý sự cố, trong các ngày:- Lễ Noel - từ 0h ngày 24/12 đến hết 24h ngày 25/12/2023;- Tết Dương lịch - từ 0h ngày 30/12/2023 đến hết 24h ngày 01/01/2024; - Tết Nguyên Đán năm 2024 - từ 0h ngày 08/02/2024 (tức ngày 29 Tết) đến hết 24h ngày 14/02/2024 (tức ngày mùng 05 Tết).[2] Tổ chức trực tăng cường lãnh đạo, trực vận hành, sửa chữa điện 24/24h trong các ngày Lễ, Tết. Chuẩn bị đầy đủ vật tư, thiết bị, hệ thống thông tin liên lạc và phương tiện đi lại, sẵn sàng xử lý nhanh các sự cố phát sinh.[3] Lập và thực hiện kế hoạch, đảm bảo điện cho sản xuất và tiêu dùng, trong đó có phương án đảm bảo cung cấp điện, đảm bảo an ninh, an toàn phòng chống cháy nổ trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024.[4] Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường kỷ luật vận hành, bảo vệ an ninh, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024.EVN yêu cầu đảm bảo điện trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024? (Hình từ Internet)Yêu cầu Tổng Công ty Điện lực củng cố lưới điện đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, tin cậy cho khách hàng sử dụng điện dịp lễ?Theo Mục 4 Công văn 7490/EVN-KTSX+KD năm 2023 về những yêu cầu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam đối với Tổng Công ty Điện lực như sau:- Kiểm tra, củng cố lưới điện đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục, tin cậy cho khách hàng sử dụng điện, các địa điểm diễn ra hoạt động chính trị, văn hóa, nghệ thuật trong dịp Lễ, Tết, chú ý đảm bảo điện cho các nhà máy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa phục vụ Tết năm 2024.Ngoài ra, còn có một số yêu cầu sau:- Lưu ý đặc biệt đảm bảo điện cho các địa điểm quan trọng như trụ sở cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Quốc hội, quốc phòng, an ninh, các cơ quan lãnh đạo ở các tỉnh/thành phố, các cơ quan phát thanh, truyền hình ở Trung ương và địa phương, các bệnh viện, cơ sở sản xuất nước sạch.- Chỉ đạo Điều độ Công ty Điện lực tỉnh/thành phố dự báo phụ tải, tính toán phương thức vận hành hệ thống điện, kế hoạch huy động điện mặt trời mái nhà và kế hoạch vận hành tụ bù trung, hạ áp cho từng Điện lực nhằm ngăn ngừa điện áp tăng cao, hạn chế tối đa tình trạng phát ngược công suất phản kháng vào lưới điện truyền tải trong thời gian phụ tải giảm thấp.Gửi kế hoạch cắt tụ bù trước ngày 02/02/2024 về các Trung tâm Điều độ HTĐ miền để theo dõi, phối hợp vận hành.Quy định về chế độ báo cáo của các tổ chức có liên quan đén việc đảm bảo điện như thế nào?Theo Mục 8 Công văn 7490/EVN-KTSX+KD năm 2023 về chế độ báo cáo của các đơn vị có nhiệm vụ đảm bảo điện dịp lễ tết như sau:- Các Tổng công ty Phát điện, Công ty Phát điện trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, các Tổng công ty Điện lực, Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia lập kế hoạch, phương án đảm bảo cung cấp điện và lịch trực lãnh đạo đơn vị (danh sách, điện thoại) gửi về Cục Điều tiết điện lực và Tập đoàn trong dịp:+ Lễ Noel, Tết Dương lịch trước ngày 22/12/2023;+ Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024 trước ngày 01/02/2024.- Trung tâm Thông tin Điện lực, các Tổng công ty Điện lực cung cấp thông tin thường xuyên về tình hình cung ứng điện trong các ngày Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán năm 2024 trên trang Thông tin điện tử của Tập đoàn và các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực tỉnh/thành phố.- Trước 08h00 ngày 26/12/2023; hàng ngày từ 31/12/2023 đến 02/01/2024; hàng ngày từ 08/02 đến 15/02/2024: các Tổng công ty Phát điện, Công ty Phát điện trực thuộc Tập đoàn, Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia, các Tổng công ty Điện lực, Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia báo cáo về Tập đoàn tình hình vận hành, các sự cố phải ngừng, giảm cung cấp điện, tình hình an toàn lao động, bảo vệ an toàn, phòng chống cháy nổ của ngày trước liền kề.- Các đơn vị báo cáo tổng hợp chi tiết tình hình cung cấp điện sau khi kết thúc các kỳ nghỉ Tết Dương lịch vào ngày 02/01/2024 và Tết Nguyên Đán Giáp Thìn năm 2024 vào ngày 15/02/2024 để tổng hợp báo cáo Bộ Công ThươngTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nữ mới làm việc 01 tháng đặt vòng tránh thai có được hưởng chế độ thai sản?
Cho em hỏi trường hợp là về vấn đề đặt vòng em thấy được quy định nghỉ 7 ngày, trong trường hợp đặt vòng có quy định thời gian tham gia BH xã hội mới được hưởng chế độ không ạ, vì bạn nữ này cũng mới tham gia BH được 1 tháng thôi ạ. Xin tư vấn giúp em.
Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì: "Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản 1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Lao động nữ mang thai; b) Lao động nữ sinh con; c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. 2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Bên cạnh đó, tại Điều 37 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:"Điều 37. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai 1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;" Như vậy, theo quy định trên thì lao động nữ đang tham gia BHXH khi đặt vòng tránh thai vẫn được hưởng chế độ này mà không quy định thời gian tham gia. Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nữ mới làm việc 01 tháng đặt vòng tránh thai có được hưởng chế độ thai sản?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:\n\"Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản\n1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Lao động nữ mang thai;\nb) Lao động nữ sinh con;\nc) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;\nd) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;\nđ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;\ne) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.\n2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\nBên cạnh đó, tại Điều 37 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:\"Điều 37. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai\n1. Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;\"\nNhư vậy, theo quy định trên thì lao động nữ đang tham gia BHXH khi đặt vòng tránh thai vẫn được hưởng chế độ này mà không quy định thời gian tham gia.\nTrên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khoản thu nào thuộc ngân sách nhà nước không do cơ quan quản lý thuế thu?
Theo như tôi biết thì sắp tới sẽ có Luật quản lý thuế mới, vậy cho tôi hỏi tiền thu viện trợ có được xem là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước do cơ quản lý thuế thu không?
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020, thì khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu bao gồm: - Tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo. - Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định của pháp luật về đất đai. - Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, trừ lĩnh vực thuế và hải quan. - Tiền nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công từ việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí. - Thu viện trợ. - Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. => Kết luận, Thu viện trợ được xem là khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, nhưng không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khoản thu nào thuộc ngân sách nhà nước không do cơ quan quản lý thuế thu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019 có hiệu lực ngày 01/7/2020, thì khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu bao gồm:\n- Tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.\n- Tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định của pháp luật về đất đai.\n- Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, trừ lĩnh vực thuế và hải quan.\n- Tiền nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công từ việc quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết, sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí.\n- Thu viện trợ.\n- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.\n=> Kết luận, Thu viện trợ được xem là khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, nhưng không do cơ quan quản lý thuế quản lý thu.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mới đóng BHXH 4 tháng thì được hưởng chế độ gì khi sẩy thai?
Tôi mới vừa tham gia bảo hiểm xã hội được 4 tháng. Tôi mang thai được 3 tháng nhưng không may tôi đã bị sảy thai. Ban tư vấn cho tôi hỏi Mới đóng BHXH 4 tháng thì được hưởng chế độ gì khi sẩy thai? Ban tư vấn hãy giải đáp giúp tôi vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Mỹ Tâm - tam*****@gmail.com
Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm y tế 2014 thì: 1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau: a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. 2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. ==> Như bạn trình bày thì bạn mới mang thai 3 tháng thì bị sẩy. Do đó bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản 20 ngày. Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì  Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi bị sẩy thai là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng một ngày nghỉ chế độ thai sản khi sẩy thai được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. ==> Như vậy, bạn mới tham gia bảo hiểm xã hội được 04 tháng khi bị sẩy thai bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản 20 ngày. Mỗi ngày nghỉ hưởng 100% mức bình quân tiền lương các tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc hưởng chế độ chia cho 30 ngày. Khi bị sẩy thai thì dù mới tham gia bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản chứ không có yêu cầu về thời gian tham gian bảo hiểm xã hội. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mới đóng BHXH 4 tháng thì được hưởng chế độ gì khi sẩy thai?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm y tế 2014 thì:\n1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:\na) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;\nb) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;\nc) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;\nd) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.\n2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\n==> Như bạn trình bày thì bạn mới mang thai 3 tháng thì bị sẩy. Do đó bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản 20 ngày.\nTheo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì \nTrường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi bị sẩy thai là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Mức hưởng một ngày nghỉ chế độ thai sản khi sẩy thai được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.\n==> Như vậy, bạn mới tham gia bảo hiểm xã hội được 04 tháng khi bị sẩy thai bạn sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản 20 ngày. Mỗi ngày nghỉ hưởng 100% mức bình quân tiền lương các tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc hưởng chế độ chia cho 30 ngày. Khi bị sẩy thai thì dù mới tham gia bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ thai sản chứ không có yêu cầu về thời gian tham gian bảo hiểm xã hội.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trong hoạt động điều tra hình sự
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trong hoạt động điều tra hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Trần Văn Mạnh, hiện đang là sinh viên năm ba đại học. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động điều tra của cơ quan điều tra. Cho tôi hỏi, trong hoạt động điều tra hình sự, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Trần Văn Mạnh (vanmanh*****@gmail.com)
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là: a) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện; b) Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân); c) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm; d) Kiểm tra, hướng dẫn Công an cấp xã, đồn, trạm Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại tố giác, tin báo về tội phạm; đ) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tố tụng hình sự trong quản lý giam, giữ tại Nhà tạm giữ thuộc Công an cấp huyện; e) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện; g) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện được tổ chức tại mỗi quận, huyện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh) theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thực hiện chức năng quản lý tình hình an ninh, trật tự và phòng ngừa, trấn áp tội phạm tại địa bàn quận, huyên theo thẩm quyền và theo sự phân công của Giám đốc Công an cấp tỉnh. Trong quá trình thực hiện, chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định pháp luật, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện phải đảm bảo tuân theo Hiến pháp và pháp luật, đảm báo nhanh chóng, chính xác, khách quan và toàn diện. Khi có tin tố giác, tin báo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thì phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết. Trên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trong hoạt động điều tra hình sự", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trong hoạt động điều tra hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân. Cụ thể là:\na) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện;\nb) Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân);\nc) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm;\nd) Kiểm tra, hướng dẫn Công an cấp xã, đồn, trạm Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, phân loại tố giác, tin báo về tội phạm;\nđ) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tố tụng hình sự trong quản lý giam, giữ tại Nhà tạm giữ thuộc Công an cấp huyện;\ne) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện;\ng) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.\nCơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện được tổ chức tại mỗi quận, huyện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh) theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện thực hiện chức năng quản lý tình hình an ninh, trật tự và phòng ngừa, trấn áp tội phạm tại địa bàn quận, huyên theo thẩm quyền và theo sự phân công của Giám đốc Công an cấp tỉnh.\nTrong quá trình thực hiện, chức năng nhiệm vụ của mình theo quy định pháp luật, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện phải đảm bảo tuân theo Hiến pháp và pháp luật, đảm báo nhanh chóng, chính xác, khách quan và toàn diện.\nKhi có tin tố giác, tin báo về hành vi vi phạm pháp luật hình sự, kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thì phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện trong hoạt động điều tra hình sự. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm thông tin tại Thông tư 28/2014/TT-BCA.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất được tách thửa
Gia đình em có mảnh đất hơn 700m2 do bố mẹ em khai phá từ năm 1992 (đã đăng ký sử dụng đất nông nghiệp) tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Năm trước bố mẹ em có chia cho mỗi anh em 300m2 đất để ổn định cuộc sống. Đất sử dụng lâu dài không tranh chấp, nhưng chưa làm sổ đỏ. Giờ em muốn chuyển 300m2 đất thành toàn bộ đất ở có được không?
Tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Quyết định 38/2014/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên: Về việc Ban hành Quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, diện tích tối thiểu được tách thửa và diện tích đất ở được xác định lại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Theo như tìm hiểu của tôi, nơi bạn ở là xã thuộc huyện sát thành phố, vì vậy nơi bạn ở thuộc diện “các phường thuộc thị xã và các thị trấn”, như vậy hạn mức đất ở tối đa là 200 m2: Điều 4. Hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn 1. Hạn mức đất ở khi giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa quy định tại Điều 8 quy định này và không vượt quá mức quy định sau đây: a) Đất ở tại đô thị: - Đối với các phường thuộc thành phố: 150 m2; - Đối với các phường thuộc thị xã và các thị trấn: 200 m2; Như vậy, theo quy định trên, bạn chỉ có thể chuyển 200 m2 đất nông nghiệp, đất vườn thành đất ở. Với yêu cầu chuyển toàn bộ 300 m2 đất thành đất ở, bạn chỉ có thể chuyển 200 m2 thành đất ở, còn 100 m2 đất còn lại sẽ là đất vườn, đất nông nghiệp./.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất được tách thửa", "role": "user" }, { "content": "Tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Quyết định 38/2014/QĐ-UBND tỉnh Thái Nguyên: Về việc Ban hành Quy định về hạn mức giao đất, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất, diện tích tối thiểu được tách thửa và diện tích đất ở được xác định lại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.\nTheo như tìm hiểu của tôi, nơi bạn ở là xã thuộc huyện sát thành phố, vì vậy nơi bạn ở thuộc diện “các phường thuộc thị xã và các thị trấn”, như vậy hạn mức đất ở tối đa là 200 m2:\nĐiều 4. Hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn\n1. Hạn mức đất ở khi giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa quy định tại Điều 8 quy định này và không vượt quá mức quy định sau đây:\na) Đất ở tại đô thị:\n- Đối với các phường thuộc thành phố: 150 m2;\n- Đối với các phường thuộc thị xã và các thị trấn: 200 m2;\nNhư vậy, theo quy định trên, bạn chỉ có thể chuyển 200 m2 đất nông nghiệp, đất vườn thành đất ở.\nVới yêu cầu chuyển toàn bộ 300 m2 đất thành đất ở, bạn chỉ có thể chuyển 200 m2 thành đất ở, còn 100 m2 đất còn lại sẽ là đất vườn, đất nông nghiệp./.", "role": "assistant" } ]
Xây dựng rạp chiếu phim có sức chứa 1000 người là công trình xây dựng cấp mấy?
Chào chuyên viên, tôi là dân xây dựng, tôi cần được hỗ trợ vấn đề này mong chuyên viên giải đáp: Chuyên viên cho tôi hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay thì việc xây dựng rạp chiếu phim có sức chứa khoảng 1000 người là công trình xây dựng cấp mấy? Vấn đề này liên quan đến công việc rất mong được trả lời sớm.
Căn cứ Phụ lục I Thông tư 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng Bảng 1.1 Phân cấp công trình dân dụng T.T Loại công trình Tiêu chí phân cấp Cấp công trình Đặc biệt I II III IV 1.1.4 Công trình văn hóa   1.1.4.1. Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung đông người khác (Trung tâm hội nghị quốc gia không nhỏ hơn cấp I) Tổng sức chứa (nghìn người) > 3 > 1,2 ÷ 3 > 0,3 ÷ 1,2 ≤ 0,3     Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp xây dựng rạp chiếu phim có sức chứa hơn 1000 người là công trình xây dựng cấp II. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây dựng rạp chiếu phim có sức chứa 1000 người là công trình xây dựng cấp mấy?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Phụ lục I Thông tư 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng\nBảng 1.1 Phân cấp công trình dân dụng\n\n\n\n\nT.T\n\n\nLoại công trình\n\n\nTiêu chí phân cấp\n\n\nCấp công trình\n\n\n\n\nĐặc biệt\n\n\nI\n\n\nII\n\n\nIII\n\n\nIV\n\n\n\n\n1.1.4\n\n\nCông trình văn hóa\n\n\n\n\n \n\n\n1.1.4.1. Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường và các công trình văn hóa tập trung đông người khác (Trung tâm hội nghị quốc gia không nhỏ hơn cấp I)\n\n\nTổng sức chứa (nghìn người)\n\n\n> 3\n\n\n> 1,2 ÷ 3\n\n\n> 0,3 ÷ 1,2\n\n\n≤ 0,3\n\n\n \n\n\n\n\n \nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp xây dựng rạp chiếu phim có sức chứa hơn 1000 người là công trình xây dựng cấp II.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã ngành nghề Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật là bao nhiêu?
Xin chào Ban tư vấn, tôi là Trần Văn Minh, tôi cần được giải đáp về mã ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật theo quy định hiện nay? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành Hoạt đồng chuyên khoa, khoa học và công nghệ bao gồm những hoạt động chuyên môn đặc thù, khoa học và công nghệ. Những hoạt động này đòi hỏi trình độ đào tạo cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn đối với người sử dụng. Nhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các Nhóm ngành nhỏ khác, bao gồm: - Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán; - Nhóm ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý; - Nhóm ngành Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật; - Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; - Nhóm ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường; - Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác; - Nhóm ngành Hoạt động thú y. Trong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Tương ứng với các Nhóm ngành (hoạt động) thuộc Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sẽ có mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Trong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật sẽ có mã ngành nghề là: 721. Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật bao gồm các hoạt động tương ứng với các mã ngành nghề cụ thể như sau:   7211- 72110: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên Nhóm này gồm: - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực toán học và thống kê; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học máy tính và thông tin; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực vật lý; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực hóa học; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học trái đất và môi trường liên quan; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực sinh học; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên khác. 7212- 72120: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ Nhóm này gồm: - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật dân dụng; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật thông tin; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật cơ khí; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật hóa học; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật vật liệu và luyện kim; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật y học; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật môi trường. - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học môi trường; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học công nghiệp. - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ nano. - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật thực phẩm và đồ uống. - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ khác. Loại trừ: Nghiên cứu thị trường được phân vào nhóm 73200 (Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận). 7213- 72130: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học y, dược Nhóm này gồm: - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực y học cơ sở; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực y học lâm sàng; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực y tế; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực dược học; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học trong y học; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học y, dược khác; 7214- 72140: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp Nhóm này gồm: - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực trồng trọt; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực thú y; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực thủy sản; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học trong nông nghiệp; - Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp khác; Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã ngành nghề Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì Nhóm ngành Hoạt đồng chuyên khoa, khoa học và công nghệ bao gồm những hoạt động chuyên môn đặc thù, khoa học và công nghệ. Những hoạt động này đòi hỏi trình độ đào tạo cao, có kiến thức và kỹ năng chuyên môn đối với người sử dụng.\nNhóm ngành Hoạt động chuyên khoa, khoa học và công nghệ sẽ bao gồm các Nhóm ngành nhỏ khác, bao gồm:\n- Nhóm ngành Hoạt động pháp luật, kế toán và kiểm toán;\n- Nhóm ngành Hoạt động của trụ sở văn phòng; hoạt động tư vấn quản lý;\n- Nhóm ngành Hoạt động kiến trúc; kiểm tra và phân tích kỹ thuật;\n- Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;\n- Nhóm ngành Quảng cáo và nghiên cứu thị trường;\n- Nhóm ngành Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác;\n- Nhóm ngành Hoạt động thú y.\nTrong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.\nTương ứng với các Nhóm ngành (hoạt động) thuộc Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sẽ có mã ngành khác nhau theo quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.\nTrong đó, Nhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật sẽ có mã ngành nghề là: 721.\nNhóm ngành Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật bao gồm các hoạt động tương ứng với các mã ngành nghề cụ thể như sau:\n \n7211- 72110: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên\nNhóm này gồm:\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực toán học và thống kê;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học máy tính và thông tin;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực vật lý;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực hóa học;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học trái đất và môi trường liên quan;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực sinh học;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học tự nhiên khác.\n7212- 72120: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ\nNhóm này gồm:\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật dân dụng;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật điện, kỹ thuật điện tử, kỹ thuật thông tin;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật cơ khí;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật hóa học;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật vật liệu và luyện kim;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật y học;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật môi trường.\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học môi trường;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học công nghiệp.\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ nano.\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực kỹ thuật thực phẩm và đồ uống.\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ khác.\nLoại trừ: Nghiên cứu thị trường được phân vào nhóm 73200 (Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận).\n7213- 72130: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học y, dược\nNhóm này gồm:\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực y học cơ sở;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực y học lâm sàng;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực y tế;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực dược học;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học trong y học;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học y, dược khác;\n7214- 72140: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp\nNhóm này gồm:\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực trồng trọt;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực thú y;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực thủy sản;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học trong nông nghiệp;\n- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp khác;\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ thai sản và việc đóng bảo hiểm xã hội
Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, người lao động nếu không hưởng tiền lương, tiền công tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ thai sản và việc đóng bảo hiểm xã hội", "role": "user" }, { "content": "Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, người lao động nếu không hưởng tiền lương, tiền công tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.", "role": "assistant" } ]
Quy định về quản lý thu, nộp phí, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh của tổ chức thu
Cho hỏi: Theo quy định thì việc quản lý thu, nộp phí, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh của tổ chức thu được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Quản lý thu, nộp phí, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh của tổ chức thu quy định tại Điều 7 Thông tư 14/2021/TT-BTC, cụ thể như sau: - Đối với tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí: Tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí thực hiện nộp tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và nộp số tiền phí hải quan thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm thu và quy định tại Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. - Đối với cơ quan hải quan + Định kỳ vào ngày 05 hàng tháng, cơ quan hải quan cung cấp toàn bộ danh sách các tờ khai phải nộp phí, lệ phí của người nộp phí, lệ phí cho các tổ chức được ủy nhiệm thu (trừ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) qua Cổng thanh toán điện tử hải quan. + Cơ quan hải quan thực hiện thu phí, lệ phí trực tiếp của người nộp và tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí; nộp tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước; nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. + Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp quyết toán các khoản thu ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về quản lý thu, nộp phí, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh của tổ chức thu", "role": "user" }, { "content": "Quản lý thu, nộp phí, lệ phí hàng hóa, phương tiện vận tải quá cảnh của tổ chức thu quy định tại Điều 7 Thông tư 14/2021/TT-BTC, cụ thể như sau:\n- Đối với tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí: Tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí thực hiện nộp tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và nộp số tiền phí hải quan thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Hợp đồng ủy nhiệm thu và quy định tại Điều 39 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.\n- Đối với cơ quan hải quan\n+ Định kỳ vào ngày 05 hàng tháng, cơ quan hải quan cung cấp toàn bộ danh sách các tờ khai phải nộp phí, lệ phí của người nộp phí, lệ phí cho các tổ chức được ủy nhiệm thu (trừ Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.\n+ Cơ quan hải quan thực hiện thu phí, lệ phí trực tiếp của người nộp và tổ chức được ủy nhiệm thu phí, lệ phí; nộp tiền phí thu được vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước; nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.\n+ Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp quyết toán các khoản thu ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý thuế.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô JRD
Tôi muốn tìm hiểu thông tin về giá tính lệ phí trước bạ cho xe ô tô vì tôi đang có nhu cầu mua xe. Cụ thể là dòng xe JRD. Ban biên tập có thể cung cấp giúp tôi Bảng giá tính lệ phí trước bạ của loại xe ô tô này được không? Chân thành cảm ơn Hữu Lộc (016***)
Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC STT  Nhãn hiệu Loại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc) Nguồn gốc Giá (VND) 1 JRD DAILY PICKUP 2.8 05chỗ Việt Nam 186,000,000 2 JRD MEGA I 07 chỗ Việt Nam 146,000,000 3 JRD MEGA I 1.1 07 chỗ Việt Nam 150,000,000 4 JRD MEGA II 07 chỗ Việt Nam 135,000,000 5 JRD MEGA II.D 1.1 08 chỗ Việt Nam 135,000,000 6 JRD PICKUP 05 chỗ(picup) Việt Nam 229,000,000 7 JRD PICKUP 2.8 05 chỗ Việt Nam 214,000,000 8 JRD SUV DAILY II 2.8 07 chỗ Việt Nam 226,000,000 9 JRD SUV DAILY-I 07 chỗ Việt Nam 244,000,000 10 JRD SUV DAILY-II 07 chỗ Việt Nam 244,000,000 11 JRD TRAVEL 05 chỗ Việt Nam 162,000,000 12 JRD TRAVEL 1.1 05 chỗ Việt Nam 127,000,000 Trên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô JRD. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng giá tính lệ phí trước bạ xe ô tô JRD", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Thông tư 304/2016/TT-BTC\n\n\n\nSTT \n\nNhãn hiệu\n\n\nLoại xe (gồm chỉ tiêu: Số loại/Tên thương mại, thể tích làm việc)\n\n\nNguồn gốc\n\n\nGiá (VND)\n\n\n\n\n1\n\n\nJRD\n\n\nDAILY PICKUP 2.8 05chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n186,000,000\n\n\n\n\n2\n\n\nJRD\n\n\nMEGA I 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n146,000,000\n\n\n\n\n3\n\n\nJRD\n\n\nMEGA I 1.1 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n150,000,000\n\n\n\n\n4\n\n\nJRD\n\n\nMEGA II 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n135,000,000\n\n\n\n\n5\n\n\nJRD\n\n\nMEGA II.D 1.1 08 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n135,000,000\n\n\n\n\n6\n\n\nJRD\n\n\nPICKUP 05 chỗ(picup)\n\n\nViệt Nam\n\n\n229,000,000\n\n\n\n\n7\n\n\nJRD\n\n\nPICKUP 2.8 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n214,000,000\n\n\n\n\n8\n\n\nJRD\n\n\nSUV DAILY II 2.8 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n226,000,000\n\n\n\n\n9\n\n\nJRD\n\n\nSUV DAILY-I 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n244,000,000\n\n\n\n\n10\n\n\nJRD\n\n\nSUV DAILY-II 07 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n244,000,000\n\n\n\n\n11\n\n\nJRD\n\n\nTRAVEL 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n162,000,000\n\n\n\n\n12\n\n\nJRD\n\n\nTRAVEL 1.1 05 chỗ\n\n\nViệt Nam\n\n\n127,000,000\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô JRD. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 304/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người lái xe cơ giới tham gia giao thông cần đáp ứng những điều kiện gì?
Người lái xe cơ giới tham gia giao thông cần đáp ứng những điều kiện gì theo Luật giao thông đường bộ năm 2001? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Minh Sang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng, để đáp ứng nhu cầu hiểu biết cũng như bảo vệ quyền lợi của chính bản thân tôi có tìm hiểu về những điều cần thiết khi tham gia lưu thông trên đường, qua các giai đoạn, tuy nhiên có vấn đề tôi không hiểu lắm nhờ Ban biên tập hỗ trợ, cụ thể: Người lái xe cơ giới tham gia giao thông cần đáp ứng những điều kiện gì theo Luật giao thông đường bộ năm 2001? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (0123**)
Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật giao thông đường bộ năm 2001, điều kiện của người lái xe cơ giới tham gia giao thông được quy định như sau: 1. Người lái xe tham gia giao thông phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. 2. Người lái xe phải bảo đảm độ tuổi, sức khoẻ theo quy định của Luật này. 3. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện của người lái xe cơ giới tham gia giao thông. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Luật giao thông đường bộ năm 2001. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lái xe cơ giới tham gia giao thông cần đáp ứng những điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật giao thông đường bộ năm 2001, điều kiện của người lái xe cơ giới tham gia giao thông được quy định như sau:\n1. Người lái xe tham gia giao thông phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.\n2. Người lái xe phải bảo đảm độ tuổi, sức khoẻ theo quy định của Luật này.\n3. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện của người lái xe cơ giới tham gia giao thông. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Luật giao thông đường bộ năm 2001. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi chủ tịch Hội đồng quản trị của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục vắng mặt thì phải làm như thế nào?
Xin chào Ban biên tập! Tôi tên là Thanh Nhi, hiện tôi đang làm việc tại một trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tới đây, chủ tịch Hội đồng quản trị của trường tôi sẽ phải đi nước ngoài để giải quyết công việc. Vậy trong trường hợp này thì phải làm như thế nào? Hi vọng sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ban hành kèm theo Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì khi chủ tịch Hội đồng quản trị của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục vắng mặt thì phải làm như sau: - Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt trong thời gian nhất định theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường thì phải ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có) hoặc cho một thành viên trong số các thành viên còn lại của Hội đồng quản trị thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị trong thời gian vắng mặt. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản và được thông báo công khai, đồng thời báo cáo sở giáo dục và đào tạo để theo dõi, quản lý. Thời gian ủy quyền không quá 6 tháng và không được áp dụng việc ủy quyền hai lần liên tiếp. - Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được áp dụng chế độ cử Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị. Việc cử và công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị được thực hiện như việc bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị. Thời gian công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị không quá 6 tháng, kể từ ngày được công nhận và không được áp dụng thực hiện hai lần công nhận liên tiếp đối với một cá nhân. Trên đây là nội dung trả lời về cách xử lý khi chủ tịch Hội đồng quản trị của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục vắng mặt. Bạn có thể tìm hiểu thêm về quy định này tại Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi chủ tịch Hội đồng quản trị của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục vắng mặt thì phải làm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục ban hành kèm theo Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì khi chủ tịch Hội đồng quản trị của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục vắng mặt thì phải làm như sau:\n- Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt trong thời gian nhất định theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của trường thì phải ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị (nếu có) hoặc cho một thành viên trong số các thành viên còn lại của Hội đồng quản trị thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị trong thời gian vắng mặt. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản và được thông báo công khai, đồng thời báo cáo sở giáo dục và đào tạo để theo dõi, quản lý. Thời gian ủy quyền không quá 6 tháng và không được áp dụng việc ủy quyền hai lần liên tiếp.\n- Trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục được áp dụng chế độ cử Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị. Việc cử và công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị được thực hiện như việc bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị. Thời gian công nhận Quyền Chủ tịch Hội đồng quản trị không quá 6 tháng, kể từ ngày được công nhận và không được áp dụng thực hiện hai lần công nhận liên tiếp đối với một cá nhân.\nTrên đây là nội dung trả lời về cách xử lý khi chủ tịch Hội đồng quản trị của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục vắng mặt. Bạn có thể tìm hiểu thêm về quy định này tại Thông tư 39/2012/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà đầu tư nước ngoài có được sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hay không?
Nhà đầu tư nước ngoài có được sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hay không? Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán có bị cấm không? Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, gần đây có một cá nhân nước ngoài muốn sở hữu 51% vốn điều lệ vậy có được không? Cho mượn tài khoản để giao dịch có bị cấm không? Mong anh chị Luật sư tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn.
Nhà đầu tư nước ngoài có được sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hay không?  Căn cứ Khoản 1 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 quy định về quyền tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán như sau: 1. Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây: a) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; b) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; c) Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này. Theo quy định trên, thì cá nhân người nước ngoài chỉ được phép sở hữu 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán. Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán có bị cấm không? Theo quy định tại Điều 12 Luật này quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau: 1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán. 2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ. 3. Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán. 4. Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận. 5. Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng. 6. Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán. 7. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này. Như vậy, hành vi cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán mới bị cấm theo quy định của Luật này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà đầu tư nước ngoài có được sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hay không?", "role": "user" }, { "content": "Nhà đầu tư nước ngoài có được sở hữu trên 50% vốn điều lệ của công ty chứng khoán hay không? \nCăn cứ Khoản 1 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 quy định về quyền tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán như sau:\n1. Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:\na) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\nb) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;\nc) Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.\nTheo quy định trên, thì cá nhân người nước ngoài chỉ được phép sở hữu 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán.\nCho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán có bị cấm không?\nTheo quy định tại Điều 12 Luật này quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:\n1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện hành vi gian lận, lừa đảo, làm giả tài liệu, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán.\n2. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.\n3. Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc sử dụng các phương pháp giao dịch khác hoặc kết hợp tung tin đồn sai sự thật, cung cấp thông tin sai lệch ra công chúng để thao túng giá chứng khoán.\n4. Thực hiện hoạt động kinh doanh chứng khoán, cung cấp dịch vụ về chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp thuận.\n5. Sử dụng tài khoản, tài sản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác hoặc trái quy định của pháp luật hoặc lạm dụng tín nhiệm để chiếm đoạt tài sản của khách hàng.\n6. Cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán, đứng tên sở hữu chứng khoán hộ người khác dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán.\n7. Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này.\nNhư vậy, hành vi cho người khác mượn tài khoản để giao dịch chứng khoán dẫn đến hành vi thao túng giá chứng khoán mới bị cấm theo quy định của Luật này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức thuộc Bộ Y tế
Ban biên tập cho hỏi: tôi có dự định thi công chức của Bộ Y tế tuy nhiên tôi không biết bên Bộ Y tế có thông báo gì về vấn đề tuyển dụng công chức trên mạng không và tôi phải đăng ký dự tuyển như thế nào? Mong nhận được sự hỗ trợ!
Căn cứ Thủ tục 17 ban hành kèm theo Quyết định 3858/QĐ-BYT 2019 quy định về thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức thuộc Bộ Y tế, cụ thể như sau: - Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức (Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ) phải thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển. - Người đăng ký dự tuyển công chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính. - Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. - Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan.”  Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức thuộc Bộ Y tế", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Thủ tục 17 ban hành kèm theo Quyết định 3858/QĐ-BYT 2019 quy định về thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức thuộc Bộ Y tế, cụ thể như sau:\n- Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức (Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ) phải thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.\n- Người đăng ký dự tuyển công chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.\n- Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.\n- Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan.”\n Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn thắc mắc.\n Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với xe ô tô chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành
Chị Minh - Khánh Hòa hỏi: Theo Nghị định 100 thì mức phạt xe ô tô chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành là bao nhiêu? Mong sớm nhận được phản hồi.
Theo quy định tại Khoản 2a và  Khoản 3,4 Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì việc xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra. Như vậy, nếu tài xế ô tô chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành có thể bị phạt từ 1 đến 2 triệu đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với xe ô tô chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2a và  Khoản 3,4 Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì việc xử phạt người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nChở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp.\nHình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.\nNhư vậy, nếu tài xế ô tô chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành có thể bị phạt từ 1 đến 2 triệu đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Yêu cầu về hoàn thiện công trình (sàn) của các khoa xét nghiệm - bệnh viện đa khoa
Yêu cầu về hoàn thiện công trình (sàn) của các khoa xét nghiệm - bệnh viện đa khoa được quy định như thế nào? Đây là nội dung câu hỏi được gửi về từ email của anh Nguyễn Tuấn Tú (tu_nguyen***@gmail.com)
Theo quy định tại Tiểu mục 7.2 Mục 7 Tiêu chuẩn ngành 52 TCN-CTYT 37:2005 về Tiêu chuẩn thiết kế - Các Khoa xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa thì: Sàn giữa các không gian không chênh cốt, không có gờ cửa đảm bảo phẳng, nhẵn, không trơn trợt, chịu được hóa chất, chống thấm và dễ cọ rửa vệ sinh. Sàn bên trong các phòng rửa tiệt trùng, chuẩn bị môi trường chuẩn bị mẫu phải chống trơn, thu nước khi cọ rửa. Giao tuyến của sàn với tường đảm bảo dễ vệ sinh, chống đọng và bám bụi. Trên đây là nội dung quy định yêu cầu về hoàn thiện công trình (sàn) của các khoa xét nghiệm - bệnh viện đa khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Tiêu chuẩn ngành 52 TCN-CTYT 37:2005. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Yêu cầu về hoàn thiện công trình (sàn) của các khoa xét nghiệm - bệnh viện đa khoa", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Tiểu mục 7.2 Mục 7 Tiêu chuẩn ngành 52 TCN-CTYT 37:2005 về Tiêu chuẩn thiết kế - Các Khoa xét nghiệm - Bệnh viện đa khoa thì:\nSàn giữa các không gian không chênh cốt, không có gờ cửa đảm bảo phẳng, nhẵn, không trơn trợt, chịu được hóa chất, chống thấm và dễ cọ rửa vệ sinh. Sàn bên trong các phòng rửa tiệt trùng, chuẩn bị môi trường chuẩn bị mẫu phải chống trơn, thu nước khi cọ rửa. Giao tuyến của sàn với tường đảm bảo dễ vệ sinh, chống đọng và bám bụi.\nTrên đây là nội dung quy định yêu cầu về hoàn thiện công trình (sàn) của các khoa xét nghiệm - bệnh viện đa khoa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Tiêu chuẩn ngành 52 TCN-CTYT 37:2005.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động giám định tư pháp
Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định như thế nào về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động giám định tư pháp?
Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động giám định tư pháp như sau: “Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về người yêu cầu giám định tư pháp 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu kèm theo văn bản yêu cầu giám định. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Giả mạo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định; b) Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật. Điều 17. Hành vi vi phạm quy định về người giám định tư pháp; hồ sơ xin phép thành lập; hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp. 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Không thực hiện giám định đúng thời hạn yêu cầu mà không có lý do chính đáng; b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản; c) Thực hiện giám định khi không đủ điều kiện giám định. 3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định; b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định; c) Tiết lộ kết quả giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản; d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định; đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định; e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định; g) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung văn bản giám định; h) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên; i) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp. 4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Lợi dụng việc giám định của mình để trục lợi; b) Tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết được khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người giám định tư pháp; tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định đối với các vụ án khác; c) Từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng; d) Cố ý kết luận giám định sai sự thật; đ) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên; e) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp; g) Giám định trong trường hợp phải từ chối giám định; h) Không ghi nhận trung thực kết quả trong quá trình giám định. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 3, Điểm đ và Điểm e Khoản 4 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này. Điều 18. Hành vi vi phạm quy định về văn phòng giám định tư pháp 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động; b) Không phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định của văn phòng mình để thực hiện giám định; c) Không bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định mà vẫn thực hiện giám định; d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định; đ) Tiếp nhận và tổ chức việc giám định trong trường hợp phải từ chối giám định; e) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả. 2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này.”
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động giám định tư pháp", "role": "user" }, { "content": "Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động giám định tư pháp như sau:\n“Điều 16. Hành vi vi phạm quy định về người yêu cầu giám định tư pháp\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu kèm theo văn bản yêu cầu giám định.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Giả mạo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;\nb) Xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật.\nĐiều 17. Hành vi vi phạm quy định về người giám định tư pháp; hồ sơ xin phép thành lập; hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp\n1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.\n2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Không thực hiện giám định đúng thời hạn yêu cầu mà không có lý do chính đáng;\nb) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;\nc) Thực hiện giám định khi không đủ điều kiện giám định.\n3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;\nb) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;\nc) Tiết lộ kết quả giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;\nd) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;\nđ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;\ne) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;\ng) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung văn bản giám định;\nh) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên;\ni) Sử dụng giấy tờ giả trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.\n4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lợi dụng việc giám định của mình để trục lợi;\nb) Tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết được khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người giám định tư pháp; tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định đối với các vụ án khác;\nc) Từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng;\nd) Cố ý kết luận giám định sai sự thật;\nđ) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên;\ne) Làm giả giấy tờ trong hồ sơ xin phép thành lập, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp;\ng) Giám định trong trường hợp phải từ chối giám định;\nh) Không ghi nhận trung thực kết quả trong quá trình giám định.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 3, Điểm đ và Điểm e Khoản 4 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.\nĐiều 18. Hành vi vi phạm quy định về văn phòng giám định tư pháp\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động;\nb) Không phân công người có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định của văn phòng mình để thực hiện giám định;\nc) Không bảo đảm trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện giám định mà vẫn thực hiện giám định;\nd) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;\nđ) Tiếp nhận và tổ chức việc giám định trong trường hợp phải từ chối giám định;\ne) Sử dụng giấy đăng ký hoạt động giả.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy đăng ký hoạt động.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều này.”", "role": "assistant" } ]
Không phối hợp với cơ quan nhà nước để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về mật mã dân sự bị phạt thế nào?
Không phối hợp với cơ quan nhà nước để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về mật mã dân sự bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký Luât, tôi tên là Nghĩa. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn như sau: Bộ Quốc phòng vừa yêu cầu công ty tôi phối hợp trong việc rà soát lại các khách hàng đang sử dụng mật mã dân sự của công ty tôi để giám sát an ninh mạng. Do công việc này tốn khá nhiều thời gian nên Giám đốc công ty tôi đã từ chối thực hiện yêu cầu. Cho tôi hỏi, việc này có thể khiến công ty tôi bị phạt gì không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật qua email ngho***@gmail.com. Chân thành cảm ơn!
Không phối hợp với cơ quan nhà nước để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về mật mã dân sự là công ty bạn đã vi phạm quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự. Do đó, công ty bạn sẽ bị xử phạt theo Điểm c Khoản 3 Điều 8 Nghị định 58/2016/NĐ-CP. Cụ thể như sau: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Không phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu.  Trên đây là quy định về xử phạt hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về mật mã dân sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 58/2016/NĐ-CP để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không phối hợp với cơ quan nhà nước để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về mật mã dân sự bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Không phối hợp với cơ quan nhà nước để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về mật mã dân sự là công ty bạn đã vi phạm quy định về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự.\nDo đó, công ty bạn sẽ bị xử phạt theo Điểm c Khoản 3 Điều 8 Nghị định 58/2016/NĐ-CP. Cụ thể như sau:\nPhạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sau đây: Không phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ khi có yêu cầu. \nTrên đây là quy định về xử phạt hành vi không phối hợp với cơ quan nhà nước để thực hiện các biện pháp nghiệp vụ về mật mã dân sự. Bạn nên tham khảo chi tiết Nghị định 58/2016/NĐ-CP để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khám bệnh ở bệnh viện tư nhân có được hưởng BHYT không?
Cho tôi hỏi, tuần trước tôi bị bệnh nên có đi khám bệnh ở bệnh viện tư nhân gần nhà. Tôi cũng có sử dụng thẻ BHYT nhưng không thấy nhân viên thu tiền nói gì nên tôi không biết trường hợp của tôi có được hưởng BHYT không? Nếu tôi được hưởng thì mức hưởng là bao nhiêu? Mong LS giải đáp. Trần Thị Diễm (0908***)
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì: Các trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT bao gồm: Khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.Như vậy, khi Anh/Chị đi khám bệnh ở bệnh viện tư nhân không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT thì Anh/Chị sẽ được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh.Mức thanh toán trực tiếp được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 16 và Phụ lục 04 Thông tư liên tịch 41 cụ thể:Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT: thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.Phụ lục 04 quy định về mức thanh toán trực tiếp cho người bệnh có thẻ BHYT như sau: Loại hình Khám bệnh,     chữa bệnh Tuyến chuyên môn kỹ thuật Mức thanh toán tối đa cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh (đồng) 1. Ngoại trú Cơ sở y tế tuyến huyện và tương đương 60.000 2. Nội trú Cơ sở y tế tuyến huyện và tương đương 500.000 Cơ sở y tế tuyến tỉnh và tương đương 1.200.000 Cơ sở y tế tuyến trung ương và tương đương 3.600.000 Như vậy, mức thanh toán cho Anh/Chị khi đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT sẽ theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT nhưng không vượt quá mức quy định tại Phụ lục 04 nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khám bệnh ở bệnh viện tư nhân có được hưởng BHYT không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì:\nCác trường hợp thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 sửa đổi, bổ sung của Luật BHYT bao gồm:\nKhám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.Như vậy, khi Anh/Chị đi khám bệnh ở bệnh viện tư nhân không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT thì Anh/Chị sẽ được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh.Mức thanh toán trực tiếp được quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 16 và Phụ lục 04 Thông tư liên tịch 41 cụ thể:Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT: thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư này.Phụ lục 04 quy định về mức thanh toán trực tiếp cho người bệnh có thẻ BHYT như sau:\n\n\n\n\nLoại hình\nKhám bệnh,     chữa bệnh\n\n\nTuyến chuyên môn kỹ thuật\n\n\nMức thanh toán tối đa cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh (đồng)\n\n\n\n\n1. Ngoại trú\n\n\nCơ sở y tế tuyến huyện và tương đương\n\n\n60.000\n\n\n\n\n2. Nội trú\n\n\nCơ sở y tế tuyến huyện và tương đương\n\n\n500.000\n\n\n\n\nCơ sở y tế tuyến tỉnh và tương đương\n\n\n1.200.000\n\n\n\n\nCơ sở y tế tuyến trung ương và tương đương\n\n\n3.600.000\n\n\n\n\nNhư vậy, mức thanh toán cho Anh/Chị khi đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT sẽ theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng BHYT nhưng không vượt quá mức quy định tại Phụ lục 04 nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính hiện hành
Tôi đang có thắc mắc cần được giải đáp về Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính, cụ thể: 1. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng chính với mục đích thương mại. 2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng chính.
Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính bao gồm điều kiện đối với tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng chính với mục đích thương mại; và điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng chính. Trong đó: 1. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng chính với mục đích thương mại được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 36 Pháp lệnh Giống cây trồng 2004, cụ thể như sau: - Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng; - Có địa điểm sản xuất giống cây trồng phù hợp với quy hoạch của ngành Nông nghiệp, ngành Thuỷ sản và phù hợp với yêu cầu sản xuất của từng loại giống, từng cấp giống; bảo đảm tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và pháp luật về thuỷ sản; - Có cơ sở vật chất và trang, thiết bị kỹ thuật phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất từng loại giống, từng cấp giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành; - Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật đã được đào tạo về kỹ thuật trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ thực vật. 2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng chính được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 36 Pháp lệnh Giống cây trồng 2004, cụ thể như sau: - Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có mặt hàng về giống cây trồng; b) Có địa điểm kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc kinh doanh từng loại giống, từng cấp giống; - Có nhân viên kỹ thuật đủ năng lực nhận biết loại giống kinh doanh và nắm vững kỹ thuật bảo quản giống cây trồng; - Có hoặc thuê nhân viên kiểm nghiệm, thiết bị kiểm nghiệm chất lượng các loại giống kinh doanh. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính mà không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh thì không phải thực hiện theo quy định trên nhưng phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về thuỷ sản. Trên đây là quan điểm giải đáp của chúng tôi đối với vấn đề bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính hiện hành", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính bao gồm điều kiện đối với tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng chính với mục đích thương mại; và điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng chính.\nTrong đó:\n1. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng chính với mục đích thương mại được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 36 Pháp lệnh Giống cây trồng 2004, cụ thể như sau:\n- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng;\n- Có địa điểm sản xuất giống cây trồng phù hợp với quy hoạch của ngành Nông\nnghiệp, ngành Thuỷ sản và phù hợp với yêu cầu sản xuất của từng loại giống, từng cấp giống; bảo đảm tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và pháp luật về thuỷ sản;\n- Có cơ sở vật chất và trang, thiết bị kỹ thuật phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất từng loại giống, từng cấp giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành;\n- Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật đã được đào tạo về kỹ thuật trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ thực vật.\n2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng chính được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 36 Pháp lệnh Giống cây trồng 2004, cụ thể như sau:\n- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có mặt hàng về giống cây trồng; b) Có địa điểm kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc kinh doanh từng loại giống, từng cấp giống;\n- Có nhân viên kỹ thuật đủ năng lực nhận biết loại giống kinh doanh và nắm vững kỹ thuật bảo quản giống cây trồng;\n- Có hoặc thuê nhân viên kiểm nghiệm, thiết bị kiểm nghiệm chất lượng các loại giống kinh doanh.\nHộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính mà không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh thì không phải thực hiện theo quy định trên nhưng phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về thuỷ sản.\nTrên đây là quan điểm giải đáp của chúng tôi đối với vấn đề bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi thay đổi tên công ty có cần thay đổi mã số thuế hay không?
Cho hỏi hiện tại công ty tôi muốn đổi tên thì có cần làm thủ tục thay đổi mã số thuế của công ty luôn không? (Câu hỏi của bạn Phương Oanh - Đồng Tháp)
Mã số thuế doanh nghiệp là gì?Căn cứ tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mã số thuế doanh nghiệp như sau:Mã số doanh nghiệp1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.Đồng thời tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh như sau:Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp....Theo đó, mã số thuế công ty chính là mã số doanh nghiệp, là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Khi thay đổi tên công ty có cần thay đổi mã số thuế hay không? (Hình từ Internet)Khi thay đổi tên công ty có cần thay đổi mã số thuế hay không?Theo khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế...3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;...Theo đó, mỗi công ty sẽ chỉ được cấp duy nhất 01 mã số thuế và sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế.Mà mã số thuế là mã số doanh nghiệp nên mã số thuế sẽ hết hiệu lực khi công ty chấm dứt hoạt độngDo đó, khi thay đổi tên công ty thì mã số thuế vẫn sẽ không thay đổi.Cấu trúc mã số thuế công ty quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích về mã số thuế như sau:Giải thích từ ngữ...5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế....Căn cứ theo khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế...2. Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;...Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về cấu trúc mã số thuế như sau:Cấu trúc mã số thuế1. Cấu trúc mã số thuếN1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13Trong đó:- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế.- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối....Như vậy, mã số thuế công ty là dãy số gồm 10 chữ số, trong đó:- Hai chữ số đầu N1N2 là số phần khoảng của mã số thuế.- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi thay đổi tên công ty có cần thay đổi mã số thuế hay không?", "role": "user" }, { "content": "Mã số thuế doanh nghiệp là gì?Căn cứ tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mã số thuế doanh nghiệp như sau:Mã số doanh nghiệp1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.Đồng thời tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh như sau:Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp....Theo đó, mã số thuế công ty chính là mã số doanh nghiệp, là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.Khi thay đổi tên công ty có cần thay đổi mã số thuế hay không? (Hình từ Internet)Khi thay đổi tên công ty có cần thay đổi mã số thuế hay không?Theo khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế...3. Việc cấp mã số thuế được quy định như sau:a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế;...Theo đó, mỗi công ty sẽ chỉ được cấp duy nhất 01 mã số thuế và sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế.Mà mã số thuế là mã số doanh nghiệp nên mã số thuế sẽ hết hiệu lực khi công ty chấm dứt hoạt độngDo đó, khi thay đổi tên công ty thì mã số thuế vẫn sẽ không thay đổi.Cấu trúc mã số thuế công ty quy định như thế nào?Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 giải thích về mã số thuế như sau:Giải thích từ ngữ...5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế....Căn cứ theo khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế như sau:Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế...2. Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;...Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định về cấu trúc mã số thuế như sau:Cấu trúc mã số thuế1. Cấu trúc mã số thuếN1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13Trong đó:- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế.- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối....Như vậy, mã số thuế công ty là dãy số gồm 10 chữ số, trong đó:- Hai chữ số đầu N1N2 là số phần khoảng của mã số thuế.- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng
Xin chào, tôi là Thanh Tùng. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực các tổ chức tín dụng. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 40 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như sau: 1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. 2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây: a) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực; b) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời; c) Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ. 3. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ. Trên đây là nội dung tư vấn về Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 40 Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng được quy định cụ thể như sau:\n1. Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.\n2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để bảo đảm các yêu cầu sau đây:\na) Hiệu quả và an toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các nguồn lực;\nb) Hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;\nc) Tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.\n3. Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật các tổ chức tín dụng 2010.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp sổ đỏ cho đất đang có tranh chấp
Gia đình tôi có 1 mảnh đất sinh sống và làm việc từ năm 1953 đến nay. Hiện trạng mảnh đất đó gia đình tôi ở liên tục từ năm 1953 đến nay nhưng chưa làm giấy quyền sử dụng đất. Vào năm 1995 vì hoàn cảnh nhà cũ nát gia đình tôi có xây lại nhà mới 4 tầng thì có gia đình hàng xóm kiện gia đình tôi là gia đình tôi có thuê lại đất của họ, nhà hàng xóm có gửi khiếu nại ra ủy ban phường để khiếu nại, nhưng vì gia đình họ cũng không có giấy tờ chứng minh đất tôi ở là của họ. Từ năm 1997 gia đình tôi xây nhà xong thì vẫn ở liên tục đến nay. Nhưng đến nay vì tuổi già tôi muốn làm giấy tờ quyền sử dụng đất để chia thừa kế cho con cái, nhưng tôi ra ủy ban nhân dân phường xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng thì cán bộ phường lại từ chối không tiếp nhận hồ sơ của tôi vì lý do đất có tranh chấp. Vậy, tôi phải làm mới được cấp sổ đỏ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau: "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ." Nếu gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất như trên thì gia đình bạn làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ gồm có: - Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tay). - Giấy tờ về quyền sử dụng đất. - Chứng minh thư nhân dân. - Sổ hộ khẩu gia đình. Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nếu gia đình bạn không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau: "1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Như vậy, theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, trường hợp gia đình bạn sử dụng đất ổn định trước 01 tháng 07 năm 2004 nhưng không có giấy tờ về đất, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng điều kiện không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Vì gia đình bạn hiện đang có tranh chấp quyền sử dụng đất với hộ gia đình bên cạnh do đó ủy ban nhân dân xã không cấp giấy xác nhận cho gia đình bạn là có căn cứ. Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trước. Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì bạn có thể làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp gửi đến ủy ban nhân dân huyện nơi có đất hoặc khởi kiện ra tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Quyết định hoặc bản án giải quyết tranh chấp là căn cứ để có thể xác định điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn. Trên đây là tư vấn về cấp sổ đỏ cho đất đang có tranh chấp. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp sổ đỏ cho đất đang có tranh chấp", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:\n\"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:\na) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\nc) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;\nd) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\nđ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;\ne) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;\ng) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.\"\nNếu gia đình bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất như trên thì gia đình bạn làm hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ gồm có:\n- Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (viết tay).\n- Giấy tờ về quyền sử dụng đất.\n- Chứng minh thư nhân dân.\n- Sổ hộ khẩu gia đình.\nNơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp huyện.\nNếu gia đình bạn không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013 quy định quy định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:\n\"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.\n2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\n3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”\nNhư vậy, theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, trường hợp gia đình bạn sử dụng đất ổn định trước 01 tháng 07 năm 2004 nhưng không có giấy tờ về đất, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng điều kiện không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.\nVì gia đình bạn hiện đang có tranh chấp quyền sử dụng đất với hộ gia đình bên cạnh do đó ủy ban nhân dân xã không cấp giấy xác nhận cho gia đình bạn là có căn cứ.\nĐể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trước. Căn cứ khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì bạn có thể làm đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp gửi đến ủy ban nhân dân huyện nơi có đất hoặc khởi kiện ra tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Quyết định hoặc bản án giải quyết tranh chấp là căn cứ để có thể xác định điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn.\nTrên đây là tư vấn về cấp sổ đỏ cho đất đang có tranh chấp. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mà không mua thì bị xử phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi cở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mà không mua thì bị xử phạt như thế nào? Câu hỏi từ chị Nga (Bình Dương)
Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là những đối tượng nào?Căn cứ Điều 4 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định đối tượng bảo hiểm:Đối tượng bảo hiểm1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.Như vậy, đối tượng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ, bao gồm:- Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.- Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).Ngoài ra, tại Phụ lục 1 Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, bao gồm:- Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp.- Nhà chung cư; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá; nhà hỗn hợp.- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non;- Trường tiểu học, trung học cơ sở;- Trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học;- Trường cao đẳng, đại học, học viện;- Trường trung cấp chuyên nghiệp;- Trường dạy nghề;- Cơ sở giáo dục thường xuyên;- Cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục.- Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh.- Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc;- Trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện;- Nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường;- Quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung.- Chợ; trung tâm thương mại, điện máy; siêu thị; cửa hàng bách hóa; cửa hàng tiện ích; nhà hàng, cửa hàng ăn uống.- Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch.- Nhà làm việc của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội.- Bảo tàng, thư viện; nhà triển lãm; nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ; cơ sở tôn giáo.- Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông; nhà lắp đặt thiết bị thông tin; trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu.- Sân vận động; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà; trung tâm thể dục, thể thao;- Trường đua, trường bắn; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao.- Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; bến xe khách; trạm dừng nghỉ; nhà ga đường sắt; nhà chờ cáp treo vận chuyển người; công trình tàu điện ngầm;- Cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy.- Gara để xe ô tô, bãi trông giữ xe được thành lập theo quy định của pháp luật.- Hầm đường bộ, hầm đường sắt có chiều dài từ 500 m trở lên.- Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;- Kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.- Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền;- Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt;- Cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt;- Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy; cửa hàng kinh doanh khí đốt.- Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B, C, D, E.- Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.- Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ;- Kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa, vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được;- Bãi chứa hàng hóa, vật tư, phế liệu cháy được có diện tích từ 500 m2 trở lên.- Cơ sở khác không thuộc danh mục từ mục 1 đến mục 19 có trạm cấp xăng dầu nội bộ hoặc có sử dụng hệ thống cấp khí đốt trung tâm có tổng lượng khí sử dụng từ 70kg trở lên.- Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chất dễ cháy, hàng hóa đựng trong bao bì cháy được của hộ gia đình.Cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mà không mua thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Số tiền đóng bảo hiểm cháy nổ tối thiểu là bao nhiêu?Căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định số tiền tối thiểu đóng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như sau:- Số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản sau tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm:+ Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.+ Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).- Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:+ Đối với các tài sản Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.+ Đối với các tài sản các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm): Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.Cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua thì bị xử phạt như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc:Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc...2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật....Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chínhQuy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, đối tượng thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mà không mua thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Mức phạt trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mà không mua thì bị xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là những đối tượng nào?Căn cứ Điều 4 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định đối tượng bảo hiểm:Đối tượng bảo hiểm1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.Như vậy, đối tượng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ, bao gồm:- Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.- Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).Ngoài ra, tại Phụ lục 1 Danh mục cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định cơ sở thuộc diện quản lý về phòng cháy và chữa cháy, bao gồm:- Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp.- Nhà chung cư; nhà tập thể, nhà ở ký túc xá; nhà hỗn hợp.- Nhà trẻ, trường mẫu giáo, mầm non;- Trường tiểu học, trung học cơ sở;- Trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học;- Trường cao đẳng, đại học, học viện;- Trường trung cấp chuyên nghiệp;- Trường dạy nghề;- Cơ sở giáo dục thường xuyên;- Cơ sở giáo dục khác được thành lập theo Luật Giáo dục.- Bệnh viện; phòng khám đa khoa, khám chuyên khoa, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão, cơ sở phòng chống dịch bệnh, trung tâm y tế, cơ sở y tế khác được thành lập theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh.- Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc;- Trung tâm hội nghị, tổ chức sự kiện;- Nhà văn hóa, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường;- Quán bar, câu lạc bộ, thẩm mỹ viện, kinh doanh dịch vụ xoa bóp, công viên giải trí, vườn thú, thủy cung.- Chợ; trung tâm thương mại, điện máy; siêu thị; cửa hàng bách hóa; cửa hàng tiện ích; nhà hàng, cửa hàng ăn uống.- Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; nhà trọ, cơ sở lưu trú khác được thành lập theo Luật Du lịch.- Nhà làm việc của các doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội.- Bảo tàng, thư viện; nhà triển lãm; nhà trưng bày, nhà lưu trữ, nhà sách, nhà hội chợ; cơ sở tôn giáo.- Bưu điện, cơ sở truyền thanh, truyền hình, viễn thông; nhà lắp đặt thiết bị thông tin; trung tâm lưu trữ, quản lý dữ liệu.- Sân vận động; nhà thi đấu thể thao; cung thể thao trong nhà; trung tâm thể dục, thể thao;- Trường đua, trường bắn; cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao.- Cảng hàng không; đài kiểm soát không lưu; bến cảng biển; cảng cạn; cảng thủy nội địa; bến xe khách; trạm dừng nghỉ; nhà ga đường sắt; nhà chờ cáp treo vận chuyển người; công trình tàu điện ngầm;- Cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới; cửa hàng kinh doanh, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, mô tô, xe gắn máy.- Gara để xe ô tô, bãi trông giữ xe được thành lập theo quy định của pháp luật.- Hầm đường bộ, hầm đường sắt có chiều dài từ 500 m trở lên.- Cơ sở hạt nhân; cơ sở sản xuất, kinh doanh, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ;- Kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; cảng xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; kho vũ khí, công cụ hỗ trợ.- Cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, bảo quản dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt trên đất liền;- Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, kho khí đốt;- Cảng xuất, nhập dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ, khí đốt;- Cửa hàng kinh doanh xăng dầu, cửa hàng kinh doanh chất lỏng dễ cháy; cửa hàng kinh doanh khí đốt.- Cơ sở công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy, nổ A, B, C, D, E.- Nhà máy điện; trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên.- Hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ;- Kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa, vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được;- Bãi chứa hàng hóa, vật tư, phế liệu cháy được có diện tích từ 500 m2 trở lên.- Cơ sở khác không thuộc danh mục từ mục 1 đến mục 19 có trạm cấp xăng dầu nội bộ hoặc có sử dụng hệ thống cấp khí đốt trung tâm có tổng lượng khí sử dụng từ 70kg trở lên.- Nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chất dễ cháy, hàng hóa đựng trong bao bì cháy được của hộ gia đình.Cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mà không mua thì bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Số tiền đóng bảo hiểm cháy nổ tối thiểu là bao nhiêu?Căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2018/NĐ-CP quy định số tiền tối thiểu đóng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc như sau:- Số tiền bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường của các tài sản sau tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm:+ Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.+ Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).- Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì số tiền bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do các bên thỏa thuận như sau:+ Đối với các tài sản Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị: Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản theo giá trị còn lại hoặc giá trị thay thế của tài sản tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.+ Đối với các tài sản các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm): Số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền của tài sản căn cứ theo hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc các tài liệu có liên quan.Cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua thì bị xử phạt như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 49 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về bảo hiểm cháy nổ bắt buộc:Vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc...2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật....Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chínhQuy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính...2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Như vậy, đối tượng thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc mà không mua thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.Mức phạt trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã có Thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính áp dụng từ ngày 15/02/2024?
Cho tôi hỏi Thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính áp dụng từ ngày 15/02/2024 quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Quận (Hà Nội)
Đã có Thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính áp dụng từ ngày 15/02/2024?Ngày 29/12/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 79/2023/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính.Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 đồng thời bãi bỏ Thông tư 17/2019/TT-BTC quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 79/2023/TT-BTC quy định Thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính áp dụng đối với các đối tượng sau:- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và tập thể trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, ngành Tài chính;- Cá nhân, tập thể khác có thành tích đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Tài chính.Đã có Thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính áp dụng từ ngày 15/02/2024? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn và đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong lĩnh vực tài chính được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 4 Thông tư 79/2023/TT-BTC quy định tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc:Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” 1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho tập thể và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là tập thể các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc tuyến khen thưởng Bộ Tài chính, bao gồm:a) Các tập thể được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h và điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư này;b) Các khoa, phòng, ban và tương đương thuộc các đơn vị được quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm h khoản 1 Điều 3 Thông tư này.Theo đó, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong lĩnh vực tài chính được quy định như sau:(1) Đối tượngĐối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là tập thể các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc tuyến khen thưởng Bộ Tài chính, bao gồm:- Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra và tương đương thuộc cơ quan Bộ Tài chính;- Tổng cục và tương đương trực thuộc Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ nhà nước, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán nhà nước);- Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Thời báo Tài chính Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính và Nhà nghỉ Bộ Tài chính;- Học viện Tài chính, Trường Đại học Tài chính - Marketing, Trường Đại học Tài chính - Kế toán và Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh;- Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và tương đương trực thuộc cơ quan Tổng cục thuộc Bộ Tài chính;- Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước trực thuộc Tổng cục thuộc Bộ Tài chính tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc;- Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan, Chi cục Dự trữ Nhà nước và tương đương, Kho bạc nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.- Các khoa, phòng, ban và tương đương thuộc các đơn vị sau:+ Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra và tương đương thuộc cơ quan Bộ Tài chính;+ Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Thời báo Tài chính Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính và Nhà nghỉ Bộ Tài chính;+ Học viện Tài chính, Trường Đại học Tài chính - Marketing, Trường Đại học Tài chính - Kế toán và Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh;+ Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và tương đương trực thuộc cơ quan Tổng cục thuộc Bộ Tài chính;+ Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước trực thuộc Tổng cục thuộc Bộ Tài chính tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;+ Các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc;(2) Tiêu chuẩnDanh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;- Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.Mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong lĩnh vực tài chính là bao nhiêu?Căn cứ Điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng danh hiệu thi đua:Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua...2. Đối với tập thể:a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;...Theo đó, tập thể đạt danh hiệu thi đua Tập thể lao động xuất sắc trong lĩnh vực tài chính thì mức tiền thưởng kèm theo bằng 1.5 lần mức lương cơ sở là 2.700.000 đồng.Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã có Thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính áp dụng từ ngày 15/02/2024?", "role": "user" }, { "content": "Đã có Thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính áp dụng từ ngày 15/02/2024?Ngày 29/12/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 79/2023/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính.Thông tư 79/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 đồng thời bãi bỏ Thông tư 17/2019/TT-BTC quy định về xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.Tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 79/2023/TT-BTC quy định Thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính áp dụng đối với các đối tượng sau:- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và tập thể trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, ngành Tài chính;- Cá nhân, tập thể khác có thành tích đóng góp trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của Bộ, ngành Tài chính.Đã có Thông tư quy định chi tiết Luật Thi đua khen thưởng lĩnh vực tài chính áp dụng từ ngày 15/02/2024? (Hình từ Internet)Tiêu chuẩn và đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong lĩnh vực tài chính được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 4 Thông tư 79/2023/TT-BTC quy định tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc:Tiêu chuẩn, đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” 1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng hằng năm cho tập thể và đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022.2. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là tập thể các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc tuyến khen thưởng Bộ Tài chính, bao gồm:a) Các tập thể được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h và điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư này;b) Các khoa, phòng, ban và tương đương thuộc các đơn vị được quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm h khoản 1 Điều 3 Thông tư này.Theo đó, đối tượng và tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong lĩnh vực tài chính được quy định như sau:(1) Đối tượngĐối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” là tập thể các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính, các đơn vị thuộc tuyến khen thưởng Bộ Tài chính, bao gồm:- Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra và tương đương thuộc cơ quan Bộ Tài chính;- Tổng cục và tương đương trực thuộc Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ nhà nước, Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán nhà nước);- Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Thời báo Tài chính Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính và Nhà nghỉ Bộ Tài chính;- Học viện Tài chính, Trường Đại học Tài chính - Marketing, Trường Đại học Tài chính - Kế toán và Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh;- Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và tương đương trực thuộc cơ quan Tổng cục thuộc Bộ Tài chính;- Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước trực thuộc Tổng cục thuộc Bộ Tài chính tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;- Các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc;- Chi cục Thuế, Chi cục Hải quan, Chi cục Dự trữ Nhà nước và tương đương, Kho bạc nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.- Các khoa, phòng, ban và tương đương thuộc các đơn vị sau:+ Vụ, Cục, Văn phòng, Thanh tra và tương đương thuộc cơ quan Bộ Tài chính;+ Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Thời báo Tài chính Việt Nam, Tạp chí Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính và Nhà nghỉ Bộ Tài chính;+ Học viện Tài chính, Trường Đại học Tài chính - Marketing, Trường Đại học Tài chính - Kế toán và Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh;+ Vụ, Cục, Thanh tra, Văn phòng và tương đương trực thuộc cơ quan Tổng cục thuộc Bộ Tài chính;+ Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước trực thuộc Tổng cục thuộc Bộ Tài chính tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;+ Các doanh nghiệp trực thuộc Bộ; hội, hiệp hội thuộc tuyến khen thưởng của Bộ Tài chính; Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị trực thuộc;(2) Tiêu chuẩnDanh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” để tặng hằng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau đây:- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;- Tích cực tham gia phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;- Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất là 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;- Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.Mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong lĩnh vực tài chính là bao nhiêu?Căn cứ Điều 69 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định mức tiền thưởng danh hiệu thi đua:Mức tiền thưởng danh hiệu thi đua...2. Đối với tập thể:a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;...Theo đó, tập thể đạt danh hiệu thi đua Tập thể lao động xuất sắc trong lĩnh vực tài chính thì mức tiền thưởng kèm theo bằng 1.5 lần mức lương cơ sở là 2.700.000 đồng.Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)Trân trọng!", "role": "assistant" } ]