title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Thuế Môn bài (2)
Chào Cục Thuế Tỉnh Bình Phước. Tôi muốn hỏi về vấn đề thành lập DN: CTy tôi đăng ký thành lập doanh nghiệp, giấy CNDK DN rơi vào ngày 31/12/2014 ngày cuối cùng của năm. Nhưng ngày được hẹn lấy GĐKKD, và bắt đầu ĐKý nội dung công bố kèm theo giấy CNĐK mẫu dấu là ngay 09/01/2015. Vậy cty tôi có được miễn thuế môn bài năm 2014 không? Cám ơn Cục Thuế BP http://danketoan.com/threads/giup-em-thue-mon-bai-nam-2014.224879.html
Căn cứ khoản 1, Mục II Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài, quy định. “II - NỘP THUẾ MÔN BÀI:  1- Thời gian nộp thuế Môn bài:  Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh  nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế”. Căn cứ quy định trên. Công ty bạn được cấp giấy CNĐKDN, đăng ký thuế ngày 31/12/2014, thuộc trường hợp nộp 50% mức thuế Môn bài năm 2014. Chào bạn !
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thuế Môn bài (2)", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ khoản 1, Mục II Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh mức thuế Môn bài, quy định.\n“II - NỘP THUẾ MÔN BÀI:\n 1- Thời gian nộp thuế Môn bài:\n Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh  nộp thuế Môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế”.\nCăn cứ quy định trên. Công ty bạn được cấp giấy CNĐKDN, đăng ký thuế ngày 31/12/2014, thuộc trường hợp nộp 50% mức thuế Môn bài năm 2014.\nChào bạn !", "role": "assistant" } ]
Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm như thế nào?
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm có hậu quả pháp lý như thế nào? Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Tôi thắc mắc những vấn đề trên, mong được giải đáp theo quy định mới nhất của luật.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm có hậu quả pháp lý như thế nào? Tại Điều 27 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm có hậu quả pháp lý như sau: 1. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này thì thực hiện như sau: a) Bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm; b) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm; c) Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. 2. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm. 3. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. 4. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật này, bên mua bảo hiểm được nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm như thế nào? Theo Điều 28 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) chuyển giao hợp đồng bảo hiểm như sau: 1. Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm. 2. Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao. 3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng ý bằng văn bản, trừ trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc tế hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hậu quả pháp lý của việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm có hậu quả pháp lý như thế nào?\nTại Điều 27 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm có hậu quả pháp lý như sau:\n\n1. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này thì thực hiện như sau:\na) Bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, trừ hợp đồng bảo hiểm nhóm;\nb) Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm đến thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm;\nc) Đối với hợp đồng bảo hiểm tài sản, hợp đồng bảo hiểm thiệt hại và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và có quyền khấu trừ phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n2. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài có trách nhiệm bồi thường, trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trước thời điểm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm.\n3. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này, đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có giá trị hoàn lại, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.\n4. Trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 4 Điều 26 của Luật này, bên mua bảo hiểm được nhận lại giá trị hoàn lại hoặc phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm phù hợp với từng sản phẩm bảo hiểm. Trường hợp giá trị tài sản thấp hơn so với dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao, số tiền bên mua bảo hiểm nhận lại được tính toán trên cơ sở tỷ lệ giữa giá trị tài sản và dự phòng nghiệp vụ của danh mục hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.\n\nChuyển giao hợp đồng bảo hiểm như thế nào?\nTheo Điều 28 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2023) chuyển giao hợp đồng bảo hiểm như sau:\n\n1. Bên mua bảo hiểm có quyền chuyển giao hợp đồng bảo hiểm. Đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, việc chuyển giao phải được sự đồng ý bằng văn bản của người được bảo hiểm hoặc người đại diện theo pháp luật của người được bảo hiểm.\n2. Bên nhận chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm, được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao.\n3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực khi bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản và được doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đồng ý bằng văn bản, trừ trường hợp việc chuyển giao được thực hiện theo tập quán quốc tế hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ bị xử phạt ra sao?
Các doanh nghiệp, thương nhân tiến hành trưng bàu những hàng hóa, dịch vụ tại có hội chợ, triển lãm thương mại để xúc tiến thương mại. Tuy nhiên, vẫn có nhiều đơn vị trưng bày những hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, anh chị cho tôi hỏi mức phạt đối với hành vi này như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Tại Khoản 3 Điều 50 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; b) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; c) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; d) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam hoặc hàng hóa không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định, hàng hóa hết hạn sử dụng; đ) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm) không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; e) Không báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo không đúng theo quy định về kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại. Như vậy đối với hành vi trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phậm quyền sở hữu trí tuệ thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trưng bày hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ tại hội chợ bị xử phạt ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 3 Điều 50 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:\na) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà không có sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;\nb) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ để so sánh với hàng thật mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;\nc) Trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà không niêm yết rõ hàng hóa đó là hàng giả, hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;\nd) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm nhập khẩu, hàng hóa hạn chế kinh doanh, hàng hóa không hoặc chưa được phép lưu hành, dịch vụ chưa được phép cung ứng tại Việt Nam hoặc hàng hóa không bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định, hàng hóa hết hạn sử dụng;\nđ) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa (kể cả hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm) không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;\ne) Không báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo không đúng theo quy định về kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại sau khi kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.\nNhư vậy đối với hành vi trưng bày hàng giả, hàng hóa xâm phậm quyền sở hữu trí tuệ thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
11 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Đất đai 2024?
Xin cho tôi hỏi: Theo Luật Đất đai 2024, các hành vi nào sẽ bị pháp luật nghiêm cấm khi tham gia vào các giao dịch trong lĩnh vực đất đai? Mong được giải đáp!
11 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Đất đai 2024? Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã quy định 11 hành vi mà công dân bị nghiêm cấm thực hiện trong lĩnh vực đất đai, bao gồm:- Lấn, chiếm, hủy hoại đất;- Vi phạm quản lý nhà nước về đất đai;- Vi phạm chính sách về đất đai với người dân tộc thiểu số;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định;- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn;- Không ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;- Không thực hiện đúng quy định khi thực hiện quyền của người sử dụng đất;- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;- Không thực hiện hoặc không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;- Gây khó khăn với việc sử dụng đất;- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.Theo đó, so sánh với Luật Đất đai 2013, Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm một số hành vi bị nghiêm cấm như hành vi phân biệt đối xử về giới tính trong quản lý, sử dụng đất đai, hay nghiêm cấm chính sách về đất đai với người dân tộc thiểu số,... góp phần bảo vệ người yếu thế trong quan hệ đất đai.11 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)Có các hình thức xử phạt nào đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?Căn cứ Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm:a) Cảnh cáo;b) Phạt tiền.2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng....Như vậy, khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, các cá nhân tổ chức sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt chính là phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc có thể bị áp dụng thêm các hình thức xử phạt bổ sung bao gồm tịch thu giấy tờ, tước quyền hoặc đình chì sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai....Ngoài ra, tùy từng trường hợp, các cá nhân tổ chức có thể phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP.Hành vi hủy hoại đất đai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Căn cứ Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi hủy hoại đất đai như sau:Hủy hoại đất1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.2. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:Áp dụng mức phạt tiền1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức....Như vậy, hành vi hủy hoại đất đai có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, tùy vào diện tích đất bị hủy hoại.Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất, hoặc bị thu hồi đất nếu không chấp hành. Trường hợp việc hủy hoại đất còn gây ô nhiễm thì sẽ bị xử phạt thêm theo quy định trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm thì áp dụng gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "11 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Đất đai 2024?", "role": "user" }, { "content": "11 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Đất đai 2024? Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã quy định 11 hành vi mà công dân bị nghiêm cấm thực hiện trong lĩnh vực đất đai, bao gồm:- Lấn, chiếm, hủy hoại đất;- Vi phạm quản lý nhà nước về đất đai;- Vi phạm chính sách về đất đai với người dân tộc thiểu số;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định;- Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn;- Không ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;- Không thực hiện đúng quy định khi thực hiện quyền của người sử dụng đất;- Sử dụng đất, thực hiện giao dịch mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;- Không thực hiện hoặc không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;- Gây khó khăn với việc sử dụng đất;- Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.Theo đó, so sánh với Luật Đất đai 2013, Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm một số hành vi bị nghiêm cấm như hành vi phân biệt đối xử về giới tính trong quản lý, sử dụng đất đai, hay nghiêm cấm chính sách về đất đai với người dân tộc thiểu số,... góp phần bảo vệ người yếu thế trong quan hệ đất đai.11 hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Đất đai 2024? (Hình từ Internet)Có các hình thức xử phạt nào đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai?Căn cứ Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm:a) Cảnh cáo;b) Phạt tiền.2. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng....Như vậy, khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, các cá nhân tổ chức sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt chính là phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc có thể bị áp dụng thêm các hình thức xử phạt bổ sung bao gồm tịch thu giấy tờ, tước quyền hoặc đình chì sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai....Ngoài ra, tùy từng trường hợp, các cá nhân tổ chức có thể phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP.Hành vi hủy hoại đất đai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Căn cứ Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính với hành vi hủy hoại đất đai như sau:Hủy hoại đất1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.2. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.Ngoài ra, căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:Áp dụng mức phạt tiền1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức....Như vậy, hành vi hủy hoại đất đai có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng, tùy vào diện tích đất bị hủy hoại.Ngoài ra, người vi phạm còn bị buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất, hoặc bị thu hồi đất nếu không chấp hành. Trường hợp việc hủy hoại đất còn gây ô nhiễm thì sẽ bị xử phạt thêm theo quy định trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm thì áp dụng gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp gối cổ bàn chân KAPHO
Quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp gối cổ bàn chân KAPHO? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Quỳnh Chi, tôi sinh sống và làm việc tại Hải Phòng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp gối cổ bàn chân KAPHO được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (quynh.chi***@gmail.com)
Căn cứ vào Danh mục 2 (số thứ tự 29) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT thì điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp gối cổ bàn chân KAPHO được quy định như sau: STT DVKT/Nhóm DVKT (Dịch vụ kỹ thuật y tế) Điều kiện thanh toán 29 Kỹ thuật sử dụng nẹp gối cổ bàn chân KAPHO Thanh toán tối đa 03 lần cho lần đầu sử dụng. Trên đây là nội dung quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp gối cổ bàn chân KAPHO. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2016/TT-BYT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp gối cổ bàn chân KAPHO", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ vào Danh mục 2 (số thứ tự 29) do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư 35/2016/TT-BYT thì điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp gối cổ bàn chân KAPHO được quy định như sau:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nDVKT/Nhóm DVKT (Dịch vụ kỹ thuật y tế)\n\n\nĐiều kiện thanh toán\n\n\n\n\n29\n\n\nKỹ thuật sử dụng nẹp gối cổ bàn chân KAPHO\n\n\nThanh toán tối đa 03 lần cho lần đầu sử dụng.\n\n\n\n\nTrên đây là nội dung quy định về điều kiện để BHYT thanh toán dịch vụ kỹ thuật y tế sử dụng nẹp gối cổ bàn chân KAPHO. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 35/2016/TT-BYT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc ở trường công an được xếp cấp bậc hàm gì?
Sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc ở trường công an được xếp cấp bậc hàm nào? Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân được quy định như thế nào? Chào anh chị, cho em hỏi em chuẩn bị tốt nghiệp trường cảnh sát nhân dân, anh chị cho em hỏi nếu em tốt nghiệp loại xuất sắc thì em sẽ được xếp cấp bậc hàm nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị.
Sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc ở trường công an được xếp cấp bậc hàm nào? Tại Điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định về đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau: 1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm: a) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau: Đại học: Thiếu úy; Trung cấp: Trung sĩ; Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc; Tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định như sau: 1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: c) Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy; Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc ở trường công an được xếp cấp bậc hàm trung úy. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân được quy định như thế nào? Tại Điều 17 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định về hệ thống tổ chức của Công an nhân dân được quy định như sau: 1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm: a) Bộ Công an; b) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; c) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; d) Công an xã, phường, thị trấn. 2. Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy. 3. Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập đồn, trạm Công an và đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc ở trường công an được xếp cấp bậc hàm gì?", "role": "user" }, { "content": "Sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc ở trường công an được xếp cấp bậc hàm nào?\nTại Điểm a Khoản 1 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định về đối tượng, điều kiện, thời hạn xét phong, thăng cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:\n1. Đối tượng xét phong cấp bậc hàm:\na) Sinh viên, học sinh hưởng sinh hoạt phí tại trường Công an nhân dân, khi tốt nghiệp được phong cấp bậc hàm như sau:\nĐại học: Thiếu úy;\nTrung cấp: Trung sĩ;\nSinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc;\nTại Điểm c Khoản 1 Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định như sau:\n1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ:\nc) Sĩ quan cấp úy có 04 bậc:\nĐại úy;\nThượng úy;\nTrung úy;\nThiếu úy;\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp sinh viên tốt nghiệp loại xuất sắc ở trường công an được xếp cấp bậc hàm trung úy.\nHệ thống tổ chức của Công an nhân dân được quy định như thế nào?\nTại Điều 17 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định về hệ thống tổ chức của Công an nhân dân được quy định như sau:\n1. Hệ thống tổ chức của Công an nhân dân bao gồm:\na) Bộ Công an;\nb) Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;\nc) Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;\nd) Công an xã, phường, thị trấn.\n2. Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy.\n3. Để đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập đồn, trạm Công an và đơn vị độc lập bố trí tại những địa bàn cần thiết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc
Liên quan đển việc xử lý sự cố hóa chất độ hại. Ban biên tập cho tôi hỏi. Theo quy định thì việc tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc được quy định như thế nào?
Tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc quy định tại Điều 8 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau: - Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh được phê duyệt và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của cơ sở thuộc địa bàn quản lý. - Các lực lượng ứng phó sự cố hóa chất thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc đã được phê duyệt và phối hợp các cơ quan có thẩm quyền của địa phương kiểm tra thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc của các cơ sở tại địa phương trong khu vực. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc quy định tại Điều 8 Quyết định 26/2016/QĐ-TTg Quy chế hoạt động ứng phó sự cố hóa chất độc do Thủ tướng Chính phủ ban hành, cụ thể như sau:\n- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp quốc gia.\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh được phê duyệt và kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của cơ sở thuộc địa bàn quản lý.\n- Các lực lượng ứng phó sự cố hóa chất thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc đã được phê duyệt và phối hợp các cơ quan có thẩm quyền của địa phương kiểm tra thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc của các cơ sở tại địa phương trong khu vực.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thi hành án trong trường hợp không thu hồi được sổ đỏ
Bố tôi đã cho người khác mượn sổ đỏ của gia đình để thế chấp vay vốn ngân hàng, do thủ tục vay vốn phía ngân hàng làm không hợp lệ nên Tòa án quyết định hủy bỏ hợp đồng, yêu cầu ngân hàng trả lại sổ đỏ cho gia đình tôi. Nhưng đơn vị thi hành án dân sự đã tiếp nhận hơn 1 năm nay mà không có kết quả gì? Tôi muốn hỏi trong thời gian bao nhiêu lâu họ phải có kết quả cụ thể cho chúng tôi biết có thi hành án được không? Nếu không gia đình tôi có thể xin hủy tờ bìa đỏ kia và xin làm mới được không?
Nội dung vụ việc bạn nêu chưa rõ ràng, như ngoài việc Tòa án quyết định hủy bỏ hợp đồng yêu cầu ngân hàng trả lại sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) cho gia đình bạn thì còn tuyên nội dung gì khác hay không, có liên quan đến nghĩa vụ của bố bạn hay không, gia đình bạn yêu cầu thi hành án như thế nào, cơ quan thi hành án dân sự đã tiến hành những công việc gì, có thông báo cho gia đình bạn lý do vì sao chưa thi hành án trả sổ đỏ v.v. Vì thế chúng tôi không thể trả lời cụ thể câu hỏi của bạn được. Tuy nhiên, chúng tôi nêu ra một số nội dung sau đây để bạn tham khảo: - Thứ nhất, trong thi hành án dân sự có thể có một hoặc nhiều nghĩa vụ thi hành án trong cùng một bản án, quyết định của Tòa án được thi hành; tùy từng trường hợp cụ thể, nghĩa vụ thi hành án có thể được thi hành nhanh hoặc kéo dài thời gian nhất định mới xong. Pháp luật về thi hành án dân sự có quy định thời hạn thực hiện nhiều công việc cụ thể, nhưng không quy định thời hạn thi hành xong một việc thi hành án cụ thể. Vì thế, không thể trả lời trong thời gian cụ thể bao nhiêu lâu thì cơ quan thi hành án dân sự phải có kết quả cụ thể thi hành xong việc thi hành án nói chung. - Thứ hai, nội dung thi hành án của gia đình bạn theo như bạn nêu được hiểu là “Tòa án quyết định hủy bỏ hợp đồng, yêu cầu ngân hàng trả lại sổ đỏ” cho gia đình bạn. Như vậy, có hai nội dung là “Tòa án quyết định hủy bỏ hợp đồng” thế chấp tài sản mà bố bạn cho người khác mượn sổ đỏ để thế chấp tài sản vay tiền. Nội dung này Tòa án đã được quyết định thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo đầy đủ quyết định thi hành án là đã thi hành xong nội dung đó. Đối với nội dung Tòa án quyết định “yêu cầu ngân hàng trả lại sổ đỏ” cho gia đình bạn thì đây là nghĩa vụ thi hành án trả giấy tờ, tuy nhiên nếu đúng là nội dung quyết định của Tòa án chỉ tuyên “yêu cầu” ngân hàng trả sổ đỏ cho gia đình bạn do đó cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành án đúng nội dung quyết định của Tòa án là “yêu cầu” ngân hàng trả sổ đỏ cho gia đình bạn nên việc gia đình bạn nhận lại được sổ đỏ sẽ có nhiều khó khăn. Trong trường hợp quyết định của Tòa án tuyên ngân hàng phải trả hoặc buộc ngân hàng trả sổ đỏ cho gia đình bạn thì nếu ngân hàng không tự nguyện thi hành án trả sổ đỏ cho gia đình bạn, cơ quan thi hành án dân sự sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự quy định tại Điều 106, 116 Luật Thi hành án dân sự 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 để thi hành án. Hướng dẫn cụ thể nội dung này, mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 tại Điều 28 có quy định trường hợp người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó. Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản khác thì cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản nêu rõ lý do không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Với quy định này, khi Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015, nếu ngân hàng không trả sổ đỏ cho gia đình bạn nên không thể thu hồi được sổ đỏ thì gia đình bạn cần đề nghị các cơ quan chức năng thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho gia đình bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thi hành án trong trường hợp không thu hồi được sổ đỏ", "role": "user" }, { "content": "Nội dung vụ việc bạn nêu chưa rõ ràng, như ngoài việc Tòa án quyết định hủy bỏ hợp đồng yêu cầu ngân hàng trả lại sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) cho gia đình bạn thì còn tuyên nội dung gì khác hay không, có liên quan đến nghĩa vụ của bố bạn hay không, gia đình bạn yêu cầu thi hành án như thế nào, cơ quan thi hành án dân sự đã tiến hành những công việc gì, có thông báo cho gia đình bạn lý do vì sao chưa thi hành án trả sổ đỏ v.v. Vì thế chúng tôi không thể trả lời cụ thể câu hỏi của bạn được. Tuy nhiên, chúng tôi nêu ra một số nội dung sau đây để bạn tham khảo:\n- Thứ nhất, trong thi hành án dân sự có thể có một hoặc nhiều nghĩa vụ thi hành án trong cùng một bản án, quyết định của Tòa án được thi hành; tùy từng trường hợp cụ thể, nghĩa vụ thi hành án có thể được thi hành nhanh hoặc kéo dài thời gian nhất định mới xong. Pháp luật về thi hành án dân sự có quy định thời hạn thực hiện nhiều công việc cụ thể, nhưng không quy định thời hạn thi hành xong một việc thi hành án cụ thể. Vì thế, không thể trả lời trong thời gian cụ thể bao nhiêu lâu thì cơ quan thi hành án dân sự phải có kết quả cụ thể thi hành xong việc thi hành án nói chung.\n- Thứ hai, nội dung thi hành án của gia đình bạn theo như bạn nêu được hiểu là “Tòa án quyết định hủy bỏ hợp đồng, yêu cầu ngân hàng trả lại sổ đỏ” cho gia đình bạn. Như vậy, có hai nội dung là “Tòa án quyết định hủy bỏ hợp đồng” thế chấp tài sản mà bố bạn cho người khác mượn sổ đỏ để thế chấp tài sản vay tiền. Nội dung này Tòa án đã được quyết định thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án và thông báo đầy đủ quyết định thi hành án là đã thi hành xong nội dung đó.\nĐối với nội dung Tòa án quyết định “yêu cầu ngân hàng trả lại sổ đỏ” cho gia đình bạn thì đây là nghĩa vụ thi hành án trả giấy tờ, tuy nhiên nếu đúng là nội dung quyết định của Tòa án chỉ tuyên “yêu cầu” ngân hàng trả sổ đỏ cho gia đình bạn do đó cơ quan thi hành án dân sự chỉ được ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành án đúng nội dung quyết định của Tòa án là “yêu cầu” ngân hàng trả sổ đỏ cho gia đình bạn nên việc gia đình bạn nhận lại được sổ đỏ sẽ có nhiều khó khăn.\nTrong trường hợp quyết định của Tòa án tuyên ngân hàng phải trả hoặc buộc ngân hàng trả sổ đỏ cho gia đình bạn thì nếu ngân hàng không tự nguyện thi hành án trả sổ đỏ cho gia đình bạn, cơ quan thi hành án dân sự sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự quy định tại Điều 106, 116 Luật Thi hành án dân sự 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 để thi hành án. Hướng dẫn cụ thể nội dung này, mới đây Chính phủ đã ban hành Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 tại Điều 28 có quy định trường hợp người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó. Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án.\nTrường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản khác thì cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản nêu rõ lý do không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.\nVới quy định này, khi Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015, nếu ngân hàng không trả sổ đỏ cho gia đình bạn nên không thể thu hồi được sổ đỏ thì gia đình bạn cần đề nghị các cơ quan chức năng thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai cho gia đình bạn.", "role": "assistant" } ]
23 tuổi có được thi vào các trường công an nhân dân hay không?
Tôi năm nay đã 23 tuổi và đang có nuôi dưỡng ước mơ trở thành một chiến sĩ công an nhân dân. Để hoàn thành ước mơ này thì tôi cần phải thi đỗ vào các trường công an. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: 23 tuổi có được thi vào các trường công an nhân dân hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Về vấn đề này của bạn thì tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành có quy định về độ tuổi tuyển sinh đào tạo công an nhân dân hệ đại học, cao đẳng chính quy như sau: - Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế, không quá 30 tuổi (tính đến năm dự tuyển); - Đối với học sinh, không quá 20 tuổi; riêng học sinh là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi (tính đến năm dự tuyển). => Như vậy, theo quy định này thì bạn đã 23 tuổi nên không còn nằm trong độ tuổi để được tuyển sinh đào tạo công an nhân dân hệ đại học, cao đẳng nữa. Tuy nhiên, nếu bạn hiện đang là cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế thì bạn vẫn đủ tuổi để được tuyển sinh bạn nhé. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "23 tuổi có được thi vào các trường công an nhân dân hay không?", "role": "user" }, { "content": "Về vấn đề này của bạn thì tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA quy định tuyển sinh vào các trường Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành có quy định về độ tuổi tuyển sinh đào tạo công an nhân dân hệ đại học, cao đẳng chính quy như sau:\n- Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế, không quá 30 tuổi (tính đến năm dự tuyển);\n- Đối với học sinh, không quá 20 tuổi; riêng học sinh là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi (tính đến năm dự tuyển).\n=> Như vậy, theo quy định này thì bạn đã 23 tuổi nên không còn nằm trong độ tuổi để được tuyển sinh đào tạo công an nhân dân hệ đại học, cao đẳng nữa. Tuy nhiên, nếu bạn hiện đang là cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế thì bạn vẫn đủ tuổi để được tuyển sinh bạn nhé.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải hiện nay gồm những cơ quan nào?
Cho tôi hỏi: Vị trí và chức năng của Bộ Giao thông vận tải được quy định như thế nào? Cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải hiện nay gồm những cơ quan nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Vị trí và chức năng của Bộ Giao thông vận tải được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 1 Nghị định 56/2022/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng như sau:Vị trí và chức năngBộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.Như vậy, Bộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.Cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải hiện nay gồm những cơ quan nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ Giao thông vận tải gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ như sau:Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ1. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ.2. Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.4. Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ.Như vậy, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ Giao thông vận tải gồm có:- Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ.- Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.- Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.- Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ.Cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải hiện nay gồm những cơ quan nào?Căn cứ quy định Điều 3 Nghị định 56/2022/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức như sau:Theo đó cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải gồm những cơ quan sau đây:[1] Vụ Kế hoạch - Đầu tư.[2] Vụ Tài chính.[3] Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.[4] Vụ Vận tải.[5] Vụ Pháp chế.[6] Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường.[7] Vụ Hợp tác quốc tế.[8] Vụ Tổ chức cán bộ.[9] Thanh tra.[10] Văn phòng.[11] Cục Đường bộ Việt Nam.[12] Cục Đường cao tốc Việt Nam.[13] Cục Hàng hải Việt Nam.[14] Cục Hàng không Việt Nam.[15] Cục Đường sắt Việt Nam.[16] Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.[17] Cục Đăng kiểm Việt Nam.[18] Cục Quản lý đầu tư xây dựng.[19] Trung tâm Công nghệ thông tin.[20] Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải.[21] Trường Cán bộ quản lý giao thông vận tải.[22] Báo Giao thông.[23] Tạp chí Giao thông vận tải.Các tổ chức quy định từ [1] đến khoản [18] là tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước;Các tổ chức quy định từ [19] đến [23] là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường bộ Việt Nam có con dấu hình Quốc huy.Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có các Cảng vụ trong cơ cấu tổ chức của Cục. Các Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải và Cảng vụ Đường thủy nội địa là tổ chức hành chính tương đương Chi cục thuộc Cục thuộc bộ.Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc bộ; trình Thủ trướng Chính phủ ban hành danh sách các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc bộ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải hiện nay gồm những cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Vị trí và chức năng của Bộ Giao thông vận tải được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 1 Nghị định 56/2022/NĐ-CP quy định về vị trí và chức năng như sau:Vị trí và chức năngBộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.Như vậy, Bộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không dân dụng trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công theo quy định của pháp luật.Cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải hiện nay gồm những cơ quan nào? (Hình từ Internet)Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ Giao thông vận tải gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 123/2016/NĐ-CP quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ như sau:Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ1. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ.2. Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.4. Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ.Như vậy, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ Giao thông vận tải gồm có:- Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ, Bộ trưởng; đề cao trách nhiệm của Bộ trưởng trong mọi hoạt động của Bộ.- Tổ chức bộ máy của Bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chỉ thành lập tổ chức mới khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.- Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ bảo đảm không chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.- Công khai, minh bạch và hiện đại hóa hoạt động của Bộ.Cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải hiện nay gồm những cơ quan nào?Căn cứ quy định Điều 3 Nghị định 56/2022/NĐ-CP quy định về cơ cấu tổ chức như sau:Theo đó cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải gồm những cơ quan sau đây:[1] Vụ Kế hoạch - Đầu tư.[2] Vụ Tài chính.[3] Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.[4] Vụ Vận tải.[5] Vụ Pháp chế.[6] Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường.[7] Vụ Hợp tác quốc tế.[8] Vụ Tổ chức cán bộ.[9] Thanh tra.[10] Văn phòng.[11] Cục Đường bộ Việt Nam.[12] Cục Đường cao tốc Việt Nam.[13] Cục Hàng hải Việt Nam.[14] Cục Hàng không Việt Nam.[15] Cục Đường sắt Việt Nam.[16] Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.[17] Cục Đăng kiểm Việt Nam.[18] Cục Quản lý đầu tư xây dựng.[19] Trung tâm Công nghệ thông tin.[20] Viện Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải.[21] Trường Cán bộ quản lý giao thông vận tải.[22] Báo Giao thông.[23] Tạp chí Giao thông vận tải.Các tổ chức quy định từ [1] đến khoản [18] là tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước;Các tổ chức quy định từ [19] đến [23] là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ.Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường bộ Việt Nam có con dấu hình Quốc huy.Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có các Cảng vụ trong cơ cấu tổ chức của Cục. Các Cảng vụ Hàng không, Cảng vụ Hàng hải và Cảng vụ Đường thủy nội địa là tổ chức hành chính tương đương Chi cục thuộc Cục thuộc bộ.Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc bộ; trình Thủ trướng Chính phủ ban hành danh sách các tổ chức sự nghiệp công lập trực thuộc bộ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an
Đối tượng nào được áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân? Xin chào Ban biên tập. Để phục vụ cho nhu cầu công việc, tôi có thắc mắc mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đối tượng nào được áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong sớm nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Quý Trọng (trong_nguyen***@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 87/2013/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Tài chính ban hành thì đối tượng được áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân bao gồm: - Thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ. - Gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ (là nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ thường xuyên sinh sống trước khi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân). Trên đây là nội dung quy định về đối tượng được áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 87/2013/NĐ-CP quy định chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Tài chính ban hành thì đối tượng được áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân bao gồm:\n- Thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ bao gồm: Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, chiến sĩ.\n- Gia đình hạ sĩ quan, chiến sĩ (là nơi hạ sĩ quan, chiến sĩ thường xuyên sinh sống trước khi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân).\nTrên đây là nội dung quy định về đối tượng được áp dụng chế độ, chính sách đối với gia đình, thân nhân hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 14/2013/TTLT-BCA-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tài liệu bí mật nhà nước có bao gồm đề thi học sinh giỏi quốc gia không?
Đề thi học sinh giỏi quốc gia có được xem là tài liệu bí mật nhà nước không? Làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia bị phạt bao nhiêu tiền? Làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Chào ban biên tập, tôi là thầy giáo và chịu trách nhiệm đi cùng với một học sinh đi thi kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, tuy nhiên đến gần thời điểm thi thì Hội đồng thi thông báo tạm hoãn kỳ thi do có người làm lộ đề thi và đang điều tra. Họ cho rằng người này làm lộ tài liệu bí mật nhà nước. Ban biên tập cho tôi hỏi, đề thi học sinh giỏi quốc gia có được xem là tài liệu bí mật nhà nước không? Làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia không? Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi, tôi cảm ơn.
1. Đề thi học sinh giỏi quốc gia có được xem là tài liệu bí mật nhà nước không? Tại Điều 1 Quyết định 809/QĐ-TTg năm 2020 quy định về bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau: 1. Kế hoạch, chương trình hành động, báo cáo, tài liệu kèm theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo trực tiếp phục vụ chiến lược an ninh, quốc phòng chưa công khai. 2. Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thí chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai. 3. Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước cần được bảo vệ theo yêu cầu của bên cử đi đào tạo. Theo như quy định được nêu trên thì đề thi học sinh giỏi quốc gia được xem là tài liệu bí mật nhà được theo quy định của pháp luật. 2. Làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia bị phạt bao nhiêu tiền? Tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp như sau: 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ đề kiểm tra, đề thi; làm mất đề kiểm tra, đề thi. Tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định như sau: 2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8; Khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 15; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 17; Khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2 và 6 Điều 25; Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều 26 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, người nào có hành vi làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức làm lộ đề thì thì có thể bị phạt tiền tữ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 3. Làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Tại Điều 337 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 125 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước như sau: 1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật; b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm: a) Có tổ chức; b) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật; c) Phạm tội 02 lần trở lên; d) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Theo đó, đề thi học sinh giỏi quốc gia được xem là tài liệu bí mật nhà, do đó người nào có hành vi làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 15 năm, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Mức phạt cụ thể như thế nào phụ thuộc vào kết luận của cơ quan công an và quyết định của Tòa án. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tài liệu bí mật nhà nước có bao gồm đề thi học sinh giỏi quốc gia không?", "role": "user" }, { "content": "1. Đề thi học sinh giỏi quốc gia có được xem là tài liệu bí mật nhà nước không?\nTại Điều 1 Quyết định 809/QĐ-TTg năm 2020 quy định về bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo như sau:\n\n1. Kế hoạch, chương trình hành động, báo cáo, tài liệu kèm theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo trực tiếp phục vụ chiến lược an ninh, quốc phòng chưa công khai.\n2. Đề thi chính thức, đề thi dự bị, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự bị của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thí chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa công khai.\n3. Thông tin về người thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và ngoài nước cần được bảo vệ theo yêu cầu của bên cử đi đào tạo.\n\nTheo như quy định được nêu trên thì đề thi học sinh giỏi quốc gia được xem là tài liệu bí mật nhà được theo quy định của pháp luật.\n2. Làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia bị phạt bao nhiêu tiền?\nTại Khoản 5 Điều 15 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp như sau:\n\n5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm lộ đề kiểm tra, đề thi; làm mất đề kiểm tra, đề thi.\n\nTại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định như sau:\n\n2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, trừ mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8; Khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 15; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 17; Khoản 1 Điều 24; các khoản 1, 2 và 6 Điều 25; Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 4 Điều 26 Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân.\nĐối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.\n\nNhư vậy, người nào có hành vi làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia thì có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức làm lộ đề thì thì có thể bị phạt tiền tữ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.\n3. Làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?\nTại Điều 337 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 125 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước như sau:\n\n1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:\na) Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;\nb) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\nc) Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;\nc) Phạm tội 02 lần trở lên;\nd) Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.\n\nTheo đó, đề thi học sinh giỏi quốc gia được xem là tài liệu bí mật nhà, do đó người nào có hành vi làm lộ đề thi học sinh giỏi quốc gia thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 15 năm, ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Mức phạt cụ thể như thế nào phụ thuộc vào kết luận của cơ quan công an và quyết định của Tòa án.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo Bộ luật hình sự hiện hành
Các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Anh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hình sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự 2015 thì các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định cụ thể như sau: Các biện pháp pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm: - Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; - Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; - Khôi phục lại tình trạng ban đầu; - Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra. Ngoài ra, Bộ luật hình sự 2015 còn quy định về các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm: - Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; - Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; - Bắt buộc chữa bệnh. Trên đây là nội dung tư vấn về các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội theo Bộ luật hình sự hiện hành", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự 2015 thì các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định cụ thể như sau:\nCác biện pháp pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:\n- Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;\n- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;\n- Khôi phục lại tình trạng ban đầu;\n- Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.\nNgoài ra, Bộ luật hình sự 2015 còn quy định về các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm:\n- Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;\n- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;\n- Bắt buộc chữa bệnh.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật hình sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hành vi bị coi là xâm phạm quyền tác giả
Hành vi nào bị coi là xâm phạm quyền tác giả?
Các hành vi bị coi là xâm phạm quyền tác giả bao gồm: 1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học. 2. Mạo danh tác giả. 3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả, đồng tác giả trong trường hợp có đồng tác giả. 4. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả. 5. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền (trừ trường hợp có quy định khác). 6. Làm tác phẩm phái sinh nhưng không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền (trừ trường hợp có quy định khác). 7. Sử dụng tác phẩm mà không dược phép của chủ thể quyền, không trả nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất (trừ trường hợp có quy định khác). 8. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả, hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.  9. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông hoặc các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 10. Xuất bản tác phẩm không được phép của chủ sở hữu quyên tác giả. 11. Cố ý huỷ bỏ, làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền thực hiện để bảo vệ quyền. 12. Cố ý xoá bỏ, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm. 13. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu biện pháp kỹ thuật để bảo vệ quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình. 14. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo. 15. Xuất khẩu, nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép (Điều 28 Luật SHTT). Nguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hành vi bị coi là xâm phạm quyền tác giả", "role": "user" }, { "content": "Các hành vi bị coi là xâm phạm quyền tác giả bao gồm:\n\n\n\n\n1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.\n2. Mạo danh tác giả.\n3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không được phép của tác giả, đồng tác giả trong trường hợp có đồng tác giả.\n4. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả.\n5. Sao chép tác phẩm mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền (trừ trường hợp có quy định khác).\n6. Làm tác phẩm phái sinh nhưng không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền (trừ trường hợp có quy định khác).\n7. Sử dụng tác phẩm mà không dược phép của chủ thể quyền, không trả nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất (trừ trường hợp có quy định khác).\n8. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả, hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.\n 9. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông hoặc các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.\n10. Xuất bản tác phẩm không được phép của chủ sở hữu quyên tác giả.\n11. Cố ý huỷ bỏ, làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền thực hiện để bảo vệ quyền.\n12. Cố ý xoá bỏ, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.\n13. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu biện pháp kỹ thuật để bảo vệ quyền của tác giả đối với tác phẩm của mình.\n14. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác giả bị giả mạo.\n15. Xuất khẩu, nhập khẩu bản sao tác phẩm mà không được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép\n(Điều 28 Luật SHTT).\n\nNguồn: Công ty Luật Vinabiz/ Nguoiduatin.vn", "role": "assistant" } ]
Có phải đăng ký mua vốn góp khi người nước ngoài mua lại 51% vốn điều lệ của công ty TNHH?
Người nước ngoài mua lại 51% vốn điều lệ của công ty TNHH có phải đăng ký không? Hồ sơ đăng ký mua phần vốn góp gồm những gì? Chào anh/chị, công ty của tôi thuộc loại hình công ty TNHH sắp tới công ty có dự định bán 51% vốn điều lệ cho một nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, vậy thì cá nhân này có phải thực hiện thủ tục đăng ký mua vốn góp không?
Người nước ngoài mua lại 51% vốn điều lệ của công ty TNHH có phải đăng ký không? Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài; b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế; c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh. Như vậy, theo quy định như trên, nhà đầu tư nước ngoài này khi mua 51% phần vốn góp của công ty bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký mua phần vốn góp. Hồ sơ đăng ký mua phần vốn góp gồm những gì? Theo Tiết 3.2 Tiểu mục 3 Mục I Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020 hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm: a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có); b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; c) Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; d) Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư năm 2020). Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc kê khai. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có phải đăng ký mua vốn góp khi người nước ngoài mua lại 51% vốn điều lệ của công ty TNHH?", "role": "user" }, { "content": "Người nước ngoài mua lại 51% vốn điều lệ của công ty TNHH có phải đăng ký không?\nCăn cứ Khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư 2020 nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:\n\na) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;\nb) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;\nc) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, nhà đầu tư nước ngoài này khi mua 51% phần vốn góp của công ty bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký mua phần vốn góp.\nHồ sơ đăng ký mua phần vốn góp gồm những gì?\nTheo Tiết 3.2 Tiểu mục 3 Mục I Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020 hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm:\n\na) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; ngành, nghề kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch của hợp đồng góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức kinh tế (nếu có);\nb) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;\nc) Văn bản thỏa thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế nhận góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp;\nd) Văn bản kê khai (kèm theo bản sao) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế nhận vốn góp, cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư năm 2020). Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của việc kê khai.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mã loại hình xuất khẩu E54 được sử dụng khi nào không?
Cho hỏi: Mã loại hình xuất khẩu E54 được sử dụng khi nào không? Văn bản nào quy định vấn đề này? Câu hỏi của anh Hòa (Bắc Kạn)
Mã loại hình xuất khẩu E54 được sử dụng khi nào không?Căn cứ pháp lý: Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021.E54 là tên viết tắt của Xuất nguyên liệu gia công từ hợp đồng này sang hợp đồng khác.Theo đó, mã này được sử dụng trong trường hợp: Chuyển nguyên liệu, vật tư từ hợp đồng này sang hợp đồng khác, không bao gồm việc chuyển thiết bị, máy móc.Mã loại hình xuất khẩu E54 được sử dụng khi nào không? (Hình từ Internet)Lưu ý:- Thiết bị máy móc khai báo theo chế độ tạm, khi chuyển mục đích sử dụng G23.- Trường hợp này phải khai các chỉ tiêu thông tin về xuất nhập khẩu tại chỗ như mã điểm đích vận chuyển bảo thuế và chỉ tiêu số quản lý nội bộ.Trên đây là nội dung quy định về mã loại hình xuất khẩu E54. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mã loại hình xuất khẩu E54 được sử dụng khi nào không?", "role": "user" }, { "content": "Mã loại hình xuất khẩu E54 được sử dụng khi nào không?Căn cứ pháp lý: Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021.E54 là tên viết tắt của Xuất nguyên liệu gia công từ hợp đồng này sang hợp đồng khác.Theo đó, mã này được sử dụng trong trường hợp: Chuyển nguyên liệu, vật tư từ hợp đồng này sang hợp đồng khác, không bao gồm việc chuyển thiết bị, máy móc.Mã loại hình xuất khẩu E54 được sử dụng khi nào không? (Hình từ Internet)Lưu ý:- Thiết bị máy móc khai báo theo chế độ tạm, khi chuyển mục đích sử dụng G23.- Trường hợp này phải khai các chỉ tiêu thông tin về xuất nhập khẩu tại chỗ như mã điểm đích vận chuyển bảo thuế và chỉ tiêu số quản lý nội bộ.Trên đây là nội dung quy định về mã loại hình xuất khẩu E54. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có bắt buộc mọi người dân dùng định danh điện tử VNeID không? Ai đủ điều kiện để cấp tài khoản định danh điện tử VNeID theo quy định của pháp luật?
Cho hỏi: Có bắt buộc mọi người dân dùng định danh điện tử VNeID không? Ai đủ điều kiện để cấp tài khoản định danh điện tử VNeID theo quy định của pháp luật? Câu hỏi của chị Dung (Quy Nhơn)
Định danh điện tử VNeID là gì?Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử có định nghĩa VNeID như sau:Giải thích từ ngữ...12. “VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân....Như vậy, định danh điện tử VNeID là ứng dụng trên thiết bị di động được phát triển bởi Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công An Việt Nam.VNeID được xây dựng với mục đích thay thế cho giấy tờ truyền thống. Ứng dụng này được xây dựng trên nền tảng cơ sở dữ liệu về định danh, dân cư và xác thực điện tử, cung cấp các tiện ích phát triển công dân số, chính phủ số, xã hội số.Có bắt buộc mọi người dân dùng định danh điện tử VNeID không? Ai đủ điều kiện để cấp tài khoản định danh điện tử VNeID theo quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)Có bắt buộc mọi người dân dùng định danh điện tử VNeID không?Theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định thì hiện nay, không có quy định nào bắt buộc người dân phải đăng ký sử dụng VNeID.Tuy nhiên gần đây, Công an cả nước đang thực hiện chính sách kêu gọi, khuyến khích người dân đăng ký tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ tại Đề án phát triển định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Đề án này đề ra mục tiêu:- Giai đoạn 2023 - 2025: Phấn đấu cả nước đạt trên 40 triệu tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID.- Giai đoạn 2025 - 2030: Phấn đấu cả nước đạt trên 60 triệu tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID.Ai đủ điều kiện để cấp tài khoản định danh điện tử VNeID theo quy định của pháp luật?Theo Điều 11 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về các đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử cụ thể như sau: Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.Như vậy, người đủ điều kiện để cấp tài khoản định danh điện tử VNeID theo quy định của pháp luật, bao gồm:- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;- Đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.- Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam;- Đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.- Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.Tài khoản định danh điện tử VNeID có bao nhiêu mức độ?Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về việc phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử cụ thể như sau:Phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử1. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của người nước ngoài gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này.2. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân gồm những thông thì quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này.3. Tài khoản định danh điện tử của tổ chức gồm những thông tin quy định tại Điều 9 Nghị định này là tài khoản định danh điện tử mức độ 2.Như vậy, tài khoản định danh điện tử VNeID bao gồm 02 mức độ và mức độ 1 sẽ có độ phực tạp ít hơn mức độ 2.Tại sao phải sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID?Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về cập nhật thông tin danh tính điện tử như sau:Cập nhật thông tin danh tính điện tử1. Thông tin về danh tính điện tử của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.2. Thông tin về danh tính điện tử của tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.Như vậy, việc người sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID sẽ nhằm mục đích kiểm soát dễ dàng hơn Nhà nước và tiện lợi tra cứu hơn cho cá nhân trong việc lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu có gì thay đổi.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bắt buộc mọi người dân dùng định danh điện tử VNeID không? Ai đủ điều kiện để cấp tài khoản định danh điện tử VNeID theo quy định của pháp luật?", "role": "user" }, { "content": "Định danh điện tử VNeID là gì?Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử có định nghĩa VNeID như sau:Giải thích từ ngữ...12. “VNelD” là ứng dụng trên thiết bị số; “dinhdanhdientu.gov.vn”, “vneid.gov.vn” là trang thông tin định danh điện tử do Bộ Công an tạo lập, phát triển để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và các giao dịch khác trên môi trường điện tử; phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan, tổ chức, cá nhân....Như vậy, định danh điện tử VNeID là ứng dụng trên thiết bị di động được phát triển bởi Trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư của Bộ Công An Việt Nam.VNeID được xây dựng với mục đích thay thế cho giấy tờ truyền thống. Ứng dụng này được xây dựng trên nền tảng cơ sở dữ liệu về định danh, dân cư và xác thực điện tử, cung cấp các tiện ích phát triển công dân số, chính phủ số, xã hội số.Có bắt buộc mọi người dân dùng định danh điện tử VNeID không? Ai đủ điều kiện để cấp tài khoản định danh điện tử VNeID theo quy định của pháp luật? (Hình từ Internet)Có bắt buộc mọi người dân dùng định danh điện tử VNeID không?Theo Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định thì hiện nay, không có quy định nào bắt buộc người dân phải đăng ký sử dụng VNeID.Tuy nhiên gần đây, Công an cả nước đang thực hiện chính sách kêu gọi, khuyến khích người dân đăng ký tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID theo chủ trương của Thủ tướng Chính phủ tại Đề án phát triển định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Đề án này đề ra mục tiêu:- Giai đoạn 2023 - 2025: Phấn đấu cả nước đạt trên 40 triệu tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID.- Giai đoạn 2025 - 2030: Phấn đấu cả nước đạt trên 60 triệu tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng VNeID.Ai đủ điều kiện để cấp tài khoản định danh điện tử VNeID theo quy định của pháp luật?Theo Điều 11 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về các đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử cụ thể như sau: Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.2. Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam; đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.3. Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.Như vậy, người đủ điều kiện để cấp tài khoản định danh điện tử VNeID theo quy định của pháp luật, bao gồm:- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên;- Đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.- Người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam;- Đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.- Cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.Tài khoản định danh điện tử VNeID có bao nhiêu mức độ?Căn cứ tại Điều 12 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về việc phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử cụ thể như sau:Phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử1. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này. Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của người nước ngoài gồm những thông tin quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này.2. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của cá nhân gồm những thông thì quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này.3. Tài khoản định danh điện tử của tổ chức gồm những thông tin quy định tại Điều 9 Nghị định này là tài khoản định danh điện tử mức độ 2.Như vậy, tài khoản định danh điện tử VNeID bao gồm 02 mức độ và mức độ 1 sẽ có độ phực tạp ít hơn mức độ 2.Tại sao phải sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID?Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 59/2022/NĐ-CP quy định về cập nhật thông tin danh tính điện tử như sau:Cập nhật thông tin danh tính điện tử1. Thông tin về danh tính điện tử của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của cá nhân trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.2. Thông tin về danh tính điện tử của tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có sự thay đổi thì được tự động cập nhật vào tài khoản định danh điện tử của tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử.Như vậy, việc người sử dụng tài khoản định danh điện tử VNeID sẽ nhằm mục đích kiểm soát dễ dàng hơn Nhà nước và tiện lợi tra cứu hơn cho cá nhân trong việc lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu có gì thay đổi.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định mới nhất năm 2023?
Cho tôi hỏi: Việc xác nhận hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được thực hiện theo mẫu nào? Mong được tư vấn.
Việc xác nhận hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục VI-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo như sau:Tải về mẫu giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo: Tại đâyTheo đó, việc xác nhận hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được thực hiện theo mẫu giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo tại Phụ lục VI-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Việc xác nhận hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được thực hiện theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Hành vi kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 2 Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính với hành vi kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh như sau:Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;b) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chưa đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, hành vi kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với cá nhân có hành vi vi phạm- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với tổ chức có hành vi vi phạmThành phần hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế?Khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế như sau:Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh ...3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác....Theo đó, thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế gồm:- Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh mới ký;- Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định mới nhất năm 2023?", "role": "user" }, { "content": "Việc xác nhận hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được thực hiện theo mẫu nào?Phụ lục VI-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo như sau:Tải về mẫu giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo: Tại đâyTheo đó, việc xác nhận hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được thực hiện theo mẫu giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo tại Phụ lục VI-12 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.Việc xác nhận hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn đã thông báo được thực hiện theo mẫu nào? (Hình từ Internet)Hành vi kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?Điểm a khoản 2 Điều 62 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính với hành vi kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh như sau:Vi phạm về đăng ký hộ kinh doanh1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cá nhân, các thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh nhiều hơn một hộ kinh doanh;b) Không được quyền thành lập hộ kinh doanh nhưng vẫn thành lập hộ kinh doanh;c) Không đăng ký thành lập hộ kinh doanh trong những trường hợp phải đăng ký theo quy định;d) Không đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Kê khai không trung thực, không chính xác hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hoặc hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh.Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;b) Tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi có yêu cầu tạm ngừng của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.3. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;b) Buộc đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp chưa đăng ký đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.Ngoài ra, khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định như sau:Mức phạt tiền...2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28; điểm a và điểm b khoản 2 Điều 38; Điều 62 và Điều 63 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 (một phần hai) mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo đó, hành vi kê khai không trung thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bị phạt tiền như sau:- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với cá nhân có hành vi vi phạm- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với tổ chức có hành vi vi phạmThành phần hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế?Khoản 3 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế như sau:Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh ...3. Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới ký hoặc do chủ hộ kinh doanh mới ký trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;b) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng tặng cho đối với trường hợp tặng cho hộ kinh doanh; bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;c) Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;d) Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Sau khi bán, tặng cho, thừa kế hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ kinh doanh phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao hộ kinh doanh, trừ trường hợp hộ kinh doanh, người mua, người được tặng cho, người thừa kế và chủ nợ của hộ kinh doanh có thỏa thuận khác....Theo đó, thành phần hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế gồm:- Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh do chủ hộ kinh doanh mới ký;- Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thời gian công tác để được đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ và công chức?
Xin hỏi để được đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ và công chức thì thời gian công tác trong năm phải đảm bảo như thế nào?
Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau: - ... Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó. Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể để thực hiện việc đánh giá chất lượng cán bộ, công chức. Do đó, bạn có thể xem xét các trường hợp trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thời gian công tác để được đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ và công chức?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 3 Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức như sau:\n- ...\nCán bộ, công chức, viên chức có thời gian công tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.\nCán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.\nNhư vậy, tùy từng trường hợp cụ thể để thực hiện việc đánh giá chất lượng cán bộ, công chức. Do đó, bạn có thể xem xét các trường hợp trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài
Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thế Bảo hiện đang sinh sống và làm việc tại Tp Hồ Chí Minh. Có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin. Cụ thể như sau: Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!  (0978******)
Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi ghi bằng tiếng nước ngoài được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Thông tư 38/2013/TT-NHNN quy định về dịch chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán, cách viết chữ số trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau: - Cục Công nghệ tin học: Ngoài trách nhiệm nêu tại khoản 1 Điều này, Cục Công nghệ tin học chịu trách nhiệm: + Xây dựng và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng và hướng dẫn tổ chức thực hiện Phương án này trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước; + Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm trang thiết bị, giải pháp lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Sở Giao dịch: Ngoài trách nhiệm nêu tại khoản 1 Điều này, Sở Giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư này. - Người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử: + Thực hiện đúng Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử; + Phải báo cáo cho Thủ trưởng đơn vị để xử lý, khắc phục kịp thời trong trường hợp có nguy cơ hoặc xảy ra rủi ro đối với chứng từ điện tử lưu trữ; + Không được phép cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khai thác, sử dụng chứng từ điện tử lưu trữ nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền. Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi ghi bằng tiếng nước ngoài . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 38/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi bằng tiếng nước ngoài", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi ghi bằng tiếng nước ngoài được quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 Thông tư 38/2013/TT-NHNN quy định về dịch chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán, cách viết chữ số trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Cục Công nghệ tin học:\nNgoài trách nhiệm nêu tại khoản 1 Điều này, Cục Công nghệ tin học chịu trách nhiệm:\n+ Xây dựng và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng và hướng dẫn tổ chức thực hiện Phương án này trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước;\n+ Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư mua sắm trang thiết bị, giải pháp lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Sở Giao dịch:\nNgoài trách nhiệm nêu tại khoản 1 Điều này, Sở Giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư này.\n- Người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử:\n+ Thực hiện đúng Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử;\n+ Phải báo cáo cho Thủ trưởng đơn vị để xử lý, khắc phục kịp thời trong trường hợp có nguy cơ hoặc xảy ra rủi ro đối với chứng từ điện tử lưu trữ;\n+ Không được phép cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào khai thác, sử dụng chứng từ điện tử lưu trữ nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện và quản lý dịch chứng từ ghi ghi bằng tiếng nước ngoài . Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 38/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động ngoại hối của ngân hàng chính sách được quy định như thế nào?
Hoạt động ngoại hối của ngân hàng chính sách được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thành Tài. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, hoạt động ngoại hối của ngân hàng chính sách được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn! Nguyễn Thành Tài (thanhtai*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 21/2014/TT-NHNN hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đã được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Thông tư 28/2016/TT-NHNN thì hoạt động ngoại hối của ngân hàng chính sách được quy định cụ thể như sau: 1. Ngân hàng Chính sách Xã hội được thực hiện các hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước mà không phải xin chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: a) Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay; b) Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ; c) Nhận tiền gửi, cho vay bằng ngoại tệ đối với các khách hàng không phải là tổ chức tín dụng; d) Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ; đ) Mua, bán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ; e) Cung cấp các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản bằng ngoại hối; Nhận ủy thác cho vay bằng ngoại tệ; g) Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối; h) Mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác được phép hoạt động ngoại hối; i) Vay vốn, cho vay bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép khác; k) Gửi tiền, nhận tiền gửi bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép khác. 2. Ngân hàng Chính sách Xã hội được thực hiện các hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường quốc tế mà không phải xin chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm: a) Thanh toán, chuyển tiền quốc tế; b) Mua, bán ngoại tệ giao ngay trên thị trường quốc tế; c) Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ với tổ chức tài chính nước ngoài nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro đối với hợp đồng mua bán ngoại tệ, giao dịch hoán đổi ngoại tệ đã giao kết và thực hiện với khách hàng trong nước; 3. Đối với các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế: a) Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét, cho phép Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện có thời hạn đối với từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cụ thể, bao gồm các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế ngoài các hoạt động ngoại hối quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trên cơ sở Ngân hàng Chính sách Xã hội đáp ứng đủ điều kiện và hồ sơ như đối với ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 10 và điểm a, c, d, đ, e khoản 4 Điều 11 Thông tư này; b) Sau khi hết thời hạn được phép thực hiện các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế tại văn bản chấp thuận có thời hạn, trường hợp có nhu cầu tiếp tục thực hiện, trên cơ sở đáp ứng đủ điều kiện và hồ sơ như đối với ngân hàng thương mại quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 10 và điểm a, b, c khoản 5 Điều 11 Thông tư này và các quy định có liên quan của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách Xã hội được Ngân hàng Nhà nước xem xét, cho phép gia hạn thực hiện các hoạt động ngoại hối này tại văn bản gia hạn văn bản chấp thuận có thời hạn. 4. Trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận, chấp thuận gia hạn hoạt động ngoại hối khác được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Trên đây là nội dung tư vấn về hoạt động ngoại hối của ngân hàng chính sách. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động ngoại hối của ngân hàng chính sách được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 21/2014/TT-NHNN hướng dẫn về phạm vi hoạt động ngoại hối, điều kiện, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đã được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 1 Thông tư 28/2016/TT-NHNN thì hoạt động ngoại hối của ngân hàng chính sách được quy định cụ thể như sau:\n1. Ngân hàng Chính sách Xã hội được thực hiện các hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước mà không phải xin chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:\na) Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay;\nb) Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ;\nc) Nhận tiền gửi, cho vay bằng ngoại tệ đối với các khách hàng không phải là tổ chức tín dụng;\nd) Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;\nđ) Mua, bán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ;\ne) Cung cấp các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản bằng ngoại hối; Nhận ủy thác cho vay bằng ngoại tệ;\ng) Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối;\nh) Mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác được phép hoạt động ngoại hối;\ni) Vay vốn, cho vay bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép khác;\nk) Gửi tiền, nhận tiền gửi bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép khác.\n2. Ngân hàng Chính sách Xã hội được thực hiện các hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường quốc tế mà không phải xin chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm:\na) Thanh toán, chuyển tiền quốc tế;\nb) Mua, bán ngoại tệ giao ngay trên thị trường quốc tế;\nc) Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ với tổ chức tài chính nước ngoài nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro đối với hợp đồng mua bán ngoại tệ, giao dịch hoán đổi ngoại tệ đã giao kết và thực hiện với khách hàng trong nước;\n3. Đối với các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế:\na) Căn cứ mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước xem xét, cho phép Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện có thời hạn đối với từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cụ thể, bao gồm các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế ngoài các hoạt động ngoại hối quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trên cơ sở Ngân hàng Chính sách Xã hội đáp ứng đủ điều kiện và hồ sơ như đối với ngân hàng thương mại theo quy định tại điểm a, b, c, đ, e khoản 1 Điều 10 và điểm a, c, d, đ, e khoản 4 Điều 11 Thông tư này;\nb) Sau khi hết thời hạn được phép thực hiện các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế tại văn bản chấp thuận có thời hạn, trường hợp có nhu cầu tiếp tục thực hiện, trên cơ sở đáp ứng đủ điều kiện và hồ sơ như đối với ngân hàng thương mại quy định tại điểm a, b, d khoản 2 Điều 10 và điểm a, b, c khoản 5 Điều 11 Thông tư này và các quy định có liên quan của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách Xã hội được Ngân hàng Nhà nước xem xét, cho phép gia hạn thực hiện các hoạt động ngoại hối này tại văn bản gia hạn văn bản chấp thuận có thời hạn.\n4. Trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận, chấp thuận gia hạn hoạt động ngoại hối khác được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.\nTrên đây là nội dung tư vấn về hoạt động ngoại hối của ngân hàng chính sách. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 21/2014/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khen thưởng công trạng là gì? Các loại hình khen thưởng hiện nay gồm những gì?
Tôi có một thắc mắc: Khen thưởng công trạng là gì và các loại hình khen thưởng hiện nay gồm những gì? Mong được giải đáp thắc mắc!
Khen thưởng là gì?Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng 2003 quy định về khen thưởng như sau:Điều 3Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.2. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.3. Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua.Theo khoản 3 Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định về khen thưởng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Thi đua là hoạt động có tổ chức do người có thẩm quyền phát động với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể, hộ gia đình.2. Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong thi đua.3. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc....Theo đó, khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Khen thưởng công trạng là gì? Các loại hình khen thưởng hiện nay gồm những gì? (Hình từ Internet)Khen thưởng công trạng là gì? Các loại hình khen thưởng hiện nay gồm những gì?Theo Điều 13 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về các loại hình khen thưởng như sau:Các loại hình khen thưởng1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc....2. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất....4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có công lao, thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.5. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định.6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ở một trong các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.Theo đó, hiện nay có 06 loại hình khen thưởng như sau:[1] Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được[2] Khen thưởng theo đợt[3] Khen thưởng đột xuất[4] Khen thưởng quá trình cống hiến[5] Khen thưởng theo niên hạn[6] Khen thưởng đối ngoạiTrong đó khen thưởng theo công trạng (hay khen thưởng công trạng) là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Tuy nhiên từ ngày 01/012024, định nghĩa về khen thưởng công trạng được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định về các loại hình khen thưởng như sau:Các loại hình khen thưởng1. Khen thưởng công trạng là khen thưởng cho cá nhân, tập thể thường xuyên có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.2. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng kịp thời cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình lập được thành tích xuất sắc đột xuất.3. Khen thưởng phong trào thi đua là khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát động, chỉ đạo trong thời gian cụ thể hoặc thi đua theo chuyên đề phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước.4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.5. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có quá trình công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân.6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.Như vậy, từ 01/01/2024 thì các loại hình khen thưởng gồm 06 loại hình như sau:[1] Khen thưởng công trạng[2] Khen thưởng đột xuất[3] Khen thưởng phong trào thi đua[4] Khen thưởng quá trình cống hiến[5] Khen thưởng theo niên hạn[6] Khen thưởng đối ngoạiTrong đó, khen thưởng công trạng là khen thưởng cho cá nhân, tập thể thường xuyên có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Các hình thức khen thưởng có gì thay đổi từ ngày 01/01/2024?Theo Điều 8 Luật Thi đua, khen thưởng 2003 quy định về các hình thức khen thưởng như sau:Điều 8Các hình thức khen thưởng gồm:1. Huân chương;2. Huy chương;3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;4. "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước";5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;6. Bằng khen;7. Giấy khen.Tại Điều 9 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định về hình thức khen thưởng như sau:Hình thức khen thưởng1. Huân chương.2. Huy chương.3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.5. Kỷ niệm chương.6. Bằng khen.7. Giấy khen.Theo đó, từ ngày 01/01/2024 thì sẽ bỏ bớt 01 hình thức khen thưởng đó là huy hiệu và chỉ còn lại 07 hình thức khen thưởng sau:- Huân chương.- Huy chương.- Danh hiệu vinh dự nhà nước.- “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.- Kỷ niệm chương.- Bằng khen.- Giấy khen.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khen thưởng công trạng là gì? Các loại hình khen thưởng hiện nay gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Khen thưởng là gì?Theo khoản 2 Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng 2003 quy định về khen thưởng như sau:Điều 3Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.2. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.3. Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong phong trào thi đua.Theo khoản 3 Điều 3 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định về khen thưởng như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Thi đua là hoạt động có tổ chức do người có thẩm quyền phát động với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể, hộ gia đình.2. Danh hiệu thi đua là hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong thi đua.3. Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc....Theo đó, khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Khen thưởng công trạng là gì? Các loại hình khen thưởng hiện nay gồm những gì? (Hình từ Internet)Khen thưởng công trạng là gì? Các loại hình khen thưởng hiện nay gồm những gì?Theo Điều 13 Nghị định 91/2017/NĐ-CP quy định về các loại hình khen thưởng như sau:Các loại hình khen thưởng1. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc....2. Khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) là khen thưởng cho tập thể, cá nhân đạt được thành tích xuất sắc sau khi kết thúc đợt thi đua do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động.3. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất....4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động trong các giai đoạn cách mạng, giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, có công lao, thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.5. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, có thành tích, có thời gian tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định.6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ở một trong các lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc lĩnh vực khác.Theo đó, hiện nay có 06 loại hình khen thưởng như sau:[1] Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được[2] Khen thưởng theo đợt[3] Khen thưởng đột xuất[4] Khen thưởng quá trình cống hiến[5] Khen thưởng theo niên hạn[6] Khen thưởng đối ngoạiTrong đó khen thưởng theo công trạng (hay khen thưởng công trạng) là hình thức khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Tuy nhiên từ ngày 01/012024, định nghĩa về khen thưởng công trạng được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định về các loại hình khen thưởng như sau:Các loại hình khen thưởng1. Khen thưởng công trạng là khen thưởng cho cá nhân, tập thể thường xuyên có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.2. Khen thưởng đột xuất là khen thưởng kịp thời cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình lập được thành tích xuất sắc đột xuất.3. Khen thưởng phong trào thi đua là khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua do cấp có thẩm quyền phát động, chỉ đạo trong thời gian cụ thể hoặc thi đua theo chuyên đề phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước.4. Khen thưởng quá trình cống hiến là khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia hoạt động lâu dài trong các giai đoạn cách mạng hoặc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ, có công lao, thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.5. Khen thưởng theo niên hạn là khen thưởng cho cá nhân thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân có thành tích, có quá trình công tác trong lực lượng vũ trang nhân dân.6. Khen thưởng đối ngoại là khen thưởng cho cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.Như vậy, từ 01/01/2024 thì các loại hình khen thưởng gồm 06 loại hình như sau:[1] Khen thưởng công trạng[2] Khen thưởng đột xuất[3] Khen thưởng phong trào thi đua[4] Khen thưởng quá trình cống hiến[5] Khen thưởng theo niên hạn[6] Khen thưởng đối ngoạiTrong đó, khen thưởng công trạng là khen thưởng cho cá nhân, tập thể thường xuyên có thành tích xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Các hình thức khen thưởng có gì thay đổi từ ngày 01/01/2024?Theo Điều 8 Luật Thi đua, khen thưởng 2003 quy định về các hình thức khen thưởng như sau:Điều 8Các hình thức khen thưởng gồm:1. Huân chương;2. Huy chương;3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;4. \"Giải thưởng Hồ Chí Minh\", \"Giải thưởng nhà nước\";5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;6. Bằng khen;7. Giấy khen.Tại Điều 9 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 (có hiệu lực từ 01/01/2024) quy định về hình thức khen thưởng như sau:Hình thức khen thưởng1. Huân chương.2. Huy chương.3. Danh hiệu vinh dự nhà nước.4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.5. Kỷ niệm chương.6. Bằng khen.7. Giấy khen.Theo đó, từ ngày 01/01/2024 thì sẽ bỏ bớt 01 hình thức khen thưởng đó là huy hiệu và chỉ còn lại 07 hình thức khen thưởng sau:- Huân chương.- Huy chương.- Danh hiệu vinh dự nhà nước.- “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.- Kỷ niệm chương.- Bằng khen.- Giấy khen.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Những ai không được làm người bào chữa trong tố tụng hình sự?
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Những ai không được làm người bào chữa trong tố tụng hình sự? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa. Theo đó, tại Khoản 4 Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về những người không được làm người bào chữa trong tố tụng hình sự: - Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; - Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; - Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc. Trên đây là nội dung giải đáp về những người không được làm người bào chữa trong tố tụng hình sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những ai không được làm người bào chữa trong tố tụng hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.\nTheo đó, tại Khoản 4 Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quy định về những người không được làm người bào chữa trong tố tụng hình sự:\n- Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;\n- Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;\n- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.\nTrên đây là nội dung giải đáp về những người không được làm người bào chữa trong tố tụng hình sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm nghỉ hưu chính là ngày chấm dứt hợp đồng lao động?
Dạ, cho em hỏi, bố em sắp đến tuổi nghỉ hưu, hiện tại đang làm việc tại công ty Nhập khẩu hải sản. Như vậy, có phải thời điểm nghỉ hưu là ngày chấm dứt hợp đồng lao động không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định thời điểm nghỉ hưu như sau: 1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy, theo quy định trên thì chưa thể khẳng định được thời điểm nghỉ hưu của bố bạn. Do đó, nếu bố bạn không tiếp tục làm việc thì thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn bố bạn tiếp tục làm việc thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm nghỉ hưu chính là ngày chấm dứt hợp đồng lao động?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định thời điểm nghỉ hưu như sau:\n1. Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.\nĐối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.\nNhư vậy, theo quy định trên thì chưa thể khẳng định được thời điểm nghỉ hưu của bố bạn. Do đó, nếu bố bạn không tiếp tục làm việc thì thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn bố bạn tiếp tục làm việc thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất?
Dạ xin hỏi: Theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất đã bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm những đối tượng nào? Mong được giải đáp.
Bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất?Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang xây dựng Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi, trong đó có nội dung bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Tại Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi đề xuất bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:(1) Người lao động có giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên;(2) Người làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng một nửa mức lương tối thiểu tháng vùng cao nhất do Chính phủ công bố;(3) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương.Lưu ý: Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi vẫn đang trong quá trình lấy ý kiến chưa có văn bản chính thức.Bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất? (Hình từ Internet)Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định về mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:a) Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;c) Nguồn thu hợp pháp khác.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;c) Hỗ trợ học nghề;d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.Theo đó, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay được xác định như sau:- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp ở đâu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.Như vậy, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất?", "role": "user" }, { "content": "Bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất?Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang xây dựng Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi, trong đó có nội dung bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.Tại Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi đề xuất bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:(1) Người lao động có giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 tháng trở lên;(2) Người làm việc không trọn thời gian, có tổng mức tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng một nửa mức lương tối thiểu tháng vùng cao nhất do Chính phủ công bố;(3) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công ty và công ty mẹ, người quản lý điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hưởng tiền lương.Lưu ý: Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi vẫn đang trong quá trình lấy ý kiến chưa có văn bản chính thức.Bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Dự thảo Luật Việc làm sửa đổi mới nhất? (Hình từ Internet)Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 57 Luật Việc làm 2013 quy định về mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp như sau:Mức đóng, nguồn hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp1. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.2. Nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:a) Các khoản đóng và hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này;b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ;c) Nguồn thu hợp pháp khác.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;b) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;c) Hỗ trợ học nghề;d) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;e) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;g) Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng Quỹ.Theo đó, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay được xác định như sau:- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;- Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nộp ở đâu?Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.Như vậy, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công chứng viên hành nghề không mang theo thẻ công chứng viên bị xử lý thế nào?
Cho tôi hỏi: Theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay, khi tiến hành công chứng mà công chứng viên không mang theo thẻ công chứng viên thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, thì đối với hành vi tiến hành công chứng mà không mang theo thẻ công chứng viên thì sẽ bị xử phạt lên đến 3 triệu đồng, cụ thể như sau:  “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: c) Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề;” Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối với hành vi tiến hành công chứng không mang theo thẻ công chứng viên thì sẽ bị xử phạt lên đến 3 triệu đồng tùy tính chất, mức độ vi phạm. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công chứng viên hành nghề không mang theo thẻ công chứng viên bị xử lý thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, thì đối với hành vi tiến hành công chứng mà không mang theo thẻ công chứng viên thì sẽ bị xử phạt lên đến 3 triệu đồng, cụ thể như sau: \n“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\nc) Không mang theo thẻ công chứng viên khi hành nghề;”\nNhư vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối với hành vi tiến hành công chứng không mang theo thẻ công chứng viên thì sẽ bị xử phạt lên đến 3 triệu đồng tùy tính chất, mức độ vi phạm.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia do cơ quan nào xây dựng? Có những nội dung xúc tiến du lịch gì trong chương trình xúc tiến du lịch?
Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia do cơ quan nào xây dựng? Có những nội dung xúc tiến du lịch gì trong chương trình xúc tiến du lịch? Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch nhằm xúc tiến du lịch được hình thành từ những nguồn nào?
Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia do cơ quan nào xây dựng? Căn cứ Điều 68 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Hoạt động xúc tiến du lịch1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên tỉnh.2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch theo lĩnh vực và địa bàn quản lý phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, thành lập văn phòng xúc tiến du lịch tại nước ngoài. Chi phí hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.Theo đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan có thẩm quyền xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.Có những nội dung xúc tiến du lịch nào trong chương trình xúc tiến du lịch?Căn cứ Điều 67 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Nội dung xúc tiến du lịch1. Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch.2. Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp; nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu của khách du lịch.3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc.4. Vận động, tìm kiếm cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.Theo đó, nội dung xúc tiến du lịch gì trong chương trình xúc tiến du lịch bao gồm:- Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch.- Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp; nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu của khách du lịch.- Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc.- Vận động, tìm kiếm cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia do cơ quan nào xây dựng? (Hình từ Internet)Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch nhằm xúc tiến du lịch được hình thành từ những nguồn nào?Theo Điều 70 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch1. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, do Thủ tướng Chính phủ thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động.2. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.3. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được hình thành từ các nguồn sau đây:a) Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp;b) Ngân sách nhà nước bổ sung hằng năm một phần trích từ nguồn thu phí tham quan, phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài;c) Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;d) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.Theo đó, Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch nhằm xúc tiến du lịch được hình thành từ những nguồn sau:- Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp;- Ngân sách nhà nước bổ sung hằng năm một phần trích từ nguồn thu phí tham quan, phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài;- Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;- Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia do cơ quan nào xây dựng? Có những nội dung xúc tiến du lịch gì trong chương trình xúc tiến du lịch?", "role": "user" }, { "content": "Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia do cơ quan nào xây dựng? Căn cứ Điều 68 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Hoạt động xúc tiến du lịch1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên tỉnh.2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch theo lĩnh vực và địa bàn quản lý phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.3. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch trong nước và nước ngoài phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, thành lập văn phòng xúc tiến du lịch tại nước ngoài. Chi phí hoạt động xúc tiến du lịch của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.Theo đó, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan có thẩm quyền xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình xúc tiến du lịch quốc gia.Có những nội dung xúc tiến du lịch nào trong chương trình xúc tiến du lịch?Căn cứ Điều 67 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Nội dung xúc tiến du lịch1. Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch.2. Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp; nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu của khách du lịch.3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc.4. Vận động, tìm kiếm cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.Theo đó, nội dung xúc tiến du lịch gì trong chương trình xúc tiến du lịch bao gồm:- Quảng bá, giới thiệu về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch.- Xây dựng, phát triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp; nghiên cứu thị trường du lịch, xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu của khách du lịch.- Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, lành mạnh, văn minh, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc.- Vận động, tìm kiếm cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia do cơ quan nào xây dựng? (Hình từ Internet)Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch nhằm xúc tiến du lịch được hình thành từ những nguồn nào?Theo Điều 70 Luật Du lịch 2017 quy định như sau:Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch1. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, do Thủ tướng Chính phủ thành lập, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động.2. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.3. Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được hình thành từ các nguồn sau đây:a) Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp;b) Ngân sách nhà nước bổ sung hằng năm một phần trích từ nguồn thu phí tham quan, phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài;c) Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;d) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.Theo đó, Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch nhằm xúc tiến du lịch được hình thành từ những nguồn sau:- Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp;- Ngân sách nhà nước bổ sung hằng năm một phần trích từ nguồn thu phí tham quan, phí cấp thị thực và các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài;- Nguồn tài trợ, đóng góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;- Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện tiếp nhận người đang chấp hành hình phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam tiếp tục thi hành
Tôi là Quang Linh, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Nhật Bản. Tôi được biết một người Việt khi đang thi hành hình phạt tù tại nước ngoài có thể bị đưa về Việt Nam tiếp tục thi hành hình phạt. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi: Điều kiện tiếp nhận người đang chấp hành hình phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam tiếp tục thi hành bao gồm những điều kiện nào?
Điều kiện tiếp nhận người đang chấp hành hình phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam tiếp tục thi hành quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật tương trợ tư pháp 2007. Cụ thể như sau: - Là công dân Việt Nam; - Có nơi thường trú cuối cùng ở Việt Nam; - Hành vi phạm tội mà người đó bị kết án ở nước ngoài cũng cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Vào thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, thời hạn chưa chấp hành hình phạt tù phải còn ít nhất là một năm; trong trường hợp đặc biệt, thời hạn này còn ít nhất là sáu tháng; - Bản án đối với người được chuyển giao đã có hiệu lực pháp luật và không còn thủ tục tố tụng nào đối với người đó tại nước chuyển giao; - Có sự đồng ý của nước chuyển giao; - Có sự đồng ý của người được chuyển giao. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện tiếp nhận người đang chấp hành hình phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam tiếp tục thi hành", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện tiếp nhận người đang chấp hành hình phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam tiếp tục thi hành quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật tương trợ tư pháp 2007. Cụ thể như sau:\n- Là công dân Việt Nam;\n- Có nơi thường trú cuối cùng ở Việt Nam;\n- Hành vi phạm tội mà người đó bị kết án ở nước ngoài cũng cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật Việt Nam;\n- Vào thời điểm nhận được yêu cầu chuyển giao, thời hạn chưa chấp hành hình phạt tù phải còn ít nhất là một năm; trong trường hợp đặc biệt, thời hạn này còn ít nhất là sáu tháng;\n- Bản án đối với người được chuyển giao đã có hiệu lực pháp luật và không còn thủ tục tố tụng nào đối với người đó tại nước chuyển giao;\n- Có sự đồng ý của nước chuyển giao;\n- Có sự đồng ý của người được chuyển giao.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Cách quy đổi trọng lượng xì gà sang bao thuốc lá để làm căn cứ xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?
Cho tôi hỏi cách để quy đổi từ xì gà sang bao thuốc lá để truy cứu trách nhiệm như thế nào? Câu hỏi của chị Thảo - Bình Phước
Quy đổi trọng lượng xì gà sang bao thuốc lá như thế nào?Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm như sau:Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng dưới 5 kilôgam hoặc dưới 5 lít;b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);...Theo đó, để quy đổi từ trọng lượng xì gà sang số lượng thuốc lá thì sẽ quy đổi như sau: 20 gram xì gà = 1 bao thuốc lá.Dựa trên cách quy đổi trên có thể định lượng được trọng lượng xì gà để truy cứu trách nhiệm hình sự và xử lý vi phạm hành chính khi phát hiện sai phạm.Quy đổi trọng lượng xì gà sang bao thuốc lá để làm căn cứ xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)Bán xì gà nhập lậu trọng lượng bao nhiêu thì truy cứu trách nhiệm hình sự?Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm như sau:Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm....Theo đó, việc buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1500 bao sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự.Dựa trên cách quy đổi ở trên thì 1.500 bao thuốc lá điếu sẽ bằng 30.000 gram xì gà (30 kg) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh nói trên.Bán xì gà nhập lậu bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, bị bãi bỏ một số nội dung bởi điểm b khoản 4 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm như sau:Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;...3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao;...4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 500 bao;...5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao đến dưới 1.000 bao;...6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;...7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao;...8. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên;...11. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;c) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị giá hoặc số thu lợi bất chính được quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều này;đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này....Đồng thời căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả...4. Mức phạt tiền:a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.Theo đó, về xử phạt hành chính đối với hành vi nhập lậu xì gà được quy định cụ thể như sau:- Dưới 1000g xì gà:+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức- Từ 1000g xì gà đến dưới 2000g:+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức- Từ 2000g xì gà đến dưới 6000g:+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;- Từ 6000g xì gà đến dưới 10.000g:+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức;- Từ 10.000g xì gà đến dưới 20.000g:+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;- Từ 20.000g xì gà đến dưới 24.000g:+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;- Từ 24.000g xì gà đến dưới 30.000g:+ Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với tổ chức;- Từ 30.000g trở lên:+ Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức.Ngoài ra, còn có các hình phạt bổ sung như sau:- Tịch thu tang vật;- Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển xì gà.Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách quy đổi trọng lượng xì gà sang bao thuốc lá để làm căn cứ xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Quy đổi trọng lượng xì gà sang bao thuốc lá như thế nào?Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm như sau:Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:a) Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng dưới 5 kilôgam hoặc dưới 5 lít;b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);...Theo đó, để quy đổi từ trọng lượng xì gà sang số lượng thuốc lá thì sẽ quy đổi như sau: 20 gram xì gà = 1 bao thuốc lá.Dựa trên cách quy đổi trên có thể định lượng được trọng lượng xì gà để truy cứu trách nhiệm hình sự và xử lý vi phạm hành chính khi phát hiện sai phạm.Quy đổi trọng lượng xì gà sang bao thuốc lá để làm căn cứ xử phạt hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự? (Hình từ Internet)Bán xì gà nhập lậu trọng lượng bao nhiêu thì truy cứu trách nhiệm hình sự?Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm như sau:Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm....Theo đó, việc buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1500 bao sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm theo pháp luật hình sự.Dựa trên cách quy đổi ở trên thì 1.500 bao thuốc lá điếu sẽ bằng 30.000 gram xì gà (30 kg) sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh nói trên.Bán xì gà nhập lậu bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a, bị bãi bỏ một số nội dung bởi điểm b khoản 4 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm như sau:Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao (1 bao = 20 điếu, đối với thuốc lá xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);...2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao đến dưới 100 bao;...3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 bao đến dưới 300 bao;...4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 bao đến dưới 500 bao;...5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao đến dưới 1.000 bao;...6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.000 bao đến dưới 1.200 bao;...7. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 bao đến dưới 1.500 bao;...8. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự:...b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên;...11. Hình thức xử phạt bổ sung:a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 12 Điều này;b) Tịch thu phương tiện là công cụ, máy móc được sử dụng để sản xuất hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này;c) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có số lượng, khối lượng, trị giá hoặc số thu lợi bất chính được quy định tại khoản 6, 7 và 8 Điều này;đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này....Đồng thời căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả như sau:Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả...4. Mức phạt tiền:a) Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thương mại là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;b) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện, trừ các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 68, Điều 70, khoản 6, 7, 8, 9 Điều 73 và khoản 6, 7, 8 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.Theo đó, về xử phạt hành chính đối với hành vi nhập lậu xì gà được quy định cụ thể như sau:- Dưới 1000g xì gà:+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức- Từ 1000g xì gà đến dưới 2000g:+ Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức- Từ 2000g xì gà đến dưới 6000g:+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức;- Từ 6000g xì gà đến dưới 10.000g:+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức;- Từ 10.000g xì gà đến dưới 20.000g:+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;- Từ 20.000g xì gà đến dưới 24.000g:+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với tổ chức;- Từ 24.000g xì gà đến dưới 30.000g:+ Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với tổ chức;- Từ 30.000g trở lên:+ Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân;+ Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức.Ngoài ra, còn có các hình phạt bổ sung như sau:- Tịch thu tang vật;- Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển xì gà.Lưu ý: Mức phạt tiền này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giiấy ủy quyền thành lập Công ty cổ phần có cần phải ra công chứng, chứng thực không?
Giấy ủy quyền thành lập Công ty cổ phần có cần phải ra công chứng, chứng thực hay không? Công ty cố phần có được giảm tiền thuê đất hay không? Anh họ tôi nhờ tôi thành lập Công ty cổ phần cho anh ấy. Tôi soạn hồ sơ xong rồi nhưng có chút thắc mắc là về giấy ủy quyền thì có cần phải ra công chứng hay chứng thực không? Xin cảm ơn.
Giấy ủy quyền thành lập Công ty cổ phần có cần phải ra công chứng, chứng thực hay không? Theo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau: Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. Như vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, bên cạnh các giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ, người tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh cần nộp một văn bản ủy quyền bằng văn bản nhưng không cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Công ty cố phần có được giảm tiền thuê đất hay không? Căn cứ Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau: 1.Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau: a) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất. b) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại. c) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh. 2.Việc giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao. Như vậy, bạn cần hiểu rõ mục đích sản xuất kinh doanh, khu vực thuê đất của công ty để xác định công ty có thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất nêu trên hay không, từ đó xác định được tỷ lệ % tiền thuê đất công ty được hưởng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giiấy ủy quyền thành lập Công ty cổ phần có cần phải ra công chứng, chứng thực không?", "role": "user" }, { "content": "Giấy ủy quyền thành lập Công ty cổ phần có cần phải ra công chứng, chứng thực hay không?\nTheo Khoản 1 Điều 12 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp như sau:\nTrường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân được ủy quyền. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực.\nNhư vậy, khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, bên cạnh các giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ, người tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh cần nộp một văn bản ủy quyền bằng văn bản nhưng không cần công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật.\nCông ty cố phần có được giảm tiền thuê đất hay không?\nCăn cứ Điều 20 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về các trường hợp giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:\n1.Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:\na) Hợp tác xã thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.\nb) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sản lượng được xét giảm tiền thuê tương ứng; thiệt hại từ 40% trở lên thì được miễn tiền thuê đối với năm bị thiệt hại.\nc) Thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh mà không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không phải trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng thì được giảm 50% tiền thuê đất, mặt nước trong thời gian ngừng sản xuất kinh doanh.\n2.Việc giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.\nNhư vậy, bạn cần hiểu rõ mục đích sản xuất kinh doanh, khu vực thuê đất của công ty để xác định công ty có thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất nêu trên hay không, từ đó xác định được tỷ lệ % tiền thuê đất công ty được hưởng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được kiểm kê đột xuất người chấp hành án HS tại cộng đồng không?
Tôi đang tìm hiểu về vấn đề thi hành án hình sự tại cộng đồng. Cho hỏi trường hợp nào thì được kiểm kê người chấp hành án đột xuất? Xin cảm ơn!
Theo Khoản 2 Điều 20 Thông tư 65/2019/TT-BCA, việc kiểm kê, điểm danh, điểm diện đột xuất người chấp hành án HS tại cộng đồng được quy định như sau: - Việc kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án trong trường hợp đột xuất khác thực hiện theo yêu cầu phục vụ việc quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc theo chỉ đạo của Bộ Công an và Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được kiểm kê đột xuất người chấp hành án HS tại cộng đồng không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 20 Thông tư 65/2019/TT-BCA, việc kiểm kê, điểm danh, điểm diện đột xuất người chấp hành án HS tại cộng đồng được quy định như sau:\n- Việc kiểm kê, điểm danh, kiểm diện người chấp hành án trong trường hợp đột xuất khác thực hiện theo yêu cầu phục vụ việc quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc theo chỉ đạo của Bộ Công an và Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
In Vietnam, buying land before getting married but then getting a red book is a common property or a separate property?
In Vietnam, buying land before marriage but then getting a red book is a common property or a separate property? In Vietnam, how is the principle of handling property of husband and wife upon divorce? Before I got married, my parents gave me money and I saved up to buy a piece of land. This land plot has a certificate and I bought it with a notarized transfer contract, but for objective reasons, I can only carry out the procedures for issuing a red book in my name after I get married. Now, due to conflict, my husband and I intend to divorce. Is that property considered common property or separate property? In addition, may I ask how the remaining assets are divided? Thank you!
In Vietnam, buying land first ends, but only then is issued a red book, is it a common property or a separate property? Pursuant to Clause 1, Article 33 of the Law on Marriage and Family 2014, the common property of husband and wife is as follows: 1. Common property of husband and wife includes property created by husband and wife, income from labor, production and business activities, yields, profits arising from separate property and other lawful incomes in the family. the marriage period, except for the cases specified in Clause 1, Article 40 of this Law; property that husband and wife inherit jointly or are given as a gift and other property that husband and wife agree is common property. Land use rights acquired by husband and wife after marriage are the common property of husband and wife, except for cases where the spouses are separately inherited, given separately or acquired through transactions with separate property. Pursuant to Article 43 of this Law on Marriage and Family 2014 provides for separate property of husband and wife: 1. Separate property of husband and wife includes property that each person has before marriage; separately inherited property, given separately during the marriage; property to be divided separately between husband and wife according to the provisions of Articles 38, 39 and 40 of this Law; property serving the spouse's essential needs and other property which, as prescribed by law, belongs to the husband and wife separately. 2. Property formed from the separate property of husband and wife is also the separate property of husband and wife. Yields and profits arising from separate property during the marriage period shall comply with the provisions of Clause 1, Article 33 and Clause 1, Article 40 of this Law. Pursuant to Clause 4, Article 59 and Clause 1, Article 62 of the Law on principles of property settlement upon divorce: Article 59. Principles of property settlement of husband and wife upon divorce 4. Separate property of a husband and wife is under their ownership, except for cases where separate property has been merged into common property according to the provisions of this Law. In the event of a merger or amalgamation of separate property with common property and the husband and wife have a request for property division, they shall be paid the value of their property's contribution to that property, except for if the spouses have other agreements. Article 62. Division of land use rights of husband and wife upon divorce 1. The right to use land is the private property of any party, when divorced, it still belongs to that party. Considering the time you receive the transfer, the money you buy is your own property, when you receive the land use right transfer, you are single, so this is determined to be your separate property that you had before you registered your marriage. . In addition, in order to prove that it is separate property before marriage, you need to show the land use right transfer contract, the receipt of money at the time of receiving the transfer if paying in cash, a bank statement if paying in cash. payment by bank transfer. In Vietnam, how is the principle of handling property of husband and wife upon divorce? Pursuant to Article 59 of the Law on Marriage and Family 2014 stipulates the principles of property settlement of husband and wife upon divorce as follows: 1. In the case of the husband and wife's property regime as prescribed by law, the settlement of property shall be agreed upon by the parties; if no agreement can be reached, at the request of the spouses or husband and wife, the Court shall settle the settlement according to the provisions of Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article and in Articles 60, 61, 62, 63 and 64 of this Law. In case the husband and wife's property regime is agreed upon, the property settlement upon divorce shall be applied according to such agreement; if the agreement is not complete and clear, the corresponding provisions in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article and Articles 60, 61, 62, 63 and 64 of this Law shall apply to settle the matter. 2. Common property of husband and wife is divided in half, taking into account the following factors: a) Circumstances of the family and of the husband and wife; b) Contribution of husband and wife to the creation, maintenance and development of common property. Labor of husband and wife in the family is considered as income labor; c) Protect the legitimate interests of each party in production, business and profession so that the parties have conditions to continue working to generate income; d) The fault of each party in violating the rights and obligations of husband and wife. 3. The husband and wife's common property shall be divided in kind, if it cannot be divided in kind, it shall be divided according to its value; which party receives a portion of the property in kind with a value greater than its share, must pay the other party the difference. 4. Separate property of a husband and wife is under their ownership, except for cases where separate property has been merged into common property according to the provisions of this Law. In the event of a merger or amalgamation of separate property with common property and the husband and wife have a request for property division, they shall be paid the value of their property's contribution to that property, except for if the spouses have other agreements. 5. Protecting the lawful rights and interests of wives, minor children and adult children who have lost their civil act capacity or are unable to work and have no property to support themselves. 6. The Supreme People's Court shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Supreme People's Procuracy and the Ministry of Justice in, guiding this Article. Best regards!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "In Vietnam, buying land before getting married but then getting a red book is a common property or a separate property?", "role": "user" }, { "content": "In Vietnam, buying land first ends, but only then is issued a red book, is it a common property or a separate property?\nPursuant to Clause 1, Article 33 of the Law on Marriage and Family 2014, the common property of husband and wife is as follows:\n1. Common property of husband and wife includes property created by husband and wife, income from labor, production and business activities, yields, profits arising from separate property and other lawful incomes in the family. the marriage period, except for the cases specified in Clause 1, Article 40 of this Law; property that husband and wife inherit jointly or are given as a gift and other property that husband and wife agree is common property.\nLand use rights acquired by husband and wife after marriage are the common property of husband and wife, except for cases where the spouses are separately inherited, given separately or acquired through transactions with separate property.\nPursuant to Article 43 of this Law on Marriage and Family 2014 provides for separate property of husband and wife:\n1. Separate property of husband and wife includes property that each person has before marriage; separately inherited property, given separately during the marriage; property to be divided separately between husband and wife according to the provisions of Articles 38, 39 and 40 of this Law; property serving the spouse's essential needs and other property which, as prescribed by law, belongs to the husband and wife separately.\n2. Property formed from the separate property of husband and wife is also the separate property of husband and wife. Yields and profits arising from separate property during the marriage period shall comply with the provisions of Clause 1, Article 33 and Clause 1, Article 40 of this Law.\nPursuant to Clause 4, Article 59 and Clause 1, Article 62 of the Law on principles of property settlement upon divorce:\nArticle 59. Principles of property settlement of husband and wife upon divorce\n4. Separate property of a husband and wife is under their ownership, except for cases where separate property has been merged into common property according to the provisions of this Law.\nIn the event of a merger or amalgamation of separate property with common property and the husband and wife have a request for property division, they shall be paid the value of their property's contribution to that property, except for if the spouses have other agreements.\nArticle 62. Division of land use rights of husband and wife upon divorce\n1. The right to use land is the private property of any party, when divorced, it still belongs to that party.\nConsidering the time you receive the transfer, the money you buy is your own property, when you receive the land use right transfer, you are single, so this is determined to be your separate property that you had before you registered your marriage. . In addition, in order to prove that it is separate property before marriage, you need to show the land use right transfer contract, the receipt of money at the time of receiving the transfer if paying in cash, a bank statement if paying in cash. payment by bank transfer.\nIn Vietnam, how is the principle of handling property of husband and wife upon divorce?\nPursuant to Article 59 of the Law on Marriage and Family 2014 stipulates the principles of property settlement of husband and wife upon divorce as follows:\n1. In the case of the husband and wife's property regime as prescribed by law, the settlement of property shall be agreed upon by the parties; if no agreement can be reached, at the request of the spouses or husband and wife, the Court shall settle the settlement according to the provisions of Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article and in Articles 60, 61, 62, 63 and 64 of this Law.\nIn case the husband and wife's property regime is agreed upon, the property settlement upon divorce shall be applied according to such agreement; if the agreement is not complete and clear, the corresponding provisions in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article and Articles 60, 61, 62, 63 and 64 of this Law shall apply to settle the matter.\n2. Common property of husband and wife is divided in half, taking into account the following factors:\na) Circumstances of the family and of the husband and wife;\nb) Contribution of husband and wife to the creation, maintenance and development of common property. Labor of husband and wife in the family is considered as income labor;\nc) Protect the legitimate interests of each party in production, business and profession so that the parties have conditions to continue working to generate income;\nd) The fault of each party in violating the rights and obligations of husband and wife.\n3. The husband and wife's common property shall be divided in kind, if it cannot be divided in kind, it shall be divided according to its value; which party receives a portion of the property in kind with a value greater than its share, must pay the other party the difference.\n4. Separate property of a husband and wife is under their ownership, except for cases where separate property has been merged into common property according to the provisions of this Law.\nIn the event of a merger or amalgamation of separate property with common property and the husband and wife have a request for property division, they shall be paid the value of their property's contribution to that property, except for if the spouses have other agreements.\n5. Protecting the lawful rights and interests of wives, minor children and adult children who have lost their civil act capacity or are unable to work and have no property to support themselves.\n6. The Supreme People's Court shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Supreme People's Procuracy and the Ministry of Justice in, guiding this Article.\nBest regards!", "role": "assistant" } ]
Ươm tạo công nghệ là gì?
Ươm tạo công nghệ là gì?
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Chuyển giao công nghệ 2006 Ươm tạo công nghệ là  hoạt động hỗ trợ nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thương mại hoá từ ý tưởng công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Ươm tạo công nghệ là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Điều 3 Luật Chuyển giao công nghệ 2006\nƯơm tạo công nghệ là  hoạt động hỗ trợ nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thương mại hoá từ ý tưởng công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.", "role": "assistant" } ]
Thủ tục gửi thông tin, tài liệu cơ quan có thẩm quyền trong tố tụng hình sự gửi đến cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an
Chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Đức, mới được phân công, công tác tại một cơ quan điều tra trực thuộc Bộ Công an, vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc mong muốn nhận được phản hồi từ Ban biên tập, cụ thể: Thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu mà cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp gửi đến cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an được quy định ra sao?
Thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu mà cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp gửi đến cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thông báo, gửi các thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Thông tư liên tịch này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an, cụ thể như sau: - Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp huyện thông báo, gửi cho bộ phận hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp huyện. - Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp tỉnh. - Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tối cao thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an. - Đối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an. Đối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4 Thông tư liên tịch này và những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn điều tra nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch này. Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn truy tố nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch này. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục gửi thông tin, tài liệu cơ quan có thẩm quyền trong tố tụng hình sự gửi đến cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục thông báo, gửi thông tin, tài liệu mà cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp gửi đến cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 05/2018/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC quy định về phối hợp thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội do Bộ trưởng Bộ Công an - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành, cụ thể như sau:\nCơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thông báo, gửi các thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 của Thông tư liên tịch này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an, cụ thể như sau:\n- Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp huyện thông báo, gửi cho bộ phận hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp huyện.\n- Cơ quan điều tra; Viện kiểm sát nhân dân; Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ thuộc Công an cấp tỉnh.\n- Cơ quan điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tối cao thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của Bộ Công an.\n- Đối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4, Điều 5 Thông tư liên tịch này cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an.\nĐối với những vụ án do Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư khởi tố điều tra và chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 164 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an những thông tin, tài liệu nêu tại Điều 4 Thông tư liên tịch này và những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn điều tra nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch này. Viện kiểm sát có trách nhiệm thông báo, gửi cho Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của ngành Công an những thông tin, tài liệu mà Viện kiểm sát ban hành trong giai đoạn truy tố nêu tại Điều 5 Thông tư liên tịch này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Những ai tham gia niêm phong vật chứng?
Người tham gia niêm phong vật chứng được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật, trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về các hoạt động tố tụng hình sự. Qua một vài tài liệu, em thấy có đề cập đến hoạt động niêm phong vật chứng. Tuy nhiên, một vài điểm em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho em hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành, những ai tham gia niêm phong vật chứng? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ từ Quý chuyên gia. Xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!  Thành Luân (luan***@gmail.com)
Ngày 01/01/2018, Nghị định 127/2017/NĐ-CP về quy định chi tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng chính thức có hiệu lực thi hành. Nghị định này quy định khái niệm, nguyên tắc; trình tự, thủ tục; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm thực hiện niêm phong, mở niêm phong các loại vật chứng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và áp dụng đối với cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến niêm phong, mở niêm phong vật chứng. Theo đó, người tham gia niêm phong vật chứng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 127/2017/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm: a) Người chứng kiến hoặc đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong vật chứng; b) Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có); c) Người bào chữa (nếu có). Cũng theo quy định này, người tham gia mở niêm phong vật chứng gồm có: a) Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có); b) Người bào chữa (nếu xét thấy cần thiết); c) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi mở niêm phong vật chứng (trong trường hợp cần thiết); d) Đại diện cơ quan quản lý vật chứng được niêm phong trong những trường hợp vật chứng được bảo quản tại các cơ quan chuyên môn. Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về người tham gia niêm phong vật chứng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 127/2017/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những ai tham gia niêm phong vật chứng?", "role": "user" }, { "content": "Ngày 01/01/2018, Nghị định 127/2017/NĐ-CP về quy định chi tiết việc niêm phong, mở niêm phong vật chứng chính thức có hiệu lực thi hành. Nghị định này quy định khái niệm, nguyên tắc; trình tự, thủ tục; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm thực hiện niêm phong, mở niêm phong các loại vật chứng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và áp dụng đối với cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến niêm phong, mở niêm phong vật chứng.\nTheo đó, người tham gia niêm phong vật chứng là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 127/2017/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm:\na) Người chứng kiến hoặc đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi thực hiện niêm phong vật chứng;\nb) Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có);\nc) Người bào chữa (nếu có).\nCũng theo quy định này, người tham gia mở niêm phong vật chứng gồm có:\na) Người liên quan; đại diện cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến vật chứng được niêm phong (nếu có);\nb) Người bào chữa (nếu xét thấy cần thiết);\nc) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi mở niêm phong vật chứng (trong trường hợp cần thiết);\nd) Đại diện cơ quan quản lý vật chứng được niêm phong trong những trường hợp vật chứng được bảo quản tại các cơ quan chuyên môn.\nTrên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về người tham gia niêm phong vật chứng. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 127/2017/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiền bị nhòe màu thì có sử dụng được không?
Hôm qua em đi mua đồ thì được người ta thối lại tiền mà đã bị nhòe màu, không còn thấy hình Bác Hồ đâu hết, tiền rất cũ, tờ tiền vẫn còn nguyên không có bị rách mà chỉ bị nhòe màu thôi. Vậy Ban tư vấn cho em hỏi tiền bị nhòe màu thì có sử dụng được không? Mong Ban tư vấn hãy giải đáp giúp giúp em vấn đề trên trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Ban tư vấn rất nhiều!  Ngọc Anh - anh*****@gmail.com
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN về tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thì: Tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan) gồm: - Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền; - Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền. ==> Như bạn trình bày thì bạn có đi mua hàng và được thối lại tờ tiền rất cũ và đã bị nhòe màu. Theo quy định thì tờ tiền mà bạn đã được thối lại khi mua hàng thuộc trường hợp tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Có nghĩa là bạn không thể sử dụng tờ tiền này. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 25/2013/TT-NHNN thì: Đối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi có trách nhiệm thực hiện việc thu, đổi ngay cho khách hàng có nhu cầu, không hạn chế số lượng, không yêu cầu thủ tục giấy tờ. ==> Do tiền đã bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số nên bạn không thể sử dụng tờ tiền đó. Theo quy định trên đây thì bạn có thể đổi tiền rách đó tại bất kỳ ngân hàng nào. Việc đổi tiền đó không hạn chế số lượng và yêu cầu thủ tục giấy tờ và cũng không tốn phí. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiền bị nhòe màu thì có sử dụng được không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 25/2013/TT-NHNN về tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thì:\nTiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông (nhóm nguyên nhân khách quan) gồm:\n- Tiền giấy bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số; nhàu, nát, nhòe, bẩn, cũ; rách rời hay liền mảnh được can dán lại nhưng còn nguyên tờ tiền;\n- Tiền kim loại bị mòn, han gỉ, hư hỏng một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, hoa văn, chữ, số và lớp mạ trên đồng tiền.\n==> Như bạn trình bày thì bạn có đi mua hàng và được thối lại tờ tiền rất cũ và đã bị nhòe màu. Theo quy định thì tờ tiền mà bạn đã được thối lại khi mua hàng thuộc trường hợp tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông. Có nghĩa là bạn không thể sử dụng tờ tiền này.\nTheo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 25/2013/TT-NHNN thì:\nĐối với tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, đơn vị thu đổi có trách nhiệm thực hiện việc thu, đổi ngay cho khách hàng có nhu cầu, không hạn chế số lượng, không yêu cầu thủ tục giấy tờ.\n==> Do tiền đã bị thay đổi màu sắc, mờ nhạt hình ảnh hoa văn, chữ, số nên bạn không thể sử dụng tờ tiền đó. Theo quy định trên đây thì bạn có thể đổi tiền rách đó tại bất kỳ ngân hàng nào. Việc đổi tiền đó không hạn chế số lượng và yêu cầu thủ tục giấy tờ và cũng không tốn phí.\nMong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc bảo quản CSDL tài liệu lưu trữ
Xin chào, theo tôi được biết Bộ Nội vụ vừa mới ban hành văn bản về bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử, văn bản này được áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước nhằm bảo quản cơ sở dữ liệu điện tử lưu trữ. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định này thì nguyên tắc bảo quan CSDL tài liệu lưu trữ được quy định như thế nào?
Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ là tập hợp các dữ liệu bao gồm tài liệu lưu trữ điện tử và dữ liệu đặc tả của tài liệu lưu trữ được sắp xếp thông qua phương tiện điện tử để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật. Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử là hệ thống tin học hóa các quy trình nghiệp vụ về công tác lưu trữ, bao gồm công tác thu thập, bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ. Về nguyên tắc bảo quản cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ được quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2019/TT-BNV, có hiệu lực ngày 10/03/2019, cụ thể như sau: - Bảo đảm cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ được bảo quản an toàn, xác thực, bảo mật trên các phương tiện lưu trữ. - Bảo đảm khả năng truy cập, quản lý, tìm kiếm, cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ. Trên đây là quy định về nguyên tắc bảo quản CSDL tài liệu lưu trữ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc bảo quản CSDL tài liệu lưu trữ", "role": "user" }, { "content": "Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ là tập hợp các dữ liệu bao gồm tài liệu lưu trữ điện tử và dữ liệu đặc tả của tài liệu lưu trữ được sắp xếp thông qua phương tiện điện tử để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật.\nHệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử là hệ thống tin học hóa các quy trình nghiệp vụ về công tác lưu trữ, bao gồm công tác thu thập, bảo quản và sử dụng tài liệu lưu trữ.\nVề nguyên tắc bảo quản cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ được quy định tại Điều 7 Thông tư 02/2019/TT-BNV, có hiệu lực ngày 10/03/2019, cụ thể như sau:\n- Bảo đảm cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ được bảo quản an toàn, xác thực, bảo mật trên các phương tiện lưu trữ.\n- Bảo đảm khả năng truy cập, quản lý, tìm kiếm, cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.\nTrên đây là quy định về nguyên tắc bảo quản CSDL tài liệu lưu trữ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng nguyên liệu thực phẩm
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng nguyên liệu thực phẩm gồm những gì? Xin chào Ban biên tập, tôi là Ngọc Minh hiện đang sống và làm việc tại Đồng Tháp. Tôi hiện đang tìm hiểu về cách ghi nhãn hàng hóa. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi nội dung bắt buộc trên nhãn hàng nguyên liệu thực phẩm gồm những gì? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng nguyên liệu thực phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó:  Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng nguyên liệu thực phẩm gồm: a) Tên nguyên liệu; b) Định lượng; c) Ngày sản xuất; d) Hạn sử dụng; đ) Hướng dẫn sử dụng và bảo quản. Cách ghi một số nội dung trên nhãn hàng hóa: Cách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng STT TRƯỜNG HỢP CÁCH GHI 1 Cách ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản quy định tại Điều 14 Nghị định này. Giữa ngày, tháng, năm có thể dùng dấu chấm (.), dấu gạch chéo (/), dấu gạch ngang (-) hoặc dấu cách ( ). - NSX: 020416 HSD: 021018; hoặc - NSX 02 04 16 HSD 02 10 18; hoặc - NSX: 02042016 HSD: 02102018; hoặc - NSX: 02042016 HSD: 02 10 2018; hoặc - NSX: 02/04/16 HSD: 02/10/18; hoặc - NSX: 020416 HSD: 30 tháng; hoặc - NSX: 020416HSD: 30 tháng kể từ NSX. - HSD: 021018NSX 30 tháng trước HSD - NSX: 160402 (năm/ tháng/ngày)- HSD: 181002 (năm/ tháng/ngày) 2 Trường hợp không ghi được chữ “NSX”, “HSD” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất và hạn sử dụng là “020416 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: “Xem NSX, HSD ở đáy bao bì”. 3 Trường hợp trên nhãn ghi bằng tiếng nước ngoài NSX”, “HSD” thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: Ở bao bì ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng là “MFG 020416 EXP 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: NSX, HSD xem “MFG” “EXP” trên bao bì. 4 Quy định ghi tháng sản xuất thì ghi số chỉ tháng và số chỉ năm. Ví dụ: Sản xuất tháng 2 năm 2006, trên nhãn ghi là “SX 02/16” hoặc “SX 02/2016” hoặc “Sản xuất tháng 02 năm 2016”. 5 Quy định ghi năm sản xuất thì phải ghi cả 4 chữ số chỉ năm. Sản xuất năm 2016 thì trên nhãn ghi là “Sản xuất năm 2016” hoặc “Năm sản xuất: 2016”. 6 Hạn sử dụng theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định     /2017/NĐ-CP còn được thể hiện bằng: Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) và hạn sử dụng tốt nhất (Best if used by dates hoặc Best before dates). - Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) ghi như hạn sử dụng và được viết tắt là “HSD” theo trường hợp 1, 2, 3 Mục này. - Hạn sử dụng tốt nhất (Best before dates) phải ghi đầy đủ cả cụm từ là “Sử dụng tốt nhất trước...”. Việc ghi mốc thời gian sau cụm từ “Sử dụng tốt nhất trước” theo quy định tại trường hợp 1, 2 hoặc 3 Mục này. Trên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng nguyên liệu thực phẩm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng nguyên liệu thực phẩm", "role": "user" }, { "content": "Nội dung bắt buộc trên nhãn hàng nguyên liệu thực phẩm được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa, theo đó: \nNội dung bắt buộc trên nhãn hàng nguyên liệu thực phẩm gồm:\na) Tên nguyên liệu;\nb) Định lượng;\nc) Ngày sản xuất;\nd) Hạn sử dụng;\nđ) Hướng dẫn sử dụng và bảo quản.\nCách ghi một số nội dung trên nhãn hàng hóa:\nCách ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng\n\n\n\n\nSTT\n\n\nTRƯỜNG HỢP\n\n\nCÁCH GHI\n\n\n\n\n1\n\n\nCách ghi ngày, tháng, năm đối với ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản quy định tại Điều 14 Nghị định này. Giữa ngày, tháng, năm có thể dùng dấu chấm (.), dấu gạch chéo (/), dấu gạch ngang (-) hoặc dấu cách ( ).\n\n\n- NSX: 020416 HSD: 021018; hoặc\n- NSX 02 04 16 HSD 02 10 18; hoặc\n- NSX: 02042016 HSD: 02102018; hoặc\n- NSX: 02042016 HSD: 02 10 2018; hoặc\n- NSX: 02/04/16 HSD: 02/10/18; hoặc\n- NSX: 020416 HSD: 30 tháng; hoặc\n- NSX: 020416HSD: 30 tháng kể từ NSX.\n- HSD: 021018NSX 30 tháng trước HSD\n- NSX: 160402 (năm/ tháng/ngày)- HSD: 181002 (năm/ tháng/ngày)\n\n\n\n\n2\n\n\nTrường hợp không ghi được chữ “NSX”, “HSD” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn.\n\n\nVí dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất và hạn sử dụng là “020416 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: “Xem NSX, HSD ở đáy bao bì”.\n\n\n\n\n3\n\n\nTrường hợp trên nhãn ghi bằng tiếng nước ngoài NSX”, “HSD” thì phải hướng dẫn trên nhãn.\n\n\nVí dụ: Ở bao bì ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng là “MFG 020416 EXP 021018” thì trên nhãn phải ghi như sau: NSX, HSD xem “MFG” “EXP” trên bao bì.\n\n\n\n\n4\n\n\nQuy định ghi tháng sản xuất thì ghi số chỉ tháng và số chỉ năm.\n\n\nVí dụ: Sản xuất tháng 2 năm 2006, trên nhãn ghi là “SX 02/16” hoặc “SX 02/2016” hoặc “Sản xuất tháng 02 năm 2016”.\n\n\n\n\n5\n\n\nQuy định ghi năm sản xuất thì phải ghi cả 4 chữ số chỉ năm.\n\n\nSản xuất năm 2016 thì trên nhãn ghi là “Sản xuất năm 2016” hoặc “Năm sản xuất: 2016”.\n\n\n\n\n6\n\n\nHạn sử dụng theo quy định tại khoản 11 Điều 3 của Nghị định     /2017/NĐ-CP còn được thể hiện bằng: Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) và hạn sử dụng tốt nhất (Best if used by dates hoặc Best before dates).\n\n\n- Hạn sử dụng cuối cùng (Expiration date hoặc use by dates) ghi như hạn sử dụng và được viết tắt là “HSD” theo trường hợp 1, 2, 3 Mục này.\n- Hạn sử dụng tốt nhất (Best before dates) phải ghi đầy đủ cả cụm từ là “Sử dụng tốt nhất trước...”. Việc ghi mốc thời gian sau cụm từ “Sử dụng tốt nhất trước” theo quy định tại trường hợp 1, 2 hoặc 3 Mục này.\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng nguyên liệu thực phẩm. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Nghị định 43/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Xây nhà sát tỉnh lộ không theo quy định đảm bảo an toàn có bị xử phạt hành chính không?
Gia đình tôi xây nhà cách mặt đường 1 m nhưng bây giờ lại bảo gia đình tôi vi phạm đất hành lang an toàn giao thông. Trong khi đó sổ đất đai lại không có phần hành lang an toàn giao thông. Cho tôi xin hỏi gia đình tôi có vi phạm hay không và có bị phạt hành chính không, phần đất nhà tôi nằm sát tỉnh lộ.
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì: “5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.” Theo quy định tại Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008 về phạm vi đất dành cho đường bộ: "1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ. 2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí. 3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản. 4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ. Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật. 5. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ." Như vậy, khi bạn xây nhà gây ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn hành lang đường bộ thì chủ công trình (Ủy ban nhân dân) và gia đình bạn phải có biện pháp khắc phục, nếu phải tháo dỡ thì UBND phải bồi thường và gia đình bạn buộc phải thực thi việc tháo dỡ đó. Gia đình bạn sẽ được bồi thường theo Điểm b Khoản 1 Điều 79 và Khoản 1, 2 Điều 89 Luật đất đai 2013 như sau: "b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở." "Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất 1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế. 2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ." Như vậy, gia đình bạn sẽ không bị phạt hành chính mà được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất trong hành lang an toàn và phần nhà ở, công trình bị tháo dỡ. Nếu UBND xã không thực hiện việc bồi thường thì gia đình bạn có quyền khiếu nại đến UBND huyện để được giải quyết. Sau khi đã được bồi thường thì gia đình bạn bắt buộc phải thực hiện theo yêu cầu của UBND xã, nếu không sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xây nhà sát tỉnh lộ không theo quy định đảm bảo an toàn có bị xử phạt hành chính không?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì:\n“5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.”\nTheo quy định tại Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008 về phạm vi đất dành cho đường bộ:\n\"1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.\n2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.\n3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.\n4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.\nTrường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.\n5. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ.\"\nNhư vậy, khi bạn xây nhà gây ảnh hưởng đến việc đảm bảo an toàn hành lang đường bộ thì chủ công trình (Ủy ban nhân dân) và gia đình bạn phải có biện pháp khắc phục, nếu phải tháo dỡ thì UBND phải bồi thường và gia đình bạn buộc phải thực thi việc tháo dỡ đó.\nGia đình bạn sẽ được bồi thường theo Điểm b Khoản 1 Điều 79 và Khoản 1, 2 Điều 89 Luật đất đai 2013 như sau:\n\"b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.\"\n\"Điều 89. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất\n1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.\n2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.\"\nNhư vậy, gia đình bạn sẽ không bị phạt hành chính mà được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất trong hành lang an toàn và phần nhà ở, công trình bị tháo dỡ.\nNếu UBND xã không thực hiện việc bồi thường thì gia đình bạn có quyền khiếu nại đến UBND huyện để được giải quyết.\nSau khi đã được bồi thường thì gia đình bạn bắt buộc phải thực hiện theo yêu cầu của UBND xã, nếu không sẽ bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai 2013.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tên của ông Bà sau khi hợp thức hóa giấy tờ đất
Ông bà tôi đứng tên trên một mảnh đất,giấy tờ chưa hợp thức hóa, còn là Bằng khoán điền thổ, con cháu của ông bà co tât cả là 70 người, được thừa kế, rất khó mà hội tụ về, vì mỗi người lưu lạc ở mọi nơi, nay mẹ tôi muốn hợp thức hóa mảnh đất đó, nhưng để lại tên ông bà đã mất? Như vậy có được không? Xin Luật sư tư vấn dùm.
Như bạn nói có nghĩa là ông bà bạn đã mất  rồi, thửa đất này sẽ là di sản để lại thừa kế cho những người còn sống. Có hai trường hợp xảy ra: 1. Nếu ông bà bạn để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc.  2. Nếu không có di chúc,thì sẽ được chia theo luật Có hai cơ quan có thể làm được việc chia di sản thừa kế: một là chia tại Tòa án, hai là đến tổ chức hành nghề công chứng để làm thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế. Theo tôi bạn đến tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiện lợi và đỡ tốn kém thời gian và tiền bac, đến Tòa vừa mất thời gian lại vừa tốn tiền và ... bực bội nữa. Nếu di sản được chia theo luật thì tôi tin chắc rằng không có đến 70 người  vì hàng thừa kế thứ nhất chỉ  gồm: bố mẹ đẻ của người chết, bố mẹ nuôi của người chết, các con đẻ, con nuôi, con riêng của người chết. Trong trường hợp có người con chết trước bố mẹ thì người cháu sẽ thế vị( hưởng phần của cha me của họ đáng lẽ cha mẹ họ được hưởng nếu còn sống.) Kẹt nỗi là đất này chưa có Giấy chứng nhận QSDD hợp lệ, phải tiến hành hợp thức hóa, muốn làm điều này những người được hưởng thừa kế làm một văn bản ủy quyền cho một người với nội dung: Chúng tôi là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông NGuyễn Văn A và bà Nguyễn thị B, nay ủy quyền cho  chị X tiến hành hợp thức hóa, xin cấp chủ quyền, ủy quyền cho chị X đại diện đứng tên trên giấy CNQSDĐ; sau khi có Giấy CNQSDĐ thì chị X được quyền bán, cho tặng...  Có nghĩa là bạn đến Công chứng họ sẽ giải quyết, rất nhanh, dẽ dàng và không tốn kém.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tên của ông Bà sau khi hợp thức hóa giấy tờ đất", "role": "user" }, { "content": "Như bạn nói có nghĩa là ông bà bạn đã mất  rồi, thửa đất này sẽ là di sản để lại thừa kế cho những người còn sống.\nCó hai trường hợp xảy ra:\n1. Nếu ông bà bạn để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo di chúc. \n2. Nếu không có di chúc,thì sẽ được chia theo luật\nCó hai cơ quan có thể làm được việc chia di sản thừa kế: một là chia tại Tòa án, hai là đến tổ chức hành nghề công chứng để làm thủ tục khai nhận, phân chia di sản thừa kế. Theo tôi bạn đến tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiện lợi và đỡ tốn kém thời gian và tiền bac, đến Tòa vừa mất thời gian lại vừa tốn tiền và ... bực bội nữa.\nNếu di sản được chia theo luật thì tôi tin chắc rằng không có đến 70 người  vì hàng thừa kế thứ nhất chỉ  gồm: bố mẹ đẻ của người chết, bố mẹ nuôi của người chết, các con đẻ, con nuôi, con riêng của người chết. Trong trường hợp có người con chết trước bố mẹ thì người cháu sẽ thế vị( hưởng phần của cha me của họ đáng lẽ cha mẹ họ được hưởng nếu còn sống.)\nKẹt nỗi là đất này chưa có Giấy chứng nhận QSDD hợp lệ, phải tiến hành hợp thức hóa, muốn làm điều này những người được hưởng thừa kế làm một văn bản ủy quyền cho một người với nội dung: Chúng tôi là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông NGuyễn Văn A và bà Nguyễn thị B, nay ủy quyền cho  chị X tiến hành hợp thức hóa, xin cấp chủ quyền, ủy quyền cho chị X đại diện đứng tên trên giấy CNQSDĐ; sau khi có Giấy CNQSDĐ thì chị X được quyền bán, cho tặng...\n Có nghĩa là bạn đến Công chứng họ sẽ giải quyết, rất nhanh, dẽ dàng và không tốn kém.", "role": "assistant" } ]
Mẫu bản kiểm điểm cá nhân mẫu 02B mới nhất hiện nay?
Cho tôi hỏi: Mẫu bản kiểm điểm cá nhân mẫu 02B mới nhất hiện nay là mẫu nào? Cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì phải thực hiện kiểm điểm trong thời gian nào?- Câu hỏi của anh Công (Hà Nội).
Mẫu bản kiểm điểm cá nhân mẫu 02B mới nhất hiện nay?Tại Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 có quy định mẫu bản kiểm điểm cá nhân mẫu 02B như sau:Xem chi tiết bản kiểm điểm cá nhân mẫu 02B được áp dụng đối với cá nhân giữ chức lãnh đạo, quản lý ban hành kèm theo Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 tại đây.Cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì phải thực hiện kiểm điểm trong thời gian nào?Tại Tiểu mục 7.7 Mục 7 Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 có quy định có quy định về trường hợp cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy như sau:Một số nội dung khác...7.6. Đảng viên chuyển công tác có thời gian sinh hoạt đảng ở tổ chức đảng trước đây từ 6 tháng trở lên thì phải lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đảng trước đây gửi về tổ chức đảng đang sinh hoạt để làm căn cứ đánh giá, xếp loại.7.7. Cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì phải kiểm điểm trách nhiệm trong thời gian trước khi bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy và thực hiện kiểm điểm tại chi bộ nơi đang sinh hoạt.7.8. Mức xếp loại của người đứng đầu không được cao hơn mức xếp loại của tập thể lãnh đạo, quản lý, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình đứng đầu, trừ trường hợp người đứng đầu mới chuyển đến không liên quan mức xếp loại của tổ chức, cơ quan, đơn vị mới.7.9. Những nơi có dưới 05 tổ chức đảng; 05 tập thể lãnh đạo, quản lý; 05 đảng viên; 05 cán bộ lãnh đạo, quản lý và có 100% tập thể, cá nhân xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” thì được chọn 01 tổ chức đảng; 01 tập thể lãnh đạo, quản lý; 01 đảng viên; 01 cán bộ lãnh đạo, quản lý được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” nếu đủ điều kiện theo quy định.Như vậy, nếu cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì phải thực hiện việc kiểm điểm trách nhiệm trong thời gian trước khi bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy.Lưu ý: Nơi thực hiện kiểm điểm là tại chi bộ nơi đang sinh hoạt.Mẫu bản kiểm điểm cá nhân mẫu 02B mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương phải kiểm điểm ở đâu?Tại Tiểu mục 2.3 Mục 2 Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 về việc kiểm điểm cá nhân đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, thực hiện như sau:Về cách thức kiểm điểm (Điều 7)...2.3. Tại điểm 2.3, quy định việc kiểm điểm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, thực hiện như sau:a) Kiểm điểm tại chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng.b) Kiểm điểm tại tập thể lãnh đạo, quản lý nơi đang công tác.c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý, ngoài việc kiểm điểm tại chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng và tập thể lãnh đạo, quản lý nơi đang công tác thì phải thực hiện việc kiểm điểm tại nơi đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo đối tượng được quy định tại Điều 5, Quy định 124-QĐ/TW.d) Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương thì kiểm điểm ở nơi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thời gian công tác nhiều hơn. Đối với cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý và đảm nhiệm vị trí người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì việc kiểm điểm của tổ chức, cơ quan, đơn vị theo quy định.e) Trường hợp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác không thực hiện nhiệm vụ chuyên trách thì không kiểm điểm ở tổ chức, cơ quan, đơn vị đó nhưng phải báo cáo kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ kiêm nhiệm được giao đối với cả nơi công tác kiêm nhiệm và nơi công tác chính. Tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ kiêm nhiệm có trách nhiệm gửi nhận xét, đánh giá về nơi công tác chính để làm căn cứ đánh giá, xếp loại theo quy định....Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương thì kiểm điểm ở nơi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thời gian công tác nhiều hơn.Đối với cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý và đảm nhiệm vị trí người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì việc kiểm điểm của tổ chức, cơ quan, đơn vị theo quy định.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu bản kiểm điểm cá nhân mẫu 02B mới nhất hiện nay?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu bản kiểm điểm cá nhân mẫu 02B mới nhất hiện nay?Tại Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 có quy định mẫu bản kiểm điểm cá nhân mẫu 02B như sau:Xem chi tiết bản kiểm điểm cá nhân mẫu 02B được áp dụng đối với cá nhân giữ chức lãnh đạo, quản lý ban hành kèm theo Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 tại đây.Cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì phải thực hiện kiểm điểm trong thời gian nào?Tại Tiểu mục 7.7 Mục 7 Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 có quy định có quy định về trường hợp cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy như sau:Một số nội dung khác...7.6. Đảng viên chuyển công tác có thời gian sinh hoạt đảng ở tổ chức đảng trước đây từ 6 tháng trở lên thì phải lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đảng trước đây gửi về tổ chức đảng đang sinh hoạt để làm căn cứ đánh giá, xếp loại.7.7. Cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì phải kiểm điểm trách nhiệm trong thời gian trước khi bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy và thực hiện kiểm điểm tại chi bộ nơi đang sinh hoạt.7.8. Mức xếp loại của người đứng đầu không được cao hơn mức xếp loại của tập thể lãnh đạo, quản lý, tổ chức, cơ quan, đơn vị do mình đứng đầu, trừ trường hợp người đứng đầu mới chuyển đến không liên quan mức xếp loại của tổ chức, cơ quan, đơn vị mới.7.9. Những nơi có dưới 05 tổ chức đảng; 05 tập thể lãnh đạo, quản lý; 05 đảng viên; 05 cán bộ lãnh đạo, quản lý và có 100% tập thể, cá nhân xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” thì được chọn 01 tổ chức đảng; 01 tập thể lãnh đạo, quản lý; 01 đảng viên; 01 cán bộ lãnh đạo, quản lý được xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” nếu đủ điều kiện theo quy định.Như vậy, nếu cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy thì phải thực hiện việc kiểm điểm trách nhiệm trong thời gian trước khi bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy.Lưu ý: Nơi thực hiện kiểm điểm là tại chi bộ nơi đang sinh hoạt.Mẫu bản kiểm điểm cá nhân mẫu 02B mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương phải kiểm điểm ở đâu?Tại Tiểu mục 2.3 Mục 2 Hướng dẫn 25-HD/BTCTW năm 2023 về việc kiểm điểm cá nhân đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, thực hiện như sau:Về cách thức kiểm điểm (Điều 7)...2.3. Tại điểm 2.3, quy định việc kiểm điểm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, thực hiện như sau:a) Kiểm điểm tại chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng.b) Kiểm điểm tại tập thể lãnh đạo, quản lý nơi đang công tác.c) Cán bộ, công chức, viên chức giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý, ngoài việc kiểm điểm tại chi bộ nơi đang sinh hoạt đảng và tập thể lãnh đạo, quản lý nơi đang công tác thì phải thực hiện việc kiểm điểm tại nơi đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo đối tượng được quy định tại Điều 5, Quy định 124-QĐ/TW.d) Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương thì kiểm điểm ở nơi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thời gian công tác nhiều hơn. Đối với cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý và đảm nhiệm vị trí người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì việc kiểm điểm của tổ chức, cơ quan, đơn vị theo quy định.e) Trường hợp kiêm nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý ở các tổ chức, cơ quan, đơn vị khác không thực hiện nhiệm vụ chuyên trách thì không kiểm điểm ở tổ chức, cơ quan, đơn vị đó nhưng phải báo cáo kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ kiêm nhiệm được giao đối với cả nơi công tác kiêm nhiệm và nơi công tác chính. Tổ chức, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ kiêm nhiệm có trách nhiệm gửi nhận xét, đánh giá về nơi công tác chính để làm căn cứ đánh giá, xếp loại theo quy định....Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đương thì kiểm điểm ở nơi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thời gian công tác nhiều hơn.Đối với cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý và đảm nhiệm vị trí người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo và chủ trì việc kiểm điểm của tổ chức, cơ quan, đơn vị theo quy định.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người nước ngoài có được đi công chứng hợp đồng ở Việt Nam không?
Người nước ngoài đi công chứng ở Việt Nam có được không? Việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng được thực hiện như thế nào? Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng? Chào anh/chị, tôi là người nước ngoài sinh sống ở Việt Nam đã 8 năm. Tôi thành thạo tiếng việt. Không biết là tôi có được đi công chứng hợp đồng được không?
1. Người nước ngoài đi công chứng ở Việt Nam có được không? Tại Điều 47 Luật Công chứng 2014 có quy định về người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch như sau: 1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự. Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó. Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó. 2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng. Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng. Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định. 3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch. Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng. Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình. Như vậy, không có quy định về việc người nước ngoài không được đi công chứng tại Việt Nam, cho nên bạn sẽ được thực hiện công chứng tại Việt Nam. 2. Việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng được thực hiện như thế nào? Tại Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định việc việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng được thực hiện như sau: 1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên. Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng. 2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào. 3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây: a) Công chứng di chúc; b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng. Theo đó, việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng được thực hiện như trên. 3. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng? Căn cứ Điều 70 Luật Công chứng 2014 việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện như sau: 1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch. 2. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật. 3. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người nước ngoài có được đi công chứng hợp đồng ở Việt Nam không?", "role": "user" }, { "content": "1. Người nước ngoài đi công chứng ở Việt Nam có được không?\nTại Điều 47 Luật Công chứng 2014 có quy định về người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch như sau:\n\n1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự.\nTrường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.\nNgười yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.\n2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.\nNgười làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.\nNgười làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.\n3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt thì họ phải có người phiên dịch.\nNgười phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.\nNgười phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.\n\nNhư vậy, không có quy định về việc người nước ngoài không được đi công chứng tại Việt Nam, cho nên bạn sẽ được thực hiện công chứng tại Việt Nam.\n2. Việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng được thực hiện như thế nào?\nTại Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định việc việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng được thực hiện như sau:\n\n1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.\nTrong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.\n2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.\n3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:\na) Công chứng di chúc;\nb) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;\nc) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.\n\nTheo đó, việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng được thực hiện như trên.\n3. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng?\nCăn cứ Điều 70 Luật Công chứng 2014 việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện như sau:\n\n1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.\n2. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.\n3. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách gia hạn thẻ bảo hiểm y tế online trên Cổng dịch vụ công quốc gia?
Cho tôi hỏi về cách gia hạn thẻ bảo hiểm y tế online trên Cổng dịch vụ công quốc gia thực hiện như thế nào? Mong được giải đáp!
Cách gia hạn thẻ bảo hiểm y tế online trên Cổng dịch vụ công quốc gia?Sau đây là cách gia hạn thẻ bảo hiểm y tế online trên Cổng dịch vụ công quốc gia:Bước 1: Công dân truy cập vảo Cổng dịch vụ công quốc gia theo link sau: https://dichvucong.gov.vn/Bước 2: Chọn Thanh toán trực tuyếnBước 3: Chọn Đóng BHXH tự nguyện và BHYT theo hộ gia đìnhBước 4: Chọn dịch vụ Gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình phù hợpBước 5: Đăng nhập vào tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia:- Tài khoản cấp bởi Cổng dịch vụ công quốc gia- Tài khoản định danh điện tử cấp bởi Cổng dịch vụ công Bộ Công an- Tài khoản cấp bởi Bưu điện Việt NamBước 6: Nhập mã thẻ bải hiêm y tế và chọn thời gian gia hạn theo nhu cầuBước 7: Lựa chọn ngân hàng thanh toánBước 8: Tiến hành thanh toán hóa đơn trên ứng dụng Ngân hàng mà công dân đã chọn- Người tham gia đăng nhập vào tài khoản ngân hàng.- Hệ thống sẽ hiển thị lại thông tin thanh toán một lần nữa để xác nhận. Nếu các thông tin đã chính xác, bấm nút Xác nhận.- Xác nhận việc thanh toán bằng cách nhập mã OTP do Ngân hàng gửi đếnBước 9: Thanh toán thành côngKhi thanh toán thành công, hệ thống sẽ điều hướng quay trở lại giao diện của Cổng dịch vụ công Quốc gia với thông báo Thanh toán thành công.+ Nhấn Tải biên lai để tải về biên lai thanh toán.+ Nhấn Lịch sử giao dịch để xem lại lịch sử các lần giao dịch. Tại màn hình lịch sử giao dịch, đơn vị có thể tải lại biên lai thanh toán (nếu cần) bằng cách nhấn vào dòng chữ Xem biên lai.Sau khi thực hiện thanh toán thành công, Hệ thống giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ gửi tin nhắn thông báo tới số điện thoại đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hộiCách gia hạn thẻ bảo hiểm y tế online trên Cổng dịch vụ công quốc gia? (Hình từ Internet)Mức đóng của các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau:Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế...3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.4. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều nàyTheo đó, các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình sẽ có các mức đóng như sau:- Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.Tiền lương tối đa tính đóng bảo hiểm y tế là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế như sau:Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.5. Mức tiền công, tiền lương tối đa để tính mức đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.Theo đó, mức tiền lương tối đa để tính đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách gia hạn thẻ bảo hiểm y tế online trên Cổng dịch vụ công quốc gia?", "role": "user" }, { "content": "Cách gia hạn thẻ bảo hiểm y tế online trên Cổng dịch vụ công quốc gia?Sau đây là cách gia hạn thẻ bảo hiểm y tế online trên Cổng dịch vụ công quốc gia:Bước 1: Công dân truy cập vảo Cổng dịch vụ công quốc gia theo link sau: https://dichvucong.gov.vn/Bước 2: Chọn Thanh toán trực tuyếnBước 3: Chọn Đóng BHXH tự nguyện và BHYT theo hộ gia đìnhBước 4: Chọn dịch vụ Gia hạn thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình phù hợpBước 5: Đăng nhập vào tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia:- Tài khoản cấp bởi Cổng dịch vụ công quốc gia- Tài khoản định danh điện tử cấp bởi Cổng dịch vụ công Bộ Công an- Tài khoản cấp bởi Bưu điện Việt NamBước 6: Nhập mã thẻ bải hiêm y tế và chọn thời gian gia hạn theo nhu cầuBước 7: Lựa chọn ngân hàng thanh toánBước 8: Tiến hành thanh toán hóa đơn trên ứng dụng Ngân hàng mà công dân đã chọn- Người tham gia đăng nhập vào tài khoản ngân hàng.- Hệ thống sẽ hiển thị lại thông tin thanh toán một lần nữa để xác nhận. Nếu các thông tin đã chính xác, bấm nút Xác nhận.- Xác nhận việc thanh toán bằng cách nhập mã OTP do Ngân hàng gửi đếnBước 9: Thanh toán thành côngKhi thanh toán thành công, hệ thống sẽ điều hướng quay trở lại giao diện của Cổng dịch vụ công Quốc gia với thông báo Thanh toán thành công.+ Nhấn Tải biên lai để tải về biên lai thanh toán.+ Nhấn Lịch sử giao dịch để xem lại lịch sử các lần giao dịch. Tại màn hình lịch sử giao dịch, đơn vị có thể tải lại biên lai thanh toán (nếu cần) bằng cách nhấn vào dòng chữ Xem biên lai.Sau khi thực hiện thanh toán thành công, Hệ thống giao dịch điện tử của Bảo hiểm xã hội Việt Nam sẽ gửi tin nhắn thông báo tới số điện thoại đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hộiCách gia hạn thẻ bảo hiểm y tế online trên Cổng dịch vụ công quốc gia? (Hình từ Internet)Mức đóng của các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định như thế nào?Căn cứ theo Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế như sau:Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế...3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.4. Chính phủ quy định cụ thể mức đóng, mức hỗ trợ quy định tại Điều nàyTheo đó, các thành viên tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình sẽ có các mức đóng như sau:- Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;- Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;- Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.Tiền lương tối đa tính đóng bảo hiểm y tế là bao nhiêu?Căn cứ theo Điều 14 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế như sau:Tiền lương, tiền công, tiền trợ cấp làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế1. Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương tháng theo ngạch bậc, cấp quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).2. Đối với người lao động hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của người sử dụng lao động thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương, tiền công tháng được ghi trong hợp đồng lao động.3. Đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp thất nghiệp hằng tháng.4. Đối với các đối tượng khác thì căn cứ để đóng bảo hiểm y tế là mức lương cơ sở.5. Mức tiền công, tiền lương tối đa để tính mức đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.Theo đó, mức tiền lương tối đa để tính đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức lương cơ sở.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hạn chế khai thác thông tin tín dụng quy định như thế nào?
Hạn chế khai thác thông tin tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là một sinh viên năm nhất ngành Tài chính Ngân hàng, tuy đã nghe giảng trên lớp về các hạn chế khai thác thông tin tín dụng, Vậy nhờ Anh/Chị cho tôi hỏi hạn chế khai thác thông tin tín dụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn! Trần Tùng (trantung***@gmail.com)
Hạn chế khai thác thông tin tín dụng được quy định tại Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam, hạn chế khai thác thông tin tín dụng được quy định như sau: 1. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 2. Thông tin về các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro chỉ được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật. 3. Tổ chức tự nguyện, khách hàng vay khai thác dịch vụ thông tin tín dụng theo thoả thuận và cam kết với CIC trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. 4. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị hạn chế một phần, tạm dừng trong một thời gian hoặc ngừng vĩnh viễn quyền khai thác dịch vụ thông tin tín dụng. Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hạn chế khai thác thông tin tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2013/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hạn chế khai thác thông tin tín dụng quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Hạn chế khai thác thông tin tín dụng được quy định tại Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN quy định về hoạt động thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước Việt Nam, hạn chế khai thác thông tin tín dụng được quy định như sau:\n1. Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.\n2. Thông tin về các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro chỉ được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật.\n3. Tổ chức tự nguyện, khách hàng vay khai thác dịch vụ thông tin tín dụng theo thoả thuận và cam kết với CIC trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.\n4. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị hạn chế một phần, tạm dừng trong một thời gian hoặc ngừng vĩnh viễn quyền khai thác dịch vụ thông tin tín dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hạn chế khai thác thông tin tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 03/2013/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tàu lai là gì?
Theo như tôi được biết vài đầu năm 2019 sẽ có văn bản quy định về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam, tôi hiện đang học về xuất nhập khẩu, nên dựa vào quy định mới nhất đó, Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi: Tàu lai là gì? Tổng dung tích là gì được không ạ? Huỳnh Minh (H_minh***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 54/2018/TT-BGTVT về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định như sau: Tàu lai là tàu được thiết kế, đăng kiểm và đăng ký hoạt động làm dịch vụ lai dắt, hỗ trợ tàu vào, rời cập cầu, bến, phao neo. Tổng dung tích - Gross Tonnage (GT) là dung tích toàn phần lớn nhất của tàu thuyền được ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu thuyền theo quy định. Bên cạnh đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn một số vấn đề liên quan sẽ giúp ích cho bạn: - Một chuyến được tính là tàu thuyền vào khu vực hàng hải 01 lượt và rời khu vực hàng hải 01 lượt. - Tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo bao gồm các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam được công bố theo quy định của pháp luật. - Khung giá dịch vụ tại cảng biển là các mức giá liên tục từ giá tối thiểu đến giá tối đa cho dịch vụ tại cảng biển. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tàu lai là gì?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư 54/2018/TT-BGTVT về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực từ 01/01/2019, có quy định như sau:\nTàu lai là tàu được thiết kế, đăng kiểm và đăng ký hoạt động làm dịch vụ lai dắt, hỗ trợ tàu vào, rời cập cầu, bến, phao neo.\nTổng dung tích - Gross Tonnage (GT) là dung tích toàn phần lớn nhất của tàu thuyền được ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu thuyền theo quy định.\nBên cạnh đó, chúng tôi thông tin thêm đến bạn một số vấn đề liên quan sẽ giúp ích cho bạn:\n- Một chuyến được tính là tàu thuyền vào khu vực hàng hải 01 lượt và rời khu vực hàng hải 01 lượt.\n- Tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo bao gồm các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam được công bố theo quy định của pháp luật.\n- Khung giá dịch vụ tại cảng biển là các mức giá liên tục từ giá tối thiểu đến giá tối đa cho dịch vụ tại cảng biển.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục bảo lãnh cho người bị tạm giam tại ngoại
Thủ tục bảo lãnh cho người bị tạm giam tại ngoại được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, em tên là Hùng Nam, hiện đang sinh sống ở Cần Giờ, gia đình em muốn hỏi Ban biên tập Thư Ký Luật một việc như sau. Em trai và ba người khác bị bắt 04/11/2016 về tội đánh bạc và có hành vi thách thức công an và đang bị tạm giam. Xin hỏi, trong trường hợp em tôi vi phạm lần đầu gia đình muốn làm đơn xin được bảo lãnh về thì có được không và thủ tục xin đươc bảo lãnh như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn. Email: hung.nam***@gmail.com
Thủ tục bảo lãnh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập. Như vậy, gia đình bạn có thể bảo lĩnh cho em bạn tại ngoại khi đang bị tạm giam, tuy nhiên, người bảo lãnh phải đảm bảo điều kiện sau:  - Người bảo lĩnh là cá nhân: Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. - Người bảo lĩnh là tổ chức: Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh. Cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Phải được những người quy định tại Khoản 1 Điều 80 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh. Như vây, nếu gia đình bạn có thành viên đảm bảo được các điều kiện trên thì có thể thực hiện thủ tục bảo lĩnh em bạn, người nhận bảo lĩnh chuẩn bị hồ sơ gồm: - Đơn xin bảo lĩnh có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. - Một khoản tiền nhất định theo yêu cầu cơ quan công an. - Chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực). - Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực). Sau đó nộp tới cơ quan công an nơi em bạn đang bị tạm giam để được xem xét giải quyết. Trên đây là phần hỗ trợ của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục bảo lãnh cho người bị tạm giam tại ngoại. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật tố tụng hình sự 2003 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục bảo lãnh cho người bị tạm giam tại ngoại", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục bảo lãnh theo quy định tại Điều 92 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập. Như vậy, gia đình bạn có thể bảo lĩnh cho em bạn tại ngoại khi đang bị tạm giam, tuy nhiên, người bảo lãnh phải đảm bảo điều kiện sau: \n- Người bảo lĩnh là cá nhân: Cá nhân có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ. Trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Cá nhân nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo phải là người có tư cách, phẩm chất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Việc bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.\n- Người bảo lĩnh là tổ chức: Tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của tổ chức của mình. Đối với tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.\nKhi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.\nCá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp này bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.\nPhải được những người quy định tại Khoản 1 Điều 80 Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền ra quyết định về việc bảo lĩnh.\nNhư vây, nếu gia đình bạn có thành viên đảm bảo được các điều kiện trên thì có thể thực hiện thủ tục bảo lĩnh em bạn, người nhận bảo lĩnh chuẩn bị hồ sơ gồm:\n- Đơn xin bảo lĩnh có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.\n- Một khoản tiền nhất định theo yêu cầu cơ quan công an.\n- Chứng minh thư nhân dân (bản sao có chứng thực).\n- Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực).\nSau đó nộp tới cơ quan công an nơi em bạn đang bị tạm giam để được xem xét giải quyết.\nTrên đây là phần hỗ trợ của Ban biên tập Thư Ký Luật về thủ tục bảo lãnh cho người bị tạm giam tại ngoại. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật tố tụng hình sự 2003 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quyền về tài chính của MobiFone
Tôi hiện đang làm công chức xã. Tôi đang tìm hiểu về Tổng công ty Viễn thông MobiFone để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Quyền về tài chính của MobiFone được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập. Mai Hùng (0126***)
Theo quy định tại Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì: - Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của MobiFone; được lập, sử dụng và quản lý các quỹ của MobiFone theo quy định của pháp luật. - Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu công ty; vay vốn của tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài MobiFone; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. Việc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu của MobiFone. Việc huy động vốn của các cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vay nợ nước ngoài. - Hưởng chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư để phát triển, ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. - Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ công ích, nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước nhưng không bù đắp đủ chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này. - Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do pháp luật quy định. - Ban hành các quy chế, quy định, văn bản quản lý tài chính nội bộ của MobiFone không trái với các quy định của pháp luật. - MobiFone có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích. - Lợi nhuận của MobiFone sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo quy định của pháp luật và Quy chế tài chính của MobiFone. - Có các quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung quy định quyền về tài chính của MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quyền về tài chính của MobiFone", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 12 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Viễn thông MobiFone do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015 thì:\n- Chủ động sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của MobiFone; được lập, sử dụng và quản lý các quỹ của MobiFone theo quy định của pháp luật.\n- Huy động vốn để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu công ty; vay vốn của tổ chức ngân hàng, tín dụng và các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài MobiFone; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.\nViệc huy động vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu của MobiFone.\nViệc huy động vốn của các cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý vay nợ nước ngoài.\n- Hưởng chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư để phát triển, ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.\n- Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ công ích, nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước nhưng không bù đắp đủ chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này.\n- Quyết định trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do pháp luật quy định.\n- Ban hành các quy chế, quy định, văn bản quản lý tài chính nội bộ của MobiFone không trái với các quy định của pháp luật.\n- MobiFone có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.\n- Lợi nhuận của MobiFone sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo quy định của pháp luật và Quy chế tài chính của MobiFone.\n- Có các quyền khác về tài chính theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định quyền về tài chính của MobiFone. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 1524/QĐ-BTTTT năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bảng lương theo vị trí việc làm đối với giáo viên sau cải cách như thế nào?
Cho tôi hỏi, bảng lương theo vị trí việc làm đối với giáo viên sau cải cách như thế nào? Quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Bảng lương theo vị trí việc làm đối với giáo viên sau cải cách như thế nào?Căn cứ quy định tiết b Tiểu mục 3.1 Mục 3 Phần 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định về nội dung cải cách như sau:Theo đó bảng lương theo vị trí việc làm đối với giáo viên sau cải cách được quy định như sau:- Xây dựng 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với giáo viên giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống theo nguyên tắc sau:(1) Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới;(2) Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, ủy ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp. Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.- Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc:+ Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau;+ Điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề;+ Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.Bảng lương theo vị trí việc làm đối với giáo viên sau cải cách như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như thế nào?Căn cứ quy định Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.....Như vậy, quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;- Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;- Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.Quyền của nhà giáo gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 70 Luật Giáo dục 2019 quy định về quyền của nhà giáo như sau:Quyền của nhà giáo1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, quyền của nhà giáo gồm có:- Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.- Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.- Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.- Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bảng lương theo vị trí việc làm đối với giáo viên sau cải cách như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bảng lương theo vị trí việc làm đối với giáo viên sau cải cách như thế nào?Căn cứ quy định tiết b Tiểu mục 3.1 Mục 3 Phần 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định về nội dung cải cách như sau:Theo đó bảng lương theo vị trí việc làm đối với giáo viên sau cải cách được quy định như sau:- Xây dựng 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với giáo viên giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống theo nguyên tắc sau:(1) Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới;(2) Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, ủy ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp. Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.- Xây dựng 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc:+ Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau;+ Điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề;+ Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.Bảng lương theo vị trí việc làm đối với giáo viên sau cải cách như thế nào? (Hình từ Internet)Quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như thế nào?Căn cứ quy định Điều 72 Luật Giáo dục 2019 quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.....Như vậy, quy định về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo như sau:- Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm non;- Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.Trường hợp môn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;- Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;- Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.Quyền của nhà giáo gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 70 Luật Giáo dục 2019 quy định về quyền của nhà giáo như sau:Quyền của nhà giáo1. Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.3. Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.4. Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.5. Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.Như vậy, quyền của nhà giáo gồm có:- Được giảng dạy theo chuyên môn đào tạo.- Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.- Được hợp đồng thỉnh giảng, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục khác hoặc cơ sở nghiên cứu khoa học.- Được tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể.- Được nghỉ hè theo quy định của Chính phủ và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự bao gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự được quy định ra sao? Chào các anh/chị trong Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi muốn hỏi pháp luật hiện nay quy định như thế nào về hồ hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật.(dung***@gmail.com)
Vấn hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự được quy định tại Điều 18 Luật Tương trợ tư pháp 2007 như sau:1. Hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự phải có các văn bản sau đây:a) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự;b) Văn bản ủy thác tư pháp về hình sự quy định tại Điều 19 của Luật này.2. Hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự được lập thành ba bộ theo quy định của Luật này và phù hợp với pháp luật của nước được yêu cầu. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Luật này.Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tương trợ tư pháp 2007.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự bao gồm những giấy tờ gì?", "role": "user" }, { "content": "Vấn hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự được quy định tại Điều 18 Luật Tương trợ tư pháp 2007 như sau:1. Hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự phải có các văn bản sau đây:a) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự;b) Văn bản ủy thác tư pháp về hình sự quy định tại Điều 19 của Luật này.2. Hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự được lập thành ba bộ theo quy định của Luật này và phù hợp với pháp luật của nước được yêu cầu. Ngôn ngữ được sử dụng để lập hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Luật này.Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ ủy thác tư pháp về hình sự. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật Tương trợ tư pháp 2007.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn gửi báo cáo tài chính đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng
Thời hạn gửi báo cáo tài chính đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng là khi nào? Xin được hỏi theo quy định mới nhất.
Theo Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) quy định về báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, trong đó: Thời hạn gửi báo cáo: Đối với báo cáo tài chính theo quy định pháp luật thực hiện định kỳ theo tháng, quý, năm. Trong đó, báo cáo tháng gửi trước ngày 10 của tháng liền kề sau tháng báo cáo; báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tài chính theo năm chưa kiểm toán gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính; báo cáo tài chính theo năm được kiểm toán gửi trong thời hạn 90 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính; Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn gửi báo cáo tài chính đối với hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Theo Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định 58/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 15/08/2021) quy định về báo cáo hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng, trong đó:\nThời hạn gửi báo cáo:\nĐối với báo cáo tài chính theo quy định pháp luật thực hiện định kỳ theo tháng, quý, năm. Trong đó, báo cáo tháng gửi trước ngày 10 của tháng liền kề sau tháng báo cáo; báo cáo quý gửi trước ngày 20 của tháng liền kề sau quý báo cáo; báo cáo tài chính theo năm chưa kiểm toán gửi trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính; báo cáo tài chính theo năm được kiểm toán gửi trong thời hạn 90 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính;\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được dịch và công chứng bản trích lục khai tử?
Cho em hỏi là giấy trích lục khai tử, em muốn mang đi dịch công chứng có được không ạ? Chân thành cảm ơn!
Theo Luật Công chứng 2014 thì: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. Tại Điều 61 Luật này có quy định về Công chứng bản dịch như sau: 1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện. 2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch. Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai. 3. Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. 4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây: a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả; b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung; c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật. 5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch. Như vậy, bản trích lục giấy chứng tử có thể dịch và công chứng bình thường như các giấy tờ khác. Thủ tục thực hiện công chứng bản dịch trích lục giấy chứng tử thực hiện như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được dịch và công chứng bản trích lục khai tử?", "role": "user" }, { "content": "Theo Luật Công chứng 2014 thì:\nCông chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.\nTại Điều 61 Luật này có quy định về Công chứng bản dịch như sau:\n1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.\n2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.\nTừng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.\n3. Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.\n4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:\na) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;\nb) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;\nc) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.\n5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch.\nNhư vậy, bản trích lục giấy chứng tử có thể dịch và công chứng bình thường như các giấy tờ khác. Thủ tục thực hiện công chứng bản dịch trích lục giấy chứng tử thực hiện như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III?
Cho tôi hỏi: Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị
Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III?Khoản 4 Điều 6 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về điều kiện để cảng vụ viên hàng hải hạng IV được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng III - Mã số: V.12.42.03...4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III:Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạngTheo quy định nêu trên, cảng vụ viên hàng hải hạng IV được xét thăng hạng khi có ít nhất 03 năm giữ chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV.Ngoài ra, cảng vụ viên hàng hải hạng IV phải đáp ứng các điều kiện để xét thăng hạng viên chức theo quy định tại Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP.Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III? (Hình từ Internet)Cảng vụ viên hàng hải hạng IV thực hiện những nhiệm vụ gì?Khoản 1 Điều 7 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ cảng vụ viên hàng hải hạng IV như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng IV - Mã số: V.12.42.041. Nhiệm vụ:a) Tham gia, hỗ trợ, phục vụ cho việc triển khai các hoạt động công vụ, nhiệm vụ trên cơ sở các quy định, quy chế quản lý của Cảng vụ hàng hải;b) Thực hiện các công việc được phân công; tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu của quản lý;c) Phát hiện và đề xuất các giải pháp để kịp thời điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ của các đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ, chính sách, quyết định quản lý được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực;d) Thực hiện chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ;đ) Tham gia xây dựng dự thảo quy trình, quy định, quy chế nội bộ;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao....Theo quy định nêu trên, nhiệm vụ cảng vụ viên hàng hải hạng IV gồm:- Tham gia, hỗ trợ, phục vụ cho việc triển khai các hoạt động công vụ, nhiệm vụ trên cơ sở các quy định, quy chế quản lý của Cảng vụ hàng hải;- Thực hiện các công việc được phân công; tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu của quản lý;- Phát hiện và đề xuất các giải pháp để kịp thời điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ của các đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ, chính sách, quyết định quản lý được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực;- Thực hiện chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ;- Tham gia xây dựng dự thảo quy trình, quy định, quy chế nội bộ;- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng hải hạng IV được quy định như thế nào?Khoản 3 Điều 7 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng hải hạng IV như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng IV - Mã số: V.12.42.04...3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:a) Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp vụ, mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực được giao;b) Nắm vững trình tự, thủ tục, quy trình thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công;c) Có khả năng thực hiện các công việc theo chức trách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.Theo quy định nêu trên, cảng vụ viên hàng hải hạng IV phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như sau:- Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp vụ, mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực được giao;- Nắm vững trình tự, thủ tục, quy trình thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công;- Có khả năng thực hiện các công việc theo chức trách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;- Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III?", "role": "user" }, { "content": "Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III?Khoản 4 Điều 6 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về điều kiện để cảng vụ viên hàng hải hạng IV được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng III - Mã số: V.12.42.03...4. Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III:Viên chức được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 32 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng IV và tương đương từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc). Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng IV tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạngTheo quy định nêu trên, cảng vụ viên hàng hải hạng IV được xét thăng hạng khi có ít nhất 03 năm giữ chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV.Ngoài ra, cảng vụ viên hàng hải hạng IV phải đáp ứng các điều kiện để xét thăng hạng viên chức theo quy định tại Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP.Phải làm việc ở chức danh nghề nghiệp cảng vụ viên hàng hải hạng IV bao lâu thì được xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp Cảng vụ viên hàng hải hạng III? (Hình từ Internet)Cảng vụ viên hàng hải hạng IV thực hiện những nhiệm vụ gì?Khoản 1 Điều 7 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ cảng vụ viên hàng hải hạng IV như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng IV - Mã số: V.12.42.041. Nhiệm vụ:a) Tham gia, hỗ trợ, phục vụ cho việc triển khai các hoạt động công vụ, nhiệm vụ trên cơ sở các quy định, quy chế quản lý của Cảng vụ hàng hải;b) Thực hiện các công việc được phân công; tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu của quản lý;c) Phát hiện và đề xuất các giải pháp để kịp thời điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ của các đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ, chính sách, quyết định quản lý được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực;d) Thực hiện chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ;đ) Tham gia xây dựng dự thảo quy trình, quy định, quy chế nội bộ;e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao....Theo quy định nêu trên, nhiệm vụ cảng vụ viên hàng hải hạng IV gồm:- Tham gia, hỗ trợ, phục vụ cho việc triển khai các hoạt động công vụ, nhiệm vụ trên cơ sở các quy định, quy chế quản lý của Cảng vụ hàng hải;- Thực hiện các công việc được phân công; tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu của quản lý;- Phát hiện và đề xuất các giải pháp để kịp thời điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình thực thi công vụ của các đối tượng quản lý, nhằm đảm bảo việc thực hiện chế độ, chính sách, quyết định quản lý được thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực;- Thực hiện chế độ quản lý hồ sơ, tài liệu, tổ chức thống kê lưu trữ các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác theo yêu cầu nhiệm vụ;- Tham gia xây dựng dự thảo quy trình, quy định, quy chế nội bộ;- Thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền giao.Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng hải hạng IV được quy định như thế nào?Khoản 3 Điều 7 Thông tư 40/2022/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của cảng vụ viên hàng hải hạng IV như sau:Cảng vụ viên hàng hải hạng IV - Mã số: V.12.42.04...3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:a) Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp vụ, mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực được giao;b) Nắm vững trình tự, thủ tục, quy trình thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công;c) Có khả năng thực hiện các công việc theo chức trách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;d) Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.Theo quy định nêu trên, cảng vụ viên hàng hải hạng IV phải đáp ứng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như sau:- Nắm được các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hướng dẫn nghiệp vụ, mục tiêu quản lý của ngành, lĩnh vực được giao;- Nắm vững trình tự, thủ tục, quy trình thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công;- Có khả năng thực hiện các công việc theo chức trách, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;- Sử dụng thành thạo các thiết bị văn phòng và các trang thiết bị khác phục vụ yêu cầu nhiệm vụ.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần, thủ tục tiến hành phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như thế nào?
Cho hỏi, hiện nay luật quy định như thế nào đối với thành phần, thủ tục tiến hành phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù? Xin cảm ơn.
Căn cứ Điều 17 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về thành phần, thủ tục tiến hành phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau: 1. Những người tham gia phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù a) Thành phần tham gia phiên họp theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án hoãn phiên họp. b) Trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập phạm nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người giám định, người phiên dịch, đại diện cơ quan lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. c) Thời hạn hoãn phiên họp không quá 07 ngày, kể từ ngày hoãn. 2. Phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được tiến hành như sau: a) Thư ký phiên họp báo cáo sự có mặt, vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập và lý do vắng mặt; b) Chủ tọa khai mạc phiên họp, giới thiệu thành phần Hội đồng, Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp; c) Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; d) Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan đề nghị và việc tuân theo pháp luật trong việc xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; đ) Chủ tọa phiên họp điều hành thảo luận. 3. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, ý kiến của Viện kiểm sát, người tham gia phiên họp (nếu có), Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định như sau: a) Không chấp nhận đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; b) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần mức đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Trường hợp đến ngày mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được đề nghị xét giảm không quá 01 tháng thì Hội đồng xét giảm có thể quyết định giảm hết thời hạn tù còn lại nhưng phải bảo đảm thời gian thực sự chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điều 63 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp sau khi được Hội đồng xét giảm chấp nhận toàn bộ mức đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại không quá 01 tháng, Hội đồng xét giảm có thể quyết định giảm hết thời hạn tù còn lại. 4. Mọi diễn biến tại phiên họp được ghi vào biên bản và lưu hồ sơ xem xét đề nghị. Biên bản phiên họp phải có chữ ký của chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần, thủ tục tiến hành phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 17 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về thành phần, thủ tục tiến hành phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù như sau:\n1. Những người tham gia phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù\na) Thành phần tham gia phiên họp theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật Thi hành án hình sự. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án hoãn phiên họp.\nb) Trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập phạm nhân hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người giám định, người phiên dịch, đại diện cơ quan lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.\nc) Thời hạn hoãn phiên họp không quá 07 ngày, kể từ ngày hoãn.\n2. Phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được tiến hành như sau:\na) Thư ký phiên họp báo cáo sự có mặt, vắng mặt của những người được Tòa án triệu tập và lý do vắng mặt;\nb) Chủ tọa khai mạc phiên họp, giới thiệu thành phần Hội đồng, Kiểm sát viên tham gia phiên họp, Thư ký phiên họp;\nc) Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;\nd) Kiểm sát viên trình bày quan điểm của Viện kiểm sát về việc đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của cơ quan đề nghị và việc tuân theo pháp luật trong việc xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;\nđ) Chủ tọa phiên họp điều hành thảo luận.\n3. Căn cứ vào hồ sơ đề nghị, ý kiến của Viện kiểm sát, người tham gia phiên họp (nếu có), Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù xem xét, quyết định như sau:\na) Không chấp nhận đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;\nb) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần mức đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.\nTrường hợp đến ngày mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được đề nghị xét giảm không quá 01 tháng thì Hội đồng xét giảm có thể quyết định giảm hết thời hạn tù còn lại nhưng phải bảo đảm thời gian thực sự chấp hành hình phạt tù theo quy định tại Điều 63 của Bộ luật Hình sự.\nTrường hợp sau khi được Hội đồng xét giảm chấp nhận toàn bộ mức đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại không quá 01 tháng, Hội đồng xét giảm có thể quyết định giảm hết thời hạn tù còn lại.\n4. Mọi diễn biến tại phiên họp được ghi vào biên bản và lưu hồ sơ xem xét đề nghị. Biên bản phiên họp phải có chữ ký của chủ tọa phiên họp và Thư ký phiên họp.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
Quy định hiện nay về phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, nhờ cung cấp căn cứ pháp lý.
Điều 27 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng như sau: 1. Nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng. 2. Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; a) Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; b) Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng; c) Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng; d) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng áp dụng; đ) Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng; e) Tiến độ thực hiện; g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trạng sau khi kết thúc khảo sát. 3. Chủ đầu tư có trách nhiệm phải kiểm tra hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Điều 27 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng như sau:\n1. Nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng.\n2. Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;\na) Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;\nb) Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng;\nc) Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng;\nd) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng áp dụng;\nđ) Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;\ne) Tiến độ thực hiện;\ng) Biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trạng sau khi kết thúc khảo sát.\n3. Chủ đầu tư có trách nhiệm phải kiểm tra hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thống kê số vụ án đình chỉ vì lý do vụ án đang tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?
Việc thống kê số vụ án đình chỉ vì lý do vụ án đang tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Việc lập, đối chiếu, gửi báo cáo thống kê vụ án, vụ việc tạm đình chỉ được quy định như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn anh chị.
Việc thống kê số vụ án đình chỉ vì lý do vụ án đang tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào? Tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về việc thống kê số vụ án đình chỉ vì lý do vụ án đang tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: 3. Việc thống kê số vụ án đình chỉ vì lý do vụ án đang tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, số vụ không khởi tố vụ án hình sự do vụ việc đang tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được lập thành một mục riêng trong báo cáo thống kê chung. Việc lập, đối chiếu, gửi báo cáo thống kê vụ án, vụ việc tạm đình chỉ được quy định như thế nào? Tại Khoản 4 Điều 15 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về việc lập, đối chiếu, gửi báo cáo thống kê vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như sau: 4. Việc lập, đối chiếu, gửi báo cáo thống kê vụ án, vụ việc tạm đình chỉ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2018/TTLT-VKSNDTC- TANDTC-BCA-BQP ngày 12/11/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện thống kê hình sự. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thống kê số vụ án đình chỉ vì lý do vụ án đang tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc thống kê số vụ án đình chỉ vì lý do vụ án đang tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?\nTại Khoản 3 Điều 15 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về việc thống kê số vụ án đình chỉ vì lý do vụ án đang tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:\n3. Việc thống kê số vụ án đình chỉ vì lý do vụ án đang tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, số vụ không khởi tố vụ án hình sự do vụ việc đang tạm đình chỉ nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được lập thành một mục riêng trong báo cáo thống kê chung.\nViệc lập, đối chiếu, gửi báo cáo thống kê vụ án, vụ việc tạm đình chỉ được quy định như thế nào?\nTại Khoản 4 Điều 15 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP có quy định về việc lập, đối chiếu, gửi báo cáo thống kê vụ án, vụ việc tạm đình chỉ như sau:\n4. Việc lập, đối chiếu, gửi báo cáo thống kê vụ án, vụ việc tạm đình chỉ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2018/TTLT-VKSNDTC- TANDTC-BCA-BQP ngày 12/11/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quy định phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện thống kê hình sự.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra, xử lý vi phạm tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
Kiểm tra, xử lý vi phạm tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được quy định như thế nào? Xin chào Ban Biên tập. Tôi là Thùy Dương, hiện đang sống và làm việc tại Quận 9, Tp.HCM. Vì tính chất công việc, tôi đang tìm hiểu về một số nội dung về chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nhưng tôi chưa tìm được văn bản. Nhờ ban biên tập giải đáp giúp tôi: Kiểm tra, xử lý vi phạm tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin cảm ơn.
The quy định tại Điều 18 Thông tư 146/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau: 1. Hình thức kiểm tra tài chính a) Kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất; b) Kiểm tra theo từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính. 2. Cơ quan thực hiện kiểm tra tài chính a) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: - Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bao gồm cả hoạt động tài chính. - Báo cáo Bộ Tài chính những vi phạm, những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện chế độ tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phát hiện trong quá trình kiểm tra, giám sát để Bộ Tài chính hoàn thiện chế độ, chính sách. b) Bộ Tài chính: Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra công tác quản lý tài chính, chấp hành chế độ tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nhằm hoàn thiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Trên đây là nội dung tư vấn về kiểm tra, xử lý vi phạm tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 146/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra, xử lý vi phạm tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ", "role": "user" }, { "content": "The quy định tại Điều 18 Thông tư 146/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Hình thức kiểm tra tài chính\na) Kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất;\nb) Kiểm tra theo từng chuyên đề theo yêu cầu của công tác quản lý tài chính.\n2. Cơ quan thực hiện kiểm tra tài chính\na) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:\n- Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bao gồm cả hoạt động tài chính.\n- Báo cáo Bộ Tài chính những vi phạm, những vướng mắc liên quan đến việc thực hiện chế độ tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phát hiện trong quá trình kiểm tra, giám sát để Bộ Tài chính hoàn thiện chế độ, chính sách.\nb) Bộ Tài chính:\nBộ Tài chính thực hiện kiểm tra công tác quản lý tài chính, chấp hành chế độ tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nhằm hoàn thiện chế độ quản lý tài chính theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.\nTrên đây là nội dung tư vấn về kiểm tra, xử lý vi phạm tài chính của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 146/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cá nhân khai man giấy tờ trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên bị phạt thế nào?
Cá nhân khai man giấy tờ trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên bị phạt thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Phương, đang sinh sống ở Nghệ An. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi cá nhân khai man giấy tờ trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên bị phạt thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Ngọc Phương_093***)
Mức xử phạt đối với cá nhân khai man giấy tờ trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên. Đồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy toàn bộ các tài liệu, bằng cấp, chứng chỉ giả mạo, khai man trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên đối với hành vi vi phạm. (Điểm a Khoản 4 Điều 22 Nghị định này) Trên đây là quy định về mức xử phạt đối với cá nhân khai man giấy tờ trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cá nhân khai man giấy tờ trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên bị phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mức xử phạt đối với cá nhân khai man giấy tờ trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên được quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, theo đó:\nPhạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên.\nĐồng thời, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy toàn bộ các tài liệu, bằng cấp, chứng chỉ giả mạo, khai man trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên đối với hành vi vi phạm. (Điểm a Khoản 4 Điều 22 Nghị định này)\nTrên đây là quy định về mức xử phạt đối với cá nhân khai man giấy tờ trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đảng viên tự ý bỏ sinh hoạt Đảng có thể xin kết nạp lại Đảng không? Đảng viên khiếu nại khi bị xóa tên do bỏ sinh hoạt Đảng được quyền khiếu nại trong thời gian bao lâu?
Cho hỏi: Đảng viên tự ý bỏ sinh hoạt Đảng có thể xin kết nạp lại Đảng không? Mong được tư vấn.
Đảng viên tự ý bỏ sinh hoạt Đảng có thể xin kết nạp lại Đảng không? Tiết 3.5.2 tiểu mục 3.5 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về đối tượng không xem xét kết nạp lại như sau:Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng...3.5. Về kết nạp lại người vào Đảng.3.5.1. Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:a) Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng.b) Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định.c) Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.3.5.2. Đối tượng không xem xét kết nạp lại.Không xem xét, kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên.Theo đó, người tự ý bỏ sinh hoạt Đảng sẽ không được kết nạp Đảng lại.Đảng viên tự ý bỏ sinh hoạt Đảng có thể xin kết nạp lại Đảng không? (Hình từ Internet)Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng bao lâu thì bị xóa tên đảng viên?Tiểu mục 8.1 Mục 8 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về việc xóa tên đảng viên như sau:Xoá tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên8.1. Xoá tên đảng viên.Chi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự huỷ thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.Theo đó, Đảng viên có thể bị xóa tên Đảng viên nếu bỏ sinh hoạt đảng ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng.Đảng viên khiếu nại khi bị xóa tên do bỏ sinh hoạt Đảng được quyền khiếu nại trong thời gian bao lâu?Tiểu mục 8.2 Mục 8 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về việc giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên như sau:Xoá tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên...8.2. Giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên.8.2.1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xoá tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp uỷ cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.8.2.2. Cơ quan tổ chức của cấp uỷ có trách nhiệm tham mưu giúp cấp uỷ giải quyết khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau: Không quá 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, huyện và tương đương; không quá 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại.8.2.3. Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đảng viên nhận được quyết định xoá tên; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận; cá nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại khi chưa có quyết định xoá tên của cấp uỷ đảng có thẩm quyền.8.2.4. Việc giải quyết khiếu nại về xoá tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định riêng.Theo quy định nêu trên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xoá tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp uỷ cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đảng viên tự ý bỏ sinh hoạt Đảng có thể xin kết nạp lại Đảng không? Đảng viên khiếu nại khi bị xóa tên do bỏ sinh hoạt Đảng được quyền khiếu nại trong thời gian bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Đảng viên tự ý bỏ sinh hoạt Đảng có thể xin kết nạp lại Đảng không? Tiết 3.5.2 tiểu mục 3.5 Mục 3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về đối tượng không xem xét kết nạp lại như sau:Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng...3.5. Về kết nạp lại người vào Đảng.3.5.1. Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:a) Có đủ điều kiện và tiêu chuẩn của người vào Đảng theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng.b) Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xoá án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp uỷ có thẩm quyền (huyện uỷ và tương đương) xem xét, quyết định.c) Thực hiện đúng các thủ tục nêu ở các Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Điều lệ Đảng.3.5.2. Đối tượng không xem xét kết nạp lại.Không xem xét, kết nạp lại những người trước đây ra khỏi Đảng vì lý do: Tự bỏ sinh hoạt đảng; làm đơn xin ra Đảng (trừ trường hợp vì lý do gia đình đặc biệt khó khăn); gây mất đoàn kết nội bộ nghiêm trọng; bị kết án vì tội tham nhũng; bị kết án về tội nghiêm trọng trở lên.Theo đó, người tự ý bỏ sinh hoạt Đảng sẽ không được kết nạp Đảng lại.Đảng viên tự ý bỏ sinh hoạt Đảng có thể xin kết nạp lại Đảng không? (Hình từ Internet)Đảng viên bỏ sinh hoạt Đảng bao lâu thì bị xóa tên đảng viên?Tiểu mục 8.1 Mục 8 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về việc xóa tên đảng viên như sau:Xoá tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên8.1. Xoá tên đảng viên.Chi bộ xem xét, đề nghị cấp uỷ có thẩm quyền quyết định xoá tên trong danh sách đảng viên đối với các trường hợp sau: Đảng viên bỏ sinh hoạt đảng hoặc không đóng đảng phí ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng; đảng viên tự ý trả thẻ đảng viên hoặc tự huỷ thẻ đảng viên; đảng viên giảm sút ý chí phấn đấu, không thực hiện nhiệm vụ đảng viên, đã được chi bộ giáo dục nhưng sau thời gian 12 tháng phấn đấu không tiến bộ; đảng viên hai năm liền vi phạm tư cách đảng viên; đảng viên không bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ Chính trị.Theo đó, Đảng viên có thể bị xóa tên Đảng viên nếu bỏ sinh hoạt đảng ba tháng trong năm mà không có lý do chính đáng.Đảng viên khiếu nại khi bị xóa tên do bỏ sinh hoạt Đảng được quyền khiếu nại trong thời gian bao lâu?Tiểu mục 8.2 Mục 8 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021 quy định về việc giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên như sau:Xoá tên đảng viên và giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên...8.2. Giải quyết khiếu nại về xoá tên đảng viên.8.2.1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xoá tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp uỷ cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.8.2.2. Cơ quan tổ chức của cấp uỷ có trách nhiệm tham mưu giúp cấp uỷ giải quyết khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như sau: Không quá 90 ngày làm việc đối với cấp tỉnh, huyện và tương đương; không quá 180 ngày làm việc đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại.8.2.3. Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau đây: Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày đảng viên nhận được quyết định xoá tên; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận; cá nhân hoặc tập thể khiếu nại hộ; khiếu nại khi chưa có quyết định xoá tên của cấp uỷ đảng có thẩm quyền.8.2.4. Việc giải quyết khiếu nại về xoá tên đối với đảng viên ở ngoài nước có quy định riêng.Theo quy định nêu trên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xoá tên, đảng viên có quyền khiếu nại với cấp uỷ cấp trên cho đến Ban Bí thư Trung ương Đảng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mất giấy đăng ký kết hôn năm 2018 có được đăng ký lại kết hôn hay không?
Vợ chồng tôi đăng ký kết hôn năm 2018, nay có việc cần giấy đăng ký kết hôn thì mới phát hiện bị mất. Vậy có được đi đăng ký lại kết hôn không?
Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại kết hôn như sau: Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại. Theo đó, anh chị chỉ được đăng ký lại kết hôn trong trường hợp: - Việc đăng ký kết hôn xảy ra trước 01/01/2016; - Cả sổ Hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất. => Như vậy, trường hợp của anh chị không được đăng ký lại kết hôn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mất giấy đăng ký kết hôn năm 2018 có được đăng ký lại kết hôn hay không?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại kết hôn như sau:\nViệc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.\nTheo đó, anh chị chỉ được đăng ký lại kết hôn trong trường hợp:\n- Việc đăng ký kết hôn xảy ra trước 01/01/2016;\n- Cả sổ Hộ tịch và giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị mất.\n=> Như vậy, trường hợp của anh chị không được đăng ký lại kết hôn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tự ý đốt, phá phương tiện của mình có bị phạt tù không?
Vừa qua, em trai tôi có bị giao thông xử phạt vì vi phạm một số lỗi khi tham gia giao thông đường bộ, vì không hài lòng hay sao đó mà nó phá và đốt luôn chiếc xe tại đó, sau đó nó có bị mới lên công an phường để giải quyết, tôi không rõ lắm, đấy là xe của nó do nó đứng tên quyền sở hữu, thì về pháp luật nó muốn làm gì thì làm hay sao ạ? Với hành vi tự ý đốt, phá phương tiện của mình có phị phạt tù không?
CCPL: Bộ luật Hình sự 2015. Xác định qua lời của bạn thì chiếc xe thuộc sở hữu của riêng em bạn, do đó mà em bạn có quyền dân sự đối với chiếc xe đó. Với hành vi của em trai bạn, bị giao thông phạt, do bất mãn, có hành vi chống đối, thì với hành vi đó có thể sẽ bị xử lý theo tội “Chống người thi hành công vụ” tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 mức phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng-3 năm. Đồng thời, với hành vi đốt, phá phương tiện của người vi phạm Luật Giao thông đã xảy ra trên đường giao thông tức là tại nơi công cộng. Hành vi của người này có thể gây ách tắc giao thông hoặc ảnh hưởng đến sự an toàn của những người tham gia giao thông khác, đủ thỏa mãn cấu thành tội “Gây rối trật tự công cộng” tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 như thế sẽ bị phạt tiền từ 1-10 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm. => Như vậy, với hành vi tự ý đốt, phá phương tiện của mình có bị đi tù thì tùy vào hành vi, tính chất, mức độ của người vi phạm mà có thể bị xử lý hình sự về tội tương ứng với hành vi mình gây ra. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tự ý đốt, phá phương tiện của mình có bị phạt tù không?", "role": "user" }, { "content": "CCPL: Bộ luật Hình sự 2015.\nXác định qua lời của bạn thì chiếc xe thuộc sở hữu của riêng em bạn, do đó mà em bạn có quyền dân sự đối với chiếc xe đó. Với hành vi của em trai bạn, bị giao thông phạt, do bất mãn, có hành vi chống đối, thì với hành vi đó có thể sẽ bị xử lý theo tội “Chống người thi hành công vụ” tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 mức phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng-3 năm.\nĐồng thời, với hành vi đốt, phá phương tiện của người vi phạm Luật Giao thông đã xảy ra trên đường giao thông tức là tại nơi công cộng. Hành vi của người này có thể gây ách tắc giao thông hoặc ảnh hưởng đến sự an toàn của những người tham gia giao thông khác, đủ thỏa mãn cấu thành tội “Gây rối trật tự công cộng” tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015 như thế sẽ bị phạt tiền từ 1-10 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng - 02 năm.\n=> Như vậy, với hành vi tự ý đốt, phá phương tiện của mình có bị đi tù thì tùy vào hành vi, tính chất, mức độ của người vi phạm mà có thể bị xử lý hình sự về tội tương ứng với hành vi mình gây ra.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Lao động nữ sinh tháng 7/1971 được hưởng lương hưu từ tháng năm nào?
Trường hợp lao động nữ sinh ngày 03/7/1971 thì họ bắt đầu hưởng lương hưu từ thời điểm nào anh chị nhỉ? Nhờ hướng dẫn giúp em. Giả sử họ làm công việc bình thường, không đảm nhiệm các công việc nặng nhọc, nguy hiểm.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì: Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Đồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 7/1971 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 8/2029. Như vậy, trường hợp lao động nữ sinh tháng 7/1971 thì từ tháng 8/2029, người lao động này bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lao động nữ sinh tháng 7/1971 được hưởng lương hưu từ tháng năm nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) thì:\nKể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.\nĐồng thời, Phụ lục I Lộ trình tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng, năm sinh tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP xác định lao động nữ sinh tháng 7/1971 thì bắt đầu hưởng lương hưu từ tháng 8/2029.\nNhư vậy, trường hợp lao động nữ sinh tháng 7/1971 thì từ tháng 8/2029, người lao động này bắt đầu được hưởng lương hưu theo quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo
Xin chào, tôi là Thành Lợi. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến đạo đức nhà giáo. Trong quá trình tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này tôi có rất nhiều thắc mắc chưa giải đáp được. Cho tôi hỏi, theo quy định hiện hành thì Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo được quy định cụ thể ra sao? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 4 Quy định về đạo đức nhà giáo ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT thì Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo được quy định cụ thể như sau: - Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng. - Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành. - Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. - Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục. Trên đây là nội dung tư vấn về Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 4 Quy định về đạo đức nhà giáo ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT thì Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo được quy định cụ thể như sau:\n- Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.\n- Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.\n- Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.\n- Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Vợ sinh 4, chồng được nghỉ việc mấy ngày?
Trường hợp vợ sinh bốn thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm bao nhiêu ngày ạ? Nhờ tư vấn. Xin cảm ơn.
Căn cứ Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: a) 05 ngày làm việc; b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Theo quy định thì trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. Như vậy trường hợp vợ sinh bốn thì chồng sẽ được nghỉ tổng cộng 16 ngày hưởng chế độ thai sản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Vợ sinh 4, chồng được nghỉ việc mấy ngày?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:\nLao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:\na) 05 ngày làm việc;\nb) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;\nc) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;\nd) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.\nTheo quy định thì trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. Như vậy trường hợp vợ sinh bốn thì chồng sẽ được nghỉ tổng cộng 16 ngày hưởng chế độ thai sản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Xin chào quý anh chị ban tư vấn Thư Ký Luật! Tôi là cán bộ đã về hưu, hiện đang có tìm hiểu chút ít pháp luật. Hiện nay Bộ luật dân sự 2015 mới có hiệu lực, tôi có một vài thắc mắc sau khi tìm hiểu sơ qua. Anh chị cho tôi hỏi: Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Rất mong nhận được câu trả lời từ các anh chị! Tôi xin chân thành cám ơn! SĐT: 0904458***
Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất được quy định như sau: - Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. - Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 502 Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Bộ luật dân sự 2015 thì hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất được quy định như sau:\n- Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.\n- Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.\nHình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 502 Bộ luật dân sự 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đã lập gia đình có được tách hộ khẩu không?
Sổ hộ khẩu gia đình có ông bà, bố mẹ, em và 2 đứa em gái. Bây giờ em lấy vợ rồi, cũng sống ở địa chỉ đó thì có được tách sổ hộ khẩu không ạ?
Điều 27 Luật Cư trú 2006 quy định về việc tách sổ hộ khẩu như sau: Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm: - Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu; - Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản. Như vậy, bạn có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đã lấy vợ và có cùng 1 chỗ ở hợp pháp với bố mẹ thì hoàn toàn có quyền tách hộ khẩu nếu có nhu cầu. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đã lập gia đình có được tách hộ khẩu không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 27 Luật Cư trú 2006 quy định về việc tách sổ hộ khẩu như sau:\nTrường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:\n- Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;\n- Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.\nNhư vậy, bạn có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đã lấy vợ và có cùng 1 chỗ ở hợp pháp với bố mẹ thì hoàn toàn có quyền tách hộ khẩu nếu có nhu cầu.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao?
Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao? Chào ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi đang có đề tài nghiên cứu khoa học về đề tài thương mại quốc tế liên quan đến các thủ tục hải quan. Tôi có vài thắc mắc liên quan đến pháp lý mong được các anh chị giải đáp giúp. Anh chị cho tôi hỏi: Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao? Rất mong nhận được câu trả lời của quý anh chị!
Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau: 1. Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện. 2. Thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và bản phân tích số liệu thống kê đó. 3. Tổng cục Hải quan tổ chức xuất bản các ấn phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 97 Luật Hải quan 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định hiện hành tại Luật Hải quan 2014 thì hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định như sau:\n1. Hoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, dự báo, báo cáo, phổ biến, lưu trữ thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện.\n2. Thông tin thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là sản phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và bản phân tích số liệu thống kê đó.\n3. Tổng cục Hải quan tổ chức xuất bản các ấn phẩm thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.\nHoạt động thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 97 Luật Hải quan 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành viên bù trừ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam mở tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên thế nào?
Mở tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên cho thành viên bù trừ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ra sao? Đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản chứng khoán ký quỹ cho nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào? Ký quỹ ban đầu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam là gì và phương pháp tính như thế nào? Mong nhận được sự hỗ trợ!
Mở tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên cho thành viên bù trừ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ra sao?Theo Điều 3 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về mở tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên cho thành viên bù trừ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:Sau khi thành viên bù trừ hoàn tất thủ tục đăng ký thành viên với VSD, VSD mở các tài khoản tiền gửi thành viên (gồm tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh, tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng, tài khoản tiền gửi thanh toán) tại ngân hàng thanh toán và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên tại VSD theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Thông tư 58/2021/TT-BTC. Theo đó, sau khi thành viên bù trừ hoàn tất thủ tục đăng ký thành viên với VSD, VSD mở các tài khoản tiền gửi thành viên (gồm tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh, tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng, tài khoản tiền gửi thanh toán) tại ngân hàng thanh toán và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên tại VSD theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Thông tư 58/2021/TT-BTC. Thành viên bù trừ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam mở tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên thế nào? (Hình từ Internet)Đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản chứng khoán ký quỹ cho nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?Căn cứ Điều 4 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản chứng khoán ký quỹ cho nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Nhà đầu tư giao dịch chứng khoán phái sinh mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại các Điều 5, 6 Thông tư 58/2021/TT-BTC và được thành viên bù trừ mở tài khoản tiền gửi ký quỹ và TK CKKQ tại thành viên bù trừ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2021/TT-BTC.Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh không phải là thành viên bù trừ, nhà đầu tư phải mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định.2. Thành viên bù trừ đăng ký thông tin TK CKKQ cho giao dịch phái sinh, tài khoản giao dịch của nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ với VSD để theo dõi quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của từng nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư chưa có hoặc không sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán cơ sở cho ký quỹ giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ phải thực hiện cập nhật thông tin mở tài khoản cho nhà đầu tư trên hệ thống lưu ký của VSD theo hướng dẫn tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD trước khi đăng ký tài khoản này sử dụng làm tài khoản giao dịch phái sinh, TK CKKQ.3. Sau khi nhận được đầy đủ thông tin đăng ký tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư từ thành viên bù trừ, VSD sẽ thông báo cho thành viên bù trừ về việc đăng ký tài khoản thành công và thông báo cho SGDCK Hà Nội danh sách thông tin tài khoản giao dịch của nhà đầu tư để nhà đầu tư được thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh vào ngày giao dịch liền kề.4. Theo đề nghị của nhà đầu tư, thành viên bù trừ đăng ký với VSD thông tin tài khoản giao dịch tổng theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 6 Thông tư 58/2021/TT-BTC. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng thực hiện theo khoản 5, 6 Điều này.5. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gồm:a. Giấy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng của thành viên bù trừ;b. Bản sao văn bản đề nghị thành viên bù trừ mở tài khoản giao dịch tổng của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;c. Bản sao được chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.6. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng đối với công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài gồm:a. Giấy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng của thành viên bù trừ;b. Bản sao văn bản đề nghị thành viên bù trừ mở tài khoản giao dịch tổng của công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài;c. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch do VSD cấp để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán.7. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng. VSD thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ (căn cứ vào dấu bưu điện hoặc ngày ký nhận trên sổ công văn tại VSD).8. Trường hợp nhà đầu tư hủy đăng ký thông tin TK CKKQ tại thành viên bù trừ, nhà đầu tư phải đồng thời thực hiện với đóng tài khoản giao dịch phái sinh tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh. VSD chỉ thực hiện xác nhận hủy thông tin tài khoản của nhà đầu tư đã đăng ký trên hệ thống sau khi nhà đầu tư, thành viên bù trừ đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán, đóng hoặc chuyển khoản hết vị thế và chuyển khoản tài sản ký quỹ (nếu có).9. VSD theo dõi thông tin TK CKKQ của nhà đầu tư dựa trên thông tin do thành viên bù trừ cập nhật trên hệ thống của VSD theo hướng dẫn về cập nhật thông tin mở, đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD. Việc quản lý, điều chỉnh thông tin nhà đầu tư chứng khoán phái sinh được thực hiện theo nguyên tắc đồng nhất với thông tin nhà đầu tư trên hệ thống của VSD theo hướng dẫn tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD.10. Đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư gửi trước 15h30 hàng ngày sẽ được VSD xử lý ngay trong ngày, trường hợp gửi sau 15h30 hàng ngày sẽ được VSD xử lý vào ngày làm việc tiếp theo.11. Quy trình đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư với VSD được thực hiện theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.Như vậy, việc đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản chứng khoán ký quỹ cho nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được pháp luật quy định như trên.Ký quỹ ban đầu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam là gì và phương pháp tính như thế nào?Tại khoản 1 Điều 5 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về ký quỹ ban đầu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Ký quỹ ban đầu (Initial Margin - IM)a. Ký quỹ ban đầu là giá trị ký quỹ tối thiểu mà thành viên bù trừ phải nộp cho VSD đối với các vị thế đứng tên thành viên bù trừ dự kiến mở trước khi thực hiện giao dịch, trừ các giao dịch đối ứng của cùng một tài khoản giao dịch. Dựa trên phương pháp do VSD hướng dẫn, thành viên bù trừ tự tính toán giá trị ký quỹ ban đầu cho các vị thế dự kiến mở để nộp cho VSD theo tỷ lệ ký quỹ ban đầu do VSD công bố theo quy định tại điểm đ khoản này. Phương pháp xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu và giá trị ký quỹ ban đầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này.b. Thành viên bù trừ được nộp ký quỹ ban đầu bằng tiền và/hoặc chứng khoán nhưng phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bằng tiền trên tổng giá trị tài sản ký quỹ trên mỗi tài khoản của nhà đầu tư tại mọi thời điểm không thấp hơn tỷ lệ ký quỹ bằng tiền tối thiểu do VSD quy định và công bố trên trang thông tin điện tử của VSD, phù hợp với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư 11/2016/TT-BTC ngày 19/01/2016 của Bộ Tài chính, trừ trường hợp ký quỹ bằng trái phiếu để chuyển giao khi thực hiện HĐTL TPCP theo quy định tại điểm b khoản 2.2 Điều này.c. Trường hợp thành viên bù trừ nộp ký quỹ bằng chứng khoán, chứng khoán được VSD chấp thuận làm tài sản ký quỹ phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.d. VSD xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu cho HĐTL chỉ số và HĐTL TPCP dựa trên các yếu tố:- Biến động giá giao dịch của HĐTL hoặc chỉ số cơ sở (áp dụng đối với HĐTL chỉ số), hoặc giá trái phiếu Chính phủ/chỉ số trái phiếu Chính phủ (áp dụng đối với HĐTL TPCP) trong kỳ quan sát tối thiểu là 90 ngày giao dịch được đánh giá theo phương pháp định lượng rủi ro VaR;- Thời điểm đáo hạn của HĐTL.đ. Định kỳ vào ngày 01, 10 và 20 hàng tháng, VSD xác định lại tỷ lệ ký quỹ ban đầu. Trường hợp các ngày nêu trên trùng với ngày nghỉ, ngày lễ thì thời gian xác định lại là ngày làm việc liền kề tiếp theo.Tỷ lệ ký quỹ ban đầu được công bố trên trang thông tin điện tử của VSD ít nhất 02 ngày làm việc trước khi áp dụng.Trường hợp cần thiết, VSD có quyền đánh giá lại tỷ lệ ký quỹ ban đầu căn cứ vào biến động thực tế của thị trường và có hiệu lực kể từ làm việc liền kề sau ngày công bố.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành viên bù trừ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam mở tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mở tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên cho thành viên bù trừ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam ra sao?Theo Điều 3 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về mở tài khoản tiền gửi thành viên và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên cho thành viên bù trừ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:Sau khi thành viên bù trừ hoàn tất thủ tục đăng ký thành viên với VSD, VSD mở các tài khoản tiền gửi thành viên (gồm tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh, tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng, tài khoản tiền gửi thanh toán) tại ngân hàng thanh toán và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên tại VSD theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Thông tư 58/2021/TT-BTC. Theo đó, sau khi thành viên bù trừ hoàn tất thủ tục đăng ký thành viên với VSD, VSD mở các tài khoản tiền gửi thành viên (gồm tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh, tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng, tài khoản tiền gửi thanh toán) tại ngân hàng thanh toán và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên tại VSD theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Thông tư 58/2021/TT-BTC. Thành viên bù trừ tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam mở tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán ký quỹ thành viên thế nào? (Hình từ Internet)Đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản chứng khoán ký quỹ cho nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?Căn cứ Điều 4 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản chứng khoán ký quỹ cho nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Nhà đầu tư giao dịch chứng khoán phái sinh mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh theo quy định tại các Điều 5, 6 Thông tư 58/2021/TT-BTC và được thành viên bù trừ mở tài khoản tiền gửi ký quỹ và TK CKKQ tại thành viên bù trừ theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2021/TT-BTC.Trường hợp nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh không phải là thành viên bù trừ, nhà đầu tư phải mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ do thành viên giao dịch chỉ định.2. Thành viên bù trừ đăng ký thông tin TK CKKQ cho giao dịch phái sinh, tài khoản giao dịch của nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ với VSD để theo dõi quản lý tài sản ký quỹ và thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho vị thế trên tài khoản giao dịch của từng nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư chưa có hoặc không sử dụng tài khoản giao dịch chứng khoán cơ sở cho ký quỹ giao dịch chứng khoán phái sinh, thành viên bù trừ phải thực hiện cập nhật thông tin mở tài khoản cho nhà đầu tư trên hệ thống lưu ký của VSD theo hướng dẫn tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD trước khi đăng ký tài khoản này sử dụng làm tài khoản giao dịch phái sinh, TK CKKQ.3. Sau khi nhận được đầy đủ thông tin đăng ký tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư từ thành viên bù trừ, VSD sẽ thông báo cho thành viên bù trừ về việc đăng ký tài khoản thành công và thông báo cho SGDCK Hà Nội danh sách thông tin tài khoản giao dịch của nhà đầu tư để nhà đầu tư được thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh vào ngày giao dịch liền kề.4. Theo đề nghị của nhà đầu tư, thành viên bù trừ đăng ký với VSD thông tin tài khoản giao dịch tổng theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 6 Thông tư 58/2021/TT-BTC. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng thực hiện theo khoản 5, 6 Điều này.5. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán gồm:a. Giấy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng của thành viên bù trừ;b. Bản sao văn bản đề nghị thành viên bù trừ mở tài khoản giao dịch tổng của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;c. Bản sao được chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.6. Hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng đối với công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài gồm:a. Giấy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng của thành viên bù trừ;b. Bản sao văn bản đề nghị thành viên bù trừ mở tài khoản giao dịch tổng của công ty chứng khoán thành lập ở nước ngoài;c. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số giao dịch do VSD cấp để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán.7. Thành viên bù trừ chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng. VSD thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thông tin tài khoản giao dịch tổng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ (căn cứ vào dấu bưu điện hoặc ngày ký nhận trên sổ công văn tại VSD).8. Trường hợp nhà đầu tư hủy đăng ký thông tin TK CKKQ tại thành viên bù trừ, nhà đầu tư phải đồng thời thực hiện với đóng tài khoản giao dịch phái sinh tại thành viên giao dịch chứng khoán phái sinh. VSD chỉ thực hiện xác nhận hủy thông tin tài khoản của nhà đầu tư đã đăng ký trên hệ thống sau khi nhà đầu tư, thành viên bù trừ đã hoàn tất nghĩa vụ thanh toán, đóng hoặc chuyển khoản hết vị thế và chuyển khoản tài sản ký quỹ (nếu có).9. VSD theo dõi thông tin TK CKKQ của nhà đầu tư dựa trên thông tin do thành viên bù trừ cập nhật trên hệ thống của VSD theo hướng dẫn về cập nhật thông tin mở, đóng tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD. Việc quản lý, điều chỉnh thông tin nhà đầu tư chứng khoán phái sinh được thực hiện theo nguyên tắc đồng nhất với thông tin nhà đầu tư trên hệ thống của VSD theo hướng dẫn tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán của VSD.10. Đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư gửi trước 15h30 hàng ngày sẽ được VSD xử lý ngay trong ngày, trường hợp gửi sau 15h30 hàng ngày sẽ được VSD xử lý vào ngày làm việc tiếp theo.11. Quy trình đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, TK CKKQ của nhà đầu tư với VSD được thực hiện theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này.Như vậy, việc đăng ký, hủy đăng ký thông tin tài khoản giao dịch, tài khoản chứng khoán ký quỹ cho nhà đầu tư tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam được pháp luật quy định như trên.Ký quỹ ban đầu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam là gì và phương pháp tính như thế nào?Tại khoản 1 Điều 5 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về ký quỹ ban đầu tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:1. Ký quỹ ban đầu (Initial Margin - IM)a. Ký quỹ ban đầu là giá trị ký quỹ tối thiểu mà thành viên bù trừ phải nộp cho VSD đối với các vị thế đứng tên thành viên bù trừ dự kiến mở trước khi thực hiện giao dịch, trừ các giao dịch đối ứng của cùng một tài khoản giao dịch. Dựa trên phương pháp do VSD hướng dẫn, thành viên bù trừ tự tính toán giá trị ký quỹ ban đầu cho các vị thế dự kiến mở để nộp cho VSD theo tỷ lệ ký quỹ ban đầu do VSD công bố theo quy định tại điểm đ khoản này. Phương pháp xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu và giá trị ký quỹ ban đầu theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế này.b. Thành viên bù trừ được nộp ký quỹ ban đầu bằng tiền và/hoặc chứng khoán nhưng phải đảm bảo tỷ lệ ký quỹ bằng tiền trên tổng giá trị tài sản ký quỹ trên mỗi tài khoản của nhà đầu tư tại mọi thời điểm không thấp hơn tỷ lệ ký quỹ bằng tiền tối thiểu do VSD quy định và công bố trên trang thông tin điện tử của VSD, phù hợp với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư 11/2016/TT-BTC ngày 19/01/2016 của Bộ Tài chính, trừ trường hợp ký quỹ bằng trái phiếu để chuyển giao khi thực hiện HĐTL TPCP theo quy định tại điểm b khoản 2.2 Điều này.c. Trường hợp thành viên bù trừ nộp ký quỹ bằng chứng khoán, chứng khoán được VSD chấp thuận làm tài sản ký quỹ phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.d. VSD xác định tỷ lệ ký quỹ ban đầu cho HĐTL chỉ số và HĐTL TPCP dựa trên các yếu tố:- Biến động giá giao dịch của HĐTL hoặc chỉ số cơ sở (áp dụng đối với HĐTL chỉ số), hoặc giá trái phiếu Chính phủ/chỉ số trái phiếu Chính phủ (áp dụng đối với HĐTL TPCP) trong kỳ quan sát tối thiểu là 90 ngày giao dịch được đánh giá theo phương pháp định lượng rủi ro VaR;- Thời điểm đáo hạn của HĐTL.đ. Định kỳ vào ngày 01, 10 và 20 hàng tháng, VSD xác định lại tỷ lệ ký quỹ ban đầu. Trường hợp các ngày nêu trên trùng với ngày nghỉ, ngày lễ thì thời gian xác định lại là ngày làm việc liền kề tiếp theo.Tỷ lệ ký quỹ ban đầu được công bố trên trang thông tin điện tử của VSD ít nhất 02 ngày làm việc trước khi áp dụng.Trường hợp cần thiết, VSD có quyền đánh giá lại tỷ lệ ký quỹ ban đầu căn cứ vào biến động thực tế của thị trường và có hiệu lực kể từ làm việc liền kề sau ngày công bố.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thành lập doanh nghiệp kiểm toán độc lập
Quy định về thành lập doanh nghiệp kiểm toán độc lập. Em có tình huống muốn hỏi là: A, B, C đều là kiểm toán viên độc lập, có nhu cầu cùng góp vốn thành lập công ty kinh doanh dịch vụ kiểm toán độc lập. Cho em hỏi, điều kiện thành lập doanh nghiệp kiểm toán độc lập được quy định thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!
Để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 21 Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau: "1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn; c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề; d) Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ; đ) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề. 2. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật; b) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh; c) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề;" Theo quy định trên, phải có ít nhất 03 kiểm toán viên hành nghề, do đó, nếu chỉ có 03 kiểm toán viên hành nghề thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thành lập doanh nghiệp kiểm toán độc lập. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật kiểm toán độc lập 2011 để nắm rõ quy định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thành lập doanh nghiệp kiểm toán độc lập", "role": "user" }, { "content": "Để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 21 Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau:\n\"1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên góp vốn;\nc) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của Công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề;\nd) Bảo đảm vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;\nđ) Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là kiểm toán viên hành nghề.\n2. Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện sau đây:\na) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;\nb) Có ít nhất năm kiểm toán viên hành nghề, trong đó tối thiểu phải có hai thành viên hợp danh;\nc) Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là kiểm toán viên hành nghề;\"\nTheo quy định trên, phải có ít nhất 03 kiểm toán viên hành nghề, do đó, nếu chỉ có 03 kiểm toán viên hành nghề thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.\nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thành lập doanh nghiệp kiểm toán độc lập. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật kiểm toán độc lập 2011 để nắm rõ quy định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được quy định như thế nào?
Ban biên tập hãy giải đáp giúp tôi thắc mắc sau đây: Việc mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Việc mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch ban hành kèm theo Quyết định 49/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/02/2019) với nội dung như sau: - Thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản cố định, tiêu chuẩn, định mức, trình tự, thủ tục đầu tư, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định áp dụng theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; - Việc mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc giá trị còn lại của tổng tài sản cố định không vượt quá 5% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm mua sắm. Trên đây là nội dung giải đáp về việc mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được quy định tại Khoản 2 Điều 10 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch ban hành kèm theo Quyết định 49/2018/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/02/2019) với nội dung như sau:\n- Thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản cố định, tiêu chuẩn, định mức, trình tự, thủ tục đầu tư, mua sắm và sửa chữa tài sản cố định áp dụng theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả;\n- Việc mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ thực hiện theo nguyên tắc giá trị còn lại của tổng tài sản cố định không vượt quá 5% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm mua sắm.\nTrên đây là nội dung giải đáp về việc mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc giải thể và phá sản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào?
Tôi có tìm hiểu về các quy định liên quan đến Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và có thắc mắc về một số vấn đề nên muốn nhờ mọi người giải đáo. Cụ thể, mọi người cho tôi hỏi: Việc giải thể và phá sản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn và chúc mọi người một ngày tốt lành!
Việc giải thể và phá sản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 76 và Điều 77 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau: - Giải thể: + TKV bị giải thể trong các trường hợp sau: ++ Kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn; ++ Không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết; ++ Việc tiếp tục duy trì TKV là không cần thiết. - Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể TKV. Trình tự, thủ tục giải thể TKV được thực hiện theo quy định của pháp luật. - Phá sản: Trường hợp TKV mất khả năng thanh toán nợ đến hạn phải trả thì phải thực hiện theo quy định của Luật Phá sản. Trên đây là nội dung trả lời về việc giải thể và phá sản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc giải thể và phá sản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc giải thể và phá sản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 76 và Điều 77 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Giải thể:\n+ TKV bị giải thể trong các trường hợp sau:\n++ Kinh doanh thua lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;\n++ Không thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;\n++ Việc tiếp tục duy trì TKV là không cần thiết.\n- Thủ tướng Chính phủ quyết định giải thể TKV. Trình tự, thủ tục giải thể TKV được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n- Phá sản:\nTrường hợp TKV mất khả năng thanh toán nợ đến hạn phải trả thì phải thực hiện theo quy định của Luật Phá sản.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc giải thể và phá sản của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không thành lập Hội đồng đạo đức thì nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở được đánh giá bởi cơ quan nào?
Theo như tôi được biết thì khi thực hiện nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở thì cần thành lập Hội đồng đạo đức để xem xét, đánh giá việc nghiên cứu. Vậy nếu như cơ sở không thành lập Hội đồng đạo đức thì cơ quan nào sẽ tiến hành xem xét, đánh giá việc nghiên cứu đó? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Điều 7 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-BYT năm 2013 quy định việc xem xét, đánh giá khía cạnh đạo đức ở những đơn vị không thành lập Hội đồng đạo đức như sau: - Đối với những đơn vị không thành lập Hội đồng đạo đức cấp cơ sở, việc xem xét, đánh giá khía cạnh đạo đức do Hội đồng khoa học của đơn vị thực hiện. Thủ trưởng đơn vị ra Quyết định bổ sung nhiệm vụ xem xét khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cho Hội đồng khoa học với điều kiện tối thiểu 2/3 số thành viên có chứng chỉ GCP do Bộ Y tế cấp. - Đối với những đơn vị không thành lập Hội đồng đạo đức và Hội đồng khoa học, việc xem xét, đánh giá khía cạnh đạo đức được thực hiện bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở được Bộ Y tế phân công và quyết định giao nhiệm vụ xem xét đánh giá các nghiên cứu y sinh học trên đối tượng con người trong khu vực. => Như vậy, đối với các cơ sở không thành lập Hội đồng đạo đức thì việc xem xét, đánh giá khía cạnh đaof đức trong nghiên cứu y sinh học do Hội đồng khoa học của cơ sở đó thực hiện. Nếu như cơ sở đó không có Hội đồng đạo đức và Hội đồng khoa học thì Hội đồng đạo đức đánh giá các nghiên cứu do Bộ Y tế phân công. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không thành lập Hội đồng đạo đức thì nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở được đánh giá bởi cơ quan nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 7 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở ban hành kèm theo Quyết định 111/QĐ-BYT năm 2013 quy định việc xem xét, đánh giá khía cạnh đạo đức ở những đơn vị không thành lập Hội đồng đạo đức như sau:\n- Đối với những đơn vị không thành lập Hội đồng đạo đức cấp cơ sở, việc xem xét, đánh giá khía cạnh đạo đức do Hội đồng khoa học của đơn vị thực hiện. Thủ trưởng đơn vị ra Quyết định bổ sung nhiệm vụ xem xét khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cho Hội đồng khoa học với điều kiện tối thiểu 2/3 số thành viên có chứng chỉ GCP do Bộ Y tế cấp.\n- Đối với những đơn vị không thành lập Hội đồng đạo đức và Hội đồng khoa học, việc xem xét, đánh giá khía cạnh đạo đức được thực hiện bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở được Bộ Y tế phân công và quyết định giao nhiệm vụ xem xét đánh giá các nghiên cứu y sinh học trên đối tượng con người trong khu vực.\n=> Như vậy, đối với các cơ sở không thành lập Hội đồng đạo đức thì việc xem xét, đánh giá khía cạnh đaof đức trong nghiên cứu y sinh học do Hội đồng khoa học của cơ sở đó thực hiện. Nếu như cơ sở đó không có Hội đồng đạo đức và Hội đồng khoa học thì Hội đồng đạo đức đánh giá các nghiên cứu do Bộ Y tế phân công.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về Mẫu thông báo phân bổ hạn ngạch sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu các chất được kiểm soát?
Quy định về Mẫu thông báo phân bổ hạn ngạch sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu các chất được kiểm soát? Quy định về Mẫu thông báo điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát
Mẫu thông báo phân bổ hạn ngạch sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu các chất được kiểm soát Theo Mẫu số 05A Phụ lục VI Mẫu văn bản về quản lý bảo vệ tâng Ô-dôn ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về Mẫu thông báo phân bổ hạn ngạch sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu các chất được kiểm soát như sau: Mẫu số 05A BỘ TÀI NGUYÊN VÀMÔI TRƯỜNGCỤC ...-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------- Số: …/TB-… Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ....   THÔNG BÁO Về việc phân bổ hạn ngạch sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu các chất được kiểm soát Căn cứ Nghị định số .../2022/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn; Căn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ... tháng... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phân bổ hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal; Cục Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo việc phân bổ hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal với các thông tin như sau: 1. Thông tin về tổ chức được phân bổ hạn ngạch sản xuất/nhập khẩu: - Tên đầy đủ của tổ chức: ... - Mã số doanh nghiệp: ... - Số, ký hiệu của giấy phép đăng ký kinh doanh, hoạt động hoặc quyết định thành lập: ... Ngày cấp: ... Nơi cấp: ... - Tên người đại diện theo pháp luật của tổ chức... Chức vụ: ... - Tên người đại diện liên lạc của tổ chức: ... - Địa chỉ liên hệ: ... Điện thoại: ... - Fax: ... Địa chỉ thư điện tử: ... 2. Hạn ngạch sản xuất/nhập khẩu được phân bổ tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm …. của tổ chức: ……………… Danh mục chất và khối lượng chất quy đổi tương ứng theo kg kèm theo Thông báo này. Cục Biến đổi khí hậu thông báo để tổ chức ... biết và thực hiện.     THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(Ký, ghi rõ họ và tên kèm theo chức danhvà đóng dấu)   Phụ lục 05A.1 DANH SÁCH CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN, CHẤT GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH NHẬP KHẨU NĂM ... (Kèm theo Thông báo số ... /TB-... ngày .... tháng ... năm ...) TT Tên chất và khối lượng* Ghi chú Tên chất Mã HS Khối lượng (kg) Khối lượng (tấn ODP) Khối lượng (tấn CO2tđ) 1.                                         2.                                                       (*) Tên chất và khối lượng quy đổi theo kg trên cơ sở Báo cáo năm của doanh nghiệp, có sự điều chỉnh về khối lượng để đảm bảo không vượt hạn ngạch được phân bổ.   Phụ lục 05A.2 DANH SÁCH CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN, CHẤT GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH SẢN XUẤT NĂM ... (Kèm theo Thông báo số ... /TB-... ngày .... tháng ... năm ...) TT Tên chất và khối lượng* Ghi chú Tên chất Mã HS Khối lượng (kg) Khối lượng (tấn ODP) Khối lượng (tấn CO2tđ) 1.                                         2.                                                       (*) Tên chất và khối lượng quy đổi theo kg trên cơ sở Báo cáo năm của doanh nghiệp, có sự điều chỉnh về khối lượng để đảm bảo không vượt hạn ngạch được phân bổ.   Mẫu thông báo điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát Theo Mẫu số 05B Phụ lục VI Mẫu văn bản về quản lý bảo vệ tâng Ô-dôn ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về Mẫu thông báo điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát như sau: Mẫu số 05B BỘ TÀI NGUYÊN VÀMÔI TRƯỜNGCỤC ...-------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc--------------- Số: …/TB-… Hà Nội, ngày ... tháng ... năm ....   THÔNG BÁO Về việc điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát Căn cứ Nghị định số .../2022/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn; Căn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal; Cục Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo việc điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal với các thông tin như sau: 1. Thông tin về tổ chức được điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch: - Tên đầy đủ của tổ chức: ... - Số, ký hiệu của giấy phép đăng ký kinh doanh, hoạt động hoặc quyết định thành lập: ... Ngày cấp: ... Nơi cấp: ... - Tên người đại diện theo pháp luật của tổ chức... Chức vụ: ... - Tên người đại diện liên lạc của tổ chức: ... - Địa chỉ liên hệ: ... Điện thoại: ... - Fax: ... Địa chỉ thư điện tử: ... 2. Hạn ngạch sản xuất/nhập khẩu được điều chỉnh, bổ sung tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm …. của tổ chức: …………. Danh mục chất và lượng chất được sản xuất/nhập khẩu điều chỉnh, bổ sung kèm theo Thông báo này. Cục Biến đổi khí hậu thông báo để tổ chức ... biết và thực hiện.     THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(Ký, ghi rõ họ và tên kèm theo chức danhvà đóng dấu)   Phụ lục 05B.1 DANH SÁCH CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN, CHẤT GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH NHẬP KHẨU ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG NĂM ... (Kèm theo Thông báo số .../TB-... ngày .... tháng ... năm ...) TT Tên chất và khối lượng* Ghi chú Tên chất Mã HS Khối lượng (kg) Khối lượng (tấn ODP) Khối lượng (tấn CO2tđ) 1.                                         2.                                                       (*) Tên chất và khối lượng quy đổi theo kg trên cơ sở Văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung của doanh nghiệp, có sự điều chỉnh về khối lượng để đảm bảo không vượt tổng hạn ngạch được điều chỉnh, bổ sung.   Phụ lục 05B.2 DANH SÁCH CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN, CHẤT GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH SẢN XUẤT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG NĂM ... (Kèm theo Thông báo số .../TB-... ngày .... tháng .... năm ...) TT Tên chất và khối lượng* Ghi chú Tên chất Mã HS Khối lượng (kg) Khối lượng (tấn ODP) Khối lượng (tấn CO2tđ) 1.                                         2.                                                       (*) Tên chất và khối lượng quy đổi theo kg trên cơ sở Văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung của doanh nghiệp, có sự điều chỉnh về khối lượng để đảm bảo không vượt tổng hạn ngạch được điều chỉnh, bổ sung. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về Mẫu thông báo phân bổ hạn ngạch sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu các chất được kiểm soát?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu thông báo phân bổ hạn ngạch sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu các chất được kiểm soát\nTheo Mẫu số 05A Phụ lục VI Mẫu văn bản về quản lý bảo vệ tâng Ô-dôn ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về Mẫu thông báo phân bổ hạn ngạch sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu các chất được kiểm soát như sau:\nMẫu số 05A\n\n\n\n\nBỘ TÀI NGUYÊN VÀMÔI TRƯỜNGCỤC ...--------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------\n\n\n\n\nSố: …/TB-…\n\n\nHà Nội, ngày ... tháng ... năm ....\n\n\n\n\n \nTHÔNG BÁO\nVề việc phân bổ hạn ngạch sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu các chất được kiểm soát\nCăn cứ Nghị định số .../2022/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;\nCăn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ... tháng... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc phân bổ hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal;\nCục Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo việc phân bổ hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal với các thông tin như sau:\n1. Thông tin về tổ chức được phân bổ hạn ngạch sản xuất/nhập khẩu:\n- Tên đầy đủ của tổ chức: ...\n- Mã số doanh nghiệp: ...\n- Số, ký hiệu của giấy phép đăng ký kinh doanh, hoạt động hoặc quyết định thành lập: ... Ngày cấp: ... Nơi cấp: ...\n- Tên người đại diện theo pháp luật của tổ chức... Chức vụ: ...\n- Tên người đại diện liên lạc của tổ chức: ...\n- Địa chỉ liên hệ: ... Điện thoại: ...\n- Fax: ... Địa chỉ thư điện tử: ...\n2. Hạn ngạch sản xuất/nhập khẩu được phân bổ tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm …. của tổ chức: ………………\nDanh mục chất và khối lượng chất quy đổi tương ứng theo kg kèm theo Thông báo này.\nCục Biến đổi khí hậu thông báo để tổ chức ... biết và thực hiện.\n \n\n\n\n\n \n\n\nTHỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(Ký, ghi rõ họ và tên kèm theo chức danhvà đóng dấu)\n\n\n\n\n \nPhụ lục 05A.1\nDANH SÁCH CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN, CHẤT GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH NHẬP KHẨU NĂM ...\n(Kèm theo Thông báo số ... /TB-... ngày .... tháng ... năm ...)\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên chất và khối lượng*\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nTên chất\n\n\nMã HS\n\n\nKhối lượng (kg)\n\n\nKhối lượng (tấn ODP)\n\n\nKhối lượng (tấn CO2tđ)\n\n\n\n\n1.\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\n(*) Tên chất và khối lượng quy đổi theo kg trên cơ sở Báo cáo năm của doanh nghiệp, có sự điều chỉnh về khối lượng để đảm bảo không vượt hạn ngạch được phân bổ.\n \nPhụ lục 05A.2\nDANH SÁCH CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN, CHẤT GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH SẢN XUẤT NĂM ...\n(Kèm theo Thông báo số ... /TB-... ngày .... tháng ... năm ...)\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên chất và khối lượng*\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nTên chất\n\n\nMã HS\n\n\nKhối lượng (kg)\n\n\nKhối lượng (tấn ODP)\n\n\nKhối lượng (tấn CO2tđ)\n\n\n\n\n1.\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\n(*) Tên chất và khối lượng quy đổi theo kg trên cơ sở Báo cáo năm của doanh nghiệp, có sự điều chỉnh về khối lượng để đảm bảo không vượt hạn ngạch được phân bổ.\n \nMẫu thông báo điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát\nTheo Mẫu số 05B Phụ lục VI Mẫu văn bản về quản lý bảo vệ tâng Ô-dôn ban hành kèm theo Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về Mẫu thông báo điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát như sau:\nMẫu số 05B\n\n\n\n\nBỘ TÀI NGUYÊN VÀMÔI TRƯỜNGCỤC ...--------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------\n\n\n\n\nSố: …/TB-…\n\n\nHà Nội, ngày ... tháng ... năm ....\n\n\n\n\n \nTHÔNG BÁO\nVề việc điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất được kiểm soát\nCăn cứ Nghị định số .../2022/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;\nCăn cứ Quyết định số .../QĐ-BTNMT ngày ... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal;\nCục Biến đổi khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo việc điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch sản xuất, nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ Nghị định thư Montreal với các thông tin như sau:\n1. Thông tin về tổ chức được điều chỉnh, bổ sung hạn ngạch:\n- Tên đầy đủ của tổ chức: ...\n- Số, ký hiệu của giấy phép đăng ký kinh doanh, hoạt động hoặc quyết định thành lập: ... Ngày cấp: ... Nơi cấp: ...\n- Tên người đại diện theo pháp luật của tổ chức... Chức vụ: ...\n- Tên người đại diện liên lạc của tổ chức: ...\n- Địa chỉ liên hệ: ... Điện thoại: ...\n- Fax: ... Địa chỉ thư điện tử: ...\n2. Hạn ngạch sản xuất/nhập khẩu được điều chỉnh, bổ sung tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm …. của tổ chức: ………….\nDanh mục chất và lượng chất được sản xuất/nhập khẩu điều chỉnh, bổ sung kèm theo Thông báo này.\nCục Biến đổi khí hậu thông báo để tổ chức ... biết và thực hiện.\n \n\n\n\n\n \n\n\nTHỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(Ký, ghi rõ họ và tên kèm theo chức danhvà đóng dấu)\n\n\n\n\n \nPhụ lục 05B.1\nDANH SÁCH CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN, CHẤT GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH NHẬP KHẨU ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG NĂM ...\n(Kèm theo Thông báo số .../TB-... ngày .... tháng ... năm ...)\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên chất và khối lượng*\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nTên chất\n\n\nMã HS\n\n\nKhối lượng (kg)\n\n\nKhối lượng (tấn ODP)\n\n\nKhối lượng (tấn CO2tđ)\n\n\n\n\n1.\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\n(*) Tên chất và khối lượng quy đổi theo kg trên cơ sở Văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung của doanh nghiệp, có sự điều chỉnh về khối lượng để đảm bảo không vượt tổng hạn ngạch được điều chỉnh, bổ sung.\n \nPhụ lục 05B.2\nDANH SÁCH CÁC CHẤT LÀM SUY GIẢM TẦNG Ô-DÔN, CHẤT GÂY HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH SẢN XUẤT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG NĂM ...\n(Kèm theo Thông báo số .../TB-... ngày .... tháng .... năm ...)\n\n\n\n\n\nTT\n\n\nTên chất và khối lượng*\n\n\nGhi chú\n\n\n\n\nTên chất\n\n\nMã HS\n\n\nKhối lượng (kg)\n\n\nKhối lượng (tấn ODP)\n\n\nKhối lượng (tấn CO2tđ)\n\n\n\n\n1.\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n2.\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n \n\n\n\n\n\n(*) Tên chất và khối lượng quy đổi theo kg trên cơ sở Văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ sung của doanh nghiệp, có sự điều chỉnh về khối lượng để đảm bảo không vượt tổng hạn ngạch được điều chỉnh, bổ sung.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thành phần hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông
Theo quy định mới của pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; nội dung, hình thức và việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập. Cho hỏi thành phần hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập bao gồm những giấy tờ gì?
1. Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông Căn cứ Điều 4 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập bao gồm những thành phần như sau: - Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. - Trường hợp đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì cần nộp các minh chứng đạt tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét theo hướng dẫn tại phụ lục kèm theo Thông tư này. 2. Tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông Tại Điều 3 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) quy định về tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, cụ thể: Giáo viên được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau: - Cơ sở giáo dục có nhu cầu và được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cử đi dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. - Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. - Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận. - Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của hạng đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trường hợp giáo viên đủ điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thì được xác định là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin học của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng. Giáo viên dự bị đại học khi áp dụng Thông tư này để dự xét thăng hạng phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ ở hạng đăng ký dự xét theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thành phần hồ sơ đăng ký dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông", "role": "user" }, { "content": "1. Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông\nCăn cứ Điều 4 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập bao gồm những thành phần như sau:\n- Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.\n- Trường hợp đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này thì cần nộp các minh chứng đạt tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét theo hướng dẫn tại phụ lục kèm theo Thông tư này.\n2. Tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông\nTại Điều 3 Thông tư 34/2021/TT-BGDĐT (Có hiệu lực từ 15/01/2022) quy định về tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, cụ thể:\nGiáo viên được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:\n- Cơ sở giáo dục có nhu cầu và được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cử đi dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.\n- Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.\n- Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận.\n- Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của hạng đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trường hợp giáo viên đủ điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức thì được xác định là đáp ứng tiêu chuẩn về ngoại ngữ, tin học của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng.\nGiáo viên dự bị đại học khi áp dụng Thông tư này để dự xét thăng hạng phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ ở hạng đăng ký dự xét theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học do cơ quan có thẩm quyền ban hành.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội làm giả con dấu
Chồng tôi trong nhóm lừa đảo, làm giả con dấu chiếm đoạt tài sản 3,2 tỉ đồng của một doanh nghiệp. Trong nhóm chồng tôi chỉ có nhiệm vụ lái xe, dùng giấy chứng minh thật. Chồng tôi được chia 50 triệu. Chồng tôi lần đầu phạm tội, khi bị bắt đã trả lại 50 triệu cho bị hại. Tôi muốn hỏi chồng tôi có thể chịu án trong khoảng bao nhiêu năm tù? Xin cảm ơn.
Chồng bạn có nhiệm vụ lái xe, dùng chứng minh thật là người giúp sức theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 là đồng phạm trong vụ án này. Theo quy định tại khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy đinh: “1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: a) Có tổ chức; b) Phạm tội 02 lần trở lên; c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.” Theo thông tin bạn cung cấp thì nhóm của chồng bạn đã thu lợi bất chính 3.2 tỷ đồng cho nên sẽ áp dụng theo điểm c khoản 3 Điều này. Cho nên có thể chồng bạn sẽ bị phạt tù từ 3 đến 7 năm tù và bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng. Theo Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định: Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó. Như vậy tùy thuộc vào tình hình thực tế mà Tòa án sẽ có phán quyết phù hợp, khách quan và công bằng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội làm giả con dấu", "role": "user" }, { "content": "Chồng bạn có nhiệm vụ lái xe, dùng chứng minh thật là người giúp sức theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015 là đồng phạm trong vụ án này.\nTheo quy định tại khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy đinh:\n“1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:\na) Có tổ chức;\nb) Phạm tội 02 lần trở lên;\nc) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;\nd) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;\nđ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;\ne) Tái phạm nguy hiểm.\n3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:\na) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;\nb) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;\nc) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.\n4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”\nTheo thông tin bạn cung cấp thì nhóm của chồng bạn đã thu lợi bất chính 3.2 tỷ đồng cho nên sẽ áp dụng theo điểm c khoản 3 Điều này. Cho nên có thể chồng bạn sẽ bị phạt tù từ 3 đến 7 năm tù và bị phạt tiền từ 5.000.000 đến 50.000.000 đồng.\nTheo Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định:\nKhi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.\nCác tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.\nNhư vậy tùy thuộc vào tình hình thực tế mà Tòa án sẽ có phán quyết phù hợp, khách quan và công bằng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về trách nhiệm công khai số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
Cho em hỏi về việc công khai số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải ạ. Vấn đề này được quy định như thế nào?
Theo Khoản 4 Điều 9 Nghị định 53/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định về việc công khai số phí bảo vệ môi trường như sau: Hàng năm, tổ chức thu phí có trách nhiệm thông tin công khai số phí bảo vệ môi trường thu được năm trước trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo địa phương, Đài phát thanh địa phương, Cổng thông tin điện tử của tổ chức thu phí và các hình thức phù hợp khác để người dân và doanh nghiệp được biết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về trách nhiệm công khai số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 4 Điều 9 Nghị định 53/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2020) quy định về việc công khai số phí bảo vệ môi trường như sau: Hàng năm, tổ chức thu phí có trách nhiệm thông tin công khai số phí bảo vệ môi trường thu được năm trước trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo địa phương, Đài phát thanh địa phương, Cổng thông tin điện tử của tổ chức thu phí và các hình thức phù hợp khác để người dân và doanh nghiệp được biết.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Sau khi nghỉ dưỡng sức xong có được tiếp tục nghỉ chế độ chăm con ốm?
Cho em hỏi sau thời gian nghỉ dưỡng sức xong, em đi làm và em nghĩ việc riêng vài ngày do bé bệnh. Vậy em có được hưởng tiền dưỡng sức và tiền BHXH không?
Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau như sau: 1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi. 2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Như vậy, chế độ ốm đau và chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh là hai chế độ khác nhau, nếu sau khi nghỉ chế độ dưỡng sức sau sinh bạn đi làm lại và nghĩ việc riêng để chăm con ốm thì bạn được tiếp tục nghỉ chế độ khi con ốm. Nguyên tắc là cơ quan BHXH chỉ trả tiền cho việc bố, mẹ nghỉ chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau theo số ngày chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền. Nếu bạn đủ điều kiện thì vẫn được hưởng thêm tiền này ngoài tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Sau khi nghỉ dưỡng sức xong có được tiếp tục nghỉ chế độ chăm con ốm?", "role": "user" }, { "content": "Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau như sau:\n1. Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 3 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi.\n2. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.\nThời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.\nNhư vậy, chế độ ốm đau và chế độ nghỉ dưỡng sức sau sinh là hai chế độ khác nhau, nếu sau khi nghỉ chế độ dưỡng sức sau sinh bạn đi làm lại và nghĩ việc riêng để chăm con ốm thì bạn được tiếp tục nghỉ chế độ khi con ốm.\nNguyên tắc là cơ quan BHXH chỉ trả tiền cho việc bố, mẹ nghỉ chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau theo số ngày chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền. Nếu bạn đủ điều kiện thì vẫn được hưởng thêm tiền này ngoài tiền nghỉ dưỡng sức sau sinh.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp mức thu phí thẩm định về dược và mỹ phẩm
Mức thu phí thẩm định về dược và mỹ phẩm được quy định ra sao? Xin chào các anh chị, em chuẩn bị mở nhà thuốc nên đang tìm hiểu về vấn đề thẩm định cấp giấy xác nhận thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc. Em nghe nói phí thẩm định rất cao. Nhờ anh chị tư vấn giúp em hiện nay mức phí thẩm định được quy định cụ thể như thế nào, nếu được, vui lòng cho em thêm thông tin phí thẩm định các hoạt động khác trong lĩnh vực dược luôn ạ? Em xin chân thành cảm ơn anh chị.  Thu Hoài (hoai****@gmail.com)
Hiện nay, mức thu phí thẩm định để xác nhận cơ sở thực hành tốt bán lẻ thuốc được quy định tại biểu mức thu phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm ban hành kèm theo Thông tư 277/2016/TT-BTC. Để bạn tiện theo dõi, chúng tôi xin cung cấp đầy đủ thông tin về mức phí thẩm định trong tất cả các hoạt động về dược, mỹ phẩm cụ thể như sau: STT Tên phí, lệ phí Mức thu Phí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm 01 Thẩm định xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc, mỹ phẩm 1,6 triệu đồng/hồ sơ 02 Thẩm định cấp phép lưu hành thuốc và nguyên liệu làm thuốc đối với đăng ký lần đầu, đăng ký lại 5,5 triệu đồng/hồ sơ 03 Thẩm định cấp phép lưu hành thuốc và nguyên liệu làm thuốc đối với đăng ký gia hạn 3 triệu đồng/hồ sơ 04 Thẩm định cấp phép lưu hành đối với hồ sơ đăng ký thay đổi/bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có giấy phép lưu hành (thay đổi lớn, thay đổi nhỏ (bao gồm thay đổi nhỏ cần phê duyệt và thay đổi theo hình thức thông báo)) 1 triệu đồng/hồ sơ 05 Thẩm định cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký (trừ trường hợp nhập khẩu thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị đặc biệt, thuốc phòng chống dịch, thiên tai, thuốc cho các chương trình y tế, thuốc viện trợ, thuốc phi mậu dịch, thuốc làm mẫu đăng ký, mẫu kiểm nghiệm, thuốc cho thử lâm sàng, thử tương đương sinh học,...) 800 nghìn đồng/mặt hàng 06 Thẩm định công bố sản phẩm mỹ phẩm, công bố tiêu chuẩn dược liệu 500 nghìn đồng/mặt hàng Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm 01 Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp Giấy chứng nhận GMP mỹ phẩm tuân thủ CGMP- ASEAN 20 triệu đồng/cơ sở 02 Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất thuốc, dược liệu (GMP) 20 triệu đồng/cơ sở 03 Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất bao bì dược phẩm 20 triệu đồng/cơ sở 04 Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện bảo quản thuốc, dược liệu (GSP) 14 triệu đồng/cơ sở 05 Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện kiểm nghiệm thuốc (GLP) 14 triệu đồng/cơ sở 06 Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, dược liệu áp dụng lộ trình triển khai GMP 6 triệu đồng/cơ sở 07 Thẩm định điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán buôn (GDP) 4 triệu đồng/cơ sở 08 Thẩm định hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược 500 nghìn đồng/hồ sơ 09 Thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn bán lẻ thuốc (GPP) hoặc tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề dược đối với các cơ sở bán lẻ thuốc chưa bắt buộc thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc theo lộ trình 1 triệu đồng/cơ sở 10 Thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn bán lẻ thuốc (GPP) đối với cơ sở bán lẻ tại các địa bàn thuộc vùng khó khăn, miền núi, hải đảo 500 nghìn đồng/cơ sở Thẩm định công bố giá thuốc 01 Để kê khai, kê khai lại 100 nghìn đồng/hồ sơ 02 Để công bố các danh mục phục vụ đấu thầu: Đối với biệt dược gốc; danh mục thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO/GMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước tham gia ICH cấp phép lưu hành; danh mục thuốc sản xuất từ nguyên liệu (hoạt chất) được sản xuất tại các nước tham gia ICH và Australia; Danh mục thuốc sản xuất từ nguyên liệu (hoạt chất) được cấp giấy chứng nhận CEP 1,5 triệu đồng/hồ sơ Đối với thuốc tương đương sinh học 2,5 triệu đồng/hồ sơ Đối với các cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-PIC/s và GMP-EU 450 nghìn đồng/hồ sơ Phí xem xét để công bố Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín trong đấu thầu dược liệu, vị thuốc cổ truyền theo quyết định công bố của Bộ trưởng Bộ Y tế 1 triệu đồng/hồ sơ Thẩm định khác 01 Thẩm định điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm 6 triệu đồng/cơ sở 02 Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề đối với cơ sở kinh doanh dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (gồm cả vị thuốc cổ truyền): Đối với cơ sở kinh doanh thuốc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh đồng bằng trung du 500 nghìn đồng/cơ sở Đối với cơ sở kinh doanh thuốc tại các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa 500 nghìn đồng/cơ sở Thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện nuôi trồng, thu hái dược liệu theo nguyên tắc GACP 6 triệu đồng/hồ sơ Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về mức thu phí thẩm định các hoạt động trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm. Để nắm chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 277/2016/TT-BTC và các văn bản liên quan. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp mức thu phí thẩm định về dược và mỹ phẩm", "role": "user" }, { "content": "Hiện nay, mức thu phí thẩm định để xác nhận cơ sở thực hành tốt bán lẻ thuốc được quy định tại biểu mức thu phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm ban hành kèm theo Thông tư 277/2016/TT-BTC. Để bạn tiện theo dõi, chúng tôi xin cung cấp đầy đủ thông tin về mức phí thẩm định trong tất cả các hoạt động về dược, mỹ phẩm cụ thể như sau:\n\n\n\nSTT\nTên phí, lệ phí\nMức thu\n\n\nPhí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm\n\n\n01\nThẩm định xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc, mỹ phẩm\n1,6 triệu đồng/hồ sơ\n\n\n02\nThẩm định cấp phép lưu hành thuốc và nguyên liệu làm thuốc đối với đăng ký lần đầu, đăng ký lại\n5,5 triệu đồng/hồ sơ\n\n\n03\nThẩm định cấp phép lưu hành thuốc và nguyên liệu làm thuốc đối với đăng ký gia hạn\n3 triệu đồng/hồ sơ\n\n\n04\nThẩm định cấp phép lưu hành đối với hồ sơ đăng ký thay đổi/bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có giấy phép lưu hành (thay đổi lớn, thay đổi nhỏ (bao gồm thay đổi nhỏ cần phê duyệt và thay đổi theo hình thức thông báo))\n1 triệu đồng/hồ sơ\n\n\n05\nThẩm định cấp giấy phép nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký (trừ trường hợp nhập khẩu thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị đặc biệt, thuốc phòng chống dịch, thiên tai, thuốc cho các chương trình y tế, thuốc viện trợ, thuốc phi mậu dịch, thuốc làm mẫu đăng ký, mẫu kiểm nghiệm, thuốc cho thử lâm sàng, thử tương đương sinh học,...)\n800 nghìn đồng/mặt hàng\n\n\n06\nThẩm định công bố sản phẩm mỹ phẩm, công bố tiêu chuẩn dược liệu\n500 nghìn đồng/mặt hàng\n\n\nPhí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề, kinh doanh thuộc lĩnh vực dược, mỹ phẩm\n\n\n01\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp Giấy chứng nhận GMP mỹ phẩm tuân thủ CGMP- ASEAN\n20 triệu đồng/cơ sở\n\n\n02\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất thuốc, dược liệu (GMP)\n20 triệu đồng/cơ sở\n\n\n03\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất bao bì dược phẩm\n20 triệu đồng/cơ sở\n\n\n04\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện bảo quản thuốc, dược liệu (GSP)\n14 triệu đồng/cơ sở\n\n\n05\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện kiểm nghiệm thuốc (GLP)\n14 triệu đồng/cơ sở\n\n\n06\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện sản xuất thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu, dược liệu áp dụng lộ trình triển khai GMP\n6 triệu đồng/cơ sở\n\n\n07\nThẩm định điều kiện kinh doanh thuốc đối với cơ sở bán buôn (GDP)\n4 triệu đồng/cơ sở\n\n\n08\nThẩm định hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề dược\n500 nghìn đồng/hồ sơ\n\n\n09\nThẩm định điều kiện, tiêu chuẩn bán lẻ thuốc (GPP) hoặc tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề dược đối với các cơ sở bán lẻ thuốc chưa bắt buộc thực hiện nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt nhà thuốc theo lộ trình\n1 triệu đồng/cơ sở\n\n\n10\nThẩm định điều kiện, tiêu chuẩn bán lẻ thuốc (GPP) đối với cơ sở bán lẻ tại các địa bàn thuộc vùng khó khăn, miền núi, hải đảo\n500 nghìn đồng/cơ sở\n\n\nThẩm định công bố giá thuốc\n\n\n01\nĐể kê khai, kê khai lại\n100 nghìn đồng/hồ sơ\n\n\n02\nĐể công bố các danh mục phục vụ đấu thầu:\nĐối với biệt dược gốc; danh mục thuốc sản xuất tại cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn WHO/GMP do Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy chứng nhận và được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước tham gia ICH cấp phép lưu hành; danh mục thuốc sản xuất từ nguyên liệu (hoạt chất) được sản xuất tại các nước tham gia ICH và Australia; Danh mục thuốc sản xuất từ nguyên liệu (hoạt chất) được cấp giấy chứng nhận CEP\n1,5 triệu đồng/hồ sơ\n\n\nĐối với thuốc tương đương sinh học\n2,5 triệu đồng/hồ sơ\n\n\nĐối với các cơ sở sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP-PIC/s và GMP-EU\n450 nghìn đồng/hồ sơ\n\n\nPhí xem xét để công bố Danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín trong đấu thầu dược liệu, vị thuốc cổ truyền theo quyết định công bố của Bộ trưởng Bộ Y tế\n1 triệu đồng/hồ sơ\n\n\nThẩm định khác\n\n\n01\nThẩm định điều kiện sản xuất mỹ phẩm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm\n6 triệu đồng/cơ sở\n\n\n02\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề đối với cơ sở kinh doanh dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (gồm cả vị thuốc cổ truyền):\nĐối với cơ sở kinh doanh thuốc tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tỉnh đồng bằng trung du\n500 nghìn đồng/cơ sở\n\n\nĐối với cơ sở kinh doanh thuốc tại các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa\n500 nghìn đồng/cơ sở\n\n\nThẩm định tiêu chuẩn và điều kiện nuôi trồng, thu hái dược liệu theo nguyên tắc GACP\n6 triệu đồng/hồ sơ\n\n\n\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ban biên tập đối với thắc mắc của bạn về mức thu phí thẩm định các hoạt động trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm. Để nắm chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 277/2016/TT-BTC và các văn bản liên quan.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không?
Cho anh hỏi phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không? Câu hỏi của anh Toàn (Hà Nam)
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không? Tại Điều 28 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.Như vậy, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ được áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không? (Hình từ Internet)Quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như thế nào?Tại Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Quy trình chi tiết1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Lập hồ sơ mời thầu;b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Mời thầu;b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;d) Mở thầu.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;c) Xếp hạng nhà thầu.4. Thương thảo hợp đồng.5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.Như vậy, quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ gồm các giai đoạn sau:Bước 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:+ Lập hồ sơ mời thầu;+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.Bước 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:+ Mời thầu;+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;+ Mở thầu.Bước 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;+ Xếp hạng nhà thầu.Bước 4. Thương thảo hợp đồng.Bước 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.Bước 6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.Yêu cầu đối với hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ? Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về lập hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Lập hồ sơ mời thầu1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;c) Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);d) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;đ) Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.2. Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng........Như vậy, hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ phải đảm bảo các yêu cầu sau:- Phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:+ Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm;+ Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất);+ Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).- Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không?", "role": "user" }, { "content": "Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không? Tại Điều 28 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ1. Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.2. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.3. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.Như vậy, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ được áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ có áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa được không? (Hình từ Internet)Quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như thế nào?Tại Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Quy trình chi tiết1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Lập hồ sơ mời thầu;b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:a) Mời thầu;b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;d) Mở thầu.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;c) Xếp hạng nhà thầu.4. Thương thảo hợp đồng.5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.Như vậy, quy trình chi tiết khi lựa chọn nhà thầu bằng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ gồm các giai đoạn sau:Bước 1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:+ Lập hồ sơ mời thầu;+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.Bước 2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:+ Mời thầu;+ Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;+ Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;+ Mở thầu.Bước 3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:+ Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;+ Xếp hạng nhà thầu.Bước 4. Thương thảo hợp đồng.Bước 5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.Bước 6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.Yêu cầu đối với hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ? Tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có quy định về lập hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:Lập hồ sơ mời thầu1. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:a) Quyết định phê duyệt dự án hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án, quyết định phê duyệt dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên và các tài liệu liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;b) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt;c) Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt đối với gói thầu xây lắp; yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa (nếu có);d) Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;đ) Các chính sách của Nhà nước về thuế, phí, ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu và các quy định khác liên quan.2. Hồ sơ mời thầu phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá). Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng........Như vậy, hồ sơ mời thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ phải đảm bảo các yêu cầu sau:- Phải quy định về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm:+ Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm;+ Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá thấp nhất (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất);+ Tiêu chuẩn xác định giá đánh giá (đối với trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).- Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự
Thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Hoài An hiện đang sống và làm việc tại Cần Thơ. Tôi đang học lớp Luật văn bằng 2. Tôi đang học muôn thi hành án dân sự. Tôi muốn biết thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại văn bản nào? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn.
Thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2016/TT-BTP quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự, theo đó:  Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại lần đầu hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo, hồ sơ, tài liệu có liên quan của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới đối với đơn khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải vào sổ thụ lý để giải quyết và Thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại.   Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2016/TT-BTP.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự", "role": "user" }, { "content": "Thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 02/2016/TT-BTP quy định quy trình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong thi hành án dân sự, theo đó: \nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại lần đầu hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo, hồ sơ, tài liệu có liên quan của cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới đối với đơn khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải vào sổ thụ lý để giải quyết và Thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại.\n \nTrên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự thụ lý đơn khiếu nại trong thi hành án dân sự. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 02/2016/TT-BTP. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Huyết tương tươi là gì?
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Hồng Minh, hiện đang là cán bộ phụ nữ, hôm rồi có tham gia một khóa học về sơ cấp cứu, cán bộ y tế có nhắc tới huyết tương nhưng tôi không rõ huyết tương là gì? Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi, huyết tương được giải thích như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư 26/2013/TT- BYT, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau: - Huyết tương tươi là huyết tương có nồng độ các yếu tố đông máu không bền vững duy trì ở nồng độ sinh lý, được điều chế từ máu toàn phần hoặc lấy trực tiếp từ người hiến máu bằng phương pháp gạn tách. Bên cạnh đó pháp luật cũng quy định: - Huyết tương tươi đông lạnh là huyết tương được quy định tại Khoản 1 Điều này và được làm đông lạnh huyết tương trong khoảng thời gian tối đa là 18 giờ kể từ khi lấy máu hoặc gạn tách huyết tương. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Huyết tương tươi là gì?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Thông tư 26/2013/TT- BYT, có quy định về vấn đề bạn thắc mắc như sau:\n- Huyết tương tươi là huyết tương có nồng độ các yếu tố đông máu không bền vững duy trì ở nồng độ sinh lý, được điều chế từ máu toàn phần hoặc lấy trực tiếp từ người hiến máu bằng phương pháp gạn tách.\nBên cạnh đó pháp luật cũng quy định:\n- Huyết tương tươi đông lạnh là huyết tương được quy định tại Khoản 1 Điều này và được làm đông lạnh huyết tương trong khoảng thời gian tối đa là 18 giờ kể từ khi lấy máu hoặc gạn tách huyết tương.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Chết trong mùa dịch Covid-19 được mai táng ra sao?
Tình hình dịch bệnh Covid đang diễn ra phức tạp, nhiều khu vực đang thực hiện cách ly nghiêm ngặt. Mình thắc mắc là nếu có người ở địa phương đang thực hiện hiện cách ly chết vì già yếu, mà không phải vì bị nhiễm Covid thì sẽ phải mai táng họ như thế nào?
Theo Mục 2 Công văn 4193/BYT-MT năm 2020 về việc tổ chức hoạt động mai táng đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 quy định như sau: Đối với các trường hợp tử vong do nguyên nhân khác, không bị mắc COVID-19 (kết quả xét nghiệm Realtime PCR âm tính với SARS-CoV-2) tại cơ sở y tế hoặc khu vực dân cư đang bị cách ly phòng, chống dịch COVID-19, đề nghị: - Thực hiện tổ chức các hoạt động mai táng như đối với người chết do nguyên nhân thông thường quy định tại Thông tư 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và Quyết định 2232/QĐ-BCĐQG ngày 29/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch COVID-19 ban hành Hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 tại lễ tang. - Không tổ chức lễ tang trong khu vực cách ly. Người trong khu vực cách ly không được ra khỏi khu vực cách ly để tham dự tang lễ. Như vậy trường hợp tử vong vì già yếu, không bị mắc COVID-19 tại khu vực dân cư đang bị cách ly thì sẽ tổ chức hoạt động mai táng như đối với người chết do nguyên nhân thông thường theo quy định của Thông tư 02/2009/TT-BYT và Quyết định 2232/QĐ-BCĐQG. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chết trong mùa dịch Covid-19 được mai táng ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Theo Mục 2 Công văn 4193/BYT-MT năm 2020 về việc tổ chức hoạt động mai táng đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 quy định như sau:\nĐối với các trường hợp tử vong do nguyên nhân khác, không bị mắc COVID-19 (kết quả xét nghiệm Realtime PCR âm tính với SARS-CoV-2) tại cơ sở y tế hoặc khu vực dân cư đang bị cách ly phòng, chống dịch COVID-19, đề nghị:\n- Thực hiện tổ chức các hoạt động mai táng như đối với người chết do nguyên nhân thông thường quy định tại Thông tư 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ Y tế về Hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và Quyết định 2232/QĐ-BCĐQG ngày 29/5/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống dịch COVID-19 ban hành Hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 tại lễ tang.\n- Không tổ chức lễ tang trong khu vực cách ly. Người trong khu vực cách ly không được ra khỏi khu vực cách ly để tham dự tang lễ.\nNhư vậy trường hợp tử vong vì già yếu, không bị mắc COVID-19 tại khu vực dân cư đang bị cách ly thì sẽ tổ chức hoạt động mai táng như đối với người chết do nguyên nhân thông thường theo quy định của Thông tư 02/2009/TT-BYT và Quyết định 2232/QĐ-BCĐQG.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
14 nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính Phủ về hoạt động thanh tra năm 2024?
Cho tôi hỏi Thanh tra Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn nào theo quy định mới từ 01/12/2023? (Câu hỏi của chú Hùng - Hà Nam)
14 nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính Phủ về hoạt động thanh tra năm 2024?Theo khoản 5 Điều 2 Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính phủ như sau:[1] Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;Hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra; Tổ chức thực hiện và hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;[2] Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;Thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khi được Thủ tướng Chính phủ giao; Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;[3] Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;[4] Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết;[5] Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;[6] Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật;Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo;[7] Phối hợp với Kiểm toán nhà nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan Thanh tra theo quy định của pháp luật;[8] Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;[9] Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;[10] Đề nghị Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra;Trường hợp đề nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;[11] Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra;Báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra;[12] Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;[13] Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Chính phủ phát hiện qua thanh tra;[14] Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.14 nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính Phủ về hoạt động thanh tra năm 2024? (Hình từ Internet)Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn trên những lĩnh vực nào như Bộ và cơ quan ngang bộ?Theo Điều 2 Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính phủ như sau:Nhiệm vụ và quyền hạnThanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ (bộ, cơ quan ngang bộ sau đây gọi chung là bộ); Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:...Theo đó, Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn như Bộ và cơ quan ngang bộ trên các lĩnh vực cụ thể tại Chương 2 Nghị định 123/2016/NĐ-CP như sau:[1] Về pháp luật[2] Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch[3] Về hợp tác quốc tế[4] Về cải cách hành chính[5] Về quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực[6] Về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác[7] Về hội, tổ chức phi Chính phủ[8] Về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập[9] Về cán bộ, công chức, viên chức[10] Về kiểm tra, thanh tra[11] Về quản lý tài chính, tài sảnThanh tra Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong phòng chống tham nhũng?Theo khoản 7 Điều 2 Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính phủ như sau:[1] Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra;[2] Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo thẩm quyền; thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp, tổ chức xã hội khu vực ngoài nhà nước theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;[3] Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực; thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc xử lý người có hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và Chính phủ;[4] Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền;[5] Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; theo dõi, đánh giá tình hình tham nhũng, tiêu cực và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các bộ, ngành, địa phương và khu vực ngoài nhà nước;[6] Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Ban Nội chính Trung ương trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng, tiêu cực và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "14 nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính Phủ về hoạt động thanh tra năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "14 nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính Phủ về hoạt động thanh tra năm 2024?Theo khoản 5 Điều 2 Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính phủ như sau:[1] Xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;Xây dựng kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ;Hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra; Tổ chức thực hiện và hướng dẫn bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;[2] Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;Thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước khi được Thủ tướng Chính phủ giao; Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;[3] Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;[4] Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết;[5] Quyết định thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của Thanh tra bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;[6] Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thanh tra đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật;Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không thực hiện thì ra quyết định thanh tra hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo;[7] Phối hợp với Kiểm toán nhà nước để xử lý chồng chéo, trùng lặp giữa hoạt động thanh tra và hoạt động kiểm toán nhà nước; chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan Thanh tra theo quy định của pháp luật;[8] Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;[9] Xem xét, xử lý những vấn đề liên quan đến công tác thanh tra mà Chánh Thanh tra bộ không nhất trí với chỉ đạo của Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.Trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;[10] Đề nghị Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra;Trường hợp đề nghị không được chấp thuận thì trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;[11] Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra;Báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên được phát hiện qua thanh tra;[12] Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ, hủy bỏ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;[13] Đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấn chỉnh, khắc phục sai phạm trong ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý do Thanh tra Chính phủ phát hiện qua thanh tra;[14] Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét trách nhiệm, xử lý đối với cá nhân thuộc quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ, của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra;Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật được phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.14 nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính Phủ về hoạt động thanh tra năm 2024? (Hình từ Internet)Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn trên những lĩnh vực nào như Bộ và cơ quan ngang bộ?Theo Điều 2 Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính phủ như sau:Nhiệm vụ và quyền hạnThanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ (bộ, cơ quan ngang bộ sau đây gọi chung là bộ); Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:...Theo đó, Thanh tra Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn như Bộ và cơ quan ngang bộ trên các lĩnh vực cụ thể tại Chương 2 Nghị định 123/2016/NĐ-CP như sau:[1] Về pháp luật[2] Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch[3] Về hợp tác quốc tế[4] Về cải cách hành chính[5] Về quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực[6] Về doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân khác[7] Về hội, tổ chức phi Chính phủ[8] Về tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập[9] Về cán bộ, công chức, viên chức[10] Về kiểm tra, thanh tra[11] Về quản lý tài chính, tài sảnThanh tra Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong phòng chống tham nhũng?Theo khoản 7 Điều 2 Nghị định 81/2023/NĐ-CP quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Chính phủ như sau:[1] Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác thanh tra;[2] Thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo thẩm quyền; thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp, tổ chức xã hội khu vực ngoài nhà nước theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;[3] Chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực; thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; đôn đốc việc xử lý người có hành vi tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng và Chính phủ;[4] Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền;[5] Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập; theo dõi, đánh giá tình hình tham nhũng, tiêu cực và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại các bộ, ngành, địa phương và khu vực ngoài nhà nước;[6] Phối hợp với Kiểm toán nhà nước, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Ban Nội chính Trung ương trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu, kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng, tiêu cực và kiến nghị chính sách, giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giảm giá cước dịch vụ thông tin di động
Đề nghị Chuyên mục cho biết pháp luật hiện hành quy định như thế nào về việc giảm giá cước dịch vụ thông tin di động?
Việc giảm giá cước thông tin di động được quy định tại khoản 5, 6, 7, 8, 9 Điều 8 Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14/5/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động. cụ thể như sau: 1. Các phương thức khuyến mại giảm giá cước dịch vụ thông tin di động gồm: - Giảm giá cước hoà mạng, giá cước thuê bao ngày, giá cước thuê bao tháng, giá cước thông tin; - Tăng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin khi thuê bao đã sử dụng dịch vụ; - Các hình thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 2. Mức giảm tối đa đối với giá cước hoà mạng, giá cước thuê bao ngày, giá cước thuê bao tháng, giá cước thông tin được khuyến mại không được vượt quá 50% giá cước đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ: giá cước thông tin trước khi khuyến mại là 1.000 VND/phút, thì khi thực hiện khuyến mại mức giảm giá cước tối đa là 500 VND/phút). Mức tăng tối đa với thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin khi giữ nguyên giá cước không được vượt quá 100% thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ: trước khi khuyến mại thuê bao gửi 01 tin nhắn phải thanh toán 300 VND, thì khi thực hiện khuyến mại nếu thuê bao đã gửi 01 tin nhắn với mức thanh toán 300 VND thì thuê bao có thể gửi tối đa thêm 01 tin nhắn nữa mà không phải thanh toán thêm ). 3. Doanh nghiệp di động có thể thực hiện khuyến mại bằng các phương thức nêu trên đối với một hoặc đồng thời một số đơn vị dịch vụ quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư này nhưng phải bảo đảm  nguyên tắc tất cả các giá cước (hoà mạng, thuê bao ngày, thuê bao tháng, thông tin) thực tế khi áp dụng khuyến mại đồng thời một số đơn vị dịch vụ không được giảm quá 50% giá cước ngay trước thời gian khuyến mại Ví dụ 1: giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại là 300 VND/ tin nhắn, nếu doanh nghiệp khuyến mại giá cước tin nhắn 150 VND/ tin nhắn và tặng thêm cho thuê bao 01 tin nhắn nếu thuê bao gửi 01 tin nhắn là vi phạm nguyên tắc này, vì khi đó trên thực tế thuê bao gửi 02 tin nhắn chỉ phải thanh toán cho doanh nghiệp150 VND hay giá cước thực tế sau khi áp dụng khuyến mại đồng thời cả giá cước thông tin và gói thông tin là 75 VND/ tin nhắn, giảm quá 50% giá cước tin nhắn trước khi  khuyến mại. Ví dụ 2: giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại là 300 VND/ tin nhắn, nếu doanh nghiệp khuyến mại giá cước tin nhắn 100 VND/ tin nhắn và tặng thêm cho thuê bao 01 tin nhắn  nếu thuê bao gửi 04 tin nhắn là không vi phạm nguyên tắc này, vì khi đó trên thực tế thuê bao gửi 05 tin nhắn phải thanh toán 800 VND hay giá cước thực tế sau khi áp dụng khuyến mại đồng thời cả giá cước thông tin và gói thông tin là 160 VND/ tin nhắn, chưa giảm quá 50% giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại). 4. Tổng thời gian thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá đối với mỗi nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 3 và mỗi nhãn hiệu hàng hoá chuyên dùng thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này không được vượt quá 90 ngày trong một năm. Một chương trình khuyến mại giảm giá không được vượt quá 45 ngày. 5. Giá cước dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mại giảm giá của doanh nghiệp di động chiếm thị phần khống chế không được thấp hơn giá thành dịch vụ mà doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giảm giá cước dịch vụ thông tin di động", "role": "user" }, { "content": "Việc giảm giá cước thông tin di động được quy định tại khoản 5, 6, 7, 8, 9 Điều 8 Thông tư số 11/2010/TT-BTTTT ngày 14/5/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động khuyến mại đối với dịch vụ thông tin di động. cụ thể như sau:\n1. Các phương thức khuyến mại giảm giá cước dịch vụ thông tin di động gồm:\n- Giảm giá cước hoà mạng, giá cước thuê bao ngày, giá cước thuê bao tháng, giá cước thông tin;\n- Tăng thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin khi thuê bao đã sử dụng dịch vụ;\n- Các hình thức khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\n2. Mức giảm tối đa đối với giá cước hoà mạng, giá cước thuê bao ngày, giá cước thuê bao tháng, giá cước thông tin được khuyến mại không được vượt quá 50% giá cước đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ: giá cước thông tin trước khi khuyến mại là 1.000 VND/phút, thì khi thực hiện khuyến mại mức giảm giá cước tối đa là 500 VND/phút).\nMức tăng tối đa với thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin khi giữ nguyên giá cước không được vượt quá 100% thời gian liên lạc, lượng thông tin, gói thông tin đó ngay trước thời gian khuyến mại (Ví dụ: trước khi khuyến mại thuê bao gửi 01 tin nhắn phải thanh toán 300 VND, thì khi thực hiện khuyến mại nếu thuê bao đã gửi 01 tin nhắn với mức thanh toán 300 VND thì thuê bao có thể gửi tối đa thêm 01 tin nhắn nữa mà không phải thanh toán thêm ).\n3. Doanh nghiệp di động có thể thực hiện khuyến mại bằng các phương thức nêu trên đối với một hoặc đồng thời một số đơn vị dịch vụ quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư này nhưng phải bảo đảm  nguyên tắc tất cả các giá cước (hoà mạng, thuê bao ngày, thuê bao tháng, thông tin) thực tế khi áp dụng khuyến mại đồng thời một số đơn vị dịch vụ không được giảm quá 50% giá cước ngay trước thời gian khuyến mại\nVí dụ 1: giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại là 300 VND/ tin nhắn, nếu doanh nghiệp khuyến mại giá cước tin nhắn 150 VND/ tin nhắn và tặng thêm cho thuê bao 01 tin nhắn nếu thuê bao gửi 01 tin nhắn là vi phạm nguyên tắc này, vì khi đó trên thực tế thuê bao gửi 02 tin nhắn chỉ phải thanh toán cho doanh nghiệp150 VND hay giá cước thực tế sau khi áp dụng khuyến mại đồng thời cả giá cước thông tin và gói thông tin là 75 VND/ tin nhắn, giảm quá 50% giá cước tin nhắn trước khi  khuyến mại.\nVí dụ 2: giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại là 300 VND/ tin nhắn, nếu doanh nghiệp khuyến mại giá cước tin nhắn 100 VND/ tin nhắn và tặng thêm cho thuê bao 01 tin nhắn  nếu thuê bao gửi 04 tin nhắn là không vi phạm nguyên tắc này, vì khi đó trên thực tế thuê bao gửi 05 tin nhắn phải thanh toán 800 VND hay giá cước thực tế sau khi áp dụng khuyến mại đồng thời cả giá cước thông tin và gói thông tin là 160 VND/ tin nhắn, chưa giảm quá 50% giá cước tin nhắn trước khi khuyến mại).\n4. Tổng thời gian thực hiện các chương trình khuyến mại giảm giá đối với mỗi nhãn hiệu dịch vụ thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 3 và mỗi nhãn hiệu hàng hoá chuyên dùng thông tin di động quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư này không được vượt quá 90 ngày trong một năm. Một chương trình khuyến mại giảm giá không được vượt quá 45 ngày.\n5. Giá cước dịch vụ thông tin di động sau khi thực hiện khuyến mại giảm giá của doanh nghiệp di động chiếm thị phần khống chế không được thấp hơn giá thành dịch vụ mà doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông.", "role": "assistant" } ]
Người bán thịt lợn dịch sẽ bị xử phạt thế nào?
Gần đây dịch tả lợn Châu Phi ở nước ta đang lây lan rất nhanh nhưng ngoài chợ tôi thấy vẫn có người bán thịt lợn tại vùng nhiễm bệnh. Vậy người bán thịt lợn dịch sẽ bị xử phạt thế nào?
Khoản 1 Điều 6 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật. Khoản 5 Điều 8 Nghị định 90/2017/NĐ-CP Quy định: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm; b) Mang đi tiêu thụ thân thịt, phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc chưa được xử lý bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; c) Chăn nuôi hoặc xuất bán động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi cơ quan thú y có thẩm quyền đã yêu cầu phải giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy; d) Không tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Như vậy, hành vi buôn bán thịt lợi dịch có thể bị xử phạt từ 5 triệu đến 6 triệu đồng. Ngoài ra, người buôn bán thịt lợn bị bệnh dịch còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Mức án cao nhất là 20 năm tù. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người bán thịt lợn dịch sẽ bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 1 Điều 6 Luật An toàn thực phẩm 2010 quy định:\nTổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.\nKhoản 5 Điều 8 Nghị định 90/2017/NĐ-CP Quy định:\nPhạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm của động vật bị nhiễm bệnh dịch đã được công bố trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm;\nb) Mang đi tiêu thụ thân thịt, phụ phẩm, sản phẩm khác của động vật bị giết mổ bắt buộc chưa được xử lý bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y;\nc) Chăn nuôi hoặc xuất bán động vật mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khi cơ quan thú y có thẩm quyền đã yêu cầu phải giết mổ bắt buộc hoặc tiêu hủy;\nd) Không tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.\nNhư vậy, hành vi buôn bán thịt lợi dịch có thể bị xử phạt từ 5 triệu đến 6 triệu đồng.\nNgoài ra, người buôn bán thịt lợn bị bệnh dịch còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định tại Điều 317 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Mức án cao nhất là 20 năm tù.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kiểm tra hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu được quy định ra sao?
Kiểm tra hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu được quy định ra sao? Chào Ban biên tập, tôi là Duy Khánh.  Hiện tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu . Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp. Cụ thể là: Kiểm tra hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu được quy định ra sao?  Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
Kiểm tra hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu được quy định tại Mục 2.3.1  Phần II Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015 về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể: - Khai báo xuất xứ phải được thể hiện trên hóa đơn thương mại hoặc trên các chứng từ thương mại khác. Đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ được quy định tại Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20/8/2015 của Bộ Công Thương (Dự án thí điểm số 2 của ASEAN) thì khai báo xuất xứ phải được thể hiện trên hóa đơn thương mại. Mẫu khai báo quy định tại Điều 7 Thông tư số 28/2015/TT-BCT; - Kiểm tra tính đầy đủ của các thông tin bắt buộc trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại các Hiệp định. Trường hợp tự chứng nhận xuất xứ theo Thông tư số 28/2015/TT-BCT thì kiểm tra các thông tin bắt buộc sau: mã số tự chứng nhận (mã số của doanh nghiệp được cấp phép), mã số HS, nước xuất xứ, tiêu chí xuất xứ, chữ ký của người có thẩm quyền được tự khai báo xuất xứ. Trên đây là nội dung câu trả lời về kiểm tra hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kiểm tra hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm tra hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu được quy định tại Mục 2.3.1  Phần II Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015 về quy trình kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể:\n- Khai báo xuất xứ phải được thể hiện trên hóa đơn thương mại hoặc trên các chứng từ thương mại khác. Đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ được quy định tại Thông tư số 28/2015/TT-BCT ngày 20/8/2015 của Bộ Công Thương (Dự án thí điểm số 2 của ASEAN) thì khai báo xuất xứ phải được thể hiện trên hóa đơn thương mại. Mẫu khai báo quy định tại Điều 7 Thông tư số 28/2015/TT-BCT;\n- Kiểm tra tính đầy đủ của các thông tin bắt buộc trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ theo quy định tại các Hiệp định. Trường hợp tự chứng nhận xuất xứ theo Thông tư số 28/2015/TT-BCT thì kiểm tra các thông tin bắt buộc sau: mã số tự chứng nhận (mã số của doanh nghiệp được cấp phép), mã số HS, nước xuất xứ, tiêu chí xuất xứ, chữ ký của người có thẩm quyền được tự khai báo xuất xứ.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về kiểm tra hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 4286/QĐ-TCHQ năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?
Việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Thanh Trung, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình làm việc tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định ra sao? Có văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này hay không. Mong sớm nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 20 Quyết định 16/2012/QĐ-TTg quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Doanh nghiệp trúng đấu giá bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Tần số vô tuyến điện và trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Quyết định 16/2012/QĐ-TTg thì không được hoàn trả tiền trúng đấu giá và phí sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp. - Doanh nghiệp trúng đấu giá bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật Tần số vô tuyến điện thì được bồi thường theo quy định của pháp luật. Tại Điều 23 của Luật Tần số vô tuyến điện 2009 quy định về các trường hợp sau đây: - Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau đây: + Sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng với quy định của giấy phép, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; + Cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn vào mục đích khác gây hậu quả nghiêm trọng; + Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép; + Không nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; + Không triển khai trên thực tế các nội dung quyết định của giấy phép sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy phép; + Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi. - Sau thời hạn một năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp lại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Trên đây là nội dung trả lời về việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 16/2012/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Điều 20 Quyết định 16/2012/QĐ-TTg quy định về đấu giá, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Doanh nghiệp trúng đấu giá bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Tần số vô tuyến điện và trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Quyết định 16/2012/QĐ-TTg thì không được hoàn trả tiền trúng đấu giá và phí sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp.\n- Doanh nghiệp trúng đấu giá bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật Tần số vô tuyến điện thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.\nTại Điều 23 của Luật Tần số vô tuyến điện 2009 quy định về các trường hợp sau đây:\n- Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau đây:\n+ Sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;\n+ Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng với quy định của giấy phép, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;\n+ Cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn vào mục đích khác gây hậu quả nghiêm trọng;\n+ Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;\n+ Không nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;\n+ Không triển khai trên thực tế các nội dung quyết định của giấy phép sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy phép;\n+ Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát lại chương trình phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi.\n- Sau thời hạn một năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện 2009 nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp lại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Quyết định 16/2012/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt bao nhiêu nếu thiết lập mạng viễn thông không đúng quy chuẩn?
Chào Ban biên tập. Xin hỏi việc tham gia thiết lập mạng viễn thông cho khách hàng nhưng không đúng theo quy chuẩn của viễn thông đề ra sẽ bị phạt 100.000 đồng theo quy định mới có đúng không? Nhờ Ban biên tập hỗ trợ!
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 25 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông như sau: - Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: + Thiết lập mạng viễn thông không đúng chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; + Thiết lập mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam, không đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Ngoài ra tại Khoản 9 Điều 25 của Nghị định này cũng quy định hình thức phạt bổ sung như sau: + Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này; + Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này. => Như vậy trường hợp của bạn sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt bao nhiêu nếu thiết lập mạng viễn thông không đúng quy chuẩn?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo Khoản 6 Điều 25 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/04/2020) quy định vi phạm các quy định về thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông như sau:\n- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\n+ Thiết lập mạng viễn thông không đúng chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;\n+ Thiết lập mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam, không đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.\nNgoài ra tại Khoản 9 Điều 25 của Nghị định này cũng quy định hình thức phạt bổ sung như sau:\n+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 8 Điều này;\n+ Tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này.\n=> Như vậy trường hợp của bạn sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép viễn thông từ 22 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trong giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm thì việc kiểm sát về xác định hàng thừa kế như thế nào?
Kiểm sát về xác định hàng thừa kế trong giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm thế nào? Kiểm sát việc xem xét tính hợp pháp của di chúc trong các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm ra sao? Kiểm sát việc xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm như thế nào? Mong được hỗ trợ, xin cảm ơn!
Kiểm sát về xác định hàng thừa kế trong giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm thế nào?Căn cứ Tiểu tiết 1.2.3 Tiết 1.2 Tiểu mục 1 Mục II Hướng dẫn 24/HD-VKSTC năm 2021 quy định về việc kiểm sát về xác định hàng thừa kế trong giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm như sau:1.2.3. Xác định hàng thừa kế- Xác định những người thuộc diện thừa kế được hưởng di sản theo pháp luật (các hàng thừa kế), người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, người không được hưởng thừa kế, người từ bỏ quyền thừa kế, thừa kế thế vị, các trường hợp khác như con nuôi, con riêng, con ngoài giá thú... Việc xác định rõ, đầy đủ người thuộc diện thừa kế là vấn đề quan trọng bởi thực tế có trường hợp khi giải quyết tranh chấp thừa kế Toà án xác định không đầy đủ người thuộc diện thừa kế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của những người này. Hàng thừa kế là một trong những nội dung quan trọng trong thừa kế theo pháp luật. Việc xác định chính xác hàng thừa kế là căn cứ quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.Trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung, vợ chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác (Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tại Điều 655) và trường hợp một người có nhiều vợ, nhiều chồng trước ngày 13/1/1960 ở Miền Bắc, trước ngày 25/3/1977 ở Miền Nam, cán bộ Miền Nam tập kết ra Bắc (trong khoảng thời gian từ năm 1954 đến 1975) lấy vợ, lấy chồng khác và kết hôn sau không bị Tòa án hủy bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì vợ hoặc chồng còn sống vẫn là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của người chết.- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Nếu không có ai là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ ba thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.* Lưu ý: Trong vụ án tranh chấp thừa kế có người thuộc diện thừa kế ở nước ngoài, nếu Tòa án đã thực hiện ủy thác tư pháp, thu thập chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn không xác định được địa chỉ của những người đó thì vẫn giải quyết yêu cầu của nguyên đơn; nếu xác định được di sản thừa kế, hàng thừa kế và người để lại di sản thừa kế không có di chúc thì giải quyết việc chia thừa kế cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật, phần tài sản thừa kế của những người vắng mặt, không xác định được địa chỉ sẽ tạm giao cho những người sống trong nước quản lý để sau này giao lại cho người thừa kế vắng mặt3.Trường hợp khi có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì thực hiện theo quy định về phân chia di sản trong trường hợp xuất hiện người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế. Tuy nhiên, khi áp dụng quy định này cần phân biệt trường hợp xuất hiện người thừa kế mới với trường hợp quá trình giải quyết vụ án trước đó đương sự và Tòa án đưa thiếu người tham gia tố tụng, để đề xuất đường lối giải quyết cho phù hợp.Theo đó, xác định hàng thừa kế trong giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm thuộc diện thừa kế được hưởng di sản theo pháp luật (các hàng thừa kế), người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, người không được hưởng thừa kế, người từ bỏ quyền thừa kế, thừa kế thế vị, các trường hợp khác như con nuôi, con riêng, con ngoài giá thú... Việc xác định rõ, đầy đủ người thuộc diện thừa kế là vấn đề quan trọng bởi thực tế có trường hợp khi giải quyết tranh chấp thừa kế Toà án xác định không đầy đủ người thuộc diện thừa kế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của những người này. Hàng thừa kế là một trong những nội dung quan trọng trong thừa kế theo pháp luật. Việc xác định chính xác hàng thừa kế là căn cứ quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.Trong giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm thì việc kiểm sát về xác định hàng thừa kế như thế nào? (Hình từ Internet)Kiểm sát việc xem xét tính hợp pháp của di chúc trong các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm ra sao?Theo Tiểu tiết 1.2.4 Tiết 1.2 Tiểu mục 1 Mục II Hướng dẫn 24/HD-VKSTC năm 2021 quy định về việc kiểm sát việc xem xét tính hợp pháp của di chúc trong các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm như sau:1.2.4. Xem xét tính hợp pháp của di chúcTrường hợp tranh chấp chia di sản thừa kế theo di chúc cần xác định trước khi chết, người để lại di sản có lập di chúc không? Đó là di chúc miệng hay di chúc bằng văn bản (không có người làm chứng; có người làm chứng; có công chứng hoặc chứng thực; lập tại cơ quan công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ...) và xác định tính hợp pháp của di chúc. Di chúc hợp pháp là di chúc tuân thủ đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định. Di chúc không phát sinh hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn phát sinh hiệu lực. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật. Nếu di chúc phù hợp với pháp luật, được chấp nhận thì phải chú ý trường hợp được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc.* Lưu ý:Trường hợp di chúc không hợp pháp thì không chấp nhận thừa kế theo di chúc mà phải chia thừa kế theo pháp luật. Trường hợp di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người để lại di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc, thì coi như không có di chúc và áp dụng quy định về thừa kế theo pháp luật để chia di sản.Trường hợp những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản thì chia thừa kế theo pháp luật.Như vậy, kiểm sát việc xem xét tính hợp pháp của di chúc trong các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm được quy định như sau: Trường hợp tranh chấp chia di sản thừa kế theo di chúc cần xác định trước khi chết, người để lại di sản có lập di chúc không? Đó là di chúc miệng hay di chúc bằng văn bản (không có người làm chứng; có người làm chứng; có công chứng hoặc chứng thực; lập tại cơ quan công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ...) và xác định tính hợp pháp của di chúc.Kiểm sát việc xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm như thế nào?Tại Tiểu tiết 1.2.5 Tiết 1.2 Tiểu mục 1 Mục II Hướng dẫn 24/HD-VKSTC năm 2021 quy định về việc kiểm sát việc xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm như sau:1.2.5. Xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp; tâm tư, nguyện vọng, điều kiện, hoàn cảnh của các đương sự để phân chia di sản cho phù hợp.Trên cơ sở xem xét giá trị và hiện trạng di sản thừa kế có tranh chấp, hoàn cảnh, yêu cầu của đương sự, có hay không việc các đương sự thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế, trường hợp các đương sự thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế cần xem xét thỏa thuận đó có hợp pháp không? Có nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người thứ ba hay không? Cần xem xét yêu cầu của các đương sự về việc hưởng di sản thừa kế bằng hiện vật hay bằng giá trị (tiền); xem xét điều kiện, hoàn cảnh của những người hưởng thừa kế, thực trạng di sản.... để đề xuất chia di sản cho phù hợp.Trên đây là quy định của pháp luật về kiểm sát việc xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm thì việc kiểm sát về xác định hàng thừa kế như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Kiểm sát về xác định hàng thừa kế trong giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm thế nào?Căn cứ Tiểu tiết 1.2.3 Tiết 1.2 Tiểu mục 1 Mục II Hướng dẫn 24/HD-VKSTC năm 2021 quy định về việc kiểm sát về xác định hàng thừa kế trong giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm như sau:1.2.3. Xác định hàng thừa kế- Xác định những người thuộc diện thừa kế được hưởng di sản theo pháp luật (các hàng thừa kế), người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, người không được hưởng thừa kế, người từ bỏ quyền thừa kế, thừa kế thế vị, các trường hợp khác như con nuôi, con riêng, con ngoài giá thú... Việc xác định rõ, đầy đủ người thuộc diện thừa kế là vấn đề quan trọng bởi thực tế có trường hợp khi giải quyết tranh chấp thừa kế Toà án xác định không đầy đủ người thuộc diện thừa kế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của những người này. Hàng thừa kế là một trong những nội dung quan trọng trong thừa kế theo pháp luật. Việc xác định chính xác hàng thừa kế là căn cứ quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.Trường hợp vợ chồng đã chia tài sản chung, vợ chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác (Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tại Điều 655) và trường hợp một người có nhiều vợ, nhiều chồng trước ngày 13/1/1960 ở Miền Bắc, trước ngày 25/3/1977 ở Miền Nam, cán bộ Miền Nam tập kết ra Bắc (trong khoảng thời gian từ năm 1954 đến 1975) lấy vợ, lấy chồng khác và kết hôn sau không bị Tòa án hủy bằng bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì vợ hoặc chồng còn sống vẫn là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của người chết.- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Nếu không có ai là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ ba thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.* Lưu ý: Trong vụ án tranh chấp thừa kế có người thuộc diện thừa kế ở nước ngoài, nếu Tòa án đã thực hiện ủy thác tư pháp, thu thập chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật nhưng vẫn không xác định được địa chỉ của những người đó thì vẫn giải quyết yêu cầu của nguyên đơn; nếu xác định được di sản thừa kế, hàng thừa kế và người để lại di sản thừa kế không có di chúc thì giải quyết việc chia thừa kế cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật, phần tài sản thừa kế của những người vắng mặt, không xác định được địa chỉ sẽ tạm giao cho những người sống trong nước quản lý để sau này giao lại cho người thừa kế vắng mặt3.Trường hợp khi có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì thực hiện theo quy định về phân chia di sản trong trường hợp xuất hiện người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế. Tuy nhiên, khi áp dụng quy định này cần phân biệt trường hợp xuất hiện người thừa kế mới với trường hợp quá trình giải quyết vụ án trước đó đương sự và Tòa án đưa thiếu người tham gia tố tụng, để đề xuất đường lối giải quyết cho phù hợp.Theo đó, xác định hàng thừa kế trong giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm thuộc diện thừa kế được hưởng di sản theo pháp luật (các hàng thừa kế), người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, người không được hưởng thừa kế, người từ bỏ quyền thừa kế, thừa kế thế vị, các trường hợp khác như con nuôi, con riêng, con ngoài giá thú... Việc xác định rõ, đầy đủ người thuộc diện thừa kế là vấn đề quan trọng bởi thực tế có trường hợp khi giải quyết tranh chấp thừa kế Toà án xác định không đầy đủ người thuộc diện thừa kế làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của những người này. Hàng thừa kế là một trong những nội dung quan trọng trong thừa kế theo pháp luật. Việc xác định chính xác hàng thừa kế là căn cứ quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.Trong giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm thì việc kiểm sát về xác định hàng thừa kế như thế nào? (Hình từ Internet)Kiểm sát việc xem xét tính hợp pháp của di chúc trong các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm ra sao?Theo Tiểu tiết 1.2.4 Tiết 1.2 Tiểu mục 1 Mục II Hướng dẫn 24/HD-VKSTC năm 2021 quy định về việc kiểm sát việc xem xét tính hợp pháp của di chúc trong các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm như sau:1.2.4. Xem xét tính hợp pháp của di chúcTrường hợp tranh chấp chia di sản thừa kế theo di chúc cần xác định trước khi chết, người để lại di sản có lập di chúc không? Đó là di chúc miệng hay di chúc bằng văn bản (không có người làm chứng; có người làm chứng; có công chứng hoặc chứng thực; lập tại cơ quan công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ...) và xác định tính hợp pháp của di chúc. Di chúc hợp pháp là di chúc tuân thủ đầy đủ các điều kiện pháp luật quy định. Di chúc không phát sinh hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn phát sinh hiệu lực. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật. Nếu di chúc phù hợp với pháp luật, được chấp nhận thì phải chú ý trường hợp được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc.* Lưu ý:Trường hợp di chúc không hợp pháp thì không chấp nhận thừa kế theo di chúc mà phải chia thừa kế theo pháp luật. Trường hợp di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người để lại di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc, thì coi như không có di chúc và áp dụng quy định về thừa kế theo pháp luật để chia di sản.Trường hợp những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản thì chia thừa kế theo pháp luật.Như vậy, kiểm sát việc xem xét tính hợp pháp của di chúc trong các vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm được quy định như sau: Trường hợp tranh chấp chia di sản thừa kế theo di chúc cần xác định trước khi chết, người để lại di sản có lập di chúc không? Đó là di chúc miệng hay di chúc bằng văn bản (không có người làm chứng; có người làm chứng; có công chứng hoặc chứng thực; lập tại cơ quan công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ...) và xác định tính hợp pháp của di chúc.Kiểm sát việc xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm như thế nào?Tại Tiểu tiết 1.2.5 Tiết 1.2 Tiểu mục 1 Mục II Hướng dẫn 24/HD-VKSTC năm 2021 quy định về việc kiểm sát việc xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm như sau:1.2.5. Xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp; tâm tư, nguyện vọng, điều kiện, hoàn cảnh của các đương sự để phân chia di sản cho phù hợp.Trên cơ sở xem xét giá trị và hiện trạng di sản thừa kế có tranh chấp, hoàn cảnh, yêu cầu của đương sự, có hay không việc các đương sự thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế, trường hợp các đương sự thỏa thuận về việc phân chia di sản thừa kế cần xem xét thỏa thuận đó có hợp pháp không? Có nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản với người thứ ba hay không? Cần xem xét yêu cầu của các đương sự về việc hưởng di sản thừa kế bằng hiện vật hay bằng giá trị (tiền); xem xét điều kiện, hoàn cảnh của những người hưởng thừa kế, thực trạng di sản.... để đề xuất chia di sản cho phù hợp.Trên đây là quy định của pháp luật về kiểm sát việc xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tranh chấp chia di sản thừa kế theo thủ tục sơ thẩm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Kinh doanh dịch vụ rửa xe máy có phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải không?
Chào anh chị Luật sư, tôi đang kinh doanh dịch vụ rửa xe máy. Hôm trước cán bộ môi trường yêu cầu tôi phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Anh chị luật sư cho tôi hỏi, có phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải từ kinh doanh dịch vụ rửa xe máy không? Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là bao nhiêu? Mong anh chị luật sư tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
Có phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải từ kinh doanh dịch vụ rửa xe máy không?Tại Điều 2 Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định về các đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải như sau:1. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này là nước thải công nghiệp thải vào nguồn tiếp nhận nước thải theo quy định pháp luật và nước thải sinh hoạt, trừ trường hợp miễn thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.2. Nước thải công nghiệp là nước thải từ các nhà máy, địa điểm, cơ sở sản xuất, chế biến (sau đây gọi chung là cơ sở) của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm:a) Cơ sở sản xuất, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá.b) Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại theo quy định pháp luật về chăn nuôi; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.c) Cơ sở nuôi trồng thủy sản thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.d) Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề.đ) Cơ sở: Thuộc da, tái chế da, dệt, nhuộm, may mặc.e) Cơ sở: Khai thác, chế biến khoáng sản.g) Cơ sở sản xuất: Giấy, bột giấy, nhựa, cao su; linh kiện, thiết bị điện, điện tử;h) Cơ sở: Cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng.i) Cơ sở: Sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu, xử lý chất thải.k) Cơ sở: Hóa chất cơ bản, phân bón, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng.l) Nhà máy cấp nước sạch, nhà máy điện.m) Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu đô thị.n) Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, cảng cá, khu công nghệ cao và các khu khác.o) Cơ sở sản xuất, chế biến khác có phát sinh nước thải từ hoạt động sản xuất, chế biến.3. Nước thải sinh hoạt là nước thải từ hoạt động của:a) Hộ gia đình, cá nhân.b) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác (gồm cả trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức này), trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức này.c) Cơ sở: Rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy.d) Cơ sở khám, chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu.đ) Cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì kinh doanh rửa xe máy thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, do đó bạn phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải từ hoạt động kinh doanh dịch vụ rửa xe của bạn.Kinh doanh dịch vụ rửa xe máy có phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải không? (Hình từ Internet)Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải từ kinh doanh dịch vụ rửa xe máy là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định về mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải từ hoạt động kinh doanh dịch vụ rửa xe như sau:1. Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần áp dụng mức phí cao hơn, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức phí cụ thể cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí.Theo đó, mức phí bảo vệ môi trường bạn phải đóng đối với nước thải từ hoạt động kinh doanh dịch vụ rửa xe máy là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.Những trường hợp nào được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải?Tại Điều 5 Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải như sau:Miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau:1. Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện.2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra.3. Nước thải sinh hoạt của:a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã;b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch;c) Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng.4. Nước làm mát (theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường) không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng.5. Nước thải từ nước mưa tự nhiên chảy tràn.6. Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân.7. Nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị (theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải) đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.Trên đây là các trường hợp miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Kinh doanh dịch vụ rửa xe máy có phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải không?", "role": "user" }, { "content": "Có phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải từ kinh doanh dịch vụ rửa xe máy không?Tại Điều 2 Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định về các đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải như sau:1. Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định này là nước thải công nghiệp thải vào nguồn tiếp nhận nước thải theo quy định pháp luật và nước thải sinh hoạt, trừ trường hợp miễn thu phí theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.2. Nước thải công nghiệp là nước thải từ các nhà máy, địa điểm, cơ sở sản xuất, chế biến (sau đây gọi chung là cơ sở) của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm:a) Cơ sở sản xuất, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, thực phẩm, rượu, bia, nước giải khát, thuốc lá.b) Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô trang trại theo quy định pháp luật về chăn nuôi; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.c) Cơ sở nuôi trồng thủy sản thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.d) Cơ sở sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề.đ) Cơ sở: Thuộc da, tái chế da, dệt, nhuộm, may mặc.e) Cơ sở: Khai thác, chế biến khoáng sản.g) Cơ sở sản xuất: Giấy, bột giấy, nhựa, cao su; linh kiện, thiết bị điện, điện tử;h) Cơ sở: Cơ khí, luyện kim, gia công kim loại, chế tạo máy và phụ tùng.i) Cơ sở: Sơ chế phế liệu, phá dỡ tàu cũ, vệ sinh súc rửa tàu, xử lý chất thải.k) Cơ sở: Hóa chất cơ bản, phân bón, dược phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, đồ gia dụng.l) Nhà máy cấp nước sạch, nhà máy điện.m) Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu đô thị.n) Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, cảng cá, khu công nghệ cao và các khu khác.o) Cơ sở sản xuất, chế biến khác có phát sinh nước thải từ hoạt động sản xuất, chế biến.3. Nước thải sinh hoạt là nước thải từ hoạt động của:a) Hộ gia đình, cá nhân.b) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác (gồm cả trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức này), trừ các cơ sở sản xuất, cơ sở chế biến thuộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức này.c) Cơ sở: Rửa ô tô, rửa xe máy, sửa chữa ô tô, sửa chữa xe máy.d) Cơ sở khám, chữa bệnh; nhà hàng, khách sạn; cơ sở đào tạo, nghiên cứu.đ) Cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, theo quy định của pháp luật thì kinh doanh rửa xe máy thuộc đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, do đó bạn phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải từ hoạt động kinh doanh dịch vụ rửa xe của bạn.Kinh doanh dịch vụ rửa xe máy có phải đóng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải không? (Hình từ Internet)Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải từ kinh doanh dịch vụ rửa xe máy là bao nhiêu?Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định về mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải từ hoạt động kinh doanh dịch vụ rửa xe như sau:1. Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cần áp dụng mức phí cao hơn, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định mức phí cụ thể cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí.Theo đó, mức phí bảo vệ môi trường bạn phải đóng đối với nước thải từ hoạt động kinh doanh dịch vụ rửa xe máy là 10% trên giá bán của 1 m3 nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.Những trường hợp nào được miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải?Tại Điều 5 Nghị định 53/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải như sau:Miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trong các trường hợp sau:1. Nước xả ra từ các nhà máy thủy điện.2. Nước biển dùng vào sản xuất muối xả ra.3. Nước thải sinh hoạt của:a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các xã;b) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ở các phường, thị trấn chưa có hệ thống cấp nước sạch;c) Hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh ở các phường, thị trấn đã có hệ thống cấp nước sạch tự khai thác nước sử dụng.4. Nước làm mát (theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường) không trực tiếp tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm, có đường thoát riêng.5. Nước thải từ nước mưa tự nhiên chảy tràn.6. Nước thải từ các phương tiện đánh bắt thủy sản của ngư dân.7. Nước thải của các hệ thống xử lý nước thải tập trung khu đô thị (theo quy định tại Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải) đã xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.Trên đây là các trường hợp miễn phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các đơn vị thuộc Bộ Công an có trách nhiệm gì trong việc thi hành án hình sự tại cộng đồng?
Ban biên tập cho tôi hỏi: Theo quy định thì đơn vị thuộc Bộ Công an có trách nhiệm gì trong việc thi hành án hình sự tại cộng đồng? Mong ban biên tập hỗ trợ.
Theo Điều 21 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an như sau: - Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng là đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc, có trách nhiệm: + Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về cơ chế, chính sách, pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng; + Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng; + Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng; + Tổ chức tập huấn pháp luật, nghiệp vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng; + Báo cáo, thống kê về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng; + Triển khai ứng dụng công nghệ tin học, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng; + In ấn, cấp phát biểu mẫu, sổ sách về thi hành án hình sự tại cộng đồng; + Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong thi hành án hình sự tại cộng đồng; + Thực hiện các nhiệm vụ khác trong thi hành án hình sự tại cộng đồng. - Các đơn vị trực thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng trong thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng; chỉ đạo, hướng dẫn hệ lực lượng ở Công an các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng và phối hợp với lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp trong thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng. Ban biên tập thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các đơn vị thuộc Bộ Công an có trách nhiệm gì trong việc thi hành án hình sự tại cộng đồng?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 21 Thông tư 65/2019/TT-BCA quy định trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Công an như sau:\n- Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng là đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng trên phạm vi toàn quốc, có trách nhiệm:\n+ Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản về cơ chế, chính sách, pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Công an các đơn vị, địa phương về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n+ Tổ chức tập huấn pháp luật, nghiệp vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n+ Báo cáo, thống kê về công tác thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n+ Triển khai ứng dụng công nghệ tin học, quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n+ In ấn, cấp phát biểu mẫu, sổ sách về thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong thi hành án hình sự tại cộng đồng;\n+ Thực hiện các nhiệm vụ khác trong thi hành án hình sự tại cộng đồng.\n- Các đơn vị trực thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng trong thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng; chỉ đạo, hướng dẫn hệ lực lượng ở Công an các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ về thi hành án hình sự tại cộng đồng và phối hợp với lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp trong thực hiện thi hành án hình sự tại cộng đồng.\nBan biên tập thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai tối đa bao lâu?
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai tối đa bao lâu? Hết thời hạn mà không được giải quyết phải làm thế nào? Tôi có khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính lần thứ 2, tôi muốn biết thời hạn giải quyết tối đa là bao lâu, nếu hết thời hạn mà khiếu nại của tôi không được giải quyết thì tôi phải làm thế nào?
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai tối đa là bao lâu? Căn cứ Điều 37 Luật khiếu nại 2011 có quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai như sau: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý. Như vậy, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai tối đa là không quá 70 ngày đối với trường hợp khiếu nại phức tạp và ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai nhưng không được giải quyết phải làm sao? Căn cứ Điều 42 Luật này có quy định như sau: Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Theo đó, nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai nhưng khiếu nại của bạn không được giải quyết thì bạn có quyền khởi kiện vụ án hành chính. Đơn khởi kiện vụ án hành chính có các nội dung gì? Căn cứ Khoản 1 Điều 118 Luật tố tụng hành chính 2015 đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây: a) Ngày, tháng, năm làm đơn; b) Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính; c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; d) Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính; đ) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có); e) Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết; g) Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai tối đa bao lâu?", "role": "user" }, { "content": "Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai tối đa là bao lâu?\nCăn cứ Điều 37 Luật khiếu nại 2011 có quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai như sau:\nThời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.\nỞ vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.\nNhư vậy, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai tối đa là không quá 70 ngày đối với trường hợp khiếu nại phức tạp và ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn.\nHết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai nhưng không được giải quyết phải làm sao?\nCăn cứ Điều 42 Luật này có quy định như sau:\nHết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.\nTheo đó, nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai nhưng khiếu nại của bạn không được giải quyết thì bạn có quyền khởi kiện vụ án hành chính.\nĐơn khởi kiện vụ án hành chính có các nội dung gì?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 118 Luật tố tụng hành chính 2015 đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:\na) Ngày, tháng, năm làm đơn;\nb) Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính;\nc) Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;\nd) Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;\nđ) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có);\ne) Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết;\ng) Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Công dân có được phép không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự khi nhà đang bị lụt không?
Cho hỏi công dân có được phép không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự khi nhà đang bị lụt không?-Thắc mắc của Hậu (Lâm Đồng)
Nhà đang bị lụt thì có được phép không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự không?Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.Như vậy, theo quy định trên nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng bị thiên tai được coi là một trong những lý do chính đáng để có thể không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự theo giấy gọi nhập ngũ.Nhà của bạn đang bị lụt và không có phương tiện để di tản đến nơi khô ráo thì bạn có thể không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự theo giấy gọi nhập ngũ mà bạn đã được nhận.Công dân có được phép không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự khi nhà đang bị lụt không? (Hình từ Internet)Không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.Do đó, theo quy định trên công dân nào không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự theo giấy gọi nhập ngũ nếu như không có lý do chính đáng sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.Trường hợp của bạn là nhà đang bị lụt, đây là một lý do chính đáng nên bạn sẽ không bị xử phạt.Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo;h) Dân quân thường trực.Trên đây là những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công dân có được phép không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự khi nhà đang bị lụt không?", "role": "user" }, { "content": "Nhà đang bị lụt thì có được phép không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự không?Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2014/TT-BQP quy định “Lý do chính đáng” quy định tại Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 Điều 11, Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 120/2013/NĐ-CP là một trong các lý do sau:a) Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.b) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.c) Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa tổ chức tang lễ.d) Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc sống.đ) Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở quy định tại Điều 8 Chương II Thông tư này.Như vậy, theo quy định trên nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng bị thiên tai được coi là một trong những lý do chính đáng để có thể không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự theo giấy gọi nhập ngũ.Nhà của bạn đang bị lụt và không có phương tiện để di tản đến nơi khô ráo thì bạn có thể không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự theo giấy gọi nhập ngũ mà bạn đã được nhận.Công dân có được phép không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự khi nhà đang bị lụt không? (Hình từ Internet)Không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về nhập ngũ như sau:1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.Do đó, theo quy định trên công dân nào không có mặt đúng giờ tập trung nghĩa vụ quân sự theo giấy gọi nhập ngũ nếu như không có lý do chính đáng sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra, người vi phạm buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.Trường hợp của bạn là nhà đang bị lụt, đây là một lý do chính đáng nên bạn sẽ không bị xử phạt.Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?Theo Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 1 Điều 49 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo;h) Dân quân thường trực.Trên đây là những trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xét xử ly hôn mà không có chồng hoặc vợ có được không?
Tôi đang khởi kiện ra tòa để ly hôn và muốn nuôi con 5 tuổi, tuy nhiên tòa triệu tập 2 lần để hòa giải nhưng chồng tôi vẫn vắng mặt, vậy cho tôi hỏi trường hợp chồng tôi không có mặt bao nhiêu lần thì sẽ không còn hòa giải? Chồng tôi nhất quyết là không đến tòa dù chỉ 1 lần. Vậy việc tiến hành xét xử mà không có chồng tôi được không? Cảm ơn.
- Căn cứ Điều 207 và Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, xác định việc hòa giải như sau: Trường hợp bị đơn được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn cố tính vắng mặt thì vụ án này không thể tiến hành hòa giải được, tuy nhiên vẫn phải có phiên họp để kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ. - Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, xác định việc xét xử vắng mặt như sau: + Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. + Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà bị đơn hoặc người đại diện hợp pháp của bị đơn vẫn tiếp tục vắng mặt mà không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì tòa án quyết định xét xử vắng mặt. => Kết luận: Nếu chồng bạn được triệu tập lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì tòa án sẽ không tiến hành hòa giải. Và sẽ xét xử vắng mặt chồng bạn khi chồng bạn được tòa án triệu tập hợp lệ hai lần mà vẫn vắng mặt. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xét xử ly hôn mà không có chồng hoặc vợ có được không?", "role": "user" }, { "content": "- Căn cứ Điều 207 và Điều 208 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, xác định việc hòa giải như sau:\nTrường hợp bị đơn được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai mà vẫn cố tính vắng mặt thì vụ án này không thể tiến hành hòa giải được, tuy nhiên vẫn phải có phiên họp để kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ.\n- Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, xác định việc xét xử vắng mặt như sau:\n+ Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.\n+ Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà bị đơn hoặc người đại diện hợp pháp của bị đơn vẫn tiếp tục vắng mặt mà không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì tòa án quyết định xét xử vắng mặt.\n=> Kết luận: Nếu chồng bạn được triệu tập lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì tòa án sẽ không tiến hành hòa giải. Và sẽ xét xử vắng mặt chồng bạn khi chồng bạn được tòa án triệu tập hợp lệ hai lần mà vẫn vắng mặt.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản để thi hành quyết định xử phạt VPHC
Cho mình xin: Mẫu quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Theo biểu mẫu MQĐ 09 ban hành kèm Thông tư 90/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:   MQĐ 09 CƠ QUAN(1)------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc---------------- Số: …/QĐ-CCXP (2)……………………, ngày …… tháng …… năm ……   QUYẾT ĐỊNH Cưỡng chế thu tiền, tài sản để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính* Căn cứ Điều 86, Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính; Căn cứ Điều 31 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Căn cứ Quyết định về việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính số..../QĐ-GQCC ngày..../..../…… (nếu có); Để bảo đảm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số... ./QĐ-XPVPHC ngày..../..../…… của(3)   Tôi: ................................................................................................................................. Chức vụ(4): ...................................................................................................................... QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do cá nhân, tổ chức khác đang giữ để thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ……/QĐ-XPVPHC ngày..../..../…… của(3) …………………………………… xử phạt vi phạm hành chính đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây: : ……………………………………………… Giới tính: ..................................... Ngày, tháng, năm sinh:..../..../……………… Quốc tịch: ...................................................... Nghề nghiệp: .................................................................................................................. Nơi ở hiện tại: ................................................................................................................. Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu/ Giấy thông hành/ Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế: ……………………; ngày cấp:..../..../………; nơi cấp: .............................................................................................. : ............................................................................................... Địa chỉ trụ sở chính: ......................................................................................................... Mã số doanh nghiệp: ....................................................................................................... Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: .................. Ngày cấp:..../..../…………; nơi cấp: .................................................................................. Người đại diện theo pháp luật(5): ……………………………… Giới tính: ................................ Chức danh(6): .................................................................................................................. : ....................................................................................................... (Bằng chữ:...................................................................................................................... ) (7): .................................................................................................... 3. Lý do bị cưỡng chế: Không tự nguyện chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số..../QĐ-XPVPHC ngày..../..../…… của(3) ………………………………………… và ông (bà)/tổ chức(8) ………………………… sau khi vi phạm có hành vi tẩu tán tiền, tài sản cho cá nhân, tổ chức khác giữ. 4. Cá nhân/Tổ chức đang giữ tiền, tài sản(9): ..................................................................... Địa chỉ(10):......................................................................................................................... 5. Địa điểm thực hiện cưỡng chế(11): ................................................................................. 6. Thời gian thực hiện(12): ...................................... , kể từ ngày nhận được Quyết định này. 7. Cơ quan, tổ chức phối hợp(13): ..................................................................................... Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày..../..../………… Điều 3. Quyết định này được: 1. Giao cho ông (bà)/Tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành. Ông (bà)/Tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do cá nhân, tổ chức khác đang giữ có tên tại Điều 1 phải thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện cưỡng chế. Ông (bà)/Tổ chức(8) …………………………… có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật. 2. Gửi cho(9) …………………………………… để nộp tiền vào ngân sách nhà nước/hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục bán đấu giá. 3. Gửi cho(14) ................................................................................. để tổ chức thực hiện./.   Nơi nhận:- Như Điều 3;- Lưu: Hồ sơ. NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNHKý tên, đóng dấu Chức vụHọ và tên _______________ * Mẫu này được sử dụng để cưỡng chế thu tiền, tài sản đối với cá nhân/tổ chức vi phạm sau khi vi phạm có hành vi tẩu tán tiền, tài sản cho cá nhân, tổ chức khác giữ quy định tại Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính. (1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người ra quyết định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thì ghi tên cơ quan theo hướng dẫn về thể thức quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư. (2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư. (3) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. (4) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định. (5) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp. (6) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi chức danh chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp. (7) Mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản phải thu (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng). (8) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế. (9) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế. (10) Ghi địa chỉ của cá nhân/tổ chức đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế. (11) Ghi địa chỉ nơi thực hiện biện pháp cưỡng chế thu tiền/tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do cá nhân, tổ chức khác đang giữ. (12) Ghi thời hạn phù hợp với điều kiện thực tế để thực hiện biện pháp cưỡng chế. (13) Ghi tên của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm thực hiện cưỡng chế, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan. (14) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành Quyết định. Lưu ý: Trường hợp ra quyết định cưỡng chế đối với cá nhân thì bỏ mục “Tên tổ chức vi phạm” nêu tại điểm 1 Điều 1 của Quyết định và ngược lại.   Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản để thi hành quyết định xử phạt VPHC", "role": "user" }, { "content": "Theo biểu mẫu MQĐ 09 ban hành kèm Thông tư 90/2020/TT-BTC thì nội dung này được quy định như sau:\n \nMQĐ 09\n\n\n\n\nCƠ QUAN(1)-------\n\n\nCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc----------------\n\n\n\n\nSố: …/QĐ-CCXP\n\n\n(2)……………………, ngày …… tháng …… năm ……\n\n\n\n\n \nQUYẾT ĐỊNH\nCưỡng chế thu tiền, tài sản để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính*\nCăn cứ Điều 86, Điều 87 Luật Xử lý vi phạm hành chính;\nCăn cứ Điều 31 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;\nCăn cứ Quyết định về việc giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính số..../QĐ-GQCC ngày..../..../…… (nếu có);\nĐể bảo đảm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số... ./QĐ-XPVPHC ngày..../..../…… của(3)  \nTôi: .................................................................................................................................\nChức vụ(4): ......................................................................................................................\nQUYẾT ĐỊNH:\nĐiều 1. Cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do cá nhân, tổ chức khác đang giữ để thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ……/QĐ-XPVPHC ngày..../..../…… của(3) …………………………………… xử phạt vi phạm hành chính đối với <ông (bà)/tổ chức> có tên sau đây:\n: ……………………………………………… Giới tính: .....................................\nNgày, tháng, năm sinh:..../..../……………… Quốc tịch: ......................................................\nNghề nghiệp: ..................................................................................................................\nNơi ở hiện tại: .................................................................................................................\nSố định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu/ Giấy thông hành/ Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế: ……………………; ngày cấp:..../..../………; nơi cấp: ..............................................................................................\n: ...............................................................................................\nĐịa chỉ trụ sở chính: .........................................................................................................\nMã số doanh nghiệp: .......................................................................................................\nSố GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: ..................\nNgày cấp:..../..../…………; nơi cấp: ..................................................................................\nNgười đại diện theo pháp luật(5): ……………………………… Giới tính: ................................\nChức danh(6): ..................................................................................................................\n: .......................................................................................................\n(Bằng chữ:...................................................................................................................... )\n(7): ....................................................................................................\n3. Lý do bị cưỡng chế: Không tự nguyện chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số..../QĐ-XPVPHC ngày..../..../…… của(3) ………………………………………… và ông (bà)/tổ chức(8) ………………………… sau khi vi phạm có hành vi tẩu tán tiền, tài sản cho cá nhân, tổ chức khác giữ.\n4. Cá nhân/Tổ chức đang giữ tiền, tài sản(9): .....................................................................\nĐịa chỉ(10):.........................................................................................................................\n5. Địa điểm thực hiện cưỡng chế(11): .................................................................................\n6. Thời gian thực hiện(12): ...................................... , kể từ ngày nhận được Quyết định này.\n7. Cơ quan, tổ chức phối hợp(13): .....................................................................................\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày..../..../…………\nĐiều 3. Quyết định này được:\n1. Giao cho ông (bà)/Tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính có tên tại Điều 1 Quyết định này để chấp hành.\nÔng (bà)/Tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thu tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do cá nhân, tổ chức khác đang giữ có tên tại Điều 1 phải thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện cưỡng chế.\nÔng (bà)/Tổ chức(8) …………………………… có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.\n2. Gửi cho(9) …………………………………… để nộp tiền vào ngân sách nhà nước/hoặc chuyển giao tài sản cho cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục bán đấu giá.\n3. Gửi cho(14) ................................................................................. để tổ chức thực hiện./.\n \n\n\n\n\nNơi nhận:- Như Điều 3;- Lưu: Hồ sơ.\n\n\nNGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNHKý tên, đóng dấu\nChức vụHọ và tên\n\n\n\n\n_______________\n* Mẫu này được sử dụng để cưỡng chế thu tiền, tài sản đối với cá nhân/tổ chức vi phạm sau khi vi phạm có hành vi tẩu tán tiền, tài sản cho cá nhân, tổ chức khác giữ quy định tại Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính.\n(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người ra quyết định là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thì ghi tên cơ quan theo hướng dẫn về thể thức quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.\n(2) Ghi địa danh theo hướng dẫn về thể thức quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.\n(3) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.\n(4) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định.\n(5) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.\n(6) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi chức danh chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.\n(7) Mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản phải thu (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).\n(8) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.\n(9) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.\n(10) Ghi địa chỉ của cá nhân/tổ chức đang giữ tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế.\n(11) Ghi địa chỉ nơi thực hiện biện pháp cưỡng chế thu tiền/tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do cá nhân, tổ chức khác đang giữ.\n(12) Ghi thời hạn phù hợp với điều kiện thực tế để thực hiện biện pháp cưỡng chế.\n(13) Ghi tên của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm thực hiện cưỡng chế, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.\n(14) Ghi họ và tên của cá nhân/tên của tổ chức có trách nhiệm chủ trì tổ chức thi hành Quyết định.\nLưu ý: Trường hợp ra quyết định cưỡng chế đối với cá nhân thì bỏ mục “Tên tổ chức vi phạm” nêu tại điểm 1 Điều 1 của Quyết định và ngược lại.\n \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thông tin nguyên quán bị sai có cần phải cấp lại sổ BHXH
Xin chào, tôi đang làm việc tại Thành phố Hồ Chính Minh, nguyên quan của tôi ở Quảng Nam nhưng trong sổ BHXH của tôi thì để nguyên quán của tôi tại Đà Nẵng. Những thông tin còn lại của sổ BHXH đều chính xác, anh chị cho tôi hỏi thông tin nguyên quan bị sai có cần phải cấp lại sổ BHXH không? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
Tại Khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, quy định "2. Cấp lại sổ BHXH 2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng. 2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch. 2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng." Theo quy định trên thì chỉ khi bị sai một trong các thông tin như số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; sai giới tính quốc tịch thì mới tiến hành cấp lại sổ. Đối với trường hợp của bạn thì thông tin nguyên quán trên sổ bảo hiểm xã họi bị sai. Tuy nhiên, hiện không có quy đinh bắt buộc phải điều chỉnh thông tin này. Do đó, trường hợp này bạn không nhất thiết phải xin cấp lại sổ hoặc điều chỉnh thông tin trên trên sổ BHXH. Trên đây là ý kiến hỗ trợ của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thông tin nguyên quán bị sai có cần phải cấp lại sổ BHXH", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, quy định\n\"2. Cấp lại sổ BHXH\n2.1. Cấp lại sổ BHXH (bìa và tờ rời) các trường hợp: mất, hỏng; gộp; thay đổi số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; người đã hưởng BHXH một lần còn thời gian đóng BHTN chưa hưởng.\n2.2. Cấp lại bìa sổ BHXH các trường hợp: sai giới tính, quốc tịch.\n2.3. Cấp lại tờ rời sổ BHXH các trường hợp: mất, hỏng.\"\nTheo quy định trên thì chỉ khi bị sai một trong các thông tin như số sổ; họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; sai giới tính quốc tịch thì mới tiến hành cấp lại sổ.\nĐối với trường hợp của bạn thì thông tin nguyên quán trên sổ bảo hiểm xã họi bị sai. Tuy nhiên, hiện không có quy đinh bắt buộc phải điều chỉnh thông tin này. Do đó, trường hợp này bạn không nhất thiết phải xin cấp lại sổ hoặc điều chỉnh thông tin trên trên sổ BHXH.\nTrên đây là ý kiến hỗ trợ của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải
Tôi tên là Ngô Quang Duy, tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự giải đáp từ mọi người. Xin cảm ơn!
Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải được quy định tại Điều 68 Luật Hải quan 2014 với nội dung như sau: - Phương tiện vận tải thương mại nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải di chuyển theo đúng tuyến đường quy định, chịu sự giám sát hải quan từ khi đến địa bàn hoạt động hải quan, quá trình di chuyển cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. - Phương tiện vận tải thương mại Việt Nam nhập cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan cho đến khi toàn bộ hàng hóa nhập khẩu chuyên chở trên phương tiện vận tải được dỡ hết khỏi phương tiện để làm thủ tục nhập khẩu. Phương tiện vận tải thương mại Việt Nam xuất cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu xếp hàng hóa xuất khẩu cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. - Phương tiện vận tải không nhằm mục đích thương mại nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan khi làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh hoặc địa điểm khác theo quy định của pháp luật. - Khi có căn cứ cho rằng trên phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa trái phép, có dấu hiệu khác vi phạm pháp luật thì thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan quyết định tạm hoãn việc khởi hành hoặc dừng phương tiện vận tải để khám xét. Việc khám xét phải thực hiện theo quy định của pháp luật; người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Trên đây là nội dung trả lời về tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Hải quan 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải", "role": "user" }, { "content": "Tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải được quy định tại Điều 68 Luật Hải quan 2014 với nội dung như sau:\n- Phương tiện vận tải thương mại nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh phải di chuyển theo đúng tuyến đường quy định, chịu sự giám sát hải quan từ khi đến địa bàn hoạt động hải quan, quá trình di chuyển cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.\n- Phương tiện vận tải thương mại Việt Nam nhập cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan cho đến khi toàn bộ hàng hóa nhập khẩu chuyên chở trên phương tiện vận tải được dỡ hết khỏi phương tiện để làm thủ tục nhập khẩu.\nPhương tiện vận tải thương mại Việt Nam xuất cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu xếp hàng hóa xuất khẩu cho đến khi ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.\n- Phương tiện vận tải không nhằm mục đích thương mại nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan khi làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh hoặc địa điểm khác theo quy định của pháp luật.\n- Khi có căn cứ cho rằng trên phương tiện vận tải có cất giấu hàng hóa trái phép, có dấu hiệu khác vi phạm pháp luật thì thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan quyết định tạm hoãn việc khởi hành hoặc dừng phương tiện vận tải để khám xét. Việc khám xét phải thực hiện theo quy định của pháp luật; người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.\nTrên đây là nội dung trả lời về tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Hải quan 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Doanh nghiệp in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa thì bị xử lý như thế nào?
Thông tin về doanh nghiệp in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa hiện đang là vấn đề được quan tâm. Vậy nếu thông tin này là đúng sự thật thì doanh nghiệp sẽ bị xử lý như thế nào? - Câu hỏi của anh Mạnh (Tp.HCM).
Doanh nghiệp in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 18/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 4 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ như sau:Vi phạm quy định về xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ…2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.…Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền áp dụng với tổ chức như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền…2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.…Như vậy, hành vi in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa có thể được xem là hành vi lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. Do đó, nếu doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm này có thể bị xử lý như sau:- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng (mức phạt bằng 02 lần mức phạt so với cá nhân vi phạm);- Tịch thu tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm;Ngoài ra, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm này có thể phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:- Buộc cải chính thông tin, sửa chữa dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;- Buộc thu hồi dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;- Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được;- Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.Doanh nghiệp in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa là bao lâu?Tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;...Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi in, treo bản đồ lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa là 01 năm.Chủ tịch UBND có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa hay không?Căn cứ Điều 14 Nghị định 18/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 4 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấpChủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ quy định tại Chương II Nghị định này, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền áp dụng với tổ chức như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền…3. Thẩm quyền phạt tiền của những người được quy định từ Điều 14 đến Điều 22 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với hành vi vi phạm của tổ chức, người có thẩm quyền được phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, trong các cấp thì chỉ có Chủ tịch UBND cấp tỉnh là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Doanh nghiệp in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa thì bị xử lý như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Doanh nghiệp in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa thì bị xử lý như thế nào?Căn cứ khoản 2 Điều 11 Nghị định 18/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 4 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ như sau:Vi phạm quy định về xuất bản, lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ…2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.…Ngoài ra, căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền áp dụng với tổ chức như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền…2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cùng hành vi vi phạm hành chính của cá nhân.…Như vậy, hành vi in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa có thể được xem là hành vi lưu hành sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ liên quan đến chủ quyền lãnh thổ quốc gia mà không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền, biên giới quốc gia theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ. Do đó, nếu doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm này có thể bị xử lý như sau:- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng (mức phạt bằng 02 lần mức phạt so với cá nhân vi phạm);- Tịch thu tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm;Ngoài ra, doanh nghiệp thực hiện hành vi vi phạm này có thể phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:- Buộc cải chính thông tin, sửa chữa dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;- Buộc thu hồi dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;- Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ;- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được;- Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.Doanh nghiệp in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa thì bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa là bao lâu?Tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định như sau:Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;b) Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;...Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi in, treo bản đồ lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa là 01 năm.Chủ tịch UBND có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa hay không?Căn cứ Điều 14 Nghị định 18/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 4 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấpChủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ quy định tại Chương II Nghị định này, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 5.000.000 đồng;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 25.000.000 đồng;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:a) Phạt cảnh cáo;b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 18/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền áp dụng với tổ chức như sau:Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền…3. Thẩm quyền phạt tiền của những người được quy định từ Điều 14 đến Điều 22 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; đối với hành vi vi phạm của tổ chức, người có thẩm quyền được phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, trong các cấp thì chỉ có Chủ tịch UBND cấp tỉnh là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm đối với doanh nghiệp thực hiện hành vi in, treo bản đồ Việt Nam lên tường nhưng không có Quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Bảo Long hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi hiện đang công tác tại Ủy ban nhân dân xã. Tôi có nghe nói sắp tới sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 15 Nghị định 121/2017/NĐ-CP quy định xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam (có hiệu lực 01/01/2018), theo đó:  Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân và có nhiệm vụ, quyền hạn sau: 1. Xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân. 2. Xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân. 3. Cung cấp dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an để xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam trên phạm vi toàn quốc. 4. Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân. 5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn về trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 121/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam được quy định tại Điều 15 Nghị định 121/2017/NĐ-CP quy định xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam (có hiệu lực 01/01/2018), theo đó: \nBộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân và có nhiệm vụ, quyền hạn sau:\n1. Xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân.\n2. Xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân.\n3. Cung cấp dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân về Trung tâm cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an để xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam trên phạm vi toàn quốc.\n4. Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, sử dụng hệ cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân.\n5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là tư vấn về trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Nghị định 121/2017/NĐ-CP. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong hoạt động đo đạc và bản đồ?
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong hoạt động đo đạc và bản đồ? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 31 Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ với nội dung như sau: - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ liên quan đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ thuộc lĩnh vực quốc phòng. - Lập, quản lý kế hoạch về đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng. - Tổ chức triển khai các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng quy định tại Điều 7 Nghị định này. - Quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng theo quy định của pháp luật. - Cấp phép, giám sát hoạt động bay chụp ảnh, thu nhận thông tin, dữ liệu mặt đất trên các phương tiện bay phục vụ mục đích đo đạc và bản đồ; kiểm tra, giám sát các hoạt động đo đạc và bản đồ trong khu vực do Bộ Quốc phòng quản lý; tổ chức xóa mục tiêu quân sự trên không ảnh trước khi đưa vào sử dụng cho mục đích dân sự. Trên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong hoạt động đo đạc và bản đồ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Quốc phòng có trách nhiệm gì trong hoạt động đo đạc và bản đồ?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong hoạt động đo đạc và bản đồ được quy định tại Điều 31 Nghị định 45/2015/NĐ-CP về hoạt động đo đạc và bản đồ với nội dung như sau:\n- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đo đạc và bản đồ liên quan đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về đo đạc và bản đồ thuộc lĩnh vực quốc phòng.\n- Lập, quản lý kế hoạch về đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng.\n- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng quy định tại Điều 7 Nghị định này.\n- Quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ phục vụ mục đích quốc phòng theo quy định của pháp luật.\n- Cấp phép, giám sát hoạt động bay chụp ảnh, thu nhận thông tin, dữ liệu mặt đất trên các phương tiện bay phục vụ mục đích đo đạc và bản đồ; kiểm tra, giám sát các hoạt động đo đạc và bản đồ trong khu vực do Bộ Quốc phòng quản lý; tổ chức xóa mục tiêu quân sự trên không ảnh trước khi đưa vào sử dụng cho mục đích dân sự.\nTrên đây là nội dung giải đáp về trách nhiệm của Bộ Quốc phòng trong hoạt động đo đạc và bản đồ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh như thế nào?
Đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Trang, đang sinh sống ở Hà Nội. Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi đang làm việc tại cơ quan thuế. Gần đây, tôi có tìm hiểu một vài chính sách về thuế nhưng có vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong Ban biên tập có thể giải đáp giúp tôi, cụ thể là việc đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hiền Trang (trang***@gmail.com)
Đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh được quy định tại Tiểu mục 10 Mục II Phần II Quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 2371/QĐ-TCT năm 2015 như sau: Đội thuế LXP căn cứ Sổ Bộ Thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc cá nhân kinh doanh (CNKD) nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo nộp thuế. Đội thuế Liên xã, phường, thị trấn (LXP) thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn CNKD lưu giữ các Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế,… để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của CNKD. 10.1. Trường hợp CQT trực tiếp quản lý và thu thuế - Đối với CNKD tại khu vực trung tâm, nơi có điểm thu thuế của Ngân hàng thương mại (NHTM), Kho bạc nhà nước (KBNN) thì Đội thuế LXP hướng dẫn, đôn đốc CNKD nộp thuế tại Ngân hàng, Kho bạc đúng thời hạn quy định. - Đối với CNKD tại các địa bàn xa khu vực trung tâm không có điểm thu của NHTM, KBNN thì Đội thuế LXP trực tiếp thu thuế bằng biên lai như sau: + Trường hợp thực hiện in sẵn biên lai từ máy tính được cấp có thẩm quyền cho phép dùng chương trình phần mềm để quản lý việc thu, nộp tiền thuế bằng biên lai: Đội thuế LXP sau khi nhận tiền thuế, ghi ngày tháng nhận tiền thuế, ký tên vào biên lai và giao biên lai cho CNKD. + Trường hợp thu bằng biên lai quyển: Đội thuế LXP thực hiện viết biên lai, ghi rõ tên, mã số thuế của CNKD, loại thuế, số tiền từng loại thuế mà CNKD đã nộp, ngày tháng nhận tiền thuế, ký tên và giao biên lai cho CNKD. + Cán bộ trực tiếp thu thuế của Đội thuế LXP có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu của CNKD vào NSNN tại KBNN. Khi nộp tiền vào KBNN, cán bộ thuế phải lập bảng kê biên lai thu và lập giấy nộp tiền theo mẫu C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính (đối với trường hợp CQT chưa kết nối với KBNN) hoặc Bảng kê nộp thuế theo mẫu 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính (đối với trường hợp Cơ quan Thuế đã thực hiện kết nối số thu với Kho bạc Nhà nước). Thời hạn nộp tiền vào KBNN tối đa không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thu được tiền thuế của CNKD đối với địa bàn thu thuế là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn; không quá 08 (tám) giờ làm việc đối với các địa bàn khác. Trường hợp số tiền thuế thu được vượt quá mười (10) triệu đồng thì phải nộp vào NSNN ngay trong ngày hoặc chậm nhất là sáng ngày làm việc tiếp theo. 10.2. Trường hợp uỷ nhiệm thu thuế Việc thu nộp thuế đối với trường hợp thuộc diện uỷ nhiệm thu thuế được thực hiện theo quy định riêng về uỷ nhiệm thu. 10.3. Chấm Bộ Thuế - Đội Kê khai - Kế toán thuế nhận dữ liệu từ KBNN và biên lai thu thuế của cán bộ thuế thuộc các Đội thuế LXP, đối chiếu và xử lý sai lệch, theo dõi tình hình thu nộp thuế của CNKD. - Đội QLN tiến hành tính tiền chậm nộp đối với CNKD nộp chậm tiền thuế. Việc xác định nợ thuế và đôn đốc nợ thuế đối với CNKD thực hiện theo quy trình hiện hành về Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Đội thuế LXP có trách nhiệm phối hợp với Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực hiện đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế của các CNKD có nợ thuế. Trên đây là nội dung quy định về việc đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2371/QĐ-TCT năm 2015. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh được quy định tại Tiểu mục 10 Mục II Phần II Quy trình quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 2371/QĐ-TCT năm 2015 như sau:\nĐội thuế LXP căn cứ Sổ Bộ Thuế đã được duyệt để thực hiện đôn đốc cá nhân kinh doanh (CNKD) nộp tiền thuế theo đúng thời hạn đã ghi trên Thông báo nộp thuế. Đội thuế Liên xã, phường, thị trấn (LXP) thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn CNKD lưu giữ các Thông báo thuế, Giấy nộp tiền, Biên lai thu thuế,… để phục vụ công tác kiểm tra, đối chiếu và chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế của CNKD.\n10.1. Trường hợp CQT trực tiếp quản lý và thu thuế\n- Đối với CNKD tại khu vực trung tâm, nơi có điểm thu thuế của Ngân hàng thương mại (NHTM), Kho bạc nhà nước (KBNN) thì Đội thuế LXP hướng dẫn, đôn đốc CNKD nộp thuế tại Ngân hàng, Kho bạc đúng thời hạn quy định.\n- Đối với CNKD tại các địa bàn xa khu vực trung tâm không có điểm thu của NHTM, KBNN thì Đội thuế LXP trực tiếp thu thuế bằng biên lai như sau:\n+ Trường hợp thực hiện in sẵn biên lai từ máy tính được cấp có thẩm quyền cho phép dùng chương trình phần mềm để quản lý việc thu, nộp tiền thuế bằng biên lai: Đội thuế LXP sau khi nhận tiền thuế, ghi ngày tháng nhận tiền thuế, ký tên vào biên lai và giao biên lai cho CNKD.\n+ Trường hợp thu bằng biên lai quyển: Đội thuế LXP thực hiện viết biên lai, ghi rõ tên, mã số thuế của CNKD, loại thuế, số tiền từng loại thuế mà CNKD đã nộp, ngày tháng nhận tiền thuế, ký tên và giao biên lai cho CNKD.\n+ Cán bộ trực tiếp thu thuế của Đội thuế LXP có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời tiền thuế và các khoản thu khác đã thu của CNKD vào NSNN tại KBNN. Khi nộp tiền vào KBNN, cán bộ thuế phải lập bảng kê biên lai thu và lập giấy nộp tiền theo mẫu C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính (đối với trường hợp CQT chưa kết nối với KBNN) hoặc Bảng kê nộp thuế theo mẫu 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính (đối với trường hợp Cơ quan Thuế đã thực hiện kết nối số thu với Kho bạc Nhà nước). Thời hạn nộp tiền vào KBNN tối đa không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thu được tiền thuế của CNKD đối với địa bàn thu thuế là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn; không quá 08 (tám) giờ làm việc đối với các địa bàn khác. Trường hợp số tiền thuế thu được vượt quá mười (10) triệu đồng thì phải nộp vào NSNN ngay trong ngày hoặc chậm nhất là sáng ngày làm việc tiếp theo.\n10.2. Trường hợp uỷ nhiệm thu thuế\nViệc thu nộp thuế đối với trường hợp thuộc diện uỷ nhiệm thu thuế được thực hiện theo quy định riêng về uỷ nhiệm thu.\n10.3. Chấm Bộ Thuế\n- Đội Kê khai - Kế toán thuế nhận dữ liệu từ KBNN và biên lai thu thuế của cán bộ thuế thuộc các Đội thuế LXP, đối chiếu và xử lý sai lệch, theo dõi tình hình thu nộp thuế của CNKD.\n- Đội QLN tiến hành tính tiền chậm nộp đối với CNKD nộp chậm tiền thuế. Việc xác định nợ thuế và đôn đốc nợ thuế đối với CNKD thực hiện theo quy trình hiện hành về Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế. Đội thuế LXP có trách nhiệm phối hợp với Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực hiện đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế của các CNKD có nợ thuế.\nTrên đây là nội dung quy định về việc đôn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế đối với cá nhân kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2371/QĐ-TCT năm 2015.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]