title
stringlengths 0
254
| question
stringlengths 10
6.68k
| content
stringlengths 0
64.6k
| messages
listlengths 3
3
|
|---|---|---|---|
Việc bảo trì, sửa chữa đập, hồ chứa nước để bảo đảm an toàn cho đập và vùng hạ du đập được quy định như thế nào?
|
Ban biên tập hãy trả lời giúp tôi câu hỏi sau: Việc bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập, hồ chứa nước và lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập, hồ chứa nước và lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập được quy định tại Điều 20 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
- Đập, hồ chứa nước phải được bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Đập, hồ chứa nước phải được sửa chữa, nâng cấp để bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du trước mùa mưa hằng năm trong các trường hợp sau:
+ Bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo an toàn;
+ Thiếu khả năng xả lũ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành;
+ Có nguy cơ xảy ra hiện tượng sạt lở, bồi lấp lòng hồ chứa nước.
- Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ đang khai thác mà chưa có hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập thì phải lắp đặt chậm nhất sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Đối với đập, hồ chứa nước lớn có tràn tự do đang khai thác mà chưa có thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập thì phải lắp đặt chậm nhất sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Khuyến khích lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập đối với đập, hồ chứa nước vừa, nhỏ có tràn tự do.
- Đối với đập, hồ chứa nước đang khai thác chưa có quy trình bảo trì cho từng hạng mục công trình thì tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt quy trình bảo trì sau khi có ý kiến bằng văn bản của chủ quản lý đập, hồ chứa nước chậm nhất sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
- Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí bảo trì sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa, lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập, hồ chứa nước và vùng hạ du.
Trên đây là nội dung trả lời về việc bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập, hồ chứa nước và lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc bảo trì, sửa chữa đập, hồ chứa nước để bảo đảm an toàn cho đập và vùng hạ du đập được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập, hồ chứa nước và lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập được quy định tại Điều 20 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Đập, hồ chứa nước phải được bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, quy định của pháp luật khác có liên quan.\n- Đập, hồ chứa nước phải được sửa chữa, nâng cấp để bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du trước mùa mưa hằng năm trong các trường hợp sau:\n+ Bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo an toàn;\n+ Thiếu khả năng xả lũ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành;\n+ Có nguy cơ xảy ra hiện tượng sạt lở, bồi lấp lòng hồ chứa nước.\n- Đối với đập, hồ chứa nước có cửa van điều tiết lũ đang khai thác mà chưa có hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập thì phải lắp đặt chậm nhất sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.\n- Đối với đập, hồ chứa nước lớn có tràn tự do đang khai thác mà chưa có thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập thì phải lắp đặt chậm nhất sau 03 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.\n- Khuyến khích lắp đặt thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập đối với đập, hồ chứa nước vừa, nhỏ có tràn tự do.\n- Đối với đập, hồ chứa nước đang khai thác chưa có quy trình bảo trì cho từng hạng mục công trình thì tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước có trách nhiệm tổ chức lập, phê duyệt quy trình bảo trì sau khi có ý kiến bằng văn bản của chủ quản lý đập, hồ chứa nước chậm nhất sau 02 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.\n- Chủ sở hữu đập, hồ chứa nước chịu trách nhiệm bảo đảm kinh phí bảo trì sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa, lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập, hồ chứa nước và vùng hạ du.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa đập, hồ chứa nước và lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cán bộ quản trị Phần mềm là ai?
|
Hiện tôi có tìm hiểu về quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước, nhưng chưa rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Cán bộ quản trị Phần mềm là ai? Văn bản nào quy định vấn đề này?
Nguyễn Hằng (nguyen_hang***@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cán bộ quản trị Phần mềm được quy định như sau:
Cán bộ quản trị Phần mềm là cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tài chính, cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ quản trị, vận hành Phần mềm. Mỗi cán bộ quản trị Phần mềm được cấp một chứng thư số.
Theo đó, chúng tôi thông tin đến bạn một số định nghĩa có liên quan đến vấn đề bạn đang tìm hiểu, cụ thể:
- Thiết bị lưu khoá bí mật (eToken) là thiết bị điện tử dùng để lưu trữ chứng thư số và khóa bí mật của người sử dụng.
- Người sử dụng Phần mềm (gọi tắt là Người sử dụng) là cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng Phần mềm, được đăng ký và có quyền truy cập Phần mềm theo một vai trò cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ được Thủ trưởng các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này giao. Người sử dụng được cấp một tài khoản (bao gồm: tên truy cập và mật khẩu) do Quản trị hệ thống tạo lập.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cán bộ quản trị Phần mềm là ai?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 184/2014/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng, khai thác Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, cán bộ quản trị Phần mềm được quy định như sau:\nCán bộ quản trị Phần mềm là cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Tài chính, cơ quan tài chính các Bộ, cơ quan trung ương, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ quản trị, vận hành Phần mềm. Mỗi cán bộ quản trị Phần mềm được cấp một chứng thư số.\nTheo đó, chúng tôi thông tin đến bạn một số định nghĩa có liên quan đến vấn đề bạn đang tìm hiểu, cụ thể:\n- Thiết bị lưu khoá bí mật (eToken) là thiết bị điện tử dùng để lưu trữ chứng thư số và khóa bí mật của người sử dụng.\n- Người sử dụng Phần mềm (gọi tắt là Người sử dụng) là cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban quản lý dự án sử dụng Phần mềm, được đăng ký và có quyền truy cập Phần mềm theo một vai trò cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ được Thủ trưởng các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này giao. Người sử dụng được cấp một tài khoản (bao gồm: tên truy cập và mật khẩu) do Quản trị hệ thống tạo lập.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường năm 2023 là bao nhiêu?
|
Cho tôi hỏi mức thu phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường năm 2023 là bao nhiêu? (Câu hỏi của anh Lâm - Thanh Hóa).
|
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường?Căn cứ theo Điều 92 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trườngGiấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường....2. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường quy định tại khoản 1 Điều này.3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thay thế cho giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường có thời hạn hiệu lực là 36 tháng kể từ ngày cấp và có thể được cấp lại nhiều lần, mỗi lần cấp lại có hiệu lực không quá 36 tháng.5. Trường hợp điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận điều chỉnh nội dung là không thay đổi so với giấy chứng nhận đã cấp.6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường gồm các nội dung chính sau:a) Tên tổ chức, địa chỉ;b) Lĩnh vực, phạm vi được cấp giấy chứng nhận;c) Ngày cấp và hiệu lực của giấy chứng nhận;d) Cơ quan cấp giấy chứng nhận.7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Nghị định này.Theo đó, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường do Bộ Tài nguyên và môi trường cấp, có thời hạn hiệu lực là 36 tháng kể từ ngày cấp và có thể được cấp lại nhiều lần, mỗi lần cấp lại có hiệu lực không quá 36 tháng.Nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường bao gồm:- Tên tổ chức, địa chỉ.- Lĩnh vực, phạm vi được cấp giấy chứng nhận.- Ngày cấp và hiệu lực của giấy chứng nhận.- Cơ quan cấp giấy chứng nhận.Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CPTải mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường tại đây. Tải về.Mức thu phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường năm 2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet).Mức thu phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường năm 2023 là bao nhiêu?Ngày 31/05/2022, theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 34/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 34/2023/TT-BTC quy định về mức thu phí thẩm định cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được xác định theo công thức sau:Mức thu phí thẩm định = Chi phí thẩm định x K x MTrong đó:- Chi phí thẩm định: 42.000.000 đồng (Mức chi phí tối thiểu thực hiện đánh giá hồ sơ, kiểm tra thực tế tại tổ chức và họp Hội đồng thẩm định một hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường).- K: Hệ số vị trí địa lý theo khu vực của tổ chức đề nghị cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận, chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư 34/2023/TT-BTC.- M: Hệ số điều chỉnh theo số lượng thông số môi trường đề nghị cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận.Đối với từng vùng thì sẽ có mức thu phí thẩm định cụ thể như sau:Nộp phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường khi nào?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 34/2023/TT-BTC quy định về kê khai nộp phí.Kê khai, nộp phí1. Người nộp phí thực hiện nộp phí theo thông báo thu phí thẩm định của tổ chức thu phí; phí nộp theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT- BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.2. Chậm nhất là ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.Như vậy, người nộp phí thực hiện nộp phí theo thông báo thu phí thẩm định của tổ chức thu phí, chậm nhất vào ngày 05 mỗi tháng, ổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.Nộp phí theo các hình thức sau:- Hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng.- Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.- Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường năm 2023 là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào có thẩm quyền cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường?Căn cứ theo Điều 92 Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trườngGiấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường....2. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, điều chỉnh giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường quy định tại khoản 1 Điều này.3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thay thế cho giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm trong lĩnh vực quan trắc môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường có thời hạn hiệu lực là 36 tháng kể từ ngày cấp và có thể được cấp lại nhiều lần, mỗi lần cấp lại có hiệu lực không quá 36 tháng.5. Trường hợp điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận điều chỉnh nội dung là không thay đổi so với giấy chứng nhận đã cấp.6. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường gồm các nội dung chính sau:a) Tên tổ chức, địa chỉ;b) Lĩnh vực, phạm vi được cấp giấy chứng nhận;c) Ngày cấp và hiệu lực của giấy chứng nhận;d) Cơ quan cấp giấy chứng nhận.7. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Nghị định này.Theo đó, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường do Bộ Tài nguyên và môi trường cấp, có thời hạn hiệu lực là 36 tháng kể từ ngày cấp và có thể được cấp lại nhiều lần, mỗi lần cấp lại có hiệu lực không quá 36 tháng.Nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường bao gồm:- Tên tổ chức, địa chỉ.- Lĩnh vực, phạm vi được cấp giấy chứng nhận.- Ngày cấp và hiệu lực của giấy chứng nhận.- Cơ quan cấp giấy chứng nhận.Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CPTải mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường tại đây. Tải về.Mức thu phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường năm 2023 là bao nhiêu? (Hình từ Internet).Mức thu phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường năm 2023 là bao nhiêu?Ngày 31/05/2022, theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 34/2023/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 34/2023/TT-BTC quy định về mức thu phí thẩm định cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường được xác định theo công thức sau:Mức thu phí thẩm định = Chi phí thẩm định x K x MTrong đó:- Chi phí thẩm định: 42.000.000 đồng (Mức chi phí tối thiểu thực hiện đánh giá hồ sơ, kiểm tra thực tế tại tổ chức và họp Hội đồng thẩm định một hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường).- K: Hệ số vị trí địa lý theo khu vực của tổ chức đề nghị cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận, chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư 34/2023/TT-BTC.- M: Hệ số điều chỉnh theo số lượng thông số môi trường đề nghị cấp, điều chỉnh nội dung giấy chứng nhận.Đối với từng vùng thì sẽ có mức thu phí thẩm định cụ thể như sau:Nộp phí thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường khi nào?Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 34/2023/TT-BTC quy định về kê khai nộp phí.Kê khai, nộp phí1. Người nộp phí thực hiện nộp phí theo thông báo thu phí thẩm định của tổ chức thu phí; phí nộp theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT- BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.2. Chậm nhất là ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.Như vậy, người nộp phí thực hiện nộp phí theo thông báo thu phí thẩm định của tổ chức thu phí, chậm nhất vào ngày 05 mỗi tháng, ổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.Nộp phí theo các hình thức sau:- Hình thức không dùng tiền mặt vào tài khoản chuyên thu phí, lệ phí của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại tổ chức tín dụng.- Nộp phí vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước.- Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu phí, lệ phí.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
|
Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Tôi muốn hỏi theo quy định hiện hành thì việc lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn!
|
Theo quy định mới nhất hiện nay thì hóa đơn điện điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
Việc lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì việc lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được thực hiện như sau:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm lập hóa đơn điện tử để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định mới nhất hiện nay thì hóa đơn điện điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.\nViệc lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, theo quy định tại Điều 21 Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì việc lập và gửi hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế được thực hiện như sau:\n- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.\n- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm lập hóa đơn điện tử để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tranh chấp giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng được giải quyết như thế nào?
|
Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Tranh chấp giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng được giải quyết như thế nào? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
|
Pháp luật nước ta có quy định:
+ Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của pháp luật công chứng.
+ Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Theo đó, tại Điều 76 Luật Công chứng 2014 có quy định về việc giải quyết tranh chấp giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng như sau:
Trong trường hợp giữa người yêu cầu công chứng và công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề công chứng thì các bên có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa án để giải quyết tranh chấp đó.
=> Như vậy, theo quy định này thì tranh chấp giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng sẽ được giải quyết bằng cách khởi kiện vụ việc ra Tòa án để Tòa án giải quyết bạn nhé.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tranh chấp giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng được giải quyết như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Pháp luật nước ta có quy định:\n+ Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của pháp luật công chứng.\n+ Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về công chứng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.\nTheo đó, tại Điều 76 Luật Công chứng 2014 có quy định về việc giải quyết tranh chấp giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng như sau:\nTrong trường hợp giữa người yêu cầu công chứng và công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có tranh chấp liên quan đến hoạt động hành nghề công chứng thì các bên có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa án để giải quyết tranh chấp đó.\n=> Như vậy, theo quy định này thì tranh chấp giữa tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng sẽ được giải quyết bằng cách khởi kiện vụ việc ra Tòa án để Tòa án giải quyết bạn nhé.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Ai có quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe đi NVCA?
|
Cho em hỏi, sau khi em nộp đơn đăng ký đi nghĩa vụ công an nếu em đậu vòng sơ tuyển. Thì ai có quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe để gửi cho em đi khám vậy ạ?
|
Theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về trình tự tuyển chọn như sau:
Công an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, như sau:
Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;
Như vậy, Trưởng Công an cấp huyện sẽ có quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân. Giấy gọi khám sức khỏe sẽ được giao trước thời điểm khám là 15 ngày.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Ai có quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe đi NVCA?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 70/2019/NĐ-CP quy định về trình tự tuyển chọn như sau:\nCông an cấp huyện tiến hành tuyển chọn và gọi công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, như sau:\nTrưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe mười lăm ngày;\nNhư vậy, Trưởng Công an cấp huyện sẽ có quyền ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân. Giấy gọi khám sức khỏe sẽ được giao trước thời điểm khám là 15 ngày.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Cơ quan nào có quyền yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại việc phân loại game online theo độ tuổi?
|
Cho tôi hỏi: Cơ quan nào có quyền yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại việc phân loại game online theo độ tuổi?
Câu hỏi từ anh Vinh - Đà Nẵng
|
Cơ quan nào có quyền yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại việc phân loại game online theo độ tuổi?Căn cứ tại khoản 3 Điều 31a Nghị định 72/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP như sau:Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi...3. Khi có sở cứ kết luận việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi của doanh nghiệp đối với các trò chơi điện tử G2, G3, G4 không phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp Điều chỉnh lại việc phân loại trong thời gian 10 ngày làm việc.Trường hợp doanh nghiệp không Điều chỉnh kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp dừng cung cấp dịch vụ đối với trò chơi đó và thực hiện các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản nêu trên được ban hành mà doanh nghiệp không dừng phát hành theo yêu cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử”.Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không Điều chỉnh kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp dừng cung cấp dịch vụ đối với trò chơi đó và thực hiện các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi.Như vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có quyền yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại việc phân loại game online theo độ tuổi.Cơ quan nào có quyền yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại việc phân loại game online theo độ tuổi? (Hình từ Internet)Có được phép nạp tiền mua vật phẩm trong tài khoản game online không?Tại Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT quy định về vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng, theo đó:Quy định về vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử theo đúng nội dung, kịch bản mà doanh nghiệp đã báo cáo trong hồ sơ được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử và trong báo cáo định kỳ của doanh nghiệp.2. Người chơi được dùng điểm thưởng hoặc đơn vị ảo có trong tài khoản trò chơi điện tử của mình để đổi lấy vật phẩm ảo do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khởi tạo.3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có nghĩa vụ quản lý vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử theo đúng quy tắc trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung, kịch bản trò chơi đã được phê duyệt.4. Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng chỉ được sử dụng trong phạm vi trò chơi điện tử và theo đúng mục đích mà doanh nghiệp đã báo cáo. Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng không phải là tài sản, không có giá trị quy đổi ngược lại thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử.5. Không mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa những người chơi với nhau.Như vậy, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ game online khởi tạo các vật phẩm ảo trong các trò chơi đã được cấp phép phát hành để cung cấp cho người chơi thì việc mua vật phẩm trong game là phù hợp quy định của pháp luật hiện hành.Pháp luật chỉ cấm không mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa những người chơi với nhau.Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong game online là gì?Căn cứ Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong trò chơi điện tử như sau:Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong trò chơi điện tử1. Chủ động từ chối, tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc chưa thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.2. Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc chưa thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.3. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ thanh toán trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử.Như vậy, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong game online như sau:- Chủ động từ chối, tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc chưa thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Nghị định 72/2013/NĐ-CP.- Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc chưa thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Nghị định 72/2013/NĐ-CP.- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ thanh toán trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Cơ quan nào có quyền yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại việc phân loại game online theo độ tuổi?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cơ quan nào có quyền yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại việc phân loại game online theo độ tuổi?Căn cứ tại khoản 3 Điều 31a Nghị định 72/2013/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP như sau:Phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi...3. Khi có sở cứ kết luận việc phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi của doanh nghiệp đối với các trò chơi điện tử G2, G3, G4 không phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp Điều chỉnh lại việc phân loại trong thời gian 10 ngày làm việc.Trường hợp doanh nghiệp không Điều chỉnh kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp dừng cung cấp dịch vụ đối với trò chơi đó và thực hiện các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản nêu trên được ban hành mà doanh nghiệp không dừng phát hành theo yêu cầu, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử”.Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không Điều chỉnh kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản yêu cầu doanh nghiệp dừng cung cấp dịch vụ đối với trò chơi đó và thực hiện các giải pháp bảo đảm quyền lợi của người chơi.Như vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có quyền yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại việc phân loại game online theo độ tuổi.Cơ quan nào có quyền yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh lại việc phân loại game online theo độ tuổi? (Hình từ Internet)Có được phép nạp tiền mua vật phẩm trong tài khoản game online không?Tại Điều 7 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT quy định về vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng, theo đó:Quy định về vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chỉ được khởi tạo các vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử theo đúng nội dung, kịch bản mà doanh nghiệp đã báo cáo trong hồ sơ được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử và trong báo cáo định kỳ của doanh nghiệp.2. Người chơi được dùng điểm thưởng hoặc đơn vị ảo có trong tài khoản trò chơi điện tử của mình để đổi lấy vật phẩm ảo do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử khởi tạo.3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có nghĩa vụ quản lý vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng trong trò chơi điện tử theo đúng quy tắc trò chơi đã công bố và phù hợp với nội dung, kịch bản trò chơi đã được phê duyệt.4. Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng chỉ được sử dụng trong phạm vi trò chơi điện tử và theo đúng mục đích mà doanh nghiệp đã báo cáo. Vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng không phải là tài sản, không có giá trị quy đổi ngược lại thành tiền, thẻ thanh toán, phiếu thưởng hoặc các hiện vật có giá trị giao dịch bên ngoài trò chơi điện tử.5. Không mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa những người chơi với nhau.Như vậy, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ game online khởi tạo các vật phẩm ảo trong các trò chơi đã được cấp phép phát hành để cung cấp cho người chơi thì việc mua vật phẩm trong game là phù hợp quy định của pháp luật hiện hành.Pháp luật chỉ cấm không mua, bán vật phẩm ảo, đơn vị ảo, điểm thưởng giữa những người chơi với nhau.Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong game online là gì?Căn cứ Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong trò chơi điện tử như sau:Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong trò chơi điện tử1. Chủ động từ chối, tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc chưa thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.2. Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc chưa thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.3. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ thanh toán trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử.Như vậy, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong game online như sau:- Chủ động từ chối, tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc chưa thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Nghị định 72/2013/NĐ-CP.- Thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng hoặc ngừng kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử chưa được cấp quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản hoặc chưa thông báo cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Nghị định 72/2013/NĐ-CP.- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến dịch vụ thanh toán trong hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi sử dụng bằng lái xe máy giả bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền?
|
Cho tôi hỏi: Hành vi sử dụng bằng lái xe máy giả bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền? Người sử dụng bằng lái xe máy có thể bị truy cứu tội gì?
Tôi xin cảm ơn.
|
Người đi xe máy không có bằng lái xe máy có vi phạm pháp luật không?Căn cứ theo khoản 9 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm...5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng....Theo đó, một trong các hành vi bị cấm khi tham gia giao thông đường bộ đó là điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.Do đó, người đi xe máy không có bằng lái xe máy là trái quy định và vi phạm pháp luật, trừ trường hợp điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.Hành vi sử dụng bằng lái xe máy bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hành vi sử dụng bằng lái xe máy giả bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 5, điểm a khoản 10 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới...5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)....10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;...Hành vi sử dụng bằng lái xe máy giả được xem là hành vi vi phạm về việc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.Theo đó, người có hành vi sử dụng bằng lái xe máy giả có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.Ngoài bị, phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu bằng lái xe máy đang sử dụng không do cơ quan có thẩm quyền cấp.Người sử dụng bằng lái xe máy giả có thể bị truy cứu tội gì?Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, người sử dụng bằng lái xe máy giả có thể bị truy cứu tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi sử dụng bằng lái xe máy giả bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người đi xe máy không có bằng lái xe máy có vi phạm pháp luật không?Căn cứ theo khoản 9 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm...5. Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.7. Điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy.8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.Điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở.9. Điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.Điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng....Theo đó, một trong các hành vi bị cấm khi tham gia giao thông đường bộ đó là điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.Do đó, người đi xe máy không có bằng lái xe máy là trái quy định và vi phạm pháp luật, trừ trường hợp điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3.Hành vi sử dụng bằng lái xe máy bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)Hành vi sử dụng bằng lái xe máy giả bị phạt nhiều nhất bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 5, điểm a khoản 10 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới...5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)....10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;...Hành vi sử dụng bằng lái xe máy giả được xem là hành vi vi phạm về việc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp.Theo đó, người có hành vi sử dụng bằng lái xe máy giả có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.Ngoài bị, phạt tiền, người có hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu bằng lái xe máy đang sử dụng không do cơ quan có thẩm quyền cấp.Người sử dụng bằng lái xe máy giả có thể bị truy cứu tội gì?Căn cứ theo Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:a) Có tổ chức;b) Phạm tội 02 lần trở lên;c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;e) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.Theo đó, người sử dụng bằng lái xe máy giả có thể bị truy cứu tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức nếu có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức thu phí sử dụng dữ liệu Hải đảo là bao nhiêu?
|
Mức thu phí sử dụng dữ liệu Hải đảo là bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Hằng hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên môi trường để phục vụ cho nhu cầu công việc. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong dược Ban biên tập giải đáp giúp. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi mức thu phí sử dụng dữ liệu Hải đảo là bao nhiêu? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Mức thu phí sử dụng dữ liệu Hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 294/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, cụ thể:
STT
Loại tài liệu
ĐVT
Mức phí (đồng)
1
Bản đồ địa hình đảo tỷ lệ 1/5.000
Mảnh
490.000
2
Bản đồ địa mạo, địa chất, khoáng sản đảo tỷ lệ 1/5.000
Mảnh
350.000
3
Bản đồ tài nguyên đất, nước của đảo tỷ lệ 1/5.000
Mảnh
350.000
4
Hồ sơ, tài liệu về hải đảo
Trang
2.500
Trên đây là tư vấn về mức thu phí sử dụng dữ liệu Hải đảo. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 294/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức thu phí sử dụng dữ liệu Hải đảo là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mức thu phí sử dụng dữ liệu Hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 294/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý, sử dụng phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, cụ thể: \n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại tài liệu\n\n\n ĐVT\n\n\nMức phí (đồng) \n\n\n\n\n1\n\n\nBản đồ địa hình đảo tỷ lệ 1/5.000\n\n\nMảnh\n\n\n490.000\n\n\n\n\n2\n\n\nBản đồ địa mạo, địa chất, khoáng sản đảo tỷ lệ 1/5.000\n\n\nMảnh\n\n\n350.000\n\n\n\n\n3\n\n\nBản đồ tài nguyên đất, nước của đảo tỷ lệ 1/5.000\n\n\nMảnh\n\n\n350.000\n\n\n\n\n4\n\n\nHồ sơ, tài liệu về hải đảo\n\n\nTrang\n\n\n2.500\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về mức thu phí sử dụng dữ liệu Hải đảo. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 294/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Sử dụng giấy tờ giả để được cấp sổ đỏ bị phạt bao nhiêu?
|
Tới đây theo Nghị định mới thì hành vi Sử dụng giấy tờ giả để được cấp sổ đỏ bị phạt bao nhiêu?
|
Theo Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (Có hiệu lực từ 05/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:
Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.
Như vậy, theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP việc sử dụng giấy tờ giả để được cấp sổ đỏ nhưng chưa đến mức bị truy cứu TNHS sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sử dụng giấy tờ giả để được cấp sổ đỏ bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (Có hiệu lực từ 05/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\nVi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.\n5. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nb) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.\nNhư vậy, theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP việc sử dụng giấy tờ giả để được cấp sổ đỏ nhưng chưa đến mức bị truy cứu TNHS sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc nào?
|
Ban biên tập cho mình hỏi tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc nào? Mong được giải đáp.
|
Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 63/2018/NĐ-CP quy định tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc sau:
- Đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư;
- Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc: Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 20%; đối với phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10%.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 2 Điều 10 Nghị định 63/2018/NĐ-CP quy định tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc sau:\n- Đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư;\n- Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc: Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 20%; đối với phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10%.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã từ 01/7/2024?
|
Cho tôi hỏi, mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã từ 01/7/2024 như thế nào? Nhờ anh chị hỗ trợ.
|
Mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã từ 01/7/2024?Dưới đây là mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã từ 01/7/2024.Tải về mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã áp dụng từ ngày 01/7/2024 tại đây: tại đây.Nội dung của Giấy chứng nhận phần vốn góp gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 75 Luật Hợp tác xã 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về giấy chứng nhận phần vốn góp như sau:Giấy chứng nhận phần vốn góp...2. Giấy chứng nhận phần vốn góp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;b) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân góp vốn; tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn;d) Phần vốn góp và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;đ) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp;e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã....Như vậy, Giấy chứng nhận phần vốn góp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;- Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân góp vốn; tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn;- Phần vốn góp và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;- Số và ngày cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp;- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.Mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã từ 01/7/2024? (Hình từ Internet)Văn bản giao nhận tài sản góp vốn bao gồm các nội dung nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 76 Luật Hợp tác xã 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về chuyển giao tài sản góp vốn như sau:Chuyển giao tài sản góp vốn...3. Văn bản giao nhận tài sản góp vốn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân góp vốn; tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn;c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;d) Ngày giao nhận; chữ ký, họ và tên của cá nhân góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật của cá nhân, tổ chức góp vốn và người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.Như vậy, văn bản giao nhận tài sản góp vốn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân góp vốn;- Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn;- Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn;- Tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;- Ngày giao nhận; chữ ký, họ và tên của cá nhân góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật của cá nhân, tổ chức góp vốn và người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.Việc góp vốn cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng tài sản được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 76 Luật Hợp tác xã 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về chuyển giao tài sản góp vốn như sau:Chuyển giao tài sản góp vốn1. Việc góp vốn cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng tài sản được thực hiện như sau:a) Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì thành viên làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;b) Đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng văn bản.Như vậy, việc góp vốn cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng tài sản được thực hiện như sau:- Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì thành viên làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;- Đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng văn bản.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã từ 01/7/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã từ 01/7/2024?Dưới đây là mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã từ 01/7/2024.Tải về mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã áp dụng từ ngày 01/7/2024 tại đây: tại đây.Nội dung của Giấy chứng nhận phần vốn góp gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 75 Luật Hợp tác xã 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về giấy chứng nhận phần vốn góp như sau:Giấy chứng nhận phần vốn góp...2. Giấy chứng nhận phần vốn góp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;b) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân góp vốn; tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn;d) Phần vốn góp và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;đ) Số và ngày cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp;e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã....Như vậy, Giấy chứng nhận phần vốn góp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;- Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân góp vốn; tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn;- Phần vốn góp và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;- Số và ngày cấp Giấy chứng nhận phần vốn góp;- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.Mẫu giấy chứng nhận góp vốn hợp tác xã từ 01/7/2024? (Hình từ Internet)Văn bản giao nhận tài sản góp vốn bao gồm các nội dung nào?Căn cứ quy định khoản 3 Điều 76 Luật Hợp tác xã 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về chuyển giao tài sản góp vốn như sau:Chuyển giao tài sản góp vốn...3. Văn bản giao nhận tài sản góp vốn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân góp vốn; tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn;c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;d) Ngày giao nhận; chữ ký, họ và tên của cá nhân góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật của cá nhân, tổ chức góp vốn và người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.Như vậy, văn bản giao nhận tài sản góp vốn bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:- Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số định danh cá nhân hoặc số giấy tờ pháp lý của cá nhân góp vốn;- Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức góp vốn;- Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn;- Tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;- Ngày giao nhận; chữ ký, họ và tên của cá nhân góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền, người đại diện theo pháp luật của cá nhân, tổ chức góp vốn và người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.Việc góp vốn cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng tài sản được thực hiện như thế nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 76 Luật Hợp tác xã 2023 (hiệu lực từ ngày 01/07/2024) quy định về chuyển giao tài sản góp vốn như sau:Chuyển giao tài sản góp vốn1. Việc góp vốn cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng tài sản được thực hiện như sau:a) Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì thành viên làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;b) Đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng văn bản.Như vậy, việc góp vốn cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã bằng tài sản được thực hiện như sau:- Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì thành viên làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản hoặc quyền sử dụng đất cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật;- Đối với tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng văn bản.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản
|
Vì tính chất công việc và nghe nói đã có quy định mới hướng dẫn về chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản nên tôi mong nhận được giải đáp từ Ban biên tập. Cụ thể: Theo quy định mới nhất hiện nay thì các cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản phải đáp ứng những yêu cầu gì?
Yến Hương (***@gmail.com)
|
Theo quy định tại Khoản 2.11 Phần 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản - Yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ ngày 01/04/2019) thì:
- Thực hiện việc quét dọn, tẩy rửa, khử trùng sau khi kết thúc hoạt động trong ngày tại địa điểm kinh doanh.
- Không để sản phẩm trực tiếp trên nền chợ.
- Chỉ sử dụng các hóa chất tẩy rửa, sát trùng theo quy định của Bộ Y tế để vệ sinh các trang thiết bị, dụng cụ.
- Sử dụng phụ gia thực phẩm phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được phép sử dụng theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BYT ngày 15/6/2015 của Bộ Y tế.
- Chấp hành kiểm tra về an toàn thực phẩm của cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức quản lý chợ.
Trên đây là nội dung quy định các yêu cầu đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 2.11 Phần 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản - Yêu cầu đảm bảo an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kèm theo Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT (có hiệu lực từ ngày 01/04/2019) thì:\n- Thực hiện việc quét dọn, tẩy rửa, khử trùng sau khi kết thúc hoạt động trong ngày tại địa điểm kinh doanh.\n- Không để sản phẩm trực tiếp trên nền chợ.\n- Chỉ sử dụng các hóa chất tẩy rửa, sát trùng theo quy định của Bộ Y tế để vệ sinh các trang thiết bị, dụng cụ.\n- Sử dụng phụ gia thực phẩm phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được phép sử dụng theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BYT ngày 15/6/2015 của Bộ Y tế.\n- Chấp hành kiểm tra về an toàn thực phẩm của cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức quản lý chợ.\nTrên đây là nội dung quy định các yêu cầu đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm trong chợ đầu mối, chợ đấu giá nông lâm thủy sản. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 11/2018/TT-BNNPTNT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân như nào?
|
Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân như thế nào? Quy định về cơ quan chuyên môn về đầu tư xây dựng của hệ thống Tòa án nhân dân.
|
Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân như thế nào?
Căn cứ Điều 2 Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định Quyết định 608/QĐ-TANDTC-KHTC năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2. Phù hợp với kế hoạch đầu tư công dài hạn, trung hạn, hàng năm của hệ thống Tòa án nhân dân và phù hợp với quy hoạch chung hoặc quy hoạch chi tiết của địa phương.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Quy định về cơ quan chuyên môn về đầu tư xây dựng của hệ thống Tòa án nhân dân
Theo quy định tại Điều 3 Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định Quyết định 608/QĐ-TANDTC-KHTC năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về cơ quan chuyên môn về đầu tư xây dựng của hệ thống Tòa án nhân dân như sau:
Cục Kế hoạch-Tài chính Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan chuyên môn về đầu tư xây dựng của hệ thống Tòa án nhân dân, có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục quản lý đầu tư xây dựng và chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế-kỹ thuật, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng công trình và quyết toán dự án hoàn thành.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân như thế nào?\nCăn cứ Điều 2 Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định Quyết định 608/QĐ-TANDTC-KHTC năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:\n1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.\n2. Phù hợp với kế hoạch đầu tư công dài hạn, trung hạn, hàng năm của hệ thống Tòa án nhân dân và phù hợp với quy hoạch chung hoặc quy hoạch chi tiết của địa phương.\n3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.\n4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.\n5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư xây dựng.\nQuy định về cơ quan chuyên môn về đầu tư xây dựng của hệ thống Tòa án nhân dân\nTheo quy định tại Điều 3 Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định Quyết định 608/QĐ-TANDTC-KHTC năm 2021 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về cơ quan chuyên môn về đầu tư xây dựng của hệ thống Tòa án nhân dân như sau:\nCục Kế hoạch-Tài chính Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan chuyên môn về đầu tư xây dựng của hệ thống Tòa án nhân dân, có trách nhiệm hướng dẫn các thủ tục quản lý đầu tư xây dựng và chủ trì thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế-kỹ thuật, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, dự toán xây dựng công trình và quyết toán dự án hoàn thành.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng Đề án hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023?
|
Có phải đang xây dựng Đề án hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023? Câu hỏi của anh Tiến (Lào Cai)
|
Xây dựng Đề án hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023?Ngày 13/04/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội về ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác dân tộc giai đoạn 2016-2021 ban hành kèm Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2023.Tại Tiểu mục 1 Mục II Kế hoạch thực hiện kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội về ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác dân tộc giai đoạn 2016-2021 ban hành kèm Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2023 có đưa ra nhiệm vụ hỗ trợ giáo dục như sau:NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ1. Ủy ban Dân tộc khẩn trương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan xây dựng Đề án hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS và MN), trong đó có chính sách hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh, trẻ em nhà trẻ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS); con hộ nghèo tại các cơ sở giáo dục mầm non vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021 - 2030, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong tháng 6 năm 2023.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:a) Xây dựng Nghị định quy định chính sách cho học sinh, học viên ở vùng DTTS và MN, vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo và cơ sở giáo dục có học sinh hưởng chính sách (thay thế Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo), trong đó nghiên cứu bổ sung đối tượng được hưởng chính sách là học viên, học sinh học chương trình THCS và THPT tại các trung tâm giáo dục thường xuyên; hoàn thành trong tháng 12 năm 2023.b) Xây dựng, ban hành Thông tư hướng dẫn dạy học tiếng Việt cho học sinh vùng đồng bào DTTS và MN trước khi vào lớp 1 và nội dung “Chuẩn bị Tiếng Việt cho học sinh vùng dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1” theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 28 Luật Giáo dục năm 2019; hoàn thành trong tháng 8 năm 2023.c) Xây dựng, ban hành Thông tư về quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú (thay thế Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010, Thông tư số 30/2015/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 12 năm 2015 và Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 61 Luật Giáo dục năm 2019; hoàn thành trong tháng 9 năm 2023.d) Xây dựng, ban hành Thông tư về quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị quyết số 134/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội; hoàn thành trong tháng 10 năm 2023....Như vậy, kế hoạch có đưa ra nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc khẩn trương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan xây dựng Đề án hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong đó:- Có chính sách hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh, trẻ em nhà trẻ đồng bào dân tộc thiểu số;- Con hộ nghèo tại các cơ sở giáo dục mầm non vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021 - 2030, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong tháng 6 năm 2023.Xây dựng Đề án hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023? (Hình từ Internet)Để thu hút và sử dụng người có tài trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thì Chính phủ có giao nhiệm vụ gì cho Bộ Nội vụ?Tại Tiểu mục 5 Mục II Kế hoạch thực hiện kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội về ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác dân tộc giai đoạn 2016-2021 ban hành kèm Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2023 có quy định nhiệm vụ của Bộ Nội vụ như sau:NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ...5. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan xây dựng Nghị định về cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng người có tài trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong đó nghiên cứu nội dung liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức người đồng bào DTTS, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) năm 2020.6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan nghiên cứu cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trong quá trình xây dựng Luật Đất đai (sửa đổi) và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, báo cáo cấp có thẩm quyền theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 và quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) năm 2020.Như vậy, để thu hút và sử dụng người có tài trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thì Chính phủ có giao nhiệm vụ cho Bộ Nội vụ:- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan xây dựng Nghị định về cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng người có tài trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;- Nghiên cứu nội dung liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức người đồng bào DTTS, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) năm 2020.Kế hoạch thực hiện kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội có yêu cầu gì?Tại Tiểu mục 2 Mục I Kế hoạch thực hiện kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội về ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác dân tộc giai đoạn 2016-2021 ban hành kèm Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2023 có quy định yêu cầu của kế hoạch như sau:- Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tăng cường sự phối hợp giữa Ủy ban Dân tộc với Bộ Tư pháp và các Bộ, cơ quan liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện các kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội liên quan đến công tác hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến công tác dân tộc và chính sách dân tộc.- Việc thực hiện các kiến nghị phải được tiến hành nghiêm túc, có lộ trình thực hiện phù hợp đối với từng nội dung kiến nghị và từng nhóm đối tượng cụ thể; bảo đảm tầm nhìn dài hạn, tính chiến lược, khả thi, ổn định và đồng bộ trong hệ thống pháp luật và đúng trình tự, thủ tục theo quy định.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm:Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật, hoàn thiện thể chế và phân công các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện Kế hoạch này bảo đảm tiến độ, chất lượng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng Đề án hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023?",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng Đề án hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023?Ngày 13/04/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội về ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác dân tộc giai đoạn 2016-2021 ban hành kèm Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2023.Tại Tiểu mục 1 Mục II Kế hoạch thực hiện kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội về ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác dân tộc giai đoạn 2016-2021 ban hành kèm Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2023 có đưa ra nhiệm vụ hỗ trợ giáo dục như sau:NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ1. Ủy ban Dân tộc khẩn trương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan xây dựng Đề án hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS và MN), trong đó có chính sách hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh, trẻ em nhà trẻ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS); con hộ nghèo tại các cơ sở giáo dục mầm non vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021 - 2030, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong tháng 6 năm 2023.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo khẩn trương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:a) Xây dựng Nghị định quy định chính sách cho học sinh, học viên ở vùng DTTS và MN, vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo và cơ sở giáo dục có học sinh hưởng chính sách (thay thế Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo), trong đó nghiên cứu bổ sung đối tượng được hưởng chính sách là học viên, học sinh học chương trình THCS và THPT tại các trung tâm giáo dục thường xuyên; hoàn thành trong tháng 12 năm 2023.b) Xây dựng, ban hành Thông tư hướng dẫn dạy học tiếng Việt cho học sinh vùng đồng bào DTTS và MN trước khi vào lớp 1 và nội dung “Chuẩn bị Tiếng Việt cho học sinh vùng dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1” theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 28 Luật Giáo dục năm 2019; hoàn thành trong tháng 8 năm 2023.c) Xây dựng, ban hành Thông tư về quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú (thay thế Thông tư số 24/2010/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 8 năm 2010, Thông tư số 30/2015/TT-BGDĐT ngày 11 tháng 12 năm 2015 và Thông tư số 01/2016/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 61 Luật Giáo dục năm 2019; hoàn thành trong tháng 9 năm 2023.d) Xây dựng, ban hành Thông tư về quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị quyết số 134/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội; hoàn thành trong tháng 10 năm 2023....Như vậy, kế hoạch có đưa ra nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc khẩn trương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan xây dựng Đề án hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong đó:- Có chính sách hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh, trẻ em nhà trẻ đồng bào dân tộc thiểu số;- Con hộ nghèo tại các cơ sở giáo dục mầm non vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn giai đoạn 2021 - 2030, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong tháng 6 năm 2023.Xây dựng Đề án hỗ trợ giáo dục học tập theo vòng đời cho học sinh dân tộc thiểu số tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023? (Hình từ Internet)Để thu hút và sử dụng người có tài trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thì Chính phủ có giao nhiệm vụ gì cho Bộ Nội vụ?Tại Tiểu mục 5 Mục II Kế hoạch thực hiện kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội về ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác dân tộc giai đoạn 2016-2021 ban hành kèm Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2023 có quy định nhiệm vụ của Bộ Nội vụ như sau:NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ...5. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan xây dựng Nghị định về cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng người có tài trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong đó nghiên cứu nội dung liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức người đồng bào DTTS, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) năm 2020.6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan nghiên cứu cơ chế thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trong quá trình xây dựng Luật Đất đai (sửa đổi) và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, báo cáo cấp có thẩm quyền theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023 và quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) năm 2020.Như vậy, để thu hút và sử dụng người có tài trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thì Chính phủ có giao nhiệm vụ cho Bộ Nội vụ:- Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan xây dựng Nghị định về cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng người có tài trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Chiến lược quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;- Nghiên cứu nội dung liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức người đồng bào DTTS, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi) năm 2020.Kế hoạch thực hiện kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội có yêu cầu gì?Tại Tiểu mục 2 Mục I Kế hoạch thực hiện kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội về ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác dân tộc giai đoạn 2016-2021 ban hành kèm Quyết định 378/QĐ-TTg năm 2023 có quy định yêu cầu của kế hoạch như sau:- Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tăng cường sự phối hợp giữa Ủy ban Dân tộc với Bộ Tư pháp và các Bộ, cơ quan liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện các kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội liên quan đến công tác hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến công tác dân tộc và chính sách dân tộc.- Việc thực hiện các kiến nghị phải được tiến hành nghiêm túc, có lộ trình thực hiện phù hợp đối với từng nội dung kiến nghị và từng nhóm đối tượng cụ thể; bảo đảm tầm nhìn dài hạn, tính chiến lược, khả thi, ổn định và đồng bộ trong hệ thống pháp luật và đúng trình tự, thủ tục theo quy định.- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm:Trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng pháp luật, hoàn thiện thể chế và phân công các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện Kế hoạch này bảo đảm tiến độ, chất lượng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm gì trong việc thu phí điện tử không dừng?
|
Cho tôi hỏi đối với việc thu phí tự động không dừng, theo quy định mới nhất của Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm như thế nào?
|
Căn cứ Điều 17 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) quy định trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc thu phí điện tử không dừng như sau:
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động thu phí điện tử không dừng, bảo đảm chính xác, khách quan, minh bạch.
- Kiểm soát hoạt động của hệ thống thu phí điện tử không dừng theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn về công tác tổ chức giao thông (tổ chức phân làn, đặt biển báo hiệu chỉ dẫn từ xa, biển báo hiệu quy định về tốc độ, khoảng cách phương tiện khi đi vào làn thu phí điện tử không dừng, sơn kẻ vạch đường,...) để thống nhất chung cho các trạm thu phí.
- Rà soát Báo cáo nghiên cứu khả thi, hợp đồng dự án thu phí điện tử không dừng (bao gồm cả nội dung và hình thức hợp đồng) để quyết định điều chỉnh đảm bảo phù hợp với nội dung Quyết định này.
- Đôn đốc, chỉ đạo nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ ký kết Hợp đồng dịch vụ đảm bảo tiến độ triển khai dự án.
- Chỉ đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm chia sẻ dữ liệu phương tiện cho nhà cung cấp dịch vụ thu phí để đảm bảo đồng bộ về dữ liệu phương tiện giao thông.
- Phối hợp với Bộ Công an và các lực lượng chức năng đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội khi triển khai công tác thu phí hoàn vốn các dự án đường bộ có thu phí.
Trên đây là trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc thu phí điện tử không dừng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm gì trong việc thu phí điện tử không dừng?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 17 Quyết định 19/2020/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 01/8/2020) quy định trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc thu phí điện tử không dừng như sau: \n- Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động thu phí điện tử không dừng, bảo đảm chính xác, khách quan, minh bạch.\n- Kiểm soát hoạt động của hệ thống thu phí điện tử không dừng theo quy định của pháp luật.\n- Hướng dẫn về công tác tổ chức giao thông (tổ chức phân làn, đặt biển báo hiệu chỉ dẫn từ xa, biển báo hiệu quy định về tốc độ, khoảng cách phương tiện khi đi vào làn thu phí điện tử không dừng, sơn kẻ vạch đường,...) để thống nhất chung cho các trạm thu phí.\n- Rà soát Báo cáo nghiên cứu khả thi, hợp đồng dự án thu phí điện tử không dừng (bao gồm cả nội dung và hình thức hợp đồng) để quyết định điều chỉnh đảm bảo phù hợp với nội dung Quyết định này.\n- Đôn đốc, chỉ đạo nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ ký kết Hợp đồng dịch vụ đảm bảo tiến độ triển khai dự án.\n- Chỉ đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm chia sẻ dữ liệu phương tiện cho nhà cung cấp dịch vụ thu phí để đảm bảo đồng bộ về dữ liệu phương tiện giao thông.\n- Phối hợp với Bộ Công an và các lực lượng chức năng đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội khi triển khai công tác thu phí hoàn vốn các dự án đường bộ có thu phí.\nTrên đây là trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải trong việc thu phí điện tử không dừng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phá hoại tài sản của người khác nhưng không bị tố có phải đi tù không?
|
Mới đây, trên một trang mạng xã hội có chia sẻ video một người đàn ông phá hủy tài sản là một chiếc xe máy mới có giá trị tầm trên 70 triệu đồng của một người khác. Vậy Ban biên tập cho hỏi. Trong trường hợp trên dù không bị chủ tài sản tố lên công an. Nhưng nếu công an phát hiện thì có bị đi tù không?
|
Tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có quy định về các tội mà bị hại có quyền rút đơn khởi tố như sau:
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
-Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
-Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.
-Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
- Và các Tội hiếp dâm. Tội cưỡng dâm. Tội làm nhục người khác. Tội vu khống. Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp.
Như vậy, theo thông tin mà bạn cụng cấp thì, người phá hoại chiếc xe đó đã có hành vi phá hoại tài sản của người khác. Xét tính nghiêm trọng của hành vi thì đã thỏa mãn tội "Phá hoại tài sản". Tội phá hoại tài sản là một trong những tội dù chủ tài sản không khởi kiện thì cơ quan điều tra vẫn có quyền thực hiện điều tra, xử lý vụ án. Vậy nên dù chủ tài sản trên không tố giác thì người phá hoại tài sản đó vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phá hoại tài sản của người khác nhưng không bị tố có phải đi tù không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015, có quy định về các tội mà bị hại có quyền rút đơn khởi tố như sau:\n- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.\n-Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.\n-Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.\n-Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác\n- Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính\n- Và các Tội hiếp dâm. Tội cưỡng dâm. Tội làm nhục người khác. Tội vu khống. Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp.\nNhư vậy, theo thông tin mà bạn cụng cấp thì, người phá hoại chiếc xe đó đã có hành vi phá hoại tài sản của người khác. Xét tính nghiêm trọng của hành vi thì đã thỏa mãn tội \"Phá hoại tài sản\". Tội phá hoại tài sản là một trong những tội dù chủ tài sản không khởi kiện thì cơ quan điều tra vẫn có quyền thực hiện điều tra, xử lý vụ án. Vậy nên dù chủ tài sản trên không tố giác thì người phá hoại tài sản đó vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn",
"role": "assistant"
}
] |
Lái xe vận tải hành khách theo hợp đồng có bắt buộc phải mang theo danh sách hành khách không?
|
Tôi có vấn đề sau cần được giải đáp ngay: Xin cho hỏi, trường hợp khi vận tải hành khách theo hợp đồng thì lái xe có bắt buộc phải mang theo danh sách hành khách hay không? Rất mong nhận được sự phản hồi trong thời gian sớm nhất. Xin cảm ơn rất nhiều!
|
Theo quy định pháp luật hiện nay thì kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định và được thực hiện theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.
Việc hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 86/2014/NĐ-CP có quy định:
"2. Khi thực hiện vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo bản chính hoặc bản sao hợp đồng vận tải và danh sách hành khách có xác nhận của đơn vị vận tải (trừ xe phục vụ đám tang, đám cưới)."
Mặt khác, Khoản 1 Điều 45 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT có quy định như sau:
"4. Khi vận chuyển hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển và danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này (không áp dụng nội dung quy định tại khoản này đối với xe phục vụ lễ cưới, hỏi, tang lễ, xe phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng)."
==> Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp thực hiện vận tải hành khách theo danh sách hành khách có xác nhận của đơn vị vận tải (trừ xe phục vụ đám tang, đám cưới).
Trường hợp vận tải hành khách theo hợp đồng mà không mang theo danh sách hành khách theo quy định thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại Điểm h Khoản 5 Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Lái xe vận tải hành khách theo hợp đồng có bắt buộc phải mang theo danh sách hành khách không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định pháp luật hiện nay thì kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là kinh doanh vận tải không theo tuyến cố định và được thực hiện theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.\nViệc hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện theo quy định của pháp luật.\nTheo đó, tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 86/2014/NĐ-CP có quy định:\n\"2. Khi thực hiện vận tải hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo bản chính hoặc bản sao hợp đồng vận tải và danh sách hành khách có xác nhận của đơn vị vận tải (trừ xe phục vụ đám tang, đám cưới).\"\nMặt khác, Khoản 1 Điều 45 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT có quy định như sau:\n\"4. Khi vận chuyển hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển và danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này (không áp dụng nội dung quy định tại khoản này đối với xe phục vụ lễ cưới, hỏi, tang lễ, xe phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng).\"\n==> Căn cứ quy định trên đây thì trường hợp thực hiện vận tải hành khách theo danh sách hành khách có xác nhận của đơn vị vận tải (trừ xe phục vụ đám tang, đám cưới).\nTrường hợp vận tải hành khách theo hợp đồng mà không mang theo danh sách hành khách theo quy định thì có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại Điểm h Khoản 5 Điều 23 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
|
Tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định như thế nào? Ban tư vấn giải đáp giúp. Chân thành cảm ơn!
Hải Đông - An Giang
|
Tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Điều 4 Thông tư 180/2016/TT-BTC quy định cơ chế tài chính để đảm bảo hoạt động thường xuyên và chi đầu tư cơ sở vật chất của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và chi cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích do Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
1. Mức chi tiền lương, tiền công: Quỹ và Ban Quản lý Chương trình chi trả tiền lương, tiền công theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định. Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, Quỹ và Ban Quản lý Chương trình tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị.
2. Đối với các chế độ, tiêu chuẩn, mức chi đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành, Giám đốc Quỹ và Giám đốc Ban Quản lý Chương trình được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
3. Đơn vị phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
4. Đối với các khoản chi đặc thù (nếu có), Giám đốc Quỹ và Giám đốc Ban Quản lý Chương trình căn cứ tình hình cụ thể và khả năng nguồn kinh phí, trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn, mức chi theo quy định hiện hành để xây dựng tiêu chuẩn, mức chi đặc thù cho phù hợp, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, ban hành.
Trên đây là tư vấn về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 180/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam",
"role": "user"
},
{
"content": "Tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được quy định tại Điều 4 Thông tư 180/2016/TT-BTC quy định cơ chế tài chính để đảm bảo hoạt động thường xuyên và chi đầu tư cơ sở vật chất của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, Ban Quản lý Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và chi cho hoạt động quản lý Chương trình viễn thông công ích do Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \n1. Mức chi tiền lương, tiền công: Quỹ và Ban Quản lý Chương trình chi trả tiền lương, tiền công theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy định. Khi Nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, Quỹ và Ban Quản lý Chương trình tự bảo đảm tiền lương tăng thêm từ nguồn thu của đơn vị.\n2. Đối với các chế độ, tiêu chuẩn, mức chi đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành, Giám đốc Quỹ và Giám đốc Ban Quản lý Chương trình được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.\n3. Đơn vị phải thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mức chi, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc; tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động; chế độ công tác phí nước ngoài; chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.\n4. Đối với các khoản chi đặc thù (nếu có), Giám đốc Quỹ và Giám đốc Ban Quản lý Chương trình căn cứ tình hình cụ thể và khả năng nguồn kinh phí, trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn, mức chi theo quy định hiện hành để xây dựng tiêu chuẩn, mức chi đặc thù cho phù hợp, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, ban hành.\nTrên đây là tư vấn về tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 180/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện cử lại người đại diện của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng
|
Tôi đang nghiên cứu các quy định về doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, vậy cho hỏi việc cử lại người đại diện của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng cần những điều kiện gì theo quy định mới nhất?
|
Theo Khoản 1 Điều 15 Thông tư 178/2019/TT-BQP (Có hiệu lực ngày 15/01/2020) quy định các điều kiện cử lại người đại diện của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:
- Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 178/2019/TT-BQP;
- Phải được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong nhiệm kỳ theo tiêu chí quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 105/2018/TT-BQP, trong đó có 02 năm liên tiếp được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trước khi được cử lại làm đại diện;
- Đối với Người đại diện khi còn đủ ít nhất hai phần ba thời gian công tác của nhiệm kỳ làm đại diện (tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định) thì căn cứ từng trường hợp cụ thể, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể xem xét, cử lại.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện cử lại người đại diện của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 15 Thông tư 178/2019/TT-BQP (Có hiệu lực ngày 15/01/2020) quy định các điều kiện cử lại người đại diện của doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, cụ thể như sau:\n- Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 178/2019/TT-BQP;\n- Phải được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong nhiệm kỳ theo tiêu chí quy định tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư số 105/2018/TT-BQP, trong đó có 02 năm liên tiếp được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trước khi được cử lại làm đại diện;\n- Đối với Người đại diện khi còn đủ ít nhất hai phần ba thời gian công tác của nhiệm kỳ làm đại diện (tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định) thì căn cứ từng trường hợp cụ thể, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể xem xét, cử lại.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được quy định như thế nào?
|
Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được quy định thế nào? Công khai tài sản công: Nội dung, hình thức công khai và trách nhiệm công khai thế nào?
|
Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được quy định thế nào?
Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công như sau:
1. Giao quyền sử dụng tài sản công.
2. Cấp quyền khai thác tài sản công.
3. Cho thuê tài sản công.
4. Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.
5. Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.
6. Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.
7. Bán, thanh lý tài sản công.
8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Công khai tài sản công: Nội dung, hình thức công khai và trách nhiệm công khai thế nào?
Điều 8 Luật này có quy định về công khai tài sản công, theo đó:
1. Việc công khai tài sản công phải được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật; trường hợp không thực hiện công khai hoặc công khai không đầy đủ, kịp thời, chính xác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung công khai bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công;
b) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;
c) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công.
3. Hình thức công khai bao gồm:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Hình thức công khai khác theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm công khai được quy định như sau:
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm công khai đối với tài sản công của cả nước;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý, sử dụng;
d) Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm công khai kết quả kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản công và các hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Giám sát của cộng đồng đối với tài sản công: Nội dung, hình thức giám sát thế nào?
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát bởi cộng đồng, trừ tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc giám sát của cộng đồng đối với tài sản công.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hoặc thông qua các thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đề nghị giám sát của Nhân dân; chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát đối với tài sản công theo kế hoạch và quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát bao gồm:
a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;
c) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công;
d) Việc thực hiện công khai tài sản công.
4. Hình thức giám sát bao gồm:
a) Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản công liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân để có ý kiến với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Tổ chức đoàn giám sát;
c) Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập ở cấp xã.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được quy định thế nào?\nĐiều 7 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định về hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công như sau:\n1. Giao quyền sử dụng tài sản công.\n2. Cấp quyền khai thác tài sản công.\n3. Cho thuê tài sản công.\n4. Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.\n5. Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.\n6. Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.\n7. Bán, thanh lý tài sản công.\n8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.\nCông khai tài sản công: Nội dung, hình thức công khai và trách nhiệm công khai thế nào?\nĐiều 8 Luật này có quy định về công khai tài sản công, theo đó:\n1. Việc công khai tài sản công phải được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật; trường hợp không thực hiện công khai hoặc công khai không đầy đủ, kịp thời, chính xác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.\n2. Nội dung công khai bao gồm:\na) Văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công;\nb) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;\nc) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công.\n3. Hình thức công khai bao gồm:\na) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;\nb) Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công;\nc) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công;\nd) Hình thức công khai khác theo quy định của pháp luật.\n4. Trách nhiệm công khai được quy định như sau:\na) Bộ Tài chính có trách nhiệm công khai đối với tài sản công của cả nước;\nb) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý;\nc) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý, sử dụng;\nd) Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm công khai kết quả kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản công và các hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.\n5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.\nGiám sát của cộng đồng đối với tài sản công: Nội dung, hình thức giám sát thế nào?\n1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát bởi cộng đồng, trừ tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc giám sát của cộng đồng đối với tài sản công.\n2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hoặc thông qua các thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đề nghị giám sát của Nhân dân; chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát đối với tài sản công theo kế hoạch và quy định của pháp luật.\n3. Nội dung giám sát bao gồm:\na) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;\nb) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;\nc) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công;\nd) Việc thực hiện công khai tài sản công.\n4. Hình thức giám sát bao gồm:\na) Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản công liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân để có ý kiến với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\nb) Tổ chức đoàn giám sát;\nc) Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;\nd) Giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập ở cấp xã.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Theo quy định hiện nay cần nộp bao nhiêu tiền để bị can được tại ngoại?
|
Cho tôi hỏi Theo quy định hiện nay cần nộp bao nhiêu tiền để bị can được tại ngoại? (Câu hỏi của chị Phượng - Đà Nẵng)
|
Trường hợp nào bị can được tại ngoại?Theo quy định pháp luật về hình sự, hiện nay không có quy định giải thích thuật ngữ "tại ngoại" cũng như sử dụng thuật ngữ này trong các Điều luật.Trên thực tế, theo thủ tục tố tụng hình sự, trường hợp người có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát thì thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để thực hiện các công tác điều tra, nhằm tránh các trường hợp bỏ trốn hay tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm.Tuy nhiên trong một số trường hợp theo luật quy định, Cơ quan điều tra có thể xem xét không tạm giam thì đây chính là trường hợp tại ngoại.Căn cứ theo quy định khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm giam cụ thể như sau:Tạm giam.....4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;b) Tiếp tục phạm tội;c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.Ngoài ra, theo quy định tại Điều 121 và Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bảo lĩnh và đặt tiền để bảo đảm là 02 biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.Chính vì vậy, bị can được tại ngoại khi đáp ứng đủ các yêu cầu áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác như bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm và thuộc các trường hợp như sau:- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.- Người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.*Lưu ý: Không áp dụng đối với các trường hợp:- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.- Tiếp tục phạm tội.- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;- Bị can về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.Theo quy định hiện nay cần nộp bao nhiêu tiền để bị can được tại ngoại? (Hình từ Internet)Theo quy định hiện nay cần nộp bao nhiêu tiền để bị can được tại ngoại?Theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về mức tiền đặt để bảo đảm như sau:Mức tiền đặt để bảo đảm1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.......Như vậy, trường hợp bị can được áp dụng các biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm thay cho tạm giam thì số tiền cần nộp để tại ngoại được quy định cụ thể như sau:- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: không dưới 30 triệu đồng.- Đối với tội phạm nghiêm trọng: không dưới 100 triệu đồng.- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: không dưới 200 triệu đồng.- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: không dưới 300 triệu đồng.Mức tiền nộp cụ thể sẽ do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định.*Đối với một số trường hợp, số tiền tối thiểu cần nộp để bị can tại ngoại sẽ bằng 1/2 số tiền nêu trên được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTCThủ tục nộp tiền xin để bị can được tại ngoại được thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, thủ tục nộp tiền xin tại ngoại cho bị can được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp đơn đề nghị- Nộp đơn đề nghị bằng văn bản gửi đến cơ sở giam giữ hoặc gửi trực tiếp với cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, trừ trường hợp:(1) Bị can dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;(2) Bị can là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm, tái phạm nguy hiểm.(3) Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã.(4) Phạm nhiều tội.(5) Phạm tội nhiều lần.*Các chủ thể có quyền làm đơn đề nghị được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTCBước 2: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị của bị can, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án (đối với trường hợp nộp qua cơ sở giam giữ)Bước 3: Đơn đề nghị được gửi trực tiếp đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị và các giấy tờ có liên quan, cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án có trách nhiệm xem xét và căn cứ vào nhiều yếu tố quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm cho bị can tại ngoại.Bước 5: Thông báo cho bị can nếu thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảmTrân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Theo quy định hiện nay cần nộp bao nhiêu tiền để bị can được tại ngoại?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp nào bị can được tại ngoại?Theo quy định pháp luật về hình sự, hiện nay không có quy định giải thích thuật ngữ \"tại ngoại\" cũng như sử dụng thuật ngữ này trong các Điều luật.Trên thực tế, theo thủ tục tố tụng hình sự, trường hợp người có quyết định khởi tố bị can của Viện kiểm sát thì thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để thực hiện các công tác điều tra, nhằm tránh các trường hợp bỏ trốn hay tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm.Tuy nhiên trong một số trường hợp theo luật quy định, Cơ quan điều tra có thể xem xét không tạm giam thì đây chính là trường hợp tại ngoại.Căn cứ theo quy định khoản 4 Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tạm giam cụ thể như sau:Tạm giam.....4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;b) Tiếp tục phạm tội;c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.Ngoài ra, theo quy định tại Điều 121 và Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về bảo lĩnh và đặt tiền để bảo đảm là 02 biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam.Chính vì vậy, bị can được tại ngoại khi đáp ứng đủ các yêu cầu áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác như bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm và thuộc các trường hợp như sau:- Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.- Người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.*Lưu ý: Không áp dụng đối với các trường hợp:- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.- Tiếp tục phạm tội.- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;- Bị can về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.Theo quy định hiện nay cần nộp bao nhiêu tiền để bị can được tại ngoại? (Hình từ Internet)Theo quy định hiện nay cần nộp bao nhiêu tiền để bị can được tại ngoại?Theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định về mức tiền đặt để bảo đảm như sau:Mức tiền đặt để bảo đảm1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:a) Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.......Như vậy, trường hợp bị can được áp dụng các biện pháp ngăn chặn đặt tiền để bảo đảm thay cho tạm giam thì số tiền cần nộp để tại ngoại được quy định cụ thể như sau:- Đối với tội phạm ít nghiêm trọng: không dưới 30 triệu đồng.- Đối với tội phạm nghiêm trọng: không dưới 100 triệu đồng.- Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: không dưới 200 triệu đồng.- Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: không dưới 300 triệu đồng.Mức tiền nộp cụ thể sẽ do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định.*Đối với một số trường hợp, số tiền tối thiểu cần nộp để bị can tại ngoại sẽ bằng 1/2 số tiền nêu trên được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTCThủ tục nộp tiền xin để bị can được tại ngoại được thực hiện như thế nào?Căn cứ tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, thủ tục nộp tiền xin tại ngoại cho bị can được thực hiện như sau:Bước 1: Nộp đơn đề nghị- Nộp đơn đề nghị bằng văn bản gửi đến cơ sở giam giữ hoặc gửi trực tiếp với cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án về việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can, trừ trường hợp:(1) Bị can dùng thủ đoạn xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;(2) Bị can là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm, tái phạm nguy hiểm.(3) Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã.(4) Phạm nhiều tội.(5) Phạm tội nhiều lần.*Các chủ thể có quyền làm đơn đề nghị được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTCBước 2: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị của bị can, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án (đối với trường hợp nộp qua cơ sở giam giữ)Bước 3: Đơn đề nghị được gửi trực tiếp đến cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án.Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn đề nghị và các giấy tờ có liên quan, cơ quan tiến hành tố tụng đang thụ lý vụ án có trách nhiệm xem xét và căn cứ vào nhiều yếu tố quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm cho bị can tại ngoại.Bước 5: Thông báo cho bị can nếu thấy có đủ điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảmTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp tự ý sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
|
Cho tôi hỏi: Doanh nghiệp tự ý sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Mong được tư vấn.
|
Doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính khi đáp ứng những điều kiện nào?Khoản 2 Điều 21 Luật Bưu chính 2010 quy định về các điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính như sau:Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính ...2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;b) Có khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị được cấp giấy phép;c) Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;d) Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính....Theo quy định nêu trên, doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau:- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;- Có khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị được cấp giấy phép;- Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;- Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính.Doanh nghiệp tự ý sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Giấy phép bưu chính được thực hiện sửa đổi, bổ sung trong trường hợp nào?Khoản 1 Điều 11 Nghị định 47/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP quy định về trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính như sau:Sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính1. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trong giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đã được cấp, doanh nghiệp, tổ chức phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính do cơ quan đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính thực hiện....Theo quy định nêu trên, việc sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính được thực trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trong giấy phép bưu chính đã được cấp.Doanh nghiệp tự ý sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với hành vi tự ý sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính như sau:Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính...3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;b) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính;c) Không bảo đảm mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;b) Mua bán, cầm cố Giấy phép bưu chính;c) Cho thuê, cho mượn Giấy phép bưu chính; chuyển nhượng Giấy phép bưu chính trái pháp luật...Ngoài ra, điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 7 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả với hành vi này như sau:Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính...6. Biện pháp khắc phục hậu quả:...c) Buộc nộp lại giấy phép cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.Khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo các quy định nêu trên, doanh nghiệp có hành vi tự ý sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm còn bị buộc nộp lại giấy phép cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp tự ý sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính khi đáp ứng những điều kiện nào?Khoản 2 Điều 21 Luật Bưu chính 2010 quy định về các điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính như sau:Điều kiện cấp phép kinh doanh dịch vụ bưu chính ...2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính khi có đủ các điều kiện sau đây:a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;b) Có khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị được cấp giấy phép;c) Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;d) Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính....Theo quy định nêu trên, doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau:- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;- Có khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị được cấp giấy phép;- Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;- Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin và an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính.Doanh nghiệp tự ý sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)Giấy phép bưu chính được thực hiện sửa đổi, bổ sung trong trường hợp nào?Khoản 1 Điều 11 Nghị định 47/2011/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 25/2022/NĐ-CP quy định về trường hợp sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính như sau:Sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính1. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trong giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính đã được cấp, doanh nghiệp, tổ chức phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính.Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính do cơ quan đã cấp giấy phép bưu chính, văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu chính thực hiện....Theo quy định nêu trên, việc sửa đổi, bổ sung giấy phép bưu chính được thực trong trường hợp thay đổi nội dung ghi trong giấy phép bưu chính đã được cấp.Doanh nghiệp tự ý sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?Điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm hành chính với hành vi tự ý sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính như sau:Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính...3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;b) Tẩy xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy phép bưu chính;c) Không bảo đảm mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:a) Cung ứng dịch vụ bưu chính nhưng không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính;b) Mua bán, cầm cố Giấy phép bưu chính;c) Cho thuê, cho mượn Giấy phép bưu chính; chuyển nhượng Giấy phép bưu chính trái pháp luật...Ngoài ra, điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 7 Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả với hành vi này như sau:Vi phạm các quy định về Giấy phép bưu chính...6. Biện pháp khắc phục hậu quả:...c) Buộc nộp lại giấy phép cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.Khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định như sau:Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức...3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.Theo các quy định nêu trên, doanh nghiệp có hành vi tự ý sửa chữa nội dung trong giấy phép bưu chính có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm còn bị buộc nộp lại giấy phép cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thiếu niên 17 tuổi lợi dụng đối phương say bí tỉ rồi hiếp dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
|
Chào Ban biên tập, em có vấn đề cần được giải đáp. Em vừa đọc báo ở trên trang M thì em thấy có 1 tin anh Nguyễn PL năm nay 17 tuổi có đi ăn nhậu với nhóm bạn của N. Sau đó chị N say và nhờ anh Nguyễn PL đưa về. Lúc đưa về anh L không đưa thẳng chị N về nhà mà đưa đến nhà nghỉ để thực hiện hành vi hiếp dâm. Cho em hỏi là anh L có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không ạ? Nếu như anh L có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì anh L có được miễn trách nhiệm hình sự không? Và em thắc mắc là nếu như chị N năm nay chỉ mới 15 tuổi thì anh L sẽ bị đi tù bao nhiêu năm?
Rất mong được Ban biên tập giải đáp, em cảm ơn.
|
Thiếu niên 17 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì lợi dụng đối phương say bí tỉ rồi hiếp dâm không?Tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội hiếp dâm như sau:1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;c) Nhiều người hiếp một người;d) Phạm tội 02 lần trở lên;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Có tính chất loạn luân;g) Làm nạn nhân có thai;h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;i) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.Như vậy, theo quy định trên người từ đủ 16 tuổi trở lên đã đủ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Nguyễn PL năm nay đã 17 tuổi và lợi dụng việc bạn N say bí tỉ để thực hiện hành vi hiếp dâm thì PL sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Mức phạt tù cao nhất dành cho người phạm tội hiếp dâm là tù chung thân. Nguyễn PL phải hưởng án phạt tù nào còn phụ thuộc vào mức độ hành vi và kết luận của cơ quan điều tra.Thiếu niên 17 tuổi lợi dụng đối phương say bí tỉ rồi hiếp dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Thiếu niên 17 tuổi có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì có được miễn trách nhiệm hình sự với tội hiếp dâm không?Căn cứ khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.Do đó, theo quy định trên thì người dưới 18 tuổi nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì vẫn không được miễn trách nhiệm hình sự với tội hiếp dâm. Nguyễn PL 17 tuổi dù có nhiều tình tiết giảm nhẹ hoặc tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Thiếu niên 17 tuổi bị đi tù bao nhiêu năm khi có hành vi hiếp dâm người dưới 16 tuổi?Tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Có tính chất loạn luân;b) Làm nạn nhân có thai;c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;đ) Phạm tội 02 lần trở lên;e) Đối với 02 người trở lên;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Có tổ chức;b) Nhiều người hiếp một người;c) Đối với người dưới 10 tuổi;d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, nếu như bạn N trong tình huống này chỉ mới 15 tuổi mà bị Nguyễn PL thực hiện hành vi hiếp dâm thì mức phạt tù cao nhất dành cho PL là tử hình.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thiếu niên 17 tuổi lợi dụng đối phương say bí tỉ rồi hiếp dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thiếu niên 17 tuổi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì lợi dụng đối phương say bí tỉ rồi hiếp dâm không?Tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội hiếp dâm như sau:1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Có tổ chức;b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;c) Nhiều người hiếp một người;d) Phạm tội 02 lần trở lên;đ) Đối với 02 người trở lên;e) Có tính chất loạn luân;g) Làm nạn nhân có thai;h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;i) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:a) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.4. Phạm tội đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.Như vậy, theo quy định trên người từ đủ 16 tuổi trở lên đã đủ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Nguyễn PL năm nay đã 17 tuổi và lợi dụng việc bạn N say bí tỉ để thực hiện hành vi hiếp dâm thì PL sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Mức phạt tù cao nhất dành cho người phạm tội hiếp dâm là tù chung thân. Nguyễn PL phải hưởng án phạt tù nào còn phụ thuộc vào mức độ hành vi và kết luận của cơ quan điều tra.Thiếu niên 17 tuổi lợi dụng đối phương say bí tỉ rồi hiếp dâm có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? (Hình từ Internet)Thiếu niên 17 tuổi có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì có được miễn trách nhiệm hình sự với tội hiếp dâm không?Căn cứ khoản 2 Điều 91 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội như sau:2. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;b) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;c) Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.Do đó, theo quy định trên thì người dưới 18 tuổi nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ thì vẫn không được miễn trách nhiệm hình sự với tội hiếp dâm. Nguyễn PL 17 tuổi dù có nhiều tình tiết giảm nhẹ hoặc tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả thì vẫn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Thiếu niên 17 tuổi bị đi tù bao nhiêu năm khi có hành vi hiếp dâm người dưới 16 tuổi?Tại Điều 142 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi như sau:1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:a) Có tính chất loạn luân;b) Làm nạn nhân có thai;c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;đ) Phạm tội 02 lần trở lên;e) Đối với 02 người trở lên;g) Tái phạm nguy hiểm.3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Có tổ chức;b) Nhiều người hiếp một người;c) Đối với người dưới 10 tuổi;d) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;đ) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;e) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, nếu như bạn N trong tình huống này chỉ mới 15 tuổi mà bị Nguyễn PL thực hiện hành vi hiếp dâm thì mức phạt tù cao nhất dành cho PL là tử hình.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các nội dung chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm những gì?
|
Các nội dung chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm những gì? Chào ban biên tập Thư Ký Luật! Công việc của tôi đang vướng mắc một số thắc mắc pháp lý trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Các anh chị cho tôi hỏi: Các nội dung chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm những gì? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị, tôi xin chân thành cám ơn!
|
Theo quy định hiện hành tại Điều 21 Nghị định 11/2014/NĐ-CP thì chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung sau:
a) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
b) Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ.
Các nội dung chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được quy định tại Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các nội dung chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ bao gồm những gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định hiện hành tại Điều 21 Nghị định 11/2014/NĐ-CP thì chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ theo các nội dung sau:\na) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;\nb) Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các tổ chức thực hiện chức năng thông tin khoa học và công nghệ.\nCác nội dung chi đầu tư phát triển hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được quy định tại Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện về xưởng thực hành của cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
|
Điều kiện về xưởng thực hành của cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa được quy định như thế nào? Có văn bản pháp luật nào nói đến vấn đề này hay không?
Mong sớm nhận được sự phản hồi.
Xin cảm ơn!
|
Điều kiện về xưởng thực hành của cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:
Các xưởng thực hành phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra; xưởng thực hành; khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, bao gồm: Xưởng thực hành nguội - cơ khí, thực hành máy - điện.
Trên đây là nội dung trả lời về điều kiện về xưởng thực hành của cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Nghị định 128/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện về xưởng thực hành của cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện về xưởng thực hành của cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 128/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nCác xưởng thực hành phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra; xưởng thực hành; khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, bao gồm: Xưởng thực hành nguội - cơ khí, thực hành máy - điện.\nTrên đây là nội dung trả lời về điều kiện về xưởng thực hành của cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa. Bạn có thể tìm hiểu thêm về vấn đề này tại Nghị định 128/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo luật mới
|
Cho hỏi, theo luật mới thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là bao lâu?
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Điểm a Khoản 4 và Điểm b Khoản 72 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
- Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:
Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
- Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo luật mới",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Điểm a Khoản 4 và Điểm b Khoản 72 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 (Có hiệu lực từ ngày 01/01/2022) có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:\n- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;\n- Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy định như sau:\nĐối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.\nĐối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;\n- Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.\n- Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Sửa chữa sổ kế toán được quy định như thế nào theo Luật Kế toán 2003?
|
Sửa chữa sổ kế toán được quy định như thế nào theo Luật Kế toán 2003? Tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. Để phục vụ cho nhu cầu công việc nên tôi muốn tìm hiểu các quy định trong lĩnh vực kế toán từ trước đến nay. Vậy Ban biên tập cho hỏi sửa chữa sổ kế toán được quy định như thế nào theo Luật Kế toán 2003? Chân thành cảm ơn Ban biên tập!
|
Sửa chữa sổ kế toán được quy định tại Điều 28 Luật Kế toán 2003, theo đó:
1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:
a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi bổ sung bằng cách lập "chứng từ ghi sổ bổ sung" và ghi thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.
4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính:
a) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;
b) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;
c) Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính được thực hiện theo phương pháp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này.
Trên đây là tư vấn về sửa chữa sổ kế toán theo Luật Kế toán 2003. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Kế toán 2003. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Sửa chữa sổ kế toán được quy định như thế nào theo Luật Kế toán 2003?",
"role": "user"
},
{
"content": "Sửa chữa sổ kế toán được quy định tại Điều 28 Luật Kế toán 2003, theo đó:\n1. Khi phát hiện sổ kế toán ghi bằng tay có sai sót thì không được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau:\na) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;\nb) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;\nc) Ghi bổ sung bằng cách lập \"chứng từ ghi sổ bổ sung\" và ghi thêm số chênh lệch thiếu cho đủ.\n2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.\n3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót.\n4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính:\na) Trường hợp phát hiện sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đó trên máy vi tính;\nb) Trường hợp phát hiện sai sót sau khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải sửa chữa trực tiếp vào sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót trên máy vi tính và ghi chú vào dòng cuối của sổ kế toán năm có sai sót;\nc) Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng máy vi tính được thực hiện theo phương pháp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều này.\nTrên đây là tư vấn về sửa chữa sổ kế toán theo Luật Kế toán 2003. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Luật Kế toán 2003. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Mức đóng bảo hiểm y tế cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng là bao nhiêu?
|
Mức đóng bảo hiểm y tế cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Phước Tuấn, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm y tế. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, mức đóng bảo hiểm y tế cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Phước Tuấn (phuoctuan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế thì mức đóng bảo hiểm y tế cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được quy định cụ thể như sau:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, mức đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cũng đồng thời bằng 4,5% mức lương cơ sở theo quy định pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn về mức đóng bảo hiểm y tế cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2014/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Mức đóng bảo hiểm y tế cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng là bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 2 Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế thì mức đóng bảo hiểm y tế cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được quy định cụ thể như sau:\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2015, mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở theo quy định pháp luật.\nNgoài ra, mức đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng cũng đồng thời bằng 4,5% mức lương cơ sở theo quy định pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức đóng bảo hiểm y tế cho cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 105/2014/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Con của liệt sĩ có được cấp thẻ BHYT miễn phí không?
|
Em tôi là cảnh sát Biên phòng vừa rồi trong một lần tham gia đánh án ma túy trên địa bàn Lạng Sơn, không may em tôi bị hi sinh, và đã được phong tặng liệt sĩ, em trai tôi có một đứa con trai, vợ đã bỏ đi nơi khác. Như trường hợp này của cháu tôi có được nhà nước hỗ trợ cấp thẻ BHYT miễn phí không? cảm ơn anh chị.
|
Căn cứ Khoản 11 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT:
...
11. Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
Theo đó căn cứ quy định của pháp luật thì hiện nay nhà nước có hỗ trợ ngân sách mua bảo hiểm y tế cho thân nhân của người có công với cách mạng trong đó có bao gồm con của liệt sĩ.
Trường hợp này bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân xã để đăng ký lập danh sách theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Con của liệt sĩ có được cấp thẻ BHYT miễn phí không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 11 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT:\n...\n11. Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.\nTheo đó căn cứ quy định của pháp luật thì hiện nay nhà nước có hỗ trợ ngân sách mua bảo hiểm y tế cho thân nhân của người có công với cách mạng trong đó có bao gồm con của liệt sĩ.\nTrường hợp này bạn có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân xã để đăng ký lập danh sách theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà ở xã hội sau 50 năm có bị thu hồi không?
|
Cho tôi hỏi tôi mua nhà ở xã hội thì sau 50 năm tôi có bị thu hồi nhà ở không? Câu hỏi từ anh Giang (Lâm Đồng)
|
Các đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hộiCác đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.Như vậy, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định.- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.Nhà ở xã hội sau 50 năm có bị thu hồi không?(Hình từ Internet)Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội năm 2023 là gì?Căn cứ theo Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này....Theo đó, các đối tượng được mua nhà ở xã hội thì cần đáp ứng các điều kiện sau:+ Chưa có nhà ở xã hội thuộc sở hữu của mình, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở hoặc đã có hỗ trợ nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người nhỏ hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu;+ Có đăng ký thường trú hoặc tạm trú trên 01 năm tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội trừ các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ;+ Đối với những người lao động theo quy định thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật hoặc thuộc diện nghèo, cận nghèo.Nhà ở xã hội sau 50 năm có bị thu hồi không?Căn cứ Điều 136 Luật Nhà ở 2014 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua:Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua:1. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 84 của Luật này.2. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước thì bên cho thuê mua được chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở, được thu hồi nhà ở đang cho thuê mua khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Bên thuê mua tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua cho người khác trong thời hạn thuê mua;b) Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;c) Bên thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuê mua;d) Bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua;đ) Thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 135 của Luật này;e) Các trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên.3. Bên thuê mua nhà ở xã hội không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này được chấm dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua.Như vậy, không có quy định thu hồi nhà ở xã hội sau 50 năm.- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua như sau:+ Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;+ Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;+ Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;+ Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;+ Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;+ Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.- Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước thì bên cho thuê mua được chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở, được thu hồi nhà ở đang cho thuê mua khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Bên thuê mua tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua cho người khác trong thời hạn thuê mua;+ Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;+ Bên thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuê mua;+ Bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua;+ Nếu không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền thuê mua đã nộp lần đầu thuộc sở hữu của Nhà nước và bên cho thuê mua được thu hồi nhà ở thuê mua để ký hợp đồng thuê, thuê mua với đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.+ Các trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên.- Bên thuê mua nhà ở xã hội không thuộc diện theo quy định được chấm dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng;Trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà ở xã hội sau 50 năm có bị thu hồi không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hộiCác đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.Như vậy, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;- Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;- Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định.- Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.Nhà ở xã hội sau 50 năm có bị thu hồi không?(Hình từ Internet)Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội năm 2023 là gì?Căn cứ theo Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này....Theo đó, các đối tượng được mua nhà ở xã hội thì cần đáp ứng các điều kiện sau:+ Chưa có nhà ở xã hội thuộc sở hữu của mình, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở hoặc đã có hỗ trợ nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người nhỏ hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu;+ Có đăng ký thường trú hoặc tạm trú trên 01 năm tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội trừ các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ;+ Đối với những người lao động theo quy định thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật hoặc thuộc diện nghèo, cận nghèo.Nhà ở xã hội sau 50 năm có bị thu hồi không?Căn cứ Điều 136 Luật Nhà ở 2014 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua:Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua:1. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước thì việc chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h khoản 1 Điều 84 của Luật này.2. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước thì bên cho thuê mua được chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở, được thu hồi nhà ở đang cho thuê mua khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Bên thuê mua tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua cho người khác trong thời hạn thuê mua;b) Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;c) Bên thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuê mua;d) Bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua;đ) Thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 135 của Luật này;e) Các trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên.3. Bên thuê mua nhà ở xã hội không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này được chấm dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua.Như vậy, không có quy định thu hồi nhà ở xã hội sau 50 năm.- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua và thu hồi nhà ở xã hội cho thuê mua như sau:+ Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của Luật này;+ Hết thời hạn thuê theo hợp đồng mà bên thuê không còn nhu cầu thuê tiếp hoặc khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua nhà ở;+ Bên thuê, bên thuê mua trả lại nhà ở đang thuê, thuê mua;+ Bên thuê, thuê mua nhà ở không nộp tiền thuê nhà ở từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;+ Nhà ở cho thuê, cho thuê mua thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;+ Bên thuê, bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc tự ý chuyển đổi, bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở hoặc tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê, thuê mua.- Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước thì bên cho thuê mua được chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở, được thu hồi nhà ở đang cho thuê mua khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:+ Bên thuê mua tự ý cho thuê hoặc bán nhà ở thuê mua cho người khác trong thời hạn thuê mua;+ Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;+ Bên thuê mua tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở thuê mua;+ Bên thuê mua sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua;+ Nếu không có người thừa kế hợp pháp thì số tiền thuê mua đã nộp lần đầu thuộc sở hữu của Nhà nước và bên cho thuê mua được thu hồi nhà ở thuê mua để ký hợp đồng thuê, thuê mua với đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.+ Các trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên.- Bên thuê mua nhà ở xã hội không thuộc diện theo quy định được chấm dứt hợp đồng thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng;Trường hợp đã nhận bàn giao nhà ở thì phải trả lại nhà ở này cho bên cho thuê mua.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trình tự đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ thường xuyên theo chức năng
|
Theo tôi được biết nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm bảo đảm hoạt động nghiên cứu thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quy định trong điều lệ tổ chức. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì trình tự đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ thường xuyên theo chức năng như thế nào?
|
Tại Điều 36 Thông tư 66/2017/TT-BTNMT, quy định cơ sở đề xuất nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng như sau:
1. Hàng năm, theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị tham mưu, quản lý nhà nước trực thuộc Bộ đặt hàng; các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị đề xuất nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng phù hợp với quy định tại Điều 35 Thông tư này.
2. Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ lựa chọn các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng (thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ của đơn vị); hoàn chỉnh hồ sơ, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) trước ngày 10 tháng 5.
Hồ sơ gồm: Công văn đề xuất của đơn vị; danh mục nhiệm vụ xếp theo thứ tự ưu tiên theo mẫu B44-ĐXDMTX; biên bản họp Hội đồng khoa học và công nghệ xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của đơn vị.
3. Căn cứ hồ sơ đề xuất của đơn vị, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng do các đơn vị đề xuất theo mẫu B45-THDMTX.
Trên đây là quy định về trình tự đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ thường xuyên theo chức năng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trình tự đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ thường xuyên theo chức năng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 36 Thông tư 66/2017/TT-BTNMT, quy định cơ sở đề xuất nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng như sau:\n1. Hàng năm, theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị tham mưu, quản lý nhà nước trực thuộc Bộ đặt hàng; các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thuộc đơn vị đề xuất nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng phù hợp với quy định tại Điều 35 Thông tư này.\n2. Thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ lựa chọn các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng (thông qua Hội đồng khoa học và công nghệ của đơn vị); hoàn chỉnh hồ sơ, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) trước ngày 10 tháng 5.\nHồ sơ gồm: Công văn đề xuất của đơn vị; danh mục nhiệm vụ xếp theo thứ tự ưu tiên theo mẫu B44-ĐXDMTX; biên bản họp Hội đồng khoa học và công nghệ xác định danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của đơn vị.\n3. Căn cứ hồ sơ đề xuất của đơn vị, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng do các đơn vị đề xuất theo mẫu B45-THDMTX.\nTrên đây là quy định về trình tự đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ thường xuyên theo chức năng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đang nghỉ thai sản, có bị xử lý kỷ luật?
|
(PLO)- Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi...
Trước khi nghỉ thai sản tôi có vi phạm một số quy chế làm việc của công ty và họ cũng chưa xử lý vi phạm. Hiện tại, tôi đang nghỉ thai sản được hai tháng thì công ty có quyền xử lý kỷ luật tôi không và có bao nhiêu mức kỷ luật?
Pham Thi Hien (phamthihien_92015@...)
|
Theo khoản 4,5 Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012, quy định không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của bộ luật này;
- Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Ngoài ra, không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động, quy định có ba hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm:
1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng, cách chức.
3. Sa thải.
Do hiện tại bạn nghỉ thai sản nuôi con nhỏ nên công ty không được xử lý kỷ luật lao động đối với bạn trong thời gian này.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đang nghỉ thai sản, có bị xử lý kỷ luật?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo khoản 4,5 Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012, quy định không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:\n\n- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;\n- Đang bị tạm giữ, tạm giam;\n- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của bộ luật này;\n- Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.\nNgoài ra, không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.\nCăn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động, quy định có ba hình thức xử lý kỷ luật lao động gồm:\n1. Khiển trách.\n2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng, cách chức.\n3. Sa thải.\nDo hiện tại bạn nghỉ thai sản nuôi con nhỏ nên công ty không được xử lý kỷ luật lao động đối với bạn trong thời gian này.",
"role": "assistant"
}
] |
Thẻ Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị để làm gì?
|
Xin chào luật sư. Tôi là quân nhân giải ngũ, Khi tôi giải ngũ về địa phương tôi có nhận được 1 thẻ có tên "thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị". Tôi không rõ thẻ này để làm gì, và khi tôi có thẻ này thì tôi có được hưởng quyền lợi gì của nhà nước hay của địa phương hay không. Mong quý luật sư giải đáp giúp tôi thắc mắc này ạ. Tôi xin chân thàn cảm ơn.
|
Theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 25 Thông tư 218/2016/TT-BQP thông tin trên Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị như sau:
3. Mặt trước Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
a) Số: Gồm 06 chữ số do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý;
b) Họ tên: Ghi họ, chữ đệm, tên theo giấy khai sinh, chữ in hoa, đủ dấu;
c) Giới tính: Ghi nam hoặc nữ;
d) Ngày, tháng, năm sinh: Ghi theo giấy khai sinh;
đ) Cấp bậc: Ghi cấp bậc quân hàm hiện tại;
e) Chức vụ: Ghi chức vụ hiện tại;
g) Ngày, tháng, năm cấp: Ghi ngày, tháng, năm cấp Thẻ;
h) Ảnh: Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
4. Mặt sau Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
a) Đơn vị dự bị động viên: Ghi ký hiệu quân sự được sắp xếp, biên chế đơn vị cấp c, d, e, f và tương đương;
b) Đơn vị khi xuất ngũ: Ghi ký hiệu quân sự đơn vị cấp c, d, e, f và tương đương.
c) Chuyên nghiệp quân sự: Ghi theo quyết định xuất ngũ hoặc sau khi huấn luyện chuyển loại chuyên nghiệp quân sự;
d) Nơi công tác hiện tại: Ghi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
đ) Nơi thường trú: Ghi nơi thường trú của gia đình; địa danh hành chính cấp xã ghi từ thôn, bản, ấp, xã trở lên; thị xã, thành phố ghi từ số nhà, ngõ, ngách, đường phố, phường trở lên;
e) Số Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.
Tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 218/2016/TT-BQP quy định về mục đích sử dụng thẻ như sau:
"a) Chứng minh người được cấp Thẻ là hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị của Quân đội nhân dân;
b) Phục vụ công tác quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị của Quân đội nhân dân."
Như vậy, sau khi xuất ngũ bạn được cấp thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là để chứng minh bạn là hạ sỹ quan, binh sĩ dự bị của Quân đội nhân dân. Bên cạnh đó, việc cấp thẻ còn phục vụ công tác quản lý hạ sỹ quan binh sĩ dự bị tại địa phương.
Hiện nay chưa ghi nhận người được cấp thẻ Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được hưởng những quyền lợi gì khi sử dụng thẻ này.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẻ Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị để làm gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 25 Thông tư 218/2016/TT-BQP thông tin trên Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị như sau:\n3. Mặt trước Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị\na) Số: Gồm 06 chữ số do Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quản lý;\nb) Họ tên: Ghi họ, chữ đệm, tên theo giấy khai sinh, chữ in hoa, đủ dấu;\nc) Giới tính: Ghi nam hoặc nữ;\nd) Ngày, tháng, năm sinh: Ghi theo giấy khai sinh;\nđ) Cấp bậc: Ghi cấp bậc quân hàm hiện tại;\ne) Chức vụ: Ghi chức vụ hiện tại;\ng) Ngày, tháng, năm cấp: Ghi ngày, tháng, năm cấp Thẻ;\nh) Ảnh: Quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Thông tư này.\n4. Mặt sau Thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị\na) Đơn vị dự bị động viên: Ghi ký hiệu quân sự được sắp xếp, biên chế đơn vị cấp c, d, e, f và tương đương;\nb) Đơn vị khi xuất ngũ: Ghi ký hiệu quân sự đơn vị cấp c, d, e, f và tương đương.\nc) Chuyên nghiệp quân sự: Ghi theo quyết định xuất ngũ hoặc sau khi huấn luyện chuyển loại chuyên nghiệp quân sự;\nd) Nơi công tác hiện tại: Ghi tên cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;\nđ) Nơi thường trú: Ghi nơi thường trú của gia đình; địa danh hành chính cấp xã ghi từ thôn, bản, ấp, xã trở lên; thị xã, thành phố ghi từ số nhà, ngõ, ngách, đường phố, phường trở lên;\ne) Số Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân.\nTại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 218/2016/TT-BQP quy định về mục đích sử dụng thẻ như sau:\n\"a) Chứng minh người được cấp Thẻ là hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị của Quân đội nhân dân;\nb) Phục vụ công tác quản lý hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; sĩ quan dự bị; quân nhân chuyên nghiệp và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị của Quân đội nhân dân.\"\nNhư vậy, sau khi xuất ngũ bạn được cấp thẻ hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là để chứng minh bạn là hạ sỹ quan, binh sĩ dự bị của Quân đội nhân dân. Bên cạnh đó, việc cấp thẻ còn phục vụ công tác quản lý hạ sỹ quan binh sĩ dự bị tại địa phương.\nHiện nay chưa ghi nhận người được cấp thẻ Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được hưởng những quyền lợi gì khi sử dụng thẻ này.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc lưu ký tiền tại cơ sở giam giữ của người bị tạm giữ, tạm giam
|
Việc lưu ký tiền tại cơ sở giam giữ của người bị tạm giữ, tạm giam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hạ Thảo hiện đang sống và làm việc tại Bình Dương. Tôi hiện đang tìm hiểu về việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi việc lưu ký tiền tại cơ sở giam giữ của người bị tạm giữ, tạm giam được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định tại cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập!
|
Việc lưu ký tiền tại cơ sở giam giữ của người bị tạm giữ, tạm giam được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định về việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, theo đó:
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được nhận tiền của thân nhân gửi là tiền Việt Nam và phải gửi lưu ký tại cơ sở giam giữ. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài được nhận tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ và được quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm gửi. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không được sử dụng tiền mặt, cơ sở giam giữ có trách nhiệm mở sổ lưu ký để tiếp nhận, theo dõi, quản lý việc sử dụng tiền lưu ký. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng tiền lưu ký để mua đồ dùng sinh hoạt và đồ ăn, uống; định lượng đồ ăn, uống được mua một lần không quá 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được nhận lại tiền lưu ký (nếu còn) khi được trả tự do, chuyển đi cơ sở giam giữ khác hoặc giao lại cho thân nhân của họ.
Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức tiếp nhận và kiểm tra chặt chẽ quà do thân nhân gửi cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
Trên đây là tư vấn về việc lưu ký tiền tại cơ sở giam giữ của người bị tạm giữ, tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 34/2017/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc lưu ký tiền tại cơ sở giam giữ của người bị tạm giữ, tạm giam",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc lưu ký tiền tại cơ sở giam giữ của người bị tạm giữ, tạm giam được quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định về việc tổ chức cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành, theo đó: \nNgười bị tạm giữ, người bị tạm giam được nhận tiền của thân nhân gửi là tiền Việt Nam và phải gửi lưu ký tại cơ sở giam giữ. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài được nhận tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ và được quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ giá của Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm gửi. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không được sử dụng tiền mặt, cơ sở giam giữ có trách nhiệm mở sổ lưu ký để tiếp nhận, theo dõi, quản lý việc sử dụng tiền lưu ký. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng tiền lưu ký để mua đồ dùng sinh hoạt và đồ ăn, uống; định lượng đồ ăn, uống được mua một lần không quá 03 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được nhận lại tiền lưu ký (nếu còn) khi được trả tự do, chuyển đi cơ sở giam giữ khác hoặc giao lại cho thân nhân của họ.\nThủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức tiếp nhận và kiểm tra chặt chẽ quà do thân nhân gửi cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam.\nTrên đây là tư vấn về việc lưu ký tiền tại cơ sở giam giữ của người bị tạm giữ, tạm giam. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 34/2017/TT-BCA. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai vợ chồng có giá trị pháp lý hay không?
|
Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai vợ chồng có giá trị pháp lý không? Giải quyết ly hôn khi giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai vợ chồng như thế nào?
Vợ chồng em kết hôn được 05 năm, hiện giờ do không hợp nhau nên đã ly thân. Khi làm giấy tờ đăng ký kết hôn ở UBND thì giấy đăng ký kết hôn thiếu chữ ký của em nhưng tụi em vẫn được cấp Giấy đăng ký kết hôn. Cho em hỏi tờ Giấy này có giá trị không? Em muốn ly hôn phải làm sao? Xin cảm ơn!
|
Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai vợ chồng có giá trị pháp lý không?
Theo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Theo đó, hai bên nam và nữ ký tên vào sổ Hộ tịch, cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy, nếu không có chữ ký của 2 bên nam nữ mà Ủy ban nhân dân xã đã cấp Giấy đăng ký kết hôn là sai quy định của pháp luật, giấy đăng ký kết hôn này cũng không hợp lệ. Do đó, pháp luật sẽ không công nhận quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn, bạn có thể yêu cầu Tòa án hủy việc đăng ký kết hôn trái pháp luật.
Giải quyết ly hôn khi giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai vợ chồng như thế nào?
Theo quy định tại Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về thụ lý yêu cầu ly hôn:
1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Theo quy định trên, trong trường hợp bạn sẽ được xem là không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết như sau: quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con thì cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; tài sản được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan,...
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai vợ chồng có giá trị pháp lý hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai vợ chồng có giá trị pháp lý không?\nTheo Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:\n1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.\n2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.\nTrường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.\nTheo đó, hai bên nam và nữ ký tên vào sổ Hộ tịch, cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Như vậy, nếu không có chữ ký của 2 bên nam nữ mà Ủy ban nhân dân xã đã cấp Giấy đăng ký kết hôn là sai quy định của pháp luật, giấy đăng ký kết hôn này cũng không hợp lệ. Do đó, pháp luật sẽ không công nhận quan hệ hôn nhân của vợ chồng bạn, bạn có thể yêu cầu Tòa án hủy việc đăng ký kết hôn trái pháp luật.\nGiải quyết ly hôn khi giấy đăng ký kết hôn không có chữ ký của hai vợ chồng như thế nào?\nTheo quy định tại Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về thụ lý yêu cầu ly hôn:\n1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.\n2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.\nTheo quy định trên, trong trường hợp bạn sẽ được xem là không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.\nNếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết như sau: quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con thì cha mẹ có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; tài sản được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan,...\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ của VINAPACO
|
Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Thương Giang. Tôi đang sinh sống và làm việc tại TPHCM. Gần đây, tôi có theo dõi thông tin về những tập đoàn có vốn sở hữu nhà nước, đặc biệt là Tổng công ty Giấy Việt Nam. Tuy nhiên, có vấn đề tôi không hiểu rõ là quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ của VINAPACO được quy định như thế nào? Ai có quyền tiếp cận những sổ sách, hồ sơ này? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được tư vấn từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập!
(thuong.giang***@gmail.com)
|
Quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ của VINAPACO được quy định tại Điều 52 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 2386/QĐ-BCT năm 2013 như sau:
- Định kỳ, Hội đồng thành viên có trách nhiệm gửi cho chủ sở hữu VINAPACO những báo cáo theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này.
- Trong trường hợp đột xuất, chủ sở hữu VINAPACO có quyền gửi văn bản yêu cầu Hội đồng thành viên cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào có liên quan đến việc tổ chức thực hiện quyền của chủ sở hữu quy định tại Điều lệ này.
- Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị và báo cáo để Hội đồng thành viên cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của chủ sở hữu VINAPACO. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, các cán bộ quản lý của VINAPACO cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên.
- Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của VINAPACO.
- Người lao động trong VINAPACO có quyền tìm hiểu thông tin về VINAPACO theo quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung quy định về quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ của VINAPACO. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2386/QĐ-BCT năm 2013.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ của VINAPACO",
"role": "user"
},
{
"content": "Quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ của VINAPACO được quy định tại Điều 52 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam do Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 2386/QĐ-BCT năm 2013 như sau:\n- Định kỳ, Hội đồng thành viên có trách nhiệm gửi cho chủ sở hữu VINAPACO những báo cáo theo quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này.\n- Trong trường hợp đột xuất, chủ sở hữu VINAPACO có quyền gửi văn bản yêu cầu Hội đồng thành viên cung cấp bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào có liên quan đến việc tổ chức thực hiện quyền của chủ sở hữu quy định tại Điều lệ này.\n- Tổng giám đốc có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị và báo cáo để Hội đồng thành viên cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của chủ sở hữu VINAPACO. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, các cán bộ quản lý của VINAPACO cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên.\n- Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của VINAPACO.\n- Người lao động trong VINAPACO có quyền tìm hiểu thông tin về VINAPACO theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung quy định về quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ của VINAPACO. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2386/QĐ-BCT năm 2013.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Phương pháp sử dụng phiếu giao nhận nhiên liệu tàu biển có những nội dung chính nào?
|
Xin chào anh/chị ban biên tập, tôi tên Phi Hưng sinh sống và làm việc tại Quận 7, Tp. HCM. Theo thông tin tôi được biết thì Bộ giao thông vận tải có ban hành Thông tư quy định về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu công việc tôi có tìm hiểu về vấn đề này, tuy nhiên, khả năng kiến thức có hạn, nên cần đến sự hỗ trợ từ anh/chị, cụ thể: Phương pháp sử dụng phiếu giao nhận nhiên liệu tàu biển có những nội dung chính nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời, chân thành cảm ơn! (01233**)
|
Căn cứ theo quy định tại Mục 1 Phụ lục 1 Thông tư 40/2018/TT-BGTVT quy định về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ 15/8/2018, phương pháp sử dụng phiếu giao nhận nhiên liệu tàu biển được quy định như sau:
Phương pháp này xác định tổng lượng nhiên liệu được sử dụng dựa trên phiếu giao nhận nhiên liệu (sau đây viết tắt là BDN) và việc đo két nhiên liệu của tàu; BDN phải được lưu giữ trên tàu trong 03 (ba) năm kể từ khi nhiên liệu được giao cho tàu.
Nội dung chính của phương pháp này bao gồm:
(1) Lượng tiêu thụ nhiên liệu trong giai đoạn báo cáo là tổng lượng nhiên liệu được giao cho tàu ghi trong các BDN của giai đoạn báo cáo cộng với lượng nhiên liệu chuyển sang giai đoạn báo cáo từ giai đoạn trước và trừ đi lượng nhiên liệu chuyển sang giai đoạn tiếp theo giai đoạn báo cáo.
(2) Lượng nhiên liệu chuyển sang giai đoạn báo cáo từ giai đoạn trước và lượng nhiên liệu chuyển sang giai đoạn tiếp theo giai đoạn báo cáo được xác định bằng lượng nhiên liệu còn lại trong két nhiên liệu của tàu qua đo két tại thời điểm bắt đầu và kết thúc giai đoạn báo cáo.
Trường hợp chuyến đi kéo dài qua thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc của giai đoạn báo cáo, có thể tính toán lượng nhiên liệu còn lại trong két nhiên liệu của tàu tại thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc giai đoạn báo cáo bằng cách nội suy sử dụng số liệu đo két tại cảng rời, số liệu đo két tại cảng đến của hành trình và số liệu thống kê lượng tiêu thụ nhiên liệu trung bình ngày.
(3) Việc đo két nhiên liệu phải được thực hiện bằng phương pháp thích hợp như: hệ thống đo tự động, dụng cụ đo mức chất lỏng, ... Phương pháp đo két phải được mô tả trong Kế hoạch thu thập dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu.
(4) Lượng nhiên liệu bị lấy khỏi tàu trong giai đoạn báo cáo phải được trừ ra khỏi lượng tiêu thụ nhiên liệu trong giai đoạn báo cáo đó. Lượng nhiên liệu này được xác định dựa trên số liệu ghi trong Nhật ký dầu của tàu.
(5) Mọi dữ liệu bổ sung được sử dụng để điều chỉnh sự sai khác về lượng nhiên liệu tiêu thụ trong giai đoạn báo cáo đều phải có bằng chứng được lập thành hồ sơ.
Trên đây là nội dung tư vấn về phương pháp sử dụng phiếu giao nhận nhiên liệu tàu biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 40/2018/TT-BGTVT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Phương pháp sử dụng phiếu giao nhận nhiên liệu tàu biển có những nội dung chính nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Mục 1 Phụ lục 1 Thông tư 40/2018/TT-BGTVT quy định về thu thập và báo cáo tiêu thụ nhiên liệu của tàu biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, có hiệu lực thi hành từ 15/8/2018, phương pháp sử dụng phiếu giao nhận nhiên liệu tàu biển được quy định như sau:\nPhương pháp này xác định tổng lượng nhiên liệu được sử dụng dựa trên phiếu giao nhận nhiên liệu (sau đây viết tắt là BDN) và việc đo két nhiên liệu của tàu; BDN phải được lưu giữ trên tàu trong 03 (ba) năm kể từ khi nhiên liệu được giao cho tàu.\nNội dung chính của phương pháp này bao gồm:\n(1) Lượng tiêu thụ nhiên liệu trong giai đoạn báo cáo là tổng lượng nhiên liệu được giao cho tàu ghi trong các BDN của giai đoạn báo cáo cộng với lượng nhiên liệu chuyển sang giai đoạn báo cáo từ giai đoạn trước và trừ đi lượng nhiên liệu chuyển sang giai đoạn tiếp theo giai đoạn báo cáo.\n(2) Lượng nhiên liệu chuyển sang giai đoạn báo cáo từ giai đoạn trước và lượng nhiên liệu chuyển sang giai đoạn tiếp theo giai đoạn báo cáo được xác định bằng lượng nhiên liệu còn lại trong két nhiên liệu của tàu qua đo két tại thời điểm bắt đầu và kết thúc giai đoạn báo cáo.\nTrường hợp chuyến đi kéo dài qua thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc của giai đoạn báo cáo, có thể tính toán lượng nhiên liệu còn lại trong két nhiên liệu của tàu tại thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc giai đoạn báo cáo bằng cách nội suy sử dụng số liệu đo két tại cảng rời, số liệu đo két tại cảng đến của hành trình và số liệu thống kê lượng tiêu thụ nhiên liệu trung bình ngày.\n(3) Việc đo két nhiên liệu phải được thực hiện bằng phương pháp thích hợp như: hệ thống đo tự động, dụng cụ đo mức chất lỏng, ... Phương pháp đo két phải được mô tả trong Kế hoạch thu thập dữ liệu tiêu thụ nhiên liệu của tàu.\n(4) Lượng nhiên liệu bị lấy khỏi tàu trong giai đoạn báo cáo phải được trừ ra khỏi lượng tiêu thụ nhiên liệu trong giai đoạn báo cáo đó. Lượng nhiên liệu này được xác định dựa trên số liệu ghi trong Nhật ký dầu của tàu.\n(5) Mọi dữ liệu bổ sung được sử dụng để điều chỉnh sự sai khác về lượng nhiên liệu tiêu thụ trong giai đoạn báo cáo đều phải có bằng chứng được lập thành hồ sơ.\nTrên đây là nội dung tư vấn về phương pháp sử dụng phiếu giao nhận nhiên liệu tàu biển. Để hiểu rõ và chi tiết hơn vui lòng xem thêm tại Thông tư 40/2018/TT-BGTVT. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về niêm phong và quản lý phiếu bầu cử HĐND sau khi kiểm phiếu
|
Liên quan đến quy định về công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân sắp tới. Cho hỏi: Niêm phong và quản lý phiếu bầu sau khi kiểm phiếu được quy định ra sao?
|
Niêm phong và quản lý phiếu bầu sau khi kiểm phiếu được quy định tại Điều 13 Thông tư 1/2021/TT-BNV, cụ thể như sau:
- Sau khi kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu, Tổ bầu cử tiến hành niêm phong phiếu bầu theo từng loại phiếu bầu đại biểu Quốc hội, phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp như sau:
+ Số phiếu bầu hợp lệ.
+ Số phiếu bầu không hợp lệ.
- Toàn bộ số phiếu đã được niêm phong quy định tại khoản 1 Điều này phải được Tổ bầu cử cho vào hòm phiếu và làm thủ tục niêm phong hòm phiếu có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký Tổ bầu cử gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý các loại phiếu bầu của các Tổ bầu cử ở địa phương mình. Trong thời gian quản lý phiếu bầu theo quy định pháp luật lưu trữ (ít nhất là 03 năm) nếu không có ý kiến bằng văn bản của cấp có thẩm quyền thì tuyệt đối không được mở và kiểm tra phiếu bầu đã được niêm phong.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về niêm phong và quản lý phiếu bầu cử HĐND sau khi kiểm phiếu",
"role": "user"
},
{
"content": "Niêm phong và quản lý phiếu bầu sau khi kiểm phiếu được quy định tại Điều 13 Thông tư 1/2021/TT-BNV, cụ thể như sau:\n- Sau khi kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm phiếu, Tổ bầu cử tiến hành niêm phong phiếu bầu theo từng loại phiếu bầu đại biểu Quốc hội, phiếu bầu đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp như sau:\n+ Số phiếu bầu hợp lệ.\n+ Số phiếu bầu không hợp lệ.\n- Toàn bộ số phiếu đã được niêm phong quy định tại khoản 1 Điều này phải được Tổ bầu cử cho vào hòm phiếu và làm thủ tục niêm phong hòm phiếu có chữ ký của Tổ trưởng, Thư ký Tổ bầu cử gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.\n- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý các loại phiếu bầu của các Tổ bầu cử ở địa phương mình. Trong thời gian quản lý phiếu bầu theo quy định pháp luật lưu trữ (ít nhất là 03 năm) nếu không có ý kiến bằng văn bản của cấp có thẩm quyền thì tuyệt đối không được mở và kiểm tra phiếu bầu đã được niêm phong.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh?
|
Cho tôi hỏi thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh? (Câu hỏi của anh Thông - Sơn La).
|
Bí mật kinh doanh là gì? Bí mật kinh doanh thuộc loại quyền sở hữu nào?Căn cứ theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, được bổ sung bởi điểm a, b, d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng........4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.......23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.......Theo căn cứ trên, bí mật kinh doanh là đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.Thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh? (Hình từ Internet).Chủ sỡ hữu bí mật kinh doanh được xác định như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về được quy định như sau:Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.2. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.Thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh?Căn cứ theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau:Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộBí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.Căn cứ theo Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh.Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanhCác thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:1. Bí mật về nhân thân;2. Bí mật về quản lý nhà nước;3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thông tin được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.- Thông tin không liên quan đến nhân thân, quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh; thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh?",
"role": "user"
},
{
"content": "Bí mật kinh doanh là gì? Bí mật kinh doanh thuộc loại quyền sở hữu nào?Căn cứ theo khoản 23 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, được bổ sung bởi điểm a, b, d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng........4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.......23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.......Theo căn cứ trên, bí mật kinh doanh là đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.Thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh? (Hình từ Internet).Chủ sỡ hữu bí mật kinh doanh được xác định như thế nào?Căn cứ theo khoản 3 Điều 21 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 về được quy định như sau:Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.2. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó.Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.Thông tin nào được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh?Căn cứ theo Điều 84 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ như sau:Điều kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộBí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:1. Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.Căn cứ theo Điều 85 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh.Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanhCác thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:1. Bí mật về nhân thân;2. Bí mật về quản lý nhà nước;3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thông tin được bảo hộ dưới danh nghĩa bí mật kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện sau đây:- Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được.- Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó.- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.- Thông tin không liên quan đến nhân thân, quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh; thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận giúp việc Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Hải quan
|
Tôi hiện đang theo học hệ tại chức tại trường Đại học Luật TP.HCM. Trong quá trình học, khi tìm hiểu đến tổ chức và hoạt động của Cổng thông tin điện tử Hải quan, tôi gặp một vài vướng mắc mong được Ban biên tập hỗ trợ. Cho tôi hỏi, theo quy định pháp luật hiện hành thì nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận giúp việc Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Hải quan được quy định cụ thể ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm thông tin tại đâu? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thanh Tâm (0907****)
|
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận giúp việc Ban Biên tập Cổng TTĐT Hải quan được quy định tại Điều 16 Quy chế hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan và Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3483/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:
- Tổ chức thu thập, tiếp nhận, chọn lọc và đăng tải thông tin lên Cổng TTĐT Hải quan.
- Phối hợp với các đơn vị tổ chức hướng dẫn và giải đáp vướng mắc thông qua Cổng TTĐT Hải quan; định kỳ hàng tháng tổng hợp số lượng câu hỏi của bạn đọc chưa được trả lời đúng thời gian quy định để báo cáo Trưởng Ban Biên tập tình hình phối hợp trong công tác hướng dẫn và giải đáp vướng mắc trên Cổng TTĐT Hải quan.
- Tổng hợp thông tin đã đăng tải, đề xuất, trình thanh toán chế độ nhuận bút, thù lao cho các tác giả, đơn vị hợp tác.
- Thực hiện các nội dung công việc khác theo chỉ đạo của Trưởng Ban Biên tập và Đơn vị thường trực Ban Biên tập.
Trên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận giúp việc Ban Biên tập Cổng TTĐT Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3483/QĐ-TCHQ năm 2018.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận giúp việc Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử Hải quan",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận giúp việc Ban Biên tập Cổng TTĐT Hải quan được quy định tại Điều 16 Quy chế hoạt động của Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan và Ban Biên tập Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định 3483/QĐ-TCHQ năm 2018 như sau:\n- Tổ chức thu thập, tiếp nhận, chọn lọc và đăng tải thông tin lên Cổng TTĐT Hải quan.\n- Phối hợp với các đơn vị tổ chức hướng dẫn và giải đáp vướng mắc thông qua Cổng TTĐT Hải quan; định kỳ hàng tháng tổng hợp số lượng câu hỏi của bạn đọc chưa được trả lời đúng thời gian quy định để báo cáo Trưởng Ban Biên tập tình hình phối hợp trong công tác hướng dẫn và giải đáp vướng mắc trên Cổng TTĐT Hải quan.\n- Tổng hợp thông tin đã đăng tải, đề xuất, trình thanh toán chế độ nhuận bút, thù lao cho các tác giả, đơn vị hợp tác.\n- Thực hiện các nội dung công việc khác theo chỉ đạo của Trưởng Ban Biên tập và Đơn vị thường trực Ban Biên tập.\nTrên đây là nội dung quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận giúp việc Ban Biên tập Cổng TTĐT Hải quan. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 3483/QĐ-TCHQ năm 2018.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bán thuốc theo đơn và một số thuốc đặc biệt tại cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP
|
Bán thuốc theo đơn và một số thuốc đặc biệt tại cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Thanh Hằng, hiện đang là sinh viên năm 2 trường cao đẳng Dược, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là hoạt động bán thuốc theo đơn và một số thuốc đặc biệt tại cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Việc bán thuốc theo đơn, thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất dùng làm thuốct tại cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được quy định tại Điểm c Tiểu mục 2 Mục III Phụ lục I - 1a Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
- Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của Bộ Y tế về bán thuốc kê đơn.
- Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, Người bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết.
- Người bán lẻ giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo đơn trong các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục đích chữa bệnh.
- Người có Bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc.
- Người bán lẻ hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người mua thực hiện đúng đơn thuốc.
- Sau khi bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất người bán lẻ phải vào sổ, lưu đơn thuốc bản chính.
Trên đây là nội dung câu trả lời về việc bán thuốc theo đơn, thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 02/2018/TT-BYT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bán thuốc theo đơn và một số thuốc đặc biệt tại cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc bán thuốc theo đơn, thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất dùng làm thuốct tại cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP được quy định tại Điểm c Tiểu mục 2 Mục III Phụ lục I - 1a Thông tư 02/2018/TT-BYT quy định về Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:\n- Khi bán các thuốc theo đơn phải có sự tham gia trực tiếp người bán lẻ có trình độ chuyên môn phù hợp và tuân thủ theo các quy định, quy chế hiện hành của Bộ Y tế về bán thuốc kê đơn.\n- Người bán lẻ phải bán theo đúng đơn thuốc. Trường hợp phát hiện đơn thuốc không rõ ràng về tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, số lượng, hoặc có sai phạm về pháp lý, chuyên môn hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, Người bán lẻ phải thông báo lại cho người kê đơn biết.\n- Người bán lẻ giải thích rõ cho người mua và có quyền từ chối bán thuốc theo đơn trong các trường hợp đơn thuốc không hợp lệ, đơn thuốc có sai sót hoặc nghi vấn, đơn thuốc kê không nhằm mục đích chữa bệnh.\n- Người có Bằng dược sỹ được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất, đường dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc.\n- Người bán lẻ hướng dẫn người mua về cách sử dụng thuốc, nhắc nhở người mua thực hiện đúng đơn thuốc.\n- Sau khi bán thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất người bán lẻ phải vào sổ, lưu đơn thuốc bản chính.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc bán thuốc theo đơn, thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 02/2018/TT-BYT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đất hương hỏa này tranh chấp thừa kế như thế nào?
|
Kính gửi Luật sư: Lô đất tôi đang ở có diện tích khoảng 1500m2 do ông Tổ 5 đời của tôi (không có gia phả để lại) đứng tên có bản sao trích luc địa chính từ thời Bảo Đại năm thứ 6. Trích lục địa chính này trước đây đã được thế chấp và cha tôi đã chuộc lại và giao cho anh em tôi giữ. Từ trước năm 1975 đến nay hai phía gia đình ông bác ruột của tôi và cha tôi là cháu 4 đời của ông Tổ nêu trên ở lô đất này. Những người con và cháu của ông Tổ trên hàng cha tôi đều được chia đất ở những nơi khác (những người này không có trích lục để lại). Ngoài ông bác ruột của tôi nêu trên, tôi còn 3 người chú và 3 người cô cùng cha khác mẹ với bác tôi và cha tôi. Những người này đã đi xa Huế sinh sống từ khi còn nhỏ, và nay họ đã chết, chỉ còn lại những người con của họ đồng hàng với tôi. Những người này cũng đang ở xa và ổn định. Vì thế từ trước đây không có người con cháu nào của ông Tổ nêu trên tranh chấp về lô đất mà hai gia đình ông bác ruột của tôi và cha tôi đã và đang ở. Ông bác ruột của tôi và cha tôi đều đã qua đời hơn 60 năm rồi. Ông bác tôi có hai người con trai đều đã mất, và có nhiều cháu nội. Cha tôi có hai người con trai là anh ruột tôi và tôi, cũng có nhiều cháu nội. Hiện tại ở trên lô đất này, phía gia đình của cha tôi đã sử dụng 380 m2 nhà ở, phía gia đình ông bác tôi sử dụng 420m2 nhà ở, một nhà thờ Phái/Nhánh đã xây dựng từ trước năm 1975 chiếm 200m2, còn lại khoảng 500m2 đê trống chưa xây dựng và sử dụng. Năm 2010 cháu nội của ông bác tôi, năm 1990 vào Nam làm ăn sinh sống, trở về quê đòi xây dựng nhà ở trên phần đất 500m2 này. Phía gia đình tôi và anh tôi nghĩ đây là đât hương hỏa nên không phản đối nhiều và yêu cầu tất cả mọi người từ hai phía gia đình sau đó phải hội đàm để thỏa thuận về việc sử dụng phần đất chung còn lại này. Nhưng dần dần cháu nội của ông bác tôi đòi chiếm đoạt toàn bộ phần đất còn lại 500m2 này, lấy lý do là những người con trai của các ông chú cùng cha khác mẹ với bác và cha tôi đồng ý viết giấy nhượng lại phần đất 500 m2 này, mà theo họ đây là đất hương hỏa thuộc về phần của họ, cho con cháu thuộc gia đinh bác tôi sở hữu. Từ sau 1975 đến nay tôi quản lý trực tiếp lô đất trên và hằng năm tôi đã đóng thuế đất ở cho nhà nước. Bên cạnh đó hằng năm tôi cũng đã chăm lo hương khói, cúng giỗ tổ tiên chung của hai phía gia đình. Vậy xin Luật sư cho tôi dược hỏi: - Đây có phải là đất hương hỏa của ông nội tôi để lại không, trong khi không có giấy tờ gì để lại từ ông nội tôi liên quan đến sự sở hữu lô đất 1500m2 này làm chững minh? Những người anh em chú bác đồng hàng với tôi (con của những ông chú cùng cha khác mẹ với cha tôi như được nêu ở trên) có quyền tranh chấp phần đất 500m2 này không? - Nếu có, một người trong số họ có quyền thay mặt cho toàn bộ anh em của họ (con của 3 ông chú và 3 người cô cùng cha cùng mẹ với cha họ) đề viết chúc thư nhượng quyền sử dụng đất cho gia đinh của bác tôi? Trong trường hợp đó thì thủ tục hành chính là gì? - Nếu không, tôi có quyền làm đơn khiếu nại, đề giành một phần đất trong số 500m2 cho phía mình? Kinh chào và cám ơn luật sư.
|
Theo tôi đây chưa phải là đất hương hỏa mà là đất đai được hưởng thừa kế cho các hàng thừa kế theo luật quy định:
Hàng thừa kế thứ nhất: cha, me, con, vơ, chồng...
Nếu những người này đã mất thì hàng cháu, bác ruột, cô ruột là ngưới thừa kế tiếp theo...
Sau đó khi phát sinh quyền thừa kế các bên có liên quan phải ra UBND phường xã thị trấn khai báo để được hưởng di sản thừa kế. Các bên có thể thỏa thuận dành một phần đất này làm đất hương hỏa làm nơi thờ cúng ông bà cha mẹ chú bác...
Gia đình em nên làm các bước :
- Họp gia đình để xác định quyền hưởng thừa kế của hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai
- Khai nhận di sản thừa kế.
- Trích các phần được hưởng di sản thừa kế làm đất hương hỏa và lập bản thỏa thuận giữa các bên trong đó chỉ định ai có nghĩa vụ coi sóc, chăm sóc phần đất này.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đất hương hỏa này tranh chấp thừa kế như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo tôi đây chưa phải là đất hương hỏa mà là đất đai được hưởng thừa kế cho các hàng thừa kế theo luật quy định:\nHàng thừa kế thứ nhất: cha, me, con, vơ, chồng...\nNếu những người này đã mất thì hàng cháu, bác ruột, cô ruột là ngưới thừa kế tiếp theo...\nSau đó khi phát sinh quyền thừa kế các bên có liên quan phải ra UBND phường xã thị trấn khai báo để được hưởng di sản thừa kế. Các bên có thể thỏa thuận dành một phần đất này làm đất hương hỏa làm nơi thờ cúng ông bà cha mẹ chú bác...\nGia đình em nên làm các bước :\n- Họp gia đình để xác định quyền hưởng thừa kế của hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai\n- Khai nhận di sản thừa kế.\n- Trích các phần được hưởng di sản thừa kế làm đất hương hỏa và lập bản thỏa thuận giữa các bên trong đó chỉ định ai có nghĩa vụ coi sóc, chăm sóc phần đất này.",
"role": "assistant"
}
] |
Điều khiển xe vệ sinh môi trường không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
|
Điều khiển xe vệ sinh môi trường không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ quy định nào? - Hoàng Oanh (Bình Thuận)
|
Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường... thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Như vậy, nếu người điều khiển xe vệ sinh môi trường không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định có thể bị phạt từ 1 đến 2 triệu đồng. Hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều khiển xe vệ sinh môi trường không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định bị phạt bao nhiêu tiền?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Điều 27 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì Xử phạt người điều khiển xe vệ sinh môi trường... thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị như sau:\n1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.\n2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nNhư vậy, nếu người điều khiển xe vệ sinh môi trường không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định có thể bị phạt từ 1 đến 2 triệu đồng. Hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thủ tục sang tên xe máy
|
Tình hình là em mới mua một chiếc xe máy cũ (chính chủ bán) và giờ em muốn sang tên thì cần phải làm những giấy tờ gì ạ?
Mong tư vấn dùm em!
|
Theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA thì bạn phải làm thủ tục đăng ký xe.
TH1. Sang tên trong cùng tỉnh, thành phố:
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì bạn phải chuẩn bị các giầy tờ sau:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Giấy chứng nhận đăng ký xe.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Khi đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
TH2. Sang tên khác tỉnh, thành phố:
Các bước tiến hành:
Bước 1: Tiến hành rút hồ sơ gốc của xe tại cơ quan công an quận, huyện nơi đăng ký xe của người bán.
Bước 2: Sau khi rút được hồ sơ gốc của xe, người yêu cầu đến chi cục thế quận, huyện nơi mình cư trú để nộp lệ phí trước bạ.
Bước 3: Sau khi nộp lệ phí trước bạ, người yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký xe cùng với biên lai tại phòng cảnh sát giao thông nơi đăng ký thường trú.
Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thủ tục sang tên xe máy",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BCA thì bạn phải làm thủ tục đăng ký xe.\nTH1. Sang tên trong cùng tỉnh, thành phố:\nTheo quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2014/TT-BCA thì bạn phải chuẩn bị các giầy tờ sau:\n- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).\n- Giấy chứng nhận đăng ký xe.\n- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.\n- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.\nKhi đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.\nTH2. Sang tên khác tỉnh, thành phố:\nCác bước tiến hành:\nBước 1: Tiến hành rút hồ sơ gốc của xe tại cơ quan công an quận, huyện nơi đăng ký xe của người bán.\nBước 2: Sau khi rút được hồ sơ gốc của xe, người yêu cầu đến chi cục thế quận, huyện nơi mình cư trú để nộp lệ phí trước bạ.\nBước 3: Sau khi nộp lệ phí trước bạ, người yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký xe cùng với biên lai tại phòng cảnh sát giao thông nơi đăng ký thường trú.\nChủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:\na) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).\nb) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.\nc) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.\nd) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Doanh nghiệp được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường là như thế nào?
|
Doanh nghiệp như thế nào thì được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường? Doanh nghiệp của tôi có thị phần 25% trên thị trường liên quan thì đã được cho là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hay chưa? Mong được giải đáp.
|
Doanh nghiệp như thế nào thì được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường?
Căn cứ Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018 có quy định như sau:
1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.
2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
b) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
c) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;
d) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.
3. Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.
Như vậy, theo quy định trên doanh nghiệp có sức mạnh thị trường đáng kể hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan thì được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường. Trong trường hợp của bạn, nếu doanh nghiệp của bạn có sức mạnh thị trường đáng kể thì được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường.
Xác định sức mạnh thị trường đáng kể như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật này sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
a) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan;
b) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp;
c) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác;
d) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ;
đ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật;
e) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng;
g) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
h) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;
i) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Doanh nghiệp được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường là như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Doanh nghiệp như thế nào thì được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường?\nCăn cứ Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018 có quy định như sau:\n1. Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.\n2. Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;\nb) Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;\nc) Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;\nd) Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.\n3. Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan.\nNhư vậy, theo quy định trên doanh nghiệp có sức mạnh thị trường đáng kể hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan thì được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường. Trong trường hợp của bạn, nếu doanh nghiệp của bạn có sức mạnh thị trường đáng kể thì được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường.\nXác định sức mạnh thị trường đáng kể như thế nào?\nCăn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật này sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây:\na) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan;\nb) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp;\nc) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác;\nd) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ;\nđ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật;\ne) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng;\ng) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;\nh) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan khác;\ni) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của Ban Giám đốc được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành
|
Tôi hiện đang là kiểm toán nội bộ của một công ty Viễn Thông. Liên quan đến công việc sắp tới tôi có thắc mắc sau mong nhận phản hồi. Cụ thể: Trách nhiệm của Ban Giám đốc được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành được quy định như thế nào?
|
Trách nhiệm của Ban Giám đốc được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành quy định tại Mục II Thông tư 67/2015/TT-BTC ban hành Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Việc tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư trong quá trình thực hiện dự án;
- Việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
- Kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn;
- Việc cung cấp cho kiểm toán viên:
+ Quyền tiếp cận với tất cả các tài liệu, thông tin mà Ban Giám đốc nhận thấy có liên quan đến quá trình lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành như hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, chứng từ kế toán, sổ kế toán và các tài liệu khác;
+ Các tài liệu, thông tin bổ sung mà kiểm toán viên yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp hoặc giải trình để phục vụ cho mục đích của cuộc kiểm toán, kể cả các biên bản kiểm tra, thanh tra, kiểm toán Nhà nước (nếu có). Ban Giám đốc phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý, trung thực, chính xác, kịp thời đối với các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp;
+ Quyền tiếp cận không hạn chế đối với nhân sự của đơn vị được kiểm toán mà kiểm toán viên xác định là cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Ban Giám đốc được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của Ban Giám đốc được kiểm toán đối với báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành quy định tại Mục II Thông tư 67/2015/TT-BTC ban hành Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:\n- Việc tuân thủ các quy định về quản lý đầu tư trong quá trình thực hiện dự án;\n- Việc lập và trình bày trung thực và hợp lý báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;\n- Kiểm soát nội bộ mà Ban Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành không còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn;\n- Việc cung cấp cho kiểm toán viên:\n+ Quyền tiếp cận với tất cả các tài liệu, thông tin mà Ban Giám đốc nhận thấy có liên quan đến quá trình lập và trình bày báo cáo quyết toán dự án hoàn thành như hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành, chứng từ kế toán, sổ kế toán và các tài liệu khác;\n+ Các tài liệu, thông tin bổ sung mà kiểm toán viên yêu cầu Ban Giám đốc cung cấp hoặc giải trình để phục vụ cho mục đích của cuộc kiểm toán, kể cả các biên bản kiểm tra, thanh tra, kiểm toán Nhà nước (nếu có). Ban Giám đốc phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý, trung thực, chính xác, kịp thời đối với các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp;\n+ Quyền tiếp cận không hạn chế đối với nhân sự của đơn vị được kiểm toán mà kiểm toán viên xác định là cần thiết để thu thập bằng chứng kiểm toán.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu
|
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu là gì? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung quy định liên quan đến giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, đặc biệt là việc cấp CFS đối với sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm như thế nào đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều.
Quỳnh Lam (lam***@gmail.com)
|
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Điều 20 Quyết định 10/2010/QĐ-TTg quy định giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan có trách nhiệm kiểm tra sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu phù hợp với CFS.
2. Trong trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa không phù hợp CFS, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan có thể gửi yêu cầu kiểm tra cùng với bản sao CFS liên quan tới tổ chức cấp CFS của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu. Yêu cầu kiểm tra phải nêu rõ lý do và các thông tin cần làm rõ về tính xác thực của CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.
Trên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 10/2010/QĐ-TTg.
Trân trọng thông tin đến bạn!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu được quy định tại Điều 20 Quyết định 10/2010/QĐ-TTg quy định giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành như sau:\n1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan có trách nhiệm kiểm tra sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu phù hợp với CFS.\n2. Trong trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu hoặc hàng hóa không phù hợp CFS, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan có thể gửi yêu cầu kiểm tra cùng với bản sao CFS liên quan tới tổ chức cấp CFS của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu. Yêu cầu kiểm tra phải nêu rõ lý do và các thông tin cần làm rõ về tính xác thực của CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu.\nTrên đây là nội dung tư vấn về trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với CFS của sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Quyết định 10/2010/QĐ-TTg.\nTrân trọng thông tin đến bạn!",
"role": "assistant"
}
] |
Vẽ bậy lên biển báo "khu vực biên giới" xử phạt thế nào?
|
Tôi có thấy số ít người không có ý thức hay vẽ bậy lên các biển báo "khu vực biên giới", "vùng cấm",... Xin hỏi hành vi này xử phạt như thế nào?
|
Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/10/2020) có quy định như sau:
“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vẽ, viết thêm, tẩy xoá chữ trên các biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, “khu vực cửa khẩu”, “khu vực biên giới biển” và các biển báo về khu vực biên giới, cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng, công trình biên giới.”
Như vậy theo quy định này thì người nào có hành vi vẽ bậy lên các biển bảo như “khu vực biên giới”, “vùng cấm”,… thì sẽ bị phạt cảnh cáo, nặng hơn thì bị phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng.
Bên cạnh đó còn buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để khôi phục lại tình trạng ban đầu theo quy định tại Khoản 9 Điều này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Vẽ bậy lên biển báo \"khu vực biên giới\" xử phạt thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 96/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 10/10/2020) có quy định như sau:\n“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vẽ, viết thêm, tẩy xoá chữ trên các biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm”, “khu vực cửa khẩu”, “khu vực biên giới biển” và các biển báo về khu vực biên giới, cửa khẩu biên giới đất liền, cửa khẩu cảng, công trình biên giới.”\nNhư vậy theo quy định này thì người nào có hành vi vẽ bậy lên các biển bảo như “khu vực biên giới”, “vùng cấm”,… thì sẽ bị phạt cảnh cáo, nặng hơn thì bị phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng.\nBên cạnh đó còn buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc chịu trách nhiệm chi phí để khôi phục lại tình trạng ban đầu theo quy định tại Khoản 9 Điều này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng
|
Cho tôi hỏi tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề trên để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn!
Kim Gấm - Long An
|
Tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 04/2018/TT-BTC về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó:
Căn cứ kế hoạch thu, chi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng hoặc chuyển cho các đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chi trả tạm ứng cho các chủ rừng.
Trên đây là tư vấn về tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 04/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng",
"role": "user"
},
{
"content": "Tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 04/2018/TT-BTC về hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, theo đó: \nCăn cứ kế hoạch thu, chi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng hoặc chuyển cho các đơn vị, tổ chức được giao hỗ trợ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ chi trả tạm ứng cho các chủ rừng.\nTrên đây là tư vấn về tạm ứng tiền dịch vụ môi trường rừng. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 04/2018/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChúc sức khỏe và thành công!",
"role": "assistant"
}
] |
Những tội nào có khung hình phạt tử hình?
|
Chào ban biên tập, tôi biết hình phạt tử hình là hình phạt nặng nhất tước đi quyền sống cũng đồng thời tước bỏ cơ hội tái hòa nhập cộng đồng. Tội mà bị áp dụng hình phạt tử hình chắc hẳn là các tội đặc biệt nghiêm trọng có tính chất dã man, tàn bạo. Thế cho tôi hỏi: Những tội nào bị áp dụng hình phạt từ hình?
(*******@gmail.com)
|
Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
Tại Bộ luật Hình sự 2015 có quy định các tội bị áp dụng hình phạt tử hình gồm:
1. Tội phản bội Tổ quốc;
2. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
3. Tội gián điệp
4. Tội bạo loạn
5. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
6. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
7. Tội giết người
8. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
9. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
10. Tội sản xuất trái phép chất ma túy
11. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
12. Tội mua bán trái phép chất ma túy
13. Tội khủng bố
14. Tội tham ô tài sản
15. Tội nhận hối lộ
16. Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù
17. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược
18. Tội chống loài người
19. Tội phạm chiến tranh
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Những tội nào có khung hình phạt tử hình?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.\nTại Bộ luật Hình sự 2015 có quy định các tội bị áp dụng hình phạt tử hình gồm:\n1. Tội phản bội Tổ quốc;\n2. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân\n3. Tội gián điệp\n4. Tội bạo loạn\n5. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân\n6. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam\n7. Tội giết người\n8. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi\n9. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh\n10. Tội sản xuất trái phép chất ma túy\n11. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy\n12. Tội mua bán trái phép chất ma túy\n13. Tội khủng bố\n14. Tội tham ô tài sản\n15. Tội nhận hối lộ\n16. Tội đánh tháo người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, người đang bị áp giải, xét xử, chấp hành án phạt tù\n17. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược\n18. Tội chống loài người\n19. Tội phạm chiến tranh\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi ra sao?
|
Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi ra sao? Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như thế nào? Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là gì?
|
Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi ra sao?Tại Điều 20 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là khoản tiền đơn vị thuê, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được sử dụng, khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết.2. Giá cho thuê là giá thu cố định hoặc giá thu biến đổi hoặc bao gồm cả giá thu cố định và giá thu biến đổi.a) Giá thu cố định được xác định trên cơ sở hao mòn tài sản, tiền trả nợ gốc và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản;b) Giá thu biến đổi được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm.3. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định như sau:a) Trường hợp giá cho thuê là giá thu cố định thì giá khởi điểm để đấu giá là giá thu cố định;b) Trường hợp giá cho thuê là giá thu biến đổi thì giá khởi điểm để đấu giá là giá thu biến đổi;c) Trường hợp giá cho thuê bao gồm cả giá thu cố định và giá thu biến đổi thì cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án lựa chọn giá thu cố định hoặc giá thu biến đổi để xác định giá khởi điểm để đấu giá theo nguyên tắc ưu tiên giá thu cố định khi có đầy đủ các yếu tố để xác định giá.4. Giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định theo phương pháp so sánh, phương pháp doanh thu - chi phí.5. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là khoản tiền đơn vị thuê, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được sử dụng, khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết.Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (Hình từ Internet)Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như thế nào?Tại Điều 23 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Số tiền thu được từ việc cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản sau đây làm chủ tài khoản:a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc khai thác;b) Sở Tài chính đối với tài sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp quyết định khai thác đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố.2. Chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải được lập dự toán và do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối với tài sản thuộc trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với tài sản thuộc địa phương quản lý theo phân cấp gồm:a) Chi phí kiểm kê, xác định giá, tổ chức cho thuê quyền khai thác và chi phí khác có liên quan trong trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;b) Chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá và chi phí khác có liên quan trong trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.3. Việc lập dự toán chi phí; trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện theo quy định Điều 31 Nghị định này.4. Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản sau khi đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước và được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về thủy lợi và pháp luật có liên quan.Số tiền thu được từ việc cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản làm chủ tài khoản.Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là gì?Tại Điều 24 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Thu hồi tài sản.2. Điều chuyển tài sản.3. Bán tài sản.4. Sử dụng tài sản cấu hạ tầng hạ tầng thủy lợi để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.5. Thanh lý tài sản.6. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.7. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.Khi xảy ra vi phạm thì sẽ có 07 hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là thu hồi tài sản, điều chuyển tài sản, bán tài sản, sử dụng tài sản cấu hạ tầng hạ tầng thủy lợi để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao, thanh lý tài sản, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi ra sao?Tại Điều 20 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, giá chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là khoản tiền đơn vị thuê, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được sử dụng, khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết.2. Giá cho thuê là giá thu cố định hoặc giá thu biến đổi hoặc bao gồm cả giá thu cố định và giá thu biến đổi.a) Giá thu cố định được xác định trên cơ sở hao mòn tài sản, tiền trả nợ gốc và lãi vay (nếu có), chi phí phục vụ quản lý, khai thác tài sản;b) Giá thu biến đổi được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm.3. Giá khởi điểm để đấu giá cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định như sau:a) Trường hợp giá cho thuê là giá thu cố định thì giá khởi điểm để đấu giá là giá thu cố định;b) Trường hợp giá cho thuê là giá thu biến đổi thì giá khởi điểm để đấu giá là giá thu biến đổi;c) Trường hợp giá cho thuê bao gồm cả giá thu cố định và giá thu biến đổi thì cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án lựa chọn giá thu cố định hoặc giá thu biến đổi để xác định giá khởi điểm để đấu giá theo nguyên tắc ưu tiên giá thu cố định khi có đầy đủ các yếu tố để xác định giá.4. Giá khởi điểm chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định theo phương pháp so sánh, phương pháp doanh thu - chi phí.5. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là khoản tiền đơn vị thuê, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản phải trả cho Nhà nước để được sử dụng, khai thác tài sản theo Hợp đồng ký kết.Giá cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi (Hình từ Internet)Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như thế nào?Tại Điều 23 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Số tiền thu được từ việc cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản sau đây làm chủ tài khoản:a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đối với tài sản do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc khai thác;b) Sở Tài chính đối với tài sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp quyết định khai thác đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố.2. Chi phí có liên quan đến việc cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải được lập dự toán và do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đối với tài sản thuộc trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với tài sản thuộc địa phương quản lý theo phân cấp gồm:a) Chi phí kiểm kê, xác định giá, tổ chức cho thuê quyền khai thác và chi phí khác có liên quan trong trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;b) Chi phí kiểm kê, xác định giá khởi điểm, tổ chức đấu giá và chi phí khác có liên quan trong trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.3. Việc lập dự toán chi phí; trình tự, thủ tục thanh toán chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện theo quy định Điều 31 Nghị định này.4. Định kỳ hằng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ khai thác tài sản sau khi đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách nhà nước và được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về thủy lợi và pháp luật có liên quan.Số tiền thu được từ việc cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản làm chủ tài khoản.Hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là gì?Tại Điều 24 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:1. Thu hồi tài sản.2. Điều chuyển tài sản.3. Bán tài sản.4. Sử dụng tài sản cấu hạ tầng hạ tầng thủy lợi để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.5. Thanh lý tài sản.6. Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.7. Hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.Khi xảy ra vi phạm thì sẽ có 07 hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là thu hồi tài sản, điều chuyển tài sản, bán tài sản, sử dụng tài sản cấu hạ tầng hạ tầng thủy lợi để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao, thanh lý tài sản, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 như thế nào?
|
Cho tôi hỏi Các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 như thế nào? (Câu hỏi của anh Minh - Biên Hòa)
|
Các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024?Căn cứ theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 được quy định như sau:[1] Chỉ tiêu phân loại theo thể lưc bao gồm:- Cân nặng; chiều cao; vòng ngực (đối với nam).- Huyết áp.- Thị lưc.- Thính lực[2] Các chỉ tiêu khác như: Thể lực; Mắt; Tai mũi họng; Răng hàm mặt; Nội khoa; Tâm thần kinh; Ngoại khoa; Da liễu; KQ xét nghiệm (nếu có)Chi tiết đánh giá các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 được quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.Tiêu chuẩn sức khỏe đối với đi nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ theo quy định Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, tiêu chuẩn sức khỏe đối với đi nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:[1] Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1.- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2.- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3Các chỉ tiêu khám sức khỏe được quy định tại Mục 2, Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP[2] Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng, cụ thể:[3] Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.Các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024? (Hình từ Internet)Hội đồng khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự bao gồm những ai?Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP, hội đồng khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự bao gồm:[1] Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện gồm: bác sỹ, nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, cán bộ chuyên môn Phòng Y tế, quân y Ban Chỉ huy quân sự huyện và các đơn vị có liên quan.[2] Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm:+ 01 Chủ tịch: do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện đảm nhiệm;+ 01 Phó Chủ tịch: Phó giám đốc phụ trách chuyên môn;+ 01 Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng do cán bộ chuyên môn Phòng Y tế đảm nhiệm;+ Các ủy viên khác.[2] Số lượng ủy viên Hội đồng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhưng phải bảo đảm đủ số lượng và trình độ thực hiện khám sức khỏe. Trong đó, phải có tối thiểu từ 3 - 5 bác sỹ.- Khám về nội khoa, ngoại khoa phải do các bác sỹ nội khoa và ngoại khoa đảm nhiệm;- Các chuyên khoa khác, có thể bố trí bác sỹ hoặc y sỹ, kỹ thuật viên thuộc chuyên khoa đó đảm nhiệm.Ngoài ra việc khám sức khỏe phải đủ các bộ phận như sau:- Phòng khám thể lực;- Phòng đo mạch, Huyết áp;- Phòng khám thị lực, Mắt;- Phòng khám thính lực, Tai - Mũi - Họng;- Phòng khám Răng - Hàm - Mặt;- Phòng khám Nội và Tâm thần kinh;- Phòng khám Ngoại khoa, Da liễu;- Phòng xét nghiệm;- Phòng kết luận.Nếu khám tuyển công dân nữ thực hiện khám sản phụ khoa theo hướng dẫn tại Mục 4 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch16/2016/TTLT-BYT-BQP.Mặt khác, nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện như sau:- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số.- Trường hợp các thành viên của Hội đồng không thống nhất về phân loại và kết luận sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi vào phiếu sức khỏe kết luận theo ý kiến của đa số.- Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.- Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên trong Hội đồng, gửi Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024?Căn cứ theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP, các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 được quy định như sau:[1] Chỉ tiêu phân loại theo thể lưc bao gồm:- Cân nặng; chiều cao; vòng ngực (đối với nam).- Huyết áp.- Thị lưc.- Thính lực[2] Các chỉ tiêu khác như: Thể lực; Mắt; Tai mũi họng; Răng hàm mặt; Nội khoa; Tâm thần kinh; Ngoại khoa; Da liễu; KQ xét nghiệm (nếu có)Chi tiết đánh giá các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024 được quy định tại Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP.Tiêu chuẩn sức khỏe đối với đi nghĩa vụ quân sự như thế nào?Căn cứ theo quy định Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP, tiêu chuẩn sức khỏe đối với đi nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:[1] Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.- Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1.- Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2.- Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3Các chỉ tiêu khám sức khỏe được quy định tại Mục 2, Mẫu 2 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP[2] Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng, cụ thể:[3] Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.Các chỉ tiêu khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự năm 2024? (Hình từ Internet)Hội đồng khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự bao gồm những ai?Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 148/2018/TT-BQP, hội đồng khám sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự bao gồm:[1] Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự huyện gồm: bác sỹ, nhân viên y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện, cán bộ chuyên môn Phòng Y tế, quân y Ban Chỉ huy quân sự huyện và các đơn vị có liên quan.[2] Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm:+ 01 Chủ tịch: do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện đảm nhiệm;+ 01 Phó Chủ tịch: Phó giám đốc phụ trách chuyên môn;+ 01 Ủy viên Thường trực kiêm Thư ký Hội đồng do cán bộ chuyên môn Phòng Y tế đảm nhiệm;+ Các ủy viên khác.[2] Số lượng ủy viên Hội đồng, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, nhưng phải bảo đảm đủ số lượng và trình độ thực hiện khám sức khỏe. Trong đó, phải có tối thiểu từ 3 - 5 bác sỹ.- Khám về nội khoa, ngoại khoa phải do các bác sỹ nội khoa và ngoại khoa đảm nhiệm;- Các chuyên khoa khác, có thể bố trí bác sỹ hoặc y sỹ, kỹ thuật viên thuộc chuyên khoa đó đảm nhiệm.Ngoài ra việc khám sức khỏe phải đủ các bộ phận như sau:- Phòng khám thể lực;- Phòng đo mạch, Huyết áp;- Phòng khám thị lực, Mắt;- Phòng khám thính lực, Tai - Mũi - Họng;- Phòng khám Răng - Hàm - Mặt;- Phòng khám Nội và Tâm thần kinh;- Phòng khám Ngoại khoa, Da liễu;- Phòng xét nghiệm;- Phòng kết luận.Nếu khám tuyển công dân nữ thực hiện khám sản phụ khoa theo hướng dẫn tại Mục 4 Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch16/2016/TTLT-BYT-BQP.Mặt khác, nguyên tắc làm việc của Hội đồng khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được thực hiện như sau:- Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định các vấn đề theo đa số.- Trường hợp các thành viên của Hội đồng không thống nhất về phân loại và kết luận sức khỏe thì Chủ tịch Hội đồng ghi vào phiếu sức khỏe kết luận theo ý kiến của đa số.- Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì quyết định theo bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng.- Những ý kiến không thống nhất phải được ghi đầy đủ vào biên bản, có chữ ký của từng thành viên trong Hội đồng, gửi Hội đồng Nghĩa vụ quân sự huyện.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Một số cơ sở giáo dục thường xuyên từ năm 2020
|
Em có nhu cầu vừa học vừa làm trong năm 2020 và em được biết trong năm này thì Luật Giáo dục mới sẽ có hiệu lực. Vậy, ban biên tập có thể cho em biết, khi em đến học thì sẽ đến những cơ sở giáo dục thường xuyên nào được theo quy định mới? Chân thành cảm ơn.
|
Căn cứ Điều 44 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) về cơ sở giáo dục thường xuyên, cụ thể như sau:
1. Giáo dục thường xuyên được thực hiện tại cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở văn hóa, tại nơi làm việc, cộng đồng dân cư, qua phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện khác.
2. Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm:
a) Trung tâm giáo dục thường xuyên;
b) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên;
c) Trung tâm học tập cộng đồng;
d) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.
3. Việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở giáo dục thường xuyên được quy định như sau:
a) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này, trừ chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân;
b) Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện chương trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này;
c) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.
Trên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Một số cơ sở giáo dục thường xuyên từ năm 2020",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Điều 44 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ 01/7/2020) về cơ sở giáo dục thường xuyên, cụ thể như sau:\n1. Giáo dục thường xuyên được thực hiện tại cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở văn hóa, tại nơi làm việc, cộng đồng dân cư, qua phương tiện thông tin đại chúng và phương tiện khác.\n2. Cơ sở giáo dục thường xuyên bao gồm:\na) Trung tâm giáo dục thường xuyên;\nb) Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên;\nc) Trung tâm học tập cộng đồng;\nd) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên.\n3. Việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên của cơ sở giáo dục thường xuyên được quy định như sau:\na) Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này, trừ chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân;\nb) Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện chương trình quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này;\nc) Trung tâm khác thực hiện nhiệm vụ giáo dục thường xuyên thực hiện chương trình quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.\nTrên đây là nội dung quy định về vấn đề bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quyết định giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì có nội dung gì?
|
Quyết định giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì có nội dung gì? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Bích Tuyền. Hiện tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì có nội dung gì? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
|
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 24 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì có nội dung là:
- Tên tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng;
- Danh mục tài sản;
- Phương thức giao;
- Phương án hoàn trả giá trị tài sản trong trường hợp giao tài sản theo phương thức hoàn trả giá trị (số tiền phải hoàn trả, phương thức hoàn trả, thời hạn hoàn trả);
- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Trên đây là câu trả lời về nội dung của Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quyết định giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì có nội dung gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo Khoản 3 Điều 24 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì có nội dung là:\n- Tên tổ chức, cá nhân được giao quyền sở hữu, quyền sử dụng;\n- Danh mục tài sản;\n- Phương thức giao;\n- Phương án hoàn trả giá trị tài sản trong trường hợp giao tài sản theo phương thức hoàn trả giá trị (số tiền phải hoàn trả, phương thức hoàn trả, thời hạn hoàn trả);\n- Trách nhiệm tổ chức thực hiện.\nTrên đây là câu trả lời về nội dung của Quyết định giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 70/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản đăng ký ở đâu?
|
Đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản ở đâu? Hồ sơ đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản gồm những gì? Trình tự cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như thế nào?
Chào anh/chị, tôi có dự định thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản nhằm mục đích công việc, tôi muốn hỏi là có thể đăng ký thi ở đâu? Nhờ anh/chị tư vấn.
|
1. Đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản ở đâu?
Tại Điều 11 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định về đăng ký dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:
1. Người có nhu cầu cấp chứng chỉ được đăng ký dự thi sát hạch trên phạm vi toàn quốc.
2. Hàng năm người có nhu cầu cấp chứng chỉ nộp đơn đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.
3. Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 10 và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi (01 bộ lưu tại đơn vị tổ chức kỳ thi, 01 bộ gửi về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ). Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi.
Tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định như sau:
3. Từ ngày 01 tháng 01 hàng năm, Sở Xây dựng các địa phương nhận đơn đăng ký dự thi sát hạch của thí sinh (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này). Sở Xây dựng căn cứ vào số lượng thí sinh đã đăng ký dự thi và tình hình thực tế của địa phương để tổ chức kỳ thi.
Như vậy, theo quy định như trên, để thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản bạn có thể đăng ký tại Sở Xây dựng nơi bạn cư trú.
2. Hồ sơ đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản gồm những gì?
Căn cứ Điều 10 Thông tư 11/2015/TT-BXD hồ sơ đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:
1. 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này);
2. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);
3. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có);
4. Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên;
5. 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;
6. Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị).
Theo đó, hồ sơ đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản bao gồm những giấy giờ như trên.
3. Trình tự cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như thế nào?
Tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định trình tự cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;
b) Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục 3a của Thông tư này);
c) Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ;
d) Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này.
Như vậy, việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản sẽ được thực hiện theo thủ tục như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản đăng ký ở đâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "1. Đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản ở đâu?\nTại Điều 11 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định về đăng ký dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:\n\n1. Người có nhu cầu cấp chứng chỉ được đăng ký dự thi sát hạch trên phạm vi toàn quốc.\n2. Hàng năm người có nhu cầu cấp chứng chỉ nộp đơn đăng ký dự thi theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư này.\n3. Trước mỗi kỳ thi, thí sinh nộp trực tiếp 02 bộ hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 10 và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi (01 bộ lưu tại đơn vị tổ chức kỳ thi, 01 bộ gửi về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ). Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ theo thông báo của Sở Xây dựng hoặc đơn vị tổ chức kỳ thi.\n\nTại khoản 3 Điều 3 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định như sau:\n\n3. Từ ngày 01 tháng 01 hàng năm, Sở Xây dựng các địa phương nhận đơn đăng ký dự thi sát hạch của thí sinh (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này). Sở Xây dựng căn cứ vào số lượng thí sinh đã đăng ký dự thi và tình hình thực tế của địa phương để tổ chức kỳ thi.\n\nNhư vậy, theo quy định như trên, để thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản bạn có thể đăng ký tại Sở Xây dựng nơi bạn cư trú.\n2. Hồ sơ đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản gồm những gì?\nCăn cứ Điều 10 Thông tư 11/2015/TT-BXD hồ sơ đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:\n\n1. 01 Đơn đăng ký dự thi có dán ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi (theo mẫu tại Phụ lục 1 của Thông tư này);\n2. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài (hoặc bản sao có bản chính để đối chiếu);\n3. 01 Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa học về đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản (nếu có);\n4. Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp từ Trung học phổ thông (hoặc tương đương) trở lên;\n5. 02 ảnh mầu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 06 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi, 02 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, số điện thoại, địa chỉ người nhận;\n6. Bản sao và bản dịch có chứng thực chứng chỉ do nước ngoài cấp (đối với người nước ngoài và người Việt Nam có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản do nước ngoài cấp đang còn giá trị).\n\nTheo đó, hồ sơ đăng ký dự thi cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản bao gồm những giấy giờ như trên.\n3. Trình tự cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như thế nào?\nTại Khoản 2 Điều 15 Thông tư 11/2015/TT-BXD có quy định trình tự cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản như sau:\n\na) Chủ tịch Hội đồng thi báo cáo Giám đốc Sở Xây dựng về quá trình tổ chức kỳ thi và phê duyệt kết quả thi theo đề nghị của đơn vị tổ chức kỳ thi;\nb) Trên cơ sở báo cáo của Chủ tịch hội đồng thi và kết quả thi do Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt, Giám đốc Sở Xây dựng phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ (theo mẫu tại Phụ lục 3a của Thông tư này);\nc) Căn cứ quyết định phê duyệt danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ, đơn vị tổ chức kỳ thi sát hạch có trách nhiệm chuyển bản phô tô bài thi và hồ sơ của các cá nhân đó về Sở Xây dựng để cấp chứng chỉ.\nTrong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức in và ký phát hành chứng chỉ;\nd) Sở Xây dựng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ của người được cấp chứng chỉ theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Thông tư này.\n\nNhư vậy, việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản sẽ được thực hiện theo thủ tục như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước
|
Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thanh Hoa hiện đang sống và làm việc tại Kiên Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước. Tôi được biết sắp tới sẽ có văn bản quy định về vấn đề này. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 12 Thông tư 07/2018/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực ngày 01/07/2018), theo đó:
1. Xuất bản phẩm thực hiện không đúng danh mục đã được phê duyệt thì nhà xuất bản phải hoàn trả kinh phí đặt hàng.
2. Xuất bản phẩm đặt hàng thực hiện không đúng số lượng:
a) Trường hợp thực hiện vượt quá số lượng đã được phê duyệt thì nhà xuất bản chỉ được chấp nhận thanh toán theo số lượng đã được phê duyệt;
b) Trường hợp thực hiện ít hơn số lượng đã được phê duyệt thì nhà xuất bản chỉ được chấp nhận thanh toán theo số lượng thực tế.
3. Xuất bản phẩm không gửi đúng số lượng, địa chỉ nhận đã được phê duyệt thì nhà xuất bản chỉ được chấp nhận thanh toán đối với số lượng, địa chỉ nhận đã được phê duyệt.
4. Danh mục xuất bản phẩm đặt hàng không gửi đúng thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này thì không thực hiện đặt hàng.
Trên đây là tư vấn về xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 07/2018/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước",
"role": "user"
},
{
"content": "Xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 12 Thông tư 07/2018/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành (có hiệu lực ngày 01/07/2018), theo đó: \n1. Xuất bản phẩm thực hiện không đúng danh mục đã được phê duyệt thì nhà xuất bản phải hoàn trả kinh phí đặt hàng.\n2. Xuất bản phẩm đặt hàng thực hiện không đúng số lượng:\na) Trường hợp thực hiện vượt quá số lượng đã được phê duyệt thì nhà xuất bản chỉ được chấp nhận thanh toán theo số lượng đã được phê duyệt;\nb) Trường hợp thực hiện ít hơn số lượng đã được phê duyệt thì nhà xuất bản chỉ được chấp nhận thanh toán theo số lượng thực tế.\n3. Xuất bản phẩm không gửi đúng số lượng, địa chỉ nhận đã được phê duyệt thì nhà xuất bản chỉ được chấp nhận thanh toán đối với số lượng, địa chỉ nhận đã được phê duyệt.\n4. Danh mục xuất bản phẩm đặt hàng không gửi đúng thời gian quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư này thì không thực hiện đặt hàng.\nTrên đây là tư vấn về xử lý các trường hợp thực hiện không đúng quy định về đặt hàng xuất bản phẩm sử dụng ngân sách nhà nước. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo Thông tư 07/2018/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam có quyền loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ không?
|
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam có quyền loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ không? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Hoàng Khang, tôi có xem tin tức và có tìm hiểu về trái phiếu Chính phủ, những vấn đề liên quan đến trái phiếu nhưng có một thắc mắc tôi mong muốn nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập Thư Ký Luật là trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam có quyền loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ không? Nếu có vui lòng cho tôi biết căn cứ pháp lý? Xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật rất nhiều! (0902***)
|
Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ được quy định tại Điều 8 Thông tư 46/2017/TT-BTC hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương như sau: 1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ trong các trường hợp sau:a) Các giao dịch quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;b) Các giao dịch thiếu tiền tại ngày thanh toán nhưng không đề nghị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam áp dụng biện pháp lùi thời hạn thanh toán;c) Các giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán nhưng hết thời hạn lùi vẫn không có đủ tiền để thanh toán;d) Các giao dịch bán khống trái phiếu Chính phủ khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính.2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở Giao dịch Chứng khoán, các tổ chức liên quan ngay sau khi thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ.3. Bên phát sinh lỗi dẫn tới giao dịch bị loại bỏ thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất phát sinh cho khách hàng hoặc thành viên đối ứng có liên quan do giao dịch không được thanh toán. Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận theo quy định pháp luật hiện hành.Vậy theo câu hỏi của bạn thì Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời cho bạn là Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có quyền loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ.Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 46/2017/TT-BTC.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam có quyền loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ được quy định tại Điều 8 Thông tư 46/2017/TT-BTC hướng dẫn hoạt động thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương như sau: 1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ trong các trường hợp sau:a) Các giao dịch quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư này;b) Các giao dịch thiếu tiền tại ngày thanh toán nhưng không đề nghị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam áp dụng biện pháp lùi thời hạn thanh toán;c) Các giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán nhưng hết thời hạn lùi vẫn không có đủ tiền để thanh toán;d) Các giao dịch bán khống trái phiếu Chính phủ khi chưa có hướng dẫn của Bộ Tài chính.2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho Sở Giao dịch Chứng khoán, các tổ chức liên quan ngay sau khi thực hiện loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ.3. Bên phát sinh lỗi dẫn tới giao dịch bị loại bỏ thanh toán phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với các tổn thất phát sinh cho khách hàng hoặc thành viên đối ứng có liên quan do giao dịch không được thanh toán. Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận theo quy định pháp luật hiện hành.Vậy theo câu hỏi của bạn thì Ban biên tập Thư Ký Luật trả lời cho bạn là Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam có quyền loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ.Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về loại bỏ thanh toán giao dịch trái phiếu Chính phủ. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 46/2017/TT-BTC.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai
|
Xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai được pháp luật quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Vũ Nhật Hưng, tôi đang làm việc trong CQNN tại tỉnh Ninh Bình. Công việc của tôi thường xuyên tiếp xúc với các dữ liệu về đất đai nhưng có thắc mắc tôi không nắm rõ muốn nhờ Ban biên tập Thư Ký Luật giải đáp như sau: Xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai được pháp luật quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Tôi mong Ban biên tập có thể tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (090***)
|
Xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai được pháp luật quy định tại Điều 37 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:
1. Đối với tài liệu, số liệu là bảng, biểu dạng số thì thực hiện như sau:
a) Lập mô hình chuyển đổi cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
b) Chuyển đổi vào cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
2. Đối với tài liệu, số liệu là báo cáo dạng số thì tạo danh mục tra cứu trong cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
3. Đối với tài liệu, số liệu là bảng, biểu, báo cáo dạng giấy thì không xây dựng dữ liệu thuộc tính mà sử dụng danh mục tra cứu theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Thông tư này.
Trên đây là nội dung tư vấn về xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2017/TT-BTNMT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai",
"role": "user"
},
{
"content": "Xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai được pháp luật quy định tại Điều 37 Thông tư 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: \n1. Đối với tài liệu, số liệu là bảng, biểu dạng số thì thực hiện như sau:\na) Lập mô hình chuyển đổi cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;\nb) Chuyển đổi vào cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.\n2. Đối với tài liệu, số liệu là báo cáo dạng số thì tạo danh mục tra cứu trong cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai.\n3. Đối với tài liệu, số liệu là bảng, biểu, báo cáo dạng giấy thì không xây dựng dữ liệu thuộc tính mà sử dụng danh mục tra cứu theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Thông tư này.\n \nTrên đây là nội dung tư vấn về xây dựng dữ liệu thuộc tính thống kê, kiểm kê đất đai trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê, kiểm kê đất đai. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 05/2017/TT-BTNMT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chương trình đào tạo các chức danh tại Cấp điều độ phân phối tỉnh
|
Tôi đang công tác tại đơn vị phát điện của tỉnh Bình Đình, sắp tới đơn vị tôi sẽ cử cán bộ đi dào tạo chức danh Cấp điều độ phân phối tỉnh. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định hiện nay thì chương trình đào tạo các chức danh tại Cấp điều độ phân phối tỉnh được quy định như thế nào? Mong anh chị giải đáp giúp tôi cảm ơn anh chị rất nhiều.
|
Tại Điều 19 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018, quy định chương trình đào tạo các chức danh tại Cấp điều độ phân phối tỉnh như sau:
- Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo chi tiết và tổ chức đào tạo cho các chức danh Điều độ viên, Kỹ sư Phương thức, Kỹ sư SCADA/DMS của Cấp điều độ phân phối tỉnh phù hợp với yêu cầu công tác điều độ hệ thống điện phân phối và các nội dung được quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Quy trình này.
- Thời gian đào tạo cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ tại Cấp điều độ phân phối tỉnh được thực hiện theo Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình này.
- Đối với việc đào tạo lại Điều độ viên phân phối tỉnh, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo và quy định thời gian đào tạo lại phù hợp với Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình này, đảm bảo cập nhật các nội dung, thông tin mới về hệ thống điện và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác điều độ, vận hành hệ thống điện.
Trên đây là quy định về chương trình đào tạo các chức danh tại Cấp điều độ phân phối tỉnh.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chương trình đào tạo các chức danh tại Cấp điều độ phân phối tỉnh",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Điều 19 Quy trình kiểm tra và cấp Chứng nhận vận hành cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác tác điều độ, vận hành hệ thống điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định 69/QĐ-ĐTĐL năm 2018, quy định chương trình đào tạo các chức danh tại Cấp điều độ phân phối tỉnh như sau:\n- Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo chi tiết và tổ chức đào tạo cho các chức danh Điều độ viên, Kỹ sư Phương thức, Kỹ sư SCADA/DMS của Cấp điều độ phân phối tỉnh phù hợp với yêu cầu công tác điều độ hệ thống điện phân phối và các nội dung được quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Quy trình này.\n- Thời gian đào tạo cho các chức danh tham gia trực tiếp công tác điều độ tại Cấp điều độ phân phối tỉnh được thực hiện theo Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình này.\n- Đối với việc đào tạo lại Điều độ viên phân phối tỉnh, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm xây dựng nội dung đào tạo và quy định thời gian đào tạo lại phù hợp với Quy trình Điều độ hệ thống điện quốc gia do Bộ Công Thương ban hành và Quy trình này, đảm bảo cập nhật các nội dung, thông tin mới về hệ thống điện và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp đến công tác điều độ, vận hành hệ thống điện.\nTrên đây là quy định về chương trình đào tạo các chức danh tại Cấp điều độ phân phối tỉnh.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Khi phát hiện bệnh nhân được cho mượn BHYT, bệnh viện có quyền xử phạt không?
|
Tôi có 1 chị gái hơn 2 tuổi, hai chị em nhìn khá giống nhau. Vừa rồi do chị tôi bị tai nạn nên phải nằm viên nhưng do không có BHYT tôi đã cho mượn thẻ BHYT. Vậy cho hỏi nếu phát hiện thì bệnh viện có xử phạt tôi không?
|
Theo Chương III Nghị định 176/2013/NĐ-CP thẩm quyền xử phạt hành chính liên quan đến chính sách bảo hiểm y tế không có thẩm quyền xử phạt của giám đốc bệnh viện, nhưng tại Khoản 2 Điều 94 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định:
Công chức, viên chức thuộc ngành y tế, bảo hiểm xã hội đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính có trách nhiệm lập biên bản và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu phát hiện trường hợp vi phạm quy định về chính sách BHYT thì công chức, viên chức của bệnh viện đó được lập biên bản và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Cho nên, công chức, viên chức tại bệnh viện không có quyền xử lý hành vi cho mượn thẻ BHYT của bạn mà được lập biên bản về hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt hành vi này.
Mặt khác, tại Điều 65 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt đối với hành vi cho mượn thẻ BHYT như sau:
=> Phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các mức sau đây:
- Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;
- Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, buộc hoàn trả số tiền đã được quỹ bảo hiểm y tế chi trả vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế; buộc người sử dụng thẻ bảo hiểm y tế hoàn trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã được quỹ bảo hiểm y tế chi trả vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế).
Ban biên tập phản hồi đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Khi phát hiện bệnh nhân được cho mượn BHYT, bệnh viện có quyền xử phạt không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Chương III Nghị định 176/2013/NĐ-CP thẩm quyền xử phạt hành chính liên quan đến chính sách bảo hiểm y tế không có thẩm quyền xử phạt của giám đốc bệnh viện, nhưng tại Khoản 2 Điều 94 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định:\nCông chức, viên chức thuộc ngành y tế, bảo hiểm xã hội đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính có trách nhiệm lập biên bản và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, nếu phát hiện trường hợp vi phạm quy định về chính sách BHYT thì công chức, viên chức của bệnh viện đó được lập biên bản và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.\nCho nên, công chức, viên chức tại bệnh viện không có quyền xử lý hành vi cho mượn thẻ BHYT của bạn mà được lập biên bản về hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt hành vi này.\nMặt khác, tại Điều 65 Nghị định 176/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt đối với hành vi cho mượn thẻ BHYT như sau:\n=> Phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các mức sau đây:\n- Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế;\n- Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế.\nNgoài ra, buộc hoàn trả số tiền đã được quỹ bảo hiểm y tế chi trả vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế; buộc người sử dụng thẻ bảo hiểm y tế hoàn trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã được quỹ bảo hiểm y tế chi trả vào tài khoản thu của quỹ bảo hiểm y tế (làm thiệt hại đến quỹ bảo hiểm y tế).\nBan biên tập phản hồi đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình thăm dò tài nguyên nước bị phạt bao nhiêu?
|
Chào ban biên tập, tôi đang tìm hiểu về lĩnh vực khoáng và có thắc mắc sau: Cá nhân có hành vi không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước sẽ bị phạt bao nhiêu theo quy định mới nhất? Nhờ hỗ trợ!
|
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định của giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước như sau:
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
- Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
- Khai thác, sử dụng nước dưới đất với mực nước động lớn hơn mực nước đọng cho phép theo quy định.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.
=> Như vậy, cá nhân không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước sẽ bị phạt từ 20 - 30 triệu đồng.
Trên đây là nội dung hỗ trợ!
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong quá trình thăm dò tài nguyên nước bị phạt bao nhiêu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Nghị định 36/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực ngày 10/5/2020) quy định xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm quy định của giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:\n- Không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;\n- Khai thác, sử dụng nước dưới đất với mực nước động lớn hơn mực nước đọng cho phép theo quy định.\nBiện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước đối với các hành vi vi phạm mà gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng và số lượng nguồn nước.\n=> Như vậy, cá nhân không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa, khắc phục sự cố trong quá trình thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước sẽ bị phạt từ 20 - 30 triệu đồng.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ!\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của cấp tỉnh về việc quản lý trạm dừng nghỉ đường bộ
|
Trách nhiệm của cấp tỉnh về việc quản lý trạm dừng nghỉ đường bộ được quy định ra sao? Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Thế Hùng, hiện bạn đang sinh sống và làm việc tại Nghệ An. Thắc mắc mà bạn muốn Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: Trách nhiệm của cấp tỉnh về việc quản lý trạm dừng nghỉ đường bộ được quy định như thế nào? Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Trách nhiệm của cấp tỉnh về việc quản lý trạm dừng nghỉ đường bộ quy định tại Tiểu mục 3.2.3 Mục III Thông tư 48/2012/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm dừng nghỉ đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:
- Phê duyệt quy hoạch hệ thống trạm dừng nghỉ trên các tuyến đường bộ (trừ trạm dừng nghỉ trên các tuyến quốc lộ) thuộc địa phương quản lý.
- Xác định và quản lý quỹ đất dành cho dự án xây dựng trạm dừng nghỉ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Trên đây là thông tin về trách nhiệm của cấp tỉnh về việc quản lý trạm dừng nghỉ đường bộ. Ban biên tập thông tin đến bạn.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cấp tỉnh về việc quản lý trạm dừng nghỉ đường bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của cấp tỉnh về việc quản lý trạm dừng nghỉ đường bộ quy định tại Tiểu mục 3.2.3 Mục III Thông tư 48/2012/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm dừng nghỉ đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Phê duyệt quy hoạch hệ thống trạm dừng nghỉ trên các tuyến đường bộ (trừ trạm dừng nghỉ trên các tuyến quốc lộ) thuộc địa phương quản lý.\n- Xác định và quản lý quỹ đất dành cho dự án xây dựng trạm dừng nghỉ theo quy hoạch đã được phê duyệt.\nTrên đây là thông tin về trách nhiệm của cấp tỉnh về việc quản lý trạm dừng nghỉ đường bộ. Ban biên tập thông tin đến bạn.",
"role": "assistant"
}
] |
Báo chí đăng tin cổ súy mê tín, dị đoan thì có bị phạt?
|
Theo quy định mới thì cơ quan báo chí đăng tin có nội dung cổ súy mê tín, dị đoan thì có bị phạt không ạ? Xin được hỏi.
|
Theo Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định về hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí như sau:
"3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau đây:
b) Đăng, phát thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan;
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;
b) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;"
Như vậy, trường hợp cơ quan báo chí có hành vi đăng thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan thì có thể phạt đến 30 triệu đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Báo chí đăng tin cổ súy mê tín, dị đoan thì có bị phạt?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 1/12/2020) quy định về hành vi cản trở trái pháp luật hoạt động báo chí như sau:\n\"3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sau đây:\nb) Đăng, phát thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan;\n...\n10. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc cơ quan báo chí cải chính, xin lỗi đối với hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;\nb) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật, thông tin vi phạm quy định pháp luật đã đăng, phát trên báo điện tử, tạp chí điện tử, báo nói, báo hình, đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, i và k khoản 3; các điểm a, b, c và d khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6, 7 và 8 Điều này;\"\nNhư vậy, trường hợp cơ quan báo chí có hành vi đăng thông tin cổ súy các hủ tục, mê tín, dị đoan thì có thể phạt đến 30 triệu đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Có phải nộp tờ khai lệ phí môn bài khi công ty tăng vốn điều lệ?
|
NHPL cho mình hỏi: Công ty mình thay đổi vốn điều lệ từ 5 tỷ lên 15 tỷ vào tháng 11/2018 thì có phải nộp lại tờ khai thuế môn bài không vậy? Theo ý hiểu của mình thì theo Công văn 1279 sẽ không phải nộp, nhưng mình có hỏi cán bộ thuế thì họ bảo vẫn phải nộp. Tới giờ công ty mình chưa nộp tờ khai sẽ phải chịu phạt. Mình đang hoang mang quá!
|
Khoản 1a Điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về khai lệ phí môn bài như sau:
- Khai lệ phí môn bài một lần khi tổ chức mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;
- Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.
- Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; ngày ban hành văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư.
Tại Công văn 1279/TCT-CS 2017 cũng hướng dẫn rõ về vấn đề khai lệ phí môn bài. Theo đó, người nộp thuế chỉ khai lệ phí môn bài một lần khi mới ra kinh doanh. Trường hợp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Hiện nay đã có cơ chế trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế.
Như vậy, theo quy định này thì người nộp thuế chỉ khai lệ phí môn bài một lần khi mới ra kinh doanh. Trường hợp công ty bạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Vấn đề này giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế đã có cơ chế trao đổi thông tin.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Có phải nộp tờ khai lệ phí môn bài khi công ty tăng vốn điều lệ?",
"role": "user"
},
{
"content": "Khoản 1a Điều 5 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về khai lệ phí môn bài như sau:\n- Khai lệ phí môn bài một lần khi tổ chức mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;\n- Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì người nộp lệ phí thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của các đơn vị phụ thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp lệ phí;\n- Trường hợp người nộp lệ phí có đơn vị phụ thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) kinh doanh ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp lệ phí có trụ sở chính thì đơn vị phụ thuộc thực hiện nộp Hồ sơ khai lệ phí môn bài của đơn vị phụ thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị phụ thuộc.\n- Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh; ngày ban hành văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư.\nTại Công văn 1279/TCT-CS 2017 cũng hướng dẫn rõ về vấn đề khai lệ phí môn bài. Theo đó, người nộp thuế chỉ khai lệ phí môn bài một lần khi mới ra kinh doanh. Trường hợp tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Hiện nay đã có cơ chế trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin thuế.\nNhư vậy, theo quy định này thì người nộp thuế chỉ khai lệ phí môn bài một lần khi mới ra kinh doanh. Trường hợp công ty bạn hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì không phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài. Vấn đề này giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế đã có cơ chế trao đổi thông tin.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hành vi cầm cố căn cước công dân có bị cấm hay không?
|
Cho tôi hỏi, hành vi cầm cố căn cước công dân có bị cấm hay không? Nhờ anh chị giải đáp.
|
Hành vi cầm cố căn cước công dân có bị cấm hay không?Căn cứ quy định Điều 7 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Cản trở thực hiện các quy định của Luật này.2. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật.3. Sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết thủ tục về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp trái quy định của pháp luật thông tin, tài liệu về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; lạm dụng thông tin về công dân theo quy định của Luật này gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.5. Làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.6. Thu, sử dụng phí, lệ phí trái quy định của pháp luật.7. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả.8. Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.9. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật.Như vậy, hành vi cầm cố căn cước công dân là một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.Hành vi cầm cố căn cước công dân có bị cấm hay không? (Hình từ Internet)Cấm cố căn cước công dân bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân...4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.5. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.Như vậy, người nào có hành vi cầm cố căn cước công dân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành.Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:Dưới đây là giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân:- Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.- Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin theo quy định;- Được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin theo quy định- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hành vi cầm cố căn cước công dân có bị cấm hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Hành vi cầm cố căn cước công dân có bị cấm hay không?Căn cứ quy định Điều 7 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:Các hành vi bị nghiêm cấm1. Cản trở thực hiện các quy định của Luật này.2. Cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật.3. Sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết thủ tục về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp trái quy định của pháp luật thông tin, tài liệu về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; lạm dụng thông tin về công dân theo quy định của Luật này gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.5. Làm lộ bí mật thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.6. Thu, sử dụng phí, lệ phí trái quy định của pháp luật.7. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả.8. Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.9. Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân trái quy định của pháp luật.Như vậy, hành vi cầm cố căn cước công dân là một trong các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.Hành vi cầm cố căn cước công dân có bị cấm hay không? (Hình từ Internet)Cấm cố căn cước công dân bị xử phạt như thế nào?Căn cứ quy định khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân...4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.5. Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.Như vậy, người nào có hành vi cầm cố căn cước công dân có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)Bên cạnh đó người có hành vi vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và phải buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành.Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?Căn cứ quy định Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:Dưới đây là giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân:- Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.- Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin theo quy định;- Được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.Lưu ý: Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin theo quy định- Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Xác định tỷ giá hạch toán
|
Kính gởi cục thuế Bình Phước Công ty chúng tôi đang hạch toán quy đổi tỷ giá theo tỷ giá mua tại ngân hàng công ty mở tài khoản, xác đinh doanh thu xuất khẩu để tính thuế theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng nhà nước việt nam, cuối năm công ty đánh giá lại các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá mua tại ngân hàng công ty mở. Kính hỏi Cục Thuế công ty chúng tôi hạch toán như vậy có đúng không. Xin trân trọng cảm ơn
|
Căn cứ khoản 4, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, quy định.
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính…như sau:
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014”.
Căn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Công ty bạn xác định tỷ giá giao dịch để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi Công ty bạn mở tài khoản.
Chào bạn !
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Xác định tỷ giá hạch toán",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ khoản 4, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, quy định.\n“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính…như sau:\n4. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:\n3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:\n- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.\n- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.\n- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014”.\nCăn cứ quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Công ty bạn xác định tỷ giá giao dịch để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi Công ty bạn mở tài khoản.\nChào bạn !",
"role": "assistant"
}
] |
An toàn phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế
|
An toàn phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế được quy định như thế nào? Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Phương Lâm, tìm hiểu quy định về việc vận hành, khai thác hệ thống Công nghệ thông tin của ngành Thuế, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể: An toàn phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế được quy định như thế nào? Có văn bản nào quy định về vấn đề này không? Mong sớm nhận được phản hồi. Chân thành cảm ơn.
|
An toàn phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế quy định tại Điều 11 Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống Công nghệ thông tin tại Cục Thuế, Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể:
1. Phòng máy chủ tại Cục Thuế, Chi cục Thuế phải được bố trí riêng, đặt gần bộ phận Tin học và không đặt ở tầng một hoặc tầng cao nhất của tòa nhà. Phòng máy chủ chỉ có một cửa ra vào và không có cửa sổ.
2. Phòng máy chủ và khu vực đặt các thiết bị tin học phải có nội quy sử dụng và được trang bị các biện pháp bảo vệ, kiểm soát ra vào.
3. Phòng máy chủ chỉ được đặt các thiết bị đang hoạt động phục vụ vận hành hệ thống, tuyệt đối không đặt các thiết bị khác: thiết bị hỏng, thiết bị chờ thanh lý, thanh hủy, tài liệu, vật tư, các vật dụng dễ cháy nổ trong phòng máy chủ.
4. Phòng máy chủ phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp:
a) Môi trường khô ráo, sạch sẽ, không dột, không thấm nước, các trang thiết bị lắp đặt trên sàn kỹ thuật, không bị ánh nắng chiếu rọi trực tiếp. Độ ẩm, nhiệt độ đạt tiêu chuẩn quy định cho các thiết bị tin học.
b) Diện tích phòng máy chủ tại Cục thuế phải đảm bảo từ 15 đến 20m2, chiều cao của phòng máy chủ (từ sàn đến trần giả) từ 2,5m đến 4m, thể tích phòng máy chủ không vượt quá 75 m3. Diện tích phòng máy chủ tại Chi cục Thuế phải đảm bảo từ 10 đến 15 m2, chiều cao phòng (từ sàn đến trần giả) từ 2,5m đến 4m, thể tích phòng máy chủ không vượt quá 50 m3.
c) Có các biện pháp kỹ thuật, hành chính ngăn chặn việc tiếp cận trái phép các trang thiết bị, đường truyền mạng trong và ngoài phòng máy chủ.
5. Đối với phòng máy chủ tại Cục Thuế phải trang bị các hệ thống:
a) Hệ thống phòng cháy, chữa cháy:
- Hệ thống báo cháy phải có báo động bằng đèn còi, có khả năng phát hiện khói ở nồng độ tiêu chuẩn, không bị ảnh hưởng do nhiễu, không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện cháy. Hệ thống báo cháy phải đưa ra các tín hiệu cần thiết để có thể ghép nối với các hệ thống khác như hệ thống chữa cháy tự động, hệ thống cắt nguồn tự động.
- Hệ thống chữa cháy tự động, không hư hại đến thiết bị, môi trường và con người. Hệ thống chữa cháy phải có hệ thống thoát khí xả. Bình khí đặt cạnh phòng máy chủ hoặc độ dài ống xả khí từ bình khí đến đầu xả không quá 20m, có che chắn để không bị ảnh hưởng của mưa nắng.
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy phải được cấp giấy phép của Công an phòng cháy, chữa cháy tại địa phương.
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy phải được bảo trì định kỳ, tối thiểu một lần trong 6 tháng.
b) Hệ thống điện:
- Đường điện cấp cho phòng máy chủ sử dụng nguồn điện 3 pha, độc lập với đường điện của tòa nhà; cung cấp đủ nguồn cho các thiết bị trong phòng máy chủ; chủ động giám sát chất lượng điện đầu vào, tự động ngắt nguồn cấp đầu vào khi có sự cố.
- Có nguồn điện dự phòng đảm bảo cho hệ thống hoạt động trong thời gian nguồn điện chính gặp sự cố.
c) Hệ thống lưu điện (UPS):
- Cung cấp nguồn ra ổn định cho các thiết bị trong phòng máy chủ (không bao gồm các thiết bị điều hòa, quạt, máy in...), cấp nguồn điện cho các thiết bị mạng đặt phân tán trong tòa nhà.
- Có chế độ điều khiển các thiết bị trong phòng máy chủ tắt tự động.
- Có khả năng tắt khẩn cấp khi có sự cố.
- Hệ thống lưu điện phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 6 tháng.
d) Hệ thống tiếp đất:
- Điện trở tiếp đất đảm bảo từ 1 đến 4 Ohm.
- Dây nối và hố tiếp đất phải được khảo sát và bố trí hợp lý sao cho đảm bảo độ an toàn và thẩm mỹ.
- Vỏ các thiết bị mạng và các thiết bị trong phòng máy chủ phải được tiếp đất.
- Hệ thống tiếp đất phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 năm.
e) Hệ thống chống sét:
- Dây mạng phải được nối qua thiết bị chống sét.
- Có chế độ bảo vệ đa tầng.
- Cho phép theo dõi được số lần cắt xung.
- Các thiết bị chống sét phải nối với hệ thống tiếp đất.
- Hệ thống chống sét phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 năm.
f) Hệ thống điều hòa:
- Có hệ thống điều hòa riêng cho phòng máy chủ, không sử dụng chung với hệ thống điều hòa của tòa nhà.
- Đảm bảo nhiệt độ phòng máy chủ từ 22 đến 24oC.
- Có khả năng tự khởi động sau khi đóng điện.
- Có hệ thống điều hòa dự phòng.
- Hệ thống điều hòa phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 tháng.
g) Hệ thống camera giám sát:
- Giám sát toàn bộ phòng máy chủ 24/24.
- Theo dõi được từ phòng bảo vệ.
- Ghi hình và lưu 7 ngày ở chế độ phát hiện chuyển động.
- Hệ thống camera giám sát phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 tháng.
6. Đối với phòng máy chủ tại Chi cục Thuế phải được trang bị hệ thống điện, hệ thống điều hòa, hệ thống chống sét và tiếp đất, hệ thống phòng cháy chữa cháy:
a) Phải có bình phòng cháy chữa cháy, chữa cháy.
b) Đường điện cấp cho phòng máy chủ độc lập với tòa nhà.
c) Hệ thống điều hòa đáp ứng công suất để làm mát hệ thống đảm bảo nhiệt độ phòng máy chủ từ 22 đến 24oC.
d) Đối với Chi cục Thuế hoạt động 24/24, phòng máy chủ phải được trang bị hệ thống điện, hệ thống điều hòa, hệ thống chống sét và tiếp đất, hệ thống phòng cháy chữa cháy như yêu cầu đối với hệ thống tại Cục Thuế.
Trên đây là nội dung câu trả lời về an toàn phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "An toàn phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế",
"role": "user"
},
{
"content": "An toàn phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế quy định tại Điều 11 Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011 về Quy chế quản lý, triển khai, vận hành hạ tầng hệ thống Công nghệ thông tin tại Cục Thuế, Chi cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành. Cụ thể:\n1. Phòng máy chủ tại Cục Thuế, Chi cục Thuế phải được bố trí riêng, đặt gần bộ phận Tin học và không đặt ở tầng một hoặc tầng cao nhất của tòa nhà. Phòng máy chủ chỉ có một cửa ra vào và không có cửa sổ.\n2. Phòng máy chủ và khu vực đặt các thiết bị tin học phải có nội quy sử dụng và được trang bị các biện pháp bảo vệ, kiểm soát ra vào.\n3. Phòng máy chủ chỉ được đặt các thiết bị đang hoạt động phục vụ vận hành hệ thống, tuyệt đối không đặt các thiết bị khác: thiết bị hỏng, thiết bị chờ thanh lý, thanh hủy, tài liệu, vật tư, các vật dụng dễ cháy nổ trong phòng máy chủ.\n4. Phòng máy chủ phải đảm bảo vệ sinh công nghiệp:\na) Môi trường khô ráo, sạch sẽ, không dột, không thấm nước, các trang thiết bị lắp đặt trên sàn kỹ thuật, không bị ánh nắng chiếu rọi trực tiếp. Độ ẩm, nhiệt độ đạt tiêu chuẩn quy định cho các thiết bị tin học.\nb) Diện tích phòng máy chủ tại Cục thuế phải đảm bảo từ 15 đến 20m2, chiều cao của phòng máy chủ (từ sàn đến trần giả) từ 2,5m đến 4m, thể tích phòng máy chủ không vượt quá 75 m3. Diện tích phòng máy chủ tại Chi cục Thuế phải đảm bảo từ 10 đến 15 m2, chiều cao phòng (từ sàn đến trần giả) từ 2,5m đến 4m, thể tích phòng máy chủ không vượt quá 50 m3.\nc) Có các biện pháp kỹ thuật, hành chính ngăn chặn việc tiếp cận trái phép các trang thiết bị, đường truyền mạng trong và ngoài phòng máy chủ.\n5. Đối với phòng máy chủ tại Cục Thuế phải trang bị các hệ thống:\na) Hệ thống phòng cháy, chữa cháy:\n- Hệ thống báo cháy phải có báo động bằng đèn còi, có khả năng phát hiện khói ở nồng độ tiêu chuẩn, không bị ảnh hưởng do nhiễu, không bị tê liệt một phần hay toàn bộ do cháy gây ra trước khi phát hiện cháy. Hệ thống báo cháy phải đưa ra các tín hiệu cần thiết để có thể ghép nối với các hệ thống khác như hệ thống chữa cháy tự động, hệ thống cắt nguồn tự động.\n- Hệ thống chữa cháy tự động, không hư hại đến thiết bị, môi trường và con người. Hệ thống chữa cháy phải có hệ thống thoát khí xả. Bình khí đặt cạnh phòng máy chủ hoặc độ dài ống xả khí từ bình khí đến đầu xả không quá 20m, có che chắn để không bị ảnh hưởng của mưa nắng.\n- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy phải được cấp giấy phép của Công an phòng cháy, chữa cháy tại địa phương.\n- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy phải được bảo trì định kỳ, tối thiểu một lần trong 6 tháng.\nb) Hệ thống điện:\n- Đường điện cấp cho phòng máy chủ sử dụng nguồn điện 3 pha, độc lập với đường điện của tòa nhà; cung cấp đủ nguồn cho các thiết bị trong phòng máy chủ; chủ động giám sát chất lượng điện đầu vào, tự động ngắt nguồn cấp đầu vào khi có sự cố.\n- Có nguồn điện dự phòng đảm bảo cho hệ thống hoạt động trong thời gian nguồn điện chính gặp sự cố.\nc) Hệ thống lưu điện (UPS):\n- Cung cấp nguồn ra ổn định cho các thiết bị trong phòng máy chủ (không bao gồm các thiết bị điều hòa, quạt, máy in...), cấp nguồn điện cho các thiết bị mạng đặt phân tán trong tòa nhà.\n- Có chế độ điều khiển các thiết bị trong phòng máy chủ tắt tự động.\n- Có khả năng tắt khẩn cấp khi có sự cố.\n- Hệ thống lưu điện phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 6 tháng.\nd) Hệ thống tiếp đất:\n- Điện trở tiếp đất đảm bảo từ 1 đến 4 Ohm.\n- Dây nối và hố tiếp đất phải được khảo sát và bố trí hợp lý sao cho đảm bảo độ an toàn và thẩm mỹ.\n- Vỏ các thiết bị mạng và các thiết bị trong phòng máy chủ phải được tiếp đất.\n- Hệ thống tiếp đất phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 năm.\ne) Hệ thống chống sét:\n- Dây mạng phải được nối qua thiết bị chống sét.\n- Có chế độ bảo vệ đa tầng.\n- Cho phép theo dõi được số lần cắt xung.\n- Các thiết bị chống sét phải nối với hệ thống tiếp đất.\n- Hệ thống chống sét phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 năm.\nf) Hệ thống điều hòa:\n- Có hệ thống điều hòa riêng cho phòng máy chủ, không sử dụng chung với hệ thống điều hòa của tòa nhà.\n- Đảm bảo nhiệt độ phòng máy chủ từ 22 đến 24oC.\n- Có khả năng tự khởi động sau khi đóng điện.\n- Có hệ thống điều hòa dự phòng.\n- Hệ thống điều hòa phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 tháng.\ng) Hệ thống camera giám sát:\n- Giám sát toàn bộ phòng máy chủ 24/24.\n- Theo dõi được từ phòng bảo vệ.\n- Ghi hình và lưu 7 ngày ở chế độ phát hiện chuyển động.\n- Hệ thống camera giám sát phải được định kỳ bảo trì, tối thiểu một lần trong 3 tháng.\n6. Đối với phòng máy chủ tại Chi cục Thuế phải được trang bị hệ thống điện, hệ thống điều hòa, hệ thống chống sét và tiếp đất, hệ thống phòng cháy chữa cháy:\na) Phải có bình phòng cháy chữa cháy, chữa cháy.\nb) Đường điện cấp cho phòng máy chủ độc lập với tòa nhà.\nc) Hệ thống điều hòa đáp ứng công suất để làm mát hệ thống đảm bảo nhiệt độ phòng máy chủ từ 22 đến 24oC.\nd) Đối với Chi cục Thuế hoạt động 24/24, phòng máy chủ phải được trang bị hệ thống điện, hệ thống điều hòa, hệ thống chống sét và tiếp đất, hệ thống phòng cháy chữa cháy như yêu cầu đối với hệ thống tại Cục Thuế.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về an toàn phòng máy chủ của hệ thống Công nghệ thông tin ngành Thuế. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Quyết định 778/QĐ-TCT năm 2011.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Is it permissible for Vietnamese civil servants to become Tiktokers?
|
In Vietnam, is it permissible for civil servants to become Tiktokers? What are the forms of forms of disciplining civil servants? Currently, Tiktok is strongly growing. People who express themselves on Tiktok is highly appreciated. For that reason, I would like to join Tiktok and give it a try to express myself as I think I have creativity. However, I'm a civil servant right now. I don't know if I can join this social platform or not.
|
In Vietnam, is it permissible for civil servants to become tiktokers?
Pursuant to Article 18, 19 and 20 of the Law on Cadres and Civil Servants in 2008 stipulating prohibitions on cadres and civil servants:
Article 18. Prohibitions related to civil service ethics
1. Shirking responsibility or refusing to discharge assigned tasks; sowing factionalism and disunity; quitting jobs or going on strike without permission.
2. Illegally using assets of the State and people.
3. Taking advantage of or abusing tasks and powers; using civil service-related information for self-seeking purposes.
4. Discriminating in any form against nationality, gender, social strata, beliefs and religions.
Article 19. Prohibitions related to state secrets
1. Cadres and civil servants may not disclose in any form information relating to state secrets.
2. Cadres and civil servants working in sectors or occupations related to state secrets may not, within at least 5 years after receiving decisions on their retirement or job discontinuation, perform jobs related to their former sectors or occupations for domestic and foreign organizations and individuals and foreign-invested joint ventures.
3. The Government shall issue a specific list of sectors, occupations and jobs which and time limits during which cadres and civil servants are not allowed to perform and policies towards those to whom this Article applies.
Article 20. Other prohibitions on cadres and civil servants
In addition to the prohibitions specified in Articles 18 and 19 of this Law. cadres and civil servants may not deal with affairs related to production and business and personnel work specified in the Anti-Corruption Law and the Law on Practice of Thrift and Combat of Wastefulness and other jobs as prescribed by law and competent agencies.
Pursuant to Clause 2 Article 20 of the Anti-Corruption Law in 2018 stipulating code of conduct for office holders:
2. Office holders in state organizations are prohibited from:
a) Harassment during task performance;
b) Establishing, participating in administration of sole proprietorships, limited liability companies, joint-stock companies, partnerships and cooperatives, unless otherwise prescribed by law;
c) Providing information about state secrets, business secrets or other secrets about their tasks or any task in which they participate for other domestic and foreign organizations and individuals;
d) Establishing, holding managerial or executive positions in sole proprietorships, limited liability companies, joint-stock companies, partnerships and cooperatives in the field that was under their management according to regulations of the Government;
dd) Illegally using information of their organizations;
e) Other actions that office holders must not do according to the Law on officials and public employees, the Law on Enterprises and relevant laws.
As regulations above, it is not illegal for civil servants to join social platforms. However, you shall avoid prescribed violations. I cannot create and upload videos about reactionary, information about state secrets, racist, sexist, religious discrimination, etc, on TIktok.
What are the forms of forms of disciplining civil servants?
Pursuant to Article 7 of the Decree 112/2020/NĐ-CP stipulating disciplinary actions on cadres and civil servants:
1. Applied to cadres:
- Reprimanded
- Warning
- Dissmissal
- Disciplinary discharge from duty
2. Applied to civil servants who are non-managerial officials and public employees:
- Reprimanded
- Warning
- Decrease salary rate
- Dissmissal
3. Applied to civil servants who are managerial officials and public employees:
- Reprimanded
- Warning
- Demotion
- Dissmissal
- Disciplinary discharge from duty
Best regards!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Is it permissible for Vietnamese civil servants to become Tiktokers?",
"role": "user"
},
{
"content": "In Vietnam, is it permissible for civil servants to become tiktokers?\nPursuant to Article 18, 19 and 20 of the Law on Cadres and Civil Servants in 2008 stipulating prohibitions on cadres and civil servants:\nArticle 18. Prohibitions related to civil service ethics\n1. Shirking responsibility or refusing to discharge assigned tasks; sowing factionalism and disunity; quitting jobs or going on strike without permission.\n2. Illegally using assets of the State and people.\n3. Taking advantage of or abusing tasks and powers; using civil service-related information for self-seeking purposes.\n4. Discriminating in any form against nationality, gender, social strata, beliefs and religions.\nArticle 19. Prohibitions related to state secrets\n1. Cadres and civil servants may not disclose in any form information relating to state secrets.\n2. Cadres and civil servants working in sectors or occupations related to state secrets may not, within at least 5 years after receiving decisions on their retirement or job discontinuation, perform jobs related to their former sectors or occupations for domestic and foreign organizations and individuals and foreign-invested joint ventures.\n3. The Government shall issue a specific list of sectors, occupations and jobs which and time limits during which cadres and civil servants are not allowed to perform and policies towards those to whom this Article applies.\nArticle 20. Other prohibitions on cadres and civil servants\nIn addition to the prohibitions specified in Articles 18 and 19 of this Law. cadres and civil servants may not deal with affairs related to production and business and personnel work specified in the Anti-Corruption Law and the Law on Practice of Thrift and Combat of Wastefulness and other jobs as prescribed by law and competent agencies.\nPursuant to Clause 2 Article 20 of the Anti-Corruption Law in 2018 stipulating code of conduct for office holders:\n2. Office holders in state organizations are prohibited from:\na) Harassment during task performance;\nb) Establishing, participating in administration of sole proprietorships, limited liability companies, joint-stock companies, partnerships and cooperatives, unless otherwise prescribed by law;\nc) Providing information about state secrets, business secrets or other secrets about their tasks or any task in which they participate for other domestic and foreign organizations and individuals;\nd) Establishing, holding managerial or executive positions in sole proprietorships, limited liability companies, joint-stock companies, partnerships and cooperatives in the field that was under their management according to regulations of the Government;\ndd) Illegally using information of their organizations;\ne) Other actions that office holders must not do according to the Law on officials and public employees, the Law on Enterprises and relevant laws.\nAs regulations above, it is not illegal for civil servants to join social platforms. However, you shall avoid prescribed violations. I cannot create and upload videos about reactionary, information about state secrets, racist, sexist, religious discrimination, etc, on TIktok.\nWhat are the forms of forms of disciplining civil servants?\nPursuant to Article 7 of the Decree 112/2020/NĐ-CP stipulating disciplinary actions on cadres and civil servants:\n1. Applied to cadres:\n- Reprimanded\n- Warning\n- Dissmissal\n- Disciplinary discharge from duty\n2. Applied to civil servants who are non-managerial officials and public employees:\n- Reprimanded\n- Warning\n- Decrease salary rate\n- Dissmissal\n3. Applied to civil servants who are managerial officials and public employees:\n- Reprimanded\n- Warning\n- Demotion\n- Dissmissal\n- Disciplinary discharge from duty\nBest regards!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về đối tượng được bố trí tái định cư khi mà Nhà nước thu hồi đất ở?
|
Quy định về đối tượng được bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở? Nhà nước thu hồi đất ở sẽ tiến hành bồi thường như thế nào? Điều kiện để được bồi thường bằng tiền khi bị thu hồi đất?
|
Quy định về đối tượng được bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở?
Nhà em hiện được xây trên đất mà trước đây ông bà em khai hoang mà có, rồi sao này có hoàn tất thủ tục làm sổ đỏ do ông bà em đứng tên, nay Nhà nước có dự án gì đó nên có thu hồi phần đất ở này, thế cho em hỏi: Đối tượng nào được được bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở?
Trả lời:
Tại Điều 86 Luật đất đai 2013 có quy định bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở như sau:
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.
=> Như vậy, phần hỗ trợ, tái định cư sẽ được trả cho người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Nhà nước thu hồi đất ở sẽ tiến hành bồi thường như thế nào?
Ban biên tập cho em hỏi: Ngôi nhà mà gia đình em đang ở có nằm trong quy hoạch thu hồi đất của Nhà nước, mà vấn đề là nếu nhà nước tiến hành thu hồi thì gia đình em không còn chỗ để ở, nghe nói sẽ được Nhà nước bồi thường khi thu hồi, thế cho em hỏi: Nhà nước thu hồi đất ở sẽ tiến hành bồi thường như thế nào?
Trả lời:
Tại Khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013 có quy định:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Điều kiện để được bồi thường bằng tiền khi bị thu hồi đất
Tôi được biết sau khi bị thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân ... bị thu hồi đất có thể được bồi thường bằng tiền hoặc nhà tái định cư. Vì thực tế hiện tại những nhà tái định cư được xây dựng không đúng với mong muốn, nên rất nhiều hộ gia đình mong muốn được nhận bồi thường bằng tiền. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Điều kiện để được nhận bồi thường bằng tiền khi bị thu hồi đất được quy định như thế nào?
Trả lời:
Tại Điều 74 Luật đất đai 2013 có quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Và tại Điểm a Khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013, có quy định điều kiện để được bồi thường bằng tiền khi bị Nhà nước thu hồi đất như sau:
- Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh.
- Hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.
Lưu ý: Với trường hợp này nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về đối tượng được bố trí tái định cư khi mà Nhà nước thu hồi đất ở?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định về đối tượng được bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở?\nNhà em hiện được xây trên đất mà trước đây ông bà em khai hoang mà có, rồi sao này có hoàn tất thủ tục làm sổ đỏ do ông bà em đứng tên, nay Nhà nước có dự án gì đó nên có thu hồi phần đất ở này, thế cho em hỏi: Đối tượng nào được được bố trí tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở?\n\nTrả lời:\nTại Điều 86 Luật đất đai 2013 có quy định bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở như sau:\n1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.\nNội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi.\n2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.\nPhương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.\n3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.\n4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.\nChính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện từng vùng, miền và địa phương.\n=> Như vậy, phần hỗ trợ, tái định cư sẽ được trả cho người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\n\nNhà nước thu hồi đất ở sẽ tiến hành bồi thường như thế nào?\nBan biên tập cho em hỏi: Ngôi nhà mà gia đình em đang ở có nằm trong quy hoạch thu hồi đất của Nhà nước, mà vấn đề là nếu nhà nước tiến hành thu hồi thì gia đình em không còn chỗ để ở, nghe nói sẽ được Nhà nước bồi thường khi thu hồi, thế cho em hỏi: Nhà nước thu hồi đất ở sẽ tiến hành bồi thường như thế nào?\n\nTrả lời:\nTại Khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013 có quy định:\nHộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:\na) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;\nb) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.\n\nĐiều kiện để được bồi thường bằng tiền khi bị thu hồi đất\nTôi được biết sau khi bị thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân ... bị thu hồi đất có thể được bồi thường bằng tiền hoặc nhà tái định cư. Vì thực tế hiện tại những nhà tái định cư được xây dựng không đúng với mong muốn, nên rất nhiều hộ gia đình mong muốn được nhận bồi thường bằng tiền. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Điều kiện để được nhận bồi thường bằng tiền khi bị thu hồi đất được quy định như thế nào? \n\nTrả lời:\nTại Điều 74 Luật đất đai 2013 có quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:\n- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.\n- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.\n- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.\nVà tại Điểm a Khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013, có quy định điều kiện để được bồi thường bằng tiền khi bị Nhà nước thu hồi đất như sau:\n- Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh.\n- Hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.\nLưu ý: Với trường hợp này nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng trường THCS?
|
Liên quan đến việc phân cấp quản lý trong giáo dục. Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng trường THCS thuộc về ai?
|
Tại Khoản 4 Điều 11 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, có quy định:
Thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung học
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đối với trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đối với trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông.
- Quy trình bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Người có thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung học.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng THCS.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng trường THCS?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 4 Điều 11 Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, có quy định:\nThẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung học\n- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đối với trường trung học cơ sở và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học cơ sở. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng đối với trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là trung học phổ thông.\n- Quy trình bổ nhiệm, công nhận, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật.\n- Người có thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường trung học.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc công nhận hiệu trưởng THCS.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Nhà ở hình thành trong tương lai có được đưa vào góp vốn không? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?
|
Tôi muốn góp vốn nhà ở hình thành trong tương lai có được không? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có phải công chứng, chứng thực không? Mong được giải đáp.
|
Nhà ở hình thành trong tương lai có được đưa vào góp vốn không? Căn cứ khoản 19 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có quy định về nhà ở hình thành trong tương lai như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...18. Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng.19. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.Căn khoản 2 Điều 150 Luật Nhà ở 2014 có quy định về điều kiện, thủ tục góp vốn bằng nhà ở như sau:Điều kiện, thủ tục góp vốn bằng nhà ở1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có các nội dung theo quy định tại Điều 121 của Luật này.2. Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này.Như vậy, nhà ở hình thành trong tương lai không được đưa vào góp vốn. Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu;- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.Nhà ở hình thành trong tương lai có được đưa vào góp vốn không? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? (Hình từ Internet)Nội dung của hợp đồng góp vốn bằng nhà ở phải có những nội dung nào? Căn cứ tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 có quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;- Mô tả đặc điểm của nhà ở đưa vào góp vốn và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá- Thời hạn góp vốn;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Cam kết của các bên;- Các thỏa thuận khác;- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng....Như vậy, hợp đồng góp vốn bằng nhà ở phải thực hiện công chứng, chứng thực. Trường hợp, góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức thì không bắt buộc phải công chứng chứng thực khi các bên không có nhu cầu.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nhà ở hình thành trong tương lai có được đưa vào góp vốn không? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Nhà ở hình thành trong tương lai có được đưa vào góp vốn không? Căn cứ khoản 19 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 có quy định về nhà ở hình thành trong tương lai như sau:Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:...18. Nhà ở có sẵn là nhà ở đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng.19. Nhà ở hình thành trong tương lai là nhà ở đang trong quá trình đầu tư xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.Căn khoản 2 Điều 150 Luật Nhà ở 2014 có quy định về điều kiện, thủ tục góp vốn bằng nhà ở như sau:Điều kiện, thủ tục góp vốn bằng nhà ở1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có quyền góp vốn bằng nhà ở để tham gia hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm kinh doanh tại nhà ở đó. Việc góp vốn bằng nhà ở phải thông qua hợp đồng có các nội dung theo quy định tại Điều 121 của Luật này.2. Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này.Như vậy, nhà ở hình thành trong tương lai không được đưa vào góp vốn. Nhà ở đưa vào góp vốn phải là nhà ở có sẵn và đáp ứng đủ các điều kiện sau:- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật- Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu;- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;- Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.Nhà ở hình thành trong tương lai có được đưa vào góp vốn không? Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? (Hình từ Internet)Nội dung của hợp đồng góp vốn bằng nhà ở phải có những nội dung nào? Căn cứ tại Điều 121 Luật Nhà ở 2014 có quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:- Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;- Mô tả đặc điểm của nhà ở đưa vào góp vốn và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó- Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá- Thời hạn góp vốn;- Quyền và nghĩa vụ của các bên;- Cam kết của các bên;- Các thỏa thuận khác;- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;- Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;- Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở có bắt buộc phải công chứng, chứng thực không? Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 có quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở như sau:Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng....Như vậy, hợp đồng góp vốn bằng nhà ở phải thực hiện công chứng, chứng thực. Trường hợp, góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức thì không bắt buộc phải công chứng chứng thực khi các bên không có nhu cầu.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tổ chức dây họ, hụi, phường thì cần phải thông báo cho UBND xã không?
|
Xin hỏi việc tổ chức dây họ, hụi, phường thì có cần thông báo cho UBND xã không? Mong hỗ trợ.
|
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định như sau:
1. Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên;
b) Tổ chức từ hai dây họ trở lên.
Như vậy, việc dây họ, hụi, phường cần phải thông báo cho UBND xã khi rơi vào 02 trường hợp nêu trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tổ chức dây họ, hụi, phường thì cần phải thông báo cho UBND xã không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 19/2019/NĐ-CP quy định như sau:\n1. Chủ họ phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ khi thuộc một trong các trường hợp sau:\na) Tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100 triệu đồng trở lên;\nb) Tổ chức từ hai dây họ trở lên.\nNhư vậy, việc dây họ, hụi, phường cần phải thông báo cho UBND xã khi rơi vào 02 trường hợp nêu trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Công ty TNHH một thành viên có được huy động thêm vốn góp của người khác không?
|
Tôi hiện đang là chủ sở hữu một công ty TNHH thương mại dịch vụ một thành viên có trụ sở chính tại TPHCM. Tôi hiện đang muốn tăng vốn điều lệ để mở rộng hoạt động của công ty nhưng tôi hiện đang cạn vốn và muốn huy động vốn góp từ những người khác vào công ty có được không?
|
Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 thì công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Trong đó, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
Theo quy định tại Điều 87 Luật doanh nghiệp 2014 thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:
- Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;
- Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền quyết định tăng vốn điều lệ của công ty bằng các huy động thêm vốn góp của thành viên khác vào công ty.
Tuy nhiên, trường hợp công ty tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:
- Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên.
- Công ty cổ phần.
Việc chuyển đổi loại hình công ty từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên, hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty cổ phần được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Do đó: Đối với trường hợp bạn muốn tăng vốn điều lệ để mở rộng hoạt động của công ty nhưng hiện đang cạn vốn thì bạn có thể quyết định huy động vốn góp từ những người khác vào công ty. Khi đó, bạn có trách nhiệm chuyển đổi công ty của mình sang hoạt động theo một trong hai loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Công ty TNHH một thành viên có được huy động thêm vốn góp của người khác không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 thì công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.\nTrong đó, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.\nVốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.\nTheo quy định tại Điều 87 Luật doanh nghiệp 2014 thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:\n- Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu;\n- Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định.\nCông ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền quyết định tăng vốn điều lệ của công ty bằng các huy động thêm vốn góp của thành viên khác vào công ty.\nTuy nhiên, trường hợp công ty tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo một trong hai loại hình sau đây:\n- Công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên.\n- Công ty cổ phần.\nViệc chuyển đổi loại hình công ty từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên, hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty cổ phần được thực hiện theo quy định của pháp luật.\nDo đó: Đối với trường hợp bạn muốn tăng vốn điều lệ để mở rộng hoạt động của công ty nhưng hiện đang cạn vốn thì bạn có thể quyết định huy động vốn góp từ những người khác vào công ty. Khi đó, bạn có trách nhiệm chuyển đổi công ty của mình sang hoạt động theo một trong hai loại hình là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Thời gian đào tạo lớp luật sư phục vụ hội nhập quốc tế mấy năm?
|
Liên quan đến việc đào tạo lớp luật sư phục vụ hội nhập quốc tế thì theo chương trình đào tạo sẽ là mấy năm? Và hình thức đào tạo là gì?
|
Căn cứ Chương trình khung đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế (Kèm theo Quyết định 1711/QĐ-BTP năm 2021) quy định như sau:
- Tên chương trình: Chương trình đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế
- Thời gian đào tạo: 12 tháng (37 tín chỉ)
- Hình thức đào tạo: Theo tín chỉ
Theo đó thời gian đào tạo lớp luật sư phục vụ hội nhập quốc tế là theo khung chương trình là 12 tháng bao gồm 37 tín chỉ và được đào tạo theo hình thức tín chỉ.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thời gian đào tạo lớp luật sư phục vụ hội nhập quốc tế mấy năm?",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Chương trình khung đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế (Kèm theo Quyết định 1711/QĐ-BTP năm 2021) quy định như sau:\n- Tên chương trình: Chương trình đào tạo luật sư phục vụ hội nhập quốc tế\n- Thời gian đào tạo: 12 tháng (37 tín chỉ)\n- Hình thức đào tạo: Theo tín chỉ \nTheo đó thời gian đào tạo lớp luật sư phục vụ hội nhập quốc tế là theo khung chương trình là 12 tháng bao gồm 37 tín chỉ và được đào tạo theo hình thức tín chỉ.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hộ gia đình được nhận khoán rừng phòng hộ tối đa bao nhiêu ha?
|
Liên quan đến quy định của pháp luật về việc nhận khoán rừng phòng hộ, đặc dụng. Cho hỏi: Hộ gia đình được nhận khoán rừng phòng hộ tối đa bao nhiêu héc ta?
|
Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 168/2016/NĐ-CP, có quy định:
Hạn mức khoán
Đối với khoán công việc, dịch vụ hạn mức khoán do bên khoán và bên nhận khoán thỏa thuận. Trường hợp khoán ổn định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, bên khoán căn cứ vào quy mô diện tích khoán và nhu cầu của bên nhận khoán để thỏa thuận và xác định hạn mức khoán phù hợp, trong đó:
- Hạn mức khoán cho cá nhân theo thỏa thuận, nhưng không quá 15 héc ta.
- Hạn mức khoán cho hộ gia đình theo thỏa thuận, nhưng không quá 30 héc ta.
- Hạn mức khoán cho cộng đồng dân cư thôn theo thỏa thuận, nhưng tổng diện tích khoán không vượt quá tổng diện tích bình quân mỗi hộ gia đình trong cộng đồng không quá 30 héc ta tại thời điểm hợp đồng khoán.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc nhận khoán diện tích rừng phòng hộ do các bên tự thỏa thuận, nhưng với hộ gia đình thì không được nhận khoán tối đa 30 héc ta.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hộ gia đình được nhận khoán rừng phòng hộ tối đa bao nhiêu ha?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 168/2016/NĐ-CP, có quy định:\nHạn mức khoán\nĐối với khoán công việc, dịch vụ hạn mức khoán do bên khoán và bên nhận khoán thỏa thuận. Trường hợp khoán ổn định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh, bên khoán căn cứ vào quy mô diện tích khoán và nhu cầu của bên nhận khoán để thỏa thuận và xác định hạn mức khoán phù hợp, trong đó:\n- Hạn mức khoán cho cá nhân theo thỏa thuận, nhưng không quá 15 héc ta.\n- Hạn mức khoán cho hộ gia đình theo thỏa thuận, nhưng không quá 30 héc ta.\n- Hạn mức khoán cho cộng đồng dân cư thôn theo thỏa thuận, nhưng tổng diện tích khoán không vượt quá tổng diện tích bình quân mỗi hộ gia đình trong cộng đồng không quá 30 héc ta tại thời điểm hợp đồng khoán.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc nhận khoán diện tích rừng phòng hộ do các bên tự thỏa thuận, nhưng với hộ gia đình thì không được nhận khoán tối đa 30 héc ta.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Đối với thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất sẽ là bao lâu?
|
Đối với thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất là bao lâu? Nhà nước thu hồi đất nhưng tài sản gắn liền với đất không được bồi thường khi nào? Ai có thẩm quyền thu hồi đất ở nước ta?
|
Đối với thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất là bao lâu?
Xin cho hỏi: Gia đình em nhận được quyết định thu hồi đất cách đây 2 năm, và đã được bồi thường đầy đủ. Nay họ cũng đã giải tỏa xong. Nhưng gia đình em nay phát hiện quyết định thu hồi đất bị sai sót thì có khiếu nại được không ạ? Gia đình có nộp khiếu nại rồi nhưng họ không thụ lý và kêu là hết thời hiệu ạ?
Trả lời:
Theo quy định tại Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính về đất đai (trong đó có quyết định về thu hồi đất) khi cho rằng quyết định này không đúng với quy định của pháp luật, ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
Tuy nhiên, việc khiếu nại của người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chỉ được thụ lý giải quyết khi còn trong thời hiệu khiếu nại.
Theo đó, Tại Điều 9 Luật khiếu nại 2011 có quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:
- Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
- Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thời hạn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là 90 ngày (khoảng 3 tháng), trừ một số trường hợp nhất định.
Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì gia đình bạn nhận được quyết định thu hồi đất cách đây 2 năm, đã được bồi thường đầy đủ và hiện nay cũng đã giải tỏa xong.
Do đó: Dó thể xác định tính đến thời điểm hiện tại đã quá thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất đó. Đồng nghĩa không còn thời hiệu khiếu nại nữa nên việc khiếu nại của gia đình bạn không được thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Nhà nước thu hồi đất nhưng tài sản gắn liền với đất không được bồi thường khi nào?
Nhà nước có tiến hành thu hồi đất để mở rộng đường giao thông nông thôn, có đi ngang qua miếng đất của anh trai tôi, trên đó có hàng rào, tuy nhiên nghe anh tôi bảo là không được bồi thường phần tài sản trên đất, tôi vẫn không rõ lắm, nên nhờ ban tư vấn hỗ trợ giúp: Nhà nước thu hồi đất nhưng tài sản gắn liền với đất không được bồi thường khi nào?
Trả lời:
Tại Điều 92 Luật đất đai 2013 có quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:
- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất:
+ Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
+ Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
+ Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
+ Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng;
+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
=> Như vậy, nếu như tài sản trên đất bị thu hồi của anh bạn thuộc vào các trường hợp trên thì không được bồi thường bạn nhé.
Ai có thẩm quyền thu hồi đất ở nước ta?
Tôi đang tìm hiểu một số quy định về đất đai và muốn hỏi Ban biên tập một câu như sau: Ai có thẩm quyền thu hồi đất ở nước ta? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Tại Điều 66 Luật đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Lưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Trên đây là nội dung giải đáp về thẩm quyền thu hồi đất.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đối với thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất sẽ là bao lâu?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đối với thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất là bao lâu?\n Xin cho hỏi: Gia đình em nhận được quyết định thu hồi đất cách đây 2 năm, và đã được bồi thường đầy đủ. Nay họ cũng đã giải tỏa xong. Nhưng gia đình em nay phát hiện quyết định thu hồi đất bị sai sót thì có khiếu nại được không ạ? Gia đình có nộp khiếu nại rồi nhưng họ không thụ lý và kêu là hết thời hiệu ạ?\n\nTrả lời:\nTheo quy định tại Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính về đất đai (trong đó có quyết định về thu hồi đất) khi cho rằng quyết định này không đúng với quy định của pháp luật, ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì người sử dụng đất có quyền khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.\nTuy nhiên, việc khiếu nại của người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chỉ được thụ lý giải quyết khi còn trong thời hiệu khiếu nại.\nTheo đó, Tại Điều 9 Luật khiếu nại 2011 có quy định về thời hiệu khiếu nại như sau:\n- Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.\n- Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.”\nNhư vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thời hạn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là 90 ngày (khoảng 3 tháng), trừ một số trường hợp nhất định.\nMà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì gia đình bạn nhận được quyết định thu hồi đất cách đây 2 năm, đã được bồi thường đầy đủ và hiện nay cũng đã giải tỏa xong.\nDo đó: Dó thể xác định tính đến thời điểm hiện tại đã quá thời hiệu khiếu nại quyết định thu hồi đất đó. Đồng nghĩa không còn thời hiệu khiếu nại nữa nên việc khiếu nại của gia đình bạn không được thụ lý giải quyết là phù hợp với quy định của pháp luật.\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\n\nNhà nước thu hồi đất nhưng tài sản gắn liền với đất không được bồi thường khi nào?\nNhà nước có tiến hành thu hồi đất để mở rộng đường giao thông nông thôn, có đi ngang qua miếng đất của anh trai tôi, trên đó có hàng rào, tuy nhiên nghe anh tôi bảo là không được bồi thường phần tài sản trên đất, tôi vẫn không rõ lắm, nên nhờ ban tư vấn hỗ trợ giúp: Nhà nước thu hồi đất nhưng tài sản gắn liền với đất không được bồi thường khi nào?\n\nTrả lời:\nTại Điều 92 Luật đất đai 2013 có quy định trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:\n- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất:\n+ Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;\n+ Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;\n+ Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;\n+ Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;\n+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;\n+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng;\n+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;\n+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;\n- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.\n=> Như vậy, nếu như tài sản trên đất bị thu hồi của anh bạn thuộc vào các trường hợp trên thì không được bồi thường bạn nhé.\n\nAi có thẩm quyền thu hồi đất ở nước ta?\nTôi đang tìm hiểu một số quy định về đất đai và muốn hỏi Ban biên tập một câu như sau: Ai có thẩm quyền thu hồi đất ở nước ta? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Tôi xin chân thành cảm ơn!\n\nTrả lời:\nNhà nước thu hồi đất được hiểu là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.\nTại Điều 66 Luật đất đai 2013 có quy định về thẩm quyền thu hồi đất như sau:\n- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:\n+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;\n+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.\n- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:\n+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;\n+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.\nLưu ý: Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.\nTrên đây là nội dung giải đáp về thẩm quyền thu hồi đất.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đại hội đại biểu toàn quốc có phải cơ quan trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam không? Đại hội đại biểu toàn quốc thực hiện nhiệm vụ gì?
|
Cho tôi hỏi: Đại hội đại biểu toàn quốc có phải là cơ quan trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam không?
Mong được tư vấn.
|
Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam?Điểm a khoản 1 Điều 11 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023, Hội Nhà báo Việt Nam quy định về cơ cấu tổ chức của Hội Nhà báo Việt Nam như sau:Cơ cấu tổ chức của Hội1. Tổ chức Hội Nhà báo Việt Nam gồm:a) Đại hội đại biểu toàn quốc;b) Ban Chấp hành;c) Ban Thường vụ;d) Ban Kiểm tra;đ) Các đơn vị, ban chuyên môn của Hội;e) Các cơ quan báo chí, các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội.2. Hội Nhà báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập theo quy định pháp luật; Liên chi hội trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam.3. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội, bao gồm Chi hội trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam, Chi hội trực thuộc Liên chi hội và Hội Nhà báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Theo quy định nêu trên, Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam theo quy định của pháp luật.Đại hội đại biểu toàn quốc có phải cơ quan trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam không? (Hình từ Internet)Đại hội đại biểu toàn quốc thực hiện nhiệm vụ gì trong Hội Nhà báo Việt Nam?Khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023, Hội Nhà báo Việt Nam quy định về nhiệm vụ của Đại hội đại biểu toàn quốc như sau:Đại hội đại biểu toàn quốc1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội.2. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc là 05 năm. Khi cần thiết có thể triệu tập Đại hội bất thường thì phải có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có quá nửa số hội viên chính thức kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.3. Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ: thảo luận, thông qua các báo cáo, nghị quyết của Đại hội; Quyết định việc sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội (nếu có); bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các nội dung khác theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.4. Nhiệm vụ của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Hội quy định.5. Đại hội được tổ chức hợp lệ khi có trên 2/3 số đại biểu được triệu tập có mặt. Các quyết định, nghị quyết Đại hội được thông qua khi có quá nửa số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.6. Đại hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc bằng thẻ hội viên. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.Việc bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, lấy phiếu về ứng viên để đưa vào danh sách bầu cử thì Đại hội thực hiện biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.Theo quy định nêu trên, trong Hội Nhà báo Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc thực hiện nhiệm vụ:- Thảo luận, thông qua các báo cáo, nghị quyết của Đại hội; Quyết định việc sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội (nếu có);- Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các nội dung khác theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam.- Nhiệm vụ của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam quy định.Nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu toàn quốc kéo dài bao lâu?Khoản 2 Điều 14 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023, Hội Nhà báo Việt Nam quy định về nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu toàn quốc như sau:Đại hội đại biểu toàn quốc1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội.2. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc là 05 năm. Khi cần thiết có thể triệu tập Đại hội bất thường thì phải có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có quá nửa số hội viên chính thức kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.3. Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ: thảo luận, thông qua các báo cáo, nghị quyết của Đại hội; Quyết định việc sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội (nếu có); bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các nội dung khác theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.4. Nhiệm vụ của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Hội quy định.5. Đại hội được tổ chức hợp lệ khi có trên 2/3 số đại biểu được triệu tập có mặt. Các quyết định, nghị quyết Đại hội được thông qua khi có quá nửa số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.6. Đại hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc bằng thẻ hội viên. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.Việc bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, lấy phiếu về ứng viên để đưa vào danh sách bầu cử thì Đại hội thực hiện biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.Theo đó, mỗi nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu toàn quốc kéo dài 05 năm.Đại hội bất thường được triệu tập phải có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có quá nửa số hội viên chính thức kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đại hội đại biểu toàn quốc có phải cơ quan trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam không? Đại hội đại biểu toàn quốc thực hiện nhiệm vụ gì?",
"role": "user"
},
{
"content": "Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam?Điểm a khoản 1 Điều 11 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023, Hội Nhà báo Việt Nam quy định về cơ cấu tổ chức của Hội Nhà báo Việt Nam như sau:Cơ cấu tổ chức của Hội1. Tổ chức Hội Nhà báo Việt Nam gồm:a) Đại hội đại biểu toàn quốc;b) Ban Chấp hành;c) Ban Thường vụ;d) Ban Kiểm tra;đ) Các đơn vị, ban chuyên môn của Hội;e) Các cơ quan báo chí, các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội.2. Hội Nhà báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được thành lập theo quy định pháp luật; Liên chi hội trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam.3. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội, bao gồm Chi hội trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam, Chi hội trực thuộc Liên chi hội và Hội Nhà báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Theo quy định nêu trên, Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam theo quy định của pháp luật.Đại hội đại biểu toàn quốc có phải cơ quan trực thuộc Hội Nhà báo Việt Nam không? (Hình từ Internet)Đại hội đại biểu toàn quốc thực hiện nhiệm vụ gì trong Hội Nhà báo Việt Nam?Khoản 3 và khoản 4 Điều 14 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023, Hội Nhà báo Việt Nam quy định về nhiệm vụ của Đại hội đại biểu toàn quốc như sau:Đại hội đại biểu toàn quốc1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội.2. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc là 05 năm. Khi cần thiết có thể triệu tập Đại hội bất thường thì phải có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có quá nửa số hội viên chính thức kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.3. Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ: thảo luận, thông qua các báo cáo, nghị quyết của Đại hội; Quyết định việc sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội (nếu có); bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các nội dung khác theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.4. Nhiệm vụ của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Hội quy định.5. Đại hội được tổ chức hợp lệ khi có trên 2/3 số đại biểu được triệu tập có mặt. Các quyết định, nghị quyết Đại hội được thông qua khi có quá nửa số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.6. Đại hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc bằng thẻ hội viên. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.Việc bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, lấy phiếu về ứng viên để đưa vào danh sách bầu cử thì Đại hội thực hiện biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.Theo quy định nêu trên, trong Hội Nhà báo Việt Nam, Đại hội đại biểu toàn quốc thực hiện nhiệm vụ:- Thảo luận, thông qua các báo cáo, nghị quyết của Đại hội; Quyết định việc sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội (nếu có);- Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các nội dung khác theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam.- Nhiệm vụ của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Hội Nhà báo Việt Nam quy định.Nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu toàn quốc kéo dài bao lâu?Khoản 2 Điều 14 Điều lệ Hội Nhà báo Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 375/QĐ-TTg năm 2023, Hội Nhà báo Việt Nam quy định về nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu toàn quốc như sau:Đại hội đại biểu toàn quốc1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội.2. Nhiệm kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc là 05 năm. Khi cần thiết có thể triệu tập Đại hội bất thường thì phải có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có quá nửa số hội viên chính thức kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.3. Đại hội đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ: thảo luận, thông qua các báo cáo, nghị quyết của Đại hội; Quyết định việc sửa đổi, bổ sung và thông qua Điều lệ Hội (nếu có); bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các nội dung khác theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội.4. Nhiệm vụ của Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Hội quy định.5. Đại hội được tổ chức hợp lệ khi có trên 2/3 số đại biểu được triệu tập có mặt. Các quyết định, nghị quyết Đại hội được thông qua khi có quá nửa số đại biểu có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.6. Đại hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc bằng thẻ hội viên. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.Việc bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra, lấy phiếu về ứng viên để đưa vào danh sách bầu cử thì Đại hội thực hiện biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.Theo đó, mỗi nhiệm kỳ của Đại hội đại biểu toàn quốc kéo dài 05 năm.Đại hội bất thường được triệu tập phải có ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu hoặc có quá nửa số hội viên chính thức kiến nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung quy hoạch trong phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050
|
Nội dung quy hoạch trong phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 như thế nào? Tôi có nhu cầu muốn biết, xin được trả lời.
|
Căn cứ Mục IV Điều 1 Quyết định 1969/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nội dung quy hoạch như sau:
1. Chức năng nguồn nước
a) Các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng gồm các sông: Bằng Giang, Hiến, Minh Khai, Tả Cáy, Nậm Cung, Bắc Khê, Khuổi O, Thả Cao, Bắc Giang, Kỳ Cùng có chức năng sử dụng cho các mục đích cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, du dịch, thủy điện, giao thông thủy. Chức năng cơ bản của từng nguồn nước, đoạn sông được quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
Các nguồn nước dưới đất trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng có chức năng sử dụng cho các mục đích cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và kinh doanh, dịch vụ.
b) Các nguồn nước nội tỉnh khi quy định chức năng nguồn nước phải bảo đảm tính hệ thống và phù hợp với chức năng nguồn nước quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
c) Các đối tượng khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước phải tuân thủ chức năng nguồn nước theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
2. Quản lý, bảo vệ, phát triển, điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm an ninh nước cho các mục đích khai thác, sử dụng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông, cụ thể như sau:
a) Tổng lượng nước có thể khai thác, sử dụng trên toàn lưu vực ứng với tần suất 50% là 9.112 triệu m3; ứng với tần suất 85% là 7.318 triệu m3 (chi tiết quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này).
Dự kiến nhu cầu khai thác, sử dụng nước đến năm 2030 theo Phụ lục IV; lượng nước phân bổ nguồn cho các đối tượng khai thác, sử dụng theo Phụ lục V kèm theo Quyết định này. Ưu tiên phân bổ cho mục đích cấp nước sinh hoạt, các mục đích sử dụng nước có hiệu quả kinh tế cao đối với các khu vực xảy ra thiếu nước.
b) Trường hợp xảy ra thiếu nước nghiêm trọng, căn cứ hiện trạng nguồn nước, bản tin dự báo về tình hình khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước, mức độ hạn hán, thiếu nước, lượng nước tích trữ trong các hồ chứa hiện có trên lưu vực sông, các địa phương phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng phương án sử dụng nguồn nước hiện có, nguồn nước dự phòng gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định phương án điều hòa, phân bổ nước phù hợp.
3. Quản lý, khai thác, sử dụng nước bảo đảm dòng chảy tối thiểu trên sông
Việc khai thác, sử dụng nước phải bảo đảm giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông, suối quy định tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này. Trường hợp xây dựng mới các công trình khai thác, sử dụng nước, căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm nguồn nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định giá trị dòng chảy tối thiểu sau công trình theo thẩm quyền, bảo đảm giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông quy định tại Quyết định này.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng nước dưới đất bảo đảm không vượt quá trữ lượng có thể khai thác quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này và mực nước giới hạn cho phép theo quy định.
5. Nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước
Trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước tại một số khu vực thì khai thác do hoạt động sản xuất, xả nước thải vào nguồn nước, sử dụng nguồn nước dự phòng từ nguồn nước dưới đất quy định tại Phụ lục VI kèm theo Quyết định này.
6. Công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước
a) Các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước trong Quy hoạch này gồm các hồ chứa thủy lợi có dung tích từ 500.000 m3 trở lên, các công trình thủy điện từ 2MW trở lên, các công trình khai thác nước mặt cho các mục đích khác từ 50.000 m3/ngày trở lên, các công trình khai thác nước dưới đất từ 3.000 m3/ngày trở lên.
b) Các công trình đang khai thác, sử dụng nước cần nâng cao khả năng tích nước, trữ nước, tham gia điều tiết nguồn nước theo nhiệm vụ của từng công trình. Phải có phương án vận hành công trình để bảo đảm cấp nước cho hạ lưu theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra thiếu nước.
c) Trong kỳ quy hoạch, nghiên cứu bổ sung các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước đa mục tiêu với tổng dung tích điều tiết khoảng 20 triệu m3 trở lên, trong đó trên tiểu lưu vực sông Kỳ Cùng với dung tích khoảng 7 triệu m3 trở lên; trên tiểu lưu vực sông Bắc Giang với dung tích khoảng 10 triệu m3 trở lên; trên tiểu lưu vực sông Bằng Giang với dung tích khoảng 3 triệu m3 trở lên.
Danh mục công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước được quy định tại Phụ lục VII kèm theo Quyết định này và được bổ sung theo các quy hoạch ngành quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Bảo vệ tài nguyên nước
Việc khai thác, sử dụng phải gắn với bảo vệ tài nguyên nước, đồng thời phải bảo vệ chức năng nguồn nước, nguồn sinh thủy, sự lưu thông dòng chảy, các hồ, ao có chức năng điều hòa, có giá trị đa dạng sinh học, cụ thể trong kỳ Quy hoạch:
a) Quản lý chặt chẽ rừng đầu nguồn, phấn đấu duy trì tỷ lệ che phủ rừng là nguồn sinh thủy trên lưu vực sông tại thượng lưu sông Bằng Giang, sông Bắc Giang, sông Bắc Khê, sông Kỳ Cùng.
b) Quản lý không gian tiêu thoát nước, bảo đảm lưu thông dòng chảy trên các sông, suối gồm Bằng Giang, Hiến, Minh Khai, Tả Cáy, Nậm Cung, Bắc Khê, Khuổi O, Thả Cao, Bắc Giang, Kỳ Cùng. Các dự án kè bờ, gia cố bờ sông, san, lấp, lấn sông, cải tạo cảnh quan các vùng đất ven sông không được thu hẹp quá 5% bề rộng lòng sông. Các sông, suối khác căn cứ vào tầm quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, điều hòa, cảnh quan môi trường cơ quan quản lý có thẩm quyền xem xét, quyết định việc quản lý không gian tiêu thoát nước cho phù hợp.
c) Quản lý, giám sát các cơ sở sản xuất có hoạt động xả nước thải, thu gom, xử lý nước thải đô thị xả vào nguồn nước để bảo đảm chức năng nguồn nước theo quy định.
d) Công bố, quản lý chặt chẽ danh mục các hồ, ao không được san lấp, các hồ, ao có chức năng điều hòa, có giá trị cao về đa dạng sinh học.
8. Phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông và sụt, lún đất do khai thác nước dưới đất
a) Thực hiện biện pháp bảo vệ, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; điều tra, đánh giá, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; nghiên cứu sự biến đổi lòng dẫn, quy luật tự nhiên tác động đến sự ổn định của lòng, bờ, bãi sông.
b) Quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, không để phát sinh hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, sạt, lở bờ, bồi lấp sông, suối.
c) Thực hiện việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, dừng khai thác nước dưới đất đối với các vùng đã xảy ra sụt, lún đất do khai thác nước dưới đất và không xây mới các công trình khai thác đối với vùng liền kề vùng đã xảy ra sụt, lún đất.
9. Giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước và chất lượng nước
Xây dựng và duy trì mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước theo Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Thực hiện việc giám sát dòng chảy, chất lượng nước ở các vị trí trên các sông, suối theo quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Quyết định này.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung quy hoạch trong phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ Mục IV Điều 1 Quyết định 1969/QĐ-TTg năm 2021 quy định về nội dung quy hoạch như sau:\n1. Chức năng nguồn nước\na) Các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng gồm các sông: Bằng Giang, Hiến, Minh Khai, Tả Cáy, Nậm Cung, Bắc Khê, Khuổi O, Thả Cao, Bắc Giang, Kỳ Cùng có chức năng sử dụng cho các mục đích cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, du dịch, thủy điện, giao thông thủy. Chức năng cơ bản của từng nguồn nước, đoạn sông được quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.\nCác nguồn nước dưới đất trên lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng có chức năng sử dụng cho các mục đích cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và kinh doanh, dịch vụ.\nb) Các nguồn nước nội tỉnh khi quy định chức năng nguồn nước phải bảo đảm tính hệ thống và phù hợp với chức năng nguồn nước quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.\nc) Các đối tượng khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước phải tuân thủ chức năng nguồn nước theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.\n2. Quản lý, bảo vệ, phát triển, điều hòa, phân bổ nguồn nước bảo đảm an ninh nước cho các mục đích khai thác, sử dụng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên lưu vực sông, cụ thể như sau:\na) Tổng lượng nước có thể khai thác, sử dụng trên toàn lưu vực ứng với tần suất 50% là 9.112 triệu m3; ứng với tần suất 85% là 7.318 triệu m3 (chi tiết quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này).\nDự kiến nhu cầu khai thác, sử dụng nước đến năm 2030 theo Phụ lục IV; lượng nước phân bổ nguồn cho các đối tượng khai thác, sử dụng theo Phụ lục V kèm theo Quyết định này. Ưu tiên phân bổ cho mục đích cấp nước sinh hoạt, các mục đích sử dụng nước có hiệu quả kinh tế cao đối với các khu vực xảy ra thiếu nước.\nb) Trường hợp xảy ra thiếu nước nghiêm trọng, căn cứ hiện trạng nguồn nước, bản tin dự báo về tình hình khí tượng, thủy văn, tài nguyên nước, mức độ hạn hán, thiếu nước, lượng nước tích trữ trong các hồ chứa hiện có trên lưu vực sông, các địa phương phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng phương án sử dụng nguồn nước hiện có, nguồn nước dự phòng gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định phương án điều hòa, phân bổ nước phù hợp.\n3. Quản lý, khai thác, sử dụng nước bảo đảm dòng chảy tối thiểu trên sông\nViệc khai thác, sử dụng nước phải bảo đảm giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông, suối quy định tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này. Trường hợp xây dựng mới các công trình khai thác, sử dụng nước, căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm nguồn nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định giá trị dòng chảy tối thiểu sau công trình theo thẩm quyền, bảo đảm giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông quy định tại Quyết định này.\n4. Quản lý, khai thác, sử dụng nước dưới đất bảo đảm không vượt quá trữ lượng có thể khai thác quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này và mực nước giới hạn cho phép theo quy định.\n5. Nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt tại các khu vực có nguy cơ ô nhiễm nguồn nước\nTrường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước tại một số khu vực thì khai thác do hoạt động sản xuất, xả nước thải vào nguồn nước, sử dụng nguồn nước dự phòng từ nguồn nước dưới đất quy định tại Phụ lục VI kèm theo Quyết định này.\n6. Công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước\na) Các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước trong Quy hoạch này gồm các hồ chứa thủy lợi có dung tích từ 500.000 m3 trở lên, các công trình thủy điện từ 2MW trở lên, các công trình khai thác nước mặt cho các mục đích khác từ 50.000 m3/ngày trở lên, các công trình khai thác nước dưới đất từ 3.000 m3/ngày trở lên.\nb) Các công trình đang khai thác, sử dụng nước cần nâng cao khả năng tích nước, trữ nước, tham gia điều tiết nguồn nước theo nhiệm vụ của từng công trình. Phải có phương án vận hành công trình để bảo đảm cấp nước cho hạ lưu theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra thiếu nước.\nc) Trong kỳ quy hoạch, nghiên cứu bổ sung các công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước đa mục tiêu với tổng dung tích điều tiết khoảng 20 triệu m3 trở lên, trong đó trên tiểu lưu vực sông Kỳ Cùng với dung tích khoảng 7 triệu m3 trở lên; trên tiểu lưu vực sông Bắc Giang với dung tích khoảng 10 triệu m3 trở lên; trên tiểu lưu vực sông Bằng Giang với dung tích khoảng 3 triệu m3 trở lên.\nDanh mục công trình điều tiết, khai thác, sử dụng nước, phát triển tài nguyên nước được quy định tại Phụ lục VII kèm theo Quyết định này và được bổ sung theo các quy hoạch ngành quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.\n7. Bảo vệ tài nguyên nước\nViệc khai thác, sử dụng phải gắn với bảo vệ tài nguyên nước, đồng thời phải bảo vệ chức năng nguồn nước, nguồn sinh thủy, sự lưu thông dòng chảy, các hồ, ao có chức năng điều hòa, có giá trị đa dạng sinh học, cụ thể trong kỳ Quy hoạch:\na) Quản lý chặt chẽ rừng đầu nguồn, phấn đấu duy trì tỷ lệ che phủ rừng là nguồn sinh thủy trên lưu vực sông tại thượng lưu sông Bằng Giang, sông Bắc Giang, sông Bắc Khê, sông Kỳ Cùng.\nb) Quản lý không gian tiêu thoát nước, bảo đảm lưu thông dòng chảy trên các sông, suối gồm Bằng Giang, Hiến, Minh Khai, Tả Cáy, Nậm Cung, Bắc Khê, Khuổi O, Thả Cao, Bắc Giang, Kỳ Cùng. Các dự án kè bờ, gia cố bờ sông, san, lấp, lấn sông, cải tạo cảnh quan các vùng đất ven sông không được thu hẹp quá 5% bề rộng lòng sông. Các sông, suối khác căn cứ vào tầm quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, điều hòa, cảnh quan môi trường cơ quan quản lý có thẩm quyền xem xét, quyết định việc quản lý không gian tiêu thoát nước cho phù hợp.\nc) Quản lý, giám sát các cơ sở sản xuất có hoạt động xả nước thải, thu gom, xử lý nước thải đô thị xả vào nguồn nước để bảo đảm chức năng nguồn nước theo quy định.\nd) Công bố, quản lý chặt chẽ danh mục các hồ, ao không được san lấp, các hồ, ao có chức năng điều hòa, có giá trị cao về đa dạng sinh học.\n8. Phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông và sụt, lún đất do khai thác nước dưới đất\na) Thực hiện biện pháp bảo vệ, phòng, chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; điều tra, đánh giá, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; nghiên cứu sự biến đổi lòng dẫn, quy luật tự nhiên tác động đến sự ổn định của lòng, bờ, bãi sông.\nb) Quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, không để phát sinh hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, sạt, lở bờ, bồi lấp sông, suối.\nc) Thực hiện việc khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, dừng khai thác nước dưới đất đối với các vùng đã xảy ra sụt, lún đất do khai thác nước dưới đất và không xây mới các công trình khai thác đối với vùng liền kề vùng đã xảy ra sụt, lún đất.\n9. Giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước và chất lượng nước\nXây dựng và duy trì mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước theo Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Thực hiện việc giám sát dòng chảy, chất lượng nước ở các vị trí trên các sông, suối theo quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Quyết định này.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Người có quyền ra quyết định xử phạt hành chính chuyển công tác thì có bắt buộc phải ra quyết định kết thúc giao quyền cho cấp phó không?
|
Xin hỏi: Người có quyền ra quyết định xử phạt hành chính chuyển công tác thì có bắt buộc phải ra quyết định kết thúc giao quyền cho cấp phó được ra quyết định xử phạt hành chính không?- Câu hỏi của anh Trọng (Tp.HCM).
|
Người có quyền ra quyết định xử phạt hành chính chuyển công tác thì có bắt buộc phải ra quyết định kết thúc giao quyền cho cấp phó không?Tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định về giao quyền trong xử phạt hành chính như sau:Giao quyền trong xử phạt vi phạm hành chính....4. Việc giao quyền chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn giao quyền ghi trong quyết định;b) Công việc được giao quyền đã hoàn thành;c) Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền cho cấp phó. Trong trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định;d) Người giao quyền hoặc người được giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật;đ) Người giao quyền hoặc người được giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;e) Công việc được giao quyền tuy chưa hoàn thành nhưng vụ việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác xử lý theo quy định của pháp luật;g) Người giao quyền hoặc người được giao quyền bị khởi tố; bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;h) Điều kiện để cấp trưởng giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính không còn.Như vậy, nếu người có quyền ra quyết định xử phạt hành chính chuyển công tác thì việc giao quyền cho cấp phó sẽ đương nhiên chấm dứt kể từ ngày người có thẩm quyền giao quyền chuyển công tác.Do đó, người có thẩm quyền giao quyền không bắt buộc phải ra quyết định kết thúc giao quyền cho cấp phó được ra quyết định xử phạt hành chính.Người có quyền ra quyết định xử phạt hành chính chuyển công tác thì có bắt buộc phải ra quyết định kết thúc giao quyền cho cấp phó không? (Hình từ Internet)Mẫu Quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính mới nhất hiện nay?Theo Mẫu MQĐ37 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định mẫu Quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:Xem chi tiết Mẫu Quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP tại đây.Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính có được giao quyền cho người khác không?Tại Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về giao quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:Giao quyền xử phạt1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39; các khoản 2, 2a, 3, 3a và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3 và 4 Điều 43a; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; Điều 45a; các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản 3 và khoản 4 Điều 48; khoản 2 Điều 48a; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 51 của Luật này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.2. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 của Luật này. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.Như vậy, cấp phó khi được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính chỉ có thể thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi, nội dung, thời hạn được giao. Cấp phó không được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính cho bất kỳ người nào khác.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Người có quyền ra quyết định xử phạt hành chính chuyển công tác thì có bắt buộc phải ra quyết định kết thúc giao quyền cho cấp phó không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Người có quyền ra quyết định xử phạt hành chính chuyển công tác thì có bắt buộc phải ra quyết định kết thúc giao quyền cho cấp phó không?Tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định về giao quyền trong xử phạt hành chính như sau:Giao quyền trong xử phạt vi phạm hành chính....4. Việc giao quyền chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Hết thời hạn giao quyền ghi trong quyết định;b) Công việc được giao quyền đã hoàn thành;c) Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền cho cấp phó. Trong trường hợp này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định;d) Người giao quyền hoặc người được giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật;đ) Người giao quyền hoặc người được giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;e) Công việc được giao quyền tuy chưa hoàn thành nhưng vụ việc phải chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác xử lý theo quy định của pháp luật;g) Người giao quyền hoặc người được giao quyền bị khởi tố; bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;h) Điều kiện để cấp trưởng giao quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính không còn.Như vậy, nếu người có quyền ra quyết định xử phạt hành chính chuyển công tác thì việc giao quyền cho cấp phó sẽ đương nhiên chấm dứt kể từ ngày người có thẩm quyền giao quyền chuyển công tác.Do đó, người có thẩm quyền giao quyền không bắt buộc phải ra quyết định kết thúc giao quyền cho cấp phó được ra quyết định xử phạt hành chính.Người có quyền ra quyết định xử phạt hành chính chuyển công tác thì có bắt buộc phải ra quyết định kết thúc giao quyền cho cấp phó không? (Hình từ Internet)Mẫu Quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính mới nhất hiện nay?Theo Mẫu MQĐ37 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định mẫu Quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:Xem chi tiết Mẫu Quyết định chấm dứt việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP tại đây.Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính có được giao quyền cho người khác không?Tại Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi khoản 28 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 có quy định về giao quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:Giao quyền xử phạt1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39; các khoản 2, 2a, 3, 3a và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3 và 4 Điều 43a; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; Điều 45a; các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản 3 và khoản 4 Điều 48; khoản 2 Điều 48a; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 51 của Luật này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.2. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 119 của Luật này. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.Như vậy, cấp phó khi được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính chỉ có thể thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong phạm vi, nội dung, thời hạn được giao. Cấp phó không được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính cho bất kỳ người nào khác.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Chấm dứt hợp đồng thuê nhà khi người thuê sử dụng nhà sai mục đích
|
Bà X cho chị M thuê nhà để ở thời hạn là 01 năm nhưng mới được 3 tháng, chị M đã sử dụng căn nhà thuê để kinh doanh cà phê nên bà X đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không báo trước cho chị M biết. Xin hỏi bà X có quyền chấm dứt hợp đồng thuê nhà hay không?
|
Điều 498 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:
- Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
- Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;
- Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;
- Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;
- Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;
- Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
Trong trường hợp trên, chị M thoả thuận với bà X thuê nhà để ở nhưng sau đó đã chuyển sang kinh doanh, do vậy bà X có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở với chị M. Tuy nhiên, trước khi chấm dứt hợp đồng, bà X. phải báo cho chị M biết trước một tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 498 của Bộ luật Dân sự năm 2005.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Chấm dứt hợp đồng thuê nhà khi người thuê sử dụng nhà sai mục đích",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều 498 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định bên thuê nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:\n- Không trả tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;\n- Sử dụng nhà không đúng mục đích thuê;\n- Cố ý làm nhà hư hỏng nghiêm trọng;\n- Sửa chữa, đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;\n- Làm mất trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường của những người xung quanh;\n- Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.\nTrong trường hợp trên, chị M thoả thuận với bà X thuê nhà để ở nhưng sau đó đã chuyển sang kinh doanh, do vậy bà X có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở với chị M. Tuy nhiên, trước khi chấm dứt hợp đồng, bà X. phải báo cho chị M biết trước một tháng theo quy định tại khoản 3 Điều 498 của Bộ luật Dân sự năm 2005.",
"role": "assistant"
}
] |
Thừa kế mảnh đất có di chúc do chế độ cũ chứng nhận thì có được làm sổ đỏ không?
|
Chào anh chị, cho tôi hỏi ông tôi lúc mất có để lại cho ba tôi mảnh đất, việc để lại có di chúc được chế độ cũ chứng nhận. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp sổ đỏ khi có đủ các điều kiện nào? Anh chị cho tôi hỏi bây giờ tôi dùng di chúc đó để làm sổ đỏ có được hay không? Nhờ anh chị tư vấn. cảm ơn anh chị.
|
Thừa kế mảnh đất có di chúc do chế độ cũ chứng nhận thì có được làm sổ đỏ hay không?
Tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 có quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
Tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT có quy định về giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như sau:
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:1. Bằng khoán điền thổ.2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp ba của bạn được thừa kế mảnh đất có di chúc do chế độ cũ chứng nhận thì ba của bạn có thể được làm sổ đỏ.
Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp sổ đỏ khi có đủ các điều kiện nào?
Tại Khoản 4 Điều 102 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động;
b) Không có tranh chấp;
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Như vậy, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp sổ đỏ khi có đủ các điều kiện được quy định như trên.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Thừa kế mảnh đất có di chúc do chế độ cũ chứng nhận thì có được làm sổ đỏ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Thừa kế mảnh đất có di chúc do chế độ cũ chứng nhận thì có được làm sổ đỏ hay không?\nTại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 có quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:\n1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:\na) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;\nb) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\nc) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;\nd) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;\nđ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;\ne) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;\nTại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT có quy định về giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như sau:\nGiấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:1. Bằng khoán điền thổ.2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.\nCăn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp ba của bạn được thừa kế mảnh đất có di chúc do chế độ cũ chứng nhận thì ba của bạn có thể được làm sổ đỏ.\nCơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp sổ đỏ khi có đủ các điều kiện nào?\nTại Khoản 4 Điều 102 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:\n4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây:\na) Được Nhà nước cho phép hoạt động;\nb) Không có tranh chấp;\nc) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01 tháng 7 năm 2004.\nNhư vậy, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp sổ đỏ khi có đủ các điều kiện được quy định như trên.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nguyên tắc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
|
Cho tôi hỏi khi áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì có cần phải tuân thủ nguyên tắc gì không? Xin cảm ơn
Hồng Linh (***@gmail.com)
|
Theo Điều 4 Thông tư 205/2013/TT-BTC thì nguyên tắc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định như sau:
Khi áp dụng, xử lý thuế đối với từng trường hợp phải căn cứ theo quy định tại từng Hiệp định (bao gồm cả Nghị định thư và/hoặc Thư trao đổi nếu có).
Trên đây là nội dung quy định về nguyên tắc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nguyên tắc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Điều 4 Thông tư 205/2013/TT-BTC thì nguyên tắc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được quy định như sau:\nKhi áp dụng, xử lý thuế đối với từng trường hợp phải căn cứ theo quy định tại từng Hiệp định (bao gồm cả Nghị định thư và/hoặc Thư trao đổi nếu có).\nTrên đây là nội dung quy định về nguyên tắc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 205/2013/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được quy định như thế nào?
|
Tạm ứng chi phí cưỡng chế trong thi hành án dân sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Võ Huy Đức đang làm việc và sinh sống tại tỉnh Bình Thuận, qua đọc báo tôi được biết trong thi hành án dân sự chi phí cưỡng chế thi hành án vẫn có thể tạm ứng được. Vậy Anh/Chị cho tôi hỏi việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này tại văn bản nào? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin chân thành cảm ơn!
Võ Huy Đức (huyduc***@gmail.com)
|
Tạm ứng chi phí cưỡng chế trong thi hành án dân sự được quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Quy định về tạm ứng chi phí cưỡng chế trong thi hành án dân sự được quy định như sau:
Tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án từ ngân sách nhà nước:
Trong khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định về tạm ứng ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước. Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên phải lập và trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt dự trù chi phí cưỡng chế, trong đó nêu rõ: Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng; thời gian, địa điểm cưỡng chế; phương án tiến hành cưỡng chế; lực lượng tham gia (số lượng người, thành phần tham gia); dự toán chi phí phục vụ cho cưỡng chế.
Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.
Hồ sơ, biểu mẫu về tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.
Như vậy trong quá trình thi hành án nếu chưa thu được khoản chi phí cưỡng chế thi hành án từ các bên có nghĩa vụ nộp thì cơ quan thi hành án có thể thực hiện việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
Trên đây là câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề này bạn có thể tham khảo tại Thông tư 200/2016/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án được quy định như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tạm ứng chi phí cưỡng chế trong thi hành án dân sự được quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 200/2016/TT-BTC quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, kinh phí cưỡng chế thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Quy định về tạm ứng chi phí cưỡng chế trong thi hành án dân sự được quy định như sau:\nTạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án từ ngân sách nhà nước:\nTrong khi chưa thu được chi phí cưỡng chế thi hành án của người phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 45 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP và quy định về tạm ứng ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước. Trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên phải lập và trình Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt dự trù chi phí cưỡng chế, trong đó nêu rõ: Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng; thời gian, địa điểm cưỡng chế; phương án tiến hành cưỡng chế; lực lượng tham gia (số lượng người, thành phần tham gia); dự toán chi phí phục vụ cho cưỡng chế.\nTrên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế, kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí cưỡng chế.\nHồ sơ, biểu mẫu về tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2010/TT-BTC ngày 17/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thi hành án dân sự.\nNhư vậy trong quá trình thi hành án nếu chưa thu được khoản chi phí cưỡng chế thi hành án từ các bên có nghĩa vụ nộp thì cơ quan thi hành án có thể thực hiện việc tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là câu trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật về tạm ứng chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự. Để hiểu rõ hơn vấn đề này bạn có thể tham khảo tại Thông tư 200/2016/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp nào người lao động được nghỉ việc riêng mà không hưởng lương?
|
Vui lòng, cung cấp cho tôi thông tin về trường hợp nào người lao động được nghỉ việc riêng mà không hưởng lương? Tổng hợp những trường hợp NLĐ nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Trường hợp nào người lao động được nghỉ việc riêng mà không hưởng lương?
Chào Chuyên viên, mình muốn hỏi vấn nghỉ không hưởng lương: Người lao động nghỉ việc riêng không hưởng lương được quy định thế nào theo Bộ luật Lao động 2019? Cảm ơn!
Trả lời. Khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 (Có hiệu lực từ 1/1/2021) quy định:
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Tổng hợp những trường hợp NLĐ nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương
Cho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì những trường hợp nào NLĐ nghỉ việc riêng sẽ được hưởng nguyên lương?
Trả lời, tại Khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động 2019, có quy định về những trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương:
- Bản thân người lao động kết hôn: nghỉ 03 ngày;
- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày.
- Con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 3 ngày
- Vợ hoặc chồng của người lao động chết: nghỉ 3 ngày.
=> Khi người lao động nghỉ việc hưởng nguyên lương thuộc các trường hợp trên thì phải có trách nhiệm thông báo với người sử dụng lao động biết.
Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp nào người lao động được nghỉ việc riêng mà không hưởng lương?",
"role": "user"
},
{
"content": "Trường hợp nào người lao động được nghỉ việc riêng mà không hưởng lương?\nChào Chuyên viên, mình muốn hỏi vấn nghỉ không hưởng lương: Người lao động nghỉ việc riêng không hưởng lương được quy định thế nào theo Bộ luật Lao động 2019? Cảm ơn!\n\nTrả lời. Khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 (Có hiệu lực từ 1/1/2021) quy định:\nNgười lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.\n\nTổng hợp những trường hợp NLĐ nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương\nCho hỏi: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì những trường hợp nào NLĐ nghỉ việc riêng sẽ được hưởng nguyên lương?\n\nTrả lời, tại Khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động 2019, có quy định về những trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương:\n- Bản thân người lao động kết hôn: nghỉ 03 ngày;\n- Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;\n- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi chết: nghỉ 03 ngày.\n- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết: nghỉ 03 ngày.\n- Con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 3 ngày\n- Vợ hoặc chồng của người lao động chết: nghỉ 3 ngày.\n=> Khi người lao động nghỉ việc hưởng nguyên lương thuộc các trường hợp trên thì phải có trách nhiệm thông báo với người sử dụng lao động biết.\nTrân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Yêu cầu khi làm hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế
|
Xin hỏi, khi làm hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế thì cần phải đáp ứng yêu cầu nào? Mong được hỗ trợ theo quy định mới nhất.
|
Theo Khoản 4 Điều 15 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế như sau:
Hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế bao gồm hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế; hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế; hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế, trong đó:
Yêu cầu đối với hồ sơ:
- Hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế phải được viết bằng tiếng Việt. Trường hợp không thể hiện bằng tiếng Việt thì phải có thêm bản dịch công chứng của tài liệu đó ra tiếng Việt;
- Đối với các giấy tờ do cơ quan quản lý nước ngoài cấp phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Yêu cầu khi làm hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Khoản 4 Điều 15 Nghị định 98/2021/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/01/2022) quy định về hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế như sau:\nHồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế bao gồm hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế; hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế; hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế, trong đó:\nYêu cầu đối với hồ sơ:\n- Hồ sơ nghiên cứu lâm sàng trang thiết bị y tế phải được viết bằng tiếng Việt. Trường hợp không thể hiện bằng tiếng Việt thì phải có thêm bản dịch công chứng của tài liệu đó ra tiếng Việt;\n- Đối với các giấy tờ do cơ quan quản lý nước ngoài cấp phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Nội dung chủ yếu của quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông
|
Nội dung chủ yếu của quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Nhật, tôi đang tìm hiểu quy định của pháp luật về quản lý lưu vực sông. Nhưng có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp, cụ thể là nội dung chủ yếu của quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
|
Nội dung chủ yếu của quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông được quy định tại Điều 16 Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông, cụ thể như sau:
- Đánh giá tình hình, diễn biến, xác định nguyên nhân và phân vùng tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông.
- Đánh giá tổng quát hiệu quả các biện pháp công trình, phi công trình đã được xây dựng, hệ thống trên lưu vực để phòng, chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả do nước gây ra và ảnh hưởng của các biện pháp này đối với các vùng ngập lụt, vùng đất ngập nước, các vấn đề về bồi, xói lòng, bờ sông, vùng cửa sông, ven biển.
- Xác định tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt, hạn hán đối với toàn bộ lưu vực sông, từng vùng, từng tiểu lưu vực.
- Kiến nghị việc điều chỉnh các thông số hoặc điều chỉnh quy trình vận hành hiện tại của các công trình phòng, chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả do nước gây ra (nếu có).
- Xác định các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phòng, chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả do nước gây ra, hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các thiên tai khác.
- Đề xuất biện pháp công trình, phi công trình để giảm thiểu tác hại, khắc phục hậu quả do nước gây ra, bảo vệ các khu vực có nguy cơ bị lũ, lụt, hạn hán; bảo tồn các vùng đất ngập nước, bảo đảm các tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt, hạn hán đối với toàn bộ lưu vực sông, từng vùng, từng tiểu lưu vực.
- Giải pháp và tiến độ thực hiện Quy hoạch.
Trên đây là nội dung câu trả lời về nội dung chủ yếu của quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị định 120/2008/NĐ-CP.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Nội dung chủ yếu của quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông",
"role": "user"
},
{
"content": "Nội dung chủ yếu của quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông được quy định tại Điều 16 Nghị định 120/2008/NĐ-CP về quản lý lưu vực sông, cụ thể như sau:\n- Đánh giá tình hình, diễn biến, xác định nguyên nhân và phân vùng tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông.\n- Đánh giá tổng quát hiệu quả các biện pháp công trình, phi công trình đã được xây dựng, hệ thống trên lưu vực để phòng, chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả do nước gây ra và ảnh hưởng của các biện pháp này đối với các vùng ngập lụt, vùng đất ngập nước, các vấn đề về bồi, xói lòng, bờ sông, vùng cửa sông, ven biển.\n- Xác định tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt, hạn hán đối với toàn bộ lưu vực sông, từng vùng, từng tiểu lưu vực.\n- Kiến nghị việc điều chỉnh các thông số hoặc điều chỉnh quy trình vận hành hiện tại của các công trình phòng, chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả do nước gây ra (nếu có).\n- Xác định các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động phòng, chống, giảm thiểu tác hại và khắc phục hậu quả do nước gây ra, hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các thiên tai khác.\n- Đề xuất biện pháp công trình, phi công trình để giảm thiểu tác hại, khắc phục hậu quả do nước gây ra, bảo vệ các khu vực có nguy cơ bị lũ, lụt, hạn hán; bảo tồn các vùng đất ngập nước, bảo đảm các tiêu chuẩn phòng, chống lũ, lụt, hạn hán đối với toàn bộ lưu vực sông, từng vùng, từng tiểu lưu vực.\n- Giải pháp và tiến độ thực hiện Quy hoạch.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về nội dung chủ yếu của quy hoạch phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trong lưu vực sông. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo tại Nghị định 120/2008/NĐ-CP.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định về phạm vi nối đất trong an toàn điện
|
Liên quan đến quy định của pháp luật về an toàn điện theo quy định mới. Cho hỏi: Phạm vi nối đất trong an toàn điện được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
|
Phạm vi nối đất trong an toàn điện được quy định tại Điều 11 Thông tư 05/2021/TT-BCT (Có hiệu lực từ 22/09/2021), cụ thể như sau:
- Cấp điện áp 220 kV:
Trong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây đến 25 m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới cùng.
- Cấp điện áp 500 kV:
Liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây đến 60 m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới cùng.Trân trọng.
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định về phạm vi nối đất trong an toàn điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Phạm vi nối đất trong an toàn điện được quy định tại Điều 11 Thông tư 05/2021/TT-BCT (Có hiệu lực từ 22/09/2021), cụ thể như sau:\n- Cấp điện áp 220 kV:\nTrong và liền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây đến 25 m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới cùng.\n- Cấp điện áp 500 kV:\nLiền kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây đến 60 m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới cùng.Trân trọng.",
"role": "assistant"
}
] |
Giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm bị phạt như nào?
|
Giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm bị phạt như thế nào? Thay đổi thông tin quản lý quyền điện tử của tác phẩm bị xử phạt như nào? Tôi phát hiện sách của tôi đang bày bán bị giả mạo chữ ký thì khi khiếu nại bên giả mạo bị xử phạt như nào? Có người truy cập vào trang web và thay đổi thông tin quản lý quyền sở hữu tác giả sách điện tử của tôi thì người đó bị xử phạt như thế nào?
|
Giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm bị phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 19 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.
Theo đó, hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
Thay đổi thông tin quản lý quyền điện tử của tác phẩm bị xử phạt như nào?
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả như sau:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.
Như vậy, thay đổi thông tin quản lý quyền sở hữu tác giả sách điện tử sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm bị phạt như nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm bị phạt như thế nào?\nCăn cứ Điều 19 Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định về hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm như sau:\n1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm.\n2. Biện pháp khắc phục hậu quả:\nBuộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này.\nTheo đó, hành vi giả mạo chữ ký của tác giả trên tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.\nThay đổi thông tin quản lý quyền điện tử của tác phẩm bị xử phạt như nào?\nTheo quy định tại Điều 20 Nghị định 131/2013/NĐ-CP sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm quyền áp dụng biện pháp công nghệ để tự bảo vệ quyền tác giả như sau:\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý xóa, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử gắn với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.\n2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị hoặc hệ thống làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật, công nghệ do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;\nb) Buộc tái xuất tang vật vi phạm đối với hành vi nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không áp dụng được biện pháp buộc tái xuất thì áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy.\nNhư vậy, thay đổi thông tin quản lý quyền sở hữu tác giả sách điện tử sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Việc theo dõi, bảo quản hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan được thực hiện ra sao?
|
Mọi người hãy giúp tôi giải đáp thắc mắc sau đây: Việc theo dõi, bảo quản hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan được quy định như thế nào? Vấn đề này có văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin cảm ơn!
|
Việc theo dõi, bảo quản hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan được quy định tại Điều 4 Thông tư 203/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:
- Người vận chuyển có trách nhiệm cung cấp thông tin về danh sách vận đơn quá 90 ngày, kể từ ngày hàng đến cửa khẩu nhập chưa có người nhận cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để làm cơ sở theo dõi, tổng hợp tình hình hàng hóa tồn đọng.
- Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, chủ kho ngoại quan, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng) có trách nhiệm:
+ Theo dõi, thống kê, phân loại hàng hóa tồn đọng;
+ Bố trí địa điểm cảng, kho, bãi đáp ứng điều kiện giám sát hải quan để lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn đọng trong thời gian chờ xử lý theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.
Trên đây là nội dung trả lời về việc theo dõi, bảo quản hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 203/2014/TT-BTC.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Việc theo dõi, bảo quản hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan được thực hiện ra sao?",
"role": "user"
},
{
"content": "Việc theo dõi, bảo quản hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan được quy định tại Điều 4 Thông tư 203/2014/TT-BTC hướng dẫn xử lý hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành với nội dung như sau:\n- Người vận chuyển có trách nhiệm cung cấp thông tin về danh sách vận đơn quá 90 ngày, kể từ ngày hàng đến cửa khẩu nhập chưa có người nhận cho doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi để làm cơ sở theo dõi, tổng hợp tình hình hàng hóa tồn đọng.\n- Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, chủ kho ngoại quan, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính (sau đây gọi là doanh nghiệp quản lý hàng hóa tồn đọng) có trách nhiệm:\n+ Theo dõi, thống kê, phân loại hàng hóa tồn đọng;\n+ Bố trí địa điểm cảng, kho, bãi đáp ứng điều kiện giám sát hải quan để lưu giữ, bảo quản hàng hóa tồn đọng trong thời gian chờ xử lý theo yêu cầu của cơ quan Hải quan.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc theo dõi, bảo quản hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Thông tư 203/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Đóng góp thành lập quỹ từ thiện có thể dùng tài sản là đồng ngoại tệ không?
|
Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện có thể là đồng ngoại tệ không? Giải quyết các thủ tục về quỹ từ thiện thuộc cơ quan nào?
Chào anh chị. Tôi có ý định đứng ra thành lập quỹ từ thiện và tôi có chia sẻ cho một người bạn ở nước ngoài thì người bạn đó của tôi cũng muốn góp vốn để thành lập quỹ từ thiện và gửi cho tôi 100.000 USD thì tôi có thắc mắc là có được sử dụng tiền này vào việc thành lập quỹ từ thiện hay không?
|
Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện có thể là đồng ngoại tệ không?Tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ, như sau: Tài sản đóng góp thành lập quỹ1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:a) Tiền đồng Việt Nam;b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.Theo đó, việc bạn có 100.000 USD từ bạn của bạn để thực hiện việc góp vốn thành lập quỹ từ thiện thì bạn không thể sử dụng số tiền ngoại tệ này vào quỹ từ thiện. Bạn phải tiến hành quy đổi khoản ngoại tệ này thành đơn vị đồng Việt Nam thì bạn mới có thể góp số tiền này vào quỹ từ thiện mà bạn muốn thành lập. Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện có thể là đồng ngoại tệ không? (Hình từ Internet)Giải quyết các thủ tục về quỹ từ thiện thuộc cơ quan nào? Theo Điều 18 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ, theo đó:1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; thu hồi giấy phép thành lập, đối với:a) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:a) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh;b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.Như vậy, khi thực hiện các thủ tục liên quan đến quỹ từ thiện thì sẽ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền tiến hành giải quyết.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Đóng góp thành lập quỹ từ thiện có thể dùng tài sản là đồng ngoại tệ không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện có thể là đồng ngoại tệ không?Tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ, như sau: Tài sản đóng góp thành lập quỹ1. Tài sản đóng góp thành lập quỹ gồm:a) Tiền đồng Việt Nam;b) Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác) của công dân, tổ chức Việt Nam là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;c) Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.2. Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 6.500.000.000 (sáu tỷ năm trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 1.300.000.000 (một tỷ ba trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 130.000.000 (một trăm ba mươi triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 25.000.000 (hai mươi lăm triệu đồng).3. Đối với trường hợp có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập quỹ phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam như sau:a) Quỹ hoạt động trong phạm vi toàn quốc hoặc liên tỉnh: 8.700.000.000 (tám tỷ bảy trăm triệu đồng);b) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh: 3.700.000.000 (ba tỷ bảy trăm triệu đồng);c) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp huyện: 1.200.000.000 (một tỷ hai trăm triệu đồng);d) Quỹ hoạt động trong phạm vi cấp xã: 620.000.000 (sáu trăm hai mươi triệu đồng).4. Tài sản đóng góp thành lập quỹ phải được chuyển quyền sở hữu cho quỹ trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày quỹ được cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Tài sản đóng góp để thành lập quỹ không bị tranh chấp hoặc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác.Theo đó, việc bạn có 100.000 USD từ bạn của bạn để thực hiện việc góp vốn thành lập quỹ từ thiện thì bạn không thể sử dụng số tiền ngoại tệ này vào quỹ từ thiện. Bạn phải tiến hành quy đổi khoản ngoại tệ này thành đơn vị đồng Việt Nam thì bạn mới có thể góp số tiền này vào quỹ từ thiện mà bạn muốn thành lập. Tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện có thể là đồng ngoại tệ không? (Hình từ Internet)Giải quyết các thủ tục về quỹ từ thiện thuộc cơ quan nào? Theo Điều 18 Nghị định 93/2019/NĐ-CP quy định thẩm quyền giải quyết các thủ tục về quỹ, theo đó:1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên quỹ; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; thu hồi giấy phép thành lập, đối với:a) Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh;b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi tỉnh.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:a) Cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ; cho phép hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên; đình chỉ có thời hạn hoạt động; cho phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị đình chỉ có thời hạn; mở rộng phạm vi hoạt động và kiện toàn, chuyển đổi quỹ; công nhận quỹ đủ điều kiện hoạt động; công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ; cho phép thay đổi hoặc cấp lại giấy phép thành lập; thu hồi giấy phép thành lập đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh;b) Quỹ có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã.Như vậy, khi thực hiện các thủ tục liên quan đến quỹ từ thiện thì sẽ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền tiến hành giải quyết.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Dịch Covid-19, trường hợp được hoàn thuế TNCN thì nộp hồ sơ như thế nào?
|
Hiện mình biết là mình thuộc đối tượng được hoàn thuế TNCN 2019. Tuy nhiên đang trong mùa dịch Covid-19 nên cũng hạn chế đi lại. Vậy: Trường hợp được hoàn thuế TNCN thì nộp hồ sơ như thế nào? Có thể nộp online không?
|
Theo Công văn 1306/TCT-DNNCN năm 2020 thì:
- Đối với các hồ sơ khai thuế của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN năm 2019 có phát sinh số thuế còn phải nộp, để đảm bảo đúng thời hạn theo quy định hiện hành, cá nhân chủ động lập, gửi file qua cổng thông tin thuế điện tử của Tổng cục Thuế (được hỗ trợ 24/7). Ngày ghi nhận hồ sơ gửi thành công được xác định là ngày cổng thông tin thuế điện tử của Tổng cục Thuế chấp nhận hồ sơ khai quyết toán thuế. Cơ quan thuế khi tiếp nhận hồ sơ được gửi qua đường bưu điện của người nộp thuế, thực hiện đối chiếu với hồ sơ khai thuế điện tử để xử lý theo quy định hiện hành.
- Tại khoản 4, Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân đã hướng dẫn: “Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn”. Như vậy, đối với các hồ sơ khai thuế của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN năm 2019 có phát sinh số thuế được hoàn thì các cá nhân có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2019 sau ngày 30/3/2020.
Như vậy, trường hợp bạn thuộc đối tượng được hoàn thuế thì có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2019 sau ngày 30/3/2020.
Bạn có thể chủ động lập, gửi file quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (được hỗ trợ 24/7) tại địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn.
Sau đó, bạn có thể gửi hồ sơ qua đường bưu điện.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Dịch Covid-19, trường hợp được hoàn thuế TNCN thì nộp hồ sơ như thế nào?",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo Công văn 1306/TCT-DNNCN năm 2020 thì:\n- Đối với các hồ sơ khai thuế của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN năm 2019 có phát sinh số thuế còn phải nộp, để đảm bảo đúng thời hạn theo quy định hiện hành, cá nhân chủ động lập, gửi file qua cổng thông tin thuế điện tử của Tổng cục Thuế (được hỗ trợ 24/7). Ngày ghi nhận hồ sơ gửi thành công được xác định là ngày cổng thông tin thuế điện tử của Tổng cục Thuế chấp nhận hồ sơ khai quyết toán thuế. Cơ quan thuế khi tiếp nhận hồ sơ được gửi qua đường bưu điện của người nộp thuế, thực hiện đối chiếu với hồ sơ khai thuế điện tử để xử lý theo quy định hiện hành.\n- Tại khoản 4, Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân đã hướng dẫn: “Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn”. Như vậy, đối với các hồ sơ khai thuế của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN năm 2019 có phát sinh số thuế được hoàn thì các cá nhân có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2019 sau ngày 30/3/2020.\nNhư vậy, trường hợp bạn thuộc đối tượng được hoàn thuế thì có thể nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2019 sau ngày 30/3/2020.\nBạn có thể chủ động lập, gửi file quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (được hỗ trợ 24/7) tại địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn.\nSau đó, bạn có thể gửi hồ sơ qua đường bưu điện.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị cảnh báo và phát hiện vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện
|
Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị cảnh báo và phát hiện vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Quý Nhi hiện đang sống và làm việc tại Long An. Tôi đang tìm hiểu về thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Tôi có thắc mắc về vấn đề này mong được Ban biên tập giải đáp giúp. Thắc mắc của tôi cụ thể như sau: Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị cảnh báo và phát hiện vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
|
Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị cảnh báo và phát hiện vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTTTT quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó:
Băng tần
Phát xạ chính (công suất phát tối đa)
Phát xạ giả (công suất tối đa hoặc độ suy giảm phát xạ tối thiểu)
16 ÷ 150 kHz
≤ 4,5 mW ERP
Theo giới hạn phát xạ giả 1
13,553 ÷ 13,567 MHz
≤ 4,5 mW ERP
Theo giới hạn phát xạ giả 1
29,7 ÷ 30,0 MHz
≤ 100 mW ERP
≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát
146,35 ÷ 146,5 MHz
≤ 100 mW ERP
≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát
240,15 ÷ 240,30 MHz
≤ 100 mW ERP
≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát
300 ÷ 300,33 MHz
≤ 100 mW ERP
≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát
312 ÷ 316 MHz
≤ 100 mW ERP
≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát
444,4 ÷ 444,8 MHz
≤ 100 mW ERP
≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát
Trên đây là tư vấn về điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị cảnh báo và phát hiện vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chào thân ái và chúc sức khỏe!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị cảnh báo và phát hiện vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện",
"role": "user"
},
{
"content": "Điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị cảnh báo và phát hiện vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 46/2016/TT-BTTTT quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, theo đó: \n\n\n\n\nBăng tần\n\n\nPhát xạ chính (công suất phát tối đa)\n\n\nPhát xạ giả (công suất tối đa hoặc độ suy giảm phát xạ tối thiểu)\n\n\n\n\n16 ÷ 150 kHz\n\n\n≤ 4,5 mW ERP\n\n\nTheo giới hạn phát xạ giả 1\n\n\n\n\n13,553 ÷ 13,567 MHz\n\n\n≤ 4,5 mW ERP\n\n\nTheo giới hạn phát xạ giả 1\n\n\n\n\n29,7 ÷ 30,0 MHz\n\n\n≤ 100 mW ERP\n\n\n≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát\n\n\n\n\n146,35 ÷ 146,5 MHz\n\n\n≤ 100 mW ERP\n\n\n≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát\n\n\n\n\n240,15 ÷ 240,30 MHz\n\n\n≤ 100 mW ERP\n\n\n≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát\n\n\n\n\n300 ÷ 300,33 MHz\n\n\n≤ 100 mW ERP\n\n\n≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát\n\n\n\n\n312 ÷ 316 MHz\n\n\n≤ 100 mW ERP\n\n\n≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát\n\n\n\n\n444,4 ÷ 444,8 MHz\n\n\n≤ 100 mW ERP\n\n\n≥ 40 dBc ở đầu ra của máy phát\n\n\n\n\nTrên đây là tư vấn về điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị cảnh báo và phát hiện vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 46/2016/TT-BTTTT. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn. \nChào thân ái và chúc sức khỏe!",
"role": "assistant"
}
] |
Quy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước từ 11/02/2024?
|
Cho tôi hỏi, có phải Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư mới quy định về giám sát tiêu hủy tiền có đúng không?
Mong được giải đáp thắc mắc!
|
Quy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước từ 11/02/2024?Ngày 28/12/2023 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nướcThông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền, bao gồm:- Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành, tiền giả, tiền bị hủy hoại trái pháp luật (sau đây gọi là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);- Tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng (sau đây gọi là tiền in, đúc hỏng) tại các cơ sở in, đúc tiềnThông tư 19/2023/TT-NHNN áp dụng đối với:- Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Hội đồng giám sát).- Hội đồng tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, Hội đồng tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Hội đồng tiêu hủy).- Các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước; các cơ sở in, đúc tiền và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền in, đúc hỏngViệc giám sát tiêu hủy tiền nhằm mục đích:- Đảm bảo công tác tiêu hủy tiền thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.- Đảm bảo an toàn tài sản và bí mật Nhà nước trong công tác tiêu hủy tiền.- Đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong công tác tiêu hủy tiền.Thông tư 19/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành sẽ chấm dứt hiệu lực của Thông tư 07/2017/TT-NHNNQuy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước từ 11/02/2024? (Hình từ Internet)Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền in, đúc hỏng gồm những ai?Theo Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về Hội đồng giám sát như sau:[1] Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng giám sát: Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ;- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là Phó Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là lãnh đạo Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;- 01 ủy viên là lãnh đạo Cục Quản trị, tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;- 01 ủy viên là lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ 3 Chi Minh, tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;- 01 ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Vụ Kiểm toán nội bộ kiêm thư ký Hội đồng giám sát và thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;- 01 ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh kiêm thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam.[2] Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hòng, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng giám sát: lãnh đạo Vụ Kiểm toán nội bộ;- Các ủy viên gồm: 01 lãnh đạo cấp phòng thuộc Vụ Kiểm toán nội bộ kiêm thư ký Hội đồng giám sát; 01 lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục Quản trị.Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giám sát gồm những gì?Theo Điều 6 Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giám sát như sau:- Tổ chức thực hiện công tác giám sát tiêu hủy tiền.- Phát hiện tồn tại, thiếu sót trong quá trình tiêu hủy tiền và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời; báo cáo Thống đốc tạm dừng, đình chỉ đợt tiêu hủy trong trường hợp hành vi vi phạm có nguy cơ xảy ra thất thoát, mất an toàn tài sản trong quá trình tiêu hủy tiền.- Phối hợp với Hội đồng tiêu hủy tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và báo cáo Thống đốc kết quả thực hiện công tác tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền.- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xem xét hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hình thức kỷ luật đối với những trường hợp vi phạm quy định trong công tác giám sát tiêu hủy tiền.- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc bảo quản, lưu giữ hồ sơ, tài liệu về giám sát tiêu hủy tiền.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Quy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước từ 11/02/2024?",
"role": "user"
},
{
"content": "Quy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước từ 11/02/2024?Ngày 28/12/2023 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nướcThông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền, bao gồm:- Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành, tiền giả, tiền bị hủy hoại trái pháp luật (sau đây gọi là tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông) của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước);- Tiền in hỏng, đúc hỏng, giấy in tiền hỏng, kim loại đúc tiền hỏng (sau đây gọi là tiền in, đúc hỏng) tại các cơ sở in, đúc tiềnThông tư 19/2023/TT-NHNN áp dụng đối với:- Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Hội đồng giám sát).- Hội đồng tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, Hội đồng tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Hội đồng tiêu hủy).- Các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước; các cơ sở in, đúc tiền và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền in, đúc hỏngViệc giám sát tiêu hủy tiền nhằm mục đích:- Đảm bảo công tác tiêu hủy tiền thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.- Đảm bảo an toàn tài sản và bí mật Nhà nước trong công tác tiêu hủy tiền.- Đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong công tác tiêu hủy tiền.Thông tư 19/2023/TT-NHNN có hiệu lực thi hành sẽ chấm dứt hiệu lực của Thông tư 07/2017/TT-NHNNQuy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của Ngân hàng Nhà nước từ 11/02/2024? (Hình từ Internet)Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền in, đúc hỏng gồm những ai?Theo Điều 5 Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về Hội đồng giám sát như sau:[1] Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng giám sát: Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ;- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là Phó Vụ trưởng Vụ Kiểm toán nội bộ, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng giám sát là lãnh đạo Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh, trực tiếp phụ trách Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;- 01 ủy viên là lãnh đạo Cục Quản trị, tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;- 01 ủy viên là lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thành phố Hồ 3 Chi Minh, tham gia Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam;- 01 ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Vụ Kiểm toán nội bộ kiêm thư ký Hội đồng giám sát và thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Bắc;- 01 ủy viên là lãnh đạo cấp phòng thuộc Chi cục Quản trị tại Thành phố Hồ Chí Minh kiêm thư ký Cụm giám sát tiêu hủy phía Nam.[2] Thành phần Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hòng, bao gồm: - Chủ tịch Hội đồng giám sát: lãnh đạo Vụ Kiểm toán nội bộ;- Các ủy viên gồm: 01 lãnh đạo cấp phòng thuộc Vụ Kiểm toán nội bộ kiêm thư ký Hội đồng giám sát; 01 lãnh đạo cấp Phòng thuộc Cục Quản trị.Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giám sát gồm những gì?Theo Điều 6 Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng giám sát như sau:- Tổ chức thực hiện công tác giám sát tiêu hủy tiền.- Phát hiện tồn tại, thiếu sót trong quá trình tiêu hủy tiền và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời; báo cáo Thống đốc tạm dừng, đình chỉ đợt tiêu hủy trong trường hợp hành vi vi phạm có nguy cơ xảy ra thất thoát, mất an toàn tài sản trong quá trình tiêu hủy tiền.- Phối hợp với Hội đồng tiêu hủy tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá và báo cáo Thống đốc kết quả thực hiện công tác tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền.- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xem xét hình thức khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc hoặc hình thức kỷ luật đối với những trường hợp vi phạm quy định trong công tác giám sát tiêu hủy tiền.- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc bảo quản, lưu giữ hồ sơ, tài liệu về giám sát tiêu hủy tiền.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trách nhiệm của các Sở Giao thông vận tải trong quản lý cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
|
Trách nhiệm của các Sở Giao thông vận tải trong quản lý cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được quy định ra sao? Tôi là Nguyễn Thùy Dung, tôi là Nguyễn Đức Nhân, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Tp Biên Hòa, Đồng Nai. Vì nhu cầu tìm hiểu tôi có thắc mắc trên muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp giúp. Mong sớm nhận được phản hồi.
|
Trách nhiệm của các Sở Giao thông vận tải trong quản lý cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại Điều 13 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành, cụ thể như sau:
- Thẩm định thiết kế cải tạo xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này.
- Hướng dẫn các cơ sở thiết kế tại địa phương thực hiện quy định tại Thông tư này.
- Sử dụng phôi Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và chương trình phần mềm quản lý công tác cải tạo xe cơ giới đúng quy định.
- Gửi báo cáo công tác thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Đăng kiểm Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7 hàng năm.
Trên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của các Sở Giao thông vận tải trong quản lý cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 85/2014/TT-BGTVT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các Sở Giao thông vận tải trong quản lý cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ",
"role": "user"
},
{
"content": "Trách nhiệm của các Sở Giao thông vận tải trong quản lý cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ quy định tại Điều 13 Thông tư 85/2014/TT-BGTVT về cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành, cụ thể như sau:\n- Thẩm định thiết kế cải tạo xe cơ giới theo quy định tại Thông tư này.\n- Hướng dẫn các cơ sở thiết kế tại địa phương thực hiện quy định tại Thông tư này.\n- Sử dụng phôi Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế và chương trình phần mềm quản lý công tác cải tạo xe cơ giới đúng quy định.\n- Gửi báo cáo công tác thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này về Cục Đăng kiểm Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 và ngày 01 tháng 7 hàng năm.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về trách nhiệm của các Sở Giao thông vận tải trong quản lý cải tạo phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 85/2014/TT-BGTVT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Trường hợp dù đã thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại nhưng phải chịu trách nhiệm hình sự
|
Lúc đánh nhau, em tôi có đánh bạn nó tỷ lệ thương tật 33%, gia đình tôi có đến gia đình bị thiệt hại để đề xuất mức bồi thường, họ cũng đã đồng ý, tuy nhiên dù họ đã rút yêu cầu khởi tố nhưng không được, cơ quan có thẩm quyền vẫn khởi tố em tôi ra Tòa về tội cố ý gây thương tích, tôi thấy thật phi lý, đôi bên đã tự giải quyết được với nhau, cớ sau họ lại không đồng ý. Do vậy, nên tôi tìm đến Ban tư vấn, vui lòng hỗ trợ giúp tôi: những trường hợp nào dù đã thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại nhưng phải chịu trách nhiệm hình sự?
(************@gmail.com)
|
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 134 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
=> Như bạn có trình bày thì phía bên em bạn đánh người ta tỷ lệ thương tật được xác định là 33% nên căc cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 134 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 mà xử.
Theo đó, tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại
- Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
- Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
- Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.
=> Luật có nêu rõ chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Còn đối với em trai bạn bị truy tố ở Khoản 2 Điều 134 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, do đó dù đã thỏa thuận mức bồi thường, dù không có yêu cầu của người bị hại thì cơ quan có thẩm quyền vẫn có quyền khởi tố em bạn ra Tòa vì tính chất nguy hiểm gây thiệt hại cho bị hại khá nghiêm trọng. Tuy nhiên, việc thỏa thuận mức bồi thường sẽ là tình tiết giảm nhẹ mức hình phạt cho em trai bạn.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Trường hợp dù đã thỏa thuận mức bồi thường thiệt hại nhưng phải chịu trách nhiệm hình sự",
"role": "user"
},
{
"content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 134 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:\n1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:\na) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;\nb) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;\nc) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;\nd) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;\nđ) Có tổ chức;\ne) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;\ng) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nh) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;\ni) Có tính chất côn đồ;\nk) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.\n2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:\na) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;\nb) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;\nc) Phạm tội 02 lần trở lên;\nd) Tái phạm nguy hiểm;\nđ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.\n=> Như bạn có trình bày thì phía bên em bạn đánh người ta tỷ lệ thương tật được xác định là 33% nên căc cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 134 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 mà xử.\nTheo đó, tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại\n- Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.\n- Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.\n- Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.\n=> Luật có nêu rõ chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. Còn đối với em trai bạn bị truy tố ở Khoản 2 Điều 134 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, do đó dù đã thỏa thuận mức bồi thường, dù không có yêu cầu của người bị hại thì cơ quan có thẩm quyền vẫn có quyền khởi tố em bạn ra Tòa vì tính chất nguy hiểm gây thiệt hại cho bị hại khá nghiêm trọng. Tuy nhiên, việc thỏa thuận mức bồi thường sẽ là tình tiết giảm nhẹ mức hình phạt cho em trai bạn.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hệ thống báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô
|
Xin chào, Tôi đang tìm hiểu các quy định về chế độ kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định nay thì Hệ thống báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
|
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 76 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Hệ thống báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô như sau:
8.1. Báo cáo tài chính năm
a. Báo cáo bắt buộc
- Báo cáo tình hình tài chính
Mẫu số B01-TCVM
- Báo cáo kết quả hoạt động
Mẫu số B02-TCVM
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B09-TCVM
b. Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B03-TCVM
8.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
a. Báo cáo bắt buộc
- Báo cáo tình hình tài chính giữa niên độ
Mẫu số B01a-TCVM
- Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ
Mẫu số B02a-TCVM
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
Mẫu số B09a-TCVM
b. Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
Mẫu số B03a-TCVM
Trên đây là quy định về Hệ thống báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hệ thống báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Khoản 8 Điều 76 Thông tư 05/2019/TT-BTC, có hiệu lực ngày 01/04/2019, Hệ thống báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô như sau:\n8.1. Báo cáo tài chính năm\na. Báo cáo bắt buộc\n\n\n\n\n- Báo cáo tình hình tài chính\n\n\nMẫu số B01-TCVM\n\n\n\n\n- Báo cáo kết quả hoạt động\n\n\nMẫu số B02-TCVM\n\n\n\n\n- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính\n\n\nMẫu số B09-TCVM\n\n\n\n\nb. Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập\n\n\n\n\n- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ\n\n\nMẫu số B03-TCVM\n\n\n\n\n8.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ\na. Báo cáo bắt buộc\n\n\n\n\n- Báo cáo tình hình tài chính giữa niên độ\n\n\nMẫu số B01a-TCVM\n\n\n\n\n- Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ\n\n\nMẫu số B02a-TCVM\n\n\n\n\n- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc\n\n\nMẫu số B09a-TCVM\n\n\n\n\nb. Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập\n\n\n\n\n- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ\n\n\nMẫu số B03a-TCVM\n\n\n\n\nTrên đây là quy định về Hệ thống báo cáo tài chính của tổ chức tài chính vi mô.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Kinh doanh lưu động có cần đăng ký thành lập hộ kinh doanh không?
|
Tôi có một thắc mắc muốn được giải đáp: Kinh doanh lưu động có cần đăng ký thành lập hộ kinh doanh không? Câu hỏi của chị Ngọc Nhi (thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng)
|
Cá nhân được miễn đăng ký kinh doanh trong những trường hợp nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về cá nhân được miễn đăng ký kinh doanh.Theo đó, cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là "thương nhân" theo Luật Thương mại 2005.Cụ thể, bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:- Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;- Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;- Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;- Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;- Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;- Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì cá nhân được miễn đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.Kinh doanh lưu động có cần đăng ký thành lập hộ kinh doanh không? (Hình từ Internet)Kinh doanh lưu động có cần đăng ký thành lập hộ kinh doanh không?Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh cụ thể như sau:Hộ kinh doanh1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.Như vậy, đối với việc kinh doanh lưu động là một trong những trường không cần đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.Trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh cụ thể sau đây:- Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 có quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ các trường hợp sau đây:+ Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự.+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.- Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.- Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Kinh doanh lưu động có cần đăng ký thành lập hộ kinh doanh không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Cá nhân được miễn đăng ký kinh doanh trong những trường hợp nào?Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định về cá nhân được miễn đăng ký kinh doanh.Theo đó, cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là \"thương nhân\" theo Luật Thương mại 2005.Cụ thể, bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:- Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;- Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;- Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;- Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;- Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;- Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì cá nhân được miễn đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.Kinh doanh lưu động có cần đăng ký thành lập hộ kinh doanh không? (Hình từ Internet)Kinh doanh lưu động có cần đăng ký thành lập hộ kinh doanh không?Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh cụ thể như sau:Hộ kinh doanh1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.Như vậy, đối với việc kinh doanh lưu động là một trong những trường không cần đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.Trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh được quy định như thế nào?Theo quy định tại Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh cụ thể sau đây:- Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 có quyền thành lập hộ kinh doanh, trừ các trường hợp sau đây:+ Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự.+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.- Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.- Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.Trân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Hướng dẫn minh chứng và chấm điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II
|
Việc minh chứng và chấm điểm hồ sơ xét thăng hạn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Phạm Thị Loan. Hiện tại, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc minh chứng và chấm điểm hồ sơ xét thăng hạn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin cảm ơn!
Phạm Thị Loan (phamloan*****@gmail.com)
|
Theo quy định tại Mục II Phần A Phụ lục hướng dẫn minh chứng và chấm điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giám viên mầm non, phổ thông công lập ban hành kèm theo Thông tư 28/2017/TT-BGDĐT ngày 30/11/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì việc minh chứng và chấm điểm hồ sơ xét thăng hạn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II được quy định cụ thể như sau:
- Nhiệm vụ (5,0 điểm)
Bao gồm bản nhận xét của đại diện ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường có xác nhận của hiệu trưởng và các minh chứng (nếu có) dự báo về khả năng thực hiện được các nhiệm vụ của hạng II.
+ Làm báo cáo viên hoặc xác nhận của hiệu trưởng đã tham gia dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới (0,5 điểm);
+ Tham gia hướng dẫn sinh viên thực hành sư phạm khi được phân công hoặc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng nghiệp (0,5 điểm);
+ Vận dụng hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm, tham gia đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường trở lên (0,5 điểm);
+ Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên (0,5 điểm);
+ Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn (1,0 điểm);
+ Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trung học phổ thông cấp trường trở lên (0,5 điểm);
+ Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên (0,5 điểm);
+ Tham gia ra đề và chấm thi học sinh giỏi trung học phổ thông từ cấp trường trở lên (0,5 điểm);
+ Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên (0,5 điểm).
- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng (20 điểm)
Bao gồm các minh chứng được quy định dưới đây và các minh chứng khác (nếu có) để tính điểm tăng thêm.
+ Bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên kèm theo chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông (5 điểm);
+ Chứng chỉ trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc (5 điểm);
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ thứ hai bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
+ Chứng chỉ trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (5 điểm);
+ Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (5 điểm).
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ (75 điểm)
Bao gồm các minh chứng được quy định dưới đây và các minh chứng khác (nếu có) để tính điểm tăng thêm.
+ Biên bản ghi ý kiến của đại diện ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường nhận xét, đánh giá từng tiêu chí có xác nhận của hiệu trưởng và các minh chứng (nếu có) như các sản phẩm nghiên cứu, bài soạn, tài liệu liên quan về các nội dung sau: (55 điểm)
Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông (5 điểm);
Thực hiện tốt, kế hoạch, chương trình giáo dục trung học phổ thông (5 điểm);
Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông (15 điểm);
Vận dụng tốt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học phổ thông (5 điểm);
Tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ thông (10 điểm);
Có khả năng vận dụng hiệu quả, đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường trở lên (10 điểm);
Có khả năng hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên (5 điểm);
+ Giấy chứng nhận chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi, giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên (15 điểm);
+ Quyết định bổ nhiệm vào hạng (trước đây là ngạch) hoặc các minh chứng khác để xác nhận thời gian giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III tối thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên (5 điểm).
Trên đây là nội dung tư vấn về việc minh chứng và chấm điểm hồ sơ xét thăng hạn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2017/TT-BGDĐT.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Hướng dẫn minh chứng và chấm điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II",
"role": "user"
},
{
"content": "Theo quy định tại Mục II Phần A Phụ lục hướng dẫn minh chứng và chấm điểm hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giám viên mầm non, phổ thông công lập ban hành kèm theo Thông tư 28/2017/TT-BGDĐT ngày 30/11/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì việc minh chứng và chấm điểm hồ sơ xét thăng hạn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II được quy định cụ thể như sau:\n- Nhiệm vụ (5,0 điểm)\nBao gồm bản nhận xét của đại diện ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường có xác nhận của hiệu trưởng và các minh chứng (nếu có) dự báo về khả năng thực hiện được các nhiệm vụ của hạng II.\n+ Làm báo cáo viên hoặc xác nhận của hiệu trưởng đã tham gia dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới (0,5 điểm);\n+ Tham gia hướng dẫn sinh viên thực hành sư phạm khi được phân công hoặc hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đồng nghiệp (0,5 điểm);\n+ Vận dụng hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm, tham gia đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường trở lên (0,5 điểm);\n+ Tham gia hướng dẫn hoặc đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên (0,5 điểm);\n+ Chủ trì các nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề ở tổ chuyên môn (1,0 điểm);\n+ Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trung học phổ thông cấp trường trở lên (0,5 điểm);\n+ Tham gia ban giám khảo hội thi giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi hoặc giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên (0,5 điểm);\n+ Tham gia ra đề và chấm thi học sinh giỏi trung học phổ thông từ cấp trường trở lên (0,5 điểm);\n+ Tham gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên (0,5 điểm).\n- Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng (20 điểm)\nBao gồm các minh chứng được quy định dưới đây và các minh chứng khác (nếu có) để tính điểm tăng thêm.\n+ Bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên kèm theo chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông (5 điểm);\n+ Chứng chỉ trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu tiếng dân tộc (5 điểm);\nĐối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ thứ hai bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;\n+ Chứng chỉ trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin (5 điểm);\n+ Chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II (5 điểm).\n- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ (75 điểm)\nBao gồm các minh chứng được quy định dưới đây và các minh chứng khác (nếu có) để tính điểm tăng thêm.\n+ Biên bản ghi ý kiến của đại diện ban giám hiệu, các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể trong trường nhận xét, đánh giá từng tiêu chí có xác nhận của hiệu trưởng và các minh chứng (nếu có) như các sản phẩm nghiên cứu, bài soạn, tài liệu liên quan về các nội dung sau: (55 điểm)\nNắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học phổ thông (5 điểm);\nThực hiện tốt, kế hoạch, chương trình giáo dục trung học phổ thông (5 điểm);\nVận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học phổ thông (15 điểm);\nVận dụng tốt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vấn hướng nghiệp, phân luồng học sinh trung học phổ thông (5 điểm);\nTích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học phổ thông (10 điểm);\nCó khả năng vận dụng hiệu quả, đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp trường trở lên (10 điểm);\nCó khả năng hướng dẫn, đánh giá sản phẩm nghiên cứu khoa học kỹ thuật của học sinh trung học phổ thông từ cấp trường trở lên (5 điểm);\n+ Giấy chứng nhận chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc giáo viên trung học phổ thông dạy giỏi, giáo viên trung học phổ thông chủ nhiệm giỏi cấp trường trở lên (15 điểm);\n+ Quyết định bổ nhiệm vào hạng (trước đây là ngạch) hoặc các minh chứng khác để xác nhận thời gian giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở lên, trong đó thời gian gần nhất giữ chức danh giáo viên trung học phổ thông hạng III tối thiểu từ đủ 01 (một) năm trở lên (5 điểm).\nTrên đây là nội dung tư vấn về việc minh chứng và chấm điểm hồ sơ xét thăng hạn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông hạng II. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 28/2017/TT-BGDĐT.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Bí thư Trung ương Đoàn có được cấp hộ chiếu ngoại giao hay không?
|
Cho hỏi Bí thư Trung ương Đoàn có được cấp hộ chiếu ngoại giao hay không?
|
Ban Bí thư Trung ương Đoàn bao gồm Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực, Bí thư Trung ương Đoàn.
Khoản 10 Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, trong đó:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Theo đó, chỉ có Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn được cấp hộ chiếu ngoại giao, những Bí thư khác của Trung ương Đoàn thì không thuộc đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao.
Trân trọng!
|
[
{
"content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.",
"role": "system"
},
{
"content": "Bí thư Trung ương Đoàn có được cấp hộ chiếu ngoại giao hay không?",
"role": "user"
},
{
"content": "Ban Bí thư Trung ương Đoàn bao gồm Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực, Bí thư Trung ương Đoàn.\nKhoản 10 Điều 8 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 có quy định đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, trong đó:\nChủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.\nTheo đó, chỉ có Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn được cấp hộ chiếu ngoại giao, những Bí thư khác của Trung ương Đoàn thì không thuộc đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao.\nTrân trọng!",
"role": "assistant"
}
] |
Subsets and Splits
No community queries yet
The top public SQL queries from the community will appear here once available.