title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Quy định về thang đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học từ xa
|
Thang đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học từ xa được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Thang đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học từ xa được quy định tại Điều 4 Thông tư 39/2020/TT-BGDĐT, cụ thể:
- Các tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo được đánh giá theo thang 7 mức, trong đó:
+ Mức 1: Hoàn toàn không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, phải có giải pháp khắc phục ngay;
+ Mức 2: Không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, cần có những giải pháp khắc phục;
+ Mức 3: Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí nhưng chỉ cần có một số cải tiến nhỏ sẽ đáp ứng được yêu cầu;
+ Mức 4: Đáp ứng yêu cầu của tiêu chí;
+ Mức 5: Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của tiêu chí;
+ Mức 6: Đáp ứng rất tốt yêu cầu của tiêu chí;
+ Mức 7: Đáp ứng xuất sắc yêu cầu của tiêu chí.
- Các tiêu chí được đánh giá từ mức 1 đến mức 3 là chưa đạt yêu cầu, từ mức 4 đến mức 7 là đạt yêu cầu.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thang đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học từ xa",
"role": "user"
},
{
"content": "Thang đánh giá chất lượng chương trình đào tạo đại học từ xa được quy định tại Điều 4 Thông tư 39/2020/TT-BGDĐT, cụ thể:\n- Các tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo được đánh giá theo thang 7 mức, trong đó:\n+ Mức 1: Hoàn toàn không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, phải có giải pháp khắc phục ngay;\n+ Mức 2: Không đáp ứng yêu cầu của tiêu chí, cần có những giải pháp khắc phục;\n+ Mức 3: Chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tiêu chí nhưng chỉ cần có một số cải tiến nhỏ sẽ đáp ứng được yêu cầu;\n+ Mức 4: Đáp ứng yêu cầu của tiêu chí;\n+ Mức 5: Đáp ứng tốt hơn yêu cầu của tiêu chí;\n+ Mức 6: Đáp ứng rất tốt yêu cầu của tiêu chí;\n+ Mức 7: Đáp ứng xuất sắc yêu cầu của tiêu chí.\n- Các tiêu chí được đánh giá từ mức 1 đến mức 3 là chưa đạt yêu cầu, từ mức 4 đến mức 7 là đạt yêu cầu.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều có bị giam bằng không?
|
Cho hỏi đối với xe ô tô thì hành vi vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều có bị giam bằng?
|
Vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều đối với xe ô tô được quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
Ngoài bị phạt tiền thì hành vi vi phạm này sẽ không bị giam bằng lái.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều có bị giam bằng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vi phạm sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều đối với xe ô tô được quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể:\n3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\ng) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;\nNgoài bị phạt tiền thì hành vi vi phạm này sẽ không bị giam bằng lái.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
|
Thời hạn công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án là bao lâu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Minh Thắng, là công chức nhà nước, tôi được biết các bản án, quyết định của tòa án phải được công bố công khai tại cổng thông tin điện tử của Tòa Án, nhưng tôi có thắc mắc: Thời hạn công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án là bao lâu? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Thời hạn công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án quy định tại Điều 6 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành. Cụ thể như sau:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đó phải được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Bao gồm các bản ản, quyết định sau:
- Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị; bản án phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm giải quyết các vụ án hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
- Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm giải quyết việc dân sự.
- Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
- Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Cócó hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đó phải được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Trên đây là nội dung câu trả lời về thời hạn công bố bản án, quyết định của quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP.
Trân trọng!+
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án",
"role": "user"
},
{
"content": "Thời hạn công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án quy định tại Điều 6 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành. Cụ thể như sau:\nTrong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đó phải được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Bao gồm các bản ản, quyết định sau:\n- Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị; bản án phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm giải quyết các vụ án hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.\n- Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm giải quyết việc dân sự.\n- Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.\n- Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.\nCócó hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định đó phải được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về thời hạn công bố bản án, quyết định của quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP.\nTrân trọng!+",
"role": "assistant"
}
] |
Chủ thể có quyền khởi kiện dân sự về quyền tác giả và quyền liên quan?
|
Những người nào có quyền khởi kiện dân sự về quyền tác giả và quyền liên quan?
|
Những chủ thể quyền sau đây có quyền khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan:
Tác giả; chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan; người thừa kế hợp pháp; cá nhân, tổ chức, được chuyển giao quyền của chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan; cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm theo hợp đồng; người biểu diễn; nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình; tổ chức phát sóng, tổ chức đại diện tập thể được uỷ thác; các chủ thể quyền khác theo quy dịnh của pháp luật.
Cơ quan nhà nước cũng có thể khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 44 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chủ thể có quyền khởi kiện dân sự về quyền tác giả và quyền liên quan?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những chủ thể quyền sau đây có quyền khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan:\nTác giả; chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan; người thừa kế hợp pháp; cá nhân, tổ chức, được chuyển giao quyền của chủ sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan; cá nhân, tổ chức sử dụng tác phẩm theo hợp đồng; người biểu diễn; nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình; tổ chức phát sóng, tổ chức đại diện tập thể được uỷ thác; các chủ thể quyền khác theo quy dịnh của pháp luật.\nCơ quan nhà nước cũng có thể khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 44 Nghị định 100/2006/NĐ-CP).",
"role": "assistant"
}
] |
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán
|
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hân hiện đang sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi hiện đang tìm hiểu về phí và lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể:
Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán là 02 triệu đồng/lần cấp.
Trên đây là tư vấn về lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 14/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 272/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quản lý và giám sát hoạt động chứng khoán; lệ phí cấp giấy phép, giấy chứng nhận hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí.\nLệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán được quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC, cụ thể: \nLệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán là 02 triệu đồng/lần cấp.\nTrên đây là tư vấn về lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận hoạt động quỹ đầu tư chứng khoán. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 272/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hiệu trưởng trường đại học tư thục có phải là công chức hay không?
|
Cho hỏi: Hiệu trưởng trường đại học tư thục có phải là công chức? Câu hỏi chị Hoa (Tam Kỳ-Quảng Nam)
|
Hiệu trưởng trường đại học tư thục có phải là công chức?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về cán bộ, công chức như sau:Cán bộ, công chức...2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước....Tại Điều 7 Luật Giáo dục đại học 2012, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 có quy định về cơ sở giáo dục đại học như sau:Cơ sở giáo dục đại học1. Cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luậtĐại học quốc gia, đại học vùng là đại học thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước.2. Loại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm:a) Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu;b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động.Cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà nhà đầu tư cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi nhận trong quyết định cho phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục đại học; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phân lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học.Chỉ chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.Căn cứ theo các quy định trên, công chức là những người làm việc tại các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.Mặc khác, cơ sở giáo dục đại học tư thục (trường đại học tư thục) do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động.Chính vì vậy, hiệu trưởng trường đại học tư thục không phải là công chức.Hiệu trưởng trường đại học tư thục có phải là công chức hay không? (Hình từ Internet)Việc công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục thuộc thẩm quyền của ai?Tại Điều 8 Nghị định 99/2019/NĐ-CP có quy định về việc công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận như sau:Thủ tục thành lập hội đồng trường, công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận...5. Thủ tục quyết định nhân sự hiệu trưởng và công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu, thực hiện theo thủ tục được quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này.6. Việc công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng trường đại học thành viên của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội đồng đại học, trừ trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận quy định do hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu của đại học quyết định công nhận.Căn cứ theo quy định trên, việc công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục thuộc thẩm quyền của hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu trường tư thục.Điều kiện cho phép thành lập trường đại học tư thục tại Việt Nam?Tại Điều 87 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đã có quy định điều kiện cho phép thành lập trường đại học tư thục như sau:- Có đề án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường đại học được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với trường đại học tư thục, khuyến khích thành lập trường hoạt động không vì lợi nhuận.- Có văn bản chấp thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (trừ trường hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).- Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 05 ha và đạt bình quân tối thiểu là 25 m2/sinh viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định sau 10 năm phát triển.- Phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu là 1000 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường); vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.- Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo trong đề án thành lập trường.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hiệu trưởng trường đại học tư thục có phải là công chức hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiệu trưởng trường đại học tư thục có phải là công chức?Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định về cán bộ, công chức như sau:Cán bộ, công chức...2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước....Tại Điều 7 Luật Giáo dục đại học 2012, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 có quy định về cơ sở giáo dục đại học như sau:Cơ sở giáo dục đại học1. Cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luậtĐại học quốc gia, đại học vùng là đại học thực hiện nhiệm vụ chiến lược quốc gia, nhiệm vụ phát triển vùng của đất nước.2. Loại hình cơ sở giáo dục đại học bao gồm:a) Cơ sở giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và là đại diện chủ sở hữu;b) Cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động.Cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục đại học mà nhà đầu tư cam kết hoạt động không vì lợi nhuận, được ghi nhận trong quyết định cho phép thành lập hoặc quyết định chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục đại học; hoạt động không vì lợi nhuận, không rút vốn, không hưởng lợi tức; phân lợi nhuận tích lũy hằng năm thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia để tiếp tục đầu tư phát triển cơ sở giáo dục đại học.Chỉ chuyển đổi cơ sở giáo dục đại học tư thục sang cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận.Căn cứ theo các quy định trên, công chức là những người làm việc tại các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.Mặc khác, cơ sở giáo dục đại học tư thục (trường đại học tư thục) do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động.Chính vì vậy, hiệu trưởng trường đại học tư thục không phải là công chức.Hiệu trưởng trường đại học tư thục có phải là công chức hay không? (Hình từ Internet)Việc công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục thuộc thẩm quyền của ai?Tại Điều 8 Nghị định 99/2019/NĐ-CP có quy định về việc công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận như sau:Thủ tục thành lập hội đồng trường, công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận...5. Thủ tục quyết định nhân sự hiệu trưởng và công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu, thực hiện theo thủ tục được quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này.6. Việc công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng trường đại học thành viên của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thuộc thẩm quyền của hội đồng đại học, trừ trường hợp quy chế tổ chức và hoạt động của đại học tư thục và đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận quy định do hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu của đại học quyết định công nhận.Căn cứ theo quy định trên, việc công nhận hiệu trưởng của trường đại học tư thục thuộc thẩm quyền của hội nghị nhà đầu tư hoặc chủ sở hữu trường tư thục.Điều kiện cho phép thành lập trường đại học tư thục tại Việt Nam?Tại Điều 87 Nghị định 46/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 33 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục đã có quy định điều kiện cho phép thành lập trường đại học tư thục như sau:- Có đề án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường đại học được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với trường đại học tư thục, khuyến khích thành lập trường hoạt động không vì lợi nhuận.- Có văn bản chấp thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (trừ trường hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).- Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 05 ha và đạt bình quân tối thiểu là 25 m2/sinh viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định sau 10 năm phát triển.- Phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu là 1000 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường); vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.- Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo trong đề án thành lập trường.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí bảo lãnh ngân hàng được quy định như thế nào?
|
Phí bảo lãnh ngân hàng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phương Thanh. Tôi có thắc mắc về bảo lãnh trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, mong muốn Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là phí bảo lãnh ngân hàng được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Phí bảo lãnh ngân hàng được quy định tại Điều 18 Thông tư 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức bảo lãnh đối với khách hàng. Trong trường hợp bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận trên cơ sở mức phí bảo lãnh được bên được bảo lãnh chấp thuận.
- Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, trên cơ sở thỏa thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh và mức phí thu được của bên được bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.
- Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.
- Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh.
Trên đây là nội dung câu trả lời về phí bảo lãnh ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí bảo lãnh ngân hàng được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phí bảo lãnh ngân hàng được quy định tại Điều 18 Thông tư 07/2015/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, cụ thể như sau:\n- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận mức bảo lãnh đối với khách hàng. Trong trường hợp bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận trên cơ sở mức phí bảo lãnh được bên được bảo lãnh chấp thuận.\n- Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, trên cơ sở thỏa thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh và mức phí thu được của bên được bảo lãnh, các bên tham gia đồng bảo lãnh thỏa thuận mức phí bảo lãnh cho mỗi bên đồng bảo lãnh.\n- Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.\n- Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí hoặc tại thời điểm thông báo thu phí.\n- Các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí bảo lãnh.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về phí bảo lãnh ngân hàng. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tham khảo thêm tại Thông tư 07/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại quy định như thế nào?
|
Quy định về quyết định phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại như thế nào? Tổ chức quản lý chương trình, dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại như thế nào? Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản trong dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại được quy định như thế nào?
Xin hãy giải đáp giúp tôi theo quy định của luật.
|
1. Quy định về quyết định phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại như thế nào?
Tại Điều 11 Nghị định 80/2020/NĐ-CP quy định về quyết định phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại như sau:
1. Quyết định phê duyệt gồm những nội dung chính sau:
a) Tên chương trình, dự án, phi dự án;
b) Tên cơ quan chủ quản, chủ khoản viện trợ; Bên cung cấp viện trợ, đồng cung cấp viện trợ nước ngoài;
c) Mục tiêu và kết quả chủ yếu của khoản viện trợ; đối với khoản viện trợ phi dự án bằng hàng hóa, hiện vật kèm theo Danh mục hàng hóa, hiện vật.
d) Thời gian và địa điểm thực hiện;
đ) Tổng vốn của chương trình, dự án hoặc khoản viện trợ phi dự án (vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng); vốn viện trợ không hoàn lại do Bên tiếp nhận viện trợ quản lý, thực hiện, vốn viện trợ không hoàn lại do Bên tài trợ quản lý, thực hiện;
e) Cơ chế tài chính áp dụng đối với khoản viện trợ: thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
g) Phương thức quản lý thực hiện.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt khoản viện trợ, cơ quan chủ quản thông báo cho Bên cung cấp viện trợ về quyết định phê duyệt khoản viện trợ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định phê duyệt của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện.
2. Tổ chức quản lý chương trình, dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại như thế nào?
Theo Điều 12 Nghị định 80/2020/NĐ-CP tổ chức quản lý chương trình, dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại như sau:
Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án, cơ quan chủ quản quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:
1. Sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô dưới 200.000 USD (hai trăm nghìn đô la Mỹ).
2. Sử dụng Ban quản lý đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.
3. Thành lập Ban quản lý riêng cho từng chương trình, dự án.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản trong dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 80/2020/NĐ-CP nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản trong dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại được quy định như sau:
1. Vận động viện trợ trên cơ sở nhu cầu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và năng lực tiếp nhận viện trợ.
2. Phê duyệt các khoản viện trợ theo thẩm quyền.
3. Quyết định tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án.
4. Phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án; lập kế hoạch tài chính, dự toán thu chi ngân sách nhà nước hằng năm trên cơ sở đề xuất của Chủ khoản viện trợ, phù hợp quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách, việc thực hiện công tác đấu thầu theo thỏa thuận với Bên cung cấp viện trợ.
6. Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, báo cáo đầy đủ các nguồn vốn, tài sản tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ. Phê duyệt quyết toán hàng năm và khi kết thúc dự án.
7. Chịu trách nhiệm định kỳ tổng hợp báo cáo tài chính các khoản viện trợ do cơ quan chủ quản phê duyệt.
8. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành các quy định hiện hành về quản lý dự án.
9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình giải ngân, sử dụng viện trợ; báo cáo tổng hợp hàng năm về kết quả vận động viện trợ, tình hình thực hiện, giám sát, đánh giá các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm tiếp sau; gửi báo cáo kết thúc khoản viện trợ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong vống 06 tháng sau khi kết thúc khoản viện trợ.
10. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm khác trong công tác quản lý và sử dụng viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Quy định về quyết định phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại như thế nào?\nTại Điều 11 Nghị định 80/2020/NĐ-CP quy định về quyết định phê duyệt khoản viện trợ không hoàn lại như sau:\n\n1. Quyết định phê duyệt gồm những nội dung chính sau:\na) Tên chương trình, dự án, phi dự án;\nb) Tên cơ quan chủ quản, chủ khoản viện trợ; Bên cung cấp viện trợ, đồng cung cấp viện trợ nước ngoài;\nc) Mục tiêu và kết quả chủ yếu của khoản viện trợ; đối với khoản viện trợ phi dự án bằng hàng hóa, hiện vật kèm theo Danh mục hàng hóa, hiện vật.\nd) Thời gian và địa điểm thực hiện;\nđ) Tổng vốn của chương trình, dự án hoặc khoản viện trợ phi dự án (vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng); vốn viện trợ không hoàn lại do Bên tiếp nhận viện trợ quản lý, thực hiện, vốn viện trợ không hoàn lại do Bên tài trợ quản lý, thực hiện;\ne) Cơ chế tài chính áp dụng đối với khoản viện trợ: thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.\ng) Phương thức quản lý thực hiện.\n2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định phê duyệt khoản viện trợ, cơ quan chủ quản thông báo cho Bên cung cấp viện trợ về quyết định phê duyệt khoản viện trợ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định phê duyệt của cơ quan chủ quản để giám sát và phối hợp thực hiện.\n\n2. Tổ chức quản lý chương trình, dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại như thế nào?\nTheo Điều 12 Nghị định 80/2020/NĐ-CP tổ chức quản lý chương trình, dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại như sau:\n\nCăn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án, cơ quan chủ quản quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự án sau:\n1. Sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô dưới 200.000 USD (hai trăm nghìn đô la Mỹ).\n2. Sử dụng Ban quản lý đang hoạt động để quản lý chương trình, dự án mới.\n3. Thành lập Ban quản lý riêng cho từng chương trình, dự án.\n\n3. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản trong dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 13 Nghị định 80/2020/NĐ-CP nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản trong dự án hỗ trợ viện trợ không hoàn lại được quy định như sau:\n\n1. Vận động viện trợ trên cơ sở nhu cầu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và năng lực tiếp nhận viện trợ.\n2. Phê duyệt các khoản viện trợ theo thẩm quyền.\n3. Quyết định tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình, dự án.\n4. Phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, dự án; lập kế hoạch tài chính, dự toán thu chi ngân sách nhà nước hằng năm trên cơ sở đề xuất của Chủ khoản viện trợ, phù hợp quy định của pháp luật có liên quan.\n5. Chỉ đạo công tác đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu ngân sách, việc thực hiện công tác đấu thầu theo thỏa thuận với Bên cung cấp viện trợ.\n6. Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, báo cáo đầy đủ các nguồn vốn, tài sản tiếp nhận, sử dụng các khoản viện trợ. Phê duyệt quyết toán hàng năm và khi kết thúc dự án.\n7. Chịu trách nhiệm định kỳ tổng hợp báo cáo tài chính các khoản viện trợ do cơ quan chủ quản phê duyệt.\n8. Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dự án, việc chấp hành các quy định hiện hành về quản lý dự án.\n9. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình giải ngân, sử dụng viện trợ; báo cáo tổng hợp hàng năm về kết quả vận động viện trợ, tình hình thực hiện, giám sát, đánh giá các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm tiếp sau; gửi báo cáo kết thúc khoản viện trợ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong vống 06 tháng sau khi kết thúc khoản viện trợ.\n10. Chịu trách nhiệm về thất thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm khác trong công tác quản lý và sử dụng viện trợ thuộc thẩm quyền quản lý.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khuyến khích phát triển những sản phẩm công nghệ cao nào?
|
Những sản phẩm công nghệ cao nào được khuyến khích phát triển? Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao trong những trường hợp nào?
Hiện tại, tôi chuẩn bị cùng với những người bạn của tôi thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực điện toán đám mây thì không biết là sản phẩm này có được khuyến khích phát triển? Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao trong những trường hợp nào?
Mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Những sản phẩm công nghệ cao nào được khuyến khích phát triển?
Tại Phụ lục II Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định 38/2020/QĐ-TTg được quy định như sau:
1. Hệ thống, thiết bị, phần mềm, phân tích nhận dạng, dự báo, điều khiển dựa trên trí tuệ nhân tạo.
2. Thiết bị, mô-đun, phần mềm, nền tảng, giải pháp tích hợp loT và dịch vụ nền tảng IoT.
3. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ công nghệ chuỗi khối (Blockchain).
4. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ ảo hóa, dịch vụ tích hợp hệ thống, điện toán đám mây, điện toán biên, điện toán sương mù.
5. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin tiên tiến.
6. Thẻ thông minh, đầu đọc thẻ thông minh.
7. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ thực tại ảo (Virtual reality), thực tại tăng cường (Augmented reality) và thực tại trộn (Mixed reality).
8. Mô hình thông tin công trình (Building Information Model-BIM).
9. Phần mềm xử lý, cơ sở dữ liệu thông tin Y-Sinh.
10. Dịch vụ thiết kế, tích hợp và tối ưu hóa các mạng lưới và hệ thống viễn thông trong hạ tầng viễn thông quốc gia,
11. Dịch vụ tư vấn, thiết kế và cho thuê hệ thống công nghệ thông tin.
12. Dịch vụ tích hợp và quản trị hệ thống công nghệ viễn thông, công nghệ thông tin.
13. Dịch vụ BPO, KPO, ITO điện tử; dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử; dịch vụ tạo lập nội dung số tự động.
14. Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ kiểm thử phần mềm tự động.
15. Vệ tinh, vệ tinh nhỏ, vệ tinh siêu nhỏ và thiết bị vệ tinh; thiết bị và trạm thu phát đầu cuối của vệ tinh; thiết bị bay; hệ thống điều khiển thiết bị bay.
16. Hệ thống, thiết bị định vị toàn cầu.
17. Thiết bị, mô-đun, phần mềm mạng thế hệ sau (4G, 5G, 6G, NG-PON, SDN/NFV, SD-RAN, SD-WAN, LPWAN, io-Link wireless. Network slicing, mạng truyền tải quang thế hệ mới).
18. Thiết bị, phần mềm, giải pháp vô tuyến nhận thức (Cognitive radio).
19. Thiết bị, mô-đun, phần mềm mã hóa, giải mã tín hiệu thế hệ mới (H.265/HEVC, H.266/VVC); thiết bị đóng gói và truyền tín hiệu trên nền tảng Internet, qua mạng viễn thông thế hệ sau (4G, 5G, 6G); hệ thống, thiết bị truyền hình lai ghép (HbbTV), truyền hình tương tác.
20. Bản thiết kế vi mạch và lõi IP.
21. Linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC); sản phẩm, mạch điện tử linh hoạt (PE).
22. Màn hình độ phân giải cao.
23. Máy tính nhúng và máy chủ, hệ thống tính toán hiệu năng cao.
24. Hệ điều hành cho máy tính chuyên dụng, thiết bị di động thế hệ mới.
25. Thiết bị đầu cuối thông minh thế hệ mới.
26. Anten thông minh, anten mạng pha các dải băng tần.
27. Thiết bị radar xuyên đất.
28. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, nền tảng, dịch vụ cho chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên.
29. Hệ thống mô phỏng buồng điều khiển cho thiết bị và phương tiện giao thông vận tải, mô phỏng nhà máy sản xuất (Plant simulation).
30. Thiết bị, giải pháp gia công phi truyền thống (Non-traditional Manufacturing-NTM) dùng siêu âm, tia lửa điện, hóa và điện hóa, plasma, tia nước áp suất cao, laser.
31. Thiết bị, giải pháp xử lý bề mặt và hàn trong môi trường đặc biệt.
32. Thiết bị, phần mềm, giải pháp in 3D tiên tiến.
33. Hệ thống, thiết bị khoan thế hệ mới trong thăm dò dầu khí.
34. Hệ thống phát điện dùng thủy triều, sóng biển, địa nhiệt.
35. Tấm quang điện (PV) hiệu suất cao và thân thiện môi trường.
36. Hệ thống, thiết bị lưu giữ nhiên liệu khí mật độ năng lượng cao.
37. Hệ thống, thiết bị lưu trữ năng lượng tái tạo hiệu năng cao, dung lượng lớn.
38. Pin nhiên liệu (Fuel cells); pin, bộ pin Lithium hiệu năng cao, dung lượng lớn, tuổi thọ lớn, an toàn và thân thiện môi trường; bộ tích trữ điện năng dùng siêu tụ điện.
39. Chất điện phân (Electrolyte) và màng điện phân (Membrane) tiên tiến cho pin nhiên liệu.
40. Hệ thống điều khiển tối ưu, kết cấu và cơ chế cung cấp nhiên liệu, oxy và quản lý nhiệt hiệu quả cho pin nhiên liệu.
41. Thiết bị, dây chuyền, hệ thống, phần mềm, giải pháp sản xuất linh hoạt (FMS), sản xuất tích hợp (CIM) và sản xuất thông minh (IMS).
42. Thiết bị bảo vệ kỹ thuật số, thiết bị đảm bảo chất lượng điện năng trong hệ thống điện.
43. Thiết bị điều khiển, thiết bị biến đổi điện tử công suất hiệu suất cao dùng cho: trạm phát điện năng lượng tái tạo, truyền tải điện thông minh; công nghiệp hóa chất và tuyến quặng; phương tiện giao thông dùng điện; các hệ truyền động điện công nghiệp; các thiết bị điện tử dân dụng tiên tiến; y tế; xây dựng và nông nghiệp.
44. Thiết bị và trạm sạc không dây hiệu suất cao.
45. Các cơ cấu chấp hành tiên tiến, bộ điều khiển, bộ giám sát và chẩn đoán tự động cho các hệ thống thiết bị đồng bộ trong các nhà máy.
46. Máy điện hiệu năng cao: máy biến áp 500 kV trở lên, máy biến áp GIS (Gas Insulated Substation), máy biến áp kỹ thuật số.
47. Robot tiên tiến, hệ thống tích hợp robot tiên tiến.
48. Thiết bị tự hành.
49. Hệ thống, máy công cụ, thiết bị điều khiển số (CNC) độ chính xác cao thế hệ mới.
50. Khuôn mẫu tiên tiến (Advanced moulds) có tính năng kỹ thuật, độ chính xác và chất lượng cao.
51. Giàn khoan tự nâng, giàn khoan nửa nổi nửa chìm cho khai thác dầu khí và các kết cấu siêu trường, siêu trọng phục vụ ngành dầu khí; thiết bị nâng hạ, chuyên dụng tải trọng lớn.
52. Tàu thủy cỡ lớn, tàu thủy có tính năng phức tạp.
53. Thiết bị, hệ thống ray dẫn động cho thang máy không cáp kéo và thang máy không cáp kéo dùng trong xây dựng.
54. Máy canh tác, chăm sóc, thu hoạch và sau thu hoạch thế hệ mới.
55. Hệ thống thiết bị chế biến và bảo quản thực phẩm có quy mô công nghiệp.
56. Hệ thống, thiết bị giáo dục và đào tạo thông minh.
57. Trang thiết bị cho lưới điện thông minh.
58. Hệ thống quan trắc ô nhiễm môi trường tự động.
59. Thiết bị do theo nguyên lý không tiếp xúc, không phá hủy và tán xạ ánh sáng.
60. Thiết bị LiDAR, thiết bị đo theo nguyên lý quán tính (INS), la bàn điện tử độ chính xác cao.
61. Máy chiếu biên dạng.
62. Máy hiện sóng, máy phân tích phổ, máy đo bức xạ sử dụng kỹ thuật số.
63. Kính hiển vi quang học phức hợp.
64. Thấu kính, lăng kính, kính áp tròng chất lượng cao.
65. Thiết bị tạo tia laser công suất lớn (trừ diode laser).
66. Camera kỹ thuật số chuyên dụng, mô-đun camera thế hệ mới.
67. Hệ thống, thiết bị thông minh phục vụ chẩn đoán, theo dõi, điều trị và chăm sóc sức khỏe con người.
68. Hệ thống vi cơ điện tử (MEMS), hệ thống nano cơ điện tử (NEMS), cảm biến sinh học, cảm biến thông minh và hệ lab-on-a-chip (LOC).
69. Các chế phẩm nhiên liệu sinh học tiên tiến.
70. Thiết bị công nghiệp, nông nghiệp, y tế sử dụng công nghệ hạt nhân, công nghệ bức xạ.
71. Sản phẩm, giải pháp công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới.
72. Tế bào, mô và các cơ quan thay thế được tạo ra từ tế bào gốc; điều trị bệnh bằng tế bào gốc và tế bào miễn dịch.
73. Sản phẩm chất lượng cao được tạo ra với quy mô công nghiệp từ nhân, nuôi mô tế bào.
74. Hệ thống, thiết bị phân tích và chẩn đoán phân tử (Molecular analysis and diagnosis).
75. Hoạt chất được liệu siêu sạch.
76. Viên đông khô, viên giải phóng có kiểm soát, viên nang ứng dụng lidose, thuốc tác dụng tại dịch.
77. Sản phẩm kháng thể đơn dòng, protein, enzyme tái tổ hợp.
78. Thiết bị, vật liệu kháng khuẩn, kháng virus sử dụng trong y tế.
79. Các loại vắc xin, sinh phẩm y tế, sinh phẩm chẩn đoán thế hệ mới.
80. Các chế phẩm vi sinh vật đạt tiêu chuẩn quốc tế.
81. Các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thế hệ mới đạt tiêu chuẩn quốc tế.
82. Thuốc điều hòa sinh trưởng cho cây trồng, thuốc kích dục tố thủy sản thế hệ mới đạt tiêu chuẩn quốc tế.
83. Vật liệu có độ tinh khiết cao sản xuất bằng công nghệ chiết với quy mô công nghiệp.
84. Vật liệu polyme tái chế (Upcycling polymers).
85. Vật liệu xúc tác, hấp thụ.
86. Sản phẩm màng mỏng bằng công nghệ lắng đọng vật lý từ pha hơi (PVD) và lắng đọng hóa học từ pha hơi (CVD).
87. Vật liệu nano cao cấp, màng phủ nano.
88. Sản phẩm, thiết bị sử dụng công nghệ nano.
89. Kim loại tinh khiết, hợp kim đặc biệt có độ bền cao.
90. Hệ thống và vật liệu ức chế ăn mòn kim loại trong điều kiện khí hậu và quy trình công nghiệp đặc biệt.
91. Bê tông cốt phi kim đúc sẵn chất lượng cao.
92. Nhôm kim loại sản xuất bằng công nghệ điện phân với dòng điện 500 kA.
93. Vật liệu chế tạo linh kiện vi cơ điện tử và cảm biến thông minh.
94. Vật liệu bán dẫn, quang điện tử và quang tử.
95. Vật liệu tàng hình.
96. Vật liệu tự phục hồi (Self healing materials).
97. Vật liệu từ tiên tiến.
98. Vật liệu in 3D tiên tiến, thân thiện với môi trường.
99. Vật liệu siêu dẻo, siêu bền, siêu nhẹ có nguồn gốc thân thiện với môi trường hoặc sử dụng trong môi trường khắc nghiệt.
100. Vật liệu, thiết bị tiếp xúc với dịch, xương, mô, máu có thời gian tiếp xúc kéo dài hoặc vĩnh viễn.
101. Vật liệu polyme tiên tiến và composite nền cao phân tử chất lượng cao sử dụng trong môi trường khắc nghiệt, bền với khí hậu nhiệt đới.
102. Vật liệu polyme có khả năng tự phân hủy, thân thiện với môi trường (Bioplastics, biodegradable polymers) từ nguyên liệu tái tạo và nguyên liệu sinh học.
103. Vật liệu gốm, sứ kỹ thuật cho công nghiệp điện, điện tử, chế tạo máy.
104. Sợi tính năng cao, sợi thủy tinh đặc biệt, sợi các bon.
105. Vật liệu chức năng (Functional materials).
106. Sơn chuyên dụng cao cấp, thân thiện với môi trường.
107. Vật liệu cao su kỹ thuật cao cấp, cao su tổng hợp chuyên dụng phục vụ cho ngành chế tạo máy, điện, điện tử, an ninh, quốc phòng.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, khi bạn thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực điện toán đám mây thì sản phẩm này của bạn được Nhà nước khuyến khích phát triển.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao trong những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 6 Quyết định 55/2010/QĐ-TTg về thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, như sau:
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao mà doanh nghiệp không hoạt động;
b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao;
c) Vi phạm một trong các điều cấm của Luật Công nghệ cao;
d) Không còn đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao trong quá trình hoạt động.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao của doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Theo đó, nếu doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp được pháp luật quy định nêu trên thì doanh nghiệp đó sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khuyến khích phát triển những sản phẩm công nghệ cao nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Những sản phẩm công nghệ cao nào được khuyến khích phát triển? \nTại Phụ lục II Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển ban hành kèm theo Quyết định 38/2020/QĐ-TTg được quy định như sau:\n\n1. Hệ thống, thiết bị, phần mềm, phân tích nhận dạng, dự báo, điều khiển dựa trên trí tuệ nhân tạo.\n2. Thiết bị, mô-đun, phần mềm, nền tảng, giải pháp tích hợp loT và dịch vụ nền tảng IoT.\n3. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ công nghệ chuỗi khối (Blockchain).\n4. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ ảo hóa, dịch vụ tích hợp hệ thống, điện toán đám mây, điện toán biên, điện toán sương mù.\n5. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo an ninh, an toàn mạng và bảo mật thông tin tiên tiến.\n6. Thẻ thông minh, đầu đọc thẻ thông minh.\n7. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, dịch vụ thực tại ảo (Virtual reality), thực tại tăng cường (Augmented reality) và thực tại trộn (Mixed reality).\n8. Mô hình thông tin công trình (Building Information Model-BIM).\n9. Phần mềm xử lý, cơ sở dữ liệu thông tin Y-Sinh.\n10. Dịch vụ thiết kế, tích hợp và tối ưu hóa các mạng lưới và hệ thống viễn thông trong hạ tầng viễn thông quốc gia,\n11. Dịch vụ tư vấn, thiết kế và cho thuê hệ thống công nghệ thông tin.\n12. Dịch vụ tích hợp và quản trị hệ thống công nghệ viễn thông, công nghệ thông tin.\n13. Dịch vụ BPO, KPO, ITO điện tử; dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử; dịch vụ tạo lập nội dung số tự động.\n14. Phần mềm, thiết bị, giải pháp, dịch vụ kiểm thử phần mềm tự động.\n15. Vệ tinh, vệ tinh nhỏ, vệ tinh siêu nhỏ và thiết bị vệ tinh; thiết bị và trạm thu phát đầu cuối của vệ tinh; thiết bị bay; hệ thống điều khiển thiết bị bay.\n16. Hệ thống, thiết bị định vị toàn cầu.\n17. Thiết bị, mô-đun, phần mềm mạng thế hệ sau (4G, 5G, 6G, NG-PON, SDN/NFV, SD-RAN, SD-WAN, LPWAN, io-Link wireless. Network slicing, mạng truyền tải quang thế hệ mới).\n18. Thiết bị, phần mềm, giải pháp vô tuyến nhận thức (Cognitive radio).\n19. Thiết bị, mô-đun, phần mềm mã hóa, giải mã tín hiệu thế hệ mới (H.265/HEVC, H.266/VVC); thiết bị đóng gói và truyền tín hiệu trên nền tảng Internet, qua mạng viễn thông thế hệ sau (4G, 5G, 6G); hệ thống, thiết bị truyền hình lai ghép (HbbTV), truyền hình tương tác.\n20. Bản thiết kế vi mạch và lõi IP.\n21. Linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC); sản phẩm, mạch điện tử linh hoạt (PE).\n22. Màn hình độ phân giải cao.\n23. Máy tính nhúng và máy chủ, hệ thống tính toán hiệu năng cao.\n24. Hệ điều hành cho máy tính chuyên dụng, thiết bị di động thế hệ mới.\n25. Thiết bị đầu cuối thông minh thế hệ mới.\n26. Anten thông minh, anten mạng pha các dải băng tần.\n27. Thiết bị radar xuyên đất.\n28. Thiết bị, phần mềm, giải pháp, nền tảng, dịch vụ cho chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên.\n29. Hệ thống mô phỏng buồng điều khiển cho thiết bị và phương tiện giao thông vận tải, mô phỏng nhà máy sản xuất (Plant simulation).\n30. Thiết bị, giải pháp gia công phi truyền thống (Non-traditional Manufacturing-NTM) dùng siêu âm, tia lửa điện, hóa và điện hóa, plasma, tia nước áp suất cao, laser.\n31. Thiết bị, giải pháp xử lý bề mặt và hàn trong môi trường đặc biệt.\n32. Thiết bị, phần mềm, giải pháp in 3D tiên tiến.\n33. Hệ thống, thiết bị khoan thế hệ mới trong thăm dò dầu khí.\n34. Hệ thống phát điện dùng thủy triều, sóng biển, địa nhiệt.\n35. Tấm quang điện (PV) hiệu suất cao và thân thiện môi trường.\n36. Hệ thống, thiết bị lưu giữ nhiên liệu khí mật độ năng lượng cao.\n37. Hệ thống, thiết bị lưu trữ năng lượng tái tạo hiệu năng cao, dung lượng lớn.\n38. Pin nhiên liệu (Fuel cells); pin, bộ pin Lithium hiệu năng cao, dung lượng lớn, tuổi thọ lớn, an toàn và thân thiện môi trường; bộ tích trữ điện năng dùng siêu tụ điện.\n39. Chất điện phân (Electrolyte) và màng điện phân (Membrane) tiên tiến cho pin nhiên liệu.\n40. Hệ thống điều khiển tối ưu, kết cấu và cơ chế cung cấp nhiên liệu, oxy và quản lý nhiệt hiệu quả cho pin nhiên liệu.\n41. Thiết bị, dây chuyền, hệ thống, phần mềm, giải pháp sản xuất linh hoạt (FMS), sản xuất tích hợp (CIM) và sản xuất thông minh (IMS).\n42. Thiết bị bảo vệ kỹ thuật số, thiết bị đảm bảo chất lượng điện năng trong hệ thống điện.\n43. Thiết bị điều khiển, thiết bị biến đổi điện tử công suất hiệu suất cao dùng cho: trạm phát điện năng lượng tái tạo, truyền tải điện thông minh; công nghiệp hóa chất và tuyến quặng; phương tiện giao thông dùng điện; các hệ truyền động điện công nghiệp; các thiết bị điện tử dân dụng tiên tiến; y tế; xây dựng và nông nghiệp.\n44. Thiết bị và trạm sạc không dây hiệu suất cao.\n45. Các cơ cấu chấp hành tiên tiến, bộ điều khiển, bộ giám sát và chẩn đoán tự động cho các hệ thống thiết bị đồng bộ trong các nhà máy.\n46. Máy điện hiệu năng cao: máy biến áp 500 kV trở lên, máy biến áp GIS (Gas Insulated Substation), máy biến áp kỹ thuật số.\n47. Robot tiên tiến, hệ thống tích hợp robot tiên tiến.\n48. Thiết bị tự hành.\n49. Hệ thống, máy công cụ, thiết bị điều khiển số (CNC) độ chính xác cao thế hệ mới.\n50. Khuôn mẫu tiên tiến (Advanced moulds) có tính năng kỹ thuật, độ chính xác và chất lượng cao.\n51. Giàn khoan tự nâng, giàn khoan nửa nổi nửa chìm cho khai thác dầu khí và các kết cấu siêu trường, siêu trọng phục vụ ngành dầu khí; thiết bị nâng hạ, chuyên dụng tải trọng lớn.\n52. Tàu thủy cỡ lớn, tàu thủy có tính năng phức tạp.\n53. Thiết bị, hệ thống ray dẫn động cho thang máy không cáp kéo và thang máy không cáp kéo dùng trong xây dựng.\n54. Máy canh tác, chăm sóc, thu hoạch và sau thu hoạch thế hệ mới.\n55. Hệ thống thiết bị chế biến và bảo quản thực phẩm có quy mô công nghiệp.\n56. Hệ thống, thiết bị giáo dục và đào tạo thông minh.\n57. Trang thiết bị cho lưới điện thông minh.\n58. Hệ thống quan trắc ô nhiễm môi trường tự động.\n59. Thiết bị do theo nguyên lý không tiếp xúc, không phá hủy và tán xạ ánh sáng.\n60. Thiết bị LiDAR, thiết bị đo theo nguyên lý quán tính (INS), la bàn điện tử độ chính xác cao.\n61. Máy chiếu biên dạng.\n62. Máy hiện sóng, máy phân tích phổ, máy đo bức xạ sử dụng kỹ thuật số.\n63. Kính hiển vi quang học phức hợp.\n64. Thấu kính, lăng kính, kính áp tròng chất lượng cao.\n65. Thiết bị tạo tia laser công suất lớn (trừ diode laser).\n66. Camera kỹ thuật số chuyên dụng, mô-đun camera thế hệ mới.\n67. Hệ thống, thiết bị thông minh phục vụ chẩn đoán, theo dõi, điều trị và chăm sóc sức khỏe con người.\n68. Hệ thống vi cơ điện tử (MEMS), hệ thống nano cơ điện tử (NEMS), cảm biến sinh học, cảm biến thông minh và hệ lab-on-a-chip (LOC).\n69. Các chế phẩm nhiên liệu sinh học tiên tiến.\n70. Thiết bị công nghiệp, nông nghiệp, y tế sử dụng công nghệ hạt nhân, công nghệ bức xạ.\n71. Sản phẩm, giải pháp công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới.\n72. Tế bào, mô và các cơ quan thay thế được tạo ra từ tế bào gốc; điều trị bệnh bằng tế bào gốc và tế bào miễn dịch.\n73. Sản phẩm chất lượng cao được tạo ra với quy mô công nghiệp từ nhân, nuôi mô tế bào.\n74. Hệ thống, thiết bị phân tích và chẩn đoán phân tử (Molecular analysis and diagnosis).\n75. Hoạt chất được liệu siêu sạch.\n76. Viên đông khô, viên giải phóng có kiểm soát, viên nang ứng dụng lidose, thuốc tác dụng tại dịch.\n77. Sản phẩm kháng thể đơn dòng, protein, enzyme tái tổ hợp.\n78. Thiết bị, vật liệu kháng khuẩn, kháng virus sử dụng trong y tế.\n79. Các loại vắc xin, sinh phẩm y tế, sinh phẩm chẩn đoán thế hệ mới.\n80. Các chế phẩm vi sinh vật đạt tiêu chuẩn quốc tế.\n81. Các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thế hệ mới đạt tiêu chuẩn quốc tế.\n82. Thuốc điều hòa sinh trưởng cho cây trồng, thuốc kích dục tố thủy sản thế hệ mới đạt tiêu chuẩn quốc tế.\n83. Vật liệu có độ tinh khiết cao sản xuất bằng công nghệ chiết với quy mô công nghiệp.\n84. Vật liệu polyme tái chế (Upcycling polymers).\n85. Vật liệu xúc tác, hấp thụ.\n86. Sản phẩm màng mỏng bằng công nghệ lắng đọng vật lý từ pha hơi (PVD) và lắng đọng hóa học từ pha hơi (CVD).\n87. Vật liệu nano cao cấp, màng phủ nano.\n88. Sản phẩm, thiết bị sử dụng công nghệ nano.\n89. Kim loại tinh khiết, hợp kim đặc biệt có độ bền cao.\n90. Hệ thống và vật liệu ức chế ăn mòn kim loại trong điều kiện khí hậu và quy trình công nghiệp đặc biệt.\n91. Bê tông cốt phi kim đúc sẵn chất lượng cao.\n92. Nhôm kim loại sản xuất bằng công nghệ điện phân với dòng điện 500 kA.\n93. Vật liệu chế tạo linh kiện vi cơ điện tử và cảm biến thông minh.\n94. Vật liệu bán dẫn, quang điện tử và quang tử.\n95. Vật liệu tàng hình.\n96. Vật liệu tự phục hồi (Self healing materials).\n97. Vật liệu từ tiên tiến.\n98. Vật liệu in 3D tiên tiến, thân thiện với môi trường.\n99. Vật liệu siêu dẻo, siêu bền, siêu nhẹ có nguồn gốc thân thiện với môi trường hoặc sử dụng trong môi trường khắc nghiệt.\n100. Vật liệu, thiết bị tiếp xúc với dịch, xương, mô, máu có thời gian tiếp xúc kéo dài hoặc vĩnh viễn.\n101. Vật liệu polyme tiên tiến và composite nền cao phân tử chất lượng cao sử dụng trong môi trường khắc nghiệt, bền với khí hậu nhiệt đới.\n102. Vật liệu polyme có khả năng tự phân hủy, thân thiện với môi trường (Bioplastics, biodegradable polymers) từ nguyên liệu tái tạo và nguyên liệu sinh học.\n103. Vật liệu gốm, sứ kỹ thuật cho công nghiệp điện, điện tử, chế tạo máy.\n104. Sợi tính năng cao, sợi thủy tinh đặc biệt, sợi các bon.\n105. Vật liệu chức năng (Functional materials).\n106. Sơn chuyên dụng cao cấp, thân thiện với môi trường.\n107. Vật liệu cao su kỹ thuật cao cấp, cao su tổng hợp chuyên dụng phục vụ cho ngành chế tạo máy, điện, điện tử, an ninh, quốc phòng.\n\nNhư vậy, đối chiếu với quy định trên, khi bạn thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực điện toán đám mây thì sản phẩm này của bạn được Nhà nước khuyến khích phát triển.\n2. Thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao trong những trường hợp nào?\nCăn cứ Điều 6 Quyết định 55/2010/QĐ-TTg về thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, như sau:\n\n1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao mà doanh nghiệp không hoạt động;\nb) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao;\nc) Vi phạm một trong các điều cấm của Luật Công nghệ cao;\nd) Không còn đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Công nghệ cao trong quá trình hoạt động.\n2. Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao của doanh nghiệp vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.\n\nTheo đó, nếu doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp được pháp luật quy định nêu trên thì doanh nghiệp đó sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cố ý gây thương tích có được hưởng án treo?
|
Em bị 1 người tên Tính chặn xe máy đấm 1 cái vào mắt và tiếp tục nhào vào đánh em, em chụp cái kéo và đâm 2 nhát vào trán gây thương tích của Tính 17%. Lúc đó bọn của Tính có 3 người nhào vào đánh đánh em bị thương 15% bọn của Tính cùng 3 người kia bị xử lý và đã đi tù. Còn em đang được tại ngoại. Em vừa có bản cáo trạng 'cố ý gây thương tích khoảng 2 điều 134', em có 3 trình tiết giảm nhẹ là khắc phục hậu quả, thành khẩn khai báo, vượt quá phòng vệ chính đáng. Cho em hỏi luật sư như vậy án em đi tù khoảng bao nhiêu tháng và có thể được án treo không?
|
Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
...
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
...
Khoản 1 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
Theo như bạn trình bày và căn cứ vào điểm b, c Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 thì việc bạn tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì đã đủ căn cứ để Tòa án xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Vì vậy, trong trường hợp của bạn bị truy tố theo Khoản 2 Điều 134 (từ 02 năm đến 06 năm tù) thì có thể được xem xét áp dụng khung hình phạt tại Khoản 1 Điều 134 (phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm).
Về điều kiện hưởng án treo: Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.
2. Có nhân thân tốt.
3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự...
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Do đó, trường hợp của bạn nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì cũng có thể cho hưởng án treo.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cố ý gây thương tích có được hưởng án treo?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\n...\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;\nc) Phạm tội 02 lần trở lên;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n...\nKhoản 1 Điều 54 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:\nTòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.\nTheo như bạn trình bày và căn cứ vào điểm b, c Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 thì việc bạn tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng thì đã đủ căn cứ để Tòa án xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.\nVì vậy, trong trường hợp của bạn bị truy tố theo Khoản 2 Điều 134 (từ 02 năm đến 06 năm tù) thì có thể được xem xét áp dụng khung hình phạt tại Khoản 1 Điều 134 (phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm).\nVề điều kiện hưởng án treo: Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.\n2. Có nhân thân tốt.\n3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự...\n4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.\n5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\nDo đó, trường hợp của bạn nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì cũng có thể cho hưởng án treo.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy phép của tổ chức tài chính vi mô là gì?
|
Giấy phép của tổ chức tài chính vi mô là gì? Xin chào các anh chị trong Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật Thương mại trường Đại học Luật TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Em thấy một vài tài liệu có đề cập đến việc Ngân hàng nhà nước vừa ban hành văn bản điều chỉnh hoạt động của tổ chức tài chính vi mô trong đó có giấy phép của tổ chức tài chính vi mô, tuy nhiên không phân tích cụ thể. Cho em hỏi, một cách chính xác thì giấy phép của tổ chức tài chính vi mô là gì? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các anh chị. Em xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào! Phan Hằng Mai (mai***@gmail.com)
|
Ngày 15/4/2018, Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức Tài chính vi mô chính thức có hiệu lực thi hành.
Theo đó, giấy phép của tổ chức tài chính vi mô là một trong những nội dung trọng tâm và được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2018/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
Liên quan đến khái niệm này, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập gửi đến bạn một vài khái niệm như sau:
- Thành viên góp vốn của tổ chức tài chính vi mô là tổ chức, cá nhân góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô.
- Thành viên sáng lập tổ chức tài chính vi mô là thành viên góp vốn tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của tổ chức tài chính vi mô.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật về giấy phép của tổ chức tài chính vi mô. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 03/2018/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy phép của tổ chức tài chính vi mô là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 15/4/2018, Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức Tài chính vi mô chính thức có hiệu lực thi hành. \nTheo đó, giấy phép của tổ chức tài chính vi mô là một trong những nội dung trọng tâm và được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 03/2018/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\nGiấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.\nLiên quan đến khái niệm này, để bạn nắm rõ hơn, Ban biên tập gửi đến bạn một vài khái niệm như sau:\n- Thành viên góp vốn của tổ chức tài chính vi mô là tổ chức, cá nhân góp vốn vào tổ chức tài chính vi mô.\n- Thành viên sáng lập tổ chức tài chính vi mô là thành viên góp vốn tham gia xây dựng, thông qua và ký tên vào bản Điều lệ đầu tiên của tổ chức tài chính vi mô.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật về giấy phép của tổ chức tài chính vi mô. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 03/2018/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của công ty mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán theo phương thức bù trừ công nợ qua bên thứ ba là gì?
|
Cho tôi hỏi điều kiện khấu từ thuế giá trị gia tăng đầu vào của công ty mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán theo phương thức bù trừ công nợ qua bên thứ ba là gì?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của công ty mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán theo phương thức bù trừ công nợ qua bên thứ ba là gì?Ngày 19/6/2023, Cục Thuế Hà Nội đã ban hành Công văn 42365/CTHN-TTHT năm 2023 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng.Theo Công văn 42365/CTHN-TTHT năm 2023, Cục Thuế Hà Nội đã trả lời như sau:Căn cứ theo khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung bởi điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì:Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế....Căn cứ tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về việc sửa đổi Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 151/2014/TT-BTC) quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:…10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.…Như vậy, trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán theo phương thức bù trừ công nợ qua bên thứ ba thì để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của dịch vụ mua vào, Công ty phải đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo nguyên tắc quy định tại khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC.Điều kiện khấu từ thuế giá trị gia tăng đầu vào của công ty mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán theo phương thức bù trừ công nợ qua bên thứ ba là gì? (Hình từ Internet)Trường hợp nào không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau:- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.- Các trường hợp khácNộp thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định về nơi nộp thuế như sau:- Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.- Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của công ty mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán theo phương thức bù trừ công nợ qua bên thứ ba là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của công ty mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán theo phương thức bù trừ công nợ qua bên thứ ba là gì?Ngày 19/6/2023, Cục Thuế Hà Nội đã ban hành Công văn 42365/CTHN-TTHT năm 2023 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng.Theo Công văn 42365/CTHN-TTHT năm 2023, Cục Thuế Hà Nội đã trả lời như sau:Căn cứ theo khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC được bổ sung bởi điểm b khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì:Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào...8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế....Căn cứ tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định về việc sửa đổi Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 151/2014/TT-BTC) quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:…10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.…Như vậy, trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán theo phương thức bù trừ công nợ qua bên thứ ba thì để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của dịch vụ mua vào, Công ty phải đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC.Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo nguyên tắc quy định tại khoản 8 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC.Điều kiện khấu từ thuế giá trị gia tăng đầu vào của công ty mua hàng hóa, dịch vụ, thanh toán theo phương thức bù trừ công nợ qua bên thứ ba là gì? (Hình từ Internet)Trường hợp nào không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng?Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như sau:- Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.- Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.- Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.- Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.Trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.- Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì không phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản cố định điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.Trường hợp tài sản cố định khi điều chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải lập hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.- Các trường hợp khácNộp thuế giá trị gia tăng được quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định về nơi nộp thuế như sau:- Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi sản xuất, kinh doanh.- Người nộp thuế kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổng quát về cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Em đang học 12 và với lực học của em thì chắc không có hi vọng thi vào các trường đại học rồi. Vì vậy em đã quyết định là mình sẽ đi học nghề nhưng là học nghề ở trường lớp đàng hoàng chứ không phải là học tào lao. Chính vì lý do đó nên hôm nay em muốn nhờ Ban biên tập cung cấp giúp em một số thông tin về giáo dục nghề nghiệp với ạ. Xin cảm ơn!
|
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp ở nước ta là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Theo đó, tại Điều 5 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 có quy định về một số thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nghề nghiệp như sau:
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
+ Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
+ Trường trung cấp;
+ Trường cao đẳng.
- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây:
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Trên đây là những thông tin cơ bản về giáo dục nghề nghiệp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổng quát về cơ sở giáo dục nghề nghiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp ở nước ta là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.\nTheo đó, tại Điều 5 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 có quy định về một số thông tin liên quan đến cơ sở giáo dục nghề nghiệp như sau:\n- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:\n+ Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;\n+ Trường trung cấp;\n+ Trường cao đẳng.\n- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây:\n+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;\n+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;\n+ Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở giáo dục nghề nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.\nTrên đây là những thông tin cơ bản về giáo dục nghề nghiệp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tuyên truyền về trưng cầu ý dân mục đích và nguyên tắc thông tin như thế nào?
|
Mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân? Nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân? Hình thức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân? Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân? Phiếu trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?
|
Mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?Tại Điều 31 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân như sau:Mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân1. Việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, đúng đắn về vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân để cử tri hiểu rõ ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân, nội dung trưng cầu ý dân; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân; động viên, khuyến khích cử tri tham gia tích cực vào việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân.2. Việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, khoa học, đúng pháp luật, thuận lợi cho cử tri và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.Việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, đúng đắn về vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân để cử tri hiểu rõ ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân, nội dung trưng cầu ý dân; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân; động viên, khuyến khích cử tri tham gia tích cực vào việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân; được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, khoa học, đúng pháp luật, thuận lợi cho cử tri và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.Tuyên truyền về trưng cầu ý dân mục đích và nguyên tắc thông tin như thế nào?Nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?Theo Điều 32 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân như sau:Nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân1. Sự cần thiết của việc trưng cầu ý dân; mục đích, quan điểm trưng cầu ý dân.2. Nội dung trưng cầu ý dân; các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.3. Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân.4. Thời gian tổ chức trưng cầu ý dân.5. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân.Nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân gồm sự cần thiết của việc trưng cầu ý dân; mục đích, quan điểm trưng cầu ý dân; các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân; Đối tượng, phạm vi tác động, thời gian tổ chức, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân.Hình thức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?Căn cứ Điều 33 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định hình thức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân như sau:Hình thức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân1. Phát hành các ấn phẩm, tài liệu chính thức của Ủy ban thường vụ Quốc hội về vấn đề được trưng cầu ý dân.2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.3. Thông qua hội nghị cử tri do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức.4. Các hình thức khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.Hình thức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân gồm phát hành các ấn phẩm, tài liệu chính thức của Ủy ban thường vụ Quốc hội về vấn đề được trưng cầu ý dân. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật. Thông qua hội nghị cử tri do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức. Các hình thức khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?Tại Điều 34 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân như sau:Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân1. Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở địa phương.2. Các cơ quan báo chí ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tuyên truyền về trưng cầu ý dân, thông tin về tình hình tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia và tạo điều kiện cho công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương mình.- Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở địa phương. - Các cơ quan báo chí ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tuyên truyền về trưng cầu ý dân, thông tin về tình hình tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia và tạo điều kiện cho công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương mình.Phiếu trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?Tại Điều 35 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định về phiếu trưng cầu ý dân như sau:Phiếu trưng cầu ý dân1. Phiếu trưng cầu ý dân được sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.2. Nội dung phiếu trưng cầu ý dân phải đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, khách quan, chính xác và rõ nghĩa.3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về nội dung, hình thức phiếu trưng cầu ý dân; việc in ấn, phát hành và quản lý phiếu trưng cầu ý dân.Phiếu trưng cầu ý dân được sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. Nội dung phiếu trưng cầu ý dân phải đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, khách quan, chính xác và rõ nghĩa. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về nội dung, hình thức phiếu trưng cầu ý dân; việc in ấn, phát hành và quản lý phiếu trưng cầu ý dân.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tuyên truyền về trưng cầu ý dân mục đích và nguyên tắc thông tin như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?Tại Điều 31 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân như sau:Mục đích, nguyên tắc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân1. Việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, đúng đắn về vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân để cử tri hiểu rõ ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân, nội dung trưng cầu ý dân; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân; động viên, khuyến khích cử tri tham gia tích cực vào việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân.2. Việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, khoa học, đúng pháp luật, thuận lợi cho cử tri và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.Việc thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, đúng đắn về vấn đề được đưa ra trưng cầu ý dân để cử tri hiểu rõ ý nghĩa của việc trưng cầu ý dân, nội dung trưng cầu ý dân; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân; động viên, khuyến khích cử tri tham gia tích cực vào việc bỏ phiếu trưng cầu ý dân; được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, khoa học, đúng pháp luật, thuận lợi cho cử tri và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.Tuyên truyền về trưng cầu ý dân mục đích và nguyên tắc thông tin như thế nào?Nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?Theo Điều 32 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân như sau:Nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân1. Sự cần thiết của việc trưng cầu ý dân; mục đích, quan điểm trưng cầu ý dân.2. Nội dung trưng cầu ý dân; các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân.3. Đối tượng, phạm vi tác động của vấn đề trưng cầu ý dân.4. Thời gian tổ chức trưng cầu ý dân.5. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân.Nội dung thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân gồm sự cần thiết của việc trưng cầu ý dân; mục đích, quan điểm trưng cầu ý dân; các phương án, giải pháp để thực hiện kết quả trưng cầu ý dân; Đối tượng, phạm vi tác động, thời gian tổ chức, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cử tri trong việc tham gia trưng cầu ý dân.Hình thức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?Căn cứ Điều 33 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định hình thức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân như sau:Hình thức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân1. Phát hành các ấn phẩm, tài liệu chính thức của Ủy ban thường vụ Quốc hội về vấn đề được trưng cầu ý dân.2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.3. Thông qua hội nghị cử tri do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức.4. Các hình thức khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.Hình thức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân gồm phát hành các ấn phẩm, tài liệu chính thức của Ủy ban thường vụ Quốc hội về vấn đề được trưng cầu ý dân. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật. Thông qua hội nghị cử tri do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức. Các hình thức khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân?Tại Điều 34 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân như sau:Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân1. Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở địa phương.2. Các cơ quan báo chí ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tuyên truyền về trưng cầu ý dân, thông tin về tình hình tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.3. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia và tạo điều kiện cho công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương mình.- Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở địa phương. - Các cơ quan báo chí ở trung ương và địa phương có trách nhiệm tuyên truyền về trưng cầu ý dân, thông tin về tình hình tổ chức trưng cầu ý dân theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia và tạo điều kiện cho công tác thông tin, tuyên truyền về trưng cầu ý dân ở cơ quan, tổ chức, đơn vị và địa phương mình.Phiếu trưng cầu ý dân được quy định như thế nào?Tại Điều 35 Luật trưng cầu ý dân 2015 quy định về phiếu trưng cầu ý dân như sau:Phiếu trưng cầu ý dân1. Phiếu trưng cầu ý dân được sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.2. Nội dung phiếu trưng cầu ý dân phải đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, khách quan, chính xác và rõ nghĩa.3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về nội dung, hình thức phiếu trưng cầu ý dân; việc in ấn, phát hành và quản lý phiếu trưng cầu ý dân.Phiếu trưng cầu ý dân được sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước. Nội dung phiếu trưng cầu ý dân phải đầy đủ, rõ ràng, dễ hiểu, khách quan, chính xác và rõ nghĩa. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về nội dung, hình thức phiếu trưng cầu ý dân; việc in ấn, phát hành và quản lý phiếu trưng cầu ý dân.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành của TCTD phi ngân hàng
|
Theo tôi được biết tổ tức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính. Tôi đang tìm hiểu các quy định về hồ sơ chung cấp giấy phép thành lập các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành của TCTD phi ngân hàng gồm những gì? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 01/2019/TT-NHNN sửa đổi khoản 4 Điều 14 Thông tư 30/2015/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 20/03/2019 thì tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến:
- Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư này; Phiếu lý lịch tư pháp:
+ Đối với người có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Đối với người không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa; thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định;
+ Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 (sáu) tháng;
- Bản sao các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn;
- Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Trường hợp người dự kiến được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, phải có văn bản cam kết đáp ứng đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam.
Trên đây là khái niệm về tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành của TCTD phi ngân hàng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành của TCTD phi ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 01/2019/TT-NHNN sửa đổi khoản 4 Điều 14 Thông tư 30/2015/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 20/03/2019 thì tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến:\n- Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 Thông tư này; Phiếu lý lịch tư pháp:\n+ Đối với người có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, trong đó phải có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích (bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa) và thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã;\n+ Đối với người không có quốc tịch Việt Nam: Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (có đầy đủ thông tin về tình trạng án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa; thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã) phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp theo quy định;\n+ Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương phải được cơ quan có thẩm quyền cấp trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 (sáu) tháng;\n- Bản sao các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn;\n- Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan;\n- Trường hợp người dự kiến được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không có quốc tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, phải có văn bản cam kết đáp ứng đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam.\nTrên đây là khái niệm về tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành của TCTD phi ngân hàng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất
|
Bạn đọc Nguyễn Phương Anh, địa chỉ mail phuonganh_****@gmail.com thắc mắc: Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất được quy định như thế nào? Tại văn bản nào? Tôi đang công tác tại một đơn vị viễn thông. Do yêu cầu công việc nên tôi rất quan tâm tới các quy định về viễn thông, giá cước dịch vụ thông tin di động. Nay tôi gửi tới Ban biên tập Thư Ký Luật thắc mắc như trên. Rất mong nhận được phản hồi. Tôi cảm ơn!
|
Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất được quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTTTT quy định giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
Điều 4. Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất
1. Giá cước hòa mạng được quy định là 35.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả sau và 25.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả trước. Không được tăng, giảm giá và khuyến mại đối với giá cước hòa mạng quy định tại Khoản này.
2. Giá cước hòa mạng thu một lần và thanh toán ngay khi khách hàng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ thông tin di động trả sau và khi khách hàng mua SIM thuê bao sử dụng dịch vụ thông tin di động trả trước.
3. Việc hòa mạng chỉ được thực hiện sau khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành:
a) Ký hợp đồng và thanh toán tiền mua SIM thuê bao đối với dịch vụ thông tin di động trả sau.
b) Mua SIM thuê bao, đăng ký thông tin thuê bao và nạp tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của SIM thuê bao đối với dịch vụ thông tin di động trả trước.
4. Giá cước thuê bao (nếu có) và giá cước thông tin do doanh nghiệp thông tin di động ban hành và thực hiện theo quy định về quản lý giá cước viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất, được quy định tại Thông tư 14/2012/TT-BTTTT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất được quy định tại Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTTTT quy định giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:\nĐiều 4. Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất\n1. Giá cước hòa mạng được quy định là 35.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả sau và 25.000 VND/01 số thuê bao hòa mạng đối với dịch vụ thông tin di động trả trước. Không được tăng, giảm giá và khuyến mại đối với giá cước hòa mạng quy định tại Khoản này.\n2. Giá cước hòa mạng thu một lần và thanh toán ngay khi khách hàng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ thông tin di động trả sau và khi khách hàng mua SIM thuê bao sử dụng dịch vụ thông tin di động trả trước.\n3. Việc hòa mạng chỉ được thực hiện sau khi người sử dụng dịch vụ hoàn thành:\na) Ký hợp đồng và thanh toán tiền mua SIM thuê bao đối với dịch vụ thông tin di động trả sau.\nb) Mua SIM thuê bao, đăng ký thông tin thuê bao và nạp tiền từ thẻ thanh toán vào tài khoản của SIM thuê bao đối với dịch vụ thông tin di động trả trước.\n4. Giá cước thuê bao (nếu có) và giá cước thông tin do doanh nghiệp thông tin di động ban hành và thực hiện theo quy định về quản lý giá cước viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Giá cước dịch vụ thông tin di động mặt đất, được quy định tại Thông tư 14/2012/TT-BTTTT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có bắt buộc phải tư vấn tình cảm, hôn nhân cho phạm nhân trước khi ra tù?
|
Chính phủ vừa ban hành nghị định hướng dẫn về tái hòa nhập cộng đồng đối với phạm nhân. Vậy nghị định mới có bắt buộc phải tư vấn tình cảm, hôn nhân gia đình cho phạm nhân trước khi ra tù?
|
Theo Điều 5 Nghị định 49/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/6/2020) thì:
1. Trong khoảng thời gian hai tháng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc sau khi có kết quả thẩm định nhất trí đề nghị đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan có thẩm quyền, các cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân.
2. Tư vấn tâm lý nhằm cung cấp cho phạm nhân kiến thức, giúp họ định hướng và nâng cao khả năng tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng. Nội dung tư vấn bao gồm:
a) Tư vấn tình cảm, hôn nhân, gia đình, sức khỏe; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội;
b) Tư vấn xóa bỏ mặc cảm, tự ti; xây dựng ý chí, niềm tin, khả năng ứng phó, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng;
c) Tư vấn về lao động, việc làm, sử dụng các ngành nghề đã được học, bảo hiểm xã hội và các vấn đề khác có liên quan.
...
Như vậy, theo quy định này thì trong khoảng thời gian hai tháng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, phạm nhân sẽ được tư vấn tình cảm, hôn nhân gia đình.
Ngoài nội dung này, phạm nhân còn được tư vấn về lao động, việc làm... điều này giúp phạm nhân có được các kiến thức cơ bản, xóa bỏ mặc cảm, tự ti, và có thể sớm hòa nhập cồng động sau khi chấp hành án.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có bắt buộc phải tư vấn tình cảm, hôn nhân cho phạm nhân trước khi ra tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Nghị định 49/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/6/2020) thì:\n1. Trong khoảng thời gian hai tháng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù hoặc sau khi có kết quả thẩm định nhất trí đề nghị đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan có thẩm quyền, các cơ sở giam giữ phạm nhân tổ chức tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân.\n2. Tư vấn tâm lý nhằm cung cấp cho phạm nhân kiến thức, giúp họ định hướng và nâng cao khả năng tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng. Nội dung tư vấn bao gồm:\na) Tư vấn tình cảm, hôn nhân, gia đình, sức khỏe; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội;\nb) Tư vấn xóa bỏ mặc cảm, tự ti; xây dựng ý chí, niềm tin, khả năng ứng phó, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình tái hòa nhập cộng đồng;\nc) Tư vấn về lao động, việc làm, sử dụng các ngành nghề đã được học, bảo hiểm xã hội và các vấn đề khác có liên quan.\n...\nNhư vậy, theo quy định này thì trong khoảng thời gian hai tháng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, phạm nhân sẽ được tư vấn tình cảm, hôn nhân gia đình.\nNgoài nội dung này, phạm nhân còn được tư vấn về lao động, việc làm... điều này giúp phạm nhân có được các kiến thức cơ bản, xóa bỏ mặc cảm, tự ti, và có thể sớm hòa nhập cồng động sau khi chấp hành án.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách tra cứu phí thường niên của các tài khoản thu phí thường niên?
|
Cho tôi hỏi cách tra cứu mức phí thường niên của tài khoản thu phí thường niên thực hiện như thế nào?
Câu hỏi của anh Thịnh - Nghệ An
|
Cách tra cứu phí thường niên của các tài khoản thu phí thường niên?Phí thường niên của các tài khoản thu phí thường niên là khoản phí mà ngân hàng thu mỗi năm đối với khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng để duy trì tính năng và dịch vụ thẻ. Phí thường niên áp dụng cho tất cả các thẻ mà ngân hàng phát hành như thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.Để biết khoản phí thường niên mà mình cần nộp mỗi năm cho thẻ ngân hàng đang sử dụng thì khách hàng có thể thực hiện tra cứu thông qua các cách sau: Cách 1: Tra cứu trực tiếp tại quầy giao dịch của ngân hàng.Khách hàng có thể đến quầy giao dịch tại chi nhánh ngân hàng mà mình mở thẻ ở nơi gần nhất và không nhất thiết phải là chi nhánh mà khách hàng đã mở thẻ.Sau đó thông báo với nhân viên ở quầy giao dịch về nhu cầu tra cứu khoản thu phí thường niên, sau đó bạn cần cung cấp căn cước công dân cho giao dịch viên để tra cứu số tài khoản. Nhân viên giao dịch sẽ thông báo kết quả về khoản phí thường niên của khách hàng.Cách 2: Tra cứu bằng cách gọi điện thoại tới tổng đài chăm sóc khách hàng của ngân hàng phát hành thẻ.Khách hàng có thể gọi điện đến ngân hàng thông qua tổng đài chăm sóc khách hàng để yêu cầu nhân viên tra cứu phí thường niên của mình mà không cần phải đến trực tiếp quầy giao dịch.Cách 3: Tra cứu bằng SMS Banking.Đối với khách hàng có đăng ký sử dụng SMS Banking thì khách hàng sẽ được nhận thông báo về tất cả các biến động trong tài khoản của mình, bao gồm cả khoản phí thường niên cần nộp.Cách 4: Tra cứu thông qua cây ATM.Khách hàng có thể đến cây ATM gần nhất sau đó nhập mã PIN, chọn chức năng Tham vấn số dư và sau đó thông tin tài khoản thu phí thường niên của khách hàng sẽ được hiển thị trên màn hình để tra cứu.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Cách tra cứu phí thường niên của các tài khoản thu phí thường niên? (Hình từ Internet)Mức phí thường niên của thẻ ATM hiện nay là bao nhiêu?Theo Điều 4 Thông tư 35/2012/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thu thu phí dịch vụ thẻ như sau:Nguyên tắc thu phí dịch vụ thẻ1. Tổ chức phát hành thẻ được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ theo loại phí, mức phí do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ quy định tại biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình nhưng phải bảo đảm nằm trong khuôn khổ và lộ trình quy định đối với các loại phí nêu tại Biểu khung mức phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa (Phụ lục) ban hành kèm theo Thông tư này.2. Tổ chức phát hành thẻ không được thu thêm phí ngoài biểu phí dịch vụ thẻ đã ban hành.3. Tổ chức phát hành thẻ không được thu phí từ chủ thẻ đối với những giao dịch thẻ không thành công hoặc giao dịch thẻ bị sai sót không phải do lỗi của chủ thẻ.4. Tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ không được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ.5. Đơn vị chấp nhận thẻ không được thu phí giao dịch POS đối với chủ thẻ.Đồng thời tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 35/2012/TT-NHNN về biểu khung mức phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) như sau:Theo đó, mức phí thường niên cụ thể của từng ngân hàng sẽ do Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng đó quy định, tuy nhiên sẽ đảm bảo nằm trong khuôn khổ và lộ trình quy định đối với các loại phí mà Ngân hàng Nhà nước quy địnhKhách hàng ở độ tuổi nào có thể có tài khoản thu phí thường niên?Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN về đối tượng được sử dụng thẻ như sau:Đối tượng được sử dụng thẻ1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.....4. Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.Theo đó, khách hàng được sử dụng các loại thẻ ngân hàng cũng là khách hàng có tài khoản thu phí thường niên, cụ thể là:Đối với người Việt Nam:[1] Đối với người từ đủ 18 tuổi: yêu cầu có năng lực hành vi dân sự đầy đủ[2] Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: yêu cầu không mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sựĐối với người nước ngoài: Đảm bảo các điều kiện giống như người Việt Nam và phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách tra cứu phí thường niên của các tài khoản thu phí thường niên?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách tra cứu phí thường niên của các tài khoản thu phí thường niên?Phí thường niên của các tài khoản thu phí thường niên là khoản phí mà ngân hàng thu mỗi năm đối với khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng để duy trì tính năng và dịch vụ thẻ. Phí thường niên áp dụng cho tất cả các thẻ mà ngân hàng phát hành như thẻ ghi nợ nội địa, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.Để biết khoản phí thường niên mà mình cần nộp mỗi năm cho thẻ ngân hàng đang sử dụng thì khách hàng có thể thực hiện tra cứu thông qua các cách sau: Cách 1: Tra cứu trực tiếp tại quầy giao dịch của ngân hàng.Khách hàng có thể đến quầy giao dịch tại chi nhánh ngân hàng mà mình mở thẻ ở nơi gần nhất và không nhất thiết phải là chi nhánh mà khách hàng đã mở thẻ.Sau đó thông báo với nhân viên ở quầy giao dịch về nhu cầu tra cứu khoản thu phí thường niên, sau đó bạn cần cung cấp căn cước công dân cho giao dịch viên để tra cứu số tài khoản. Nhân viên giao dịch sẽ thông báo kết quả về khoản phí thường niên của khách hàng.Cách 2: Tra cứu bằng cách gọi điện thoại tới tổng đài chăm sóc khách hàng của ngân hàng phát hành thẻ.Khách hàng có thể gọi điện đến ngân hàng thông qua tổng đài chăm sóc khách hàng để yêu cầu nhân viên tra cứu phí thường niên của mình mà không cần phải đến trực tiếp quầy giao dịch.Cách 3: Tra cứu bằng SMS Banking.Đối với khách hàng có đăng ký sử dụng SMS Banking thì khách hàng sẽ được nhận thông báo về tất cả các biến động trong tài khoản của mình, bao gồm cả khoản phí thường niên cần nộp.Cách 4: Tra cứu thông qua cây ATM.Khách hàng có thể đến cây ATM gần nhất sau đó nhập mã PIN, chọn chức năng Tham vấn số dư và sau đó thông tin tài khoản thu phí thường niên của khách hàng sẽ được hiển thị trên màn hình để tra cứu.Lưu ý: Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Cách tra cứu phí thường niên của các tài khoản thu phí thường niên? (Hình từ Internet)Mức phí thường niên của thẻ ATM hiện nay là bao nhiêu?Theo Điều 4 Thông tư 35/2012/TT-NHNN quy định về nguyên tắc thu thu phí dịch vụ thẻ như sau:Nguyên tắc thu phí dịch vụ thẻ1. Tổ chức phát hành thẻ được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ theo loại phí, mức phí do Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức phát hành thẻ quy định tại biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình nhưng phải bảo đảm nằm trong khuôn khổ và lộ trình quy định đối với các loại phí nêu tại Biểu khung mức phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa (Phụ lục) ban hành kèm theo Thông tư này.2. Tổ chức phát hành thẻ không được thu thêm phí ngoài biểu phí dịch vụ thẻ đã ban hành.3. Tổ chức phát hành thẻ không được thu phí từ chủ thẻ đối với những giao dịch thẻ không thành công hoặc giao dịch thẻ bị sai sót không phải do lỗi của chủ thẻ.4. Tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức chuyển mạch thẻ không được thu phí dịch vụ thẻ đối với chủ thẻ.5. Đơn vị chấp nhận thẻ không được thu phí giao dịch POS đối với chủ thẻ.Đồng thời tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 35/2012/TT-NHNN về biểu khung mức phí dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) như sau:Theo đó, mức phí thường niên cụ thể của từng ngân hàng sẽ do Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng đó quy định, tuy nhiên sẽ đảm bảo nằm trong khuôn khổ và lộ trình quy định đối với các loại phí mà Ngân hàng Nhà nước quy địnhKhách hàng ở độ tuổi nào có thể có tài khoản thu phí thường niên?Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 19/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Thông tư 26/2017/TT-NHNN về đối tượng được sử dụng thẻ như sau:Đối tượng được sử dụng thẻ1. Đối với chủ thẻ chính là cá nhân:a) Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;b) Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước.....4. Trường hợp đối tượng được sử dụng thẻ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này là người nước ngoài thì phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.Theo đó, khách hàng được sử dụng các loại thẻ ngân hàng cũng là khách hàng có tài khoản thu phí thường niên, cụ thể là:Đối với người Việt Nam:[1] Đối với người từ đủ 18 tuổi: yêu cầu có năng lực hành vi dân sự đầy đủ[2] Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: yêu cầu không mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sựĐối với người nước ngoài: Đảm bảo các điều kiện giống như người Việt Nam và phải được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 12 tháng trở lên.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường được quy định như thế nào?
|
Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường được quy định như thế nào? Xin được hỏi theo văn bản mới nhất.
|
Theo Điều 132 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường, cụ thể:
1. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường bao gồm các nội dung sau đây:
a) Xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái;
b) Xác định số lượng thành phần môi trường bị suy giảm, các loại hình hệ sinh thái, các loài bị thiệt hại;
c) Xác định mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, các loài.
2. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được tiến hành độc lập hoặc có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại. Trường hợp mỗi bên hoặc các bên có yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tham gia hướng dẫn cách tính xác định thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác định thiệt hại.
3. Việc xác định thiệt hại đối với sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 132 Luật Bảo vệ môi trường 2020 (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường, cụ thể:\n1. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường bao gồm các nội dung sau đây:\na) Xác định phạm vi, diện tích, khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái;\nb) Xác định số lượng thành phần môi trường bị suy giảm, các loại hình hệ sinh thái, các loài bị thiệt hại;\nc) Xác định mức độ thiệt hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, các loài.\n2. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được tiến hành độc lập hoặc có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại. Trường hợp mỗi bên hoặc các bên có yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tham gia hướng dẫn cách tính xác định thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác định thiệt hại.\n3. Việc xác định thiệt hại đối với sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n4. Chính phủ quy định chi tiết việc xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những địa điểm không được đăng ký thường trú mới
|
Những địa điểm nào không được đăng ký thường trú mới? Nhờ tư vấn theo quy định mới nhất.
|
Điều 23 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định những địa điểm không được đăng ký thường trú mới, cụ thể như sau:
1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những địa điểm không được đăng ký thường trú mới",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 23 Luật Cư trú 2020 (Có hiệu lực từ 01/07/2021) quy định những địa điểm không được đăng ký thường trú mới, cụ thể như sau:\n1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.\n2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.\n3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.\n4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.\n5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện duy trì nhà tạo lập thị trường
|
Tôi hiện đang công tác trong lĩnh vực chứng khoán. Theo như tôi biết thì trái phiếu Chính phủ cũng là một loại chứng khoán, trái phiếu Chính phủ còn gọi là công cụ nợ của Chính phủ. Ngoài trái phiếu Chính phủ thì công cụ nợ của Chính còn có tín phiếu Kho bạc. Tôi muốn tìm hiểu về quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán. Tôi được biết nhà tạo lập thị trường là tổ chức được Bộ Tài chính lựa chọn để thực hiện quyền, nghĩa vụ trong việc phát hành, giao dịch công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước. Vậy anh/chị trong Ban biên tập cho tôi hỏi điều kiện duy trì nhà tạo lập thị trường gồm những gì? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!
Thanh Hoa - Tiền Giang
|
Điều kiện duy trì nhà tạo lập thị trường được quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, theo đó:
1. Đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
b) Có vốn chủ sở hữu thực có trên báo cáo tài chính được kiểm toán của ba năm liền kề trước năm đăng ký làm nhà tạo lập thị trường không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của pháp luật liên quan;
c) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm. Trường hợp tổ chức nhận sáp nhập hoặc hình thành sau chia, tách, hợp nhất thì thời gian hoạt động được tính cả thời gian trước khi chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất;
d) Tham gia mua công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường sơ cấp và giao dịch trên thị trường thứ cấp với khối lượng tối thiểu do Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ.
2. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này gồm:
a) Tham gia dự thầu tại các phiên đấu thầu phát hành công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ;
b) Hàng năm tham gia mua (mua cho mình hoặc cho khách hàng) công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường sơ cấp và tham gia giao dịch trên thị trường thứ cấp với khối lượng tối thiểu theo thông báo của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ;
c) Thực hiện nghĩa vụ cam kết chắc chắn chào giá mua, chào giá bán hàng ngày đối với các công cụ nợ chuẩn theo thông báo của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ.
d) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền mua công cụ nợ của Chính phủ;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo năm và báo cáo định kỳ 6 tháng theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trên đây là tư vấn về điều kiện duy trì nhà tạo lập thị trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện duy trì nhà tạo lập thị trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện duy trì nhà tạo lập thị trường được quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định 95/2018/NĐ-CP quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán, theo đó: \n1. Đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này gồm:\na) Là ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;\nb) Có vốn chủ sở hữu thực có trên báo cáo tài chính được kiểm toán của ba năm liền kề trước năm đăng ký làm nhà tạo lập thị trường không thấp hơn mức vốn điều lệ tối thiểu theo quy định của pháp luật liên quan;\nc) Có thời gian hoạt động tối thiểu là 03 năm. Trường hợp tổ chức nhận sáp nhập hoặc hình thành sau chia, tách, hợp nhất thì thời gian hoạt động được tính cả thời gian trước khi chia, tách, sáp nhập hoặc hợp nhất;\nd) Tham gia mua công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường sơ cấp và giao dịch trên thị trường thứ cấp với khối lượng tối thiểu do Bộ Tài chính quy định trong từng thời kỳ.\n2. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định này gồm:\na) Tham gia dự thầu tại các phiên đấu thầu phát hành công cụ nợ của Chính phủ theo thông báo của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ;\nb) Hàng năm tham gia mua (mua cho mình hoặc cho khách hàng) công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường sơ cấp và tham gia giao dịch trên thị trường thứ cấp với khối lượng tối thiểu theo thông báo của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ;\nc) Thực hiện nghĩa vụ cam kết chắc chắn chào giá mua, chào giá bán hàng ngày đối với các công cụ nợ chuẩn theo thông báo của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ.\nd) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền mua công cụ nợ của Chính phủ;\nđ) Thực hiện chế độ báo cáo năm và báo cáo định kỳ 6 tháng theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\nTrên đây là tư vấn về điều kiện duy trì nhà tạo lập thị trường. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 95/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Người có các tình trạng bệnh, tật như thế nào thì không đủ điều kiện để lái xe hạng B1?
|
Tôi sắp tới tôi định thi bằng lái xe hạng B1, do đó mà có tìm hiểu về các tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, theo đó tôi muốn biết những người có các tình trạng bệnh, tật ra sao thì không đủ điều kiện để lái xe hạng B1? Mong Ban biên tập sớm phản hồi.
|
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định:
Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe hạng B1:
- Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng.
- Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.
- Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị).
- Liệt vận động từ hai chi trở lên.
- Hội chứng ngoại tháp
- Rối loạn cảm giác sâu.
- Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.
- Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
- Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).
- Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
- Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính.
- Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).
- Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).
- Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC).
- Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).
- Sử dụng các chất ma túy.
- Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người có các tình trạng bệnh, tật như thế nào thì không đủ điều kiện để lái xe hạng B1?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Giao thông vận tải ban hành, có quy định:\nNgười có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe hạng B1:\n- Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng.\n- Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.\n- Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị).\n- Liệt vận động từ hai chi trở lên.\n- Hội chứng ngoại tháp\n- Rối loạn cảm giác sâu.\n- Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.\n- Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).\n- Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính).\n- Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.\n- Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính.\n- Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định).\n- Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).\n- Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC).\n- Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).\n- Sử dụng các chất ma túy.\n- Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Một người có nhiều hành vi vi phạm hành chính thì xử phạt như thế nào?
|
Hành vi xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 139/2017/NĐ-CP. Bên cạnh đó, nếu diện tích đất xây dựng là đất nông nghiệp thì có bị xử phạt thêm hành vi theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP hay không?
|
Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định một trong những nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính là:
“Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm”.
Như vậy, nếu một người thực hiện hành vi xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng và xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về từng hành vi vi phạm đó, nghĩa là trường hợp này ngươi vi phạm sẽ bị xử lý cả hai hành vi trên.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Một người có nhiều hành vi vi phạm hành chính thì xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm d Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định một trong những nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính là:\n“Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm”.\nNhư vậy, nếu một người thực hiện hành vi xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng và xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về từng hành vi vi phạm đó, nghĩa là trường hợp này ngươi vi phạm sẽ bị xử lý cả hai hành vi trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được lên lớp không khi môn tiếng anh được 3 điểm?
|
Em đang học lớp 8 cho em hỏi: Điểm trung bình tất cả các môn 6.0 mà trong đó môn anh 3.0 điểm có được lên lớp không ạ? Mong được giải đáp. Xin cảm ơn!
|
Theo Khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định điều kiện học sinh trung học cơ sở được lên lớp như sau:
- Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;
- Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).
Mặt khác, tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn xếp loại trung bình cụ thể như sau:
- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có môn tiếng anh được 3.0 (dưới điểm trung bình). Vậy nên bạn không được học lực trung bình.
Cho nên, bạn không đủ điều kiện lên lớp theo quy định pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được lên lớp không khi môn tiếng anh được 3 điểm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định điều kiện học sinh trung học cơ sở được lên lớp như sau:\n- Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên;\n- Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học (nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại).\nMặt khác, tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn xếp loại trung bình cụ thể như sau:\n- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;\n- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;\n- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.\nTheo thông tin bạn cung cấp thì bạn có môn tiếng anh được 3.0 (dưới điểm trung bình). Vậy nên bạn không được học lực trung bình.\nCho nên, bạn không đủ điều kiện lên lớp theo quy định pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Học bổ túc cấp 3 có được thi đại học không?
|
Em cấp 3 học trường bố túc thì có được dự thi vào các trường đại học không ạ?
|
Theo Điều 5 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non Ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT quy định về điều kiện dự tuyển đại học như sau:
Thí sinh đã tốt nghiệp chương trình THPT của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam (sau đây gọi chung là tốt nghiệp THPT).
...
Như vậy theo quy định này thì bạn tốt nghiệp cấp 3 trường bổ túc thì vẫn được dự thi đại học.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học bổ túc cấp 3 có được thi đại học không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; tuyển sinh trình độ cao đẳng ngành giáo dục mầm non Ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BGDĐT quy định về điều kiện dự tuyển đại học như sau:\nThí sinh đã tốt nghiệp chương trình THPT của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp THPT phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa THPT theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình THPT của nước ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ THPT của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam (sau đây gọi chung là tốt nghiệp THPT).\n ...\nNhư vậy theo quy định này thì bạn tốt nghiệp cấp 3 trường bổ túc thì vẫn được dự thi đại học.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục tài sản được tổng kiểm kê tại cơ quan, tổ chức do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước?
|
Cho hỏi: Danh mục tài sản công được tổng kiểm kê tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước gồm những tài sản nào?
|
Danh mục tài sản được tổng kiểm kê tại cơ quan, tổ chức do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước?Ngày 01/3/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 213/QĐ-TTg năm 2024 Phê duyệt đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.Căn cứ theo Phần A Phụ lục Danh mục tài sản kiểm kê ban hành kèm theo Quyết định 213/QĐ-TTg năm 2024 nêu rõ danh mục tài sản công được tổng kiểm kê tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước gồm có:Danh mục tài sản được tổng kiểm kê tại cơ quan, tổ chức do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công?Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017, thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công cụ thể như sau:(1) Chính phủ: quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản công sau:- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;- Xe ô tô;- Tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.(2) Thủ tướng Chính phủ: quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản công sau :- Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;- Nhà ở công vụ;- Máy móc, thiết bị và các loại tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.(3) Bộ, cơ quan ngang Bộ: quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.(4) Bộ, cơ quan trung ương: quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 26 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.(5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 26 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.(6) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: quyết định tiêu chuẩn, định mức để áp dụng trong phạm vi quản lý đối với tài sản công không được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.(7) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại đơn vị mình, trừ tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc, xe ô tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý.Lợi dụng chức vụ sử dụng trái phép tài sản công có vi phạm pháp luật không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 có quy định như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công.2. Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.3. Giao tài sản công cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không có nhu cầu sử dụng.4. Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.5. Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật.6. Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật.7. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công.8. Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công.9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.10. Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật có liên quan.Như vậy, hành vi lợi dụng chức vụ sử dụng trái phép tài sản công là một trong các hành vi bị cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công.Vậy nên, người có hành vi lợi dụng chức vụ sử dụng trái phép tài sản công là trái quy định và vi phạm pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục tài sản được tổng kiểm kê tại cơ quan, tổ chức do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục tài sản được tổng kiểm kê tại cơ quan, tổ chức do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước?Ngày 01/3/2024, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định 213/QĐ-TTg năm 2024 Phê duyệt đề án tổng kiểm kê tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.Căn cứ theo Phần A Phụ lục Danh mục tài sản kiểm kê ban hành kèm theo Quyết định 213/QĐ-TTg năm 2024 nêu rõ danh mục tài sản công được tổng kiểm kê tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước gồm có:Danh mục tài sản được tổng kiểm kê tại cơ quan, tổ chức do Nhà nước đầu tư, quản lý trên phạm vi cả nước? (Hình từ Internet)Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công?Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017, thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công cụ thể như sau:(1) Chính phủ: quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản công sau:- Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;- Xe ô tô;- Tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.(2) Thủ tướng Chính phủ: quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng đối với các tài sản công sau :- Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;- Nhà ở công vụ;- Máy móc, thiết bị và các loại tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.(3) Bộ, cơ quan ngang Bộ: quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.(4) Bộ, cơ quan trung ương: quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 26 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.(5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 26 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.(6) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: quyết định tiêu chuẩn, định mức để áp dụng trong phạm vi quản lý đối với tài sản công không được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017.(7) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập: tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại đơn vị mình, trừ tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc, xe ô tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý.Lợi dụng chức vụ sử dụng trái phép tài sản công có vi phạm pháp luật không?Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017 có quy định như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công.2. Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.3. Giao tài sản công cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không có nhu cầu sử dụng.4. Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.5. Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật.6. Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật.7. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công.8. Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công.9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.10. Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật có liên quan.Như vậy, hành vi lợi dụng chức vụ sử dụng trái phép tài sản công là một trong các hành vi bị cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công.Vậy nên, người có hành vi lợi dụng chức vụ sử dụng trái phép tài sản công là trái quy định và vi phạm pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những nhu cầu vốn nào không được tổ chức tín dụng cho vay?
|
Cho tôi hỏi những nhu cầu vốn nào không được tổ chức tín dụng cho vay? Câu hỏi từ anh Tài (Quảng Nam)
|
Những nhu cầu vốn nào không được tổ chức tín dụng cho vay?Căn cứ Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn sau:- Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định.- Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.- Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định.- Để mua vàng miếng.- Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.- Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:+ Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;+ Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.- Để gửi tiền.- Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.- Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.- Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:+ Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;+ Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.Những nhu cầu vốn nào không được tổ chức tín dụng cho vay? (Hình từ Internet)Khách hàng được tổ chức tín dụng hỗ trợ vay vốn khi có đủ các điều kiện nào?Căn cứ Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định điều kiện vay vốn:Điều kiện vay vốnTổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.4. Có khả năng tài chính để trả nợ.5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.Như vậy, tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.- Có phương án sử dụng vốn khả thi.- Có khả năng tài chính để trả nợ.- Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay theo quy định, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.Lưu ý: Khoản 5 Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/9/2023.Tổ chức tín dụng có các loại cho vay nào theo quy định hiện nay?Căn cứ Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.Lưu ý: Thông tư 06/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những nhu cầu vốn nào không được tổ chức tín dụng cho vay?",
"role": "user"
},
{
"content": "Những nhu cầu vốn nào không được tổ chức tín dụng cho vay?Căn cứ Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn sau:- Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định.- Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.- Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định.- Để mua vàng miếng.- Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.- Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:+ Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;+ Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.- Để gửi tiền.- Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.- Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay.- Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:+ Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;+ Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.Những nhu cầu vốn nào không được tổ chức tín dụng cho vay? (Hình từ Internet)Khách hàng được tổ chức tín dụng hỗ trợ vay vốn khi có đủ các điều kiện nào?Căn cứ Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN quy định điều kiện vay vốn:Điều kiện vay vốnTổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.4. Có khả năng tài chính để trả nợ.5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.Như vậy, tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:- Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.- Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.- Có phương án sử dụng vốn khả thi.- Có khả năng tài chính để trả nợ.- Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay theo quy định, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.Lưu ý: Khoản 5 Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/9/2023.Tổ chức tín dụng có các loại cho vay nào theo quy định hiện nay?Căn cứ Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay như sau:- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.- Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.Lưu ý: Thông tư 06/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà máy Sản xuất kim loại hiếm bằng phương pháp clo hóa phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?
|
Chào luật sư công ty tôi là công ty xây dựng đang chuẩn bị đấu thầu xây dựng một nhà máy công nghiệp tại khu công nghiệp Vĩnh lộc huyện Bình Chánh TP Hồ Chí Minh, Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật hiện nay thì Nhà máy Sản xuất kim loại hiếm bằng phương pháp clo hóa phải cách xa khu dân cư tối thiểu là bao nhiêu m? Tôi nghe mọi người nói trường hợp này việc xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật.
|
Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:
- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m
- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m
- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m
- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m
- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m
Mặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì nhà máy Sản xuất kim loại hiếm bằng phương pháp clo hóa là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp II. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 500m.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà máy Sản xuất kim loại hiếm bằng phương pháp clo hóa phải cách công trình nhà ở người dân bao nhiêu m?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế quy định khoảng cách giữa cụm công nghiệp và khu ở, công trình công cộng, thì khoảng cách ly được quy định tùy thuộc vào mức độ độc hại của loại hình công nghiệp theo đó trường hợp công trình có mức độ độc hại:\n- Cấp I: Khoảng cách li vệ sinh 1000m\n- Cấp II. Khoảng cách li vệ sinh 500m\n- Cấp III: Khoảng cách li vệ sinh 300m\n- Cấp IV: Khoảng cách li vệ sinh 100m\n- Cấp V: Khoảng cách li vệ sinh 50m\nMặt khác theo quy định tại Phụ lục III Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4449:1987 về Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế thì nhà máy Sản xuất kim loại hiếm bằng phương pháp clo hóa là công trình sản xuất hóa chất có mức độ độc hại ở cấp II. Do vậy khoảng cách tối thiểu từ nhà máy công ty bạn đến khu vực nhà ở người dân tối thiểu là 500m.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Để mua đất xây dựng nhà văn hóa các hộ dân có bắt buộc phải đóng tiền không?
|
Các hộ dân có bắt buộc phải đóng tiền để mua đất xây dựng nhà văn hóa không? Trưởng thôn có được phép chuyển nhượng đất và nhà văn hóa thôn không? Cơ cấu tổ chức của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn?
Chào anh chị Luật sư. Hiện, thôn tôi đang thông báo là xây dựng nhà văn hóa sinh hoạt cộng đồng. Tuy nhiên, thôn chưa có đất để xây dựng nên trưởng thôn có yêu cầu mỗi hộ dân đóng góp 2.000.000 đồng để trả cho người có mảnh đất trống mà thôn muốn xây dựng nhà văn hóa trên mảnh đất đó. Việc làm trên có đúng quy định pháp luật không?
Kính mong anh chị tư vấn. Tôi cảm ơn.
|
1. Các hộ dân có bắt buộc phải đóng tiền để mua đất xây dựng nhà văn hóa không?
Tại Điều 54 Luật đất đai 2013 quy định giao đất không thu tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Theo Điều 146 Luật đất đai 2013 quy định đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn:
1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.
Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng khu dân cư nông thôn.
2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Khi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận.
Ngoài ra, Điểm b Mục 1 Chỉ thị 24/2007/CT-TTg có quy định như sau:
b) Đối với các khoản huy động đóng góp tự nguyện để xây dựng cơ sở hạ tầng, huy động đóng góp mang tính chất xã hội, từ thiện, phải thực hiện theo đúng nguyên tắc tự nguyện. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ra văn bản bắt buộc đóng góp, không được giao chỉ tiêu huy động cho cấp dưới, không gắn việc huy động đóng góp với việc cung cấp các dịch vụ công mà người dân được hưởng.
Trong trường hợp này nếu thôn bạn muốn có đất để xây dựng nhà văn hóa thì người có thẩm quyền có thể thỏa thuận để hộ dân có đất tự nguyện đóng góp quyền sử dụng đất hoặc thỏa thuận với các hộ dân trong thôn đóng tiền để hỗ trợ, bồi thường cho người có quyền sử dụng đất trống đó để họ chuyển mảnh đất đó cho thôn xây dựng nhà văn hóa.
Việc đóng góp quỹ để mua đất xây dựng nhà văn hóa là khoản thu xây dựng công trình phục vụ lợi ích chung của thôn vì vậy việc thu phải được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện dựa trên sự đồng thuận của người dân.
Vì vậy, địa phương không được sự đồng ý của người dân mà tự quy định mức thu và việc thu bắt buộc là không đúng với quy định của pháp luật.
2. Trưởng thôn có được phép chuyển nhượng đất nhà văn hóa thôn không?
Theo Điều 211 Bộ luật dân sự 2015 quy định sở hữu chung của cộng đồng, như sau:
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
Căn cứ Điều 181 Luật đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất:
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định trên thì đất của cộng đồng dân cư không được phép chuyển nhượng cho người khác. Do đó, trưởng thôn sẽ không được phép chuyển nhượng đất của nhà văn hóa thôn.
3. Cơ cấu tổ chức của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL quy định cơ cấu tổ chức, như sau:
1. Căn cứ tình hình kinh tế-xã hội của địa phương, Trưởng thôn tổ chức bầu chọn Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.
Chủ nhiệm hoặc Ban chủ nhiệm Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách xã.
2. Có đội ngũ cộng tác viên và người hoạt động nghiệp vụ không chuyên trách.
Với quy định này thì cơ cấu tổ chức của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn được thực hiện theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Để mua đất xây dựng nhà văn hóa các hộ dân có bắt buộc phải đóng tiền không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Các hộ dân có bắt buộc phải đóng tiền để mua đất xây dựng nhà văn hóa không?\nTại Điều 54 Luật đất đai 2013 quy định giao đất không thu tiền sử dụng đất, cụ thể như sau: \n\nNhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:\n1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;\n2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;\n3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;\n4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;\n5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.\n\nTheo Điều 146 Luật đất đai 2013 quy định đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn:\n\n1. Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị gồm đất chỉnh trang khu vực nội thành, nội thị hiện có; đất được quy hoạch để mở rộng đô thị hoặc phát triển đô thị mới.\nĐất sử dụng để chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn gồm đất chỉnh trang trong khu dân cư hiện có, đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất được quy hoạch để mở rộng khu dân cư nông thôn.\n2. Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.\n3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập và giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để chỉnh trang hoặc xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới. Đất cho các dự án này phải được phân bổ đồng bộ trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho toàn khu vực, bao gồm đất sử dụng để xây dựng kết cấu hạ tầng, đất ở, đất xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.\nKhi thực hiện các dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn, Nhà nước chủ động thu hồi đất, bao gồm đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và đất vùng phụ cận theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.\n4. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ thì việc tự nguyện góp quyền sử dụng đất, bồi thường hoặc hỗ trợ do cộng đồng dân cư và người sử dụng đất đó thỏa thuận.\n\nNgoài ra, Điểm b Mục 1 Chỉ thị 24/2007/CT-TTg có quy định như sau:\n\nb) Đối với các khoản huy động đóng góp tự nguyện để xây dựng cơ sở hạ tầng, huy động đóng góp mang tính chất xã hội, từ thiện, phải thực hiện theo đúng nguyên tắc tự nguyện. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp không được ra văn bản bắt buộc đóng góp, không được giao chỉ tiêu huy động cho cấp dưới, không gắn việc huy động đóng góp với việc cung cấp các dịch vụ công mà người dân được hưởng.\n\nTrong trường hợp này nếu thôn bạn muốn có đất để xây dựng nhà văn hóa thì người có thẩm quyền có thể thỏa thuận để hộ dân có đất tự nguyện đóng góp quyền sử dụng đất hoặc thỏa thuận với các hộ dân trong thôn đóng tiền để hỗ trợ, bồi thường cho người có quyền sử dụng đất trống đó để họ chuyển mảnh đất đó cho thôn xây dựng nhà văn hóa.\nViệc đóng góp quỹ để mua đất xây dựng nhà văn hóa là khoản thu xây dựng công trình phục vụ lợi ích chung của thôn vì vậy việc thu phải được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện dựa trên sự đồng thuận của người dân. \nVì vậy, địa phương không được sự đồng ý của người dân mà tự quy định mức thu và việc thu bắt buộc là không đúng với quy định của pháp luật.\n2. Trưởng thôn có được phép chuyển nhượng đất nhà văn hóa thôn không? \nTheo Điều 211 Bộ luật dân sự 2015 quy định sở hữu chung của cộng đồng, như sau: \n\n1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng. \n\nCăn cứ Điều 181 Luật đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất:\n\n1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.\n2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.\n\nTheo quy định trên thì đất của cộng đồng dân cư không được phép chuyển nhượng cho người khác. Do đó, trưởng thôn sẽ không được phép chuyển nhượng đất của nhà văn hóa thôn.\n3. Cơ cấu tổ chức của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn?\nCăn cứ Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL quy định cơ cấu tổ chức, như sau: \n\n1. Căn cứ tình hình kinh tế-xã hội của địa phương, Trưởng thôn tổ chức bầu chọn Chủ nhiệm hoặc Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn.\nChủ nhiệm hoặc Ban chủ nhiệm Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn hoạt động theo nguyên tắc kiêm nhiệm, tự quản, tự trang trải từ nguồn kinh phí xã hội hóa và hỗ trợ của ngân sách xã.\n2. Có đội ngũ cộng tác viên và người hoạt động nghiệp vụ không chuyên trách.\n\nVới quy định này thì cơ cấu tổ chức của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn được thực hiện theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp chế xuất
|
Xin cho biết Doanh nghiệp chế xuất có phải chịu thuế giá trị gia tăng không?
|
Không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Bộ Tài chính đã có công văn số 1130/BTC-TCT ngày 23/01/2009 xử lý thuế giá trị gia tăng nhập khẩu của các doanh nghiệp chế xuất.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuế giá trị gia tăng với doanh nghiệp chế xuất",
"role": "user"
},
{
"content": "Không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Bộ Tài chính đã có công văn số 1130/BTC-TCT ngày 23/01/2009 xử lý thuế giá trị gia tăng nhập khẩu của các doanh nghiệp chế xuất.",
"role": "assistant"
}
] |
Mã ngành bán lẻ đồ điện gia dụng và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác lưu động hoặc tại chợ
|
Xin chào, tôi đang có nhu cầu tra cứu một số mã ngành nghề kinh doanh có điều kiện, nhưng vẫn chưa tra được nên nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu lưu động hoặc tại chợ có những hoạt động nào? Mã ngành là bao nhiêu? Minh Trung - Nghệ An
|
Nhóm ngành bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu lưu động hoặc tại chợ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
47843: Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu lưu động hoặc tại chợ
Nhóm này gồm:
- Bán lẻ giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự.
- Bán lẻ đèn và bộ đèn.
- Bán lẻ dụng cụ gia đình và dao kéo, dụng cụ cắt gọt; hàng gốm, sứ, hàng thủy tinh.
- Bán lẻ sản phẩm bằng gỗ, lie, hàng đan lát bằng tre, song, mây và vật liệu tết bện.
- Bán lẻ thiết bị gia dụng.
- Bán lẻ nhạc cụ.
- Bán lẻ thiết bị hệ thống an ninh như thiết bị khoá, két sắt...không đi kèm dịch vụ lắp đặt hoặc bảo dưỡng.
- Bán lẻ thiết bị và hàng gia dụng khác chưa được phân vào đâu.
Loại trừ:
- Bán lẻ đồ cổ được phân vào nhóm 47898 (Bán lẻ hàng hóa khác đã qua sử dụng lưu động hoặc tại chợ).
Trên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu lưu động hoặc tại chợ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mã ngành bán lẻ đồ điện gia dụng và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác lưu động hoặc tại chợ",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu lưu động hoặc tại chợ được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\n47843: Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu lưu động hoặc tại chợ\nNhóm này gồm:\n- Bán lẻ giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự.\n- Bán lẻ đèn và bộ đèn.\n- Bán lẻ dụng cụ gia đình và dao kéo, dụng cụ cắt gọt; hàng gốm, sứ, hàng thủy tinh.\n- Bán lẻ sản phẩm bằng gỗ, lie, hàng đan lát bằng tre, song, mây và vật liệu tết bện.\n- Bán lẻ thiết bị gia dụng.\n- Bán lẻ nhạc cụ.\n- Bán lẻ thiết bị hệ thống an ninh như thiết bị khoá, két sắt...không đi kèm dịch vụ lắp đặt hoặc bảo dưỡng.\n- Bán lẻ thiết bị và hàng gia dụng khác chưa được phân vào đâu.\nLoại trừ:\n- Bán lẻ đồ cổ được phân vào nhóm 47898 (Bán lẻ hàng hóa khác đã qua sử dụng lưu động hoặc tại chợ).\nTrên đây là tư vấn về các nhóm ngành bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu lưu động hoặc tại chợ. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại Quyết định 27/2018/QĐ-TTg. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dùng tiền lẻ trả phí khi qua BOT có vi phạm pháp luật?
|
Xin chào anh chị trong Ban biên tập. Tôi có một vấn đề thắc mắc rất mong được anh chị giải đáp. Trong thời gian gần đây, qua việc tìm hiểu tin tức, tôi có thấy thông tin tài xế dùng tiền mệnh giá 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng trả phí để phản đối việc thu phí. Vậy hành vi này có vi phạm pháp luật không? Nếu có sẽ bị xử lý thế nào? Rất mong nhận được phản hồi sớm từ anh chị. Trân trọng cảm ơn!
|
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào về việc cấm dùng tiền lẻ qua trạm thu phí. Tuy nhiên, nếu hành động trả tiền lẻ của tài xế bị cơ quan điều tra xác định nhằm mục đích gây ách tắc giao thông thì họ có thể bị xử lý về lỗi “gây rối trật tự công cộng”. Những hành vi có thể bị cảnh sát kết tội gây rối bao gồm: cố tình làm tắc đường, hoạt động có tổ chức nhằm gây ách tắc giao thông, tập trung cổ vũ, hô hào quanh trạm BOT gây mất trật tự, an toàn giao thông...
Nếu vi phạm ở mức độ nặng, có thể bị xử lý về tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó:
- Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp có tổ chức; Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; Xúi giục người khác gây rối; Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; Tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Ở mức độ nhẹ hơn, tài xế có thể bị phạt từ 02 đến 03 triệu đồng theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Như vậy, việc xử lý phụ thuộc vào kết luận điều tra của cơ quan công an để kết luận xem tài xế dùng tiền lẻ trả tiền phí khi qua BOT có bị xử phạt hay không. Nếu tài xế chỉ dùng tiền lẻ mua vé làm mất thời gian kiểm đếm nhưng không tập trung gây ùn tắc giao thông thì không xử phạt, nhưng nếu có đủ các hành vi cấu thành tội Gây rối trật tự công cộng thì tài xế có thể chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự như phân tích ở trên.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dùng tiền lẻ trả phí khi qua BOT có vi phạm pháp luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể nào về việc cấm dùng tiền lẻ qua trạm thu phí. Tuy nhiên, nếu hành động trả tiền lẻ của tài xế bị cơ quan điều tra xác định nhằm mục đích gây ách tắc giao thông thì họ có thể bị xử lý về lỗi “gây rối trật tự công cộng”. Những hành vi có thể bị cảnh sát kết tội gây rối bao gồm: cố tình làm tắc đường, hoạt động có tổ chức nhằm gây ách tắc giao thông, tập trung cổ vũ, hô hào quanh trạm BOT gây mất trật tự, an toàn giao thông...\nNếu vi phạm ở mức độ nặng, có thể bị xử lý về tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, theo đó:\n- Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\n- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp có tổ chức; Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; Xúi giục người khác gây rối; Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; Tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:\nỞ mức độ nhẹ hơn, tài xế có thể bị phạt từ 02 đến 03 triệu đồng theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\nNhư vậy, việc xử lý phụ thuộc vào kết luận điều tra của cơ quan công an để kết luận xem tài xế dùng tiền lẻ trả tiền phí khi qua BOT có bị xử phạt hay không. Nếu tài xế chỉ dùng tiền lẻ mua vé làm mất thời gian kiểm đếm nhưng không tập trung gây ùn tắc giao thông thì không xử phạt, nhưng nếu có đủ các hành vi cấu thành tội Gây rối trật tự công cộng thì tài xế có thể chịu trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình sự như phân tích ở trên.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc hạn chế tác hại của chiếu xạ tự nhiên đối với con người được thực hiện như thế nào?
|
Việc hạn chế tác hại của chiếu xạ tự nhiên đối với con người được thực hiện như thế nào? Vấn đề này có được ván bản pháp luật nào nói đến hay không?
Mong sớm nhận được sự giải đáp từ mọi người.
Xin cảm ơn!
|
Pháp luật nước ta có quy định: Chiếu xạ là sự tác động của bức xạ vào con người, môi trường, động vật, thực vật hoặc đối tượng vật chất khác.
Theo đó, việc hạn chế tác hại của chiếu xạ tự nhiên đối với con người được quy định tại Điều 32 Luật năng lượng nguyên tử 2008 với nội dung như sau:
- Chiếu xạ tự nhiên là chiếu xạ bởi bức xạ từ vũ trụ và các vật thể tự nhiên xung quanh.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm xác định địa điểm có mức chiếu xạ tự nhiên có khả năng gây hại cho con người cần có sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức khảo sát, đánh giá khả năng gây hại; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp lập kế hoạch và triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm đến mức thấp nhất tác hại đối với con người.
Trên đây là nội dung giải đáp về việc hạn chế tác hại của chiếu xạ tự nhiên đối với con người. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật năng lượng nguyên tử 2008.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc hạn chế tác hại của chiếu xạ tự nhiên đối với con người được thực hiện như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật nước ta có quy định: Chiếu xạ là sự tác động của bức xạ vào con người, môi trường, động vật, thực vật hoặc đối tượng vật chất khác.\nTheo đó, việc hạn chế tác hại của chiếu xạ tự nhiên đối với con người được quy định tại Điều 32 Luật năng lượng nguyên tử 2008 với nội dung như sau:\n- Chiếu xạ tự nhiên là chiếu xạ bởi bức xạ từ vũ trụ và các vật thể tự nhiên xung quanh.\n- Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm xác định địa điểm có mức chiếu xạ tự nhiên có khả năng gây hại cho con người cần có sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức khảo sát, đánh giá khả năng gây hại; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp lập kế hoạch và triển khai thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm đến mức thấp nhất tác hại đối với con người.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc hạn chế tác hại của chiếu xạ tự nhiên đối với con người. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật năng lượng nguyên tử 2008.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng?
|
Theo quy định hiện hành thì trường hợp nào áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng? Nhờ hỗ trợ.
|
Khoản 2 Điều 8 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng như sau:
- Trong thuyết minh thiết kế xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có), phải có đánh giá về tính tương thích, đồng bộ và sự tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Ưu tiên sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài đã được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2 Điều 8 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về trường hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài trong hoạt động xây dựng như sau:\n- Trong thuyết minh thiết kế xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có), phải có đánh giá về tính tương thích, đồng bộ và sự tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;\n- Ưu tiên sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài đã được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về điều kiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường?
|
Điều kiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào? Trình tự xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào? Thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào? Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?
Xin được giải đáp.
|
Điều kiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?Căn cứ Điều 12 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định điều kiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:1. Điều kiện xây dựng định mức:a) Thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được cơ quan có thẩm quyền ban hành;b) Công việc hoặc sản phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định kỹ thuật;c) Công việc hoặc sản phẩm (hoặc sản phẩm tương đồng) đã được thực hiện, hoàn thành, đảm bảo đủ căn cứ, cơ sở xác định các hao phí cần thiết.2. Định mức công việc hoặc sản phẩm hoàn thành được xây dựng khi đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, điều kiện xây dựng định mức bao gồm:Thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được cơ quan có thẩm quyền ban hành;Công việc hoặc sản phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định kỹ thuật;Công việc hoặc sản phẩm (hoặc sản phẩm tương đồng) đã được thực hiện, hoàn thành, đảm bảo đủ căn cứ, cơ sở xác định các hao phí cần thiết.Quy định về điều kiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường? (Hình từ Internet)Trình tự xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?Theo Điều 13 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định trình tự xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:1. Lập danh mục công việc của nhiệm vụ xây dựng định mức, bảo đảm yêu cầu thế hiện rõ đơn vị tính khối lượng, đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ, các điều kiện và biện pháp chủ yếu thực hiện.2. Xác định thành phần công việc thực hiện theo các bước công việc hoặc hạng mục công việc đáp ứng yêu cầu quy định kỹ thuật từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành.3. Tính toán xác định các hao phí lao động, công cụ, dụng cụ, vật liệu, năng lượng, nhiên liệu, sử dụng máy móc, thiết bị.4. Lập định mức chi tiết cho từng bước công việc trên cơ sở các hao phí lao động, công cụ, dụng cụ, vật liệu, năng lượng, nhiên liệu, sử dụng máy móc, thiết bị.Trình tự xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định như trên.Thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?Tại Điều 14 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:1. Việc thẩm định, ban hành định mức thực hiện theo quy định của Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT).2. Thành phần hồ sơ thẩm định dự thảo Thông tư ban hành định mức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT và kèm theo Bảng tính thử đơn giá của từng loại sản phẩm được tính trên cơ sở dự thảo định mức và theo hướng dẫn lập dự toán kinh phí, so sánh với chi phí thực tế hoặc đơn giá của sản phẩm đã có định mức.Việc thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo quy định trên.Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?Theo Điều 15 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:1. Định mức lao động.2. Định mức dụng cụ lao động.3. Định mức tiêu hao vật liệu.4. Định mức tiêu hao năng lượng.5. Định mức tiêu hao nhiên liệu.6. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về điều kiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?Căn cứ Điều 12 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định điều kiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:1. Điều kiện xây dựng định mức:a) Thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được cơ quan có thẩm quyền ban hành;b) Công việc hoặc sản phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định kỹ thuật;c) Công việc hoặc sản phẩm (hoặc sản phẩm tương đồng) đã được thực hiện, hoàn thành, đảm bảo đủ căn cứ, cơ sở xác định các hao phí cần thiết.2. Định mức công việc hoặc sản phẩm hoàn thành được xây dựng khi đáp ứng đồng thời các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, điều kiện xây dựng định mức bao gồm:Thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được cơ quan có thẩm quyền ban hành;Công việc hoặc sản phẩm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định kỹ thuật;Công việc hoặc sản phẩm (hoặc sản phẩm tương đồng) đã được thực hiện, hoàn thành, đảm bảo đủ căn cứ, cơ sở xác định các hao phí cần thiết.Quy định về điều kiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường? (Hình từ Internet)Trình tự xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?Theo Điều 13 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định trình tự xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:1. Lập danh mục công việc của nhiệm vụ xây dựng định mức, bảo đảm yêu cầu thế hiện rõ đơn vị tính khối lượng, đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ, các điều kiện và biện pháp chủ yếu thực hiện.2. Xác định thành phần công việc thực hiện theo các bước công việc hoặc hạng mục công việc đáp ứng yêu cầu quy định kỹ thuật từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành.3. Tính toán xác định các hao phí lao động, công cụ, dụng cụ, vật liệu, năng lượng, nhiên liệu, sử dụng máy móc, thiết bị.4. Lập định mức chi tiết cho từng bước công việc trên cơ sở các hao phí lao động, công cụ, dụng cụ, vật liệu, năng lượng, nhiên liệu, sử dụng máy móc, thiết bị.Trình tự xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định như trên.Thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?Tại Điều 14 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:1. Việc thẩm định, ban hành định mức thực hiện theo quy định của Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT).2. Thành phần hồ sơ thẩm định dự thảo Thông tư ban hành định mức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư số 32/2016/TT-BTNMT và kèm theo Bảng tính thử đơn giá của từng loại sản phẩm được tính trên cơ sở dự thảo định mức và theo hướng dẫn lập dự toán kinh phí, so sánh với chi phí thực tế hoặc đơn giá của sản phẩm đã có định mức.Việc thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo quy định trên.Nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như thế nào?Theo Điều 15 Thông tư 16/2021/TT-BTNMT quy định nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường như sau:1. Định mức lao động.2. Định mức dụng cụ lao động.3. Định mức tiêu hao vật liệu.4. Định mức tiêu hao năng lượng.5. Định mức tiêu hao nhiên liệu.6. Định mức sử dụng máy móc, thiết bị.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018 về biến đổi khí hậu
|
Phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018 về biến đổi khí hậu được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hoàng Liên, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Thanh Hóa. Ban biên tập cho tôi hỏi: Phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018 về biến đổi khí hậu được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Công văn 3557/VPCP-NN năm 2018 về báo cáo kết quả công tác năm 2017 của Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Về đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Công văn số 07/BC-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2018), ý kiến của các Bộ: Tư pháp (Công văn số 984/BTP-PLDSKT ngày 26 tháng 3 năm 2018), Xây dựng (Công văn số 581/BXD-KHCN ngày 22 tháng 3 năm 2018), Giao thông vận tải (Công văn số 2626/BGTVT-MT ngày 16 tháng 3 năm 2018), Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 1594/BKHĐT-KHGDTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2018), Ngoại giao (Công văn số 792/BNG-TCQL ngày 12 tháng 3 năm 2018), Khoa học và Công nghệ (Công văn số 615/BKHCN-XNT ngày 15 tháng 3 năm 2018), Tài chính (Công văn số 2934/BTC-ĐT ngày 15 tháng 3 năm 2018), Công Thương (Công văn số 2049/BCT-TKNL ngày 19 tháng 3 năm 2018), Y tế (Công văn số 1373/BYT-MT ngày 14 tháng 3 năm 2018), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Công văn số 2188/BNN-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2018), Quốc phòng (Công văn số 2578/BQP-VP ngày 14 tháng 3 năm 2018) về báo cáo kết quả công tác năm 2017 của Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc có ý kiến như sau:
1. Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu và Cơ quan thường trực của Ủy ban tiếp thu ý kiến của các cơ quan tại các văn bản nêu trên, tổng hợp, phản ánh đầy đủ các hoạt động đã được giao, triển khai thực hiện trong năm 2017; chủ động chủ trì xây dựng kế hoạch hành động chi tiết với lộ trình thời gian xác định để giải quyết dứt điểm những bất cập, hạn chế đã tồn tại nhiều năm như nêu tại Báo cáo theo đúng thẩm quyền, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012; đề xuất giải pháp cụ thể, khả thi đối với những nội dung vượt thẩm quyền, báo cáo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.
2. Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu khẩn trương tổ chức tổng kết công tác năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018 bảo đảm kịp thời triển khai các nhiệm vụ đúng kế hoạch.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Trên đây là nội dung tư vấn về Phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018 về biến đổi khí hậu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Công văn 3557/VPCP-NN năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018 về biến đổi khí hậu",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Công văn 3557/VPCP-NN năm 2018 về báo cáo kết quả công tác năm 2017 của Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018 do Văn phòng Chính phủ ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nVề đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường (Công văn số 07/BC-BTNMT ngày 12 tháng 02 năm 2018), ý kiến của các Bộ: Tư pháp (Công văn số 984/BTP-PLDSKT ngày 26 tháng 3 năm 2018), Xây dựng (Công văn số 581/BXD-KHCN ngày 22 tháng 3 năm 2018), Giao thông vận tải (Công văn số 2626/BGTVT-MT ngày 16 tháng 3 năm 2018), Kế hoạch và Đầu tư (Công văn số 1594/BKHĐT-KHGDTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2018), Ngoại giao (Công văn số 792/BNG-TCQL ngày 12 tháng 3 năm 2018), Khoa học và Công nghệ (Công văn số 615/BKHCN-XNT ngày 15 tháng 3 năm 2018), Tài chính (Công văn số 2934/BTC-ĐT ngày 15 tháng 3 năm 2018), Công Thương (Công văn số 2049/BCT-TKNL ngày 19 tháng 3 năm 2018), Y tế (Công văn số 1373/BYT-MT ngày 14 tháng 3 năm 2018), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Công văn số 2188/BNN-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2018), Quốc phòng (Công văn số 2578/BQP-VP ngày 14 tháng 3 năm 2018) về báo cáo kết quả công tác năm 2017 của Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc có ý kiến như sau:\n1. Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu và Cơ quan thường trực của Ủy ban tiếp thu ý kiến của các cơ quan tại các văn bản nêu trên, tổng hợp, phản ánh đầy đủ các hoạt động đã được giao, triển khai thực hiện trong năm 2017; chủ động chủ trì xây dựng kế hoạch hành động chi tiết với lộ trình thời gian xác định để giải quyết dứt điểm những bất cập, hạn chế đã tồn tại nhiều năm như nêu tại Báo cáo theo đúng thẩm quyền, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012; đề xuất giải pháp cụ thể, khả thi đối với những nội dung vượt thẩm quyền, báo cáo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.\n2. Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu khẩn trương tổ chức tổng kết công tác năm 2017 và phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018 bảo đảm kịp thời triển khai các nhiệm vụ đúng kế hoạch.\nVăn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan biết, thực hiện./.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018 về biến đổi khí hậu. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Công văn 3557/VPCP-NN năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người không trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất không?
|
Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thế Cường hiện tại tôi đang làm nhân viên văn phòng tại TPHCM, bố tôi hiện tại đang sống tại Long An, bố tôi muốn chuyển nhượng cho tôi đứng tên 02 công đất trồng lúa cho tôi có được không? Cảm ơn anh chị rất nhiều
|
Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 191 Luật đất đai 2013:
"Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó."
Theo như anh trình bày là anh đang làm nhân viên văn phòng tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Như vậy, Anh là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vì thế anh sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của 02 công đất trồng lúa của gia đình anh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người không trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 191 Luật đất đai 2013:\n\"Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất\n1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.\n2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.\n3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.\n4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.\"\nTheo như anh trình bày là anh đang làm nhân viên văn phòng tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Như vậy, Anh là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp vì thế anh sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của 02 công đất trồng lúa của gia đình anh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những giấy tờ có trong hồ sơ quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục?
|
Hồ sơ quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục mầm non được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc từ các bạn?
|
Hồ sơ quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục mầm non được quy định tại Điều 21 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:
- Đối với nhà trường
+ Hồ sơ quản lý trẻ em;
+ Hồ sơ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên;
+ Kế hoạch phát triển nhà trường và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo năm học;
+ Hồ sơ phổ cập giáo dục.
+ Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính;
+ Hồ sơ quản lý các văn bản;
- Đối với tổ chuyên môn, tổ văn phòng:
+ Kế hoạch hoạt động
+ Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ.
- Đối với giáo viên
+ Kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;
+ Sổ theo dõi trẻ em;
+ Sổ theo dõi tài sản, thiết bị, đồ chơi của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
- Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này dạng hồ sơ điện tử được sử dụng thay cho các loại hồ sơ giấy theo lộ trình phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường, khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính hợp pháp của các loại hồ sơ điện tử. Việc quản lý hồ sơ điện tử do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định theo chuẩn kết nối, chuẩn dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những giấy tờ có trong hồ sơ quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục mầm non được quy định tại Điều 21 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT, cụ thể như sau:\n- Đối với nhà trường\n+ Hồ sơ quản lý trẻ em;\n+ Hồ sơ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên;\n+ Kế hoạch phát triển nhà trường và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo năm học;\n+ Hồ sơ phổ cập giáo dục.\n+ Hồ sơ quản lý tài sản, tài chính;\n+ Hồ sơ quản lý các văn bản;\n- Đối với tổ chuyên môn, tổ văn phòng:\n+ Kế hoạch hoạt động\n+ Sổ ghi chép nội dung sinh hoạt chuyên môn của tổ.\n- Đối với giáo viên\n+ Kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;\n+ Sổ theo dõi trẻ em;\n+ Sổ theo dõi tài sản, thiết bị, đồ chơi của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.\n- Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này dạng hồ sơ điện tử được sử dụng thay cho các loại hồ sơ giấy theo lộ trình phù hợp với điều kiện của địa phương, nhà trường, khả năng thực hiện của giáo viên và bảo đảm tính hợp pháp của các loại hồ sơ điện tử. Việc quản lý hồ sơ điện tử do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định theo chuẩn kết nối, chuẩn dữ liệu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Có được phép trang bị sử dụng còng số tám đối với người dân không?
|
Người dân có được phép sử dụng còng số tám để phòng thân hay không? Xử phạt đối với hành vi sử dụng còng số tám trái phép?
Xin chào ban biên tập, tôi có thấy vài người bạn của tôi lên mạng đặt còng số tám về để mục đích phòng thân. Vậy cho tôi hỏi thì người dân được phép sử dụng còng với mục đích trên không? Nếu không bị xử phạt như thế nào? Xin cám ơn.
|
Người dân có được phép trang bị sử dụng còng số tám để phòng thân hay không?
Tại Điểm d Khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định:
11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:
d) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;
Theo đó, tại Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Cơ yếu;
e) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
g) Cơ quan thi hành án dân sự;
h) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;
i) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
k) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
l) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
m) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
n) Ban Bảo vệ dân phố;
o) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
p) Cơ sở cai nghiện ma túy;
q) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
Ngoài ra tại Khoản 1 Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ như sau:
1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
Như vậy, theo quy định này thì chỉ các lực lượng nêu trên mới được phép trang bị sử dụng còng số tám, còn nhưng người dân xung quanh bạn không thuộc đối tượng được sử dụng còng số tám dù mục đích phòng thân.
Xử phạt đối với hành vi sử dụng còng số tám trái phép?
Căn cứ Điểm h Khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt với hành vi sử dụng còng số tám trái phép như sau:
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;
Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Theo đó, những người sử dụng còng số tám trái phép sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị tịch thu còng số tám, còn với tổ chức hình phạt sẽ gấp đôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được phép trang bị sử dụng còng số tám đối với người dân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người dân có được phép trang bị sử dụng còng số tám để phòng thân hay không?\nTại Điểm d Khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định:\n11. Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:\nd) Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;\nTheo đó, tại Khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:\n1. Đối tượng được trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:\na) Quân đội nhân dân;\nb) Dân quân tự vệ;\nc) Cảnh sát biển;\nd) Công an nhân dân;\nđ) Cơ yếu;\ne) Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;\ng) Cơ quan thi hành án dân sự;\nh) Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, Kiểm ngư, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thủy sản;\ni) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;\nk) Đội kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;\nl) An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;\nm) Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ;\nn) Ban Bảo vệ dân phố;\no) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;\np) Cơ sở cai nghiện ma túy;\nq) Các đối tượng khác có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ thì căn cứ vào tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.\nNgoài ra tại Khoản 1 Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ và công cụ hỗ trợ như sau:\n1. Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.\nNhư vậy, theo quy định này thì chỉ các lực lượng nêu trên mới được phép trang bị sử dụng còng số tám, còn nhưng người dân xung quanh bạn không thuộc đối tượng được sử dụng còng số tám dù mục đích phòng thân.\nXử phạt đối với hành vi sử dụng còng số tám trái phép? \nCăn cứ Điểm h Khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt với hành vi sử dụng còng số tám trái phép như sau:\n3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:\nh) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;\n7. Hình thức xử phạt bổ sung:\na) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;\nTheo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\nTheo đó, những người sử dụng còng số tám trái phép sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và bị tịch thu còng số tám, còn với tổ chức hình phạt sẽ gấp đôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị tai nạn, viết đơn nghỉ việc có được nhận BHTN và BHXH một lần?
|
Cháu mình bị tai nạn giao thông không thể đi làm được nữa. Giờ viết đơn nghỉ việc. Vậy cháu mình có được lãnh bảo hiểm thất nghiệp và xã hội không ạ?
|
Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, đối chiếu thông tin bạn cung cấp nếu bạn làm đơn và công ty duyệt đơn thì bạn nghỉ việc đúng quy định, theo đó nếu đảm bảo về thời gian đóng BHTN cũng như các điều kiện khác đi kèm thì bạn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất việc.
Về bảo hiểm xã hội một lần: Đối với trường hợp nghỉ việc vì lý do tai nạn thì sau 1 năm nghỉ việc bạn có thể làm hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Bạn xem thêm tại: Thủ tục nhận bảo hiểm xã hội một lần
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị tai nạn, viết đơn nghỉ việc có được nhận BHTN và BHXH một lần?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định:\nNgười lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:\n1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:\na) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;\nb) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;\n2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;\n3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;\n4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:\na) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;\nb) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;\nc) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nd) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;\nđ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;\ne) Chết.\nNhư vậy, đối chiếu thông tin bạn cung cấp nếu bạn làm đơn và công ty duyệt đơn thì bạn nghỉ việc đúng quy định, theo đó nếu đảm bảo về thời gian đóng BHTN cũng như các điều kiện khác đi kèm thì bạn đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất việc.\nVề bảo hiểm xã hội một lần: Đối với trường hợp nghỉ việc vì lý do tai nạn thì sau 1 năm nghỉ việc bạn có thể làm hồ sơ nhận bảo hiểm xã hội một lần.\nBạn xem thêm tại: Thủ tục nhận bảo hiểm xã hội một lần \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ trong việc quản lý giảng viên kiểm toán nhà nước
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ trong việc quản lý giảng viên kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ trong việc quản lý giảng viên kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 9 Quyết định 479/QĐ-KTNN năm 2019 quy định về giảng viên của Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:
- Căn cứ nhu cầu giảng viên kiêm chức trong từng giai đoạn của Kiểm toán nhà nước, căn cứ báo cáo rà soát của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và tiêu chuẩn giảng viên kiêm chức để rà soát, trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định công nhận danh sách giảng viên kiêm chức của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở quản lý sử dụng, đào tạo, thực hiện chế độ chính sách.
- Tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bổ sung, điều chỉnh danh sách giảng viên kiêm chức theo nhu cầu; đưa ra ngoài danh sách giảng viên kiêm chức không hoàn thành nhiệm vụ, bị kỷ luật, từ chối tham gia giảng dạy không có lý do chính đáng hoặc không đủ điều kiện tham gia giảng dạy.
- Trên cơ sở đánh giá của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán về trách nhiệm tham gia và chất lượng giảng dạy của giảng viên, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị trong việc đánh giá công chức, viên chức hàng năm và đánh giá nhận xét khi thực hiện quy hoạch, bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ trong việc quản lý giảng viên kiểm toán nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ trong việc quản lý giảng viên kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 9 Quyết định 479/QĐ-KTNN năm 2019 quy định về giảng viên của Kiểm toán nhà nước, cụ thể như sau:\n- Căn cứ nhu cầu giảng viên kiêm chức trong từng giai đoạn của Kiểm toán nhà nước, căn cứ báo cáo rà soát của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán và tiêu chuẩn giảng viên kiêm chức để rà soát, trình Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định công nhận danh sách giảng viên kiêm chức của Kiểm toán nhà nước làm cơ sở quản lý sử dụng, đào tạo, thực hiện chế độ chính sách.\n- Tham mưu cho Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định bổ sung, điều chỉnh danh sách giảng viên kiêm chức theo nhu cầu; đưa ra ngoài danh sách giảng viên kiêm chức không hoàn thành nhiệm vụ, bị kỷ luật, từ chối tham gia giảng dạy không có lý do chính đáng hoặc không đủ điều kiện tham gia giảng dạy.\n- Trên cơ sở đánh giá của Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán về trách nhiệm tham gia và chất lượng giảng dạy của giảng viên, Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị trong việc đánh giá công chức, viên chức hàng năm và đánh giá nhận xét khi thực hiện quy hoạch, bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn giản hóa nhóm thủ tục hành chính cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng như thế nào?
|
Cho hỏi đơn giản hóa nhóm thủ tục hành chính cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng như thế nào?- Thắc mắc từ bạn Hảo (Bình Định).
|
Nhóm thủ tục hành chính cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng được đơn giản hóa như thế nào?Tại Tiết b Tiểu mục 2 Mục III Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1505/QĐ-TTg năm 2022 quy định nhóm thủ tục hành chính cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng được đơn giản hóa như sau:Nhóm thủ tục hành chính: Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký HTX, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của HTX - trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng (2.001973) và Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký LHHTX, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của LHHTX - trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng (1.005072)- Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:+ Gộp 02 TTHC thành 01 TTHC “Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký các TCKTHTCTCPN, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các TCKTHTCTCPN (trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng)”.+ Bổ sung làm rõ các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký TCKTHTCTCPN và quyền, nghĩa vụ của TCKTHTCTCPN.Lý do:+ TTHC về LHHTX thực hiện phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC về Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phương án đã được phê duyệt tại Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.+ Các TCKTHTCTCPN dễ dàng tìm hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ của mình trong thực hiện TTHC, rút ngắn thời gian chuẩn bị hồ sơ. Đối với Cơ quan đăng ký kinh doanh có thêm các căn cứ để xem xét, xử lý hồ sơ, tạo thuận lợi cho quá trình xem xét giải quyết TTHC, bảo đảm thời gian xử lý hồ sơ.- Kiến nghị thực thi:+ Xây dựng Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và các văn bản dưới Luật để thay thế Luật HTX năm 2012 và các văn bản có liên quan.+ Lộ trình thực hiện: Giai đoạn 2022 - 2023.Theo đó, nhóm thủ tục hành chính: Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký HTX, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của HTX - trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng (2.001973) và Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký LHHTX, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của LHHTX - trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng sẽ được đơn giản hóa thành một thủ tục hành chính là cấp lại giấy chứng nhận đăng ký các TCKTHTCTCPN, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các TCKTHTCTCPN (trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng).Đơn giản hóa nhóm thủ tục hành chính cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng như thế nào? (Hình từ Internet)Nhóm thủ tục hành chính Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã và Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký Liên hiệp hợp tác xã được đơn giản hóa như thế nào?Tại Tiết c Tiểu mục 2 Mục III Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1505/QĐ-TTg năm 2022 quy định nhóm thủ tục hành chính Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã và Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký Liên hiệp hợp tác xã được đơn giản hóa như sau:- Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:+ Gộp 02 TTHC thành 01 TTHC “Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký các TCKTHTCTCPN”.+ Sửa đổi trình tự thực hiện từ “cấp đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận trước để thực hiện thay đổi sau” thành “TCKTHCCTCPN thực hiện thay đổi trước sau đó mới thực hiện đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận sau”.+ Quy định rõ các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký TCKTHTCTCPN. Bổ sung trường hợp thay đổi theo quyết định của Tòa án, Trọng tài.+ Quy định rõ quyền, nghĩa vụ của Cơ quan đăng ký kinh doanh.Lý do:+ TTHC về LHHTX thực hiện phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC về Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phương án đã được phê duyệt tại Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.+ Quy trình giải quyết TTHC linh hoạt, nhanh chóng hơn, đáp ứng tình hình thực tiễn của TCKTHTCTCPN.+ Giúp Cơ quan đăng ký kinh doanh có thêm các căn cứ để xem xét, xử lý hồ sơ và bảo đảm thời gian xử lý hồ sơ.- Kiến nghị thực thi:+ Xây dựng Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và các văn bản dưới Luật để thay thế Luật HTX năm 2012 và các văn bản có liên quan.+ Lộ trình thực hiện: Giai đoạn 2022 - 2023.Theo đó, sẽ tiến hành gộp 02 TTHC thành 01 TTHC là “Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký các TCKTHTCTCPN.Nhóm thủ tục hành chính Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã và Thông báo thay đổi nội dung đăng ký Liên hiệp hợp tác xã được đơn giản hóa như thế nào?Tại Tiết d Tiểu mục 2 Mục III Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1505/QĐ-TTg năm 2022 quy định nhóm thủ tục hành chính Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã và Thông báo thay đổi nội dung đăng ký Liên hiệp hợp tác xã được đơn giản hóa như sau:- Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:+ Gộp 02 TTHC thành 01 TTHC “Thông báo thay đổi nội dung đăng ký TCKTHTCTCPN”+ Sửa đổi thời hạn thực hiện việc thông báo của TCKTHTCTCPN từ 15 ngày kể từ ngày có thay đổi thành 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.+ Quy định rõ các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký TCKTHTCTCPN.+ Quy định rõ quyền, nghĩa vụ của Cơ quan đăng ký kinh doanh.Lý do:+ TTHC về LHHTX thực hiện phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC về Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phương án đã được phê duyệt tại Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.+ Giúp TCKTHTCTCPN dễ dàng tìm hiểu về TTHC và hoàn thiện hồ sơ giấy tờ liên quan trong việc thực hiện TTHC, rút ngắn thời gian thực hiện TTHC, qua đó cắt giảm chi phí tuân thủ cho TCKTHTCTCPN.+ Đối với Cơ quan đăng ký kinh doanh có thêm các căn cứ để xem xét, xử lý hồ sơ, tạo thuận lợi cho quá trình xem xét giải quyết TTHC, bảo đảm thời gian xử lý hồ sơ.- Kiến nghị thực thi:+ Xây dựng Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và các văn bản dưới Luật để thay thế Luật HTX năm 2012 và các văn bản có liên quan.+ Lộ trình thực hiện: Giai đoạn 2022 - 2023.Theo đó, sẽ tiến hành gộp 02 TTHC thành 01 TTHC “Thông báo thay đổi nội dung đăng ký TCKTHTCTCPN.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn giản hóa nhóm thủ tục hành chính cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm thủ tục hành chính cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng được đơn giản hóa như thế nào?Tại Tiết b Tiểu mục 2 Mục III Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1505/QĐ-TTg năm 2022 quy định nhóm thủ tục hành chính cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng được đơn giản hóa như sau:Nhóm thủ tục hành chính: Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký HTX, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của HTX - trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng (2.001973) và Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký LHHTX, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của LHHTX - trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng (1.005072)- Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:+ Gộp 02 TTHC thành 01 TTHC “Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký các TCKTHTCTCPN, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các TCKTHTCTCPN (trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng)”.+ Bổ sung làm rõ các trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký TCKTHTCTCPN và quyền, nghĩa vụ của TCKTHTCTCPN.Lý do:+ TTHC về LHHTX thực hiện phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC về Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phương án đã được phê duyệt tại Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.+ Các TCKTHTCTCPN dễ dàng tìm hiểu và tuân thủ các quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ của mình trong thực hiện TTHC, rút ngắn thời gian chuẩn bị hồ sơ. Đối với Cơ quan đăng ký kinh doanh có thêm các căn cứ để xem xét, xử lý hồ sơ, tạo thuận lợi cho quá trình xem xét giải quyết TTHC, bảo đảm thời gian xử lý hồ sơ.- Kiến nghị thực thi:+ Xây dựng Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và các văn bản dưới Luật để thay thế Luật HTX năm 2012 và các văn bản có liên quan.+ Lộ trình thực hiện: Giai đoạn 2022 - 2023.Theo đó, nhóm thủ tục hành chính: Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký HTX, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của HTX - trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng (2.001973) và Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký LHHTX, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của LHHTX - trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng sẽ được đơn giản hóa thành một thủ tục hành chính là cấp lại giấy chứng nhận đăng ký các TCKTHTCTCPN, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của các TCKTHTCTCPN (trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng).Đơn giản hóa nhóm thủ tục hành chính cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong trường hợp bị mất hoặc bị hư hỏng như thế nào? (Hình từ Internet)Nhóm thủ tục hành chính Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã và Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký Liên hiệp hợp tác xã được đơn giản hóa như thế nào?Tại Tiết c Tiểu mục 2 Mục III Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1505/QĐ-TTg năm 2022 quy định nhóm thủ tục hành chính Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã và Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký Liên hiệp hợp tác xã được đơn giản hóa như sau:- Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:+ Gộp 02 TTHC thành 01 TTHC “Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký các TCKTHTCTCPN”.+ Sửa đổi trình tự thực hiện từ “cấp đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận trước để thực hiện thay đổi sau” thành “TCKTHCCTCPN thực hiện thay đổi trước sau đó mới thực hiện đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận sau”.+ Quy định rõ các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký TCKTHTCTCPN. Bổ sung trường hợp thay đổi theo quyết định của Tòa án, Trọng tài.+ Quy định rõ quyền, nghĩa vụ của Cơ quan đăng ký kinh doanh.Lý do:+ TTHC về LHHTX thực hiện phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC về Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phương án đã được phê duyệt tại Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.+ Quy trình giải quyết TTHC linh hoạt, nhanh chóng hơn, đáp ứng tình hình thực tiễn của TCKTHTCTCPN.+ Giúp Cơ quan đăng ký kinh doanh có thêm các căn cứ để xem xét, xử lý hồ sơ và bảo đảm thời gian xử lý hồ sơ.- Kiến nghị thực thi:+ Xây dựng Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và các văn bản dưới Luật để thay thế Luật HTX năm 2012 và các văn bản có liên quan.+ Lộ trình thực hiện: Giai đoạn 2022 - 2023.Theo đó, sẽ tiến hành gộp 02 TTHC thành 01 TTHC là “Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký các TCKTHTCTCPN.Nhóm thủ tục hành chính Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã và Thông báo thay đổi nội dung đăng ký Liên hiệp hợp tác xã được đơn giản hóa như thế nào?Tại Tiết d Tiểu mục 2 Mục III Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành kèm theo Quyết định 1505/QĐ-TTg năm 2022 quy định nhóm thủ tục hành chính Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hợp tác xã và Thông báo thay đổi nội dung đăng ký Liên hiệp hợp tác xã được đơn giản hóa như sau:- Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa:+ Gộp 02 TTHC thành 01 TTHC “Thông báo thay đổi nội dung đăng ký TCKTHTCTCPN”+ Sửa đổi thời hạn thực hiện việc thông báo của TCKTHTCTCPN từ 15 ngày kể từ ngày có thay đổi thành 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.+ Quy định rõ các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký TCKTHTCTCPN.+ Quy định rõ quyền, nghĩa vụ của Cơ quan đăng ký kinh doanh.Lý do:+ TTHC về LHHTX thực hiện phân cấp thẩm quyền giải quyết TTHC về Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phương án đã được phê duyệt tại Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.+ Giúp TCKTHTCTCPN dễ dàng tìm hiểu về TTHC và hoàn thiện hồ sơ giấy tờ liên quan trong việc thực hiện TTHC, rút ngắn thời gian thực hiện TTHC, qua đó cắt giảm chi phí tuân thủ cho TCKTHTCTCPN.+ Đối với Cơ quan đăng ký kinh doanh có thêm các căn cứ để xem xét, xử lý hồ sơ, tạo thuận lợi cho quá trình xem xét giải quyết TTHC, bảo đảm thời gian xử lý hồ sơ.- Kiến nghị thực thi:+ Xây dựng Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác và các văn bản dưới Luật để thay thế Luật HTX năm 2012 và các văn bản có liên quan.+ Lộ trình thực hiện: Giai đoạn 2022 - 2023.Theo đó, sẽ tiến hành gộp 02 TTHC thành 01 TTHC “Thông báo thay đổi nội dung đăng ký TCKTHTCTCPN.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu chi phí hòa giải, đối thoại ở Tòa án?
|
Xin hỏi về mức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án được quy định ra sao?
|
Căn cứ Điều 4 Nghị định 16/2021/NĐ-CP quy định về mức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:
1. Mức thu cho việc chi thù lao của Hòa giải viên và chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch tại Tòa án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này là 2.000.000 đồng/01 vụ việc.
2. Mức thu để chi các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này xác định như sau:
a) Đối với các khoản chi đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định: Mức thu căn cứ theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Đối với các khoản chi khác: Mức thu căn cứ theo thực tế phát sinh và hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu chi phí hòa giải, đối thoại ở Tòa án?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 4 Nghị định 16/2021/NĐ-CP quy định về mức thu chi phí hòa giải, đối thoại tại Tòa án như sau:\n1. Mức thu cho việc chi thù lao của Hòa giải viên và chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải tranh chấp về kinh doanh, thương mại có giá ngạch tại Tòa án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này là 2.000.000 đồng/01 vụ việc.\n2. Mức thu để chi các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này xác định như sau:\na) Đối với các khoản chi đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định: Mức thu căn cứ theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Đối với các khoản chi khác: Mức thu căn cứ theo thực tế phát sinh và hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của nhà nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
|
Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quốc Phát, tôi sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Ban biên tập cho tôi hỏi: Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được thực hiện như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (phat***@gmail.com)
|
Việc khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
b) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.
Trên đây là nội dung quy định về việc khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 1 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\na) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.\nb) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:\nb.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.\nb.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.\nc) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.\nTrên đây là nội dung quy định về việc khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?
|
Tôi đang làm thủ tục mua nhà ở cho người nước ngoài sở hữu tại Phan Thiết. Trường hợp được nhập cảnh vào Việt Nam. Như vậy, khi được phép sở hữu rồi thì thời hạn sẽ là bao nhiêu năm?
|
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP có quy định về thời hạn sở hữu nhà ở như sau:
Cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở (Đối tượng cá nhân nước ngoài được nhập cảnh) được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này.
Như vậy, trường hợp sở hữu của người nước ngoài mà bạn để cập ở Phan Thiết thì nguyên tắc tối đa không quá 50 năm, khi hết hạn nếu có nhu cầu thì gia hạn theo quy định trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn sở hữu nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP có quy định về thời hạn sở hữu nhà ở như sau:\nCá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở (Đối tượng cá nhân nước ngoài được nhập cảnh) được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này.\nNhư vậy, trường hợp sở hữu của người nước ngoài mà bạn để cập ở Phan Thiết thì nguyên tắc tối đa không quá 50 năm, khi hết hạn nếu có nhu cầu thì gia hạn theo quy định trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các đơn vị sự nghiệp công lập phải ban hành Quy chế nâng lương trước hạn đúng không?
|
Cho tôi hỏi: Các đơn vị sự nghiệp công lập phải ban hành Quy chế nâng lương trước hạn đúng không? (Câu hỏi của chị Xuân - Phú Thọ)
|
Các đơn vị sự nghiệp công lập phải ban hành Quy chế nâng lương trước hạn đúng không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn như sau:Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:........đ) Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:....- Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.e) Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn:Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quy định cụ thể trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào quy định này, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện được xét nâng bậc lương trước thời hạn hằng năm do tập thể bình chọn, nhưng mỗi năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị......Mặt khác, theo điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về tổ chức thực hiện cụ thể như:Tổ chức thực hiện1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp thực hiện:a) Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, trong đó phải quy định rõ tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với những người có thành tích xuất sắc như nhau để làm căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Bản Quy chế này phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý và kiểm tra trong quá trình thực hiện.......Thông qua các quy định trên, các đơn vị sự nghiệp công lập phải ban hành Quy chế nâng lương trước hạn. Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn này được áp dụng đối với chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.Theo đó, Quy chế nâng lương trước hạn là căn cứ xác định chế độ ưu tiên khi có nhiều người có thành tích như nhau xét nâng bậc lương.Ngoài ra, tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được quy định cụ thể trong Quy chế nâng lương trước hạn.Các đơn vị sự nghiệp công lập phải ban hành Quy chế nâng lương trước hạn đúng không? (Hình từ Internet)Đối tượng nào không được áp dụng chế độ nâng bậc lương trước hạn?Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV, đối tượng không được áp dụng chế độ nâng bậc lương trước hạn như sau:- Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.- Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP.- Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP.Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu như thế nào?Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV, chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu, nếu đảm bảo các điều kiện dưới đây sẽ được nâng 01 bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian:- Trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV.- Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các đơn vị sự nghiệp công lập phải ban hành Quy chế nâng lương trước hạn đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các đơn vị sự nghiệp công lập phải ban hành Quy chế nâng lương trước hạn đúng không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn như sau:Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn1. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ:........đ) Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc:....- Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp có nhiều người có thành tích như nhau thì thực hiện ưu tiên theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị.e) Tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn:Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp quy định cụ thể trong Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào quy định này, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện được xét nâng bậc lương trước thời hạn hằng năm do tập thể bình chọn, nhưng mỗi năm không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị......Mặt khác, theo điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về tổ chức thực hiện cụ thể như:Tổ chức thực hiện1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có trách nhiệm trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp thực hiện:a) Ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình, trong đó phải quy định rõ tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với những người có thành tích xuất sắc như nhau để làm căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý. Bản Quy chế này phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý và kiểm tra trong quá trình thực hiện.......Thông qua các quy định trên, các đơn vị sự nghiệp công lập phải ban hành Quy chế nâng lương trước hạn. Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn này được áp dụng đối với chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.Theo đó, Quy chế nâng lương trước hạn là căn cứ xác định chế độ ưu tiên khi có nhiều người có thành tích như nhau xét nâng bậc lương.Ngoài ra, tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được quy định cụ thể trong Quy chế nâng lương trước hạn.Các đơn vị sự nghiệp công lập phải ban hành Quy chế nâng lương trước hạn đúng không? (Hình từ Internet)Đối tượng nào không được áp dụng chế độ nâng bậc lương trước hạn?Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Thông tư 08/2013/TT-BNV, đối tượng không được áp dụng chế độ nâng bậc lương trước hạn như sau:- Cán bộ thuộc diện xếp lương theo bảng lương chức vụ đã được xếp lương theo nhiệm kỳ.- Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 29/2013/NĐ-CP.- Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 92/2009/NĐ-CP.Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu như thế nào?Theo khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV, chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu, nếu đảm bảo các điều kiện dưới đây sẽ được nâng 01 bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian:- Trong thời gian giữ bậc đạt đủ 02 tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV.- Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cách xác định thời gian trợ giúp pháp lý theo buổi thực tế khi thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý thế nào?
|
Quy định mới nhất của pháp luật về cách xác định thời gian trợ giúp pháp lý theo buổi thực tế khi thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý. Nhờ hướng dẫn.
|
Cách xác định thời gian trợ giúp pháp lý theo buổi thực tế khi thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BTP (Có hiệu lực từ 15/07/2021) như sau:
- Thời gian làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc cho người bị thay thế, bị thay đổi là thời gian thực tế mà họ đã thực hiện trợ giúp pháp lý đến thời điểm bị thay thế, bị thay đổi;
- Thời gian làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc cho người được cử thay thế là thời gian thực tế mà họ thực hiện các công việc tiếp theo kể từ khi được cử thay thế.
Nếu người được cử thay thế lựa chọn hình thức khoán chi vụ việc thì thù lao, bồi dưỡng cho cả 02 người (người thay thế và người bị thay thế, bị thay đổi) không quá mức khoán chi vụ việc tương ứng tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cách xác định thời gian trợ giúp pháp lý theo buổi thực tế khi thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cách xác định thời gian trợ giúp pháp lý theo buổi thực tế khi thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BTP (Có hiệu lực từ 15/07/2021) như sau:\n- Thời gian làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc cho người bị thay thế, bị thay đổi là thời gian thực tế mà họ đã thực hiện trợ giúp pháp lý đến thời điểm bị thay thế, bị thay đổi;\n- Thời gian làm căn cứ chi trả thù lao, bồi dưỡng thực hiện vụ việc cho người được cử thay thế là thời gian thực tế mà họ thực hiện các công việc tiếp theo kể từ khi được cử thay thế.\nNếu người được cử thay thế lựa chọn hình thức khoán chi vụ việc thì thù lao, bồi dưỡng cho cả 02 người (người thay thế và người bị thay thế, bị thay đổi) không quá mức khoán chi vụ việc tương ứng tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình tổ chức biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy giúp tôi trả lời câu hỏi sau: Quy trình tổ chức biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học được quy định như thế nào?
Văn Băng - Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
|
Quy trình tổ chức biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Điều 7 Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được ban hành kèm theo Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo với nội dung như sau:
- Trên cơ sở đề nghị của Khoa, Hiệu trưởng chỉ đạo, tổ chức biên soạn giáo trình để phục vụ giảng dạy, học tập cho các môn học trong chương trình đào tạo của Khoa.
- Hội đồng Khoa học-Đào tạo Khoa đề xuất với Hiệu trưởng thành lập Ban biên soạn giáo trình hoặc giao nhiệm vụ trực tiếp cho cá nhân nhà khoa học có trình độ, đúng chuyên môn và kinh nghiệm biên soạn giáo trình.
- Ban biên soạn giáo trình hoặc cá nhân nhà khoa học chịu trách nhiệm xây dựng dự thảo đề cương chi tiết giáo trình môn học và báo cáo Hội đồng Khoa học-Đào tạo Khoa.
- Hiệu trưởng duyệt đề cương chi tiết giáo trình môn học và giao nhiệm vụ cho Ban biên soạn hoặc cá nhân nhà khoa học thực hiện biên soạn giáo trình.
- Ban biên soạn giáo trình hoặc cá nhân nhà khoa học chịu trách nhiệm biên soạn giáo trình theo đề cương đã được duyệt.
- Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giáo trình. Hội đồng thẩm định giáo trình tổ chức thẩm định giáo trình đã biên soạn, báo cáo ý kiến đánh giá của Hội đồng lên Hiệu trưởng.
- Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng thẩm định, Hiệu trưởng xem xét, quyết định đưa giáo trình in ấn, xuất bản.
- Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Khoa, Hiệu trưởng xem xét, quyết định việc tiếp thu, chỉnh lý giáo trình đang sử dụng cho phù hợp với thực tiễn.
Trên đây là nội dung trả lời về quy trình tổ chức biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình tổ chức biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy trình tổ chức biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học được quy định tại Điều 7 Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được ban hành kèm theo Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo với nội dung như sau:\n- Trên cơ sở đề nghị của Khoa, Hiệu trưởng chỉ đạo, tổ chức biên soạn giáo trình để phục vụ giảng dạy, học tập cho các môn học trong chương trình đào tạo của Khoa.\n- Hội đồng Khoa học-Đào tạo Khoa đề xuất với Hiệu trưởng thành lập Ban biên soạn giáo trình hoặc giao nhiệm vụ trực tiếp cho cá nhân nhà khoa học có trình độ, đúng chuyên môn và kinh nghiệm biên soạn giáo trình.\n- Ban biên soạn giáo trình hoặc cá nhân nhà khoa học chịu trách nhiệm xây dựng dự thảo đề cương chi tiết giáo trình môn học và báo cáo Hội đồng Khoa học-Đào tạo Khoa.\n- Hiệu trưởng duyệt đề cương chi tiết giáo trình môn học và giao nhiệm vụ cho Ban biên soạn hoặc cá nhân nhà khoa học thực hiện biên soạn giáo trình.\n- Ban biên soạn giáo trình hoặc cá nhân nhà khoa học chịu trách nhiệm biên soạn giáo trình theo đề cương đã được duyệt.\n- Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giáo trình. Hội đồng thẩm định giáo trình tổ chức thẩm định giáo trình đã biên soạn, báo cáo ý kiến đánh giá của Hội đồng lên Hiệu trưởng.\n- Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng thẩm định, Hiệu trưởng xem xét, quyết định đưa giáo trình in ấn, xuất bản.\n- Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Khoa, Hiệu trưởng xem xét, quyết định việc tiếp thu, chỉnh lý giáo trình đang sử dụng cho phù hợp với thực tiễn.\nTrên đây là nội dung trả lời về quy trình tổ chức biên soạn giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiền thưởng cho phòng ban có nộp thuế thu nhập cá nhân không?
|
Cho tôi hỏi tiền thưởng cho phòng ban có nộp thuế thu nhập cá nhân không? Các khoản tiền thu nhập từ tiền lương, tiền côn là khoản tiền nào? Câu hỏi từ anh Nhất (Quảng Ngãi)
|
Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng nộp thuế:Đối tượng nộp thuế1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.Cá nhân cư trú là người đáp ứng các điều kiện sau:- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.Tiền thưởng cho phòng ban có nộp thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)Tiền thưởng cho phòng ban có nộp thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế:Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công...e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền....Theo quy định trên, tiền thưởng cho phòng ban có thể được xem là khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động thưởng cho người lao động.Do đó, tiền thưởng cho phòng ban thuộc khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Trừ các khoản tiền thưởng sau:- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.+ Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.+ Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Các khoản tiền nào là khoản tiền thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động nộp thuế TNCN?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định các khoản tiền được xác định là khoản tiền thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động nộp thuế TNCN, bao gồm:- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau:+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019;+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiền thưởng cho phòng ban có nộp thuế thu nhập cá nhân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối tượng nào phải nộp thuế thu nhập cá nhân?Căn cứ Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định đối tượng nộp thuế:Đối tượng nộp thuế1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.Theo đó, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.Cá nhân cư trú là người đáp ứng các điều kiện sau:- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.Tiền thưởng cho phòng ban có nộp thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)Tiền thưởng cho phòng ban có nộp thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế:Các khoản thu nhập chịu thuếTheo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công...e) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:e.1.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.e.1.2) Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.e.1.3) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.e.1.4) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.e.1.5) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.e.1.6) Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.e.1.7) Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền....Theo quy định trên, tiền thưởng cho phòng ban có thể được xem là khoản tiền có tính chất tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động thưởng cho người lao động.Do đó, tiền thưởng cho phòng ban thuộc khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động. Trừ các khoản tiền thưởng sau:- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng, cụ thể:+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.+ Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.+ Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen.- Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.- Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Các khoản tiền nào là khoản tiền thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động nộp thuế TNCN?Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định các khoản tiền được xác định là khoản tiền thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động nộp thuế TNCN, bao gồm:- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau:+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019;+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng kinh doanh bất động sản
|
Hợp đồng kinh doanh bất động sản được quy định như thế nào? Và văn bản pháp luật nào quy định về điều này? Tôi hiện đang làm việc trong một công ty bất động sản tại Tp. HCM, do yêu cầu công việc nên cũng chỉ mới nghiên cứu pháp luật về hoạt động này trong thời gian gần đây. Rất mong Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời giúp tôi. Xin cám ơn! Nguyễn Phước Thịnh, địa chỉ mail Phước_Thịnh****@gmail.com.
|
Hợp đồng kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó:
1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:
a) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;
b) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;
c) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;
d) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.
2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.
3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
4. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản.
Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hợp đồng kinh doanh bất động sản, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng kinh doanh bất động sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó: \n1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:\na) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;\nb) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;\nc) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;\nd) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;\nđ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.\n2. Hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này thì phải công chứng hoặc chứng thực.\n3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.\n4. Chính phủ quy định các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về Hợp đồng kinh doanh bất động sản, được quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có được rút một nửa bảo hiểm xã hôị một lần?
|
Tôi đã có một thời gian tham gia BHXH, cũng đã đủ điều kiện về khoảng thời gian ngừng đóng để rút tiền bảo hiểm xã hội một lần. Vậy cho hỏi, tôi có được lựa chọn rút một nửa phần tiền BHXH một lần không ạ? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Theo Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
- Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu;
- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.
Và tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì chỉ được lựa chọn nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần hoặc tiếp tục bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đó để hưởng các chế độ về sau. Không được lựa chọn nhận 1/2 tiền bảo hiểm xã hội 1 lần, hoặc chỉ tính 1/2 thời gian tham gia bhxh để hưởng bhxh một lần.Ban biên tập phản hồi thông tin.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có được rút một nửa bảo hiểm xã hôị một lần?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;\n- Ra nước ngoài để định cư;\n- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;\n- Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu;\n- Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.\nVà tại Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:\na) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;\nb) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;\nc) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.\n=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì chỉ được lựa chọn nhận tiền bảo hiểm xã hội một lần hoặc tiếp tục bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội đó để hưởng các chế độ về sau. Không được lựa chọn nhận 1/2 tiền bảo hiểm xã hội 1 lần, hoặc chỉ tính 1/2 thời gian tham gia bhxh để hưởng bhxh một lần.Ban biên tập phản hồi thông tin.",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức thi người đẹp mà không có văn bản chấp thuận xử phạt như thế nào?
|
Cho hỏi trường hợp tổ chức thi người đẹp mà không có văn bản chấp thuận xử phạt như thế nào ạ?
|
Căn cứ Khoản 5 Điều 12 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có văn bản chấp thuận.
Như vậy, trường hợp tổ chức thi người đẹp mà không có văn bản chấp thuận thì sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).
Đồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm đ Khoản 9 Điều 12 này).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức thi người đẹp mà không có văn bản chấp thuận xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 12 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi người đẹp và người mẫu mà không có văn bản chấp thuận.\nNhư vậy, trường hợp tổ chức thi người đẹp mà không có văn bản chấp thuận thì sẽ bị phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định này).\nĐồng thời, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm đ Khoản 9 Điều 12 này).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ tổ chức nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán
|
Trình tự, thủ tục, hồ sơ chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Vĩ Bình, tôi đang công tác tại công ty đại chúng lưu ký chứng khoán ở Hà Nội. Công ty của tôi đang tiếp nhận đầu tư từ nước ngoài nhưng tôi không rõ trình tự, thủ tục, hồ sơ chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (0126***)
|
Trình tự, thủ tục, hồ sơ chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán được quy định tại Điều 14 Thông tư 123/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:
1. Tổ chức nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 21 và khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP muốn sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thông qua tổ chức kinh doanh chứng khoán mà mình muốn sở hữu gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ tại tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp thuận giao dịch làm tăng tỷ lệ sở hữu lên trên 51% vốn điều lệ tổ chức kinh doanh chứng khoán theo mẫu tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Hợp đồng nguyên tắc về giao dịch cổ phần, phần vốn góp giữa các bên tham gia giao dịch (nếu có); kèm theo văn bản của tổ chức nước ngoài ủy quyền cho tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận giao dịch;
c) Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
d) Bản sao hợp lệ Biên bản họp, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu tổ chức nước ngoài về việc mua để sở hữu trên 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam;
đ) Bản sao Biên bản họp và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu tổ chức kinh doanh chứng khoán về việc cho phép tổ chức nước ngoài mua để sở hữu trên 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện chào mua công khai theo quy định pháp luật); kèm theo Điều lệ công ty (nếu có sửa đổi, bổ sung);
e) Cam kết tổ chức nước ngoài chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác để mua và không thuộc các trường hợp hạn chế sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP;
g) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các báo cáo tài chính quý gần nhất. Nếu tổ chức nước ngoài là công ty mẹ thì phải bổ sung báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất được kiểm toán. Thông tin trên các báo cáo tài chính đã kiểm toán phải bảo đảm tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP;
h) Xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài nơi mà tổ chức nước ngoài có trụ sở chính về việc tổ chức nước ngoài không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đang trong tình trạng cảnh báo khác và các tài liệu khác chứng minh tổ chức nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 6, khoản 10 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP.
3. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được một tổ chức có chức năng dịch thuật theo quy định pháp luật Việt Nam dịch chứng thực sang tiếng Việt. Các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật liên quan. Hồ sơ đề nghị chấp thuận giao dịch được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quyết định chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được thực hiện giao dịch để sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh doanh chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Các bên liên quan phải hoàn tất các thủ tục giao dịch đã được chấp thuận trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có hiệu lực. Trường hợp không hoàn tất chuyển nhượng trong thời hạn nêu trên, văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mặc nhiên hết hiệu lực.
Sau khi đã được chấp thuận để sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên tại một tổ chức kinh doanh chứng khoán, tổ chức nước ngoài không phải thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp thực hiện các giao dịch làm thay đổi tỷ lệ sở hữu của mình tại tổ chức kinh doanh chứng khoán đó, bao gồm cả các trường hợp chào bán, chào mua công khai quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều này.
6. Trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày giao dịch chuyển nhượng đã hoàn tất, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo kết quả giao dịch với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng mà kết quả chào bán dẫn đến việc có một nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên thì tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm bổ sung tại hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán các tài liệu có liên quan quy định tại khoản 2 Điều này và tuân thủ các quy định pháp luật về chào bán chứng khoán.
8. Trường hợp tổ chức nước ngoài dự kiến mua để sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên tại tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty đại chúng, tổ chức nước ngoài có trách nhiệm nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, c, đ, e, g, h khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tuân thủ các quy định pháp luật chứng khoán về chào mua công khai.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự, thủ tục, hồ sơ chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 123/2015/TT-BTC.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ tổ chức nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán",
"role": "user"
},
{
"content": "Trình tự, thủ tục, hồ sơ chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán được quy định tại Điều 14 Thông tư 123/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\n1. Tổ chức nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 21 và khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP muốn sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán phải thông qua tổ chức kinh doanh chứng khoán mà mình muốn sở hữu gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.\n2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ tại tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm:\na) Giấy đề nghị chấp thuận giao dịch làm tăng tỷ lệ sở hữu lên trên 51% vốn điều lệ tổ chức kinh doanh chứng khoán theo mẫu tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này;\nb) Hợp đồng nguyên tắc về giao dịch cổ phần, phần vốn góp giữa các bên tham gia giao dịch (nếu có); kèm theo văn bản của tổ chức nước ngoài ủy quyền cho tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận giao dịch;\nc) Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;\nd) Bản sao hợp lệ Biên bản họp, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên hoặc quyết định của chủ sở hữu tổ chức nước ngoài về việc mua để sở hữu trên 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam;\nđ) Bản sao Biên bản họp và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc Quyết định của chủ sở hữu tổ chức kinh doanh chứng khoán về việc cho phép tổ chức nước ngoài mua để sở hữu trên 51% vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán (trừ trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện chào mua công khai theo quy định pháp luật); kèm theo Điều lệ công ty (nếu có sửa đổi, bổ sung);\ne) Cam kết tổ chức nước ngoài chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác để mua và không thuộc các trường hợp hạn chế sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 7 và điểm c khoản 8 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP;\ng) Báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các báo cáo tài chính quý gần nhất. Nếu tổ chức nước ngoài là công ty mẹ thì phải bổ sung báo cáo tài chính hợp nhất năm gần nhất được kiểm toán. Thông tin trên các báo cáo tài chính đã kiểm toán phải bảo đảm tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP;\nh) Xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài nơi mà tổ chức nước ngoài có trụ sở chính về việc tổ chức nước ngoài không đang trong tình trạng kiểm soát, kiểm soát đặc biệt hoặc đang trong tình trạng cảnh báo khác và các tài liệu khác chứng minh tổ chức nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 6, khoản 10 Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP.\n3. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được một tổ chức có chức năng dịch thuật theo quy định pháp luật Việt Nam dịch chứng thực sang tiếng Việt. Các văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật liên quan. Hồ sơ đề nghị chấp thuận giao dịch được lập thành một (01) bản gốc nộp trực tiếp tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.\n4. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành quyết định chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được thực hiện giao dịch để sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ chức kinh doanh chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n5. Các bên liên quan phải hoàn tất các thủ tục giao dịch đã được chấp thuận trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày quyết định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có hiệu lực. Trường hợp không hoàn tất chuyển nhượng trong thời hạn nêu trên, văn bản chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mặc nhiên hết hiệu lực.\nSau khi đã được chấp thuận để sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên tại một tổ chức kinh doanh chứng khoán, tổ chức nước ngoài không phải thực hiện thủ tục đề nghị chấp thuận với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp thực hiện các giao dịch làm thay đổi tỷ lệ sở hữu của mình tại tổ chức kinh doanh chứng khoán đó, bao gồm cả các trường hợp chào bán, chào mua công khai quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều này.\n6. Trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày giao dịch chuyển nhượng đã hoàn tất, tổ chức kinh doanh chứng khoán phải báo cáo kết quả giao dịch với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.\n7. Trường hợp tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện chào bán chứng khoán riêng lẻ hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng mà kết quả chào bán dẫn đến việc có một nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên thì tổ chức kinh doanh chứng khoán có trách nhiệm bổ sung tại hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán các tài liệu có liên quan quy định tại khoản 2 Điều này và tuân thủ các quy định pháp luật về chào bán chứng khoán.\n8. Trường hợp tổ chức nước ngoài dự kiến mua để sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên tại tổ chức kinh doanh chứng khoán là công ty đại chúng, tổ chức nước ngoài có trách nhiệm nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a, c, đ, e, g, h khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tuân thủ các quy định pháp luật chứng khoán về chào mua công khai.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự, thủ tục, hồ sơ chấp thuận cho tổ chức nước ngoài được sở hữu từ 51% trở lên vốn điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 123/2015/TT-BTC.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
|
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kim Thành hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã. Tôi có nghe nói sắp tới sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 14 Nghị định 121/2017/NĐ-CP quy định xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam (có hiệu lực 01/01/2018), theo đó:
1. Bộ Công an giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Nghiên cứu, đề xuất ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.
3. Xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.
4. Thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trên phạm vi toàn quốc.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn về trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 121/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 14 Nghị định 121/2017/NĐ-CP quy định xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam (có hiệu lực 01/01/2018), theo đó: \n1. Bộ Công an giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.\n2. Nghiên cứu, đề xuất ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.\n3. Xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.\n4. Thống nhất chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trên phạm vi toàn quốc.\n5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Công an trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 121/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Đóng bảo hiểm xã hội mức cao mang lại lợi ích gì? Có được đóng bảo hiểm xã hội cao hơn mức lương hằng tháng không?
|
Tôi có thể đóng bảo hiểm xã hội ở mức nhiều hơn để sau này về già được hưởng lương hưu cao hơn hay không? để được đóng bảo hiểm xã hội mức cao hơn thì tôi cần làm gì? Câu hỏi của anh Phú Hà (Bến Tre)
|
Mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như thế nào?Khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất....Mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở....Mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Tham gia đóng bảo hiểm xã hội mức cao mang lại lợi ích gì? Có được đóng bảo hiểm xã hội cao hơn mức lương hằng tháng không? (Hình từ Internet)Đóng bảo hiểm xã hội cao có lợi ích gì?Hiện nay, lương hưu cùng phần lớn các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội trả cho người lao động đều được tính dựa trên tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau , mức trợ cấp bảo hiểm xã hội cao nhất lên tới 75%, thấp nhất 50 % mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việcTheo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản, trợ cấp thai sản = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ thai sản.Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng, mức lương hưu tối đa có thể lên tới 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Đối với rút tiền bảo hiểm xã hội 1 lần = (1,5 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH x Thời gian đóng BHXH trước 2014) + (2 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH x Thời gian đóng BHXH từ 2014) - Tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyệnTheo đó, nếu đóng bảo hiểm xã hội cao thì người lao động được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội ở mức cao.Cùng thời gian đóng bảo hiểm xã hội như nhau nhưng người đóng BHXH mức cao sẽ được chi trả tiền thai sản, tiền ốm đau, tiền bảo hiểm xã hội 1 lần, lương hưu,… cao hơn những người đóng ở mức thấp.Có thể đóng bảo hiểm xã hội ở mức nhiều hơn mức tiền lương tháng không?Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật nàyDo đó, công ty buộc phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động theo mức tiền lương nêu trên. Đối với trường hợp công ty đã đóng bảo hiểm xã hội với mức tiền lương thực tế của người lao động mà người lao động muốn đóng thêm , người lao động cần thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc tăng lương cho mình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đóng bảo hiểm xã hội mức cao mang lại lợi ích gì? Có được đóng bảo hiểm xã hội cao hơn mức lương hằng tháng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như thế nào?Khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất....Mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện1. Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở....Mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.Tham gia đóng bảo hiểm xã hội mức cao mang lại lợi ích gì? Có được đóng bảo hiểm xã hội cao hơn mức lương hằng tháng không? (Hình từ Internet)Đóng bảo hiểm xã hội cao có lợi ích gì?Hiện nay, lương hưu cùng phần lớn các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội trả cho người lao động đều được tính dựa trên tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ ốm đau , mức trợ cấp bảo hiểm xã hội cao nhất lên tới 75%, thấp nhất 50 % mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việcTheo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản, trợ cấp thai sản = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ thai sản.Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hằng tháng, mức lương hưu tối đa có thể lên tới 75% tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.Đối với rút tiền bảo hiểm xã hội 1 lần = (1,5 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH x Thời gian đóng BHXH trước 2014) + (2 x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH x Thời gian đóng BHXH từ 2014) - Tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyệnTheo đó, nếu đóng bảo hiểm xã hội cao thì người lao động được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội ở mức cao.Cùng thời gian đóng bảo hiểm xã hội như nhau nhưng người đóng BHXH mức cao sẽ được chi trả tiền thai sản, tiền ốm đau, tiền bảo hiểm xã hội 1 lần, lương hưu,… cao hơn những người đóng ở mức thấp.Có thể đóng bảo hiểm xã hội ở mức nhiều hơn mức tiền lương tháng không?Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật nàyDo đó, công ty buộc phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động theo mức tiền lương nêu trên. Đối với trường hợp công ty đã đóng bảo hiểm xã hội với mức tiền lương thực tế của người lao động mà người lao động muốn đóng thêm , người lao động cần thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc tăng lương cho mình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị can theo Bộ luật tố tụng hình sự 2003 được quy định như thế nào?
|
Xin chào anh/chị Ban biên tập, tôi tên Văn Nhanh sinh sống và làm việc tại Tiền Giang. Hiện tại, để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến Bộ luật tố tụng hình sự 2003, tuy nhiên vẫn chưa rõ lắm là được quy định ở điều mấy, nhờ anh/chị hỗ trợ giúp. Cụ thể: Bị can được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003, bị can được quy định như sau:
1. Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự.
2. Bị can có quyền:
a) Được biết mình bị khởi tố về tội gì;
b) Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;
c) Trình bày lời khai;
d) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
đ) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;
e) Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;
g) Được nhận quyết định khởi tố; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố; các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
3. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.
Trên đây là nội dung tư vấn về Bị can theo Bộ luật tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị can theo Bộ luật tố tụng hình sự 2003 được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003, bị can được quy định như sau:\n1. Bị can là người đã bị khởi tố về hình sự.\n2. Bị can có quyền:\na) Được biết mình bị khởi tố về tội gì;\nb) Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;\nc) Trình bày lời khai;\nd) Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;\nđ) Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật này;\ne) Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;\ng) Được nhận quyết định khởi tố; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố; các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;\nh) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.\n3. Bị can phải có mặt theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát; trong trường hợp vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Bị can theo Bộ luật tố tụng hình sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
|
Nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thu Thảo. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (0907***)
|
Nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định tại Điều 10 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017 như sau:
1. VSD thực hiện quản lý thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư căn cứ vào:
a. Thông tin về nhà đầu tư được ghi nhận trên hệ thống của VSD trên cơ sở thông tin do TVLK cung cấp khi thực hiện mở tài khoản giao dịch, điều chỉnh thông tin cho nhà đầu tư theo yêu cầu của TVLK và thông tin tổ chức phát hành cung cấp trong hồ sơ đăng ký chứng khoán bao gồm: họ tên, thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán, loại hình nhà đầu tư, quốc tịch, địa chỉ liên hệ, số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán;
b. Thông tin về chứng khoán sở hữu của nhà đầu tư được VSD ghi nhận trên hệ thống của VSD căn cứ vào sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành do VSD quản lý và các thông tin được cập nhật trên cơ sở các giao dịch phát sinh như thanh toán giao dịch chứng khoán, lưu ký, chuyển khoản chứng khoán và chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho người sở hữu chứng khoán được VSD ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông tin người sở hữu chứng khoán trên hệ thống của VSD.
- Đối với cá nhân trong nước: Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân và ngày cấp;
- Đối với tổ chức trong nước, hộ kinh doanh: Số Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác và ngày cấp;
- Đối với tổ chức là TVLK của VSD: Số Giấy chứng nhận TVLK do VSD cấp và ngày cấp;
- Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài: Mã số giao dịch chứng khoán và ngày cấp;
- Đối với các cơ quan đại diện chủ sở hữu là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Số Quyết định thành lập/ Quyết định thoái vốn/ Quyết định cử người đại diện vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp và ngày ký Quyết định;
- Các giấy tờ khác được VSD chấp thuận.
3. Đối với trường hợp nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam có nhiều quốc tịch, VSD theo dõi và quản lý thông tin nhận diện của nhà đầu tư theo nguyên tắc:
- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc tịch Việt Nam được đăng ký là nhà đầu tư trong nước và sử dụng số hộ chiếu còn thời gian sử dụng do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp để làm thông tin nhận diện;
- Trường hợp nhà đầu tư không lựa chọn quốc tịch Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước ngoài thì sử dụng mã số giao dịch chứng khoán để làm thông tin nhận diện;
- Trường hợp nhà đầu tư trước đây đã đăng ký quốc tịch nước ngoài khi mở tài khoản tại TVLK muốn đăng ký lại là cá nhân trong nước với quốc tịch Việt Nam sẽ thực hiện điều chỉnh thông tin tại VSD theo loại hình nhà đầu tư trong nước và không được sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có).
- Trường hợp nhà đầu tư trước đây đã đăng ký quốc tịch Việt Nam khi mở tài khoản tại TVLK muốn đăng ký lại là cá nhân nước ngoài với quốc tịch nước ngoài sẽ thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán để điều chỉnh thông tin tại VSD theo loại hình nhà đầu tư nước ngoài và không được sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây.
4. Hàng tháng, VSD gửi cho TVLK thông tin sở hữu chứng khoán của từng khách hàng (Mẫu 02/LK của Quy chế này) dưới dạng chứng từ điện tử cho TVLK trong ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết, TVLK có thể đề nghị VSD chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy. Việc chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Quy chế này.
5. TVLK có trách nhiệm thực hiện đối chiếu thông tin sở hữu chứng khoán của chính mình và của từng khách hàng tại TVLK với thông tin sở hữu chứng khoán đó tại VSD để đảm bảo số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK phải khớp với số liệu sở hữu chứng khoán tại VSD theo quy định tại Khoản 3,4,5 Điều 26 Thông tư 05 và xác nhận tính chính xác của dữ liệu theo quy định về chế độ báo cáo của TVLK tại Quy chế thành viên lưu ký do VSD ban hành.
Trong đó:
- VSD: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- TVLK: Thành viên lưu ký
Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được quy định tại Điều 10 Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017 như sau:\n1. VSD thực hiện quản lý thông tin sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư căn cứ vào:\na. Thông tin về nhà đầu tư được ghi nhận trên hệ thống của VSD trên cơ sở thông tin do TVLK cung cấp khi thực hiện mở tài khoản giao dịch, điều chỉnh thông tin cho nhà đầu tư theo yêu cầu của TVLK và thông tin tổ chức phát hành cung cấp trong hồ sơ đăng ký chứng khoán bao gồm: họ tên, thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán, loại hình nhà đầu tư, quốc tịch, địa chỉ liên hệ, số hiệu tài khoản giao dịch chứng khoán;\nb. Thông tin về chứng khoán sở hữu của nhà đầu tư được VSD ghi nhận trên hệ thống của VSD căn cứ vào sổ đăng ký người sở hữu chứng khoán của tổ chức phát hành do VSD quản lý và các thông tin được cập nhật trên cơ sở các giao dịch phát sinh như thanh toán giao dịch chứng khoán, lưu ký, chuyển khoản chứng khoán và chuyển quyền sở hữu chứng khoán đối với các giao dịch không mang tính chất mua bán hoặc không thể thực hiện được qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật hiện hành.\n2. Thông tin nhận diện người sở hữu chứng khoán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này là số hiệu, ngày cấp các loại giấy tờ còn hiệu lực do cơ quan thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp cho người sở hữu chứng khoán được VSD ghi nhận để theo dõi, xác định và quản lý thông tin người sở hữu chứng khoán trên hệ thống của VSD.\n- Đối với cá nhân trong nước: Số chứng minh nhân dân/căn cước công dân và ngày cấp;\n- Đối với tổ chức trong nước, hộ kinh doanh: Số Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác và ngày cấp;\n- Đối với tổ chức là TVLK của VSD: Số Giấy chứng nhận TVLK do VSD cấp và ngày cấp;\n- Đối với cá nhân/tổ chức nước ngoài: Mã số giao dịch chứng khoán và ngày cấp;\n- Đối với các cơ quan đại diện chủ sở hữu là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Số Quyết định thành lập/ Quyết định thoái vốn/ Quyết định cử người đại diện vốn Nhà nước tại Doanh nghiệp và ngày ký Quyết định;\n- Các giấy tờ khác được VSD chấp thuận.\n3. Đối với trường hợp nhà đầu tư là cá nhân Việt Nam có nhiều quốc tịch, VSD theo dõi và quản lý thông tin nhận diện của nhà đầu tư theo nguyên tắc:\n- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn có quốc tịch Việt Nam được đăng ký là nhà đầu tư trong nước và sử dụng số hộ chiếu còn thời gian sử dụng do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp để làm thông tin nhận diện;\n- Trường hợp nhà đầu tư không lựa chọn quốc tịch Việt Nam mà lựa chọn quốc tịch nước ngoài thì sử dụng mã số giao dịch chứng khoán để làm thông tin nhận diện;\n- Trường hợp nhà đầu tư trước đây đã đăng ký quốc tịch nước ngoài khi mở tài khoản tại TVLK muốn đăng ký lại là cá nhân trong nước với quốc tịch Việt Nam sẽ thực hiện điều chỉnh thông tin tại VSD theo loại hình nhà đầu tư trong nước và không được sử dụng mã số giao dịch chứng khoán cùng tài khoản lưu ký được cấp trước đây (nếu có).\n- Trường hợp nhà đầu tư trước đây đã đăng ký quốc tịch Việt Nam khi mở tài khoản tại TVLK muốn đăng ký lại là cá nhân nước ngoài với quốc tịch nước ngoài sẽ thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán để điều chỉnh thông tin tại VSD theo loại hình nhà đầu tư nước ngoài và không được sử dụng tài khoản lưu ký được cấp trước đây.\n4. Hàng tháng, VSD gửi cho TVLK thông tin sở hữu chứng khoán của từng khách hàng (Mẫu 02/LK của Quy chế này) dưới dạng chứng từ điện tử cho TVLK trong ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết, TVLK có thể đề nghị VSD chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy. Việc chuyển đổi được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 8 Quy chế này.\n5. TVLK có trách nhiệm thực hiện đối chiếu thông tin sở hữu chứng khoán của chính mình và của từng khách hàng tại TVLK với thông tin sở hữu chứng khoán đó tại VSD để đảm bảo số dư chi tiết trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại TVLK phải khớp với số liệu sở hữu chứng khoán tại VSD theo quy định tại Khoản 3,4,5 Điều 26 Thông tư 05 và xác nhận tính chính xác của dữ liệu theo quy định về chế độ báo cáo của TVLK tại Quy chế thành viên lưu ký do VSD ban hành.\nTrong đó:\n- VSD: Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam\n- TVLK: Thành viên lưu ký\nTrên đây là nội dung quy định về nguyên tắc quản lý thông tin sở hữu chứng khoán nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 199/QĐ-VSD năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
|
Xin cho biết quy định về Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và những điều cần biết. Hình thức, thủ tục tiến hành thế chấp quyền sử dụng đất như thế nào? Mong nhận được tư vấn từ Ban biên tập THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Chân thành cảm ơn!
|
1. Hình thức hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Phải được lập thành văn bản theo quy định Điều 343 Bộ Luật Dân sự 2005 về việc thế chấp phải được lập thành văn bản.
- Phải được chứng thực, công chứng và đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2010/NĐ-CP:
“Điều 3. Đối tượng đăng ký
1. Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;”
2. Trình tự thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:
- Thứ nhất, trên cơ sở hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của người khác, bên thế chấp công chứng, chứng thực hợp đồng hoặc xác nhân theo quy định pháp luật, sau đó nộp kèm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp bên thế chấp là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nông thôn thì có thể nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất được ký kết trước hoặc cùng thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng thì nộp hồ sơ đăng ký thế chấp trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng
- Thứ hai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp vào hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp theo; trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc.
- Thứ ba, sau khi chấm dứt hợp đồng, bên thế chấp gửi hồ sơ xin xoá đăng ký thế chấp đến nơi đã đăng ký thế chấp. Văn phòng đăng quyền sử dụng đất kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ và thực hiện việc xoá đăng ký thế chấp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính trong trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp theo; trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc.
Thủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chỉ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ đối với việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất .
3. Hiệu lực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:
Có hiệu lực kể từ thời điểm được đăng ký vào sổ địa chính theo Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định :việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Trên đây là quy định về Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất . Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Hình thức hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất \n- Phải được lập thành văn bản theo quy định Điều 343 Bộ Luật Dân sự 2005 về việc thế chấp phải được lập thành văn bản.\n- Phải được chứng thực, công chứng và đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 83/2010/NĐ-CP:\n “Điều 3. Đối tượng đăng ký\n1. Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký:\na) Thế chấp quyền sử dụng đất;”\n2. Trình tự thực hiện hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất: \n- Thứ nhất, trên cơ sở hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của người khác, bên thế chấp công chứng, chứng thực hợp đồng hoặc xác nhân theo quy định pháp luật, sau đó nộp kèm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp bên thế chấp là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nông thôn thì có thể nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất được ký kết trước hoặc cùng thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng thì nộp hồ sơ đăng ký thế chấp trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng tín dụng\n- Thứ hai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đăng ký thế chấp vào hồ sơ địa chính, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp trong ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp theo; trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc.\n- Thứ ba, sau khi chấm dứt hợp đồng, bên thế chấp gửi hồ sơ xin xoá đăng ký thế chấp đến nơi đã đăng ký thế chấp. Văn phòng đăng quyền sử dụng đất kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ và thực hiện việc xoá đăng ký thế chấp trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính trong trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ, thì hoàn thành việc đăng ký ngay trong ngày làm việc tiếp theo; trong trường hợp phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc.\nThủ tục đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất được quy định cụ thể tại Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chỉ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ đối với việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất .\n3. Hiệu lực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:\nCó hiệu lực kể từ thời điểm được đăng ký vào sổ địa chính theo Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định :việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.\nTrên đây là quy định về Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất . Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?
|
Giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được xác định như thế nào? Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần? Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần bao gồm gì? Câu hỏi của anh Hoàng (Hà Nội)
|
Giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được xác định như thế nào?Căn cứ Điều 10 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định giá khởi điểm như sau:Giá khởi điểmGiá khởi điểm của khối băng tần được xác định như sau:Trong đó:GKĐ là giá khởi điểm, đơn vị tính bằng Đồng Việt Nam;MTCSMHz là mức thu cơ sở được xác định, quyết định theo Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định này;Bw là độ rộng của khối băng tần cần xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz). Trường hợp cần xác định giá khởi điểm của một Mê-ga-héc (MHz) thì Bw = 01 MHz.T là thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là năm.2. Trường hợp đấu giá lại khối băng tần sau lần đấu giá không thành và đã có giá trúng đấu giá của khối băng cùng loại trước đó, giá khởi điểm được xác định như sau:Trong đó:GKĐ là giá khởi điểm, đơn vị tính bằng Đồng Việt Nam;Bw là độ rộng của khối băng tần cần xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz). Trường hợp cần xác định giá khởi điểm của một Mê-ga-héc (MHz) thì Bw = 01 MHz;T là thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính bằng năm;GTCN là giá trúng đấu giá cao nhất trước đó của các khối băng tần cùng loạitính theo 01 MHz cho 01 năm sử dụng, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm.Như vậy, Giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được xác định dựa trên công thức là:Quy định về giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần? (Hình từ Internet)Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?Theo Điều 11 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định điều kiện tham gia đấu giá như sau:- Doanh nghiệp tham gia đấu giá phải đáp ứng các điều kiện sau:+ Đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông;+ Đáp ứng các yêu cầu của cuộc đấu giá.- Điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông bao gồm:+ Điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật về viễn thông;+ Tuân thủ quy định của pháp luật về viễn thông đối với sở hu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông, hình thức, điều kiện và tỷ lệ phần vốn góp củ a nhà đầu tư nước ngoài.- Yêu cầu của cuộc đấu giá bao gồm:+ Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính trước đó với Nhà nước về viễn thông, tần số vô tuyến điện (nếu có);+ Yêu cầu triển khai mạng viễn thông bao gồm một hoặc một số nội dung sau:++ Số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép và cho đến hết thời hạn của giấy phép;++ Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ;++ Yêu cầu phủ sóng khi phát triển mạng viễn thông (cam kết theo từng năm đến hết thời hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng đối với mật độ dân cư hoặc địa giới hành chính đến cấp xã);++ Yêu cầu tối thiểu về chất lượng dịch vụ viễn thông;++ Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông di động mặt đất gia các mạng tại các xã vùng sâu, vùng xa, xã nghèo, vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và các tỉnh, thành phố theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xác định cụ thể yêu cầu triển khai mạng viễn thông đối với từng cuộc đấu giá.Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần bao gồm gì?Tại Điều 13 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ tham gia đấu giá bao gồm như sau:- Đơn đăng ký tham gia đấu giá.- Số lượng khối băng tần hoặc độ rộng khối băng tần đăng ký mua.- Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu giấy xác nhận đủ điều kiện tham gia đấu giá.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được xác định như thế nào?Căn cứ Điều 10 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định giá khởi điểm như sau:Giá khởi điểmGiá khởi điểm của khối băng tần được xác định như sau:Trong đó:GKĐ là giá khởi điểm, đơn vị tính bằng Đồng Việt Nam;MTCSMHz là mức thu cơ sở được xác định, quyết định theo Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Nghị định này;Bw là độ rộng của khối băng tần cần xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz). Trường hợp cần xác định giá khởi điểm của một Mê-ga-héc (MHz) thì Bw = 01 MHz.T là thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính là năm.2. Trường hợp đấu giá lại khối băng tần sau lần đấu giá không thành và đã có giá trúng đấu giá của khối băng cùng loại trước đó, giá khởi điểm được xác định như sau:Trong đó:GKĐ là giá khởi điểm, đơn vị tính bằng Đồng Việt Nam;Bw là độ rộng của khối băng tần cần xác định giá khởi điểm, đơn vị tính là Mê-ga-héc (MHz). Trường hợp cần xác định giá khởi điểm của một Mê-ga-héc (MHz) thì Bw = 01 MHz;T là thời gian được phép sử dụng băng tần, đơn vị tính bằng năm;GTCN là giá trúng đấu giá cao nhất trước đó của các khối băng tần cùng loạitính theo 01 MHz cho 01 năm sử dụng, đơn vị tính là Đồng Việt Nam/MHz/năm.Như vậy, Giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần được xác định dựa trên công thức là:Quy định về giá khởi điểm quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần? (Hình từ Internet)Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần?Theo Điều 11 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định điều kiện tham gia đấu giá như sau:- Doanh nghiệp tham gia đấu giá phải đáp ứng các điều kiện sau:+ Đủ điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông;+ Đáp ứng các yêu cầu của cuộc đấu giá.- Điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông bao gồm:+ Điều kiện được xem xét cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá theo quy định của pháp luật về viễn thông;+ Tuân thủ quy định của pháp luật về viễn thông đối với sở hu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông, hình thức, điều kiện và tỷ lệ phần vốn góp củ a nhà đầu tư nước ngoài.- Yêu cầu của cuộc đấu giá bao gồm:+ Hoàn thành các nghĩa vụ tài chính trước đó với Nhà nước về viễn thông, tần số vô tuyến điện (nếu có);+ Yêu cầu triển khai mạng viễn thông bao gồm một hoặc một số nội dung sau:++ Số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép và cho đến hết thời hạn của giấy phép;++ Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ;++ Yêu cầu phủ sóng khi phát triển mạng viễn thông (cam kết theo từng năm đến hết thời hạn giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng đối với mật độ dân cư hoặc địa giới hành chính đến cấp xã);++ Yêu cầu tối thiểu về chất lượng dịch vụ viễn thông;++ Cam kết chuyển vùng dịch vụ viễn thông di động mặt đất gia các mạng tại các xã vùng sâu, vùng xa, xã nghèo, vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích và các tỉnh, thành phố theo tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xác định cụ thể yêu cầu triển khai mạng viễn thông đối với từng cuộc đấu giá.Hồ sơ tham gia đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần bao gồm gì?Tại Điều 13 Nghị định 88/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ tham gia đấu giá bao gồm như sau:- Đơn đăng ký tham gia đấu giá.- Số lượng khối băng tần hoặc độ rộng khối băng tần đăng ký mua.- Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản gốc để đối chiếu giấy xác nhận đủ điều kiện tham gia đấu giá.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định giá đất rừng và đất trồng cây lâu năm
|
Nhà tôi có 5000 m2 đất rừng và đất trồng cây lâu năm. Nay Nhà nước có quyết định thu hồi đất, đất rừng và đất trồng cây lâu năm. Nhà tôi nằm ở thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở. Tôi muốn biết giá đất rừng và đất trồng cây lâu năm sẽ được tính như thế nào? Theo quy định nào của tỉnh Quảng Ninh?
|
Sau khi nghiên cứu nội dung trả lời của ông Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau: Giá đất rừng và đất trồng cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2012 được thực hiện theo Quyết định số 4166/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về “giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2012”./.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định giá đất rừng và đất trồng cây lâu năm",
"role": "user"
},
{
"content": "Sau khi nghiên cứu nội dung trả lời của ông Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời như sau: Giá đất rừng và đất trồng cây lâu năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2012 được thực hiện theo Quyết định số 4166/2011/QĐ-UBND ngày 26/12/2011 của UBND tỉnh Quảng Ninh về “giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2012”./.",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở mới phải đóng kinh phí công đoàn?
|
Liên quan đến đóng các khoản tiền cho công đoàn, xin được hỏi có phải: Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở thì mới phải đóng kinh phí công đoàn hay không?
|
Căn cứ Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng đóng kinh phí công đoàn như sau:
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy, theo quy định trên thì không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở đều phải đóng kinh phí công đoàn theo đối tượng Luật công đoàn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn cơ sở mới phải đóng kinh phí công đoàn?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng đóng kinh phí công đoàn như sau:\nĐối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:\n1. Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.\n2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.\n3. Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.\n4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.\n5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.\n6. Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.\n7. Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.\nNhư vậy, theo quy định trên thì không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở đều phải đóng kinh phí công đoàn theo đối tượng Luật công đoàn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định miễn đào tạo nghề công chứng đối với luật sư
|
Cho em hỏi, luật sư đã hành nghề, giờ muốn làm công chứng viên thì có được miễn đào tạo nghề công chứng không? Mong nhận được giải đáp.
|
Khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng, bao gồm:
- Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
- Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
Như vậy, luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên mới được miễn đào tạo nghề công chứng.
Ngoài ra, khi được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định miễn đào tạo nghề công chứng đối với luật sư",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014 quy định những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng, bao gồm:\n- Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;\n- Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;\n- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;\n- Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.\nNhư vậy, luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên mới được miễn đào tạo nghề công chứng.\nNgoài ra, khi được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định hiện hành
|
Mong Ban biên tập vui lòng hướng dẫn giúp tôi thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định pháp luật về thăm dò khoáng sản hiện hành. Rất mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Pháp luật hiện hành quy định tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
Theo đó, thì thủ tục cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Khoáng sản 2010, cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật Khoáng sản 2010. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
- Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
- Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;
- Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.
2. Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tối đa là 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn trên.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định hiện hành",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật hiện hành quy định tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:\n- Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;\n- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;\n- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.\nTheo đó, thì thủ tục cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Khoáng sản 2010, cụ thể như sau:\n1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật Khoáng sản 2010. Hồ sơ gồm:\n- Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;\n- Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;\n- Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;\n- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;\n- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;\n- Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;\n- Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.\n2. Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tối đa là 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.\nTrường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì thời gian lấy ý kiến không tính vào thời hạn trên.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người lao động không mang trang bị bảo hộ khi làm việc bị xử phạt như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, người lao động không mang trang bị bảo hộ khi làm việc bị xử phạt như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Người lao động không mang trang bị bảo hộ khi làm việc bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động....Như vậy, người lao động không mang trang bị bảo hộ đã được cấp khi làm việc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động gồm những gì?C ăn cứ quy định Điều 3 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH quy định về phương tiện bảo vệ cá nhân như sau:Phương tiện bảo vệ cá nhân1. Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang cấp để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ để bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại phát sinh trong quá trình lao động, khi các giải pháp công nghệ, thiết bị, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết.2. Phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm:a) Phương tiện bảo vệ đầu.b) Phương tiện bảo vệ mắt, mặt.c) Phương tiện bảo vệ thính giác.d) Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp.đ) Phương tiện bảo vệ tay.e) Phương tiện bảo vệ chân.g) Phương tiện bảo vệ thân thể.h) Phương tiện chống ngã cao.i) Phương tiện chống điện giật, điện từ trường, tia phóng xạ.k) Phương tiện chống đuối nước.l) Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác....Như vậy, phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động gồm có:- Phương tiện bảo vệ đầu.- Phương tiện bảo vệ mắt, mặt.- Phương tiện bảo vệ thính giác.- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp.- Phương tiện bảo vệ tay.- Phương tiện bảo vệ chân.- Phương tiện bảo vệ thân thể.- Phương tiện chống ngã cao.- Phương tiện chống điện giật, điện từ trường, tia phóng xạ.- Phương tiện chống đuối nước.- Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác.Người lao động không mang trang bị bảo hộ khi làm việc bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như thế nào?Căn cứ quy định Điều 8 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân gồm có:- Căn cứ vào quy định về trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân được ban hành tại Thông tư này và thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được quyết định, hằng năm, người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để lập kế hoạch mua sắm (bao gồm cả dự phòng), trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.- Kiểm tra chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi trang cấp, trong quá trình sử dụng. Trường hợp cấp phát cho người đại diện ở tổ đội, phân xưởng nơi người lao động làm việc thì phải tổ chức kiểm tra, giám sát việc giao nhận phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.- Lập sổ trang cấp, theo dõi việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân có chữ ký xác nhận của người lao động hoặc người đại diện của tổ đội, phân xưởng nơi người lao động làm việc nhận phương tiện bảo vệ cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.Lưu ý: Khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện số hóa việc theo dõi, cấp phát trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo đảm việc xác nhận của người lao động phù hợp với ứng dụng công nghệ thông tin.- Tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi quyết định thời hạn sử dụng, số lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trang cấp cho người lao động.- Bảo đảm các nguyên tắc về thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định- Người sử dụng lao động chủ động xây dựng danh mục và trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động để bảo đảm an toàn, sức khỏe cho người lao động đồng thời báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tải vềTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người lao động không mang trang bị bảo hộ khi làm việc bị xử phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người lao động không mang trang bị bảo hộ khi làm việc bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp;b) Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động....Như vậy, người lao động không mang trang bị bảo hộ đã được cấp khi làm việc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động gồm những gì?C ăn cứ quy định Điều 3 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH quy định về phương tiện bảo vệ cá nhân như sau:Phương tiện bảo vệ cá nhân1. Phương tiện bảo vệ cá nhân là những dụng cụ, phương tiện cần thiết mà người lao động phải được trang cấp để sử dụng trong khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ để bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại phát sinh trong quá trình lao động, khi các giải pháp công nghệ, thiết bị, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc chưa thể loại trừ hết.2. Phương tiện bảo vệ cá nhân bao gồm:a) Phương tiện bảo vệ đầu.b) Phương tiện bảo vệ mắt, mặt.c) Phương tiện bảo vệ thính giác.d) Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp.đ) Phương tiện bảo vệ tay.e) Phương tiện bảo vệ chân.g) Phương tiện bảo vệ thân thể.h) Phương tiện chống ngã cao.i) Phương tiện chống điện giật, điện từ trường, tia phóng xạ.k) Phương tiện chống đuối nước.l) Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác....Như vậy, phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động gồm có:- Phương tiện bảo vệ đầu.- Phương tiện bảo vệ mắt, mặt.- Phương tiện bảo vệ thính giác.- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp.- Phương tiện bảo vệ tay.- Phương tiện bảo vệ chân.- Phương tiện bảo vệ thân thể.- Phương tiện chống ngã cao.- Phương tiện chống điện giật, điện từ trường, tia phóng xạ.- Phương tiện chống đuối nước.- Các loại phương tiện bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khác.Người lao động không mang trang bị bảo hộ khi làm việc bị xử phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân như thế nào?Căn cứ quy định Điều 8 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân gồm có:- Căn cứ vào quy định về trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân được ban hành tại Thông tư này và thời hạn sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được quyết định, hằng năm, người sử dụng lao động tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để lập kế hoạch mua sắm (bao gồm cả dự phòng), trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.- Kiểm tra chất lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trước khi trang cấp, trong quá trình sử dụng. Trường hợp cấp phát cho người đại diện ở tổ đội, phân xưởng nơi người lao động làm việc thì phải tổ chức kiểm tra, giám sát việc giao nhận phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.- Lập sổ trang cấp, theo dõi việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân có chữ ký xác nhận của người lao động hoặc người đại diện của tổ đội, phân xưởng nơi người lao động làm việc nhận phương tiện bảo vệ cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.Lưu ý: Khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện số hóa việc theo dõi, cấp phát trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân, bảo đảm việc xác nhận của người lao động phù hợp với ứng dụng công nghệ thông tin.- Tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi quyết định thời hạn sử dụng, số lượng phương tiện bảo vệ cá nhân trang cấp cho người lao động.- Bảo đảm các nguyên tắc về thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định- Người sử dụng lao động chủ động xây dựng danh mục và trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động để bảo đảm an toàn, sức khỏe cho người lao động đồng thời báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định tải vềTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xe ô tô quay đầu xe sai luật gây tắt đường nghiêm trọng có bị giam bằng lái không?
|
Cho tôi hỏi thì xe ô tô quay đầu xe sai luật gây tắt đường nghiêm trọng có bị giam bằng lái không?
|
Xe ô tô quay đầu xe sai luật gây tắt đường nghiêm trọng thì trường hợp này trước hết sẽ bị xử phạt theo Điểm đ Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ). Cụ thể:
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
Ngoài ra Điểm b Khoản 11 Điều này cũng quy định:
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
...
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Như vậy, trường hợp xe ô tô quay đầu xe trái quy định gây tắt đường (ùn tắc giao thông) nghiêm trọng thì ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xe ô tô quay đầu xe sai luật gây tắt đường nghiêm trọng có bị giam bằng lái không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xe ô tô quay đầu xe sai luật gây tắt đường nghiêm trọng thì trường hợp này trước hết sẽ bị xử phạt theo Điểm đ Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ). Cụ thể:\n4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n...\nđ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;\nNgoài ra Điểm b Khoản 11 Điều này cũng quy định:\n11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:\n...\nb) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;\nNhư vậy, trường hợp xe ô tô quay đầu xe trái quy định gây tắt đường (ùn tắc giao thông) nghiêm trọng thì ngoài việc bị phạt tiền còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý tài sản chung để thi hành án khi tham gia chơi hụi
|
Gia đình em có 5 người là bà ngoại, cha mẹ, chị và em. Mẹ em có chơi hụi, tháng đóng 70 triệu đồng, do làm ăn không được thuận lợi nên đã không đóng được theo định kỳ, nên chủ hụi đã thưa lên Tòa án huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Cơ quan Thi hành án đã mời cha mẹ em lên làm việc và cha mẹ em đã xin trả dần số tiền trên mỗi tháng là 2 triệu đồng nhưng chủ hụi không chịu và đã yêu cầu cưỡng chế nhà và đất của gia đình em để trả số tiền trên. Một thời gian, cơ quan thi hành án đã thẩm định giá nhà và đất là 340 triệu đồng để bán nhưng gia đình em không đồng ý bán. Hai chị em đã gửi đơn xin Cơ quan Thi hành án không bán nhà vì gia đình em chỉ có căn nhà trên để sinh sống. Nhưng cơ quan thi hành án vẫn giảm giá nhà trên để bán, gia đình em không biết phải làm thế nào để có hướng giải quyết khác để gia đình em có nơi sinh sống và làm việc.
|
Cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm thực hiện việc thi hành án theo quyết định, Bản án của Tòa án. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được về việc thi hành án, người phải thi hành án không thi hành được khoản tiền phải trả cho người được thi hành án theo Bản án đã tuyên thì căn cứ kết quả xác minh tài sản, nếu tài sản đủ điều kiện kê biên, cơ quan thi hành án kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án. Nếu cơ quan thi hành án xác minh nhà đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của riêng mẹ bạn thì có quyền kê biên nhà đất đó để đảm bảo thi hành án. Khi tài sản đưa ra bán đấu giá mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thực hiện các thủ tục để giảm giá tài sản theo quy định tại Điều 104 Luật Thi hành án dân sự để tiếp tục bán đấu giá.
Nếu trong trường hợp tài sản chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của mẹ bạn trong khối tài sản chung thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp của bạn chưa rõ cả gia đình 05 người ở chung nhưng chưa xác định có sở hữu chung tài sản và quyền sử dụng đất chung hay không; nếu tài sản đã cưỡng chế mà hiện nay bạn thấy có tranh chấp vì đây là tài sản chung của cả gia đình thì bạn có thể căn cứ Điều 75 Luật Thi hành án dân sự để khởi kiện tại Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp việc kê biên, bán đấu giá tài sản là đúng, tuy nhiên tài sản kê biên là nhà ở duy nhất của mẹ bạn và cả gia đình bạn thì mẹ bạn, gia đình bạn cần đề nghị Chấp hành viên trước khi cưỡng chế giao tài sản cho người trúng đấu giá, trước khi chi trả tiền cho người được thi hành án cần để trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để mẹ bạn và gia đình thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý tài sản chung để thi hành án khi tham gia chơi hụi",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm thực hiện việc thi hành án theo quyết định, Bản án của Tòa án. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được về việc thi hành án, người phải thi hành án không thi hành được khoản tiền phải trả cho người được thi hành án theo Bản án đã tuyên thì căn cứ kết quả xác minh tài sản, nếu tài sản đủ điều kiện kê biên, cơ quan thi hành án kê biên tài sản để đảm bảo thi hành án. Nếu cơ quan thi hành án xác minh nhà đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của riêng mẹ bạn thì có quyền kê biên nhà đất đó để đảm bảo thi hành án. Khi tài sản đưa ra bán đấu giá mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thực hiện các thủ tục để giảm giá tài sản theo quy định tại Điều 104 Luật Thi hành án dân sự để tiếp tục bán đấu giá.\n Nếu trong trường hợp tài sản chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của mẹ bạn trong khối tài sản chung thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.\n Trong trường hợp của bạn chưa rõ cả gia đình 05 người ở chung nhưng chưa xác định có sở hữu chung tài sản và quyền sử dụng đất chung hay không; nếu tài sản đã cưỡng chế mà hiện nay bạn thấy có tranh chấp vì đây là tài sản chung của cả gia đình thì bạn có thể căn cứ Điều 75 Luật Thi hành án dân sự để khởi kiện tại Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp việc kê biên, bán đấu giá tài sản là đúng, tuy nhiên tài sản kê biên là nhà ở duy nhất của mẹ bạn và cả gia đình bạn thì mẹ bạn, gia đình bạn cần đề nghị Chấp hành viên trước khi cưỡng chế giao tài sản cho người trúng đấu giá, trước khi chi trả tiền cho người được thi hành án cần để trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để mẹ bạn và gia đình thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.",
"role": "assistant"
}
] |
Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh có giá trị tối đa bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi: Chào hàng cạnh tranh là gì? Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh có giá trị tối đa bao nhiêu?
Câu hỏi từ anh Phúc - Bình Dương
|
Chào hàng cạnh tranh là gì?Căn cứ Điều 20 Luật Đấu thầu 2023 quy định các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:Các hình thức lựa chọn nhà thầu1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Đấu thầu rộng rãi;b) Đấu thầu hạn chế;c) Chỉ định thầu;d) Chào hàng cạnh tranh;đ) Mua sắm trực tiếp;e) tự thực hiện;g) Tham gia thực hiện của cộng đồng;h) Đàm phán giá;i) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt......Theo đó, có thể hiểu chào hàng cạnh tranh là một trong các hình thức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu hiện hợp đồng.Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh có giá trị tối đa bao nhiêu? (Hình từ Internet)Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh có giá trị tối đa bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.Theo đó, tại Điều 24 Luật Đấu thầu 2023 quy định chào hàng cạnh tranh như sau:Chào hàng cạnh tranhChào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;2. Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;3. Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt;4. Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này.Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy giá trị gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 24 Luật Đấu thầu 2023 cụ thể:+ Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;+ Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;+ Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt;+ Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.- Trường hợp chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng.- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.Thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu như sau:Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);e) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.2. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có);d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng;Đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của Luật này, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.3. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;d) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng....Như vậy, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được quy định như sau:Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu;Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu;Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);Bước 5: Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh có giá trị tối đa bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Chào hàng cạnh tranh là gì?Căn cứ Điều 20 Luật Đấu thầu 2023 quy định các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:Các hình thức lựa chọn nhà thầu1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu bao gồm:a) Đấu thầu rộng rãi;b) Đấu thầu hạn chế;c) Chỉ định thầu;d) Chào hàng cạnh tranh;đ) Mua sắm trực tiếp;e) tự thực hiện;g) Tham gia thực hiện của cộng đồng;h) Đàm phán giá;i) Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt......Theo đó, có thể hiểu chào hàng cạnh tranh là một trong các hình thức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu hiện hợp đồng.Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh có giá trị tối đa bao nhiêu? (Hình từ Internet)Gói thầu thực hiện chào hàng cạnh tranh có giá trị tối đa bao nhiêu?Căn cứ tại Điều 57 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh như sau:Phạm vi áp dụng chào hàng cạnh tranh1. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường áp dụng đối với gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 05 tỷ đồng.2. Chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng, gói thầu quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.Theo đó, tại Điều 24 Luật Đấu thầu 2023 quy định chào hàng cạnh tranh như sau:Chào hàng cạnh tranhChào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:1. Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;2. Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;3. Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt;4. Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này.Từ những căn cứ nêu trên, có thể thấy giá trị gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 24 Luật Đấu thầu 2023 cụ thể:+ Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;+ Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;+ Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt;+ Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.- Trường hợp chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với gói thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng.- Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt có giá trị không quá 01 tỷ đồng, gói thầu đối với mua sắm thường xuyên có giá trị không quá 200 triệu đồng.Thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được quy định như thế nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 43 Luật Đấu thầu 2023 quy định về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu như sau:Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu1. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao, trường hợp cần thiết, bên mời thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;đ) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);e) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.2. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chỉ định thầu bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về đề xuất của một hoặc các nhà thầu (nếu có);d) Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng;Đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều 23 của Luật này, người có thẩm quyền có thể quyết định áp dụng quy trình rút gọn bao gồm các bước sau: chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu; hoàn thiện hợp đồng; trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu; ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.3. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh bao gồm các bước sau đây:a) Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;b) Tổ chức lựa chọn nhà thầu;c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;d) Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);đ) Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng....Như vậy, thủ tục lựa chọn nhà thầu đối với chào hàng cạnh tranh được quy định như sau:Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu;Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu;Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu;Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu và giải thích lý do nhà thầu không trúng thầu theo yêu cầu của nhà thầu (nếu có);Bước 5: Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lịch biểu phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước quy định như thế nào?
|
Lịch biểu phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Ngọc Anh, sinh sống và làm việc tại Tp Hà Nội, tôi đang tìm hiểu quy định về việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Thắc mắc của tôi là lịch biểu phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Lịch biểu phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:
- Ngày tổ chức phát hành tín phiếu là ngày thứ Hai. Trong một số trường hợp, để đảm bảo sự phát triển của thị trường trái phiếu và nhu cầu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước có thể quyết định ngày tổ chức phát hành tín phiếu khác với ngày thứ Hai.
- Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu:
Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu là ngày làm việc liền kề ngay sau ngày tổ chức phát hành tín phiếu.
- Căn cứ vào các quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước công bố lịch biểu dự kiến phát hành tín phiếu theo phương thức đấu thầu trong năm tiếp theo (nếu có) trên trang tin điện tử Kho bạc Nhà nước và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trên đây là nội dung câu trả lời về lịch biểu phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lịch biểu phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lịch biểu phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn việc phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Ngày tổ chức phát hành tín phiếu là ngày thứ Hai. Trong một số trường hợp, để đảm bảo sự phát triển của thị trường trái phiếu và nhu cầu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước có thể quyết định ngày tổ chức phát hành tín phiếu khác với ngày thứ Hai.\n- Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu:\nNgày thanh toán tiền mua tín phiếu là ngày làm việc liền kề ngay sau ngày tổ chức phát hành tín phiếu.\n- Căn cứ vào các quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, Kho bạc Nhà nước công bố lịch biểu dự kiến phát hành tín phiếu theo phương thức đấu thầu trong năm tiếp theo (nếu có) trên trang tin điện tử Kho bạc Nhà nước và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và Sở Giao dịch Chứng khoán trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về lịch biểu phát hành tín phiếu kho bạc qua Ngân hàng Nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hồ sơ cấp và đổi thẻ công chức kiểm dịch thực vật bao gồm những gì?
|
Hồ sơ cấp và đổi thẻ công chức kiểm dịch thực vật bao gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về công chức kiểm dịch thực vật. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi hồ sơ cấp và đổi thẻ công chức kiểm dịch thực vật bao gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Hồ sơ cấp và đổi thẻ công chức kiểm dịch thực vật được quy định tại Điều 16 Thông tư 30/2015/TT-BNNPTNT Quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và thẻ công chức kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó, bao gồm:
1. Công văn đề nghị cấp mới hoặc đổi của cơ quan chủ quản (ghi rõ lý do nếu đề nghị cấp, đổi).
2. Bản sao chụp bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên.
3. Bản sao chụp giấy chứng nhận đã qua tập huấn chuyên môn về kiểm dịch thực vật.
4. Bản sao chụp chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A trở lên.
5. 02 ảnh cỡ 2x3 (người chụp phải mặc trang phục, đeo phù hiệu kiểm dịch thực vật).
6. Thẻ cũ đã cắt góc (đối với trường hợp đổi thẻ).
Trên đây là tư vấn về hồ sơ cấp và đổi thẻ công chức kiểm dịch thực vật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 30/2015/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hồ sơ cấp và đổi thẻ công chức kiểm dịch thực vật bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hồ sơ cấp và đổi thẻ công chức kiểm dịch thực vật được quy định tại Điều 16 Thông tư 30/2015/TT-BNNPTNT Quy định về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu và thẻ công chức kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, theo đó, bao gồm:\n1. Công văn đề nghị cấp mới hoặc đổi của cơ quan chủ quản (ghi rõ lý do nếu đề nghị cấp, đổi).\n2. Bản sao chụp bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên.\n3. Bản sao chụp giấy chứng nhận đã qua tập huấn chuyên môn về kiểm dịch thực vật.\n4. Bản sao chụp chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A trở lên.\n5. 02 ảnh cỡ 2x3 (người chụp phải mặc trang phục, đeo phù hiệu kiểm dịch thực vật).\n6. Thẻ cũ đã cắt góc (đối với trường hợp đổi thẻ).\nTrên đây là tư vấn về hồ sơ cấp và đổi thẻ công chức kiểm dịch thực vật. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 30/2015/TT-BNNPTNT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi làm việc theo hợp đồng bị vô hiệu từng phần, NLĐ có quyền lợi gì?
|
Không rõ trường hợp HĐLĐ bị vô hiệu từng phần thì quyền lợi của NLĐ từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng được sửa đổi, bổ sung được quy định thế nào? Hỗ trợ em theo quy định mới nhất.
|
Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về quyền lợi của NLĐ làm việc theo hợp đồng bị tuyên vô hiệu từng phần, theo đó:
Quyền của NLĐ trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi làm việc theo hợp đồng bị vô hiệu từng phần, NLĐ có quyền lợi gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 9 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về quyền lợi của NLĐ làm việc theo hợp đồng bị tuyên vô hiệu từng phần, theo đó: \nQuyền của NLĐ trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đảng viên tham nhũng thì bị xử lý kỷ luật như thế nào?
|
Cho tôi hỏi Đảng viên tham nhũng thì bị xử lý kỷ luật như thế nào? Câu hỏi từ chị Thanh (Hà Nội)
|
Đảng viên thực hiện hành vi nào được xem là hành vi tham nhũng?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 định nghĩa hành vi tham nhũng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi....Như vậy, tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.Theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 các hành vi mà Đảng viên tham nhũng thực hiện trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:+ Tham ô tài sản;+ Nhận hối lộ;+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;+ Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;+ Nhũng nhiễu vì vụ lợi;+ Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.- Các hành vi mà Đảng viên tham nhũng ngoài khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:+ Tham ô tài sản;+ Nhận hối lộ;+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.Đảng viên tham nhũng thì bị xử lý kỷ luật như thế nào?(Hình từ Internet)Đảng viên tham nhũng bị xử lý kỷ luật như thế nào?Căn cứ Điều 39 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định kỷ luật Đảng viên vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực như sau:- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp quản lý trái quy định.+ Không chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập thuộc trách nhiệm được giao hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định về kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập, về giải trình biến động tài sản và nguồn gốc của tài sản tăng thêm.+ Buông lỏng lãnh đạo, quản lý để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách mà không chủ động xử lý.+ Tổ chức giao lưu, du lịch, tặng quà để lợi dụng, mua chuộc người có trách nhiệm ban hành quyết định không đúng quy định, nhằm trục lợi cho bản thân, gia đình mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp mà mình tham gia.+ Tổ chức giao lưu, liên hoan, gặp mặt để tặng, nhận quà với động cơ vụ lợi.+ Quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, cho chuyển công tác đối với nhân sự là đối tượng đang trong quá trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét xử lý kỷ luật, bị kiến nghị xử lý vi phạm theo kết luận kiểm tra, thanh tra, đang điều tra hoặc giải quyết tố cáo.- Trường hợp đã kỷ luật như trên mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):+ Tạo điều kiện để vợ (chồng), bố, mẹ, con, con dâu, con rể, anh, chị, em ruột mình hoặc bên vợ (chồng) hoặc người khác thực hiện dự án, kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách, theo dõi trái quy định nhằm trục lợi.+ Dùng công quỹ của Nhà nước, tập thể hoặc tiền, tài sản của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp, tài trợ để giao dịch, biếu xén, hối lộ hoặc sử dụng trái quy định.+ Biết mà không báo cáo, phản ánh, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực; không thực hiện các quy định về bảo vệ người chống tham nhũng, tiêu cực.+ Khai không trung thực, hợp thức hoá hồ sơ để được giao đất không đúng đối tượng, tiêu chuẩn; thông đồng, khai khống, nâng giá đền bù không đúng với thực tế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong đền bù giải phóng mặt bằng.+ Quyết định, phê duyệt hoặc tổ chức thực hiện dự án đầu tư xảy ra tham nhũng, lãng phí, thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước; đầu tư công tràn lan không hiệu quả; chi tiêu công quỹ trái quy định.+ Kê khai tài sản, giải trình biến động tài sản, nguồn gốc tài sản, thu nhập không trung thực.+ Để xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng tại cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách.+ Tiết lộ thông tin, đe dọa, trả thù, trù dập người phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực.+ Lợi dụng việc phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về tham nhũng, tiêu cực để vu khống cơ quan, tổ chức, cá nhân.+ Nhờ người khác đứng tên hoặc đứng tên hộ người khác mua bất động sản, tài sản có giá trị nhằm trục lợi, che giấu kê khai tài sản, thu nhập.+ Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới đầu tư xây dựng công trình giao thông, công trình công cộng gần nhà mình không đúng quy hoạch nhằm trục lợi.- Trường hợp vi phạm quy định gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:+ Mở tài Khoản chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định; tổ chức, tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức.+ Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm mục đích trục lợi.+ Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác minh tài sản, thu nhập.+ Không chỉ đạo và tổ chức thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng, tiêu cực.+ Sử dụng dự thảo kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi.+ Chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng, tiêu cực, có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng, tiêu cực.+ Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực.+ Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận “hoa hồng” hoặc môi giới đưa, nhận “hoa hồng” trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực thi công vụ.+ Tham ô tiền, tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng, tiêu cực; lợi dụng việc lập quỹ để trục lợi.+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, cho chủ trương, thẩm định, phê duyệt, quyết định đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp, liên quan đến dự án, đề án kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đấu giá đất, tài sản Nhà nước nhằm trục lợi.+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi; sử dụng trái phép tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi.+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, giảm án nhằm trục lợi.+ Không bồi hoàn, giao nộp tiền, tài sản đã sử dụng, chiếm đoạt do tham nhũng. Không chủ động thu hồi hoặc cản trở thu hồi tài sản tham nhũng.+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để chiếm dụng tài sản công.+ Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã trái quy định của pháp luật.+ Lợi dụng công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết để trục lợi.Đảng viên tham nhũng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định mức xử phạt của các tội tham nhũng như sau:- Có thể bị phạt tù từ 01 năm đến tù chung thân hoặc tử hình.- Bị phạt tiền tùy theo mức độ vi phạmTội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội nhận hối lộ quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ quy định tại Điều 357 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi quy định tại Điều 358 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội giả mạo trong công tác quy định tại Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm t điểm h khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đảng viên tham nhũng thì bị xử lý kỷ luật như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đảng viên thực hiện hành vi nào được xem là hành vi tham nhũng?Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 định nghĩa hành vi tham nhũng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi....Như vậy, tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.Theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 các hành vi mà Đảng viên tham nhũng thực hiện trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:+ Tham ô tài sản;+ Nhận hối lộ;+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;+ Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;+ Nhũng nhiễu vì vụ lợi;+ Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.- Các hành vi mà Đảng viên tham nhũng ngoài khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:+ Tham ô tài sản;+ Nhận hối lộ;+ Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.Đảng viên tham nhũng thì bị xử lý kỷ luật như thế nào?(Hình từ Internet)Đảng viên tham nhũng bị xử lý kỷ luật như thế nào?Căn cứ Điều 39 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định kỷ luật Đảng viên vi phạm quy định phòng, chống tham nhũng, tiêu cực như sau:- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sử dụng tiền, tài sản của tổ chức, cá nhân do mình trực tiếp quản lý trái quy định.+ Không chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện quy định về kê khai, kiểm soát tài sản, thu nhập thuộc trách nhiệm được giao hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định về kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập, về giải trình biến động tài sản và nguồn gốc của tài sản tăng thêm.+ Buông lỏng lãnh đạo, quản lý để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách mà không chủ động xử lý.+ Tổ chức giao lưu, du lịch, tặng quà để lợi dụng, mua chuộc người có trách nhiệm ban hành quyết định không đúng quy định, nhằm trục lợi cho bản thân, gia đình mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp mà mình tham gia.+ Tổ chức giao lưu, liên hoan, gặp mặt để tặng, nhận quà với động cơ vụ lợi.+ Quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, cho chuyển công tác đối với nhân sự là đối tượng đang trong quá trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét xử lý kỷ luật, bị kiến nghị xử lý vi phạm theo kết luận kiểm tra, thanh tra, đang điều tra hoặc giải quyết tố cáo.- Trường hợp đã kỷ luật như trên mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):+ Tạo điều kiện để vợ (chồng), bố, mẹ, con, con dâu, con rể, anh, chị, em ruột mình hoặc bên vợ (chồng) hoặc người khác thực hiện dự án, kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực, đơn vị do mình trực tiếp phụ trách, theo dõi trái quy định nhằm trục lợi.+ Dùng công quỹ của Nhà nước, tập thể hoặc tiền, tài sản của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đóng góp, tài trợ để giao dịch, biếu xén, hối lộ hoặc sử dụng trái quy định.+ Biết mà không báo cáo, phản ánh, xử lý hành vi tham nhũng, tiêu cực; không thực hiện các quy định về bảo vệ người chống tham nhũng, tiêu cực.+ Khai không trung thực, hợp thức hoá hồ sơ để được giao đất không đúng đối tượng, tiêu chuẩn; thông đồng, khai khống, nâng giá đền bù không đúng với thực tế để chiếm đoạt tiền của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong đền bù giải phóng mặt bằng.+ Quyết định, phê duyệt hoặc tổ chức thực hiện dự án đầu tư xảy ra tham nhũng, lãng phí, thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước; đầu tư công tràn lan không hiệu quả; chi tiêu công quỹ trái quy định.+ Kê khai tài sản, giải trình biến động tài sản, nguồn gốc tài sản, thu nhập không trung thực.+ Để xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng tại cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình trực tiếp phụ trách.+ Tiết lộ thông tin, đe dọa, trả thù, trù dập người phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng, tiêu cực.+ Lợi dụng việc phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về tham nhũng, tiêu cực để vu khống cơ quan, tổ chức, cá nhân.+ Nhờ người khác đứng tên hoặc đứng tên hộ người khác mua bất động sản, tài sản có giá trị nhằm trục lợi, che giấu kê khai tài sản, thu nhập.+ Chỉ đạo, ép buộc cấp dưới đầu tư xây dựng công trình giao thông, công trình công cộng gần nhà mình không đúng quy hoạch nhằm trục lợi.- Trường hợp vi phạm quy định gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:+ Mở tài Khoản chuyển tiền, tài sản ra nước ngoài, mua, bán tài sản ở nước ngoài trái quy định; tổ chức, tham gia hoạt động rửa tiền dưới mọi hình thức.+ Chủ trì, tham mưu, đề xuất, tham gia ban hành chế độ, chính sách, quy trình, thủ tục trái quy định tạo lợi ích nhóm hoặc lợi ích cục bộ nhằm mục đích trục lợi.+ Tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản, thu nhập; đối phó, cản trở việc kiểm tra, giám sát, xác minh tài sản, thu nhập.+ Không chỉ đạo và tổ chức thu hồi hoặc cản trở hoạt động thu hồi tài sản tham nhũng, tiêu cực.+ Sử dụng dự thảo kết luận kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán để đe dọa đối tượng kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán nhằm trục lợi.+ Chỉ đạo xử lý hành chính, kinh tế đối với hành vi tham nhũng, tiêu cực, có dấu hiệu tội phạm hoặc cho miễn truy cứu trách nhiệm hình sự trái pháp luật đối với người phạm tội tham nhũng, tiêu cực.+ Lạm dụng, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che hoặc cấu kết với doanh nghiệp, với đối tượng khác để làm trái quy định, trục lợi; dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực.+ Đưa, nhận, môi giới hối lộ; môi giới làm thủ tục hành chính hoặc lợi dụng vị trí công tác để môi giới hưởng thù lao dưới mọi hình thức trái quy định. Đưa, nhận “hoa hồng” hoặc môi giới đưa, nhận “hoa hồng” trái quy định. Nhũng nhiễu, vòi vĩnh khi thực thi công vụ.+ Tham ô tiền, tài sản, lợi dụng chính sách an sinh xã hội và quỹ cứu trợ, cứu nạn để tham nhũng, tiêu cực; lợi dụng việc lập quỹ để trục lợi.+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham mưu, cho chủ trương, thẩm định, phê duyệt, quyết định đấu thầu, chỉ định thầu hoặc quyết định đầu tư, cấp phép, quyết định tỷ lệ phần vốn của Nhà nước trong doanh nghiệp, liên quan đến dự án, đề án kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đấu giá đất, tài sản Nhà nước nhằm trục lợi.+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác hoặc giả mạo trong công tác để trục lợi; sử dụng trái phép tài sản của Đảng, Nhà nước, của tập thể nhằm trục lợi.+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, chức trách, nhiệm vụ được giao để bao che, tiếp tay hành vi vi phạm pháp luật; cản trở, can thiệp trái pháp luật việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, xét đặc xá, giảm án nhằm trục lợi.+ Không bồi hoàn, giao nộp tiền, tài sản đã sử dụng, chiếm đoạt do tham nhũng. Không chủ động thu hồi hoặc cản trở thu hồi tài sản tham nhũng.+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vị trí công tác để chiếm dụng tài sản công.+ Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã trái quy định của pháp luật.+ Lợi dụng công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết để trục lợi.Đảng viên tham nhũng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?Căn cứ Mục 1 Chương XXIII Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định mức xử phạt của các tội tham nhũng như sau:- Có thể bị phạt tù từ 01 năm đến tù chung thân hoặc tử hình.- Bị phạt tiền tùy theo mức độ vi phạmTội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội nhận hối lộ quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 355 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ quy định tại Điều 356 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ quy định tại Điều 357 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm s khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi quy định tại Điều 358 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Tội giả mạo trong công tác quy định tại Điều 359 Bộ luật Hình sự 2015 bổ sung bởi điểm t điểm h khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 2 Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?
|
Quy định về nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 2 Chương trình xóa mù chữ? Quy định về nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 3 Chương trình xóa mù chữ? Quy định yêu cầu cần đạt về năng lực trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội Chương trình xóa mù chữ?
Mong anh/chị tư vấn!
|
Quy định về nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 2 Chương trình xóa mù chữ?
Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 2 Chương trình xóa mù chữ như sau:
KỲ 2
Nội dung chủ đề
Yêu cầu cần đạt
GIA ĐÌNH
Thành viên và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình
- Giới thiệu được bản thân và các thành viên trong gia đình.
- Nêu được ví dụ về bản thân và các thành viên trong gia đình làm công việc nhà và chia sẻ thời gian nghỉ ngơi, vui chơi cùng nhau.
- Thể hiện được tình cảm và cách ứng xử phù hợp với các thành viên trong gia đình.
Nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình
- Nêu được tên công việc, nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình và ý nghĩa của những công việc, nghề nghiệp đó đối với gia đình và xã hội.
- Thu thập được một số thông tin về những công việc, nghề có thu nhập, những công việc tình nguyện không nhận lương.
- Chia sẻ được với các bạn, người thân về công việc, nghề nghiệp yêu thích/nghề nghiệp của mình.
Nhà ở, đồ dùng trong nhà; sử dụng an toàn một số đồ dùng trong nhà
- Nêu được một số đặc điểm của nhà ở hoặc nơi gia đình đang sống.
- Kể được tên/Liệt kê được những đồ dùng, thiết bị trong nhà nếu sử dụng không cẩn thận có thể làm bản thân hoặc người khác gặp nguy hiểm;
- Đề xuất và thực hiện được việc sử dụng an toàn một số đồ dùng trong gia đình và lựa chọn được cách xử lí tình huống khi bản thân hoặc người nhà có nguy cơ bị thương hoặc đã bị thương do sử dụng một số đồ dùng không cẩn thận.
Giữ vệ sinh nhà ở
- Giải thích được tại sao phải sắp xếp đồ dùng cá nhân gọn gàng, ngăn nắp và giữ sạch nhà ở.
- Đề xuất và thực hiện được các việc làm để giữ nhà ở gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ.
Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà
- Thu thập được một số thông tin về đồ dùng và thức ăn, đồ uống nếu không được cất giữ, bảo quản cẩn thận có thể gây ngộ độc.
- Đề xuất và thực hiện được những việc làm để phòng tránh ngộ độc.
- Đưa ra được cách xử lí tình huống khi bản thân hoặc người nhà bị ngộ độc.
CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG
Các thành viên, nhiệm vụ của một số thành viên trong lớp học và hoạt động của người học
- Xác định được các thành viên trong lớp học và nhiệm vụ của một số thành viên.
- Kể được tên các hoạt động chính trong lớp học; nêu được cảm nhận của bản thân khi tham gia các hoạt động đó.
- Thể hiện được tình cảm và cách ứng xử phù hợp với bạn bè, giáo viên và các thành viên khác trong nhà trường.
Một số hoạt động của người dân trong cộng đồng
- Nêu được một số công việc của người dân trong cộng đồng và đóng góp của công việc đó cho xã hội.
- Thực hiện được một số việc làm để đóng góp cho cộng đồng địa phương.
- Giới thiệu được tên, thời gian diễn ra một lễ hội truyền thống ở địa phương và nêu được cảm xúc khi tham gia lễ hội đó.
- Kể được một số công việc của các thành viên trong gia đình, người dân cho lễ hội đó.
- Nêu được cách mua, bán hàng hóa trong cửa hàng, chợ, siêu thị hoặc trung tâm thương mại và lí do vì sao phải lựa chọn hàng hóa trước khi mua.
An toàn khi tham gia giao thông
- Phân biệt được một số loại biển báo giao thông (biển báo chỉ dẫn; biển báo cấm; biển báo nguy hiểm) và đèn hiệu giao thông.
- Nêu được quy định khi đi trên một số phương tiện giao thông (ví dụ: xe máy, xe buýt, đò, thuyền,...) và chia sẻ với những người xung quanh cùng thực hiện.
- Dự đoán được một số tình huống nguy hiểm, các rủi ro có thể xảy ra trên đường và nêu được cách phòng tránh.
THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
Chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi và môi trường sống của thực vật, động vật
- Tìm hiểu, phân loại được một số thực vật, động vật có ở xung quanh và mô tả được môi trường sống của chúng.
- Nêu và cùng gia đình thực hiện được một số việc để chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
- Có ý thức giữ an toàn cho bản thân khi tiếp xúc với một số cây, con vật và chia sẻ với những người xung quanh cùng thực hiện.
- Thu thập được thông tin về một số việc làm của con người có thể làm thay đổi môi trường sống của thực vật, động vật.
- Giải thích được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường sống của thực vật và động vật.
- Nêu và thực hiện được những việc làm để bảo vệ, hạn chế sự thay đổi môi trường sống của thực vật, động vật và chia sẻ với những người xung quanh cùng thực hiện.
CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
Các bộ phận bên ngoài và giác quan của cơ thể
- Nêu được tên, chức năng của các bộ phận bên ngoài cơ thể và các giác quan.
- Giải thích được tại sao cần phải chăm sóc, bảo vệ cơ thể và các giác quan.
Giữ cho cơ thể khỏe mạnh và an toàn
- Nêu và thực hiện được việc cần làm để giữ vệ sinh, bảo vệ cơ thể và các giác quan trong cuộc sống hằng ngày.
- Nêu được số bữa cần ăn trong ngày và tên một số thức ăn, đồ uống giúp cho cơ thể khỏe mạnh và an toàn; tự nhận xét được thói quen ăn uống của bản thân.
- Xác định được các hoạt động vận động và nghỉ ngơi có lợi cho sức khỏe; liên hệ với những hoạt động hằng ngày của bản thân.
- Dự đoán được một số tình huống có nguy cơ không an toàn cho bản thân và biết được cách phòng tránh.
TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI
Thời tiết và các mùa trong năm
- Mô tả được một số hiện tượng thời tiết: nắng, mưa, nóng, lạnh, gió,...
- Nêu được sự cần thiết phải theo dõi dự báo thời tiết hằng ngày.
- Có ý thức bảo vệ mắt, không nhìn trực tiếp vào Mặt Trời và chia sẻ với những người xung quanh cùng thực hiện.
- Nêu được tên và một số đặc điểm của các mùa trong năm (ví dụ: mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông; mùa mưa và mùa khô).
- Lựa chọn và thực hiện được sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết để giữ cơ thể khỏe mạnh.
Một số thiên tai thường gặp
- Nhận biết và mô tả được một số hiện tượng thiên tai (ví dụ: bão, lũ, lụt, giông sét, hạn hán,...).
- Thu thập được thông tin về một số rủi ro dẫn đến các thiệt hại về tính mạng con người và tài sản do thiên tai gây ra.
- Nêu và biết được cách ứng phó, giảm nhẹ rủi ro thiên tai thường xảy ra ở địa phương.
- Chia sẻ với những người xung quanh và cùng thực hiện phòng tránh rủi ro thiên tai.
(ảnh internet)
Quy định về nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 3 Chương trình xóa mù chữ?
Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 3 Chương trình xóa mù chữ như sau:
KỲ 3
Nội dung
Yêu cầu cần đạt
GIA ĐÌNH
Các thế hệ trong gia đình
- Nêu được các thành viên trong gia đình hai thế hệ, ba thế hệ và (hoặc) bốn thế hệ.
- Trình bày được sơ đồ các thế hệ của gia đình mình theo mẫu.
- Nói được sự cần thiết của việc chia sẻ, dành thời gian quan tâm, chăm sóc yêu thương nhau giữa các thế hệ trong gia đình.
- Thể hiện được sự quan tâm, chăm sóc yêu thương của bản thân với các thế hệ trong gia đình.
Họ hàng nội, ngoại
- Nêu được mối quan hệ và cách xưng hô với các thành viên trong gia đình thuộc họ hàng nội, ngoại.
- Trình bày được sơ đồ gia đình và họ hàng nội, ngoại theo mẫu.
- Bày tỏ được tình cảm, sự gắn bó của bản thân với họ hàng nội, ngoại.
Ngày kỉ niệm, sự kiện đáng nhớ của gia đình
- Nêu được tên một số ngày kỉ niệm hay sự kiện quan trọng của gia đình và thông tin có liên quan đến những sự kiện đó (ví dụ: một chuyến đi dã ngoại, du lịch đáng nhớ của cả gia đình; thay đổi nơi ở, nơi học, công việc của thành viên gia đình,...).
- Vẽ được đường thời gian theo thứ tự các sự kiện lớn, các mốc quan trọng đã xảy ra trong gia đình.
- Nhận xét được sự thay đổi của gia đình theo thời gian qua một số ví dụ.
Phòng tránh hỏa hoạn khi ở nhà
- Nêu được một số nguyên nhân dẫn đến cháy nhà và nêu được những thiệt hại có thể xảy ra (về người, tài sản,...) do hỏa hoạn.
- Đưa ra được cách ứng xử phù hợp trong tình huống có cháy xảy ra; Nhận xét về những cách ứng xử đó.
- Thực hành ứng xử trong tình huống giả định khi có cháy xảy ra.
- Điều tra, phát hiện được những thứ có thể gây cháy trong nhà và thực hiện được biện pháp để phòng cháy.
Giữ vệ sinh xung quanh nhà
- Kể tên và làm được một số việc phù hợp để giữ vệ sinh xung quanh nhà.
- Giải thích được một cách đơn giản tại sao cần phải giữ vệ sinh xung quanh nhà.
CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG
Hoạt động kết nối với xã hội
- Nêu được tên và ý nghĩa một đến hai hoạt động kết nối với xã hội (ví dụ: hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động truyền thông về an toàn giao thông, hoạt động ủng hộ đồng bào bị thiên tai,...) và mô tả được hoạt động đó.
- Nhận xét được về sự tham gia của học viên trong các hoạt động.
- Có ý thức giữ gìn và thực hiện giữ vệ sinh khi tham gia hoạt động.
Một số hoạt động sản xuất
- Trình bày, giới thiệu được một số hoạt động sản xuất, sản phẩm của địa phương dựa trên các thông tin, tranh ảnh, vật thật,... sưu tầm được.
- Chia sẻ được với những người xung quanh về sự cần thiết phải tiêu dùng tiết kiệm, bảo vệ môi trường.
Di tích văn hóa, lịch sử và cảnh quan thiên nhiên
- Giới thiệu được (bằng lời hoặc kết hợp lời nói với hình ảnh) một di tích lịch sử, văn hóa hoặc cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.
- Thể hiện sự tôn trọng và có ý thức giữ vệ sinh khi đi tham quan di tích văn hóa, lịch sử hoặc cảnh quan thiên nhiên.
THỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT
Chức năng của các bộ phận của thực vật và động vật
- Trình bày được chức năng của các bộ phận của thực vật và động vật.
- Phân loại được thực vật và động vật dựa trên một số tiêu chí (ví dụ: đặc điểm của thân, rễ, lá,...; đặc điểm cơ quan di chuyển,..).
Sử dụng hợp lí thực vật và động vật
- Thu thập thông tin, nhận xét về cách sử dụng thực vật và động vật của gia đình và cộng đồng địa phương.
- Đề xuất cách sử dụng thực vật và động vật hợp lí. Chia sẻ với những người xung quanh để cùng thực hiện.
CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
Một số cơ quan bên trong cơ thể: vận động, hô hấp, bài tiết nước tiểu, tiêu hóa, tuần hoàn, thần kinh
- Nhận biết được các bộ phận chính của các cơ quan vận động, hô hấp, bài tiết nước tiểu, tiêu hóa, tuần hoàn, thần kinh trên sơ đồ, tranh ảnh.
- Nêu được chức năng của các cơ quan trên qua hoạt động hằng ngày của bản thân.
Chăm sóc, bảo vệ các cơ quan trong cơ thể
- Nhận biết và thực hiện được đi, đứng, ngồi, mang cặp đúng tư thế để phòng tránh cong vẹo cột sống.
- Nêu được ích lợi và thực hiện được việc hít vào, thở ra đúng cách và tránh xa nơi có khói bụi để bảo vệ cơ quan hô hấp.
- Nêu được ích lợi và thực hiện được việc uống đủ nước, không nhịn tiểu để phòng tránh bệnh sỏi thận.
- Nêu được một số ví dụ về mối quan hệ với gia đình hoặc bạn bè có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến trạng thái cảm xúc (hoặc sức khỏe tinh thần) của mỗi người.
- Thu thập được thông tin về một số thức ăn, đồ uống, chất, hoạt động có lợi hoặc gây hại đối với một số cơ quan.
- Trình bày và thực hiện được một số việc cần làm hoặc cần tránh để giữ gìn, bảo vệ các cơ quan đó.
- Xây dựng và thực hiện được thời gian biểu phù hợp để có được thói quen học tập, làm việc, ăn uống, nghỉ ngơi điều độ và ngủ đủ giấc.
TRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI
Phương hướng
- Kể được bốn phương chính trong không gian theo quy ước.
- Thực hành xác định được các phương chính dựa trên phương Mặt Trời mọc, lặn hoặc sử dụng la bàn.
Một số đặc điểm của Trái Đất
- Chỉ được cực Bắc, cực Nam, đường Xích đạo, bán cầu Bắc, bán cầu Nam và các đới khí hậu trên quả địa cầu.
- Trình bày được một vài hoạt động tiêu biểu của con người ở từng đới khí hậu.
- Tìm và nói được tên các châu lục và các đại dương trên quả địa cầu. Chỉ được vị trí của Việt Nam trên quả địa cầu.
- Nêu được một số dạng địa hình của Trái Đất: đồng bằng, đồi, núi, cao nguyên; sông, hồ; biển, đại dương dựa vào tranh ảnh và (hoặc) video.
- Xác định được nơi học viên đang sống thuộc dạng địa hình nào.
Trái Đất trong hệ Mặt Trời
- Chỉ và nói được vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời trên sơ đồ, tranh ảnh.
- Chỉ và trình bày được chiều chuyển động của Trái Đất quanh mình nó và quanh Mặt Trời trên sơ đồ và (hoặc) mô hình.
- Giải thích được ở mức độ đơn giản hiện tượng ngày và đêm, qua sử dụng mô hình hoặc video.
- Chỉ được chiều chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất trên sơ đồ và (hoặc) mô hình.
- Nêu được Trái Đất là một hành tinh trong hệ Mặt Trời, Mặt Trăng là vệ tinh của Trái Đất.
Quy định yêu cầu cần đạt về năng lực trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội Chương trình xóa mù chữ?
Phần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về yêu cầu cần đạt về năng lực trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội Chương trình xóa mù chữ như sau:
Môn Tự nhiên và Xã hội hình thành, phát triển ở người học năng lực chung và năng lực đặc thù theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực khoa học
Các thành phần của năng lực khoa học bao gồm nhận thức khoa học, tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 2 Chương trình xóa mù chữ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 2 Chương trình xóa mù chữ?\nPhần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 2 Chương trình xóa mù chữ như sau:\nKỲ 2\n\n\n\n\nNội dung chủ đề\n\n\nYêu cầu cần đạt\n\n\n\n\nGIA ĐÌNH\n\n\n \n\n\n\n\nThành viên và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình\n\n\n- Giới thiệu được bản thân và các thành viên trong gia đình.\n- Nêu được ví dụ về bản thân và các thành viên trong gia đình làm công việc nhà và chia sẻ thời gian nghỉ ngơi, vui chơi cùng nhau.\n- Thể hiện được tình cảm và cách ứng xử phù hợp với các thành viên trong gia đình.\n\n\n\n\nNghề nghiệp của các thành viên trong gia đình\n\n\n- Nêu được tên công việc, nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình và ý nghĩa của những công việc, nghề nghiệp đó đối với gia đình và xã hội.\n- Thu thập được một số thông tin về những công việc, nghề có thu nhập, những công việc tình nguyện không nhận lương.\n- Chia sẻ được với các bạn, người thân về công việc, nghề nghiệp yêu thích/nghề nghiệp của mình.\n\n\n\n\nNhà ở, đồ dùng trong nhà; sử dụng an toàn một số đồ dùng trong nhà\n\n\n- Nêu được một số đặc điểm của nhà ở hoặc nơi gia đình đang sống.\n- Kể được tên/Liệt kê được những đồ dùng, thiết bị trong nhà nếu sử dụng không cẩn thận có thể làm bản thân hoặc người khác gặp nguy hiểm;\n- Đề xuất và thực hiện được việc sử dụng an toàn một số đồ dùng trong gia đình và lựa chọn được cách xử lí tình huống khi bản thân hoặc người nhà có nguy cơ bị thương hoặc đã bị thương do sử dụng một số đồ dùng không cẩn thận.\n\n\n\n\nGiữ vệ sinh nhà ở\n\n\n- Giải thích được tại sao phải sắp xếp đồ dùng cá nhân gọn gàng, ngăn nắp và giữ sạch nhà ở.\n- Đề xuất và thực hiện được các việc làm để giữ nhà ở gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ.\n\n\n\n\nPhòng tránh ngộ độc khi ở nhà\n\n\n- Thu thập được một số thông tin về đồ dùng và thức ăn, đồ uống nếu không được cất giữ, bảo quản cẩn thận có thể gây ngộ độc.\n- Đề xuất và thực hiện được những việc làm để phòng tránh ngộ độc.\n- Đưa ra được cách xử lí tình huống khi bản thân hoặc người nhà bị ngộ độc.\n\n\n\n\nCỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG\n\n\n \n\n\n\n\nCác thành viên, nhiệm vụ của một số thành viên trong lớp học và hoạt động của người học\n\n\n- Xác định được các thành viên trong lớp học và nhiệm vụ của một số thành viên.\n- Kể được tên các hoạt động chính trong lớp học; nêu được cảm nhận của bản thân khi tham gia các hoạt động đó.\n- Thể hiện được tình cảm và cách ứng xử phù hợp với bạn bè, giáo viên và các thành viên khác trong nhà trường.\n\n\n\n\nMột số hoạt động của người dân trong cộng đồng\n\n\n- Nêu được một số công việc của người dân trong cộng đồng và đóng góp của công việc đó cho xã hội.\n- Thực hiện được một số việc làm để đóng góp cho cộng đồng địa phương.\n- Giới thiệu được tên, thời gian diễn ra một lễ hội truyền thống ở địa phương và nêu được cảm xúc khi tham gia lễ hội đó.\n- Kể được một số công việc của các thành viên trong gia đình, người dân cho lễ hội đó.\n- Nêu được cách mua, bán hàng hóa trong cửa hàng, chợ, siêu thị hoặc trung tâm thương mại và lí do vì sao phải lựa chọn hàng hóa trước khi mua.\n\n\n\n\nAn toàn khi tham gia giao thông\n\n\n- Phân biệt được một số loại biển báo giao thông (biển báo chỉ dẫn; biển báo cấm; biển báo nguy hiểm) và đèn hiệu giao thông.\n- Nêu được quy định khi đi trên một số phương tiện giao thông (ví dụ: xe máy, xe buýt, đò, thuyền,...) và chia sẻ với những người xung quanh cùng thực hiện.\n- Dự đoán được một số tình huống nguy hiểm, các rủi ro có thể xảy ra trên đường và nêu được cách phòng tránh.\n\n\n\n\nTHỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT\n\n\n \n\n\n\n\nChăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi và môi trường sống của thực vật, động vật\n\n\n- Tìm hiểu, phân loại được một số thực vật, động vật có ở xung quanh và mô tả được môi trường sống của chúng.\n- Nêu và cùng gia đình thực hiện được một số việc để chăm sóc, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.\n- Có ý thức giữ an toàn cho bản thân khi tiếp xúc với một số cây, con vật và chia sẻ với những người xung quanh cùng thực hiện.\n- Thu thập được thông tin về một số việc làm của con người có thể làm thay đổi môi trường sống của thực vật, động vật.\n- Giải thích được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường sống của thực vật và động vật.\n- Nêu và thực hiện được những việc làm để bảo vệ, hạn chế sự thay đổi môi trường sống của thực vật, động vật và chia sẻ với những người xung quanh cùng thực hiện.\n\n\n\n\nCON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE\n\n\n \n\n\n\n\nCác bộ phận bên ngoài và giác quan của cơ thể\n\n\n- Nêu được tên, chức năng của các bộ phận bên ngoài cơ thể và các giác quan.\n- Giải thích được tại sao cần phải chăm sóc, bảo vệ cơ thể và các giác quan.\n\n\n\n\nGiữ cho cơ thể khỏe mạnh và an toàn\n\n\n- Nêu và thực hiện được việc cần làm để giữ vệ sinh, bảo vệ cơ thể và các giác quan trong cuộc sống hằng ngày.\n- Nêu được số bữa cần ăn trong ngày và tên một số thức ăn, đồ uống giúp cho cơ thể khỏe mạnh và an toàn; tự nhận xét được thói quen ăn uống của bản thân.\n- Xác định được các hoạt động vận động và nghỉ ngơi có lợi cho sức khỏe; liên hệ với những hoạt động hằng ngày của bản thân.\n- Dự đoán được một số tình huống có nguy cơ không an toàn cho bản thân và biết được cách phòng tránh.\n\n\n\n\nTRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI\n\n\n \n\n\n\n\nThời tiết và các mùa trong năm\n\n\n- Mô tả được một số hiện tượng thời tiết: nắng, mưa, nóng, lạnh, gió,...\n- Nêu được sự cần thiết phải theo dõi dự báo thời tiết hằng ngày.\n- Có ý thức bảo vệ mắt, không nhìn trực tiếp vào Mặt Trời và chia sẻ với những người xung quanh cùng thực hiện.\n- Nêu được tên và một số đặc điểm của các mùa trong năm (ví dụ: mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông; mùa mưa và mùa khô).\n- Lựa chọn và thực hiện được sử dụng trang phục phù hợp với thời tiết để giữ cơ thể khỏe mạnh.\n\n\n\n\nMột số thiên tai thường gặp\n\n\n- Nhận biết và mô tả được một số hiện tượng thiên tai (ví dụ: bão, lũ, lụt, giông sét, hạn hán,...).\n- Thu thập được thông tin về một số rủi ro dẫn đến các thiệt hại về tính mạng con người và tài sản do thiên tai gây ra.\n- Nêu và biết được cách ứng phó, giảm nhẹ rủi ro thiên tai thường xảy ra ở địa phương.\n- Chia sẻ với những người xung quanh và cùng thực hiện phòng tránh rủi ro thiên tai.\n\n\n\n\n\n(ảnh internet)\nQuy định về nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 3 Chương trình xóa mù chữ?\nPhần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về nội dung và yêu cầu cần đạt trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội học kỳ 3 Chương trình xóa mù chữ như sau:\nKỲ 3\n\n\n\n\nNội dung\n\n\nYêu cầu cần đạt\n\n\n\n\nGIA ĐÌNH\n\n\n \n\n\n\n\nCác thế hệ trong gia đình\n\n\n- Nêu được các thành viên trong gia đình hai thế hệ, ba thế hệ và (hoặc) bốn thế hệ.\n- Trình bày được sơ đồ các thế hệ của gia đình mình theo mẫu.\n- Nói được sự cần thiết của việc chia sẻ, dành thời gian quan tâm, chăm sóc yêu thương nhau giữa các thế hệ trong gia đình.\n- Thể hiện được sự quan tâm, chăm sóc yêu thương của bản thân với các thế hệ trong gia đình.\n\n\n\n\nHọ hàng nội, ngoại\n\n\n- Nêu được mối quan hệ và cách xưng hô với các thành viên trong gia đình thuộc họ hàng nội, ngoại.\n- Trình bày được sơ đồ gia đình và họ hàng nội, ngoại theo mẫu.\n- Bày tỏ được tình cảm, sự gắn bó của bản thân với họ hàng nội, ngoại.\n\n\n\n\nNgày kỉ niệm, sự kiện đáng nhớ của gia đình\n\n\n- Nêu được tên một số ngày kỉ niệm hay sự kiện quan trọng của gia đình và thông tin có liên quan đến những sự kiện đó (ví dụ: một chuyến đi dã ngoại, du lịch đáng nhớ của cả gia đình; thay đổi nơi ở, nơi học, công việc của thành viên gia đình,...).\n- Vẽ được đường thời gian theo thứ tự các sự kiện lớn, các mốc quan trọng đã xảy ra trong gia đình.\n- Nhận xét được sự thay đổi của gia đình theo thời gian qua một số ví dụ.\n\n\n\n\nPhòng tránh hỏa hoạn khi ở nhà\n\n\n- Nêu được một số nguyên nhân dẫn đến cháy nhà và nêu được những thiệt hại có thể xảy ra (về người, tài sản,...) do hỏa hoạn.\n- Đưa ra được cách ứng xử phù hợp trong tình huống có cháy xảy ra; Nhận xét về những cách ứng xử đó.\n- Thực hành ứng xử trong tình huống giả định khi có cháy xảy ra.\n- Điều tra, phát hiện được những thứ có thể gây cháy trong nhà và thực hiện được biện pháp để phòng cháy.\n\n\n\n\nGiữ vệ sinh xung quanh nhà\n\n\n- Kể tên và làm được một số việc phù hợp để giữ vệ sinh xung quanh nhà.\n- Giải thích được một cách đơn giản tại sao cần phải giữ vệ sinh xung quanh nhà.\n\n\n\n\nCỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG\n\n\n \n\n\n\n\nHoạt động kết nối với xã hội\n\n\n- Nêu được tên và ý nghĩa một đến hai hoạt động kết nối với xã hội (ví dụ: hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động truyền thông về an toàn giao thông, hoạt động ủng hộ đồng bào bị thiên tai,...) và mô tả được hoạt động đó.\n- Nhận xét được về sự tham gia của học viên trong các hoạt động.\n- Có ý thức giữ gìn và thực hiện giữ vệ sinh khi tham gia hoạt động.\n\n\n\n\nMột số hoạt động sản xuất\n\n\n- Trình bày, giới thiệu được một số hoạt động sản xuất, sản phẩm của địa phương dựa trên các thông tin, tranh ảnh, vật thật,... sưu tầm được.\n- Chia sẻ được với những người xung quanh về sự cần thiết phải tiêu dùng tiết kiệm, bảo vệ môi trường.\n\n\n\n\nDi tích văn hóa, lịch sử và cảnh quan thiên nhiên\n\n\n- Giới thiệu được (bằng lời hoặc kết hợp lời nói với hình ảnh) một di tích lịch sử, văn hóa hoặc cảnh quan thiên nhiên ở địa phương.\n- Thể hiện sự tôn trọng và có ý thức giữ vệ sinh khi đi tham quan di tích văn hóa, lịch sử hoặc cảnh quan thiên nhiên.\n\n\n\n\nTHỰC VẬT VÀ ĐỘNG VẬT\n\n\n \n\n\n\n\nChức năng của các bộ phận của thực vật và động vật\n\n\n- Trình bày được chức năng của các bộ phận của thực vật và động vật.\n- Phân loại được thực vật và động vật dựa trên một số tiêu chí (ví dụ: đặc điểm của thân, rễ, lá,...; đặc điểm cơ quan di chuyển,..).\n\n\n\n\nSử dụng hợp lí thực vật và động vật\n\n\n- Thu thập thông tin, nhận xét về cách sử dụng thực vật và động vật của gia đình và cộng đồng địa phương.\n- Đề xuất cách sử dụng thực vật và động vật hợp lí. Chia sẻ với những người xung quanh để cùng thực hiện.\n\n\n\n\nCON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE\n\n\n \n\n\n\n\nMột số cơ quan bên trong cơ thể: vận động, hô hấp, bài tiết nước tiểu, tiêu hóa, tuần hoàn, thần kinh\n\n\n- Nhận biết được các bộ phận chính của các cơ quan vận động, hô hấp, bài tiết nước tiểu, tiêu hóa, tuần hoàn, thần kinh trên sơ đồ, tranh ảnh.\n- Nêu được chức năng của các cơ quan trên qua hoạt động hằng ngày của bản thân.\n\n\n\n\nChăm sóc, bảo vệ các cơ quan trong cơ thể\n\n\n- Nhận biết và thực hiện được đi, đứng, ngồi, mang cặp đúng tư thế để phòng tránh cong vẹo cột sống.\n- Nêu được ích lợi và thực hiện được việc hít vào, thở ra đúng cách và tránh xa nơi có khói bụi để bảo vệ cơ quan hô hấp.\n- Nêu được ích lợi và thực hiện được việc uống đủ nước, không nhịn tiểu để phòng tránh bệnh sỏi thận.\n- Nêu được một số ví dụ về mối quan hệ với gia đình hoặc bạn bè có ảnh hưởng tốt hoặc xấu đến trạng thái cảm xúc (hoặc sức khỏe tinh thần) của mỗi người.\n- Thu thập được thông tin về một số thức ăn, đồ uống, chất, hoạt động có lợi hoặc gây hại đối với một số cơ quan.\n- Trình bày và thực hiện được một số việc cần làm hoặc cần tránh để giữ gìn, bảo vệ các cơ quan đó.\n- Xây dựng và thực hiện được thời gian biểu phù hợp để có được thói quen học tập, làm việc, ăn uống, nghỉ ngơi điều độ và ngủ đủ giấc.\n\n\n\n\nTRÁI ĐẤT VÀ BẦU TRỜI\n\n\n \n\n\n\n\nPhương hướng\n\n\n- Kể được bốn phương chính trong không gian theo quy ước.\n- Thực hành xác định được các phương chính dựa trên phương Mặt Trời mọc, lặn hoặc sử dụng la bàn.\n\n\n\n\nMột số đặc điểm của Trái Đất\n\n\n- Chỉ được cực Bắc, cực Nam, đường Xích đạo, bán cầu Bắc, bán cầu Nam và các đới khí hậu trên quả địa cầu.\n- Trình bày được một vài hoạt động tiêu biểu của con người ở từng đới khí hậu.\n- Tìm và nói được tên các châu lục và các đại dương trên quả địa cầu. Chỉ được vị trí của Việt Nam trên quả địa cầu.\n- Nêu được một số dạng địa hình của Trái Đất: đồng bằng, đồi, núi, cao nguyên; sông, hồ; biển, đại dương dựa vào tranh ảnh và (hoặc) video.\n- Xác định được nơi học viên đang sống thuộc dạng địa hình nào.\n\n\n\n\nTrái Đất trong hệ Mặt Trời\n\n\n- Chỉ và nói được vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời trên sơ đồ, tranh ảnh.\n- Chỉ và trình bày được chiều chuyển động của Trái Đất quanh mình nó và quanh Mặt Trời trên sơ đồ và (hoặc) mô hình.\n- Giải thích được ở mức độ đơn giản hiện tượng ngày và đêm, qua sử dụng mô hình hoặc video.\n- Chỉ được chiều chuyển động của Mặt Trăng quanh Trái Đất trên sơ đồ và (hoặc) mô hình.\n- Nêu được Trái Đất là một hành tinh trong hệ Mặt Trời, Mặt Trăng là vệ tinh của Trái Đất.\n\n\n\n\nQuy định yêu cầu cần đạt về năng lực trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội Chương trình xóa mù chữ?\nPhần thứ hai Chương trình xóa mù chữ ban hành kèm theo Thông tư 33/2021/TT-BGDĐT quy định về yêu cầu cần đạt về năng lực trong giáo dục môn tự nhiên và xã hội Chương trình xóa mù chữ như sau:\n\nMôn Tự nhiên và Xã hội hình thành, phát triển ở người học năng lực chung và năng lực đặc thù theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực khoa học\nCác thành phần của năng lực khoa học bao gồm nhận thức khoa học, tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp được quy định ra sao?
|
Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp được quy định ra sao theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004? Xin chào quý Ban biên tập, tôi tên Bảy Mai là cán bộ về hưu, để đáp ứng nhu cầu hiểu biết tôi có tìm hiểu về xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp giai đoạn 2004-2014, nhưng tôi không nhớ rõ là được quy định ở điều mấy, nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp, cụ thể: Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp được quy định ra sao theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp được quy định tại Điều 137 Bộ luật tố tụng Dân sự 2004, nội dung này được quy định cụ thể như sau:
1. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải nộp chi phí giám định thì người phải nộp chi phí giám định theo quyết định của Toà án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải nộp chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí giám định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Trên đây là nội dung tư vấn về Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp được quy định ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp được quy định tại Điều 137 Bộ luật tố tụng Dân sự 2004, nội dung này được quy định cụ thể như sau:\n1. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải nộp chi phí giám định thì người phải nộp chi phí giám định theo quyết định của Toà án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.\n2. Trong trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải nộp chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí giám định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp. Để hiểu rõ hơn vấn đề vui lòng xem thêm tại Bộ luật tố tụng Dân sự 2004. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi mua hết vé máy bay vào ngày tết có được xem là hành vi của tội đầu cơ không?
|
thường thấy các nhà vé máy bay mua rất nhiều vé máy bay vào những ngày giáp tết hoặc những ngày hết tết, và rồi bán với giá cao. Vậy cho hỏi đây có phải hành vi của tội đầu cơ không?
|
Theo Khoản 1 Điều 196 Bộ luật hình sự 2015 quy định hành vi khách quan của tội đầu cơ như sau: Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính.
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 177/2013/NĐ-CP quy định các hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá, cụ thể như sau:
- Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;
- Điện bán lẻ;
- Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
- Phân đạm urê; phân NPK;
- Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
- Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
- Muối ăn;
- Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;
- Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;
- Thóc, gạo tẻ thường;
- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Bên cạnh đó Theo Khoản 1 Điều 19 Luật giá 2012 quy định hàng hóa nhà nước định giá như sau:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước sản xuất, kinh doanh;
- Tài nguyên quan trọng;
- Hàng dự trữ quốc gia; sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
Như vậy, hành vi mua hết vé máy bay tết để bán với giá cao đây không phải hành vi của tội đầu cơ theo Điều 196 Bộ luật hình sự 2015.
Lưu ý: Đây là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi này.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi mua hết vé máy bay vào ngày tết có được xem là hành vi của tội đầu cơ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 196 Bộ luật hình sự 2015 quy định hành vi khách quan của tội đầu cơ như sau: Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính.\nTheo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 177/2013/NĐ-CP quy định các hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá, cụ thể như sau:\n- Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;\n- Điện bán lẻ;\n- Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);\n- Phân đạm urê; phân NPK;\n- Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;\n- Vac-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;\n- Muối ăn;\n- Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi;\n- Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;\n- Thóc, gạo tẻ thường;\n- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nBên cạnh đó Theo Khoản 1 Điều 19 Luật giá 2012 quy định hàng hóa nhà nước định giá như sau:\n- Hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực độc quyền nhà nước sản xuất, kinh doanh;\n- Tài nguyên quan trọng;\n- Hàng dự trữ quốc gia; sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.\nNhư vậy, hành vi mua hết vé máy bay tết để bán với giá cao đây không phải hành vi của tội đầu cơ theo Điều 196 Bộ luật hình sự 2015.\nLưu ý: Đây là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi này.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhóm ngành xây dựng nhà để ở gồm những hoạt động nào?
|
Tôi là một kỹ sư làm việc trong lĩnh vực xây dựng, do đó trong quá trình giải quyết công việc tôi có gặp một số vướng mắc trong quá trình tra cứu mã ngành, vừa hay có một người bạn giới thiệu cho tôi biết về trang Thư ký Luật của các bạn, tôi có một vấn đề nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Nhóm ngành xây dựng nhà để ở gồm những hoạt động nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi! (Phi Hùng - Vĩnh Long)
|
Nhóm ngành xây dựng nhà để ở được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:
Xây dựng nhà để ở có mã ngành là 4101- 41010
Nhóm này gồm:
- Xây dựng tất cả các loại nhà để ở như:
+ Nhà cho một hộ gia đình,
+ Nhà cho nhiều gia đình, bao gồm cả các toà nhà cao tầng.
- Tu sửa và cải tạo các khu nhà ở đã tồn tại.
Loại trừ:
- Hoạt động kiến trúc và cầu đường được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan);
- Quản lý dự án các công trình xây dựng được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan).
Trên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành xây dựng nhà để ở. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhóm ngành xây dựng nhà để ở gồm những hoạt động nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhóm ngành xây dựng nhà để ở được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực từ ngày 20/8/2018), theo đó:\nXây dựng nhà để ở có mã ngành là 4101- 41010\nNhóm này gồm:\n- Xây dựng tất cả các loại nhà để ở như:\n+ Nhà cho một hộ gia đình,\n+ Nhà cho nhiều gia đình, bao gồm cả các toà nhà cao tầng.\n- Tu sửa và cải tạo các khu nhà ở đã tồn tại.\nLoại trừ:\n- Hoạt động kiến trúc và cầu đường được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan);\n- Quản lý dự án các công trình xây dựng được phân vào nhóm 7110 (Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan).\nTrên đây là tư vấn về các hoạt động của nhóm ngành xây dựng nhà để ở. Để nắm thông tin các ngành nghề đăng ký kinh doanh khác, vui lòng tham khảo tại bài viết: Tổng hợp mã ngành nghề kinh doanh mới nhất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hoá đơn điện tử là gì?
|
Hoá đơn điện tử là gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thuỳ Dương, hiện tôi đang làm việc tại một công ty du lịch tại Tp Hồ Chí Minh, tôi được biết hiện nay việc sử dụng hoá đơn điện tử trong quá trình trao đổi mua bán cung ứng dịch vụ khá nhiều. Vậy cho tôi hỏi hoá đơn điện tử được pháp luật quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành sử dụng hoá đơn điện tử, cụ thể như sau:
Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử
Hoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm…; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
Bên cạnh đó, Thông tư trên cũng quy định về những nội dung được ghi trong hoá đơn điện tử như sau:
- Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
+ Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
+ Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.
+ Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
+ Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. Trường hợp không có quy định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn điện tử để xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì ngôn ngữ được sử dụng trên hóa đơn điện tử (hóa đơn xuất khẩu) là tiếng Anh.
Trường hợp sử dụng dấu phân cách là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị để ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ghi rõ tại Thông báo phát hành hóa đơn điện tử nội dung này.
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ…), người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ…), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.
- Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về khái niệm hoá đơn điện tử. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 32/2011/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hoá đơn điện tử là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 32/2011/TT-BTC hướng dẫn về khởi tạo, phát hành sử dụng hoá đơn điện tử, cụ thể như sau:\nHoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử\nHoá đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.\nHóa đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn bán hàng; hoá đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm…; phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.\nHóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.\nBên cạnh đó, Thông tư trên cũng quy định về những nội dung được ghi trong hoá đơn điện tử như sau:\n- Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:\n+ Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;\nKý hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.\n+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;\n+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;\n+ Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hoá, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.\nĐối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.\n+ Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.\n+ Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị. Trường hợp không có quy định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn điện tử để xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì ngôn ngữ được sử dụng trên hóa đơn điện tử (hóa đơn xuất khẩu) là tiếng Anh.\nTrường hợp sử dụng dấu phân cách là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị để ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ghi rõ tại Thông báo phát hành hóa đơn điện tử nội dung này.\nCác nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ…), người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ…), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.\n- Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.\nTrên đây là nội dung câu trả lời của Ban biên tập về khái niệm hoá đơn điện tử. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Thông tư 32/2011/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án thì phải đáp ứng điều kiện gì?
|
Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án phải đáp ứng điều kiện gì? Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có những điều kiện nào? Điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu?
|
Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án phải đáp ứng điều kiện gì?
Xin chào, tôi là Hải Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Đấu thầu 2013 thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án được quy định cụ thể như sau:
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất;
- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt;
- Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật Đấu thầu 2013.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đấu thầu 2013.
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có những điều kiện nào?
Tôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực đấu thầu, tôi có chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp giúp tôi. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì hồ sơ mời thầu, chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có những điều kiện nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Trả lời: - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Tại Khoản 1 Điều 7 Luật đấu thầu 2013 quy định Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
- Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;
- Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;
- Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;
- Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.
Điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu
Xin chào, tôi là Trung Dũng. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Trả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2013 thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu được quy định cụ thể như sau:
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;
- Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật Đấu thầu 2013;
- Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;
- Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;
- Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.
Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đấu thầu 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án thì phải đáp ứng điều kiện gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án phải đáp ứng điều kiện gì?\nXin chào, tôi là Hải Anh. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!\n\nTrả lời: Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Đấu thầu 2013 thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án được quy định cụ thể như sau:\nHồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Dự án thuộc danh mục dự án do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất;\n- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt;\n- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt;\n- Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật Đấu thầu 2013.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đấu thầu 2013.\n\nHồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có những điều kiện nào?\nTôi đang tìm hiểu các quy định về lĩnh vực đấu thầu, tôi có chút thắc mắc mong được anh chị giải đáp giúp tôi. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì hồ sơ mời thầu, chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có những điều kiện nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.\n\nTrả lời: - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.\nTại Khoản 1 Điều 7 Luật đấu thầu 2013 quy định Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;\n- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;\n- Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật này;\n- Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;\n- Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;\n- Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.\n\nĐiều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu\nXin chào, tôi là Trung Dũng. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực đấu thầu. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu được quy định cụ thể ra sao? Và nó được quy định trong văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!\n\nTrả lời: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Đấu thầu 2013 thì điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu được quy định cụ thể như sau:\nHồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà thầu khi có đủ các điều kiện sau đây:\n- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;\n- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt bao gồm các nội dung yêu cầu về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu đấu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, biểu mẫu dự thầu, bảng khối lượng mời thầu; yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng; điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng, mẫu văn bản hợp đồng và các nội dung cần thiết khác;\n- Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn được đăng tải theo quy định của Luật Đấu thầu 2013;\n- Nguồn vốn cho gói thầu được thu xếp theo tiến độ thực hiện gói thầu;\n- Nội dung, danh mục hàng hóa, dịch vụ và dự toán được người có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung;\n- Bảo đảm bàn giao mặt bằng thi công theo tiến độ thực hiện gói thầu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về điều kiện được phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của gói thầu. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Đấu thầu 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bệnh nhân ghép thận có được miễn thi hành án hình sự?
|
Tôi trước tết nguyên đán bị cơ quan công an huyện bắt quả tang vận chuyển 8,5kg pháo hoa. Sắp tới đây toà án đưa ra xét xử. Khung hình phạt là từ 6 tháng đến 3 năm về tội “ tàng trữ hàng cấm”. Nhưng tôi là bệnh nhân ghép thận năm 2010. Xin hỏi tôi có được miễn thi hành án hay không?
|
Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt:
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.
2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì bệnh nhân ghép thận không thuộc trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù. Nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 thì bạn có thể được tạm hoãn chấp hành án phạt tù cho đến khi hồi phục sức khỏe.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bệnh nhân ghép thận có được miễn thi hành án hình sự?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015 quy định các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt:\n1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá.\n2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Sau khi bị kết án đã lập công;\nb) Mắc bệnh hiểm nghèo;\nc) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.\n3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.\n4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.\n5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.\n6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.\n7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì bệnh nhân ghép thận không thuộc trường hợp được miễn chấp hành hình phạt tù. Nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 thì bạn có thể được tạm hoãn chấp hành án phạt tù cho đến khi hồi phục sức khỏe.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tin mới nhất về tăng lương hưu? Tăng lương hưu từ 1/7/2023?
|
Cho hỏi tin mới nhất về tăng lương hưu và Năm 2023 có tăng lương hưu không?- Thắc mắc của cô Long (Bình Dương)
|
Tin mới nhất về tăng lương hưu?Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định về thời điểm tăng và mức điều chỉnh tăng lương hưu như sau:Thời điểm và mức điều chỉnh1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, điều chỉnh như sau:a) Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.b) Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.Theo đó, từ ngày 01/7/2023 sẽ điều chỉnh tăng lương hưu như sau:- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP Đồng thời, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi đã điều chỉnh nhưng có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: + Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; + Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.Năm 2023 có tăng lương hưu không? Ai được tăng lương hưu?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 Nghị quyết về Ngân sách nhà nước thực hiện chính sách tiền lương năm 2023 như sau:Về thực hiện chính sách tiền lương1. Chưa thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII trong năm 2023. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng; tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp; tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận số 25-KL/TW ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị.Theo đó, bên cạnh với việc tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng từ 01/7/2023 (Nghị định 24/2023/NĐ-CP đã được ban hành và chốt phương án từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.)Thì sẽ tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp BHXH cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp;Tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.Như vậy, theo lộ trình thì dự kiến năm 2023 sẽ tăng lương hưu.Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng điều chỉnh của việc tăng lương hưu như sau:Đối tượng điều chỉnh1. Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2023, bao gồm:a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.d) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.đ) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.h) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.i) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.2. Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng.Như vậy, theo quy định mới nhất thì các đối tượng trên là các nhóm đối tượng được điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.Tin mới nhất về tăng lương hưu? Năm 2023 có tăng lương hưu không? (Hình từ Internet)Pháp luật quy định như thế nào về việc điều chỉnh lương hưu?Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều chỉnh lương hưu như sau:Điều chỉnh lương hưuChính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.Theo đó, dựa vào mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế thì Chính phủ sẽ điều chỉnh lương hưu phù hợp với NSNN và quỹ bảo hiểm xã hội.Ngoài ra, tại Điều 01 Nghị định 108/2021/NĐ-CP có quy định về các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/01/2022, bao gồm:- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tin mới nhất về tăng lương hưu? Tăng lương hưu từ 1/7/2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tin mới nhất về tăng lương hưu?Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định về thời điểm tăng và mức điều chỉnh tăng lương hưu như sau:Thời điểm và mức điều chỉnh1. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, điều chỉnh như sau:a) Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này đã được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.b) Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này chưa được điều chỉnh theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.3. Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều này là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.Theo đó, từ ngày 01/7/2023 sẽ điều chỉnh tăng lương hưu như sau:- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP Đồng thời, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi đã điều chỉnh nhưng có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau: + Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng; + Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.Năm 2023 có tăng lương hưu không? Ai được tăng lương hưu?Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 69/2022/QH15 Nghị quyết về Ngân sách nhà nước thực hiện chính sách tiền lương năm 2023 như sau:Về thực hiện chính sách tiền lương1. Chưa thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII trong năm 2023. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng; tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp; tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023, thực hiện điều chỉnh tăng phụ cấp ưu đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở theo Kết luận số 25-KL/TW ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Chính trị.Theo đó, bên cạnh với việc tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng từ 01/7/2023 (Nghị định 24/2023/NĐ-CP đã được ban hành và chốt phương án từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng.)Thì sẽ tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp BHXH cho đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp;Tăng mức chuẩn trợ cấp người có công bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn hộ nghèo khu vực thành thị và tăng 20,8% chi các chính sách an sinh xã hội đang gắn với lương cơ sở.Như vậy, theo lộ trình thì dự kiến năm 2023 sẽ tăng lương hưu.Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng điều chỉnh của việc tăng lương hưu như sau:Đối tượng điều chỉnh1. Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 7 năm 2023, bao gồm:a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.d) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.đ) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.h) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.i) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.2. Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này nghỉ hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng dưới 3.000.000 đồng/tháng.Như vậy, theo quy định mới nhất thì các đối tượng trên là các nhóm đối tượng được điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.Tin mới nhất về tăng lương hưu? Năm 2023 có tăng lương hưu không? (Hình từ Internet)Pháp luật quy định như thế nào về việc điều chỉnh lương hưu?Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều chỉnh lương hưu như sau:Điều chỉnh lương hưuChính phủ quy định việc điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.Theo đó, dựa vào mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế thì Chính phủ sẽ điều chỉnh lương hưu phù hợp với NSNN và quỹ bảo hiểm xã hội.Ngoài ra, tại Điều 01 Nghị định 108/2021/NĐ-CP có quy định về các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/01/2022, bao gồm:- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Nghị định 34/2019/NĐ-CP, Nghị định 121/2003/NĐ-CP và Nghị định 09/1998/NĐ-CP- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 và Quyết định 111-HĐBT năm 1981- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang bị thu hồi có thời hạn trong trường hợp nào?
|
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị bị thu hồi có thời hạn trong trường hợp nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang muốn tìm hiểu những quy định của pháp luật về điều kiệ an ninh, trật tự và thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị, nhưng trong quá trình tìm hiểu tôi gặp một chút khó khăn. Vì thế, tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh/chị trong Ban biên tập. Thu hồi có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị như thế nào? Văn bản nào quy định nội dung này? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.
Hoài Sơn (son***@gmail.com)
|
Thu hồi có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị được quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 8 Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị như sau:
2. Thu hồi có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng:
a) Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Không duy trì điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 6 Nghị định này mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó 30 ngày nhưng vẫn không khắc phục;
c) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chúng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Vi phạm quy định về an ninh, trật tự đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên trong một năm;
đ) Không thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định trong 04 quý liên tục.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện bằng quyết định thu hồi.
Sau khi thu hồi, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở kinh doanh hoạt động.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thu hồi có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 66/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang bị thu hồi có thời hạn trong trường hợp nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thu hồi có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị được quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 8 Nghị định 66/2017/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị như sau:\n2. Thu hồi có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng:\na) Kinh doanh không đúng ngành, nghề, địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\nb) Không duy trì điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại Điều 6 Nghị định này mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó 30 ngày nhưng vẫn không khắc phục;\nc) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung ghi trong Giấy chúng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;\nd) Vi phạm quy định về an ninh, trật tự đã bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên trong một năm;\nđ) Không thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định trong 04 quý liên tục.\n3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện bằng quyết định thu hồi.\nSau khi thu hồi, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép cơ sở kinh doanh hoạt động.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc thu hồi có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh thiết bị, phần mềm ngụy trang dùng để ghi âm, ghi hình, định vị. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 66/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuốc điều trị suy tim sử dụng trong khám chữa bệnh thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả gồm những loại nào?
|
Bạn Ngọc Anh có mail là ngocanh***@gmail.com gửi thắc mắc về cho Ban biên tập mong cung cấp giúp bạn nội dung thắc mắc sau: Thuốc điều trị suy tim sử dụng trong khám chữa bệnh thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả gồm những thuốc nào?
|
Thuốc điều trị suy tim sử dụng trong khám chữa bệnh thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả quy định tại Phụ lục 01 Thông tư 30/2018/TT-BYT, cụ thể như sau:
STT
Tên hoạt chất
Đường dùng, dạng dùng
Hạng bệnh viện
Ghi chú
12.5. Thuốc điều trị suy tim
546
Carvedilol
Uống
+
+
+
547
Digoxin
Uống
+
+
+
Tiêm
+
+
+
+
Đối với phòng khám đa khoa và trạm y tế xã: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán điều trị cấp cứu.
548
Dobutamin
Tiêm
+
+
+
549
Dopamin hydroclorid
Tiêm
+
+
+
550
Ivabradin
Uống
+
+
+
551
Milrinon
Tiêm
+
+
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuốc điều trị suy tim sử dụng trong khám chữa bệnh thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả gồm những loại nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thuốc điều trị suy tim sử dụng trong khám chữa bệnh thuộc phạm vi bảo hiểm y tế chi trả quy định tại Phụ lục 01 Thông tư 30/2018/TT-BYT, cụ thể như sau:\n \n\n\n\nSTT\nTên hoạt chất\nĐường dùng, dạng dùng\n\nHạng bệnh viện \n\nGhi chú\n\n\n\n \n\n\n12.5. Thuốc điều trị suy tim\n\n\n\n\n546\n\n\nCarvedilol\n\n\nUống\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n547\n\n\nDigoxin\n\n\nUống\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\nTiêm\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n+\n\n\nĐối với phòng khám đa khoa và trạm y tế xã: Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán điều trị cấp cứu.\n\n\n\n\n548\n\n\nDobutamin\n\n\nTiêm\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n549\n\n\nDopamin hydroclorid\n\n\nTiêm\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n550\n\n\nIvabradin\n\n\nUống\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n551\n\n\nMilrinon\n\n\nTiêm\n\n\n+\n\n\n+\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tiktoker là gì? Tiktoker có thu nhập từ hoạt động bán hàng trên nền tảng Tiktok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
|
Xin cho tôi hỏi: Những Tiktoker hoạt động bán hàng trên nền tảng Tiktok mà có phát sinh thu nhập thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? Mong được giải đáp!
|
Tiktoker là gì? Tiktoker là cụm từ ghép bởi từ "Tiktok" và "User" hay còn được hiểu là người dùng nền tảng Tiktok để sáng tạo nội dung. Các Tiktoker thường sử dụng các công cụ và tính năng trên nền tảng TikTok để biên tập và tạo ra các video ngắn độc đáo và hấp dẫn.Mục tiêu chính của Tiktoker là thu hút sự chú ý và tương tác từ phía cộng đồng người xem, bằng cách tạo ra những video độc đáo, thú vị với đa dạng các chủ đề khác nhau. Hiện nay, các Tiktoker có thể kiếm tiền thông qua nền tảng này bằng cách nhận quảng cáo của các nhãn hàng, gắn link sản phẩm trên video hay livestream trực tiếp bán hàng,...Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Tiktoker là gì? Tiktoker có thu nhập từ hoạt động bán hàng trên nền tảng Tiktok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)Tiktoker có thu nhập từ hoạt động bán hàng trên nền tảng tiktok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đóng thuế thu nhập cá nhân với Tiktoker có bán hàng như sau:Nguyên tắc tính thuế...2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định....Như vậy, Tiktoker có thu nhập từ hoạt động bán hàng trên nền tảng tiktok phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng thu nhập trong năm trên 100 triệu đồng. Nếu Tiktoker có thu nhập từ hoạt động bán hàng từ mức 100 triệu đồng trở xuống thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.Tiktoker có trách nhiệm phải thực hiện khai thuế trung thực, chính xác và đúng hạn đến cơ quan thuế khi hoạt động kinh doanh trên nền tảng Tiktok.Tiktoker không nộp hồ sơ khai thuế khi hoạt động bán hàng trên nền tảng Tiktok có bị phạt?Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế...4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.....Bên cạnh đó, căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về không nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi trốn thuế1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;...2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên....Ngoài ra, khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt với tổ chức vi phạm như sau.Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng mức phạt vi phạm về chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế như sau:Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiềna) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân....Như vậy, Tiktoker không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì sẽ bị phạt vi phạm từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Trường hợp, tiktoker không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhưng có số thuế phải nộp nếu bị cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thì được coi là trốn thuế. Lưu ý: mức phạt kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức.Bên cạnh đó, đối với Tiktoker có hành vi trốn thuế sẽ bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền thuế phải nôp. Ngoài ra, tiktoker buộc phải nộp đủ số tiền thuế chưa đóng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiktoker là gì? Tiktoker có thu nhập từ hoạt động bán hàng trên nền tảng Tiktok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiktoker là gì? Tiktoker là cụm từ ghép bởi từ \"Tiktok\" và \"User\" hay còn được hiểu là người dùng nền tảng Tiktok để sáng tạo nội dung. Các Tiktoker thường sử dụng các công cụ và tính năng trên nền tảng TikTok để biên tập và tạo ra các video ngắn độc đáo và hấp dẫn.Mục tiêu chính của Tiktoker là thu hút sự chú ý và tương tác từ phía cộng đồng người xem, bằng cách tạo ra những video độc đáo, thú vị với đa dạng các chủ đề khác nhau. Hiện nay, các Tiktoker có thể kiếm tiền thông qua nền tảng này bằng cách nhận quảng cáo của các nhãn hàng, gắn link sản phẩm trên video hay livestream trực tiếp bán hàng,...Lưu ý, nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo.Tiktoker là gì? Tiktoker có thu nhập từ hoạt động bán hàng trên nền tảng Tiktok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? (Hình từ Internet)Tiktoker có thu nhập từ hoạt động bán hàng trên nền tảng tiktok có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?Căn cứ khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về đóng thuế thu nhập cá nhân với Tiktoker có bán hàng như sau:Nguyên tắc tính thuế...2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định....Như vậy, Tiktoker có thu nhập từ hoạt động bán hàng trên nền tảng tiktok phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu có tổng thu nhập trong năm trên 100 triệu đồng. Nếu Tiktoker có thu nhập từ hoạt động bán hàng từ mức 100 triệu đồng trở xuống thì không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.Tiktoker có trách nhiệm phải thực hiện khai thuế trung thực, chính xác và đúng hạn đến cơ quan thuế khi hoạt động kinh doanh trên nền tảng Tiktok.Tiktoker không nộp hồ sơ khai thuế khi hoạt động bán hàng trên nền tảng Tiktok có bị phạt?Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế...4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.....Bên cạnh đó, căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt hành vi vi phạm về không nộp hồ sơ khai thuế như sau:Xử phạt hành vi trốn thuế1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định này;...2. Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.3. Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.4. Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.5. Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên....Ngoài ra, khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt với tổ chức vi phạm như sau.Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.Bên cạnh đó, căn cứ điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc áp dụng mức phạt vi phạm về chậm nộp tờ khai thuế, báo cáo thuế như sau:Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn...4. Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiềna) Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân....Như vậy, Tiktoker không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp thì sẽ bị phạt vi phạm từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Trường hợp, tiktoker không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhưng có số thuế phải nộp nếu bị cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thì được coi là trốn thuế. Lưu ý: mức phạt kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức.Bên cạnh đó, đối với Tiktoker có hành vi trốn thuế sẽ bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền thuế phải nôp. Ngoài ra, tiktoker buộc phải nộp đủ số tiền thuế chưa đóng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cần phải làm gì khi có thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm ở trên các trang mạng xã hội?
|
Có thông tin ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm trên các trang mạng xã hội phải làm gì? Hành vi xúc phạm, danh dự, nhân phẩm ở trên các trang mạng xã hội bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Những ngày qua, trên kênh mạng video tiktok có xuất hiện những video thông tin gây ảnh hưởng đến danh dự và nhân phẩm của một vài cá nhân thì tôi có thắc mắc cần anh chị Luật sư tư vấn là khi có thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm ở trên các trang mạng xã hội cần phải làm gì? Hành vi xúc phạm, danh dự, nhân phẩm ở trên các trang mạng xã hội bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Cảm ơn anh chị Luật sư đã tư vấn.
|
1. Có thông tin ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm trên các trang mạng xã hội phải làm gì?
Căn cứ Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 có quy định quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, như sau:
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Như vậy, khi có thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín ở trên mạng xã hội thì cá nhân bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu người đăng gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đã đăng. Nếu không xác định được người đăng thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
2. Hành vi xúc phạm, danh dự, nhân phẩm người khác ở trên các trang mạng xã hội bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội, theo đó:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
b) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;
d) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;
đ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;
g) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;
h) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Theo đó, người có hành vi xúc phạm, danh dự, nhân phẩm người khác ở trên các trang mạng xã hội sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cần phải làm gì khi có thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm ở trên các trang mạng xã hội?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Có thông tin ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm trên các trang mạng xã hội phải làm gì?\nCăn cứ Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 có quy định quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, như sau:\n\n1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.\n2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.\nViệc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.\n3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.\n4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.\n5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.\n\nNhư vậy, khi có thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín ở trên mạng xã hội thì cá nhân bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu người đăng gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đã đăng. Nếu không xác định được người đăng thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.\n2. Hành vi xúc phạm, danh dự, nhân phẩm người khác ở trên các trang mạng xã hội bị xử phạt bao nhiêu tiền?\nTại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội, theo đó:\n\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:\na) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;\nb) Cung cấp, chia sẻ thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan, dâm ô, đồi trụy, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc;\nc) Cung cấp, chia sẻ thông tin miêu tả tỉ mỉ hành động chém, giết, tai nạn, kinh dị, rùng rợn;\nd) Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;\nđ) Cung cấp, chia sẻ các tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm mà không được sự đồng ý của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc chưa được phép lưu hành hoặc đã có quyết định cấm lưu hành hoặc tịch thu;\ne) Quảng cáo, tuyên truyền, chia sẻ thông tin về hàng hóa, dịch vụ bị cấm;\ng) Cung cấp, chia sẻ hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia;\nh) Cung cấp, chia sẻ đường dẫn đến thông tin trên mạng có nội dung bị cấm.\n2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n3. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\n\nTheo đó, người có hành vi xúc phạm, danh dự, nhân phẩm người khác ở trên các trang mạng xã hội sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giống lúa thuần Sơn Lâm 2 được sản xuất, kinh doanh ở đâu?
|
Tôi được biết trước đây giống lúa thuần Sơn Lâm 2 không được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, nhưng mới đây hàng xóm của tôi có mua giống lúa này về trồng năng suất rất cao, khi hỏi ra thì mới biết đã có quy định cho phép gieo trồng giống lúa này. Tuy nhiên, cho hỏi có phải cả nước đều được gieo trồng hay chỉ áp dụng tại một số địa phương? nhờ tư vấn.
|
Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT quy định bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam như sau:
TT
Tên giống
Vụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh
9
Giống lúa thuần Sơn Lâm 2
Vụ Xuân muộn, Hè thu và Mùa sớm tại các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ; vụ Đông xuân, Hè thu tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì giống lúa thuần Sơn Lâm 2 chỉ được sản xuất, kinh doanh tại một số địa phương nhất định, cụ thể là các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Tuy nhiên, bạn lưu ý rằng chỉ được sản xuất, kinh doanh giống lúa này tại một số thời điểm nhất định trong năm.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giống lúa thuần Sơn Lâm 2 được sản xuất, kinh doanh ở đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Thông tư 01/2019/TT-BNNPTNT quy định bổ sung giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam như sau:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên giống\n\n\nVụ, vùng được phép sản xuất, kinh doanh\n\n\n\n\n9\n\n\nGiống lúa thuần Sơn Lâm 2\n\n\nVụ Xuân muộn, Hè thu và Mùa sớm tại các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ; vụ Đông xuân, Hè thu tại các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên\n\n\n\n\n \n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì giống lúa thuần Sơn Lâm 2 chỉ được sản xuất, kinh doanh tại một số địa phương nhất định, cụ thể là các tỉnh Trung du Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên. Tuy nhiên, bạn lưu ý rằng chỉ được sản xuất, kinh doanh giống lúa này tại một số thời điểm nhất định trong năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dắt xe máy trên đường ngược chiều có bị phạt?
|
Hôm trước khi tham gia giao thông, tôi thấy có nhiều người chạy xe ngược chiều nhưng khi thấy có cảnh sát giao thông thì họ xuống xe dắt bộ, tôi hời thắc mắc là việc dắt xe máy trên đường ngược chiều có bị phạt không? Mong ban biên tập sớm phản hồi.
Quế Chi - Tp. HCM
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật giao thông đường bộ 2008 thì: Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Theo đó, tại Điểm g Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;..
=> Như vậy, dù là không điều khiển xe mà chỉ dắt bộ xe nhưng cũng đã đi trên phần đường ngược chiều nên vẫn bị xử phạt theo quy định bạn nhé.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dắt xe máy trên đường ngược chiều có bị phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật giao thông đường bộ 2008 thì: Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.\nTheo đó, tại Điểm g Khoản 4 Điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;..\n=> Như vậy, dù là không điều khiển xe mà chỉ dắt bộ xe nhưng cũng đã đi trên phần đường ngược chiều nên vẫn bị xử phạt theo quy định bạn nhé.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản
|
Kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thùy Linh, đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi đang cần tìm hiểu các quy định liên quan đến công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Cho tôi hỏi: Kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 20 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau:
Khi kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản, cần kiểm sát các nội dung cơ bản sau đây:
1. Việc cơ quan THADS áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 17 và Điều 70 Luật phá sản năm 2014; Điều 13 và Điều 14 của Quy chế này;
Việc trả lại tài sản do thuê, mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo Điều 56 Luật phá sản năm 2014; việc chấp hành viên (CHV) định giá lại tài sản theo Điều 123 Luật phá sản năm 2014;
2. Việc Cơ quan THADS ra các quyết định tạm đình chỉ thi hành án (khi Tòa án thụ lý vụ việc phá sản theo Điều 137 Luật THADS 2014, Điều 41 Luật phá sản năm 2014); việc ra quyết định đình chỉ thi hành án (sau khi Tòa án có quyết định về việc mở thủ tục phá sản theo Điều 137 Luật THADS 2014, Điều 71 Luật phá sản năm 2014); quyết định thi hành án, quyết định ủy thác thi hành án, thông báo cho Tòa án giải quyết việc phá sản về kết quả đã thi hành án; kiểm sát việc khôi phục thi hành án trong trường hợp Tòa án có quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh;
3. Việc CHV được phân công mở tài khoản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) phá sản; thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX phá sản; trong đó chú ý hoạt động hoàn trả lại khoản vay đặc biệt và thứ tự phân chia tài sản đối với tổ chức tín dụng bị phá sản theo quy định tại các Điều 100, 101 Luật phá sản năm 2014; việc trả lại các tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản theo Điều 102 Luật phá sản năm 2014;
4. Việc CHV thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản trong vụ việc phá sản (Điều 120 Luật phá sản năm 2014);
5. Việc Cơ quan THADS xử lý, thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 121 Luật phá sản năm 2014;
Việc Cơ quan THADS thực hiện quyết định của Tòa án về phân chia tài sản theo quy định tại Điều 127 Luật phá sản năm 2014; CHV thi hành quyết định của Tòa án về việc thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm do thực hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 125 Luật phá sản năm 2014.
Trên đây là nội dung tư vấn về kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 20 Quy chế công tác Kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính (ban hành kèm Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016) thì nội dung này được quy định như sau: \nKhi kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản, cần kiểm sát các nội dung cơ bản sau đây:\n1. Việc cơ quan THADS áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thi hành quyết định của Tòa án về áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy định tại Điều 17 và Điều 70 Luật phá sản năm 2014; Điều 13 và Điều 14 của Quy chế này;\nViệc trả lại tài sản do thuê, mượn khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo Điều 56 Luật phá sản năm 2014; việc chấp hành viên (CHV) định giá lại tài sản theo Điều 123 Luật phá sản năm 2014;\n2. Việc Cơ quan THADS ra các quyết định tạm đình chỉ thi hành án (khi Tòa án thụ lý vụ việc phá sản theo Điều 137 Luật THADS 2014, Điều 41 Luật phá sản năm 2014); việc ra quyết định đình chỉ thi hành án (sau khi Tòa án có quyết định về việc mở thủ tục phá sản theo Điều 137 Luật THADS 2014, Điều 71 Luật phá sản năm 2014); quyết định thi hành án, quyết định ủy thác thi hành án, thông báo cho Tòa án giải quyết việc phá sản về kết quả đã thi hành án; kiểm sát việc khôi phục thi hành án trong trường hợp Tòa án có quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh;\n3. Việc CHV được phân công mở tài khoản để gửi các khoản tiền thu hồi được của doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) phá sản; thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, HTX phá sản; trong đó chú ý hoạt động hoàn trả lại khoản vay đặc biệt và thứ tự phân chia tài sản đối với tổ chức tín dụng bị phá sản theo quy định tại các Điều 100, 101 Luật phá sản năm 2014; việc trả lại các tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản theo Điều 102 Luật phá sản năm 2014;\n4. Việc CHV thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản trong vụ việc phá sản (Điều 120 Luật phá sản năm 2014);\n5. Việc Cơ quan THADS xử lý, thanh lý tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 121 Luật phá sản năm 2014;\nViệc Cơ quan THADS thực hiện quyết định của Tòa án về phân chia tài sản theo quy định tại Điều 127 Luật phá sản năm 2014; CHV thi hành quyết định của Tòa án về việc thu hồi lại tài sản trong trường hợp có vi phạm do thực hiện giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định tại Điều 125 Luật phá sản năm 2014. \nTrên đây là nội dung tư vấn về kiểm sát việc thi hành quyết định về phá sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 810/QĐ-VKSTC năm 2016.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công bố thông tin của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như thế nào?
|
Xin chào, tôi đang làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh, Anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới hiện nay thì việc công bố thông tin của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Điều 56 Nghị định 39/2019/NĐ-CP (có hiệu lực 01/7/2019) thì công bố thông tin như sau:
1. Quỹ phải công bố định kỳ những thông tin sau đây:
- Thông tin cơ bản về Quỹ;
- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch hoạt động hằng năm;
- Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán;
- Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm;
- Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức Quỹ.
2. Quỹ phải công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính của Quỹ về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
- Tài khoản của Quỹ tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
- Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của Quỹ;
- Thay đổi người quản lý, gồm thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc;
- Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý Quỹ;
- Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của Quỹ;
- Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ hoặc người được ủy quyền thực hiện việc công bố thông tin và phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời của thông tin được công bố.
Trên đây là quy định về công bố thông tin của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công bố thông tin của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 56 Nghị định 39/2019/NĐ-CP (có hiệu lực 01/7/2019) thì công bố thông tin như sau:\n1. Quỹ phải công bố định kỳ những thông tin sau đây:\n- Thông tin cơ bản về Quỹ;\n- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch hoạt động hằng năm;\n- Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán;\n- Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm;\n- Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức Quỹ.\n2. Quỹ phải công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính của Quỹ về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:\n- Tài khoản của Quỹ tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;\n- Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của Quỹ;\n- Thay đổi người quản lý, gồm thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc;\n- Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với người quản lý Quỹ;\n- Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của Quỹ;\n- Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính.\n3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ hoặc người được ủy quyền thực hiện việc công bố thông tin và phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực và kịp thời của thông tin được công bố.\nTrên đây là quy định về công bố thông tin của Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia
|
Theo tôi được biết cơ quan Kiểm toán nhà nước có nhiệm vụ quan trong trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công, giúp tài chính nhà nước minh bạch, hạn chế tham nhũng. Tôi đang tìm hiểu về kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia, anh chị cho tôi hỏi công chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
|
Tại Điều 6 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia ban hành kèm theo Quyết định 1561/QĐ-KTNN năm 2018, quy định công chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia như sau:
- Công chức, người lao động thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức và các văn bản có liên quan.
- Trách nhiệm của công chức, người lao động
+ Chấp hành nghiêm và chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao;
+ Phối hợp với công chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo phòng hoặc Lãnh đạo KTNN CNIa trực tiếp phụ trách phòng về kết quả thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
+ Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, các công việc khác có liên quan (nếu có);
+ Công chức, người lao động trong phòng vắng mặt vì việc riêng dưới 01 ngày làm việc thì phải báo cáo Trưởng phòng, từ 01 ngày làm việc trở lên thì phải được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng;
+ Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.
Trên đây là quy định về công chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 6 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia ban hành kèm theo Quyết định 1561/QĐ-KTNN năm 2018, quy định công chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia như sau:\n- Công chức, người lao động thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức và các văn bản có liên quan.\n- Trách nhiệm của công chức, người lao động\n+ Chấp hành nghiêm và chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao;\n+ Phối hợp với công chức, người lao động khác có liên quan để giải quyết công việc; báo cáo Lãnh đạo phòng hoặc Lãnh đạo KTNN CNIa trực tiếp phụ trách phòng về kết quả thực hiện nhiệm vụ và các vấn đề còn có ý kiến khác nhau, vượt quá thẩm quyền, mới phát sinh hoặc có vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;\n+ Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao, các công việc khác có liên quan (nếu có);\n+ Công chức, người lao động trong phòng vắng mặt vì việc riêng dưới 01 ngày làm việc thì phải báo cáo Trưởng phòng, từ 01 ngày làm việc trở lên thì phải được sự đồng ý của Kiểm toán trưởng;\n+ Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.\nTrên đây là quy định về công chức, người lao động của Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tỉ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương mạch được xác định là bao nhiêu %?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì tỉ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương mạch được xác định là bao nhiêu %? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Tỉ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương mạch được xác định tại Bảng 1 Thông tư 22/2019/TT-BYT tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, cụ thể như sau:
STT
Tổn Thương
Tỷ Lệ
II.
Tổn thương mạch
1.
Phình động, tĩnh mạch chủ ngực, chủ bụng, hoặc thông động - tĩnh mạch chủ
1.1.
Chưa phẫu thuật
31 -35
1.2.
Có biến chứng và có chỉ định phẫu thuật
1.2.1.
Kết quả tốt
51-55
1.2.2.
Kết quả hạn chế (có biến chứng một cơ quan)
61-63
1.2.3.
Có nhiều nguy cơ đe dọa tính mạng, có chỉ định mổ lại
81
* Ghi chú: Nếu tổn thương ở các mục 1.2.2; 1.2.3 gây tổn thương tạng phải xử lý hoặc liệt hai chi thì cộng với tỷ lệ % TTCT tương ứng theo phương pháp cộng tại Thông tư.
2.
Vết thương mạch máu lớn (động mạch cảnh, động mạch dưới đòn, động mạch cánh tay, động mạch chậu, động mạch đùi...)
2.1.
Ở các chi, đã xử lý
2.1.1.
Kết quả tốt không có biểu hiện tắc mạch
7 - 10
2.1.2.
Kết quả tương đối tốt có thiểu dưỡng nhẹ các cơ do động mạch chi phối một đến hai chi
11-15
2.1.3.
Kết quả tương đối tốt có thiểu dưỡng nhẹ các cơ do động mạch chi phối từ ba chi trở lên
21-25
2.1.4.
Kết quả hạn chế có biểu hiện teo cơ một đến hai chi
21-25
2.1.5.
Kết quả hạn chế có biểu hiện teo cơ từ ba chi trở lên
31 -35
2.1.6.
Kết quả xấu phải xử trí cắt cụt chi: Tính tỷ lệ % TTCT theo phần chi cắt cụt tương ứng
2.2.
Vết thương động mạch cảnh, động mạch dưới đòn, động mạch chậu, động mạch thân tạng
2.2.1.
Chưa có rối loạn về huyết động
21-25
2.2.2.
Có rối loạn về huyết động còn bù trừ
41-45
2.2.3.
Có rối loạn nặng về huyết động gây biến chứng ở các cơ quan mà động mạch chi phối: Tính tỷ lệ % TTCT theo các di chứng
3.
Vết thương các mạch máu cỡ trung bình (động mạch ở cẳng tay, bàn tay, cẳng chân, bàn chân) đã khâu nối
3.1.
Kết quả tốt không có biểu hiện thiếu máu nuôi dưỡng bên dưới
4-6
3.2.
Rối loạn huyết động gây thiểu dưỡng chi mức độ nhẹ
11-15
3.3.
Rối loạn huyết động gây thiểu dưỡng chi mức độ trung bình
16-20
3.4.
Rối loạn huyết động gây thiểu dưỡng chi mức độ nặng
21 -25
4.
Hội chứng Wolkmann (co rút gân gấp dài các ngón tay do thiếu máu sau sang chấn, kèm theo có các dấu hiệu đau, phù nề, mất mạch quay): Tính tỷ lệ % TTCT của các ngón bị tổn thương theo quy định tại Chương tổn thương cơ thể do tổn thương hệ cơ - xương - khớp.
57
Tổn thương tĩnh mạch (là hậu quả của vết thương, chấn thương)
5.1.
Tổn thương tĩnh mạch sau phẫu thuật phục hồi tốt (không bị giãn tĩnh mạch): Tính bằng 50% tỷ lệ % TTCT của tổn thương động mạch tương ứng ở Mục II.2
5.2.
Giãn tĩnh mạch
5.2.1.
Giãn tĩnh mạch
11-15
5.2.2.
Phù và rối loạn dinh dưỡng, loét
21 -25
5.2.3.
Biến chứng viêm tắc gây loét
31-35
6.
Ghép mạch cỡ trung bình lấy tĩnh mạch làm động mạch (đã bao gồm các tổn thương phẫu thuật lấy tĩnh mạch)
6.1.
Kết quả tốt
11-15
6.2.
Kết quả không tốt: Tùy theo ảnh hưởng đến dinh dưỡng tính tỷ lệ % TTCT theo mục tổn thương động mạch tương ứng.
7.
Vết thương động mạch, tĩnh mạch chủ đã xử lý hiện ổn định
51-55
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tỉ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương mạch được xác định là bao nhiêu %?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tỉ lệ tổn thương cơ thể do tổn thương mạch được xác định tại Bảng 1 Thông tư 22/2019/TT-BYT tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, cụ thể như sau:\n \n\n\n\n\nSTT\n\n\nTổn Thương\n\n\nTỷ Lệ \n\n\n\n\nII.\n\n\nTổn thương mạch\n\n\n \n\n\n\n\n1.\n\n\nPhình động, tĩnh mạch chủ ngực, chủ bụng, hoặc thông động - tĩnh mạch chủ\n\n\n \n\n\n\n\n1.1.\n\n\nChưa phẫu thuật\n\n\n31 -35\n\n\n\n\n1.2.\n\n\nCó biến chứng và có chỉ định phẫu thuật\n\n\n \n\n\n\n\n1.2.1.\n\n\nKết quả tốt\n\n\n51-55\n\n\n\n\n1.2.2.\n\n\nKết quả hạn chế (có biến chứng một cơ quan)\n\n\n61-63\n\n\n\n\n1.2.3.\n\n\nCó nhiều nguy cơ đe dọa tính mạng, có chỉ định mổ lại\n\n\n81\n\n\n\n\n \n\n\n* Ghi chú: Nếu tổn thương ở các mục 1.2.2; 1.2.3 gây tổn thương tạng phải xử lý hoặc liệt hai chi thì cộng với tỷ lệ % TTCT tương ứng theo phương pháp cộng tại Thông tư.\n\n\n \n\n\n\n\n2.\n\n\nVết thương mạch máu lớn (động mạch cảnh, động mạch dưới đòn, động mạch cánh tay, động mạch chậu, động mạch đùi...)\n\n\n \n\n\n\n\n2.1.\n\n\nỞ các chi, đã xử lý\n\n\n \n\n\n\n\n2.1.1.\n\n\nKết quả tốt không có biểu hiện tắc mạch\n\n\n7 - 10\n\n\n\n\n2.1.2.\n\n\nKết quả tương đối tốt có thiểu dưỡng nhẹ các cơ do động mạch chi phối một đến hai chi\n\n\n11-15\n\n\n\n\n2.1.3.\n\n\nKết quả tương đối tốt có thiểu dưỡng nhẹ các cơ do động mạch chi phối từ ba chi trở lên\n\n\n21-25\n\n\n\n\n2.1.4.\n\n\nKết quả hạn chế có biểu hiện teo cơ một đến hai chi\n\n\n21-25\n\n\n\n\n2.1.5.\n\n\nKết quả hạn chế có biểu hiện teo cơ từ ba chi trở lên\n\n\n31 -35\n\n\n\n\n2.1.6.\n\n\nKết quả xấu phải xử trí cắt cụt chi: Tính tỷ lệ % TTCT theo phần chi cắt cụt tương ứng\n\n\n \n\n\n\n\n2.2.\n\n\nVết thương động mạch cảnh, động mạch dưới đòn, động mạch chậu, động mạch thân tạng\n\n\n \n\n\n\n\n2.2.1.\n\n\nChưa có rối loạn về huyết động\n\n\n21-25\n\n\n\n\n2.2.2.\n\n\nCó rối loạn về huyết động còn bù trừ\n\n\n41-45\n\n\n\n\n2.2.3.\n\n\nCó rối loạn nặng về huyết động gây biến chứng ở các cơ quan mà động mạch chi phối: Tính tỷ lệ % TTCT theo các di chứng\n\n\n \n\n\n\n\n3.\n\n\nVết thương các mạch máu cỡ trung bình (động mạch ở cẳng tay, bàn tay, cẳng chân, bàn chân) đã khâu nối\n\n\n \n\n\n\n\n3.1.\n\n\nKết quả tốt không có biểu hiện thiếu máu nuôi dưỡng bên dưới\n\n\n4-6\n\n\n\n\n3.2.\n\n\nRối loạn huyết động gây thiểu dưỡng chi mức độ nhẹ\n\n\n11-15\n\n\n\n\n3.3.\n\n\nRối loạn huyết động gây thiểu dưỡng chi mức độ trung bình\n\n\n16-20\n\n\n\n\n3.4.\n\n\nRối loạn huyết động gây thiểu dưỡng chi mức độ nặng\n\n\n21 -25\n\n\n\n\n4.\n\n\nHội chứng Wolkmann (co rút gân gấp dài các ngón tay do thiếu máu sau sang chấn, kèm theo có các dấu hiệu đau, phù nề, mất mạch quay): Tính tỷ lệ % TTCT của các ngón bị tổn thương theo quy định tại Chương tổn thương cơ thể do tổn thương hệ cơ - xương - khớp.\n\n\n \n\n\n\n\n57\n\n\nTổn thương tĩnh mạch (là hậu quả của vết thương, chấn thương)\n\n\n \n\n\n\n\n5.1.\n\n\nTổn thương tĩnh mạch sau phẫu thuật phục hồi tốt (không bị giãn tĩnh mạch): Tính bằng 50% tỷ lệ % TTCT của tổn thương động mạch tương ứng ở Mục II.2\n\n\n \n\n\n\n\n5.2.\n\n\nGiãn tĩnh mạch\n\n\n \n\n\n\n\n5.2.1.\n\n\nGiãn tĩnh mạch\n\n\n11-15\n\n\n\n\n5.2.2.\n\n\nPhù và rối loạn dinh dưỡng, loét\n\n\n21 -25\n\n\n\n\n5.2.3.\n\n\nBiến chứng viêm tắc gây loét\n\n\n31-35\n\n\n\n\n6.\n\n\nGhép mạch cỡ trung bình lấy tĩnh mạch làm động mạch (đã bao gồm các tổn thương phẫu thuật lấy tĩnh mạch)\n\n\n \n\n\n\n\n6.1.\n\n\nKết quả tốt\n\n\n11-15\n\n\n\n\n6.2.\n\n\nKết quả không tốt: Tùy theo ảnh hưởng đến dinh dưỡng tính tỷ lệ % TTCT theo mục tổn thương động mạch tương ứng.\n\n\n \n\n\n\n\n7.\n\n\nVết thương động mạch, tĩnh mạch chủ đã xử lý hiện ổn định\n\n\n51-55\n\n\n\n\n \nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025?
|
Cho tôi hỏi về Nội dung Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025?
Câu hỏi của anh Thảo đến từ Bình Dương
|
Nội dung Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025?Ngày 28/04/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 458/QĐ-TTg năm 2023 và Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025.Căn cứ khoản 5 Điều 2 Quyết định 458/QĐ-TTg năm 2023, nội dung Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025 gồm:Về vay, trả nợ của Chính phủ- Tổng mức vay của Chính phủ giai đoạn 2023-2025 tối đa khoảng 1.873 nghìn tỷ đồng, trong đó vay cho ngân sách trung ương khoảng 1.813 nghìn tỷ đồng, vay về cho vay lại khoảng 59 nghìn tỷ đồng.- Tổng trả nợ của Chính phủ giai đoạn 2023-2025 tối đa khoảng 1.098 nghìn tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp khoảng 967 nghìn tỷ đồng, trả nợ vay lại khoảng 131 nghìn tỷ đồng.- Chủ động bố trí nguồn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn, làm ảnh hưởng đến các cam kết quốc tế của Chính phủ.Về bảo lãnh Chính phủ- Mức bảo lãnh Chính phủ đảm bảo tốc độ tăng dư nợ Chính phủ bảo lãnh không vượt quá tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội của năm trước và trong hạn mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 2021-2025 được Quốc hội phê duyệt.- Đối với bảo lãnh cho 02 ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu:+ Mức bảo lãnh cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2023-2025 tối đa là 11.037 tỷ đồng, bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong giai đoạn 2023-2025;+ Mức bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong giai đoạn 2023-2025 tối đa là 27.851 tỷ đồng, bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong giai đoạn 2023-2025 (tối đa 8.451 tỷ đồng) cộng hạn mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi tại Nghị quyết 43/2022/QH15 (tối đa 19.400 tỷ đồng).+ Mức bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2023-2025 nêu trên chưa bao gồm mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội chưa sử dụng hết trong năm 2022 được chuyển sang năm 2023 theo Quyết định 448/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.- Quán triệt mục tiêu kiểm soát chặt chẽ cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay trong phạm vi hạn mức bảo lãnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Về vay, trả nợ của chính quyền địa phương:Khống chế hạn mức bội chi và nợ của chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước 2015, theo đó bội chi ngân sách địa phương hàng năm giai đoạn 2023-2025 khoảng 0,3% GDP.Nội dung Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025? (Hình từ Internet)Kinh phí triển khai thực hiện Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 lấy từ những nguồn nào?Khoản 7 Điều 2 Quyết định 458/QĐ-TTg năm 2023 quy định về kinh phí triển khai thực hiện Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 như sau:Kinh phí triển khai thực hiện Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 lấy từ:a) Nguồn kinh phí triển khai chương trình, nhiệm vụ được bố trí từ ngân sách nhà nước, huy động từ các nguồn vốn tài trợ nước ngoài và nguồn phí được sử dụng từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017, Nghị định số 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, Nghị định số 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 5 tháng 2 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 11/2021/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài thời gian thực hiện cơ chế tài chính đặc thù của một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, cân đối vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai thực hiện Chương trình....Theo quy định nêu trên, kinh phí triển khai thực hiện Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 lấy từ các nguồn như sau:- Nguồn kinh phí triển khai chương trình, nhiệm vụ được bố trí từ ngân sách nhà nước, huy động từ các nguồn vốn tài trợ nước ngoài và nguồn phí được sử dụng từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh theo quy định của:+ Luật Quản lý nợ công 2017,+ Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ,+ Nghị định 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công,+ Quyết định 05/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020+ Quyết định 11/2021/QĐ-TTg về việc kéo dài thời gian thực hiện cơ chế tài chính đặc thù của một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, cân đối vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai thực hiện Chương trình.Mục tiêu của Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 là gì?Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 458/QĐ-TTg năm 2023, mục tiêu của Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 gồm:- Đảm bảo nguồn để trả nợ đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ công, không ảnh hưởng đến hệ số tín nhiệm quốc gia; tiếp tục thực hiện tái cơ cấu danh mục nợ trái phiếu Chính phủ.- Đảm bảo nhiệm vụ huy động vốn vay thông qua đa dạng hóa nguồn vốn và phương thức vay trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu cân đối ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội với mức độ chi phí - rủi ro phù hợp.- Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ trong mức trần, ngưỡng cảnh báo được cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước; tận dụng tối đa nguồn vốn nước ngoài có mức ưu đãi cao như các nguồn tín dụng hỗ trợ phục hồi kinh tế sau dịch COVID-19, hỗ trợ phòng chống biến đổi khí hậu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025?Ngày 28/04/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 458/QĐ-TTg năm 2023 và Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025.Căn cứ khoản 5 Điều 2 Quyết định 458/QĐ-TTg năm 2023, nội dung Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025 gồm:Về vay, trả nợ của Chính phủ- Tổng mức vay của Chính phủ giai đoạn 2023-2025 tối đa khoảng 1.873 nghìn tỷ đồng, trong đó vay cho ngân sách trung ương khoảng 1.813 nghìn tỷ đồng, vay về cho vay lại khoảng 59 nghìn tỷ đồng.- Tổng trả nợ của Chính phủ giai đoạn 2023-2025 tối đa khoảng 1.098 nghìn tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp khoảng 967 nghìn tỷ đồng, trả nợ vay lại khoảng 131 nghìn tỷ đồng.- Chủ động bố trí nguồn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ, không để xảy ra tình trạng nợ quá hạn, làm ảnh hưởng đến các cam kết quốc tế của Chính phủ.Về bảo lãnh Chính phủ- Mức bảo lãnh Chính phủ đảm bảo tốc độ tăng dư nợ Chính phủ bảo lãnh không vượt quá tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội của năm trước và trong hạn mức bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 2021-2025 được Quốc hội phê duyệt.- Đối với bảo lãnh cho 02 ngân hàng chính sách phát hành trái phiếu:+ Mức bảo lãnh cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong giai đoạn 2023-2025 tối đa là 11.037 tỷ đồng, bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong giai đoạn 2023-2025;+ Mức bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong giai đoạn 2023-2025 tối đa là 27.851 tỷ đồng, bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong giai đoạn 2023-2025 (tối đa 8.451 tỷ đồng) cộng hạn mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi tại Nghị quyết 43/2022/QH15 (tối đa 19.400 tỷ đồng).+ Mức bảo lãnh cho Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2023-2025 nêu trên chưa bao gồm mức bảo lãnh phát hành để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội chưa sử dụng hết trong năm 2022 được chuyển sang năm 2023 theo Quyết định 448/QĐ-TTg năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ.- Quán triệt mục tiêu kiểm soát chặt chẽ cấp bảo lãnh Chính phủ cho các khoản vay trong phạm vi hạn mức bảo lãnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.Về vay, trả nợ của chính quyền địa phương:Khống chế hạn mức bội chi và nợ của chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước 2015, theo đó bội chi ngân sách địa phương hàng năm giai đoạn 2023-2025 khoảng 0,3% GDP.Nội dung Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025? (Hình từ Internet)Kinh phí triển khai thực hiện Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 lấy từ những nguồn nào?Khoản 7 Điều 2 Quyết định 458/QĐ-TTg năm 2023 quy định về kinh phí triển khai thực hiện Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 như sau:Kinh phí triển khai thực hiện Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 lấy từ:a) Nguồn kinh phí triển khai chương trình, nhiệm vụ được bố trí từ ngân sách nhà nước, huy động từ các nguồn vốn tài trợ nước ngoài và nguồn phí được sử dụng từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017, Nghị định số 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, Nghị định số 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công, Quyết định số 05/2016/QĐ-TTg ngày 5 tháng 2 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 11/2021/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc kéo dài thời gian thực hiện cơ chế tài chính đặc thù của một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, cân đối vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai thực hiện Chương trình....Theo quy định nêu trên, kinh phí triển khai thực hiện Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 lấy từ các nguồn như sau:- Nguồn kinh phí triển khai chương trình, nhiệm vụ được bố trí từ ngân sách nhà nước, huy động từ các nguồn vốn tài trợ nước ngoài và nguồn phí được sử dụng từ phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh theo quy định của:+ Luật Quản lý nợ công 2017,+ Nghị định 91/2018/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ,+ Nghị định 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công,+ Quyết định 05/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý sử dụng phí cho vay lại và phần trích phí bảo lãnh tại Bộ Tài chính giai đoạn 2016-2020+ Quyết định 11/2021/QĐ-TTg về việc kéo dài thời gian thực hiện cơ chế tài chính đặc thù của một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, cân đối vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để triển khai thực hiện Chương trình.Mục tiêu của Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 là gì?Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 458/QĐ-TTg năm 2023, mục tiêu của Chương trình quản lý nợ công 03 năm 2023-2025 gồm:- Đảm bảo nguồn để trả nợ đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ công, không ảnh hưởng đến hệ số tín nhiệm quốc gia; tiếp tục thực hiện tái cơ cấu danh mục nợ trái phiếu Chính phủ.- Đảm bảo nhiệm vụ huy động vốn vay thông qua đa dạng hóa nguồn vốn và phương thức vay trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu cân đối ngân sách nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội với mức độ chi phí - rủi ro phù hợp.- Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ trong mức trần, ngưỡng cảnh báo được cấp có thẩm quyền phê duyệt.- Thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn trong nước; tận dụng tối đa nguồn vốn nước ngoài có mức ưu đãi cao như các nguồn tín dụng hỗ trợ phục hồi kinh tế sau dịch COVID-19, hỗ trợ phòng chống biến đổi khí hậu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hạn NLĐ chấm dứt HĐLĐ không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ nhận được tiền trợ cấp Covid-19?
|
Cho tôi hỏi: Trong thời gian bao lâu NLĐ chấm dứt HĐLĐ không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ nhận được tiền trợ cấp Covid-19? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nêu trên.
|
Tại Điều 24 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, có quy định về thời hạn NLĐ chấm dứt HĐLĐ không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ nhận được tiền trợ cấp Covid-19 như sau:
- Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
- Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì sau thời gian 5 ngày làm việc kể từ từ ngày Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận hồ sơ hợp lệ sẽ thực hiện việc cấp phát tiền hỗ trợ Covid-19 cho NLĐ chấm dứt HĐLĐ không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ nhận được tiền trợ cấp Covid-19.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hạn NLĐ chấm dứt HĐLĐ không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ nhận được tiền trợ cấp Covid-19?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 24 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, có quy định về thời hạn NLĐ chấm dứt HĐLĐ không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ nhận được tiền trợ cấp Covid-19 như sau:\n- Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.\n- Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.\n- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì sau thời gian 5 ngày làm việc kể từ từ ngày Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhận hồ sơ hợp lệ sẽ thực hiện việc cấp phát tiền hỗ trợ Covid-19 cho NLĐ chấm dứt HĐLĐ không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ nhận được tiền trợ cấp Covid-19.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước
|
Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Hoài Thu, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật khi kết thúc việc thanh tra của kiểm toán nhà nước. Nhưng có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước được quy định ra sao? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 26 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể:
- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để đánh giá những ưu, nhược điểm và rút ra những bài học kinh nghiệm qua cuộc thanh tra; kiến nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.
- Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra và được lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.
Trên đây là nội dung câu trả lời về họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước quy định tại Điều 26 Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán nhà nước, cụ thể:\n- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để đánh giá những ưu, nhược điểm và rút ra những bài học kinh nghiệm qua cuộc thanh tra; kiến nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.\n- Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành kết luận thanh tra và được lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra khi kết thúc thanh tra của Kiểm toán nhà nước. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 31/QĐ-KTNN năm 2016 .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước theo Bộ luật hình sự 1985
|
Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước theo Bộ luật hình sự 1985 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hải hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về pháp luật hình sự Việt Nam qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước theo Bộ luật hình sự 1985 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước được quy định tại Điều 92 Bộ luật hình sự 1985, theo đó:
1- Người nào cố ý làm lộ bí mật Nhà nước hoặc chiếm đoạt mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 74 và Điều 80, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Trên đây là tư vấn về tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật Hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước theo Bộ luật hình sự 1985",
"role": "user"
},
{
"content": "Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước được quy định tại Điều 92 Bộ luật hình sự 1985, theo đó:\n1- Người nào cố ý làm lộ bí mật Nhà nước hoặc chiếm đoạt mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật Nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 74 và Điều 80, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.\n2- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.\nTrên đây là tư vấn về tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước theo Bộ luật hình sự 1985. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Bộ luật Hình sự 1985. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.\nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu hóa chất
|
Công ty nhập khẩu hóa chất về Việt Nam để làm nguyên liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm của công ty có mã HS là 38249099 và 38101000. Anh ( chị ) cho tôi hỏi: Theo nghị định 113/2017/NĐ-CP ngày 9/10/2017 về Luật Hóa chất của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 25/11/2017 thì từ sau ngày 25/11/2017 để nhập khẩu mặt hàng này công ty tôi có phải xin giấy phép nhập khẩu mặt hàng này không? Hay chỉ cần đăng kí khai báo hóa chất trên cổng thông tin điện tử quốc gia?
|
Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2017 và thay thế Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP.
Theo đó, kể từ ngày 25/11/2017 khi nhập khẩu hoá chất công ty thực hiện theo quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Theo quy định tại Nghị định này, công ty phải có giấy phép nhập khẩu khi nhập khẩu tiền chất công nghiệp. Đề nghị công ty căn cứ mã HS của hàng hoá thực tế nhập khẩu đối chiếu với các quy định tại phụ lục đính kèm Nghị định số 113/2017/NĐ-CP để thực hiện.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn thủ tục nhập khẩu hóa chất",
"role": "user"
},
{
"content": "Nghị định số 113/2017/NĐ-CP ngày 09/10/2017 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 11 năm 2017 và thay thế Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật hóa chất và Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP.\nTheo đó, kể từ ngày 25/11/2017 khi nhập khẩu hoá chất công ty thực hiện theo quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Theo quy định tại Nghị định này, công ty phải có giấy phép nhập khẩu khi nhập khẩu tiền chất công nghiệp. Đề nghị công ty căn cứ mã HS của hàng hoá thực tế nhập khẩu đối chiếu với các quy định tại phụ lục đính kèm Nghị định số 113/2017/NĐ-CP để thực hiện.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về quỹ tiền lương đối với người lao động và Ban điều hành các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước
|
Tôi công tác tại Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam và theo như tôi được biết thì sắp tới đây sẽ tiến hành thí điểm về quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và trong đó có cơ quan tôi. Vậy ban biên tập cho tôi hỏi quỹ lương để thực hiện thí điểm tiền lương đối với người lao động và Ban điều hành sẽ được lấy từ đâu? Mong ban biên tập hỗ trợ.
|
Theo Điều 8 Nghị định 20/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/04/2020) quy định về quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành như sau:
- Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở đơn giá khoán nhân với chỉ tiêu tính đơn giá khoán thực hiện theo Điều 7 Nghị định này, bảo đảm mức tăng tiền lương bình quân thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn lợi nhuận thực hiện bình quân của giai đoạn 2018 - 2019.
- Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 thì được tính thêm vào quỹ tiền lương (hạch toán vào chi phí) theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận, được tính thêm tối đa 2% quỹ tiền lương, nhưng không quá 20% phần lợi nhuận vượt và không quá 02 tháng tiền lương thực hiện.
- Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 thì phải giảm trừ quỹ tiền lương theo một trong hai cách do công ty lựa chọn: giảm trừ tỷ lệ (%) hoặc theo mức chênh lệch giá trị lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận bình quân của giai đoạn 2018 - 2019. Mức giảm trừ tối đa không quá 02 tháng tiền lương và bảo đảm quỹ tiền lương thực hiện không thấp hơn quỹ tiền lương tính theo mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động.
- Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện và tiền lương đã tạm ứng cho người lao động, công ty xác định quỹ tiền lương còn lại được hưởng. Trường hợp đã tạm ứng và chi vượt quá quỹ tiền lương thực hiện thì phải hoàn trả từ quỹ tiền lương của năm sau liền kề.
Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về quỹ tiền lương đối với người lao động và Ban điều hành các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 8 Nghị định 20/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/04/2020) quy định về quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành như sau:\n- Quỹ tiền lương thực hiện được xác định trên cơ sở đơn giá khoán nhân với chỉ tiêu tính đơn giá khoán thực hiện theo Điều 7 Nghị định này, bảo đảm mức tăng tiền lương bình quân thấp hơn mức tăng năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện không thấp hơn lợi nhuận thực hiện bình quân của giai đoạn 2018 - 2019.\n- Đối với công ty có lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 thì được tính thêm vào quỹ tiền lương (hạch toán vào chi phí) theo nguyên tắc vượt 1% lợi nhuận, được tính thêm tối đa 2% quỹ tiền lương, nhưng không quá 20% phần lợi nhuận vượt và không quá 02 tháng tiền lương thực hiện.\n- Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn bình quân của giai đoạn 2018 - 2019 thì phải giảm trừ quỹ tiền lương theo một trong hai cách do công ty lựa chọn: giảm trừ tỷ lệ (%) hoặc theo mức chênh lệch giá trị lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận bình quân của giai đoạn 2018 - 2019. Mức giảm trừ tối đa không quá 02 tháng tiền lương và bảo đảm quỹ tiền lương thực hiện không thấp hơn quỹ tiền lương tính theo mức tiền lương bình quân trong hợp đồng lao động.\n- Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện và tiền lương đã tạm ứng cho người lao động, công ty xác định quỹ tiền lương còn lại được hưởng. Trường hợp đã tạm ứng và chi vượt quá quỹ tiền lương thực hiện thì phải hoàn trả từ quỹ tiền lương của năm sau liền kề.\nBan biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Công nhận kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản
|
Nhờ Ban tư vấn giải đáp giúp tôi vấn đề sau trong thời gian sớm nhất. Cụ thể cho tôi hỏi công nhận kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban tư vấn. Chân thành cảm ơn!
Thùy Anh - Long An
|
Công nhận kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định tại Khoản 5 Điều 32 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, theo đó:
Công nhận kết quả khảo nghiệm:
- Sau khi kết thúc khảo nghiệm, cơ sở có thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khảo nghiệm báo cáo kết quả khảo nghiệm về Tổng cục Thủy sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 22.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Sau khi công nhận kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung vào Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.
Trên đây là tư vấn về công nhận kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công nhận kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Công nhận kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản được quy định tại Khoản 5 Điều 32 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản, theo đó: \nCông nhận kết quả khảo nghiệm:\n- Sau khi kết thúc khảo nghiệm, cơ sở có thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản khảo nghiệm báo cáo kết quả khảo nghiệm về Tổng cục Thủy sản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản tổ chức đánh giá kết quả khảo nghiệm và ban hành quyết định công nhận kết quả khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản theo Mẫu số 22.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không công nhận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;\n- Sau khi công nhận kết quả khảo nghiệm, Tổng cục Thủy sản trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ sung vào Danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.\nTrên đây là tư vấn về công nhận kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Có cần phải đăng ký hoạt động tín ngưỡng cho nhà thờ dòng họ không?
|
Nhà thờ dòng họ có cần phải đăng ký hoạt động tín ngưỡng không? Hoạt động của nhà thờ dòng họ có được xem là hoạt động tín ngưỡng không?
Chào Ban biên tập, tôi có vấn đề này cần được giải đáp. Gia đình tôi được cho phép của chính quyền địa phương xây nhà thờ dòng họ Nguyễn Hữu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho con cháu trong dòng họ về dâng hương, thờ cúng và tiện thăm bà con trong những ngày Giỗ và những ngày kỷ niệm khác. Cho tôi hỏi là khi xây xong nhà thờ dòng họ thì có cần phải đăng ký hoạt động tín ngưỡng không?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Nhà thờ dòng họ có cần phải đăng ký hoạt động tín ngưỡng không?
Tại Điều 12 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định đăng ký hoạt động tín ngưỡng như sau:
1. Hoạt động tín ngưỡng của cơ sở tín ngưỡng phải được đăng ký, trừ cơ sở tín ngưỡng là nhà thờ dòng họ.
2. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày cơ sở tín ngưỡng bắt đầu hoạt động tín ngưỡng, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này.
Văn bản đăng ký nêu rõ tên cơ sở tín ngưỡng, các hoạt động tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
3. Hoạt động tín ngưỡng không có trong văn bản đã được đăng ký thì người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm đăng ký bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra hoạt động tín ngưỡng.
Như vậy, theo quy định trên thì nhà thờ dòng họ không thuộc đối tượng đăng ký hoạt động tín ngưỡng. Nhà thờ dòng họ Nguyễn Hữu của gia đình bạn đã có sự cho phép của chính quyền địa phương xây dựng vậy sau khi xây xong thì không cần phải đăng ký hoạt động tín ngưỡng cho nhà thờ dòng họ.
Hoạt động của nhà thờ dòng họ có được xem là hoạt động tín ngưỡng không?
Theo Điều 2 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 các từ ngữ được giải thích như sau:
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.
2. Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
3. Lễ hội tín ngưỡng là hoạt động tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của cộng đồng.
4. Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.
5. Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
…
Do đó, theo những quy định trên thì nhà thờ dòng họ được coi là hoạt động tín ngưỡng vì có hoạt động thờ cúng tổ tiên và nhà thờ cũng được coi là cơ sở tín ngưỡng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có cần phải đăng ký hoạt động tín ngưỡng cho nhà thờ dòng họ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà thờ dòng họ có cần phải đăng ký hoạt động tín ngưỡng không?\nTại Điều 12 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định đăng ký hoạt động tín ngưỡng như sau:\n1. Hoạt động tín ngưỡng của cơ sở tín ngưỡng phải được đăng ký, trừ cơ sở tín ngưỡng là nhà thờ dòng họ.\n2. Người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm gửi văn bản đăng ký đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cơ sở tín ngưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày cơ sở tín ngưỡng bắt đầu hoạt động tín ngưỡng, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này.\nVăn bản đăng ký nêu rõ tên cơ sở tín ngưỡng, các hoạt động tín ngưỡng, nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm diễn ra hoạt động.\nỦy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.\n3. Hoạt động tín ngưỡng không có trong văn bản đã được đăng ký thì người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm đăng ký bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất là 20 ngày trước ngày diễn ra hoạt động tín ngưỡng.\nNhư vậy, theo quy định trên thì nhà thờ dòng họ không thuộc đối tượng đăng ký hoạt động tín ngưỡng. Nhà thờ dòng họ Nguyễn Hữu của gia đình bạn đã có sự cho phép của chính quyền địa phương xây dựng vậy sau khi xây xong thì không cần phải đăng ký hoạt động tín ngưỡng cho nhà thờ dòng họ.\nHoạt động của nhà thờ dòng họ có được xem là hoạt động tín ngưỡng không?\nTheo Điều 2 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 các từ ngữ được giải thích như sau:\nTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:\n1. Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.\n2. Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.\n3. Lễ hội tín ngưỡng là hoạt động tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của cộng đồng.\n4. Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.\n5. Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.\n…\nDo đó, theo những quy định trên thì nhà thờ dòng họ được coi là hoạt động tín ngưỡng vì có hoạt động thờ cúng tổ tiên và nhà thờ cũng được coi là cơ sở tín ngưỡng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Bộ luật hình sự 1999
|
Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hữu Thành, hiện đang sống và làm việc tại Hà Nội. Tôi hiện đang tìm hiểu về luật hình sự qua các năm. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Bộ luật hình sự 1999 được quy định như thế nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 327 Bộ Luật hình sự 1999, theo đó:
- Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
Trên đây là nội dung quy định về tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 1999.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Bộ luật hình sự 1999",
"role": "user"
},
{
"content": "Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 327 Bộ Luật hình sự 1999, theo đó:\n- Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc trường hợp quy định ở Điều 80 và Điều 263 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.\n- Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.\nTrên đây là nội dung quy định về tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ Luật hình sự 1999.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch là gì?
|
Tôi có biết Bộ Công Thương có ban hành Thông tư về vận hành thị trường phát điện cạnh tranh, theo đó có nhiều thuật ngữ mới mà tôi chưa rõ lắm, nhờ các anh/chị Ban biên tập hỗ trợ giúp: Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch là gì? Mong sớm nhận được phản hồi.
Huỳnh Hạnh (***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 20 Điều 3 Thông tư 28/2018/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có hiệu lực từ 15/11/2018, có quy định:
Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch là đơn vị phát điện có nhà máy điện tham gia thị trường điện nhưng không thực hiện chào giá trực tiếp trên thị trường điện.
Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn một số thuật ngữ liên quan để ban tham khảo:
- Công suất huy động ngày tới là mức công suất của tổ máy phát điện dự kiến được huy động cho các chu kỳ giao dịch trong lịch huy động ngày tới theo kết quả lập lịch có ràng buộc.
- Công suất phát tăng thêm là phần công suất chênh lệch giữa công suất điều độ và công suất được sắp xếp trong lịch tính giá thị trường của tổ máy phát điện.
- Công suất thanh toán là mức công suất của tổ máy nằm trong lịch công suất hàng giờ và được thanh toán giá công suất thị trường.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đơn vị phát điện gián tiếp giao dịch là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 20 Điều 3 Thông tư 28/2018/TT-BCT quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành, có hiệu lực từ 15/11/2018, có quy định:\nĐơn vị phát điện gián tiếp giao dịch là đơn vị phát điện có nhà máy điện tham gia thị trường điện nhưng không thực hiện chào giá trực tiếp trên thị trường điện.\nTheo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn một số thuật ngữ liên quan để ban tham khảo:\n- Công suất huy động ngày tới là mức công suất của tổ máy phát điện dự kiến được huy động cho các chu kỳ giao dịch trong lịch huy động ngày tới theo kết quả lập lịch có ràng buộc.\n- Công suất phát tăng thêm là phần công suất chênh lệch giữa công suất điều độ và công suất được sắp xếp trong lịch tính giá thị trường của tổ máy phát điện.\n- Công suất thanh toán là mức công suất của tổ máy nằm trong lịch công suất hàng giờ và được thanh toán giá công suất thị trường.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cho mượn giấy tờ đất để thế chấp ngân hàng
|
Gia đình tôi có mua mảnh đất theo diện chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất ở của địa phương nhưng theo diện là mua lại thông qua nhưng người có ruộng ở nơi quy hoạch đó.anh trai tôi có mảnh ruộng trong diện quy hoạch đó nên tôi đã mua theo diện của anh nên giấy quyền sử đất mảnh đất đó vẫn đứng tên anh trai tôi chứ chưa chuyển sang cho tôi.tôi chỉ có hóa đơn thu tiền của địa phương.một thời gian anh trai tôi có cho một người quen mượn giấy quyền sử dụng đất mảnh đất đó để đi thế chấp vay tiền ngân hàng.nay người đó không có khả năng trả nợ.vây cho tôi hỏi khi hết hạn ngân hàng phát mại mảnh đất đó để thu hồi vốn thì có bán được k.(vì có tranh chấp giưa tôi và anh tôi chẳng hạn).và anh trai tôi có phải trạ nợ thay người đó không.anh trai tôi có thể thế chấp tài sản (bằng 1 giấy quyền sử dụng đất khác) để lấy giấy quyền sử dụng của mảnh đất thế chấp trước đó về được không?
|
Trước hết việc bạn và anh trai cùng có quyền lợi liên quan tới thửa đất do anh trai bạn đứng tên như bạn nêu nhưng trên thực tế thửa đất đó được cấp giấy chứng nhận cho anh trai bạn nên theo quy định của Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự năm 2005 anh trai bạn có toàn quyền quyết định việc quản lý, sử dụng thửa đất đó trong đó có quyền thế chấp, bảo lãnh cho người khác bằng quyền sử dụng thửa đất của mình.
Thứ hai trường hợp người vay không có khả năng trả nợ và người cho vay khởi kiện để buộc người vay phải trả khi đó tài sản đã thế chấp cho khoản vay đó được xem xét đế xử lý theo quy định chung. Nếu thửa đất bị xử lý để ngân hàng thu lại tiền mà bạn chứng minh được bạn là người có quyền lợi liên quan thì bạn phải yêu cầu cơ quan chức năng mời bạn tham gia giải quyết vụ việc.
Thứ 3 theo quy định chung về việc thế chấp thì trong thời gian thực hiện việc thế chấp các bên hoàn toàn có quyền thay đổi tài sản thế chấp. Tức là khi có tài sản thay thế thửa đất bạn nêu hoặc có thưả đất khác thì các bên: Bên thế chấp, bân nhận thế chấp và bên thứ ba nếu có hoàn toàn có thể thoả thuận để thay thế tài sản thế chấp.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cho mượn giấy tờ đất để thế chấp ngân hàng",
"role": "user"
},
{
"content": "Trước hết việc bạn và anh trai cùng có quyền lợi liên quan tới thửa đất do anh trai bạn đứng tên như bạn nêu nhưng trên thực tế thửa đất đó được cấp giấy chứng nhận cho anh trai bạn nên theo quy định của Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự năm 2005 anh trai bạn có toàn quyền quyết định việc quản lý, sử dụng thửa đất đó trong đó có quyền thế chấp, bảo lãnh cho người khác bằng quyền sử dụng thửa đất của mình.\nThứ hai trường hợp người vay không có khả năng trả nợ và người cho vay khởi kiện để buộc người vay phải trả khi đó tài sản đã thế chấp cho khoản vay đó được xem xét đế xử lý theo quy định chung. Nếu thửa đất bị xử lý để ngân hàng thu lại tiền mà bạn chứng minh được bạn là người có quyền lợi liên quan thì bạn phải yêu cầu cơ quan chức năng mời bạn tham gia giải quyết vụ việc.\nThứ 3 theo quy định chung về việc thế chấp thì trong thời gian thực hiện việc thế chấp các bên hoàn toàn có quyền thay đổi tài sản thế chấp. Tức là khi có tài sản thay thế thửa đất bạn nêu hoặc có thưả đất khác thì các bên: Bên thế chấp, bân nhận thế chấp và bên thứ ba nếu có hoàn toàn có thể thoả thuận để thay thế tài sản thế chấp.",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.