title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Trung tâm đăng kiểm không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Bên mình là trung tâm đăng kiểm xe cơ giới. Cho hỏi nếu không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định thì bị phạt bao nhiêu? Căn cứ theo quy định nào.
|
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định.
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp trung tâm đăng kiểm không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị có thể bị phạt tiền từ 5 đến 7 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trung tâm đăng kiểm không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nKhông công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị theo quy định.\nNhư vậy, theo quy định này thì trường hợp trung tâm đăng kiểm không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị có thể bị phạt tiền từ 5 đến 7 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc ký kết hợp đồng để bố trí nhà ở tái định cư được quy định như thế nào?
|
Việc ký kết hợp đồng để bố trí nhà ở tái định cư được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một kỹ sư Xây dựng hiện đang làm việc tại Hà Nội, vì nhu cầu công việc tôi có một thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Việc ký kết hợp đồng để bố trí nhà ở tái định cư được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Chân thành cảm ơn!
Thanh Công (thanhcong***@gmail.com)
|
Việc ký kết hợp đồng để bố trí nhà ở tái định cư được quy định tại Điều 6 Thông tư 21/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành như sau:
1. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì việc ký kết hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để bố trí tái định cư được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà ở có sẵn thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP) và Thông tư của Bộ Xây dựng quy định chi Tiết và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;
b) Đối với nhà ở hình thành trong tương lai thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Kinh doanh bất động sản (sau đây gọi là Nghị định số 76/2015/NĐ-CP).
2. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì việc ký kết hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để bố trí tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp được bồi thường bằng nhà ở và bố trí tái định cư tại chỗ thì chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ ký hợp đồng với chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao bố trí tái định cư. Hợp đồng mua bán, bố trí nhà ở tái định cư tham khảo theo mẫu tại Phụ lục số 02; Hợp đồng thuê mua, bố trí nhà ở tái định cư tham khảo theo mẫu tại Phụ lục số 03 của Thông tư này;
c) Trường hợp được bố trí tái định cư theo hình thức cho thuê nhà ở thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Xây dựng quy định chi Tiết và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;
d) Trường hợp người được bố trí tái định cư thuộc diện được mua thêm căn hộ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 101/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 76/2015/NĐ-CP.
Trên đay là nội dung câu trả lời về việc ký kết hợp đồng để bố trí nhà ở tái định cư theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 21/2016/TT-BXD.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc ký kết hợp đồng để bố trí nhà ở tái định cư được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc ký kết hợp đồng để bố trí nhà ở tái định cư được quy định tại Điều 6 Thông tư 21/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 101/2015/NĐ-CP về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành như sau:\n1. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ không có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì việc ký kết hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để bố trí tái định cư được thực hiện như sau:\na) Đối với nhà ở có sẵn thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở (sau đây gọi là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP) và Thông tư của Bộ Xây dựng quy định chi Tiết và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;\nb) Đối với nhà ở hình thành trong tương lai thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Kinh doanh bất động sản (sau đây gọi là Nghị định số 76/2015/NĐ-CP).\n2. Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ có nhu cầu tái định cư tại chỗ thì việc ký kết hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở để bố trí tái định cư được thực hiện như sau:\na) Trường hợp được bồi thường bằng nhà ở và bố trí tái định cư tại chỗ thì chủ sở hữu nhà chung cư bị phá dỡ ký hợp đồng với chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao bố trí tái định cư. Hợp đồng mua bán, bố trí nhà ở tái định cư tham khảo theo mẫu tại Phụ lục số 02; Hợp đồng thuê mua, bố trí nhà ở tái định cư tham khảo theo mẫu tại Phụ lục số 03 của Thông tư này;\nc) Trường hợp được bố trí tái định cư theo hình thức cho thuê nhà ở thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Xây dựng quy định chi Tiết và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;\nd) Trường hợp người được bố trí tái định cư thuộc diện được mua thêm căn hộ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Nghị định số 101/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 76/2015/NĐ-CP.\nTrên đay là nội dung câu trả lời về việc ký kết hợp đồng để bố trí nhà ở tái định cư theo quy định. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 21/2016/TT-BXD.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định của pháp luật về những trường hợp bị thu hồi thẻ luật sư
|
Những trường hợp nào thì bị thu hồi Thẻ luật sư ?
|
Theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật Luật sư sửa đổi, bố sung năm 2012 thì trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định của pháp luật về những trường hợp bị thu hồi thẻ luật sư",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật Luật sư sửa đổi, bố sung năm 2012 thì trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.",
"role": "assistant"
}
] |
Việc báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được quy định như thế nào?
|
Việc báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Hạnh hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về hoạt động bán hàng đa cấp. Theo như tôi biết sắp tới sẽ có quy định mới đối về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi việc báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Việc báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được quy định tại Điều 49 Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (có hiệu lực từ ngày 02/05/2018), theo đó:
1. Định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo tới Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
2. Báo cáo 06 tháng đầu năm phải được nộp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm:
a) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Bộ Công Thương bao gồm nội dung theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và Báo cáo tài chính của năm tài chính liền trước có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Sở Công Thương bao gồm nội dung theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Báo cáo năm phải được nộp trước ngày 20 tháng 01 hàng năm cho Bộ Công Thương theo Mẫu số 15 và Sở Công Thương theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trước ngày 10 hàng tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cập nhật và gửi tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp (gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua thư điện tử) danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương của tháng trước đó (ghi rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp).
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý hoạt động bán hàng đa cấp có thẩm quyền.
Trên đây là tư vấn về việc báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp được quy định tại Điều 49 Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp (có hiệu lực từ ngày 02/05/2018), theo đó: \n1. Định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo tới Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.\n2. Báo cáo 06 tháng đầu năm phải được nộp trước ngày 31 tháng 7 hàng năm:\na) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Bộ Công Thương bao gồm nội dung theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và Báo cáo tài chính của năm tài chính liền trước có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;\nb) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Sở Công Thương bao gồm nội dung theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n3. Báo cáo năm phải được nộp trước ngày 20 tháng 01 hàng năm cho Bộ Công Thương theo Mẫu số 15 và Sở Công Thương theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.\n4. Trước ngày 10 hàng tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cập nhật và gửi tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp (gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua thư điện tử) danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương của tháng trước đó (ghi rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp).\n5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý hoạt động bán hàng đa cấp có thẩm quyền.\nTrên đây là tư vấn về việc báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 40/2018/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh phí nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh
|
Kinh phí nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang, Khánh Hòa. Trong quá trình công tác, tôi có tìm hiểu thêm một số thông tin về hoạt động sử dụng chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh, tuy nhiên một vài điểm tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đich quốc phòng, an ninh được lấy kinh phí từ đâu? Tôi có thể tham khảo thêm vấn đề này tại văn bản nào? Rất mong sớm nhận được phản hồi từ các chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe! Thùy Dương (duong***@gmail.com)
|
Ngày 18/9/2012, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 57/2012/TT-BCA hướng dẫn việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy, vì mục đích quốc phòng, an ninh.
Theo đó, kinh phí bảo đảm cho việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 4 Thông tư 57/2012/TT-BCA. Cụ thể như sau:
Kinh phí bảo đảm cho việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh do ngân sách Nhà nước cấp trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị được phép tiến hành các hoạt động này.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về kinh phí bảo đảm cho việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 57/2012/TT-BCA .
Chúc bạn sức khỏe và thành đạt!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh phí nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 18/9/2012, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 57/2012/TT-BCA hướng dẫn việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng, tiêu hủy mẫu các chất ma túy, vì mục đích quốc phòng, an ninh.\nTheo đó, kinh phí bảo đảm cho việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 4 Thông tư 57/2012/TT-BCA. Cụ thể như sau: \nKinh phí bảo đảm cho việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh do ngân sách Nhà nước cấp trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị được phép tiến hành các hoạt động này.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về kinh phí bảo đảm cho việc nhập khẩu, quản lý, sử dụng mẫu các chất ma túy vì mục đích quốc phòng, an ninh. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 57/2012/TT-BCA .\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền chỉ huy cao nhất trên tàu biển thuộc về ai?
|
Chào Ban biên tập, em có vấn đề này cần được giải đáp. Em đang tìm hiểu những vấn đề liên quan đến tàu biển thì cho em hỏi là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu là thuyền trưởng hay là ai ạ? Và em có một thắc mắc nếu như trong chuyến đi mà lương thực, thực phẩm dự trữ hết thì có được sử dụng lương thực, thực phẩm đang vận chuyển không?
Rất mong được giải đáp, tôi cảm ơn.
|
Người có quyền chỉ huy cao nhất trên tàu biển là ai?Tại Điều 52 Bộ luật Hàng hải 2015 quy định địa vị pháp lý của thuyền trưởng như sau:1. Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu biển, chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng. Mọi người có mặt trên tàu biển phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng.2. Thuyền trưởng chịu sự chỉ đạo của chủ tàu hoặc người thuê tàu, người khai thác tàu; trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường trong khi vận hành tàu, thuyền trưởng có thể tự mình quyết định nhưng sau đó phải báo cáo với chủ tàu hoặc người thuê tàu, người khai thác tàu.Như vậy, theo quy định trên thì người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu biển là thuyền trưởng, mọi người có mặt trên tàu biển phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng.Quyền chỉ huy cao nhất trên tàu biển thuộc về ai? (Hình từ Internet)Đang trong chuyến đi mà hết lương thực, thực phẩm dự trữ thì có được sử dụng lương thực, thực phẩm đang vận chuyển không?Theo Điều 54 Bộ luật Hàng hải 2015 quy định quyền của thuyền trưởng như sau:1. Đại diện cho chủ tàu và những người có lợi ích liên quan đến hàng hóa khi giải quyết những công việc trong điều khiển, quản trị tàu và hàng hóa được vận chuyển trên tàu biển.2. Nhân danh chủ tàu và người có lợi ích liên quan đến hàng hóa thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi công việc quy định tại khoản 1 Điều này, có thể khởi kiện hoặc tham gia tố tụng trước Tòa án hoặc Trọng tài khi tàu biển ở ngoài cảng đăng ký, trừ trường hợp chủ tàu hoặc người có lợi ích liên quan đến hàng hóa tuyên bố hạn chế một phần hoặc toàn bộ quyền đại diện đó.3. Không cho tàu biển hành trình, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.4. Áp dụng các hình thức khen thưởng hoặc biện pháp kỷ luật đối với thuyền viên thuộc quyền; có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tàu biển những thuyền viên không đủ trình độ chuyên môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.5. Nhân danh chủ tàu vay tín dụng hoặc vay tiền mặt trong trường hợp cần thiết nhưng chỉ trong giới hạn đủ để sửa chữa tàu biển, bổ sung thuyền viên, cung ứng cho tàu hoặc vì nhu cầu khác để có thể tiếp tục chuyến đi.6. Bán một phần tài sản hoặc phần dự trữ dư thừa của tàu biển trong phạm vi quy định tại khoản 5 Điều này, nếu việc chờ nhận tiền hoặc chỉ thị của chủ tàu không có lợi hoặc không thực hiện được.7. Trong thời gian thực hiện chuyến đi, nếu không còn cách nào khác để có đủ các điều kiện cần thiết cho việc kết thúc chuyến đi thì có quyền cầm cố hoặc bán một phần hàng hóa sau khi đã tìm mọi cách xin chỉ thị của người thuê vận chuyển và chủ tàu mà không được. Trong trường hợp này, thuyền trưởng phải giảm tới mức thấp nhất sự thiệt hại của chủ tàu, người thuê vận chuyển và những người có lợi ích liên quan đến hàng hóa.8. Trong khi đang hành trình mà trên tàu biển không còn lương thực, thực phẩm dự trữ thì có quyền sử dụng một phần hàng hóa là lương thực, thực phẩm vận chuyển trên tàu; nếu thật cần thiết thì có quyền sử dụng lương thực, thực phẩm của những người đang ở trên tàu. Việc sử dụng này phải được lập biên bản. Chủ tàu phải thanh toán số lương thực, thực phẩm đã sử dụng.9. Trường hợp tàu biển đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển thì có quyền yêu cầu cứu nạn và sau khi thỏa thuận với các tàu đến cứu nạn, có quyền chỉ định tàu thực hiện việc cứu hộ.Do đó, đang trong chuyến đi mà lương thực, thực phẩm dự trữ không còn thì có quyền sử dụng một phần hàng hóa là lương thực, thực phẩm vận chuyển trên tàu. Việc sử dụng này phải được lập biên bản và chủ tàu là người thanh toán số lương thực, thực phẩm đã sử dụng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền chỉ huy cao nhất trên tàu biển thuộc về ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người có quyền chỉ huy cao nhất trên tàu biển là ai?Tại Điều 52 Bộ luật Hàng hải 2015 quy định địa vị pháp lý của thuyền trưởng như sau:1. Thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu biển, chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng. Mọi người có mặt trên tàu biển phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng.2. Thuyền trưởng chịu sự chỉ đạo của chủ tàu hoặc người thuê tàu, người khai thác tàu; trường hợp cần thiết để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ môi trường trong khi vận hành tàu, thuyền trưởng có thể tự mình quyết định nhưng sau đó phải báo cáo với chủ tàu hoặc người thuê tàu, người khai thác tàu.Như vậy, theo quy định trên thì người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu biển là thuyền trưởng, mọi người có mặt trên tàu biển phải chấp hành mệnh lệnh của thuyền trưởng.Quyền chỉ huy cao nhất trên tàu biển thuộc về ai? (Hình từ Internet)Đang trong chuyến đi mà hết lương thực, thực phẩm dự trữ thì có được sử dụng lương thực, thực phẩm đang vận chuyển không?Theo Điều 54 Bộ luật Hàng hải 2015 quy định quyền của thuyền trưởng như sau:1. Đại diện cho chủ tàu và những người có lợi ích liên quan đến hàng hóa khi giải quyết những công việc trong điều khiển, quản trị tàu và hàng hóa được vận chuyển trên tàu biển.2. Nhân danh chủ tàu và người có lợi ích liên quan đến hàng hóa thực hiện các hành vi pháp lý trong phạm vi công việc quy định tại khoản 1 Điều này, có thể khởi kiện hoặc tham gia tố tụng trước Tòa án hoặc Trọng tài khi tàu biển ở ngoài cảng đăng ký, trừ trường hợp chủ tàu hoặc người có lợi ích liên quan đến hàng hóa tuyên bố hạn chế một phần hoặc toàn bộ quyền đại diện đó.3. Không cho tàu biển hành trình, nếu xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.4. Áp dụng các hình thức khen thưởng hoặc biện pháp kỷ luật đối với thuyền viên thuộc quyền; có quyền từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tàu biển những thuyền viên không đủ trình độ chuyên môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.5. Nhân danh chủ tàu vay tín dụng hoặc vay tiền mặt trong trường hợp cần thiết nhưng chỉ trong giới hạn đủ để sửa chữa tàu biển, bổ sung thuyền viên, cung ứng cho tàu hoặc vì nhu cầu khác để có thể tiếp tục chuyến đi.6. Bán một phần tài sản hoặc phần dự trữ dư thừa của tàu biển trong phạm vi quy định tại khoản 5 Điều này, nếu việc chờ nhận tiền hoặc chỉ thị của chủ tàu không có lợi hoặc không thực hiện được.7. Trong thời gian thực hiện chuyến đi, nếu không còn cách nào khác để có đủ các điều kiện cần thiết cho việc kết thúc chuyến đi thì có quyền cầm cố hoặc bán một phần hàng hóa sau khi đã tìm mọi cách xin chỉ thị của người thuê vận chuyển và chủ tàu mà không được. Trong trường hợp này, thuyền trưởng phải giảm tới mức thấp nhất sự thiệt hại của chủ tàu, người thuê vận chuyển và những người có lợi ích liên quan đến hàng hóa.8. Trong khi đang hành trình mà trên tàu biển không còn lương thực, thực phẩm dự trữ thì có quyền sử dụng một phần hàng hóa là lương thực, thực phẩm vận chuyển trên tàu; nếu thật cần thiết thì có quyền sử dụng lương thực, thực phẩm của những người đang ở trên tàu. Việc sử dụng này phải được lập biên bản. Chủ tàu phải thanh toán số lương thực, thực phẩm đã sử dụng.9. Trường hợp tàu biển đang trong tình trạng nguy hiểm trên biển thì có quyền yêu cầu cứu nạn và sau khi thỏa thuận với các tàu đến cứu nạn, có quyền chỉ định tàu thực hiện việc cứu hộ.Do đó, đang trong chuyến đi mà lương thực, thực phẩm dự trữ không còn thì có quyền sử dụng một phần hàng hóa là lương thực, thực phẩm vận chuyển trên tàu. Việc sử dụng này phải được lập biên bản và chủ tàu là người thanh toán số lương thực, thực phẩm đã sử dụng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các hình thức đào tạo công chức ngành bảo hiểm xã hội
|
Tôi muốn biết sau khi thi đậu vào công chức ngành bảo hiểm xã hội, thì sẽ được đi đào tạo, bồi dưỡng, nên tôi muốn biết các hình thức đào tạo công chức ngành bảo hiểm xã hội được quy định như thế nào? Mong hỗ trợ giúp.
|
Tại Điều 22 Quyết định 133/QĐ-BHXH năm 2013 về Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng công, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có quy định:
Các hình thức cơ bản tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là tập trung, bán tập trung, tập huấn và bồi dưỡng ngắn hạn.
Theo đó, chúng tôi hỗ trợ chi tiết hơn như sau:
- Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh nghiên cứu lựa chọn hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thích hợp đối với từng đối tượng công chức, viên chức đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các khóa đào tạo, bồi dưỡng.
- Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học; tăng cường hoạt động đối thoại, trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.
- Công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Quy chế này đều phải được kiểm tra kết quả học tập. Việc kiểm tra kết quả học tập do các đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Có thể áp dụng hình thức kiểm tra phù hợp với nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng như: kiểm tra viết, vấn đáp, trắc nghiệm, và các hình thức khác theo quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các hình thức đào tạo công chức ngành bảo hiểm xã hội",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 22 Quyết định 133/QĐ-BHXH năm 2013 về Quy chế Đào tạo, bồi dưỡng công, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có quy định:\nCác hình thức cơ bản tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là tập trung, bán tập trung, tập huấn và bồi dưỡng ngắn hạn.\nTheo đó, chúng tôi hỗ trợ chi tiết hơn như sau:\n- Trường Đào tạo nghiệp vụ BHXH, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh nghiên cứu lựa chọn hình thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thích hợp đối với từng đối tượng công chức, viên chức đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các khóa đào tạo, bồi dưỡng.\n- Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức là phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của người học; tăng cường hoạt động đối thoại, trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng viên với học viên và giữa các học viên.\n- Công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Quy chế này đều phải được kiểm tra kết quả học tập. Việc kiểm tra kết quả học tập do các đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Có thể áp dụng hình thức kiểm tra phù hợp với nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng như: kiểm tra viết, vấn đáp, trắc nghiệm, và các hình thức khác theo quy định.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn
|
Vui lòng cung cấp cho tôi quy định về hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn và hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn được quy định ra sao?
|
Hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn
Hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019, cụ thể:
- Hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn gồm có:
+ Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng khen của Tổng Liên đoàn);
+ Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương);
+ Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn”;
+ Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”;
+ Giấy khen của Ban Chấp hành Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công đoàn cơ sở; Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc tổ chức Công đoàn;
+ “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên đoàn;
+ “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên đoàn;
+ Giải thưởng của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn
Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019, cụ thể:
- Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn.
+ Huân chương;
+ Huy chương;
+ Danh hiệu vinh dự nhà nước;
+ “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”;
+ Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
+ Bằng khen;
+ Giấy khen.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn\nHình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019, cụ thể:\n- Hình thức khen thưởng của tổ chức Công đoàn gồm có:\n+ Bằng khen của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng khen của Tổng Liên đoàn);\n+ Bằng khen của Ban Chấp hành Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng khen của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương);\n+ Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn”;\n+ Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức Công đoàn”;\n+ Giấy khen của Ban Chấp hành Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, Công đoàn cơ sở; Giấy khen của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các doanh nghiệp thuộc tổ chức Công đoàn;\n+ “Giải thưởng Nguyễn Đức Cảnh” của Tổng Liên đoàn;\n+ “Giải thưởng Nguyễn Văn Linh” của Tổng Liên đoàn;\n+ Giải thưởng của Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.\nHình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn\nHình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1689/QĐ-TLĐ năm 2019, cụ thể:\n- Hình thức khen thưởng của Nhà nước áp dụng bình xét khen thưởng và đề nghị khen thưởng trong tổ chức Công đoàn.\n+ Huân chương;\n+ Huy chương;\n+ Danh hiệu vinh dự nhà nước;\n+ “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng nhà nước”;\n+ Kỷ niệm chương, Huy hiệu;\n+ Bằng khen;\n+ Giấy khen.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Đánh rơi giấy thông hành thì có bị hủy giá trị sử dụng? Có phải trình báo cho cơ quan nhà nước khi đánh rơi giấy thông hành?
|
Đánh rơi giấy thông hành thì có bị hủy giá trị sử dụng không? Tôi là An, đang sinh sống ở tỉnh Tây Ninh, sáng nay tôi sơ xuất đánh rơi giấy thông hành, giấy tôi còn giá trị sử dụng, vậy giấy thông hành của tôi có bị hủy giá trị sử dụng không? Tôi có phải trình báo cho cơ quan nhà nước hay không?
|
Đánh rơi giấy thông hành thì có bị hủy giá trị sử dụng không?
Tại Điều 10 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định về các trường hợp thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành như sau:
1. Giấy thông hành còn thời hạn bị mất.
2. Giấy thông hành đã cấp cho người thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
3. Giấy thông hành của người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn sẽ bị hủy giá trị sử dụng giấy thông hành vì giấy của bạn bị mất khi còn thời hạn sử dụng.
Có phải trình báo cho cơ quan nhà nước khi đánh rơi giấy thông hành?
Tại Khoản 1 Khoản 2 Điều 11 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định về hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất như sau:
1. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo Mẫu M02 ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan cấp giấy thông hành. Nếu vì lý do bất khả kháng không nộp hoặc gửi đơn theo thời hạn quy định thì phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
2. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.
Như vậy, trong trường hợp mất giấy thông hành thì trong thời hạn 48 kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy phải trình báo cho cơ quan cấp giấy thông hành trong trường hợp mất ở trong nước hoặc cơ quan chức năng của nước sở tại trong trường hợp mất ở ngoài nước.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đánh rơi giấy thông hành thì có bị hủy giá trị sử dụng? Có phải trình báo cho cơ quan nhà nước khi đánh rơi giấy thông hành?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đánh rơi giấy thông hành thì có bị hủy giá trị sử dụng không?\nTại Điều 10 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định về các trường hợp thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành như sau:\n1. Giấy thông hành còn thời hạn bị mất.\n2. Giấy thông hành đã cấp cho người thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.\n3. Giấy thông hành của người thuộc trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh do thực hiện hành vi bị nghiêm cấm.\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn, bạn sẽ bị hủy giá trị sử dụng giấy thông hành vì giấy của bạn bị mất khi còn thời hạn sử dụng.\nCó phải trình báo cho cơ quan nhà nước khi đánh rơi giấy thông hành?\nTại Khoản 1 Khoản 2 Điều 11 Nghị định 76/2020/NĐ-CP có quy định về hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất như sau:\n1. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành trực tiếp nộp hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo Mẫu M02 ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan cấp giấy thông hành. Nếu vì lý do bất khả kháng không nộp hoặc gửi đơn theo thời hạn quy định thì phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.\n2. Trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành phải báo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để làm các thủ tục xác nhận việc mất giấy thông hành và được tạo điều kiện cho xuất cảnh; khi về nước phải trình báo về việc mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu.\nNhư vậy, trong trường hợp mất giấy thông hành thì trong thời hạn 48 kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy phải trình báo cho cơ quan cấp giấy thông hành trong trường hợp mất ở trong nước hoặc cơ quan chức năng của nước sở tại trong trường hợp mất ở ngoài nước.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị như thế nào?
|
Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được quy định như thế nào? Quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị như thế nào?
Tôi thắc mắc những vấn đề trên, mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
|
Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được quy định như thế nào?
Tại Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được quy định như sau:
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:
a) Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị như thế nào?
Theo Điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị như sau:
1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được quy định như thế nào?\nTại Điều 47 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được quy định như sau:\n\n1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm không được cố ý giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.\n2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm thì thực hiện như sau:\na) Nếu chưa xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;\nb) Nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm xảy ra thiệt hại và phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n\nQuy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị như thế nào?\nTheo Điều 48 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) quy định về hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị như sau:\n\n1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.\n2. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài chỉ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo tỷ lệ tương ứng với số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hoặc thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước
|
Vì tính chất công việc có liên quan trực tiếp đến các hoạt động chứng khoán nên mong Ban tư bấn có thể giải đáp thắc mắc của tôi. Việc điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước được thực hiện như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn rất nhiều
Phương Hải (093***)
|
Theo quy định tại Điều 21 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017 thì:
1. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước gồm:
a. Công văn của TCPH đề nghị điều chỉnh sở hữu chứng khoán, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh;
b. Bản sao Quyết định của cơ quan chủ quản về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (nếu có);
c. Bản sao Biên bản chuyển giao phần vốn nhà nước giữa đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn bàn giao và Công ty được bàn giao;
d. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Trong vòng 03 ngày làm việc sau ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD thực hiện điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu và gửi văn bản xác nhận cho TCPH.
Trên đây là nội dung quy định về việc điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 21 Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017 thì:\n1. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước gồm:\na. Công văn của TCPH đề nghị điều chỉnh sở hữu chứng khoán, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh;\nb. Bản sao Quyết định của cơ quan chủ quản về việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (nếu có);\nc. Bản sao Biên bản chuyển giao phần vốn nhà nước giữa đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn bàn giao và Công ty được bàn giao;\nd. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).\n2. Trong vòng 03 ngày làm việc sau ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSD thực hiện điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu và gửi văn bản xác nhận cho TCPH.\nTrên đây là nội dung quy định về việc điều chỉnh thông tin về quyền sở hữu do thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 196/QĐ-VSD năm 2017.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải cấp dưỡng cho con nuôi khi vợ chồng ly hôn không?
|
Tôi tên Huê, tôi có một cô em gái đang có ý định ly hôn với chồng, vợ chồng em tôi lấy nhau được 10 năm. Vì một số nguyên nhân nên đã xin con nuôi. Việc quyết định nuôi là của em tôi nhưng vẫn có sự đồng ý của chồng. Tôi muốn hỏi là khi vợ chồng ly hôn thì có phải cấp dưỡng cho con nuôi không? Em tôi có thể yêu cầu chồng cấp dưỡng cho con nuôi khi ly hôn được không?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi như sau:
- Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
Trong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Bên cạnh đó, tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 cũng quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi:
- Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Theo đó, tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Ngoài ra, tại Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:
- Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Như vậy, theo quy định hiện nay con nuôi khi được xác lập quan hệ với cha mẹ nuôi thì có quyền và nghĩa vụ như giữa cha, mẹ, con. Nên đối chiếu với trường hợp của chị thì khi vợ chồng em gái ly hôn thì em rể vẫn sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nuôi và em gái có quyền yêu cầu em rể cấp dưỡng cho con nuôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải cấp dưỡng cho con nuôi khi vợ chồng ly hôn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 78 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi và con nuôi như sau:\n- Cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi có quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ, con được quy định trong Luật này kể từ thời điểm quan hệ nuôi con nuôi được xác lập theo quy định của Luật nuôi con nuôi.\nTrong trường hợp chấm dứt việc nuôi con nuôi theo quyết định của Tòa án thì quyền, nghĩa vụ của cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.\nBên cạnh đó, tại Điều 24 Luật Nuôi con nuôi 2010 cũng quy định về hệ quả của việc nuôi con nuôi:\n- Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\nTheo đó, tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn\n- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.\n- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.\n- Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.\nNgoài ra, tại Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:\n- Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.\nNhư vậy, theo quy định hiện nay con nuôi khi được xác lập quan hệ với cha mẹ nuôi thì có quyền và nghĩa vụ như giữa cha, mẹ, con. Nên đối chiếu với trường hợp của chị thì khi vợ chồng em gái ly hôn thì em rể vẫn sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nuôi và em gái có quyền yêu cầu em rể cấp dưỡng cho con nuôi. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Định mức chi phí lập thiết kế thi công và dự toán hạng mục phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu
|
Được biết Bộ TTTT mới ban hành quy định về định mức chi phí tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước, vậy cho tôi hỏi theo quy định này thì định mức chi phí lập thiết kế thi công và dự toán hạng mục phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu được quy định thế nào?
|
Căn cứ Quyết định 1688/QĐ-BTTTT năm 2019 quy định định mức chi phí lập thiết kế thi công và dự toán hạng mục phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
Đơn vị tính: tỷ lệ %
STT
Loại hạng mục
Chi phí thiết bị3(chưa có thuế GTGT) (tỷ đồng)
≤ 7
15
20
30
50
100
150
200
2
Hạng mục phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu
3,376
3,155
3,023
2,847
2,506
2,211
2,091
1,975
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Định mức chi phí lập thiết kế thi công và dự toán hạng mục phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Quyết định 1688/QĐ-BTTTT năm 2019 quy định định mức chi phí lập thiết kế thi công và dự toán hạng mục phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu sử dụng ngân sách nhà nước như sau:\nĐơn vị tính: tỷ lệ %\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại hạng mục\n\n\nChi phí thiết bị3(chưa có thuế GTGT) (tỷ đồng)\n\n\n\n\n≤ 7\n\n\n15\n\n\n20\n\n\n30\n\n\n50\n\n\n100\n\n\n150\n\n\n200\n\n\n\n\n2\n\n\nHạng mục phần mềm nội bộ, cơ sở dữ liệu\n\n\n3,376\n\n\n3,155\n\n\n3,023\n\n\n2,847\n\n\n2,506\n\n\n2,211\n\n\n2,091\n\n\n1,975\n\n\n\n\n \nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi cấp cho hộ gia đình
|
Năm 1989 tôi mua 1 mảnh đất thổ cư có diện tích là 300m2, tôi đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (lúc đó tôi chưa lập gia đình). Đến năm 2004, do có chủ trương cấp lại giấy mới nên tôi đổi lại giấy chứng nhận theo mẫu mới. Năm 2011 tôi có nhu cầu vay vốn và đem mảnh đất này đi thế chấp cho ngân hàng, khi ngân hàng làm xong thủ tục tôi đem đi công chứng hợp đồng thế chấp thì phòng công chứng nói không công chứng được, lý do là đất cấp cho hộ gia đình chứ không phải cấp cho riêng tôi và yêu cầu tôi phải có tất cả những người có tên trong hộ khẩu ủy quyền cho tôi thì mới công chứng được. Tôi trình bày là đất này tôi mua lúc chưa lập gia đình, tôi đưa cho xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ nhưng họ cũng không chịu. Trong hộ khẩu gia đình tôi có con nhỏ mới 10 tuổi, có 02 cháu nhập nhờ để đi học thì làm sao làm giấy ủy quyền được. Tôi phải làm thế nào mới thế chấp được mảnh đất này để vay vốn làm ăn.
|
Khoản 2, Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định: “Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự”. Như vậy, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
Việc Phòng công chứng từ chối công chứng hợp đồng thế chấp của anh có thể do Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh có ghi nội dung cấp cho hộ gia đình. Căn cứ theo nội dung đó, việc từ chối công chứng là có cơ sở.
Theo như anh trình bày thì mảnh đất này có nguồn gốc từ việc anh nhận chuyển nhượng từ năm 1989 và anh đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, quyền sử dụng đất này thuộc sở hữu của cá nhân, không phải quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh lại ghi là cấp cho hộ gia đình. Nội dung này không phù hợp với nguồn gốc sử dụng đất. Có thể trong quá trình cấp đổi Giấy chứng nhận đã có sai sót về nội dung này. Để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình, anh nên tới Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp huyện nơi có đất để thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi cấp cho hộ gia đình",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 2, Điều 146 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai quy định: “Hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự”. Như vậy, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật.\nViệc Phòng công chứng từ chối công chứng hợp đồng thế chấp của anh có thể do Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh có ghi nội dung cấp cho hộ gia đình. Căn cứ theo nội dung đó, việc từ chối công chứng là có cơ sở.\nTheo như anh trình bày thì mảnh đất này có nguồn gốc từ việc anh nhận chuyển nhượng từ năm 1989 và anh đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, quyền sử dụng đất này thuộc sở hữu của cá nhân, không phải quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh lại ghi là cấp cho hộ gia đình. Nội dung này không phù hợp với nguồn gốc sử dụng đất. Có thể trong quá trình cấp đổi Giấy chứng nhận đã có sai sót về nội dung này. Để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình, anh nên tới Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc UBND cấp huyện nơi có đất để thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.",
"role": "assistant"
}
] |
Hóa đơn sai tên đơn vị thì có được lập biên bản điều chỉnh được không?
|
Hóa đơn này bị sai tên đơn vị thì vẫn làm biên bản điều chỉnh được đúng không? (các nội dung còn lại trên hóa đơn đều đúng)?
|
Tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành....có quy định:
Điều 20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.
Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).
=> Theo quy định trên thì, bên mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ đã nhận hóa đơn nhưng chưa kê khai thuế thì báo cho bên bán để thu hồi hóa đơn và lập biên bản điều chỉnh. Còn nếu bên mua hàng hoán, nhận cung ứng dịch vụ đã khai thuế thì lập biên bản điều chỉnh sai sót và lập biên bản điều chỉnh hóa đơn sai sót đó.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hóa đơn sai tên đơn vị thì có được lập biên bản điều chỉnh được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành....có quy định: \nĐiều 20. Xử lý đối với hóa đơn đã lập\n1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.\n2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.\n3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót.\nHóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).\n=> Theo quy định trên thì, bên mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ đã nhận hóa đơn nhưng chưa kê khai thuế thì báo cho bên bán để thu hồi hóa đơn và lập biên bản điều chỉnh. Còn nếu bên mua hàng hoán, nhận cung ứng dịch vụ đã khai thuế thì lập biên bản điều chỉnh sai sót và lập biên bản điều chỉnh hóa đơn sai sót đó. \nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung kiểm tra lại quyết định hành chính khi bị khiếu nại?
|
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất thì nội dung kiểm tra lại quyết định hành chính khi bị khiếu nại được quy định như thế nào?
|
Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 124/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/12/2020) quy định về kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại như sau:
**Nội dung kiểm tra lại bao gồm:
- Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
- Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
- Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
- Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;
- Các nội dung khác (nếu có).
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung kiểm tra lại quyết định hành chính khi bị khiếu nại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 124/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 10/12/2020) quy định về kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại như sau:\n**Nội dung kiểm tra lại bao gồm:\n- Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;\n- Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;\n- Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;\n- Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức;\n- Các nội dung khác (nếu có).\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sắp tới sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?
|
Xin hỏi: Sắp tới Chính phủ có yêu cầu gì về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?- Câu hỏi của anh Tuấn (Bình Định).
|
Sắp tới sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?Ngày 19/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2023 về việc lập lại trật tự, kỷ cương, khắc phục những bất cập đối với công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án ngành giao thông vận tải.Theo đó, để lập lại trật tự, kỷ cương, khắc phục những bất cập đối với công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án ngành giao thông vận tải, Chính phủ có yêu cầu Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ tăng cường công tác thanh tra như sau:- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động xây dựng (đối với nhà thầu nước ngoài)… của các tổ chức tư vấn, cá nhân trong và ngoài nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.Bên cạnh đó, ngoài việc tăng cường công tác thanh tra, Bộ Xây dựng cũng có nhiệm vụ:- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan ban hành hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định quản lý chặt chẽ chi phí, định mức xây dựng, suất đầu tư phù hợp với từng khu vực;Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương công bố giá các loại vật liệu xây dựng thông thường, chỉ số giá đầy đủ, phù hợp với điều kiện thực tế, đúng quy định pháp luật.- Rà soát định mức, chi phí tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm tra, quản lý dự án… bảo đảm tính đúng, tính đủ nhằm huy động, thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao trong điều kiện đặc thù của ngành giao thông vận tải.Nghiên cứu định mức chi phí cho công tác thiết kế theo hạng mục công trình, không phụ thuộc vào chi phí xây dựng, tổng mức đầu tư, tránh việc các tư vấn lựa chọn các giải pháp thiết kế có chi phí đầu tư cao, nâng tổng mức đầu tư, không bảo đảm tính kinh tế, kỹ thuật.Sắp tới sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? (Hình từ Internet)Trường hợp nào cá nhân sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?Tại khoản 2 Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về các trường hợp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng sẽ bị thu hồi như sau:Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;c) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định....Như vậy, cá nhân sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong trường hợp:- Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; không có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.- Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;- Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;- Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;- Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;- Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực.Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề phải đáp ứng những điều kiện gì?Tại Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.- Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:+ Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;+ Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;+ Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.- Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sắp tới sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sắp tới sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?Ngày 19/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2023 về việc lập lại trật tự, kỷ cương, khắc phục những bất cập đối với công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án ngành giao thông vận tải.Theo đó, để lập lại trật tự, kỷ cương, khắc phục những bất cập đối với công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án ngành giao thông vận tải, Chính phủ có yêu cầu Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ tăng cường công tác thanh tra như sau:- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động xây dựng (đối với nhà thầu nước ngoài)… của các tổ chức tư vấn, cá nhân trong và ngoài nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.Bên cạnh đó, ngoài việc tăng cường công tác thanh tra, Bộ Xây dựng cũng có nhiệm vụ:- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan ban hành hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành quy định quản lý chặt chẽ chi phí, định mức xây dựng, suất đầu tư phù hợp với từng khu vực;Hướng dẫn, kiểm tra các địa phương công bố giá các loại vật liệu xây dựng thông thường, chỉ số giá đầy đủ, phù hợp với điều kiện thực tế, đúng quy định pháp luật.- Rà soát định mức, chi phí tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm tra, quản lý dự án… bảo đảm tính đúng, tính đủ nhằm huy động, thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao trong điều kiện đặc thù của ngành giao thông vận tải.Nghiên cứu định mức chi phí cho công tác thiết kế theo hạng mục công trình, không phụ thuộc vào chi phí xây dựng, tổng mức đầu tư, tránh việc các tư vấn lựa chọn các giải pháp thiết kế có chi phí đầu tư cao, nâng tổng mức đầu tư, không bảo đảm tính kinh tế, kỹ thuật.Sắp tới sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng? (Hình từ Internet)Trường hợp nào cá nhân sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng?Tại khoản 2 Điều 63 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về các trường hợp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng sẽ bị thu hồi như sau:Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;c) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ;d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin;đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định này.2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;c) Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định....Như vậy, cá nhân sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trong trường hợp:- Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; không có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.- Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;- Cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;- Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;- Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;- Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực.Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề phải đáp ứng những điều kiện gì?Tại Điều 66 Nghị định 15/2021/NĐ-CP có quy định về điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng như sau:- Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.- Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:+ Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;+ Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;+ Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.- Đạt yêu cầu sát hạch đối với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lao động nữ tham gia BHXH bao lâu sẽ được hưởng tỷ lệ lương hưu tối đa?
|
Từ khi ra trường đến giờ tôi đã làm việc được 05 năm và đã đóng bảo hiểm xã hội 05 năm. Theo như tôi biết thì bảo hiểm xã hội sẽ trả lương hưu khi tôi về hưu. Nhưng theo như tôi biết thì mức trả lương hưu hàng tháng tối đa là 75% nhưng phải đáp ứng nhiều điều kiện. Vậy Ban tư vấn cho tôi hỏi làm thế nào để được hưởng tỷ lệ lương hưu tối đa? Tôi làm việc trong môi trường bình thường, không có độc hại gì hết.
Thùy Linh - linh*****@gmail.com
|
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động làm việc trong môi trường bình thường sẽ đủ điều kiện hưởng lương hưu khi:
- Tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên
- Nam ở độ tuổi 60
- Nữ ở độ tuổi 55
Theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về mức hưởng lương hưu hàng tháng tính từ năm 2019 như sau:
Nếu lao động nữ tham gia BHXH đủ 20 năm được tỷ lệ lương hưu hàng tháng là 55%. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Như vậy để được hưởng mức tối đa thì lao động nữ phải tham gia bảo hiểm xã hội ít nhất là 29 năm 07 tháng thì sẽ được hưởng mức lương hưu tối đa là 75%.
==> Đối với trường hợp của bạn, bạn đã làm việc và đóng BHXH được 05 năm. Như vậy thì bạn còn phải tham gia BHXH ít nhất là 24 năm 7 tháng nếu muốn hưởng mức lương hưu tối đa là 75%. Ngoài ra bạn cũng phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi là 55 tuổi.
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lao động nữ tham gia BHXH bao lâu sẽ được hưởng tỷ lệ lương hưu tối đa?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động làm việc trong môi trường bình thường sẽ đủ điều kiện hưởng lương hưu khi:\n- Tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên\n- Nam ở độ tuổi 60\n- Nữ ở độ tuổi 55\nTheo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH về mức hưởng lương hưu hàng tháng tính từ năm 2019 như sau:\nNếu lao động nữ tham gia BHXH đủ 20 năm được tỷ lệ lương hưu hàng tháng là 55%. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Như vậy để được hưởng mức tối đa thì lao động nữ phải tham gia bảo hiểm xã hội ít nhất là 29 năm 07 tháng thì sẽ được hưởng mức lương hưu tối đa là 75%.\n==> Đối với trường hợp của bạn, bạn đã làm việc và đóng BHXH được 05 năm. Như vậy thì bạn còn phải tham gia BHXH ít nhất là 24 năm 7 tháng nếu muốn hưởng mức lương hưu tối đa là 75%. Ngoài ra bạn cũng phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi là 55 tuổi.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
|
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Khánh Phương, tôi hiện nay đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (phuong***@gmail.com)
|
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này được điều chỉnh như sau:
a) Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng;
b) Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hằng năm và được xác định bằng công thức sau:
Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t = (Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%) / (Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%)
Trong đó:
- t: Là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;
- Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).
3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này thì mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, trong đó thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng một lần cho những năm còn thiếu nhận mức điều chỉnh bằng 1 (một).
4. Hằng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố.
Trên đây là nội dung quy định về mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:\nMức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:\n1. Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.\n2. Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Khoản 1 Điều này được điều chỉnh như sau:\na) Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng;\nb) Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hằng năm và được xác định bằng công thức sau:\nMức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t = (Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng bảo hiểm xã hội tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%) / (Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 2008 bằng 100%)\nTrong đó:\n- t: Là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh;\n- Mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng 1 (một).\n3. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9 Nghị định này thì mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, trong đó thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng một lần cho những năm còn thiếu nhận mức điều chỉnh bằng 1 (một).\n4. Hằng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố.\nTrên đây là nội dung quy định về mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bản sao tác phẩm là gì?
|
Bản sao tác phẩm là gì?
|
Bản sao tác phẩm là Bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm. Bản sao chụp tác phẩm cũng là bản sao tác phẩm
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bản sao tác phẩm là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bản sao tác phẩm là Bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm. Bản sao chụp tác phẩm cũng là bản sao tác phẩm",
"role": "assistant"
}
] |
07 đối tượng không thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước 2023?
|
Xin hỏi: 06 đối tượng không thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước 2023?- Câu hỏi của anh Lưu (Thái Bình).
|
07 đối tượng không thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước 2023?Tại Điều 6 Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1252/QĐ-KTNN năm 2023 có quy định 06 đối tượng không thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước 2023 bao gồm:(1) Công chức, viên chức được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm toán viên nhà nước trong năm liền kề trước năm đánh giá.(2) Công chức, viên chức là thành viên của Hội đồng đánh giá trong năm đánh giá.(3) Giảng viên kiêm chức, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước trong năm liền kề trước năm đánh giá có tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng của Ngành đảm bảo định mức thời gian giảng dạy của giảng viên kiêm chức được quy định tại Quy định về giảng viên của Kiểm toán nhà nước.(4) Công chức, viên chức là thành viên của Ban Xây dựng nội dung đánh giá và ngân hàng câu hỏi phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước không thực hiện đánh giá vào kỳ đánh giá đầu tiên.(5) Công chức, viên chức là thành viên Ban Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước của năm liền kề trước năm đánh giá.(6) Công chức, viên chức là thành viên Ban Thẩm định danh mục văn bản tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước của năm liền kề trước năm đánh giá.(7) Các công chức, viên chức đang trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ.07 đối tượng không thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước 2023? (Hình từ Internet)Việc cập nhật kiến thức nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được đánh giá bao nhiêu năm một lần?Tại Điều 8 Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1252/QĐ-KTNN năm 2023 có quy định hình thức và tần suất đánh giá như sau:Hình thức và tần suất đánh giá1. Hình thức đánh giá: Kiểm tra tập trung trắc nghiệm trên máy tính. Thời gian làm bài là 60 phút.2. Tần suất đánh giá: Thực hiện đánh giá 03 năm/lần đối với tất cả các đối tượng đánh giá; mỗi năm đánh giá tối thiểu 1/3 số lượng thuộc đối tượng đánh giá được quy định tại Điều 5 của Quy định này; các đơn vị cử đảm bảo đạt 100% công chức, viên chức thuộc đối tượng đánh giá của đơn vị tham gia kỳ đánh giá (trừ các đối tượng được miễn và đối tượng không thực hiện đánh giá trong kỳ đánh giá).Như vậy, việc cập nhật kiến thức nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được đánh giá 03 năm/lần và đánh giá tối thiểu 1/3 số lượng thuộc đối tượng đánh giá mỗi năm.Nội dung đánh giá việc cập nhật kiến thức nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bao gồm những nội dung gì?Tại Điều 7 Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1252/QĐ-KTNN năm 2023 có quy định nội dung đánh giá và xây dựng danh mục văn bản, tài liệu; ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như sau:Nội dung đánh giá và xây dựng danh mục văn bản, tài liệu; ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án)1. Nội dung đánh giáa) Kiến thức chung về Kiểm toán nhà nước;b) Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch kiểm toán viên nhà nước và theo lĩnh vực chuyên môn kiểm toán.2. Xây dựng danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp ána) Danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án do Ban Xây dựng nội dung đánh giá và ngân hàng câu hỏi xây dựng ban đầu và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, công bố trong toàn Ngành. Ban Xây dựng nội dung đánh giá và ngân hàng câu hỏi do Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập và hoạt động độc lập với Hội đồng đánh giá;...Như vậy, nội dung đánh giá việc cập nhật kiến thức nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bao gồm 2 nội dung sau:- Kiến thức chung về Kiểm toán nhà nước;- Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch kiểm toán viên nhà nước và theo lĩnh vực chuyên môn kiểm toán.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "07 đối tượng không thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "07 đối tượng không thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước 2023?Tại Điều 6 Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1252/QĐ-KTNN năm 2023 có quy định 06 đối tượng không thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước 2023 bao gồm:(1) Công chức, viên chức được bổ nhiệm vào các ngạch Kiểm toán viên nhà nước trong năm liền kề trước năm đánh giá.(2) Công chức, viên chức là thành viên của Hội đồng đánh giá trong năm đánh giá.(3) Giảng viên kiêm chức, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước trong năm liền kề trước năm đánh giá có tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng của Ngành đảm bảo định mức thời gian giảng dạy của giảng viên kiêm chức được quy định tại Quy định về giảng viên của Kiểm toán nhà nước.(4) Công chức, viên chức là thành viên của Ban Xây dựng nội dung đánh giá và ngân hàng câu hỏi phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước không thực hiện đánh giá vào kỳ đánh giá đầu tiên.(5) Công chức, viên chức là thành viên Ban Rà soát, chỉnh sửa, cập nhật danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước của năm liền kề trước năm đánh giá.(6) Công chức, viên chức là thành viên Ban Thẩm định danh mục văn bản tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước của năm liền kề trước năm đánh giá.(7) Các công chức, viên chức đang trong thời gian tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ.07 đối tượng không thực hiện đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước 2023? (Hình từ Internet)Việc cập nhật kiến thức nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được đánh giá bao nhiêu năm một lần?Tại Điều 8 Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1252/QĐ-KTNN năm 2023 có quy định hình thức và tần suất đánh giá như sau:Hình thức và tần suất đánh giá1. Hình thức đánh giá: Kiểm tra tập trung trắc nghiệm trên máy tính. Thời gian làm bài là 60 phút.2. Tần suất đánh giá: Thực hiện đánh giá 03 năm/lần đối với tất cả các đối tượng đánh giá; mỗi năm đánh giá tối thiểu 1/3 số lượng thuộc đối tượng đánh giá được quy định tại Điều 5 của Quy định này; các đơn vị cử đảm bảo đạt 100% công chức, viên chức thuộc đối tượng đánh giá của đơn vị tham gia kỳ đánh giá (trừ các đối tượng được miễn và đối tượng không thực hiện đánh giá trong kỳ đánh giá).Như vậy, việc cập nhật kiến thức nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước được đánh giá 03 năm/lần và đánh giá tối thiểu 1/3 số lượng thuộc đối tượng đánh giá mỗi năm.Nội dung đánh giá việc cập nhật kiến thức nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bao gồm những nội dung gì?Tại Điều 7 Quy định đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1252/QĐ-KTNN năm 2023 có quy định nội dung đánh giá và xây dựng danh mục văn bản, tài liệu; ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước như sau:Nội dung đánh giá và xây dựng danh mục văn bản, tài liệu; ngân hàng câu hỏi, đáp án phục vụ công tác đánh giá việc cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước (sau đây gọi là danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án)1. Nội dung đánh giáa) Kiến thức chung về Kiểm toán nhà nước;b) Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch kiểm toán viên nhà nước và theo lĩnh vực chuyên môn kiểm toán.2. Xây dựng danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp ána) Danh mục văn bản, tài liệu và ngân hàng câu hỏi, đáp án do Ban Xây dựng nội dung đánh giá và ngân hàng câu hỏi xây dựng ban đầu và trình Tổng Kiểm toán nhà nước phê duyệt, công bố trong toàn Ngành. Ban Xây dựng nội dung đánh giá và ngân hàng câu hỏi do Tổng Kiểm toán nhà nước thành lập và hoạt động độc lập với Hội đồng đánh giá;...Như vậy, nội dung đánh giá việc cập nhật kiến thức nghiệp vụ trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bao gồm 2 nội dung sau:- Kiến thức chung về Kiểm toán nhà nước;- Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo ngạch kiểm toán viên nhà nước và theo lĩnh vực chuyên môn kiểm toán.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
What are regulations on loading, unloading and storage of dangerous goods in road motor vehicles in Vietnam?
|
In Vietnam, what are regulations on loading, unloading and storage of dangerous goods in road motor vehicles? In Vietnam, what are regulations on contents, specimens and validity period of licenses to transport dangerous goods?
|
In Vietnam, what are regulations on loading, unloading and storage of dangerous goods in road motor vehicles?
Pursuant to Article 14 of Decree 42/2020/ND-CP stipulating loading, unloading and storage of dangerous goods in warehouses or yards:
1. Loaders must load and unload dangerous goods according to regulations.
2. Loading and unloading of dangerous goods must be instructed and supervised by the warehouse-keeper, consignor or escort; and the captain shall position the cargo on their watercraft and decide cargo-securing measures suitable to each class or division of dangerous goods. Classes of dangerous goods that might react to each other and increase the level of danger shall not be placed in the same hold or hatch on the watercraft.
3. When transporting dangerous goods that do not require escorts, the carrier shall load and unload the goods following the consignor's instructions.
4. Classes and divisions of dangerous goods that require separate loading, unloading and storage must be loaded and unloaded at separate wharfs, terminals or warehouses.
5. After all dangerous goods have been moved out, warehouses and yards must be cleaned to avoid affecting other types of goods according to the prescribed procedures.
In Vietnam, what are regulations on contents, specimens and validity period of licenses to transport dangerous goods?
According to Article 15 of Decree 42/2020/ND-CP stipulating contents, specimens and validity period of licenses to transport dangerous goods:
1. Transport licenses consist of the following information:
a) Name, address and phone number of the license holder; full name and title of the legal representative;
b) Class and division of the dangerous goods;
c) Transport route and schedule;
d) Validity period of the license.
Licenses granted to individual shipments must include information on the vehicles and drivers thereof.
2. Authorities issuing transport licenses and hazard signs shall manage and provide for specimens of such licenses and signs.
3. Validity period of transport licenses granted to individual shipments or for certain periods of time at the carrier’s request shall not exceed 24 months or the service life of the vehicle.
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "What are regulations on loading, unloading and storage of dangerous goods in road motor vehicles in Vietnam?",
"role": "user"
},
{
"content": "In Vietnam, what are regulations on loading, unloading and storage of dangerous goods in road motor vehicles?\nPursuant to Article 14 of Decree 42/2020/ND-CP stipulating loading, unloading and storage of dangerous goods in warehouses or yards:\n1. Loaders must load and unload dangerous goods according to regulations.\n2. Loading and unloading of dangerous goods must be instructed and supervised by the warehouse-keeper, consignor or escort; and the captain shall position the cargo on their watercraft and decide cargo-securing measures suitable to each class or division of dangerous goods. Classes of dangerous goods that might react to each other and increase the level of danger shall not be placed in the same hold or hatch on the watercraft.\n3. When transporting dangerous goods that do not require escorts, the carrier shall load and unload the goods following the consignor's instructions.\n4. Classes and divisions of dangerous goods that require separate loading, unloading and storage must be loaded and unloaded at separate wharfs, terminals or warehouses.\n5. After all dangerous goods have been moved out, warehouses and yards must be cleaned to avoid affecting other types of goods according to the prescribed procedures.\nIn Vietnam, what are regulations on contents, specimens and validity period of licenses to transport dangerous goods?\nAccording to Article 15 of Decree 42/2020/ND-CP stipulating contents, specimens and validity period of licenses to transport dangerous goods:\n1. Transport licenses consist of the following information:\na) Name, address and phone number of the license holder; full name and title of the legal representative;\nb) Class and division of the dangerous goods;\nc) Transport route and schedule;\nd) Validity period of the license.\nLicenses granted to individual shipments must include information on the vehicles and drivers thereof.\n2. Authorities issuing transport licenses and hazard signs shall manage and provide for specimens of such licenses and signs.\n3. Validity period of transport licenses granted to individual shipments or for certain periods of time at the carrier’s request shall not exceed 24 months or the service life of the vehicle.\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kiểm soát viên chính thị trường
|
Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kiểm soát viên chính thị trường được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Ngọc Duy, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi được biết đã có quy định mới về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường. Vì vậy, Ban biên tập cho tôi hỏi: Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kiểm soát viên chính thị trường được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (duy***@gmail.com)
|
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2018/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 09/07/2018) quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kiểm soát viên chính thị trường được quy định như sau:
- Nắm được đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hệ thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, chế độ công vụ công chức và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện; xây dựng các đề án, dự án, chương trình công tác; đánh giá tác động về kinh tế, xã hội đối với các văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị ban hành;
- Tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách, các quy định về chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường; thực hiện đề xuất các biện pháp kiểm tra, đánh giá;
- Tổ chức phối hợp, tổ chức kiểm tra, tổng kết thực thi chính sách theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
- Tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;
- Đối với công chức dự thi nâng ngạch Kiểm soát viên chính thị trường thì trong thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương đã chủ trì, tham gia xây dựng ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể như sau:
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo, Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Trường hợp tham gia xây dựng văn bản mà theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không bắt buộc cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập thì phải có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia xây dựng của người có thẩm quyền.
Có quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ biên tập, Tổ biên soạn đề tài, đề án, chương trình, dự án cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc phê duyệt;
- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ hoặc trong hoạt động lãnh đạo, quản lý. Công chức dự thi nâng ngạch Kiểm soát viên chính thị trường phải có thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên thị trường tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng).
Trên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kiểm soát viên chính thị trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 09/2018/TT-BCT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kiểm soát viên chính thị trường",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Thông tư 09/2018/TT-BCT (có hiệu lực từ ngày 09/07/2018) quy định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành thì tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kiểm soát viên chính thị trường được quy định như sau:\n- Nắm được đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; hệ thống chính trị, hệ thống tổ chức các cơ quan nhà nước, chế độ công vụ công chức và các kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường;\n- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện; xây dựng các đề án, dự án, chương trình công tác; đánh giá tác động về kinh tế, xã hội đối với các văn bản quy phạm pháp luật chuẩn bị ban hành;\n- Tổ chức hướng dẫn, thực hiện chế độ, chính sách, các quy định về chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường; thực hiện đề xuất các biện pháp kiểm tra, đánh giá;\n- Tổ chức phối hợp, tổ chức kiểm tra, tổng kết thực thi chính sách theo chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Quản lý thị trường;\n- Tổ chức nghiên cứu phục vụ quản lý và xử lý thông tin quản lý;\n- Đối với công chức dự thi nâng ngạch Kiểm soát viên chính thị trường thì trong thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương đã chủ trì, tham gia xây dựng ít nhất 01 văn bản quy phạm pháp luật hoặc đề tài, đề án, dự án, chương trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan sử dụng công chức được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng; đã được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc nghiệm thu. Cụ thể như sau:\nCó quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban soạn thảo hoặc Tổ soạn thảo, Tổ biên tập văn bản quy phạm pháp luật mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Trường hợp tham gia xây dựng văn bản mà theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không bắt buộc cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì phải thành lập Ban soạn thảo, Tổ soạn thảo hoặc Tổ biên tập thì phải có văn bản giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia xây dựng của người có thẩm quyền.\nCó quyết định của người có thẩm quyền cử tham gia Ban chỉ đạo, Ban chủ nhiệm, Ban soạn thảo hoặc Tổ giúp việc, Tổ biên tập, Tổ biên soạn đề tài, đề án, chương trình, dự án cấp Bộ, ngành hoặc cấp tỉnh, cấp huyện mà cơ quan nơi công chức công tác được giao chủ trì nghiên cứu, xây dựng và đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu hoặc phê duyệt;\n- Có kinh nghiệm trong lĩnh vực hành chính, công vụ hoặc trong hoạt động lãnh đạo, quản lý. Công chức dự thi nâng ngạch Kiểm soát viên chính thị trường phải có thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên thị trường hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc), trong đó thời gian giữ ngạch Kiểm soát viên thị trường tối thiểu là 01 năm (đủ 12 tháng).\nTrên đây là nội dung quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của kiểm soát viên chính thị trường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 09/2018/TT-BCT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dùng tài sản chung góp vốn thành lập doanh nghiệp? Chồng mua vé số trúng giải jackpot là tài sản chung hay riêng?
|
Dùng tài sản chung góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không? Chồng mua vé số trúng giải jackpot là tài sản chung hay riêng? Con làm hư hỏng tài sản của người khác thì cha mẹ phải bồi thường?
|
Dùng tài sản chung góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không?
Tôi có một miếng đất là tài sản chung của hai vợ chồng. Nay tôi muốn dùng miếng đất này để góp vốn thành lập doanh nghiệp với bạn tôi thì có cần sự đồng ý của vợ hay không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tài sản góp vốn như sau:
- Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
- Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung được đưa vào kinh doanh như sau:
Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.
Như vậy, theo quy định trên tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người góp vốn.
Trong trường hợp của bạn do miếng đất là tài sản chung của hai vợ chồng bạn, cho nên bạn không được tự ý dùng miếng đất này để góp vốn thành lập doanh nghiệp. Bạn cần phải có sự đồng ý của vợ bạn thì mới có thể thực hiện việc này.
Chồng mua vé số trúng giải jackpot là tài sản chung hay riêng?
Dạ, cho em hỏi, trong trường hợp: Chồng mua vé số trúng giải jackpot là tài sản chung hay riêng? Số tiền dùng để mua là quỹ tiết kiệm chung của vợ chồng.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung như sau:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Căn cứ thêm Khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy đinh về thu nhập hợp pháp khác như sau:
Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
Như vậy, có thể thấy nếu không có sự thỏa thuận nào khác giữa hai vợ, chồng thì vé số trúng giải jackpot trong hình thức chơi Vietlott thì được xem là tài sản chung của vợ, chồng.
Con làm hư hỏng tài sản của người khác thì cha mẹ phải bồi thường?
Tôi muốn hỏi nếu trường hợp con chưa thành niên mà có hành vi làm hư hỏng tài sản của người khác thì cha mẹ là người bồi thường đúng không? Theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình thì như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 74 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.
Như vậy, việc bồi thường thuộc về cha mẹ khi con chưa thành niên có hành vi làm hư hỏng tài sản của người khác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dùng tài sản chung góp vốn thành lập doanh nghiệp? Chồng mua vé số trúng giải jackpot là tài sản chung hay riêng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dùng tài sản chung góp vốn thành lập doanh nghiệp có được không?\nTôi có một miếng đất là tài sản chung của hai vợ chồng. Nay tôi muốn dùng miếng đất này để góp vốn thành lập doanh nghiệp với bạn tôi thì có cần sự đồng ý của vợ hay không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về tài sản góp vốn như sau:\n- Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.\n- Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.\nTheo Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung được đưa vào kinh doanh như sau:\nTrong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.\nNhư vậy, theo quy định trên tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người góp vốn.\nTrong trường hợp của bạn do miếng đất là tài sản chung của hai vợ chồng bạn, cho nên bạn không được tự ý dùng miếng đất này để góp vốn thành lập doanh nghiệp. Bạn cần phải có sự đồng ý của vợ bạn thì mới có thể thực hiện việc này.\n\nChồng mua vé số trúng giải jackpot là tài sản chung hay riêng?\nDạ, cho em hỏi, trong trường hợp: Chồng mua vé số trúng giải jackpot là tài sản chung hay riêng? Số tiền dùng để mua là quỹ tiết kiệm chung của vợ chồng.\n\nTrả lời:\nCăn cứ Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung như sau:\nTài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.\nCăn cứ thêm Khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy đinh về thu nhập hợp pháp khác như sau:\nKhoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.\nNhư vậy, có thể thấy nếu không có sự thỏa thuận nào khác giữa hai vợ, chồng thì vé số trúng giải jackpot trong hình thức chơi Vietlott thì được xem là tài sản chung của vợ, chồng.\n\nCon làm hư hỏng tài sản của người khác thì cha mẹ phải bồi thường?\nTôi muốn hỏi nếu trường hợp con chưa thành niên mà có hành vi làm hư hỏng tài sản của người khác thì cha mẹ là người bồi thường đúng không? Theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình thì như thế nào?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 74 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:\nCha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.\nNhư vậy, việc bồi thường thuộc về cha mẹ khi con chưa thành niên có hành vi làm hư hỏng tài sản của người khác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh mục công việc cơ khí, luyện kim thuộc điều kiện lao động loại V bao gồm những công việc nào?
|
Danh mục công việc cơ khí, luyện kim thuộc điều kiện lao động loại V bao gồm những công việc nào? Mong nhận hồi đáp.
|
Danh mục công việc cơ khí, luyện kim thuộc điều kiện lao động loại V quy định tại tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH, cụ thể:
TT
Tên nghề hoặc công việc
Đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc
Điều kiện lao động loại V
1
Lái xe chặn than cốc nóng
Làm việc trên cao rất nóng, nguy hiểm và ảnh hưởng của CO2, CO và bụi
2
Sửa chữa nóng lò cốc
Công việc thủ công nặng nhọc, rất nóng, nguy hiểm tiếp xúc với khí CO, bụi
3
Điều nhiệt độ lò cốc
Làm việc gần lò luyện rất nóng, nguy hiểm, ảnh hưởng CO và bụi
4
Lái xe tống cốc, đập cốc
Tiếp xúc thường xuyên với nhiệt độ cao, ảnh hưởng khí CO, CO2
5
Lái xe rót than trên đỉnh lò cốc
Làm việc trên đỉnh lò rất nóng, nguy hiểm chịu tác động của CO2 và CO và bụi nồng độ rất cao.
6
Luyện Fero.
Công việc nặng nhọc, rất nóng, ảnh hưởng ồn, CO, CO2 và bụi nồng độ cao
7
Đúc thỏi thép.
Công việc nguy hiểm rất dễ bị cháy, bỏng, ảnh hưởng của nóng, ồn, CO, CO2
8
Phá, đầm tường, xây lò luyện thép
Công việc nặng nhọc, nơi làm việc chật hẹp, ảnh hưởng của bụi, ồn cao và rung lớn
9
Sản xuất hồ cực điện;
Tiếp xúc thường xuyên với nóng, ồn, bụi nồng độ cao và các hóa chất độc CO, CO2, Brai vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
10
Cán thép nóng
Công việc nặng nhọc, chịu tác của rất nóng, bụi và ồn cao, rất cao
11
Luyện thép lò điện, lò bằng (trên 1 tấn)
Công việc nặng nhọc, rất nóng, bụi, ồn cao, ảnh hưởng của CO và CO2.
12
Đúc nhôm, cán nhôm nóng
Công việc nặng nhọc, nơi làm việc rất nóng và ồn vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
13
Hàn điện trong hầm tàu, hầm xà lan
Nơi làm việc chật hẹp, ẩm ướt, bẩn và thiếu dưỡng khí, tư thế làm việc gò bó, chịu tác động của CO, CO2. MnO2 và ồn
14
Hàn trong nồi hơi xitéc
Nơi làm việc chật chội, thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí, tư thế làm việc gò bó, ảnh hưởng của khí hàn, tia hồ quang, CO, CO2
15
Gõ rỉ trong hầm tàu, hầm xà lan
Nơi làm việc chật hẹp, ẩm ướt, bẩn, từ thế gò bó, thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí, chịu tác động của bụi nồng độ cao và rất ồn.
16
Phun cát tẩy rỉ vỏ tàu
Làm ngoài trời, công việc nặng nhọc, chịu tác động của ồn, rung lớn và bụi nồng độ rất cao.
17
Tẩy bavia bằng hơi ép
Công việc nặng nhọc, chịu tác động liên tục của bụi, ồn rất cao và rung vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
18
Nấu hợp kim chì, thiếc đúc cut-xi-nê và các chi tiết đầu máy xe lửa
Công việc nặng nhọc, ảnh hưởng của bức xạ nhiệt và hơi chì vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần
19
Sơn chống gỉ trong hầm tàu, hầm xà lan
Nơi làm việc chật hẹp, thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí, tư thế gò bó, chịu tác động của CO2, tôluen và các hóa chất khác trong sơn.
20
Nung đá mài
Công việc nặng nhọc, thủ công, rất nóng, chịu tác động của CO, CO2
21
Luyện Corindon sản xuất đá mài
Công việc nặng nhọc, chịu tác động của nhiệt độ cao, bụi, ồn và khí CO
22
Nấu hợp kim chì, thiếc đúc các chi tiết toa xe lửa.
Công việc nặng nhọc, ảnh hưởng của bức xạ nhiệt và hơi chì vượt tiêu chuẩn cho phép.
23
Nấu đúc phôi nhôm, đồng để cán dây điện
Công việc nặng nhọc, tư thế lao động gò bó, chịu tác động của nóng, hơi khí độc
24
Nấu luyện ăngtimon bằng lò phản xạ
Làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, tiếp xúc với As, CO, SiO2, Sb.
25
Nấu, luyện thiếc có Asen bằng lò phản xạ
Thường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao, As, CO, SiO2, Sb.
26
Thiêu khử khí asen, lưu huỳnh trong quặng thiếc, quặng ăngtimon.
Thường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao, As, CO, SiO2, chì và Sb.
27
Luyện quặng chì.
Làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, tiếp xúc với As, CO, SiO2, chì và Sb.
28
Tuyển nổi quặng kim loại mầu, thủy luyện kim loại (hoà, tách, ngâm, chiết)
Thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc H2SO4, CuSO4, ZnSO4, Clo và Sb.
29
Nấu luyện ZnO thành bột bằng lò phản xạ, lò quay
Thường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao, Pb, CO, ZnO.
30
Vận hành, sửa chưa thiết bị thu bụi kim loại màu trong buồng bụi tĩnh điện ZnO.
Thường xuyên làm việc trong điều kiện nhiệt độ vào, tiếp xúc với hơi chì,
31
Nấu rót kim loại.
Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của nóng và hơi khí độc.
32
Nung, đúc liên tục phôi cán thép.
Công việc nặng nhọc,chịu tác động của nóng, ồn, bụi.
33
Khai thác lộ thiên quặng kim loại màu, Crôm
Công việc thủ công, rất nặng nhọc, tư thế lao động gò bó, thiếu dưỡng khí, thường xuyên tiếp xúc với bụi độc.
34
Vận hành máy nghiền, trộn quặng kim loại màu
Chịu tác động của tiếng ồn cao, bụi độc vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép nhiều lần.
35
Tuyển trọng lực quặng kim loại màu, Crôm
Công việc thủ công, chịu tác động của Asen và các oxit kim loại.
36
Vận hành cầu trục trong phân xưởng tuyển, luyện quặng và sản phẩm kim loại màu
Thường xuyên chịu tác động của nhiệt độ cao, bụi, hơi và khí độc.
37
Đóng bao, bốc xếp quặng và sản phẩm kim loại màu
Công việc thủ công, rất nặng nhọc, nơi làm việc lầy lội, chịu tác động của hóa chất độc trong quặng.
38
Chế biến thủ công quặng kim loại màu
Công việc thủ công, nặng nhọc, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc như: asen, chì...
39
Làm việc trên sàn đúc luyện gang, thép
Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của nhiệt độ cao và bụi.
40
Làm việc trước lò luyện gang, thép, cốc
Công việc nặng nhọc, rất nguy hiểm, chịu tác động của nóng, bụi, hơi và khí độc.
41
Vận hành máy hút khí (thượng thăng) nhà máy luyện cốc
Thường xuyên chịu tác động của nhiệt độ cao, hơi khí độc và bụi vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép nhiều lần.
42
Chưng cất dầu cốc và các sản phẩm sau cốc
Thường xuyên tiếp xúc với nóng và hóa chất dễ gây bệnh da nghề nghiệp.
43
Xử lý thải xỉ lò cao
Công việc nặng nhọc, nguy hiểm, rất nóng, bụi vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép rất nhiều lần.
44
Nấu, sửa chữa lò nấu gang Quy bi lô
Công việc rất nặng nhọc, chịu tác động của nhiệt độ cao, bụi, CO và CO2.
45
Sấy bàn khuôn, cần nút
Công việc rất nặng nhọc, chịu tác động của nhiệt độ cao, hơi và khí độc.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh mục công việc cơ khí, luyện kim thuộc điều kiện lao động loại V bao gồm những công việc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Danh mục công việc cơ khí, luyện kim thuộc điều kiện lao động loại V quy định tại tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH, cụ thể:\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên nghề hoặc công việc\n\n\nĐặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc\n\n\n\n\nĐiều kiện lao động loại V\n\n\n\n\n1\n\n\nLái xe chặn than cốc nóng\n\n\nLàm việc trên cao rất nóng, nguy hiểm và ảnh hưởng của CO2, CO và bụi\n\n\n\n\n2\n\n\nSửa chữa nóng lò cốc\n\n\nCông việc thủ công nặng nhọc, rất nóng, nguy hiểm tiếp xúc với khí CO, bụi\n\n\n\n\n3\n\n\nĐiều nhiệt độ lò cốc\n\n\nLàm việc gần lò luyện rất nóng, nguy hiểm, ảnh hưởng CO và bụi\n\n\n\n\n4\n\n\nLái xe tống cốc, đập cốc\n\n\nTiếp xúc thường xuyên với nhiệt độ cao, ảnh hưởng khí CO, CO2\n\n\n\n\n5\n\n\nLái xe rót than trên đỉnh lò cốc\n\n\nLàm việc trên đỉnh lò rất nóng, nguy hiểm chịu tác động của CO2 và CO và bụi nồng độ rất cao.\n\n\n\n\n6\n\n\nLuyện Fero.\n\n\nCông việc nặng nhọc, rất nóng, ảnh hưởng ồn, CO, CO2 và bụi nồng độ cao\n\n\n\n\n7\n\n\nĐúc thỏi thép.\n\n\nCông việc nguy hiểm rất dễ bị cháy, bỏng, ảnh hưởng của nóng, ồn, CO, CO2\n\n\n\n\n8\n\n\nPhá, đầm tường, xây lò luyện thép\n\n\nCông việc nặng nhọc, nơi làm việc chật hẹp, ảnh hưởng của bụi, ồn cao và rung lớn\n\n\n\n\n9\n\n\nSản xuất hồ cực điện;\n\n\nTiếp xúc thường xuyên với nóng, ồn, bụi nồng độ cao và các hóa chất độc CO, CO2, Brai vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.\n\n\n\n\n10\n\n\nCán thép nóng\n\n\nCông việc nặng nhọc, chịu tác của rất nóng, bụi và ồn cao, rất cao\n\n\n\n\n11\n\n\nLuyện thép lò điện, lò bằng (trên 1 tấn)\n\n\nCông việc nặng nhọc, rất nóng, bụi, ồn cao, ảnh hưởng của CO và CO2.\n\n\n\n\n12\n\n\nĐúc nhôm, cán nhôm nóng\n\n\nCông việc nặng nhọc, nơi làm việc rất nóng và ồn vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.\n\n\n\n\n13\n\n\nHàn điện trong hầm tàu, hầm xà lan\n\n\nNơi làm việc chật hẹp, ẩm ướt, bẩn và thiếu dưỡng khí, tư thế làm việc gò bó, chịu tác động của CO, CO2. MnO2 và ồn\n\n\n\n\n14\n\n\nHàn trong nồi hơi xitéc\n\n\nNơi làm việc chật chội, thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí, tư thế làm việc gò bó, ảnh hưởng của khí hàn, tia hồ quang, CO, CO2\n\n\n\n\n15\n\n\nGõ rỉ trong hầm tàu, hầm xà lan\n\n\nNơi làm việc chật hẹp, ẩm ướt, bẩn, từ thế gò bó, thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí, chịu tác động của bụi nồng độ cao và rất ồn.\n\n\n\n\n16\n\n\nPhun cát tẩy rỉ vỏ tàu\n\n\nLàm ngoài trời, công việc nặng nhọc, chịu tác động của ồn, rung lớn và bụi nồng độ rất cao.\n\n\n\n\n17\n\n\nTẩy bavia bằng hơi ép\n\n\nCông việc nặng nhọc, chịu tác động liên tục của bụi, ồn rất cao và rung vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.\n\n\n\n\n18\n\n\nNấu hợp kim chì, thiếc đúc cut-xi-nê và các chi tiết đầu máy xe lửa\n\n\nCông việc nặng nhọc, ảnh hưởng của bức xạ nhiệt và hơi chì vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần\n\n\n\n\n19\n\n\nSơn chống gỉ trong hầm tàu, hầm xà lan\n\n\nNơi làm việc chật hẹp, thiếu ánh sáng, thiếu dưỡng khí, tư thế gò bó, chịu tác động của CO2, tôluen và các hóa chất khác trong sơn.\n\n\n\n\n20\n\n\nNung đá mài\n\n\nCông việc nặng nhọc, thủ công, rất nóng, chịu tác động của CO, CO2\n\n\n\n\n21\n\n\nLuyện Corindon sản xuất đá mài\n\n\nCông việc nặng nhọc, chịu tác động của nhiệt độ cao, bụi, ồn và khí CO\n\n\n\n\n22\n\n\nNấu hợp kim chì, thiếc đúc các chi tiết toa xe lửa.\n\n\nCông việc nặng nhọc, ảnh hưởng của bức xạ nhiệt và hơi chì vượt tiêu chuẩn cho phép.\n\n\n\n\n23\n\n\nNấu đúc phôi nhôm, đồng để cán dây điện\n\n\nCông việc nặng nhọc, tư thế lao động gò bó, chịu tác động của nóng, hơi khí độc\n\n\n\n\n24\n\n\nNấu luyện ăngtimon bằng lò phản xạ\n\n\nLàm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, tiếp xúc với As, CO, SiO2, Sb.\n\n\n\n\n25\n\n\nNấu, luyện thiếc có Asen bằng lò phản xạ\n\n\nThường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao, As, CO, SiO2, Sb.\n\n\n\n\n26\n\n\nThiêu khử khí asen, lưu huỳnh trong quặng thiếc, quặng ăngtimon.\n\n\nThường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao, As, CO, SiO2, chì và Sb.\n\n\n\n\n27\n\n\nLuyện quặng chì.\n\n\nLàm việc trong điều kiện nhiệt độ cao, tiếp xúc với As, CO, SiO2, chì và Sb.\n\n\n\n\n28\n\n\nTuyển nổi quặng kim loại mầu, thủy luyện kim loại (hoà, tách, ngâm, chiết)\n\n\nThường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc H2SO4, CuSO4, ZnSO4, Clo và Sb.\n\n\n\n\n29\n\n\nNấu luyện ZnO thành bột bằng lò phản xạ, lò quay\n\n\nThường xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao, Pb, CO, ZnO.\n\n\n\n\n30\n\n\nVận hành, sửa chưa thiết bị thu bụi kim loại màu trong buồng bụi tĩnh điện ZnO.\n\n\nThường xuyên làm việc trong điều kiện nhiệt độ vào, tiếp xúc với hơi chì,\n\n\n\n\n31\n\n\nNấu rót kim loại.\n\n\nCông việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của nóng và hơi khí độc.\n\n\n\n\n32\n\n\nNung, đúc liên tục phôi cán thép.\n\n\nCông việc nặng nhọc,chịu tác động của nóng, ồn, bụi.\n\n\n\n\n33\n\n\nKhai thác lộ thiên quặng kim loại màu, Crôm\n\n\nCông việc thủ công, rất nặng nhọc, tư thế lao động gò bó, thiếu dưỡng khí, thường xuyên tiếp xúc với bụi độc.\n\n\n\n\n34\n\n\nVận hành máy nghiền, trộn quặng kim loại màu\n\n\nChịu tác động của tiếng ồn cao, bụi độc vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép nhiều lần.\n\n\n\n\n35\n\n\nTuyển trọng lực quặng kim loại màu, Crôm\n\n\nCông việc thủ công, chịu tác động của Asen và các oxit kim loại.\n\n\n\n\n36\n\n\nVận hành cầu trục trong phân xưởng tuyển, luyện quặng và sản phẩm kim loại màu\n\n\nThường xuyên chịu tác động của nhiệt độ cao, bụi, hơi và khí độc.\n\n\n\n\n37\n\n\nĐóng bao, bốc xếp quặng và sản phẩm kim loại màu\n\n\nCông việc thủ công, rất nặng nhọc, nơi làm việc lầy lội, chịu tác động của hóa chất độc trong quặng.\n\n\n\n\n38\n\n\nChế biến thủ công quặng kim loại màu\n\n\nCông việc thủ công, nặng nhọc, thường xuyên tiếp xúc với các chất độc như: asen, chì...\n\n\n\n\n39\n\n\nLàm việc trên sàn đúc luyện gang, thép\n\n\nCông việc nặng nhọc, nguy hiểm, chịu tác động của nhiệt độ cao và bụi.\n\n\n\n\n40\n\n\nLàm việc trước lò luyện gang, thép, cốc\n\n\nCông việc nặng nhọc, rất nguy hiểm, chịu tác động của nóng, bụi, hơi và khí độc.\n\n\n\n\n41\n\n\nVận hành máy hút khí (thượng thăng) nhà máy luyện cốc\n\n\nThường xuyên chịu tác động của nhiệt độ cao, hơi khí độc và bụi vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép nhiều lần.\n\n\n\n\n42\n\n\nChưng cất dầu cốc và các sản phẩm sau cốc\n\n\nThường xuyên tiếp xúc với nóng và hóa chất dễ gây bệnh da nghề nghiệp.\n\n\n\n\n43\n\n\nXử lý thải xỉ lò cao\n\n\nCông việc nặng nhọc, nguy hiểm, rất nóng, bụi vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép rất nhiều lần.\n\n\n\n\n44\n\n\nNấu, sửa chữa lò nấu gang Quy bi lô\n\n\nCông việc rất nặng nhọc, chịu tác động của nhiệt độ cao, bụi, CO và CO2.\n\n\n\n\n45\n\n\nSấy bàn khuôn, cần nút\n\n\nCông việc rất nặng nhọc, chịu tác động của nhiệt độ cao, hơi và khí độc.\n\n\n\n\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Năm 2024 có phải là năm nhuận hay không? Năm Nhuận 2024 có bao nhiêu ngày?
|
Cho tôi hỏi: Năm 2024 có phải là năm nhuận hay không? Năm Nhuận 2024 có bao nhiêu ngày?
Câu hỏi từ chị Thanh - Đà Lạt
|
Năm 2024 có phải là năm nhuận hay không? Năm Nhuận 2024 có bao nhiêu ngày?Theo lịch dương, một năm được gọi là năm nhuận nếu năm đó chia hết cho 4. Năm 2024 chia cho 4 được kết quả không dư, nên năm 2024 là một năm nhuận theo lịch dương. Năm 2024 có 366 ngày, tháng 2 có 29 ngày thay vì 28 ngày như các năm thông thường.Theo đó, năm 2024 là năm nhuận theo dương lịch, nên tháng Nhuận của năm 2024 là tháng 2, cụ thể là ngày 29/2.Theo lịch âm, một năm được gọi là năm nhuận nếu năm đó chia hết cho 19. Năm 2024 chia cho 19 có số dư là 10, nên năm 2024 không phải là năm nhuận theo lịch âm. Năm 2024 có 12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày.Năm nhuận 2024 theo dương lịch thì có 366 ngày. Tính theo thời gian của Trái Đất xoay xung quanh mặt trời hết 365 ngày 6 giờ nên cứ 4 năm thì sẽ dư 24 giờ và ngày này sẽ gọi là ngày nhuận.Tính theo âm lịch thì một năm có 354 ngày. Cứ ba năm thì sẽ dư ra một tháng và tháng đó được gọi là tháng nhuận.Vậy, năm 2024 là năm nhuận theo lịch dương, nhưng không phải là năm nhuận theo lịch âm.Năm 2024 có phải là năm nhuận hay không? Năm Nhuận 2024 có bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Trong năm nhuận 2024, người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết nào?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết, cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ, tết năm Nhuận 2024 bao gồm:- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);- Tết Âm lịch: 05 ngày;- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).Trường hợp nếu doanh nghiệp cho người lao động nghỉ thêm và trả nguyên lương thì người lao động sẽ được hưởng thêm lương ngày đó.Ngoài ra, đối với người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Người lao động làm việc trong môi trường đặc biệt nguy hại, nguy hiểm được nghỉ thêm bao nhiêu ngày phép hằng năm trong năm nhuận 2024?Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Theo đó, người lao động làm công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm trong năm Nhuận 2024 thì mới được 16 ngày nghỉ phép năm; làm công việc độc hại, nguy hiểm thì được 14 ngày nghỉ phép nămNgoài ra, theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 người lao động nào làm việc cứ đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì được thêm một ngày nghỉ phép năm. Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Năm 2024 có phải là năm nhuận hay không? Năm Nhuận 2024 có bao nhiêu ngày?",
"role": "user"
},
{
"content": "Năm 2024 có phải là năm nhuận hay không? Năm Nhuận 2024 có bao nhiêu ngày?Theo lịch dương, một năm được gọi là năm nhuận nếu năm đó chia hết cho 4. Năm 2024 chia cho 4 được kết quả không dư, nên năm 2024 là một năm nhuận theo lịch dương. Năm 2024 có 366 ngày, tháng 2 có 29 ngày thay vì 28 ngày như các năm thông thường.Theo đó, năm 2024 là năm nhuận theo dương lịch, nên tháng Nhuận của năm 2024 là tháng 2, cụ thể là ngày 29/2.Theo lịch âm, một năm được gọi là năm nhuận nếu năm đó chia hết cho 19. Năm 2024 chia cho 19 có số dư là 10, nên năm 2024 không phải là năm nhuận theo lịch âm. Năm 2024 có 12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày.Năm nhuận 2024 theo dương lịch thì có 366 ngày. Tính theo thời gian của Trái Đất xoay xung quanh mặt trời hết 365 ngày 6 giờ nên cứ 4 năm thì sẽ dư 24 giờ và ngày này sẽ gọi là ngày nhuận.Tính theo âm lịch thì một năm có 354 ngày. Cứ ba năm thì sẽ dư ra một tháng và tháng đó được gọi là tháng nhuận.Vậy, năm 2024 là năm nhuận theo lịch dương, nhưng không phải là năm nhuận theo lịch âm.Năm 2024 có phải là năm nhuận hay không? Năm Nhuận 2024 có bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Trong năm nhuận 2024, người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết nào?Căn cứ Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ lễ, tết, cụ thể như sau:Nghỉ lễ, tết1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);b) Tết Âm lịch: 05 ngày;c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.Theo đó, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương những ngày lễ, tết năm Nhuận 2024 bao gồm:- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);- Tết Âm lịch: 05 ngày;- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).Trường hợp nếu doanh nghiệp cho người lao động nghỉ thêm và trả nguyên lương thì người lao động sẽ được hưởng thêm lương ngày đó.Ngoài ra, đối với người lao động nước ngoài còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.Người lao động làm việc trong môi trường đặc biệt nguy hại, nguy hiểm được nghỉ thêm bao nhiêu ngày phép hằng năm trong năm nhuận 2024?Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ hằng năm như sau:Nghỉ hằng năm1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.Theo đó, người lao động làm công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm trong năm Nhuận 2024 thì mới được 16 ngày nghỉ phép năm; làm công việc độc hại, nguy hiểm thì được 14 ngày nghỉ phép nămNgoài ra, theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 người lao động nào làm việc cứ đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động thì được thêm một ngày nghỉ phép năm. Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp yêu cầu lao động nữ mang thai làm việc ban đêm bị phạt như thế nào?
|
Cho tôi hỏi, Doanh nghiệp yêu cầu lao động nữ mang thai làm việc ban đêm bị phạt như thế nào? Câu hỏi của anh Long (Lâm Đồng)
|
Doanh nghiệp yêu cầu lao động nữ mang thai làm việc ban đêm bị phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới như sau:Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;c) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;đ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;e) Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;g) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;h) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;k) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;l) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.3. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.Như vậy, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm.Bên cạnh đó còn có biện pháp khắc phục hậu quả như- Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật- Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật- Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần.Doanh nghiệp yêu cầu lao động nữ mang thai làm việc ban đêm bị phạt như thế nào? (Hình từ internet)Lao động nữ được nghỉ thai sản trong thời gian bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:Nghỉ thai sản1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Như vậy, Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Lao động nữ nghỉ thai sản được hưởng những chế độ nào?Căn cứ quy định Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:Nghỉ thai sản1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.Như vậy, người lao động nghỉ thai sản sẽ được nhận những chế độ sau:- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.- Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.- Hết thời gian nghỉ thai sản nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp yêu cầu lao động nữ mang thai làm việc ban đêm bị phạt như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp yêu cầu lao động nữ mang thai làm việc ban đêm bị phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới như sau:Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới...2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa;b) Sử dụng người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm hoặc đi công tác xa, trừ trường hợp được người lao động đồng ý;c) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai mà người lao động đã thông báo với người sử dụng lao động biết theo quy định tại khoản 2 Điều 137 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;d) Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút mỗi ngày trong thời gian hành kinh trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;đ) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác;e) Không bảo đảm việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 140 của Bộ luật Lao động;g) Không ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối với trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi;h) Xử lý kỷ luật lao động đối với lao động nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;k) Không cung cấp đầy đủ thông tin về tính chất nguy hiểm, nguy cơ, yêu cầu của công việc để người lao động lựa chọn và không đảm bảo điều kiện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng họ làm công việc thuộc danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con;l) Không lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc khi sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở lên.3. Biện pháp khắc phục hậu quảa) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;b) Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.Như vậy, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng người lao động mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo làm thêm giờ hoặc làm việc ban đêm.Bên cạnh đó còn có biện pháp khắc phục hậu quả như- Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian hành kinh theo quy định của pháp luật- Buộc người sử dụng lao động trả tiền lương cho người lao động nữ tương ứng với thời gian người lao động nữ không được nghỉ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định của pháp luật- Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc.Lưu ý: Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần.Doanh nghiệp yêu cầu lao động nữ mang thai làm việc ban đêm bị phạt như thế nào? (Hình từ internet)Lao động nữ được nghỉ thai sản trong thời gian bao lâu?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:Nghỉ thai sản1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Như vậy, Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.Lao động nữ nghỉ thai sản được hưởng những chế độ nào?Căn cứ quy định Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:Nghỉ thai sản1. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.2. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.3. Hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.5. Lao động nam khi vợ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người lao động là người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.Như vậy, người lao động nghỉ thai sản sẽ được nhận những chế độ sau:- Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.- Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.- Hết thời gian nghỉ thai sản nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế có mục đích và phạm vi ra sao?
|
Mục đích và phạm vi của kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế được quy định như nào? Kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế có nội dung quy trình ra sao?
Tôi thắc mắc những vấn đề trên, mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
|
Mục đích và phạm vi của kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế được quy định như nào?
Tại Mục I Phụ lục III.9 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định mục đích và phạm vi của kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế như sau:
1. Mục đích
Quy trình này quy định hoạt động kiểm định đối với kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dịch vụ kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế; các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế có nội dung quy trình ra sao?
Theo Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục III.9 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế có nội dung quy trình như sau:
3.1. Sơ đồ
3.2. Diễn giải
Bước 1: Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư
Bước 2.1: Kiểm tra ngoại quan
- Kiểm tra thông tin thiết bị chụp cắt lớp vi tính (CT).
- Kiểm tra chuyển mạch đặt chế độ và các chỉ thị.
- Kiểm tra hoạt động cơ khí của các hệ thống.
Bước 2.2: Kiểm tra độ chính xác dịch chuyển bàn bệnh nhân
- Đánh dấu vị trí của một Điểm cố định thích hợp trên giá đỡ bàn bệnh nhân (phần cố định) và Điểm tương ứng trên bàn bệnh nhân (phần dịch chuyển).
- Phép kiểm tra này được thực hiện với bệnh nhân (có trọng lượng khoảng 60 kg) nằm trên bàn hoặc sử dụng một vật có trọng lượng tương đương với bệnh nhân gắn cố định trên bàn trong trường hợp không có bệnh nhân.
- Từ bàn Điều khiển của thiết bị CT Điều khiển bàn bệnh nhân dịch chuyển theo hướng về phía trước gantry một khoảng cách xác định. Đánh dấu vị trí sau khi dịch chuyển của bàn bệnh nhân và dùng thước đo độ dài đo khoảng cách dịch chuyển thực tế của bàn, ký hiệu là Ltiến. Sau đó điều khiển quay bàn bệnh nhân trở về vị trí ban đầu, đánh dấu vị trí sau khi dịch chuyển và đo độ lệch giữa vị trí này so với điểm đánh dấu ban đầu, ký hiệu là Ctiến.
- Lặp lại quy trình kiểm tra này với hướng dịch chuyển ngược lại của bàn bệnh nhân và thực hiện các phép đo như trên để xác định Khoảng cách dịch chuyển theo hướng lùi, ký hiệu là Llùi, và độ lệch sau khi quay về so với vị trí ban đầu, ký hiệu là Clùi.
Bước 2.3: Kiểm tra số CT, nhiễu và độ đồng đều:
Thực hiện việc quét phantom nước theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Đặt và cố định phantom nước CT tại tâm của gantry của thiết bị. Đánh dấu hoặc ghi chép lại vị trí đặt phantom để có thể lặp lại trong các lần kiểm tra sau này;
- Quét phantom qua vùng tâm với thông số chụp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Ghi lại các giá trị đặt này trong biên bản kiểm định.
- Sau khi thu được ảnh của phantom, lựa chọn ROI tại vị trí tâm của ảnh phantom và 3 ROI tại các vị trí khác ở khoảng 2/3 bán kính phantom về phía cạnh của nó, tại các vị trí của kim đồng hồ 3,6 và 12. Các ROI nên là hình tròn đường kính 20 mm hoặc hình vuông có cạnh 20 - 30 mm.
- Xác định số CT trung bình, độ lệch tiêu chuẩn số CT của mỗi ROI; ghi lại các kết quả trong biên bản kiểm tra.
Bước 2.4: Kiểm tra độ phân giải không gian/tương phản cao
Thực hiện việc quét phantom kiểm tra và đánh giá theo hướng dẫn của nhà sản xuất:
- Đặt phantom kiểm tra trên mặt bàn bệnh nhân và nâng bàn để chỉnh phantom chính xác với vị trí tâm quay và mặt phẳng lát cắt; đánh dấu hoặc ghi chép lại vị trí đặt phantom để có thể lặp lại trong các lần kiểm tra sau này; dùng thước đo thăng bằng căn chỉnh bảo đảm để bàn bệnh nhân và gantry không bị nghiêng.
- Quét phantom trong chế độ chụp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Ghi lại các giá trị đặt này trong biên bản kiểm định.
- Tiến hành đánh giá độ phân giải không gian/tương phản cao trên cơ sở ảnh thu được của phantom; nếu sử dụng phantom kiểu lỗ, xác định hàng nào có đường kính lỗ nhỏ nhất mà tất cả các lỗ vẫn có thể phân biệt được với nhau một cách rõ ràng và ghi lại giá trị đường kính lỗ; nếu sử dụng phantom kiểu vạch, xác định phần nào có số đường vạch lớn nhất mà vẫn có thể phân biệt được rõ ràng giữa các vạch và ghi lại giá trị lp/mm; nếu sử dụng phantom MTF, xác định giá trị MTF cut off theo hướng dẫn nhà sản xuất.
Bước 2.5: Kiểm tra độ phân giải tương phản thấp
Thực hiện việc quét phantom kiểm tra và đánh giá theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Đặt phantom kiểm tra trên mặt bàn bệnh nhân và chỉnh phantom chính xác với vị trí tâm quay và mặt phẳng lát cắt theo hướng dẫn của nhà sản xuất; Đánh dấu hoặc ghi chép lại vị trí đặt phantom để có thể lặp lại trong các lần kiểm tra sau này.
- Quét phantom trong chế độ chụp theo hướng dẫn của nhà sản xuất; ghi lại các giá trị đặt này trong biên bản kiểm định.
- Tiến hành đánh giá độ tương phản thấp trên cơ sở ảnh thu được của phantom.
Bước 2.6: Kiểm tra độ dày lát cắt
Thực hiện việc quét phantom kiểm tra và đánh giá độ dày lát cắt theo hướng dẫn của nhà sản xuất:
- Đặt phantom kiểm tra trên mặt bàn bệnh nhân, dùng thước thăng bằng để kiểm tra thăng bằng của phantom và chỉnh phantom chính xác với vị trí tâm quay và mặt phẳng lát cắt theo hướng dẫn của nhà sản xuất; góc nghiêng của gantry phải chính xác là 0°.
- Đánh dấu hoặc ghi chép lại vị trí đặt phantom để có thể lặp lại trong các lần kiểm tra sau này.
- Quét phantom trong chế độ chụp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bước 2.7: Kiểm tra độ chính xác tâm lát cắt
Thực hiện việc quét phantom kiểm tra và đánh giá độ dày lát cắt theo hướng dẫn của nhà sản xuất:
- Đặt phantom kiểm tra trên mặt bàn bệnh nhân, dùng thước thăng bằng để kiểm tra thăng bằng của phantom và chỉnh phantom chính xác với vị trí tâm quay và mặt phẳng lát cắt theo hướng dẫn của nhà sản xuất; góc nghiêng của gantry phải chính xác là 0°.
- Đánh dấu hoặc ghi chép lại vị trí đặt phantom để có thể lặp lại trong các lần kiểm tra sau này.
- Quét phantom trong chế độ chụp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bước 3: Báo cáo kết quả kiểm định
- Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản kiểm định với đầy đủ các nội dung theo Mẫu 1. Biên bản kiểm định ban hành kèm theo QCVN 12:2016/BKHCN.
- Biên bản kiểm định phải được thông qua và được ký, đóng dấu (nếu có) bởi các thành viên sau:
+ Đại diện cơ sở sử dụng thiết bị CT hoặc người được cơ sở ủy quyền.
+ Người được cơ sở sử dụng thiết bị CT giao tham gia và chứng kiến kiểm định.
+ Người thực hiện kiểm định.
- Trên cơ sở số liệu kết quả kiểm tra trong biên bản kiểm định, người thực hiện kiểm định phải tiến hành tính toán, đánh giá đối với các đặc trưng làm việc của thiết bị chụp X-quang theo hướng dẫn và lập báo cáo đánh giá kiểm định theo Mẫu 2. Báo cáo kết quả kiểm định ban hành kèm theo QCVN 12:2016/BKHCN.
Bước 4: Giấy chứng nhận kiểm định
- Giấy chứng nhận kiểm định chỉ được cấp cho thiết bị chụp X-quang sau khi kiểm định và được kết luận đạt các yêu cầu chấp nhận.
Khi thiết bị chụp X-quang được kiểm định đạt các yêu cầu chấp nhận, tổ chức kiểm định phải cấp giấy chứng nhận kiểm định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông qua biên bản kiểm định tại cơ sở theo Mẫu 3. Giấy chứng nhận kiểm định ban hành kèm theo QCVN 12:2016/BKHCN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế có mục đích và phạm vi ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mục đích và phạm vi của kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế được quy định như nào?\nTại Mục I Phụ lục III.9 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định mục đích và phạm vi của kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế như sau:\n1. Mục đích\nQuy trình này quy định hoạt động kiểm định đối với kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế.\n2. Phạm vi và đối tượng áp dụng\nQuy trình này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dịch vụ kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế; các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.\nKiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế có nội dung quy trình ra sao?\nTheo Tiểu mục 3 Mục I Phụ lục III.9 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) kiểm định thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế có nội dung quy trình như sau:\n3.1. Sơ đồ\n\n3.2. Diễn giải\nBước 1: Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ, vật tư\nBước 2.1: Kiểm tra ngoại quan\n- Kiểm tra thông tin thiết bị chụp cắt lớp vi tính (CT).\n- Kiểm tra chuyển mạch đặt chế độ và các chỉ thị.\n- Kiểm tra hoạt động cơ khí của các hệ thống.\nBước 2.2: Kiểm tra độ chính xác dịch chuyển bàn bệnh nhân\n- Đánh dấu vị trí của một Điểm cố định thích hợp trên giá đỡ bàn bệnh nhân (phần cố định) và Điểm tương ứng trên bàn bệnh nhân (phần dịch chuyển).\n- Phép kiểm tra này được thực hiện với bệnh nhân (có trọng lượng khoảng 60 kg) nằm trên bàn hoặc sử dụng một vật có trọng lượng tương đương với bệnh nhân gắn cố định trên bàn trong trường hợp không có bệnh nhân.\n- Từ bàn Điều khiển của thiết bị CT Điều khiển bàn bệnh nhân dịch chuyển theo hướng về phía trước gantry một khoảng cách xác định. Đánh dấu vị trí sau khi dịch chuyển của bàn bệnh nhân và dùng thước đo độ dài đo khoảng cách dịch chuyển thực tế của bàn, ký hiệu là Ltiến. Sau đó điều khiển quay bàn bệnh nhân trở về vị trí ban đầu, đánh dấu vị trí sau khi dịch chuyển và đo độ lệch giữa vị trí này so với điểm đánh dấu ban đầu, ký hiệu là Ctiến.\n- Lặp lại quy trình kiểm tra này với hướng dịch chuyển ngược lại của bàn bệnh nhân và thực hiện các phép đo như trên để xác định Khoảng cách dịch chuyển theo hướng lùi, ký hiệu là Llùi, và độ lệch sau khi quay về so với vị trí ban đầu, ký hiệu là Clùi.\nBước 2.3: Kiểm tra số CT, nhiễu và độ đồng đều:\nThực hiện việc quét phantom nước theo hướng dẫn của nhà sản xuất.\n- Đặt và cố định phantom nước CT tại tâm của gantry của thiết bị. Đánh dấu hoặc ghi chép lại vị trí đặt phantom để có thể lặp lại trong các lần kiểm tra sau này;\n- Quét phantom qua vùng tâm với thông số chụp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Ghi lại các giá trị đặt này trong biên bản kiểm định.\n- Sau khi thu được ảnh của phantom, lựa chọn ROI tại vị trí tâm của ảnh phantom và 3 ROI tại các vị trí khác ở khoảng 2/3 bán kính phantom về phía cạnh của nó, tại các vị trí của kim đồng hồ 3,6 và 12. Các ROI nên là hình tròn đường kính 20 mm hoặc hình vuông có cạnh 20 - 30 mm.\n- Xác định số CT trung bình, độ lệch tiêu chuẩn số CT của mỗi ROI; ghi lại các kết quả trong biên bản kiểm tra.\nBước 2.4: Kiểm tra độ phân giải không gian/tương phản cao\nThực hiện việc quét phantom kiểm tra và đánh giá theo hướng dẫn của nhà sản xuất:\n- Đặt phantom kiểm tra trên mặt bàn bệnh nhân và nâng bàn để chỉnh phantom chính xác với vị trí tâm quay và mặt phẳng lát cắt; đánh dấu hoặc ghi chép lại vị trí đặt phantom để có thể lặp lại trong các lần kiểm tra sau này; dùng thước đo thăng bằng căn chỉnh bảo đảm để bàn bệnh nhân và gantry không bị nghiêng.\n- Quét phantom trong chế độ chụp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Ghi lại các giá trị đặt này trong biên bản kiểm định.\n- Tiến hành đánh giá độ phân giải không gian/tương phản cao trên cơ sở ảnh thu được của phantom; nếu sử dụng phantom kiểu lỗ, xác định hàng nào có đường kính lỗ nhỏ nhất mà tất cả các lỗ vẫn có thể phân biệt được với nhau một cách rõ ràng và ghi lại giá trị đường kính lỗ; nếu sử dụng phantom kiểu vạch, xác định phần nào có số đường vạch lớn nhất mà vẫn có thể phân biệt được rõ ràng giữa các vạch và ghi lại giá trị lp/mm; nếu sử dụng phantom MTF, xác định giá trị MTF cut off theo hướng dẫn nhà sản xuất.\nBước 2.5: Kiểm tra độ phân giải tương phản thấp\nThực hiện việc quét phantom kiểm tra và đánh giá theo hướng dẫn của nhà sản xuất.\n- Đặt phantom kiểm tra trên mặt bàn bệnh nhân và chỉnh phantom chính xác với vị trí tâm quay và mặt phẳng lát cắt theo hướng dẫn của nhà sản xuất; Đánh dấu hoặc ghi chép lại vị trí đặt phantom để có thể lặp lại trong các lần kiểm tra sau này.\n- Quét phantom trong chế độ chụp theo hướng dẫn của nhà sản xuất; ghi lại các giá trị đặt này trong biên bản kiểm định.\n- Tiến hành đánh giá độ tương phản thấp trên cơ sở ảnh thu được của phantom.\nBước 2.6: Kiểm tra độ dày lát cắt\nThực hiện việc quét phantom kiểm tra và đánh giá độ dày lát cắt theo hướng dẫn của nhà sản xuất:\n- Đặt phantom kiểm tra trên mặt bàn bệnh nhân, dùng thước thăng bằng để kiểm tra thăng bằng của phantom và chỉnh phantom chính xác với vị trí tâm quay và mặt phẳng lát cắt theo hướng dẫn của nhà sản xuất; góc nghiêng của gantry phải chính xác là 0°.\n- Đánh dấu hoặc ghi chép lại vị trí đặt phantom để có thể lặp lại trong các lần kiểm tra sau này.\n- Quét phantom trong chế độ chụp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.\nBước 2.7: Kiểm tra độ chính xác tâm lát cắt\nThực hiện việc quét phantom kiểm tra và đánh giá độ dày lát cắt theo hướng dẫn của nhà sản xuất:\n- Đặt phantom kiểm tra trên mặt bàn bệnh nhân, dùng thước thăng bằng để kiểm tra thăng bằng của phantom và chỉnh phantom chính xác với vị trí tâm quay và mặt phẳng lát cắt theo hướng dẫn của nhà sản xuất; góc nghiêng của gantry phải chính xác là 0°.\n- Đánh dấu hoặc ghi chép lại vị trí đặt phantom để có thể lặp lại trong các lần kiểm tra sau này.\n- Quét phantom trong chế độ chụp theo hướng dẫn của nhà sản xuất.\nBước 3: Báo cáo kết quả kiểm định\n- Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản kiểm định với đầy đủ các nội dung theo Mẫu 1. Biên bản kiểm định ban hành kèm theo QCVN 12:2016/BKHCN.\n- Biên bản kiểm định phải được thông qua và được ký, đóng dấu (nếu có) bởi các thành viên sau:\n+ Đại diện cơ sở sử dụng thiết bị CT hoặc người được cơ sở ủy quyền.\n+ Người được cơ sở sử dụng thiết bị CT giao tham gia và chứng kiến kiểm định.\n+ Người thực hiện kiểm định.\n- Trên cơ sở số liệu kết quả kiểm tra trong biên bản kiểm định, người thực hiện kiểm định phải tiến hành tính toán, đánh giá đối với các đặc trưng làm việc của thiết bị chụp X-quang theo hướng dẫn và lập báo cáo đánh giá kiểm định theo Mẫu 2. Báo cáo kết quả kiểm định ban hành kèm theo QCVN 12:2016/BKHCN.\n Bước 4: Giấy chứng nhận kiểm định\n- Giấy chứng nhận kiểm định chỉ được cấp cho thiết bị chụp X-quang sau khi kiểm định và được kết luận đạt các yêu cầu chấp nhận.\nKhi thiết bị chụp X-quang được kiểm định đạt các yêu cầu chấp nhận, tổ chức kiểm định phải cấp giấy chứng nhận kiểm định trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông qua biên bản kiểm định tại cơ sở theo Mẫu 3. Giấy chứng nhận kiểm định ban hành kèm theo QCVN 12:2016/BKHCN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứa mại dâm bao nhiêu người mới bị phạt tù?
|
Phạt tù khi chứa mại dâm bao nhiêu người? Môi giới mại dâm người 15 tuổi thì mức phạt tù bao nhiêu năm? Gái mại dâm lây truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào?
|
Phạt tù khi chứa mại dâm bao nhiêu người?
Xin hỏi, theo luật hiện hành thì đối với hành vi: Chứa mại dâm bao nhiêu người thì mới bị xử lý hình sự? Mức án cao nhất đối với tội này là bao nhiêu năm tù?
Trả lời:
Căn cứ Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội chứa mại dâm như sau:
Người nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- ...
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
- Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
- Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.
Thế nên, đối với Tội chứa mại dâm chỉ cần có hành vi với 1 người trở lên đã có thể truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định hiện nay thì mức án cao nhất có thể áp dụng là tù chung thân.
Môi giới mại dâm người 15 tuổi thì mức phạt tù bao nhiêu năm?
Môi giới mại dâm người 15 tuổi thì mức phạt tù bao nhiêu năm? Nhờ tư vấn.
Trả lời:
Khoản 3 Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về Tội môi giới mại dâm, theo đó:
1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
...
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;
...
Theo đó, đối với trường hợp môi giới mại dâm người 15 tuổi thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Đây cũng là khung hình phạt nặng nhất đối với tội này.
Gái mại dâm lây truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào?
Chào ban biên tập, tôi có một vấn đề thắc mắc muốn hỏi ban biên tập mong ban biên tập tư vấn giúp, trong thời gian đi công tác xa nhà tôi có quen và nãy sinh tình cảm với một cô gái "làng chơi", trong thời gian này tôi và cô ta quan hệ tình dục khá nhiều lần, vừa rồi tôi đi xét nghiệm thì biết mình bị HIV, tôi muốn hỏi tôi có thể tố cáo cho cô ta đi tù không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 23 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 có quy định về việc Xử lý đối với người bán dâm theo đó:
1. Người bán dâm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất.
2. Người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mặt khác căn cứ Điều 148 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về Tội lây truyền HIV cho người khác cụ thể như sau:
1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
...
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu cô gái kia biết rõ mình bị nhiễm hiv mà vẫn cố tình quan hệ tình dục với anh để anh bị lây nhiễm hiv thì anh có thể tố cáo với cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm hình sự cô gái này. Mặt khác nếu cô gái này không hề biết mình đã bị hiv thì không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hành vi trên. Anh có thể liên hệ cơ quan chức cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu họ xác minh vấn đề trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứa mại dâm bao nhiêu người mới bị phạt tù?",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạt tù khi chứa mại dâm bao nhiêu người?\nXin hỏi, theo luật hiện hành thì đối với hành vi: Chứa mại dâm bao nhiêu người thì mới bị xử lý hình sự? Mức án cao nhất đối với tội này là bao nhiêu năm tù?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 327 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội chứa mại dâm như sau:\nNgười nào chứa mại dâm, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\n- ...\nPhạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:\n- Đối với 02 người trở lên từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;\n- Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;\n- Cưỡng bức mại dâm dẫn đến người đó chết hoặc tự sát.\nThế nên, đối với Tội chứa mại dâm chỉ cần có hành vi với 1 người trở lên đã có thể truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy định hiện nay thì mức án cao nhất có thể áp dụng là tù chung thân.\n\nMôi giới mại dâm người 15 tuổi thì mức phạt tù bao nhiêu năm?\nMôi giới mại dâm người 15 tuổi thì mức phạt tù bao nhiêu năm? Nhờ tư vấn.\n\nTrả lời:\nKhoản 3 Điều 328 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về Tội môi giới mại dâm, theo đó:\n1. Người nào làm trung gian dụ dỗ, dẫn dắt để người khác thực hiện việc mua dâm, bán dâm, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.\n...\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:\na) Đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi;\n...\nTheo đó, đối với trường hợp môi giới mại dâm người 15 tuổi thì sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Đây cũng là khung hình phạt nặng nhất đối với tội này.\n\nGái mại dâm lây truyền HIV cho người khác bị xử lý như thế nào?\nChào ban biên tập, tôi có một vấn đề thắc mắc muốn hỏi ban biên tập mong ban biên tập tư vấn giúp, trong thời gian đi công tác xa nhà tôi có quen và nãy sinh tình cảm với một cô gái \"làng chơi\", trong thời gian này tôi và cô ta quan hệ tình dục khá nhiều lần, vừa rồi tôi đi xét nghiệm thì biết mình bị HIV, tôi muốn hỏi tôi có thể tố cáo cho cô ta đi tù không?\n\nTrả lời:\nCăn cứ Điều 23 Pháp lệnh phòng chống mại dâm 2003 có quy định về việc Xử lý đối với người bán dâm theo đó:\n1. Người bán dâm, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh. Người bán dâm là người nước ngoài thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền, trục xuất.\n2. Người bán dâm biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\nMặt khác căn cứ Điều 148 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về Tội lây truyền HIV cho người khác cụ thể như sau:\n1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.\n...\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu cô gái kia biết rõ mình bị nhiễm hiv mà vẫn cố tình quan hệ tình dục với anh để anh bị lây nhiễm hiv thì anh có thể tố cáo với cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm hình sự cô gái này. Mặt khác nếu cô gái này không hề biết mình đã bị hiv thì không có căn cứ để truy cứu trách nhiệm hành vi trên. Anh có thể liên hệ cơ quan chức cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu họ xác minh vấn đề trên.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy trình chuẩn bị tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm được pháp luật quy định như thế nào?
|
Tôi đang có thắc mắc về việc lấy tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm và muốn hỏi mọi người một câu như sau: Quy trình chuẩn bị tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm được pháp luật quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Như chúng ta đã biết thì tinh trùng là giao tử của nam. Về đại cương: chuẩn bị tinh trùng là kỹ thuật nhằm mục đích loại bỏ các tinh trùng chết và tinh tương nhằm thu được mẫu nhiều tinh trùng khỏe mạnh để làm thụ tinh trong ống nghiệm.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 57/2015/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành có quy định về quy trình chuẩn bị tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm như sau:
- Lấy mẫu tinh dịch:
+ Người chồng kiêng quan hệ tình dục từ 3 đến 7 ngày trước khi lấy mẫu tinh dịch;
+ Chuẩn bị trước các dụng cụ dùng để xử lý mẫu tinh trùng, mỗi người một bộ dụng cụ riêng có ghi tên vợ và chồng hoặc đánh mã số;
+ Lấy tinh dịch bằng phương pháp thủ dâm. Rửa tay và bộ phận sinh dục sạch trước khi lấy mẫu.
- Chuẩn bị tinh trùng:
+ Để mẫu tinh dịch ly giải hoàn toàn trong tủ ấm, ghi lại thời gian ly giải hoàn toàn;
+ Lấy một ít tinh dịch đánh giá các chỉ số chung;
+ Chuẩn bị tinh trùng bằng các kỹ thuật cơ bản;
+ Cặn chứa tinh trùng thu được sau chuẩn bị sẽ dùng để làm IVF hoặc ICSI.
Trên đây là nội dung giải đáp về quy trình chuẩn bị tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy trình chuẩn bị tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm được pháp luật quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Như chúng ta đã biết thì tinh trùng là giao tử của nam. Về đại cương: chuẩn bị tinh trùng là kỹ thuật nhằm mục đích loại bỏ các tinh trùng chết và tinh tương nhằm thu được mẫu nhiều tinh trùng khỏe mạnh để làm thụ tinh trong ống nghiệm.\nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 57/2015/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 10/2015/NĐ-CP quy định về sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành có quy định về quy trình chuẩn bị tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm như sau:\n- Lấy mẫu tinh dịch:\n+ Người chồng kiêng quan hệ tình dục từ 3 đến 7 ngày trước khi lấy mẫu tinh dịch;\n+ Chuẩn bị trước các dụng cụ dùng để xử lý mẫu tinh trùng, mỗi người một bộ dụng cụ riêng có ghi tên vợ và chồng hoặc đánh mã số;\n+ Lấy tinh dịch bằng phương pháp thủ dâm. Rửa tay và bộ phận sinh dục sạch trước khi lấy mẫu.\n- Chuẩn bị tinh trùng:\n+ Để mẫu tinh dịch ly giải hoàn toàn trong tủ ấm, ghi lại thời gian ly giải hoàn toàn;\n+ Lấy một ít tinh dịch đánh giá các chỉ số chung;\n+ Chuẩn bị tinh trùng bằng các kỹ thuật cơ bản;\n+ Cặn chứa tinh trùng thu được sau chuẩn bị sẽ dùng để làm IVF hoặc ICSI.\nTrên đây là nội dung giải đáp về quy trình chuẩn bị tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phí xác minh giấy tờ, tài liệu của người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước
|
Phí xác minh giấy tờ, tài liệu của người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Hoàng Oanh, hiện đang làm việc tại Quận 9, Tp.HCM. Tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến việc cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, cụ thể là: Phí xác minh giấy tờ, tài liệu của người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Phí xác minh giấy tờ, tài liệu của người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 259/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ tài liệu, lệ phí cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước là 100.000 đồng/hồ sơ.
Người dân tộc thiểu số cư trú dài hạn ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được miễn nộp phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cá nhân trong nước đi làm việc tại nước ngoài.
Trên đây là nội dung tư vấn về phí xác minh giấy tờ, tài liệu của người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 259/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phí xác minh giấy tờ, tài liệu của người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 259/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ tài liệu, lệ phí cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nPhí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước là 100.000 đồng/hồ sơ.\nNgười dân tộc thiểu số cư trú dài hạn ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được miễn nộp phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của cá nhân trong nước đi làm việc tại nước ngoài.\nTrên đây là nội dung tư vấn về phí xác minh giấy tờ, tài liệu của người lao động Việt Nam đi làm ở nước ngoài theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 259/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thu nhập từ thừa kế nhà của bố, mẹ thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?
|
Có đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ thừa kế nhà của bố, mẹ? Thu nhập từ thừa kế nhà của bố, mẹ thì thủ tục hồ sơ miễn thuế như nào?
Chào Luật sư, cho tôi hỏi một vấn đề này. Bố tôi mất năm ngoái và trong di chúc có để lại cho tôi một căn nhà. Căn nhà tôi được thừa kế từ bố tôi thì tôi có cho người ta thuê để kiếm thêm thu nhập hàng tháng. Tôi nghe mọi người nói là thu nhập có từ thừa kế bất động sản thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân, tôi không biết điều này là có đúng không nên là Luật sư cho tôi hỏi thu nhập từ thừa kế nhà của bố, mẹ thì có cần phải nộp thuế thu nhập cá nhân không ạ? Rất mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Có đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ thừa kế nhà của bố, mẹ?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về các trường hợp được miễn thuế:
1. Cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau:
a) Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Luật thuế Thu nhập cá nhân;
Tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có quy định về thu nhập được miễn thuế:
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Như vậy, theo những quy định trên thì khi bạn được thừa kế nhà từ bố bạn để lại thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với căn nhà. Tuy nhiên, tiền cho thuê căn nhà là tài sản nhận thừa kế vẫn thuộc trường hợp đóng thuế TNCN theo quy định.
Thừa kế nhà từ bố, mẹ thì thủ tục hồ sơ miễn thuế như nào?
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế như sau:
1. Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục IIThông tư này và các giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:
c) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thu nhập từ thừa kế nhà của bố, mẹ thì có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Có đóng thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ thừa kế nhà của bố, mẹ? \nCăn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 52 Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định về các trường hợp được miễn thuế:\n1. Cơ quan thuế thông báo, quyết định miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp sau:\na) Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Luật thuế Thu nhập cá nhân;\nTại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 có quy định về thu nhập được miễn thuế:\n4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.\nNhư vậy, theo những quy định trên thì khi bạn được thừa kế nhà từ bố bạn để lại thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với căn nhà. Tuy nhiên, tiền cho thuê căn nhà là tài sản nhận thừa kế vẫn thuộc trường hợp đóng thuế TNCN theo quy định.\nThừa kế nhà từ bố, mẹ thì thủ tục hồ sơ miễn thuế như nào?\nTheo Điểm c Khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về thủ tục hồ sơ miễn thuế như sau:\n1. Đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai, công trình xây dựng, nhà ở đã được chủ dự án bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền trên đất theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. Hồ sơ miễn thuế bao gồm: Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo phụ lục IIThông tư này và các giấy tờ liên quan đến việc xác định đối tượng được miễn thuế theo từng trường hợp, cụ thể như sau:\nc) Đối với bất động sản chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Những yêu cầu đối với hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ
|
Nhờ hỗ trợ quy định về những yêu cầu đối với hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ. Xin cảm ơn.
|
Điều 5 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về yêu cầu đối với hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ như sau:
1. Cán bộ, kỹ thuật viên đủ về số lượng, sức khoẻ và được kiểm tra sức khỏe định kỳ, được đào tạo và cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo phương án thi công được phê duyệt.
2. Trang thiết bị kỹ thuật, bảo hộ lao động, cứu hộ cứu nạn, phòng chống cháy nổ dùng cho ĐT, KS, RPBM phải đủ số lượng, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về ĐT, KS, RPBM và đúng phương án thi công được phê duyệt; phải được kiểm tra, kiểm định theo định kỳ tại cơ sở kiểm định có thẩm quyền về tình trạng kỹ thuật.
3. Quá trình thực hiện ĐT, KS, RPBM phải tuân thủ Quy trình kỹ thuật này, không để xảy ra mất an toàn.
4. Định kỳ kiểm tra kết quả công tác RPBM theo phương pháp xác suất, khối lượng diện tích kiểm tra không ít hơn 1% tổng số diện tích đã thi công.
5. Đơn vị, tổ chức tham gia hoạt động ĐT, KS, RPBM phải có giấy phép còn hiệu lực hoặc được cấp chứng chỉ năng lực theo quy định.
6. Kế hoạch, phương án kỹ thuật thi công, dự toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
------------------------
Lưu ý về quy ước viết tắt:
1. Bom mìn vật nổ: BMVN.
2. Điều tra: ĐT.
3. Khảo sát: KS.
4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM.
5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những yêu cầu đối với hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 5 Quy trình kỹ thuật điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ ban hành kèm theo Thông tư 121/2021/TT-BQP (Có hiệu lực thi hành từ 05/11/2021) quy định về yêu cầu đối với hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ như sau:\n1. Cán bộ, kỹ thuật viên đủ về số lượng, sức khoẻ và được kiểm tra sức khỏe định kỳ, được đào tạo và cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo phương án thi công được phê duyệt.\n2. Trang thiết bị kỹ thuật, bảo hộ lao động, cứu hộ cứu nạn, phòng chống cháy nổ dùng cho ĐT, KS, RPBM phải đủ số lượng, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn về ĐT, KS, RPBM và đúng phương án thi công được phê duyệt; phải được kiểm tra, kiểm định theo định kỳ tại cơ sở kiểm định có thẩm quyền về tình trạng kỹ thuật.\n3. Quá trình thực hiện ĐT, KS, RPBM phải tuân thủ Quy trình kỹ thuật này, không để xảy ra mất an toàn.\n4. Định kỳ kiểm tra kết quả công tác RPBM theo phương pháp xác suất, khối lượng diện tích kiểm tra không ít hơn 1% tổng số diện tích đã thi công.\n5. Đơn vị, tổ chức tham gia hoạt động ĐT, KS, RPBM phải có giấy phép còn hiệu lực hoặc được cấp chứng chỉ năng lực theo quy định.\n6. Kế hoạch, phương án kỹ thuật thi công, dự toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n------------------------\nLưu ý về quy ước viết tắt:\n1. Bom mìn vật nổ: BMVN.\n2. Điều tra: ĐT.\n3. Khảo sát: KS.\n4. Rà phá bom mìn vật nổ: RPBM.\n5. Điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn vật nổ: ĐT, KS, RPBM.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung báo cáo kết quả kiểm kê đất đai? Khi nào phải đăng ký biến động đất đai?
|
Nội dung báo cáo kết quả kiểm kê đất đai? Khi nào thì phải đăng ký biến động đất đai? Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai được quy định như thế nào?
|
Nội dung báo cáo kết quả kiểm kê đất đai?
Xin chào, tôi đang công tác tại UBND cấp xã, địa phương tôi hằng năm đều thực hiện công tác kiểm kê đất đai. Do mới về nhận nhiệm vụ nên tôi còn chưa hiểu rõ về quy trình về nội dung các báo cáo. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gồm những nội dung nào?
Trả lời: Tại Khoản 18 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: "Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê."
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm:
- Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi cơ cấu đất trồng lúa; tình hình đất ngập nước; tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp địa giới hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);
- Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.
Trên đây là quy định về nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.
Khi nào phải đăng ký biến động đất đai?
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai. Vậy cho tôi hỏi, khi nào thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai?
Trả lời: Theo quy định pháp luật hiện hành thì đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
Trong đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì đăng ký biến động đất được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;
- Chuyển mục đích sử dụng đất;
- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Khi đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai được quy định như thế nào?
Tôi tên là Công Minh, hiện đang là sinh viên. Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trả lời: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Theo đó, quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai được quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau:
- Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
- Quyết định mục đích sử dụng đất.
- Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
- Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
- Quyết định giá đất.
- Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
- Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
- Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Trên đây là nội dung trả lời về quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đất đai 2013 .
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung báo cáo kết quả kiểm kê đất đai? Khi nào phải đăng ký biến động đất đai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung báo cáo kết quả kiểm kê đất đai?\nXin chào, tôi đang công tác tại UBND cấp xã, địa phương tôi hằng năm đều thực hiện công tác kiểm kê đất đai. Do mới về nhận nhiệm vụ nên tôi còn chưa hiểu rõ về quy trình về nội dung các báo cáo. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì báo cáo kết quả kiểm kê đất đai gồm những nội dung nào?\n\nTrả lời: Tại Khoản 18 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định: \"Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.\"\nTheo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai bao gồm:\n- Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;\n- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi cơ cấu đất trồng lúa; tình hình đất ngập nước; tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp địa giới hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);\n- Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng đất đai.\nTrên đây là quy định về nội dung Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai.\n\nKhi nào phải đăng ký biến động đất đai?\nĐăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai. Vậy cho tôi hỏi, khi nào thì người sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai?\n\nTrả lời: Theo quy định pháp luật hiện hành thì đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.\nĐăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.\nTrong đó, theo quy định tại Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì đăng ký biến động đất được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:\n- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;\n- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;\n- Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;\n- Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;\n- Chuyển mục đích sử dụng đất;\n- Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;\n- Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.\n- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;\n- Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;\n- Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;\n- Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;\n- Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.\nKhi đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\n\nQuyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai được quy định như thế nào?\nTôi tên là Công Minh, hiện đang là sinh viên. Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!\n\nTrả lời: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.\nTheo đó, quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai được quy định tại Điều 13 Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau:\n- Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.\n- Quyết định mục đích sử dụng đất.\n- Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.\n- Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.\n- Quyết định giá đất.\n- Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.\n- Quyết định chính sách tài chính về đất đai.\n- Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.\nTrên đây là nội dung trả lời về quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Đất đai 2013 .\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Căn cứ để xác định người quản lý doanh nghiệp là gì?
|
Cho tôi hỏi: Cách xác định người quản lý doanh nghiệp như thế nào? Các hoạt động bị cấm đối với người quản lý doanh nghiệp khi công ty giải thể?
Anh Thọ tại Đồng Nai.
|
Căn cứ để xác định người quản lý doanh nghiệp là gì?Căn cứ tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty....Theo đó, người quản lý doanh nghiệp bao gồm những người giữ chức vụ như sau:- Chủ doanh nghiệp tư nhân- Thành viên hợp danh- Chủ tịch Hội đồng thành viên- Thành viên Hội đồng thành viên- Chủ tịch công ty- Chủ tịch Hội đồng quản trị- Thành viên Hội đồng quản trị- Giám đốc- Tổng giám đốc- Cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.Căn cứ xác định người quản lý doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Các hoạt động bị cấm đối với người quản lý doanh nghiệp khi công ty giải thể?Căn cứ tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.Theo đó, kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:- Cất giấu, tẩu tán tài sản- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp- Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực- Huy động vốn dưới mọi hình thức.Đồng thời, nếu vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường nếu gây thiệt hại.Quyền hạn của người quản lý doanh nghiệp tư nhân là gì?Căn cứ tại Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Quản lý doanh nghiệp tư nhân1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.Đồng thời, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Căn cứ để xác định người quản lý doanh nghiệp là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ để xác định người quản lý doanh nghiệp là gì?Căn cứ tại khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty....Theo đó, người quản lý doanh nghiệp bao gồm những người giữ chức vụ như sau:- Chủ doanh nghiệp tư nhân- Thành viên hợp danh- Chủ tịch Hội đồng thành viên- Thành viên Hội đồng thành viên- Chủ tịch công ty- Chủ tịch Hội đồng quản trị- Thành viên Hội đồng quản trị- Giám đốc- Tổng giám đốc- Cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.Căn cứ xác định người quản lý doanh nghiệp? (Hình từ Internet)Các hoạt động bị cấm đối với người quản lý doanh nghiệp khi công ty giải thể?Căn cứ tại Điều 211 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:Các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp;đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản;e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực;g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.Theo đó, kể từ khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các hoạt động sau đây:- Cất giấu, tẩu tán tài sản- Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ- Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp- Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp- Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản- Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực- Huy động vốn dưới mọi hình thức.Đồng thời, nếu vi phạm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường nếu gây thiệt hại.Quyền hạn của người quản lý doanh nghiệp tư nhân là gì?Căn cứ tại Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:Quản lý doanh nghiệp tư nhân1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.Đồng thời, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào thì văn phòng luật sư sẽ bị thu hồi giấy phép?
|
Tôi có biết vào tháng 11 sẽ có văn bản mới hướng dẫn thi hành Luật luật sư. Theo đó, sẽ có một số thay đổi nhất định so với quy định trước đó. Nay dựa theo quy định mới nhất này nhờ Ban biên tập hỗ trợ giúp: Trường hợp nào thì văn phòng luật sư sẽ bị thu hồi giấy phép?
Minh Tuấn - Bến Tre
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật luật sư, có hiệu lực từ 25/11/2018, có quy định cụ thể 05 trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi như sau:
- Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;
- Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;
- Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào thì văn phòng luật sư sẽ bị thu hồi giấy phép?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 137/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật luật sư, có hiệu lực từ 25/11/2018, có quy định cụ thể 05 trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi như sau:\n- Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật luật sư;\n- Bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Giấy đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;\n- Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động;\n- Không hoạt động liên tục tại trụ sở đã đăng ký trong thời hạn 06 tháng, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật;\n- Không hoạt động trở lại hoặc không có báo cáo về việc tiếp tục tạm ngừng hoạt động quá 06 tháng, kể từ ngày hết thời hạn tạm ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ bị xử phạt bao nhiêu?
|
Xin hỏi các hành vi vi phạm điều kiện kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ có mức xử phạt là bao nhiêu? Pháp luật quy định hình thức xử phạt bổ sung đối với những hành vi vi phạm nào? Mong nhận được giải đáp từ ban tư vấn. Xin cảm ơn!
|
Theo Điều 5 Nghị định 18/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Các hành vi vi phạm
Mức xử phạt
Hình thức xử phạt bổ sung
Biện pháp khắc phục hậu quả
Phạt tiền từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng
Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 20 triệu đồng
Phạt tiền từ 20 triệu đồng - 30 triệu đồng
Phạt tiền từ 40 triệu đồng - 50 triệu đồng
Tịch tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng
Buộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ do thực hiện các hành vi được quy định tại Nghị định này mà không đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật về đo đạc bản đồ.
1a. Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ
X
X
1b. Hành nghề đo đạc và bản đồ không đúng với nội dung ghi trong chứng chỉ hành nghề
X
2a. Làm sai lệch nội dung trong Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
X
X
2b. Hành nghề đo đạc và bản đồ không có chứng chỉ hành nghề hoặc hành nghề đo đạc và bản đồ trong thời gian bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề;
X
X
2c. Hoạt động đo đạc và bản đồ khi không duy trì các điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
X
X
3a. Hoạt động đo đạc và bản đồ không đúng với nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
X
3b. Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;
X
X
3c. Hoạt động đo đạc và bản đồ khi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hết thời hạn.
X
4. Hoạt động đo đạc và bản đồ không có giấy phép hoặc hoạt động đo đạc và bản đồ trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
X
X
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ bị xử phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 5 Nghị định 18/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/04/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n\n\n\n\nCác hành vi vi phạm\n\n\nMức xử phạt\n\n\nHình thức xử phạt bổ sung\n\n\nBiện pháp khắc phục hậu quả\n\n\n\n\nPhạt tiền từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng\n\n\nPhạt tiền từ 10 triệu đồng - 20 triệu đồng \n\n\nPhạt tiền từ 20 triệu đồng - 30 triệu đồng\n\n\nPhạt tiền từ 40 triệu đồng - 50 triệu đồng\n\n\nTịch tang vật, phương tiện vi phạm hành chính\n\n\nTước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ từ 03 đến 12 tháng\n\n\nBuộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ do thực hiện các hành vi được quy định tại Nghị định này mà không đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật về đo đạc bản đồ.\n\n\n\n\n1a. Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ\n\n\nX\n\n \n \n \n\nX\n\n \n \n\n\n\n1b. Hành nghề đo đạc và bản đồ không đúng với nội dung ghi trong chứng chỉ hành nghề\n\n\nX\n\n \n \n \n \n \n \n\n\n\n2a. Làm sai lệch nội dung trong Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;\n\n \n\nX\n\n \n \n\nX\n\n \n \n\n\n\n2b. Hành nghề đo đạc và bản đồ không có chứng chỉ hành nghề hoặc hành nghề đo đạc và bản đồ trong thời gian bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề;\n\n \n\nX\n\n \n \n \n \n\nX\n\n\n\n\n2c. Hoạt động đo đạc và bản đồ khi không duy trì các điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.\n\n \n\nX\n\n \n \n \n\nX\n\n \n\n\n\n3a. Hoạt động đo đạc và bản đồ không đúng với nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ\n\n \n \n\nX\n\n \n \n \n \n\n\n\n3b. Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ;\n\n \n \n\nX\n\n \n\nX\n\n \n \n\n\n\n3c. Hoạt động đo đạc và bản đồ khi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ hết thời hạn.\n\n \n \n\nX\n\n \n \n \n \n\n\n\n4. Hoạt động đo đạc và bản đồ không có giấy phép hoặc hoạt động đo đạc và bản đồ trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.\n\n \n \n \n\nX\n\n \n \n\nX\n\n\n\n\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý hình sự như thế nào đối với tài xế chơi ma túy lái xe gây tai nạn làm chết hai người?
|
Tài xế chơi ma túy lái xe gây tai nạn làm chết người bị xử lý hình sự như thế nào? Chở bạn đi mua ma túy có vi phạm pháp luật? Người dưới 14 tuổi tàng trữ, vận chuyển ma túy sẽ không bị xử lý?
|
Tài xế chơi ma túy lái xe gây tai nạn làm chết hai người bị xử lý hình sự như thế nào?Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008. Là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ.Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ:Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, trường hợp tài xế xe tải lái xe mà trong người có chất ma túy, gây tai nạn giao thông làm chết 02 người thì sẽ bị truy tố về Tội này và có thể bị phạt tù đến 10 năm.Tài xế chơi ma túy lái xe gây tai nạn làm chết hai người bị xử lý hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)Chở bạn đi mua ma túy có vi phạm pháp luật?Căn cứ khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.Như vậy, theo quy định như trên hành vi chở bạn đi mua ma túy có thể được xem là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt thấp nhất là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Trong trường hợp của bạn, bạn cần chứng minh được việc bạn có biết người bạn chở đang muốn đi mua ma túy hay không. Nếu bạn biết nhưng vẫn chở người này đi thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như quy định trên.Người dưới 14 tuổi tàng trữ, vận chuyển ma túy sẽ không bị xử lý?- Theo khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.- Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình....Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, người từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.Như vậy, nếu người dưới 14 tuổi có hàng vi tàng trữ vận chuyển trái phép chất ma túy theo khối lượng luật định cũng sẽ không bị xử lý hình sự và xử lý hành chính. Tuy nhiên phương tiện vi phạm sẽ bị tịch thu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý hình sự như thế nào đối với tài xế chơi ma túy lái xe gây tai nạn làm chết hai người?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài xế chơi ma túy lái xe gây tai nạn làm chết hai người bị xử lý hình sự như thế nào?Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật giao thông đường bộ 2008. Là hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ.Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ:Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Làm chết người;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ) Làm chết 02 người;e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Làm chết 03 người trở lên;b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Như vậy, trường hợp tài xế xe tải lái xe mà trong người có chất ma túy, gây tai nạn giao thông làm chết 02 người thì sẽ bị truy tố về Tội này và có thể bị phạt tù đến 10 năm.Tài xế chơi ma túy lái xe gây tai nạn làm chết hai người bị xử lý hình sự như thế nào? (Hình từ Internet)Chở bạn đi mua ma túy có vi phạm pháp luật?Căn cứ khoản 67 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định như sau:Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.Như vậy, theo quy định như trên hành vi chở bạn đi mua ma túy có thể được xem là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt thấp nhất là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.Trong trường hợp của bạn, bạn cần chứng minh được việc bạn có biết người bạn chở đang muốn đi mua ma túy hay không. Nếu bạn biết nhưng vẫn chở người này đi thì bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như quy định trên.Người dưới 14 tuổi tàng trữ, vận chuyển ma túy sẽ không bị xử lý?- Theo khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.- Căn cứ khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình....Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, người từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.Như vậy, nếu người dưới 14 tuổi có hàng vi tàng trữ vận chuyển trái phép chất ma túy theo khối lượng luật định cũng sẽ không bị xử lý hình sự và xử lý hành chính. Tuy nhiên phương tiện vi phạm sẽ bị tịch thu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?
|
Chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hiếu Thảo. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Hiện nay, chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Hiện nay, chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 với nội dung như sau:
Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Trên đây là nội dung trả lời về chứng cứ trong tố tụng dân sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hiện nay, chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 với nội dung như sau:\nChứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.\nTrên đây là nội dung trả lời về chứng cứ trong tố tụng dân sự. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người hưởng án treo có những quyền lợi gì?
|
Do bố tôi đi nhậu say xỉn nên gây gổ đánh nhau. Phải ra tòa, may sao bố tôi được hưởng án treo 6 tháng và thời gian thử thách là 12 tháng tại địa phương. Trước đó bố tôi là công nhân tại công trường, liệu bố tôi có được trở lại đó làm việc hay không? Quyền lợi của người hưởng án treo là gì?
|
Án treo là một biện pháp “miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện” được quy định cụ thể tại điều 60 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán, Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000. Theo đó thì người hưởng án treo có các quyền như sau:
- Người được hưởng án treo là người đang học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo, nếu được tiếp tục học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo cũ thì được hưởng các quyền lợi theo quy chế của cơ sở giáo dục, đào tạo đó.
- Người được hưởng án treo nếu có nhiều tiến bộ thì có thể được rút ngắn thời gian thử thách sau khi đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách. Đồng thời, người được hưởng án treo có thể được Toà án quyết định rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư.
- Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi mình làm việc trước khi phạm tội thì được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục và được hưởng chế độ của cán bộ, công chức, quân nhân, người lao động làm công ăn lương theo công việc mà mình đảm nhiệm.
- Người được hưởng án treo thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng hoặc người đang được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật.
- Người được hưởng án treo không thuộc các đối tượng trên thì được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục, giúp đỡ tìm việc làm, ổn định cuộc sống tại địa phương.
- Người được hưởng án treo có thể được miễn chấp hành thời gian thử thách còn lại nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo với điều kiện đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; thành thực hối cải, tích cực lao động, học tập; được cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương có trách nhiệm giám sát, giáo dục đề nghị bằng văn bản xem xét rút ngắn thời gian thử thách.
Trên đây là các quyền của người hưởng án treo được hưởng án treo. Trường hợp của bố bạn, việc có được trở lại nơi làm việc cũ hay không phụ thuộc vào thỏa thuận giữa bố của bạn và người sử dụng lao động tại đó. Theo quy định của pháp luật thì cho phép người lao động làm công ăn lương nếu được tiếp tục làm việc tại nơi làm việc trước khi phạm tội thì được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục và được hưởng chế độ của người lao động làm công ăn lương theo công việc mà mình đảm nhiệm.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người hưởng án treo có những quyền lợi gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Án treo là một biện pháp “miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện” được quy định cụ thể tại điều 60 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán, Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000. Theo đó thì người hưởng án treo có các quyền như sau:\r\n- Người được hưởng án treo là người đang học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo, nếu được tiếp tục học tập tại cơ sở giáo dục, đào tạo cũ thì được hưởng các quyền lợi theo quy chế của cơ sở giáo dục, đào tạo đó.\r\n- Người được hưởng án treo nếu có nhiều tiến bộ thì có thể được rút ngắn thời gian thử thách sau khi đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách. Đồng thời, người được hưởng án treo có thể được Toà án quyết định rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư.\r\n- Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, quân nhân, công nhân quốc phòng, người lao động làm công ăn lương, nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi mình làm việc trước khi phạm tội thì được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục và được hưởng chế độ của cán bộ, công chức, quân nhân, người lao động làm công ăn lương theo công việc mà mình đảm nhiệm. \r\n- Người được hưởng án treo thuộc đối tượng quy định tại Điều 1 của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng hoặc người đang được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng chế độ theo quy định của pháp luật.\r\n- Người được hưởng án treo không thuộc các đối tượng trên thì được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giám sát, giáo dục, giúp đỡ tìm việc làm, ổn định cuộc sống tại địa phương.\r\n- Người được hưởng án treo có thể được miễn chấp hành thời gian thử thách còn lại nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo với điều kiện đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; thành thực hối cải, tích cực lao động, học tập; được cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương có trách nhiệm giám sát, giáo dục đề nghị bằng văn bản xem xét rút ngắn thời gian thử thách.\r\nTrên đây là các quyền của người hưởng án treo được hưởng án treo. Trường hợp của bố bạn, việc có được trở lại nơi làm việc cũ hay không phụ thuộc vào thỏa thuận giữa bố của bạn và người sử dụng lao động tại đó. Theo quy định của pháp luật thì cho phép người lao động làm công ăn lương nếu được tiếp tục làm việc tại nơi làm việc trước khi phạm tội thì được bố trí công việc phù hợp với yêu cầu, mục đích giám sát, giáo dục và được hưởng chế độ của người lao động làm công ăn lương theo công việc mà mình đảm nhiệm.",
"role": "assistant"
}
] |
Pháp nhân đang bị cưỡng chế thi hành án mà sáp nhập với pháp nhân khác thì giải quyết thế nào?
|
Cho tôi hỏi trường hợp một pháp nhân thương mại đang bị cưỡng chế thi hành án hình sự, nhưng sáp nhập vào một pháp nhân khác thì các nghĩa vụ đang thực hiện giải quyết thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới nhất, cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 8 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/6/2020) quy định việc cưỡng chế trong trường hợp chuyển giao nghĩa vụ thi hành án đối với pháp nhân thương mại tổ chức lại như sau:
Trường hợp pháp nhân thương mại đang phải chấp hành quyết định cưỡng chế thi hành án mà được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì pháp nhân thương mại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.
=> Như vậy, về nguyên tắc thì pháp nhân mới phải kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án. Do đó, sau sáp nhập thì pháp nhân mới tiếp tục thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án hình sự.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Pháp nhân đang bị cưỡng chế thi hành án mà sáp nhập với pháp nhân khác thì giải quyết thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 8 Nghị định 44/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ ngày 01/6/2020) quy định việc cưỡng chế trong trường hợp chuyển giao nghĩa vụ thi hành án đối với pháp nhân thương mại tổ chức lại như sau:\nTrường hợp pháp nhân thương mại đang phải chấp hành quyết định cưỡng chế thi hành án mà được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì pháp nhân thương mại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.\n=> Như vậy, về nguyên tắc thì pháp nhân mới phải kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án. Do đó, sau sáp nhập thì pháp nhân mới tiếp tục thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án hình sự.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khai thác kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất được quy định như thế nào?
|
Khai thác kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi tên Lan Phương, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số quy định liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công. Ban Biên tập cho tôi hỏi: Khai thác kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban Biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Điều 86 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Khai thác kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất được quy định như sau:
1. Cơ quan dự trữ nhà nước được khai thác kho, bãi chưa sử dụng hết công suất theo hình thức cho thuê để bảo quản tài sản. Việc khai thác kho, bãi chưa sử dụng hết công suất được thực hiện khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này cho phép;
b) Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia của cơ quan dự trữ nhà nước theo kế hoạch được giao và nhiệm vụ bảo quản tài sản công có quyết định thu hồi hoặc tài sản có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân;
c) Không sử dụng chung kho để đồng thời bảo quản hàng dự trữ quốc gia và tài sản thuê bảo quản;
d) Không cho thuê kho dự trữ quốc gia để bảo quản hàng cấm, hàng dễ bị hư hỏng, dễ cháy nổ, ảnh hưởng đến môi trường;
đ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng kho, bãi;
e) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc khai thác kho dự trữ quốc gia của cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
3. Người đứng đầu cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia xác định giá cho thuê kho dự trữ phù hợp với giá thị trường và thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi.
4. Toàn bộ số tiền thu được từ việc khai thác kho dự trữ quốc gia phải được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh khoản thu.
Cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc khai thác kho dự trữ trình người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt. Các chi phí liên quan đến việc khai thác kho dự trữ gồm:
a) Chi phí điện, nước;
b) Chi phí nhân viên bảo quản, bảo vệ;
c) Chi phí bảo quản tài sản;
d) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc khai thác kho dự trữ quốc gia.
Căn cứ quyết toán được người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt, đề nghị của cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc khai thác kho, bãi. Hồ sơ, thủ tục cấp tiền từ tài khoản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền thu được từ khai thác kho dự trữ của năm trước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến việc khai thác kho dự trữ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn về Khai thác kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khai thác kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 86 Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công thì Khai thác kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất được quy định như sau:\n1. Cơ quan dự trữ nhà nước được khai thác kho, bãi chưa sử dụng hết công suất theo hình thức cho thuê để bảo quản tài sản. Việc khai thác kho, bãi chưa sử dụng hết công suất được thực hiện khi đáp ứng các yêu cầu sau:\na) Được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này cho phép;\nb) Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia của cơ quan dự trữ nhà nước theo kế hoạch được giao và nhiệm vụ bảo quản tài sản công có quyết định thu hồi hoặc tài sản có quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân;\nc) Không sử dụng chung kho để đồng thời bảo quản hàng dự trữ quốc gia và tài sản thuê bảo quản;\nd) Không cho thuê kho dự trữ quốc gia để bảo quản hàng cấm, hàng dễ bị hư hỏng, dễ cháy nổ, ảnh hưởng đến môi trường;\nđ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng kho, bãi;\ne) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.\n2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc khai thác kho dự trữ quốc gia của cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý.\n3. Người đứng đầu cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia xác định giá cho thuê kho dự trữ phù hợp với giá thị trường và thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên để theo dõi.\n4. Toàn bộ số tiền thu được từ việc khai thác kho dự trữ quốc gia phải được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh khoản thu.\nCơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm lập dự toán đối với các khoản chi phí liên quan đến việc khai thác kho dự trữ trình người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt. Các chi phí liên quan đến việc khai thác kho dự trữ gồm:\na) Chi phí điện, nước;\nb) Chi phí nhân viên bảo quản, bảo vệ;\nc) Chi phí bảo quản tài sản;\nd) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc khai thác kho dự trữ quốc gia.\nCăn cứ quyết toán được người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt, đề nghị của cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến việc khai thác kho, bãi. Hồ sơ, thủ tục cấp tiền từ tài khoản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định này.\nTrong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền thu được từ khai thác kho dự trữ của năm trước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến việc khai thác kho dự trữ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Khai thác kho dự trữ quốc gia chưa sử dụng hết công suất. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc sử dụng đất nông nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài
|
Tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, có hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực. Nay có nhu cầu xây nhà để ở và đã làm hợp đồng chuyển nhượng mảnh đất gồm 250m2 đất thổ cư và 400m2 đất nông nghiệp. Phòng tài nguyên và môi trường đã từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không có quyền sử dụng phần đất nông nghiệp trên mảnh đất nói trên. Như vậy có đúng không?
|
Vì bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nên việc bạn sử dụng đất nông nghiệp phải tuân thủ quy định tại Điều 73 Luật Đất đai về đất nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng như sau: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư.
Như vậy, để được sử dụng đất nông nghiệp, bạn phải có dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhưng theo thông tin bạn cung cấp thì bạn nhận chuyển nhượng mảnh đất gồm 250m2 đất thổ cư và 400m2 đất nông nghiệp với mục đích là xây dựng nhà để ở nên bạn không thuộc đối tượng được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định nêu trên.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc sử dụng đất nông nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài",
"role": "user"
},
{
"content": "Vì bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài nên việc bạn sử dụng đất nông nghiệp phải tuân thủ quy định tại Điều 73 Luật Đất đai về đất nông nghiệp do tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng như sau: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư.\nNhư vậy, để được sử dụng đất nông nghiệp, bạn phải có dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp. Nhưng theo thông tin bạn cung cấp thì bạn nhận chuyển nhượng mảnh đất gồm 250m2 đất thổ cư và 400m2 đất nông nghiệp với mục đích là xây dựng nhà để ở nên bạn không thuộc đối tượng được sử dụng đất nông nghiệp theo quy định nêu trên.",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu nào?
|
Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Minh Long. Trong quá trình làm việc cho công ty của mình thì tôi đang có một chút vấn đề liên quan đến việc lưu giữ tài liệu. Vậy cho tôi hỏi: Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2014 thì tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
- Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận khác;
- Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;
- Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
- Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;
- Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
- Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.
Trên đây là nội dung trả lời về việc lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Doanh nghiệp 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Luật Doanh nghiệp 2014 thì tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu sau đây:\n- Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ của công ty; sổ đăng ký thành viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;\n- Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm; giấy phép và giấy chứng nhận khác;\n- Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của công ty;\n- Biên bản họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;\n- Bản cáo bạch để phát hành chứng khoán;\n- Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;\n- Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp. Bạn có thể tham khảo thêm thông tin về vấn đề này tại Luật Doanh nghiệp 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức phạt khi điều khiển xe ô tô không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ đường nhánh ra đường chính
|
Liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính khi điều khiển xe ô tô sai quy định. Ban biên tập cho hỏi: Mức phạt khi điều khiển xe không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ đường nhánh ra đường chính là bao nhiêu?
|
Tại Điểm m Khoản 3 và Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có:
Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;
Trường hợp điều khiển hành vi vi phạm trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
Ban biên tập phản hồi.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức phạt khi điều khiển xe ô tô không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ đường nhánh ra đường chính",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điểm m Khoản 3 và Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có quy định:\n- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Trong đó có:\nKhông giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;\nTrường hợp điều khiển hành vi vi phạm trên mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.\nBan biên tập phản hồi.",
"role": "assistant"
}
] |
Báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng được quy định thế nào?
|
Xin được hỏi, báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng được quy định thế nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới.
|
Theo Điều 7 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) có quy định về báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, cụ thể:
1. Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng văn bản trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính; hoặc bằng phương thức điện tử đến Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:
a) Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật;
b) Báo cáo tình hình hoạt động theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về kỹ thuật đối với cơ sở hạ tầng thông tin (như hỏng, trục trặc về phần cứng, phần mềm; cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng, hệ thống an toàn bảo mật bị tấn công và các sự cố khác làm cho cơ sở hạ tầng thông tin của công ty thông tin tín dụng hoạt động bất bình thường) theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Báo cáo khi có một trong những thay đổi sau: người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát; số lượng tổ chức tham gia; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức tham gia; cơ sở hạ tầng thông tin theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo tháng, quý, năm. Trong đó, báo cáo tháng gửi trước ngày 10 của tháng liền kề sau tháng báo cáo; báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tài chính theo năm chưa kiểm toán gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính; báo cáo tài chính theo năm được kiểm toán gửi trong thời hạn 90 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính;
b) Báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tình hình hoạt động theo năm gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm báo cáo;
c) Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ;
d) Báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi.
3. Thời gian chốt số liệu báo cáo:
a) Đối với báo cáo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, thời gian chốt số liệu được xác định theo từng kỳ báo cáo tương ứng với kỳ kế toán theo quy định tại Luật Kế toán;
b) Đối với các báo cáo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, thời gian chốt số liệu báo cáo được xác định theo từng nội dung được yêu cầu báo cáo khi phát sinh hoặc khi có thay đổi.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 7 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) có quy định về báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, cụ thể:\n1. Công ty thông tin tín dụng gửi báo cáo bằng văn bản trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc qua dịch vụ bưu chính; hoặc bằng phương thức điện tử đến Ngân hàng Nhà nước các báo cáo sau:\na) Báo cáo tài chính theo quy định pháp luật;\nb) Báo cáo tình hình hoạt động theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;\nc) Báo cáo khi xảy ra sự cố lớn về kỹ thuật đối với cơ sở hạ tầng thông tin (như hỏng, trục trặc về phần cứng, phần mềm; cơ sở dữ liệu, hệ thống mạng, hệ thống an toàn bảo mật bị tấn công và các sự cố khác làm cho cơ sở hạ tầng thông tin của công ty thông tin tín dụng hoạt động bất bình thường) theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;\nd) Báo cáo khi có một trong những thay đổi sau: người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát; số lượng tổ chức tham gia; thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức tham gia; cơ sở hạ tầng thông tin theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.\n2. Thời hạn gửi báo cáo:\na) Báo cáo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo tháng, quý, năm. Trong đó, báo cáo tháng gửi trước ngày 10 của tháng liền kề sau tháng báo cáo; báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tài chính theo năm chưa kiểm toán gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính; báo cáo tài chính theo năm được kiểm toán gửi trong thời hạn 90 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính;\nb) Báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện định kỳ theo quý, năm. Trong đó, báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tình hình hoạt động theo năm gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm báo cáo;\nc) Báo cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải báo cáo ngay trong ngày xảy ra sự cố. Nếu sự cố xảy ra vào ngày nghỉ hằng tuần hoặc ngày lễ thì báo cáo trong ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ;\nd) Báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện chậm nhất 07 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi.\n3. Thời gian chốt số liệu báo cáo:\na) Đối với báo cáo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, thời gian chốt số liệu được xác định theo từng kỳ báo cáo tương ứng với kỳ kế toán theo quy định tại Luật Kế toán;\nb) Đối với các báo cáo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này, thời gian chốt số liệu báo cáo được xác định theo từng nội dung được yêu cầu báo cáo khi phát sinh hoặc khi có thay đổi.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ được quy định như thế nào?
|
Liên quan đến công tác thi hành biện pháp tạm giữ theo quy định mới, cho tôi hỏi: Địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ được quy định như thế nào?
|
Quy định về địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ quy định tại Điều 6 Thông tư 81/2019/TT-BCA (có hiệu lực từ 12/2/2020), cụ thể như sau:
- Địa điểm tiếp công dân, thăm gặp được bố trí ở nơi thuận tiện, dễ biết, có trang thiết bị cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ, giải quyết công việc hoặc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
- Tại địa điểm tiếp công dân phải có biển ghi tên cơ quan, đơn vị, cán bộ tiếp công dân, nội quy nơi tiếp công dân, số điện thoại đường dây nóng.
- Địa điểm thăm gặp phải treo biển “Phòng thăm gặp”, có vách ngăn, bảng niêm yết Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về thăm gặp, hòm thư góp ý, bảng thông tin trợ giúp pháp lý.
- Việc niêm yết các thông tin tại nơi dễ quan sát để cơ quan, tổ chức, cá nhân và người bị tạm giữ, người bị tạm giam biết, thực hiện.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về địa điểm tiếp công dân ở cơ sở giam giữ quy định tại Điều 6 Thông tư 81/2019/TT-BCA (có hiệu lực từ 12/2/2020), cụ thể như sau:\n- Địa điểm tiếp công dân, thăm gặp được bố trí ở nơi thuận tiện, dễ biết, có trang thiết bị cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ, giải quyết công việc hoặc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam.\n- Tại địa điểm tiếp công dân phải có biển ghi tên cơ quan, đơn vị, cán bộ tiếp công dân, nội quy nơi tiếp công dân, số điện thoại đường dây nóng.\n- Địa điểm thăm gặp phải treo biển “Phòng thăm gặp”, có vách ngăn, bảng niêm yết Nội quy cơ sở giam giữ, quy định về thăm gặp, hòm thư góp ý, bảng thông tin trợ giúp pháp lý.\n- Việc niêm yết các thông tin tại nơi dễ quan sát để cơ quan, tổ chức, cá nhân và người bị tạm giữ, người bị tạm giam biết, thực hiện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà để xe của cơ sở sản xuất có được miễn lệ phí trước bạ hay không?
|
Cơ sở sản xuất của công ty tôi muốn xây thêm một nhà để xe cho nhân viên. Vui lòng cho tôi biết nhà để xe cơ sở sản xuất có được miễn lệ phí trước bạ không?
|
Điểm e Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Khoản 25 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ/CP quy định miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp sau:
Nhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà xưởng theo quy định tại khoản này được xác định theo pháp luật về phân cấp công trình xây dựng.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì nhà để xe của cơ sở được miễn lệ phí trước bạ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà để xe của cơ sở sản xuất có được miễn lệ phí trước bạ hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Điểm e Khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Khoản 25 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ/CP quy định miễn lệ phí trước bạ trong trường hợp sau:\nNhà xưởng của cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Nhà xưởng theo quy định tại khoản này được xác định theo pháp luật về phân cấp công trình xây dựng.\nNhư vậy, căn cứ quy định trên thì nhà để xe của cơ sở được miễn lệ phí trước bạ. \nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử lập sai đơn vị tính?
|
Cho tôi hỏi hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính thì xử lý như thế nào?
Mong được giải đáp!
|
Đơn vị tính trên hóa đơn điện tử quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:Nội dung của hóa đơn...6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ...- Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp....Theo đó, trên hóa đơn điện tử cần phải có đơn vị tính thì người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (tấn, tạ, yến,... hoặc con, chiếc, hộp... tùy theo tính chất của hàng hóa)Ngoài ra, đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính mà sẽ xác định đơn vị tính theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử lập sai đơn vị tính? (Hình từ Internet)Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử lập sai đơn vị tính?Theo Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hóa đơn có sai sót thì khi hóa đơn điện tử lập có sai sót về đơn vị tính thì xử lý như sau:Một, đối với trường hợp gười bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót:Bước 1: Người bán gửi thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót;Mẫu thông báo hóa đơn điện tử có sai sót tải vềBước 2: Người bán lập háo đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua;Bước 3: Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.Hai, trường hợp hóa đơn điện tử đã gửi cho người mua mà phát hiện có sai sót về đơn vị tính, có thể chọn 01 trong 02 cách sau:Cách 1: Lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử sai đơn vị tính:Bước 1: Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện trước có sai sót về đơn vị tính.Nếu người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót trước khi lập hóa đơn điện tử điều chỉnhHóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.Bước 2: Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh và gửi cho người mua hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (nếu thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế)Cách 2: Lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn điện tử sai đơn vị tính:Bước 1: Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính.Nếu người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót trước khi lập hóa đơn điện tử thay thếHóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.Bước 2: Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế và gửi cho người mua hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (nếu thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế)Ba, trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính:Bước 1: Cơ quan thuế gửi thông báo đến cho người bán về việc hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tínhBước 2: Người bán kiểm tra lại hóa đơn và thông báo với cơ quan thuế về việc kiểm tra hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính theo thời hạn chỉ định trên thông báo của cơ quan thuếMẫu thông báo hóa đơn điện tử có sai sót tải vềLưu ý: Nếu sau 02 lần cơ quan thuế thông báo người bán kiểm tra hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính nhưng người bán không gửi lại thông báo cho cơ quan thuế về việc kiểm tra lại hóa đơn thì cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra việc sử dụng hóa đơn của người bán.Hạn cuối để người bán thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính là khi nào?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp như sau:Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp1. Đối với hóa đơn điện tử:a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;...Theo đó, hạn cuối để người bán thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử lập sai đơn vị tính?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đơn vị tính trên hóa đơn điện tử quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nội dung của hóa đơn như sau:Nội dung của hóa đơn...6. Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ...- Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp....Theo đó, trên hóa đơn điện tử cần phải có đơn vị tính thì người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (tấn, tạ, yến,... hoặc con, chiếc, hộp... tùy theo tính chất của hàng hóa)Ngoài ra, đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức đơn vị tính mà sẽ xác định đơn vị tính theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử lập sai đơn vị tính? (Hình từ Internet)Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử lập sai đơn vị tính?Theo Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về xử lý hóa đơn có sai sót thì khi hóa đơn điện tử lập có sai sót về đơn vị tính thì xử lý như sau:Một, đối với trường hợp gười bán phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót:Bước 1: Người bán gửi thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót;Mẫu thông báo hóa đơn điện tử có sai sót tải vềBước 2: Người bán lập háo đơn điện tử mới, ký số gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua;Bước 3: Cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế.Hai, trường hợp hóa đơn điện tử đã gửi cho người mua mà phát hiện có sai sót về đơn vị tính, có thể chọn 01 trong 02 cách sau:Cách 1: Lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử sai đơn vị tính:Bước 1: Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện trước có sai sót về đơn vị tính.Nếu người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót trước khi lập hóa đơn điện tử điều chỉnhHóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.Bước 2: Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh và gửi cho người mua hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (nếu thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế)Cách 2: Lập hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn điện tử sai đơn vị tính:Bước 1: Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính.Nếu người bán và người mua có thỏa thuận về việc lập văn bản thỏa thuận trước khi lập hóa đơn thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót trước khi lập hóa đơn điện tử thay thếHóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.Bước 2: Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế và gửi cho người mua hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (nếu thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế)Ba, trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính:Bước 1: Cơ quan thuế gửi thông báo đến cho người bán về việc hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tínhBước 2: Người bán kiểm tra lại hóa đơn và thông báo với cơ quan thuế về việc kiểm tra hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính theo thời hạn chỉ định trên thông báo của cơ quan thuếMẫu thông báo hóa đơn điện tử có sai sót tải vềLưu ý: Nếu sau 02 lần cơ quan thuế thông báo người bán kiểm tra hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính nhưng người bán không gửi lại thông báo cho cơ quan thuế về việc kiểm tra lại hóa đơn thì cơ quan thuế sẽ tiến hành kiểm tra việc sử dụng hóa đơn của người bán.Hạn cuối để người bán thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính là khi nào?Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp như sau:Xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp1. Đối với hóa đơn điện tử:a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;...Theo đó, hạn cuối để người bán thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh hóa đơn điện tử có sai sót về đơn vị tính là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?
|
Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Cường, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở; giao dịch về nhà ở; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Cường (thanhcuong*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 10 Luật Nhà ở 2014 thì quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định cụ thể như sau:
- Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:
+ Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;
+ Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;
+ Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về đất đai;
+ Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;
+ Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan.
Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;
+ Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về xây dựng;
+ Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.
- Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Nhà ở 2014 thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu.
- Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật Nhà ở 2014.
- Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện các quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.
Trên đây là nội dung tư vấn về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 10 Luật Nhà ở 2014 thì quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định cụ thể như sau:\n- Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có các quyền sau đây:\n+ Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;\n+ Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác mà luật không cấm;\n+ Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về đất đai;\n+ Bán, chuyển nhượng hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho các đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;\n+ Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan.\nTrường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và các công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ các công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở;\n+ Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật về xây dựng;\n+ Được bồi thường theo quy định của luật khi Nhà nước phá dỡ, trưng mua, trưng dụng nhà ở hoặc được Nhà nước thanh toán theo giá thị trường khi Nhà nước mua trước nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;\n+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và các hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở.\n- Trường hợp thuộc diện sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Nhà ở 2014 thì trong thời hạn sở hữu nhà ở, chủ sở hữu được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Nhà ở 2014, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì chủ sở hữu đang quản lý, sử dụng nhà ở phải bàn giao lại nhà ở này cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu.\n- Đối với chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì có các quyền theo quy định tại Điều 161 của Luật Nhà ở 2014.\n- Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện các quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.\nTrên đây là nội dung tư vấn về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Nhà ở 2014.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhận bố mẹ nuôi để chuyển đổi dân tộc có được không?
|
Bố mẹ dân tộc kinh thì con cái có thể nhận cha mẹ nuôi để chuyển dân tộc được không ạ?
|
Khi một người sinh ra sẽ mang dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ. Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:
- Cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau
- Con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình
Như vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp cả Bố mẹ đều là dân tộc kinh thì con cái không được nhận cha mẹ nuôi để chuyển dân tộc. Trừ trường hợp xác định được cha mẹ đẻ của mình không phải là dân tộc kinh.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhận bố mẹ nuôi để chuyển đổi dân tộc có được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi một người sinh ra sẽ mang dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ. Theo quy định tại Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:\n- Cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau\n- Con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình\nNhư vậy căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp cả Bố mẹ đều là dân tộc kinh thì con cái không được nhận cha mẹ nuôi để chuyển dân tộc. Trừ trường hợp xác định được cha mẹ đẻ của mình không phải là dân tộc kinh.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tài xế đón, trả hành khách trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Chào chuyên viên, mình muốn hỏi theo Nghị định 100 thì việc tài xế đón, trả hành khách trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền? - Khánh Mi (Tiền Giang).
|
Theo quy định tại Khoản 7a Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Đón, trả hành khách trên đường cao tốc.
Như vậy, nếu tài xế ô tô điều khiển xe quá thời gian quy định có thể bị phạt từ 3 đến 5 triệu đồng. Ngoài ra, tài xế còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo Khoản 8b Điều 23 Nghị định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tài xế đón, trả hành khách trên đường cao tốc bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 7a Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐón, trả hành khách trên đường cao tốc.\nNhư vậy, nếu tài xế ô tô điều khiển xe quá thời gian quy định có thể bị phạt từ 3 đến 5 triệu đồng. Ngoài ra, tài xế còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng theo Khoản 8b Điều 23 Nghị định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thuê dịch vụ kế toán có bắt buộc phải lập thành hợp đồng không?
|
Gia đình tôi có một công ty tư nhân nhỏ, trước giờ nghiệp vụ kế toán do vợ tôi làm, nhưng nay công việc nhiều nên tôi mong muốn thuê dịch vụ kế toán bên ngoài. Có người em họ đang làm trong một công ty chuyên cung cấp dịch vụ kế toán. Vậy tôi có thể nhờ bạn ấy làm không lập hợp đồng có được không? Mong sớm nhận phản hồi.
|
Theo quy định tại Điều 56 Luật kế toán 2015 có quy định:
- Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
- Việc thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị kế toán thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.
- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và người được thuê làm kế toán, làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Như vậy theo quy định trên thì việc thuê dịch vụ kế toán bắt buộc phải lập thành hợp đồng. Đây sẽ là căn cứ để các bên xác định trách nhiệm pháp lý nếu trong quá trình thực hiện công tác kế toán. Và nếu xảy ra mâu thuẫn, về sau nếu cơ quan kiểm tra nghiệp vụ kế toán của đơn vị. Vì vậy dù là người quen thân thì Ban biên tập cũng khuyên bạn nên lập hợp đồng bằng văn bản nếu có thuê dịch vụ kế toán bên ngoài.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thuê dịch vụ kế toán có bắt buộc phải lập thành hợp đồng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 56 Luật kế toán 2015 có quy định:\n- Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.\n- Việc thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.\n- Đơn vị kế toán thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.\n- Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.\n- Doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và người được thuê làm kế toán, làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.\nNhư vậy theo quy định trên thì việc thuê dịch vụ kế toán bắt buộc phải lập thành hợp đồng. Đây sẽ là căn cứ để các bên xác định trách nhiệm pháp lý nếu trong quá trình thực hiện công tác kế toán. Và nếu xảy ra mâu thuẫn, về sau nếu cơ quan kiểm tra nghiệp vụ kế toán của đơn vị. Vì vậy dù là người quen thân thì Ban biên tập cũng khuyên bạn nên lập hợp đồng bằng văn bản nếu có thuê dịch vụ kế toán bên ngoài.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989
|
Chào các bạn Ban biên tập, tôi tên Bích Hân là công chức Nhà nước đã về hưu. Thời gian rãnh rỗi ở nhà tôi có tìm hiểu thêm về tiếp tục giải quyết vụ án dân sự qua các giai đoạn, tuy nhiên có một số vấn đề chưa hiểu rõ lắm cần tham khảo ý kiến từ những người trẻ học luật như các bạn, cụ thể: Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989, Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự được quy định như thế nào? Mong là sớm nhận được câu trả lời từ các bạn, cảm ơn! (01233***)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành, tiếp tục giải quyết vụ án dân sự được quy định như sau:
- Toà án tiếp tục tiến hành giải quyết vụ án khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn nữa.
- Đồng thời, Điều luật này còn quy định oà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án trong những trường hợp sau đây:
+ Nguyên đơn hoặc bị đơn chết mà chưa có người thừa kế tham gia tố tụng;
+ Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 47 của Pháp lệnh này mà một trong các đương sự không thể có mặt vì bị ốm nặng hoặc có lý do chính đáng khác;
+ Không tìm được địa chỉ của bị đơn;
+ Cần đợi kết quả giải quyết vụ án hình sự, vụ án dân sự khác; sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.
Trên đây là nội dung tư vấn về Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bác.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành, tiếp tục giải quyết vụ án dân sự được quy định như sau:\n- Toà án tiếp tục tiến hành giải quyết vụ án khi lý do của việc tạm đình chỉ không còn nữa.\n- Đồng thời, Điều luật này còn quy định oà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án trong những trường hợp sau đây:\n+ Nguyên đơn hoặc bị đơn chết mà chưa có người thừa kế tham gia tố tụng;\n+ Đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 47 của Pháp lệnh này mà một trong các đương sự không thể có mặt vì bị ốm nặng hoặc có lý do chính đáng khác;\n+ Không tìm được địa chỉ của bị đơn;\n+ Cần đợi kết quả giải quyết vụ án hình sự, vụ án dân sự khác; sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bác.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lương cơ bản là gì? Lương cơ bản 2024 là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi: Lương cơ bản là gì? Lương cơ bản 2024 là bao nhiêu? Xây dựng 5 bảng lương mới khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 như thế nào?
Câu hỏi từ anh Phúc - Quy Nhơn
|
Lương cơ bản là gì?Theo quy định hiện nay, pháp luật không có quy định nào định nghĩa hoặc đưa ra khái niệm về lương cơ bản.Lương cơ bản được hiểu đơn giản là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, tùy thuộc vào tính chất, yêu cầu của từng công việc cụ thể.Lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản thu nhập bổ sung khác. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản thu nhập bổ sung khác được thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc được quy định trong quy chế của doanh nghiệp.Lương cơ bản 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Lương cơ bản 2024 là bao nhiêu?Lương cơ bản hiện nay sẽ được chia ra thành 2 nhóm đối tượng như sau:[1] Đối với cán bộ, công chức, viên chứcTheo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện cải cách tiền lương.Như vậy, trước thời điểm này (từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024) tiền lương cán bộ, công chức, viên chức vẫn tính theo quy định hiện hành (dựa trên lương cơ sở và hệ số lương).Cụ thể, công thức tính tiền lương quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV như sau:Mức lương = Hệ số lương X Lương cơ sởHệ số lương căn cứ theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, còn lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng (theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).(1) Bảng lương công chức:- Công chức loại A3- Công chức loại A2:- Công chức loại A1- Công chức loại A0(2) Bảng lương viên chức- Viên chức loại A0- Viên chức loại A1- Viên chức loại A2+ Nhóm viên chức loại A2.1+ Nhóm viên chức loại A2.2- Viên chức loại A3+ Nhóm viên chức loại A3.1+ Nhóm viên chức loại A3.2[2] Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho các doanh nghiệp, cá nhân:Lương cơ bản của người lao động làm việc cho doanh nghiệp, cá nhân sẽ là mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, chưa bao gồm phụ cấp, các khoản chi phí hỗ trợ.Theo đó thì lương cơ bản của người lao động sẽ được các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, cần phải phân biệt được lương cơ bản không phải là lương tối thiểu vùng.Lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình tại khu vực mà họ sinh sống, làm việc.Trong khi đó, lương cơ bản là lương trong hợp đồng lao động và do các bên thỏa thuận với nhau. Chính vì thế, lương cơ bản sẽ có mức thấp nhất là bằng mức lương tối thiểu vùng.Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:Như vậy, mức lương cơ bản của người lao động làm theo hợp đồng lao động với doanh nghiệp, cá nhân như sau:- 4.680.000 đồng/tháng trở lên ở vùng 1;- 4.160.000 đồng/tháng trở lên ở vùng 2;- 3.640.000 đồng/tháng trở lên ở vùng 3;- 3.250.000 đồng/tháng trở lên ở vùng 4.Xây dựng 5 bảng lương mới khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 như thế nào?Về thực hiện chính sách tiền lương, Quốc hội quyết nghị từ ngày 1/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.Theo đó, khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ xây dựng 5 bảng lương mới được quy định cụ thể tại tiết 3.1 Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:Thứ nhất: Xây dựng 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.Thứ hai: Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.Thứ ba: Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm:[1] 1 bảng lương quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);[2] 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an[3] 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).Theo thông báo của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, hiện nay vẫn chưa có dự thảo hay văn bản chính thức thông báo về bảng lương mới của quân đội, công an. Việc thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ được Chính phủ trình Trung ương, Quốc hội vào thời gian tới.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lương cơ bản là gì? Lương cơ bản 2024 là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Lương cơ bản là gì?Theo quy định hiện nay, pháp luật không có quy định nào định nghĩa hoặc đưa ra khái niệm về lương cơ bản.Lương cơ bản được hiểu đơn giản là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, tùy thuộc vào tính chất, yêu cầu của từng công việc cụ thể.Lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản thu nhập bổ sung khác. Các khoản phụ cấp, trợ cấp và các khoản thu nhập bổ sung khác được thỏa thuận trong hợp đồng lao động hoặc được quy định trong quy chế của doanh nghiệp.Lương cơ bản 2024 là bao nhiêu? (Hình từ Internet)Lương cơ bản 2024 là bao nhiêu?Lương cơ bản hiện nay sẽ được chia ra thành 2 nhóm đối tượng như sau:[1] Đối với cán bộ, công chức, viên chứcTheo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện cải cách tiền lương.Như vậy, trước thời điểm này (từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024) tiền lương cán bộ, công chức, viên chức vẫn tính theo quy định hiện hành (dựa trên lương cơ sở và hệ số lương).Cụ thể, công thức tính tiền lương quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV như sau:Mức lương = Hệ số lương X Lương cơ sởHệ số lương căn cứ theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, còn lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng (theo Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP).(1) Bảng lương công chức:- Công chức loại A3- Công chức loại A2:- Công chức loại A1- Công chức loại A0(2) Bảng lương viên chức- Viên chức loại A0- Viên chức loại A1- Viên chức loại A2+ Nhóm viên chức loại A2.1+ Nhóm viên chức loại A2.2- Viên chức loại A3+ Nhóm viên chức loại A3.1+ Nhóm viên chức loại A3.2[2] Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động cho các doanh nghiệp, cá nhân:Lương cơ bản của người lao động làm việc cho doanh nghiệp, cá nhân sẽ là mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, chưa bao gồm phụ cấp, các khoản chi phí hỗ trợ.Theo đó thì lương cơ bản của người lao động sẽ được các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Tuy nhiên, cần phải phân biệt được lương cơ bản không phải là lương tối thiểu vùng.Lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình tại khu vực mà họ sinh sống, làm việc.Trong khi đó, lương cơ bản là lương trong hợp đồng lao động và do các bên thỏa thuận với nhau. Chính vì thế, lương cơ bản sẽ có mức thấp nhất là bằng mức lương tối thiểu vùng.Mức lương tối thiểu vùng hiện nay được quy định tại Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP như sau:Như vậy, mức lương cơ bản của người lao động làm theo hợp đồng lao động với doanh nghiệp, cá nhân như sau:- 4.680.000 đồng/tháng trở lên ở vùng 1;- 4.160.000 đồng/tháng trở lên ở vùng 2;- 3.640.000 đồng/tháng trở lên ở vùng 3;- 3.250.000 đồng/tháng trở lên ở vùng 4.Xây dựng 5 bảng lương mới khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27 như thế nào?Về thực hiện chính sách tiền lương, Quốc hội quyết nghị từ ngày 1/7/2024, thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.Theo đó, khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ xây dựng 5 bảng lương mới được quy định cụ thể tại tiết 3.1 Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành; chuyển xếp lương cũ sang lương mới, bảo đảm không thấp hơn tiền lương hiện hưởng, gồm:Thứ nhất: Xây dựng 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã.Thứ hai: Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.Thứ ba: Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm:[1] 1 bảng lương quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);[2] 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an[3] 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).Theo thông báo của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, hiện nay vẫn chưa có dự thảo hay văn bản chính thức thông báo về bảng lương mới của quân đội, công an. Việc thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 sẽ được Chính phủ trình Trung ương, Quốc hội vào thời gian tới.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thành lập Hội đồng kỷ luật đối với lãnh đạo DNNN được quy định như thế nào?
|
Xin được hỏi, việc thành lập Hội đồng kỷ luật đối với lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào?
|
Theo Điều 66 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về thành lập Hội đồng kỷ luật như sau:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm, trường hợp vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này.
2. Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b) Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện cấp ủy cấp trên của cấp ủy doanh nghiệp (trường hợp cấp ủy cấp trên là cấp ủy địa phương thì Ủy viên Hội đồng kỷ luật này là đại diện cấp ủy địa phương) hoặc đại diện cấp ủy cùng cấp với cơ quan đại diện chủ sở hữu;
c) Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện bộ phận chuyên môn của doanh nghiệp có liên quan đến người bị xem xét xử lý kỷ luật;
d) Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện ban chấp hành công đoàn của doanh nghiệp có người bị xem xét xử lý kỷ luật;
đ) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật là người phụ trách cơ quan tham mưu của doanh nghiệp có người bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc cơ quan tham mưu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; anh, em rể; chị, em dâu hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
4. Trường hợp không bố trí được người tham gia Hội đồng kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều này do là người có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật hoặc đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật thì người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định nhân sự thay thế hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thành lập Hội đồng kỷ luật đối với lãnh đạo DNNN được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 66 Nghị định 159/2020/NĐ-CP quy định về thành lập Hội đồng kỷ luật như sau:\n1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm, trường hợp vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 67 Nghị định này.\n2. Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên bao gồm:\na) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc đại diện lãnh đạo cơ quan đại diện chủ sở hữu;\nb) Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện cấp ủy cấp trên của cấp ủy doanh nghiệp (trường hợp cấp ủy cấp trên là cấp ủy địa phương thì Ủy viên Hội đồng kỷ luật này là đại diện cấp ủy địa phương) hoặc đại diện cấp ủy cùng cấp với cơ quan đại diện chủ sở hữu;\nc) Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện bộ phận chuyên môn của doanh nghiệp có liên quan đến người bị xem xét xử lý kỷ luật;\nd) Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện ban chấp hành công đoàn của doanh nghiệp có người bị xem xét xử lý kỷ luật;\nđ) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật là người phụ trách cơ quan tham mưu của doanh nghiệp có người bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc cơ quan tham mưu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.\n3. Không được cử vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; anh, chị, em ruột; anh, em rể; chị, em dâu hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.\n4. Trường hợp không bố trí được người tham gia Hội đồng kỷ luật theo quy định tại khoản 2 Điều này do là người có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật hoặc đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật thì người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định nhân sự thay thế hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mối quan hệ giữa các cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra
|
Mối quan hệ giữa các cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, Tôi là Nguyễn Văn Trưởng, hiện tại đang là sinh viên. Tôi đang tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động điều tra của các cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra. Vậy cho tôi hỏi, mối quan hệ giữa các cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra được pháp luật quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn!
Nguyễn Văn Trưởng (truong*****@gmail.com)
|
Mối quan hệ giữa các cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được quy định tại Điều 40 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Cụ thể là:
1. Quan hệ giữa các cơ quan Điều tra, giữa Cơ quan Điều tra với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra, giữa các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra là quan hệ phân công và phối hợp.
2. Cơ quan Điều tra có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra phải thực hiện yêu cầu bằng văn bản của Cơ quan Điều tra.
3. Cơ quan Điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra chuyển giao theo thẩm quyền và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã chuyển giao hồ sơ vụ án.
4. Đối với sự việc có dấu hiệu phạm tội mà chưa xác định rõ thẩm quyền Điều tra thì Cơ quan Điều tra nào phát hiện trước phải áp dụng ngay các hoạt động Điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này; khi đã xác định được thẩm quyền Điều tra thì chuyển vụ án cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
5. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra sau khi khởi tố vụ án hình sự, áp dụng biện pháp ngăn chặn theo thẩm quyền phải gửi ngay các quyết định đó cho Viện kiểm sát và thông báo cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền biết.
6. Các đơn vị Cảnh sát nhân dân, An ninh nhân dân, Kiểm soát quân sự có trách nhiệm hỗ trợ và thực hiện yêu cầu của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra, Điều tra viên và của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra trong hoạt động Điều tra.
Trên đây là nội dung tư vấn về mối quan hệ giữa các cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mối quan hệ giữa các cơ quan Điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra",
"role": "user"
},
{
"content": "Mối quan hệ giữa các cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra được quy định tại Điều 40 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018. Cụ thể là:\n1. Quan hệ giữa các cơ quan Điều tra, giữa Cơ quan Điều tra với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra, giữa các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra là quan hệ phân công và phối hợp.\n2. Cơ quan Điều tra có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra phải thực hiện yêu cầu bằng văn bản của Cơ quan Điều tra.\n3. Cơ quan Điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vụ án do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra chuyển giao theo thẩm quyền và thông báo kết quả giải quyết cho cơ quan đã chuyển giao hồ sơ vụ án.\n4. Đối với sự việc có dấu hiệu phạm tội mà chưa xác định rõ thẩm quyền Điều tra thì Cơ quan Điều tra nào phát hiện trước phải áp dụng ngay các hoạt động Điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này; khi đã xác định được thẩm quyền Điều tra thì chuyển vụ án cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.\n5. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra sau khi khởi tố vụ án hình sự, áp dụng biện pháp ngăn chặn theo thẩm quyền phải gửi ngay các quyết định đó cho Viện kiểm sát và thông báo cho Cơ quan Điều tra có thẩm quyền biết.\n6. Các đơn vị Cảnh sát nhân dân, An ninh nhân dân, Kiểm soát quân sự có trách nhiệm hỗ trợ và thực hiện yêu cầu của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan Điều tra, Điều tra viên và của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động Điều tra trong hoạt động Điều tra.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mối quan hệ giữa các cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bị cận trên 1,5 độ năm nào cũng phải khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có đúng luật?
|
Em bị cận loạn 2 mắt đều trên 1,5 độ mà năm nào cũng bị gọi về khám nghĩa vụ quân sự khó chịu quá đi, đằng nào cũng khám rồi không phải đi mà vẫn cứ bị khám là sao ạ?
|
Căn cứ quy định tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì:
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì:
Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
Kết hợp hai quy định trên, ta thấy, trường hợp công dân vẫn đang trong độ tuổi nhập ngũ mà chưa tham gia nghĩa vụ quân sự thì hằng năm vẫn thuộc diện gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bất kể có bị cận hay không, bất kể các tiêu chuẩn khác về sức khỏe có đáp ứng được hay không. Trường hợp bị cận thị từ 1,5 độ trở lên, công dân không bị gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, khi nhận được lệnh gọi khám sức khỏe thì công dân vẫn phải chấp hành.
Do vậy, việc bạn bị cận thị, loạn thị nhưng hằng năm vẫn bị gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là có căn cứ. Bạn phải nghiêm túc chấp hành lệnh gọi theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bị cận trên 1,5 độ năm nào cũng phải khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự có đúng luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ quy định tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 thì:\nChỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.\nĐồng thời, căn cứ quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP thì:\nKhông gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.\nKết hợp hai quy định trên, ta thấy, trường hợp công dân vẫn đang trong độ tuổi nhập ngũ mà chưa tham gia nghĩa vụ quân sự thì hằng năm vẫn thuộc diện gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bất kể có bị cận hay không, bất kể các tiêu chuẩn khác về sức khỏe có đáp ứng được hay không. Trường hợp bị cận thị từ 1,5 độ trở lên, công dân không bị gọi nhập ngũ. Tuy nhiên, khi nhận được lệnh gọi khám sức khỏe thì công dân vẫn phải chấp hành.\nDo vậy, việc bạn bị cận thị, loạn thị nhưng hằng năm vẫn bị gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự là có căn cứ. Bạn phải nghiêm túc chấp hành lệnh gọi theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào?
|
Cho hoi: Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào? Câu hỏi của anh An (Quảng Ngãi)
|
Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào?Căn cứ theo Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư như sau:Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư...3. Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;b) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;c) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;d) Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn....Như vậy, theo quy định trên thì dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao là dự án đầu tư nhóm 1 cụ thể như sau:- Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn.- Dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.- Dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.- Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào? (Hình từ Internet)Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường của dự án đầu tư nhóm 1 như thế nào?Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường của dự án đầu tư nhóm 1 như sau:- Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan.- Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án.- Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có).- Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường.- Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.Dự án đầu tư nhóm 1 có phát sinh nước thải cần phải xin giấy phép môi trường không?Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về đối tượng phải có giấy phép môi trường cụ thể như sau:Đối tượng phải có giấy phép môi trường1. Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.Như vậy, đối với trường hợp là dự án đầu tư nhóm 1 có phát sinh nước thải ra môi trường phải được xử lý thì bắt buộc phải xin giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào?Căn cứ theo Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư như sau:Tiêu chí về môi trường để phân loại dự án đầu tư...3. Dự án đầu tư nhóm I là dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao, bao gồm:a) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn; dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại; dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;b) Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường; dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;c) Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;d) Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;đ) Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường;e) Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn....Như vậy, theo quy định trên thì dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao là dự án đầu tư nhóm 1 cụ thể như sau:- Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn.- Dự án thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại.- Dự án có nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.- Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án không thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường với quy mô, công suất lớn nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án sử dụng đất, đất có mặt nước, khu vực biển với quy mô lớn hoặc với quy mô trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án khai thác khoáng sản, tài nguyên nước với quy mô, công suất lớn hoặc với quy mô, công suất trung bình nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất quy mô trung bình trở lên nhưng có yếu tố nhạy cảm về môi trường.- Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư với quy mô lớn.Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao bao gồm những dự án nào? (Hình từ Internet)Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường của dự án đầu tư nhóm 1 như thế nào?Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường của dự án đầu tư nhóm 1 như sau:- Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án đầu tư với Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia, Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan.- Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính của dự án đầu tư đối với môi trường trên cơ sở quy mô, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án.- Nhận diện yếu tố nhạy cảm về môi trường của khu vực thực hiện dự án đầu tư theo các phương án về địa điểm (nếu có).- Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về quy mô, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải, địa điểm thực hiện dự án đầu tư và biện pháp giảm thiểu tác động môi trường.- Xác định các vấn đề môi trường chính và phạm vi tác động đến môi trường cần lưu ý trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường.Dự án đầu tư nhóm 1 có phát sinh nước thải cần phải xin giấy phép môi trường không?Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về đối tượng phải có giấy phép môi trường cụ thể như sau:Đối tượng phải có giấy phép môi trường1. Dự án đầu tư nhóm I, nhóm II và nhóm III có phát sinh nước thải, bụi, khí thải xả ra môi trường phải được xử lý hoặc phát sinh chất thải nguy hại phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải khi đi vào vận hành chính thức.2. Dự án đầu tư, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có tiêu chí về môi trường như đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.3. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trường hợp dự án đầu tư công khẩn cấp theo quy định của pháp luật về đầu tư công được miễn giấy phép môi trường.Như vậy, đối với trường hợp là dự án đầu tư nhóm 1 có phát sinh nước thải ra môi trường phải được xử lý thì bắt buộc phải xin giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kiểm toán viên tham gia làm kế toán trưởng mà thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày sẽ bị phạt thế nào?
|
Kiểm toán viên tham gia làm kế toán trưởng mà thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày sẽ bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Dung, đang sinh sống ở Hải Phòng. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi kiểm toán viên tham gia làm kế toán trưởng mà thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Dung_093***)
|
Mức xử phạt đối với kiểm toán viên tham gia làm kế toán trưởng mà thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày được quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 52 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề không thực hiện thông báo hoặc thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày so với quy định khi tham gia làm kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài tổ chức kiểm toán.
Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với kiểm toán viên tham gia làm kế toán trưởng mà thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kiểm toán viên tham gia làm kế toán trưởng mà thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày sẽ bị phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức xử phạt đối với kiểm toán viên tham gia làm kế toán trưởng mà thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày được quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 52 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề không thực hiện thông báo hoặc thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày so với quy định khi tham gia làm kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài tổ chức kiểm toán.\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với kiểm toán viên tham gia làm kế toán trưởng mà thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là ai?
|
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Khải Minh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Khải Minh (khaiminh*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 thì người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:
Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trên đây là nội dung tư vấn về người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 thì người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định cụ thể như sau:\nNgười nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.\nTrường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.\nTrên đây là nội dung tư vấn về người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới về bắn pháo hoa nổ tầm thấp là gì?
|
Bắn pháo hoa nổ tầm thấp là gì? Tầm bắn 120 m là pháo hoa nổ tầm thấp hay tầm cao?
Gần đây tôi có nghe nói về việc bắn pháo hoa, pháo hoa nổ nhưng chưa hiểu rõ về bắn pháo hoa nổ tầm thấp? Vậy thì bắn pháo hoa nổ tầm thấp là gì? Tôi muốn hỏi thêm là trường hợp loại pháo hoa có tầm bắn 120 m là pháo hoa nổ tầm thấp hay pháo hoa nổ tầm cao? Đường kính khoảng 70 mm.
|
1. Bắn pháo hoa nổ tầm thấp là gì?
Căn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo thì nội dung này được quy định như sau:
Bắn pháo hoa nổ tầm thấp là việc sử dụng thiết bị kỹ thuật chuyên dụng để đẩy quả pháo hoa nổ lên độ cao không vượt quá 120 m. Bắn pháo hoa nổ tầm cao là việc sử dụng ống phóng chuyên dụng và thiết bị bắn để đẩy quả pháo hoa nổ lên độ cao trên 120 m.
Theo đó, bắn pháp hoa nổ tầm thấp là là việc sử dụng thiết bị kỹ thuật chuyên dụng để đẩy quả pháo hoa nổ lên độ cao không vượt quá 120 m.
2. Tầm bắn 120 m là pháo hoa nổ tầm thấp hay tầm cao?
Căn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;
Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;
Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;
Như vậy, pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m, đối chiếu với trường hợp pháo có đường kính 70 mm và có 120 m tầm bắn thì là pháo hoa nổ tầm thấp.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới về bắn pháo hoa nổ tầm thấp là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Bắn pháo hoa nổ tầm thấp là gì?\nCăn cứ Khoản 3 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo thì nội dung này được quy định như sau:\n\nBắn pháo hoa nổ tầm thấp là việc sử dụng thiết bị kỹ thuật chuyên dụng để đẩy quả pháo hoa nổ lên độ cao không vượt quá 120 m. Bắn pháo hoa nổ tầm cao là việc sử dụng ống phóng chuyên dụng và thiết bị bắn để đẩy quả pháo hoa nổ lên độ cao trên 120 m.\n\nTheo đó, bắn pháp hoa nổ tầm thấp là là việc sử dụng thiết bị kỹ thuật chuyên dụng để đẩy quả pháo hoa nổ lên độ cao không vượt quá 120 m.\n2. Tầm bắn 120 m là pháo hoa nổ tầm thấp hay tầm cao?\nCăn cứ Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định như sau:\n\nPháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;\nPháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;\nPháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;\n\nNhư vậy, pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m, đối chiếu với trường hợp pháo có đường kính 70 mm và có 120 m tầm bắn thì là pháo hoa nổ tầm thấp.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người thứ ba đã sang tên trên sổ đỏ thì có phải trả lại đất khi có tranh chấp hay không?
|
Thưa luật sư. Năm 2009 bố tôi mất có để lại di chúc cho tôi được hưởng toàn bộ quyền sử dụng đất của bố. Đến năm 2017 tôi đã làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi. Đến năm 2018 tôi có chuyển nhượng đất cho người khác, giấy tờ hợp pháp và đã sang tên sổ đỏ, vừa rồi các em tôi quay về tranh chấp đất đai và yêu cầu tuyên bố di chúc bố tôi lập cho tôi vô hiệu. Vậy, trường hợp này bên thứ 3 có phải trả lại đất không?
|
Căn cứ Khoản 2 Khoản 3 Điều 133 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Như vậy, khi bạn chuyển nhượng đất cho người khác thì bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên người đó được xác định là người thứ ba ngay tình. Việc tuyên bố di chúc của bố bạn vô hiệu hay không thì không làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng mảnh đất của người thứ 3 này. Bởi đất đai là tài sản phải đăng ký quyền sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nên sau khi nhận chuyển nhượng mảnh đất của bạn, người đó đã làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì giao dịch giữa bạn và người đó không bị vô hiệu.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người thứ ba đã sang tên trên sổ đỏ thì có phải trả lại đất khi có tranh chấp hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 2 Khoản 3 Điều 133 Bộ luật dân sự 2015 quy định:\nTrường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.\nTrường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.\nChủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.\nNhư vậy, khi bạn chuyển nhượng đất cho người khác thì bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên người đó được xác định là người thứ ba ngay tình. Việc tuyên bố di chúc của bố bạn vô hiệu hay không thì không làm ảnh hưởng đến quyền sử dụng mảnh đất của người thứ 3 này. Bởi đất đai là tài sản phải đăng ký quyền sử dụng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nên sau khi nhận chuyển nhượng mảnh đất của bạn, người đó đã làm thủ tục sang tên sổ đỏ thì giao dịch giữa bạn và người đó không bị vô hiệu.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Giáo dục nghề ngiệp
|
Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Giáo dục nghề ngiệp được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Phấn. Theo thông tin tôi được biết, thì vừa qua Chính phủ đã ban hành Nghị định liên quan đến hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp. Tôi đang có thắc mắc liên quan đến vấn đề này cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định mới thì thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Giáo dục nghề ngiệp được quy định như thế nào? Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định được công bố ở đâu? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
0123****
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 24 Nghị định 49/2018/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2018, cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định có hành vi vi phạm một trong các quy định khoản 1 Điều này:
+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, trường hợp xác định phải thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp yêu cầu tổ chức kiểm định thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định ra quyết định thu hồi và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định thu hồi.
- Trường hợp tổ chức kiểm định phát hiện cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã được tổ chức thực hiện kiểm định có hành vi vi phạm một trong các quy định tại khoản 1 Điều này:
Tổ chức kiểm định thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có được kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, trường hợp xác định phải thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định ra quyết định thu hồi và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định thu hồi.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định cho tổ chức kiểm định.
- Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định, trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Giáo dục nghề ngiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 49/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Giáo dục nghề ngiệp",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 24 Nghị định 49/2018/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2018, cụ thể như sau:\n- Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tổ chức kiểm định có hành vi vi phạm một trong các quy định khoản 1 Điều này:\n+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của tổ chức, cá nhân, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, trường hợp xác định phải thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp yêu cầu tổ chức kiểm định thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp.\n+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định ra quyết định thu hồi và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định thu hồi.\n- Trường hợp tổ chức kiểm định phát hiện cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã được tổ chức thực hiện kiểm định có hành vi vi phạm một trong các quy định tại khoản 1 Điều này:\nTổ chức kiểm định thực hiện kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có được kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ vi phạm, trường hợp xác định phải thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đã cấp, người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định ra quyết định thu hồi và gửi Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định đặt trụ sở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức kiểm định đặt trụ sở bản sao quyết định thu hồi.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm nộp lại Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định cho tổ chức kiểm định.\n- Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định được công bố trên trang thông tin điện tử của tổ chức kiểm định, trang thông tin điện tử của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp và trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng Giáo dục nghề ngiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 49/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại
|
Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi có một thắc mắc kính mong được ban biên tập tư vấn giúp. Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Huyền Trân (tran****@gmail.com)
|
Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 25 Thông tư 21/2013/TT-NHNN Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại như sau:
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại.
2. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại có thể bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thật dẫn đến việc đánh giá sai lệch việc đáp ứng điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại;
b) Hoạt động không đúng nội dung hoạt động được phép theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại có văn bản nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại.
4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trong quá trình thanh tra, giám sát phát hiện các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
5. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều này, ngân hàng thương mại phải hoàn tất việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước ngày chấm dứt hoạt động.
6. Trường hợp có khiếu nại đối với yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về việc bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại thực hiện các thủ tục khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành về khiếu nại.
Trên đây là quy định về Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2013/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại",
"role": "user"
},
{
"content": "Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại được quy định tại Điều 25 Thông tư 21/2013/TT-NHNN Quy định về mạng lưới hoạt động của ngân hàng thương mại như sau:\n1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại.\n2. Chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại có thể bị bắt buộc chấm dứt hoạt động khi xảy ra một trong các trường hợp sau:\na) Có bằng chứng chứng minh hồ sơ đề nghị thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp có thông tin sai sự thật dẫn đến việc đánh giá sai lệch việc đáp ứng điều kiện thành lập chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại;\nb) Hoạt động không đúng nội dung hoạt động được phép theo quy định của pháp luật.\n3. Căn cứ các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại có văn bản nêu rõ lý do gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của ngân hàng thương mại.\n4. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trong quá trình thanh tra, giám sát phát hiện các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu ngân hàng thương mại chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.\n5. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản theo quy định tại khoản 4 Điều này, ngân hàng thương mại phải hoàn tất việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp; có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước ngày chấm dứt hoạt động.\n6. Trường hợp có khiếu nại đối với yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về việc bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, ngân hàng thương mại thực hiện các thủ tục khiếu nại theo quy định pháp luật hiện hành về khiếu nại.\nTrên đây là quy định về Bắt buộc chấm dứt hoạt động chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước của ngân hàng thương mại. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế
|
Chào ban biên tập, cho tôi hỏi trách nhiệm kiểm tra và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Căn cứ Điều 26 Nghị định 50/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/6/2020) quy định trách nhiệm kiểm tra và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai như sau:
- Cơ quan chủ quản chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ.
- Đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu liên quan phục vụ công tác kiểm tra và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ.
- Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm chi trả các khoản chi phí thực hiện kiểm tra, đánh giá, bao gồm: Các khoản công tác phí phát sinh đối với cán bộ, công chức được cử đi làm nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá và các khoản chi phí khác liên quan được sử dụng từ nguồn kinh phí của cơ quan chủ quản.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm kiểm tra và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 26 Nghị định 50/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 15/6/2020) quy định trách nhiệm kiểm tra và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai như sau:\n- Cơ quan chủ quản chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ.\n- Đơn vị sử dụng viện trợ có trách nhiệm cung cấp các thông tin, số liệu liên quan phục vụ công tác kiểm tra và đánh giá việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ.\n- Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm chi trả các khoản chi phí thực hiện kiểm tra, đánh giá, bao gồm: Các khoản công tác phí phát sinh đối với cán bộ, công chức được cử đi làm nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá và các khoản chi phí khác liên quan được sử dụng từ nguồn kinh phí của cơ quan chủ quản.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ sở giết mổ tập trung phải cách trang trại chăn nuôi bao nhiêu mét?
|
Công ty tôi sắp tới sẽ xin phép thành lập một cơ sở giết mổ tập trung gần trang trại chăn nuôi của chúng tôi. Tôi được biết pháp luật có quy định khoảng cách được phép xây dựng cơ sở giết mổ tập trung đến trang trại chăn nuôi, cho tôi hỏi khoảng cách này là bao nhiêu mét? Nhờ phản hồi sớm để chúng tôi tìm địa điểm phù hợp. Xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ Tiết 2.1 Mục 2 QCVN 150: 2017/BNNPTNT kèm theo Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT quy định những yêu cầu về địa điểm đặt cơ sở giết mổ tập trung như sau:
- Phải nằm trong quy hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
- Phải cách biệt tối thiểu 500 m với khu dân cư, trường học, bệnh viện, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường quốc lộ, sông, suối, nguồn cung cấp nước sinh hoạt.
- Phải cách biệt tối thiểu 01 km với trại chăn nuôi, chợ buôn bán gia súc, gia cầm và các nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, nghĩa trang, nhà máy thải bụi và hóa chất độc hại.
=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì cơ sở giết mổ tập trung phải tách biệt và cách tối thiểu 01 km so với trang trại chăn nuôi, để đảm bảo an toàn vệ sinh cũng như tránh các dịch bệnh có thể phát sinh.
Trên đây là nội dung hỗ trợ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ sở giết mổ tập trung phải cách trang trại chăn nuôi bao nhiêu mét?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Tiết 2.1 Mục 2 QCVN 150: 2017/BNNPTNT kèm theo Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT quy định những yêu cầu về địa điểm đặt cơ sở giết mổ tập trung như sau:\n- Phải nằm trong quy hoạch được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.\n- Phải cách biệt tối thiểu 500 m với khu dân cư, trường học, bệnh viện, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường quốc lộ, sông, suối, nguồn cung cấp nước sinh hoạt.\n- Phải cách biệt tối thiểu 01 km với trại chăn nuôi, chợ buôn bán gia súc, gia cầm và các nguồn gây ô nhiễm như bãi rác, nghĩa trang, nhà máy thải bụi và hóa chất độc hại.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên thì cơ sở giết mổ tập trung phải tách biệt và cách tối thiểu 01 km so với trang trại chăn nuôi, để đảm bảo an toàn vệ sinh cũng như tránh các dịch bệnh có thể phát sinh.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trong ngành Ngân hàng gồm những tiêu chuẩn nào?
|
Tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trong ngành Ngân hàng được quy định ra sao? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên ngành tài chính ngân hàng trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm thông tin về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành. Qua một số tài liệu, em được biết, hoạt động thi đua ngành Ngân hàng được tổ chức theo các hình thức như thi đua thường xuyên, thi đua theo đợt, theo chuyên đề và tiêu chuẩn đối với mỗi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định khác nhau. Em thắc mắc không biết hiện nay, để đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trong ngành Ngân hàng phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!
Mai Khánh Linh (linh***@gmail.com)
|
Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.
Theo đó, tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trong ngành Ngân hàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 12 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét công nhận hằng năm cho cá nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 (sau đây gọi tắt là Nghị định 65/2014/NĐ-CP).
2. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trong ngành Ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở trong ngành Ngân hàng gồm những tiêu chuẩn nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ngày 7/01/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2015/TT-NHNN Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Ngân hàng. Thông tư này hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Ngân hàng gồm các nội dung sau: đối tượng thi đua, khen thưởng; tổ chức các phong trào thi đua; danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quỹ thi đua khen thưởng; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng; hội đồng thi đua khen thưởng và hội đồng sáng kiến các cấp.\nTheo đó, tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trong ngành Ngân hàng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 12 Thông tư 02/2015/TT-NHNN. Cụ thể như sau: \n1. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét công nhận hằng năm cho cá nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 (sau đây gọi tắt là Nghị định 65/2014/NĐ-CP).\n2. Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” trong ngành Ngân hàng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 02/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi nào thì học sinh được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông? Có được ủy quyền cho người khác đến nhận văn bằng được không?
|
Khi nào thì được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông? Không nhận được bằng có được nhờ người khác đến nhận bằng được không? Câu hỏi của anh Quân - Đồng Tháp
|
Khi nào thì học sinh được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông?Căn cứ tại Điều 16 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT có quy định về điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:Điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của trình độ đào tạo theo quy định và hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm của người học.2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người dự thi lấy chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.Và tại Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT có quy định về thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:Thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ1. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp văn bằng cho người học trong thời hạn sau:a) 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông;b) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học;c) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ;d) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc dự thi lấy chứng chỉ.3. Trong thời gian chờ cấp văn bằng, người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.....Theo đó, học sinh trung học phổ thông đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông được cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông.Trong thời gian chờ cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia, học sinh đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.Khi nào thì học sinh được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông? Có được ủy quyền cho người khác đến nhận văn bằng được không? (Hình từ Internet) Ai có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông? Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT có quy định về thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:Thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ1. Thẩm quyền cấp văn bằng được quy định như sau:a) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;b) Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp;c) Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm do người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên hoặc người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học có ngành đào tạo giáo viên cấp;d) Văn bằng giáo dục đại học do giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo và cấp văn bằng ở trình độ tương ứng cấp;đ) Giám đốc đại học cấp văn bằng giáo dục đại học cho người học của các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trực thuộc (trừ các trường đại học thành viên)....Như vậy, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo cấp cho học sinh đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn.Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn.Có được ủy quyền cho người khác đến nhận bằng tốt nghiệp trung học phổ thông được không? Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT có quy định về quyền và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:Quyền và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ..2. Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây:a) Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ;b) Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận văn bằng, chứng chỉ;c) Phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ;...Như vậy, học sinh trong trường hợp không trực tiếp đến nhận bằng tốt nghiệp trung học phổ thông thì ủy quyền cho người khác đến nhận bằng. Theo đó, khi người được ủy quyền đến nhận bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải xuất trình giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi nào thì học sinh được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông? Có được ủy quyền cho người khác đến nhận văn bằng được không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khi nào thì học sinh được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông?Căn cứ tại Điều 16 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT có quy định về điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:Điều kiện cấp văn bằng, chứng chỉ1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của trình độ đào tạo theo quy định và hoàn thành nghĩa vụ, trách nhiệm của người học.2. Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người dự thi lấy chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.Và tại Điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT có quy định về thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:Thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ1. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp văn bằng cho người học trong thời hạn sau:a) 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông;b) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học;c) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ;d) 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ.2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc dự thi lấy chứng chỉ.3. Trong thời gian chờ cấp văn bằng, người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.....Theo đó, học sinh trung học phổ thông đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông được cấp bằng tốt nghiệp trong thời hạn 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông.Trong thời gian chờ cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia, học sinh đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.Khi nào thì học sinh được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông? Có được ủy quyền cho người khác đến nhận văn bằng được không? (Hình từ Internet) Ai có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông? Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT có quy định về thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:Thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ1. Thẩm quyền cấp văn bằng được quy định như sau:a) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;b) Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp;c) Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm do người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên hoặc người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học có ngành đào tạo giáo viên cấp;d) Văn bằng giáo dục đại học do giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo và cấp văn bằng ở trình độ tương ứng cấp;đ) Giám đốc đại học cấp văn bằng giáo dục đại học cho người học của các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trực thuộc (trừ các trường đại học thành viên)....Như vậy, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo cấp cho học sinh đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn.Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn.Có được ủy quyền cho người khác đến nhận bằng tốt nghiệp trung học phổ thông được không? Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT có quy định về quyền và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:Quyền và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ..2. Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây:a) Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ;b) Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận văn bằng, chứng chỉ;c) Phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ;...Như vậy, học sinh trong trường hợp không trực tiếp đến nhận bằng tốt nghiệp trung học phổ thông thì ủy quyền cho người khác đến nhận bằng. Theo đó, khi người được ủy quyền đến nhận bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải xuất trình giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam được quy định như thế nào?
|
Vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang là sinh viên năm 3 trường Đại học Kinh Tế Tài Chính TP.HCM, tôi đang tìm hiểu một số nội dung liên quan đến vấn đề về doanh nghiệp kiểm toán để phục vụ cho việc học của mình. Nhưng tôi gặp một số khó khăn trong quá trình tìm hiểu. Chính vì thế, nên tôi có thắc mắc gửi đến cho các anh chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật như sau: Vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam được quy định ra sao? Văn bản nào quy định chi tiết nội dung này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi chân thành cảm ơn anh/chị rất nhiều.
Kim Cương (cuong***@gmail.com)
|
Vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam được quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 8 Nghị định 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập như sau:
1. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất với thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh tối thiểu tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ.
…
3. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán và vốn được cấp của chi nhánh tại Việt Nam không thấp hơn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thấp hơn các mức vốn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
Trên đây là nội dung tư vấn về vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 17/2012/NĐ-CP.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam được quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 8 Nghị định 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật kiểm toán độc lập như sau:\n1. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải có vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán tại thời điểm kết thúc năm tài chính gần nhất với thời điểm đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh tối thiểu tương đương 500.000 (năm trăm nghìn) đô la Mỹ.\n…\n3. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải duy trì vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán và vốn được cấp của chi nhánh tại Việt Nam không thấp hơn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này. Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài phải bổ sung vốn nếu vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam thấp hơn các mức vốn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong thời gian 03 (ba) tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.\nTrên đây là nội dung tư vấn về vốn tối thiểu đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài có thành lập chi nhánh tại Việt Nam. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 17/2012/NĐ-CP.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Con của quân nhân sẽ được miễn học phí đúng không?
|
Tôi muốn hỏi: Con của quân nhân sẽ được miễn học phí đúng không? Cảm ơn.
|
Theo Khoản 5 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP thì Đối tượng được miễn học phí gồm:
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Như vậy, đối với con của quân nhân thì chỉ có trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mới được miễn học phí.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con của quân nhân sẽ được miễn học phí đúng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 5 Điều 7 Nghị định 86/2015/NĐ-CP thì Đối tượng được miễn học phí gồm:\nTrẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.\nNhư vậy, đối với con của quân nhân thì chỉ có trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mới được miễn học phí.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty Quản lý tài sản phải thực hiện việc công khai các thông tin nào?
|
Công ty Quản lý tài sản phải thực hiện việc công khai các thông tin nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hoàng Khải Vy, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Bình Định. Ban biên tập cho tôi hỏi: Công ty Quản lý tài sản phải thực hiện việc công khai các thông tin nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2014/TT-NHNN quy định báo cáo thống kê và công khai, minh bạch thông tin về hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
a) Các chính sách quản lý, quy định nội bộ về mua, bán, xử lý nợ xấu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
b) Các quy trình, phương pháp định giá nợ, tài sản các quy trình, phương pháp bán nợ, tài sản do Công ty Quản lý tài sản xây dựng;
c) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Công ty Quản lý tài sản đã được kiểm toán;
d) Mua nợ xấu từ tổ chức tín dụng theo Biểu số 01-PL2/VAMC tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Bán nợ xấu và bán tài sản bảo đảm theo Biểu số 02-PL2/VAMC tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Các thông tin khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là nội dung tư vấn về Các thông tin mà Công ty Quản lý tài sản phải thực hiện việc công khai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 04/2014/TT-NHNN.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty Quản lý tài sản phải thực hiện việc công khai các thông tin nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 04/2014/TT-NHNN quy định báo cáo thống kê và công khai, minh bạch thông tin về hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của tổ chức tín dụng Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\na) Các chính sách quản lý, quy định nội bộ về mua, bán, xử lý nợ xấu theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 06/9/2013 quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;\nb) Các quy trình, phương pháp định giá nợ, tài sản các quy trình, phương pháp bán nợ, tài sản do Công ty Quản lý tài sản xây dựng;\nc) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Công ty Quản lý tài sản đã được kiểm toán;\nd) Mua nợ xấu từ tổ chức tín dụng theo Biểu số 01-PL2/VAMC tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\nđ) Bán nợ xấu và bán tài sản bảo đảm theo Biểu số 02-PL2/VAMC tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\ne) Các thông tin khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Các thông tin mà Công ty Quản lý tài sản phải thực hiện việc công khai. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 04/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn không?
|
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn hay không? Gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc cần điều kiện gì?
Xin chào ban biên tập, tôi dự định thi xin cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, nếu mà sau khi đậu và được cấp chứng chỉ thì không biết chứng chỉ này có thời hạn không? Nếu có thì thời hạn là bao lâu? Xin nhờ ban biên tập giải đáp.
|
1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn hay không?
Căn cứ Điều 27 Luật Kiến trúc 2019 quy định thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc; thời hạn của chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:
1. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm và có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Như vậy, khi anh/chị thi và được cấp chứng chỉ hành nghề kiếm trúc thì chứng chỉ có thời hạn 10 năm và có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước. Khi hết thời hạn chứng chỉ có thể xin gia hạn nhưng phải đạt các yêu cầu theo quy định pháp luật.
2. Gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc cần điều kiện gì?
Theo Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:
1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;
c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;
b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;
c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Theo đó, anh/chị muốn gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc cần phải đạt các điều kiện được quy định ở trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn không?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn hay không?\nCăn cứ Điều 27 Luật Kiến trúc 2019 quy định thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc; thời hạn của chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:\n\n1. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp, gia hạn, thu hồi, cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm và có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.\n3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về mẫu chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n\nNhư vậy, khi anh/chị thi và được cấp chứng chỉ hành nghề kiếm trúc thì chứng chỉ có thời hạn 10 năm và có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước. Khi hết thời hạn chứng chỉ có thể xin gia hạn nhưng phải đạt các yêu cầu theo quy định pháp luật.\n2. Gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc cần điều kiện gì?\nTheo Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:\n\n1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;\nb) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;\nc) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.\n2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:\na) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;\nb) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;\nc) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.\n3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.\n4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.\n\nTheo đó, anh/chị muốn gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc cần phải đạt các điều kiện được quy định ở trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì?
|
Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định ra sao? Quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp là gì? Lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản như thế nào?
|
Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định ra sao?Tại Điều 12 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản 1. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:a) Chủ tịch Hội đồng là Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản;b) Các thành viên Hội đồng gồm 01 đại diện của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; đại diện của các Bộ: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, 01 đại diện Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là thư ký Hội đồng, 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;c) Thường trực Hội đồng đấu giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản.2. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp điều hành. Cơ quan thường trực chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá là Sở Tài nguyên và Môi trường.Trong trường hợp mỏ có cấu trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thành phần Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:a) Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;b) Các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, đại diện của Sở Tài nguyên và Môi trường là thư ký Hội đồng và đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;c) Thường trực Hội đồng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường.3. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên.Quy định về hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì? (Hình từ Internet) Quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp là gì?Tại Điều 13 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp như sau:Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp1. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:a) Quyền hạn:- Ban hành Quy chế đấu giá và nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.- Quyết định tiền đặt trước quy định tại Điều 5 Nghị định này và bước giá tại phiên đấu giá.- Truất quyền tham gia phiên đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá hoặc có hành vi thông đồng, thỏa hiệp để dìm giá hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá.- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi phát hiện vi phạm trình tự, thủ tục phiên đấu giá.b) Trách nhiệm:- Điều hành phiên đấu giá theo đúng quy định của Nghị định này và Quy chế của Hội đồng đấu giá; chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả trúng đấu giá trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép.- Giải quyết các khiếu nại trong quá trình đấu giá; giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết các khiếu nại phát sinh sau phiên đấu giá.- Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:a) Quyền hạn:- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham dự phiên đấu giá; giá khởi điểm.- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường thanh toán chi phí tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.b) Nghĩa vụ:- Thực hiện việc tổ chức phiên đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả của phiên đấu giá.- Cung cấp biên bản phiên đấu giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường.- Bồi thường thiệt hại do lỗi của đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện phiên đấu giá.- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo pháp luật về bán đấu giá.Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:- Quyền hạn:+ Ban hành Quy chế đấu giá và nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Quyết định tiền đặt trước và bước giá tại phiên đấu giá.+ Truất quyền tham gia phiên đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá hoặc có hành vi thông đồng, thỏa hiệp để dìm giá hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá. Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi phát hiện vi phạm trình tự, thủ tục phiên đấu giá.- Trách nhiệm:+ Điều hành phiên đấu giá; chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả trúng đấu giá trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép.+ Giải quyết các khiếu nại trong quá trình đấu giá; giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết các khiếu nại phát sinh sau phiên đấu giá.- Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:- Quyền hạn: Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường thanh toán chi phí tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.- Nghĩa vụ: Thực hiện việc tổ chức phiên đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục và chịu trách nhiệm về kết quả của phiên đấu giá. Cung cấp biên bản phiên đấu giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Bồi thường thiệt hại do lỗi của đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện phiên đấu giá.- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo pháp luật về bán đấu giá.Lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản như thế nào?Tại Điều 14 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản:a) Các khu vực hoạt động khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản quy định tại Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;b) Các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 78 Luật khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;c) Kết quả và tình hình thực tế hoạt động khai thác, chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn các địa phương và cả nước; nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và của cả nước trong năm tiếp theo.2. Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sảnTheo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản; căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, hàng năm Tổng cục Địa chất và Khoáng sản lập, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.3. Sau khi được phê duyệt, danh mục khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm được thông báo và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khoáng sản.- Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Các khu vực hoạt động khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;+ Kết quả và tình hình thực tế hoạt động khai thác, chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn các địa phương và cả nước; nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và của cả nước trong năm tiếp theo.- Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản lập, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định ra sao?Tại Điều 12 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản 1. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:a) Chủ tịch Hội đồng là Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản;b) Các thành viên Hội đồng gồm 01 đại diện của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; đại diện của các Bộ: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, 01 đại diện Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là thư ký Hội đồng, 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;c) Thường trực Hội đồng đấu giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản.2. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp điều hành. Cơ quan thường trực chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá là Sở Tài nguyên và Môi trường.Trong trường hợp mỏ có cấu trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thành phần Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:a) Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;b) Các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, đại diện của Sở Tài nguyên và Môi trường là thư ký Hội đồng và đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;c) Thường trực Hội đồng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường.3. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên.Quy định về hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là gì? (Hình từ Internet) Quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp là gì?Tại Điều 13 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp như sau:Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp1. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:a) Quyền hạn:- Ban hành Quy chế đấu giá và nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.- Quyết định tiền đặt trước quy định tại Điều 5 Nghị định này và bước giá tại phiên đấu giá.- Truất quyền tham gia phiên đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá hoặc có hành vi thông đồng, thỏa hiệp để dìm giá hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá.- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi phát hiện vi phạm trình tự, thủ tục phiên đấu giá.b) Trách nhiệm:- Điều hành phiên đấu giá theo đúng quy định của Nghị định này và Quy chế của Hội đồng đấu giá; chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả trúng đấu giá trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép.- Giải quyết các khiếu nại trong quá trình đấu giá; giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết các khiếu nại phát sinh sau phiên đấu giá.- Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:a) Quyền hạn:- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham dự phiên đấu giá; giá khởi điểm.- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường thanh toán chi phí tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.b) Nghĩa vụ:- Thực hiện việc tổ chức phiên đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả của phiên đấu giá.- Cung cấp biên bản phiên đấu giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường.- Bồi thường thiệt hại do lỗi của đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện phiên đấu giá.- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo pháp luật về bán đấu giá.Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:- Quyền hạn:+ Ban hành Quy chế đấu giá và nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Quyết định tiền đặt trước và bước giá tại phiên đấu giá.+ Truất quyền tham gia phiên đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá hoặc có hành vi thông đồng, thỏa hiệp để dìm giá hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá. Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi phát hiện vi phạm trình tự, thủ tục phiên đấu giá.- Trách nhiệm:+ Điều hành phiên đấu giá; chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả trúng đấu giá trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép.+ Giải quyết các khiếu nại trong quá trình đấu giá; giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết các khiếu nại phát sinh sau phiên đấu giá.- Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:- Quyền hạn: Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường thanh toán chi phí tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.- Nghĩa vụ: Thực hiện việc tổ chức phiên đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục và chịu trách nhiệm về kết quả của phiên đấu giá. Cung cấp biên bản phiên đấu giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Bồi thường thiệt hại do lỗi của đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện phiên đấu giá.- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo pháp luật về bán đấu giá.Lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản như thế nào?Tại Điều 14 Nghị định 22/2012/NĐ-CP quy định về lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:Lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản:a) Các khu vực hoạt động khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản quy định tại Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;b) Các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 78 Luật khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;c) Kết quả và tình hình thực tế hoạt động khai thác, chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn các địa phương và cả nước; nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và của cả nước trong năm tiếp theo.2. Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sảnTheo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản; căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, hàng năm Tổng cục Địa chất và Khoáng sản lập, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.3. Sau khi được phê duyệt, danh mục khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm được thông báo và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khoáng sản.- Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Các khu vực hoạt động khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;+ Kết quả và tình hình thực tế hoạt động khai thác, chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn các địa phương và cả nước; nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và của cả nước trong năm tiếp theo.- Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản lập, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có bắt buộc hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần không?
|
Xin hỏi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không phải hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần không? - Câu hỏi của Thanh Lan (Bình Định).
|
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần đúng không?Căn cứ khoản 3 Điều 12 Thông tư 52/2022/TT-BGTVT quy định về trách nhiệm kiểm soát chất thải rắn sinh hoạt tại cảng hàng không, sân bay của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng như sau:Kiểm soát chất thải rắn sinh hoạt tại cảng hàng không, sân bay1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:a) Xây dựng, thực hiện quy định về phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn của Luật bảo vệ môi trường 2020;b) Bố trí điểm tập kết phù hợp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; có biện pháp kiểm soát đảm bảo yêu cầu về môi trường tại các vị trí lưu trữ, thu gom, trong quá trình vận chuyển hoặc tại các vị trí xử lý;c) Khi có cảnh báo của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế tại cảng hàng không, sân bay về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì phải tổ chức khử trùng chất thải rắn từ tàu bay theo quy định trước khi xử lý.2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm lắp đặt các thiết bị đựng, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nhà ga hành khách; có hướng dẫn bỏ rác, phân loại rác để thực hiện phân loại tại nguồn.3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần trong sản xuất, cung cấp dịch vụ; thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa dùng một lần; có trách nhiệm thực hiện các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa. Chất thải nhựa phát sinh trong quá trình hoạt động phải được thu gom, phân loại, chuyển giao cho cơ sở có chức năng tái chế và xử lý....Như vậy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần trong sản xuất, cung cấp dịch vụ.Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có bắt buộc hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần không? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm gì trong kiểm soát nước thải tại cảng hàng không, sân bay?Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 52/2022/TT-BGTVT quy định về trách nhiệm trong kiểm soát nước thải tại cảng hàng không, sân bay của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không như sau:Kiểm soát nước thải tại cảng hàng không, sân bay1. Người khai thác cảng hàng không có trách nhiệm:a) Đảm bảo các quy định về hệ thống thu gom, xử lý, thoát nước thải quy định tại Điều 7 của Thông tư này;b) Hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay thực hiện việc thu gom, xử lý, quan trắc giám sát chất lượng nước thải đáp ứng yêu cầu về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải trước khi xả ra ngoài. Trong quá trình hoạt động có biện pháp ngăn chặn rò rỉ trực tiếp hoặc gián tiếp nhiên liệu, dầu mỡ, hóa chất phát tán ra khu vực xung quanh;c) Khi có cảnh báo của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế tại cảng hàng không, sân bay về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì phải tổ chức khử trùng nước thải từ tàu bay theo quy định trước khi xử lý.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm:a) Tuân thủ yêu cầu về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải trước khi xả ra ngoài;b) Đấu nối hệ thống thoát nước thải vào hệ thống thoát nước thải chung của cảng hàng không sân bay hoặc đấu nối vào mạng lưới thoát nước của địa phương khi được chấp thuận....Theo đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm trong việc kiểm soát nước thải tại cảng hàng không, sân bay như sau:+) Tuân thủ yêu cầu về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải trước khi xả ra ngoài;+) Đấu nối hệ thống thoát nước thải vào hệ thống thoát nước thải chung của cảng hàng không sân bay hoặc đấu nối vào mạng lưới thoát nước của địa phương khi được chấp thuận.Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không được xử lý chất thải nguy hại trong khu vực cảng hàng không sân bay không?Tại Điều 11 Thông tư 52/2022/TT-BGTVT quy định về xử lý chất thải nguy hại trong khu vực cảng hàng không sân bay như sau:Kiểm soát chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại tại cảng hàng không, sân bay1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm:a) Thực hiện phân loại tại nguồn chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định khoản 2 Điều 81 của Luật Bảo vệ môi trường;b) Xử lý hoặc chuyển giao cho các cơ sở xử lý theo quy định tại Điều 82 của Luật Bảo vệ môi trường;c) Trường hợp phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường có lẫn chất thải nguy hại mà không thực hiện phân loại hoặc không thể phân loại được thì phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại của Luật Bảo vệ môi trường.2. Không được xử lý chất thải nguy hại trong khu vực cảng hàng không sân bay. Trường hợp phát sinh chất thải nguy hại thì phải thực hiện khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không không được xử lý chất thải nguy hại trong khu vực cảng hàng không sân bay.Để xử lý chất thải nguy hại phải thực hiện khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.Thông tư 52/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có bắt buộc hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần đúng không?Căn cứ khoản 3 Điều 12 Thông tư 52/2022/TT-BGTVT quy định về trách nhiệm kiểm soát chất thải rắn sinh hoạt tại cảng hàng không, sân bay của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng như sau:Kiểm soát chất thải rắn sinh hoạt tại cảng hàng không, sân bay1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:a) Xây dựng, thực hiện quy định về phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo quy định pháp luật về quản lý chất thải rắn của Luật bảo vệ môi trường 2020;b) Bố trí điểm tập kết phù hợp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; có biện pháp kiểm soát đảm bảo yêu cầu về môi trường tại các vị trí lưu trữ, thu gom, trong quá trình vận chuyển hoặc tại các vị trí xử lý;c) Khi có cảnh báo của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế tại cảng hàng không, sân bay về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì phải tổ chức khử trùng chất thải rắn từ tàu bay theo quy định trước khi xử lý.2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm lắp đặt các thiết bị đựng, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nhà ga hành khách; có hướng dẫn bỏ rác, phân loại rác để thực hiện phân loại tại nguồn.3. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, người khai thác tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần trong sản xuất, cung cấp dịch vụ; thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải nhựa dùng một lần; có trách nhiệm thực hiện các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhựa. Chất thải nhựa phát sinh trong quá trình hoạt động phải được thu gom, phân loại, chuyển giao cho cơ sở có chức năng tái chế và xử lý....Như vậy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần trong sản xuất, cung cấp dịch vụ.Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có bắt buộc hạn chế sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần không? (Hình từ Internet)Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm gì trong kiểm soát nước thải tại cảng hàng không, sân bay?Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư 52/2022/TT-BGTVT quy định về trách nhiệm trong kiểm soát nước thải tại cảng hàng không, sân bay của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không như sau:Kiểm soát nước thải tại cảng hàng không, sân bay1. Người khai thác cảng hàng không có trách nhiệm:a) Đảm bảo các quy định về hệ thống thu gom, xử lý, thoát nước thải quy định tại Điều 7 của Thông tư này;b) Hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay thực hiện việc thu gom, xử lý, quan trắc giám sát chất lượng nước thải đáp ứng yêu cầu về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải trước khi xả ra ngoài. Trong quá trình hoạt động có biện pháp ngăn chặn rò rỉ trực tiếp hoặc gián tiếp nhiên liệu, dầu mỡ, hóa chất phát tán ra khu vực xung quanh;c) Khi có cảnh báo của cơ quan kiểm dịch y tế quốc tế tại cảng hàng không, sân bay về dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm thì phải tổ chức khử trùng nước thải từ tàu bay theo quy định trước khi xử lý.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm:a) Tuân thủ yêu cầu về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải trước khi xả ra ngoài;b) Đấu nối hệ thống thoát nước thải vào hệ thống thoát nước thải chung của cảng hàng không sân bay hoặc đấu nối vào mạng lưới thoát nước của địa phương khi được chấp thuận....Theo đó, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không có trách nhiệm trong việc kiểm soát nước thải tại cảng hàng không, sân bay như sau:+) Tuân thủ yêu cầu về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải trước khi xả ra ngoài;+) Đấu nối hệ thống thoát nước thải vào hệ thống thoát nước thải chung của cảng hàng không sân bay hoặc đấu nối vào mạng lưới thoát nước của địa phương khi được chấp thuận.Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không được xử lý chất thải nguy hại trong khu vực cảng hàng không sân bay không?Tại Điều 11 Thông tư 52/2022/TT-BGTVT quy định về xử lý chất thải nguy hại trong khu vực cảng hàng không sân bay như sau:Kiểm soát chất thải rắn công nghiệp thông thường và chất thải nguy hại tại cảng hàng không, sân bay1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm:a) Thực hiện phân loại tại nguồn chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định khoản 2 Điều 81 của Luật Bảo vệ môi trường;b) Xử lý hoặc chuyển giao cho các cơ sở xử lý theo quy định tại Điều 82 của Luật Bảo vệ môi trường;c) Trường hợp phát sinh chất thải rắn công nghiệp thông thường có lẫn chất thải nguy hại mà không thực hiện phân loại hoặc không thể phân loại được thì phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại của Luật Bảo vệ môi trường.2. Không được xử lý chất thải nguy hại trong khu vực cảng hàng không sân bay. Trường hợp phát sinh chất thải nguy hại thì phải thực hiện khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng không không được xử lý chất thải nguy hại trong khu vực cảng hàng không sân bay.Để xử lý chất thải nguy hại phải thực hiện khai báo, phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.Thông tư 52/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bổ nhiệm lại Thừa phát lại được quy định thế nào?
|
Xin chào, cho tôi hỏi theo quy định mới thì việc bổ nhiệm lại Thừa phát lại được quy định thế nào? Nhờ hỗ trợ giải đáp thắc mắc, xin cảm ơn!
|
Căn cứ Điều 14 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định việc bổ nhiệm lại Thừa phát lại như sau:
- Người được miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này được xem xét bổ nhiệm lại Thừa phát lại khi có đề nghị.
- Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này chỉ được xem xét bổ nhiệm lại Thừa phát lại khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 13 của Nghị định này chỉ được đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại có hiệu lực.
- Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại do đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích thì không được bổ nhiệm lại Thừa phát lại.
- Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm lại Thừa phát lại theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại bao gồm:
+ Đơn đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;
+ Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại để đối chiếu;
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn để đối chiếu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Người đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bổ nhiệm lại Thừa phát lại được quy định thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 14 Nghị định 08/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 24/02/2020) quy định việc bổ nhiệm lại Thừa phát lại như sau:\n- Người được miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này được xem xét bổ nhiệm lại Thừa phát lại khi có đề nghị.\n- Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này chỉ được xem xét bổ nhiệm lại Thừa phát lại khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này và lý do miễn nhiệm không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.\nNgười bị miễn nhiệm Thừa phát lại theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 13 của Nghị định này chỉ được đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày Quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại có hiệu lực.\n- Người bị miễn nhiệm Thừa phát lại do đã bị kết án về tội phạm do vô ý, tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội phạm liên quan đến chiếm đoạt tài sản, trục lợi, gian lận, gian dối, xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích thì không được bổ nhiệm lại Thừa phát lại.\n- Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm lại Thừa phát lại theo quy định tại Điều 10 của Nghị định này. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại bao gồm:\n+ Đơn đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;\n+ Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;\n+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại để đối chiếu;\n+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn để đối chiếu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.\n- Người đề nghị bổ nhiệm lại Thừa phát lại phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện khai thác từ tự nhiên động vật rừng thông thường
|
Các loài động vật hoang dã nói chung và động vật hoang dã quý hiếm nói riêng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, góp phần quan trọng trong việc tạo nên cân bằng sinh thái, bảo đảm môi trường sống trong lành cho con người. Vì vậy, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và mọi người phải có trách nhiệm bảo vệ các loài động vật hoang dã, tạo nên môi trường sống thuận lợi cho chúng nhằm bảo tồn và phát triển. Liên quan đến vấn đề này, tôi có thắc mắc mong luật sư tư vấn giúp tôi: Điều kiện khai thác từ tự nhiên động vật rừng thông thường được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ luật sư. Xin cảm ơn. Khiếu Thịnh (0909***)
|
Điều kiện khai thác từ tự nhiên động vật rừng thông thường được quy định tại Điều 3 Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:
Tổ chức, cá nhân khai thác các loài thuộc Danh mục động vật rừng thông thường ban hành kèm theo Thông tư này phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có giấy phép khai thác do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 4, 5 của Thông tư này;
- Sử dụng công cụ, phương tiện đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác, không gây tổn hại sinh cảnh và môi trường;
- Được sự đồng ý của chủ rừng đối với tổ chức, cá nhân khai thác không đồng thời là chủ rừng;
- Không khai thác vì mục đích thương mại trong các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên.
Trên đây là nội dung quy định về điều kiện khai thác từ tự nhiên động vật rừng thông thường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện khai thác từ tự nhiên động vật rừng thông thường",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện khai thác từ tự nhiên động vật rừng thông thường được quy định tại Điều 3 Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT quy định về quản lý khai thác từ tự nhiên và nuôi động vật rừng thông thường do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành như sau:\nTổ chức, cá nhân khai thác các loài thuộc Danh mục động vật rừng thông thường ban hành kèm theo Thông tư này phải đảm bảo các điều kiện sau:\n- Có giấy phép khai thác do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 4, 5 của Thông tư này;\n- Sử dụng công cụ, phương tiện đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác, không gây tổn hại sinh cảnh và môi trường;\n- Được sự đồng ý của chủ rừng đối với tổ chức, cá nhân khai thác không đồng thời là chủ rừng;\n- Không khai thác vì mục đích thương mại trong các Vườn quốc gia, Khu bảo tồn thiên nhiên.\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện khai thác từ tự nhiên động vật rừng thông thường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 47/2012/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Không mang Giấy đăng ký xe có bị tạm giữ xe không?
|
Em điều khiển xe gắn máy quên không mang giấy đăng kí xe trong khi đó em mang theo bằng lái có bị giữ xe không ạ?
|
Theo Khoản 1 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, cụ thể như sau:
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
...
- Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe (Khoản 4 Điều 16 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).
Như vậy, khi bạn tham gia giao thông mà không mang đăng ký xe thì sẽ bị tạm giữ xe hoặc các giấy tờ khác, ngoài ra còn bị phạt tiền tùy thuộc vào phương tiện bạn điều khiển.
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không mang Giấy đăng ký xe có bị tạm giữ xe không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm, cụ thể như sau:\n- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở;\n- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;\n- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;\n...\n- Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe (Khoản 4 Điều 16 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).\nNhư vậy, khi bạn tham gia giao thông mà không mang đăng ký xe thì sẽ bị tạm giữ xe hoặc các giấy tờ khác, ngoài ra còn bị phạt tiền tùy thuộc vào phương tiện bạn điều khiển.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về thủ tục thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự
|
Thủ tục thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự được quy định ra sao? Văn bản nào quy định? Mong sớm nhận hồi đáp từ các bạn.
|
Thủ tục thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự quy định tại Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 05/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:
- Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự, Văn phòng Thừa phát lại phân công Thừa phát lại khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn người tập sự và thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
Trường hợp Văn phòng Thừa phát lại không có Thừa phát lại khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại khác nhận người tập sự; trường hợp không có Văn phòng Thừa phát lại đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định tại các Điều 29 và 30 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, người tập sự thỏa thuận với một Văn phòng Thừa phát lại khác để tiếp tục việc tập sự và Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở; trường hợp không thỏa thuận được thì có văn bản đề nghị Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại khác nhận tập sự; trường hợp không có Văn phòng Thừa phát lại đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về thủ tục thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Thủ tục thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự quy định tại Khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư 05/2020/TT-BTP, cụ thể như sau:\n- Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị thay đổi Thừa phát lại hướng dẫn tập sự, Văn phòng Thừa phát lại phân công Thừa phát lại khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn người tập sự và thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp.\nTrường hợp Văn phòng Thừa phát lại không có Thừa phát lại khác đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại khác nhận người tập sự; trường hợp không có Văn phòng Thừa phát lại đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.\n- Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định tại các Điều 29 và 30 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP, người tập sự thỏa thuận với một Văn phòng Thừa phát lại khác để tiếp tục việc tập sự và Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở; trường hợp không thỏa thuận được thì có văn bản đề nghị Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại nhận tập sự. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Tư pháp chỉ định một Văn phòng Thừa phát lại khác nhận tập sự; trường hợp không có Văn phòng Thừa phát lại đủ điều kiện nhận tập sự thì thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do cho người tập sự.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu phí cấp lại giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
|
Mức thu phí cấp lại giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Như hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về việc nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức thu phí cấp lại giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức thu phí cấp lại giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 62/2017/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
a) Tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu: 20 triệu đồng/hồ sơ.
b) Tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác không có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu: 12 triệu đồng/hồ sơ.
Trên đây là tư vấn về mức thu phí cấp lại giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 62/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu phí cấp lại giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức thu phí cấp lại giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 62/2017/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \na) Tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu: 20 triệu đồng/hồ sơ.\nb) Tổ chức, cá nhân nhận uỷ thác không có kho, bãi lưu giữ phế liệu nhập khẩu: 12 triệu đồng/hồ sơ.\nTrên đây là tư vấn về mức thu phí cấp lại giấy xác nhận đối với tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 62/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Không hướng dẫn cho khách các bước xử lý khi LPG rò rỉ thì bị phạt bao nhiêu?
|
Xin hỏi trong hoạt động kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai, thì tổ chức kinh doanh không hướng dẫn khách hàng các bước xử lý khi LPG rò rỉ sẽ bị xử phạt thế nào?
|
Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:
“Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…
c) Không cung cấp tài liệu hướng dẫn và hướng dẫn trực tiếp các thông tin cần thiết về an toàn khi sử dụng LPG, các biện pháp đề phòng, các bước xử lý khi LPG rò rỉ; quy trình sử dụng bếp ga, chai chứa và các phụ kiện kèm theo cho khách hàng sử dụng bếp ga, chai LPG của cửa hàng;”
Bên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.
Điều 46 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.
Như vậy, theo các quy định trên thì trong hoạt động kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai, tổ chức kinh doanh không hướng dẫn khách hàng các bước xử lý khi LPG rò rỉ sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không hướng dẫn cho khách các bước xử lý khi LPG rò rỉ thì bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2020/NĐ-CP có quy định:\n“Điều 46. Hành vi vi phạm quy định về kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\n…\nc) Không cung cấp tài liệu hướng dẫn và hướng dẫn trực tiếp các thông tin cần thiết về an toàn khi sử dụng LPG, các biện pháp đề phòng, các bước xử lý khi LPG rò rỉ; quy trình sử dụng bếp ga, chai chứa và các phụ kiện kèm theo cho khách hàng sử dụng bếp ga, chai LPG của cửa hàng;”\nBên cạnh đó theo Điều 5 Nghị định này có quy định: Mức phạt tiền quy định tại các Chương II, III và IV của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện thì phạt tiền bằng một nửa mức phạt tiền quy định đối với tổ chức.\nĐiều 46 này thuộc Chương IV cho nên mức phạt trên được áp dụng cho tổ chức.\nNhư vậy, theo các quy định trên thì trong hoạt động kinh doanh LPG tại cửa hàng bán lẻ LPG chai, tổ chức kinh doanh không hướng dẫn khách hàng các bước xử lý khi LPG rò rỉ sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hưởng án treo có được đi làm không? Án treo cao nhất là bao nhiêu năm?
|
Cho tôi hỏi: Hưởng án treo có được đi làm không? Án treo cao nhất là bao nhiêu năm?- Câu hỏi của anh Phan Dũng - Tp.Hồ Chí Minh
|
Hưởng án treo có được đi làm không?Tại Điều 88 Luật Thi hành án Hình sự 2019 có quy định về việc lao động, học tập của người được hưởng án treo như sau:Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.Tại Điều 41 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định như sau:Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất địnhCấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.Như vậy, người bị án treo vẫn được đi làm tuy nhiên trong trường hợp xét thấy người bị kết án nếu đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó có thể gây nguy hại cho xã hội thì có thể bị cấm trong thời hạn từ 01- 05 năm.Hưởng án treo có được đi làm không? Án treo cao nhất là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Án treo cao nhất là bao nhiêu năm?Tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về án treo như sau:Án treo1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.Như vậy, thời gian hưởng án treo tối thiểu là 01 năm và tối đa là 05 năm.Lưu ý: Trong trường hợp đã chấp hành được 1/2 thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo.Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo là gì?Tại Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo bao gồm:- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;- Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự 2019; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.- Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hưởng án treo có được đi làm không? Án treo cao nhất là bao nhiêu năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hưởng án treo có được đi làm không?Tại Điều 88 Luật Thi hành án Hình sự 2019 có quy định về việc lao động, học tập của người được hưởng án treo như sau:Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.3. Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.Tại Điều 41 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định như sau:Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất địnhCấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.Như vậy, người bị án treo vẫn được đi làm tuy nhiên trong trường hợp xét thấy người bị kết án nếu đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó có thể gây nguy hại cho xã hội thì có thể bị cấm trong thời hạn từ 01- 05 năm.Hưởng án treo có được đi làm không? Án treo cao nhất là bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)Án treo cao nhất là bao nhiêu năm?Tại Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về án treo như sau:Án treo1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.Như vậy, thời gian hưởng án treo tối thiểu là 01 năm và tối đa là 05 năm.Lưu ý: Trong trường hợp đã chấp hành được 1/2 thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo.Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo là gì?Tại Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo bao gồm:- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;- Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự 2019; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.- Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
|
Nhờ tư vấn thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo. Xin cảm ơn.
|
Khoản 4 Điều 69 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau:
Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 4 Điều 69 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định thẩm quyền xử phạt VPHC của Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu trong lĩnh vực văn hóa, quảng cáo như sau:\nCục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:\n- Phạt cảnh cáo;\n- Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;\n- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;\n- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;\n- Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm đ, i và k khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước có được tự ý đưa các phần mềm và thiết bị khác tham gia vào hay không?
|
Xin cho tôi hỏi, các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước có được tự ý đưa các phần mềm và thiết bị khác tham gia vào hay không? Nhờ anh chị giải đáp
|
Các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước có được tự ý đưa các phần mềm và thiết bị khác tham gia vào hay không?Căn cứ quy định Điều 7 Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1173/QĐ-KTNN năm 2015 quy định về khai thác, sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước như sau:Khai thác, sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước1. Trung tâm Tin học áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo hoạt động của SAVNET được an toàn và thông suốt.2. Các đơn vị và cá nhân tham gia vào SAVNET không được tự ý thay đổi những thông số mạng hay tự ý đưa các phần mềm và thiết bị khác tham gia vào SAVNET.3. Các đơn vị và cá nhân sẽ được cấp tài khoản người dùng để truy cập SAVNET; khi đã đăng nhập, người dùng có quyền khai thác cơ sở dữ liệu và sử dụng các tài nguyên mạng theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.4. Không sử dụng SAVNET để khai thác, lưu trữ các dữ liệu, thông tin như: các trò chơi, các chương trình giải trí không lành mạnh, có nội dung xấu, các thông tin, dữ liệu trái với quy định của Kiểm toán Nhà nước và pháp luật.Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1173/QĐ-KTNN năm 2015 quy định về hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước như sau:Hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước1. Hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước (viết tắt là SAVNET) bao gồm: Trung tâm dữ liệu, tài nguyên mạng của Kiểm toán Nhà nước, hệ thống mạng cục bộ (LAN) tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.....Như vậy, hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước (viết tắt là SAVNET) bao gồm- Trung tâm dữ liệu, tài nguyên mạng của Kiểm toán Nhà nước,- Hệ thống mạng cục bộ (LAN) tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.Các đơn vị khi tham gia vào SAVNET không được tự ý thay đổi những thông số mạng hay tự ý đưa các phần mềm và thiết bị khác tham gia vào SAVNET.Các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước có được tự ý đưa các phần mềm và thiết bị khác tham gia vào hay không? (Hình từ Internet)Các phần mềm, ứng dụng khi vận hành trong hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước tối thiểu phải đáp ứng những yêu cầu gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1173/QĐ-KTNN năm 2015 quy định về phần mềm và ứng dụng trong hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước như sau:Phần mềm và ứng dụng trong hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước1. Các phần mềm, ứng dụng khi vận hành trong SAVNET tối thiểu phải đáp ứng những yêu cầu sau:a) Phải được kiểm tra, thử nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thông tin hiện hành trước khi đưa vào sử dụng trong SAVNET.b) Việc sử dụng, trang bị phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và ứng dụng công nghệ thông tin phải tuân thủ theo Luật bản quyền.c) Đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi lưu chuyển trong SAVNET......Như vậy, các phần mềm, ứng dụng khi vận hành trong hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước (SAVNET) tối thiểu phải đáp ứng những yêu cầu sau:- Phải được kiểm tra, thử nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thông tin hiện hành trước khi đưa vào sử dụng trong SAVNET.- Việc sử dụng, trang bị phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và ứng dụng công nghệ thông tin phải tuân thủ quy định.- Đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi lưu chuyển trong SAVNET.Ngôn ngữ sử dụng trên hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước là gì?Căn cứ quy định Điều 5 Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1173/QĐ-KTNN năm 2015 quy định về ngôn ngữ sử dụng trên hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước như sau:Ngôn ngữ sử dụng trên hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nướcNgôn ngữ được dùng để trao đổi thông tin trên SAVNET bằng tiếng Việt và tiếng Anh. SAVNET sử dụng bảng mã chuẩn và các kiểu chữ tiếng Việt theo quy định của pháp luật hiện hành về sử dụng thống nhất bộ mã ký tự tiếng Việt trong trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước.Theo đó ngôn ngữ được dùng để trao đổi thông tin trên hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước bằng tiếng Việt và tiếng Anh. .Hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước sử dụng bảng mã chuẩn và các kiểu chữ tiếng Việt theo quy định của pháp luật hiện hành về sử dụng thống nhất bộ mã ký tự tiếng Việt trong trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước có được tự ý đưa các phần mềm và thiết bị khác tham gia vào hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước có được tự ý đưa các phần mềm và thiết bị khác tham gia vào hay không?Căn cứ quy định Điều 7 Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1173/QĐ-KTNN năm 2015 quy định về khai thác, sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước như sau:Khai thác, sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước1. Trung tâm Tin học áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo hoạt động của SAVNET được an toàn và thông suốt.2. Các đơn vị và cá nhân tham gia vào SAVNET không được tự ý thay đổi những thông số mạng hay tự ý đưa các phần mềm và thiết bị khác tham gia vào SAVNET.3. Các đơn vị và cá nhân sẽ được cấp tài khoản người dùng để truy cập SAVNET; khi đã đăng nhập, người dùng có quyền khai thác cơ sở dữ liệu và sử dụng các tài nguyên mạng theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.4. Không sử dụng SAVNET để khai thác, lưu trữ các dữ liệu, thông tin như: các trò chơi, các chương trình giải trí không lành mạnh, có nội dung xấu, các thông tin, dữ liệu trái với quy định của Kiểm toán Nhà nước và pháp luật.Căn cứ quy định khoản 1 Điều 2 Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1173/QĐ-KTNN năm 2015 quy định về hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước như sau:Hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước1. Hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước (viết tắt là SAVNET) bao gồm: Trung tâm dữ liệu, tài nguyên mạng của Kiểm toán Nhà nước, hệ thống mạng cục bộ (LAN) tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.....Như vậy, hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước (viết tắt là SAVNET) bao gồm- Trung tâm dữ liệu, tài nguyên mạng của Kiểm toán Nhà nước,- Hệ thống mạng cục bộ (LAN) tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước.Các đơn vị khi tham gia vào SAVNET không được tự ý thay đổi những thông số mạng hay tự ý đưa các phần mềm và thiết bị khác tham gia vào SAVNET.Các đơn vị tham gia vào hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước có được tự ý đưa các phần mềm và thiết bị khác tham gia vào hay không? (Hình từ Internet)Các phần mềm, ứng dụng khi vận hành trong hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước tối thiểu phải đáp ứng những yêu cầu gì?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 8 Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1173/QĐ-KTNN năm 2015 quy định về phần mềm và ứng dụng trong hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước như sau:Phần mềm và ứng dụng trong hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước1. Các phần mềm, ứng dụng khi vận hành trong SAVNET tối thiểu phải đáp ứng những yêu cầu sau:a) Phải được kiểm tra, thử nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thông tin hiện hành trước khi đưa vào sử dụng trong SAVNET.b) Việc sử dụng, trang bị phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và ứng dụng công nghệ thông tin phải tuân thủ theo Luật bản quyền.c) Đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi lưu chuyển trong SAVNET......Như vậy, các phần mềm, ứng dụng khi vận hành trong hệ thống mạng Kiểm toán nhà nước (SAVNET) tối thiểu phải đáp ứng những yêu cầu sau:- Phải được kiểm tra, thử nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thông tin hiện hành trước khi đưa vào sử dụng trong SAVNET.- Việc sử dụng, trang bị phần mềm hệ thống, phần mềm tiện ích và ứng dụng công nghệ thông tin phải tuân thủ quy định.- Đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu khi lưu chuyển trong SAVNET.Ngôn ngữ sử dụng trên hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước là gì?Căn cứ quy định Điều 5 Quy chế quản lý và sử dụng hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1173/QĐ-KTNN năm 2015 quy định về ngôn ngữ sử dụng trên hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước như sau:Ngôn ngữ sử dụng trên hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nướcNgôn ngữ được dùng để trao đổi thông tin trên SAVNET bằng tiếng Việt và tiếng Anh. SAVNET sử dụng bảng mã chuẩn và các kiểu chữ tiếng Việt theo quy định của pháp luật hiện hành về sử dụng thống nhất bộ mã ký tự tiếng Việt trong trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước.Theo đó ngôn ngữ được dùng để trao đổi thông tin trên hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước bằng tiếng Việt và tiếng Anh. .Hệ thống mạng Kiểm toán Nhà nước sử dụng bảng mã chuẩn và các kiểu chữ tiếng Việt theo quy định của pháp luật hiện hành về sử dụng thống nhất bộ mã ký tự tiếng Việt trong trao đổi thông tin điện tử giữa các cơ quan Đảng và Nhà nước.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
08 hành vi bị nghiêm cấm đối với người bán hàng lưu động
|
Tôi đã mua một chiếc xe tải nhỏ và dự kiến sẽ chở hàng đi bán lưu động. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Những hành vi nào của người bán hàng lưu động bị pháp luật nghiêm cấm? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về những hành vi của người bán hàng lưu động bị pháp luật nghiêm cấm bao gồm:
- Đeo bám, nài ép, chèo kéo, tranh giành, gây phiền hà cho khách và có lời nói hoặc cử chỉ thô tục, bất lịch sự với khách;
- Tụ tập đông người hoặc dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn và các phương tiện tăng âm khác cổ động, quảng cáo cho hoạt động kinh doanh lưu động mà chưa cam kết với chính quyền địa phương nơi tiến hành các hoạt động này về việc sử dụng đúng mục đích và bảo đảm trật tự và an toàn xã hội;
- Rao bán rong, rao làm dịch vụ lưu động gây ồn tại nơi công cộng và ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau;
- In, vẽ, viết lên tường; treo (chăng, dựng) cờ, băng rôn, pa nô, áp phích, biển hiệu, biển quảng cáo trái quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong mỹ tục và ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung;
- Sử dụng các phương tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn, vệ sinh, ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung;
- Đổ chất thải, phóng uế bừa bãi; vứt hoặc để các phương tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại, bao bì và dụng cụ gói, đựng hàng khác, giấy, rác, hàng hóa, chất béo, mỡ động vật và các đồ vật khác ra đường giao thông, xuống sông, cống rãnh hoặc bất kỳ khu vực nào gây ô nhiễm môi trường, làm cản trở lưu thông, gây bất tiện cho cộng đồng;
- Nấu ăn, ngủ, nghỉ ở phần đường bộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông; lối đi, chiếu nghỉ cầu thang nhà chung cư; nhà chờ xe buýt; nơi hoạt động văn hóa, giải trí, vui chơi công cộng làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung và trật tự, an toàn xã hội;
- Lợi dụng trẻ em, người tàn tật để thực hiện các hoạt động thương mại.
Trên đây là nội dung giải đáp về những hành vi của người bán hàng lưu động bị pháp luật nghiêm cấm.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "08 hành vi bị nghiêm cấm đối với người bán hàng lưu động",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 39/2007/NĐ-CP về việc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định về những hành vi của người bán hàng lưu động bị pháp luật nghiêm cấm bao gồm:\n- Đeo bám, nài ép, chèo kéo, tranh giành, gây phiền hà cho khách và có lời nói hoặc cử chỉ thô tục, bất lịch sự với khách;\n- Tụ tập đông người hoặc dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn và các phương tiện tăng âm khác cổ động, quảng cáo cho hoạt động kinh doanh lưu động mà chưa cam kết với chính quyền địa phương nơi tiến hành các hoạt động này về việc sử dụng đúng mục đích và bảo đảm trật tự và an toàn xã hội;\n- Rao bán rong, rao làm dịch vụ lưu động gây ồn tại nơi công cộng và ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau;\n- In, vẽ, viết lên tường; treo (chăng, dựng) cờ, băng rôn, pa nô, áp phích, biển hiệu, biển quảng cáo trái quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong mỹ tục và ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung;\n- Sử dụng các phương tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn, vệ sinh, ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung;\n- Đổ chất thải, phóng uế bừa bãi; vứt hoặc để các phương tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại, bao bì và dụng cụ gói, đựng hàng khác, giấy, rác, hàng hóa, chất béo, mỡ động vật và các đồ vật khác ra đường giao thông, xuống sông, cống rãnh hoặc bất kỳ khu vực nào gây ô nhiễm môi trường, làm cản trở lưu thông, gây bất tiện cho cộng đồng;\n- Nấu ăn, ngủ, nghỉ ở phần đường bộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông; lối đi, chiếu nghỉ cầu thang nhà chung cư; nhà chờ xe buýt; nơi hoạt động văn hóa, giải trí, vui chơi công cộng làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung và trật tự, an toàn xã hội;\n- Lợi dụng trẻ em, người tàn tật để thực hiện các hoạt động thương mại.\nTrên đây là nội dung giải đáp về những hành vi của người bán hàng lưu động bị pháp luật nghiêm cấm.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm như thế nào trong quản lý chất thải y tế?
|
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm như thế nào trong quản lý chất thải y tế?
|
Căn cứ Điều 15 Thông tư 20/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 10/01/2022) quy định về trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong quản lý chất thải y tế như sau:
- Trách nhiệm của Cục Quản lý môi trường y tế
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này;
+ Ban hành các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế;
+ Đào tạo, tập huấn, phổ biến, truyền thông các quy định về quản lý chất thải y tế cho Sở Y tế, các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý.
- Trách nhiệm của Sở Y tế
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn quản lý;
+ Tổ chức tập huấn, phổ biến, truyền thông các quy định về quản lý chất thải y tế của Thông tư này cho các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý;
+ Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc lập kế hoạch quản lý chất thải y tế;
+ Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất phân bổ kinh phí đầu tư, nâng cấp, vận hành công trình, thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế đối với các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý;
+ Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
- Trách nhiệm của cơ sở y tế
+ Thực hiện quản lý chất thải y tế theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
+ Phân công lãnh đạo cơ sở y tế phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế; bố trí cán bộ chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế; giao nhiệm vụ cho khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn hoặc khoa, phòng, bộ phận phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế; bố trí người của cơ sở y tế hoặc phối hợp với đơn vị bên ngoài để thực hiện việc vận hành công trình, thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ (đối với cơ sở y tế tự xử lý chất thải);
+ Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải y tế hoặc tích hợp trong kế hoạch hoạt động chung hằng năm của cơ sở y tế; bố trí kinh phí để thực hiện việc quản lý chất thải y tế;
+ Thực hiện việc xác định các loại chất thải phát sinh từ hoạt động của cơ sở y tế để áp dụng biện pháp quản lý phù hợp theo quy định của Thông tư này;
+ Thực hiện yêu cầu về kế hoạch, biện pháp, trang thiết bị phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường do chất thải theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm cả phương án xử lý trong trường hợp lượng chất thải y tế nguy hại gia tăng bất thường do dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng);
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông, phổ biến cho viên chức người lao động và các đối tượng có liên quan các quy định về quản lý chất thải y tế;
+ Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm như thế nào trong quản lý chất thải y tế?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 15 Thông tư 20/2021/TT-BYT (Có hiệu lực từ 10/01/2022) quy định về trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong quản lý chất thải y tế như sau:\n- Trách nhiệm của Cục Quản lý môi trường y tế\n+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này;\n+ Ban hành các hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế;\n+ Đào tạo, tập huấn, phổ biến, truyền thông các quy định về quản lý chất thải y tế cho Sở Y tế, các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý.\n- Trách nhiệm của Sở Y tế\n+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Thông tư này trên địa bàn quản lý;\n+ Tổ chức tập huấn, phổ biến, truyền thông các quy định về quản lý chất thải y tế của Thông tư này cho các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý;\n+ Chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc lập kế hoạch quản lý chất thải y tế;\n+ Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất phân bổ kinh phí đầu tư, nâng cấp, vận hành công trình, thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế đối với các cơ sở y tế thuộc thẩm quyền quản lý;\n+ Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\n- Trách nhiệm của cơ sở y tế\n+ Thực hiện quản lý chất thải y tế theo quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật khác có liên quan;\n+ Phân công lãnh đạo cơ sở y tế phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế; bố trí cán bộ chuyên trách về công tác quản lý chất thải y tế; giao nhiệm vụ cho khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn hoặc khoa, phòng, bộ phận phụ trách về công tác quản lý chất thải y tế; bố trí người của cơ sở y tế hoặc phối hợp với đơn vị bên ngoài để thực hiện việc vận hành công trình, thiết bị, hệ thống xử lý chất thải y tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ (đối với cơ sở y tế tự xử lý chất thải);\n+ Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải y tế hoặc tích hợp trong kế hoạch hoạt động chung hằng năm của cơ sở y tế; bố trí kinh phí để thực hiện việc quản lý chất thải y tế;\n+ Thực hiện việc xác định các loại chất thải phát sinh từ hoạt động của cơ sở y tế để áp dụng biện pháp quản lý phù hợp theo quy định của Thông tư này;\n+ Thực hiện yêu cầu về kế hoạch, biện pháp, trang thiết bị phòng ngừa ứng phó sự cố môi trường do chất thải theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm cả phương án xử lý trong trường hợp lượng chất thải y tế nguy hại gia tăng bất thường do dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng);\n+ Tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông, phổ biến cho viên chức người lao động và các đối tượng có liên quan các quy định về quản lý chất thải y tế;\n+ Báo cáo kết quả quản lý chất thải y tế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Gia đình dân tộc thiểu số có được ưu tiên nhận khoán rừng không?
|
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì gia đình dân tộc thiểu số có được ưu tiên trong việc nhận khoán rừng không? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 168/2016/NĐ-CP, có quy định.
Bên nhận khoán rừng là hộ gia đình, cá nhân phải đảm bảo đủ các tiêu chí sau:
- Cá nhân nhận khoán có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện được hợp đồng khoán và không là thành viên trong hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại điểm b, c của khoản này;
- Hộ gia đình nhận khoán có thành viên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện hợp đồng khoán và không là thành viên của cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại các điểm a và c của khoản này;
- Cộng đồng dân cư thôn nhận khoán đảm bảo đủ Điều kiện về tổ chức, nhân lực, vật lực để thực hiện hợp đồng khoán;
- Trường hợp số cá nhân, hộ gia đình đề nghị nhận khoán lớn hơn nhu cầu khoán, thì bên khoán ưu tiên khoán cho cá nhân, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số; cá nhân, hộ gia đình người Kinh nghèo.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì gia đình dân tộc thiểu số là bên nhận khoán rừng thì sẽ được ưu tiên nhận khoán.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Gia đình dân tộc thiểu số có được ưu tiên nhận khoán rừng không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 168/2016/NĐ-CP, có quy định.\nBên nhận khoán rừng là hộ gia đình, cá nhân phải đảm bảo đủ các tiêu chí sau:\n- Cá nhân nhận khoán có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện được hợp đồng khoán và không là thành viên trong hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại điểm b, c của khoản này;\n- Hộ gia đình nhận khoán có thành viên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và trong độ tuổi lao động, đảm bảo thực hiện hợp đồng khoán và không là thành viên của cộng đồng dân cư thôn đã nhận khoán theo quy định tại các điểm a và c của khoản này;\n- Cộng đồng dân cư thôn nhận khoán đảm bảo đủ Điều kiện về tổ chức, nhân lực, vật lực để thực hiện hợp đồng khoán;\n- Trường hợp số cá nhân, hộ gia đình đề nghị nhận khoán lớn hơn nhu cầu khoán, thì bên khoán ưu tiên khoán cho cá nhân, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số; cá nhân, hộ gia đình người Kinh nghèo.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì gia đình dân tộc thiểu số là bên nhận khoán rừng thì sẽ được ưu tiên nhận khoán.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê trọ mới nhất năm 2023?
|
Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê trọ mới nhất năm 2023? (Câu hỏi của chị Trâm - Đà Nẵng)
|
Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê trọ mới nhất năm 2023?Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:Đặt cọc1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Thông qua căn cứ trên, việc đặt cọc khi thuê trọ được quy định như sau:- Bên thuê trọ (hay còn gọi là bên đặt cọc) giao cho chủ trọ (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền trong một thời gian theo thỏa thuận nhằm đảm bảo giao kết hợp đồng thuê trọ hoặc thực hiện hợp đồng thuê trọ.- Khi hợp đồng được giao kết thì tiền đặt cọc được trả lại cho bên thuê trọ hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê trọ.Ngoài ra, nếu bên thuê trọ đã đặt cọc nhưng từ chối thực hiện giao kết hợp đồng thuê trọ thì sẽ mất tiền cọc và tiền đặt cọc thuộc về chủ trọ. Ngược lại, nếu chủ trọ đã nhận tiền đặt cọc nhưng từ chối việc giao kết thuê trọ thì phải trả cho bên thuê trọ số tiền đã đặt cọc và một khoản tiền tương đương với tiền đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Theo đó, pháp luật hiện nay không bắt buộc việc thỏa thuận đặt cọc thuê trọ phải được lập thành hợp đồng. Tuy nhiên nhằm bảo vệ quyền lợi cũng như nghĩa vụ thực hiện giữa các bên, thì việc đặt cọc thuê trọ nên được lập thành hợp đồng.Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê trọ như sau:Tải Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê trọ mới nhất năm 2023. Tải về.Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê trọ mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Hợp đồng đặt cọc thuê trọ có cần phải công chứng hay không?Căn cứ theo pháp luật hiện hành về hoạt động công chứng thì không yêu cầu bắt buộc hợp đồng đặt cọc thuê trọ phải công chứng. Mặc dù vậy, nhằm hạn chế tranh chấp không đáng có sau này, hợp đồng đặt cọc thuê trọ nên được công chứng.Hồ sơ để công chứng hợp đồng đặt cọc thuê trọ bao gồm các giấy tờ sau: (theo Điều 40 Luật Công chứng 2014)- Phiếu yêu cầu công chứng.- Dự thảo hợp đồng, giao dịch.- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với nhà trọ cho thuê- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng đặt cọc thuê trọHợp đồng thuê trọ có cần phải công chứng hay không?Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở....2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.....Như vậy, thông qua căn cứ trên, hợp đồng thuê trọ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.Tuy nhiên, nếu các bên tham gia hợp đồng có nhu cầu cũng như đảm bảo quyền lợi các bên khi tiến hành tham gia hợp đồng thì vẫn có thể công chứng tại văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê trọ mới nhất năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê trọ mới nhất năm 2023?Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:Đặt cọc1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Thông qua căn cứ trên, việc đặt cọc khi thuê trọ được quy định như sau:- Bên thuê trọ (hay còn gọi là bên đặt cọc) giao cho chủ trọ (bên nhận đặt cọc) một khoản tiền trong một thời gian theo thỏa thuận nhằm đảm bảo giao kết hợp đồng thuê trọ hoặc thực hiện hợp đồng thuê trọ.- Khi hợp đồng được giao kết thì tiền đặt cọc được trả lại cho bên thuê trọ hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền thuê trọ.Ngoài ra, nếu bên thuê trọ đã đặt cọc nhưng từ chối thực hiện giao kết hợp đồng thuê trọ thì sẽ mất tiền cọc và tiền đặt cọc thuộc về chủ trọ. Ngược lại, nếu chủ trọ đã nhận tiền đặt cọc nhưng từ chối việc giao kết thuê trọ thì phải trả cho bên thuê trọ số tiền đã đặt cọc và một khoản tiền tương đương với tiền đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.Theo đó, pháp luật hiện nay không bắt buộc việc thỏa thuận đặt cọc thuê trọ phải được lập thành hợp đồng. Tuy nhiên nhằm bảo vệ quyền lợi cũng như nghĩa vụ thực hiện giữa các bên, thì việc đặt cọc thuê trọ nên được lập thành hợp đồng.Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê trọ như sau:Tải Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê trọ mới nhất năm 2023. Tải về.Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê trọ mới nhất năm 2023? (Hình từ Internet)Hợp đồng đặt cọc thuê trọ có cần phải công chứng hay không?Căn cứ theo pháp luật hiện hành về hoạt động công chứng thì không yêu cầu bắt buộc hợp đồng đặt cọc thuê trọ phải công chứng. Mặc dù vậy, nhằm hạn chế tranh chấp không đáng có sau này, hợp đồng đặt cọc thuê trọ nên được công chứng.Hồ sơ để công chứng hợp đồng đặt cọc thuê trọ bao gồm các giấy tờ sau: (theo Điều 40 Luật Công chứng 2014)- Phiếu yêu cầu công chứng.- Dự thảo hợp đồng, giao dịch.- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với nhà trọ cho thuê- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng đặt cọc thuê trọHợp đồng thuê trọ có cần phải công chứng hay không?Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định như sau:Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở....2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.....Như vậy, thông qua căn cứ trên, hợp đồng thuê trọ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.Tuy nhiên, nếu các bên tham gia hợp đồng có nhu cầu cũng như đảm bảo quyền lợi các bên khi tiến hành tham gia hợp đồng thì vẫn có thể công chứng tại văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự gửi cho những cơ quan nào?
|
Là một sinh viên Luật năm nhất, thời gian rảnh em có vào thư viện của trường để đọc sách và tìm hiểu thêm về thủ tục tố tụng hình sự. Theo đó, bên cạnh các quy định hiện hành thì em có tìm hiểu về các quy định trước đây, tuy nhiên em gặp một vài khó khăn, nhờ anh/chị đồng hành hỗ trợ giúp: giai đoạn 1988-2002 thì Kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự gửi cho những cơ quan nào? Mong nhận được phản hồi.
(****@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 246 Bộ luật Tố tụng Hình sự 1988 thì:
Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải nói rõ lý do và được gửi cho:
a) Toà án đã ra bản án hoặc quyết định bị kháng nghị;
b) Toà án sẽ xử giám đốc thẩm;
c) Người bị kết án và những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc kháng nghị.
Theo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn trong giai đoạn này khi không có những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, người có quyền kháng nghị phải trả lời cho người hoặc cơ quan, tổ chức đã phát hiện biết rõ lý do.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hình sự gửi cho những cơ quan nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 246 Bộ luật Tố tụng Hình sự 1988 thì:\nKháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phải nói rõ lý do và được gửi cho:\na) Toà án đã ra bản án hoặc quyết định bị kháng nghị;\nb) Toà án sẽ xử giám đốc thẩm;\nc) Người bị kết án và những người có quyền và lợi ích liên quan đến việc kháng nghị.\nTheo đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn trong giai đoạn này khi không có những căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, người có quyền kháng nghị phải trả lời cho người hoặc cơ quan, tổ chức đã phát hiện biết rõ lý do.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sinh viên có được giảm tiền nộp phạt vi phạm hành chính về giao thông?
|
Em là sinh viên năm 2, đi xe không có giấy đăng ký xe bị phạt bao nhiêu ạ và có được giảm tiền phạt nếu em có thẻ sinh viên không ạ?
|
* Mức phạt lỗi đi xe máy không có đăng ký xe
Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:
Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.
Theo đó, bạn đi xe máy không có giấy đăng ký xe thì bị phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng.
* Sinh viên có được giảm tiền phạt vi phạm hành chính không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 76 và Khoản 1 Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì cá nhân thuộc trường hợp sau đây mà không có khả năng thi hành quyết định thì có thể được xem xét giảm, miễn phần còn lại tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt:
Cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc.
Theo đó, nếu bạn bị phạt tiền từ 3 triệu đồng trở, đang gặp khó khăn đặc biệt,... và có xác nhận của UBND xã/cơ quan nơi làm việc thì được xem xét miễn, giảm tiền phạt.
Đối chiếu với trường hợp của bạn đang là sinh viên, bị xử phạt lỗi không có Giấy đăng ký xe máy có mức phạt từ 300.000 - 400.000 đồng thì không được giảm tiền phạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sinh viên có được giảm tiền nộp phạt vi phạm hành chính về giao thông?",
"role": "user"
},
{
"content": "* Mức phạt lỗi đi xe máy không có đăng ký xe \nĐiểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:\nPhạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nĐiều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.\nTheo đó, bạn đi xe máy không có giấy đăng ký xe thì bị phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng.\n* Sinh viên có được giảm tiền phạt vi phạm hành chính không?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 76 và Khoản 1 Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì cá nhân thuộc trường hợp sau đây mà không có khả năng thi hành quyết định thì có thể được xem xét giảm, miễn phần còn lại tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt:\nCá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc.\nTheo đó, nếu bạn bị phạt tiền từ 3 triệu đồng trở, đang gặp khó khăn đặc biệt,... và có xác nhận của UBND xã/cơ quan nơi làm việc thì được xem xét miễn, giảm tiền phạt.\nĐối chiếu với trường hợp của bạn đang là sinh viên, bị xử phạt lỗi không có Giấy đăng ký xe máy có mức phạt từ 300.000 - 400.000 đồng thì không được giảm tiền phạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Học ngành Luật thì thi khối nào?
|
Cho tôi hỏi: Học ngành Luật thì thi khối nào? Người nào được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư và điều kiện hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Mong được giải đáp!
|
Học ngành Luật thì thi khối nào?Học ngành Luật là ngành học đào tạo về pháp luật, bao gồm các kiến thức về luật học, tư pháp, chính trị, kinh tế, xã hội,... Học ngành Luật sẽ có nhiều cơ hội việc làm trong các lĩnh vực như tư pháp, hành pháp, tư vấn,...Hiện nay các trường đại học đào tạo ngành Luật chủ yếu xét tuyển các tổ hợp môn sau:Trường đại họcTổ hợp mônTrường Đại học Luật Hà NộiA00 (Toán - Lý - Hóa)A01 (Toán - Lý - Anh)C00 (Văn - Sử - Địa)D01 (Toán - Văn - Anh)D02 (Toán - Văn - Nga)D03 (Toán - Văn - Pháp)D05 (Toán - Văn - Đức)D06 (Toán - Văn - Nhật)Trường Đại học Luật TP Hồ Chí MinhA00 (Toán - Lý - Hóa)A01 (Toán - Lý - Anh)C00 (Văn - Sử - Địa)D01 (Toán - Văn - Anh)D03 (Toán - Văn - Pháp)D06 (Toán - Văn - Nhật)D66 (Văn - GDCD - Anh)D84 (Toán - GDCD - Anh)Trường Đại học Luật - Đại học HuếA00 (Toán - Lý - Hóa)C00 (Văn - Sử - Địa)C20 (Văn - Địa - GDCD)D66 (Văn - GDCD - Anh)D01 (Toán - Văn - Anh)Trường Đại học Kinh tế – Luật TP Hồ Chí MinhA00 (Toán - Lý - Hóa)A01 (Toán - Lý - Anh)D01 (Toán - Văn - Anh)D07 (Toán - Hóa - Anh)Khoa Luật – Đại học Quốc GiaC00 (Văn - Sử - Địa)A00 (Toán - Lý - Hóa)A01 (Toán - Lý - Anh)D01 (Toán - Văn - Anh)D03 (Toán - Văn - Pháp)D07 (Toán - Hóa - Anh)D78 (Văn - KHXH - Anh)D82 (Văn - KHXH - Pháp)D90 (Toán - KHTN - Anh)D91 (Toán - KHTN - Pháp)Học viện Tòa ánA00 (Toán - Lý - Hóa)A01 (Toán - Lý - Anh)C00 (Văn - Sử - Địa)D01 (Toán - Văn - Anh)Lưu ý: Việc lựa chọn tổ hợp môn thi ngành Luật phụ thuộc vào năng lực học tập của thí sinh.Nếu thí sinh có thế mạnh về các môn khoa học tự nhiên thì có thể lựa chọn các khối A00, A01, D07.Nếu thí sinh có thế mạnh về các môn khoa học xã hội thì có thể lựa chọn các khối C00, D01, D03, D06, D96, D97.Học ngành Luật thì thi khối nào? (Hình từ Internet)Điều kiện hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 11 Luật Luật sư 2006 quy định điều kiện hành nghề luật sưĐiều kiện hành nghề luật sưNgười có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.Theo đó, điều kiện hành nghề luật sư được quy định như sau:- Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật;- Đã được đào tạo nghề luật sư;- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư;- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư;- Có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.Người nào được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư?Căn cứ Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư:Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.Theo đó, những đối tượng sau được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư:- Thẩm phán;- Kiểm sát viên;- Điều tra viên cao cấp;- Điều tra viên trung cấp;- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật;- Tiến sỹ luật;- Thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án;- Kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát;- Chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Học ngành Luật thì thi khối nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Học ngành Luật thì thi khối nào?Học ngành Luật là ngành học đào tạo về pháp luật, bao gồm các kiến thức về luật học, tư pháp, chính trị, kinh tế, xã hội,... Học ngành Luật sẽ có nhiều cơ hội việc làm trong các lĩnh vực như tư pháp, hành pháp, tư vấn,...Hiện nay các trường đại học đào tạo ngành Luật chủ yếu xét tuyển các tổ hợp môn sau:Trường đại họcTổ hợp mônTrường Đại học Luật Hà NộiA00 (Toán - Lý - Hóa)A01 (Toán - Lý - Anh)C00 (Văn - Sử - Địa)D01 (Toán - Văn - Anh)D02 (Toán - Văn - Nga)D03 (Toán - Văn - Pháp)D05 (Toán - Văn - Đức)D06 (Toán - Văn - Nhật)Trường Đại học Luật TP Hồ Chí MinhA00 (Toán - Lý - Hóa)A01 (Toán - Lý - Anh)C00 (Văn - Sử - Địa)D01 (Toán - Văn - Anh)D03 (Toán - Văn - Pháp)D06 (Toán - Văn - Nhật)D66 (Văn - GDCD - Anh)D84 (Toán - GDCD - Anh)Trường Đại học Luật - Đại học HuếA00 (Toán - Lý - Hóa)C00 (Văn - Sử - Địa)C20 (Văn - Địa - GDCD)D66 (Văn - GDCD - Anh)D01 (Toán - Văn - Anh)Trường Đại học Kinh tế – Luật TP Hồ Chí MinhA00 (Toán - Lý - Hóa)A01 (Toán - Lý - Anh)D01 (Toán - Văn - Anh)D07 (Toán - Hóa - Anh)Khoa Luật – Đại học Quốc GiaC00 (Văn - Sử - Địa)A00 (Toán - Lý - Hóa)A01 (Toán - Lý - Anh)D01 (Toán - Văn - Anh)D03 (Toán - Văn - Pháp)D07 (Toán - Hóa - Anh)D78 (Văn - KHXH - Anh)D82 (Văn - KHXH - Pháp)D90 (Toán - KHTN - Anh)D91 (Toán - KHTN - Pháp)Học viện Tòa ánA00 (Toán - Lý - Hóa)A01 (Toán - Lý - Anh)C00 (Văn - Sử - Địa)D01 (Toán - Văn - Anh)Lưu ý: Việc lựa chọn tổ hợp môn thi ngành Luật phụ thuộc vào năng lực học tập của thí sinh.Nếu thí sinh có thế mạnh về các môn khoa học tự nhiên thì có thể lựa chọn các khối A00, A01, D07.Nếu thí sinh có thế mạnh về các môn khoa học xã hội thì có thể lựa chọn các khối C00, D01, D03, D06, D96, D97.Học ngành Luật thì thi khối nào? (Hình từ Internet)Điều kiện hành nghề luật sư được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 11 Luật Luật sư 2006 quy định điều kiện hành nghề luật sưĐiều kiện hành nghề luật sưNgười có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.Theo đó, điều kiện hành nghề luật sư được quy định như sau:- Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật;- Đã được đào tạo nghề luật sư;- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư;- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư;- Có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.Người nào được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư?Căn cứ Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư:Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư.2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư.3. Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.Theo đó, những đối tượng sau được miễn thời gian tập sự hành nghề luật sư:- Thẩm phán;- Kiểm sát viên;- Điều tra viên cao cấp;- Điều tra viên trung cấp;- Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật;- Tiến sỹ luật;- Thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án;- Kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát;- Chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
03 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có thể được nhận bằng khen Thủ tướng Chính phủ?
|
Tôi được tặng bằng khen của Ủy ban tỉnh năm 2017. Năm 2018, 2019, 2020 tôi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Như vậy, có được đề nghị lên để nhận bằng khen của Thủ tướng không?
|
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 38 Nghị định 91/2017/NĐ-CP thì:
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- ...
- Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong thời gian đó có 05 lần được tặng giấy khen trở lên.
Như vậy, trong trường hợp của bạn mới có 03 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì chưa đủ điều kiện để được đề nghị nhận bằng khen từ Thủ tướng Chính phủ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "03 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ có thể được nhận bằng khen Thủ tướng Chính phủ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 38 Nghị định 91/2017/NĐ-CP thì:\n“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:\n- ...\n- Đã được tặng bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 05 năm tiếp theo trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 05 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong thời gian đó có 05 lần được tặng giấy khen trở lên.\nNhư vậy, trong trường hợp của bạn mới có 03 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì chưa đủ điều kiện để được đề nghị nhận bằng khen từ Thủ tướng Chính phủ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A có được từ chối chữa bệnh không?
|
Cho hỏi: Hiện nay có mấy nhóm bệnh truyền nhiễm. Nếu người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A thì có được từ chối chữa bệnh và rời cơ sở chữa bệnh không?
Xin cảm ơn.
|
Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A có được từ chối chữa bệnh không?Căn cứ theo Điều 13 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:Quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình sau khi đã được người hành nghề tư vấn, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.2. Được rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.Căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về bắt buộc chữa bệnh như sau:Bắt buộc chữa bệnh1. Các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:a) Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;b) Người mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.2. Chính phủ quy định về biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A không được từ chối chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh.Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A có được từ chối chữa bệnh không? (Hình từ Internet)Hiện nay có mấy nhóm bệnh truyền nhiễm?Căn cứ theo Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 740/QĐ-BYT năm 2016 đã quy định như sau:Phân loại bệnh truyền nhiễm1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:a) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh;b) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota); bệnh do vi rút Zika.c) Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C bao gồm bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia); bệnh giang mai; các bệnh do giun; bệnh lậu; bệnh mắt hột; bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans); bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia); bệnh phong; bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo); bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia); bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas); bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột do Giác-đi-a (Giardia); bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus) và các bệnh truyền nhiễm khác.Theo đó, hiện nay bệnh truyền nhiễm được chia thành 03 nhóm chính bao gồm:- Bệnh truyền nhiễm nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.- Bệnh truyền nhiễm nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.- Bệnh truyền nhiễm nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.Người mắc bệnh truyền nhiễm che giấu tình trạng bệnh có bị phạt tiền không?Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về áp dụng biện pháp chống dịch1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế;b) Không báo cáo với Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan y tế dự phòng trên địa bàn về trường hợp mắc bệnh dịch theo quy định của pháp luật.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Che dấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch;b) Không thực hiện hoặc từ chối thực hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch;c) Không tham gia chống dịch theo quyết định huy động của Ban Chỉ đạo chống dịch;d) Thu tiền khám và điều trị đối với trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;đ) Không thực hiện quyết định buộc tiêu hủy động vật, thực vật và vật khác là trung gian truyền bệnh, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này....Căn cứ theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo các quy định này, trường hợp người mắc bệnh truyền nhiễm che giấu tình trạng bệnh khi đã công bố là có dịch có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A có được từ chối chữa bệnh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A có được từ chối chữa bệnh không?Căn cứ theo Điều 13 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:Quyền được từ chối khám bệnh, chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh1. Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình sau khi đã được người hành nghề tư vấn, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.2. Được rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh trái với chỉ định của người hành nghề nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp bắt buộc chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật này.Căn cứ theo khoản 1 Điều 82 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về bắt buộc chữa bệnh như sau:Bắt buộc chữa bệnh1. Các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:a) Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;b) Người mắc bệnh trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát; người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động có khả năng gây nguy hại cho bản thân hoặc có hành vi gây nguy hại cho người khác hoặc phá hoại tài sản;c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.2. Chính phủ quy định về biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.Như vậy, người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A không được từ chối chữa bệnh và rời khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc chữa bệnh.Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A có được từ chối chữa bệnh không? (Hình từ Internet)Hiện nay có mấy nhóm bệnh truyền nhiễm?Căn cứ theo Điều 3 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 740/QĐ-BYT năm 2016 đã quy định như sau:Phân loại bệnh truyền nhiễm1. Bệnh truyền nhiễm gồm các nhóm sau đây:a) Nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A bao gồm bệnh bại liệt; bệnh cúm A-H5N1; bệnh dịch hạch; bệnh đậu mùa; bệnh sốt xuất huyết do vi rút Ê - bô - la (Ebola), Lát-sa (Lassa) hoặc Mác-bớc (Marburg); bệnh sốt Tây sông Nin (Nile); bệnh sốt vàng; bệnh tả; bệnh viêm đường hô hấp cấp nặng do vi rút và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm mới phát sinh chưa rõ tác nhân gây bệnh;b) Nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B bao gồm bệnh do vi rút A-đê-nô (Adeno); bệnh do vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS); bệnh bạch hầu; bệnh cúm; bệnh dại; bệnh ho gà; bệnh lao phổi; bệnh do liên cầu lợn ở người; bệnh lỵ A-míp (Amibe); bệnh lỵ trực trùng; bệnh quai bị; bệnh sốt Đăng gơ (Dengue), sốt xuất huyết Đăng gơ (Dengue); bệnh sốt rét; bệnh sốt phát ban; bệnh sởi; bệnh tay-chân-miệng; bệnh than; bệnh thủy đậu; bệnh thương hàn; bệnh uốn ván; bệnh Ru-bê-ôn (Rubeon); bệnh viêm gan vi rút; bệnh viêm màng não do não mô cầu; bệnh viêm não vi rút; bệnh xoắn khuẩn vàng da; bệnh tiêu chảy do vi rút Rô-ta (Rota); bệnh do vi rút Zika.c) Nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.Các bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C bao gồm bệnh do Cờ-la-my-đi-a (Chlamydia); bệnh giang mai; các bệnh do giun; bệnh lậu; bệnh mắt hột; bệnh do nấm Can-đi-đa-an-bi-căng (Candida albicans); bệnh Nô-ca-đi-a (Nocardia); bệnh phong; bệnh do vi rút Xi-tô-mê-ga-lô (Cytomegalo); bệnh do vi rút Héc-péc (Herpes); bệnh sán dây; bệnh sán lá gan; bệnh sán lá phổi; bệnh sán lá ruột; bệnh sốt mò; bệnh sốt do Rích-két-si-a (Rickettsia); bệnh sốt xuất huyết do vi rút Han-ta (Hanta); bệnh do Tờ-ri-cô-mô-nát (Trichomonas); bệnh viêm da mụn mủ truyền nhiễm; bệnh viêm họng, viêm miệng, viêm tim do vi rút Cốc-xác-ki (Coxsakie); bệnh viêm ruột do Giác-đi-a (Giardia); bệnh viêm ruột do Vi-bờ-ri-ô Pa-ra-hê-mô-ly-ti-cút (Vibrio Parahaemolyticus) và các bệnh truyền nhiễm khác.Theo đó, hiện nay bệnh truyền nhiễm được chia thành 03 nhóm chính bao gồm:- Bệnh truyền nhiễm nhóm A gồm các bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm có khả năng lây truyền rất nhanh, phát tán rộng và tỷ lệ tử vong cao hoặc chưa rõ tác nhân gây bệnh.- Bệnh truyền nhiễm nhóm B gồm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có khả năng lây truyền nhanh và có thể gây tử vong.- Bệnh truyền nhiễm nhóm C gồm các bệnh truyền nhiễm ít nguy hiểm, khả năng lây truyền không nhanh.Người mắc bệnh truyền nhiễm che giấu tình trạng bệnh có bị phạt tiền không?Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định như sau:Vi phạm quy định về áp dụng biện pháp chống dịch1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Không thực hiện biện pháp bảo vệ cá nhân đối với người tham gia chống dịch và người có nguy cơ mắc bệnh dịch theo hướng dẫn của cơ quan y tế;b) Không báo cáo với Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan y tế dự phòng trên địa bàn về trường hợp mắc bệnh dịch theo quy định của pháp luật.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Che dấu tình trạng bệnh của mình hoặc của người khác khi mắc bệnh truyền nhiễm đã được công bố là có dịch;b) Không thực hiện hoặc từ chối thực hiện biện pháp vệ sinh, diệt trùng, tẩy uế trong vùng có dịch;c) Không tham gia chống dịch theo quyết định huy động của Ban Chỉ đạo chống dịch;d) Thu tiền khám và điều trị đối với trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A;đ) Không thực hiện quyết định buộc tiêu hủy động vật, thực vật và vật khác là trung gian truyền bệnh, trừ các trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 và điểm d khoản 5 Điều này....Căn cứ theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân....Theo các quy định này, trường hợp người mắc bệnh truyền nhiễm che giấu tình trạng bệnh khi đã công bố là có dịch có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền ".vn" bị phạt bao nhiêu?
|
Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền ".vn" bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Ngọc Ánh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi cần tìm hiểu một số vấn đề về xử phạt vi phạm hành chính. Ban biên tập cho tôi hỏi: Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền ".vn" bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe đến Ban biên tập.
|
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền ".vn".
Trên đây là nội dung tư vấn về Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền ".vn". Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền \".vn\" bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nMạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền \".vn\".\nTrên đây là nội dung tư vấn về Mạo danh tổ chức, cá nhân khác để thực hiện việc đăng ký tên miền \".vn\". Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được quy hoạch theo nguyên tắc nào?
|
Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được quy hoạch theo nguyên tắc nào? Chào các anh, chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang tìm hiểu những quy định của pháp luật liên quan đến quy hoạch kho số viễn thông, nhưng những quy định về vấn đề này thì tôi không rõ lắm. Nên tôi có một thắc mắc mong nhận được sự giải đáp từ phía anh, chị trong Ban biên tập. Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được quy hoạch theo nguyên tắc nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. Hoàng Thiện (thien***@gmail.com)
|
Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được quy hoạch theo nguyên tắc được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quy hoạch Kho số viễn thông ban hành kèm theo Thông tư 22/2014/TT-BTTTT về Quy hoạch kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:
a) Có độ dài 7 chữ số;
b) Bắt đầu bằng các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo sau là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.
Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc quy hoạch số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2014/TT-BTTTT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được quy hoạch theo nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người được quy hoạch theo nguyên tắc được quy định tại Khoản 3 Điều 10 Quy hoạch Kho số viễn thông ban hành kèm theo Thông tư 22/2014/TT-BTTTT về Quy hoạch kho số viễn thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành như sau:\na) Có độ dài 7 chữ số;\nb) Bắt đầu bằng các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo sau là các chữ số bất kỳ từ 0 đến 9.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nguyên tắc quy hoạch số thuê bao mạng viễn thông di động mặt đất sử dụng cho thuê bao viễn thông là người. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 22/2014/TT-BTTTT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm như thế nào?
|
Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm như thế nào trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?
Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
|
Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm như thế nào trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trách nhiệm trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Tổng cục Lâm nghiệp như sau:Tổ chức thực hiện1. Tổng cục Lâm nghiệp:a) Tổ chức thực hiện Thông tư này; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, thanh tra việc thực hiện trồng rừng thay thế trên phạm vi cả nước;b) Lựa chọn địa phương thực hiện trồng rừng thay thế, điều chuyển kinh phí trồng rừng thay thế đối với kinh phí do các địa phương chuyển về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam theo quy định tại Thông tư này;c) Hằng năm, trước ngày 31 tháng 01 tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả trồng rừng thay thế năm trước trên phạm vi cả nước....Theo đó, Tổng cục Lâm nghiệp có nghĩa vụ phải hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, thanh tra việc thực hiện trồng rừng thay thế; tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả trồng rừng thay thế năm trước trên phạm vi cả nước và các nội dung khác theo quy định.Trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm như thế nào trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:Tổ chức thực hiện...2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trên địa bàn tỉnh;b) Phê duyệt kế hoạch trồng rừng thay thế hằng năm trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét điều chuyển kinh phí trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương có nhu cầu tiếp nhận kinh phí trồng rừng thay thế từ nguồn kinh phí do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam điều chuyển trước ngày 20 tháng 12 hằng năm;c) Chỉ đạo việc trồng rừng thay thế trong thời gian 12 tháng kể từ khi chủ dự án nộp tiền về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh.Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm Phê duyệt kế hoạch trồng rừng thay thế hằng năm trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét điều chuyển kinh phí trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương có nhu cầu tiếp nhận kinh phí trồng rừng thay thế từ nguồn kinh phí do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam điều chuyển; Chỉ đạo việc trồng rừng thay thế trong thời gian 12 tháng kể từ khi chủ dự án nộp tiền về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh và các nội dung khác theo quy định.Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:Tổ chức thực hiện...3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch trồng rừng thay thế hằng năm trên địa bàn tỉnh trong trường hợp địa phương có nhu cầu tiếp nhận kinh phí trồng rừng thay thế từ nguồn kinh phí do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam điều chuyển;b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ chủ đầu tư trồng rừng thay thế cho các đơn vị trên địa bàn;c) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng thay thế;d) Chủ trì thẩm định Phương án trồng rừng thay thế, dự toán, thiết kế trồng rừng thay thế của các chủ dự án;đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác trồng rừng thay thế trên địa bàn;e) Tổ chức nghiệm thu hoàn thành trồng rừng thay thế;g) Hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổng cục Lâm nghiệp kết quả thực hiện trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh theo Mẫu số 01 phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này.Theo đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ có trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch trồng rừng thay thế hằng năm trên địa bàn tỉnh trong trường hợp địa phương có nhu cầu tiếp nhận kinh phí trồng rừng thay thế từ nguồn kinh phí do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam điều chuyển; tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng thay thế và các nội dung khác theo quy định.Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm như thế nào trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trách nhiệm trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Tổng cục Lâm nghiệp như sau:Tổ chức thực hiện1. Tổng cục Lâm nghiệp:a) Tổ chức thực hiện Thông tư này; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, thanh tra việc thực hiện trồng rừng thay thế trên phạm vi cả nước;b) Lựa chọn địa phương thực hiện trồng rừng thay thế, điều chuyển kinh phí trồng rừng thay thế đối với kinh phí do các địa phương chuyển về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam theo quy định tại Thông tư này;c) Hằng năm, trước ngày 31 tháng 01 tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả trồng rừng thay thế năm trước trên phạm vi cả nước....Theo đó, Tổng cục Lâm nghiệp có nghĩa vụ phải hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, thanh tra việc thực hiện trồng rừng thay thế; tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả trồng rừng thay thế năm trước trên phạm vi cả nước và các nội dung khác theo quy định.Trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, Tổng cục Lâm nghiệp có trách nhiệm như thế nào? (Hình từ Internet)Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm như thế nào trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:Tổ chức thực hiện...2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:a) Chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trên địa bàn tỉnh;b) Phê duyệt kế hoạch trồng rừng thay thế hằng năm trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét điều chuyển kinh phí trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương có nhu cầu tiếp nhận kinh phí trồng rừng thay thế từ nguồn kinh phí do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam điều chuyển trước ngày 20 tháng 12 hằng năm;c) Chỉ đạo việc trồng rừng thay thế trong thời gian 12 tháng kể từ khi chủ dự án nộp tiền về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh.Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có trách nhiệm Phê duyệt kế hoạch trồng rừng thay thế hằng năm trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét điều chuyển kinh phí trồng rừng thay thế trong trường hợp địa phương có nhu cầu tiếp nhận kinh phí trồng rừng thay thế từ nguồn kinh phí do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam điều chuyển; Chỉ đạo việc trồng rừng thay thế trong thời gian 12 tháng kể từ khi chủ dự án nộp tiền về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh và các nội dung khác theo quy định.Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác?Tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có quy định về trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:Tổ chức thực hiện...3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch trồng rừng thay thế hằng năm trên địa bàn tỉnh trong trường hợp địa phương có nhu cầu tiếp nhận kinh phí trồng rừng thay thế từ nguồn kinh phí do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam điều chuyển;b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ chủ đầu tư trồng rừng thay thế cho các đơn vị trên địa bàn;c) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng thay thế;d) Chủ trì thẩm định Phương án trồng rừng thay thế, dự toán, thiết kế trồng rừng thay thế của các chủ dự án;đ) Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác trồng rừng thay thế trên địa bàn;e) Tổ chức nghiệm thu hoàn thành trồng rừng thay thế;g) Hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tổng cục Lâm nghiệp kết quả thực hiện trồng rừng thay thế trên địa bàn tỉnh theo Mẫu số 01 phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này.Theo đó, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ có trách nhiệm xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch trồng rừng thay thế hằng năm trên địa bàn tỉnh trong trường hợp địa phương có nhu cầu tiếp nhận kinh phí trồng rừng thay thế từ nguồn kinh phí do Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam điều chuyển; tham mưu trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự toán, thiết kế trồng rừng thay thế và các nội dung khác theo quy định.Thông tư 25/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức và nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức của Bộ Công Thương?
|
Hình thức, nội dung và thời gian thi xét tuyển công chức của Bộ Công Thương được quy định như thế nào? Ai là đối tượng được xét tuyển công chức của Bộ Công Thương?
|
Hình thức, nội dung và thời gian thi xét tuyển công chức của Bộ Công Thương được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Quy chế về tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức và công tác cán bộ của Bộ Công Thương Ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BCT năm 2022 quy định về hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển dụng công chức như sau:
"Hình thức, nội dung và thời gian thi; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức được thực hiện theo Quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định một trong ba hình thức thi: phỏng vấn, viết, kết hợp phỏng vấn và viết tại vòng 2."
Điều 8, Điều 9 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP quy định:
"Điều 8. Hình thức, nội dung và thời gian thi
Thi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút;
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin;
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi viết được thực hiện theo quy định tại điểm này.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm.
đ) Trường hợp cơ quan quản lý công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
Điều 9. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết;
b) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều
5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau."
Ai là đối tượng được xét tuyển công chức của Bộ Công Thương?
Căn cứ Điều 8 Quy chế về tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức và công tác cán bộ của Bộ Công Thương Ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BCT năm 2022 quy định về đối tượng xét tuyển công chức như sau:
"Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định.
Đối tượng xét tuyển công chức; nội dung, hình thức xét tuyển công chức; xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức được thực hiện theo quy định từ Điều 10 đến Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức."
Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP quy định:
"Điều 10. Đối tượng xét tuyển công chức
1. Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
2. Việc tuyển dụng đối với nhóm đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
Điều 11. Nội dung, hình thức xét tuyển công chức
Xét tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;
b) Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);
c) Thang điểm: 100 điểm.
Điều 12. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau."
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức và nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức của Bộ Công Thương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức, nội dung và thời gian thi xét tuyển công chức của Bộ Công Thương được quy định như thế nào?\nCăn cứ Điều 7 Quy chế về tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức và công tác cán bộ của Bộ Công Thương Ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BCT năm 2022 quy định về hình thức, nội dung và thời gian thi tuyển dụng công chức như sau:\n\"Hình thức, nội dung và thời gian thi; xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức được thực hiện theo Quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.\nCăn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định một trong ba hình thức thi: phỏng vấn, viết, kết hợp phỏng vấn và viết tại vòng 2.\"\nĐiều 8, Điều 9 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP quy định:\n\"Điều 8. Hình thức, nội dung và thời gian thi\nThi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:\n1. Vòng 1: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung\na) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.\nTrường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chưa có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.\nTrường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.\nb) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:\nPhần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;\nPhần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút;\nPhần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.\nc) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:\nCó bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển;\nCó bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định;\nCó chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.\nd) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin;\nđ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.\n2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành\na) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.\nb) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.\nNội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.\nc) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề). Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian thi phỏng vấn và thời gian thi viết được thực hiện theo quy định tại điểm này.\nd) Thang điểm (thi phỏng vấn, thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm.\nđ) Trường hợp cơ quan quản lý công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung, hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.\nĐiều 9. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức\n1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:\na) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên. Trường hợp thi kết hợp phỏng vấn và viết thì người dự thi phải dự thi đủ phỏng vấn và viết;\nb) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều\n5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.\n2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.\n3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.\"\nAi là đối tượng được xét tuyển công chức của Bộ Công Thương? \nCăn cứ Điều 8 Quy chế về tuyển dụng, chuyển ngạch, nâng ngạch công chức và công tác cán bộ của Bộ Công Thương Ban hành kèm theo Quyết định 222/QĐ-BCT năm 2022 quy định về đối tượng xét tuyển công chức như sau:\n\"Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do Bộ trưởng hoặc Tổng cục trưởng quyết định.\nĐối tượng xét tuyển công chức; nội dung, hình thức xét tuyển công chức; xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức được thực hiện theo quy định từ Điều 10 đến Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.\"\nĐiều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP quy định:\n\"Điều 10. Đối tượng xét tuyển công chức\n1. Việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định và được thực hiện riêng đối với từng nhóm đối tượng sau đây:\na) Người cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nb) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;\nc) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.\n2. Việc tuyển dụng đối với nhóm đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.\nĐiều 11. Nội dung, hình thức xét tuyển công chức\nXét tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:\n1. Vòng 1\nKiểm tra điều kiện dự tuyển tại Phiếu đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, nếu đáp ứng đủ thì người dự tuyển được tham dự vòng 2.\n2. Vòng 2\na) Phỏng vấn để kiểm tra về kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;\nb) Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh dự thi có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn);\nc) Thang điểm: 100 điểm.\nĐiều 12. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức\n1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:\na) Có kết quả điểm vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;\nb) Có kết quả điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.\n2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có tổng số điểm tính theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của vị trí việc làm cần tuyển thì người có kết quả điểm vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.\n3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.\"\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề án tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng
|
Cho tôi hỏi theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về Đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng thì Bộ Giáo dục và Đào tạo có những nhiệm vụ gì?
|
Căn cứ Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng đến năm 2021 như sau:
- Tiếp tục thực hiện đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thi giáo viên, giảng viên dạy giỏi nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2020.
- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chức năng trực thuộc, Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng tổ chức hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, đối thoại, nói chuyện chuyên đề có chủ đề về trách nhiệm của nhà trường trong giáo dục đạo đức liêm chính; liêm chính trong thi cử và học thuật.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức triển khai lồng ghép nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính vào các chương trình giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên phạm vi toàn quốc.
Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2021.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề án tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2019 quy định nhiệm vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong đề án tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng đến năm 2021 như sau:\n- Tiếp tục thực hiện đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.\n- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thi giáo viên, giảng viên dạy giỏi nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng.\nThời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2020.\n- Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị chức năng trực thuộc, Cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng tổ chức hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, đối thoại, nói chuyện chuyên đề có chủ đề về trách nhiệm của nhà trường trong giáo dục đạo đức liêm chính; liêm chính trong thi cử và học thuật.\nThời gian thực hiện: Thường xuyên, từ năm 2019 đến năm 2021.\n- Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức triển khai lồng ghép nội dung pháp luật về phòng, chống tham nhũng và đạo đức liêm chính vào các chương trình giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trên phạm vi toàn quốc.\nThời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2021.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước được quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Vùng hạ du đập bị ảnh hưởng ngập lụt của một đập, chủ sở hữu đập xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập;
- Vùng hạ du đập bị ảnh hưởng ngập lụt của nhiều đập trên địa bàn một tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập và chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có liên quan xây dựng phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp;
- Vùng hạ du đập bị ảnh hưởng ngập lụt của nhiều đập trên địa bàn 02 tỉnh trở lên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập và chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa có liên quan xây dựng phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp.
Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước được quy định tại Khoản 3 Điều 27 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Vùng hạ du đập bị ảnh hưởng ngập lụt của một đập, chủ sở hữu đập xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập;\n- Vùng hạ du đập bị ảnh hưởng ngập lụt của nhiều đập trên địa bàn một tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập và chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có liên quan xây dựng phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp;\n- Vùng hạ du đập bị ảnh hưởng ngập lụt của nhiều đập trên địa bàn 02 tỉnh trở lên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập và chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa có liên quan xây dựng phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm xây dựng, phê duyệt bản đồ ngập lụt vùng hạ du đập chứa nước. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 114/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người làm công việc sửa chữa đường dây dẫn điện ở công ty có cần thẻ an toàn điện?
|
Cho em hỏi là một công nhân làm công việc sửa chữa đường dây dẫn điện ở công ty thì có phải cần thẻ an toàn điện không ạ?
|
Căn cứ Điều 4 Thông tư 31/2014/TT-BCT thì đối tượng được huấn luyện an toàn, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện gồm có:
1. Người làm công việc vận hành, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa đường dây dẫn điện hoặc thiết bị điện ở doanh nghiệp, bao gồm cả treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng; điều độ viên.
2. Người làm công việc vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo.
Căn cứ quy định trên, người làm việc sửa chữa đường dây dẫn điện ở doanh nghiệp là đối tượng được huấn luyện và được cấp thẻ an toàn điện. Do đó bạn phải có thẻ an toàn điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người làm công việc sửa chữa đường dây dẫn điện ở công ty có cần thẻ an toàn điện?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 4 Thông tư 31/2014/TT-BCT thì đối tượng được huấn luyện an toàn, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện gồm có:\n1. Người làm công việc vận hành, thí nghiệm, xây lắp, sửa chữa đường dây dẫn điện hoặc thiết bị điện ở doanh nghiệp, bao gồm cả treo, tháo, kiểm tra, kiểm định hệ thống đo, đếm điện năng; điều độ viên.\n2. Người làm công việc vận hành, sửa chữa điện ở nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo.\nCăn cứ quy định trên, người làm việc sửa chữa đường dây dẫn điện ở doanh nghiệp là đối tượng được huấn luyện và được cấp thẻ an toàn điện. Do đó bạn phải có thẻ an toàn điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.