title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Vợ hay chồng được đứng tên làm chủ hộ?
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành, luật mới thì vợ hay chồng được đứng tên chủ hộ? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Điều 10 Luật cư trú 2020, có quy định: - Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ. - Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này. - Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì luật không quy định bắt buộc phải là vợ hoặc chồng. Vậy nên vợ vẫn được quyền đứng tên chủ hộ.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ hay chồng được đứng tên làm chủ hộ?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 10 Luật cư trú 2020, có quy định: - Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định.\nTrường hợp hộ gia đình chỉ có một người thì người đó là chủ hộ.\n- Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này.\n- Thành viên hộ gia đình có quyền và nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì luật không quy định bắt buộc phải là vợ hoặc chồng. Vậy nên vợ vẫn được quyền đứng tên chủ hộ.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Khi nào thì cần trưng cầu giám định đối với vụ án hình sự?
Xin chào, tôi tên Huỳnh Công Ninh là cán bộ Nhà nước đã về hưu. Thời gian ở nhà cùng con cháu cũng không có gì làm nên tôi có lên tìm hiểu một vài vấn đề mà trước đây tôi không có thời gian nhiều để nghiên cứu. Hiện tôi có tìm hiểu về trưng cầu giám định qua các giai đoạn, do đó mà phát sinh một số vấn đề thắc mắc, nên nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Khi nào thì cần trưng cầu giám định đối với vụ án hình sự? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, trưng cầu giám định được quy định như sau: 1. Khi có những vấn đề cần được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định. 2. Quyết định trưng cầu giám định phải nêu rõ yêu cầu giám định vấn đề gì; họ tên người được trưng cầu giám định hoặc tên cơ quan tiến hành giám định; ghi rõ quyền và nghĩa vụ của người giám định quy định tại Điều 60 của Bộ luật này. 3. Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định: a) Nguyên nhân chết người, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; b) Tình trạng tâm thần của bị can, bị cáo trong trường hợp có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; c) Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc người bị hại trong trường hợp có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức và khai báo đúng đắn đối với những tình tiết của vụ án; d) Tuổi của bị can, bị cáo, người bị hại, nếu việc đó có ý nghĩa đối với vụ án và không có tài liệu khẳng định tuổi của họ hoặc có sự nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; đ) Chất độc, chất ma tuý, chất phóng xạ, tiền giả. Trên đây là nội dung tư vấn về trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào thì cần trưng cầu giám định đối với vụ án hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, trưng cầu giám định được quy định như sau:\n1. Khi có những vấn đề cần được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.\n2. Quyết định trưng cầu giám định phải nêu rõ yêu cầu giám định vấn đề gì; họ tên người được trưng cầu giám định hoặc tên cơ quan tiến hành giám định; ghi rõ quyền và nghĩa vụ của người giám định quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.\n3. Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:\na) Nguyên nhân chết người, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;\nb) Tình trạng tâm thần của bị can, bị cáo trong trường hợp có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ;\nc) Tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc người bị hại trong trường hợp có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức và khai báo đúng đắn đối với những tình tiết của vụ án;\nd) Tuổi của bị can, bị cáo, người bị hại, nếu việc đó có ý nghĩa đối với vụ án và không có tài liệu khẳng định tuổi của họ hoặc có sự nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;\nđ) Chất độc, chất ma tuý, chất phóng xạ, tiền giả.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới
Nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới được quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:  1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Chủ xe cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ giới. 3. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ giới có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện. 4. Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chủ động bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới các hình thức sau: a) Trực tiếp. b) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm. c) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thông qua đại lý bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đó chấp thuận bằng văn bản và doanh nghiệp bảo hiểm phải đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo đúng quy định. Trên đây là tư vấn về nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 22/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới được quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n2. Chủ xe cơ giới không được đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho cùng một xe cơ giới.\n3. Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ giới có thể thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.\n4. Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền chủ động bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới các hình thức sau:\na) Trực tiếp.\nb) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm.\nc) Các hình thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrường hợp bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thông qua đại lý bảo hiểm thì đại lý bảo hiểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nDoanh nghiệp bảo hiểm không được sử dụng đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đó chấp thuận bằng văn bản và doanh nghiệp bảo hiểm phải đào tạo và cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm theo đúng quy định.\nTrên đây là tư vấn về nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc của chủ xe cơ giới. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 22/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản gửi tại Kho bạc nhà nước
Đọc các tư vấn pháp lý trên trang Ngân hàng Pháp luật tôi thấy những tư vấn ở đây các bạn trong Ban biên tập trả lời rất cụ thể và chi tiết. Tôi cũng mong thắc mắc sau của tôi sớm nhận được phản hồi từ các bạn. Cụ thể thắc mắc của tôi như sau: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản gửi tại Kho bạc nhà nước được quy định như thế nào?
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản gửi tại Kho bạc nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 122/2012/TT-BTC quy định việc quản lý tài sản quý hiếm và giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nước nhận gửi và bảo quan của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể: - Chấp hành các thủ tục, quy trình gửi và nhận lại tài sản theo quy định. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền sở hữu hợp pháp đối với số tài sản gửi KBNN bảo quản. - Chịu trách nhiệm về toàn bộ số lượng, trọng lượng, chất lượng tài sản của mình nếu nhận lại gói tài sản vẫn còn nguyên niêm phong. - Trường hợp bên gửi làm mất hồ sơ gửi tài sản phải báo ngay cho KBNN bằng văn bản, để có biện pháp ngăn ngừa. Sau đó bên gửi phải trực tiếp đến trụ sở KBNN xuất trình giấy khai báo mất hồ sơ gửi tài sản, có xác nhận của cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương và các thủ tục quy định để thanh lý hợp đồng cũ và ký lại hợp đồng mới. - Khi thay đổi chủ sở hữu của bên gửi tài sản, bên gửi tài sản phải có văn bản đề nghị KBNN thanh lý hợp đồng để KBNN ký hợp đồng mới với chủ sở hữu tài sản. - Có trách nhiệm trả các khoản phí kiểm định, phí đánh giá giá trị tài sản và phí bảo quản tài sản theo quy định. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản gửi tại Kho bạc nhà nước", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài sản gửi tại Kho bạc nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 122/2012/TT-BTC quy định việc quản lý tài sản quý hiếm và giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nước nhận gửi và bảo quan của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể:\n- Chấp hành các thủ tục, quy trình gửi và nhận lại tài sản theo quy định.\n- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyền sở hữu hợp pháp đối với số tài sản gửi KBNN bảo quản.\n- Chịu trách nhiệm về toàn bộ số lượng, trọng lượng, chất lượng tài sản của mình nếu nhận lại gói tài sản vẫn còn nguyên niêm phong.\n- Trường hợp bên gửi làm mất hồ sơ gửi tài sản phải báo ngay cho KBNN bằng văn bản, để có biện pháp ngăn ngừa. Sau đó bên gửi phải trực tiếp đến trụ sở KBNN xuất trình giấy khai báo mất hồ sơ gửi tài sản, có xác nhận của cơ quan Công an hoặc chính quyền địa phương và các thủ tục quy định để thanh lý hợp đồng cũ và ký lại hợp đồng mới.\n- Khi thay đổi chủ sở hữu của bên gửi tài sản, bên gửi tài sản phải có văn bản đề nghị KBNN thanh lý hợp đồng để KBNN ký hợp đồng mới với chủ sở hữu tài sản.\n- Có trách nhiệm trả các khoản phí kiểm định, phí đánh giá giá trị tài sản và phí bảo quản tài sản theo quy định.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cán bộ, công chức có bắt buộc phải chuyển đổi vị trí công tác?
Tôi là công chức tại UBND cấp huyện từ năm 2016, theo thông tin từ cuộc họp ban lãnh đạo gần đây thì sẽ áp dụng chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ công chức theo quy định của pháp luật. Cho tôi hỏi cán bộ, công chức có bắt buộc phải chuyển đổi vị trí công tác? Nếu có thì được quy định tại văn bản nào? Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác cán bộ, công chức ra sao? Xin tư vấn giúp tôi.
Cán bộ, công chức có bắt buộc phải chuyển đổi vị trí công tác? Theo quy định tại Điều 24 Luật phòng chống tham nhũng 2018 thì nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác như sau: 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ. 2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị. 3. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. 4. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức. Bên cạnh đó tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định: 1. Người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác. 2. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực. Theo quy định trên thì không riêng người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thì dù là cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hay viên chức trong các cơ quan, đơn vị cũng phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác cán bộ, công chức ra sao? Căn cứ Điều 26 Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác như sau: 1. Định kỳ hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ. 2. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cán bộ, công chức có bắt buộc phải chuyển đổi vị trí công tác?", "role": "user" }, { "content": "Cán bộ, công chức có bắt buộc phải chuyển đổi vị trí công tác?\nTheo quy định tại Điều 24 Luật phòng chống tham nhũng 2018 thì nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác như sau:\n1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.\n2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n3. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.\n4. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.\nBên cạnh đó tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 25 Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định:\n1. Người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.\n2. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.\nTheo quy định trên thì không riêng người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc thì dù là cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hay viên chức trong các cơ quan, đơn vị cũng phải định kỳ chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng.\nKế hoạch chuyển đổi vị trí công tác cán bộ, công chức ra sao?\nCăn cứ Điều 26 Luật phòng chống tham nhũng 2018 quy định kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác như sau:\n1. Định kỳ hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ.\n2. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ đề cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam
Tìm hiểu quy định về hợp tác giáo dục. Tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Khoản 5 Điều 33 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp, cụ thể như sau: - Văn bản đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài với những nội dung chính: Tên, địa chỉ của văn phòng đại diện; nội dung thay đổi, bổ sung; lý do sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện; - Giấy phép thành lập văn phòng đại diện (trừ trường hợp bị mất). Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ đề cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Khoản 5 Điều 33 Nghị định 15/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật giáo dục nghề nghiệp, cụ thể như sau:\n- Văn bản đề nghị của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài với những nội dung chính: Tên, địa chỉ của văn phòng đại diện; nội dung thay đổi, bổ sung; lý do sửa đổi, bổ sung, gia hạn hoặc đề nghị cấp lại giấy phép thành lập văn phòng đại diện;\n- Giấy phép thành lập văn phòng đại diện (trừ trường hợp bị mất).\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Công chứng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hay không?
Tôi có một người bạn (không thân lắm) hiện đang là công chứng viên cho một văn phòng công chứng. Tôi có biết thông tin là hiện tại bạn tôi đang bị cơ quan điều tra khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy bạn tôi có bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hay không?
Theo quy định của pháp luật thì công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014 thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên. Việc xem xét, bổ nhiệm công chứng viên thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng. Người được bổ nhiệm công chứng viên thì được hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật. Trong một số trường hợp nhất định theo Luật định thì công chứng viên có thể bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong một khoản thời gian nhất định Theo đó, theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 14 Luật Công chứng 2014 thì Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây: - Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; - Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính. Như cậy, căn cứ trường hợp của bạn thì người bạn của bạn là công chứng viên, hiện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, bạn của bạn thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định trên. Trình tự, thủ tục quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với bạn của bạn được thực hiện theo quy định của pháp luật. Quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên (bạn của bạn), tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ Tư pháp. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chứng viên bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật thì công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn được quy định tại Điều 8 Luật Công chứng 2014 thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên.\nViệc xem xét, bổ nhiệm công chứng viên thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng.\nNgười được bổ nhiệm công chứng viên thì được hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.\nTrong một số trường hợp nhất định theo Luật định thì công chứng viên có thể bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong một khoản thời gian nhất định\nTheo đó, theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 14 Luật Công chứng 2014 thì Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:\n- Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;\n- Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\nNhư cậy, căn cứ trường hợp của bạn thì người bạn của bạn là công chứng viên, hiện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, bạn của bạn thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định trên.\nTrình tự, thủ tục quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với bạn của bạn được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nQuyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên (bạn của bạn), tổ chức hành nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Bộ Tư pháp.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Di chuyển trạm khí tượng thủy văn theo quy định cũ
Ban tư vấn cho tôi hỏi theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994 thì việc di chuyển trạm khí tượng thủy văn được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều! Kim Phương - Mỹ Tho
Di chuyển trạm khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 11 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994, theo đó:  Công trình khí tượng thuỷ văn chỉ được di chuyển trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền quyết định việc di chuyển được quy định như sau: 1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt và thuộc mạng lưới phát báo quốc tế. Chính phủ quy định Danh mục các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản thuộc loại đặc biệt theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn; 2. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn quyết định việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản khác; 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn của mình và thông báo tới Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn. Việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bảo đảm tính đồng nhất, liên tục của tư liệu khí tượng thuỷ văn. Trên đây là tư vấn về di chuyển trạm khí tượng thủy văn theo quy định cũ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Di chuyển trạm khí tượng thủy văn theo quy định cũ", "role": "user" }, { "content": "Di chuyển trạm khí tượng thủy văn được quy định tại Điều 11 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994, theo đó: \nCông trình khí tượng thuỷ văn chỉ được di chuyển trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền quyết định việc di chuyển được quy định như sau:\n1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn thuộc loại đặc biệt và thuộc mạng lưới phát báo quốc tế.\nChính phủ quy định Danh mục các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản thuộc loại đặc biệt theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn;\n2. Tổng cục trưởng Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn quyết định việc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn cơ bản khác;\n3. Chủ đầu tư xây dựng công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng quyết định việc di chuyển công trình khí tượng thuỷ văn của mình và thông báo tới Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn.\nViệc di chuyển các công trình khí tượng thuỷ văn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bảo đảm tính đồng nhất, liên tục của tư liệu khí tượng thuỷ văn.\nTrên đây là tư vấn về di chuyển trạm khí tượng thủy văn theo quy định cũ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Chất thải y tế lây nhiễm bao gồm những chất thải nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hùng Thanh, đang công tác trong lĩnh vực y tế. Tôi được biết theo quy định của pháp luật và trên thực tế thì để làm tốt công tác quản lý và xử lý chất thải y tế, thì phải phân loại chất thải y tế ngay từ đầu. Liên quan đến vấn đề trên, Ban biên tập cho tôi hỏi: Chất thải y tế lây nhiễm bao gồm những chất thải nào?
Chất thải y tế lây nhiễm bao gồm những chất thải quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau: - Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác; - Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly; - Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm; - Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chất thải y tế lây nhiễm bao gồm những chất thải nào?", "role": "user" }, { "content": "Chất thải y tế lây nhiễm bao gồm những chất thải quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT quy định về quản lý chất thải y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:\n- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác;\n- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính, chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly;\n- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm;\n- Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác động vật thí nghiệm.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Sổ định mức miễn thuế?
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Sổ định mức miễn thuế? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Bình, đang công tác tại một tổ chức phi chính phủ, tôi được giao nhiệm vụ liên hệ làm sổ định mức miễn thuế nhưng không biết phải liên hệ cơ quan nào. Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.
Thẩm quyền cấp Sổ định mức miễn thuế được quy định cụ thể tại Điểm c Khoản 8 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó: Thẩm quyền cấp Sổ định mức miễn thuế được quy định như sau: - Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện cấp Sổ định mức miễn thuế cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được ưu đãi miễn thuế nhập khẩu hàng hóa trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở của cơ quan, tổ chức nhân là đối tượng được ưu đãi miễn thuế nhập khẩu hàng hóa thực hiện cấp Sổ định mức miễn thuế cho tổ chức quốc tế ngoài hệ thống Liên hợp quốc, thành viên của cơ quan này , Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, thành viên của cơ quan này  trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. - Bộ Ngoại giao tiếp tục theo dõi và cấp Sổ định mức miễn thuế đối với Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ngoài hệ thống Liên hợp quốc, thành viên của cơ quan này  đã được Bộ Ngoại giao cấp Sổ định mức miễn thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực. - Cơ quan quy định tại điểm này thực hiện cập nhật thông tin trên Sổ định mức miễn thuế cho Tổng cục Hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia sau khi cấp Sổ định mức miễn thuế. Trên đây là quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ định mức miễn thuế. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cấp Sổ định mức miễn thuế?", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền cấp Sổ định mức miễn thuế được quy định cụ thể tại Điểm c Khoản 8 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, theo đó:\nThẩm quyền cấp Sổ định mức miễn thuế được quy định như sau:\n- Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được Bộ Ngoại giao ủy quyền thực hiện cấp Sổ định mức miễn thuế cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được ưu đãi miễn thuế nhập khẩu hàng hóa trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.\n- Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở của cơ quan, tổ chức nhân là đối tượng được ưu đãi miễn thuế nhập khẩu hàng hóa thực hiện cấp Sổ định mức miễn thuế cho tổ chức quốc tế ngoài hệ thống Liên hợp quốc, thành viên của cơ quan này , Cơ quan đại diện của tổ chức phi chính phủ, thành viên của cơ quan này  trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.\n- Bộ Ngoại giao tiếp tục theo dõi và cấp Sổ định mức miễn thuế đối với Cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ngoài hệ thống Liên hợp quốc, thành viên của cơ quan này  đã được Bộ Ngoại giao cấp Sổ định mức miễn thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực.\n- Cơ quan quy định tại điểm này thực hiện cập nhật thông tin trên Sổ định mức miễn thuế cho Tổng cục Hải quan thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia sau khi cấp Sổ định mức miễn thuế.\nTrên đây là quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ định mức miễn thuế. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nổ mìn đánh bắt cá trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị phạt như thế nào?
Xin chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu các quy định về xử phạt vị phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi. Hiện nay còn diễn ra tình trạng người dân nổ mìn đánh bắt cá nhất là trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì hành vi này bị xử phạt như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 09/09/2019) sửa đổi Điều 19 Nghị định 104/2017/NĐ-CP như sau: "3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy định trong mỗi loại giấy phép sau: a) Xây dựng công trình mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; b) Xả nước thải vào công trình thủy lợi; c) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm d khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3 Điều này; b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều này.” Như vậy, đối với hành vi nổ mìn đánh bắt cá trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì sẽ bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nổ mìn đánh bắt cá trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bị phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 65/2019/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 09/09/2019) sửa đổi Điều 19 Nghị định 104/2017/NĐ-CP như sau:\n\"3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sai nội dung quy định trong mỗi loại giấy phép sau:\na) Xây dựng công trình mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;\nb) Xả nước thải vào công trình thủy lợi;\nc) Nổ mìn và các hoạt động gây nổ khác trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm d khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3 Điều này;\nb) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không đúng với giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều này.”\nNhư vậy, đối với hành vi nổ mìn đánh bắt cá trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì sẽ bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Danh mục di dời và kế hoạch di dời nhà, đất là tài sản công theo quy hoạch được quy định ra sao?
Danh mục di dời và kế hoạch di dời nhà, đất là tài sản công theo quy hoạch được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Tùng, hiện tôi đang tìm hiểu quy định về việc quy hoạch nhà đất. Có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là: Danh mục di dời và kế hoạch di dời nhà, đất là tài sản công theo quy hoạch được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Danh mục di dời và kế hoạch di dời nhà, đất là tài sản công theo quy hoạch được quy định tại  Điều 9 Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, cụ thể như sau: 1. Thẩm quyền quyết định danh mục di dời: a) Danh mục nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở nhà, đất trình Thủ tướng Chính phủ ban hành; b) Danh mục nhà, đất phải di dời theo quy hoạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp; c) Trường hợp cần thiết phải di dời nhưng cấp có thẩm quyền chưa ban hành danh mục theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này xem xét, quyết định. 2. Cơ quan có thẩm quyền ban hành danh mục nhà, đất phải di dời quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quy định kế hoạch thực hiện di dời (tối đa 05 năm). Quá thời hạn thực hiện kế hoạch di dời mà đối tượng phải di dời chưa thực hiện thì không được áp dụng các quy định tại các Điều 23, 24 và 25 Nghị định này; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chậm di dời phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. 3. Đối với nhà, đất thuộc danh mục phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường nhưng thuộc đối tượng thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, không thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trên đây là nội dung câu trả lời về danh mục di dời và kế hoạch di dời nhà, đất là tài sản công theo quy hoạch. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Danh mục di dời và kế hoạch di dời nhà, đất là tài sản công theo quy hoạch được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Danh mục di dời và kế hoạch di dời nhà, đất là tài sản công theo quy hoạch được quy định tại  Điều 9 Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công, cụ thể như sau:\n1. Thẩm quyền quyết định danh mục di dời:\na) Danh mục nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở nhà, đất trình Thủ tướng Chính phủ ban hành;\nb) Danh mục nhà, đất phải di dời theo quy hoạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp;\nc) Trường hợp cần thiết phải di dời nhưng cấp có thẩm quyền chưa ban hành danh mục theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này xem xét, quyết định.\n2. Cơ quan có thẩm quyền ban hành danh mục nhà, đất phải di dời quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quy định kế hoạch thực hiện di dời (tối đa 05 năm). Quá thời hạn thực hiện kế hoạch di dời mà đối tượng phải di dời chưa thực hiện thì không được áp dụng các quy định tại các Điều 23, 24 và 25 Nghị định này; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chậm di dời phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.\n3. Đối với nhà, đất thuộc danh mục phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường nhưng thuộc đối tượng thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về danh mục di dời và kế hoạch di dời nhà, đất là tài sản công theo quy hoạch. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị định 167/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện thực hiện thủ tục cung cấp thông tin đo đạc và bản đồ
Công ty tôi là công ty kinh doanh bất động sản, thường có nhu cầu cung cấp thông tin về đo đạc và bản đồ. Như vậy, cho tôi hỏi điều kiện thực hiện thủ tục cung cấp thông tin đo đạc và bản đồ là gì? Chân thành cảm ơn.
Đối với thủ tục cung cấp thông tin đo đạc và bản đồ cấp trung ương: Tiểu mục I Mục A Phần II Đối với thủ tục cung cấp thông tin đo đạc và bản đồ cấp tỉnh: Tiểu mục I Mục B Phần II (Quyết định 1552/QĐ-BTNMT năm 2019 công bố bổ sung thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường) Cả hai trường hợp trên đều phải thỏa mãn điều kiện sau: Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ không thuộc phạm vi bí mật nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện thực hiện thủ tục cung cấp thông tin đo đạc và bản đồ", "role": "user" }, { "content": "Đối với thủ tục cung cấp thông tin đo đạc và bản đồ cấp trung ương: Tiểu mục I Mục A Phần II\nĐối với thủ tục cung cấp thông tin đo đạc và bản đồ cấp tỉnh: Tiểu mục I Mục B Phần II\n(Quyết định 1552/QĐ-BTNMT năm 2019 công bố bổ sung thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường)\nCả hai trường hợp trên đều phải thỏa mãn điều kiện sau: Thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người lao động mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn tính được phép nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?
Tôi muốn hỏi, người lao động mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn tính được phép nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? Linh Trang - Bình Thuận
Bệnh viêm gan vi rút B mạn tính có thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày không?Theo Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BYT quy định như sau:Theo quy định nêu trên thì bệnh viêm gan vi rút B mạn tính thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.Người lao động mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn tính được phép nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Người lao động mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn tính được phép nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:Thời gian hưởng chế độ ốm đau1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Như vậy, trong trường hợp người lao động mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn tính thì được phép nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị bệnh thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau đối với người mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn tính là gì?Căn cứ Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:(1) Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.(2) Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:- Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;- Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;- Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.(3) Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn tính được phép nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Bệnh viêm gan vi rút B mạn tính có thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày không?Theo Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BYT quy định như sau:Theo quy định nêu trên thì bệnh viêm gan vi rút B mạn tính thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày.Người lao động mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn tính được phép nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Người lao động mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn tính được phép nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao nhiêu ngày?Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:Thời gian hưởng chế độ ốm đau1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Như vậy, trong trường hợp người lao động mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn tính thì được phép nghỉ hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau mà người lao động vẫn tiếp tục điều trị bệnh thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.Điều kiện hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau đối với người mắc bệnh viêm gan vi rút B mạn tính là gì?Căn cứ Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau như sau:(1) Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.(2) Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:- Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;- Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;- Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.(3) Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính BHXH được quy định như thế nào?
Xin hỏi, nguyên tắc xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính BHXH được quy định như thế nào? Công tác đánh giá tác động của thủ tục hành chính của BHXH ra sao?
1. Nguyên tắc xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính Căn cứ Điều 8 Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính của bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm Quyết định 88/QĐ-BHXH năm 2022 quy định về nguyên tắc xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính như sau: Văn bản hướng dẫn thực hiện TTHC phải bảo đảm các nguyên tắc sau: - Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ và thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về TTHC. - Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện. - Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện TTHC. - Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan BHXH. - Phù hợp với mục tiêu quản lý và thẩm quyền giải quyết của ngành BHXH Việt Nam. - Đáp ứng yêu cầu thực hiện TTHC trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin; kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các phần mềm nghiệp vụ; đảm bảo tính khoa học trong quy trình thực hiện trên cơ sở phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch và hiệu quả của ngành BHXH Việt Nam. 2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính Bên cạnh đó tại Điều 7 Quy chế này quy định về việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính như sau: - Trên cơ sở các quy định của pháp luật về TTHC, đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam được giao chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn thực hiện TTHC phải thực hiện đánh giá tác động về TTHC theo các tiêu chí sau: + Sự cần thiết của TTHC; + Tính hợp pháp, hợp lý của TTHC; + Sự phù hợp của các thành phần hồ sơ, biểu mẫu; + Chi phí tuân thủ của TTHC; + Tính thống nhất của các TTHC với các quy định liên quan. - Việc đánh giá tác động của TTHC được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP. Biểu mẫu đánh giá tác động của TTHC theo quy định tại Phụ lục I, II Thông tư số 07/2014/TT-BTP ; Biểu mẫu tính chi phí tuân thủ của TTHC theo quy định tại Phụ lục IX Thông tư số 02/2017/TT-VPCP . Trường hợp TTHC được sửa đổi, bổ sung thì ngoài việc đánh giá tác động theo các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của TTHC được sửa đổi, bổ sung. - Văn phòng BHXH Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn cách điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ TTHC đối với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản. - Các đơn vị xây dựng dự thảo văn bản trên cơ sở những nội dung đã dược đánh giá tác động.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính BHXH được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Nguyên tắc xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính\nCăn cứ Điều 8 Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính của bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm Quyết định 88/QĐ-BHXH năm 2022 quy định về nguyên tắc xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính như sau:\nVăn bản hướng dẫn thực hiện TTHC phải bảo đảm các nguyên tắc sau:\n- Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ và thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về TTHC.\n- Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.\n- Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện TTHC.\n- Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan BHXH.\n- Phù hợp với mục tiêu quản lý và thẩm quyền giải quyết của ngành BHXH Việt Nam.\n- Đáp ứng yêu cầu thực hiện TTHC trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin; kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các phần mềm nghiệp vụ; đảm bảo tính khoa học trong quy trình thực hiện trên cơ sở phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch và hiệu quả của ngành BHXH Việt Nam.\n2. Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính\nBên cạnh đó tại Điều 7 Quy chế này quy định về việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính như sau:\n- Trên cơ sở các quy định của pháp luật về TTHC, đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam được giao chủ trì soạn thảo văn bản hướng dẫn thực hiện TTHC phải thực hiện đánh giá tác động về TTHC theo các tiêu chí sau:\n+ Sự cần thiết của TTHC;\n+ Tính hợp pháp, hợp lý của TTHC;\n+ Sự phù hợp của các thành phần hồ sơ, biểu mẫu;\n+ Chi phí tuân thủ của TTHC;\n+ Tính thống nhất của các TTHC với các quy định liên quan.\n- Việc đánh giá tác động của TTHC được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP. Biểu mẫu đánh giá tác động của TTHC theo quy định tại Phụ lục I, II Thông tư số 07/2014/TT-BTP ; Biểu mẫu tính chi phí tuân thủ của TTHC theo quy định tại Phụ lục IX Thông tư số 02/2017/TT-VPCP .\nTrường hợp TTHC được sửa đổi, bổ sung thì ngoài việc đánh giá tác động theo các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này đơn vị chủ trì soạn thảo phải giải trình rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của TTHC được sửa đổi, bổ sung.\n- Văn phòng BHXH Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn cách điền biểu mẫu đánh giá tác động và việc tính toán chi phí tuân thủ TTHC đối với đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản.\n- Các đơn vị xây dựng dự thảo văn bản trên cơ sở những nội dung đã dược đánh giá tác động.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đến hạn nộp lại thẻ BHYT
Em là người lao đông tự do. Em cũng đang sử dụng bảo hiểm y tế. Giờ đến hạn nộp lại thì phải làm thế nào?
Bạn chưa nói rõ đang tham gia BHYT theo đối tượng nào. Nếu bạn đang tham gia BHYT hộ gia đình thì bạn đến đại lý thu hoặc các điểm thu BHXH để tham gia nối tiếp hạn thẻ cũ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đến hạn nộp lại thẻ BHYT", "role": "user" }, { "content": "Bạn chưa nói rõ đang tham gia BHYT theo đối tượng nào. Nếu bạn đang tham gia BHYT hộ gia đình thì bạn đến đại lý thu hoặc các điểm thu BHXH để tham gia nối tiếp hạn thẻ cũ.", "role": "assistant" } ]
Đông lạnh và tan đông các chế phẩm huyết tương được quy định như thế nào?
Chào Ban biên tập, tôi là Hồng Anh, hiện tôi đang làm việc tại trung tâm y tế dự phòng của Quận. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thế: Đông lạnh và tan đông các chế phẩm huyết tương được quy định như thế nào?
Việc đông lạnh và tan đông các chế phẩm huyết tương được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư 26/2013/TT- BYT, cụ thể như sau: - Đơn vị huyết tương phải được đông lạnh trong khoảng thời gian tối đa 8 giờ kể từ thời điểm bắt đầu việc đông lạnh với nhiệt độ từ âm 25oC (-25oC) trở xuống; - Bảo quản đông lạnh: phải bảo quản ở nhiệt độ duy trì từ âm 18oC (-18oC) trở xuống; - Làm tan đông, ủ ấm túi máu, chế phẩm máu phải bảo đảm các điều kiện sau: + Không để bề mặt túi máu, các vị trí cắm kim truyền máu tiếp xúc trực tiếp với dung dịch làm tan đông; + Làm tan đông ở nhiệt độ từ 30oC đến 37oC trong thời gian không quá 15 phút đối với chế phẩm tủa lạnh và không quá 45 phút đối với huyết tương đông lạnh; + Đơn vị máu, chế phẩm máu đã được làm tan đông thì không được làm đông lạnh lại. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đông lạnh và tan đông các chế phẩm huyết tương được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc đông lạnh và tan đông các chế phẩm huyết tương được quy định tại Khoản 3 Điều 18 Thông tư 26/2013/TT- BYT, cụ thể như sau:\n- Đơn vị huyết tương phải được đông lạnh trong khoảng thời gian tối đa 8 giờ kể từ thời điểm bắt đầu việc đông lạnh với nhiệt độ từ âm 25oC (-25oC) trở xuống;\n- Bảo quản đông lạnh: phải bảo quản ở nhiệt độ duy trì từ âm 18oC (-18oC) trở xuống;\n- Làm tan đông, ủ ấm túi máu, chế phẩm máu phải bảo đảm các điều kiện sau:\n+ Không để bề mặt túi máu, các vị trí cắm kim truyền máu tiếp xúc trực tiếp với dung dịch làm tan đông;\n+ Làm tan đông ở nhiệt độ từ 30oC đến 37oC trong thời gian không quá 15 phút đối với chế phẩm tủa lạnh và không quá 45 phút đối với huyết tương đông lạnh;\n+ Đơn vị máu, chế phẩm máu đã được làm tan đông thì không được làm đông lạnh lại.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải gồm những bước nào?
Thủ tục gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Bá Quyền, hiện đang sinh sống và làm việc tại Hải Phòng trong lĩnh vực hàng hải. Hiện tại tôi đang làm hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải của mình. Tuy nhiên, tôi không biết hiện nay pháp luật quy định thủ tục gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải phải trải qua những bước nào? Tôi có thể tham khảo thêm nội dung này ở đâu? Rất mong Ban biên tập phản hồi giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! Lê Bá Quyền (0906****)
Thủ tục gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được quy định tại các Khoản 2,3,4,5 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT quy định về đào tạo, cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Cụ thể như sau: 2. Hồ sơ đề nghị gia hạn được nộp trong thời gian 12 tháng trước hoặc 03 tháng sau thời điểm chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hết hạn. 3. Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được lập thành 01 bộ, bao gồm: a) Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này; b) Bản chính hoặc bản sao hợp pháp giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe của cơ sở y tế trong vòng 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ; c) Bản chính chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cần gia hạn; d) 02 ảnh 3x4 chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ (mặt sau ảnh có ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh); đ) Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên hoặc văn bản tương đương; hoặc Giấy tờ chứng minh đạt yêu cầu kỳ thi tốt nghiệp khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này). 4. Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) theo địa chỉ: số 115 đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. 5. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) phải có công văn thông báo hồ sơ không đủ điều kiện cho cá nhân nộp hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục gia hạn vô tuyến điện viên hàng hải. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2016/TT-BTTTT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải gồm những bước nào?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được quy định tại các Khoản 2,3,4,5 Điều 14 Thông tư 40/2016/TT-BTTTT quy định về đào tạo, cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải. Cụ thể như sau:\n2. Hồ sơ đề nghị gia hạn được nộp trong thời gian 12 tháng trước hoặc 03 tháng sau thời điểm chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải hết hạn.\n3. Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải được lập thành 01 bộ, bao gồm:\na) Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này;\nb) Bản chính hoặc bản sao hợp pháp giấy chứng nhận đủ điều kiện sức khỏe của cơ sở y tế trong vòng 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ;\nc) Bản chính chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải cần gia hạn;\nd) 02 ảnh 3x4 chụp trong vòng 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ (mặt sau ảnh có ghi rõ họ tên, ngày sinh, nơi sinh);\nđ) Bản sao hợp pháp sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu thuyền viên hoặc văn bản tương đương; hoặc\nGiấy tờ chứng minh đạt yêu cầu kỳ thi tốt nghiệp khóa đào tạo vô tuyến điện viên hàng hải hệ GMDSS hạng tương ứng (đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này).\n4. Hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu chính về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) theo địa chỉ: số 115 đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.\n5. Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) gia hạn chứng chỉ vô tuyến điện viên hàng hải trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.\nTrường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) phải có công văn thông báo hồ sơ không đủ điều kiện cho cá nhân nộp hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục gia hạn vô tuyến điện viên hàng hải. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 40/2016/TT-BTTTT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cận bao nhiêu độ thì không được thi bằng lái xe hạng A1? Có bằng lái xe hạng A1 thì được lái những xe gì?
Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Cận bao nhiêu độ thì không được thi bằng lái xe hạng A1? Có bằng lái xe hạng A1 thì được lái những xe gì? Câu hỏi của chị Tài (Đà Lạt)
Cận bao nhiêu độ thì không được thi bằng lái xe hạng A1?Căn cứ theo Phụ lục 1 bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về thị lực của mắt, cụ thể:Nếu thị lực nhìn xa hai mắt <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính) thì sẽ không đủ tiêu chuẩn về mắt dành cho người lái xe hạng A1.Như vậy, theo quy định trên thì nếu bị cận nặng đến mức thị lực nhìn xa hai mắt hoặc một mắt (nếu chỉ còn 1 mắt) < 4/10 kể cả điều chỉnh bằng kính thì sẽ không được thi bằng lái xe hạng A1.Tuy nhiên, số đo về thị lực không phải dùng để xác định độ cận. Do đó, để xác định được thị lực bao nhiêu, có đủ điều kiện để thi bằng lái xe hay không thì phải đến khám tại cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định.Cận bao nhiêu độ thì không được thi bằng lái xe hạng A1? Có bằng lái xe hạng A1 thì được lái những xe gì? (Hình từ Internet)Có bằng lái xe hạng A1 thì được lái những xe gì?Căn cứ theo Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về giấy phép lái xe cụ thể như sau:Giấy phép lái xe1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.3. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;...Theo đó, người có bằng lái xe hạng A1 thì sẽ được lái những xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.Hồ sơ thi bằng lái xe hạng A1 gồm những giấy tờ gi?Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về hồ sơ của người gọc lại xé như sau:Hồ sơ của người học lái xe1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định....Theo đó, hồ sơ thi bằng lái xe hạng A1 gồm những giấy tờ sau đây:- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;Tải về mẫu đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái: Tại đây- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.Lưu ý: Đối với người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt; giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cận bao nhiêu độ thì không được thi bằng lái xe hạng A1? Có bằng lái xe hạng A1 thì được lái những xe gì?", "role": "user" }, { "content": "Cận bao nhiêu độ thì không được thi bằng lái xe hạng A1?Căn cứ theo Phụ lục 1 bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về thị lực của mắt, cụ thể:Nếu thị lực nhìn xa hai mắt <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính) thì sẽ không đủ tiêu chuẩn về mắt dành cho người lái xe hạng A1.Như vậy, theo quy định trên thì nếu bị cận nặng đến mức thị lực nhìn xa hai mắt hoặc một mắt (nếu chỉ còn 1 mắt) < 4/10 kể cả điều chỉnh bằng kính thì sẽ không được thi bằng lái xe hạng A1.Tuy nhiên, số đo về thị lực không phải dùng để xác định độ cận. Do đó, để xác định được thị lực bao nhiêu, có đủ điều kiện để thi bằng lái xe hay không thì phải đến khám tại cơ sở y tế có thẩm quyền theo quy định.Cận bao nhiêu độ thì không được thi bằng lái xe hạng A1? Có bằng lái xe hạng A1 thì được lái những xe gì? (Hình từ Internet)Có bằng lái xe hạng A1 thì được lái những xe gì?Căn cứ theo Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về giấy phép lái xe cụ thể như sau:Giấy phép lái xe1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.2. Giấy phép lái xe không thời hạn bao gồm các hạng sau đây:a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.3. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.4. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;b) Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;c) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;...Theo đó, người có bằng lái xe hạng A1 thì sẽ được lái những xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3.Hồ sơ thi bằng lái xe hạng A1 gồm những giấy tờ gi?Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT quy định về hồ sơ của người gọc lại xé như sau:Hồ sơ của người học lái xe1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định....Theo đó, hồ sơ thi bằng lái xe hạng A1 gồm những giấy tờ sau đây:- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;Tải về mẫu đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái: Tại đây- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.Lưu ý: Đối với người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1, hạng A4 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt; giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác nhận; cá nhân ký tên hoặc điểm chỉ vào giấy xác nhận.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ cấu kinh tế là gì? Cơ cấu kinh tế gồm những thành phần nào?
Cho tôi hỏi cơ cấu kinh tế là gì và gồm những thành phần nào cấu tạo nên? Mong được giải đáp thắc mắc!
Cơ cấu kinh tế là gì? Cơ cấu kinh tế gồm những thành phần nào?Cơ cấu kinh tế là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế. Cơ cấu kinh tế là tập hợp các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.Cơ cấu kinh tế bao gồm các thành phần sau:- Cơ cấu ngành kinh tế: Là sự phân chia nền kinh tế thành các ngành kinh tế khác nhau, dựa trên đặc điểm sản xuất, kinh doanh. Cơ cấu ngành kinh tế của một quốc gia thường được chia thành 3 nhóm chính: Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.- Cơ cấu thành phần kinh tế: Là sự phân chia nền kinh tế thành các thành phần kinh tế khác nhau, dựa trên hình thức sở hữu. Cơ cấu thành phần kinh tế của một quốc gia thường được chia thành 3 thành phần chính: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.- Cơ cấu lãnh thổ: Là sự phân bố các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. Cơ cấu lãnh thổ của một quốc gia thường được chia thành 3 khu vực chính: Khu vực nông thôn, khu vực đô thị và khu vực ven biển.Ý nghĩa của cơ cấu kinh tế:- Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của đất nước: Cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ giúp cho nền kinh tế khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của đất nước, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.- Đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế: Một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ giúp cho nền kinh tế trở nên ổn định và phát triển bền vững, tránh được những biến động bất lợi của thị trường.- Tạo ra công ăn việc làm và nâng cao đời sống của nhân dân: Một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao đời sống của nhân dân.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoCơ cấu kinh tế là gì? Cơ cấu kinh tế gồm những thành phần nào? (hình từ Internet)Mục tiêu quy hoạch sử dụng đất phải gắn liền với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế?Theo điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 67/NQ-CP năm 2020 quy định về Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chủ yếu sau:Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chủ yếu sau:...2. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc...b) Mục tiêuQuy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân bổ và khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương; sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững nhằm phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước....Theo đó, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững nhằm phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước.Như vậy, mục tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tếChuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một trong những giải pháp cần có sự đột phá để phát triển nông thôn?Theo Tiểu mục 3 Mục 2 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa 13) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2023 như sau:NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...3. Thực hiện đột phá chiến lược trong phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa; xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa khu vực nông thôn; phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôna) Tăng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực xã hội cùng tham gia đầu tư, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình đô thị hóa, nhất là ở các vùng có nhiều khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực biên giới, hải đảo không để quá chênh lệch so với vùng nông thôn, ven đô thị; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tăng cường giám sát các chương trình đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.Ưu tiên dành nguồn lực đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là hạ tầng tạo động lực tăng trưởng, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, liên vùng (thương mại, logistic...), hạ tầng kinh tế số; hạ tầng thuộc các vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu; bảo đảm cân đối hơn giữa các phương thức trong phát triển hạ tầng giao thông....Theo đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một trong những giải pháp cần thực hiện một cách đột phá nhằm phát triển nông thôn bên cạnh chiến lược trong phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa; xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa khu vực nông thônTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ cấu kinh tế là gì? Cơ cấu kinh tế gồm những thành phần nào?", "role": "user" }, { "content": "Cơ cấu kinh tế là gì? Cơ cấu kinh tế gồm những thành phần nào?Cơ cấu kinh tế là một thuật ngữ trong lĩnh vực kinh tế. Cơ cấu kinh tế là tập hợp các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.Cơ cấu kinh tế bao gồm các thành phần sau:- Cơ cấu ngành kinh tế: Là sự phân chia nền kinh tế thành các ngành kinh tế khác nhau, dựa trên đặc điểm sản xuất, kinh doanh. Cơ cấu ngành kinh tế của một quốc gia thường được chia thành 3 nhóm chính: Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.- Cơ cấu thành phần kinh tế: Là sự phân chia nền kinh tế thành các thành phần kinh tế khác nhau, dựa trên hình thức sở hữu. Cơ cấu thành phần kinh tế của một quốc gia thường được chia thành 3 thành phần chính: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.- Cơ cấu lãnh thổ: Là sự phân bố các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. Cơ cấu lãnh thổ của một quốc gia thường được chia thành 3 khu vực chính: Khu vực nông thôn, khu vực đô thị và khu vực ven biển.Ý nghĩa của cơ cấu kinh tế:- Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của đất nước: Cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ giúp cho nền kinh tế khai thác và phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của đất nước, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.- Đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế: Một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ giúp cho nền kinh tế trở nên ổn định và phát triển bền vững, tránh được những biến động bất lợi của thị trường.- Tạo ra công ăn việc làm và nâng cao đời sống của nhân dân: Một cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm và nâng cao đời sống của nhân dân.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoCơ cấu kinh tế là gì? Cơ cấu kinh tế gồm những thành phần nào? (hình từ Internet)Mục tiêu quy hoạch sử dụng đất phải gắn liền với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế?Theo điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 67/NQ-CP năm 2020 quy định về Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chủ yếu sau:Phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chủ yếu sau:...2. Quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc...b) Mục tiêuQuy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm cụ thể hóa quy hoạch tổng thể quốc gia về phân bổ và khoanh vùng đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương; sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững nhằm phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước....Theo đó, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 là nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững nhằm phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước.Như vậy, mục tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tếChuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một trong những giải pháp cần có sự đột phá để phát triển nông thôn?Theo Tiểu mục 3 Mục 2 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa 13) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 ban hành kèm theo Nghị quyết 26/NQ-CP năm 2023 như sau:NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU...3. Thực hiện đột phá chiến lược trong phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa; xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa khu vực nông thôn; phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôna) Tăng đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, huy động mọi nguồn lực xã hội cùng tham gia đầu tư, hỗ trợ xây dựng nông thôn mới phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình đô thị hóa, nhất là ở các vùng có nhiều khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, miền núi, khu vực biên giới, hải đảo không để quá chênh lệch so với vùng nông thôn, ven đô thị; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư, tăng cường giám sát các chương trình đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.Ưu tiên dành nguồn lực đầu tư phát triển, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, nhất là hạ tầng tạo động lực tăng trưởng, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, liên vùng (thương mại, logistic...), hạ tầng kinh tế số; hạ tầng thuộc các vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu; bảo đảm cân đối hơn giữa các phương thức trong phát triển hạ tầng giao thông....Theo đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một trong những giải pháp cần thực hiện một cách đột phá nhằm phát triển nông thôn bên cạnh chiến lược trong phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hóa; xây dựng đời sống văn hóa, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa khu vực nông thônTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục giải thể chi nhánh của công ty cổ phần
Xin chào anh chị, tôi đang làm việc tại công ty cổ phần sản xuất thiết bị điện tử. Doanh nghiệp tôi có chi nhánh tại Đồng Nai, do chi nhánh này hoạt động không hiệu quả nên HĐQT đã họp và quyết định sẽ giải thể đối với chi nhánh này. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì thủ tục giải thể chi nhánh được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Chi nhánh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chi chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2014 thì: Hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh bao gồm: - Quyết định của doanh nghiệp về chấm dứt hoạt động chi nhánh, hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; - Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội; - Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động; - Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh; - Con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có). Nơi nhận hồ sơ: Phòng đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt hoạt động; đồng thời ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh. Lưu ý: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh bị giải thể liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật. Trên đây là quy định về thủ tục giải thể chi nhánh của công ty cổ phần. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục giải thể chi nhánh của công ty cổ phần", "role": "user" }, { "content": "Chi nhánh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chi chính doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 206 Luật doanh nghiệp 2014 thì:\nHồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh bao gồm:\n- Quyết định của doanh nghiệp về chấm dứt hoạt động chi nhánh, hoặc quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n- Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;\n- Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;\n- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh;\n- Con dấu của chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).\nNơi nhận hồ sơ: Phòng đăng ký kinh doanh.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh, trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt hoạt động; đồng thời ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh.\nLưu ý: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và người đứng đầu chi nhánh bị giải thể liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.\nDoanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là quy định về thủ tục giải thể chi nhánh của công ty cổ phần.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí điều chỉnh Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài
Lệ phí điều chỉnh Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Tuấn hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên  tập cho tôi hỏi lệ phí điều chỉnh Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí điều chỉnh Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:  Lệ phí điều chỉnh Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài là 01 triệu đồng/lần cấp. Trên đây là tư vấn về lệ phí điều chỉnh Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí điều chỉnh Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.\nLệ phí điều chỉnh Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí điều chỉnh Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài là 01 triệu đồng/lần cấp.\nTrên đây là tư vấn về lệ phí điều chỉnh Giấy chứng nhận văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau đây: Hiện nay, việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Văn Duy - Thanh Hóa
Hiện nay, việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 43 Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau: - Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai 2013 có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây: + Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; + Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; + Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến. - Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Đất đai 2013 có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trên đây là nội dung trả lời về việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Luật Đất đai 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 43 Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau:\n- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Luật Đất đai 2013 có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.\n- Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:\n+ Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;\n+ Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án công trình thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;\n+ Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.\n- Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Đất đai 2013 có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.\n- Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc lấy ý kiến về quy hoạch sử dụng đất. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Luật Đất đai 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Học điều dưỡng đa khoa thực hành tại phòng khám nha khoa được không?
Dạ cho em hỏi em học điều dưỡng đa khoa mà hiện tại em thực hành ở phòng khám nha khoa được 1 năm thì em có đủ điều kiện để làm chứng chỉ hành nghề được không ạ?
Căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì điều dưỡng viên phải có thời gian thực hành 09 tháng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Quy định này không xác định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp này bắt buộc phải là cơ sở nào. Đồng thời, theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 41 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì phòng khám nha khoa (có thể xác định là phòng khám chuyên khoa) được xác định là một trong những loại hình cơ sở khám, chữa bệnh. Do đó, việc chị học ngành điều dưỡng đa khoa và thực hành tại phòng khám nha khoa hoàn toàn đáp ứng quy định về địa điểm thực hành để được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Chi tiết thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề, vui lòng xem tại bài viết: Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học điều dưỡng đa khoa thực hành tại phòng khám nha khoa được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 24 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì điều dưỡng viên phải có thời gian thực hành 09 tháng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nQuy định này không xác định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp này bắt buộc phải là cơ sở nào.\nĐồng thời, theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 41 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì phòng khám nha khoa (có thể xác định là phòng khám chuyên khoa) được xác định là một trong những loại hình cơ sở khám, chữa bệnh.\nDo đó, việc chị học ngành điều dưỡng đa khoa và thực hành tại phòng khám nha khoa hoàn toàn đáp ứng quy định về địa điểm thực hành để được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.\nChi tiết thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề, vui lòng xem tại bài viết: Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định ra sao?
Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Cường, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Quốc Cường (quoccuong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể như sau: - Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực. Trường hợp người lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 và đang thực hiện hợp đồng lao động này thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời hạn kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên. Trường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Trường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này. Trên đây là nội dung tư vấn về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể như sau:\n- Hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp là hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó bao gồm nội dung cụ thể về tham gia bảo hiểm thất nghiệp.\n- Người sử dụng lao động lập và nộp hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động cho tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc của người lao động có hiệu lực.\nTrường hợp người lao động đã giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 và đang thực hiện hợp đồng lao động này thì người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho những người lao động này nếu thời hạn kết thúc hợp đồng còn ít nhất 03 tháng trở lên.\nTrường hợp người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm và đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực đầu tiên mà khi chấm dứt hoặc thay đổi hợp đồng dẫn đến người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động giao kết có hiệu lực kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật thì người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lập, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu như thế nào? Nguyên tắc hoạt động của Quỹ bình ổn giá xăng dầu ra sao?
Việc lập, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu thế nào? Nguyên tắc hoạt động của Quỹ bình ổn giá xăng dầu ra sao? Nhờ tư vấn.
Lập, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu thế nào? Điều 2 Nghị định 103/2021/NĐ-CP có quy định về lập, quản lý Qũy bình ổn giá xăng dầu như sau: 1. Quỹ bình ổn giá xăng dầu được lập tại doanh nghiệp khi được Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm trích lập, chi sử dụng, báo cáo, công khai về Quỹ bình ổn giá xăng dầu và quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP , Thông tư này và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). 2. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm lựa chọn, mở tài khoản theo dõi riêng về Quỹ bình ổn giá xăng dầu tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng); có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tên, địa chỉ, thông tin liên lạc của ngân hàng nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) và công bố thông tin theo quy định. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu là chủ tài khoản, thực hiện các thủ tục liên quan để mở tài khoản; thực hiện các nghiệp vụ trích lập, chi sử dụng từ tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu; công khai, minh bạch, chịu sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và xã hội. Trường hợp có số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu lớn hơn ba trăm tỷ đồng (300 tỷ đồng), thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được mở thêm tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu tại ngân hàng khác. 3. Mức trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu được thực hiện theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương và hướng dẫn tại Thông tư này; Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu đúng mục đích theo quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP và Thông tư này; không được sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu để cấp vốn kinh doanh hoặc sử dụng cho mục đích khác. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ bình ổn giá xăng dầu Điều 3 Thông tư này cũng quy định nguyên tắc hoạt động của Qũy bình ổn giá xăng dầu như sau: 1. Quỹ bình ổn giá xăng dầu là Quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước; Toàn bộ nguồn trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu để tham gia điều tiết, hỗ trợ cho mục tiêu bình ổn giá xăng dầu trong nước theo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương. Quỹ bình ổn giá xăng dầu hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, không phát sinh cơ chế quản lý tập trung và không phát sinh tổ chức bộ máy, không có cơ chế tài chính riêng. 2. Việc trích lập và chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu chỉ thực hiện một lần đối với một thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bán ra đầu tiên tính trên một lít, kg xăng, dầu ở nhiệt độ thực tế tiêu thụ tại thị trường nội địa trong thời gian trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu theo quy định. Khi có thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương về mức trích lập, mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu, thời gian thực hiện, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chủ động thực hiện trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với sản lượng xăng, dầu ở nhiệt độ thực tế tiêu thụ tại thị trường nội địa theo quy định. 3. Tại kỳ điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP , trường hợp tổng số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu (số ước tính) của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu ở mức lớn hơn hoặc bằng bảy nghìn tỷ đồng (≥ 7.000 tỷ đồng), Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh giảm mức trích lập hoặc tạm dừng trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lập, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu như thế nào? Nguyên tắc hoạt động của Quỹ bình ổn giá xăng dầu ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Lập, quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu thế nào?\nĐiều 2 Nghị định 103/2021/NĐ-CP có quy định về lập, quản lý Qũy bình ổn giá xăng dầu như sau:\n1. Quỹ bình ổn giá xăng dầu được lập tại doanh nghiệp khi được Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm trích lập, chi sử dụng, báo cáo, công khai về Quỹ bình ổn giá xăng dầu và quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP , Thông tư này và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).\n2. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm lựa chọn, mở tài khoản theo dõi riêng về Quỹ bình ổn giá xăng dầu tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi chung là ngân hàng); có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tên, địa chỉ, thông tin liên lạc của ngân hàng nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) và công bố thông tin theo quy định.\nThương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu là chủ tài khoản, thực hiện các thủ tục liên quan để mở tài khoản; thực hiện các nghiệp vụ trích lập, chi sử dụng từ tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu; công khai, minh bạch, chịu sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và xã hội. Trường hợp có số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu lớn hơn ba trăm tỷ đồng (300 tỷ đồng), thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được mở thêm tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu tại ngân hàng khác.\n3. Mức trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu được thực hiện theo thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương và hướng dẫn tại Thông tư này; Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu đúng mục đích theo quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP và Thông tư này; không được sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu để cấp vốn kinh doanh hoặc sử dụng cho mục đích khác.\nNguyên tắc hoạt động của Quỹ bình ổn giá xăng dầu\nĐiều 3 Thông tư này cũng quy định nguyên tắc hoạt động của Qũy bình ổn giá xăng dầu như sau:\n1. Quỹ bình ổn giá xăng dầu là Quỹ tài chính không nằm trong cân đối ngân sách nhà nước; Toàn bộ nguồn trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu để tham gia điều tiết, hỗ trợ cho mục tiêu bình ổn giá xăng dầu trong nước theo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương. Quỹ bình ổn giá xăng dầu hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, không phát sinh cơ chế quản lý tập trung và không phát sinh tổ chức bộ máy, không có cơ chế tài chính riêng.\n2. Việc trích lập và chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu chỉ thực hiện một lần đối với một thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bán ra đầu tiên tính trên một lít, kg xăng, dầu ở nhiệt độ thực tế tiêu thụ tại thị trường nội địa trong thời gian trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu theo quy định.\nKhi có thông báo điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương về mức trích lập, mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu, thời gian thực hiện, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chủ động thực hiện trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu đối với sản lượng xăng, dầu ở nhiệt độ thực tế tiêu thụ tại thị trường nội địa theo quy định.\n3. Tại kỳ điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP , trường hợp tổng số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu (số ước tính) của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu ở mức lớn hơn hoặc bằng bảy nghìn tỷ đồng (≥ 7.000 tỷ đồng), Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh giảm mức trích lập hoặc tạm dừng trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền ký các loại giấy tờ, văn bản của Cục trưởng Cục Lãnh sự
Liên quan đến quy định về công tác lãnh sự. Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì cục trưởng Cục Lãnh sự có thẩm quyền ký các loại giấy tờ, văn bản nào? Mong sớm nhận phản hồi.
Thẩm quyền ký các loại giấy tờ, văn bản của Cục trưởng Cục Lãnh sự được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2020/TT-BNG, cụ thể như sau: - Ký cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; - Ký công hàm gửi Cơ quan đại diện nước ngoài; - Ký cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao; - Ký hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự, chứng nhận giấy tờ, tài liệu được xuất trình tại Bộ Ngoại giao; - Ký văn bản thông báo hoặc hướng dẫn thủ tục hành chính lãnh sự cho cơ quan ngoại vụ địa phương và Cơ quan đại diện; - Ký cấp phép hạ cánh và cất cánh cho chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam; - Ký cấp bản sao trích lục hộ tịch đối với sự kiện hộ tịch đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật. Ban biên tập phản hồi thông tin.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền ký các loại giấy tờ, văn bản của Cục trưởng Cục Lãnh sự", "role": "user" }, { "content": "Thẩm quyền ký các loại giấy tờ, văn bản của Cục trưởng Cục Lãnh sự được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 02/2020/TT-BNG, cụ thể như sau:\n- Ký cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;\n- Ký công hàm gửi Cơ quan đại diện nước ngoài;\n- Ký cấp thị thực, gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao;\n- Ký hợp pháp hoá lãnh sự, chứng nhận lãnh sự, chứng nhận giấy tờ, tài liệu được xuất trình tại Bộ Ngoại giao;\n- Ký văn bản thông báo hoặc hướng dẫn thủ tục hành chính lãnh sự cho cơ quan ngoại vụ địa phương và Cơ quan đại diện;\n- Ký cấp phép hạ cánh và cất cánh cho chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam;\n- Ký cấp bản sao trích lục hộ tịch đối với sự kiện hộ tịch đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện và các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin.", "role": "assistant" } ]
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì có được nhận tiền hỗ trợ Covid-19?
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có được nhận tiền hỗ trợ Covid-19 hay không? Người này không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: 2. Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Như vậy, đối với người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật mặc dù không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn không được hỗ trợ dịch Covid-19. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì có được nhận tiền hỗ trợ Covid-19?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về đối tượng và điều kiện hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:\n2. Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:\na) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.\nb) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.\nNhư vậy, đối với người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật mặc dù không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn không được hỗ trợ dịch Covid-19.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung thông tin về người sở hữu website được quy định như thế nào?
Nội dung thông tin về người sở hữu website được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Nguyễn Thanh Hương. Tôi thấy hiện nay có rất nhiều trang web, đặc biệt là trang web bán hàng. Tôi thắc mắc thông tin về người sở hữu website này được pháp luật quy định ra sao? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn. Email: huon***gmail.com, quê ở Bình Dương.
Nội dung thông tin về người sở hữu website đã được quy định cụ thể tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử. Theo đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website: 1. Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân. 2. Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân. 3. Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung thông tin về người sở hữu website. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung thông tin về người sở hữu website được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nội dung thông tin về người sở hữu website đã được quy định cụ thể tại Điều 29 Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.\nTheo đó, thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website:\n1. Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chức hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân.\n2. Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chức, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân.\n3. Số điện thoại hoặc một phương thức liên hệ trực tuyến khác.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung thông tin về người sở hữu website. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại Nghị định 52/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giá tính lệ phí trước bạ xe AUDI năm 2019
Tôi muốn mua một chiếc xe ô tô hãng AUDI 9 chỗ. Ban biên tập cho tôi hỏi, giá tính lệ phí trước bạ đối với loại xe này pháp luật Việt Nam quy định là bao nhiêu?
Căn cứ vào Phần 1a, Bảng 1 Ban hành kèm theo Quyết định số 1112/QĐ-BTC ngày 28/06/2019 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, quy định giá tính lệ phí trước bạ của hãng xe nhập khẫu AUDI 9 chỗ ngồi như sau: STT Nhãn hiệu Kiểu loại xe [Tên thương mại (Mã kiểu loại)/ Tên thương mại/ số loại] Thể tích làm việc Số người cho phép chở (kể cả lái xe) Giá tính LPTB (VNĐ) 1 AUDI AUDI Q5 DESIGN 45 TFSI QUATTRO (FYBCAY) 2,0 5 2.525.000.000 2 AUDI AUDI Q7 45 TFSI QUATTRO (4MB0I1) 2,0 7 3.397.000.000 3 AUDI Q8 QUATTRO 3.0 TFSI PRESTIGE SLINE 3,0 5 4.491.000.000 Như vậy, tùy thuộc vào kiểu xe, dung tích, số người cho phép chở thì sẽ có giá tính lệ phí trước bạ đối với loại xe AUDI khác nhau. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giá tính lệ phí trước bạ xe AUDI năm 2019", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Phần 1a, Bảng 1 Ban hành kèm theo Quyết định số 1112/QĐ-BTC ngày 28/06/2019 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, quy định giá tính lệ phí trước bạ của hãng xe nhập khẫu AUDI 9 chỗ ngồi như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNhãn hiệu\n\n\nKiểu loại xe [Tên thương mại (Mã kiểu loại)/ Tên thương mại/ số loại]\n\n\nThể tích làm việc\n\n\nSố người cho phép chở (kể cả lái xe)\n\n\nGiá tính LPTB (VNĐ)\n\n\n\n\n1\n\n\nAUDI\n\n\nAUDI Q5 DESIGN 45 TFSI QUATTRO (FYBCAY)\n\n\n2,0\n\n\n5\n\n\n2.525.000.000\n\n\n\n\n2\n\n\nAUDI\n\n\nAUDI Q7 45 TFSI QUATTRO (4MB0I1)\n\n\n2,0\n\n\n7\n\n\n3.397.000.000\n\n\n\n\n3\n\n\nAUDI\n\n\nQ8 QUATTRO 3.0 TFSI PRESTIGE SLINE\n\n\n3,0\n\n\n5\n\n\n4.491.000.000\n\n\n\n\nNhư vậy, tùy thuộc vào kiểu xe, dung tích, số người cho phép chở thì sẽ có giá tính lệ phí trước bạ đối với loại xe AUDI khác nhau.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có thể nhờ người quen chứng thực sơ yếu lý lịch không?
Bạn Phạm Thị Ngân (Lạng Sơn) hỏi: Em muốn chứng thực sơ yếu lý lịch để đi xin việc nhưng không có thời gian để đi chứng thực. Mẫu sơ yếu lý lịch em tự mua bên ngoài rồi điền thông tin vào thôi, khi chứng thực cần phải có chữ ký của em trước mặt cán bộ. Vậy thì em có thể đưa Chứng minh dân dân rồi nhờ người quen đi chứng thực giùm được không?
Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định về thủ tục chứng thực chữ ký như sau: “1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây: a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng; b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký. 2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau: a) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định; b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. … 3. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản; b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân; c) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật; d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản”. Căn cứ vào quy định trên, bạn cần trực tiếp ký trước cán bộ công chức tại bộ phận một cửa đối với chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân chứ không thể nhờ người khác đi chứng thực được.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có thể nhờ người quen chứng thực sơ yếu lý lịch không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định về thủ tục chứng thực chữ ký như sau:\n“1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây: a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng; b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.\n2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ yêu cầu chứng thực, nếu thấy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực minh mẫn, nhận thức và làm chủ được hành vi của mình và việc chứng thực không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 25 của Nghị định này thì yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau:\na) Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định; b) Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. …\n3. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản; b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;\nc) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật; d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản”.\nCăn cứ vào quy định trên, bạn cần trực tiếp ký trước cán bộ công chức tại bộ phận một cửa đối với chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân chứ không thể nhờ người khác đi chứng thực được.", "role": "assistant" } ]
Năm 2020, kinh doanh rượu bia không được quảng cáo trong khung giờ nào?
Bên mình công ty chuyên về phân phối bia, nước giải khát. Cho mình hỏi: Năm 2020, kinh doanh rượu bia không được quảng cáo trong khung giờ nào?
Theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau: Không thực hiện quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo trong trường hợp sau đây: c) Báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp quảng cáo có sẵn trong các chương trình thể thao mua bản quyền tiếp sóng trực tiếp từ nước ngoài và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; Như vậy, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo rượu, bia không thực hiện quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Năm 2020, kinh doanh rượu bia không được quảng cáo trong khung giờ nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 (Có hiệu lực từ 01/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nKhông thực hiện quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo trong trường hợp sau đây:\nc) Báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp quảng cáo có sẵn trong các chương trình thể thao mua bản quyền tiếp sóng trực tiếp từ nước ngoài và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;\nNhư vậy, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo rượu, bia không thực hiện quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng 2024?
Cho tôi hỏi: Thông tin cá nhân là gì? 05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng 2024 là gì? Câu hỏi của Anh Huy Hoàng - Bình Dương
Thông tin cá nhân là gì? Theo khoản 15 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015 có nêu cụ thể như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...15. Thông tin cá nhân là thông tin gắn với việc xác định danh tính của một người cụ thể.16. Chủ thể thông tin cá nhân là người được xác định từ thông tin cá nhân đó.17. Xử lý thông tin cá nhân là việc thực hiện một hoặc một số thao tác thu thập, biên tập, sử dụng, lưu trữ, cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân trên mạng nhằm mục đích thương mại....Như vậy, có thể hiểu thông tin cá nhân là thông tin gắn với việc xác định danh tính của một người cụ thể.05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng 2024? (Hình từ Internet)05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng 2024?05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng theo Điều 16 Luật An toàn thông tin mạng 2015 như sau:Nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng1. Cá nhân tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với thông tin do mình xử lý.3. Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải xây dựng và công bố công khai biện pháp xử lý, bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân mình.4. Việc bảo vệ thông tin cá nhân thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.5. Việc xử lý thông tin cá nhân phục vụ mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc không nhằm mục đích thương mại được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, 05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng 2024 bao gồm:- Cá nhân tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với thông tin do mình xử lý.- Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải xây dựng và công bố công khai biện pháp xử lý, bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân mình.- Việc bảo vệ thông tin cá nhân thực hiện theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan.- Việc xử lý thông tin cá nhân phục vụ mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc không nhằm mục đích thương mại được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.Cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ Điều 20 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng như sau:Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng1. Thiết lập kênh thông tin trực tuyến để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng.2. Định kỳ hằng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân; tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết.Theo đó, cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng có trách nhiệm:- Thiết lập kênh thông tin trực tuyến để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng.- Định kỳ hằng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân; tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết.Thu thập và sử dụng thông tin cá nhân trên mạng được quy định ra sao?Quy định về thu thập và sử dụng thông tin cá nhân trên mạng theo Điều 17 Luật An toàn thông tin mạng 2015 như sau:- Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau đây:+ Tiến hành thu thập thông tin cá nhân sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó;+ Chỉ sử dụng thông tin cá nhân đã thu thập vào mục đích khác mục đích ban đầu sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;+ Không được cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân mà mình đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm bảo mật, lưu trữ thông tin cá nhân do mình thu thập.- Chủ thể thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cung cấp thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng 2024?", "role": "user" }, { "content": "Thông tin cá nhân là gì? Theo khoản 15 Điều 3 Luật An toàn thông tin mạng 2015 có nêu cụ thể như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...15. Thông tin cá nhân là thông tin gắn với việc xác định danh tính của một người cụ thể.16. Chủ thể thông tin cá nhân là người được xác định từ thông tin cá nhân đó.17. Xử lý thông tin cá nhân là việc thực hiện một hoặc một số thao tác thu thập, biên tập, sử dụng, lưu trữ, cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân trên mạng nhằm mục đích thương mại....Như vậy, có thể hiểu thông tin cá nhân là thông tin gắn với việc xác định danh tính của một người cụ thể.05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng 2024? (Hình từ Internet)05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng 2024?05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng theo Điều 16 Luật An toàn thông tin mạng 2015 như sau:Nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng1. Cá nhân tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với thông tin do mình xử lý.3. Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải xây dựng và công bố công khai biện pháp xử lý, bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân mình.4. Việc bảo vệ thông tin cá nhân thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.5. Việc xử lý thông tin cá nhân phục vụ mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc không nhằm mục đích thương mại được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.Như vậy, 05 nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng 2024 bao gồm:- Cá nhân tự bảo vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với thông tin do mình xử lý.- Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân phải xây dựng và công bố công khai biện pháp xử lý, bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân mình.- Việc bảo vệ thông tin cá nhân thực hiện theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng 2015 và quy định khác của pháp luật có liên quan.- Việc xử lý thông tin cá nhân phục vụ mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội hoặc không nhằm mục đích thương mại được thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan.Cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng có trách nhiệm như thế nào?Căn cứ Điều 20 Luật An toàn thông tin mạng 2015 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng như sau:Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng1. Thiết lập kênh thông tin trực tuyến để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng.2. Định kỳ hằng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân; tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết.Theo đó, cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng có trách nhiệm:- Thiết lập kênh thông tin trực tuyến để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên quan đến bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng.- Định kỳ hằng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân; tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết.Thu thập và sử dụng thông tin cá nhân trên mạng được quy định ra sao?Quy định về thu thập và sử dụng thông tin cá nhân trên mạng theo Điều 17 Luật An toàn thông tin mạng 2015 như sau:- Tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau đây:+ Tiến hành thu thập thông tin cá nhân sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó;+ Chỉ sử dụng thông tin cá nhân đã thu thập vào mục đích khác mục đích ban đầu sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;+ Không được cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân mà mình đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.- Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm bảo mật, lưu trữ thông tin cá nhân do mình thu thập.- Chủ thể thông tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cung cấp thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn do bị mờ, hỏng
Tìm hiểu quy định về cấp lại thẻ kiểm soát an ninh hàng không. Ban biên tập cho hỏi: Hồ sơ cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn do bị mờ, hỏng gồm những gì?
Hồ sơ cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn do bị mờ, hỏng gồm những quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thế như sau: Trường hợp cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật; Theo đó bao gồm: - Văn bản đề nghị theo hướng dẫn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; - Danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; - 01 ảnh màu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn do bị mờ, hỏng", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ cấp lại thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay có giá trị sử dụng dài hạn do bị mờ, hỏng gồm những quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 Thông tư 13/2019/TT-BGTVT hướng dẫn Chương trình an ninh hàng không và kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thế như sau:\nTrường hợp cấp lại do thẻ còn thời hạn sử dụng nhưng bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật, hồ sơ theo quy định tại các điểm a, c, đ khoản 1 Điều 17 Thông tư này và nộp lại thẻ bị mờ, hỏng hoặc không còn dấu hiệu bảo mật; Theo đó bao gồm:\n- Văn bản đề nghị theo hướng dẫn tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Danh sách trích ngang theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;\n- 01 ảnh màu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp
Người sử dụng lao động gần đây cũng đã nâng cao năng lực quan trắc môi trường lao động, chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người mắc bệnh nghề nghiệp. Tuy nhiên có vấn đề này tôi vẫn chưa rõ lắm mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi, Ban biên tập cho tôi hỏi là việc chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp được quy định như thế nào? Chân thành cảm ơn và chúc các bạn một ngày làm việc hiệu quả. Vinh Hùng (01228***)
Theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư 15/2016/TT-BYT Quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì: 1. Định nghĩa Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) nghề nghiệp là bệnh nhiễm độc do tiếp xúc với HCBVTV trong quá trình lao động. 2. Yếu tố gây bệnh HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong môi trường lao động. 3. Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc - Sản xuất, sang chai, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, lưu kho, kinh doanh HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat; - Sử dụng HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông lâm nghiệp; - Nghề, công việc khác có tiếp xúc với HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat. 4. Giới hạn tiếp xúc tối thiểu 4.1. Nhiễm độc cấp tính Giới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng một trong các tiêu chí sau: - Nồng độ HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat vượt quá giới hạn tiếp xúc ngắn cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; - Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính theo quy định hiện hành. 4.2. Nhiễm độc mạn tính Giới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng hai trong ba tiêu chí sau: - Tiếp xúc với HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong quá trình lao động; - Nồng độ HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat vượt quá giới hạn tiếp xúc ca làm việc cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành; - Hoạt tính men Cholinesterase (AChE) huyết tương giảm trên 30% so với hoạt tính AChE huyết tương trước khi tiếp xúc hoặc hàng số sinh học ở người bình thường. 5. Thời gian tiếp xúc tối thiểu - Nhiễm độc cấp tính: 2 phút; - Nhiễm độc mạn tính: 2 tuần. 6. Thời gian bảo đảm - Nhiễm độc cấp tính: 3 ngày; - Nhiễm độc mạn tính: 1 tháng. 7. Chẩn đoán 7.1. Lâm sàng 7.1.1. Nhiễm độc cấp tính Có thể có các triệu chứng sau: - Hội chứng Muscarin: da tái lạnh, đồng tử co nhỏ, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng tiết và co thắt phế quản biểu hiện bằng cảm giác khó thở, chẹn ngực, khám thấy ran ẩm, ran ngáy, ran rít ở phổi, suy hô hấp, phù phổi, nhịp tim chậm; - Hội chứng Nicotin: máy cơ tự nhiên, hoặc sau gõ các cơ Delta, cơ ngực, cơ bắp chân; co cứng hoặc liệt cơ, phản xạ gân xương tăng nhạy; - Biểu hiện thần kinh trung ương: rối loạn ý thức, co giật, hôn mê. 7.1.2. Nhiễm độc mạn tính Có thể có một trong các biểu hiện sau: - Thần kinh ngoại vi: rối loạn cảm giác, vận động, có thể liệt nhẹ; - Thần kinh hành vi: giảm phối hợp vận động tinh tế, phản ứng chậm; - Rung giật nhãn cầu, rung máy cơ cục bộ; - Tâm căn suy nhược: Nhức đầu, choáng váng; mệt mỏi; ngủ kém; ăn không ngon; thờ ơ, giảm trí nhớ, cáu gắt; - Bệnh lý não mạn tính: (do nhiễm độc dung môi hữu cơ trong đó bao gồm cả phospho hữu cơ): + Mức độ nhẹ (hồi phục khi ngừng tiếp xúc): Hội chứng rối loạn cảm xúc do tiếp xúc với dung môi hữu cơ: trầm cảm, dễ cáu giận, giảm sự tập trung chú ý; + Mức độ trung bình: Mệt mỏi, tâm trạng bất an, giảm trí nhớ, giảm tập trung, suy giảm chức năng tâm thần vận động (tốc độ xử lý thông tin, khéo léo); + Mức độ nặng (không hồi phục): Mất năng lực trí tuệ nghiêm trọng ảnh hưởng tới hoạt động xã hội hoặc kỹ năng công việc. - Rối loạn thần kinh thực vật: tăng tiết mồ hôi tay, chân; - Biểu hiện da: sẩn ngứa, chàm. 7.2. Cận lâm sàng Hoạt tính men AChE hồng cầu giảm trên 50% so với hoạt tính AChE hồng cầu trước khi tiếp xúc hoặc hằng số sinh học ở người bình thường. 8. Chẩn đoán phân biệt - Nhiễm độc HCBVTV không phải do nguyên nhân nghề nghiệp. - Các tổn thương như mô tả tại Mục 7 không phải do nhiễm độc HCBVTV, đặc biệt viêm thần kinh ngoại biên của bệnh tiểu đường type 2. 9. Hướng dẫn giám định TT Tổn thương cơ thể Tỷ lệ (%) 1. Tâm căn suy nhược   1.1. Điều trị khỏi 0 1.2. Điều trị ổn định 6 - 10 1.3. Điều trị không ổn định 21 - 25 2. Rối loạn thần kinh thực vật (ra mồ hôi chân, tay)   2.1. Ra mồ hôi chân, tay ẩm ướt thường xuyên 6 - 10 2.2. Ra mồ hôi chân, tay chảy thành giọt không thường xuyên 16 - 20 2.3. Ra mồ hôi chân, tay chảy thành giọt thường xuyên 26 - 30 2.4. Rối loạn thần kinh thực vật đã điều trị can thiệp   2.4.1. Kết quả tốt 1 - 3 2.4.2. Kết quả không tốt: tỷ lệ được tính bằng tỷ lệ ở Mục 2.4.1 cộng lùi với tỷ lệ 2.1 hoặc 2.2 hoặc 2.3.   3 Bệnh não mạn tính do tiếp xúc phospho hữu cơ   3.1. Điều trị ổn định 6 - 10 3.2. Mức độ nhẹ 11 - 15 3.3. Mức độ trung bình 21 - 25 3.4. Mức độ nặng 31 - 35 4. Rung giật nhãn cầu   4.1. Rung giật ở một mắt 6 - 10 4.2. Rung giật cả hai mắt 11 - 15 4.3. Bệnh gây giảm thị lực: tỷ lệ được cộng lùi tỷ lệ giảm thị lực tương ứng được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH sau khi đã loại trừ tối đa giảm thị lực do các nguyên nhân khác gây nên.   5. Rung cơ cục bộ   5.1. Chưa gây suy giảm chức năng 6 - 10 5.2. Gây suy giảm chức năng: Tỷ lệ áp dụng theo suy giảm chức năng tương ứng của bộ phận đó được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH.   6. Tổn thương liệt   6.1. Liệt hai tay hoặc hai chân   6.1.1. Mức độ nhẹ 36 - 40 6.1.2. Mức độ vừa 61 - 65 6.1.3. Mức độ nặng 76 - 80 6.1.4. Liệt hoàn toàn 86 - 90 6.2. Liệt một tay hoặc một chân   6.2.1. Mức độ nhẹ 21 - 25 6.2.2. Mức độ vừa 36 - 40 6.2.3. Mức độ nặng 51 - 55 6.2.4. Liệt hoàn toàn 61 - 65 7. Tổn thương da để lại di chứng ảnh hưởng đến chức năng da và thẩm mỹ   7.1. Tổn thương dạng dát thay đổi mầu sắc da hoặc rối loạn sắc tố   7.1.1. Vùng mặt, cổ   7.1.1.1. Diện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 2 7.1.1.2. Diện tích từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể 3 - 4 7.1.1.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể 5 - 9 7.1.1.4. Diện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể 11 - 15 7.1.1.5. Diện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể 16 - 20 7.1.2. Vùng lưng - ngực - bụng   7.1.2.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 2 7.1.2.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể 3 - 4 7.1.2.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể 5 - 9 7.1.2.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 11 - 15 7.1.2.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể 16 - 20 7.1.2.6. Diện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể 21 - 25 7.1.2.7. Diện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể 26 - 30 7.1.3. Chi trên hoặc chi dưới một bên   7.1.3.1. Diện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 2 7.1.3.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể 3 - 4 7.1.3.3. Diện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể 5 - 9 7.1.3.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 11 - 15 7.1.3.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể 16 - 20 7.2. Tổn thương da dạng bong vảy (khô hoặc mỡ), mụn nước, da dày lichen hóa   7.2.1. Vùng mặt, cổ   7.2.1.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 3 7.2.1.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 5 - 9 7.2.1.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể 11 - 15 7.2.1.4. Diện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể 16 - 20 7.2.1.5. Diện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể 21 - 25 7.2.2. Vùng lưng, ngực, bụng   7.2.2.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 2 7.2.2.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 3 - 4 7.2.2.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể 11 - 15 7.2.2.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 16 - 20 7.2.2.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể 21 - 25 7.2.2.6. Diện tích tổn thương lừ 18% đến 27% diện tích cơ thể 26 - 30 7.2.2.7. Diện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể 31 - 35 7.2.3. Chi trên hoặc chi dưới một bên   7.2.3.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 3 7.2.3.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 5 - 9 7.2.3.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể 11 - 15 7.2.3.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 16 - 20 7.2.3.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể 21 - 25 7.3. Tổn thương da dạng dày sừng, teo da, sẩn, nút, củ, cục, sùi   7.3.1. Vùng mặt, cổ   7.3.1.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 5 - 9 7.3.1.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể 11 - 15 7.3.1.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể 16 - 20 7.3.1.4. Diện tích tổn thương từ 1,5% đến dưới 3% diện tích cơ thể 21 - 25 7.3.1.5. Diện tích tổn thương từ 3% diện tích cơ thể trở lên 26 - 30 7.3.2. Vùng lưng, ngực, bụng   7.3.2.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 1 - 3 7.3.2.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể 5 - 9 7.3.2.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể 16 - 20 7.3.2.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 21 - 25 7.3.2.5. Diện tích tổn thương chiếm từ 9% đến 17% diện tích cơ thể 26 - 30 7.3.2.6. Diện tích tổn thương chiếm từ 18% đến 36% diện tích cơ thể 31 - 35 7.3.3. Chi trên hoặc chi dưới một bên   7.3.3.1. Diện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể 5 - 9 7.3.3.2. Diện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể 11 - 15 7.3.3.3. Diện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể 16 - 20 7.3.3.4. Diện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể 21 - 25 7.3.3.5. Diện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể 26 - 30   Ghi chú: - Nếu diện tích da bị tổn thương chiếm từ 20 % diện tích cơ thể trở lên ảnh hưởng điều tiết được cộng thêm (cộng lùi) 10%. - Nếu nhiều loại tổn thương da (trong Mục 7.1; 7.2; 7.3 nêu trên) trên cùng một vị trí thì áp dụng tỷ lệ của loại tổn thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể cao nhất.   8. Các biến chứng (di chứng) khác do nhiễm độc HCBVTV ở các cơ quan, bộ phận áp dụng tỷ lệ tổn thương được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH. Các bệnh cầu thận, bệnh kẽ ống thận mạn, bệnh thận mạn tính (nếu có) áp dụng tỷ lệ tổn thương cơ thể quy định tại Mục 9, Phụ lục 9 của Thông tư này   Trên đây là nội dung quy định về hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 15/2016/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Phụ lục 14 ban hành kèm theo Thông tư 15/2016/TT-BYT Quy định về bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành thì:\n1. Định nghĩa\nBệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) nghề nghiệp là bệnh nhiễm độc do tiếp xúc với HCBVTV trong quá trình lao động.\n2. Yếu tố gây bệnh\nHCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong môi trường lao động.\n3. Nghề, công việc thường gặp và nguồn tiếp xúc\n- Sản xuất, sang chai, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, lưu kho, kinh doanh HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat;\n- Sử dụng HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong sản xuất, bảo quản sản phẩm nông lâm nghiệp;\n- Nghề, công việc khác có tiếp xúc với HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat.\n4. Giới hạn tiếp xúc tối thiểu\n4.1. Nhiễm độc cấp tính\nGiới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng một trong các tiêu chí sau:\n- Nồng độ HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat vượt quá giới hạn tiếp xúc ngắn cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;\n- Biên bản xác nhận tiếp xúc với yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp cấp tính theo quy định hiện hành.\n4.2. Nhiễm độc mạn tính\nGiới hạn tiếp xúc tối thiểu xác định bằng hai trong ba tiêu chí sau:\n- Tiếp xúc với HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat trong quá trình lao động;\n- Nồng độ HCBVTV nhóm phốt pho hữu cơ và cacbamat vượt quá giới hạn tiếp xúc ca làm việc cho phép theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành;\n- Hoạt tính men Cholinesterase (AChE) huyết tương giảm trên 30% so với hoạt tính AChE huyết tương trước khi tiếp xúc hoặc hàng số sinh học ở người bình thường.\n5. Thời gian tiếp xúc tối thiểu\n- Nhiễm độc cấp tính: 2 phút;\n- Nhiễm độc mạn tính: 2 tuần.\n6. Thời gian bảo đảm\n- Nhiễm độc cấp tính: 3 ngày;\n- Nhiễm độc mạn tính: 1 tháng.\n7. Chẩn đoán\n7.1. Lâm sàng\n7.1.1. Nhiễm độc cấp tính\nCó thể có các triệu chứng sau:\n- Hội chứng Muscarin: da tái lạnh, đồng tử co nhỏ, đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, tăng tiết và co thắt phế quản biểu hiện bằng cảm giác khó thở, chẹn ngực, khám thấy ran ẩm, ran ngáy, ran rít ở phổi, suy hô hấp, phù phổi, nhịp tim chậm;\n- Hội chứng Nicotin: máy cơ tự nhiên, hoặc sau gõ các cơ Delta, cơ ngực, cơ bắp chân; co cứng hoặc liệt cơ, phản xạ gân xương tăng nhạy;\n- Biểu hiện thần kinh trung ương: rối loạn ý thức, co giật, hôn mê.\n7.1.2. Nhiễm độc mạn tính\nCó thể có một trong các biểu hiện sau:\n- Thần kinh ngoại vi: rối loạn cảm giác, vận động, có thể liệt nhẹ;\n- Thần kinh hành vi: giảm phối hợp vận động tinh tế, phản ứng chậm;\n- Rung giật nhãn cầu, rung máy cơ cục bộ;\n- Tâm căn suy nhược: Nhức đầu, choáng váng; mệt mỏi; ngủ kém; ăn không ngon; thờ ơ, giảm trí nhớ, cáu gắt;\n- Bệnh lý não mạn tính: (do nhiễm độc dung môi hữu cơ trong đó bao gồm cả phospho hữu cơ):\n+ Mức độ nhẹ (hồi phục khi ngừng tiếp xúc): Hội chứng rối loạn cảm xúc do tiếp xúc với dung môi hữu cơ: trầm cảm, dễ cáu giận, giảm sự tập trung chú ý;\n+ Mức độ trung bình: Mệt mỏi, tâm trạng bất an, giảm trí nhớ, giảm tập trung, suy giảm chức năng tâm thần vận động (tốc độ xử lý thông tin, khéo léo);\n+ Mức độ nặng (không hồi phục): Mất năng lực trí tuệ nghiêm trọng ảnh hưởng tới hoạt động xã hội hoặc kỹ năng công việc.\n- Rối loạn thần kinh thực vật: tăng tiết mồ hôi tay, chân;\n- Biểu hiện da: sẩn ngứa, chàm.\n7.2. Cận lâm sàng\nHoạt tính men AChE hồng cầu giảm trên 50% so với hoạt tính AChE hồng cầu trước khi tiếp xúc hoặc hằng số sinh học ở người bình thường.\n8. Chẩn đoán phân biệt\n- Nhiễm độc HCBVTV không phải do nguyên nhân nghề nghiệp.\n- Các tổn thương như mô tả tại Mục 7 không phải do nhiễm độc HCBVTV, đặc biệt viêm thần kinh ngoại biên của bệnh tiểu đường type 2.\n9. Hướng dẫn giám định\n\n\n\n\nTT\n\n\nTổn thương cơ thể\n\n\nTỷ lệ (%)\n\n\n\n\n1.\n\n\nTâm căn suy nhược\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.\n\n\nĐiều trị khỏi\n\n\n0\n\n\n\n\n1.2.\n\n\nĐiều trị ổn định\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n1.3.\n\n\nĐiều trị không ổn định\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n2.\n\n\nRối loạn thần kinh thực vật (ra mồ hôi chân, tay)\n\n\n \n\n\n\n\n2.1.\n\n\nRa mồ hôi chân, tay ẩm ướt thường xuyên\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n2.2.\n\n\nRa mồ hôi chân, tay chảy thành giọt không thường xuyên\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n2.3.\n\n\nRa mồ hôi chân, tay chảy thành giọt thường xuyên\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n2.4.\n\n\nRối loạn thần kinh thực vật đã điều trị can thiệp\n\n\n \n\n\n\n\n2.4.1.\n\n\nKết quả tốt\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n2.4.2.\n\n\nKết quả không tốt: tỷ lệ được tính bằng tỷ lệ ở Mục 2.4.1 cộng lùi với tỷ lệ 2.1 hoặc 2.2 hoặc 2.3.\n\n\n \n\n\n\n\n3\n\n\nBệnh não mạn tính do tiếp xúc phospho hữu cơ\n\n\n \n\n\n\n\n3.1.\n\n\nĐiều trị ổn định\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n3.2.\n\n\nMức độ nhẹ\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n3.3.\n\n\nMức độ trung bình\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n3.4.\n\n\nMức độ nặng\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n4.\n\n\nRung giật nhãn cầu\n\n\n \n\n\n\n\n4.1.\n\n\nRung giật ở một mắt\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n4.2.\n\n\nRung giật cả hai mắt\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n4.3.\n\n\nBệnh gây giảm thị lực: tỷ lệ được cộng lùi tỷ lệ giảm thị lực tương ứng được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH sau khi đã loại trừ tối đa giảm thị lực do các nguyên nhân khác gây nên.\n\n\n \n\n\n\n\n5.\n\n\nRung cơ cục bộ\n\n\n \n\n\n\n\n5.1.\n\n\nChưa gây suy giảm chức năng\n\n\n6 - 10\n\n\n\n\n5.2.\n\n\nGây suy giảm chức năng: Tỷ lệ áp dụng theo suy giảm chức năng tương ứng của bộ phận đó được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH.\n\n\n \n\n\n\n\n6.\n\n\nTổn thương liệt\n\n\n \n\n\n\n\n6.1.\n\n\nLiệt hai tay hoặc hai chân\n\n\n \n\n\n\n\n6.1.1.\n\n\nMức độ nhẹ\n\n\n36 - 40\n\n\n\n\n6.1.2.\n\n\nMức độ vừa\n\n\n61 - 65\n\n\n\n\n6.1.3.\n\n\nMức độ nặng\n\n\n76 - 80\n\n\n\n\n6.1.4.\n\n\nLiệt hoàn toàn\n\n\n86 - 90\n\n\n\n\n6.2.\n\n\nLiệt một tay hoặc một chân\n\n\n \n\n\n\n\n6.2.1.\n\n\nMức độ nhẹ\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n6.2.2.\n\n\nMức độ vừa\n\n\n36 - 40\n\n\n\n\n6.2.3.\n\n\nMức độ nặng\n\n\n51 - 55\n\n\n\n\n6.2.4.\n\n\nLiệt hoàn toàn\n\n\n61 - 65\n\n\n\n\n7.\n\n\nTổn thương da để lại di chứng ảnh hưởng đến chức năng da và thẩm mỹ\n\n\n \n\n\n\n\n7.1.\n\n\nTổn thương dạng dát thay đổi mầu sắc da hoặc rối loạn sắc tố\n\n\n \n\n\n\n\n7.1.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n7.1.1.1.\n\n\nDiện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n7.1.1.2.\n\n\nDiện tích từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n7.1.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.1.1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.1.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.1.2.\n\n\nVùng lưng - ngực - bụng\n\n\n \n\n\n\n\n7.1.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n7.1.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n7.1.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.1.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.1.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.1.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 18% đến 27% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.1.2.7.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n7.1.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n7.1.3.1.\n\n\nDiện tích dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n7.1.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n7.1.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1% đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.1.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.1.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.2.\n\n\nTổn thương da dạng bong vảy (khô hoặc mỡ), mụn nước, da dày lichen hóa\n\n\n \n\n\n\n\n7.2.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n7.2.1.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n7.2.1.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.2.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.2.1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến 3% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.2.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ trên 3% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.2.2.\n\n\nVùng lưng, ngực, bụng\n\n\n \n\n\n\n\n7.2.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 2\n\n\n\n\n7.2.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n3 - 4\n\n\n\n\n7.2.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.2.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.2.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.2.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương lừ 18% đến 27% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n7.2.2.7.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 28% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n7.2.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n7.2.3.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n7.2.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.2.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.2.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.2.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.3.\n\n\nTổn thương da dạng dày sừng, teo da, sẩn, nút, củ, cục, sùi\n\n\n \n\n\n\n\n7.3.1.\n\n\nVùng mặt, cổ\n\n\n \n\n\n\n\n7.3.1.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.3.1.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1% diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.3.1.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến dưới 1,5% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.3.1.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1,5% đến dưới 3% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.3.1.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 3% diện tích cơ thể trở lên\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n7.3.2.\n\n\nVùng lưng, ngực, bụng\n\n\n \n\n\n\n\n7.3.2.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n1 - 3\n\n\n\n\n7.3.2.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.3.2.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4 % diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.3.2.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.3.2.5.\n\n\nDiện tích tổn thương chiếm từ 9% đến 17% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n7.3.2.6.\n\n\nDiện tích tổn thương chiếm từ 18% đến 36% diện tích cơ thể\n\n\n31 - 35\n\n\n\n\n7.3.3.\n\n\nChi trên hoặc chi dưới một bên\n\n\n \n\n\n\n\n7.3.3.1.\n\n\nDiện tích tổn thương dưới 0,5% diện tích cơ thể\n\n\n5 - 9\n\n\n\n\n7.3.3.2.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 0,5% đến dưới 1 % diện tích cơ thể\n\n\n11 - 15\n\n\n\n\n7.3.3.3.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 1 % đến 4% diện tích cơ thể\n\n\n16 - 20\n\n\n\n\n7.3.3.4.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 5% đến 8% diện tích cơ thể\n\n\n21 - 25\n\n\n\n\n7.3.3.5.\n\n\nDiện tích tổn thương từ 9% đến 18% diện tích cơ thể\n\n\n26 - 30\n\n\n\n\n \n\n\nGhi chú:\n- Nếu diện tích da bị tổn thương chiếm từ 20 % diện tích cơ thể trở lên ảnh hưởng điều tiết được cộng thêm (cộng lùi) 10%.\n- Nếu nhiều loại tổn thương da (trong Mục 7.1; 7.2; 7.3 nêu trên) trên cùng một vị trí thì áp dụng tỷ lệ của loại tổn thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể cao nhất.\n\n\n \n\n\n\n\n8.\n\n\nCác biến chứng (di chứng) khác do nhiễm độc HCBVTV ở các cơ quan, bộ phận áp dụng tỷ lệ tổn thương được quy định tại Bảng 2 của Thông tư 28/2013/TTLB-BYT-BLĐTBXH. Các bệnh cầu thận, bệnh kẽ ống thận mạn, bệnh thận mạn tính (nếu có) áp dụng tỷ lệ tổn thương cơ thể quy định tại Mục 9, Phụ lục 9 của Thông tư này\n\n\n \n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về hướng dẫn chẩn đoán, giám định suy giảm khả năng lao động do bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 15/2016/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Tôi tên là Hoàng Tuấn Minh, SĐT: 09877***, tôi muốn hỏi: Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào? Công ty tôi hiện đang gặp một số vấn đề pháp lý liên quan đến việc tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Tôi gửi đến quý anh chị thắc mắc trên. Rất mong nhận được phản hồi sớm của Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi cảm ơn!
Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT hướng dẫn xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, theo đó: Điều 7. Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được áp dụng đối với doanh nghiệp vi phạm không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền và doanh nghiệp vi phạm không gửi báo cáo giải trình theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, được quy định tại Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT hướng dẫn xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, theo đó:\nĐiều 7. Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp\nBiện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được áp dụng đối với doanh nghiệp vi phạm không thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền và doanh nghiệp vi phạm không gửi báo cáo giải trình theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về Biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp, được quy định tại Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BKHCN-BKHĐT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức hoà giải cơ sở trước ngày 01/01/2014 được quy định như thế nào?
Xin chào Ban biên tập! Ban biên tập có thể trả lời giúp em câu hỏi này hay không: Phương thức hoà giải cơ sở trước ngày 01/01/2014 được quy định như thế nào? Em xin chân thành cảm ơn Ban biên tập! Thanh Nhi - Bình Dương
Phương thức hoà giải cơ sở trước ngày 01/01/2014 được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998 với nội dung như sau: Việc hoà giải được tiến hành theo phương thức sau đây: - Bằng lời nói; - Trong trường hợp các bên có yêu cầu hoặc được các bên đồng ý, việc hoà giải được tổ viên Tổ hoà giải lập biên bản; - Tuỳ từng trường hợp cụ thể, tổ viên Tổ hoà giải có thể tiến hành việc hoà giải bằng cách gặp gỡ từng bên hoặc các bên; - Sau khi tìm hiểu sự việc, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, tham khảo ý kiến của cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan, lắng nghe ý kiến của các bên, tổ viên Tổ hoà giải phân tích, thuyết phục các bên đạt được thoả thuận phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân và tự nguyện thực hiện thoả thuận đó. Trên đây là nội dung trả lời về phương thức hoà giải cơ sở trước ngày 01/01/2014. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức hoà giải cơ sở trước ngày 01/01/2014 được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Phương thức hoà giải cơ sở trước ngày 01/01/2014 được quy định tại Điều 13 Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998 với nội dung như sau:\nViệc hoà giải được tiến hành theo phương thức sau đây:\n- Bằng lời nói;\n- Trong trường hợp các bên có yêu cầu hoặc được các bên đồng ý, việc hoà giải được tổ viên Tổ hoà giải lập biên bản;\n- Tuỳ từng trường hợp cụ thể, tổ viên Tổ hoà giải có thể tiến hành việc hoà giải bằng cách gặp gỡ từng bên hoặc các bên;\n- Sau khi tìm hiểu sự việc, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, tham khảo ý kiến của cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan, lắng nghe ý kiến của các bên, tổ viên Tổ hoà giải phân tích, thuyết phục các bên đạt được thoả thuận phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân và tự nguyện thực hiện thoả thuận đó.\nTrên đây là nội dung trả lời về phương thức hoà giải cơ sở trước ngày 01/01/2014. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Pháp lệnh tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở năm 1998.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hãng hàng không có được miễn trừ thực hiện nghĩa vụ với hành khách khi chuyến bay bị hoãn do thời tiết không?
Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thùy hiện đang công tác tại một công ty du lịch. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Cho tôi hỏi hỏi hiện tại nếu chuyến bay bị hoãn do thời tiết xấu thì hãng hàng không có được miễn nghĩa vụ với hành khách không? Chân thành cảm ơn Ban tư vấn.
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-BGTVT quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư 14/2015/TT-BGTVT quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. 1. Hãng hàng không phải cung cấp thông tin về tình trạng chuyến bay cho doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, các Cảng vụ hàng không nơi phát sinh chuyến bay chậm, hủy chuyến; bố trí nhân viên thông báo và tổ chức cung cấp các dịch vụ mà hành khách được hưởng theo quy định, giải quyết các thắc mắc và nhu cầu của hành khách trên cơ sở tình hình thực tế tại cảng hàng không và quy định của pháp luật. 2. Trường hợp chậm chuyến, gián đoạn vận chuyển theo kế hoạch 15 phút trở lên so với lịch bay căn cứ, hãng hàng không có trách nhiệm: a) Thông báo cho hành khách các thông tin liên quan đến chuyến bay, cụ thể như sau: số hiệu chuyến bay và chặng bay; lý do của việc chậm chuyến, gián đoạn vận chuyển; thời gian cất cánh dự kiến hoặc kế hoạch bay thay thế; kế hoạch phục vụ hành khách; bộ phận trợ giúp hành khách (vị trí, dấu hiệu nhận biết); b) Xin lỗi hành khách. 3. Trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị chậm chuyến, gián đoạn, hủy chuyến, hãng hàng không có trách nhiệm phục vụ hành khách theo quy định như sau: a) Thời gian chậm từ 02 giờ phải phục vụ nước uống; b) Thời gian chậm từ 03 giờ trở lên phải phục vụ ăn; c) Thời gian chậm từ 06 giờ trở lên (từ 07 giờ đến trước 22 giờ) phải bố trí nơi nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế của cảng hàng không; d) Thời gian chậm 06 giờ trở lên (từ 22 giờ hôm trước đến trước 07 giờ ngày hôm sau) phải bố trí chỗ ngủ, nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương hoặc giải pháp thay thế nếu được sự đồng ý của hành khách; đ) Chuyển đổi hành trình của hành khách trong phạm vi cung cấp dịch vụ của hãng hàng không để hành khách tới được điểm cuối của hành trình một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. 4. Việc cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều này không hạn chế việc thực hiện các nghĩa vụ khác của hãng hàng không khi vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật. 5. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách phải tổ chức hoặc đề nghị doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phi hàng không cung cấp dịch vụ ăn uống cho hành khách tại cảng hàng không trong các trường hợp chuyến bay bị chậm, gián đoạn, hủy chuyến phù hợp với điều kiện thực tế của cảng hàng không trên cơ sở hợp đồng cho thuê mặt bằng và nhượng quyền kinh doanh giữa doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phi hàng không. ==> Theo quy định trên đây thì không có quy định trường hợp miễn trừ nghĩa vụ với hành khách của hãng hàng không khi chuyến bay bị hoãn do thời tiết xấu. Trước đây theo Thông tư 36/2014/TT-BGTVT thì hãng hàng không được miễn trừ việc thực hiện một số nghĩa vụ đối với hành khách khi chuyến bay bị hoãn do thời tiết. Tuy nhiên từ ngày 01/11/2017 thì hãng hàng không vẫn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với hành khách khi chuyến bay bị hoãn do thời tiết xấu. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hãng hàng không có được miễn trừ thực hiện nghĩa vụ với hành khách khi chuyến bay bị hoãn do thời tiết không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 27/2017/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-BGTVT quy định chất lượng dịch vụ hành khách tại cảng hàng không và Thông tư 14/2015/TT-BGTVT quy định về việc bồi thường ứng trước không hoàn lại trong vận chuyển hành khách bằng đường hàng không do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.\n1. Hãng hàng không phải cung cấp thông tin về tình trạng chuyến bay cho doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất, các Cảng vụ hàng không nơi phát sinh chuyến bay chậm, hủy chuyến; bố trí nhân viên thông báo và tổ chức cung cấp các dịch vụ mà hành khách được hưởng theo quy định, giải quyết các thắc mắc và nhu cầu của hành khách trên cơ sở tình hình thực tế tại cảng hàng không và quy định của pháp luật.\n2. Trường hợp chậm chuyến, gián đoạn vận chuyển theo kế hoạch 15 phút trở lên so với lịch bay căn cứ, hãng hàng không có trách nhiệm:\na) Thông báo cho hành khách các thông tin liên quan đến chuyến bay, cụ thể như sau: số hiệu chuyến bay và chặng bay; lý do của việc chậm chuyến, gián đoạn vận chuyển; thời gian cất cánh dự kiến hoặc kế hoạch bay thay thế; kế hoạch phục vụ hành khách; bộ phận trợ giúp hành khách (vị trí, dấu hiệu nhận biết);\nb) Xin lỗi hành khách.\n3. Trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị chậm chuyến, gián đoạn, hủy chuyến, hãng hàng không có trách nhiệm phục vụ hành khách theo quy định như sau:\na) Thời gian chậm từ 02 giờ phải phục vụ nước uống;\nb) Thời gian chậm từ 03 giờ trở lên phải phục vụ ăn;\nc) Thời gian chậm từ 06 giờ trở lên (từ 07 giờ đến trước 22 giờ) phải bố trí nơi nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế của cảng hàng không;\nd) Thời gian chậm 06 giờ trở lên (từ 22 giờ hôm trước đến trước 07 giờ ngày hôm sau) phải bố trí chỗ ngủ, nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương hoặc giải pháp thay thế nếu được sự đồng ý của hành khách;\nđ) Chuyển đổi hành trình của hành khách trong phạm vi cung cấp dịch vụ của hãng hàng không để hành khách tới được điểm cuối của hành trình một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.\n4. Việc cung cấp các dịch vụ quy định tại Điều này không hạn chế việc thực hiện các nghĩa vụ khác của hãng hàng không khi vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật.\n5. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách phải tổ chức hoặc đề nghị doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phi hàng không cung cấp dịch vụ ăn uống cho hành khách tại cảng hàng không trong các trường hợp chuyến bay bị chậm, gián đoạn, hủy chuyến phù hợp với điều kiện thực tế của cảng hàng không trên cơ sở hợp đồng cho thuê mặt bằng và nhượng quyền kinh doanh giữa doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nhà ga hành khách với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phi hàng không.\n==> Theo quy định trên đây thì không có quy định trường hợp miễn trừ nghĩa vụ với hành khách của hãng hàng không khi chuyến bay bị hoãn do thời tiết xấu. Trước đây theo Thông tư 36/2014/TT-BGTVT thì hãng hàng không được miễn trừ việc thực hiện một số nghĩa vụ đối với hành khách khi chuyến bay bị hoãn do thời tiết. Tuy nhiên từ ngày 01/11/2017 thì hãng hàng không vẫn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với hành khách khi chuyến bay bị hoãn do thời tiết xấu.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp được cấp biển số xe quân sự tạm thời
Tôi tên Minh Chiến hiện là quân nhân, tôi phục vụ trong ngành cũng đã 03 năm hơn. Vừa qua, tôi có biết Bộ quốc phòng có ban hành văn bản mới về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới. Theo đó, vấn đề mà tôi quan tâm là trong các trường hợp nào thì được cấp biển số xe quân sự tạm thời? Rất mong nhận được phản hồi. Minh Chiến (chien****@gmail.com)
Tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 172/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 102/2016/TT-BQP quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới trong Bộ Quốc phòng, có hiệu lực từ 10/02/2019, có quy định ngoài các trường hợp sau: - Các trường hợp cấp biển số tạm thời không giới hạn tuyến đường theo quy định tại Mẫu số 02, Phụ lục I Thông tư này, gồm: + Ô tô do Bộ Quốc phòng trang bị mới: Hồ sơ còn thiếu tờ khai nguồn gốc nhập khẩu; + Ô tô do Bộ Quốc phòng cho phép đơn vị tự mua: Hồ sơ còn thiếu quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự. - Các trường hợp cấp biển số tạm thời có giới hạn tuyến đường theo quy định tại Mẫu số 03, Phụ lục I Thông tư này, gồm: + Ô tô nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước trong quá trình trung chuyển, làm nhiệm vụ đột xuất đặc biệt; + Ô tô chạy khảo sát, thử nghiệm của đề tài, dự án thuộc các chương trình của Bộ Quốc phòng. Thì theo quy định mới này có bổ sung thêm trường hợp được cấp biển số xe quân sự tạm thời là khi được Nhà nước giao nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cấp biển số tạm thời theo yêu cầu nhiệm vụ. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp được cấp biển số xe quân sự tạm thời", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 172/2018/TT-BQP sửa đổi Thông tư 102/2016/TT-BQP quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới trong Bộ Quốc phòng, có hiệu lực từ 10/02/2019, có quy định ngoài các trường hợp sau:\n- Các trường hợp cấp biển số tạm thời không giới hạn tuyến đường theo quy định tại Mẫu số 02, Phụ lục I Thông tư này, gồm:\n+ Ô tô do Bộ Quốc phòng trang bị mới: Hồ sơ còn thiếu tờ khai nguồn gốc nhập khẩu;\n+ Ô tô do Bộ Quốc phòng cho phép đơn vị tự mua: Hồ sơ còn thiếu quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự.\n- Các trường hợp cấp biển số tạm thời có giới hạn tuyến đường theo quy định tại Mẫu số 03, Phụ lục I Thông tư này, gồm:\n+ Ô tô nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước trong quá trình trung chuyển, làm nhiệm vụ đột xuất đặc biệt;\n+ Ô tô chạy khảo sát, thử nghiệm của đề tài, dự án thuộc các chương trình của Bộ Quốc phòng.\nThì theo quy định mới này có bổ sung thêm trường hợp được cấp biển số xe quân sự tạm thời là khi được Nhà nước giao nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định cấp biển số tạm thời theo yêu cầu nhiệm vụ.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chính thức: Miễn đăng kiểm lần đầu đối với ô tô mới từ 22/3/2023?
Xin hỏi theo quy định mới, xe chưa qua sử dụng được miễn kiểm định lần đầu đúng không? - Câu hỏi của Minh Hoàng (Bình Dương).
Mới: Từ 22/3, xe chưa qua sử dụng được miễn đăng kiểm lần đầu?Căn cứ Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT quy định về miễn đăng kiểm lần đầu như sau:Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng kiểm định, miễn kiểm định lần đầu...3. Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp “Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng” đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc “Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” hoặc “Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” và có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm), có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì được miễn kiểm định lần đầu.Như vậy, xe chưa qua sử dụng được miễn đăng kiểm lần đầu trong trường hợp sau:- Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp:+ Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc+ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc+ Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu- Có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm)- Có đủ hồ sơ hợp lệ để lập Hồ sơ phương tiện.Chính thức: Miễn đăng kiểm lần đầu đối với ô tô mới từ 22/3/2023? (Hình từ Internet)Hồ sơ phương tiện xe cơ giới kiểm định lần đầu gồm những giấy tờ gì?Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT quy định hồ sơ phương tiện xe cơ giới kiểm định lần đầu như sau:Giấy tờ cần thiết khi lập Hồ sơ phương tiện và kiểm định1. Lập Hồ sơ phương tiệnChủ xe phải khai báo thông tin và cung cấp giấy tờ sau đây để lập Hồ sơ phương tiện (trừ trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày):a) Xuất trình Giấy tờ về đăng ký xe (Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe)) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe;b) Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);c) Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;d) Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;đ) Khai báo thông tin các thông tin tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo thông tư này....Theo đó, hồ sơ phương tiện xe cơ giới kiểm định lần đầu gồm:+) Xuất trình Giấy tờ về đăng ký xe (Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặcBản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng hoặcBản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe)) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe;+) Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);+) Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;+) Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định;+) Khai báo thông tin các thông tin tương ứng.Quá hạn đăng kiểm xe ô tô 01 tuần bị xử phạt hành chính như thế nào?Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)....8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;...Như vậy, trường hợp chậm đăng kiểm xe ô tô 01 tuần thì người điều khiển xe ô tô cũng bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt đối với hành vi này là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính thức: Miễn đăng kiểm lần đầu đối với ô tô mới từ 22/3/2023?", "role": "user" }, { "content": "Mới: Từ 22/3, xe chưa qua sử dụng được miễn đăng kiểm lần đầu?Căn cứ Điều 5 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT quy định về miễn đăng kiểm lần đầu như sau:Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng kiểm định, miễn kiểm định lần đầu...3. Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp “Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng” đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc “Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” hoặc “Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu” và có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm), có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì được miễn kiểm định lần đầu.Như vậy, xe chưa qua sử dụng được miễn đăng kiểm lần đầu trong trường hợp sau:- Xe cơ giới chưa qua sử dụng đã được cấp:+ Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp hoặc+ Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc+ Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu- Có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm)- Có đủ hồ sơ hợp lệ để lập Hồ sơ phương tiện.Chính thức: Miễn đăng kiểm lần đầu đối với ô tô mới từ 22/3/2023? (Hình từ Internet)Hồ sơ phương tiện xe cơ giới kiểm định lần đầu gồm những giấy tờ gì?Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT quy định hồ sơ phương tiện xe cơ giới kiểm định lần đầu như sau:Giấy tờ cần thiết khi lập Hồ sơ phương tiện và kiểm định1. Lập Hồ sơ phương tiệnChủ xe phải khai báo thông tin và cung cấp giấy tờ sau đây để lập Hồ sơ phương tiện (trừ trường hợp kiểm định lần đầu để cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn hiệu lực 15 ngày):a) Xuất trình Giấy tờ về đăng ký xe (Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc bản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng hoặc Bản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe)) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe;b) Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);c) Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;d) Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này;đ) Khai báo thông tin các thông tin tương ứng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo thông tư này....Theo đó, hồ sơ phương tiện xe cơ giới kiểm định lần đầu gồm:+) Xuất trình Giấy tờ về đăng ký xe (Bản chính Giấy đăng ký xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặcBản chính Giấy biên nhận giữ bản chính Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe) đang thế chấp của tổ chức tín dụng hoặcBản sao giấy đăng ký xe có xác nhận của tổ chức cho thuê tài chính (kèm theo bản sao giấy đăng ký xe)) hoặc Giấy hẹn cấp Giấy đăng ký xe;+) Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước (trừ xe cơ giới thanh lý);+) Bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đối với trường hợp xe cơ giới mới cải tạo;+) Bản cà số khung, số động cơ của xe đối với trường hợp xe cơ giới thuộc đối tượng miễn kiểm định;+) Khai báo thông tin các thông tin tương ứng.Quá hạn đăng kiểm xe ô tô 01 tuần bị xử phạt hành chính như thế nào?Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông...5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);b) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)....8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;...Như vậy, trường hợp chậm đăng kiểm xe ô tô 01 tuần thì người điều khiển xe ô tô cũng bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt đối với hành vi này là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi nào hành vi vi phạm thủ tục thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính?
Cho tôi hỏi: Khi nào hành vi vi phạm thủ tục thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính? Hành vi nào được xem là hành vi trốn thuế? Câu hỏi của anh Thiên - Hà Nam
Khi nào hành vi vi phạm thủ tục thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính?Tại khoản 2 Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về hành vi vi phạm thủ tục thuế như sau:Hành vi vi phạm thủ tục thuế....2. Không xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế trong các trường hợp sau đây:a) Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;b) Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn;c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 của Luật này.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, hành vi vi phạm thủ tục thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính khi:- Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;- Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn;- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế khi nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.Khi nào hành vi vi phạm thủ tục thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính? (Hình từ Internet)Hành vi nào được xem là hành vi trốn thuế?Tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định hành vi được xem là hành vi trốn thuế bao gồm:(1) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.(2) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.(3) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.(4) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.(5) Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.(6) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.(7) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.(8) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.(9) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.(10) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.(11) Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với trường hợp sau đây:- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;- Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.Hành vi vi phạm thủ tục thuế là gì?Tại khoản 1 Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:- Hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế;- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận theo quy định của Luật Hải quan;- Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;- Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;- Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi nào hành vi vi phạm thủ tục thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính?", "role": "user" }, { "content": "Khi nào hành vi vi phạm thủ tục thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính?Tại khoản 2 Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về hành vi vi phạm thủ tục thuế như sau:Hành vi vi phạm thủ tục thuế....2. Không xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế trong các trường hợp sau đây:a) Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;b) Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn;c) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 51 của Luật này.3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.Như vậy, hành vi vi phạm thủ tục thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính khi:- Người nộp thuế được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;- Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền thuế được hoàn;- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế khi nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.Khi nào hành vi vi phạm thủ tục thuế không bị xử phạt vi phạm hành chính? (Hình từ Internet)Hành vi nào được xem là hành vi trốn thuế?Tại Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định hành vi được xem là hành vi trốn thuế bao gồm:(1) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật này.(2) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.(3) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.(4) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.(5) Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.(6) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.(7) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.(8) Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.(9) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.(10) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.(11) Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục thuế đối với trường hợp sau đây:- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp;- Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế.Hành vi vi phạm thủ tục thuế là gì?Tại khoản 1 Điều 141 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:- Hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế;- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;- Hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải quan đến trước ngày xử lý hàng hóa không có người nhận theo quy định của Luật Hải quan;- Hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế nhưng không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định;- Hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;- Hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
Xin chào các bạn trong Ban biên tập. Tôi là Trần Văn Thanh. Hiện tại, tôi đang tìm hiểu các vấn đề liên quan đến hoạt động chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản để phục vụ cho công việc. Mong các bạn hướng dẫn giúp tôi các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ đề nghị trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo quy định pháp luật. Rất cảm ơn các bạn!
Pháp luật hiện hành quy định tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây: - Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề theo quy định thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định; - Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch khoáng sản; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản; - Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản. Pháp luật đồng thời quy định cho phép các tổ chức cá nhân được quyền thăm dò khoáng sản khi có Giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Theo đó, trong trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 47 Luật Khoáng sản 2010, cụ thể bao gồm: - Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; - Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoảng sản; - Báo cáo kết quả thăm dò và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; - Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam. Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật hiện hành quy định tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:\n- Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề theo quy định thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản theo quy định;\n- Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch khoáng sản; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;\n- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.\nPháp luật đồng thời quy định cho phép các tổ chức cá nhân được quyền thăm dò khoáng sản khi có Giấy phép thăm dò khoáng sản được thực hiện việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.\nTheo đó, trong trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 47 Luật Khoáng sản 2010, cụ thể bao gồm:\n- Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;\n- Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoảng sản;\n- Báo cáo kết quả thăm dò và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;\n- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tuổi bảo hiểm là gì? Tuổi bảo hiểm được tính như thế nào?
Tôi có thắc mắc: Tuổi bảo hiểm là gì? Và tuổi bảo hiểm được tính như thế nào? (Câu hỏi của chị Quyên - Quảng Bình)
Tuổi bảo hiểm là gì? Tuổi bảo hiểm được tính như thế nào?Pháp luật hiện hành không quy định khái niệm Tuổi bảo hiểm là gì? nhưng có thể giải thích tuổi bảo hiểm là tuổi của người được bảo hiểm hoặc người mua bảo hiểm vào ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Tuổi này sẽ được tính theo một trong hai cách sau:- Tính theo ngày sinh nhật: Đây là cách tính phổ biến nhất. Tuổi bảo hiểm sẽ được tính bằng cách lấy ngày sinh nhật của người được bảo hiểm trừ đi ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.- Tính theo ngày kỷ niệm năm hợp đồng vừa qua: Cách tính này ít phổ biến hơn, nhưng cũng được một số công ty bảo hiểm áp dụng. Tuổi bảo hiểm sẽ được tính bằng cách lấy ngày kỷ niệm năm hợp đồng vừa qua trừ đi ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.*Lưu ý: Nội dung "Tuổi bảo hiểm là gì? Được tính như thế nào?" chỉ mang tính chất tham khảo!Tuổi bảo hiểm là gì? Tuổi bảo hiểm được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Trường hợp nào doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm nhân thọ?Căn cứ theo Điều 40 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm nhân thọ trong các trường hợp dưới đây:- Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực.- Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm thì doanh nghiệp vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.- Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm thì doanh nghiệp vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.- Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.- Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Người tham gia bảo hiểm nhân thọ có thể đóng phí bảo hiểm theo phương thức nào?Theo Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về đóng phí bảo hiểm nhân thọ cụ thể như sau:Đóng phí bảo hiểm nhân thọ1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.Thông qua quy định trên, người tham gia bảo hiểm nhân thọ có thể đóng phí bảo hiểm theo một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày đối với trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí nhiều lần và đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo.Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bị đơn phương chấm dứt do bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí thì vẫn có thể khôi phục hiệu lực hợp đồng theo thỏa thuận các bên trong vòng 02 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tuổi bảo hiểm là gì? Tuổi bảo hiểm được tính như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Tuổi bảo hiểm là gì? Tuổi bảo hiểm được tính như thế nào?Pháp luật hiện hành không quy định khái niệm Tuổi bảo hiểm là gì? nhưng có thể giải thích tuổi bảo hiểm là tuổi của người được bảo hiểm hoặc người mua bảo hiểm vào ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Tuổi này sẽ được tính theo một trong hai cách sau:- Tính theo ngày sinh nhật: Đây là cách tính phổ biến nhất. Tuổi bảo hiểm sẽ được tính bằng cách lấy ngày sinh nhật của người được bảo hiểm trừ đi ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.- Tính theo ngày kỷ niệm năm hợp đồng vừa qua: Cách tính này ít phổ biến hơn, nhưng cũng được một số công ty bảo hiểm áp dụng. Tuổi bảo hiểm sẽ được tính bằng cách lấy ngày kỷ niệm năm hợp đồng vừa qua trừ đi ngày bắt đầu có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.*Lưu ý: Nội dung \"Tuổi bảo hiểm là gì? Được tính như thế nào?\" chỉ mang tính chất tham khảo!Tuổi bảo hiểm là gì? Tuổi bảo hiểm được tính như thế nào? (Hình từ Internet)Trường hợp nào doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm nhân thọ?Căn cứ theo Điều 40 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm nhân thọ trong các trường hợp dưới đây:- Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực.- Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm thì doanh nghiệp vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.- Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm thì doanh nghiệp vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.- Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.- Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Người tham gia bảo hiểm nhân thọ có thể đóng phí bảo hiểm theo phương thức nào?Theo Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định về đóng phí bảo hiểm nhân thọ cụ thể như sau:Đóng phí bảo hiểm nhân thọ1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.Thông qua quy định trên, người tham gia bảo hiểm nhân thọ có thể đóng phí bảo hiểm theo một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày đối với trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí nhiều lần và đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo.Ngoài ra, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bị đơn phương chấm dứt do bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm hoặc không đóng đủ phí thì vẫn có thể khôi phục hiệu lực hợp đồng theo thỏa thuận các bên trong vòng 02 năm kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã kết hôn thì còn có thể làm văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản không?
Đã kết hôn thì còn có thể làm văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản hay không? Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng? Chào anh chị, cho tôi hỏi tôi và vợ của tôi có ý định sẽ làm văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản. Vậy nếu như vợ chồng tôi đã kết hôn thì còn có thể làm văn bản thỏa thuận này được không? Nhờ anh chị tư vấn.
Đã kết hôn thì còn có thể làm văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản hay không? Tại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau: Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn. Theo đó, trong trường hợp hai vợ chồng quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn. Chính vì vậy, sau khi kết hôn, bạn không thể làm văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng? Tại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau: 1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm: a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; d) Nội dung khác có liên quan. 2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã kết hôn thì còn có thể làm văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản không?", "role": "user" }, { "content": "Đã kết hôn thì còn có thể làm văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản hay không?\nTại Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng như sau:\nTrong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.\nTheo đó, trong trường hợp hai vợ chồng quyết định lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn. Chính vì vậy, sau khi kết hôn, bạn không thể làm văn bản thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng.\nNội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng?\nTại Điều 48 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:\n1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:\na) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;\nb) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình;\nc) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản;\nd) Nội dung khác có liên quan.\n2. Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tạm giữ tàu bay theo quy định hiện hành
Ban tư vấn cho hỏi tạm giữ tàu bay theo quy định hiện hành được quy định thế nào? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Minh Đăng - Hải Phòng
Tạm giữ tàu bay được quy định tại Điều 43 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, theo đó: 1. Tàu bay có thể bị tạm giữ khi xảy ra các trường hợp sau đây: a) Vi phạm chủ quyền và an ninh quốc gia của Việt Nam; b) Không khắc phục các vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc không chấp hành các biện pháp xử lý vi phạm; c) Thực hiện hành vi bị cấm liên quan đến hoạt động bay, khai thác tàu bay và vận chuyển hàng không; d) Vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa chuyên chở trong tàu bay; đ) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 2. Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra hàng không có quyền tạm giữ tàu bay. Quyết định tạm giữ tàu bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu bay và các cơ quan, tổ chức hữu quan. 3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tàu bay thì quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết định tạm giữ tàu bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không nơi tàu bay dự định khởi hành. 4. Việc tạm giữ tàu bay được chấm dứt khi các hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm giữ tàu bay đề nghị chấm dứt tạm giữ. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tạm giữ tàu bay theo quy định hiện hành", "role": "user" }, { "content": "Tạm giữ tàu bay được quy định tại Điều 43 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006, theo đó:\n1. Tàu bay có thể bị tạm giữ khi xảy ra các trường hợp sau đây:\na) Vi phạm chủ quyền và an ninh quốc gia của Việt Nam;\nb) Không khắc phục các vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc không chấp hành các biện pháp xử lý vi phạm;\nc) Thực hiện hành vi bị cấm liên quan đến hoạt động bay, khai thác tàu bay và vận chuyển hàng không;\nd) Vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa chuyên chở trong tàu bay;\nđ) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n2. Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra hàng không có quyền tạm giữ tàu bay. Quyết định tạm giữ tàu bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu bay và các cơ quan, tổ chức hữu quan.\n3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tàu bay thì quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết định tạm giữ tàu bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không nơi tàu bay dự định khởi hành.\n4. Việc tạm giữ tàu bay được chấm dứt khi các hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm giữ tàu bay đề nghị chấm dứt tạm giữ.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp
Tôi được biết theo quy định của luật Quản lý thuế thì, mỗi doanh nghiệp đang hoạt động kinh tế đều có cơ quan quản lý thuế, có thể là chi cục thuể, cục thuể, hoặc Tổng cục thuế. Cũng liên quan đến vấn đề này tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp được quy định tại Điều 3 Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau: 1. Nguyên tắc phân công cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối với doanh nghiệp a) Việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp được thực hiện trên Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế và đồng thời với cấp mã số doanh nghiệp. Cơ quan thuế căn cứ thông tin của người nộp thuế trên hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp do Cơ quan Đăng ký kinh doanh truyền sang qua hình thức điện tử để thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp. b) Phù hợp với năng lực quản lý của cơ quan thuế các cấp, các quy định của Luật Ngân sách nhà nước về thẩm quyền quản lý, phân cấp nguồn thu tại địa phương và phù hợp với các quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành; c) Phù hợp với tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của từng địa phương, vùng, miền trên cả nước. 2. Căn cứ các nguyên tắc phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ nội dung phân cấp nguồn thu nêu tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định: Để đảm bảo việc phân công được Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế thực hiện tự động, tiêu thức phân công cơ quan Thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới về cơ bản phải căn cứ các thông tin của người nộp thuế trên hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp do Cơ quan Đăng ký kinh doanh truyền sang. Khi xây dựng tiêu thức phân công cơ quan Thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới, cần lưu ý một số nội dung sau: a) Cục Thuế trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp: a.1) Doanh nghiệp nhà nước. Riêng doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nước, Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp; a.2) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp dự án BOT, BTO, BT do nhà đầu tư thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý công trình dự án và để thực hiện dự án khác theo quy định của pháp luật về đầu tư; a.3) Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như thủy điện, bưu chính, viễn thông, xây dựng cơ bản...); doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn; doanh nghiệp có số thu ngân sách được phân bố cho nhiều địa bàn cấp tỉnh hoặc nhiều địa bàn cấp huyện trên cùng tỉnh, thành phố được thụ hưởng theo quy định của pháp luật; a.4) Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, hoạt động pháp luật, khai khoáng. Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và các nguyên tắc phân công quản lý thuế nêu tại khoản 1 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp; b) Chi cục Thuế trực tiếp quản lý các doanh nghiệp còn lại có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp được quy định tại Điều 3 Thông tư 127/2015/TT-BTC hướng dẫn cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n1. Nguyên tắc phân công cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đối với doanh nghiệp\na) Việc phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp được thực hiện trên Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế và đồng thời với cấp mã số doanh nghiệp.\nCơ quan thuế căn cứ thông tin của người nộp thuế trên hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp do Cơ quan Đăng ký kinh doanh truyền sang qua hình thức điện tử để thực hiện phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp.\nb) Phù hợp với năng lực quản lý của cơ quan thuế các cấp, các quy định của Luật Ngân sách nhà nước về thẩm quyền quản lý, phân cấp nguồn thu tại địa phương và phù hợp với các quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành;\nc) Phù hợp với tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm của từng địa phương, vùng, miền trên cả nước.\n2. Căn cứ các nguyên tắc phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ nội dung phân cấp nguồn thu nêu tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan xây dựng tiêu thức phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định:\nĐể đảm bảo việc phân công được Hệ thống Đăng ký thuế của Tổng cục Thuế thực hiện tự động, tiêu thức phân công cơ quan Thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới về cơ bản phải căn cứ các thông tin của người nộp thuế trên hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp do Cơ quan Đăng ký kinh doanh truyền sang. Khi xây dựng tiêu thức phân công cơ quan Thuế quản lý đối với doanh nghiệp thành lập mới, cần lưu ý một số nội dung sau:\na) Cục Thuế trực tiếp quản lý đối với các doanh nghiệp:\na.1) Doanh nghiệp nhà nước.\nRiêng doanh nghiệp có phần vốn góp của nhà nước, Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;\na.2) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Doanh nghiệp dự án BOT, BTO, BT do nhà đầu tư thành lập để thiết kế, xây dựng, vận hành, quản lý công trình dự án và để thực hiện dự án khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;\na.3) Doanh nghiệp hạch toán toàn ngành, doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn (như thủy điện, bưu chính, viễn thông, xây dựng cơ bản...); doanh nghiệp có quy mô kinh doanh lớn; doanh nghiệp có số thu ngân sách được phân bố cho nhiều địa bàn cấp tỉnh hoặc nhiều địa bàn cấp huyện trên cùng tỉnh, thành phố được thụ hưởng theo quy định của pháp luật;\na.4) Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề kinh doanh đặc thù, có tính chất pháp lý phức tạp như: hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kế toán, kiểm toán, hoạt động pháp luật, khai khoáng. Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và các nguyên tắc phân công quản lý thuế nêu tại khoản 1 Điều này để đề xuất phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp;\nb) Chi cục Thuế trực tiếp quản lý các doanh nghiệp còn lại có địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp huyện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới năm 2024?
Cho tôi hỏi mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới năm 2024 là mẫu nào? Người trực tiếp nuôi con có quyền gì với người không trực tiếp nuôi khi ly hôn? Mong được giải đáp!
Mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới năm 2024?Đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn là văn bản được lập bởi một trong hai người đang trong tiến trình ly hôn, nhằm đề nghị Toà án xét xử vụ án vắng mặt họ do một lý do chính đáng nào đó.Nội dung của đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn bao gồm:- Thông tin về Toà án: Tên Toà án, địa chỉ Toà án.- Thông tin về người làm đơn: Họ tên đầy đủ, địa chỉ thường trú, số CMND/CCCD, vai trò trong vụ án (nguyên đơn/bị đơn).- Lý do xin vắng mặt: Nêu rõ lý do chính đáng khiến người làm đơn không thể tham gia phiên tòa (ví dụ: đang công tác xa, ốm nặng, …).- Yêu cầu: Đề nghị Toà án xét xử vụ án vắng mặt người làm đơn.- Ủy quyền: Ủy quyền cho người khác tham gia phiên tòa thay mặt người làm đơn (nếu có).- Ký tên và ghi rõ họ tên: Người làm đơn ký tên và ghi rõ họ tên.- Ngày tháng năm làm đơn: Ghi rõ ngày tháng năm làm đơn.Dưới đây là mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới năm 2024:Tải về mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới năm 2024 Tại đâyLưu ý:- Đơn xin vắng mặt cần được viết tay hoặc đánh máy và có chữ ký của người làm đơn.- Cần nêu rõ lý do vắng mặt và ủy quyền cho người đại diện tham gia phiên tòa (nếu có).Mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới năm 2024? (Hình từ Internet)Người trực tiếp nuôi con có quyền gì với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?Căn cứ Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.Theo quy định trên, cha hoặc mẹ là người trực tiếp nuôi con thì có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ sau:- Tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.- Cấp dưỡng cho con.- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Ngoài ra, người trực tiếp nuôi con được quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.Thay đổi người trực tiếp nuôi con trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:a) Người thân thích;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ.Như vậy, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có một trong các căn cứ sau đây:- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:+ Người thân thích;+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;+ Hội liên hiệp phụ nữ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới năm 2024?Đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn là văn bản được lập bởi một trong hai người đang trong tiến trình ly hôn, nhằm đề nghị Toà án xét xử vụ án vắng mặt họ do một lý do chính đáng nào đó.Nội dung của đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn bao gồm:- Thông tin về Toà án: Tên Toà án, địa chỉ Toà án.- Thông tin về người làm đơn: Họ tên đầy đủ, địa chỉ thường trú, số CMND/CCCD, vai trò trong vụ án (nguyên đơn/bị đơn).- Lý do xin vắng mặt: Nêu rõ lý do chính đáng khiến người làm đơn không thể tham gia phiên tòa (ví dụ: đang công tác xa, ốm nặng, …).- Yêu cầu: Đề nghị Toà án xét xử vụ án vắng mặt người làm đơn.- Ủy quyền: Ủy quyền cho người khác tham gia phiên tòa thay mặt người làm đơn (nếu có).- Ký tên và ghi rõ họ tên: Người làm đơn ký tên và ghi rõ họ tên.- Ngày tháng năm làm đơn: Ghi rõ ngày tháng năm làm đơn.Dưới đây là mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới năm 2024:Tải về mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới năm 2024 Tại đâyLưu ý:- Đơn xin vắng mặt cần được viết tay hoặc đánh máy và có chữ ký của người làm đơn.- Cần nêu rõ lý do vắng mặt và ủy quyền cho người đại diện tham gia phiên tòa (nếu có).Mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới năm 2024? (Hình từ Internet)Người trực tiếp nuôi con có quyền gì với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?Căn cứ Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.Theo quy định trên, cha hoặc mẹ là người trực tiếp nuôi con thì có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ sau:- Tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.- Cấp dưỡng cho con.- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.Ngoài ra, người trực tiếp nuôi con được quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.Thay đổi người trực tiếp nuôi con trong trường hợp nào?Căn cứ Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:a) Người thân thích;b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;d) Hội liên hiệp phụ nữ.Như vậy, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có một trong các căn cứ sau đây:- Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;- Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì các cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:+ Người thân thích;+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;+ Hội liên hiệp phụ nữ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nộp tờ khai lệ phí môn bài khi nào?
Công ty em mới thành lập tháng 7/2020. Trường hợp công ty em được miễn lệ phí môn bài cho năm đầu thành lập. Cho em hỏi anh chị, công ty em có cần nộp tờ khai thuế môn bài trong năm nay không. Hay năm sau mới nộp ạ?
Khoản 3 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP có quy định về việc khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập như sau: - Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập. - Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ tính mức lệ phí môn bài phải nộp của hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán.” Như vậy trường hợp của bạn phải thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp tờ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới thành lập. Mà công ty bạn thành lập tháng 7/2020 nên phải thực hiện nộp tờ khai lệ phí môn bài trước ngày 30/01/2021. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nộp tờ khai lệ phí môn bài khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 3 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP có quy định về việc khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập như sau:\n- Người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập; doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.\n- Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán không phải khai lệ phí môn bài. Cơ quan thuế căn cứ tờ khai thuế, cơ sở dữ liệu ngành thuế để xác định doanh thu kinh doanh làm căn cứ tính mức lệ phí môn bài phải nộp của hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán.”\nNhư vậy trường hợp của bạn phải thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp tờ khai lệ phí môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới thành lập. \nMà công ty bạn thành lập tháng 7/2020 nên phải thực hiện nộp tờ khai lệ phí môn bài trước ngày 30/01/2021.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần Hội đồng Thi đua Khen thưởng kiểm toán nhà nước gồm những ai?
Xin chào, tôi tên Mỹ Kim, tôi hiện là thực tập sinh của một cơ quan kiểm toán nhà nước. Vừa qua tôi có đọc được tạp chí liên quan đến ngành kiểm toán nhà nước, tạp chí này chỉ lưu hành nội bộ, tuy nhiên trong phần nội dung có nhắc đến công tác thi đua, khen thưởng của những người có công đóng góp, có thành tích xuất sắc, tôi rất thích nội dung này nên về có tìm hiểu thêm, nhưng vẫn chưa rõ lắm, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp: Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN gồm những ai? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ các bạn. (070**)
Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN được quy định tại Điều 35 Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018 bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng: Tổng KTNN. - Phó chủ tịch Hội đồng: Phó Tổng KTNN trực tiếp theo dõi, chỉ đạo Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Công đoàn KTNN và Chánh văn phòng KTNN. - Các ủy viên Hội đồng: Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng là Ủy viên Thường trực Hội đồng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Chánh Thanh tra KTNN, Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Chánh Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh KTNN. Trên đây là nội dung quy định về thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần Hội đồng Thi đua Khen thưởng kiểm toán nhà nước gồm những ai?", "role": "user" }, { "content": "Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN được quy định tại Điều 35 Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018 bao gồm:\n- Chủ tịch Hội đồng: Tổng KTNN.\n- Phó chủ tịch Hội đồng: Phó Tổng KTNN trực tiếp theo dõi, chỉ đạo Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Chủ tịch Công đoàn KTNN và Chánh văn phòng KTNN.\n- Các ủy viên Hội đồng: Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng là Ủy viên Thường trực Hội đồng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tổng hợp, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Chánh Thanh tra KTNN, Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán, Chánh Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh KTNN.\nTrên đây là nội dung quy định về thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng KTNN. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2211/QĐ-KTNN năm 2018.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thi lại môn thể dục nhưng vẫn không đạt thì có bị ở lại lớp không?
Thi lại môn thể dục nhưng vẫn không đạt thì có bị ở lại lớp hay không? Điều kiện để được xếp loại học sinh trung bình? Chào anh chị, em muốn hỏi một vấn đề, em đang là học sinh cấp 3 và đang chuẩn bị thi lại môn thể dục vì lần trước em trượt. Nếu lần này em bị trượt tiếp tục thì em có bị ở lại lớp hay không? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị
Thi lại môn thể dục nhưng vẫn không đạt thì có bị ở lại lớp hay không?Tại Điều 15 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT có quy định như sau:1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).2. Học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:a) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);b) Học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học, môn đánh giá bằng điểm có điểm trung bình dưới 5,0 hay môn đánh giá bằng nhận xét bị xếp loại CĐ, để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình.d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn bị xếp loại yếu về hạnh kiểm.Tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT có quy định:1. Hình thức đánh giá:a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:- Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.Căn cứ theo quy định hiện hành thì môn thể dục sẽ được đánh giá bằng nhận xét đạt hoặc chưa đạt. Nếu sau khi kiểm tra lại mà vẫn chưa đạt (CĐ) thì bạn sẽ ở lại lớp.Điều kiện để được xếp loại học sinh trung bình?Tại Khoản 3 Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT có quy định như sau:3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.Theo đó, để được xếp loại học sinh trung bình thì cần phải đáp ứng các điều kiện đã được nêu ở trên.Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT có quy định như sau:1. Loại tốt:a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.2. Loại khá:Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.3. Loại trung bình:Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.4. Loại yếu:Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.Như vậy, tùy vào thái độ, hành vi của học sinh mà học sinh sẽ được xếp loại hạnh kiểm tốt, khá, trung bình, yếu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thi lại môn thể dục nhưng vẫn không đạt thì có bị ở lại lớp không?", "role": "user" }, { "content": "Thi lại môn thể dục nhưng vẫn không đạt thì có bị ở lại lớp hay không?Tại Điều 15 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT có quy định như sau:1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp:a) Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;b) Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).2. Học sinh thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì không được lên lớp:a) Nghỉ quá 45 buổi học trong năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại);b) Học lực cả năm loại Kém hoặc học lực và hạnh kiểm cả năm loại yếu;c) Sau khi đã được kiểm tra lại một số môn học, môn đánh giá bằng điểm có điểm trung bình dưới 5,0 hay môn đánh giá bằng nhận xét bị xếp loại CĐ, để xếp loại lại học lực cả năm nhưng vẫn không đạt loại trung bình.d) Hạnh kiểm cả năm xếp loại yếu, nhưng không hoàn thành nhiệm vụ rèn luyện trong kỳ nghỉ hè nên vẫn bị xếp loại yếu về hạnh kiểm.Tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT có quy định:1. Hình thức đánh giá:a) Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:- Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:+ Thực hiện được cơ bản các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra;+ Có cố gắng, tích cực học tập và tiến bộ rõ rệt trong thực hiện các yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng đối với nội dung trong bài kiểm tra.- Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.Căn cứ theo quy định hiện hành thì môn thể dục sẽ được đánh giá bằng nhận xét đạt hoặc chưa đạt. Nếu sau khi kiểm tra lại mà vẫn chưa đạt (CĐ) thì bạn sẽ ở lại lớp.Điều kiện để được xếp loại học sinh trung bình?Tại Khoản 3 Điều 13 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT có quy định như sau:3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.Theo đó, để được xếp loại học sinh trung bình thì cần phải đáp ứng các điều kiện đã được nêu ở trên.Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm được quy định như thế nào?Tại Điều 4 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT có quy định như sau:1. Loại tốt:a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung môn Giáo dục công dân.2. Loại khá:Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.3. Loại trung bình:Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.4. Loại yếu:Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.Như vậy, tùy vào thái độ, hành vi của học sinh mà học sinh sẽ được xếp loại hạnh kiểm tốt, khá, trung bình, yếu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động nào được hưởng ưu đãi và hỗ trợ về BVMT?
Xin được hỏi, những hoạt động bảo vệ môi trường nào được hưởng ưu đãi, hỗ trợ vậy ạ? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
Theo Khoản 3 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường, trong đó: Các hoạt động bảo vệ môi trường không phải là hoạt động đầu tư kinh doanh được hưởng ưu đãi, hỗ trợ bao gồm: - Hoạt động đổi mới công nghệ, cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo lộ trình do pháp luật về bảo vệ môi trường quy định; - Hoạt động di dời hộ gia đình ra khỏi khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc di dời cơ sở đang hoạt động để đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường; - Hoạt động đầu tư phát triển vốn tự nhiên, bảo vệ di sản thiên nhiên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động nào được hưởng ưu đãi và hỗ trợ về BVMT?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 141 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường, trong đó:\nCác hoạt động bảo vệ môi trường không phải là hoạt động đầu tư kinh doanh được hưởng ưu đãi, hỗ trợ bao gồm:\n- Hoạt động đổi mới công nghệ, cải tạo, nâng cấp công trình xử lý chất thải theo lộ trình do pháp luật về bảo vệ môi trường quy định;\n- Hoạt động di dời hộ gia đình ra khỏi khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoặc di dời cơ sở đang hoạt động để đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường;\n- Hoạt động đầu tư phát triển vốn tự nhiên, bảo vệ di sản thiên nhiên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Buôn bán loại phân bón hữu cơ mới có cần công nhận lưu hành không?
Buôn bán loại phân bón hữu cơ mới có cần làm thủ tục công nhận lưu hành không? Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam như thế nào? Nhà tôi mới sản xuất ra được loại phân bón hữu cơ mới dự định phát triển kinh doanh mua bán. Cho tôi hỏi việc tôi buôn bán loại phân bón này có cần thủ tục công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam không? Xin cảm ơn!
Buôn bán loại phân bón hữu cơ mới có cần làm thủ tục công nhận lưu hành không?  Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Luật Trồng trọt 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trồng trọt như sau: 1. Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng chưa được quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép. 2. Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu phân bón chưa được quyết định công nhận lưu hành tại Việt Nam, trừ trường hợp nhập khẩu phân bón quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này và sản xuất phân bón để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài. 3. Sản xuất, buôn bán giống cây trồng không đáp ứng điều kiện sản xuất, buôn bán; sản xuất, buôn bán phân bón chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán phân bón. 4. Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng, phân bón, vật tư nông nghiệp khác và sản phẩm cây trồng giả, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc. 5. Cung cấp thông tin về giống cây trồng, phân bón sai lệch với thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc sai lệch với thông tin tự công bố. 6. Thực hiện trái phép dịch vụ khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm định ruộng giống, giám định, chứng nhận chất lượng giống cây trồng, sản phẩm cây trồng, phân bón. 7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm định ruộng giống, kiểm tra, giám định, chứng nhận chất lượng, hợp chuẩn, hợp quy về vật tư nông nghiệp và sản phẩm cây trồng. 8. Xuất khẩu trái phép giống cây trồng thuộc Danh mục nguồn gen giống cây trồng cấm xuất khẩu. 9. Canh tác gây hại cho cây trồng, vật nuôi và sức khỏe con người; gây ô nhiễm môi trường; suy thoái và cạn kiệt tài nguyên đất, nước và đa dạng sinh học. 10. Khai thác, sử dụng trái phép tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước vào mục đích phi nông nghiệp. Theo đó, hành vi buôn bán phân bón chưa được quyết định công nhận lưu hành tại Việt Nam sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luât. Như vậy, bạn cần làm thủ tục công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam để có thể sản xuất và buôn bán loại phân bón này. Hồ sơ, trình tự và thẩm quyền cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam Căn cứ Điều 5 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự và thẩm quyền cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam gồm: a) Đơn đề nghị cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; b) Bản thông tin chung về phân bón có xác nhận của nhà sản xuất bao gồm: loại phân bón; tên phân bón; dạng phân bón; hướng dẫn sử dụng; phương thức sử dụng; thời hạn sử dụng; cảnh báo an toàn; chỉ tiêu chất lượng, hàm lượng yếu tố hạn chế trong phân bón kèm theo phiếu kết quả thử nghiệm; c) Bản chính báo cáo kết quả khảo nghiệm phân bón theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm phân bón (trừ các loại phân bón quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Trồng trọt); d) Giấy chứng nhận lưu hành tự do của nước xuất khẩu cấp (đối với phân bón nhập khẩu quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 39 Luật Trồng trọt). 2. Trình tự và thẩm quyền cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam như sau: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là cơ quan có thẩm quyền). Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, nếu hồ sơ đáp ứng quy định thì ban hành Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Quyết định công nhận) theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không ban hành Quyết định công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Thời hạn của Quyết định công nhận là 05 năm. Trước khi hết thời gian lưu hành 03 tháng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn phải thực hiện gia hạn theo quy định tại Điều 7 Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Buôn bán loại phân bón hữu cơ mới có cần công nhận lưu hành không?", "role": "user" }, { "content": "Buôn bán loại phân bón hữu cơ mới có cần làm thủ tục công nhận lưu hành không? \nCăn cứ Khoản 2 Điều 9 Luật Trồng trọt 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động trồng trọt như sau:\n1. Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng chưa được quyết định công nhận lưu hành hoặc tự công bố lưu hành, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép.\n2. Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu phân bón chưa được quyết định công nhận lưu hành tại Việt Nam, trừ trường hợp nhập khẩu phân bón quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật này và sản xuất phân bón để xuất khẩu theo hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài.\n3. Sản xuất, buôn bán giống cây trồng không đáp ứng điều kiện sản xuất, buôn bán; sản xuất, buôn bán phân bón chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán phân bón.\n4. Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu giống cây trồng, phân bón, vật tư nông nghiệp khác và sản phẩm cây trồng giả, hết hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc.\n5. Cung cấp thông tin về giống cây trồng, phân bón sai lệch với thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc sai lệch với thông tin tự công bố.\n6. Thực hiện trái phép dịch vụ khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm định ruộng giống, giám định, chứng nhận chất lượng giống cây trồng, sản phẩm cây trồng, phân bón.\n7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm định ruộng giống, kiểm tra, giám định, chứng nhận chất lượng, hợp chuẩn, hợp quy về vật tư nông nghiệp và sản phẩm cây trồng.\n8. Xuất khẩu trái phép giống cây trồng thuộc Danh mục nguồn gen giống cây trồng cấm xuất khẩu.\n9. Canh tác gây hại cho cây trồng, vật nuôi và sức khỏe con người; gây ô nhiễm môi trường; suy thoái và cạn kiệt tài nguyên đất, nước và đa dạng sinh học.\n10. Khai thác, sử dụng trái phép tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước vào mục đích phi nông nghiệp.\nTheo đó, hành vi buôn bán phân bón chưa được quyết định công nhận lưu hành tại Việt Nam sẽ bị coi là hành vi vi phạm pháp luât. Như vậy, bạn cần làm thủ tục công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam để có thể sản xuất và buôn bán loại phân bón này.\nHồ sơ, trình tự và thẩm quyền cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam\nCăn cứ Điều 5 Nghị định 84/2019/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự và thẩm quyền cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam như sau:\n1. Hồ sơ đề nghị cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam gồm:\na) Đơn đề nghị cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản thông tin chung về phân bón có xác nhận của nhà sản xuất bao gồm: loại phân bón; tên phân bón; dạng phân bón; hướng dẫn sử dụng; phương thức sử dụng; thời hạn sử dụng; cảnh báo an toàn; chỉ tiêu chất lượng, hàm lượng yếu tố hạn chế trong phân bón kèm theo phiếu kết quả thử nghiệm;\nc) Bản chính báo cáo kết quả khảo nghiệm phân bón theo tiêu chuẩn quốc gia về khảo nghiệm phân bón (trừ các loại phân bón quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Trồng trọt);\nd) Giấy chứng nhận lưu hành tự do của nước xuất khẩu cấp (đối với phân bón nhập khẩu quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 39 Luật Trồng trọt).\n2. Trình tự và thẩm quyền cấp Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam như sau:\nTổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là cơ quan có thẩm quyền).\nTrong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, nếu hồ sơ đáp ứng quy định thì ban hành Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Quyết định công nhận) theo Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không ban hành Quyết định công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n3. Thời hạn của Quyết định công nhận là 05 năm. Trước khi hết thời gian lưu hành 03 tháng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu gia hạn phải thực hiện gia hạn theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc doanh nghiệp phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước?
Có bắt buộc doanh nghiệp phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước? Xin được tư vấn.
Có bắt buộc doanh nghiệp phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước?Tại khoản 3 Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập 2011 có quy định kiểm toán bắt buộc như sau: Kiểm toán bắt buộc1. Kiểm toán bắt buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các thông tin tài chính khác của đơn vị được kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.3. Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm; trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.Tại khoản 4 Điều 110 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định nơi nhận báo cáo tài chính như sau:Nơi nhận Báo cáo tài chính...4. Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên....Như vậy, doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm.Có bắt buộc doanh nghiệp nộp báo cáo kiểm toán cùng với báo cáo tài chính hay không? (Hình từ Internet)Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán được quy định như thế nào?Tại Điều 108 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định các nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán như sau:- Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán sang đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá chuyển khoản của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.- Tỷ giá áp dụng đối với thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:Khi trình bày thông tin so sánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, đơn vị áp dụng tỷ giá chuyển khoản bình quân kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi (nếu tỷ giá bình quân xấp xỉ tỷ giá thực tế).- Khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là bao nhiêu ngày?Tại Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định thời hạn nộp Báo cáo tài chính như sau:Thời hạn nộp Báo cáo tài chính1. Đối với doanh nghiệp nhà nướca) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.b) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.2. Đối với các loại doanh nghiệp kháca) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.Như vậy, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm được xác định như sau:- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc doanh nghiệp phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "Có bắt buộc doanh nghiệp phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước?Tại khoản 3 Điều 9 Luật Kiểm toán độc lập 2011 có quy định kiểm toán bắt buộc như sau: Kiểm toán bắt buộc1. Kiểm toán bắt buộc là kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và các thông tin tài chính khác của đơn vị được kiểm toán quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.2. Hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính phải được giao kết chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm.3. Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm; trường hợp cơ quan nhà nước khi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán mà không có báo cáo kiểm toán đính kèm thì có trách nhiệm thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.Tại khoản 4 Điều 110 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định nơi nhận báo cáo tài chính như sau:Nơi nhận Báo cáo tài chính...4. Đối với các doanh nghiệp mà pháp luật quy định phải kiểm toán Báo cáo tài chính thì phải kiểm toán trước khi nộp Báo cáo tài chính theo quy định. Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã thực hiện kiểm toán phải đính kèm báo cáo kiểm toán vào Báo cáo tài chính khi nộp cho các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cấp trên....Như vậy, doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc phải kiểm toán khi nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi công khai báo cáo tài chính phải có báo cáo kiểm toán đính kèm.Có bắt buộc doanh nghiệp nộp báo cáo kiểm toán cùng với báo cáo tài chính hay không? (Hình từ Internet)Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán được quy định như thế nào?Tại Điều 108 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định các nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán như sau:- Khi thay đổi đơn vị tiền tệ kế toán, tại kỳ đầu tiên kể từ khi thay đổi, kế toán thực hiện chuyển đổi số dư sổ kế toán sang đơn vị tiền tệ trong kế toán mới theo tỷ giá chuyển khoản của một ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại ngày thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.- Tỷ giá áp dụng đối với thông tin so sánh (cột kỳ trước) trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:Khi trình bày thông tin so sánh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của kỳ có sự thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, đơn vị áp dụng tỷ giá chuyển khoản bình quân kỳ trước liền kề với kỳ thay đổi (nếu tỷ giá bình quân xấp xỉ tỷ giá thực tế).- Khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính lý do thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán.Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là bao nhiêu ngày?Tại Điều 109 Thông tư 200/2014/TT-BTC có quy định thời hạn nộp Báo cáo tài chính như sau:Thời hạn nộp Báo cáo tài chính1. Đối với doanh nghiệp nhà nướca) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính quý:- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty Nhà nước chậm nhất là 45 ngày;- Đơn vị kế toán trực thuộc doanh nghiệp, Tổng công ty Nhà nước nộp Báo cáo tài chính quý cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.b) Thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm:- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.2. Đối với các loại doanh nghiệp kháca) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;b) Đơn vị kế toán trực thuộc nộp Báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định.Như vậy, thời hạn nộp Báo cáo tài chính năm được xác định như sau:- Đơn vị kế toán phải nộp Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; Đối với công ty mẹ, Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;- Đơn vị kế toán trực thuộc Tổng công ty nhà nước nộp Báo cáo tài chính năm cho công ty mẹ, Tổng công ty theo thời hạn do công ty mẹ, Tổng công ty quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền có bắt buộc phải đăng ký kết hôn lại?
Cho tôi hỏi giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền có bắt buộc phải đăng ký kết hôn lại? Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định như thế nào? Câu hỏi từ anh Minh (TP. Hồ Chí Minh)
Giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền có bắt buộc phải đăng ký kết hôn lại? Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định đăng ký kết hôn:Đăng ký kết hôn1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền:Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyềnTrong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.Như vậy, việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.Trường hợp giấy đăng ký kết hôn cấp sai thẩm quyền thì giấy đăng ký kết hôn bị hủy bỏ và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.Theo đó, giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền thì hai bên phải thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.Giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền có bắt buộc phải đăng ký kết hôn lại? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký kết hôn tại cấp xã được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn:Thủ tục đăng ký kết hôn1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.Theo đó, thủ tục đăng ký kết hôn tại cấp xã được quy định như sau:Bước 1: Nam nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.Tải về tờ khai đăng ký kết hôn Tại đâyBước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơNgay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.Bước 3: Nam nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn nếu đủ điều kiệnBước 4: Công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?Căn cứ Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn:Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn:Thẩm quyền đăng ký kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, bao gồm:- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.- Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp sau:+ Công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;+ Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền có bắt buộc phải đăng ký kết hôn lại?", "role": "user" }, { "content": "Giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền có bắt buộc phải đăng ký kết hôn lại? Căn cứ Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định đăng ký kết hôn:Đăng ký kết hôn1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.Căn cứ Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền:Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyềnTrong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.Như vậy, việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.Trường hợp giấy đăng ký kết hôn cấp sai thẩm quyền thì giấy đăng ký kết hôn bị hủy bỏ và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.Theo đó, giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền thì hai bên phải thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền và quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.Giấy đăng ký kết hôn bị hủy do cấp sai thẩm quyền có bắt buộc phải đăng ký kết hôn lại? (Hình từ Internet)Thủ tục đăng ký kết hôn tại cấp xã được quy định như thế nào?Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn:Thủ tục đăng ký kết hôn1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.Theo đó, thủ tục đăng ký kết hôn tại cấp xã được quy định như sau:Bước 1: Nam nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.Tải về tờ khai đăng ký kết hôn Tại đâyBước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơNgay sau khi nhận đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.Bước 3: Nam nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn nếu đủ điều kiệnBước 4: Công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?Căn cứ Điều 17 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn:Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung Giấy chứng nhận kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn:Thẩm quyền đăng ký kết hôn1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.Như vậy, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn, bao gồm:- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.- Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp sau:+ Công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;+ Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn hôn tại Tòa án hay không?
Dạ, em và người yêu em có sống chung với nhau như vợ chồng năm 2017 đến nay. Hiện tại, có xảy ra mâu thuẫn, muốn ly hôn thì có phải ra tòa không? Không có đăng ký kết hôn và không có con chung.
Căn cứ Khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như sau: Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này. Như vậy, đối chiếu trường hợp mà bạn đề cập thì do hai bạn không đăng ký kết hôn nhưng muốn chấm dứt mối quan hệ này, khi bạn gửi đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật, nên không có giải quyết ly hôn tại Tòa án, hơn nữa nếu hai bạn có tài sản thì giải quyết theo thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện trong một vụ án dân sự khác. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không đăng ký kết hôn có phải ly hôn hôn tại Tòa án hay không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như sau:\nTrong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.\nNhư vậy, đối chiếu trường hợp mà bạn đề cập thì do hai bạn không đăng ký kết hôn nhưng muốn chấm dứt mối quan hệ này, khi bạn gửi đơn yêu cầu ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật, nên không có giải quyết ly hôn tại Tòa án, hơn nữa nếu hai bạn có tài sản thì giải quyết theo thỏa thuận, trường hợp không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện trong một vụ án dân sự khác.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được phép tham gia nghĩa vụ quân sự không khi đã xóa án tích?
Đã xóa án tích có được phép tham gia nghĩa vụ quân sự không? Miễn gọi nhập ngũ quân sự đối với những công dân nào? Chào Luật sư. Con trai tôi vì có hành vi cố ý gây thương tích với anh B nhà hàng xóm mà phải đi tù. Nay được mãn hạn tù và cũng đã được xóa án tích. Vậy con tôi nếu đã xóa án tích có được đăng ký nghĩa vụ quân sự không?  Mong anh chị tư vấn giải đáp. Tôi cảm ơn.
1. Đã xóa án tích có được phép tham gia nghĩa vụ quân sự không?  Tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau: 1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích; b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. 2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự. Theo quy định trên, khi con của bạn đã được xóa án tích thì con bạn được phép tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự.  2. Miễn gọi nhập ngũ quân sự đối với những công dân nào? Tại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019: 1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe; b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định; e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. h) Dân quân tự vệ 2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây: a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một; b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ; c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên; d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân; đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên. 3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ. Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày. Như vậy, việc miễn gọi nhập ngũ quân sự đối với những công dân nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được phép tham gia nghĩa vụ quân sự không khi đã xóa án tích?", "role": "user" }, { "content": "1. Đã xóa án tích có được phép tham gia nghĩa vụ quân sự không? \nTại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:\n\n1. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:\na) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;\nb) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nc) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.\n\nTheo quy định trên, khi con của bạn đã được xóa án tích thì con bạn được phép tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự. \n2. Miễn gọi nhập ngũ quân sự đối với những công dân nào?\nTại Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019:\n\n1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;\nb) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;\nc) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;\nd) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;\nđ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;\ne) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;\ng) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.\nh) Dân quân tự vệ\n2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:\na) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;\nb) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;\nc) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;\nd) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;\nđ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.\n3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.\nCông dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.\n4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.\n\nNhư vậy, việc miễn gọi nhập ngũ quân sự đối với những công dân nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chủ đầu tư có được tự phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không?
Cho tôi hỏi vấn đề sau: Đối với dự án đầu tư phát triển, chủ đầu tư là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thì có thể tự lập và tự phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công được không?
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 85 Luật Xây dựng 2014 thì chủ đầu tư có quyền tự thực hiện thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng 2014, cụ thể: - Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước. - Đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác: Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Ban biên tập thông tin đến Anh/Chị! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chủ đầu tư có được tự phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 85 Luật Xây dựng 2014 thì chủ đầu tư có quyền tự thực hiện thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng.\nThẩm quyền phê duyệt thiết kế được thực hiện theo quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng 2014, cụ thể:\n- Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.\n- Đối với công trình sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác: Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công.\nBan biên tập thông tin đến Anh/Chị!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí thiên nhiên nén
Điều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí thiên nhiên nén gồm những gì? Tôi là Kim Nhã hiện đang sống và làm việc tại Vĩnh Long. Trong thời buổi kinh tế hiện nay, bất kể ngành nghề kinh doanh nào cũng phải đáp ứng đủ điều kiện. Kinh doanh khí cũng là một ngành nghề kinh doanh quan trọng. Theo như tôi biết trong tháng 8 sẽ có quy định mới về kinh doanh khí. Vậy anh/ chị cho tôi hỏi theo quy định mới thì điều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí thiên nhiên nén gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Điều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí thiên nhiên nén được quy định tại Điều 7 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó:  Điều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí thiên nhiên nén gồm: a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật; b) Cơ sở sản xuất, chế biến khí được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng; c) Dây chuyền, máy, thiết bị đã được kiểm định theo quy định; d) Có phòng thử nghiệm chất lượng khí hoặc có hợp đồng thuê tối thiểu 01 năm của thương nhân, tổ chức có phòng thử nghiệm đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đ) Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật; e) Có trạm nén khí CNG.  Trên đây là tư vấn về điều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí thiên nhiên nén. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí thiên nhiên nén", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí thiên nhiên nén được quy định tại Điều 7 Nghị định 87/2018/NĐ-CP về kinh doanh khí, (có hiệu lực 01/08/2018) theo đó: \nĐiều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí thiên nhiên nén gồm:\na) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;\nb) Cơ sở sản xuất, chế biến khí được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng;\nc) Dây chuyền, máy, thiết bị đã được kiểm định theo quy định;\nd) Có phòng thử nghiệm chất lượng khí hoặc có hợp đồng thuê tối thiểu 01 năm của thương nhân, tổ chức có phòng thử nghiệm đủ năng lực thử nghiệm các chỉ tiêu theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\nđ) Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;\ne) Có trạm nén khí CNG. \nTrên đây là tư vấn về điều kiện đối với thương nhân sản xuất, chế biến khí thiên nhiên nén. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 87/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Phạm vi tài sản và nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi
Anh/chị cho em hỏi: Phạm vi tài sản và nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Hồng Ngân - Hà Tĩnh
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 75/2018/TT-BTC quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định như sau: 1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi thuộc đối tượng ghi sổ kế toán quy định tại Điều 3 Thông tư này đều phải tính hao mòn, trừ tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này. 2. Những tài sản kết cấu hạ tầng dưới đây không phải tính giá trị hao mòn: a) Tài sản chưa hết hao mòn nhưng bị hư hỏng không sử dụng được; b) Tài sản đã tính hết hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được; c) Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang thuê sử dụng; d) Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang bảo quản hộ, giữ hộ. 3. Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi phải thực hiện theo danh mục tài sản, tỷ lệ hao mòn và theo kỳ kế toán. 4. Việc tính hao mòn thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm; trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn dưới 06 (sáu) tháng thì không tính hao mòn. 5. Khi bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị thì việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản. 6. Khi kiểm kê, đánh giá lại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền thì hao mòn tài sản được xác định trên cơ sở giá trị đánh giá lại sau khi kiểm kê từ năm tài chính mà cơ quan, người có thẩm quyền xác định giá trị đánh giá lại. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm vi tài sản và nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 75/2018/TT-BTC quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có quy định như sau:\n1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi thuộc đối tượng ghi sổ kế toán quy định tại Điều 3 Thông tư này đều phải tính hao mòn, trừ tài sản quy định tại Khoản 2 Điều này.\n2. Những tài sản kết cấu hạ tầng dưới đây không phải tính giá trị hao mòn:\na) Tài sản chưa hết hao mòn nhưng bị hư hỏng không sử dụng được;\nb) Tài sản đã tính hết hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được;\nc) Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang thuê sử dụng;\nd) Tài sản mà cơ quan, đơn vị đang bảo quản hộ, giữ hộ.\n3. Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi phải thực hiện theo danh mục tài sản, tỷ lệ hao mòn và theo kỳ kế toán.\n4. Việc tính hao mòn thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán. Trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn lớn hơn hoặc bằng 06 (sáu) tháng thì tính tròn 01 (một) năm; trường hợp tài sản có thời gian tính hao mòn dưới 06 (sáu) tháng thì không tính hao mòn.\n5. Khi bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể cơ quan, tổ chức, đơn vị thì việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi được thực hiện tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản.\n6. Khi kiểm kê, đánh giá lại tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền thì hao mòn tài sản được xác định trên cơ sở giá trị đánh giá lại sau khi kiểm kê từ năm tài chính mà cơ quan, người có thẩm quyền xác định giá trị đánh giá lại.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Cho mình hỏi những dấu hiệu cơ bản pháp lý để so sánh giữ quyền tác giả, quyền liên quan với quyền sở hữu công nghiệp thế nào?
Theo Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sửa đổi năm 2009 theo Nghị định số 36/2009/QH12: 1. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. 2. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. 3. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo Luật sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sửa đổi năm 2009 theo Nghị định số 36/2009/QH12:\n\n\n\n\n1. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.\n2. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.\n3. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục di dời hài cốt liệt sĩ từ nơi ngoài nghĩa trang vào nghĩa trang liệt sĩ như thế nào?
Cho tôi hỏi tôi có thể di dời hài cốt liệt sĩ từ ngoài nghĩa trang liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ để an táng không? Mong được giải đáp!
Những ai được hỗ trợ thực hiện thủ tục di dời hài cốt liệt sĩ từ nghĩa trang ngoài vào nghĩa trang liệt sĩ?Theo Điều 155 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng di chuyển hài cốt liệt sĩ như sau:Đối tượng1. Thân nhân liệt sĩ (tối đa 03 người, kể cả trường hợp đang hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ) hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ.2. Thân nhân liệt sĩ, người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (tối đa 03 người) được hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ.Theo khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về thân nhân liệt sĩ như sau:Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng...2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ.Theo đó, tối đa 03 người được hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ gồm có:- Thân nhân liệt sĩ gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ- Người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền;- Người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩThủ tục di dời hài cốt liệt sĩ từ nơi ngoài nghĩa trang vào nghĩa trang liệt sĩ như thế nào? (hình từ Internet)Thủ tục di dời hài cốt liệt sĩ từ nơi ngoài nghĩa trang vào nghĩa trang liệt sĩ như thế nào?Tại Điều 160 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như sau:[1] Trường hợp chưa được hỗ trợ:Bước 1: Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốcTrường hợp mộ liệt sĩ được cơ quan chức năng bàn giao cho gia đình quản lý thì kèm theo bản sao được chứng thực từ biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.Trường hợp thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy quyền.Bước 2: Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 03 ngày làm việc sau khi nhận được đơn và giấy tờ sẽ kiểm tra, cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩBước 3: Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm thông báo đến Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ về việc di chuyển hài cốt liệt sĩ.Bước 4: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ lập phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ và nơi quản lý mộ liệt sĩ.Trường hợp hài cốt liệt sĩ không di chuyển về địa phương đang quản lý hồ sơ thì đồng thời gửi Sở, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ tiến hành:- Lập biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ;- Tổ chức an táng hài cốt liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ;- Có văn bản báo cáo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ kèm giấy giới thiệu và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.Bước 6: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm các giấy tờ sẽ tiến hành:- Chi hỗ trợ tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ, tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi di chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ- Có văn bản gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.Bước 7: Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được phiếu báo di chuyển và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ, có trách nhiệm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ; cấp giấy báo tin mộ liệt sĩBước 8: Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm lưu phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ vào hồ sơ liệt sĩ.[1] Trường hợp đã được hỗ trợ:Bước 1: Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốcTrường hợp mộ liệt sĩ được cơ quan chức năng bàn giao cho gia đình quản lý thì kèm theo bản sao được chứng thực từ biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.Trường hợp thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy quyền.Bước 2: Thực hiện tương tự các bước 2, 3, 4, 5 như đối với trường hợp chưa được hỗ trợBước 3: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm các giấy tờ có văn bản gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.Bước 4: Thực hiện tương tự các bước 7, 8 như đối với trường hợp chưa được hỗ trợCần đáp ứng những điều kiện nào để di dời hài cốt liệt sĩ từ ngoài nghĩa trang vào nghĩa trang liệt sĩ?Theo khoản 2 Điều 157 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ như sau:Điều kiện thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ...2. Điều kiện di chuyển hài cốt liệt sĩChỉ áp dụng việc di chuyển hài cốt liệt sĩ đối với các trường hợp mộ liệt sĩ sau:a) Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin đang an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.b) Mộ liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ nhưng có biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ của cơ quan có thẩm quyền, nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.c) Mộ của thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.Theo đó, điều kiện để di dời hài cốt liệt sĩ từ ngoài nghĩa trang liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ là gì:- Có biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ của cơ quan có thẩm quyền, nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ- Mộ của thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục di dời hài cốt liệt sĩ từ nơi ngoài nghĩa trang vào nghĩa trang liệt sĩ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Những ai được hỗ trợ thực hiện thủ tục di dời hài cốt liệt sĩ từ nghĩa trang ngoài vào nghĩa trang liệt sĩ?Theo Điều 155 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng di chuyển hài cốt liệt sĩ như sau:Đối tượng1. Thân nhân liệt sĩ (tối đa 03 người, kể cả trường hợp đang hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ) hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ được hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ.2. Thân nhân liệt sĩ, người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền, người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (tối đa 03 người) được hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ.Theo khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với Cách mạng 2020 quy định về thân nhân liệt sĩ như sau:Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng...2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ.Theo đó, tối đa 03 người được hỗ trợ di chuyển hài cốt liệt sĩ gồm có:- Thân nhân liệt sĩ gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ- Người được thân nhân liệt sĩ ủy quyền;- Người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩThủ tục di dời hài cốt liệt sĩ từ nơi ngoài nghĩa trang vào nghĩa trang liệt sĩ như thế nào? (hình từ Internet)Thủ tục di dời hài cốt liệt sĩ từ nơi ngoài nghĩa trang vào nghĩa trang liệt sĩ như thế nào?Tại Điều 160 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục di chuyển hài cốt liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ về an táng tại nghĩa trang liệt sĩ theo nguyện vọng của đại diện thân nhân hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như sau:[1] Trường hợp chưa được hỗ trợ:Bước 1: Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốcTrường hợp mộ liệt sĩ được cơ quan chức năng bàn giao cho gia đình quản lý thì kèm theo bản sao được chứng thực từ biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.Trường hợp thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy quyền.Bước 2: Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc trong thời gian 03 ngày làm việc sau khi nhận được đơn và giấy tờ sẽ kiểm tra, cấp giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩBước 3: Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm thông báo đến Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ về việc di chuyển hài cốt liệt sĩ.Bước 4: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo từ đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ lập phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ và nơi quản lý mộ liệt sĩ.Trường hợp hài cốt liệt sĩ không di chuyển về địa phương đang quản lý hồ sơ thì đồng thời gửi Sở, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ.Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận giấy giới thiệu di chuyển hài cốt liệt sĩ tiến hành:- Lập biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ;- Tổ chức an táng hài cốt liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ;- Có văn bản báo cáo Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ kèm giấy giới thiệu và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.Bước 6: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm các giấy tờ sẽ tiến hành:- Chi hỗ trợ tiền cất bốc hài cốt liệt sĩ, tiền đi lại và tiền ăn theo khoảng cách từ nơi di chuyển đến nghĩa trang liệt sĩ nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ- Có văn bản gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.Bước 7: Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận được phiếu báo di chuyển và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ, có trách nhiệm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu quốc gia về liệt sĩ; cấp giấy báo tin mộ liệt sĩBước 8: Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ các giấy tờ theo quy định, có trách nhiệm lưu phiếu báo di chuyển hài cốt liệt sĩ và biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ vào hồ sơ liệt sĩ.[1] Trường hợp đã được hỗ trợ:Bước 1: Đại diện thân nhân liệt sĩ hoặc người hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ gửi đơn đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ đến Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốcTrường hợp mộ liệt sĩ được cơ quan chức năng bàn giao cho gia đình quản lý thì kèm theo bản sao được chứng thực từ biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.Trường hợp thân nhân liệt sĩ ủy quyền di chuyển hài cốt liệt sĩ thì kèm theo văn bản ủy quyền.Bước 2: Thực hiện tương tự các bước 2, 3, 4, 5 như đối với trường hợp chưa được hỗ trợBước 3: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm các giấy tờ có văn bản gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đón nhận hài cốt liệt sĩ và nơi quản lý hồ sơ gốc liệt sĩ kèm biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ.Bước 4: Thực hiện tương tự các bước 7, 8 như đối với trường hợp chưa được hỗ trợCần đáp ứng những điều kiện nào để di dời hài cốt liệt sĩ từ ngoài nghĩa trang vào nghĩa trang liệt sĩ?Theo khoản 2 Điều 157 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ như sau:Điều kiện thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ...2. Điều kiện di chuyển hài cốt liệt sĩChỉ áp dụng việc di chuyển hài cốt liệt sĩ đối với các trường hợp mộ liệt sĩ sau:a) Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin đang an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.b) Mộ liệt sĩ đang an táng ngoài nghĩa trang liệt sĩ nhưng có biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ của cơ quan có thẩm quyền, nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.c) Mộ của thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.Theo đó, điều kiện để di dời hài cốt liệt sĩ từ ngoài nghĩa trang liệt sĩ vào nghĩa trang liệt sĩ là gì:- Có biên bản bàn giao hài cốt liệt sĩ của cơ quan có thẩm quyền, nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ- Mộ của thương binh chết do vết thương tái phát được công nhận là liệt sĩ nay đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc lập bản đồ hành chính được quy định như thế nào?
Việc lập bản đồ hành chính được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Thủy. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, việc lập bản đồ hành chính được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hiện nay, việc lập bản đồ hành chính được quy định tại Điều 30 Luật đất đai 2013 với nội dung như sau: - Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó. - Việc lập bản đồ hành chính được thực hiện theo quy định sau đây: + Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; + Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Trên đây là nội dung trả lời về việc lập bản đồ hành chính. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc lập bản đồ hành chính được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, việc lập bản đồ hành chính được quy định tại Điều 30 Luật đất đai 2013 với nội dung như sau:\n- Bản đồ hành chính của địa phương nào thì được lập trên cơ sở bản đồ địa giới hành chính của địa phương đó.\n- Việc lập bản đồ hành chính được thực hiện theo quy định sau đây:\n+ Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn việc lập bản đồ hành chính các cấp trong phạm vi cả nước và tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính toàn quốc, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\n+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức thực hiện việc lập bản đồ hành chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc lập bản đồ hành chính. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật đất đai 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhiệm vụ và quyền hạn về nuôi con nuôi của Bộ Tư pháp như thế nào?
Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong các lĩnh vực nuôi con nuôi, bổ trợ tư pháp,đăng ký biện pháp bảo đảm? Nhờ tư vấn giúp tôi.
Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn về nuôi con nuôi như thế nào?Tại Khoản 18 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn về nuôi con nuôi như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...18. Về nuôi con nuôi:a) Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký nuôi con nuôi;b) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật;c) Cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài và quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;d) Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam.Trong việc nuôi con nuôi, Bộ tư pháp có các quyền và nhiệm vụ như:- Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký nuôi con nuôi;- Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật;- Cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài và quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;- Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam.Nhiệm vụ và quyền hạn về nuôi con nuôi của Bộ Tư pháp như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về bổ trợ tư pháp như thế nào?Tại Khoản 19 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về bổ trợ tư pháp như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...19. Về bổ trợ tư pháp:a) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, thừa phát lại, quản tài viên; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, thừa phát lại, quản tài viên;b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên, thừa phát lại; cấp, thu hồi thẻ thừa phát lại; cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên, chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài; tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về người giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; lập, công bố và quản lý danh sách quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi cả nước;c) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Giấy phép thành lập Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt nam; có ý kiến về việc thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương;d) Quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, thừa phát lại, quản tài viên trong phạm vi cả nước;đ) Cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, nghề công chứng, nghề đấu giá, nghề thừa phát lại.Trong bổ trợ tư pháp, Bộ tư pháp có các quyền và nhiệm vụ như:Hướng dẫn, kiểm tra, quản lý nhà nước và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng,...Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư...Về đăng ký biện pháp bảo đảm Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?Tại Khoản 20 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...20. Về đăng ký biện pháp bảo đảm:a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký, cung cấp thông tin, trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm, đăng ký giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật;b) Quản lý hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung; đăng ký giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật;c) Xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống đăng ký trực tuyến, cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.Trong đăng ký biện pháp bảo đảm, Bộ tư pháp có các quyền và nhiệm vụ như:- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký, cung cấp thông tin, trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm, đăng ký giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật;- Quản lý hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung; đăng ký giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật;- Xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống đăng ký trực tuyến, cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhiệm vụ và quyền hạn về nuôi con nuôi của Bộ Tư pháp như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn về nuôi con nuôi như thế nào?Tại Khoản 18 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn về nuôi con nuôi như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...18. Về nuôi con nuôi:a) Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký nuôi con nuôi;b) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật;c) Cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài và quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;d) Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam.Trong việc nuôi con nuôi, Bộ tư pháp có các quyền và nhiệm vụ như:- Hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký nuôi con nuôi;- Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật;- Cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài và quản lý Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;- Thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan Trung ương về nuôi con nuôi quốc tế của Việt Nam.Nhiệm vụ và quyền hạn về nuôi con nuôi của Bộ Tư pháp như thế nào? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về bổ trợ tư pháp như thế nào?Tại Khoản 19 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tư pháp về bổ trợ tư pháp như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...19. Về bổ trợ tư pháp:a) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, thừa phát lại, quản tài viên; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, thừa phát lại, quản tài viên;b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên, thừa phát lại; cấp, thu hồi thẻ thừa phát lại; cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá, chứng chỉ hành nghề quản tài viên, chứng chỉ hành nghề luật sư, Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài; tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về người giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp; lập, công bố và quản lý danh sách quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi cả nước;c) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài, Giấy phép thành lập Trung tâm trọng tài, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Giấy phép thành lập Trung tâm hòa giải thương mại, Giấy phép thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt nam; có ý kiến về việc thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương;d) Quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, hòa giải thương mại, thừa phát lại, quản tài viên trong phạm vi cả nước;đ) Cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, nghề công chứng, nghề đấu giá, nghề thừa phát lại.Trong bổ trợ tư pháp, Bộ tư pháp có các quyền và nhiệm vụ như:Hướng dẫn, kiểm tra, quản lý nhà nước và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng,...Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư...Về đăng ký biện pháp bảo đảm Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?Tại Khoản 20 Điều 2 Nghị định 98/2022/NĐ-CP quy định về đăng ký biện pháp bảo đảm Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:Nhiệm vụ và quyền hạn...20. Về đăng ký biện pháp bảo đảm:a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký, cung cấp thông tin, trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm, đăng ký giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật;b) Quản lý hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung; đăng ký giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật;c) Xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống đăng ký trực tuyến, cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.Trong đăng ký biện pháp bảo đảm, Bộ tư pháp có các quyền và nhiệm vụ như:- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc đăng ký, cung cấp thông tin, trao đổi thông tin về đăng ký biện pháp bảo đảm, đăng ký giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật;- Quản lý hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng động sản không phải là tàu bay, tàu biển, chứng khoán đã đăng ký tập trung; đăng ký giao dịch, tài sản khác theo quy định của pháp luật;- Xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống đăng ký trực tuyến, cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?
Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?  Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Thanh Đức công chức đang làm việc tại cơ quan hành chính nhà nước, gần đây tôi có tìm hiểu quy định của pháp luật về tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp như sau: Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật!
Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15/5/2013 của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế hướng dẫn thi hành quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định như sau: 1. Các trại giam thuộc Bộ Công an thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách công tác giáo dục, hồ sơ làm Ủy viên thường trực, Đội trưởng Giáo dục và hồ sơ làm Ủy viên thư ký và các Ủy viên gồm: Các Phó Giám thị; các Trưởng phân trại; Đội trưởng các đội: Tham mưu, Cảnh sát quản giáo, Trinh sát, Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Kế hoạch, hướng nghiệp, dạy nghề và xây dựng, Hậu cần, tài vụ, Y tế và bảo vệ môi trường. 2. Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách Phân trại Quản lý phạm nhân làm Ủy viên thường trực, Trưởng phân trại quản lý phạm nhân, Đội trưởng Đội Quản giáo, Trung đội trưởng Cảnh sát bảo vệ, cán bộ trinh sát, giáo dục, y tế của Phân trại Quản lý phạm nhân làm ủy viên và Đội trưởng Đội Tham mưu làm ủy viên thư ký. 3. Công an cấp huyện thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Đội trưởng Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp là Ủy viên thường trực, cán bộ quản giáo, y tế là ủy viên và cán bộ tổng hợp của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện là ủy viên thư ký. 4. Các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc thuộc quân khu thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị làm Ủy viên thường trực, Trợ lý giam giữ làm thư ký và các ủy viên gồm: Chính trị viên, Đội trưởng Quản giáo, Vệ binh, Quân y, Văn thư. Trên đây là nội dung câu trả lời về hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT ngày 15/5/2013 của Bộ Công an, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng và Bộ Y tế hướng dẫn thi hành quy định về tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân quy định như sau:\n1. Các trại giam thuộc Bộ Công an thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách công tác giáo dục, hồ sơ làm Ủy viên thường trực, Đội trưởng Giáo dục và hồ sơ làm Ủy viên thư ký và các Ủy viên gồm: Các Phó Giám thị; các Trưởng phân trại; Đội trưởng các đội: Tham mưu, Cảnh sát quản giáo, Trinh sát, Cảnh sát bảo vệ - cơ động, Kế hoạch, hướng nghiệp, dạy nghề và xây dựng, Hậu cần, tài vụ, Y tế và bảo vệ môi trường.\n2. Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách Phân trại Quản lý phạm nhân làm Ủy viên thường trực, Trưởng phân trại quản lý phạm nhân, Đội trưởng Đội Quản giáo, Trung đội trưởng Cảnh sát bảo vệ, cán bộ trinh sát, giáo dục, y tế của Phân trại Quản lý phạm nhân làm ủy viên và Đội trưởng Đội Tham mưu làm ủy viên thư ký.\n3. Công an cấp huyện thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng, Đội trưởng Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp là Ủy viên thường trực, cán bộ quản giáo, y tế là ủy viên và cán bộ tổng hợp của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện là ủy viên thư ký.\n4. Các trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng hoặc thuộc quân khu thành lập Hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù do Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị làm Ủy viên thường trực, Trợ lý giam giữ làm thư ký và các ủy viên gồm: Chính trị viên, Đội trưởng Quản giáo, Vệ binh, Quân y, Văn thư.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về hội đồng xét, đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kết luận giám định loạn khí sắc
Xin chào, tôi đang tìm hiểu các tài liệu về các bệnh tâm thần. Cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì kết luận giám định loạn khí sắc được quy định như thế nào?
Theo Quyết định 4293/QĐ-BYT năm 2019 thì kết luận giám định loạn khí sắc như sau: 1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học: Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định: a) Họ và tên; b) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? c) Tiêu chuẩn chẩn đoán: - Khí sắc trầm kéo dài. - Triệu chứng của trầm cảm không đủ nặng để chẩn đoán 1 giai đoạn trầm cảm riêng biệt. - Bệnh nhân thường có những thời kỳ vài ngày đến vài tuần cảm thấy khỏe. - Đa số bệnh nhân than phiền ngủ kém, cảm giác không thoải mái nhưng vẫn có khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hàng ngày. - Bệnh thường khởi phát sớm ở tuổi thành niên và kéo dài nhiều năm, đôi khi cả đời. 2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi: a) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi: Loạn khí sắc không làm mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi. b) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Giai đoạn bệnh tiến triển. c) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh thuyên giảm và ổn định. Trên đây là quy định về kết luận giám định loạn khí sắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kết luận giám định loạn khí sắc", "role": "user" }, { "content": "Theo Quyết định 4293/QĐ-BYT năm 2019 thì kết luận giám định loạn khí sắc như sau:\n1. Kết luận theo tiêu chuẩn y học:\nCăn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán hiện hành của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10), căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 08 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:\na) Họ và tên;\nb) Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc?\nc) Tiêu chuẩn chẩn đoán:\n- Khí sắc trầm kéo dài.\n- Triệu chứng của trầm cảm không đủ nặng để chẩn đoán 1 giai đoạn trầm cảm riêng biệt.\n- Bệnh nhân thường có những thời kỳ vài ngày đến vài tuần cảm thấy khỏe.\n- Đa số bệnh nhân than phiền ngủ kém, cảm giác không thoải mái nhưng vẫn có khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống hàng ngày.\n- Bệnh thường khởi phát sớm ở tuổi thành niên và kéo dài nhiều năm, đôi khi cả đời.\n2. Kết luận về khả năng nhận thức và điều khiển hành vi:\na) Mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi: Loạn khí sắc không làm mất khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi.\nb) Hạn chế khả năng nhận thức và/ hoặc khả năng điều khiển hành vi (có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi ở các vụ việc dân sự): Giai đoạn bệnh tiến triển.\nc) Đủ khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi: Giai đoạn bệnh thuyên giảm và ổn định.\nTrên đây là quy định về kết luận giám định loạn khí sắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục giảm vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên
Chào ban biên tập, cho mình hỏi: Hiện tại cty mình là Cty TNHH 2TV thành lập ngày 08/09/2018 có vốn điều lệ là 5 tỷ. Bây giờ muốn giảm vốn xuống còn 500 triệu thì thủ tục như thế nào ạ! Tư vấn giúp mình với.
Vấn đề giảm vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên do Hội đồng thành viên quyết định, căn cứ theo Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2014: “Điều 56. Hội đồng thành viên…2. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:...b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn” Như vậy Hội đồng thành viên tiến hành họp Hội đồng thành viên, ra quyết định về vấn đề Giảm vốn điều lệ. Công ty TNHH Hai thành viên trở lên có thể giảm vốn dưới các hình thức sau: “a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên; b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật này; c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này.” Trường hợp có sự thay đổi vốn điều lệ thì công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Thành phần hồ sơ: 1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT); 2. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (mẫu Phụ lục I-6 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT​​​​​​​) trong trường hợp việc thay đổi vốn điều lệ đi kèm với việc thay đổi tỷ lệ vốn góp giữa các thành viên; 3. Quyết định của hội đồng thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty; 4. Bản sao hợp lệ Biên bản họp của hội đồng thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty; 5. Trường hợp công ty đang hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc nếu nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty sẽ dẫn đến việc họ nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của công ty; thì phải có Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài; 6. Văn bản cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn điều lệ; 7. Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực; 8. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có): - Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. - Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực. Nơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục giảm vốn điều lệ của công ty TNHH 2 thành viên", "role": "user" }, { "content": "Vấn đề giảm vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên do Hội đồng thành viên quyết định, căn cứ theo Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2014:\n“Điều 56. Hội đồng thành viên…2. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:...b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn”\nNhư vậy Hội đồng thành viên tiến hành họp Hội đồng thành viên, ra quyết định về vấn đề Giảm vốn điều lệ. Công ty TNHH Hai thành viên trở lên có thể giảm vốn dưới các hình thức sau:\n“a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;\nb) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật này;\nc) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này.”\nTrường hợp có sự thay đổi vốn điều lệ thì công ty phải thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.\nThành phần hồ sơ:\n1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT);\n2. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (mẫu Phụ lục I-6 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT​​​​​​​) trong trường hợp việc thay đổi vốn điều lệ đi kèm với việc thay đổi tỷ lệ vốn góp giữa các thành viên;\n3. Quyết định của hội đồng thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty;\n4. Bản sao hợp lệ Biên bản họp của hội đồng thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty;\n5. Trường hợp công ty đang hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài hoặc nếu nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty sẽ dẫn đến việc họ nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của công ty; thì phải có Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài;\n6. Văn bản cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn điều lệ;\n7. Văn bản ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả nếu không phải là người đại diện theo pháp luật. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực;\n8. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người được ủy quyền thực hiện thủ tục (nếu có):\n- Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.\n- Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.\nNơi nộp hồ sơ: Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty đặt trụ sở chính.\nThời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm trong tố tụng dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004
Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm trong tố tụng dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hải hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật tố tụng dân sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm trong tố tụng dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, theo đó: 1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Toà án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn nộp án phí sơ thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm. 2. Trong trường hợp các bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi bên đương sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng. 3. Trước khi mở phiên toà, Toà án tiến hành hoà giải nếu các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm. 5. Trong vụ án có đương sự được miễn nộp án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. 6. Trong trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Trên đây là tư vấn về nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm trong tố tụng dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm trong tố tụng dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự 2004, theo đó:\n1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Toà án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn nộp án phí sơ thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm.\n2. Trong trường hợp các bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi bên đương sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.\n3. Trước khi mở phiên toà, Toà án tiến hành hoà giải nếu các bên đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.\n4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Toà án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.\n5. Trong vụ án có đương sự được miễn nộp án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.\n6. Trong trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.\nTrên đây là tư vấn về nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm trong tố tụng dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật tố tụng dân sự 2004. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Nghỉ hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm thì có phải chờ 1 năm mới được rút BHXH 1 lần không?
Xin chào. Hiện nay tôi đã hết tuổi lao động và nghỉ hưu nên tôi nộp hồ sơ hưởng BHXH 1 lần ngay mà không cần chờ đủ 12 tháng sau khi nghỉ việc, như vậy có được không? Tôi đóng BHXH được 16 năm rồi.
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau: Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. => Theo đó, NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần ngay mà không cần phải đợi 01 năm sau khi nghỉ việc: Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng không đủ số năm đóng BHXH theo quy định và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện, cụ thể: - Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện; - NLĐ khác đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. Như vậy, trường hợp của anh/chị đã nghỉ hưu có 16 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thì được rút BHXH 1 lần mà không phải chờ 1 năm sau khi nghỉ việc nếu có nhu cầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghỉ hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm thì có phải chờ 1 năm mới được rút BHXH 1 lần không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:\nNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\nĐủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.\n=> Theo đó, NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây nếu có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần ngay mà không cần phải đợi 01 năm sau khi nghỉ việc:\nĐủ tuổi hưởng lương hưu nhưng không đủ số năm đóng BHXH theo quy định và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện, cụ thể:\n- Lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;\n- NLĐ khác đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.\nNhư vậy, trường hợp của anh/chị đã nghỉ hưu có 16 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện thì được rút BHXH 1 lần mà không phải chờ 1 năm sau khi nghỉ việc nếu có nhu cầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khi đã góp đủ vốn đã cam kết thì khi nào thành viên công ty hợp danh được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp?
Khi đã góp đủ vốn đã cam kết thì khi nào thành viên công ty hợp danh được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 4 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định: Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty; b) Vốn điều lệ của công ty; c) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên; d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên; đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp; g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty. Theo quy định thì tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Như vậy, ngay sau khi góp đủ vốn như đã cam kết thì thành viên công ty hợp danh sẽ được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Nội dung Giấy chứng nhận phần vốn góp theo quy định trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khi đã góp đủ vốn đã cam kết thì khi nào thành viên công ty hợp danh được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 4 Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định:\nTại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:\na) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;\nb) Vốn điều lệ của công ty;\nc) Tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; loại thành viên;\nd) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản góp vốn của thành viên;\nđ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;\ne) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp;\ng) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.\nTheo quy định thì tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Như vậy, ngay sau khi góp đủ vốn như đã cam kết thì thành viên công ty hợp danh sẽ được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. Nội dung Giấy chứng nhận phần vốn góp theo quy định trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc kế toán của Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước 2019
Chào anh chị, hiện tại tôi đang là kế toán nội bộ cho doanh nghiệp, tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về lĩnh vực kế toán. Anh chị cho tôi hỏi hỏi theo quy định hiện nay thì Nguyên tắc kế toán của Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 112/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 174/2015/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định Nguyên tắc kế toán Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước như sau: - Tài khoản này phản ánh các khoản tiền của cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước; - Chứng từ để hạch toán vào tài khoản này là: Chứng từ xuất quỹ tiền mặt để nộp vào Kho bạc Nhà nước, chứng từ liên quan của Kho bạc Nhà nước, chứng từ liên quan của ngân hàng (nếu có); - Chỉ hạch toán vào Tài khoản 113 các khoản tiền cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước. Trên đây là quy định về nguyên tắc kế toán Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc kế toán của Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước 2019", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 112/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 174/2015/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/01/2019, quy định Nguyên tắc kế toán Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước như sau:\n- Tài khoản này phản ánh các khoản tiền của cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước;\n- Chứng từ để hạch toán vào tài khoản này là: Chứng từ xuất quỹ tiền mặt để nộp vào Kho bạc Nhà nước, chứng từ liên quan của Kho bạc Nhà nước, chứng từ liên quan của ngân hàng (nếu có);\n- Chỉ hạch toán vào Tài khoản 113 các khoản tiền cơ quan hải quan đã nộp vào Kho bạc Nhà nước, thông tin thu đến cổng thanh toán điện tử hải quan do ngân hàng, Kho bạc Nhà nước gửi nhưng chưa nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước.\nTrên đây là quy định về nguyên tắc kế toán Tài khoản 113- Tiền đang chuyển, tiền chờ xác nhận thông tin thu từ Kho bạc Nhà nước.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Về quê ăn Tết Nguyên đán có cần khai báo tạm vắng hay không?
Cho em hỏi em đăng ký thường trú ở Thành phố Hồ Chí Minh, vậy nếu em về quê ăn tết Nguyên đán thì có cần khai báo tạm vắng với chính quyền địa phương hay không? Nhờ anh chị tư vấn.
Về quê ăn Tết Nguyên đán có cần khai báo tạm vắng tại nơi thường trú hay không?Tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 có quy định các trường hợp phải khai báo tạm vắng như sau:Khai báo tạm vắng1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bạn là công dân bình thường, không phải là bị can, bị cáo đang tại ngoại, không thuộc trường hợp đang chấp hành biện pháp giáo dục, không nằm trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì khi bạn về quê ăn tết Nguyên đán, bạn sẽ không cần khai báo tạm vắng vì trong trường hợp đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên mới phải khai báo tạm vắng, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới.Về quê ăn tết Nguyên đán có cần khai báo tạm vắng hay không? (Hình từ Internet)Đã đăng ký thường trú tại nơi ở mới thì khi về quê ăn Tết Nguyên đán có cần đăng ký tạm trú ở quê hay không?Tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 có quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.Theo đó, trong trường hợp bạn về quê ăn Tết Nguyên đán từ 30 ngày trở lên thì bạn phải tiến hành đăng ký tạm trú tại chính quyền địa phương.Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú gồm những loại giấy tờ nào?Tại Điều 28 Luật Cư trú 2020 có quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo đó, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Về quê ăn Tết Nguyên đán có cần khai báo tạm vắng hay không?", "role": "user" }, { "content": "Về quê ăn Tết Nguyên đán có cần khai báo tạm vắng tại nơi thường trú hay không?Tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020 có quy định các trường hợp phải khai báo tạm vắng như sau:Khai báo tạm vắng1. Công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường hợp sau đây:a) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;b) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;c) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;d) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp bạn là công dân bình thường, không phải là bị can, bị cáo đang tại ngoại, không thuộc trường hợp đang chấp hành biện pháp giáo dục, không nằm trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thì khi bạn về quê ăn tết Nguyên đán, bạn sẽ không cần khai báo tạm vắng vì trong trường hợp đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên mới phải khai báo tạm vắng, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới.Về quê ăn tết Nguyên đán có cần khai báo tạm vắng hay không? (Hình từ Internet)Đã đăng ký thường trú tại nơi ở mới thì khi về quê ăn Tết Nguyên đán có cần đăng ký tạm trú ở quê hay không?Tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 có quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:Điều kiện đăng ký tạm trú1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.Theo đó, trong trường hợp bạn về quê ăn Tết Nguyên đán từ 30 ngày trở lên thì bạn phải tiến hành đăng ký tạm trú tại chính quyền địa phương.Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú gồm những loại giấy tờ nào?Tại Điều 28 Luật Cư trú 2020 có quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo đó, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú và giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Luật sư có đương nhiên được miễn đào tạo nghề công chứng?
Luật sư đương nhiên được miễn đào tạo nghề công chứng? Em hiện đang là sinh viên ngành luật, em có nguyện vọng làm luật sư và công chứng viên, em muốn biết nếu đã được cấp thẻ luật sư thì có đương nhiên được miễn đào tạo nghề công chứng không ạ? Thời gian tập sự hành nghề công chứng là bao lâu đối với trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng?
Luật sư đương nhiên được miễn đào tạo nghề công chứng? Căn cứ Điều 10 Luật Công chứng 2014 có quy định về miễn đào tạo nghề công chứng như sau: 1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng: a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật. 2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng. Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng. 3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều này. Như vậy, luật sư không đương nhiên được miễn đào tạo nghề công chứng, Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên mới được miễn đào tạo nghề công chứng. Tuy nhiên luật sư hành nghề từ 05 năm trở lên muốn trở thành công chứng viên phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng bao lâu đối với trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng? Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật này có quy định như sau: Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự. Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự. Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự. Như vậy, thời gian tập sự hành nghề công chứng đối với trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng là 6 tháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Luật sư có đương nhiên được miễn đào tạo nghề công chứng?", "role": "user" }, { "content": "Luật sư đương nhiên được miễn đào tạo nghề công chứng?\nCăn cứ Điều 10 Luật Công chứng 2014 có quy định về miễn đào tạo nghề công chứng như sau:\n1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:\na) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;\nb) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;\nc) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;\nd) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.\n2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.\nNgười hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.\n3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều này.\nNhư vậy, luật sư không đương nhiên được miễn đào tạo nghề công chứng, Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên mới được miễn đào tạo nghề công chứng. Tuy nhiên luật sư hành nghề từ 05 năm trở lên muốn trở thành công chứng viên phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng.\nThời gian tập sự hành nghề công chứng bao lâu đối với trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 11 Luật này có quy định như sau:\nNgười có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.\nNgười tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.\nThời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.\nNhư vậy, thời gian tập sự hành nghề công chứng đối với trường hợp được miễn đào tạo nghề công chứng là 6 tháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ trong kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau: Nghĩa vụ trong kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn! Thanh Tiến - An Giang
Nghĩa vụ trong kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điều 16 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau: - Tuân thủ các quy định của pháp luật khi thực hiện các ngành nghề kinh doanh; kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ do Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký. - Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh. - Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động và quyền tham gia quản lý doanh nghiệp của người lao động theo quy định của pháp luật. - Tuân thủ các quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường. - Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu nhà nước. - Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương về việc sử dụng vốn để đầu tư thành lập doanh nghiệp khác hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác. - Thực hiện việc quản lý rủi ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của TKV trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Chịu sự giám sát của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý khác. - Chịu sự giám sát, kiểm tra của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan; chấp hành các quyết định về kiểm tra, thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nghĩa vụ khác trong kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ trong kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam . Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ trong kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ trong kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được quy định tại Điều 16 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Tuân thủ các quy định của pháp luật khi thực hiện các ngành nghề kinh doanh; kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký; bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ do Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) thực hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký.\n- Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh.\n- Bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động và quyền tham gia quản lý doanh nghiệp của người lao động theo quy định của pháp luật.\n- Tuân thủ các quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường.\n- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu nhà nước.\n- Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương về việc sử dụng vốn để đầu tư thành lập doanh nghiệp khác hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác.\n- Thực hiện việc quản lý rủi ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của TKV trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.\n- Chịu sự giám sát của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý khác.\n- Chịu sự giám sát, kiểm tra của Bộ Công Thương và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan; chấp hành các quyết định về kiểm tra, thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.\n- Thực hiện các nghĩa vụ khác trong kinh doanh theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung trả lời về nghĩa vụ trong kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam . Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tư vấn đất đai cho gia đình
Trước 1975 gia đình tôi có 1 mảnh đất 1400 m2, sau 1975, ko rõ nguyên nhân bị xuông công quỹ vào hợp tác xã , sau đó ko bt nguyên nhân gia đình bị chia thành hộ phi nông nghiệp , chỉ còn sở hữu 600/ 1400 m2 của mảnh đất, rất phi lý . bà nội ( trồng rau ---> đem bán thì gọi là tiểu thương, bố làm đủ mọi nghề ---> thủ công) trong khi ng dc phân chia 800 m2 đất còn lại ( làm bún để bán thì lại dc chia là nông dân), theo như tôi được bt , điều 100 luật đất đai 2003 : những người có sở hữu giấy tờ liên quan đến mảnh đất trước 1997 thì có thể dc cấp quyền sử dụng đất, ko hiểu sao UBND lại chia như thế?                        Người được cấp quyền sử dụng đất đã từng trả miệng mảnh đất lại cho gia đình tôi, cũng chưa từng canh tác trên đất, chỉ có gia đình chúng tôi canh tác trên đó lâu nay, nay vì đất đai  có chút giá trị, người d cấp quyền sử dụng đất lại ko xác nhận trả lại đất, và đòi lại quyền canh tác,                       UBND xã hòa giải có khuất tất( 20/10 hòa giải ---> 21/10 mới đưa giấy mời cho gia đình chúng tôi)                        Kính mong luật sư giải đáp thắc mắc của chúng tôi? Có hay ko có thể đòi lại quyền sử dụng đất? (cho tới nay gia đình tôi vẫn đang canh tác trên đất, nhưng do ko hiểu bt cặn kẽ đã bị tòa xử trả lại đất cho bà B)
Theo như bạn trình bày thì trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất này đã được tòa án cấp sơ thẩm phán quyết. Do vậy, nếu không đồng ý với phán quyết sơ thẩm thì gia đình bạn phản làm đơn kháng cáo để yêu cầu tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại toàn bộ vụ án nhé. Về nội dung thì luật sư không thể căn cứ vào vài tình tiết như bạn trình bày để có thể cho ý kiến về việc có lấy lại đất được hay không mà phải đọc và nghiên cứu hồ sơ mới có thể có ý kiến được nhé.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tư vấn đất đai cho gia đình", "role": "user" }, { "content": "Theo như bạn trình bày thì trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất này đã được tòa án cấp sơ thẩm phán quyết. Do vậy, nếu không đồng ý với phán quyết sơ thẩm thì gia đình bạn phản làm đơn kháng cáo để yêu cầu tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại toàn bộ vụ án nhé.\nVề nội dung thì luật sư không thể căn cứ vào vài tình tiết như bạn trình bày để có thể cho ý kiến về việc có lấy lại đất được hay không mà phải đọc và nghiên cứu hồ sơ mới có thể có ý kiến được nhé.", "role": "assistant" } ]
Mức phạt tiền đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính
Mức phạt tiền đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Mai Thanh Lợi, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Tôi có một số thắc mắc liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính rất cần được Ban biên tập hỗ trợ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức phạt tiền đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính là bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành viTẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính. Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng hình phạt xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép bưu chính từ 01 tháng đến 03 tháng. Trên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt tiền đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt tiền đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành viTẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính.\nNgoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng hình phạt xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép bưu chính từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mức phạt tiền đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguồn thu ngân sách cấp xã
Xin được hỏi về nguồn thu ngân sách cấp xã? Và các khoản chi thường xuyên của ngân sách xã quy định ra sao?
Nguồn thu ngân sách cấp xã Nguồn thu của cấp xã được quy định tại Điều 9 Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn như sau: 1. Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã quy định tại Điều 4 Thông tư này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu sau đây: a) Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định; b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; c) Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy định của pháp luật; d) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện; đ) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật; e) Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý; g) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã; h) Thu kết dư ngân sách xã năm trước; i) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang; k) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật. 2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã, thị trấn với ngân sách cấp trên: a) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; b) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; c) Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; d) Lệ phí trước bạ nhà, đất. Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các khoản thu quy định tại Khoản 2 Điều này cho ngân sách xã. Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Khoản 2 Điều này, ngân sách xã còn có thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. 3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã: a) Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định; b) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu của trung ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí. 4. Ngoài các khoản thu quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật. Các khoản chi thường xuyên của ngân sách xã quy định ra sao? Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định: 2. Các khoản chi thường xuyên, gồm: a) Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; b) Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; c) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã; d) Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ); đ) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã; e) Chi hoạt động văn hóa, thông tin; g) Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh; h) Chi hoạt động thể dục, thể thao; i) Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải; k) Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác; l) Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật: Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định; Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã; Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có); Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật; m) Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác; n) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguồn thu ngân sách cấp xã", "role": "user" }, { "content": "Nguồn thu ngân sách cấp xã\nNguồn thu của cấp xã được quy định tại Điều 9 Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn như sau:\n1. Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã quy định tại Điều 4 Thông tư này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu sau đây:\na) Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định;\nb) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;\nc) Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy định của pháp luật;\nd) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện;\nđ) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật;\ne) Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý;\ng) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã;\nh) Thu kết dư ngân sách xã năm trước;\ni) Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang;\nk) Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.\n2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã, thị trấn với ngân sách cấp trên:\na) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;\nb) Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;\nc) Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;\nd) Lệ phí trước bạ nhà, đất.\nCăn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các khoản thu quy định tại Khoản 2 Điều này cho ngân sách xã.\nNgoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định tại Khoản 2 Điều này, ngân sách xã còn có thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.\n3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã:\na) Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định;\nb) Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu của trung ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí.\n4. Ngoài các khoản thu quy định tại các khoản 1, 2 Điều này, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật.\nCác khoản chi thường xuyên của ngân sách xã quy định ra sao?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định:\n2. Các khoản chi thường xuyên, gồm:\na) Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;\nb) Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;\nc) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã;\nd) Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ);\nđ) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã;\ne) Chi hoạt động văn hóa, thông tin;\ng) Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh;\nh) Chi hoạt động thể dục, thể thao;\ni) Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải;\nk) Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác;\nl) Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật:\nChi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định;\nKinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã;\nKinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có);\nKinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật;\nm) Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác;\nn) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nghĩa vụ của người tố cáo
Anh chị cho em hỏi trước khi Luật Tố cáo 2011 có hiệu lực thì nghĩa vụ của người tố cáo được quy định như thế nào? Em cần thông tin để hoàn thành bài tiểu luận của em, mong anh chị dành chút thời gian để tư vấn giúp em. Em cảm ơn anh chị rất nhiều Đức Khải (0908***)
Nghĩa vụ của người tố cáo được quy định tại Khoản 2 Điều 57 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 như sau: - Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; - Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật. Trên đây là nội dung quy định về nghĩa vụ của người tố cáo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Khiếu nại, tố cáo 1998. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nghĩa vụ của người tố cáo", "role": "user" }, { "content": "Nghĩa vụ của người tố cáo được quy định tại Khoản 2 Điều 57 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 như sau:\n- Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;\n- Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;\n- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.\nTrên đây là nội dung quy định về nghĩa vụ của người tố cáo. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Khiếu nại, tố cáo 1998.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhà thầu thứ nhất thương thảo không thành công thì bảo đảm dự thầu được hoàn trả?
Nếu việc thương thảo hợp đồng của nhà thầu thứ nhất không thành công do không đạt được thỏa thuận về các vấn đề chưa được nêu chi tiết trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu thì bảo lãnh dự thầu được hoàn trả?
Khoản 7 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định:  Bên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này. Như vậy, nếu nhà thầu thứ nhất thương thảo không thành công thì bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa. Tuy nhiên, cần lưu ý là nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bảo đảm dự thầu không được hoàn trả (Khoản 8): - Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; - Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này; - Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này; - Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng; - Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nhà thầu thứ nhất thương thảo không thành công thì bảo đảm dự thầu được hoàn trả?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 7 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định: \nBên mời thầu có trách nhiệm hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư không được lựa chọn theo thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng không quá 20 ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này.\nNhư vậy, nếu nhà thầu thứ nhất thương thảo không thành công thì bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa.\nTuy nhiên, cần lưu ý là nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bảo đảm dự thầu không được hoàn trả (Khoản 8):\n- Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;\n- Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;\n- Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;\n- Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;\n- Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp ủy, tổ chức đảng có hành vi tham nhũng, tiêu cực được xem xét miễn giảm trách nhiệm trong trường hợp nào?
Xin hỏi: Cấp ủy, tổ chức đảng có hành vi tham nhũng, tiêu cực được xem xét miễn giảm trách nhiệm trong trường hợp nào?- Câu hỏi của anh Thanh (Hà Nội).
Ban hành Quy định về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng trong thanh tra, kiểm toán?Ngày 27/10/2023, Bộ Chính trị ban hành Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.Theo đó, Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 sẽ được áp dụng đối với- Tổ chức (gồm cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị), cá nhân có thẩm quyền trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán;- Tổ chức, cá nhân được kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, bị thi hành kỷ luật đảng.Nguyên tắc kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán là gì?Tại Điều 3 Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 có quy định về nguyên tắc kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán là:- Bảo đảm lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất, chặt chẽ, toàn diện của Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng;- Kiểm soát của các cơ quan nhà nước trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong các hoạt động này.- Có cơ chế để phòng ngừa và bảo đảm mọi quyền lực được kiểm soát chặt chẽ, quyền hạn phải gắn với trách nhiệm. Công khai, minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán.- Bảo đảm tính độc lập, khách quan, thực hiện đầy đủ, chấp hành nghiêm quy chế làm việc, quy định, quy trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán; xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính, không tham nhũng, tiêu cực trong thực hiện nhiệm vụ.- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán.- Tuân thủ chủ trương, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.Cấp ủy, tổ chức đảng có hành vi tham nhũng, tiêu cực được xem xét miễn giảm trách nhiệm trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Cấp ủy, tổ chức đảng có hành vi tham nhũng, tiêu cực được xem xét miễn giảm trách nhiệm trong trường hợp nào?Tại Điều 9 Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 có quy định về xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực như sau:Xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực1. Đối với tổ chức1.1. Xử lý kỷ luật nghiêm minh theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với cấp uỷ, tổ chức đảng vi phạm Quy định này.1.2. Cấp uỷ, tổ chức đảng bị kỷ luật phải xem xét trách nhiệm của người đứng đầu, thành viên cấp uỷ, tổ chức đảng, thành viên tập thể lãnh đạo có liên quan; kịp thời thay thế, bố trí công tác khác đối với trường hợp không còn đủ uy tín lãnh đạo cơ quan, đơn vị.2. Đối với lãnh đạo cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị2.1. Chịu trách nhiệm chính và bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng khi vi phạm Điều 4 Quy định này, để xảy ra tham nhũng, tiêu cực tại cơ quan, đơn vị mình.2.2. Được xem xét miễn, giảm trách nhiệm trong trường hợp sau đây:- Không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.- Đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc kịp thời phát hiện, chủ động báo cáo và xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực.- Chủ động xin thôi giữ chức vụ, từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Như vậy, cấp ủy, tổ chức đảng có hành vi tham nhũng, tiêu cực được xem xét miễn giảm trách nhiệm trong trường hợp:- Không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.- Đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc kịp thời phát hiện, chủ động báo cáo và xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực.- Chủ động xin thôi giữ chức vụ, từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp ủy, tổ chức đảng có hành vi tham nhũng, tiêu cực được xem xét miễn giảm trách nhiệm trong trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "Ban hành Quy định về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng trong thanh tra, kiểm toán?Ngày 27/10/2023, Bộ Chính trị ban hành Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 về kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.Theo đó, Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 sẽ được áp dụng đối với- Tổ chức (gồm cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị), cá nhân có thẩm quyền trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán;- Tổ chức, cá nhân được kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, bị thi hành kỷ luật đảng.Nguyên tắc kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán là gì?Tại Điều 3 Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 có quy định về nguyên tắc kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán là:- Bảo đảm lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất, chặt chẽ, toàn diện của Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng;- Kiểm soát của các cơ quan nhà nước trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân trong các hoạt động này.- Có cơ chế để phòng ngừa và bảo đảm mọi quyền lực được kiểm soát chặt chẽ, quyền hạn phải gắn với trách nhiệm. Công khai, minh bạch gắn với trách nhiệm giải trình của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán.- Bảo đảm tính độc lập, khách quan, thực hiện đầy đủ, chấp hành nghiêm quy chế làm việc, quy định, quy trình kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng, thanh tra, kiểm toán; xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính, không tham nhũng, tiêu cực trong thực hiện nhiệm vụ.- Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh hành vi lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn, tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và hoạt động thanh tra, kiểm toán.- Tuân thủ chủ trương, quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.Cấp ủy, tổ chức đảng có hành vi tham nhũng, tiêu cực được xem xét miễn giảm trách nhiệm trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)Cấp ủy, tổ chức đảng có hành vi tham nhũng, tiêu cực được xem xét miễn giảm trách nhiệm trong trường hợp nào?Tại Điều 9 Quy định 131-QĐ/TW năm 2023 có quy định về xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực như sau:Xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, tiêu cực1. Đối với tổ chức1.1. Xử lý kỷ luật nghiêm minh theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với cấp uỷ, tổ chức đảng vi phạm Quy định này.1.2. Cấp uỷ, tổ chức đảng bị kỷ luật phải xem xét trách nhiệm của người đứng đầu, thành viên cấp uỷ, tổ chức đảng, thành viên tập thể lãnh đạo có liên quan; kịp thời thay thế, bố trí công tác khác đối với trường hợp không còn đủ uy tín lãnh đạo cơ quan, đơn vị.2. Đối với lãnh đạo cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị2.1. Chịu trách nhiệm chính và bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng khi vi phạm Điều 4 Quy định này, để xảy ra tham nhũng, tiêu cực tại cơ quan, đơn vị mình.2.2. Được xem xét miễn, giảm trách nhiệm trong trường hợp sau đây:- Không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.- Đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc kịp thời phát hiện, chủ động báo cáo và xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực.- Chủ động xin thôi giữ chức vụ, từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Như vậy, cấp ủy, tổ chức đảng có hành vi tham nhũng, tiêu cực được xem xét miễn giảm trách nhiệm trong trường hợp:- Không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.- Đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng, tiêu cực hoặc kịp thời phát hiện, chủ động báo cáo và xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực.- Chủ động xin thôi giữ chức vụ, từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
55 tuổi có thể nhận con nuôi được không?
Tôi tên Sang năm nay 55 tuổi. Tôi muốn hỏi là đối với tuổi 55 muốn nhận nuôi con nuôi có bị giới hạn không? Nếu được thì tôi cần đăng ký ở đâu? Tôi sống một mình không con không cháu nên muốn nhận nuôi một đứa con cho vui cửa vui nhà. Xin giải đáp giúp tôi.
Căn cứ theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: - Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; + Có tư cách đạo đức tốt. - Những người sau đây không được nhận con nuôi: + Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; + Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; + Đang chấp hành hình phạt tù; + Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. - Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này. Căn cứ Điều 16 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về việc đăng ký nhu cầu nhận con nuôi như sau: Công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết. Như vậy theo quy định hiện hành, không có quy định về việc giới hạn độ tuổi đối với người nhận con nuôi. Đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn có thể đăng ký nhận con nuôi. Tuy nhiên, trên thực tế đối với độ tuổi này việc đăng ký nuôi con nuôi có tuổi cách quá lớn thì bạn cần liên hệ thêm với Sở Tư pháp để có được sự hỗ trợ chính xác nhất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "55 tuổi có thể nhận con nuôi được không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:\n- Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:\n+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;\n+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;\n+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;\n+ Có tư cách đạo đức tốt.\n- Những người sau đây không được nhận con nuôi:\n+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;\n+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;\n+ Đang chấp hành hình phạt tù;\n+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.\n- Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.\nCăn cứ Điều 16 Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định về việc đăng ký nhu cầu nhận con nuôi như sau:\nCông dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo quy định của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.\nNhư vậy theo quy định hiện hành, không có quy định về việc giới hạn độ tuổi đối với người nhận con nuôi. Đối chiếu với trường hợp của bạn thì bạn có thể đăng ký nhận con nuôi. Tuy nhiên, trên thực tế đối với độ tuổi này việc đăng ký nuôi con nuôi có tuổi cách quá lớn thì bạn cần liên hệ thêm với Sở Tư pháp để có được sự hỗ trợ chính xác nhất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
In Vietnam, does the disco business need to hire a security guard from a security company?
Does disco business in Vietnam need to hire a security guard from a security company? How to deal with the act of disco business but not enough protection from the security service company? I'm currently running a disco business, but I don't know if the disco guard must be hired or my staff can work as a security guard. Hope to get an answer!
Does disco business in Vietnam need to hire a security guard from a security company? Pursuant to Article 43 of Decree 96/2016/ND-CP stipulating the responsibilities of discotheque service providers as follows: Apart from responsibilities in Article 25 of this Decree, a dance club service provider must: 1. Make and post the internal regulations on the guarantee of security, order, fight against social evils, and fire prevention and fighting at a noticeable and legible place. 2. Use at least 30% of security guards who are supplied by security service providers. 3. Report to the police authorities on a timely manner when discovering that any customer carries weapons, explosives, combat gears or flammable matters into the dance club or any customer was suspected of drug addiction. Thus, when operating a discotheque, you are responsible for employing at least 30% of the number of security guards who are employees of the security service business. How to deal with the act of disco business but not enough protection from the security service company? Pursuant to Point s Clause 3 Article 12 of Decree 144/2021/ND-CP stipulating penalties for administrative violations in the field of social security, order and safety: s) Insufficient use or failure to use security guards who are employees of security service establishments in the business of discotheques or prize-winning electronic games for foreigners, casino according to regulations. under the law; Pursuant to Clauses 2 and 3, Article 4 of the Decree above stipulates: 2. The fine level specified in Chapter II of this Decree is the fine level applied to an individual's administrative violation. For organizations with the same violations, the fine level is 2 times higher than the fine level for individuals. 3. Organizations specified in Clauses 1 and 2 of this Article include: a) Economic organizations established in accordance with the Law on Enterprises include: private enterprises, joint stock companies, limited liability companies, partnerships and dependent units of the enterprise; b) Economic organizations established under the Law on Cooperatives include: cooperatives, unions of cooperatives; c) Social organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations; d) Non-business units; dd) A state agency commits an act of violation that is not within its assigned state management task; e) Cooperation group. Thus, the disco business must hire a security guard from a security service company. If the discotheque business does not have a security guard who is an employee of a security service company as prescribed, an administrative violation shall be imposed from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for individuals and groups. doubly with the organization. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "In Vietnam, does the disco business need to hire a security guard from a security company?", "role": "user" }, { "content": "Does disco business in Vietnam need to hire a security guard from a security company?\nPursuant to Article 43 of Decree 96/2016/ND-CP stipulating the responsibilities of discotheque service providers as follows:\nApart from responsibilities in Article 25 of this Decree, a dance club service provider must:\n1. Make and post the internal regulations on the guarantee of security, order, fight against social evils, and fire prevention and fighting at a noticeable and legible place.\n2. Use at least 30% of security guards who are supplied by security service providers.\n3. Report to the police authorities on a timely manner when discovering that any customer carries weapons, explosives, combat gears or flammable matters into the dance club or any customer was suspected of drug addiction.\nThus, when operating a discotheque, you are responsible for employing at least 30% of the number of security guards who are employees of the security service business.\nHow to deal with the act of disco business but not enough protection from the security service company?\nPursuant to Point s Clause 3 Article 12 of Decree 144/2021/ND-CP stipulating penalties for administrative violations in the field of social security, order and safety:\ns) Insufficient use or failure to use security guards who are employees of security service establishments in the business of discotheques or prize-winning electronic games for foreigners, casino according to regulations. under the law;\nPursuant to Clauses 2 and 3, Article 4 of the Decree above stipulates:\n2. The fine level specified in Chapter II of this Decree is the fine level applied to an individual's administrative violation. For organizations with the same violations, the fine level is 2 times higher than the fine level for individuals.\n3. Organizations specified in Clauses 1 and 2 of this Article include:\na) Economic organizations established in accordance with the Law on Enterprises include: private enterprises, joint stock companies, limited liability companies, partnerships and dependent units of the enterprise;\nb) Economic organizations established under the Law on Cooperatives include: cooperatives, unions of cooperatives;\nc) Social organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations;\nd) Non-business units;\ndd) A state agency commits an act of violation that is not within its assigned state management task;\ne) Cooperation group.\nThus, the disco business must hire a security guard from a security service company. If the discotheque business does not have a security guard who is an employee of a security service company as prescribed, an administrative violation shall be imposed from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND for individuals and groups. doubly with the organization.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước
Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quốc Thiện hiện đang sống và làm việc tại Lâm Đồng. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí. Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:  Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là 01 triệu đồng/lần cấp. Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước", "role": "user" }, { "content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.\nLệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước là 01 triệu đồng/lần cấp.\nTrên đây là tư vấn về lệ phí cấp mới Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú có được hưởng học bổng chính sách không? Mức hưởng ra sao?
Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú có được hưởng học bổng chính sách không? Mức hưởng thế nào? Trình tự xét, cấp học bổng đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú ra sao? Em là học sinh tại trường THPT dân tộc nội trú em, xin hỏi là em có được nhân học bổng gì khi là học sinh trương này không? Trình tự nhận như thế nào?
Sinh viên trường phổ thông dân tộc nội trú có được hưởng học bổng chính sách không? Mức hưởng thế nào? Theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 84/2020/NĐ-CP quy đinh về học bổng chính sách như sau: 1. Đối tượng: Sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật. 2. Mức hưởng: a) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng; b) Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng. Như vậy, theo quy định hiện hành thì học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng. Trình tự xét, cấp học bổng đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú ra sao? Theo Khoản 5 Điều này quy định về trình tự xét, cấp học bổng đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú như sau: - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, học sinh nộp hồ sơ theo quy định cho nhà trường nơi học sinh đang theo học để xét, cấp học bổng chính sách. Mỗi học sinh chỉ nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục; - Cơ sở giáo dục tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh phí (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi về cơ quan quản lý trực tiếp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; - Học sinh nhận học bổng chính sách tại cơ sở giáo dục đang theo học theo định kỳ xét, cấp học bổng chính sách theo quy định. Theo đó, bạn cần nộp hồ sơ theo quy định phia trên, sau đó những thủ tục tiếp theo do cơ sở giáo dục bạn đang theo học để tiến hành thực hiện các bước kế tiếp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú có được hưởng học bổng chính sách không? Mức hưởng ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Sinh viên trường phổ thông dân tộc nội trú có được hưởng học bổng chính sách không? Mức hưởng thế nào?\nTheo Khoản 1 Điều 9 Nghị định 84/2020/NĐ-CP quy đinh về học bổng chính sách như sau:\n1. Đối tượng: Sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật.\n2. Mức hưởng:\na) Đối với sinh viên theo chế độ cử tuyển; học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú; học viên cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng;\nb) Đối với học viên là thương binh thuộc hộ nghèo học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp dành cho thương binh, người khuyết tật: Mức học bổng bằng 100% mức lương cơ sở/tháng.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì học sinh ở trường phổ thông dân tộc nội trú mức học bổng bằng 80% mức lương cơ sở/tháng.\nTrình tự xét, cấp học bổng đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú ra sao?\nTheo Khoản 5 Điều này quy định về trình tự xét, cấp học bổng đối với học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú như sau:\n- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập học, học sinh nộp hồ sơ theo quy định cho nhà trường nơi học sinh đang theo học để xét, cấp học bổng chính sách. Mỗi học sinh chỉ nộp một bộ hồ sơ một lần để đề nghị cấp học bổng trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục;\n- Cơ sở giáo dục tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, lập danh sách, dự toán nhu cầu kinh phí (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi về cơ quan quản lý trực tiếp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm đúng quy định, cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo cho người học trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;\n- Học sinh nhận học bổng chính sách tại cơ sở giáo dục đang theo học theo định kỳ xét, cấp học bổng chính sách theo quy định.\nTheo đó, bạn cần nộp hồ sơ theo quy định phia trên, sau đó những thủ tục tiếp theo do cơ sở giáo dục bạn đang theo học để tiến hành thực hiện các bước kế tiếp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Niềng răng có được đi nghĩa vụ quân sự hay không?
Em năm nay 19 tuổi, em đang niềng răng. Em mới có giấy gọi đi khám nghĩa vụ quân sự. Vậy trường hợp của em đang niềng răng thì có được tham gia nghĩa vụ không anh chị?
Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe như sau: - Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. - Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS. Và tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định như sau: TT BỆNH TẬT ĐIỂM 19 Răng sâu:     - Chỉ có răng sâu độ 1 - 2, không hoặc ít ảnh hưởng sức nhai 2   - Có ≤ 3 răng sâu độ 3 2   - Có 4 - 5 răng sâu độ 3 3   - Có 6 răng sâu độ 3 4T   - Có 7 răng sâu độ 3 trở lên 5T 20 Mất răng:     - Còn đủ 28 răng (không kể răng khôn) 1   - Mất răng đã có phục hình đảm bảo chức năng và thẩm mỹ 2   - Mất ≤ 3 răng, trong đó có 1 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 85% trở lên 2   - Mất 4 răng, trong đó có ≤ 2 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 70% trở lên 3   - Mất 5 - 7 răng, trong đó có ≤ 3 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 50% trở lên 4   - Mất trên 7 răng, trong đó có > 3 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn < 50% 5 21 Viêm lợi:     - Viêm lợi ở ≤ 5 răng, chưa có túi mủ sâu 1   - Viêm lợi ở ≥ 6 răng, chưa có túi mủ sâu 2 Căn cứ quy định trên thì trong các bệnh về răng, hàm, mặt thì không đề cập đến niềng răng. Do đó, trường hợp bạn đáp ứng các điều kiện khác để được tuyển chọn nhập ngũ thì bạn vẫn được tham gia nghĩa vụ quân sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Niềng răng có được đi nghĩa vụ quân sự hay không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe như sau:\n- Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.\n- Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.\n- Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\nVà tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nBỆNH TẬT\n\n\nĐIỂM\n\n\n\n\n\n\n19\n\n\nRăng sâu:\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Chỉ có răng sâu độ 1 - 2, không hoặc ít ảnh hưởng sức nhai\n\n\n2\n\n\n\n\n \n\n\n- Có ≤ 3 răng sâu độ 3\n\n\n2\n\n\n\n\n \n\n\n- Có 4 - 5 răng sâu độ 3\n\n\n3\n\n\n\n\n \n\n\n- Có 6 răng sâu độ 3\n\n\n4T\n\n\n\n\n \n\n\n- Có 7 răng sâu độ 3 trở lên\n\n\n5T\n\n\n\n\n20\n\n\nMất răng:\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Còn đủ 28 răng (không kể răng khôn)\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n- Mất răng đã có phục hình đảm bảo chức năng và thẩm mỹ\n\n\n2\n\n\n\n\n \n\n\n- Mất ≤ 3 răng, trong đó có 1 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 85% trở lên\n\n\n2\n\n\n\n\n \n\n\n- Mất 4 răng, trong đó có ≤ 2 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 70% trở lên\n\n\n3\n\n\n\n\n \n\n\n- Mất 5 - 7 răng, trong đó có ≤ 3 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn 50% trở lên\n\n\n4\n\n\n\n\n \n\n\n- Mất trên 7 răng, trong đó có > 3 răng hàm lớn hoặc răng cửa, sức nhai còn < 50%\n\n\n5\n\n\n\n\n21\n\n\nViêm lợi:\n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n- Viêm lợi ở ≤ 5 răng, chưa có túi mủ sâu\n\n\n1\n\n\n\n\n \n\n\n- Viêm lợi ở ≥ 6 răng, chưa có túi mủ sâu\n\n\n2\n\n\n\n\nCăn cứ quy định trên thì trong các bệnh về răng, hàm, mặt thì không đề cập đến niềng răng. Do đó, trường hợp bạn đáp ứng các điều kiện khác để được tuyển chọn nhập ngũ thì bạn vẫn được tham gia nghĩa vụ quân sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức hỗ trợ kinh phí khám chữa bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?
Xin hỏi, theo quy định mới, mức hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào? Mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 88/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/09/2020) có quy định: - Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800 nghìn đồng/người/lần khám. - Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức hỗ trợ kinh phí khám chữa bệnh nghề nghiệp được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 88/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/09/2020) có quy định:\n- Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 800 nghìn đồng/người/lần khám.\n- Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Số dịch vụ mạng viễn thông di động mặt đất được quy định như thế nào?
Số dịch vụ mạng viễn thông di động mặt đất được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung liên quan đến việc quy hoạch kho số viễn thông để phục vụ cho công việc của mình, nhưng trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một số vướng mắc. Chính vì vậy, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Số dịch vụ mạng viễn thông di động mặt đất được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Hoài Hận (han***@gmail.com)
Số dịch vụ mạng viễn thông di động mặt đất được quy định tại Điều 14 Thông tư 22/2014/TT-BTTTT về Quy hoạch kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau: 1. Số dịch vụ trợ giúp thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất (sau đây gọi là số dịch vụ trợ giúp thuê bao di động) được quy hoạch theo nguyên tắc sau: a) Có độ dài 3 chữ số; b) Có cấu trúc cụ thể là 118; c) Số dịch vụ trợ giúp thuê bao di động là số dùng chung. 2. Số dịch vụ tin nhắn ngắn được quy hoạch theo nguyên tắc sau: a) Có độ dài từ 4 đến 5 chữ số; b) Bắt đầu bằng các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và có cấu trúc 1ABC, 2ABCD, 3ABCD, 4ABCD, 5ABC, 6ABC, 7ABC, 8ABC, 9ABC, trong đó A, B, C, D, E là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9. Trên đây là nội dung tư vấn về số dịch vụ mạng viễn thông di động mặt đất. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 22/2014/TT-BTTTT. Trân trọng thông tin đến bạn!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Số dịch vụ mạng viễn thông di động mặt đất được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Số dịch vụ mạng viễn thông di động mặt đất được quy định tại Điều 14 Thông tư 22/2014/TT-BTTTT về Quy hoạch kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:\n1. Số dịch vụ trợ giúp thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất (sau đây gọi là số dịch vụ trợ giúp thuê bao di động) được quy hoạch theo nguyên tắc sau:\na) Có độ dài 3 chữ số;\nb) Có cấu trúc cụ thể là 118;\nc) Số dịch vụ trợ giúp thuê bao di động là số dùng chung.\n2. Số dịch vụ tin nhắn ngắn được quy hoạch theo nguyên tắc sau:\na) Có độ dài từ 4 đến 5 chữ số;\nb) Bắt đầu bằng các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và có cấu trúc 1ABC, 2ABCD, 3ABCD, 4ABCD, 5ABC, 6ABC, 7ABC, 8ABC, 9ABC, trong đó A, B, C, D, E là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.\nTrên đây là nội dung tư vấn về số dịch vụ mạng viễn thông di động mặt đất. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 22/2014/TT-BTTTT.\nTrân trọng thông tin đến bạn!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn là khi nào?
Tôi có thắc mắc: Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn là khi nào? Mẫu tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn như thế nào? (Câu hỏi của chị Sương - Thành phố Cần Thơ)
Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn là khi nào?Theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế....2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.....Mặt khác căn cứ tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.Thông qua quy định, thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn được xác định như sau:[1] Đối với cá nhân cư trú:- Nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật, trừ chuyển nhượng chứng khoán- Đối với chuyển nhượng chứng khoán:+ Nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật+ Hoặc nộp theo năm chậm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.[2] Đối với cá nhân không cư trú:Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn được thực hiện theo theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn là khi nào? (Hình từ Internet)Mẫu tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn mẫu 04/CNV-TNCN áp dụng như thế nào?Mẫu tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn mẫu 04/CNV-TNCN được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC áp dụng với các đối tượng sau:- Cá nhân chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.- Tổ chức, cá nhân khai thuế thay nộp thuế, nộp thuế thay cá nhân.Tải Mẫu tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn mẫu 04/CNV-TNCN tại đây. Tải về.Thuế suất thuế TNCN đối với chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi khoản 7 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014 quy định về biểu thuế toàn phần như sau:Biểu thuế toàn phần1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:.Như vậy, thuế suất thuế TNCN đối với chuyển nhượng vốn hiện nay của cá nhân cư trú được quy định như sau:- Đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là 20%- Đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán là 0.1%.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn là khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn là khi nào?Theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế....2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.....Mặt khác căn cứ tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về kỳ tính thuế như sau:Kỳ tính thuế1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.Thông qua quy định, thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn được xác định như sau:[1] Đối với cá nhân cư trú:- Nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật, trừ chuyển nhượng chứng khoán- Đối với chuyển nhượng chứng khoán:+ Nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật+ Hoặc nộp theo năm chậm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.[2] Đối với cá nhân không cư trú:Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn được thực hiện theo theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn là khi nào? (Hình từ Internet)Mẫu tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn mẫu 04/CNV-TNCN áp dụng như thế nào?Mẫu tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn mẫu 04/CNV-TNCN được quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC áp dụng với các đối tượng sau:- Cá nhân chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.- Tổ chức, cá nhân khai thuế thay nộp thuế, nộp thuế thay cá nhân.Tải Mẫu tờ khai thuế TNCN chuyển nhượng vốn mẫu 04/CNV-TNCN tại đây. Tải về.Thuế suất thuế TNCN đối với chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi khoản 7 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 2014 quy định về biểu thuế toàn phần như sau:Biểu thuế toàn phần1. Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21 của Luật này.2. Biểu thuế toàn phần được quy định như sau:.Như vậy, thuế suất thuế TNCN đối với chuyển nhượng vốn hiện nay của cá nhân cư trú được quy định như sau:- Đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là 20%- Đối với thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán là 0.1%.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định như thế nào?
Phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bảo Quốc. Hiện tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hiện nay, phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 với nội dung như sau: - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây: + Các hình thức quy định tại các điểm b, d, g và h khoản 1 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014; + Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; + Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây: + Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014; + Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất. Trên đây là nội dung trả lời về phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 với nội dung như sau:\n- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:\n+ Các hình thức quy định tại các điểm b, d, g và h khoản 1 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014;\n+ Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;\n+ Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.\n- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:\n+ Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014;\n+ Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.\nTrên đây là nội dung trả lời về phạm vi kinh doanh bất động sản của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có phải báo cáo kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động không?
Cho tôi hỏi: Có phải báo cáo kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động không? câu hỏi từ chị Vân - Bảo Lộc
Có phải báo cáo kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động không? Tại điểm a khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh như sau:Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh...3. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động về cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính và nơi có người lao động đang làm việc như sau:a) Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở;b) Báo cáo Sở Y tế về việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở....Như vậy, các cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm phải báo cáo kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, báo cáo phải được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.Có phải báo cáo kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động không? (Hình từ Internet)Tiếp tục sử dụng thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu bị xử phạt thế nào?Theo Điều 24 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động như sau:Vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao độngPhạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:...4. Mức xử phạt đối với hành vi không kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc không kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật như sau:a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 đến 03 máy, thiết bị, vật tư;b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 04 đến 10 máy, thiết bị, vật tư;c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 đến 20 máy, thiết bị, vật tư;d) 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 máy, thiết bị, vật tư trở lên.5. Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu.Như vậy, đối với hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm như trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Hành vi nào bị nghiêm cấm trong đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động?Căn cứ Điều 12 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định các hành vi bị cấm trong đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:[1] Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường;- Buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.[2] Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;- Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.[3] Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.[4] Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.[5] Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.[6] Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.[7] Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải báo cáo kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động không?", "role": "user" }, { "content": "Có phải báo cáo kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động không? Tại điểm a khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh như sau:Trách nhiệm của cơ sở sản xuất, kinh doanh...3. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, gửi báo cáo về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động về cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương nơi cơ sở sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính và nơi có người lao động đang làm việc như sau:a) Báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trong báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở;b) Báo cáo Sở Y tế về việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở....Như vậy, các cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm phải báo cáo kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, báo cáo phải được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại địa phương trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.Có phải báo cáo kiểm định an toàn kỹ thuật thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động không? (Hình từ Internet)Tiếp tục sử dụng thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu bị xử phạt thế nào?Theo Điều 24 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động như sau:Vi phạm quy định về sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao độngPhạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động như sau:...4. Mức xử phạt đối với hành vi không kiểm định trước khi đưa vào sử dụng hoặc không kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật như sau:a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 đến 03 máy, thiết bị, vật tư;b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 04 đến 10 máy, thiết bị, vật tư;c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 đến 20 máy, thiết bị, vật tư;d) 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 máy, thiết bị, vật tư trở lên.5. Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu.Như vậy, đối với hành vi tiếp tục sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động đã thực hiện kiểm định nhưng kết quả kiểm định không đạt yêu cầu bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm như trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Hành vi nào bị nghiêm cấm trong đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động?Căn cứ Điều 12 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định các hành vi bị cấm trong đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:[1] Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường;- Buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.[2] Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;- Không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;- Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.[3] Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.[4] Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.[5] Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.[6] Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.[7] Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học nào được bảo hộ quyền tác giả?
Tôi đang tìm hiểu về một số quy định liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Những tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học nào được bảo hộ quyền tác giả? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Quyền tác giả là một trong những loại quyền sở hữu trí tuệ bên cạnh quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống câu trồng. Cụ thể, quyền tác giả được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Tại Khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: STT Đối tượng được bảo hộ Định nghĩa 1 Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác Là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau. 2 Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác Là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.  3 Tác phẩm báo chí Là tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác. 4 Tác phẩm âm nhạc Là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn. 5 Tác phẩm sân khấu Là tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác. 6 Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh) Là tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó. 7 Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng - Tác phẩm tạo hình là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.  - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí. 8 Tác phẩm nhiếp ảnh Là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích. 9 Tác phẩm kiến trúc Là tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm: + Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh. + Công trình kiến trúc. 10 Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học Bao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc. 11 Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian   Là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm: + Truyện, thơ, câu đố; + Điệu hát, làn điệu âm nhạc; + Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi; + Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào. Lưu ý: Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là các loại hình nghệ thuật ngôn từ. 12 Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu  Trên đây là nội dung giải đáp về các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học nào được bảo hộ quyền tác giả?", "role": "user" }, { "content": "Quyền tác giả là một trong những loại quyền sở hữu trí tuệ bên cạnh quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống câu trồng. Cụ thể, quyền tác giả được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.\nTại Khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định về các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả bao gồm:\n\n\n\nSTT\nĐối tượng được bảo hộ\nĐịnh nghĩa\n\n\n1\nTác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác\nLà tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.\n\n\n2\nBài giảng, bài phát biểu và bài nói khác\nLà tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định. \n\n\n3\nTác phẩm báo chí\nLà tác phẩm có nội dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.\n\n\n4\nTác phẩm âm nhạc\nLà tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.\n\n\n5\nTác phẩm sân khấu\nLà tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài, tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.\n\n\n6\nTác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh)\nLà tác phẩm được thể hiện bằng hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.\n\n\n7\nTác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng\n\n- Tác phẩm tạo hình là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả. \n- Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.\n\n\n\n8\nTác phẩm nhiếp ảnh\nLà tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.\n\n\n9\nTác phẩm kiến trúc\n\nLà tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc, bao gồm:\n+ Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh.\n+ Công trình kiến trúc.\n\n\n\n10\nBản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học\nBao gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình khoa học và kiến trúc.\n\n\n11\nTác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian\n\n \nLà sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:\n+ Truyện, thơ, câu đố;\n+ Điệu hát, làn điệu âm nhạc;\n+ Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;\n+ Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào.\nLưu ý: Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là các loại hình nghệ thuật ngôn từ.\n\n\n\n12\nChương trình máy tính, sưu tập dữ liệu \n\n\n\nTrên đây là nội dung giải đáp về các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quyền tác giả.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không giảm tốc độ khi chuyển hướng có được không?
Cho hỏi khi Điều khiển xe tham gia giao thông có cần phải giảm tốc độ khi chuyển hướng hay không ạ? Nếu không giảm tốc độ khi chuyển hướng có bị phạt không?
Điều khiển xe không giảm tốc độ khi chuyển hướng có được không? Căn cứ Điều 15 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về chuyển hướng xe như sau: - Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. - Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. - Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. - Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. Như vậy, theo quy định như trên khi điều khiển xe chuyển hướng bạn bắt buộc phải giảm tốc độ. Điều khiển xe ô tô không giảm tốc độ khi chuyển hướng bị phạt bao nhiêu? Căn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; - Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; - Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); - Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này; …. Theo đó, hành vi điều khiển xe ô tô không giảm tốc độ khi chuyển hướng có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Điều khiển xe máy không giảm tốc độ khi chuyển hướng bị phạt bao nhiêu? Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển; - Chở theo từ 03 người trở lên trên xe; - Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; - Dừng xe, đỗ xe trên cầu; ….. Theo đó, hành vi điều khiển xe máy không giảm tốc độ khi chuyển hướng có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không giảm tốc độ khi chuyển hướng có được không?", "role": "user" }, { "content": "Điều khiển xe không giảm tốc độ khi chuyển hướng có được không?\nCăn cứ Điều 15 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về chuyển hướng xe như sau:\n- Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.\n- Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.\n- Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.\n- Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.\nNhư vậy, theo quy định như trên khi điều khiển xe chuyển hướng bạn bắt buộc phải giảm tốc độ.\nĐiều khiển xe ô tô không giảm tốc độ khi chuyển hướng bị phạt bao nhiêu?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;\n- Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\n- Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức);\n- Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;\n….\nTheo đó, hành vi điều khiển xe ô tô không giảm tốc độ khi chuyển hướng có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.\nĐiều khiển xe máy không giảm tốc độ khi chuyển hướng bị phạt bao nhiêu?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:\nPhạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n- Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển;\n- Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;\n- Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;\n- Dừng xe, đỗ xe trên cầu;\n…..\nTheo đó, hành vi điều khiển xe máy không giảm tốc độ khi chuyển hướng có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được cấp đổi sang sổ Hồng khi đang sử dụng sổ đỏ hay không?
Đang sử dụng sổ đỏ có được cấp đổi sang sổ hồng hay không? Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những loại giấy tờ gì? Chào anh chị, gia đình em có mua một mảnh đất nông nghiệp vào năm 2005, lúc bấy giờ gia đình được nhà nước cấp cho giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) . Nay gia đình có nhu cầu đổi từ sổ đỏ sang sổ hồng ( sổ đó có tên là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) thì có được hay không? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ, tư vấn.
Đang sử dụng sổ đỏ có được cấp đổi sang sổ hồng hay không? Tại Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP có quy định về các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng như sau: 1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau: a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; c) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất; d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp của bạn hoàn toàn có thể cấp đổi từ sổ đỏ ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sang số hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất). Hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những loại giấy tờ gì? Tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT có quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau: 1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có: a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK; b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được cấp đổi sang sổ Hồng khi đang sử dụng sổ đỏ hay không?", "role": "user" }, { "content": "Đang sử dụng sổ đỏ có được cấp đổi sang sổ hồng hay không?\nTại Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP có quy định về các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng như sau:\n1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:\na) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;\nb) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;\nc) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;\nd) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp của bạn hoàn toàn có thể cấp đổi từ sổ đỏ ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sang số hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất).\nHồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm những loại giấy tờ gì?\nTại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT có quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:\n1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:\na) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;\nb) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;\nc) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2015?
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2015? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Minh Hiếu. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật Kinh doanh bất động sản qua các thời kỳ và có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trước ngày 01/7/2015, nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản trước ngày 01/7/2015 được quy định tại Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau: - Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản thông qua hợp đồng, không trái với quy định của pháp luật. - Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Hoạt động kinh doanh bất động sản phải công khai, minh bạch. Trên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2006. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào trước ngày 01/7/2015?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản trước ngày 01/7/2015 được quy định tại Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2006 với nội dung như sau:\n- Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản thông qua hợp đồng, không trái với quy định của pháp luật.\n- Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Hoạt động kinh doanh bất động sản phải công khai, minh bạch.\nTrên đây là nội dung trả lời về nguyên tắc hoạt động kinh doanh bất động sản. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Kinh doanh bất động sản 2006.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thực hiện đẩy mạnh việc triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành?
Cho tôi hỏi về thông tin liên quan đến việc thực hiện đẩy mạnh việc triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành? Câu hỏi của anh Hoàng đến từ Bắc Ninh.
Nguyên nhân tiến hành đẩy mạnh việc triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành?Ngày 18/04/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 271/CĐ-TTg năm 2023 về triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành.Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành (Dự án) là dự án quan trọng quốc gia, được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, trong đó xác định rõ mốc tiến độ hoàn thành.Theo nội dung Công điện, tình hình thực hiện Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành hiện nay được thể hiện như sau:Đến thời điểm hiện nay tiến độ thực hiện các dự án thành phần chính đã chậm so với yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ,Theo đó cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cụ thể của các chủ thể liên quan, xử lý theo quy định của Đảng và Nhà nước, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm đẩy nhanh tiến độ Dự án theo mục tiêu đã được giao.Thực hiện đẩy mạnh việc triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức trong hực hiện đẩy mạnh việc triển khai Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1?Căn cứ Mục 2 Công điện 271/CĐ-TTg năm 2023, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức trong hực hiện đẩy mạnh việc triển khai Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 được quy định cụ thể như sau:Dự án thành phần 1 - Các công trình trụ sở cơ quan quản lý nhà nước:Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai:+ Khẩn trương bố trí nguồn vốn, giao chủ đầu tư và chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện dự án Trụ sở cơ quan quản lý nhà nước tại Dự án đáp ứng yêu cầu tiến độ chung của Dự án,+ Chỉ đạo Chủ đầu tư xây dựng tiến độ chi tiết gửi Bộ Giao thông vận tải để theo dõi tổng hợp, kiểm điểm tiến độ.Dự án thành phần 2 - Các công trình phục vụ quản lý bay:Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM) khẩn trương hoàn thành phê duyệt hồ sơ thiết kế phần thân và các hạng mục còn lại của công trình để triển khai công tác lựa chọn nhà thầu thi công bảo đảm tiến độ, chất lượng, hoàn thành công trình đưa vào khai thác, vận hành đồng bộ với các dự án thành phần khác.Dự án thành phần 3 - Các công trình thiết yếu trong cảng hàng không:- Bộ Giao thông vận tải (là cơ quản lý nhà nước chuyên ngành), Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV)):+ Khẩn trương chỉ đạo đánh giá năng lực triển khai Dự án của ACV, làm rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân trong tổ chức đấu thầu gói thầu số 5.10;+ Theo dõi, giám sát quá trình lựa chọn nhà thầu gói thầu số 5.10 để có các phương án khả thi hiệu quả nhằm lựa chọn được nhà thầu có năng lực thực sự trong tháng 5 năm 2023;+ Kịp thời báo cáo Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà về tiến độ, chất lượng, phương thức công tác lựa chọn nhà thầu.- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan thực hiện:+ Chỉ đạo ACV thực hiện Dự án, đẩy nhanh các thủ tục để khởi công Nhà ga hành khách, trong trường hợp không đủ năng lực thì phải đánh giá kỹ lưỡng, chính xác để có phương án xử lý phù hợp, hiệu quả;+ Dứt khoát không để tình trạng kéo dài, chậm tiến độ và chưa rõ hướng xử lý khả thi, hiệu quả như vừa qua;+ Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự án theo quy định; tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật.- Trách nhiệm của ACV:+ Phải chịu trách nhiệm toàn diện trong việc triển khai Dự án thành phần 3; rà soát năng lực và việc tổ chức thực hiện Dự án trong thời gian qua,+ Kịp thời báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Bộ Giao thông vận tải để có biện pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện, bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng, tiến độ công trình, vệ sinh môi trường và không làm tăng tổng mức đầu tư bất hợp lý;+ Rà soát hồ sơ mời thầu bảo đảm lựa chọn được nhà thầu đáp ứng đầy đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các gói thầu bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả theo quy định và nhiệm vụ được giao.+ Chỉ đạo các nhà thầu thi công triển khai theo kế hoạch huy động nhân sự, máy móc, đảm bảo kiểm soát tiến độ.+ Tập trung công tác quản lý, giám sát chất lượng công trình tuân thủ đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định pháp luật; đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an toàn giao thông trên công trường và các khu vực có người dân tham gia giao thông.+ Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thiết kế kỹ thuật của các công trình còn lại, đảm bảo chất lượng. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn về xây dựng của các Bộ chuyên ngành trong công tác thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật của Dự án.Dự án thành phần 4 - Các công trình khác:Bộ Giao thông vận tải:+ Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các công trình, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật,+ Bảo đảm tiến độ hoàn thiện, vận hành thử đồng bộ với các dự án thành phần của Dự án.Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong thực hiện Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong đẩy mạnh việc triển khai Cảng hàng không quốc tế Long Thành?Mục 1 Công điện 271/CĐ-TTg năm 2023 quy định nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức trong Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành như sau:Đối với Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành:Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai: khẩn trương hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao diện tích đất giai đoạn 1 (1.180 ha); bàn giao mặt bằng 02 tuyến giao thông kết nối trước ngày 30 tháng 6 năm 2023; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường khu vực Dự án; kịp thời giải quyết dứt điểm các kiến nghị của người dân trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, không để xảy ra khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài; bố trí vốn và chỉ đạo triển khai hạng mục trụ sở làm việc của các đơn vị trực thuộc tỉnh đáp ứng tiến độ yêu cầu.Theo quy định nêu trên, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành gồm:+ Khẩn trương hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao diện tích đất giai đoạn 1 (1.180 ha);+ Bàn giao mặt bằng 02 tuyến giao thông kết nối trước ngày 30 tháng 6 năm 2023;+ Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường khu vực Dự án;+ Kịp thời giải quyết dứt điểm các kiến nghị của người dân trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, không để xảy ra khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài;+ Bố trí vốn và chỉ đạo triển khai hạng mục trụ sở làm việc của các đơn vị trực thuộc tỉnh đáp ứng tiến độ yêu cầu.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thực hiện đẩy mạnh việc triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành?", "role": "user" }, { "content": "Nguyên nhân tiến hành đẩy mạnh việc triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành?Ngày 18/04/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Công điện 271/CĐ-TTg năm 2023 về triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành.Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành (Dự án) là dự án quan trọng quốc gia, được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, trong đó xác định rõ mốc tiến độ hoàn thành.Theo nội dung Công điện, tình hình thực hiện Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành hiện nay được thể hiện như sau:Đến thời điểm hiện nay tiến độ thực hiện các dự án thành phần chính đã chậm so với yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ,Theo đó cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm cụ thể của các chủ thể liên quan, xử lý theo quy định của Đảng và Nhà nước, đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm đẩy nhanh tiến độ Dự án theo mục tiêu đã được giao.Thực hiện đẩy mạnh việc triển khai Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành? (Hình từ Internet)Nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức trong hực hiện đẩy mạnh việc triển khai Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1?Căn cứ Mục 2 Công điện 271/CĐ-TTg năm 2023, nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức trong hực hiện đẩy mạnh việc triển khai Dự án đầu tư xây dựng Cảng hàng không quốc tế Long Thành giai đoạn 1 được quy định cụ thể như sau:Dự án thành phần 1 - Các công trình trụ sở cơ quan quản lý nhà nước:Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai:+ Khẩn trương bố trí nguồn vốn, giao chủ đầu tư và chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện dự án Trụ sở cơ quan quản lý nhà nước tại Dự án đáp ứng yêu cầu tiến độ chung của Dự án,+ Chỉ đạo Chủ đầu tư xây dựng tiến độ chi tiết gửi Bộ Giao thông vận tải để theo dõi tổng hợp, kiểm điểm tiến độ.Dự án thành phần 2 - Các công trình phục vụ quản lý bay:Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam (VATM) khẩn trương hoàn thành phê duyệt hồ sơ thiết kế phần thân và các hạng mục còn lại của công trình để triển khai công tác lựa chọn nhà thầu thi công bảo đảm tiến độ, chất lượng, hoàn thành công trình đưa vào khai thác, vận hành đồng bộ với các dự án thành phần khác.Dự án thành phần 3 - Các công trình thiết yếu trong cảng hàng không:- Bộ Giao thông vận tải (là cơ quản lý nhà nước chuyên ngành), Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (là cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV)):+ Khẩn trương chỉ đạo đánh giá năng lực triển khai Dự án của ACV, làm rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân trong tổ chức đấu thầu gói thầu số 5.10;+ Theo dõi, giám sát quá trình lựa chọn nhà thầu gói thầu số 5.10 để có các phương án khả thi hiệu quả nhằm lựa chọn được nhà thầu có năng lực thực sự trong tháng 5 năm 2023;+ Kịp thời báo cáo Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà về tiến độ, chất lượng, phương thức công tác lựa chọn nhà thầu.- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan thực hiện:+ Chỉ đạo ACV thực hiện Dự án, đẩy nhanh các thủ tục để khởi công Nhà ga hành khách, trong trường hợp không đủ năng lực thì phải đánh giá kỹ lưỡng, chính xác để có phương án xử lý phù hợp, hiệu quả;+ Dứt khoát không để tình trạng kéo dài, chậm tiến độ và chưa rõ hướng xử lý khả thi, hiệu quả như vừa qua;+ Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện dự án theo quy định; tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định pháp luật.- Trách nhiệm của ACV:+ Phải chịu trách nhiệm toàn diện trong việc triển khai Dự án thành phần 3; rà soát năng lực và việc tổ chức thực hiện Dự án trong thời gian qua,+ Kịp thời báo cáo Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Bộ Giao thông vận tải để có biện pháp chỉ đạo tổ chức thực hiện, bảo đảm công khai, minh bạch, chất lượng, tiến độ công trình, vệ sinh môi trường và không làm tăng tổng mức đầu tư bất hợp lý;+ Rà soát hồ sơ mời thầu bảo đảm lựa chọn được nhà thầu đáp ứng đầy đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các gói thầu bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả theo quy định và nhiệm vụ được giao.+ Chỉ đạo các nhà thầu thi công triển khai theo kế hoạch huy động nhân sự, máy móc, đảm bảo kiểm soát tiến độ.+ Tập trung công tác quản lý, giám sát chất lượng công trình tuân thủ đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định pháp luật; đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn lao động, an toàn giao thông trên công trường và các khu vực có người dân tham gia giao thông.+ Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thiết kế kỹ thuật của các công trình còn lại, đảm bảo chất lượng. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn về xây dựng của các Bộ chuyên ngành trong công tác thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật của Dự án.Dự án thành phần 4 - Các công trình khác:Bộ Giao thông vận tải:+ Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các công trình, lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật,+ Bảo đảm tiến độ hoàn thiện, vận hành thử đồng bộ với các dự án thành phần của Dự án.Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong thực hiện Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong đẩy mạnh việc triển khai Cảng hàng không quốc tế Long Thành?Mục 1 Công điện 271/CĐ-TTg năm 2023 quy định nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức trong Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành như sau:Đối với Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành:Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai: khẩn trương hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao diện tích đất giai đoạn 1 (1.180 ha); bàn giao mặt bằng 02 tuyến giao thông kết nối trước ngày 30 tháng 6 năm 2023; phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường khu vực Dự án; kịp thời giải quyết dứt điểm các kiến nghị của người dân trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, không để xảy ra khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài; bố trí vốn và chỉ đạo triển khai hạng mục trụ sở làm việc của các đơn vị trực thuộc tỉnh đáp ứng tiến độ yêu cầu.Theo quy định nêu trên, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai trong Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành gồm:+ Khẩn trương hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, bàn giao diện tích đất giai đoạn 1 (1.180 ha);+ Bàn giao mặt bằng 02 tuyến giao thông kết nối trước ngày 30 tháng 6 năm 2023;+ Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm trật tự, an ninh, an toàn, vệ sinh môi trường khu vực Dự án;+ Kịp thời giải quyết dứt điểm các kiến nghị của người dân trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, không để xảy ra khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài;+ Bố trí vốn và chỉ đạo triển khai hạng mục trụ sở làm việc của các đơn vị trực thuộc tỉnh đáp ứng tiến độ yêu cầu.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về đơn vị máu đạt tiêu chuẩn
Xin hỏi, theo quy định mới nhất thì đơn vị máu đạt tiêu chuẩn quy định thế nào? Nhờ tư vấn. Cảm ơn.
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2020/TT-BYT (Hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về đơn vị máu đạt tiêu chuẩn như sau: Đơn vị máu đạt tiêu chuẩn khi được lấy, bảo quản trong túi chất dẻo có sẵn chất chống đông và đã được làm đầy đủ các xét nghiệm sàng lọc bắt buộc theo quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động truyền máu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2013/TT-BYT). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về đơn vị máu đạt tiêu chuẩn", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2020/TT-BYT (Hiệu lực từ 01/01/2021) quy định về đơn vị máu đạt tiêu chuẩn như sau:\nĐơn vị máu đạt tiêu chuẩn khi được lấy, bảo quản trong túi chất dẻo có sẵn chất chống đông và đã được làm đầy đủ các xét nghiệm sàng lọc bắt buộc theo quy định tại Thông tư số 26/2013/TT-BYT ngày 16 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn hoạt động truyền máu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 26/2013/TT-BYT).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc
Tôi tham gia đóng BHXH từ tháng 7/2010 đến tháng 10/2011. Do cơ quan thu hẹp sản xuất nên tôi bị buộc thôi việc trong khi đó tháng 11/2011 tôi sẽ sinh con. Vậy trong thời gian sinh con tôi sẽ được hưởng các chế độ gì?
Qui định điều kiện hưởng chế độ khi sinh con là: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con. Như bạn trình bày thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc", "role": "user" }, { "content": "Qui định điều kiện hưởng chế độ khi sinh con là: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ sáu tháng trở lên trong thời gian mười hai tháng trước khi sinh con. Như bạn trình bày thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.", "role": "assistant" } ]
Giải pháp giám sát triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?
Giải pháp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và giám sát, triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?
1. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Căn cứ Tiểu mục 5 Mục VI Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: 5. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức a) Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các sự kiện, triển lãm trong nước và quốc tế về phát triển kinh tế số, xã hội số Việt Nam và kết quả thực hiện các nội dung của Chiến lược; lồng ghép nội dung về kinh tế số, xã hội số trong các sự kiện, triển lãm về phát triển kinh tế - xã hội, giới thiệu về đất nước, con người, văn hóa, du lịch Việt Nam ở trong nước và nước ngoài. b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn rộng khắp về các nền tảng số quốc gia, các mô hình kinh tế số, xã hội số điển hình trên hệ thống truyền thông từ trung ương đến cơ sở. Phát triển các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ lý ảo về kinh tế số, xã hội số, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số, sử dụng nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ số. c) Tổ chức các chiến dịch truyền thông, các cuộc thi, trò chơi truyền hình xoay quanh chủ đề kinh tế số, xã hội số nhằm tuyên truyền, phổ biến, thu hút sự tham gia rộng rãi của người dân. Tổ chức các cuộc thi tìm kiếm mô hình kinh doanh số, kinh tế số tiêu biểu, các giải pháp dùng công nghệ số để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội. d) Thiết lập cổng thông tin kinh tế số và xã hội số Việt Nam để cung cấp thông tin triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số, là nơi đăng tải các chủ trương, chính sách, thông tin liên quan và diễn tiến thực hiện Chiến lược, là nơi tích hợp các dữ liệu về phát triển kinh tế số và xã hội số Việt Nam. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về phát triển kinh tế số, xã hội số quốc gia, với thông tin, dữ liệu được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau được phân loại theo chủ đề, danh mục phục vụ lưu trữ, truy xuất và cập nhật thông tin, cho phép người dùng tìm kiếm, chia sẻ thông tin. Xây dựng diễn đàn kết nối chuyên gia, nhà khoa học với cá nhân, tổ chức nhằm gắn kết sức mạnh tri thức để thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số. đ) Tổ chức các cuộc thi để khuyến khích các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đưa ra các bài toán thực tế cần giải quyết bằng công nghệ số, nền tảng số và các giải pháp số, nền tảng số giải quyết xuất sắc bài toán đặt ra. 2. Giải pháp đo lường, giám sát triển khai theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Căn cứ Tiểu mục 6 Mục VI Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp đo lường, giám sát triển khai theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau: a) Định kỳ cập nhật các chỉ tiêu kinh tế số, xã hội số phù hợp thực tế phát triển, đảm bảo hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường kinh tế số, xã hội số thống nhất, bao gồm các chỉ tiêu cấp quốc gia, cấp ngành và địa phương. b) Hàng năm thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập, công bố kết quả thống kê, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số và các mục tiêu cơ bản về kinh tế số và xã hội số đặt ra tại Chiến lược này ở cấp độ quốc gia và cấp độ địa phương. c) Ban hành bộ tiêu chí đo lường về xã hội số, trong đó có nội dung đo lường về mức độ tham gia của người dân vào các hoạt động chính trị, xã hội trong xã hội số, có phân loại chi tiết theo giới tính, vùng miền; định kỳ hàng năm thực hiện điều tra, thu thập, công bố kết quả thống kê, đo lường về xã hội số ở cấp độ quốc gia và cấp độ địa phương. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giải pháp giám sát triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030?", "role": "user" }, { "content": "1. Giải pháp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nCăn cứ Tiểu mục 5 Mục VI Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\n5. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức\na) Tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, các sự kiện, triển lãm trong nước và quốc tế về phát triển kinh tế số, xã hội số Việt Nam và kết quả thực hiện các nội dung của Chiến lược; lồng ghép nội dung về kinh tế số, xã hội số trong các sự kiện, triển lãm về phát triển kinh tế - xã hội, giới thiệu về đất nước, con người, văn hóa, du lịch Việt Nam ở trong nước và nước ngoài.\nb) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn rộng khắp về các nền tảng số quốc gia, các mô hình kinh tế số, xã hội số điển hình trên hệ thống truyền thông từ trung ương đến cơ sở. Phát triển các kênh tư vấn, hỏi đáp, trợ lý ảo về kinh tế số, xã hội số, hỗ trợ người dân nâng cao kỹ năng số, sử dụng nền tảng số, dịch vụ số và công nghệ số.\nc) Tổ chức các chiến dịch truyền thông, các cuộc thi, trò chơi truyền hình xoay quanh chủ đề kinh tế số, xã hội số nhằm tuyên truyền, phổ biến, thu hút sự tham gia rộng rãi của người dân. Tổ chức các cuộc thi tìm kiếm mô hình kinh doanh số, kinh tế số tiêu biểu, các giải pháp dùng công nghệ số để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội.\nd) Thiết lập cổng thông tin kinh tế số và xã hội số Việt Nam để cung cấp thông tin triển khai Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số, là nơi đăng tải các chủ trương, chính sách, thông tin liên quan và diễn tiến thực hiện Chiến lược, là nơi tích hợp các dữ liệu về phát triển kinh tế số và xã hội số Việt Nam. Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về phát triển kinh tế số, xã hội số quốc gia, với thông tin, dữ liệu được tập hợp từ nhiều nguồn khác nhau được phân loại theo chủ đề, danh mục phục vụ lưu trữ, truy xuất và cập nhật thông tin, cho phép người dùng tìm kiếm, chia sẻ thông tin. Xây dựng diễn đàn kết nối chuyên gia, nhà khoa học với cá nhân, tổ chức nhằm gắn kết sức mạnh tri thức để thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số.\nđ) Tổ chức các cuộc thi để khuyến khích các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đưa ra các bài toán thực tế cần giải quyết bằng công nghệ số, nền tảng số và các giải pháp số, nền tảng số giải quyết xuất sắc bài toán đặt ra.\n2. Giải pháp đo lường, giám sát triển khai theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\nCăn cứ Tiểu mục 6 Mục VI Điều 1 Quyết định 411/QĐ-TTg năm 2022 quy định về giải pháp đo lường, giám sát triển khai theo Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 như sau:\na) Định kỳ cập nhật các chỉ tiêu kinh tế số, xã hội số phù hợp thực tế phát triển, đảm bảo hệ thống chỉ tiêu thống kê đo lường kinh tế số, xã hội số thống nhất, bao gồm các chỉ tiêu cấp quốc gia, cấp ngành và địa phương.\nb) Hàng năm thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập, công bố kết quả thống kê, đo lường các chỉ tiêu kinh tế số và các mục tiêu cơ bản về kinh tế số và xã hội số đặt ra tại Chiến lược này ở cấp độ quốc gia và cấp độ địa phương.\nc) Ban hành bộ tiêu chí đo lường về xã hội số, trong đó có nội dung đo lường về mức độ tham gia của người dân vào các hoạt động chính trị, xã hội trong xã hội số, có phân loại chi tiết theo giới tính, vùng miền; định kỳ hàng năm thực hiện điều tra, thu thập, công bố kết quả thống kê, đo lường về xã hội số ở cấp độ quốc gia và cấp độ địa phương.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
Các bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Phương Thanh, đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá để phục vụ cho công việc của mình. Cho tôi hỏi: Các bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 142/2015/TT-BTC quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì các bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được quy định như sau: 1. Cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực là một bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. 2. Cơ sở dữ liệu về giá của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Sở Tài chính là đầu mối kết nối cơ sở dữ liệu về giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, bao gồm: a) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, kê khai giá thuộc thẩm quyền địa phương. b) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu và văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có). c) Cơ sở dữ liệu về giá do các cơ quan thuộc lĩnh vực hải quan, thuế, quản lý công sản trên địa bàn xây dựng, kết nối với cơ sở dữ liệu về giá của Sở Tài chính. d) Cơ sở dữ liệu về giá do các Sở quản lý ngành, lĩnh vực và Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia cung cấp, cập nhật thông tin. đ) Cơ sở dữ liệu liên quan về giá khác (nếu có) do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự xây dựng. 3. Cơ sở dữ liệu về giá của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính: a) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu và văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có) do Cục Quản lý giá quản lý. b) Cơ sở dữ liệu về giá do Trung tâm Dữ liệu quốc gia và dịch vụ về giá (thuộc Cục Quản lý giá) xây dựng, quản lý theo nội dung cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 4 Thông tư này; c) Cơ sở dữ liệu về giá trong lĩnh vực hải quan do cơ quan hải quan xây dựng, quản lý; d) Cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên do cơ quan thuế xây dựng, quản lý; đ) Cơ sở dữ liệu về giá tài sản nhà nước do cơ quan quản lý công sản xây dựng, quản lý; e) Cơ sở dữ liệu liên quan về giá khác (nếu có). 4. Cơ sở dữ liệu về giá (nếu có) do các tổ chức, cá nhân tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này xây dựng, kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.     Trên đây là nội dung tư vấn về các bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 142/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 142/2015/TT-BTC quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì các bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá được quy định như sau:\n1. Cơ sở dữ liệu về giá của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực là một bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.\n2. Cơ sở dữ liệu về giá của Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Sở Tài chính là đầu mối kết nối cơ sở dữ liệu về giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, bao gồm:\na) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, hàng hóa dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, kê khai giá thuộc thẩm quyền địa phương.\nb) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu và văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có).\nc) Cơ sở dữ liệu về giá do các cơ quan thuộc lĩnh vực hải quan, thuế, quản lý công sản trên địa bàn xây dựng, kết nối với cơ sở dữ liệu về giá của Sở Tài chính.\nd) Cơ sở dữ liệu về giá do các Sở quản lý ngành, lĩnh vực và Phòng Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tham gia cung cấp, cập nhật thông tin.\nđ) Cơ sở dữ liệu liên quan về giá khác (nếu có) do Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tự xây dựng.\n3. Cơ sở dữ liệu về giá của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính:\na) Cơ sở dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định tại Thông tư số 55/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo giá thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước, giá hàng hóa nhập khẩu và văn bản bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế (nếu có) do Cục Quản lý giá quản lý.\nb) Cơ sở dữ liệu về giá do Trung tâm Dữ liệu quốc gia và dịch vụ về giá (thuộc Cục Quản lý giá) xây dựng, quản lý theo nội dung cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 4 Thông tư này;\nc) Cơ sở dữ liệu về giá trong lĩnh vực hải quan do cơ quan hải quan xây dựng, quản lý;\nd) Cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên do cơ quan thuế xây dựng, quản lý;\nđ) Cơ sở dữ liệu về giá tài sản nhà nước do cơ quan quản lý công sản xây dựng, quản lý;\ne) Cơ sở dữ liệu liên quan về giá khác (nếu có).\n4. Cơ sở dữ liệu về giá (nếu có) do các tổ chức, cá nhân tại Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này xây dựng, kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.    \nTrên đây là nội dung tư vấn về các bộ phận cấu thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 142/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phạt đối với hành vi thăm dò khoáng sản vượt quá chiều sâu cho phép từ 25% đến dưới 50%
Tôi có thắc mắc cần được giải đáp như sau: Tổ chức có hành vi thăm dò khoáng sản vượt quá chiều sâu cho phép 30% sẽ bị phạt thế nào theo quy định mới? Nhờ hỗ trợ!
Căn cứ Khoản 3 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản như sau: Phạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ 25% đến dưới 50% hoặc từ 10 m đến dưới 50 m so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép cụ thể như sau: - Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; - Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này; - Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp. Hình thức xử phạt bổ sung: - Đình chỉ hoạt động thăm dò từ 01 tháng đến dưới 03 tháng khi có từ 05 công trình thăm dò trở lên hoặc trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần. - Tịch thu mẫu vật là khoáng sản đối với hành vi vi phạm. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc san lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện tích được phép thăm dò. Tại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. => Như vậy, tùy vào từng loại giấy phép mà tổ chức có hành vi thăm dò khoáng sản vượt quá chiều sâu cho phép từ 25% đến dưới 50% sẽ bị phạt từ 60 - 160 triệu đồng. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phạt đối với hành vi thăm dò khoáng sản vượt quá chiều sâu cho phép từ 25% đến dưới 50%", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 32 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản như sau:\nPhạt tiền đối với hành vi thăm dò khoáng sản mà công trình thăm dò (hào, giếng, lò, lỗ khoan) nằm trong diện tích khu vực được phép thăm dò nhưng vượt quá chiều sâu từ 25% đến dưới 50% hoặc từ 10 m đến dưới 50 m so với chiều sâu thiết kế công trình đó trong đề án thăm dò đã thẩm định mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đó cho phép cụ thể như sau:\n- Từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;\n- Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;\n- Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.\nHình thức xử phạt bổ sung:\n- Đình chỉ hoạt động thăm dò từ 01 tháng đến dưới 03 tháng khi có từ 05 công trình thăm dò trở lên hoặc trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần.\n- Tịch thu mẫu vật là khoáng sản đối với hành vi vi phạm.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc san lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện tích được phép thăm dò.\nTại Khoản 1 Điều 5 quy định trên thì mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n=> Như vậy, tùy vào từng loại giấy phép mà tổ chức có hành vi thăm dò khoáng sản vượt quá chiều sâu cho phép từ 25% đến dưới 50% sẽ bị phạt từ 60 - 160 triệu đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông báo kết quả kiểm toán trong quy trình kiểm toán doanh nghiệp
Ban biên tập, tôi là Nguyễn Phương Nga, hiện tôi đang theo học một khóa đòa tạo về kiểm toán doanh nghiệp. Có thắc mắc tôi có thắc mắc mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập giải đáp giúp. Cụ thể: Thông báo kết quả kiểm toán trong quy trình kiểm toán doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Thông báo kết quả kiểm toán trong quy trình kiểm toán doanh nghiệp quy định tại Điều 34 Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau: - Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt với đơn vị được kiểm toán. Nội dung cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán được phản ánh vào Biên bản họp thông báo kết quả kiểm toán theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước. - Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền tại hội nghị thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông báo kết quả kiểm toán trong quy trình kiểm toán doanh nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Thông báo kết quả kiểm toán trong quy trình kiểm toán doanh nghiệp quy định tại Điều 34 Quyết định 10/2017/QĐ-KTNN về quy trình kiểm toán doanh nghiệp do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà nước xét duyệt với đơn vị được kiểm toán. Nội dung cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán được phản ánh vào Biên bản họp thông báo kết quả kiểm toán theo mẫu quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.\n- Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán hoàn thiện dự thảo Báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền tại hội nghị thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]