title
stringlengths
0
254
question
stringlengths
10
6.68k
content
stringlengths
0
64.6k
messages
listlengths
3
3
Phạt đến 100 triệu đồng khi vi phạm phòng cháy chữa cháy?
Khi một công ty có những hành vi vi phạm trong lĩnh vực về hoạt động phòng cháy chữa cháy thì mức phạt hành chính cao nhất là bao nhiêu? Pháp luật có quy định hay không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau: Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng. Như vậy, khi vi phạm trong lĩnh vực này đối với tổ chức thì mức phạt có thể lên tới 100.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phạt đến 100 triệu đồng khi vi phạm phòng cháy chữa cháy?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:\nMức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.\nNhư vậy, khi vi phạm trong lĩnh vực này đối với tổ chức thì mức phạt có thể lên tới 100.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện để được bồi thường bằng tiền khi bị thu hồi đất
Tôi được biết sau khi bị thu hồi đất, hộ gia đình, cá nhân ... bị thu hồi đất có thể được bồi thường bằng tiền hoặc nhà tái định cư. Vì thực tế hiện tại những nhà tái định cư được xây dựng không đúng với mong muốn, nên rất nhiều hộ gia đình mong muốn được nhận bồi thường bằng tiền. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi. Điều kiện để được nhận bồi thường bằng tiền khi bị thu hồi đất được quy định như thế nào?
Tại Điều 74 Luật đất đai 2013 có quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau: - Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường. - Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. - Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Và tại Điểm a Khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013, có quy định điều kiện để được bồi thường bằng tiền khi bị Nhà nước thu hồi đất như sau: - Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh. - Hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi. Lưu ý: Với trường hợp này nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện để được bồi thường bằng tiền khi bị thu hồi đất", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 74 Luật đất đai 2013 có quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:\n- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.\n- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.\n- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.\nVà tại Điểm a Khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013, có quy định điều kiện để được bồi thường bằng tiền khi bị Nhà nước thu hồi đất như sau:\n- Đất ở bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh.\n- Hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi.\nLưu ý: Với trường hợp này nếu địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có được ủy quyền cho người khác xin trích lục giấy khai sinh không?
Có thể ủy quyền cho người khác đi xin trính lục Giấy khai sinh được không? Mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập.
Theo Điều 16 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định các chủ thể có quyền xin cấp bản sao từ sổ gốc (trích lục khai sinh), cụ thể như sau: - Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính. - Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính. - Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết. Như vậy, bạn có thể ủy quyền cho người khác để xin trích lục giấy khai sinh của bạn được. Ban biên tập phản hồi đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được ủy quyền cho người khác xin trích lục giấy khai sinh không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 16 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định các chủ thể có quyền xin cấp bản sao từ sổ gốc (trích lục khai sinh), cụ thể như sau:\n- Cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.\n- Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính.\n- Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.\nNhư vậy, bạn có thể ủy quyền cho người khác để xin trích lục giấy khai sinh của bạn được.\nBan biên tập phản hồi đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Quy định về việc quản lý người lái xe kinh doanh vận tải hành khách
Quản lý người lái xe kinh doanh vận tải hành khách được quy định ra sao? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận hồi đáp.
Quy định về việc quản lý người lái xe kinh doanh vận tải hành khách quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, cụ thể như sau: - Sử dụng người lái xe để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng đảm bảo có kinh nghiệm theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP; - Lập, cập nhật đầy đủ quá trình hoạt động của lái xe vào lý lịch hành nghề người lái xe hoặc phần mềm quản lý lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này; - Kết nối, cập nhật dữ liệu lý lịch hành nghề người lái xe thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam) theo lộ trình quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP; - Đảm bảo việc người lái xe thực hiện đúng quy định về thời gian làm việc trong ngày, thời gian người lái xe liên tục và thời gian nghỉ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về việc quản lý người lái xe kinh doanh vận tải hành khách", "role": "user" }, { "content": "Quy định về việc quản lý người lái xe kinh doanh vận tải hành khách quy định tại Khoản 3 Điều 14 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT, cụ thể như sau:\n- Sử dụng người lái xe để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng đảm bảo có kinh nghiệm theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;\n- Lập, cập nhật đầy đủ quá trình hoạt động của lái xe vào lý lịch hành nghề người lái xe hoặc phần mềm quản lý lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;\n- Kết nối, cập nhật dữ liệu lý lịch hành nghề người lái xe thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục Đường bộ Việt Nam) theo lộ trình quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;\n- Đảm bảo việc người lái xe thực hiện đúng quy định về thời gian làm việc trong ngày, thời gian người lái xe liên tục và thời gian nghỉ theo quy định tại khoản 4 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Thiên Trường, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể ra sao? Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Thiên Trường (thientruong*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau: - Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường; + Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: ++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu; ++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động. + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau: ++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao; ++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương. Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này. + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. - Áp dụng thuế suất 10% đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở; + Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản; + Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm; + Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này. - Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với: + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; + Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%. - Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%. - Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau: + Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm; + Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau: ++ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư; ++ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động; ++ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu. Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm. - Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì đối với phần thu nhập của doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời gian mười lăm năm. Trên đây là nội dung tư vấn về chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chính sách ưu đãi về thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 và Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 thì chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:\n- Áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:\n++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;\n++ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:\n++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;\n++ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.\nChính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.\n- Áp dụng thuế suất 10% đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật nhà ở;\n+ Thu nhập của cơ quan báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật xuất bản;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;\n+ Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.\n- Áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm đối với:\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;\n+ Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản; phát triển ngành nghề truyền thống.\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất 17%.\n- Áp dụng thuế suất 15% đối với: thu nhập của doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.\n- Áp dụng thuế suất 20% đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.\nTừ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp dụng thuế suất 17%.\n- Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:\n+ Đối với dự án cần đặc biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm;\n+ Đối với dự án quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:\n++ Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;\n++ Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động;\n++ Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.\nThủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại điểm này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.\n- Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.\nCăn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì đối với phần thu nhập của doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao sẽ được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong thời gian mười lăm năm.\nTrên đây là nội dung tư vấn về chính sách ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Loại thuốc bảo vệ thực vật nào bị cấm sử dụng tại Việt Nam?
Loại thuốc bảo vệ thực vật nào bị cấm sử dụng tại Việt Nam theo quy định mới nhất? Mong nhận được giải đáp từ anh chị.
Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 10/2019/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực ngày 05/11/2019) quy định các loại thuốc bảo vệ thực vật nào bị cấm sử dụng tại Việt Nam, cụ thể như sau: - Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản: 23 hoạt chất. - Thuốc trừ bệnh: 6 hoạt chất. - Thuốc trừ chuột: 1 hoạt chất. - Thuốc trừ cỏ: 1 hoạt chất. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Loại thuốc bảo vệ thực vật nào bị cấm sử dụng tại Việt Nam?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 10/2019/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực ngày 05/11/2019) quy định các loại thuốc bảo vệ thực vật nào bị cấm sử dụng tại Việt Nam, cụ thể như sau:\n- Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản: 23 hoạt chất.\n- Thuốc trừ bệnh: 6 hoạt chất.\n- Thuốc trừ chuột: 1 hoạt chất.\n- Thuốc trừ cỏ: 1 hoạt chất.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc tiêu hủy thuốc lá ngoại nhập lậu?
Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc tiêu hủy thuốc là ngoại nhập lậu? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Công Hữu. Tôi đang có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc tiêu hủy và xuất khẩu thuốc lá ngoại nhập lậu được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc tiêu hủy và xuất khẩu thuốc lá ngoại nhập lậu được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 20/2018/QĐ-TTg quy định việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu là thuốc lá giả, thuốc lá không đảm bảo chất lượng và thí điểm bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu đảm bảo chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ hoạt động bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu còn chất lượng để xuất khẩu nhằm phục vụ công tác giám sát, quản lý, phòng, chống buôn lậu thuốc lá. Trong thời gian chưa có hướng dẫn, số tiền thu được từ đấu giá thuốc lá nhập lậu bị tịch thu được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước theo quy định. Trên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc tiêu hủy và xuất khẩu thuốc lá ngoại nhập lậu. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 20/2018/QĐ-TTg. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc tiêu hủy thuốc lá ngoại nhập lậu?", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc tiêu hủy và xuất khẩu thuốc lá ngoại nhập lậu được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 20/2018/QĐ-TTg quy định việc thực hiện tiêu hủy thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu là thuốc lá giả, thuốc lá không đảm bảo chất lượng và thí điểm bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu đảm bảo chất lượng để xuất khẩu ra nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\nHướng dẫn việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ hoạt động bán đấu giá thuốc lá ngoại nhập lậu bị tịch thu còn chất lượng để xuất khẩu nhằm phục vụ công tác giám sát, quản lý, phòng, chống buôn lậu thuốc lá. Trong thời gian chưa có hướng dẫn, số tiền thu được từ đấu giá thuốc lá nhập lậu bị tịch thu được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.\nTrên đây là nội dung trả lời về trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc tiêu hủy và xuất khẩu thuốc lá ngoại nhập lậu. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Quyết định 20/2018/QĐ-TTg.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trường hợp nào đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?
Các trường hợp đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc? Quyền cung cấp tài liệu của người bị đề nghị trong việc xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?
Các trường hợp đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?  Căn cứ Điều 16 Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định: Điều 16. Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc 1. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Người bị đề nghị không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Phòng, chống ma túy; b) Người bị đề nghị đã chết; c) Người bị đề nghị mất năng lực hành vi dân sự; d) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội rút đề nghị; đ) Người bị đề nghị đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang chờ chấp hành hình phạt tù theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; e) Người bị đề nghị đang chấp hành hoặc đang chờ chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đang chấp hành hoặc đang chờ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; g) Người bị đề nghị đang mắc bệnh hiểm nghèo, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên. 2. Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có một trong các căn cứ sau đây: a) Người bị đề nghị có hành vi vi phạm pháp luật đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng; b) Khi phát sinh tình tiết mới về tình trạng sức khỏe, tâm thần của người bị đề nghị và cần yêu cầu Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành trưng cầu giám định; c) Có sự kiện bất khả kháng không thể mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; d) Người bị đề nghị bị ốm nặng, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên. 3. Khi lý do tạm đình chỉ quy định tại khoản 2 Điều này không còn thì Tòa án xem xét mở lại phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này. Khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định: Điều 33. Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi 1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; b) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; c) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện. Quyền cung cấp tài liệu của người bị đề nghị trong việc xem xét, quyết định việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc? Căn cứ Điều 14 Pháp lệnh trên quy định: Điều 14. Quyền cung cấp tài liệu của người bị đề nghị 1. Kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý cho đến thời điểm Tòa án mở phiên họp và tại phiên họp, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị có quyền cung cấp tài liệu cho Tòa án đã thụ lý. 2. Việc cung cấp tài liệu có thể được thực hiện tại Tòa án, gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trường hợp nào đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?", "role": "user" }, { "content": "Các trường hợp đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc? \nCăn cứ Điều 16 Pháp lệnh 01/2022/UBTVQH15 Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định:\nĐiều 16. Đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc\n1. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có một trong các căn cứ sau đây:\na) Người bị đề nghị không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Phòng, chống ma túy;\nb) Người bị đề nghị đã chết;\nc) Người bị đề nghị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội rút đề nghị;\nđ) Người bị đề nghị đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang chờ chấp hành hình phạt tù theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\ne) Người bị đề nghị đang chấp hành hoặc đang chờ chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đang chấp hành hoặc đang chờ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;\ng) Người bị đề nghị đang mắc bệnh hiểm nghèo, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.\n2. Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ việc xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi có một trong các căn cứ sau đây:\na) Người bị đề nghị có hành vi vi phạm pháp luật đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng;\nb) Khi phát sinh tình tiết mới về tình trạng sức khỏe, tâm thần của người bị đề nghị và cần yêu cầu Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành trưng cầu giám định;\nc) Có sự kiện bất khả kháng không thể mở phiên họp xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;\nd) Người bị đề nghị bị ốm nặng, có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên.\n3. Khi lý do tạm đình chỉ quy định tại khoản 2 Điều này không còn thì Tòa án xem xét mở lại phiên họp theo quy định của Pháp lệnh này.\nKhoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống ma túy 2021 quy định:\nĐiều 33. Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi\n1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:\na) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;\nb) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;\nc) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.\nQuyền cung cấp tài liệu của người bị đề nghị trong việc xem xét, quyết định việc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc?\nCăn cứ Điều 14 Pháp lệnh trên quy định:\nĐiều 14. Quyền cung cấp tài liệu của người bị đề nghị\n1. Kể từ ngày nhận được thông báo thụ lý cho đến thời điểm Tòa án mở phiên họp và tại phiên họp, người bị đề nghị, cha mẹ hoặc người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị đề nghị có quyền cung cấp tài liệu cho Tòa án đã thụ lý.\n2. Việc cung cấp tài liệu có thể được thực hiện tại Tòa án, gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thu hồi chứng thư số theo yêu cầu tại Chi cục Thuế
Ban biên tập có nhận được thắc mắc của bạn Hùng Anh chứng thư số theo yêu cầu bằng văn bản từ thuê bao, có xác nhận của người quản lý thuê bao trong trường hợp khóa bí mật bị lộ hoặc nghi bị lộ, bị sao chép hoặc các trường hợp mất an toàn khác sẽ bị thu hồi. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Việc thu hồi chứng thư số theo yêu cầu tại Chi cục Thuế được quy định ra sao?
Thu hồi chứng thư số theo yêu cầu tại Chi cục Thuế quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định 1983/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình tạm thời cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: - Thuê bao lập Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi bộ phận Tin học. - Bộ phận Tin học thực hiện: + Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao. + Lập Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi fax và thông báo qua điện thoại về Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT). + Trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số gửi Cục Thuế. + Thực hiện bàn giao chứng thư số về Cục Thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thu hồi chứng thư số theo yêu cầu tại Chi cục Thuế", "role": "user" }, { "content": "Thu hồi chứng thư số theo yêu cầu tại Chi cục Thuế quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quyết định 1983/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình tạm thời cấp phát, quản lý và sử dụng chứng thư số, dịch vụ chứng thực chữ ký số trong ngành Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\n- Thuê bao lập Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số theo mẫu số 06-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này gửi bộ phận Tin học.\n- Bộ phận Tin học thực hiện:\n+ Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao.\n+ Lập Danh sách thu hồi chứng thư số theo mẫu 05-BM/QTCTS kèm theo Quy trình này, gửi fax và thông báo qua điện thoại về Tổng cục Thuế (qua Cục CNTT).\n+ Trình lãnh đạo Chi cục Thuế phê duyệt Danh sách thu hồi chứng thư số, Giấy đề nghị thu hồi chứng thư số gửi Cục Thuế.\n+ Thực hiện bàn giao chứng thư số về Cục Thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy trình này.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Những quân nhân chuyên nghiệp nào thuộc đối tượng được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ?
Những quân nhân chuyên nghiệp nào thuộc đối tượng được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ? Mong sớm nhận hồi đáp.
Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2021/TT-BQP, có quy định về đối tượng kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ, như sau: - Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng trở lên đang đảm nhiệm các chức danh: Kỹ thuật viên, Nhân viên Kỹ thuật, Huấn luyện viên, Nghệ sĩ, Nhạc sĩ, Diễn viên làm việc đúng chuyên ngành đào tạo ở các cơ sở nghiên cứu, nhà trường, bệnh viện, trung tâm thể dục thể thao, đoàn nghệ thuật, nhà máy, doanh nghiệp quốc phòng; đơn vị đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. - Quân nhân chuyên nghiệp đang làm việc thuộc các chuyên ngành hẹp được đào tạo công phu hoặc chuyên ngành Quân đội chưa đào tạo được; thợ bậc cao. - Quân nhân chuyên nghiệp đang đảm nhiệm chức vụ chỉ huy, quản lý ở các nhà máy, doanh nghiệp quốc phòng. - Quân nhân chuyên nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Những quân nhân chuyên nghiệp nào thuộc đối tượng được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 12/2021/TT-BQP, có quy định về đối tượng kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ, như sau:\n- Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng trở lên đang đảm nhiệm các chức danh: Kỹ thuật viên, Nhân viên Kỹ thuật, Huấn luyện viên, Nghệ sĩ, Nhạc sĩ, Diễn viên làm việc đúng chuyên ngành đào tạo ở các cơ sở nghiên cứu, nhà trường, bệnh viện, trung tâm thể dục thể thao, đoàn nghệ thuật, nhà máy, doanh nghiệp quốc phòng; đơn vị đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.\n- Quân nhân chuyên nghiệp đang làm việc thuộc các chuyên ngành hẹp được đào tạo công phu hoặc chuyên ngành Quân đội chưa đào tạo được; thợ bậc cao.\n- Quân nhân chuyên nghiệp đang đảm nhiệm chức vụ chỉ huy, quản lý ở các nhà máy, doanh nghiệp quốc phòng.\n- Quân nhân chuyên nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê trong việc thực hiện báo cáo, thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng
Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê trong việc thực hiện báo cáo, thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hoàng Minh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Đồng Nai. Tôi đang làm việc trong lĩnh vực ngân hàng và có một số thắc mắc rất cần được Ban biên tập hỗ trợ. Ban biên tập cho tôi hỏi: Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê trong việc thực hiện báo cáo, thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 35/2015/TT-NHNN quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau: Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 15 Thông tư này, Vụ Dự báo, thống kê có trách nhiệm sau: 1. Là đơn vị đầu mối tại Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng. 2. Cập nhật và thông báo bộ phận đầu mối phụ trách báo cáo thống kê tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước để các tổ chức tín dụng liên hệ, trao đổi khi phát sinh vướng mắc. 3. Tổng hợp và tham mưu trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt quyền khai thác; Bổ sung, thay đổi quyền khai thác mẫu biểu báo cáo đã kiểm duyệt cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước. 4. Tiếp nhận các kiến nghị bằng văn bản về thực hiện Thông tư này, phối hợp với các đơn vị liên quan để trả lời cho đơn vị có ý kiến; Theo dõi việc xử lý kiến nghị của các đơn vị liên quan. 5. Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này; Định kỳ quý, tổng hợp nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện quy định báo cáo thống kê tại Thông tư này và thừa lệnh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gửi các đơn vị liên quan để biết và thực hiện. 6. Định kỳ quý, tổng hợp danh sách các tổ chức tín dụng vi phạm quy định báo cáo thống kê tại Thông tư này, gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để xử lý vi phạm theo thẩm quyền. 7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ lập, bảo quản, lưu trữ, cung cấp và công bố số liệu thống kê tổng hợp theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê trong việc thực hiện báo cáo, thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 35/2015/TT-NHNN. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê trong việc thực hiện báo cáo, thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 35/2015/TT-NHNN quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thì nội dung này được quy định như sau:\nNgoài trách nhiệm quy định tại Điều 15 Thông tư này, Vụ Dự báo, thống kê có trách nhiệm sau:\n1. Là đơn vị đầu mối tại Ngân hàng Nhà nước trong việc xây dựng, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư quy định về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.\n2. Cập nhật và thông báo bộ phận đầu mối phụ trách báo cáo thống kê tại các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước trên trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước để các tổ chức tín dụng liên hệ, trao đổi khi phát sinh vướng mắc.\n3. Tổng hợp và tham mưu trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt quyền khai thác; Bổ sung, thay đổi quyền khai thác mẫu biểu báo cáo đã kiểm duyệt cho các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.\n4. Tiếp nhận các kiến nghị bằng văn bản về thực hiện Thông tư này, phối hợp với các đơn vị liên quan để trả lời cho đơn vị có ý kiến; Theo dõi việc xử lý kiến nghị của các đơn vị liên quan.\n5. Đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Thông tư này; Định kỳ quý, tổng hợp nhận xét, đánh giá tình hình thực hiện quy định báo cáo thống kê tại Thông tư này và thừa lệnh Thống đốc Ngân hàng Nhà nước gửi các đơn vị liên quan để biết và thực hiện.\n6. Định kỳ quý, tổng hợp danh sách các tổ chức tín dụng vi phạm quy định báo cáo thống kê tại Thông tư này, gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng để xử lý vi phạm theo thẩm quyền.\n7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ lập, bảo quản, lưu trữ, cung cấp và công bố số liệu thống kê tổng hợp theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.\nTrên đây là nội dung tư vấn về Trách nhiệm của Vụ Dự báo, thống kê trong việc thực hiện báo cáo, thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 35/2015/TT-NHNN.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cấp dưỡng có nhất thiết phải bằng tiền không?
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các thành viên trong gia đình có nhất thiết phải bằng tiền hay không? Có thể sử dụng tài sản khác không? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định: Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này. Như vậy việc cấp dưỡng có thể đóng góp bằng tiền hoặc tài sản khác, không nhất thiết phải bằng tiền. Việc lựa chọn giữa tiền hay tài sản là do hai bên thỏa thuận.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cấp dưỡng có nhất thiết phải bằng tiền không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:\nCấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.\nNhư vậy việc cấp dưỡng có thể đóng góp bằng tiền hoặc tài sản khác, không nhất thiết phải bằng tiền. Việc lựa chọn giữa tiền hay tài sản là do hai bên thỏa thuận. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong vụ án hình sự được quy định ra sao?
Tôi là sinh viên ngành Luật trường Đại học Kinh tế Tp. HCM, ban Biên tập cho tôi hỏi vấn đề sau: Ở giai đoạn 2003-2012, việc Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong vụ án hình sự được quy định ra sao? Minh Trương (***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 243 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định về Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn như sau: 1. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn. Việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao quyết định. Thời hạn tạm giam không được quá thời hạn xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 242 của Bộ luật này. 2. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử, thì Toà án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa. 3. Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 227 của Bộ luật này. Đối với bị cáo không bị tạm giam, nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án, trừ các trường hợp quy định tại Điều 261 của Bộ luật này. Thời hạn tạm giam là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày tuyên án. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn. Trân trọng và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn trong vụ án hình sự được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 243 Bộ luật tố tụng Hình sự 2003 có quy định về Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn như sau:\n1. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn. Việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án, Phó Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự cấp quân khu, Thẩm phán giữ chức vụ Chánh toà, Phó Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao quyết định.\nThời hạn tạm giam không được quá thời hạn xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 242 của Bộ luật này.\n2. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử, thì Toà án ra lệnh tạm giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.\n3. Đối với bị cáo đang bị tạm giam bị xử phạt tù mà đến ngày kết thúc phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm giam bị cáo để bảo đảm việc thi hành án, trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 227 của Bộ luật này.\nĐối với bị cáo không bị tạm giam, nhưng bị xử phạt tù thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam bị cáo ngay sau khi tuyên án, trừ các trường hợp quy định tại Điều 261 của Bộ luật này.\nThời hạn tạm giam là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày tuyên án.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.\nTrân trọng và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Điều kiện được hỗ trợ ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm những gì?
Điều kiện được hỗ trợ ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ là gì? Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí trong ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ?
Điều kiện được hỗ trợ ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ là gì?Căn cứ Điều 8 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ như sau:1. Điều kiện được hỗ trợ:a) Có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;b) Có hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ);c) Công nghệ được chuyển giao thuộc dự án quy định tại điểm a khoản này.2. Hình thức hỗ trợ:a) Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay để thực hiện chuyển giao công nghệ;b) Hỗ trợ kinh phí thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc hỗ trợ trực tiếp.3. Nội dung hỗ trợ đối với điểm b khoản 2 Điều này để phục vụ hoạt động cải tiến, đổi mới công nghệ, sử dụng tối đa hiệu suất; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong quá trình thực hiện chuyển giao công nghệ bao gồm:a) Được ưu tiên đưa vào danh mục nhiệm vụ tuyển chọn, giao trực tiếp và được hỗ trợ theo quy định của chương trình, quỹ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ;b) Được hỗ trợ thuê chuyên gia tư vấn phục vụ đánh giá hiệu chỉnh thiết bị, quy trình công nghệ, dây chuyền sản xuất; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ cho doanh nghiệp đối với hỗ trợ trực tiếp.4. Nguồn kinh phí hỗ trợ:a) Đối với hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia; quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;b) Đối với hỗ trợ trực tiếp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.5. Mức hỗ trợ:Ngoài hưởng các ưu đãi đối với ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp được hưởng các mức hỗ trợ sau:a) Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định hiện hành đối với các nguồn quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;b) Được hỗ trợ tối đa 2%/năm lãi suất vay từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với khoản vay thực hiện chuyển giao công nghệ trong dự án;c) Được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định của các quỹ, tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi đối với khoản vay thực hiện chuyển giao công nghệ trong dự án.Trên đây là điều kiện được hỗ trợ ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ.Điều kiện được hỗ trợ ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí trong ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ?Theo Điều 9 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ như sau:1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí:a) Đối với đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ, hồ sơ gồm:- Tài liệu theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;- Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ).b) Đối với đề nghị cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay đối với phần chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hồ sơ gồm:- Tài liệu theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay;- Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ);- Báo cáo thuyết minh dự kiến hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm các báo cáo về hiệu quả kinh tế và hiệu quả khác từ chuyển giao công nghệ (đối với hỗ trợ lãi suất vay sau khi thực hiện dự án đầu tư).2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiệna) Đối với nguồn hỗ trợ từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;b) Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của địa phương, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương;c) Đối với nguồn hỗ trợ hợp pháp khác, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí trong ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm những giấy tờ trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều kiện được hỗ trợ ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Điều kiện được hỗ trợ ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ là gì?Căn cứ Điều 8 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ như sau:1. Điều kiện được hỗ trợ:a) Có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;b) Có hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ);c) Công nghệ được chuyển giao thuộc dự án quy định tại điểm a khoản này.2. Hình thức hỗ trợ:a) Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay để thực hiện chuyển giao công nghệ;b) Hỗ trợ kinh phí thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc hỗ trợ trực tiếp.3. Nội dung hỗ trợ đối với điểm b khoản 2 Điều này để phục vụ hoạt động cải tiến, đổi mới công nghệ, sử dụng tối đa hiệu suất; nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm trong quá trình thực hiện chuyển giao công nghệ bao gồm:a) Được ưu tiên đưa vào danh mục nhiệm vụ tuyển chọn, giao trực tiếp và được hỗ trợ theo quy định của chương trình, quỹ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ;b) Được hỗ trợ thuê chuyên gia tư vấn phục vụ đánh giá hiệu chỉnh thiết bị, quy trình công nghệ, dây chuyền sản xuất; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ cho doanh nghiệp đối với hỗ trợ trực tiếp.4. Nguồn kinh phí hỗ trợ:a) Đối với hỗ trợ thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia; quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;b) Đối với hỗ trợ trực tiếp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, nguồn kinh phí hỗ trợ được bố trí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.5. Mức hỗ trợ:Ngoài hưởng các ưu đãi đối với ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp được hưởng các mức hỗ trợ sau:a) Mức hỗ trợ áp dụng theo quy định hiện hành đối với các nguồn quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;b) Được hỗ trợ tối đa 2%/năm lãi suất vay từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với khoản vay thực hiện chuyển giao công nghệ trong dự án;c) Được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định của các quỹ, tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi đối với khoản vay thực hiện chuyển giao công nghệ trong dự án.Trên đây là điều kiện được hỗ trợ ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ.Điều kiện được hỗ trợ ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí trong ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ?Theo Điều 9 Nghị định 76/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ như sau:1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí:a) Đối với đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ, hồ sơ gồm:- Tài liệu theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;- Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ).b) Đối với đề nghị cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay đối với phần chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hồ sơ gồm:- Tài liệu theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay;- Hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ (nếu thuộc đối tượng phải đăng ký chuyển giao công nghệ);- Báo cáo thuyết minh dự kiến hiệu quả hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm các báo cáo về hiệu quả kinh tế và hiệu quả khác từ chuyển giao công nghệ (đối với hỗ trợ lãi suất vay sau khi thực hiện dự án đầu tư).2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thực hiệna) Đối với nguồn hỗ trợ từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn ngân sách nhà nước dành cho khoa học và công nghệ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Luật khoa học và công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;b) Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của địa phương, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương;c) Đối với nguồn hỗ trợ hợp pháp khác, thẩm quyền, trình tự, thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí trong ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm những giấy tờ trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam là trường hợp nào?
Các trường hợp nào là mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam? Biện pháp xử lý khi thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam là gì? Mức giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào? Mong nhận được sự hỗ trợ!
1. Các trường hợp nào là mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam? Căn cứ Điều 24 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về các trường hợp mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:  1. Thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC. 2. Việc xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế này, trong đó: a. Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán thành viên tại NHTT để xác định khả năng thanh toán lãi lỗ vị thế, thanh toán tiền khi thực hiện hợp đồng của thành viên bù trừ là 09h30 ngày thanh toán. b. Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán thành viên tại NHTT để xác định khả năng thanh toán tiền của thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Quy chế này là 11h00 ngày thanh toán. 3. Việc xử lý trường hợp thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC thực hiện như sau: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của thành viên bù trừ hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về tình trạng mất khả năng thanh toán của thành viên bù trừ, VSD đề xuất phương án xử lý cho từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy định tại Nghị định 158/2020/NĐ-CP, Thông tư 58/2021/TT-BTC và báo cáo UBCKNN chấp thuận trước khi thực hiện. 4. Việc xử lý trường hợp thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC thực hiện như sau: VSD báo cáo UBCKNN theo từng trường hợp phát sinh cụ thể trước khi thực hiện. 2. Biện pháp xử lý khi thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam là gì? Theo Điều 25 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về biện pháp xử lý khi thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau: 1. Khi thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán, VSD sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Nghị định 158/2020/NĐ-CP và các khoản 2,3,4,5 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC. 2. Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC để đảm bảo thanh toán khi thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán được thực hiện như sau: a. Sử dụng tiền ký quỹ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và tiền ký quỹ của khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán: - Khi thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, kể cả trường hợp nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, VSD sẽ kiểm tra tiền trên tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh tại NHTT và đề nghị NHTT thực hiện chuyển khoản sang tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ. - Trường hợp nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán mà tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh không đủ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, VSD sẽ kiểm tra số dư tiền gửi ký quỹ khách hàng trên hệ thống của VSD và đề nghị NHTT chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng sang tài khoản tiền gửi thanh toán trong phạm vi nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ. Việc sử dụng nguồn hỗ trợ trong trường hợp này chỉ được áp dụng khi thành viên bù trừ đã xác định và thông báo cho VSD cụ thể nhà đầu tư mất khả năng thanh toán. b. Sử dụng khoản đóng góp bằng tiền vào Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán: - VSD sẽ kiểm tra số dư tiền đóng góp hiện có vào Quỹ bù trừ, sau khi trừ đi các khoản hỗ trợ chưa được hoàn trả (nếu có), của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và đề nghị NHTT chuyển khoản sang tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ. c. Sử dụng khoản đóng góp bằng tiền vào Quỹ bù trừ của các thành viên bù trừ khác (không bao gồm khoản tiền đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đang trong thời gian xử lý để hủy bỏ tư cách thành viên theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ của VSD) theo nguyên tắc sau: - VSD sẽ xác định số tiền mà thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán (TVm) còn thiếu để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình và xác định số tiền đóng góp vào Quỹ bù trừ mà các thành viên bù trừ khác (TVk) cần hỗ trợ theo công thức sau: Số tiền hỗ trợ của TVk = Sk × Số tiền còn thiếu Với: Sk = Khoản đóng góp của TVk Tổng Quỹ bù trừ tại thời điểm sử dụng (*) - Số tiền đóng góp của TVm (*) không bao gồm lãi tiền gửi và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ chưa phân bổ vào số dư đóng góp của thành viên bù trừ. - Sau khi xác định số tiền mà các thành viên bù trừ khác cần hỗ trợ, VSD sẽ đề nghị NHTT chuyển khoản sang tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh toán cho nghĩa vụ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, đồng thời thông báo cho thành viên bù trừ liên quan chi tiết về việc sử dụng tiền đóng góp vào Quỹ bù trừ để hỗ trợ thanh toán ngay trong ngày sử dụng Quỹ. - Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán phải chịu tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ của VSD. d. Sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và các nguồn vốn hợp pháp của VSD theo quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC. 3. Gửi điện thông báo cho SGDCK Hà Nội đề nghị đình chỉ việc nhận lệnh giao dịch để mở vị thế mới đối với tài khoản tự doanh và tài khoản mất khả năng thanh toán của khách hàng của thành viên bù trừ (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC. 4. Đóng vị thế, thanh lý vị thế của thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định 158/2020/NĐ-CP được VSD thực hiện như sau: a. VSD được quyền yêu cầu thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán thực hiện giao dịch đối ứng để đóng một phần vị thế hoặc thanh lý toàn bộ vị thế đứng tên thành viên bù trừ hoặc đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện thay. b. Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tự thực hiện giao dịch đối ứng để đóng, thanh lý vị thế đứng tên mình, thành viên bù trừ phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu 03/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này cho VSD thông tin chi tiết lệnh giao dịch đối ứng dự kiến đặt để VSD đề nghị SGDCK Hà Nội khôi phục giao dịch trên tài khoản vi phạm của nhà đầu tư. Thành viên bù trừ hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng các lệnh giao dịch đối ứng đã thông báo với VSD và có thể gửi văn bản thông báo cho VSD bằng hình thức fax hoặc email trước khi gửi văn bản gốc. c. Trường hợp đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện thay, VSD sẽ thông báo cho thành viên bù trừ thực hiện thay chi tiết các vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán cần được đóng, thanh lý để đặt các lệnh đối ứng. Sau khi giao dịch thành công, các vị thế đối ứng sẽ được chuyển khoản sang thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán để thực hiện đối trừ. Việc đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện đóng, thanh lý vị thế thay cho thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa VSD và thành viên bù trừ thực hiện thay. 5. Việc chuyển tài sản ký quỹ và các vị thế mở của khách hàng từ thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán tới thành viên bù trừ thay thế theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 28 Nghị định 158/2020/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Quy chế này. 6. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán bị xử lý vi phạm theo quy định và có trách nhiệm hoàn trả VSD toàn bộ phần tài sản đã sử dụng từ Quỹ bù trừ, Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ và các nguồn khác để đảm bảo thanh toán và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan (nếu có). Trường hợp thành viên bù trừ không hoàn trả đầy đủ theo thời hạn yêu cầu, VSD sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ 7. Việc bán tài sản ký quỹ, khoản đóng góp Quỹ bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán để hoàn trả các nguồn đã sử dụng, bù đắp các chi phí thiệt hại tài chính phát sinh (nếu có) trong quá trình xử lý mất khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC do VSD thực hiện như sau: a. VSD thực hiện bán chứng khoán ký quỹ, chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán trên các SGDCK thông qua thành viên giao dịch chỉ định hoặc chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của các SGDCK theo mức giá do VSD quyết định hoặc đấu giá, chào bán cạnh tranh. b. Việc chuyển khoản thanh toán chứng khoán được thực hiện trực tiếp từ TK CKKQ, tài khoản quản lý chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ đứng tên VSD. Số tiền thu được từ bán chứng khoán trong trường hợp bán chứng khoán thông qua thành viên giao dịch chỉ định được hạch toán vào tài khoản tiền gửi của VSD mở tại Ngân hàng thanh toán của thị trường chứng khoán cơ sở. Các trường hợp khác số tiền thu được hạch toán vào tài khoản tiền gửi của VSD tại ngân hàng thanh toán chứng khoán phái sinh. c. Số tiền thu được theo quy định tại điểm b khoản này được VSD sử dụng để thực hiện nghĩa vụ tài chính của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, hoàn trả các khoản tiền đã sử dụng theo quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều này và để bù đắp cho các thiệt hại tài chính khác do thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán gây ra (bao gồm chi phí giao dịch, thanh toán, chuyển khoản và các chi phí khác nếu có). Số dư còn lại (nếu có) được VSD trả lại cho thành viên bù trừ liên quan vào tài khoản nhận tiền do thành viên bù trừ đã đăng ký với VSD. 3. Mức giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào? Tại Khoản 1 Điều 26 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về mức giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau: VSD áp dụng giới hạn vị thế cho mỗi tài khoản giao dịch của nhà đầu tư theo loại tài khoản (nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp) và theo loại HĐTL. VSD phối hợp với SGDCK Việt Nam xác định giới hạn vị thế cho từng đối tượng và được UBCKNN chấp thuận. Mức giới hạn vị thế được VSD công bố trên trang thông tin điện tử của VSD ít nhất 30 ngày trước khi áp dụng.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam là trường hợp nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Các trường hợp nào là mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam?\nCăn cứ Điều 24 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về các trường hợp mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau: \n\n1. Thành viên bù trừ, nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC.\n2. Việc xử lý các trường hợp mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy chế này, trong đó:\na. Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán thành viên tại NHTT để xác định khả năng thanh toán lãi lỗ vị thế, thanh toán tiền khi thực hiện hợp đồng của thành viên bù trừ là 09h30 ngày thanh toán.\nb. Thời điểm chốt số dư tài khoản tiền gửi thanh toán thành viên tại NHTT để xác định khả năng thanh toán tiền của thành viên bù trừ theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Quy chế này là 11h00 ngày thanh toán.\n3. Việc xử lý trường hợp thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC thực hiện như sau: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của thành viên bù trừ hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về tình trạng mất khả năng thanh toán của thành viên bù trừ, VSD đề xuất phương án xử lý cho từng trường hợp cụ thể phù hợp với quy định tại Nghị định 158/2020/NĐ-CP, Thông tư 58/2021/TT-BTC và báo cáo UBCKNN chấp thuận trước khi thực hiện.\n4. Việc xử lý trường hợp thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC thực hiện như sau: VSD báo cáo UBCKNN theo từng trường hợp phát sinh cụ thể trước khi thực hiện.\n\n2. Biện pháp xử lý khi thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam là gì?\nTheo Điều 25 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về biện pháp xử lý khi thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:\n\n1. Khi thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán, VSD sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 35 Nghị định 158/2020/NĐ-CP và các khoản 2,3,4,5 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC.\n2. Việc sử dụng các nguồn hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC để đảm bảo thanh toán khi thành viên bù trừ, nhà đầu tư mất khả năng thanh toán được thực hiện như sau:\na. Sử dụng tiền ký quỹ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và tiền ký quỹ của khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán:\n- Khi thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, kể cả trường hợp nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, VSD sẽ kiểm tra tiền trên tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh tại NHTT và đề nghị NHTT thực hiện chuyển khoản sang tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ.\n- Trường hợp nhà đầu tư là khách hàng của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán mà tài khoản tiền gửi ký quỹ tự doanh không đủ để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, VSD sẽ kiểm tra số dư tiền gửi ký quỹ khách hàng trên hệ thống của VSD và đề nghị NHTT chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi ký quỹ khách hàng sang tài khoản tiền gửi thanh toán trong phạm vi nghĩa vụ thanh toán của nhà đầu tư để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ. Việc sử dụng nguồn hỗ trợ trong trường hợp này chỉ được áp dụng khi thành viên bù trừ đã xác định và thông báo cho VSD cụ thể nhà đầu tư mất khả năng thanh toán.\nb. Sử dụng khoản đóng góp bằng tiền vào Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán:\n- VSD sẽ kiểm tra số dư tiền đóng góp hiện có vào Quỹ bù trừ, sau khi trừ đi các khoản hỗ trợ chưa được hoàn trả (nếu có), của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán và đề nghị NHTT chuyển khoản sang tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của thành viên bù trừ.\nc. Sử dụng khoản đóng góp bằng tiền vào Quỹ bù trừ của các thành viên bù trừ khác (không bao gồm khoản tiền đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ đang trong thời gian xử lý để hủy bỏ tư cách thành viên theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ của VSD) theo nguyên tắc sau:\n- VSD sẽ xác định số tiền mà thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán (TVm) còn thiếu để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình và xác định số tiền đóng góp vào Quỹ bù trừ mà các thành viên bù trừ khác (TVk) cần hỗ trợ theo công thức sau:\nSố tiền hỗ trợ của TVk = Sk × Số tiền còn thiếu\nVới:\nSk\n=\nKhoản đóng góp của TVk\nTổng Quỹ bù trừ tại thời điểm sử dụng (*)\n-\nSố tiền đóng góp của TVm\n(*) không bao gồm lãi tiền gửi và tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ chưa phân bổ vào số dư đóng góp của thành viên bù trừ.\n- Sau khi xác định số tiền mà các thành viên bù trừ khác cần hỗ trợ, VSD sẽ đề nghị NHTT chuyển khoản sang tài khoản tiền gửi thanh toán để thanh toán cho nghĩa vụ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, đồng thời thông báo cho thành viên bù trừ liên quan chi tiết về việc sử dụng tiền đóng góp vào Quỹ bù trừ để hỗ trợ thanh toán ngay trong ngày sử dụng Quỹ.\n- Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán phải chịu tiền lãi sử dụng Quỹ bù trừ theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bù trừ của VSD.\nd. Sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ và các nguồn vốn hợp pháp của VSD theo quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC.\n3. Gửi điện thông báo cho SGDCK Hà Nội đề nghị đình chỉ việc nhận lệnh giao dịch để mở vị thế mới đối với tài khoản tự doanh và tài khoản mất khả năng thanh toán của khách hàng của thành viên bù trừ (nếu có) theo quy định tại điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC.\n4. Đóng vị thế, thanh lý vị thế của thành viên bù trừ, khách hàng của thành viên bù trừ trong trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định 158/2020/NĐ-CP được VSD thực hiện như sau:\na. VSD được quyền yêu cầu thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán thực hiện giao dịch đối ứng để đóng một phần vị thế hoặc thanh lý toàn bộ vị thế đứng tên thành viên bù trừ hoặc đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện thay.\nb. Trường hợp thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán tự thực hiện giao dịch đối ứng để đóng, thanh lý vị thế đứng tên mình, thành viên bù trừ phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu 03/PS-TTBT ban hành kèm theo Quy chế này cho VSD thông tin chi tiết lệnh giao dịch đối ứng dự kiến đặt để VSD đề nghị SGDCK Hà Nội khôi phục giao dịch trên tài khoản vi phạm của nhà đầu tư. Thành viên bù trừ hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện đúng các lệnh giao dịch đối ứng đã thông báo với VSD và có thể gửi văn bản thông báo cho VSD bằng hình thức fax hoặc email trước khi gửi văn bản gốc.\nc. Trường hợp đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện thay, VSD sẽ thông báo cho thành viên bù trừ thực hiện thay chi tiết các vị thế đứng tên thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán cần được đóng, thanh lý để đặt các lệnh đối ứng. Sau khi giao dịch thành công, các vị thế đối ứng sẽ được chuyển khoản sang thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán để thực hiện đối trừ. Việc đề nghị thành viên bù trừ khác thực hiện đóng, thanh lý vị thế thay cho thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa VSD và thành viên bù trừ thực hiện thay.\n5. Việc chuyển tài sản ký quỹ và các vị thế mở của khách hàng từ thành viên bù trừ bị mất khả năng thanh toán tới thành viên bù trừ thay thế theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 28 Nghị định 158/2020/NĐ-CP được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Quy chế này.\n6. Thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán bị xử lý vi phạm theo quy định và có trách nhiệm hoàn trả VSD toàn bộ phần tài sản đã sử dụng từ Quỹ bù trừ, Quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ và các nguồn khác để đảm bảo thanh toán và chịu mọi chi phí phát sinh liên quan (nếu có). Trường hợp thành viên bù trừ không hoàn trả đầy đủ theo thời hạn yêu cầu, VSD sẽ áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại Quy chế thành viên bù trừ\n7. Việc bán tài sản ký quỹ, khoản đóng góp Quỹ bù trừ bằng chứng khoán của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán để hoàn trả các nguồn đã sử dụng, bù đắp các chi phí thiệt hại tài chính phát sinh (nếu có) trong quá trình xử lý mất khả năng thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Thông tư 58/2021/TT-BTC do VSD thực hiện như sau:\na. VSD thực hiện bán chứng khoán ký quỹ, chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán trên các SGDCK thông qua thành viên giao dịch chỉ định hoặc chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch của các SGDCK theo mức giá do VSD quyết định hoặc đấu giá, chào bán cạnh tranh.\nb. Việc chuyển khoản thanh toán chứng khoán được thực hiện trực tiếp từ TK CKKQ, tài khoản quản lý chứng khoán đóng góp Quỹ bù trừ đứng tên VSD. Số tiền thu được từ bán chứng khoán trong trường hợp bán chứng khoán thông qua thành viên giao dịch chỉ định được hạch toán vào tài khoản tiền gửi của VSD mở tại Ngân hàng thanh toán của thị trường chứng khoán cơ sở. Các trường hợp khác số tiền thu được hạch toán vào tài khoản tiền gửi của VSD tại ngân hàng thanh toán chứng khoán phái sinh.\nc. Số tiền thu được theo quy định tại điểm b khoản này được VSD sử dụng để thực hiện nghĩa vụ tài chính của thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán, hoàn trả các khoản tiền đã sử dụng theo quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều này và để bù đắp cho các thiệt hại tài chính khác do thành viên bù trừ mất khả năng thanh toán gây ra (bao gồm chi phí giao dịch, thanh toán, chuyển khoản và các chi phí khác nếu có). Số dư còn lại (nếu có) được VSD trả lại cho thành viên bù trừ liên quan vào tài khoản nhận tiền do thành viên bù trừ đã đăng ký với VSD.\n\n3. Mức giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như thế nào?\nTại Khoản 1 Điều 26 Quy chế bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh tại trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-VSD năm 2022 quy định về mức giới hạn vị thế tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam như sau:\n\nVSD áp dụng giới hạn vị thế cho mỗi tài khoản giao dịch của nhà đầu tư theo loại tài khoản (nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp) và theo loại HĐTL. VSD phối hợp với SGDCK Việt Nam xác định giới hạn vị thế cho từng đối tượng và được UBCKNN chấp thuận. Mức giới hạn vị thế được VSD công bố trên trang thông tin điện tử của VSD ít nhất 30 ngày trước khi áp dụng. \n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trách nhiệm của các bộ phận thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc tổ chức tiếp công dân
Trách nhiệm của các bộ phận thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc tổ chức tiếp công dân được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi hiện đang công tác tại một ngân hàng ở Hải Phòng. Gần đây, do nhu cầu công việc, tôi có tìm hiểu về công tác tiếp công dân tại các cơ quan chủ quản cấp trên. Trong đó, một vài vấn đề thắc mắc tôi mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, đối với công tác tiếp công dân của Ngân hàng Nhà nước, các bộ phận có trách nhiệm ra sao? Có văn bản nào quy định vấn đề này hay không? Rất mong Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi. Cảm ơn các bạn rất nhiều! Thanh Thủy (0918***)
Trách nhiệm của các bộ phận thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc tổ chức tiếp công dân được quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Quy chế làm việc của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2805/QĐ-NHNN năm 2014 như sau: Điều 30. Trách nhiệm của Thống đốc 1. Thống đốc có lịch tiếp công dân và tùy theo yêu cầu công việc để bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Thống đốc có thể ủy nhiệm cho Phó Thống đốc tiếp công dân nhưng mỗi tháng Thống đốc bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân ít nhất 01 ngày. Ngoài ra, Thống đốc tiếp công dân trong những trường hợp đột xuất theo quy định tại Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật tiếp công dân. 2. Chỉ đạo Thủ trưởng cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng, Chánh Văn phòng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác. Điều 31. Trách nhiệm của Văn phòng và Cục Quản trị 1. Văn phòng bố trí lịch để Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. 2. Cục Quản trị bố trí phòng và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định; thông báo kịp thời cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo. Điều 32. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng 1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Ngân hàng Nhà nước. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân. 2. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết. 3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân. 4. Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước tiếp công dân. 5. Thực hiện chế độ báo cáo với Thống đốc và Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân. Điều 33. Trách nhiệm của Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện 1. Hướng dẫn trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân liên quan đến hoạt động ngân hàng. 2. Bố trí phòng tiếp công dân theo quy định. Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện phải trực tiếp tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn cấp. 3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Thống đốc về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại đơn vị. Điều 34. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước 1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân. 2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước và yêu cầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng. Trên đây là nội dung quy định về trách nhiệm của các bộ phận thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc tổ chức tiếp công dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2805/QĐ-NHNN năm 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trách nhiệm của các bộ phận thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc tổ chức tiếp công dân", "role": "user" }, { "content": "Trách nhiệm của các bộ phận thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc tổ chức tiếp công dân được quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Quy chế làm việc của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 2805/QĐ-NHNN năm 2014 như sau:\nĐiều 30. Trách nhiệm của Thống đốc\n1. Thống đốc có lịch tiếp công dân và tùy theo yêu cầu công việc để bố trí số lần tiếp dân trong tháng. Thống đốc có thể ủy nhiệm cho Phó Thống đốc tiếp công dân nhưng mỗi tháng Thống đốc bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân ít nhất 01 ngày. Ngoài ra, Thống đốc tiếp công dân trong những trường hợp đột xuất theo quy định tại Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật tiếp công dân.\n2. Chỉ đạo Thủ trưởng cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng, Chánh Văn phòng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước phối hợp thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ tiếp dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo; trân trọng lắng nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.\nĐiều 31. Trách nhiệm của Văn phòng và Cục Quản trị\n1. Văn phòng bố trí lịch để Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước tiếp công dân hàng tháng theo quy định của pháp luật và đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.\n2. Cục Quản trị bố trí phòng và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định; thông báo kịp thời cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo.\nĐiều 32. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng\n1. Bố trí cán bộ thường trực tiếp công dân tại phòng tiếp công dân của Ngân hàng Nhà nước. Việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.\n2. Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị có liên quan cử cán bộ có thẩm quyền cùng tham gia tiếp công dân tại phòng tiếp công dân khi cần thiết.\n3. Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.\n4. Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước tiếp công dân.\n5. Thực hiện chế độ báo cáo với Thống đốc và Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác tiếp công dân.\nĐiều 33. Trách nhiệm của Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện\n1. Hướng dẫn trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân liên quan đến hoạt động ngân hàng.\n2. Bố trí phòng tiếp công dân theo quy định. Giám đốc Chi nhánh, Trưởng Văn phòng đại diện phải trực tiếp tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn cấp.\n3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Thống đốc về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại đơn vị.\nĐiều 34. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Ngân hàng Nhà nước\n1. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng trong việc tiếp công dân, xử lý các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân.\n2. Cử cán bộ có chuyên môn theo đúng yêu cầu của Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng để cùng phối hợp tiếp công dân tại phòng tiếp công dân; cử cán bộ tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý các vụ việc cụ thể theo chỉ đạo của Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước và yêu cầu của Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng.\nTrên đây là nội dung quy định về trách nhiệm của các bộ phận thuộc Ngân hàng Nhà nước trong việc tổ chức tiếp công dân. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Quyết định 2805/QĐ-NHNN năm 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phát hành phim đã có quyết định tiêu hủy xử phạt như thế nào?
Trường hợp phát hành phim khi đã có quyết định tiêu hủy xử phạt như thế nào? Nhờ tư vấn.
Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy. Như vậy hành vi phát hành phim đã có quyết định tiêu hủy sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Lưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2 Điều 5 Nghị định này). Đồng thời buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại; nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm b, c Khoản 7 Điều 7 này). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phát hành phim đã có quyết định tiêu hủy xử phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 5 Điều 7 Nghị định 38/2021/NĐ-CP có quy định:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi phát hành phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm phổ biến hoặc tiêu hủy.\nNhư vậy hành vi phát hành phim đã có quyết định tiêu hủy sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.\nLưu ý, mức phạt này áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm mức phạt sẽ gấp đôi (Khoản 2 Điều 5 Nghị định này).\nĐồng thời buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại; nộp lại số lợi bất hợp pháp có được (Điểm b, c Khoản 7 Điều 7 này).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bị xử phạt như thế nào khi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên?
Vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên bị xử phạt như thế nào? Vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị xử lý như thế nào? Vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp bị phạt như nào? Vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp bị xử lý như thế nào?  Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
1. Vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên bị xử phạt như thế nào?  Tại Điều 17 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không báo cáo Bộ Tư pháp về đề án tổ chức đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả đại hội. 2. Vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị xử lý như thế nào? Theo Điều 18 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp. 2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. 3. Vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp bị phạt như nào?  Căn cứ Điều 19 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp bị phạt như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định. 2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 4. Vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp bị xử lý như thế nào?  Căn cứ Điều 20 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng; b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản; c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định; d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định; đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng; e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định. 2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định; b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định; c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản; d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định; đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định; e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định; g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định; h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp; i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định; k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định; l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi; b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định; c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật; e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bị xử phạt như thế nào khi vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên?", "role": "user" }, { "content": "1. Vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên bị xử phạt như thế nào? \nTại Điều 17 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên:\n\n1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.\n2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam không báo cáo Bộ Tư pháp về đề án tổ chức đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả đại hội.\n\n2. Vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị xử lý như thế nào?\nTheo Điều 18 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về việc thành lập, đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong hồ sơ xin phép thành lập; quyết định cho phép thành lập trong hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng giám định tư pháp.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp.\n3. Hình thức xử phạt bổ sung:\nTịch thu tang vật là quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp, quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của văn phòng giám định tư pháp đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.\n\n3. Vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp bị phạt như nào? \nCăn cứ Điều 19 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về người trưng cầu, người yêu cầu giám định tư pháp bị phạt như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ, không chính xác thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức thực hiện giám định.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch đối tượng giám định.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi xúi giục, ép buộc người giám định tư pháp đưa ra kết luận giám định tư pháp sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n\n4. Vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp bị xử lý như thế nào? \nCăn cứ Điều 20 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử lý vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp như sau:\n\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;\nb) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;\nc) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;\nd) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;\nđ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;\ne) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;\nb) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;\nc) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;\nd) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;\nđ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;\ne) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;\ng) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;\nh) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;\ni) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;\nk) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;\nl) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;\nb) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;\nc) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;\ne) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bộ máy giúp việc của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào?
Bộ máy giúp việc của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào? Có văn bản nào nói đến vấn đề này hay không? Mong mọi người giúp tôi giải đáp thắc mắc trên. Chân thành cảm ơn! Văn Khánh - Đồng Nai
Bộ máy giúp việc của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 57 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau: - Văn phòng và các ban chuyên môn, nghiệp vụ hoặc tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là các ban) có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành TKV và Tập đoàn các công ty TKV cũng như trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên góp vốn hoặc bên liên doanh đối với các doanh nghiệp khác. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc do Tổng giám đốc quyết định sau khi được Hội đồng thành viên chấp thuận. - Ban kiểm soát nội bộ do Hội đồng thành viên TKV quyết định thành lập có nhiệm vụ giúp Hội đồng thành viên TKV trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý, điều hành trong TKV; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế, khắc phục các sai sót, rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của TKV và của các doanh nghiệp trong Tập đoàn các công ty TKV. Hội đồng thành viên TKV quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện, các vấn đề khác có liên quan và ban hành Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát nội bộ TKV. - Căn cứ yêu cầu của công tác quản lý, điều hành TKV, Hội đồng thành viên TKV quyết định tổ chức các ban chuyên môn, nghiệp vụ của TKV theo mô hình các khối quản lý, kinh doanh trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc và quy định chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các khối quản lý, kinh doanh. Trên đây là nội dung trả lời về bộ máy giúp việc của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bộ máy giúp việc của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Bộ máy giúp việc của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) được quy định tại Điều 57 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam được ban hành kèm theo Nghị định 105/2018/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ với nội dung như sau:\n- Văn phòng và các ban chuyên môn, nghiệp vụ hoặc tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là các ban) có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành TKV và Tập đoàn các công ty TKV cũng như trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên góp vốn hoặc bên liên doanh đối với các doanh nghiệp khác.\nCơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc do Tổng giám đốc quyết định sau khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.\n- Ban kiểm soát nội bộ do Hội đồng thành viên TKV quyết định thành lập có nhiệm vụ giúp Hội đồng thành viên TKV trong việc kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý, điều hành trong TKV; kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế, khắc phục các sai sót, rủi ro trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của TKV và của các doanh nghiệp trong Tập đoàn các công ty TKV.\nHội đồng thành viên TKV quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn, điều kiện, các vấn đề khác có liên quan và ban hành Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát nội bộ TKV.\n- Căn cứ yêu cầu của công tác quản lý, điều hành TKV, Hội đồng thành viên TKV quyết định tổ chức các ban chuyên môn, nghiệp vụ của TKV theo mô hình các khối quản lý, kinh doanh trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc và quy định chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các khối quản lý, kinh doanh.\nTrên đây là nội dung trả lời về bộ máy giúp việc của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV). Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Nghị định 105/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tội xâm phạm quyền tự do báo chí có được hưởng án treo không?
Chào Luật sư, Tôi là nguyên chi cục trưởng chi cục kiểm lâm, trong nhiệm kỳ công tác tôi có để xảy ra một số sai phạm về quản lý rừng đầu nguồn, sự việc này bị một số phóng viên phát hiện và đã đến làm việc với tôi, tôi có chỉ đạo cho anh em kiểm lâm viên cố tình gây khó dễ và tôi có trực tiếp đe dọa đám phóng viên là nếu những người này dám tiết lộ tôi sẽ cho họ đi tù, nhưng tôi không ngờ những lời tôi nói đã bị phóng viên ghi âm lại và tố cáo công an tội tôi xâm phạm quyền tự do báo chí, anh chị cho tôi hỏi trường hợp của tôi có được hưởng án treo không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 167 Bộ luật hình sự 2015 quy định về định khung hình phạt của xâm phạm quyền tự do báo chí là phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Mặt khác, căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau: 1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm. 2. Có nhân thân tốt. Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo. 3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự. 4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng án treo cho tội danh của mình. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tội xâm phạm quyền tự do báo chí có được hưởng án treo không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 1 Điều 167 Bộ luật hình sự 2015 quy định về định khung hình phạt của xâm phạm quyền tự do báo chí là phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.\nMặt khác, căn cứ Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP có quy định về điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo cụ thể như sau:\n1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.\n2. Có nhân thân tốt.\nĐược coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.\nĐối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.\n3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.\nTrường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.\n4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.\nNơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.\nNơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.\n5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.\nNhư vậy, căn cứ quy định của pháp luật thì trong trường hợp này nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng án treo cho tội danh của mình.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Khai báo bổ sung thông tin sau khi cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
Khai báo bổ sung thông tin sau khi cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Minh Thư hiện đang sống và làm việc tại Tiền Giang. Tôi hiện đang tìm hiểu về dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Vậy Ban biên tập cho tôi hỏi khai báo bổ sung thông tin sau khi cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như thế nào? Vấn đề này được quy định cụ thể tại văn bản nào? Mong Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe Ban biên tập.
Khai báo bổ sung thông tin sau khi cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó:  1. Tổ chức được cấp Giấy đăng ký phải thực hiện khai báo bổ sung thông tin đối với mọi sự thay đổi về nhân viên thực hiện dịch vụ, trang thiết bị và phương tiện thực hiện dịch vụ so với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký trong thời gian hiệu lực của Giấy đăng ký. 2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức được cấp giấy Giấy đăng ký phải khai báo thông tin và gửi về Cục An toàn bức xạ và hạt nhân. 3. Hồ sơ khai báo bổ sung thông tin bao gồm: a) Đơn đề nghị khai báo bổ sung thông tin theo Mẫu số 05/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. b) Các văn bản xác nhận thông tin thay đổi, bổ sung. 4. Thời hạn xử lý hồ sơ khai báo bổ sung thông tin Cục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ khai báo bổ sung không lợp lệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tới tổ chức đề nghị khai báo bổ sung. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải trả lời bằng văn bản xác nhận về việc bổ sung thông tin tới tổ chức đề nghị. Trên đây là tư vấn về khai báo bổ sung thông tin sau khi cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.,  Chào thân ái và chúc sức khỏe!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Khai báo bổ sung thông tin sau khi cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử", "role": "user" }, { "content": "Khai báo bổ sung thông tin sau khi cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định tại Điều 10 Thông tư 06/2016/TT-BKHCN quy định về cấp Giấy đăng ký và cấp Chứng chỉ hành nghề đối với hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, theo đó: \n1. Tổ chức được cấp Giấy đăng ký phải thực hiện khai báo bổ sung thông tin đối với mọi sự thay đổi về nhân viên thực hiện dịch vụ, trang thiết bị và phương tiện thực hiện dịch vụ so với hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký trong thời gian hiệu lực của Giấy đăng ký.\n2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức được cấp giấy Giấy đăng ký phải khai báo thông tin và gửi về Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.\n3. Hồ sơ khai báo bổ sung thông tin bao gồm:\na) Đơn đề nghị khai báo bổ sung thông tin theo Mẫu số 05/PLI quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.\nb) Các văn bản xác nhận thông tin thay đổi, bổ sung.\n4. Thời hạn xử lý hồ sơ khai báo bổ sung thông tin\nCục An toàn bức xạ và hạt nhân trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ phải đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ.\nTrường hợp hồ sơ khai báo bổ sung không lợp lệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân thông báo bằng văn bản đề nghị bổ sung các loại giấy tờ theo quy định tới tổ chức đề nghị khai báo bổ sung.\nTrong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân phải trả lời bằng văn bản xác nhận về việc bổ sung thông tin tới tổ chức đề nghị.\nTrên đây là tư vấn về khai báo bổ sung thông tin sau khi cấp Giấy đăng ký hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Thông tư 06/2016/TT-BKHCN. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn., \nChào thân ái và chúc sức khỏe!", "role": "assistant" } ]
Đoàn thư ký đại hội Đảng được quy định như thế nào?
Đoàn thư ký đại hội Đảng được quy định như thế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới.
Căn cứ Mục 12.3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Quy định về thi hành Điều lệ Đảng, theo đó: 12.3.1. Đoàn thư ký đại hội gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu) hoặc đảng viên chính thức (đối với đại hội đảng viên). Cấp uỷ triệu tập đại hội đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết về số lượng, danh sách đoàn thư ký và trưởng đoàn thư ký. Ở đại hội chi bộ thì chi uỷ hoặc bí thư chi bộ đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết. Trưởng đoàn thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, chịu trách nhiệm trước đoàn chủ tịch về nhiệm vụ của đoàn thư ký. 12.3.2. Nhiệm vụ của đoàn thư ký: a) Ghi biên bản, tổng hợp đầy đủ, trung thực ý kiến của các đại biểu tại hội trường và các phiên làm việc tại tổ đại biểu; giúp đoàn chủ tịch chuẩn bị các văn bản kết luận, nghị quyết của đại hội và thông báo của đoàn chủ tịch gửi tới các đoàn đại biểu. b) Giúp đoàn chủ tịch thực hiện một số nhiệm vụ theo Quy chế bầu cử trong Đảng của Ban Chấp hành Trung ương. c) Thu nhận, bảo quản hồ sơ, tài liệu sau khi đại hội kết thúc và giúp đoàn chủ tịch giao nộp cấp uỷ khoá mới (qua văn phòng cấp uỷ). Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đoàn thư ký đại hội Đảng được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 12.3 Quy định 24-QĐ/TW năm 2021, Quy định về thi hành Điều lệ Đảng, theo đó:\n12.3.1. Đoàn thư ký đại hội gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu) hoặc đảng viên chính thức (đối với đại hội đảng viên). Cấp uỷ triệu tập đại hội đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết về số lượng, danh sách đoàn thư ký và trưởng đoàn thư ký. Ở đại hội chi bộ thì chi uỷ hoặc bí thư chi bộ đề xuất, giới thiệu để đại hội biểu quyết. Trưởng đoàn thư ký có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, chịu trách nhiệm trước đoàn chủ tịch về nhiệm vụ của đoàn thư ký.\n12.3.2. Nhiệm vụ của đoàn thư ký:\na) Ghi biên bản, tổng hợp đầy đủ, trung thực ý kiến của các đại biểu tại hội trường và các phiên làm việc tại tổ đại biểu; giúp đoàn chủ tịch chuẩn bị các văn bản kết luận, nghị quyết của đại hội và thông báo của đoàn chủ tịch gửi tới các đoàn đại biểu.\nb) Giúp đoàn chủ tịch thực hiện một số nhiệm vụ theo Quy chế bầu cử trong Đảng của Ban Chấp hành Trung ương.\nc) Thu nhận, bảo quản hồ sơ, tài liệu sau khi đại hội kết thúc và giúp đoàn chủ tịch giao nộp cấp uỷ khoá mới (qua văn phòng cấp uỷ).\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Pháp luật quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ,... Vậy cho tôi hỏi, theo pháp luật hiện nay thì thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như thế nào? Thanh Nhã (nhathanh****@gmail.com)
Pháp luật hiện nay quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Theo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau: - Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua. - Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC. - Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua. - Trường hợp khác theo quy định của pháp luật Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp", "role": "user" }, { "content": "Pháp luật hiện nay quy định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.\nTheo đó, theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau:\n- Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.\n- Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.\n- Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.\n- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Niêm yết công khai lần thứ nhất đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Niêm yết công khai lần thứ nhất đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Nhựt Nguyên, tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Nha Trang. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Niêm yết công khai lần thứ nhất đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này? Mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn! (nguyen***@gmail.com)
Niêm yết công khai lần thứ nhất đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau: Cơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần thứ nhất (lần 1) để lấy ý kiến về mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến. Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm: Danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực hiện như sau: a) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh. Thời gian niêm yết 1 lần từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. b) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31 tháng 12. c) Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chi cục Thuế gửi Thông báo mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thông tư này cho từng cá nhân kinh doanh, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Bảng công khai thông tin dự kiến gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành hàng. d) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết. e) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế. Trên đây là nội dung quy định về việc niêm yết công khai lần thứ nhất đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 92/2015/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Niêm yết công khai lần thứ nhất đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán", "role": "user" }, { "content": "Niêm yết công khai lần thứ nhất đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:\nCơ quan thuế thực hiện niêm yết công khai lần thứ nhất (lần 1) để lấy ý kiến về mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến. Tài liệu niêm yết công khai lần 1 bao gồm: Danh sách cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; Danh sách cá nhân thuộc diện phải nộp thuế; Danh sách cá nhân sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế. Việc niêm yết công khai lần 1 được thực hiện như sau:\na) Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai lần 1 tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện; tại cửa, cổng hoặc địa điểm thích hợp của: trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ;... đảm bảo thuận lợi cho việc tiếp nhận thông tin để giám sát của người dân và cá nhân kinh doanh. Thời gian niêm yết 1 lần từ ngày 20 tháng 12 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm.\nb) Chi cục Thuế gửi tài liệu niêm yết công khai lần 1 đến Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn. Thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) chậm nhất là ngày 31 tháng 12.\nc) Chậm nhất là ngày 20 tháng 12 hằng năm, Chi cục Thuế gửi Thông báo mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến theo mẫu số 01/TBTDK-CNKD kèm theo Bảng công khai thông tin cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo mẫu số 01/CKTT-CNKD (sau đây gọi là Bảng công khai) ban hành kèm theo Thông tư này cho từng cá nhân kinh doanh, trong đó nêu rõ địa chỉ, thời gian Chi cục Thuế tiếp nhận ý kiến phản hồi (nếu có) của cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 31 tháng 12. Thông báo được gửi trực tiếp đến cá nhân kinh doanh (có ký nhận của người nộp thuế về việc đã nhận thông báo) hoặc cơ quan thuế phải thực hiện việc gửi Thông báo qua bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.\nBảng công khai thông tin dự kiến gửi cho cá nhân được lập theo địa bàn bao gồm cả cá nhân thuộc diện phải nộp thuế và cá nhân thuộc diện không phải nộp thuế. Với chợ, đường, phố, tổ dân phố có từ hai trăm (200) cá nhân kinh doanh trở xuống thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của các cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Trường hợp chợ, đường, phố, tổ dân phố có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai của không quá 200 cá nhân kinh doanh tại địa bàn. Riêng đối với chợ có trên 200 cá nhân kinh doanh thì Chi cục Thuế in, phát cho từng cá nhân kinh doanh Bảng công khai theo ngành hàng.\nd) Chi cục Thuế có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm niêm yết, địa chỉ nhận thông tin phản hồi (số điện thoại, số fax, địa chỉ tại bộ phận một cửa, địa chỉ hòm thư điện tử) về nội dung niêm yết công khai để cá nhân kinh doanh biết.\ne) Chi cục Thuế có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến phản hồi nội dung niêm yết công khai lần 1 của người dân, người nộp thuế, của Hội đồng nhân dân và Mặt trận tổ quốc quận, huyện, xã, phường, thị trấn để nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối tượng quản lý, mức doanh thu dự kiến, mức thuế dự kiến trước khi tham vấn ý kiến Hội đồng tư vấn thuế.\nTrên đây là nội dung quy định về việc niêm yết công khai lần thứ nhất đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tiếp nhận và đăng ký văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với văn bản giấy như thế nào?
Đối với văn bản giấy, việc tiếp nhận và đăng ký văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Đối với văn bản giấy, việc đăng ký văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Trình, chuyển giao văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn, cảm ơn anh chị đã hỗ trợ.
1. Đối với văn bản giấy, việc tiếp nhận văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về việc tiếp nhận và đăng ký văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với văn bản giấy như sau: 2. Đối với văn bản giấy a) Tiếp nhận Văn thư kiểm tra số lượng, tình trạng bì văn bản, dấu niêm phong (nếu có), nơi gửi; đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản trong bì; phân loại bì theo độ mật, độ khẩn và bì được bóc, không được bóc. Trường hợp phát hiện có sai sót hoặc dấu hiệu bất thường, Văn thư báo ngay người có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho nơi gửi văn bản. Đối với những bì văn bản gửi đích danh cá nhân, tổ chức Đảng, đoàn thể, Hội đồng quản lý BHXH, Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam và các đơn vị sự nghiệp Văn thư không bóc bì, chỉ cập nhật thông tin trên sổ giao nhận văn bản và chuyển cá nhân, tổ chức theo nơi nhận. Những bì văn bản gửi đích danh cá nhân, nếu là văn bản liên quan đến công việc chung của cơ quan, đơn vị thì cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển lại Văn thư cơ quan/ đơn vị để đăng ký. Đối với đơn, thư hoặc văn bản khẩn mà ngày nhận cách quá xa ngày tháng của văn bản thì giữ lại bì và đính kèm với văn bản. 2. Đối với văn bản giấy, việc đăng ký văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Tại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về việc tiếp nhận và đăng ký văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với văn bản giấy như sau: b) Đăng ký Văn bản đến được đóng dấu “Đến” rõ ràng, ngay ngắn vào khoảng giấy trống, dưới số, ký hiệu (đối với những văn bản có tên loại), dưới trích yếu nội dung (đối với công văn) hoặc vào khoảng giấy trống phía dưới ngày, tháng, năm ban hành văn bản. Văn thư ghi số đến, ngày tháng năm, số hóa văn bản (scan), đăng ký (thực hiện như điểm b khoản 1 Điều này) và ký số trên Hệ thống QLVB. Những văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư thì đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết, trừ loại văn bản đến được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật. Số đến của văn bản được lấy liên tiếp theo thứ tự và trình tự thời gian tiếp nhận văn bản trong năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử. Đối với văn bản sử dụng hình thức văn bản giấy (Phụ lục I), Văn thư đăng ký và lấy số đến trên Hệ thống QLVB (không số hóa văn bản và xử lý trên Hệ thống QLVB). 3. Trình, chuyển giao văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào? Tại Điều 7 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về việc trình, chuyển giao văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau: Văn thư kịp thời trình người có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết và chuyển giao cho đơn vị, cá nhân được giao xử lý; việc chuyển giao phải bảo đảm chính xác và giữ bí mật nội dung văn bản. Đối với văn bản giấy người nhận phải ký nhận trên sổ chuyển giao văn bản. Trường hợp văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy thì bản giấy văn bản được chuyển giao cho đơn vị chủ trì xử lý theo ý kiến phân công giải quyết trên Hệ thống QLVB. 1. Nhóm văn bản chuyển trực tiếp các đơn vị giải quyết Văn thư chuyển các đơn vị giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ gồm các loại: văn bản trong ngành thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị (không phải xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phụ trách); báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, văn bản cung cấp số liệu… theo yêu cầu của đơn vị. 2. Nhóm văn bản trình Lãnh đạo phân công giải quyết a) Đối với văn bản không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, Văn thư trình Chánh Văn phòng; căn cứ nội dung, tính chất văn bản, Chánh Văn phòng chuyển đơn vị có trách nhiệm giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất Lãnh đạo cơ quan chỉ đạo, giao nhiệm vụ cá nhân, đơn vị chủ trì và đơn vị liên quan để phối hợp giải quyết. b) Riêng đối với BHXH cấp huyện, Văn thư trình Giám đốc chỉ đạo, giao nhiệm vụ giải quyết. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tiếp nhận và đăng ký văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với văn bản giấy như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "1. Đối với văn bản giấy, việc tiếp nhận văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?\nTại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về việc tiếp nhận và đăng ký văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với văn bản giấy như sau:\n\n2. Đối với văn bản giấy\na) Tiếp nhận\nVăn thư kiểm tra số lượng, tình trạng bì văn bản, dấu niêm phong (nếu có), nơi gửi; đối chiếu số, ký hiệu ghi ngoài bì với số, ký hiệu của văn bản trong bì; phân loại bì theo độ mật, độ khẩn và bì được bóc, không được bóc. Trường hợp phát hiện có sai sót hoặc dấu hiệu bất thường, Văn thư báo ngay người có trách nhiệm giải quyết và thông báo cho nơi gửi văn bản.\nĐối với những bì văn bản gửi đích danh cá nhân, tổ chức Đảng, đoàn thể, Hội đồng quản lý BHXH, Ban Cán sự đảng BHXH Việt Nam và các đơn vị sự nghiệp Văn thư không bóc bì, chỉ cập nhật thông tin trên sổ giao nhận văn bản và chuyển cá nhân, tổ chức theo nơi nhận. Những bì văn bản gửi đích danh cá nhân, nếu là văn bản liên quan đến công việc chung của cơ quan, đơn vị thì cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển lại Văn thư cơ quan/ đơn vị để đăng ký.\nĐối với đơn, thư hoặc văn bản khẩn mà ngày nhận cách quá xa ngày tháng của văn bản thì giữ lại bì và đính kèm với văn bản.\n\n2. Đối với văn bản giấy, việc đăng ký văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?\nTại Điểm b Khoản 2 Điều 6 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về việc tiếp nhận và đăng ký văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với văn bản giấy như sau:\n\nb) Đăng ký\nVăn bản đến được đóng dấu “Đến” rõ ràng, ngay ngắn vào khoảng giấy trống, dưới số, ký hiệu (đối với những văn bản có tên loại), dưới trích yếu nội dung (đối với công văn) hoặc vào khoảng giấy trống phía dưới ngày, tháng, năm ban hành văn bản. Văn thư ghi số đến, ngày tháng năm, số hóa văn bản (scan), đăng ký (thực hiện như điểm b khoản 1 Điều này) và ký số trên Hệ thống QLVB.\nNhững văn bản đến không được đăng ký tại Văn thư thì đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết, trừ loại văn bản đến được đăng ký riêng theo quy định của pháp luật.\nSố đến của văn bản được lấy liên tiếp theo thứ tự và trình tự thời gian tiếp nhận văn bản trong năm, thống nhất giữa văn bản giấy và văn bản điện tử.\nĐối với văn bản sử dụng hình thức văn bản giấy (Phụ lục I), Văn thư đăng ký và lấy số đến trên Hệ thống QLVB (không số hóa văn bản và xử lý trên Hệ thống QLVB).\n\n3. Trình, chuyển giao văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như thế nào?\nTại Điều 7 Quy chế về công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 3012/QĐ-BHXH năm 2022 có quy định về việc trình, chuyển giao văn bản đến trong công tác văn thư ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:\n\nVăn thư kịp thời trình người có thẩm quyền chỉ đạo giải quyết và chuyển giao cho đơn vị, cá nhân được giao xử lý; việc chuyển giao phải bảo đảm chính xác và giữ bí mật nội dung văn bản.\nĐối với văn bản giấy người nhận phải ký nhận trên sổ chuyển giao văn bản. Trường hợp văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy thì bản giấy văn bản được chuyển giao cho đơn vị chủ trì xử lý theo ý kiến phân công giải quyết trên Hệ thống QLVB.\n1. Nhóm văn bản chuyển trực tiếp các đơn vị giải quyết\nVăn thư chuyển các đơn vị giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ gồm các loại: văn bản trong ngành thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị (không phải xin ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo phụ trách); báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, văn bản cung cấp số liệu… theo yêu cầu của đơn vị.\n2. Nhóm văn bản trình Lãnh đạo phân công giải quyết\na) Đối với văn bản không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, Văn thư trình Chánh Văn phòng; căn cứ nội dung, tính chất văn bản, Chánh Văn phòng chuyển đơn vị có trách nhiệm giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất Lãnh đạo cơ quan chỉ đạo, giao nhiệm vụ cá nhân, đơn vị chủ trì và đơn vị liên quan để phối hợp giải quyết.\nb) Riêng đối với BHXH cấp huyện, Văn thư trình Giám đốc chỉ đạo, giao nhiệm vụ giải quyết.\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Huấn luyện viên cao cấp có nhiệm vụ như thế nào?
Nhiệm vụ của huấn luyện viên cao cấp là gì? Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên cao cấp? Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp? Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp? Câu hỏi của anh Trường (Bình Dương)
Nhiệm vụ của huấn luyện viên cao cấp là gì?Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL nhiệm vụ của huấn luyện viên cao cấp bao gồm:- Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về phát triển môn thể thao; kế hoạch, chương trình huấn luyện của đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao quốc gia và đội tuyển thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành;- Chủ trì hoặc tham gia tuyển chọn, quản lý vận động viên; trực tiếp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí cho vận động viên; chỉ đạo vận động viên thuộc phạm vi phụ trách tham gia các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, quốc tế;- Chủ trì tổ chức triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và các phương pháp huấn luyện hiện đại trong công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên;- Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn, vệ sinh trong tập luyện, thi đấu, kiểm tra y học cho vận động viên;- Chủ động nghiên cứu, cải tiến phương pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện;- Dự báo khả năng phát triển thành tích thể thao, khả năng đạt thành tích thi đấu của vận động viên thuộc phạm vi phụ trách;- Phối hợp thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, học tập văn hoá cho vận động viên; quan tâm chăm lo đời sống tinh thần, sức khoẻ, khẩu phần ăn đảm bảo dinh dưỡng theo yêu cầu tập luyện, thi đấu của môn thể thao, điều kiện ở, nghỉ ngơi, giúp vận động viên có sức khỏe tốt để tập luyện và thi đấu.Huấn luyện viên cao cấp có nhiệm vụ như thế nào? (Hình từ Internet) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên cao cấp?Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên cao cấp như sau:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực thể dục thể thao;- Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao.Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp?Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp như sau:- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao;- Hiểu biết về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc và thường xuyên cập nhật kỹ thuật, chiến thuật, xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật của môn thể thao ở trong nước và trên thế giới;- Hiểu biết các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao, dinh dưỡng, sử dụng thuốc bổ trợ và các quy định về phòng, chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao;- Nắm vững và vận dụng đúng các quy định luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của liên đoàn môn thể thao trong nước và quốc tế;- Biết sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;- Có năng lực chỉ đạo và tổ chức phối hợp với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện thể thao;- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp?Tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp như sau:- Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương đã trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích sau: huy chương tại Đại hội thể thao Đông Nam Á, Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á, Đại hội thể thao châu Á, Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á, Đại hội Olympic trẻ, các giải vô địch từng môn khu vực Đông Nam Á, châu Á, thế giới hoặc đạt tiêu chuẩn tham dự Đại hội Olympic, Đại hội Paralympic.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Huấn luyện viên cao cấp có nhiệm vụ như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Nhiệm vụ của huấn luyện viên cao cấp là gì?Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL nhiệm vụ của huấn luyện viên cao cấp bao gồm:- Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, trung hạn, hàng năm về phát triển môn thể thao; kế hoạch, chương trình huấn luyện của đội tuyển, đội tuyển trẻ thể thao quốc gia và đội tuyển thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngành;- Chủ trì hoặc tham gia tuyển chọn, quản lý vận động viên; trực tiếp huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, rèn luyện tâm lý, ý chí cho vận động viên; chỉ đạo vận động viên thuộc phạm vi phụ trách tham gia các giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, quốc tế;- Chủ trì tổ chức triển khai nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và các phương pháp huấn luyện hiện đại trong công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên;- Chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn, vệ sinh trong tập luyện, thi đấu, kiểm tra y học cho vận động viên;- Chủ động nghiên cứu, cải tiến phương pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện;- Dự báo khả năng phát triển thành tích thể thao, khả năng đạt thành tích thi đấu của vận động viên thuộc phạm vi phụ trách;- Phối hợp thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, học tập văn hoá cho vận động viên; quan tâm chăm lo đời sống tinh thần, sức khoẻ, khẩu phần ăn đảm bảo dinh dưỡng theo yêu cầu tập luyện, thi đấu của môn thể thao, điều kiện ở, nghỉ ngơi, giúp vận động viên có sức khỏe tốt để tập luyện và thi đấu.Huấn luyện viên cao cấp có nhiệm vụ như thế nào? (Hình từ Internet) Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên cao cấp?Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của huấn luyện viên cao cấp như sau:- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành, lĩnh vực thể dục thể thao;- Có chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao.Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp?Căn cứ Khoản 3 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của huấn luyện viên cao cấp như sau:- Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thể dục thể thao và phát triển thể thao thành tích cao;- Hiểu biết về lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, học thuyết huấn luyện thể thao; nắm chắc và thường xuyên cập nhật kỹ thuật, chiến thuật, xu hướng phát triển kỹ thuật, chiến thuật của môn thể thao ở trong nước và trên thế giới;- Hiểu biết các kiến thức về giáo dục học, tâm lý học, y sinh học thể dục thể thao, dinh dưỡng, sử dụng thuốc bổ trợ và các quy định về phòng, chống doping trong tập luyện và thi đấu thể thao;- Nắm vững và vận dụng đúng các quy định luật thi đấu của môn thể thao; điều lệ, quy chế tổ chức và hoạt động của liên đoàn môn thể thao trong nước và quốc tế;- Biết sơ cứu chấn thương cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;- Có năng lực chỉ đạo và tổ chức phối hợp với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng công tác huấn luyện thể thao;- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ hoặc sử dụng được tiếng dân tộc thiểu số đối với viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.Yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp?Tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL yêu cầu đối với viên chức dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên cao cấp như sau:- Có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương từ đủ 06 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương thì phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) đang giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng;- Trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) hoặc tương đương đã trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích sau: huy chương tại Đại hội thể thao Đông Nam Á, Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á, Đại hội thể thao châu Á, Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á, Đại hội Olympic trẻ, các giải vô địch từng môn khu vực Đông Nam Á, châu Á, thế giới hoặc đạt tiêu chuẩn tham dự Đại hội Olympic, Đại hội Paralympic.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy trình thực hiện quay số mở thưởng bằng lồng cầu?
Tôi đang tìm hiểu các quy định về xổ số điện toán, anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới nhất của pháp luật hiện nay thì quy trình thực hiện quay số mở thưởng bằng lồng cầu?
Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 22 Thông tư 36/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) về hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán có quy định về quy trình quay số mở thưởng đối với hình thức quay số mở thưởng bằng lồng cầu cụ thể như sau: Điều 22. Quy trình quay số mở thưởng 1. Quy trình quay số mở thưởng đối với hình thức quay số mở thưởng bằng lồng cầu: ... b) Thực hiện quay số mở thưởng bao gồm các công việc: - Quay số mở thưởng thử: Thực hiện quay thử đối với lồng cầu và bóng được sử dụng để quay số mở thưởng. Trường hợp phát hiện bất thường, cần xác định rõ nguyên nhân để có biện pháp xử lý như thay thế lồng cầu, thay thế bóng hoặc tạm dừng việc quay số mở thưởng; - Quay số mở thưởng chính thức: Việc quay số mở thưởng chính thức được thực hiện theo thứ tự mở thưởng lần lượt của từng giải đã công bố trong Thể lệ quay số mở thưởng. Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy trình thực hiện quay số mở thưởng bằng lồng cầu?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 22 Thông tư 36/2019/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 01/08/2019) về hoạt động kinh doanh xổ số tự chọn số điện toán có quy định về quy trình quay số mở thưởng đối với hình thức quay số mở thưởng bằng lồng cầu cụ thể như sau:\nĐiều 22. Quy trình quay số mở thưởng\n1. Quy trình quay số mở thưởng đối với hình thức quay số mở thưởng bằng lồng cầu:\n...\nb) Thực hiện quay số mở thưởng bao gồm các công việc:\n- Quay số mở thưởng thử: Thực hiện quay thử đối với lồng cầu và bóng được sử dụng để quay số mở thưởng. Trường hợp phát hiện bất thường, cần xác định rõ nguyên nhân để có biện pháp xử lý như thay thế lồng cầu, thay thế bóng hoặc tạm dừng việc quay số mở thưởng;\n- Quay số mở thưởng chính thức: Việc quay số mở thưởng chính thức được thực hiện theo thứ tự mở thưởng lần lượt của từng giải đã công bố trong Thể lệ quay số mở thưởng.\nTrên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thứ tự ưu tiên khi thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm có thể thay đổi không? Trường hợp nào thì xử lý tài sản bảo đảm?
Thứ tự ưu tiên khi thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm có thể thay đổi không? Trường hợp nào thì xử lý tài sản bảo đảm? Tôi và chị Duyên có cho anh Hùng vay bảo đảm tài sản và hạn thanh toán nay đã đc nửa năm anh không trả. Vậy trường hợp này xử lý tài sản bảo đảm được chưa? Theo quy định thì chị Duyên sẽ được thanh toán trước nhưng tôi và chị thảo luận được là tôi sẽ nhận trước vậy thì có được không hay phải tiến hành đúng quy định?
Thứ tự ưu tiên khi thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm có thể thay đổi không? Căn cứ Điều 308 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Điều 308. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm 1. Khi một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định như sau: a) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng; b) Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước; c) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm. 2. Thứ tự ưu tiên thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay đổi, nếu các bên cùng nhận bảo đảm có thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền. Như vậy, theo quy định hiện hành thì trong trường hợp các bên cùng nhận đảm bảo có thể thỏa thuận thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau thì có thể thay đôi thứ tự ưu tiên thanh toán. Trường hợp nào thì xử lý tài sản bảo đảm? Căn cứ Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau: 1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. 3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định. Theo đó, tài sản đảm bảo sẽ được xử lý trong các trường hợp được quy định như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thứ tự ưu tiên khi thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm có thể thay đổi không? Trường hợp nào thì xử lý tài sản bảo đảm?", "role": "user" }, { "content": "Thứ tự ưu tiên khi thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm có thể thay đổi không?\nCăn cứ Điều 308 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:\nĐiều 308. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm\n1. Khi một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm được xác định như sau:\na) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng;\nb) Trường hợp có biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước;\nc) Trường hợp các biện pháp bảo đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.\n2. Thứ tự ưu tiên thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay đổi, nếu các bên cùng nhận bảo đảm có thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.\nNhư vậy, theo quy định hiện hành thì trong trường hợp các bên cùng nhận đảm bảo có thể thỏa thuận thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau thì có thể thay đôi thứ tự ưu tiên thanh toán.\nTrường hợp nào thì xử lý tài sản bảo đảm?\nCăn cứ Điều 299 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau:\n1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.\n2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.\n3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.\nTheo đó, tài sản đảm bảo sẽ được xử lý trong các trường hợp được quy định như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thắc mắc về dịch vụ truyền hình cáp
Tôi đang sử dụng truyền hình cáp HTVC nhưng dạo này họ chỉnh gì mà kênh THVL1 bị tạm ngưng hoài. Cho đến hôm nay thì kênh THVL1 đã biến thành VTV4! Hỏi trên đài thì chỉ được câu trả lời "chúng tôi đang thương lượng bản quyền và tạm ngưng một thời gian" ,nhưng nghe nói là trên đầu thu set top có phát kênh THVL1.Vậy chẳng lẽ để xem kênh THVL1 mà chúng tôi phải bỏ ra vài triệu đồng để xem hay sao? Kênh THVL1 chẳng lẽ lại là kênh có bản quyền như họ nói? Hy vọng là THVL1 có thể mượn sóng VTC để phát miễn phí kênh THVL1 như kênh Todaytv và Let"s Viet. Độc giả: 2349_ - guoxiong_lin89@yahoo.com.vn
Kênh truyền hình Vĩnh Long là kênh do Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long sản xuất, với mục đích chủ yếu để phủ sóng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Việc đưa kênh truyền hình Vĩnh Long vào mạng truyền hình cáp HTVC là do thỏa thuận trực tiếp giữa Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long và Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh (HTV) để cung cấp dịch vụ truyền hình cáp. Tiếp đó, dịch vụ truyền hình cáp được cung cấp đến người xem căn cứ theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ. Vì vậy: 1. Bạn kiểm tra lại Hợp đồng cung cấp dịch vụ xem việc điều chỉnh kênh như vậy có vi phạm hợp đồng không.  2. Bộ Thông tin và Truyền thông đang chỉ thị các đơn vị hoạt động truyền hình cáp kiểm tra, củng cố và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và phương án tổ chức cung cấp dịch vụ, bảo đảm ổn định chất lượng tín hiệu đầu cuối và chất lượng dịch vụ như cam kết đến người sử dụng để tránh gây bức xức cho người xem.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thắc mắc về dịch vụ truyền hình cáp", "role": "user" }, { "content": "Kênh truyền hình Vĩnh Long là kênh do Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long sản xuất, với mục đích chủ yếu để phủ sóng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Việc đưa kênh truyền hình Vĩnh Long vào mạng truyền hình cáp HTVC là do thỏa thuận trực tiếp giữa Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long và Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh (HTV) để cung cấp dịch vụ truyền hình cáp. Tiếp đó, dịch vụ truyền hình cáp được cung cấp đến người xem căn cứ theo Hợp đồng cung cấp dịch vụ. Vì vậy:\r\n1. Bạn kiểm tra lại Hợp đồng cung cấp dịch vụ xem việc điều chỉnh kênh như vậy có vi phạm hợp đồng không.\r\n 2. Bộ Thông tin và Truyền thông đang chỉ thị các đơn vị hoạt động truyền hình cáp kiểm tra, củng cố và nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và phương án tổ chức cung cấp dịch vụ, bảo đảm ổn định chất lượng tín hiệu đầu cuối và chất lượng dịch vụ như cam kết đến người sử dụng để tránh gây bức xức cho người xem.", "role": "assistant" } ]
Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham gia kỳ thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào?
Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham gia kỳ thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Hiện tôi đang là công chức, nay tôi muốn dự thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước. Tôi chưa có điều kiện để nghiên cứu rõ lắm về quy định thi cử. Cho tôi hỏi: Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham gia kỳ thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định, hướng dẫn cụ thể? Tôi cảm ơn! Thanh Loan, SĐT: 091***.
Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham gia kỳ thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được hướng dẫn tại Điều 34 Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1894/QĐ-KTNN. Theo đó, thí sinh vi phạm nội quy thi đều phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau: 1. Khiển trách: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi: - Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình; - Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành; - Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng thi). - Mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác) nhưng chưa sử dụng; Hình thức kỷ luật khiển trách do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó. 2. Cảnh cáo: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi: - Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi; - Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi); - Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau; - Chép bài của người khác; - Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác). Hình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài thi đó. 3. Đình chỉ thi: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi; Hình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng Ban coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm không (0) và phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi cán bộ coi thi lập biên bản đình chỉ thi và có quyết định của Trưởng Ban coi thi; phải nộp bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp theo và bị hủy kết quả thi của cả kỳ thi đó. 4. Hủy bỏ kết quả thi: Áp dụng đối với thí sinh phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh cáo. 5. Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về xử lý vi phạm đối với thí sinh tham gia kỳ thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước, được quy định tại Quyết định 1894/QĐ-KTNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn.  Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham gia kỳ thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Xử lý vi phạm đối với thí sinh tham gia kỳ thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước được hướng dẫn tại Điều 34 Quy chế thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1894/QĐ-KTNN.\nTheo đó, thí sinh vi phạm nội quy thi đều phải lập biên bản và tùy theo mức độ vi phạm, thí sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:\n1. Khiển trách: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:\n- Cố ý ngồi không đúng chỗ ghi số báo danh của mình;\n- Trao đổi với người khác đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không chấp hành;\n- Mang tài liệu vào phòng thi nhưng chưa sử dụng (trừ trường hợp đề thi có quy định được mang tài liệu vào phòng thi).\n- Mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác) nhưng chưa sử dụng;\nHình thức kỷ luật khiển trách do giám thị phòng thi lập biên bản và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị khiển trách ở bài thi nào sẽ bị trừ 20% kết quả điểm thi của bài thi đó.\n2. Cảnh cáo: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm một trong các lỗi:\n- Đã bị khiển trách nhưng vẫn tiếp tục vi phạm nội quy phòng thi;\n- Sử dụng tài liệu trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định được sử dụng tài liệu trong phòng thi);\n- Trao đổi giấy nháp, bài thi cho nhau;\n- Chép bài của người khác;\n- Sử dụng điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính và các phương tiện thông tin khác trong phòng thi (trừ trường hợp đề thi có quy định khác).\nHình thức kỷ luật cảnh cáo do giám thị phòng thi lập biên bản, thu tang vật và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị cảnh cáo ở bài thi nào thì sẽ bị trừ 40% kết quả điểm thi của bài thi đó.\n3. Đình chỉ thi: Áp dụng đối với thí sinh vi phạm đã bị lập biên bản cảnh cáo nhưng vẫn cố tình vi phạm nội quy thi;\nHình thức kỷ luật đình chỉ thi do Trưởng Ban coi thi quyết định và công bố công khai tại phòng thi. Thí sinh bị đình chỉ thi môn nào thì bài thi môn đó được chấm điểm không (0) và phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi cán bộ coi thi lập biên bản đình chỉ thi và có quyết định của Trưởng Ban coi thi; phải nộp bài làm và đề thi cho cán bộ coi thi và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài môn đó; không được thi các môn tiếp theo và bị hủy kết quả thi của cả kỳ thi đó.\n4. Hủy bỏ kết quả thi: Áp dụng đối với thí sinh phát hiện đánh tráo bài thi, thi hộ hoặc đã bị xử lý kỷ luật ở bài thi trước, nhưng bài thi sau vẫn cố tình vi phạm nội quy đến mức cảnh cáo.\n5. Nếu thí sinh vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, cố ý gây mất an toàn trong phòng thi thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là trả lời của Ban biên tập Thư Ký Luật  về xử lý vi phạm đối với thí sinh tham gia kỳ thi cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước, được quy định tại Quyết định 1894/QĐ-KTNN. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. \nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Họ hàng tới thăm ở lại 1 tháng thì có phải đăng ký tạm trú không?
Cho mình hỏi, nếu họ hàng mình tới thăm xong ở lại nhà mình tầm 30 ngày thôi thì có phải đăng ký tạm trú cho người này không?
Theo Điều 30 Luật cư trú 2020 quy định về thông báo lưu trú như sau: 1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. 2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. 3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú. 4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần. Và tại Khoản 4 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Như vậy, trường hợp họ hàng có tới ở lại gia đình anh nếu dưới 30 ngày thì không phải đăng ký tạm trú mà chỉ cần thông báo lưu trú. Về hình thức thông báo thì có thể đến trực tiếp hoặc liên lạc bằng số điện thoại của Công an xã, phường. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Họ hàng tới thăm ở lại 1 tháng thì có phải đăng ký tạm trú không?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 30 Luật cư trú 2020 quy định về thông báo lưu trú như sau:\n1. Khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình, người đại diện cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú; trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.\n2. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp, bằng điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.\n3. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.\n4. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 08 giờ ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần.\nVà tại Khoản 4 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA thì thời gian lưu trú tuỳ thuộc nhu cầu của công dân nhưng không quá 30 ngày. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải cập nhật nội dung thông báo về lưu trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.\nNhư vậy, trường hợp họ hàng có tới ở lại gia đình anh nếu dưới 30 ngày thì không phải đăng ký tạm trú mà chỉ cần thông báo lưu trú. Về hình thức thông báo thì có thể đến trực tiếp hoặc liên lạc bằng số điện thoại của Công an xã, phường.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được 'giữ' chồng, không đồng ý ly hôn?
Với lý do con còn nhỏ, tôi không đồng ý ký đơn ly hôn, vậy anh ấy có thể đơn phương gửi đơn ra tòa được không? Sống với nhau hơn chục năm, có 2 con, gần đây chồng tôi quan hệ tình cảm với người khác và đòi ly hôn. Vì các con còn nhỏ, tôi sợ việc ly hôn sẽ ảnh hưởng đến các cháu nên không đồng ý ký. Luật có quy định khi nào vợ chồng không được phép ly hôn?
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Điều 56 Luật này còn quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau: “1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tta án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của luật này thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”. Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên thì vợ, chồng sẽ không được yêu cầu ly hôn trong các trường hợp sau: - Trường hợp thứ nhất: Vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn (lưu ý: trong trường hợp này thì người vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn). - Trường hợp thứ hai: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn nhưng tòa án xác định không đủ căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Các căn cứ về việc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được hướng dẫn chi tiết tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán ngày 23/12/2000, cụ thể như sau: “a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi: - Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. - Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. - Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình; a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được. a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt”.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được 'giữ' chồng, không đồng ý ly hôn?", "role": "user" }, { "content": "Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:\n“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.\n2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.\n3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.\nĐiều 56 Luật này còn quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:\n“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại tòa án không thành thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\n2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tta án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì tòa án giải quyết cho ly hôn.\n3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của luật này thì tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.\nTheo các quy định vừa trích dẫn ở trên thì vợ, chồng sẽ không được yêu cầu ly hôn trong các trường hợp sau:\n- Trường hợp thứ nhất: Vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn (lưu ý: trong trường hợp này thì người vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn).\n- Trường hợp thứ hai: Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn nhưng tòa án xác định không đủ căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.\nCác căn cứ về việc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được hướng dẫn chi tiết tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán ngày 23/12/2000, cụ thể như sau:\n“a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:\n- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.\n- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.\n- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;\na.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.\na.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt”.", "role": "assistant" } ]
Có được phép bán hàng rong trước cổng chùa không?
Có được phép bán hàng rong trước cổng chùa hay không? Có được rao bán hàng rong vào lúc nữa đêm hay không? Tôi đang tính bán một số vật dụng cần thiết trước cổng chùa, anh chị cho tôi hỏi nhà nước có cấm bán hàng rong trước cổng chùa hay không? Nhờ anh chị tư vấn.
Có được phép bán hàng rong trước cổng chùa hay không? Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP có quy định về phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại như sau: 1. Trừ tr­ường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân  thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đ­ường, địa điểm sau đây: a) Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã đ­ược xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác; b) Khu vực các cơ quan nhà n­ước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế; c) Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn d­ược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn d­ược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam; d) Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tầu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các ph­ương tiện vận chuyển; đ) Khu vực các tr­ường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ng­ưỡng; e) Nơi tạm dừng, đỗ của ph­ương tiện giao thông đang tham gia l­ưu thông, bao gồm cả đ­ường bộ và đ­ường thủy; ... Tại Điểm a Khoản 1 Điều 3 của Nghị định này cũng có quy định: Trong Nghị định này, một số từ ngữ đ­ược hiểu nh­ư sau: 1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây: a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; Căn cứ theo quy định hiện hành bạn không được buôn bán hàng rong ở trước cổng chùa. Có được rao bán hàng rong vào lúc nữa đêm hay không? Tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 39/2007/NĐ-CP có quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá nhân hoạt động thương mại như sau: 2. Khi kinh doanh l­ưu động, cá nhân hoạt động th­ương mại phải đặt, để các ph­ương tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ bán hàng và hàng hóa ngăn nắp, trật tự; phải có dụng cụ đựng rác và chất thải phù hợp. Nghiêm cấm cá nhân hoạt động th­ương mại thực hiện các hành vi sau đây trong hoạt động kinh doanh lưu động: a) Đeo bám, nài ép, chèo kéo, tranh giành, gây phiền hà cho khách và có lời nói hoặc cử chỉ thô tục, bất lịch sự với khách; b) Tụ tập đông người hoặc dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn và các ph­ương tiện tăng âm khác cổ động, quảng cáo cho hoạt động kinh doanh lưu động mà chư­a cam kết với chính quyền địa phương nơi tiến hành các hoạt động này về việc sử dụng đúng mục đích và bảo đảm trật tự và an toàn xã hội; c) Rao bán rong, rao làm dịch vụ l­ưu động gây ồn tại nơi công cộng và ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau; Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì không được rao bán hàng rong động gây ồn tại nơi công cộng từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được phép bán hàng rong trước cổng chùa không?", "role": "user" }, { "content": "Có được phép bán hàng rong trước cổng chùa hay không?\nTại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2007/NĐ-CP có quy định về phạm vi về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại như sau:\n1. Trừ tr­ường hợp pháp luật có quy định khác, nghiêm cấm cá nhân  thực hiện các hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đ­ường, địa điểm sau đây:\na) Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã đ­ược xếp hạng, các danh lam thắng cảnh khác;\nb) Khu vực các cơ quan nhà n­ước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế;\nc) Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn d­ược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất đạn d­ược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam;\nd) Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tầu, bến xe, bến phà, bến đò và trên các ph­ương tiện vận chuyển;\nđ) Khu vực các tr­ường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ng­ưỡng;\ne) Nơi tạm dừng, đỗ của ph­ương tiện giao thông đang tham gia l­ưu thông, bao gồm cả đ­ường bộ và đ­ường thủy;\n...\nTại Điểm a Khoản 1 Điều 3 của Nghị định này cũng có quy định:\nTrong Nghị định này, một số từ ngữ đ­ược hiểu nh­ư sau:\n1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:\na) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;\nCăn cứ theo quy định hiện hành bạn không được buôn bán hàng rong ở trước cổng chùa.\nCó được rao bán hàng rong vào lúc nữa đêm hay không?\nTại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 39/2007/NĐ-CP có quy định về bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá nhân hoạt động thương mại như sau:\n2. Khi kinh doanh l­ưu động, cá nhân hoạt động th­ương mại phải đặt, để các ph­ương tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ bán hàng và hàng hóa ngăn nắp, trật tự; phải có dụng cụ đựng rác và chất thải phù hợp. Nghiêm cấm cá nhân hoạt động th­ương mại thực hiện các hành vi sau đây trong hoạt động kinh doanh lưu động:\na) Đeo bám, nài ép, chèo kéo, tranh giành, gây phiền hà cho khách và có lời nói hoặc cử chỉ thô tục, bất lịch sự với khách;\nb) Tụ tập đông người hoặc dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn và các ph­ương tiện tăng âm khác cổ động, quảng cáo cho hoạt động kinh doanh lưu động mà chư­a cam kết với chính quyền địa phương nơi tiến hành các hoạt động này về việc sử dụng đúng mục đích và bảo đảm trật tự và an toàn xã hội;\nc) Rao bán rong, rao làm dịch vụ l­ưu động gây ồn tại nơi công cộng và ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau;\nNhư vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì không được rao bán hàng rong động gây ồn tại nơi công cộng từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ, tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ dự án khuyến nông trung ương ra sao?
Thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ, tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ dự án khuyến nông trung ương như thế nào? Phê duyệt dự án khuyến nông trung ương như thế nào? Kiểm tra, đánh giá dự án khuyến nông trung ương ra sao? Điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương như thế nào? Nhờ tư vấn giúp tôi, tôi cảm ơn.
Thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ, tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ dự án khuyến nông trung ương như thế nào?Tại Điều 18 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ, tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ dự án khuyến nông trung ương như sau:1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký chủ trì dự án khuyến nông trung ương.2. Tiêu chí và thang điểm đánh giáHồ sơ đăng ký chủ trì dự án khuyến nông được đánh giá, chấm điểm tối đa là 100 điểm, theo các nhóm tiêu chí và thang điểm như sau:a) Năng lực tổ chức chủ trì: tối đa 15 điểm;b) Năng lực của chủ nhiệm dự án: tối đa 10 điểm;c) Năng lực của các tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện dự án: tối đa 10 điểm;d) Nội dung hoạt động của dự án: tối đa 20 điểm;đ) Phương pháp triển khai thực hiện và tính khả thi của dự án: tối đa 15 điểm;e) Kết quả, hiệu quả và khả năng nhân rộng: tối đa 20 điểm;g) Kinh phí thực hiện: tối đa 10 điểm.3. Hồ sơ được hội đồng kiến nghị lựa chọn là hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký chủ trì dự án khuyến nông trung ương.Tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ dự án khuyến nông trung ương như sau:Hồ sơ đăng ký chủ trì dự án khuyến nông được đánh giá, chấm điểm tối đa là 100 điểm, theo các nhóm tiêu chí và thang điểm như sau:- Năng lực tổ chức chủ trì: tối đa 15 điểm;- Năng lực của chủ nhiệm dự án: tối đa 10 điểm;- Năng lực của các tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện dự án: tối đa 10 điểm;- Nội dung hoạt động của dự án: tối đa 20 điểm;- Phương pháp triển khai thực hiện và tính khả thi của dự án: tối đa 15 điểm;- Kết quả, hiệu quả và khả năng nhân rộng: tối đa 20 điểm;- Kinh phí thực hiện: tối đa 10 điểm.Quy định về thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ, tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ dự án khuyến nông trung ương ra sao? (Hình từ Internet)Phê duyệt dự án khuyến nông trung ương như thế nào?Tại Điều 19 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về phê duyệt dự án khuyến nông trung ương như sau:1. Trên cơ sở kiến nghị của hội đồng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông trung ương.2. Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ dự án và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo.3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt thuyết minh dự án khuyến nông trung ương trước ngày 30 tháng 11 và giao tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án thực hiện dự án theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành.Như vậy, trên cơ sở kiến nghị của hội đồng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông trung ương.Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ dự án và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo.Kiểm tra, đánh giá dự án khuyến nông trung ương ra sao?Tại Điều 20 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về kiểm tra, đánh giá dự án khuyến nông trung ương như sau:1. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện, tiến độ, kết quả, hiệu quả dự án khuyến nông trung ương. Tần suất kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện.2. Trước khi tiến hành kiểm tra (tối thiểu 05 ngày làm việc), đoàn kiểm tra thông báo thời gian, địa điểm kiểm tra tới tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án và các thành viên đoàn kiểm tra. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án làm báo cáo tiến độ thực hiện dự án gửi đoàn kiểm tra để phục vụ công tác kiểm tra.3. Trong quá trình thực hiện dự án, tổ chức chủ trì tự tổ chức kiểm tra dự án và gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện, tiến độ, kết quả, hiệu quả dự án khuyến nông trung ương. Tần suất kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện.Điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương như thế nào?Tại Điều 21 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương như sau:1. Điều chỉnh theo đề xuất của tổ chức chủ trì dự án khuyến nông trung ươnga) Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức chủ trì đề xuất bằng văn bản nêu rõ lý do gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích);b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định điều chỉnh hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc quyết định điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương và thông báo cho tổ chức chủ trì để thực hiện.2. Căn cứ kết quả kiểm tra, nghiệm thu dự án hàng năm hoặc trường hợp cần thiết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt điều chỉnh hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc quyết định điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông báo cho tổ chức chủ trì để thực hiện.3. Thời gian điều chỉnh hoàn thành trước ngày 30 tháng 11.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ, tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ dự án khuyến nông trung ương ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ, tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ dự án khuyến nông trung ương như thế nào?Tại Điều 18 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ, tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ dự án khuyến nông trung ương như sau:1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký chủ trì dự án khuyến nông trung ương.2. Tiêu chí và thang điểm đánh giáHồ sơ đăng ký chủ trì dự án khuyến nông được đánh giá, chấm điểm tối đa là 100 điểm, theo các nhóm tiêu chí và thang điểm như sau:a) Năng lực tổ chức chủ trì: tối đa 15 điểm;b) Năng lực của chủ nhiệm dự án: tối đa 10 điểm;c) Năng lực của các tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện dự án: tối đa 10 điểm;d) Nội dung hoạt động của dự án: tối đa 20 điểm;đ) Phương pháp triển khai thực hiện và tính khả thi của dự án: tối đa 15 điểm;e) Kết quả, hiệu quả và khả năng nhân rộng: tối đa 20 điểm;g) Kinh phí thực hiện: tối đa 10 điểm.3. Hồ sơ được hội đồng kiến nghị lựa chọn là hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký chủ trì dự án khuyến nông trung ương.Tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ dự án khuyến nông trung ương như sau:Hồ sơ đăng ký chủ trì dự án khuyến nông được đánh giá, chấm điểm tối đa là 100 điểm, theo các nhóm tiêu chí và thang điểm như sau:- Năng lực tổ chức chủ trì: tối đa 15 điểm;- Năng lực của chủ nhiệm dự án: tối đa 10 điểm;- Năng lực của các tổ chức, cá nhân phối hợp thực hiện dự án: tối đa 10 điểm;- Nội dung hoạt động của dự án: tối đa 20 điểm;- Phương pháp triển khai thực hiện và tính khả thi của dự án: tối đa 15 điểm;- Kết quả, hiệu quả và khả năng nhân rộng: tối đa 20 điểm;- Kinh phí thực hiện: tối đa 10 điểm.Quy định về thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ, tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ dự án khuyến nông trung ương ra sao? (Hình từ Internet)Phê duyệt dự án khuyến nông trung ương như thế nào?Tại Điều 19 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về phê duyệt dự án khuyến nông trung ương như sau:1. Trên cơ sở kiến nghị của hội đồng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông trung ương.2. Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ dự án và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo.3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định phê duyệt dự án, phê duyệt thuyết minh dự án khuyến nông trung ương trước ngày 30 tháng 11 và giao tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án thực hiện dự án theo phương thức giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành.Như vậy, trên cơ sở kiến nghị của hội đồng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt, thông báo kết quả lựa chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông trung ương.Tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ dự án và gửi về cơ quan tiếp nhận hồ sơ (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo.Kiểm tra, đánh giá dự án khuyến nông trung ương ra sao?Tại Điều 20 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về kiểm tra, đánh giá dự án khuyến nông trung ương như sau:1. Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện, tiến độ, kết quả, hiệu quả dự án khuyến nông trung ương. Tần suất kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện.2. Trước khi tiến hành kiểm tra (tối thiểu 05 ngày làm việc), đoàn kiểm tra thông báo thời gian, địa điểm kiểm tra tới tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án và các thành viên đoàn kiểm tra. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án làm báo cáo tiến độ thực hiện dự án gửi đoàn kiểm tra để phục vụ công tác kiểm tra.3. Trong quá trình thực hiện dự án, tổ chức chủ trì tự tổ chức kiểm tra dự án và gửi báo cáo kết quả kiểm tra về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện, tiến độ, kết quả, hiệu quả dự án khuyến nông trung ương. Tần suất kiểm tra được thực hiện ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian thực hiện.Điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương như thế nào?Tại Điều 21 Nghị định 83/2018/NĐ-CP quy định về điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương như sau:1. Điều chỉnh theo đề xuất của tổ chức chủ trì dự án khuyến nông trung ươnga) Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, tổ chức chủ trì đề xuất bằng văn bản nêu rõ lý do gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích);b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định điều chỉnh hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc quyết định điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương và thông báo cho tổ chức chủ trì để thực hiện.2. Căn cứ kết quả kiểm tra, nghiệm thu dự án hàng năm hoặc trường hợp cần thiết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt điều chỉnh hoặc phân cấp cho cơ quan trực thuộc quyết định điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông báo cho tổ chức chủ trì để thực hiện.3. Thời gian điều chỉnh hoàn thành trước ngày 30 tháng 11.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có cần bằng đối với công chức cấp xã không?
Công chức cấp xã có cần bằng đại học không? Tiêu chuẩn tuyển chọn công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt? Tôi đã tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành trắc địa và muốn làm việc tại vị trí công chức địa chính cấp xã vùng đồng bằng. Tôi muốn hỏi, có phải vị trí công chức cấp xã đều phải có bằng đại học thì mới được ứng tuyển hay không? Tiêu chuẩn để tuyển chọn công chức cấp xã trong những trường hợp đặc biệt là gì? Mong ban biên tập tư vấn. Tôi cảm ơn.
Công chức cấp xã có cần bằng đại học không?  Căn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV về tiêu chuẩn cụ thể tuyển dụng công chức cấp xã, theo đó: 1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể như sau: a) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên; b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông; c) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; d) Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông. Như vậy, bạn muốn làm vị trí công chức địa chính cấp xã phải có trình độ đại học trở lên tùy thuộc từng chức danh công chức. Tiêu chuẩn tuyển chọn công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt? Tại Điều 6 Thông tư 13/2019/TT-BNV về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt, cụ thể như sau: 1. Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp. 2. Các trường hợp tuyển dụng đặc biệt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có thời gian 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian tập sự, thử việc), có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có thời gian công tác không liên tục, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, gồm: a) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã có thời gian làm viên chức 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự); b) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời gian công tác 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu; 3. Cán bộ cấp xã giữ chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP khi thôi đảm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được xem xét, tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau: a) Có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 1 Thông tư này; b) Còn số lượng và vị trí chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; c) Đáp ứng được ngay yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng; d) Trường hợp trước khi bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã chưa phải là công chức cấp xã thì thời gian giữ chức vụ cán bộ cấp xã ít nhất là 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên; đ) Tại thời điểm tiếp nhận không trong thời gian bị xem xét kỷ luật; bị điều tra, truy tố, xét xử và không trong thời hạn bị thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 4. Khi tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, trừ trường hợp trước khi được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã là công chức cấp xã. Theo đó, khi tham gia tuyển chọn công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt thì phải đáp ứng một số tiêu chuẩn/điều kiện khác biệt đối với một số vị trí công chức cấp xã được quy định cụ thể như trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần bằng đối với công chức cấp xã không?", "role": "user" }, { "content": "Công chức cấp xã có cần bằng đại học không? \nCăn cứ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2019/TT-BNV về tiêu chuẩn cụ thể tuyển dụng công chức cấp xã, theo đó:\n\n1. Công chức cấp xã phải có đủ các tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 112/2011/NĐ-CP) và các tiêu chuẩn cụ thể như sau:\na) Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;\nc) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đối với công chức làm việc tại các xã: miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo, xã đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\nd) Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và truyền thông.\n\nNhư vậy, bạn muốn làm vị trí công chức địa chính cấp xã phải có trình độ đại học trở lên tùy thuộc từng chức danh công chức.\nTiêu chuẩn tuyển chọn công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt?\nTại Điều 6 Thông tư 13/2019/TT-BNV về điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt, cụ thể như sau:\n\n1. Việc xác định tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên ở trong nước, loại khá trở lên ở nước ngoài được căn cứ vào xếp loại tại bằng tốt nghiệp.\n2. Các trường hợp tuyển dụng đặc biệt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP có thời gian 5 năm (đủ 60 tháng) trở lên làm công việc phù hợp với yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng (không kể thời gian tập sự, thử việc), có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có thời gian công tác không liên tục, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn, gồm:\na) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, đã có thời gian làm viên chức 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên, tính từ thời điểm được tuyển dụng viên chức (không kể thời gian tập sự);\nb) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công tác cơ yếu, đã có thời gian công tác 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) hoặc làm công tác cơ yếu, tính từ thời điểm có quyết định tuyển dụng chính thức vào quân đội, công an hoặc tại các tổ chức của lực lượng cơ yếu;\n3. Cán bộ cấp xã giữ chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP khi thôi đảm nhiệm chức vụ cán bộ cấp xã thì được xem xét, tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua thi tuyển nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau:\na) Có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 1 Thông tư này;\nb) Còn số lượng và vị trí chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;\nc) Đáp ứng được ngay yêu cầu nhiệm vụ của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng;\nd) Trường hợp trước khi bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã chưa phải là công chức cấp xã thì thời gian giữ chức vụ cán bộ cấp xã ít nhất là 05 năm (đủ 60 tháng) trở lên;\nđ) Tại thời điểm tiếp nhận không trong thời gian bị xem xét kỷ luật; bị điều tra, truy tố, xét xử và không trong thời hạn bị thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4. Khi tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch, trừ trường hợp trước khi được bầu giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã là công chức cấp xã.\n\nTheo đó, khi tham gia tuyển chọn công chức cấp xã trong trường hợp đặc biệt thì phải đáp ứng một số tiêu chuẩn/điều kiện khác biệt đối với một số vị trí công chức cấp xã được quy định cụ thể như trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trợ cấp thôi việc căn cứ mức lương của thời điểm nào để xác định?
Chào Luật sư! Tôi có 2 khoảng thời gian làm việc tại công ty Sông Đà 10 là: Từ 4/1983 đến 12/2003 và từ 8/2009 đến 1/2010. Do hoàn cảnh bệnh tật nhiều năm, gặp dịch cúm CV19 tôi làm đơn thôi việc. Công ty căn cứ lương khoán 2003 để tính trợ cấp thôi việc cho tôi tại thời điểm xin thôi việc 6/2020. Trước luật: căn cứ lương của 6 tháng liền kề là từ 8/2009-1/2010. Hỏi việc công ty tính đúng không? Rất mong luật sư giúp tư vấn. Trân trọng cảm ơn!
Theo Khoản 1 Điều 140 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định người lao động đóng BHTN từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Măt khác, tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định thời gian và mức hưởng trợ cấp thôi việc như sau: - Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. - Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Như vậy, bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc từ tháng 4/1983 đến 12/2003 còn giai đoạn từ 8/2009 đến 1/2010 bạn là đối tượng đóng BHTN bắt buộc nên công ty không trả tiền trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian này. Do câu hỏi của bạn chúng tôi chưa nắm rõ được thời gian 6/2020 bạn thôi việc cho tất cả giai đoạn làm việc hay thôi việc cho giai đoạn 2. Theo quy định mức trợ cấp thôi việc căn cứ vào tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trợ cấp thôi việc căn cứ mức lương của thời điểm nào để xác định?", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 1 Điều 140 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định người lao động đóng BHTN từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.\nMăt khác, tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 quy định thời gian và mức hưởng trợ cấp thôi việc như sau:\n- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.\n- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.\nNhư vậy, bạn sẽ được nhận trợ cấp thôi việc từ tháng 4/1983 đến 12/2003 còn giai đoạn từ 8/2009 đến 1/2010 bạn là đối tượng đóng BHTN bắt buộc nên công ty không trả tiền trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian này.\nDo câu hỏi của bạn chúng tôi chưa nắm rõ được thời gian 6/2020 bạn thôi việc cho tất cả giai đoạn làm việc hay thôi việc cho giai đoạn 2.\nTheo quy định mức trợ cấp thôi việc căn cứ vào tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đưa đài vô tuyến điện thuộc danh mục bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định bị phạt bao nhiêu?
Đưa đài vô tuyến điện thuộc danh mục bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định bị phạt bao nhiêu? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên Hải Anh, hiện nay tôi đang sống và làm việc tại Tp.HCM. Tôi có một số thắc mắc về mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực viễn thông. Ban biên tập cho tôi hỏi: Đưa đài vô tuyến điện thuộc danh mục bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định bị phạt bao nhiêu? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Trân trọng cảm ơn và kính chào!
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Sử dụng thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực; b) Đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định. Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Đưa đài vô tuyến điện thuộc danh mục bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đưa đài vô tuyến điện thuộc danh mục bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định bị phạt bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Nghị định 174/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện thì nội dung này được quy định như sau:\nPhạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:\na) Sử dụng thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng giấy chứng nhận kiểm định đã hết hiệu lực;\nb) Đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định.\nTrên đây là nội dung tư vấn về mức phạt Đưa đài vô tuyến điện thuộc danh mục bắt buộc kiểm định vào hoạt động nhưng không thực hiện kiểm định. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Nghị định 174/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thời hạn cấp tín dụng kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Thời hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Qúy Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật quốc tế, trường Đại học Luật TP.HCM. Học kỳ này em đang học môn Luật ngân hàng. Trong quá trình học, em có tìm hiểu thêm về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tuy nhiên một vài vấn đề em chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho em hỏi, theo quy định hiện hành thì trong quá trình hoạt động tại Việt Nam, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp với thời hạn bao lâu? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe!   Minh Biền (bien***@gmail.com)
Ngày 28/12/2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 19/2017/TT-NHNN về sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Theo đó, thời hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 13 Điều 1 Thông tư 19/2017/TT-NHNN, sửa đổi Điều 13 Thông tư 36/2014/TT-NHNN. Cụ thể như sau: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cấp tín dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp và khi cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật; b) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%; c) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro theo quy định của pháp luật về cấp tín dụng, hệ thống kiểm soát nội bộ và trích lập đủ số tiền dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật. Như vậy thì theo quy định này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp với thời hạn tối đa là 01 năm. Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về thời hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 19/2017/TT-NHNN. Chúc bạn sức khỏe và thành đạt! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thời hạn cấp tín dụng kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam", "role": "user" }, { "content": "Ngày 28/12/2017, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 19/2017/TT-NHNN về sửa đổi Thông tư 36/2014/TT-NHNN quy định giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.\nTheo đó, thời hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 13 Điều 1 Thông tư 19/2017/TT-NHNN, sửa đổi Điều 13 Thông tư 36/2014/TT-NHNN. Cụ thể như sau:\nTổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cấp tín dụng với thời hạn đến 01 (một) năm cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp và khi cấp tín dụng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:\na) Việc cấp tín dụng phải đảm bảo các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật;\nb) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%;\nc) Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro theo quy định của pháp luật về cấp tín dụng, hệ thống kiểm soát nội bộ và trích lập đủ số tiền dự phòng rủi ro theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy thì theo quy định này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam chỉ được cấp tín dụng cho khách hàng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp với thời hạn tối đa là 01 năm.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật đối với thắc mắc của bạn về thời hạn cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề, bạn vui lòng xem thêm tại Thông tư 19/2017/TT-NHNN.\nChúc bạn sức khỏe và thành đạt!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người tâm thần có được quyền kết hôn không?
Cho tôi hỏi gia đình có anh trai là thương binh nặng bị tâm thần và đang được Nhà nước chăm sóc nuôi dưỡng. Bây giờ bố tôi muốn cho anh kết hôn với 1 người có được không?
Để được kết hôn, anh trai bạn phải đủ các điều kiện kết hôn được quy định tại ĐIều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014: 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. 2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Luật quy định trường hợp mất năng lực hành vi dân sự tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 như sau: 1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Căn cứ tại các quy định trên, nếu Tòa án chưa có quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự đối với anh trai của bạn thì anh trai bạn có thể kết hôn nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người tâm thần có được quyền kết hôn không?", "role": "user" }, { "content": "Để được kết hôn, anh trai bạn phải đủ các điều kiện kết hôn được quy định tại ĐIều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014:\n1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:\na) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;\nb) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;\nc) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;\nd) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.\n2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.\nLuật quy định trường hợp mất năng lực hành vi dân sự tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 như sau:\n1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.\nKhi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.\nCăn cứ tại các quy định trên, nếu Tòa án chưa có quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự đối với anh trai của bạn thì anh trai bạn có thể kết hôn nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa khi hết thời hạn bảo hành được quy định như thế nào?
Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa khi hết thời hạn bảo hành được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi tên là Hữu Dũng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi: Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa khi hết thời hạn bảo hành được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận đuợc sự phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa khi hết thời hạn bảo hành đuợc quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau: - Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định 69/2018/NĐ-CP. - Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. - Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 17 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Trên đây là nội dung trả lời về việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa khi hết thời hạn bảo hành. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa khi hết thời hạn bảo hành được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa khi hết thời hạn bảo hành đuợc quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:\n- Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\n- Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa.\n- Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 17 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.\nTrên đây là nội dung trả lời về việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa khi hết thời hạn bảo hành. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các trường hợp nào phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự?
Là một sinh viên trường Luật, vừa qua trong quá trình tìm hiểu một số tình huống cụ thể trong tố tụng hình sự, thì tôi có vấn đề chưa rõ lắm, nhờ các bạn hỗ trợ giúp: Các trường hợp nào phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự? Vấn đề này được quy định cụ thể tại đâu? Mong nhận được phản hồi trong thời gian sớm nhất. Ngọc Trang - Nghệ An (***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015, các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định như sau: Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp: 1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo; 2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó; 3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho việc học của bạn, chúc bạn thành công với con dường mà bạn chọn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các trường hợp nào phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong vụ án hình sự?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015, các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được quy định như sau:\nNgười có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:\n1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;\n2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;\n3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.\nTrên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho việc học của bạn, chúc bạn thành công với con dường mà bạn chọn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thay đổi danh sách luật sư thành viên thì có phải đăng ký với Sở Tư pháp không?
Xin cho tôi hỏi: Thay đổi danh sách luật sư thành viên thì có phải đăng ký với Sở Tư pháp không? Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư gồm những gì? Nhờ anh chị giải đáp.
Thay đổi danh sách luật sư thành viên thì có phải đăng ký với Sở Tư pháp không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 36 Luật Luật sư 2006 quy định về thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc thay đổi......Như vậy, theo quy định về thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư thì khi có sự thay đổi danh sách luật sư thành viên thì tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động.Thay đổi danh sách luật sư thành viên thì có phải đăng ký với Sở Tư pháp không? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 40 Luật Luật sư 2006 quy định về nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư như sau:Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí.5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác.6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.7. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:- Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.- Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.- Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.- Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí.- Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác.- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.- Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.- Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 47 Luật Luật sư 2006 quy định về chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:a) Tự chấm dứt hoạt động;b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết......Như vậy, tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:- Tự chấm dứt hoạt động;- Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;- Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;- Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;- Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thay đổi danh sách luật sư thành viên thì có phải đăng ký với Sở Tư pháp không?", "role": "user" }, { "content": "Thay đổi danh sách luật sư thành viên thì có phải đăng ký với Sở Tư pháp không?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 36 Luật Luật sư 2006 quy định về thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Khi có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, lĩnh vực hành nghề, danh sách luật sư thành viên, người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư, các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động thì trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động. Trường hợp có thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức hành nghề luật sư được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động.Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi hoặc kể từ ngày nhận được Giấy đăng ký hoạt động cấp lại, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Đoàn luật sư về việc thay đổi......Như vậy, theo quy định về thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư thì khi có sự thay đổi danh sách luật sư thành viên thì tổ chức hành nghề luật sư phải đăng ký với Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động.Thay đổi danh sách luật sư thành viên thì có phải đăng ký với Sở Tư pháp không? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 40 Luật Luật sư 2006 quy định về nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư như sau:Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí.5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác.6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.7. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.9. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.Theo đó nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư gồm có:- Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.- Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.- Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo phân công của Đoàn luật sư.- Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí.- Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ chức mình gây ra cho khách hàng trong khi thực hiện tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, dịch vụ pháp lý khác.- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.- Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.- Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp nào?Căn cứ quy định khoản 1 Điều 47 Luật Luật sư 2006 quy định về chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư như sau:Chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư1. Tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:a) Tự chấm dứt hoạt động;b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;c) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;d) Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;đ) Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết......Như vậy, tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:- Tự chấm dứt hoạt động;- Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động;- Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc tất cả các thành viên của công ty luật hợp danh, thành viên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;- Công ty luật bị hợp nhất, bị sáp nhập;- Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên chết.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đổi sang thẻ căn cước thì thẻ CCCD, CMND có hiệu lực đến khi nào?
Cho tôi hỏi: Đổi sang thẻ căn cước thì thẻ CCCD, CMND có hiệu lực đến khi nào?- Câu hỏi của chị Lan (Hà Nội).
Đổi sang thẻ căn cước thì thẻ CCCD, CMND có hiệu lực đến khi nào?Sáng 27/11/2023, Quốc hội đã thông qua dự án Luật Căn cước (có hiệu lực kể từ 1/7/2024).Theo đó, từ ngày 01/7/2024, Luật Căn cước công dân sẽ chính thức đổi sang luật Căn cước và thẻ CCCD cũng sẽ có tên gọi mới là Thẻ căn cước.Cụ thể, đối với CMND cũ vẫn có giá trị sử dụng thì sẽ được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý như: hộ chiếu, giấy phép lái xe, thẻ bảo hiểm y tế,... có sử dụng thông tin từ CMND, CCCD được giữ nguyên giá trị sử dụng cho đến khi hết hạn.Cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về CMND, CCCD trong giấy tờ đã cấp.Đổi sang thẻ căn cước thì thẻ CCCD, CMND có hiệu lực đến khi nào? (Hình từ Internet)Bỏ quê quán và vân tay trên thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024?Tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa 15 cũng vừa thông qua việc bỏ quê quán và vân tay trên thẻ căn cước và chỉ lưu trong cơ sở dữ liệu.Cụ thể, thông tin thể hiện trên thẻ căn cước sẽ gồm có:- Ảnh khuôn mặt;- Số định danh cá nhân;- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;- Ngày, tháng, năm sinh;- Giới tính;- Nơi đăng ký khai sinh;- Quốc tịch;- Nơi cư trú;- Ngày cấp thẻ và hạn sử dụng.- Mống mắt (phần hình tròn trong mắt), ADN, giọng nói;- Nghề nghiệp sẽ được tích hợp trong cơ sở dữ liệu căn cước.Độ tuổi nào phải đổi thẻ CCCD?Tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.Như vậy, thẻ CCCD phải được đổi ở độ tuổi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.Tuy nhiên theo dự thảo Luật căn cước thì công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.Thẻ CCCD bị tạm giữ trong trường hợp nào?Tại Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau:Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, thẻ CCCD bị tạm giữ trong trường hợp sau:- Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đổi sang thẻ căn cước thì thẻ CCCD, CMND có hiệu lực đến khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Đổi sang thẻ căn cước thì thẻ CCCD, CMND có hiệu lực đến khi nào?Sáng 27/11/2023, Quốc hội đã thông qua dự án Luật Căn cước (có hiệu lực kể từ 1/7/2024).Theo đó, từ ngày 01/7/2024, Luật Căn cước công dân sẽ chính thức đổi sang luật Căn cước và thẻ CCCD cũng sẽ có tên gọi mới là Thẻ căn cước.Cụ thể, đối với CMND cũ vẫn có giá trị sử dụng thì sẽ được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý như: hộ chiếu, giấy phép lái xe, thẻ bảo hiểm y tế,... có sử dụng thông tin từ CMND, CCCD được giữ nguyên giá trị sử dụng cho đến khi hết hạn.Cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về CMND, CCCD trong giấy tờ đã cấp.Đổi sang thẻ căn cước thì thẻ CCCD, CMND có hiệu lực đến khi nào? (Hình từ Internet)Bỏ quê quán và vân tay trên thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024?Tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa 15 cũng vừa thông qua việc bỏ quê quán và vân tay trên thẻ căn cước và chỉ lưu trong cơ sở dữ liệu.Cụ thể, thông tin thể hiện trên thẻ căn cước sẽ gồm có:- Ảnh khuôn mặt;- Số định danh cá nhân;- Họ, chữ đệm và tên khai sinh;- Ngày, tháng, năm sinh;- Giới tính;- Nơi đăng ký khai sinh;- Quốc tịch;- Nơi cư trú;- Ngày cấp thẻ và hạn sử dụng.- Mống mắt (phần hình tròn trong mắt), ADN, giọng nói;- Nghề nghiệp sẽ được tích hợp trong cơ sở dữ liệu căn cước.Độ tuổi nào phải đổi thẻ CCCD?Tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân như sau:Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.Như vậy, thẻ CCCD phải được đổi ở độ tuổi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.Tuy nhiên theo dự thảo Luật căn cước thì công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.Thẻ CCCD bị tạm giữ trong trường hợp nào?Tại Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân như sau:Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.Như vậy, thẻ CCCD bị tạm giữ trong trường hợp sau:- Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người đang hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách khi nào?
Chồng tôi đang phải chấp hành án treo do hành vi trộm cắp tài sản, do đó mà tôi muốn biết: Người đang hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách khi nào? Biên tập vui lòng hỗ trợ giúp tôi.
Theo quy định của pháp luật thì khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự. Tại Khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện sau: - Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo; - Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng. - Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản. ** Lưu ý: Mỗi năm người được hưởng án treo chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần từ 01 tháng đến 01 năm. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã tuyên. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người đang hưởng án treo được rút ngắn thời gian thử thách khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định của pháp luật thì khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.\nTại Khoản 1 Điều 8 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành, có quy định người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện sau:\n- Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;\n- Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.\n- Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.\n** Lưu ý: Mỗi năm người được hưởng án treo chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần từ 01 tháng đến 01 năm. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã tuyên.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổ chức xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
Tổ chức xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Tiến Đồng, có thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp và cung cấp thông tin giúp cụ thể là tổ chức xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết được quy định như thế nào? Tôi có thể tìm hiểu  vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập, chân thành cảm ơn!
Tổ chức xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết được quy định tại Điều 22 Thông tư 159/2014/TT-BTC hướng dẫn 29/2014/NĐ-CP thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, cụ thể như sau: - Đối với tài sản chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng, việc tổ chức xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này. - Đối với tài sản chuyển giao cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản tổ chức xác định giá trị tài sản theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp. - Đối với tài sản bán đấu giá và vật liệu thu hồi được xử lý bán thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP và Điều 14, Điều 15 Thông tư này. - Đối với tài sản phải phá dỡ, hủy bỏ, việc tổ chức xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP. - Đối với tài sản gắn liền với đất, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật. Trên đây là nội dung câu trả lời về việc tổ chức xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 159/2014/TT-BTC. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổ chức xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết", "role": "user" }, { "content": "Tổ chức xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết được quy định tại Điều 22 Thông tư 159/2014/TT-BTC hướng dẫn 29/2014/NĐ-CP thủ tục xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, cụ thể như sau:\n- Đối với tài sản chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị để quản lý, sử dụng, việc tổ chức xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này.\n- Đối với tài sản chuyển giao cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản tổ chức xác định giá trị tài sản theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.\n- Đối với tài sản bán đấu giá và vật liệu thu hồi được xử lý bán thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 29/2014/NĐ-CP và Điều 14, Điều 15 Thông tư này.\n- Đối với tài sản phải phá dỡ, hủy bỏ, việc tổ chức xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.\n- Đối với tài sản gắn liền với đất, đơn vị chủ trì quản lý, xử lý tài sản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai theo quy định của pháp luật.\nTrên đây là nội dung câu trả lời về việc tổ chức xử lý tài sản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư 159/2014/TT-BTC.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Việc xem xét miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ được quy định ra sao?
Việc xem xét miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp.
Việc xem xét miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ được quy định tại Điều 8 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021, cụ thể như sau: - Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc. - Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức.Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Việc xem xét miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc xem xét miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ được quy định tại Điều 8 Quy định 41-QĐ/TW năm 2021, cụ thể như sau:\n- Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.\n- Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc.\n- Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức.Trân trọng.", "role": "assistant" } ]
Lỗi không mang giấy tờ xe và lỗi không có giấy tờ xe có mức phạt khác nhau như thế nào?
Chào Ban biên tập, các bạn vui lòng hỗ trợ giúp tôi: lỗi không mang giấy tờ xe và lỗi không có giấy tờ xe có mức phạt khác nhau như thế nào? Và có được quy định tại văn bản nào không? (********@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: - Đăng ký xe; - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. * Tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe; * Tại Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa; => Như vậy, với lỗi không có giấy tờ xe thì mức xử phạt có phần cao hơn nhiều so với lỗi không mang giấy tờ xe, bạn nên lưu ý khi tham gia giao thông cần dem theo đầy đủ giấy tờ theo quy định trên nhé. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Lỗi không mang giấy tờ xe và lỗi không có giấy tờ xe có mức phạt khác nhau như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:\n- Đăng ký xe;\n- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;\n- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;\n- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.\n* Tại Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, có quy định:\nPhạt tiền từ 80.000 đồng đến 120.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;\n* Tại Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;\n=> Như vậy, với lỗi không có giấy tờ xe thì mức xử phạt có phần cao hơn nhiều so với lỗi không mang giấy tờ xe, bạn nên lưu ý khi tham gia giao thông cần dem theo đầy đủ giấy tờ theo quy định trên nhé.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Báo cáo tài chính năm có cần kiểm toán thông qua không?
Tôi đang đọc báo cáo tài chính năm của một công ty để xém xét mua chứng khoán cửa công ty này. Tuy nhiên, không biết là báo cáo tài chính này có đúng với thực tế không, ban biên tập cho tôi hỏi báo cáo tài chính năm có cần kiểm toán thông qua không?
Căn cứ Điều 16 Luật chứng khoán 2006 quy định về báo cáo tài chính như sau: - Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. - Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán. - Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. - Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của hai năm trước liền kề. - Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hợp lệ cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quá chín mươi ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất. => Như vậy, khi xem báo cáo tài chính năm của một công ty nào đó thì bạn phải xem xét những nội dung cần phải có theo quy định trên. Đặc biệt bạn phải lưu ý là báo cáo tài chính năm này đã được kiểm toán chấp thuận hay chưa, vì theo quy định thì báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán chấp thuận. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Báo cáo tài chính năm có cần kiểm toán thông qua không?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 16 Luật chứng khoán 2006 quy định về báo cáo tài chính như sau:\n- Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.\n- Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của pháp luật về kế toán.\n- Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận.\n- Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo cáo chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của hai năm trước liền kề.\n- Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng hợp lệ cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước quá chín mươi ngày, tổ chức phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.\n=> Như vậy, khi xem báo cáo tài chính năm của một công ty nào đó thì bạn phải xem xét những nội dung cần phải có theo quy định trên. Đặc biệt bạn phải lưu ý là báo cáo tài chính năm này đã được kiểm toán chấp thuận hay chưa, vì theo quy định thì báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán chấp thuận.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên không?
Cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam được không? Thu hồi Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong những trường hợp nào? Tôi là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam hành nghề được hơn 5 năm tại Việt Nam giờ tôi muốn hành nghề Quản tài viên thì thủ tục xin cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như thế nào? Thu hồi Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong những trường hợp nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam được không? Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP về cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, theo đó: 2. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm: a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định này; b) Bản chụp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp; c) Bản tóm tắt lý lịch (tự khai); d) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm. 3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này để đối chiếu. Trường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp khi có yêu cầu thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị theo mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Như vậy, bạn là luật sư nước ngoài, đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại Việt Nam, bạn cần cần chuẩn bị các hồ sơ nêu trên và gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong những trường hợp nào? Tại Khoản 1 Điều 15 Luật Phá sản 2014 quy định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, theo đó: 1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên: a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; b) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; c) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên; d) Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở lên. Bên cạnh đó, Điều 6 Nghị định 22/2015/NĐ-CP về thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, cụ thể như sau: 1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản. 2. Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của người đó. 3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được gửi cho người bị thu hồi chứng chỉ, Tòa án nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân có địa chỉ giao dịch hoặc nơi doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề có trụ sở và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp. 4. Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì bị xóa tên khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có được cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên không?", "role": "user" }, { "content": "Cấp Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam được không?\nCăn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định 22/2015/NĐ-CP về cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, theo đó:\n2. Luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về luật sư, kiểm toán viên là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về kiểm toán muốn hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Hồ sơ gồm:\na) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-02 ban hành kèm theo Nghị định này;\nb) Bản chụp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam đối với luật sư nước ngoài do Bộ Tư pháp cấp; bản chụp Chứng chỉ kiểm toán viên đối với kiểm toán viên là người nước ngoài do Bộ Tài chính cấp;\nc) Bản tóm tắt lý lịch (tự khai);\nd) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.\n3. Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ Tư pháp thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này để đối chiếu.\nTrường hợp người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến Bộ Tư pháp khi có yêu cầu thì xuất trình bản chính giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này.\nTrong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị theo mẫu TP-QTV-08 ban hành kèm theo Nghị định này; trong trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản.\nNgười bị từ chối cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\nNhư vậy, bạn là luật sư nước ngoài, đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam thì được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại Việt Nam, bạn cần cần chuẩn bị các hồ sơ nêu trên và gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp.\nThu hồi Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong những trường hợp nào?\nTại Khoản 1 Điều 15 Luật Phá sản 2014 quy định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, theo đó:\n1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:\na) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;\nb) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;\nc) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên;\nd) Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở lên.\nBên cạnh đó, Điều 6 Nghị định 22/2015/NĐ-CP về thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, cụ thể như sau:\n1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản.\n2. Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Luật Phá sản thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của người đó.\n3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.\nQuyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên được gửi cho người bị thu hồi chứng chỉ, Tòa án nhân dân, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân có địa chỉ giao dịch hoặc nơi doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản mà người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề có trụ sở và được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.\n4. Quản tài viên bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì bị xóa tên khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự trong tố tụng hình sự 1988
Chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Lê Phương, hiện tôi đang là học viên trường Trung cấp Cảnh sát Nhân dân VI. Có thắc mắc tôi mong muốn nhận phản hồi từ Ban biên tập. Cụ thể: Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự trong tố tụng hình sự 1988 được quy định như thế nào?
Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988 được quy định tại Điều 224 cụ thể như sau: Sau khi Toà án cấp phúc thẩm huỷ án mà vụ án phải điều tra lại hoặc xét xử lại thì cơ quan điều tra tiến hành điều tra lại và Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ án theo thủ tục chung. Bên cạnh đó tại Điều 222 Bộ luật Tố tụng Hình sự 1988 cũng quy định về việc hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại như sau: - Toà án cấp phúc thẩm huỷ án sơ thẩm để tiến hành lại tố tụng từ giai đoạn điều tra khi nhận thấy việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được. Nếu thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng luật định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng thì Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới. - Khi huỷ án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại, Toà án cấp phúc thẩm cần ghi rõ lý do của việc huỷ án sơ thẩm. - Khi huỷ án sơ thẩm để xét xử lại, Toà án cấp phúc thẩm không quyết định trước những chứng cứ mà Toà án cấp sơ thẩm cần phải chấp nhận hoặc cần phải bác bỏ, cũng như không quyết định trước về điều khoản Bộ luật hình sự và hình phạt mà Toà án cấp sơ thẩm sẽ phải áp dụng. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự trong tố tụng hình sự 1988", "role": "user" }, { "content": "Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự trong Bộ luật tố tụng hình sự 1988 được quy định tại Điều 224 cụ thể như sau:\nSau khi Toà án cấp phúc thẩm huỷ án mà vụ án phải điều tra lại hoặc xét xử lại thì cơ quan điều tra tiến hành điều tra lại và Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại vụ án theo thủ tục chung.\nBên cạnh đó tại Điều 222 Bộ luật Tố tụng Hình sự 1988 cũng quy định về việc hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại như sau:\n- Toà án cấp phúc thẩm huỷ án sơ thẩm để tiến hành lại tố tụng từ giai đoạn điều tra khi nhận thấy việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể bổ sung được.\nNếu thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng luật định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng thì Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới.\n- Khi huỷ án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại, Toà án cấp phúc thẩm cần ghi rõ lý do của việc huỷ án sơ thẩm.\n- Khi huỷ án sơ thẩm để xét xử lại, Toà án cấp phúc thẩm không quyết định trước những chứng cứ mà Toà án cấp sơ thẩm cần phải chấp nhận hoặc cần phải bác bỏ, cũng như không quyết định trước về điều khoản Bộ luật hình sự và hình phạt mà Toà án cấp sơ thẩm sẽ phải áp dụng.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Có được cấp biển số đối với xe máy tự chế?
Tại một số cửa hàng sửa chữa xe gắn máy người ta có tận dụng một số phụ tùng vẫn còn sử dụng được để tự chế ra một con xe máy nguyên vẹn và có thể tham gia giao thông bình thường được như những con xe khác. Vậy cho hỏi. Những con xe đó có được cấp biển số xe không ạ? Mong sớm nhận phản hồi.
Tại Điều 54 Luật giao thông đường bộ 2008, có quy định về cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới, như sau: 1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số. => Như vậy, theo quy định trên thì để được cấp biển số xe máy thì xe đó phải có nguồn gốc hợp pháp và đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng về độ an toàn về các thông số bảo vệ môi trường theo quy định. Đối với trường hợp xe tự chế nếu không đáp ứng các điều kiện trên nên sẽ không được cấp biển số bạn nhé. Bạn có thể tham khảo: Thủ tục đăng ký xe lần đầu Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được cấp biển số đối với xe máy tự chế?", "role": "user" }, { "content": "Tại Điều 54 Luật giao thông đường bộ 2008, có quy định về cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới, như sau:\n1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.\n=> Như vậy, theo quy định trên thì để được cấp biển số xe máy thì xe đó phải có nguồn gốc hợp pháp và đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng về độ an toàn về các thông số bảo vệ môi trường theo quy định. Đối với trường hợp xe tự chế nếu không đáp ứng các điều kiện trên nên sẽ không được cấp biển số bạn nhé.\nBạn có thể tham khảo: Thủ tục đăng ký xe lần đầu\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Công ty cung cấp dịch vụ cho vay xuất hóa đơn vào thời điểm nào?
Tôi có một thắc mắc mong muốn được giải đáp: Công ty cung cấp dịch vụ cho vay xuất hóa đơn vào thời điểm nào? Câu hỏi của anh Dũng Tiến (tỉnh Hậu Giang)
Công ty cung cấp dịch vụ cho vay xuất hóa đơn vào thời điểm nào?- Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ cụ thể như sau:Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này....Đồng thời, tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP cũng quy định về thời điểm lập hóa đơn, cụ thể:Thời điểm lập hóa đơn...2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng)....Theo đó, có thể hiểu thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.Không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ:- Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế;- Thẩm định giá;- Khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát;- Lập dự án đầu tư xây dựng.Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp công ty cung cấp dịch vụ cho vay và phát sinh tiền lãi phải thu từ hoạt động cho vay thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Công ty cung cấp dịch vụ cho vay xuất hóa đơn vào thời điểm nào? (Hình từ Internet)Xuất hóa đơn sai thời điểm bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn ban hành về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cụ thể như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;b) Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;c) Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế....3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;c) Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;...Như vậy, đối với việc xuất hóa đơn sai thời điểm tùy vào từng trường hợp và mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà có mức phạt tiền mới, cụ thể:- Cảnh cáo đối với việc lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ.- Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.- Phạt tiền từ 4.000.0000 đến 8.000.000 đối với việc lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.Lưu ý: Mức phạt tiền kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với cùng một hành vi, mức phạt đối với tổ chức sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm là bao lâu?Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơna) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.b) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm....Như vậy, thời hiệu xử phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm là 02 năm theo quy định của pháp luật.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Công ty cung cấp dịch vụ cho vay xuất hóa đơn vào thời điểm nào?", "role": "user" }, { "content": "Công ty cung cấp dịch vụ cho vay xuất hóa đơn vào thời điểm nào?- Căn cứ theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ cụ thể như sau:Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này....Đồng thời, tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP cũng quy định về thời điểm lập hóa đơn, cụ thể:Thời điểm lập hóa đơn...2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng)....Theo đó, có thể hiểu thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền.Không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ:- Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế;- Thẩm định giá;- Khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát;- Lập dự án đầu tư xây dựng.Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp công ty cung cấp dịch vụ cho vay và phát sinh tiền lãi phải thu từ hoạt động cho vay thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.Công ty cung cấp dịch vụ cho vay xuất hóa đơn vào thời điểm nào? (Hình từ Internet)Xuất hóa đơn sai thời điểm bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn ban hành về việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cụ thể như sau:Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;b) Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;c) Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế....3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;c) Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;...Như vậy, đối với việc xuất hóa đơn sai thời điểm tùy vào từng trường hợp và mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà có mức phạt tiền mới, cụ thể:- Cảnh cáo đối với việc lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ.- Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.- Phạt tiền từ 4.000.0000 đến 8.000.000 đối với việc lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.Lưu ý: Mức phạt tiền kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm của cá nhân. Đối với cùng một hành vi, mức phạt đối với tổ chức sẽ gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).Thời hiệu xử phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm là bao lâu?Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế như sau:Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơna) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm.b) Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm....Như vậy, thời hiệu xử phạt đối với hành vi xuất hóa đơn sai thời điểm là 02 năm theo quy định của pháp luật.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Đối tượng tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng
Nhờ tư vấn đối tượng tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo quy định pháp luật.
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH có quy định đối tượng tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng như sau: a) Đối với trình độ trung cấp: Học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở và tương đương trở lên. b) Đối với trình độ cao đẳng: - Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; - Người có bằng tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định. Trường hợp người học dự tuyển vào các nghề đào tạo thuộc lĩnh vực sức khỏe; nghệ thuật và an ninh, quốc phòng ngoài các quy định trên còn phải thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. c) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ; người nước ngoài, nếu có đủ điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển học trình độ trung cấp, cao đẳng: - Bảo đảm các điều kiện được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này; - Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (nếu dùng ngân sách nhà nước đi học) đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được dự tuyển khi đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; - Quân nhân và công an nhân dân tại ngũ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau; - Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học trung cấp, cao đẳng tại Việt Nam: Hiệu trưởng trường căn cứ kết quả học tập ở trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên của thí sinh (bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng) và kết quả kiểm tra kiến thức, tiếng Việt (nếu cần) theo quy định của trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Đối tượng tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư 05/2021/TT-BLĐTBXH có quy định đối tượng tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng như sau:\na) Đối với trình độ trung cấp:\nHọc sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở và tương đương trở lên.\nb) Đối với trình độ cao đẳng:\n- Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;\n- Người có bằng tốt nghiệp trung cấp và có giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông hoặc giấy chứng nhận đủ yêu cầu khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định.\nTrường hợp người học dự tuyển vào các nghề đào tạo thuộc lĩnh vực sức khỏe; nghệ thuật và an ninh, quốc phòng ngoài các quy định trên còn phải thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan và hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.\nc) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ; người nước ngoài, nếu có đủ điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển học trình độ trung cấp, cao đẳng:\n- Bảo đảm các điều kiện được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này;\n- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (nếu dùng ngân sách nhà nước đi học) đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được dự tuyển khi đã được thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng ý;\n- Quân nhân và công an nhân dân tại ngũ được dự tuyển vào những trường do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quy định sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đồng ý; quân nhân tại ngũ sắp hết hạn nghĩa vụ quân sự theo quy định, nếu được thủ trưởng từ cấp trung đoàn trở lên cho phép, thì được dự tuyển theo nguyện vọng cá nhân, nếu trúng tuyển phải nhập học ngay năm đó, không được bảo lưu sang năm học sau;\n- Đối với thí sinh là người nước ngoài, có nguyện vọng học trung cấp, cao đẳng tại Việt Nam: Hiệu trưởng trường căn cứ kết quả học tập ở trung học cơ sở, trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên của thí sinh (bảng điểm, văn bằng, chứng chỉ minh chứng) và kết quả kiểm tra kiến thức, tiếng Việt (nếu cần) theo quy định của trường để xem xét, quyết định tuyển thí sinh vào học.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như thế nào?
Cho tôi hỏi, mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như thế nào? Nhờ anh chị giải đáp.
Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như thế nào?Dưới đây là mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.Tải về mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định về cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như sau:Cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu bị mất chứng chỉ hoặc chứng chỉ bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-03 ban hành kèm theo Nghị định này;b) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.3. Người đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí cấp lại theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị.Như vậy, Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm:- Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, tải về- 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như thế nào? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề quản tài viên gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề như sau:Nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề1. Tuân thủ nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản quy định tại Điều 2 của Nghị định này.2. Chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định của pháp luật về phá sản.3. Ký báo cáo, văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về phá sản.4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân.5. Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Phá sản và pháp luật có liên quan.Như vậy, nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề quản tài viên gồm có:- Tuân thủ nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.- Chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định của pháp luật về phá sản.- Ký báo cáo, văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về phá sản.- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân.- Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Các hình thức hành nghề của Quản tài viên gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định về hình thức hành nghề của Quản tài viên như sau:Hình thức hành nghề của Quản tài viên1. Các hình thức hành nghề của Quản tài viên bao gồm:a) Hành nghề với tư cách cá nhân;b) Hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng cho doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.2. Tại cùng một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên chỉ được đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản ở một doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân.3. Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.Như vậy, quản tài viên hành nghề theo các hình thức sau đây:- Hành nghề với tư cách cá nhân;- Hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng cho doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như thế nào?Dưới đây là mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.Tải về mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 5 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định về cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như sau:Cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên nếu bị mất chứng chỉ hoặc chứng chỉ bị hư hỏng không thể sử dụng được thì được xem xét, cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm:a) Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo mẫu TP-QTV-03 ban hành kèm theo Nghị định này;b) 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.3. Người đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gửi 01 bộ hồ sơ theo đường bưu điện hoặc trực tiếp đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí cấp lại theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên cho người đề nghị.Như vậy, Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm:- Đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên, tải về- 2 ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên như thế nào? (Hình từ Internet)Nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề quản tài viên gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 7 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề như sau:Nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề1. Tuân thủ nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản quy định tại Điều 2 của Nghị định này.2. Chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định của pháp luật về phá sản.3. Ký báo cáo, văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về phá sản.4. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân.5. Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Phá sản và pháp luật có liên quan.Như vậy, nghĩa vụ của Quản tài viên trong hoạt động hành nghề quản tài viên gồm có:- Tuân thủ nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.- Chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định của pháp luật về phá sản.- Ký báo cáo, văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật về phá sản.- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật đối với trường hợp Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân.- Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hành nghề về hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.Các hình thức hành nghề của Quản tài viên gồm những gì?Căn cứ quy định Điều 8 Nghị định 22/2015/NĐ-CP quy định về hình thức hành nghề của Quản tài viên như sau:Hình thức hành nghề của Quản tài viên1. Các hình thức hành nghề của Quản tài viên bao gồm:a) Hành nghề với tư cách cá nhân;b) Hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng cho doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.2. Tại cùng một thời điểm, người có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên chỉ được đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản ở một doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân.3. Quản tài viên hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.Như vậy, quản tài viên hành nghề theo các hình thức sau đây:- Hành nghề với tư cách cá nhân;- Hành nghề trong doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bằng việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng cho doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Hoàng Khải, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Hoàng Khải (hoangkhai*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 89 Luật đất đai năm 2013 thì bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể như sau: - Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế. - Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật đất đai năm 2013, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ. - Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật đất đai năm 2013 thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trên đây là nội dung tư vấn về bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 89 Luật đất đai năm 2013 thì bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định cụ thể như sau:\n- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.\nTrường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.\n- Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật đất đai năm 2013, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.\n- Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật đất đai năm 2013 thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.\nTrên đây là nội dung tư vấn về bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật đất đai năm 2013.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phải có trình độ tiếng anh 4 kĩ năng mới được làm kiểm soát viên công ty cổ phần đúng không?
Em ứng tuyển vào vị trí kiểm soát viên công ty cổ phần, công ty yêu cầu phải thành thạo tiếng anh 4 kĩ năng có đúng không ạ?
Điều 169 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên công ty cổ phần như sau: 1. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây: a) Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này; b) Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; c) Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác; d) Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác; đ) Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty. 2. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty. Theo quy định nêu trên và thông tin bạn cung cấp, công ty hoàn toàn có thể yêu cầu vị trí kiểm soát viên phải có tiếng anh 4 kĩ năng nếu Điều lệ công ty quy định. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phải có trình độ tiếng anh 4 kĩ năng mới được làm kiểm soát viên công ty cổ phần đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Điều 169 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về tiêu chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên công ty cổ phần như sau:\n1. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:\na) Không thuộc đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;\nb) Được đào tạo một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;\nc) Không phải là người có quan hệ gia đình của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác;\nd) Không phải là người quản lý công ty; không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;\nđ) Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.\n2. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty mẹ và tại công ty.\nTheo quy định nêu trên và thông tin bạn cung cấp, công ty hoàn toàn có thể yêu cầu vị trí kiểm soát viên phải có tiếng anh 4 kĩ năng nếu Điều lệ công ty quy định.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Định mức gián tiếp cho hoạt động quy hoạch được quy định như thế nào?
Tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động quy hoạch, được biết vừa mới có quy định về định mức hoạt động quy hoạch, anh chị cho tôi hỏi theo quy định mới này thì định mức gián tiếp cho hoạt động quy hoạch được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 08/2019/TT-BKHĐT (có hiệu lực ngày 01/07/2019) thì định mức gián tiếp cho hoạt động quy hoạch như sau: 1. Định mức cho các hoạt động gián tiếp trong lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố quy hoạch và lập hợp phần quy hoạch được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm: - Lựa chọn tổ chức tư vấn; - Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tham vấn, lấy ý kiến; - Tổ chức thẩm định; - Quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch; - Công bố quy hoạch; - Khảo sát thực tế; - Quản lý chung. 2. Định mức cho hoạt động thẩm định các nội dung tại Điều 32 Luật Quy hoạch được quy định tại Phụ lục XI. 3. Định mức chi tiết cho từng hoạt động gián tiếp được xác định theo khối lượng cần thiết trong nhiệm vụ lập quy hoạch. Trên đây là nội dung định mức gián tiếp cho hoạt động quy hoạch. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức gián tiếp cho hoạt động quy hoạch được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 08/2019/TT-BKHĐT (có hiệu lực ngày 01/07/2019) thì định mức gián tiếp cho hoạt động quy hoạch như sau:\n1. Định mức cho các hoạt động gián tiếp trong lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố quy hoạch và lập hợp phần quy hoạch được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm:\n- Lựa chọn tổ chức tư vấn;\n- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, tham vấn, lấy ý kiến;\n- Tổ chức thẩm định;\n- Quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch;\n- Công bố quy hoạch;\n- Khảo sát thực tế;\n- Quản lý chung.\n2. Định mức cho hoạt động thẩm định các nội dung tại Điều 32 Luật Quy hoạch được quy định tại Phụ lục XI.\n3. Định mức chi tiết cho từng hoạt động gián tiếp được xác định theo khối lượng cần thiết trong nhiệm vụ lập quy hoạch.\nTrên đây là nội dung định mức gián tiếp cho hoạt động quy hoạch.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các hình thức tái cấp vốn của ngân hàng Nhà nước?
Em thắc mắc khi ngân hàng Nhà nước thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng thì sẽ thực hiện theo các hình thức nào? Có quy định cụ thể không ạ?
Khoản 2 Điều 11 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010 quy định về việc tái cấp vốn như sau: Ngân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây: - Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá; - Chiết khấu giấy tờ có giá; - Các hình thức tái cấp vốn khác. Như vậy, ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo 3 hình thức nêu trên. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các hình thức tái cấp vốn của ngân hàng Nhà nước?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 2 Điều 11 Luật Ngân hàng Nhà nước 2010 quy định về việc tái cấp vốn như sau:\nNgân hàng Nhà nước quy định và thực hiện việc tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo các hình thức sau đây:\n- Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá;\n- Chiết khấu giấy tờ có giá;\n- Các hình thức tái cấp vốn khác.\nNhư vậy, ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng theo 3 hình thức nêu trên.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám đốc doanh nghiệp thay đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân thì có cần cập nhật thông tin doanh nghiệp không?
Giám đốc doanh nghiệp thay đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân thì có cần cập nhật thông tin doanh nghiệp không? Trường hợp nào không được thông báo thay đổi về nội dung đăng ký doanh nghiệp? Giám đốc doanh nghiệp của tôi vừa chuyển đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân nên xin hỏi hiện doanh nghiệp tôi cần cập nhật thông tin gì vậy ạ? Có trường hợp nào mà doanh nghiệp không cần thông báo thay đổi không?
Giám đốc doanh nghiệp thay đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân thì có cần cập nhật thông tin doanh nghiệp khôngCăn cứ khoản 2 Điều 64 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký doanh nghiệp như sau:2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:a) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp;b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Theo đó tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.Như vậy, khi giám đốc kiêm đại diện theo pháp luật của công ty thay đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân là việc thay đổi về số giấy tờ pháp lý nhưng không thuộc trường hợp làm thay đổi. Do đó, doanh nghiệp chỉ cần gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Giám đốc doanh nghiệp thay đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân thì có cần cập nhật thông tin doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào không được thông báo thay đổi về nội dung đăng ký doanh nghiệp?Theo Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:Các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp1. Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;d) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;c) Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp; Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự; Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám đốc doanh nghiệp thay đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân thì có cần cập nhật thông tin doanh nghiệp không?", "role": "user" }, { "content": "Giám đốc doanh nghiệp thay đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân thì có cần cập nhật thông tin doanh nghiệp khôngCăn cứ khoản 2 Điều 64 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đăng ký doanh nghiệp như sau:2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc cập nhật, bổ sung thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Doanh nghiệp, như sau:a) Trường hợp doanh nghiệp cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không thuộc các trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định từ Điều 47 đến Điều 55 Nghị định này, doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, xem xét tính hợp lệ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp;b) Trường hợp doanh nghiệp chỉ cập nhật, bổ sung các thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp mà không làm thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không thuộc các trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 60 Nghị định này thì doanh nghiệp gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Phòng Đăng ký kinh doanh bổ sung thông tin vào hồ sơ của doanh nghiệp, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.Theo đó tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệpGiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.Như vậy, khi giám đốc kiêm đại diện theo pháp luật của công ty thay đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân là việc thay đổi về số giấy tờ pháp lý nhưng không thuộc trường hợp làm thay đổi. Do đó, doanh nghiệp chỉ cần gửi thông báo đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.Giám đốc doanh nghiệp thay đổi chứng minh nhân dân sang căn cước công dân thì có cần cập nhật thông tin doanh nghiệp không? (Hình từ Internet)Trường hợp nào không được thông báo thay đổi về nội dung đăng ký doanh nghiệp?Theo Điều 65 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:Các trường hợp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp1. Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự;d) Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.2. Doanh nghiệp được tiếp tục đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;c) Có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của các tổ chức, cá nhân gửi yêu cầu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này về việc cho phép tiếp tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;d) Doanh nghiệp đã được chuyển tình trạng pháp lý từ “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký” sang “Đang hoạt động”.Doanh nghiệp không được đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp khi đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp; Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự; Doanh nghiệp đang trong tình trạng pháp lý “Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký”.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Bên thứ ba cung cấp thông tin hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng theo quy định mới
Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất của pháp luật thì bên thứ ba cung cấp thông tin hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng bao gồm những tổ chức, cá nhân nào??
Theo Khoản 12 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/10/2020) quy định về bên thứ ba cung cấp thông tin hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng như sau: Bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng là các tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ, bao gồm: - Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng; - Tổ chức, cá nhân kinh doanh tham gia vào việc xây dựng thông tin về hàng hóa, dịch vụ; - Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông; - Tổ chức, cá nhân khác được yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin Trên đây là các tổ chức, cá nhân được xem là bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bên thứ ba cung cấp thông tin hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng theo quy định mới", "role": "user" }, { "content": "Theo Khoản 12 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/10/2020) quy định về bên thứ ba cung cấp thông tin hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng như sau:\nBên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng là các tổ chức, cá nhân được tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng;\n- Tổ chức, cá nhân kinh doanh tham gia vào việc xây dựng thông tin về hàng hóa, dịch vụ;\n- Chủ phương tiện truyền thông, nhà cung cấp dịch vụ truyền thông;\n- Tổ chức, cá nhân khác được yêu cầu thực hiện việc cung cấp thông tin\nTrên đây là các tổ chức, cá nhân được xem là bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa, dịch vụ tới người tiêu dùng quy định tại Nghị định 98/2020/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở chưa hình thành khi nào?
Tôi mua một căn hộ chung cư, đã thanh toán 30% giá trị hợp đồng, chưa làm thủ về quyền sở hữu nhà ở với cơ quan nhà nước. Hiện tại tôi đang cần tiền nên dự định sẽ chuyển nhượng lại hợp đồng này cho người khác. Cho hỏi được không? Nhờ hỗ trợ, cảm ơn!
Căn cứ Điều 10 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai như sau: - Bên mua, bên thuê mua chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng có quyền chuyển nhượng tiếp hợp đồng mua bán, thuê mua cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận. => Như vậy, căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì bạn được quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chưa hình thành này cho người khác. Trên đây là nội dung hỗ trợ. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở chưa hình thành khi nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 10 Nghị định 76/2015/NĐ-CP quy định điều kiện chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai như sau:\n- Bên mua, bên thuê mua chưa nhận bàn giao nhà ở hoặc đã nhận bàn giao nhà ở có quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.\n- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp đồng có quyền chuyển nhượng tiếp hợp đồng mua bán, thuê mua cho tổ chức, cá nhân khác khi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận chưa nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cấp giấy chứng nhận.\n=> Như vậy, căn cứ quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì bạn được quyền chuyển nhượng hợp đồng mua bán căn hộ chưa hình thành này cho người khác.\nTrên đây là nội dung hỗ trợ.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thẩm quyền chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản
Ba mẹ tôi có 3 ngôi nhà, có 4 người con. Ba tôi mất cách đây 8 năm nhưng không để lại di chúc. Năm 2006 gia đình tôi họp và quyết định chia cho 3 người con mỗi người 1 căn nhà trên, lập thành văn bản có chứng nhận của UBND phường. Cách đây một tháng, tôi và mẹ tôi mang sổ đỏ, biên bản phân chia tài sản ở trên, và các giấy tờ liên quan đến phòng đăng ký quyền sử dụng đất đất để sang tên cho tôi phần ngôi nhà tôi hưởng. Nhưng văn phòng yêu cầu gia đình tôi đến Phòng Công chứng tỉnh để làm công chứng phân chia di sản. Yêu cầu trên có đúng không? Gửi bởi: Thanh Hùng
Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế vào năm 2006. Thời điểm này, trường hợp khai nhận thừa kế được thực hiện theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và các văn bản hướng dẫn: Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định 75; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp – Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 13/6/2006 hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất. Theo đó, văn bản khai nhận di sản/văn bản thỏa thuận phân chia di sản có thể được thực hiện tại Phòng Công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã. Tuy nhiên, Luật Công chứng được ban hành ngày 29/11/2006, có hiệu lực ngày 01/7/2007 và Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký đã phân định rõ thẩm quyền công chứng của tổ chức công chứng (Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng) và thẩm quyền chứng thực của Phòng tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo đó, tại địa bàn đã có tổ chức công chứng, UBND cấp xã từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật Công chứng. Chỉ ở những địa bàn nơi chưa có tổ chức công chứng, UBND cấp xã mới có quyền chứng nhận hợp đồng, giao dịch nếu có yêu cầu của các bên. Đối chiếu với những quy định nêu trên, nhà bạn đã lập văn bản phân chia di sản từ năm 2006 nhưng chưa làm thủ tục đăng ký sang tên ngay, do vậy, đến thời điểm này, nhà bạn muốn làm thủ tục đăng ký sang tên thì phải thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn. Trên địa bàn nhà bạn đã có tổ chức công chứng (Phòng Công chứng tỉnh) nên các hợp đồng, giao dịch phải công chứng được thực hiện tại tổ chức công chứng. Yêu cầu của phòng đăng ký quyền sử dụng đất là phù hợp với quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thẩm quyền chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản", "role": "user" }, { "content": "Theo thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn làm thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế vào năm 2006. Thời điểm này, trường hợp khai nhận thừa kế được thực hiện theo trình tự, thủ tục hướng dẫn tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực và các văn bản hướng dẫn: Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Nghị định 75; Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT/BTP-BTNMT của Bộ Tư pháp – Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 13/6/2006 hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất. Theo đó, văn bản khai nhận di sản/văn bản thỏa thuận phân chia di sản có thể được thực hiện tại Phòng Công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã. \n\nTuy nhiên, Luật Công chứng được ban hành ngày 29/11/2006, có hiệu lực ngày 01/7/2007 và Nghị định 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký đã phân định rõ thẩm quyền công chứng của tổ chức công chứng (Phòng Công chứng và Văn phòng Công chứng) và thẩm quyền chứng thực của Phòng tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Theo đó, tại địa bàn đã có tổ chức công chứng, UBND cấp xã từng bước chuyển giao các hợp đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện theo đúng tinh thần của Luật Công chứng. Chỉ ở những địa bàn nơi chưa có tổ chức công chứng, UBND cấp xã mới có quyền chứng nhận hợp đồng, giao dịch nếu có yêu cầu của các bên.\nĐối chiếu với những quy định nêu trên, nhà bạn đã lập văn bản phân chia di sản từ năm 2006 nhưng chưa làm thủ tục đăng ký sang tên ngay, do vậy, đến thời điểm này, nhà bạn muốn làm thủ tục đăng ký sang tên thì phải thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định của Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn. Trên địa bàn nhà bạn đã có tổ chức công chứng (Phòng Công chứng tỉnh) nên các hợp đồng, giao dịch phải công chứng được thực hiện tại tổ chức công chứng. Yêu cầu của phòng đăng ký quyền sử dụng đất là phù hợp với quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch.", "role": "assistant" } ]
Có bị phạt khi gắn đèn chiếu biển số xe ô tô?
Cho hỏi: Theo quy định trường hợp tự gắn đèn chiếu biển số xe ô tô thì có bị xử phạt không? Mong sớm nhận hồi đáp.
Khoản 13 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: Lắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng. => Như vậy, nếu xe ô tô thiết kế ban đầu không có đèn chiếu biển số mà chủ xe tự ý gắn lắp đèn thì sẽ bị xử phạt. Còn nếu thiết kế xe đã có nhưng vì một lý do nào đó mà nay chủ xe gắn lại thì sẽ không bị phạt. Và theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe. Ngoài việc bị phạt tiền theo mức phạt nêu trên, người điều khiển xe ô tô gắn đèn biển số đó còn bị tước giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng. Bên cạnh đó, đèn đã gắn tại ô tô vi phạm cũng bị CSGT tịch thu ngay lập tức. Trân trọng.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có bị phạt khi gắn đèn chiếu biển số xe ô tô?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 13 Điều 8 Luật giao thông đường bộ năm 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:\nLắp đặt, sử dụng còi, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất đối với từng loại xe cơ giới; sử dụng thiết bị âm thanh gây mất trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng.\n=> Như vậy, nếu xe ô tô thiết kế ban đầu không có đèn chiếu biển số mà chủ xe tự ý gắn lắp đèn thì sẽ bị xử phạt. Còn nếu thiết kế xe đã có nhưng vì một lý do nào đó mà nay chủ xe gắn lại thì sẽ không bị phạt.\nVà theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm, một hoặc cả hai bên thành xe.\nNgoài việc bị phạt tiền theo mức phạt nêu trên, người điều khiển xe ô tô gắn đèn biển số đó còn bị tước giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 3 tháng. Bên cạnh đó, đèn đã gắn tại ô tô vi phạm cũng bị CSGT tịch thu ngay lập tức.\nTrân trọng.", "role": "assistant" } ]
Diện tích đất được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa
Diện tích đất được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được quy định như thế nào? Tôi là Hoàng Nam, tôi đang làm việc trong lĩnh vực đất đai. Vì tính chất công việc, tôi có thắc mắc muốn nhờ Anh/Chị trong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Anh/Chị cho tôi hỏi là: Diện tích đất được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được quy định như thế nào? Tôi có thể tham khảo vấn đề này ở đâu? Tôi mong Ban biên tập có thể giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị trong Ban biên tập!
Diện tích đất được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được quy định tại Điều 3 Thông tư 26/2013/TT-BTNMT hướng dẫn việc xác định diện tích đất loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp quy định tại Điều 31 Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau: Diện tích đất được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 31 của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là diện tích đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để sử dụng cho các hoạt động sản xuất cung ứng các dịch vụ, sản phẩm công ích, phúc lợi công cộng, cụ thể như sau: 1. Diện tích đất sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối. 2. Diện tích đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của nhà nước. 3. Diện tích đất xây dựng các công trình bãi đỗ xe mà không nhằm mục đích kinh doanh. 4. Diện tích đất sử dụng xây dựng các công trình không nhằm mục đích kinh doanh thuộc các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục - thể thao phục vụ lợi ích công cộng, bao gồm: a) Diện tích đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở của cơ quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí, câu lạc bộ, nhà văn hóa, điểm bưu điện - văn hóa xã, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của các đoàn nghệ thuật; đất đặt tượng đài và bia tưởng niệm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; b) Diện tích đất xây dựng bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh, nhà hộ sinh, cơ sở phục hồi sức khỏe, cơ sở phục hồi chức năng, nhà an dưỡng, cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS và các cơ sở y tế khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động (trừ phần diện tích đất để làm nơi kinh doanh, dịch vụ như phòng khám, chữa bệnh chất lượng cao theo yêu cầu, nhà bán thuốc, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi chuyên dùng để xe có thu tiền); c) Diện tích đất xây dựng các công trình phục vụ hoạt động giáo dục - đào tạo gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề (kể cả ký túc xá cho học sinh; sinh viên) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động (trừ phần diện tích; đất để làm nơi kinh doanh, dịch vụ như nhà nghỉ, nhà hàng, bãi gửi xe có thu tiền); d) Diện tích đất sử dụng vào mục đích xây dựng sân vận động, cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu thể dục - thể thao được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động (trừ phần diện tích đất làm nơi bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể dục - thể thao, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi chuyên dùng để xe có thu tiền); đ) Diện tích đất sử dụng vào mục đích xây dựng khu nuôi dưỡng, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; cơ sở cai nghiện ma túy; nhà tang lễ; e) Diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ (trừ phần diện tích đất làm nơi bán vé, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, nhà bán đồ lưu niệm, bãi chuyên dùng để xe có thu tiền, các công trình khác phục vụ tham quan, du lịch, vui chơi, giải trí có thu tiền); g) Diện tích đất làm bãi để chất thải, rác thải, làm khu xử lý chất thải, xử lý rác phục vụ cộng đồng dân cư. 5. Diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. 6. Diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng thuộc dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư và các khu sản xuất, kinh doanh có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau nhưng không phải là khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm: a) Diện tích đất làm đường giao thông mà đường giao thông đó kết nối với hệ thống giao thông công cộng và không bị ngăn cách bằng gác chắn hoặc bất cứ hình thức gì để hạn chế việc đi lại trong phạm vi công trình, dự án đầu tư; b) Diện tích đất sử dụng làm công viên, khu vui chơi giải trí, cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao hoặc dưới các hình thức khác nhưng không nhằm mục đích kinh doanh và được sử dụng chung cho mọi người trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn. Trên đây là nội dung quy định về diện tích đất được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 26/2013/TT-BTNMT. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Diện tích đất được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa", "role": "user" }, { "content": "Diện tích đất được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được quy định tại Điều 3 Thông tư 26/2013/TT-BTNMT hướng dẫn việc xác định diện tích đất loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp quy định tại Điều 31 Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như sau:\nDiện tích đất được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 31 của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP là diện tích đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để sử dụng cho các hoạt động sản xuất cung ứng các dịch vụ, sản phẩm công ích, phúc lợi công cộng, cụ thể như sau:\n1. Diện tích đất sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.\n2. Diện tích đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của nhà nước.\n3. Diện tích đất xây dựng các công trình bãi đỗ xe mà không nhằm mục đích kinh doanh.\n4. Diện tích đất sử dụng xây dựng các công trình không nhằm mục đích kinh doanh thuộc các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục - thể thao phục vụ lợi ích công cộng, bao gồm:\na) Diện tích đất sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở của cơ quan thông tấn, báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí, câu lạc bộ, nhà văn hóa, điểm bưu điện - văn hóa xã, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, rạp xiếc, nhà hát, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của các đoàn nghệ thuật; đất đặt tượng đài và bia tưởng niệm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;\nb) Diện tích đất xây dựng bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh, nhà hộ sinh, cơ sở phục hồi sức khỏe, cơ sở phục hồi chức năng, nhà an dưỡng, cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS và các cơ sở y tế khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động (trừ phần diện tích đất để làm nơi kinh doanh, dịch vụ như phòng khám, chữa bệnh chất lượng cao theo yêu cầu, nhà bán thuốc, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi chuyên dùng để xe có thu tiền);\nc) Diện tích đất xây dựng các công trình phục vụ hoạt động giáo dục - đào tạo gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề (kể cả ký túc xá cho học sinh; sinh viên) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động (trừ phần diện tích; đất để làm nơi kinh doanh, dịch vụ như nhà nghỉ, nhà hàng, bãi gửi xe có thu tiền);\nd) Diện tích đất sử dụng vào mục đích xây dựng sân vận động, cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi đấu thể dục - thể thao được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động (trừ phần diện tích đất làm nơi bán vé, bán đồ lưu niệm, bán dụng cụ thể dục - thể thao, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi chuyên dùng để xe có thu tiền);\nđ) Diện tích đất sử dụng vào mục đích xây dựng khu nuôi dưỡng, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; cơ sở cai nghiện ma túy; nhà tang lễ;\ne) Diện tích đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ (trừ phần diện tích đất làm nơi bán vé, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, nhà bán đồ lưu niệm, bãi chuyên dùng để xe có thu tiền, các công trình khác phục vụ tham quan, du lịch, vui chơi, giải trí có thu tiền);\ng) Diện tích đất làm bãi để chất thải, rác thải, làm khu xử lý chất thải, xử lý rác phục vụ cộng đồng dân cư.\n5. Diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.\n6. Diện tích đất sử dụng cho mục đích công cộng thuộc dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư và các khu sản xuất, kinh doanh có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau nhưng không phải là khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, bao gồm:\na) Diện tích đất làm đường giao thông mà đường giao thông đó kết nối với hệ thống giao thông công cộng và không bị ngăn cách bằng gác chắn hoặc bất cứ hình thức gì để hạn chế việc đi lại trong phạm vi công trình, dự án đầu tư;\nb) Diện tích đất sử dụng làm công viên, khu vui chơi giải trí, cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao hoặc dưới các hình thức khác nhưng không nhằm mục đích kinh doanh và được sử dụng chung cho mọi người trong và ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn.\nTrên đây là nội dung quy định về diện tích đất được loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 26/2013/TT-BTNMT.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cung cấp thông tin khi có dấu hiệu xung đột thông tin trên mạng
Cung cấp thông tin khi có dấu hiệu xung đột thông tin trên mạng được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư ký luật, tôi là Tú, đang sinh sống ở Quảng Nam, tôi có một thắc mắc rất mong nhận được câu trả lời của Ban biên tập. Ban biên tập cho tôi hỏi việc cung cấp thông tin khi có xung đột thông tin trên mạng được quy định thế nào? Mong Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn. (Tuấn Tú_097**)
Việc cung cấp thông tin khi có dấu hiệu xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 7 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó: 1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện thấy dấu hiệu, hành vi gây xung đột thông tin trên mạng hoặc khi phát hiện thấy thông tin, hệ thống thông tin bị tổn hại phải có trách nhiệm thông báo và cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan nghiệp vụ và chủ quản hệ thống thông tin. 2. Cơ quan nghiệp vụ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin do các tổ chức, cá nhân thông báo về xung đột thông tin trên mạng và có trách nhiệm thông báo kết quả khắc phục xung đột thông tin trên mạng với tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin khi được yêu cầu. Trên đây là quy định về việc cung cấp thông tin khi có dấu hiệu xung đột thông tin trên mạng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cung cấp thông tin khi có dấu hiệu xung đột thông tin trên mạng", "role": "user" }, { "content": "Việc cung cấp thông tin khi có dấu hiệu xung đột thông tin trên mạng được quy định tại Điều 7 Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng, theo đó:\n1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện thấy dấu hiệu, hành vi gây xung đột thông tin trên mạng hoặc khi phát hiện thấy thông tin, hệ thống thông tin bị tổn hại phải có trách nhiệm thông báo và cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan nghiệp vụ và chủ quản hệ thống thông tin.\n2. Cơ quan nghiệp vụ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin do các tổ chức, cá nhân thông báo về xung đột thông tin trên mạng và có trách nhiệm thông báo kết quả khắc phục xung đột thông tin trên mạng với tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin khi được yêu cầu.\nTrên đây là quy định về việc cung cấp thông tin khi có dấu hiệu xung đột thông tin trên mạng. Để hiểu rõ hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 142/2016/NĐ-CP về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nhờ tư vấn thủ tục hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ sinh con. Xin chân thành cảm ơn.
Căn cứ pháp lý: Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; và Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019. 1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con: Lao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: (1) Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. (2) Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Lưu ý: Lao động nữ đáp ứng một trong các điều kiện trên đây mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định khi sinh con. 2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản: - Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. - Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết. - Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ. - Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ. - Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau: + Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. + Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai. + Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK. - Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ. 3. Quy trình thực hiện: a. Đối với người lao động còn làm việc tại doanh nghiệp: Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động; Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền chế độ thai sản cho người lao động. Việc chi trả được thực hiện thông qua tài khoản cá nhân của người lao động hoặc bằng tiện mặt (nếu người lao động không có tài khoản cá nhân). b. Đối với người lao động đã nghỉ việc: Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội; Bước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Việc chi trả được thực hiện thông qua tài khoản cá nhân của người lao động hoặc bằng tiện mặt (nếu người lao động không có tài khoản cá nhân). Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 4. Thẩm quyền giải quyết: - Đối với người lao động còn làm việc tại doanh nghiệp: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính; - Đối với người lao động đã nghỉ việc: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi người lao động cư trú (nơi trường trú hoặc nơi tạm trú). Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ pháp lý: Luật Bảo hiểm xã hội 2014; Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; và Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019.\n1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con:\nLao động nữ có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi sinh con khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:\n(1) Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.\n(2) Đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.\nLưu ý: Lao động nữ đáp ứng một trong các điều kiện trên đây mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định khi sinh con.\n2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:\n- Bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.\n- Trường hợp con chết sau khi sinh: Ngoài hồ sơ nêu tại nội dung a tiết này có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao giấy báo tử của con; trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.\n- Trường hợp người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con thì có thêm bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ.\n- Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì có thêm biên bản GĐYK của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.\n- Trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Luật BHXH thì có thêm một trong các giấy tờ sau:\n+ Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.\n+ Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH thể hiện việc nghỉ dưỡng thai.\n+ Trường hợp phải GĐYK: Biên bản GĐYK.\n- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con thì có thêm bản sao của bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.\n3. Quy trình thực hiện:\na. Đối với người lao động còn làm việc tại doanh nghiệp:\nBước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động;\nBước 2: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.\nBước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\nBước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền chế độ thai sản cho người lao động. Việc chi trả được thực hiện thông qua tài khoản cá nhân của người lao động hoặc bằng tiện mặt (nếu người lao động không có tài khoản cá nhân).\nb. Đối với người lao động đã nghỉ việc:\nBước 1: Người lao động nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan bảo hiểm xã hội;\nBước 2: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Việc chi trả được thực hiện thông qua tài khoản cá nhân của người lao động hoặc bằng tiện mặt (nếu người lao động không có tài khoản cá nhân).\nTrường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.\n4. Thẩm quyền giải quyết:\n- Đối với người lao động còn làm việc tại doanh nghiệp: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở chính;\n- Đối với người lao động đã nghỉ việc: Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi người lao động cư trú (nơi trường trú hoặc nơi tạm trú).\nTrên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mức phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động xuất, nhập khẩu điện
Ban tư vấn cho tôi hỏi mức phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động xuất, nhập khẩu điện được quy định như thế nào? Tôi cần tìm hiểu về vấn đề này để phục vụ cho nhu cầu công việc. Chân thành cảm ơn! Ngọc Hạnh - hanh*****@gmail.com
Mức phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động xuất, nhập khẩu điện được quy định tại Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 167/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực, cụ thể: Công suất dưới 10 MW: 9.700.000 đồng Công suất từ 10 MW đến dưới 100 MW: 12.100.000 đồng Công suất từ 100 MW đến dưới 300 MW: 16.200.000 đồng Công suất từ 300 MW trở lên: 19.200.000 đồng Trên đây là tư vấn về mức phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động xuất, nhập khẩu điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 167/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mức phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động xuất, nhập khẩu điện", "role": "user" }, { "content": "Mức phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động xuất, nhập khẩu điện được quy định tại Biểu phí ban hành kèm theo Thông tư 167/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực, cụ thể:\nCông suất dưới 10 MW: 9.700.000 đồng\nCông suất từ 10 MW đến dưới 100 MW: 12.100.000 đồng\nCông suất từ 100 MW đến dưới 300 MW: 16.200.000 đồng\nCông suất từ 300 MW trở lên: 19.200.000 đồng\nTrên đây là tư vấn về mức phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động xuất, nhập khẩu điện. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 167/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Bệnh án điện tử EMR là gì? Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm những gì?
Tôi có thắc mắc bệnh án điện tử EMR là gì? Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm những gì? (Câu hỏi của chị Trân - Hải Phòng)
Bệnh án điện tử EMR là gì?EMR là viết tắt của Electronic Medical Record, theo tiếng việt được gọi là Bệnh án điện tử. Hiện nay, bệnh án điện tử EMR là nơi lưu trữ, quản lý toàn bộ thông tin của bệnh nhân dưới dạng điện tử, bao gồm các dữ liệu như: tên, địa chỉ, lịch sử y tế, toa thuốc, kết quả xét nghiệm của bệnh nhân. Mặt khác, bệnh án điện tử là công nghệ có ý nghĩa quan trọng trong ngành y tế, mang lại nhiều lợi ích cho cả bệnh nhân và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoBệnh án điện tử EMR là gì? Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm những gì?Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 46/2018/TT-BYT có quy định hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm:- Hồ sơ bệnh án nội trú.- Hồ sơ bệnh án ngoại trú.- Các loại hồ sơ bệnh án khác theo quy định của Bộ Y tế.Bên cạnh đó, hồ sơ bệnh án điện tử gồm đầy đủ các trường thông tin theo mẫu của hồ sơ bệnh án sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các quy định như sau:- Quyết định 4069/2001/QĐ-BYT về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án.- Thông tư 50/2017/TT-BYT sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.- Quyết định 4604/QĐ-BYT năm 2010 Ban hành “Mẫu bệnh án Y học cổ truyền”,- Quyết định 999/QĐ-BYT năm 2011 về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án phá thai,- Quyết định 3443/QĐ-BYT năm 2011 về việc ban hành bổ sung mẫu hồ sơ bệnh án và một số biểu mẫu hồ sơ chuyên khoa mắt,- Quyết định 1456/QĐ-BYT năm 2012 về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án bệnh tay chân miệng và các quy định khác có liên quan.Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải bảo đảm các yêu cầu nào?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 46/2018/TT-BYT, phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo các yêu cầu sau:[1] Tuân thủ các quy định có liên quan của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Y tế và quy định về tiêu chuẩn công nghệ thông tin y tế và danh mục dùng chung trong hồ sơ bệnh án điện tử cụ thể- Tiêu chuẩn HL7 gồm kiến trúc tài liệu lâm sàng HL7 CDA và HL7 FHIR.- Tiêu chuẩn hình ảnh số và truyền tải trong y tế (DICOM) phiên bản 2.0 trở lên.- Tiêu chuẩn về an toàn thông tin y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Y tế.- Danh mục dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.[2] Bảo đảm khả năng kiểm soát truy cập của người dùng (nhân viên công nghệ thông tin và nhân viên y tế) tại bất kỳ thời điểm nào, trong đó:- Bảo đảm khả năng xác thực người dùng và cấp quyền cho người dùng.- Bảo đảm quyền riêng tư, bảo mật và kiểm tra truy vết.[3] Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải có khả năng kết xuất bản điện tử theo tập tin định dạng XML cụ thể như sau:- Tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử.- Thông tin trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định 4210/QĐ-BYT năm 2018 về việc quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.- Thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân theo quy định tại Quyết định 831/QĐ-BYT năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.[4] Có khả năng hiển thị trên màn hình máy tính hoặc các thiết bị điện tử khác theo mẫu hồ sơ bệnh án.[5] Có khả năng kết xuất ra máy in theo mẫu hồ sơ bệnh án trong trường hợp cần thiết.[6] Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải có đầy đủ chức năng về quản lý cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, quản lý thông tin hành chính, quản lý hồ sơ bệnh án và các chức năng chi tiết quy định tại bảng 8 “Bệnh án điện tử (EMR)” Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 54/2017/TT-BYT .Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Bệnh án điện tử EMR là gì? Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm những gì?", "role": "user" }, { "content": "Bệnh án điện tử EMR là gì?EMR là viết tắt của Electronic Medical Record, theo tiếng việt được gọi là Bệnh án điện tử. Hiện nay, bệnh án điện tử EMR là nơi lưu trữ, quản lý toàn bộ thông tin của bệnh nhân dưới dạng điện tử, bao gồm các dữ liệu như: tên, địa chỉ, lịch sử y tế, toa thuốc, kết quả xét nghiệm của bệnh nhân. Mặt khác, bệnh án điện tử là công nghệ có ý nghĩa quan trọng trong ngành y tế, mang lại nhiều lợi ích cho cả bệnh nhân và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảoBệnh án điện tử EMR là gì? Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm những gì? (Hình từ Internet)Hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm những gì?Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 46/2018/TT-BYT có quy định hồ sơ bệnh án điện tử bao gồm:- Hồ sơ bệnh án nội trú.- Hồ sơ bệnh án ngoại trú.- Các loại hồ sơ bệnh án khác theo quy định của Bộ Y tế.Bên cạnh đó, hồ sơ bệnh án điện tử gồm đầy đủ các trường thông tin theo mẫu của hồ sơ bệnh án sử dụng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại các quy định như sau:- Quyết định 4069/2001/QĐ-BYT về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án.- Thông tư 50/2017/TT-BYT sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.- Quyết định 4604/QĐ-BYT năm 2010 Ban hành “Mẫu bệnh án Y học cổ truyền”,- Quyết định 999/QĐ-BYT năm 2011 về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án phá thai,- Quyết định 3443/QĐ-BYT năm 2011 về việc ban hành bổ sung mẫu hồ sơ bệnh án và một số biểu mẫu hồ sơ chuyên khoa mắt,- Quyết định 1456/QĐ-BYT năm 2012 về việc ban hành mẫu hồ sơ bệnh án bệnh tay chân miệng và các quy định khác có liên quan.Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải bảo đảm các yêu cầu nào?Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 46/2018/TT-BYT, phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải đảm bảo các yêu cầu sau:[1] Tuân thủ các quy định có liên quan của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Y tế và quy định về tiêu chuẩn công nghệ thông tin y tế và danh mục dùng chung trong hồ sơ bệnh án điện tử cụ thể- Tiêu chuẩn HL7 gồm kiến trúc tài liệu lâm sàng HL7 CDA và HL7 FHIR.- Tiêu chuẩn hình ảnh số và truyền tải trong y tế (DICOM) phiên bản 2.0 trở lên.- Tiêu chuẩn về an toàn thông tin y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Y tế.- Danh mục dùng chung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.[2] Bảo đảm khả năng kiểm soát truy cập của người dùng (nhân viên công nghệ thông tin và nhân viên y tế) tại bất kỳ thời điểm nào, trong đó:- Bảo đảm khả năng xác thực người dùng và cấp quyền cho người dùng.- Bảo đảm quyền riêng tư, bảo mật và kiểm tra truy vết.[3] Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải có khả năng kết xuất bản điện tử theo tập tin định dạng XML cụ thể như sau:- Tóm tắt hồ sơ bệnh án điện tử.- Thông tin trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Quyết định 4210/QĐ-BYT năm 2018 về việc quy định chuẩn và định dạng dữ liệu đầu ra sử dụng trong quản lý, giám định và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.- Thông tin hồ sơ sức khỏe cá nhân theo quy định tại Quyết định 831/QĐ-BYT năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.[4] Có khả năng hiển thị trên màn hình máy tính hoặc các thiết bị điện tử khác theo mẫu hồ sơ bệnh án.[5] Có khả năng kết xuất ra máy in theo mẫu hồ sơ bệnh án trong trường hợp cần thiết.[6] Phần mềm hồ sơ bệnh án điện tử phải có đầy đủ chức năng về quản lý cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, quản lý thông tin hành chính, quản lý hồ sơ bệnh án và các chức năng chi tiết quy định tại bảng 8 “Bệnh án điện tử (EMR)” Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 54/2017/TT-BYT .Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hệ thống CSDL Đảng, đoàn thể ngành Tài nguyên và Môi trường được quy định thế nào?
Chào anh/chị, cho tôi hỏi Bộ Tài nguyên và Môi trường đã quy định hệ thống CSDL Đảng, đoàn thể như thế nào trong kiến trúc Chính phủ điện tử của ngành? Nhờ hỗ trợ giải đáp, cảm ơn!
Căn cứ Tiết 10 Mục II Phụ lục 02 Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định hệ thống CSDL Đảng, đoàn thể ngành Tài nguyên và Môi trường như sau: - Mục tiêu CSDL Đảng, đoàn thể lưu trữ toàn bộ thông tin về đảng viên, đoàn viên và các kế hoạch, chương trình hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể thuộc Bộ TN&MT, đảm bảo khả năng kết nối và chia sẻ thông tin với các hệ thống khác của Bộ TN&MT như: Hệ thống quản lý cán bộ công chức viên chức, Cổng thông tin điện tử… - Phạm vi Triển khai trong phạm vi của Bộ TN&MT, mở rộng cho các đơn vị trực thuộc Bộ dùng. - Nội dung thông tin, dữ liệu + Thông tin hồ sơ các tổ chức Đảng, đoàn thể; + Thông tin hồ sơ Đảng, đoàn thể của cán bộ, công chức, viên chức; + Thông tin kế hoạch, chương trình hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể; + Thông tin kết quả hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể; + Thông tin tuyên truyền và truyền thông về các tổ chức Đảng, đoàn thể; + Thông tin thi đua, khen thưởng trong các tổ chức Đảng, đoàn thể; + Thông tin quỹ các tổ chức Đảng, đoàn thể. - Chức năng, nghiệp vụ chủ yếu + Quản lý thông tin hồ sơ các tổ chức Đảng, đoàn thể; + Quản lý thông tin hồ sơ Đảng, đoàn thể của cán bộ, công chức, viên chức; + Quản lý kế hoạch, chương trình và kết quả hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể; + Quản lý thông tin công tác tuyên truyền, truyền thông về các tổ chức Đảng, đoàn thể; + Quản lý thông tin đăng ký, xử lý, kết quả thi đua khen thưởng trong các tổ chức Đảng, đoàn thể; + Quản lý thông tin quỹ các tổ chức Đảng, đoàn thể; + Các chức năng khác: ++ Cung cấp số liệu thống kê, báo cáo theo yêu cầu quản lý; ++ Cung cấp thông tin hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành. - Mối liên hệ với các HTTT/CSDL khác + Các nhóm thông tin cần kết nối, chia sẻ từ các HTTT/CSDL khác ++ Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; ++ Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc: Kết quả xử lý công việc trong công tác đảng, đoàn thể; ++ CSDL người dùng: Thông tin định danh, xác thực người dùng. + Các nhóm thông tin phải chia sẻ cho các HTTT/CSDL khác ++ Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc: Thông tin và quá trình xử lý công việc trong công tác hợp tác đảng, đoàn thể; ++ Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT: Thông tin tuyên truyền, truyền thông về công tác đảng, đoàn thể; ++ Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Thông tin về hồ sơ đảng, đoàn thể của cán bộ, công chức, viên chức; ++ Hệ thống CSDL thi đua, khen thưởng và tuyên truyền: Thông tin thi đua khen thưởng của các tổ chức Đảng, đoàn thể. - Hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ + Hạ tầng CNTT: Sử dụng hạ tầng tập trung của Bộ; + Công nghệ chính: CSDL quan hệ. Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn! Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hệ thống CSDL Đảng, đoàn thể ngành Tài nguyên và Môi trường được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Tiết 10 Mục II Phụ lục 02 Quyết định 3196/QĐ-BTNMT năm 2019 quy định hệ thống CSDL Đảng, đoàn thể ngành Tài nguyên và Môi trường như sau:\n- Mục tiêu\nCSDL Đảng, đoàn thể lưu trữ toàn bộ thông tin về đảng viên, đoàn viên và các kế hoạch, chương trình hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể thuộc Bộ TN&MT, đảm bảo khả năng kết nối và chia sẻ thông tin với các hệ thống khác của Bộ TN&MT như: Hệ thống quản lý cán bộ công chức viên chức, Cổng thông tin điện tử…\n- Phạm vi\nTriển khai trong phạm vi của Bộ TN&MT, mở rộng cho các đơn vị trực thuộc Bộ dùng.\n- Nội dung thông tin, dữ liệu\n+ Thông tin hồ sơ các tổ chức Đảng, đoàn thể;\n+ Thông tin hồ sơ Đảng, đoàn thể của cán bộ, công chức, viên chức;\n+ Thông tin kế hoạch, chương trình hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể;\n+ Thông tin kết quả hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể;\n+ Thông tin tuyên truyền và truyền thông về các tổ chức Đảng, đoàn thể;\n+ Thông tin thi đua, khen thưởng trong các tổ chức Đảng, đoàn thể;\n+ Thông tin quỹ các tổ chức Đảng, đoàn thể.\n- Chức năng, nghiệp vụ chủ yếu\n+ Quản lý thông tin hồ sơ các tổ chức Đảng, đoàn thể;\n+ Quản lý thông tin hồ sơ Đảng, đoàn thể của cán bộ, công chức, viên chức;\n+ Quản lý kế hoạch, chương trình và kết quả hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể;\n+ Quản lý thông tin công tác tuyên truyền, truyền thông về các tổ chức Đảng, đoàn thể;\n+ Quản lý thông tin đăng ký, xử lý, kết quả thi đua khen thưởng trong các tổ chức Đảng, đoàn thể;\n+ Quản lý thông tin quỹ các tổ chức Đảng, đoàn thể;\n+ Các chức năng khác:\n++ Cung cấp số liệu thống kê, báo cáo theo yêu cầu quản lý;\n++ Cung cấp thông tin hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành.\n- Mối liên hệ với các HTTT/CSDL khác\n+ Các nhóm thông tin cần kết nối, chia sẻ từ các HTTT/CSDL khác\n++ Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Thông tin về hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức;\n++ Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc: Kết quả xử lý công việc trong công tác đảng, đoàn thể;\n++ CSDL người dùng: Thông tin định danh, xác thực người dùng.\n+ Các nhóm thông tin phải chia sẻ cho các HTTT/CSDL khác\n++ Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc: Thông tin và quá trình xử lý công việc trong công tác hợp tác đảng, đoàn thể;\n++ Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT: Thông tin tuyên truyền, truyền thông về công tác đảng, đoàn thể;\n++ Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức: Thông tin về hồ sơ đảng, đoàn thể của cán bộ, công chức, viên chức;\n++ Hệ thống CSDL thi đua, khen thưởng và tuyên truyền: Thông tin thi đua khen thưởng của các tổ chức Đảng, đoàn thể.\n- Hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ\n+ Hạ tầng CNTT: Sử dụng hạ tầng tập trung của Bộ;\n+ Công nghệ chính: CSDL quan hệ.\nChúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ nhận đăng ký thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán thực hiện kiểm toán?
Cho tôi hỏi hồ sơ nhận đăng ký thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán thực hiện kiểm toán? Câu hỏi từ chị Lan Anh (Đồng Nai)
Hồ sơ nhận đăng ký thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán thực hiện kiểm toán?Căn cứ Điều 10 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN năm 2023 quy định thủ tục và trình tự lựa chọn:Thủ tục và trình tự lựa chọn1. Khi có nhu cầu ủy thác hoặc thuê kiểm toán, Kiểm toán nhà nước công bố cơ quan, tổ chức cần ủy thác hoặc thuê kiểm toán; thủ tục, hồ sơ đăng ký nhận ủy thác hoặc thuê kiểm toán theo quy định của Luật Đấu thầu.2. Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy chế này, có nhu cầu nhận thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán đăng ký với Kiểm toán nhà nước (qua Văn phòng Kiểm toán nhà nước). Hồ sơ gồm:a) Đơn đề nghị được ủy thác hoặc thuê kiểm toán.b) Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Điều lệ công ty.c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.d) Danh sách khách hàng trong 03 năm trước liền kề và trong khoảng thời gian từ thời kỳ được kiểm toán đến thời điểm ký hợp đồng ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán.đ) Danh sách Kiểm toán viên đăng ký có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề của Bộ Tài chính cấp còn thời hạn kèm theo sơ yếu lý lịch, trong đó tóm tắt quá trình làm việc của kiểm toán viên hành nghề và giám đốc doanh nghiệp kiểm toán.e) Các tài liệu khác theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.3. Căn cứ vào đối tượng và nhu cầu ủy thác hoặc thuê kiểm toán, danh sách các doanh nghiệp kiểm toán nộp hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất, Hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán xem xét, trình Tổng Kiểm toán nhà nước doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện. Văn phòng Kiểm toán nhà nước chủ trì phối hợp với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có nhu cầu ủy thác hoặc thuê kiểm toán giúp Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.Như vậy, hồ sơ nhận đăng ký thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán thực hiện kiểm toán, bao gồm:- Đơn đề nghị được ủy thác hoặc thuê kiểm toán.- Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Điều lệ công ty.- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.- Danh sách khách hàng trong 03 năm trước liền kề và trong khoảng thời gian từ thời kỳ được kiểm toán đến thời điểm ký hợp đồng ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán.- Danh sách Kiểm toán viên đăng ký có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề của Bộ Tài chính cấp còn thời hạn kèm theo sơ yếu lý lịch, trong đó tóm tắt quá trình làm việc của kiểm toán viên hành nghề và giám đốc doanh nghiệp kiểm toán.- Các tài liệu khác theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.Hồ sơ nhận đăng ký thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán thực hiện kiểm toán? (Hình từ Internet)Hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán gồm những ai?Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN năm 2023 quy định các thành viên của hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán bao gồm:- Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có nhu cầu ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán - Chủ tịch Hội đồng.- Đại diện Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán (01 Lãnh đạo Vụ làm thành viên thường trực; 01 Lãnh đạo Phòng làm thành viên thư ký).- Đại diện Lãnh đạo Vụ Tổng hợp - Thành viên.- Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có nhu cầu ủy thác hoặc thuê kiểm toán - Thành viên.- Đại diện Lãnh đạo Vụ Pháp chế - Thành viên.- Đại diện Lãnh đạo Văn phòng Kiểm toán nhà nước - Thành viên.- Thành phần khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.Hợp đồng uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán có các nội dung chủ yếu nào?Tại Điều 11 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN năm 2023 quy định các nội dung chủ yếu có trong hợp đồng uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán, bao gồm:(1) Tên, địa chỉ của bên ủy thác hoặc thuê kiểm toán và bên được ủy thác hoặc thuê kiểm toán.(2) Nội dung ủy thác hoặc thuê kiểm toán.(3) Quy định về chuyên môn:- Chuẩn mực, quy trình kiểm toán áp dụng;- Quy định về đạo đức kiểm toán viên;- Quy định về giám sát hoạt động kiểm toán;- Quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán...(4) Trách nhiệm, quyền hạn của các bên.(5) Kết quả thực hiện hợp đồng.(6) Phí uỷ thác hoặc thuê kiểm toán và phương thức thanh toán.(7) Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành; thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng.(8) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng.(9) Các điều khoản khác (nếu có).Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ nhận đăng ký thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán thực hiện kiểm toán?", "role": "user" }, { "content": "Hồ sơ nhận đăng ký thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán thực hiện kiểm toán?Căn cứ Điều 10 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN năm 2023 quy định thủ tục và trình tự lựa chọn:Thủ tục và trình tự lựa chọn1. Khi có nhu cầu ủy thác hoặc thuê kiểm toán, Kiểm toán nhà nước công bố cơ quan, tổ chức cần ủy thác hoặc thuê kiểm toán; thủ tục, hồ sơ đăng ký nhận ủy thác hoặc thuê kiểm toán theo quy định của Luật Đấu thầu.2. Doanh nghiệp kiểm toán có đủ điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy chế này, có nhu cầu nhận thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán đăng ký với Kiểm toán nhà nước (qua Văn phòng Kiểm toán nhà nước). Hồ sơ gồm:a) Đơn đề nghị được ủy thác hoặc thuê kiểm toán.b) Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Điều lệ công ty.c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.d) Danh sách khách hàng trong 03 năm trước liền kề và trong khoảng thời gian từ thời kỳ được kiểm toán đến thời điểm ký hợp đồng ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán.đ) Danh sách Kiểm toán viên đăng ký có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề của Bộ Tài chính cấp còn thời hạn kèm theo sơ yếu lý lịch, trong đó tóm tắt quá trình làm việc của kiểm toán viên hành nghề và giám đốc doanh nghiệp kiểm toán.e) Các tài liệu khác theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.3. Căn cứ vào đối tượng và nhu cầu ủy thác hoặc thuê kiểm toán, danh sách các doanh nghiệp kiểm toán nộp hồ sơ dự thầu/hồ sơ đề xuất, Hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán xem xét, trình Tổng Kiểm toán nhà nước doanh nghiệp kiểm toán đủ điều kiện. Văn phòng Kiểm toán nhà nước chủ trì phối hợp với Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có nhu cầu ủy thác hoặc thuê kiểm toán giúp Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.Như vậy, hồ sơ nhận đăng ký thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán thực hiện kiểm toán, bao gồm:- Đơn đề nghị được ủy thác hoặc thuê kiểm toán.- Bản sao công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Điều lệ công ty.- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.- Danh sách khách hàng trong 03 năm trước liền kề và trong khoảng thời gian từ thời kỳ được kiểm toán đến thời điểm ký hợp đồng ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán.- Danh sách Kiểm toán viên đăng ký có giấy chứng nhận đăng ký hành nghề của Bộ Tài chính cấp còn thời hạn kèm theo sơ yếu lý lịch, trong đó tóm tắt quá trình làm việc của kiểm toán viên hành nghề và giám đốc doanh nghiệp kiểm toán.- Các tài liệu khác theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.Hồ sơ nhận đăng ký thực hiện ủy thác hoặc thuê kiểm toán thực hiện kiểm toán? (Hình từ Internet)Hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán gồm những ai?Căn cứ khoản 2 Điều 6 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN năm 2023 quy định các thành viên của hội đồng thẩm định doanh nghiệp kiểm toán bao gồm:- Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có nhu cầu ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán - Chủ tịch Hội đồng.- Đại diện Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán (01 Lãnh đạo Vụ làm thành viên thường trực; 01 Lãnh đạo Phòng làm thành viên thư ký).- Đại diện Lãnh đạo Vụ Tổng hợp - Thành viên.- Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước có nhu cầu ủy thác hoặc thuê kiểm toán - Thành viên.- Đại diện Lãnh đạo Vụ Pháp chế - Thành viên.- Đại diện Lãnh đạo Văn phòng Kiểm toán nhà nước - Thành viên.- Thành phần khác do Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định.Hợp đồng uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán có các nội dung chủ yếu nào?Tại Điều 11 Quy chế ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán ban hành kèm theo Quyết định 1250/QĐ-KTNN năm 2023 quy định các nội dung chủ yếu có trong hợp đồng uỷ thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán, bao gồm:(1) Tên, địa chỉ của bên ủy thác hoặc thuê kiểm toán và bên được ủy thác hoặc thuê kiểm toán.(2) Nội dung ủy thác hoặc thuê kiểm toán.(3) Quy định về chuyên môn:- Chuẩn mực, quy trình kiểm toán áp dụng;- Quy định về đạo đức kiểm toán viên;- Quy định về giám sát hoạt động kiểm toán;- Quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán...(4) Trách nhiệm, quyền hạn của các bên.(5) Kết quả thực hiện hợp đồng.(6) Phí uỷ thác hoặc thuê kiểm toán và phương thức thanh toán.(7) Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành; thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng.(8) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng.(9) Các điều khoản khác (nếu có).Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Xử phạt hành vi giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
Xử phạt hành vi giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi tên là Trường Giang, tôi sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi có thắc mắc muốn nhờ Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Ban biên tập cho tôi hỏi: Người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động sẽ bị xử phạt như thế nào? Và mức xử phạt là bao nhiêu? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Tôi hy vọng sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! (giang***@gmail.com)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP) 1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây: a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Như vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động) có thể sẽ bị phạt tiền tùy thuộc vào số lượng người lao động mà người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động, tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 20.000.000 đồng. Trên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Xử phạt hành vi giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động sẽ bị xử phạt như sau: (Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP)\n1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:\na) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;\nb) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;\nc) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;\nd) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;\nđ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.\nNhư vậy, đối với hành vi bạn thắc mắc (giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động) có thể sẽ bị phạt tiền tùy thuộc vào số lượng người lao động mà người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động, tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 20.000.000 đồng.\nTrên đây là nội dung quy định về việc xử phạt hành vi giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 95/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tự ý lắp thêm đèn chiếu sáng cho xe máy bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 100?
Trường hợp em do đèn xe em mờ nên muốn lắp thêm đèn chiếu sáng, vậy cho em hỏi: Tự ý lắp thêm đèn chiếu sáng cho xe máy bị phạt bao nhiêu theo quy định hiện hành?
Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe; Như vậy, việc bạn lắp thêm đèn trợ sáng ở xe máy là tự ý thay đổi đặc tính của xe, bạn có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tự ý lắp thêm đèn chiếu sáng cho xe máy bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 100?", "role": "user" }, { "content": "Khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Quy định:\nPhạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:\nTự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;\nNhư vậy, việc bạn lắp thêm đèn trợ sáng ở xe máy là tự ý thay đổi đặc tính của xe, bạn có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Hộ cận nghèo là gì và mức được vay là bao nhiêu?
Thế nào là hộ cận nghèo? Mức cho vay đối với hộ cận nghèo được quy định như thế nào?
Điều 1: Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 quy định: - Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/ người/tháng. - Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ người/tháng. Theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg, mức cho vay đối với hộ cận nghèo do NHCSXH và hộ cận nghèo thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hộ cận nghèo là gì và mức được vay là bao nhiêu?", "role": "user" }, { "content": "Điều 1: Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015 quy định:\n- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/ người/tháng.\n- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ người/tháng.\nTheo quy định tại Điều 2 Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg, mức cho vay đối với hộ cận nghèo do NHCSXH và hộ cận nghèo thỏa thuận nhưng không vượt quá mức cho vay tối đa phục vụ sản xuất kinh doanh áp dụng đối với hộ nghèo trong từng thời kỳ.", "role": "assistant" } ]
Định mức lao động trực tiếp của thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế như nào?
Định mức lao động trực tiếp của thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế ra sao? Thiết bị trong thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có định mức như nào? Xin hãy giải đáp vấn đề này giúp tôi theo quy định mới nhất của luật.
Định mức lao động trực tiếp của thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có định mức ra sao? Theo Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục I.13 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định định mức lao động trực tiếp của thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế như sau: STT Nội dung công việc Nhân công Số lượng người Vị trí Chức danh Định mức (công) 1 Xem xét, phê duyệt nội dung 01 Trưởng nhóm Kỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương 1 2 Tổ chức xây dựng nội dung, xem xét, chỉnh sửa nội dung, đầu mối thông tin 02 Đầu mối thông tin Kỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương 2 3 Nghiên cứu, xây dựng nội dung 04 Cán bộ xử lý trực tiếp Kỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương 4 *Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp. Thiết bị trong thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có định mức như nào? Tại Tiểu mục 2 Mục II Phụ lục I.13 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) định mức thiết bị của thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có quy định: STT Loại thiết bị Yêu cầu kỹ thuật Đơn vị tính Định mức 1 Máy tính để bàn Loại thông dụng Ca 6 2 Máy tính xách tay Loại thông dụng Ca 1 3 Máy in laser In đen trắng khổ A4 Ca 0,125 4 Điều hòa nhiệt độ Loại thông dụng Ca 2 5 Máy photocopy Loại thông dụng Ca 0,125 6 Máy fax Loại thông dụng Ca 0,125 7 Máy scan Loại thông dụng Ca 0,125 8 Điện thoại Loại thông dụng Ca 0,125 Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Định mức lao động trực tiếp của thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế như nào?", "role": "user" }, { "content": "Định mức lao động trực tiếp của thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có định mức ra sao?\nTheo Tiểu mục 1 Mục II Phụ lục I.13 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) quy định định mức lao động trực tiếp của thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế như sau:\n\n\n\n\n\nSTT\n\n\nNội dung công việc\n\n\nNhân công\n\n\n\n\nSố lượng người\n\n\nVị trí\n\n\nChức danh\n\n\nĐịnh mức (công)\n\n\n\n\n1\n\n\nXem xét, phê duyệt nội dung\n\n\n01\n\n\nTrưởng nhóm\n\n\nKỹ sư bậc 3/9 hoặc tương đương\n\n\n1\n\n\n\n\n2\n\n\nTổ chức xây dựng nội dung, xem xét, chỉnh sửa nội dung, đầu mối thông tin\n\n\n02\n\n\nĐầu mối thông tin\n\n\nKỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương\n\n\n2\n\n\n\n\n3\n\n\nNghiên cứu, xây dựng nội dung\n\n\n04\n\n\nCán bộ xử lý trực tiếp\n\n\nKỹ sư bậc 2/9 hoặc tương đương\n\n\n4\n\n\n\n\n\n*Định mức lao động gián tiếp (quản lý, phục vụ) bằng 10 % định mức lao động trực tiếp.\nThiết bị trong thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có định mức như nào?\nTại Tiểu mục 2 Mục II Phụ lục I.13 ban hành kèm theo Thông tư 08/2022/TT-BKHCN (có hiệu lực từ 22/7/2022) định mức thiết bị của thông báo về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế và đề nghị trợ giúp quốc tế có quy định:\n\n\n\n\nSTT\n\n\nLoại thiết bị\n\n\nYêu cầu kỹ thuật\n\n\nĐơn vị tính\n\n\nĐịnh mức\n\n\n\n\n1\n\n\nMáy tính để bàn\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n6\n\n\n\n\n2\n\n\nMáy tính xách tay\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n1\n\n\n\n\n3\n\n\nMáy in laser\n\n\nIn đen trắng khổ A4\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n4\n\n\nĐiều hòa nhiệt độ\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n2\n\n\n\n\n5\n\n\nMáy photocopy\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n6\n\n\nMáy fax\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n7\n\n\nMáy scan\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\n8\n\n\nĐiện thoại\n\n\nLoại thông dụng\n\n\nCa\n\n\n0,125\n\n\n\n\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế trong trường hợp đặc biệt
Nhờ cung cấp cho tôi quy định mới nhất về cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trong các trường hợp đặc biệt để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm?
Khoản 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trong một số trường hợp đặc biệt như sau: - Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó. Thời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước. - Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có). - Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau: + Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. + Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. + Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định tại điểm a khoản này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế trong trường hợp đặc biệt", "role": "user" }, { "content": "Khoản 4 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/02/2021) quy định về cách xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trong một số trường hợp đặc biệt như sau:\n- Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.\nThời gian làm việc thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.\n- Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).\n- Trường hợp người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm như sau:\n+ Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.\n+ Trường hợp hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.\n+ Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định tại điểm a khoản này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Thủ tục khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân thế nào?
Thủ tục khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân như thế nào? Trình tự thực hiện khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân được thực hiện như thế nào? Mong nhận câu trả lời sớm!
Thủ tục khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân Căn cứ Khoản 1 Điều 34 Nghị định 142/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân như sau: 1. Phân cấp khai báo a) Tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai báo, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân khai báo với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, trừ các thiết bị quy định tại điểm b khoản này; b) Tổ chức, cá nhân có thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế khai báo với cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thiết bị được sử dụng; riêng đối với thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế sử dụng di động trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì khai báo với cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý thiết bị đặt trụ sở chính. Trình tự thực hiện khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân Căn cứ Khoản 2 Điều trên quy định về trình tự thực hiện khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân như sau: 2. Trình tự thực hiện a) Việc khai báo phải được thực hiện trong 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân; b) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc khai báo cho từng nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, loại vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân với cơ quan có thẩm quyền theo mẫu Phiếu khai báo tương ứng quy định tại Phụ lục III của Nghị định này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Thủ tục khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Thủ tục khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân\nCăn cứ Khoản 1 Điều 34 Nghị định 142/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân như sau:\n1. Phân cấp khai báo\na) Tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ trên mức miễn trừ khai báo, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân khai báo với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, trừ các thiết bị quy định tại điểm b khoản này;\nb) Tổ chức, cá nhân có thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế khai báo với cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thiết bị được sử dụng; riêng đối với thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế sử dụng di động trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì khai báo với cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý thiết bị đặt trụ sở chính.\nTrình tự thực hiện khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân\nCăn cứ Khoản 2 Điều trên quy định về trình tự thực hiện khai báo nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân như sau:\n2. Trình tự thực hiện\na) Việc khai báo phải được thực hiện trong 07 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân có nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;\nb) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc khai báo cho từng nguồn phóng xạ, chất thải phóng xạ, thiết bị bức xạ, loại vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân với cơ quan có thẩm quyền theo mẫu Phiếu khai báo tương ứng quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trình tự thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Trình tự thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em tên là Cao Toàn, là sinh viên ngành Luật, trường đại học Kinh tế - Luật. Em hiện đang học môn học về tố tụng hình sự. Trong quá trình tìm hiểu về môn học và đi dự nhiều phiên Tòa hình sự, em gặp nhiều khó khăn trong việc tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực này. Cụ thể, em vẫn không rõ vấn đề trình tự thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Em xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (long**@***)
Trình tự thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao ban hành cụ thể như sau: 1. Khi xét thấy bị can, bị cáo có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án gửi Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm cho họ thông qua cơ sở giam giữ. Đối với bị can, bị cáo là người đã thành niên thì kèm theo Thông báo có mẫu đơn đề nghị được đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam và mẫu giấy uỷ quyền cho người đại diện thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần thì kèm theo Thông báo có mẫu đơn đề nghị được đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam; đồng thời, cơ quan đang tiến hành tố tụng gửi Thông báo cho người đại diện hợp pháp của họ. 2. Trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ khi nhận được Thông báo và các mẫu văn bản kèm theo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển cho bị can, bị cáo. Nếu bị can, bị cáo có nguyện vọng thì tạo điều kiện để họ hoàn chỉnh các mẫu văn bản. Trên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trình tự thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Trình tự thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn về đặt tiền để bảo đảm theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Toà án nhân dân tối cao ban hành cụ thể như sau:\n1. Khi xét thấy bị can, bị cáo có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thì cơ quan đang tiến hành tố tụng đối với vụ án gửi Thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm cho họ thông qua cơ sở giam giữ.\nĐối với bị can, bị cáo là người đã thành niên thì kèm theo Thông báo có mẫu đơn đề nghị được đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam và mẫu giấy uỷ quyền cho người đại diện thực hiện việc đặt tiền để bảo đảm.\nĐối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần thì kèm theo Thông báo có mẫu đơn đề nghị được đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam; đồng thời, cơ quan đang tiến hành tố tụng gửi Thông báo cho người đại diện hợp pháp của họ.\n2. Trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ khi nhận được Thông báo và các mẫu văn bản kèm theo, cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển cho bị can, bị cáo. Nếu bị can, bị cáo có nguyện vọng thì tạo điều kiện để họ hoàn chỉnh các mẫu văn bản.\nTrên đây là phần tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trình tự thông báo về việc đặt tiền để bảo đảm trong vụ án hình sự. Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư liên tịch 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 15 năm có đúng không?
Cho hỏi, có một đối tượng đã giết người được 16 năm những cảnh sát vẫn không tìm ra đối tượng đó thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người có hết hay không? Mong được giải đáp. Tôi cảm ơn!
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 15 năm có đúng không?Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về phân loại tội phạm như sau:Phân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Theo đó, tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:Tội giết người1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Giết 02 người trở lên;b) Giết người dưới 16 tuổi;c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;n) Có tính chất côn đồ;o) Có tổ chức;p) Tái phạm nguy hiểm;q) Vì động cơ đê hèn.2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, mức cao nhất của khung hình phạt tội giết người là tử hình.Như vậy, dựa vào những quy định trên chúng ta có thể thấy tội giết người là tội đặc biệt nghiêm trọng. Và trong trường hợp bạn nêu ra thì sau năm thứ 16 vẫn còn thời hiệu truy cứu đối với tội giết người.Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.Theo đó, từ những căn cứ trên có thể thấy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 20 năm.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 15 năm có đúng không? (Hình từ Internet)Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cũ luôn được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới phải không?Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.Theo đó, nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.Trong trường hợp trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy từ 01 năm tù trở xuống thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cũ được tính từ ngày tội phạm cũ thực hiện.Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tội phạm không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sựKhông áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.Theo đó, các tội phạm nêu trên sẽ không áp dụng thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 15 năm có đúng không?", "role": "user" }, { "content": "Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 15 năm có đúng không?Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về phân loại tội phạm như sau:Phân loại tội phạm1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.Theo đó, tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù.Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội giết người như sau:Tội giết người1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:a) Giết 02 người trở lên;b) Giết người dưới 16 tuổi;c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;n) Có tính chất côn đồ;o) Có tổ chức;p) Tái phạm nguy hiểm;q) Vì động cơ đê hèn.2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.Theo đó, mức cao nhất của khung hình phạt tội giết người là tử hình.Như vậy, dựa vào những quy định trên chúng ta có thể thấy tội giết người là tội đặc biệt nghiêm trọng. Và trong trường hợp bạn nêu ra thì sau năm thứ 16 vẫn còn thời hiệu truy cứu đối với tội giết người.Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.Theo đó, từ những căn cứ trên có thể thấy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 20 năm.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giết người là 15 năm có đúng không? (Hình từ Internet)Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cũ luôn được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới phải không?Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự...3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.Theo đó, nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.Trong trường hợp trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy từ 01 năm tù trở xuống thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội cũ được tính từ ngày tội phạm cũ thực hiện.Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các tội phạm không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sựKhông áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.Theo đó, các tội phạm nêu trên sẽ không áp dụng thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phí cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản
Cho tôi hỏi phí cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản là bao nhiêu? Hy vọng anh/chị giải đáp giúp tôi trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn!  Quỳnh Như - Đà Nẵng
Phí cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản được quy định tại Điều 1 Thông tư 113/2017/TT-BTC, theo đó: Phí cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản là 25.000 đồng/trường hợp Trên đây là tư vấn về phí cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 202/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.   Chúc sức khỏe và thành công!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phí cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản", "role": "user" }, { "content": "Phí cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản được quy định tại Điều 1 Thông tư 113/2017/TT-BTC, theo đó:\nPhí cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản là 25.000 đồng/trường hợp\nTrên đây là tư vấn về phí cấp bản sao văn bản chứng nhận nội dung đăng ký giao dịch bảo đảm bằng động sản. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 202/2016/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.  \nChúc sức khỏe và thành công!", "role": "assistant" } ]
Trong thời hạn bao nhiêu ngày người khởi kiện có quyền khiếu nại Quyết định trả lại đơn khởi kiện của Tòa án?
Xin chào, tôi tên Gia Vĩnh vừa qua tôi có nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự ra Tòa án, sau thời gian tôi có nhận được các giấy tờ trả lại đơn khởi kiện để tôi bổ sung thêm, tuy nhiên, tôi thấy như vậy là đúng theo luật quy định nên tôi không đồng ý sửa, nên muốn khiếu nại, tuy nhiên chưa rõ là trong thời hạn bao nhiêu ngày người khởi kiện có quyền khiếu nại Quyết định trả lại đơn khởi kiện của Tòa án? (0123**)
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định: - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. => Như vậy, nếu quá 10 ngày thì bạn không thể khiếu nại Quyết định trả lại đơn khởi kiện, nên nếu có khiếu nại thì nên khiếu nại ngay khi nhận được Quyết định hoặc khi trong thời hạn 10 ngày. ** Lưu ý: Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp. Trên đây là nội dung tư vấn. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trong thời hạn bao nhiêu ngày người khởi kiện có quyền khiếu nại Quyết định trả lại đơn khởi kiện của Tòa án?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 194 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định:\n- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.\n=> Như vậy, nếu quá 10 ngày thì bạn không thể khiếu nại Quyết định trả lại đơn khởi kiện, nên nếu có khiếu nại thì nên khiếu nại ngay khi nhận được Quyết định hoặc khi trong thời hạn 10 ngày.\n** Lưu ý: Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.\nTrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.\nTrên đây là nội dung tư vấn.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Nguyễn Minh Đức, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ban đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Minh Đức (minhduc*****@gmail.com)
Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thì nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định cụ thể như sau: - Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả đối tượng bị cưỡng chế hoặc đang giữ tiền, tài sản, hàng hóa của đối tượng bị cưỡng chế. - Trường hợp tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản và giao dịch bảo đảm. - Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế. Căn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết. Trên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 60 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thì nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định cụ thể như sau:\n- Bên thứ ba có khoản nợ đến hạn phải trả đối tượng bị cưỡng chế hoặc đang giữ tiền, tài sản, hàng hóa của đối tượng bị cưỡng chế.\n- Trường hợp tiền, tài sản của đối tượng bị cưỡng chế do bên thứ ba đang giữ là đối tượng của các giao dịch bảo đảm hoặc thuộc trường hợp giải quyết phá sản thì việc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản và giao dịch bảo đảm.\n- Số tiền bên thứ ba nộp vào ngân sách nhà nước thay cho đối tượng bị cưỡng chế được xác định là số tiền đã thanh toán cho đối tượng bị cưỡng chế.\nCăn cứ vào chứng từ thu tiền, tài sản của bên thứ ba, cơ quan có thẩm quyền thực hiện cưỡng chế thông báo cho đối tượng bị cưỡng chế và các cơ quan liên quan được biết.\nTrên đây là nội dung tư vấn về nguyên tắc thu tiền, tài sản từ bên thứ ba đang giữ tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quy định về thăm viếng mộ liệt sĩ?
Theo quy định pháp luật hiện hành có điều chỉnh và quy định về việc thăm viếng mộ liệt sĩ hay không? Cụ thể ra sao?
Căn cứ Điều 64 Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định như sau: - Thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ được hỗ trợ khi thăm viếng mộ liệt sĩ trong nước đối với các trường hợp sau: + Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ; + Trường hợp liệt sĩ chưa xác định được mộ cụ thể trong nghĩa trang liệt sĩ nhưng có tên trong danh sách quản lý của nghĩa trang; + Liệt sĩ có thông tin địa phương nơi hy sinh ghi trong giấy báo tử hoặc theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử. - Thân nhân liệt sĩ (không quá ba người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ khi thăm viếng mộ liệt sĩ được nhà nước hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn mỗi năm một lần. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quy định về thăm viếng mộ liệt sĩ?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Điều 64 Nghị định 31/2013/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định như sau:\n- Thân nhân liệt sĩ hoặc người thờ cúng liệt sĩ được hỗ trợ khi thăm viếng mộ liệt sĩ trong nước đối với các trường hợp sau:\n+ Mộ liệt sĩ có đầy đủ thông tin đang an táng tại nghĩa trang liệt sĩ;\n+ Trường hợp liệt sĩ chưa xác định được mộ cụ thể trong nghĩa trang liệt sĩ nhưng có tên trong danh sách quản lý của nghĩa trang;\n+ Liệt sĩ có thông tin địa phương nơi hy sinh ghi trong giấy báo tử hoặc theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử.\n- Thân nhân liệt sĩ (không quá ba người) hoặc người thờ cúng liệt sĩ khi thăm viếng mộ liệt sĩ được nhà nước hỗ trợ tiền đi lại và tiền ăn mỗi năm một lần.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp mức phạt về hành vi vi phạm về Báo cáo tài chính
Thời gian gần đây rất nhiều bạn gửi thắc mắc về cho Ban biên tập xin nhờ hỗ trợ tu vấn về mức phạm đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, đặc biệt về hành vi vi phạm về Báo cáo tài chính. Vậy để tiện cho các bạn dề tìm hiểu. Ban biên tập sẽ tổng hợp mức phạt đối với hành vi vi phạm về Báo cáo tài chính
Tồng hợp mức phạt về hành vi vi phạm về Báo cáo tài chính được quy định tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, cụ thể như sau: STT Lỗi vi phạm Mức phạt (đồng) 1 Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định; 05 – 10 triệu đồng 2 Báo cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. 3 Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định; 4 Công khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định. 5 Lập không đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định; 10 – 20 triệu đồng 6 Áp dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận. 7 Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định; 8 Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính; 9 Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định; 10 Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính; 11 Công khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định. 12 Không lập báo cáo tài chính theo quy định; 20 – 30 triệu đồng 13 Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán; 14 Lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán. 15 Thông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật; 16 Cung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán. 17 Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; 40 – 50 triệu đồng 18 Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; 19 Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 20 Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; 21 Không công khai báo cáo tài chính theo quy định.   Ban biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp mức phạt về hành vi vi phạm về Báo cáo tài chính", "role": "user" }, { "content": "Tồng hợp mức phạt về hành vi vi phạm về Báo cáo tài chính được quy định tại Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, cụ thể như sau:\n\n\n\nSTT\nLỗi vi phạm\nMức phạt (đồng)\n\n\n1\nLập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;\n\n05 \n– \n10 \ntriệu đồng\n\n\n\n2\nBáo cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.\n\n\n3\nNộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định;\n\n\n4\nCông khai báo cáo tài chính chậm dưới 03 tháng so với thời hạn quy định.\n\n\n5\nLập không đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định;\n\n10 \n– \n20 \ntriệu\nđồng\n\n\n\n6\nÁp dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.\n\n\n7\nCông khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;\n\n\n8\nNộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;\n\n\n9\nNộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;\n\n\n10\nCông khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;\n\n\n11\nCông khai báo cáo tài chính chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định.\n\n\n12\nKhông lập báo cáo tài chính theo quy định;\n\n20 \n– \n30 \ntriệu\n đồng\n\n\n\n13\nLập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;\n\n\n14\nLập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.\n\n\n15\nThông tin, số liệu công khai báo cáo tài chính sai sự thật;\n\n\n16\nCung cấp, công bố các báo cáo tài chính để sử dụng tại Việt Nam có số liệu không đồng nhất trong một kỳ kế toán.\n\n\n17\nGiả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\n\n40 \n– \n50 \ntriệu\nđồng\n\n\n\n18\nThỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\n\n\n19\nCố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n\n\n20\nKhông nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;\n\n\n21\nKhông công khai báo cáo tài chính theo quy định.\n\n\n\n \nBan biên tập xin phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Hồ sơ, trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động được quy định như thế nào?
Xin hỏi, theo quy định mới, người lao động cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì để được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động? Trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 26, 27 Nghị định 88/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/09/2020) có quy định hồ sơ đề nghị cũng trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động như sau: Hồ sơ đề nghị: - Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động cho người lao động theo Mẫu số 09 tại Phụ lục của Nghị định này. - Bản sao có chứng thực giấy chuyển viện đến đơn vị phục hồi chức năng lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp phải chuyển viện; đối với trường hợp bệnh viện có khoa phục hồi chức năng, bản sao có chứng thực bệnh án có nội dung chuyển bệnh nhân về khoa phục hồi chức năng. - Bản sao chứng từ thanh toán chi phí phục hồi chức năng, không bao gồm kinh phí cho trang thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng. Trình tự giải quyết: - Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ phục hồi chức năng cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Hồ sơ, trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động được quy định như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 26, 27 Nghị định 88/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/09/2020) có quy định hồ sơ đề nghị cũng trình tự giải quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động như sau:\nHồ sơ đề nghị:\n- Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động cho người lao động theo Mẫu số 09 tại Phụ lục của Nghị định này.\n- Bản sao có chứng thực giấy chuyển viện đến đơn vị phục hồi chức năng lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp phải chuyển viện; đối với trường hợp bệnh viện có khoa phục hồi chức năng, bản sao có chứng thực bệnh án có nội dung chuyển bệnh nhân về khoa phục hồi chức năng.\n- Bản sao chứng từ thanh toán chi phí phục hồi chức năng, không bao gồm kinh phí cho trang thiết bị hỗ trợ phục hồi chức năng.\nTrình tự giải quyết:\n- Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.\n- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ phục hồi chức năng cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Quan điểm của CP về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước ra sao?
Quan điểm và mục tiêu của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước như thế nào? Nhờ anh chị tư vấn. Cảm ơn ah chị.
Quan điểm của CP về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước như thế nào?  Tại Mục I Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2022 có quy định về quan điểm của CP về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước như sau: I. QUAN ĐIỂM 1. Quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển DNNN tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Xác định DNNN là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, thực hiện vai trò dẫn dắt, tích cực chủ động tham gia xây dựng phát triển đất nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; tiên phong trong những lĩnh vực then chốt, thiết yếu, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh, lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư. 2. Tập trung đầu tư vào những lĩnh vực mới, công nghệ kỹ thuật khoa học hiện đại, hình thành các chuỗi giá trị, thúc đẩy hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, dựa vào nguồn lực bên trong (con người, thiên nhiên, văn hóa lịch sử...) và nguồn lực bên ngoài (công nghệ, vốn, lao động, quản trị..) 3. Kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, yếu kém bất cập. tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của DNNN trên nền tảng công nghệ hiện đại và năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế. Quản lý có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Xây dựng hệ sinh thái doanh nghiệp, đi đầu trong việc thực hiện cam kết giảm phát thải tại COP26, chuyển đổi sử dụng năng lượng sạch và quá trình giảm thải khí carbon của Việt Nam. 4. Phát huy tối đa vị trí, vai trò, sứ mệnh và đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của DNNN trong sản xuất kinh doanh, phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. 5. Tập trung triển khai ngay các biện pháp tháo gỡ những điểm nghẽn, ách tắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của DNNN với phương châm “sớm nhất - hiệu quả nhất” nhằm phát huy tối đa vai trò, sứ mệnh của DNNN trong phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. 6. Hạn chế tối đa việc can thiệp hành chính trực tiếp vào hoạt động quản lý điều hành của doanh nghiệp; thực hiện phân cấp mạnh mẽ trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước gắn với chế độ giám sát, kiểm tra và đánh giá toàn diện. tách bạch, phân định rõ chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản lý nhà nước; tách bạch quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước với thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời có sự gắn kết hòa quyện trong mối quan hệ giữa nhà nước và DNNN. Theo đó, nhà nước tạo hệ sinh thái, môi trường kinh doanh phù hợp với nguyên tắc kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; DNNN chủ động trong hoạt động, cạnh tranh bình đẳng, có trách nhiệm, nỗ lực quyết tâm thực hiện vị trí, vai trò, sứ mệnh, tương xứng với nguồn lực được nắm giữ, sử dụng có hiệu quả hệ sinh thái do Nhà nước tạo ra. Mục tiêu của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước như thế nào? Tại Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2022 có quy định về mục tiêu của CP về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước như sau: II. MỤC TIÊU 1. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi, tăng tính chủ động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN. 2. Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực DNNN, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước làm tiêu chí đánh giá chủ yếu. Chú trọng đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, kiên quyết tiết giảm chi phí, tinh giản bộ máy, nâng cao năng lực điều hành, tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của người đứng đầu; thường xuyên bồi dưỡng trình độ chuyên môn, bảo đảm đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên chức, người lao động. 3. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ, khuyến khích hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp. 4. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty quy mô lớn, có năng lực công nghệ và đổi mới sáng tạo để đầu tư phát triển trong một số ngành, lĩnh vực mới hoặc có tính chất quan trọng của nền kinh tế như: năng lượng (trong đó ưu tiên năng lượng tái tạo, năng lượng sạch), kết cấu hạ tầng quốc gia, tài chính, công nghiệp viễn thông, công nghiệp bán dẫn, công nghệ lõi... 5. Đến hết năm 2025 phấn đấu đạt một số mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể sau: a) 100% tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước ứng dụng quản trị trên nền tảng số, thực hiện quản trị doanh nghiệp tiệm cận với các nguyên tắc quản trị của OECD; b) Phấn đấu 100% tập đoàn kinh tế, tổng công ty có dự án triển khai mới, trong đó có một số dự án đầu tư tiêu biểu, có tính chất dẫn dắt, lan tỏa, mang thương hiệu của DNNN; c) Có ít nhất 25 DNNN có vốn chủ sở hữu hoặc vốn hóa trên thị trường chứng khoán đạt trên 1 tỷ đô la Mỹ, trong Đó có ít nhất 10 doanh nghiệp đạt mức trên 5 tỷ đô la Mỹ; d) 100% DNNN có định hướng và thực hiện chuyển dịch đầu tư, hướng đến các dự án đầu tư, sử dụng công nghệ xanh, sạch và giảm thải khí carbon; đ) Đóng góp của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước vào ngân sách nhà nước bình quân giai đoạn 2021 - 2025 tăng khoảng 5% - 10% so với giai đoạn 2016 - 2020. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Quan điểm của CP về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Quan điểm của CP về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước như thế nào? \nTại Mục I Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2022 có quy định về quan điểm của CP về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước như sau:\nI. QUAN ĐIỂM\n1. Quán triệt sâu sắc các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển DNNN tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ. Xác định DNNN là một lực lượng vật chất quan trọng của kinh tế nhà nước, thực hiện vai trò dẫn dắt, tích cực chủ động tham gia xây dựng phát triển đất nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; tiên phong trong những lĩnh vực then chốt, thiết yếu, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, địa bàn quan trọng về quốc phòng, an ninh, lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư.\n2. Tập trung đầu tư vào những lĩnh vực mới, công nghệ kỹ thuật khoa học hiện đại, hình thành các chuỗi giá trị, thúc đẩy hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp trong nước để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, dựa vào nguồn lực bên trong (con người, thiên nhiên, văn hóa lịch sử...) và nguồn lực bên ngoài (công nghệ, vốn, lao động, quản trị..)\n3. Kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục những hạn chế, yếu kém bất cập. tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của DNNN trên nền tảng công nghệ hiện đại và năng lực đổi mới sáng tạo, quản trị theo chuẩn mực quốc tế. Quản lý có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp. Xây dựng hệ sinh thái doanh nghiệp, đi đầu trong việc thực hiện cam kết giảm phát thải tại COP26, chuyển đổi sử dụng năng lượng sạch và quá trình giảm thải khí carbon của Việt Nam.\n4. Phát huy tối đa vị trí, vai trò, sứ mệnh và đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của DNNN trong sản xuất kinh doanh, phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.\n5. Tập trung triển khai ngay các biện pháp tháo gỡ những điểm nghẽn, ách tắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của DNNN với phương châm “sớm nhất - hiệu quả nhất” nhằm phát huy tối đa vai trò, sứ mệnh của DNNN trong phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.\n6. Hạn chế tối đa việc can thiệp hành chính trực tiếp vào hoạt động quản lý điều hành của doanh nghiệp; thực hiện phân cấp mạnh mẽ trong việc thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước gắn với chế độ giám sát, kiểm tra và đánh giá toàn diện. tách bạch, phân định rõ chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước với chức năng quản lý nhà nước; tách bạch quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước với thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời có sự gắn kết hòa quyện trong mối quan hệ giữa nhà nước và DNNN. Theo đó, nhà nước tạo hệ sinh thái, môi trường kinh doanh phù hợp với nguyên tắc kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; DNNN chủ động trong hoạt động, cạnh tranh bình đẳng, có trách nhiệm, nỗ lực quyết tâm thực hiện vị trí, vai trò, sứ mệnh, tương xứng với nguồn lực được nắm giữ, sử dụng có hiệu quả hệ sinh thái do Nhà nước tạo ra.\nMục tiêu của Chính phủ về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước như thế nào?\nTại Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2022 có quy định về mục tiêu của CP về tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động và huy động nguồn lực của doanh nghiệp nhà nước như sau:\nII. MỤC TIÊU\n1. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi, tăng tính chủ động cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN.\n2. Tập trung nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực DNNN, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh, việc chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước làm tiêu chí đánh giá chủ yếu. Chú trọng đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp, kiên quyết tiết giảm chi phí, tinh giản bộ máy, nâng cao năng lực điều hành, tinh thần dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của người đứng đầu; thường xuyên bồi dưỡng trình độ chuyên môn, bảo đảm đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên chức, người lao động.\n3. Nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ, khuyến khích hình thành các trung tâm đổi mới sáng tạo tại doanh nghiệp.\n4. Củng cố, phát triển một số tập đoàn kinh tế, tổng công ty quy mô lớn, có năng lực công nghệ và đổi mới sáng tạo để đầu tư phát triển trong một số ngành, lĩnh vực mới hoặc có tính chất quan trọng của nền kinh tế như: năng lượng (trong đó ưu tiên năng lượng tái tạo, năng lượng sạch), kết cấu hạ tầng quốc gia, tài chính, công nghiệp viễn thông, công nghiệp bán dẫn, công nghệ lõi...\n5. Đến hết năm 2025 phấn đấu đạt một số mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể sau:\na) 100% tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước ứng dụng quản trị trên nền tảng số, thực hiện quản trị doanh nghiệp tiệm cận với các nguyên tắc quản trị của OECD;\nb) Phấn đấu 100% tập đoàn kinh tế, tổng công ty có dự án triển khai mới, trong đó có một số dự án đầu tư tiêu biểu, có tính chất dẫn dắt, lan tỏa, mang thương hiệu của DNNN;\nc) Có ít nhất 25 DNNN có vốn chủ sở hữu hoặc vốn hóa trên thị trường chứng khoán đạt trên 1 tỷ đô la Mỹ, trong Đó có ít nhất 10 doanh nghiệp đạt mức trên 5 tỷ đô la Mỹ;\nd) 100% DNNN có định hướng và thực hiện chuyển dịch đầu tư, hướng đến các dự án đầu tư, sử dụng công nghệ xanh, sạch và giảm thải khí carbon;\nđ) Đóng góp của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước vào ngân sách nhà nước bình quân giai đoạn 2021 - 2025 tăng khoảng 5% - 10% so với giai đoạn 2016 - 2020.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có cần gửi mẫu đăng ký phương pháp tính thuế GTGT đến cơ quan thuế không?
Cho tôi hỏi Có cần gửi mẫu đăng ký phương pháp tính thuế GTGT đến cơ quan thuế không? (Câu hỏi của chị Yến - TP.HCM)
Tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ thuế được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ thuế được quy định như sau:- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008Phương pháp này áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.Có cần gửi mẫu đăng ký phương pháp tính thuế GTGT đến cơ quan thuế không? (Hình từ Internet)Khấu trừ thuế GTGT đầu vào như thế nào?Theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:(1) Khấu trừ toàn bộ:- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, bao gồm thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất.- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí.(2) Khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế- Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ;- Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra.(3) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.Có cần gửi mẫu đăng ký phương pháp tính thuế GTGT đến cơ quan thuế không? Căn cứ theo Công văn 4253/TCT-CS năm 2017 hướng dẫn về các điểm mới tại Thông tư 93/2017/TT-BTC về phương pháp tính thuế như sau:Tổng cục Thuế giới thiệu những nội dung mới của Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính như sau:1. Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng.Trước đây:Cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng phải gửi Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế để đăng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp không gửi Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế thì kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.2. Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.Trước đây:Khi chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ và ngược lại) thì cơ sở kinh doanh phải nộp Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế.........Như vậy, thông qua hướng dẫn của Công văn trên, trước đây, việc gửi mẫu đăng ký phương pháp tính thuế GTGT (mẫu 06/GTGT) đến cơ quan thuế được áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới 01 tỷ đồng muốn đăng ký áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.Tuy nhiên theo quy định mới tại Thông tư 93/2017/TT-BTC, thì việc gửi mẫu đăng ký phương pháp tính thuế GTGT trong trường hợp này sẽ không còn được áp dụng.Thay vào đó, kể từ ngày 05/11/2017, việc xác định phương pháp tính thuế GTGT được căn cứ theo hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế (áp dụng với mọi trường hợp) cụ thể:- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.Tải Mẫu số 01/GTGT tại đây. Tải về.Tải Mẫu số 02/GTGT tại đây. Tải về.- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.Tải Mẫu số 03/GTGT tại đây. Tải về.Tải Mẫu số 04/GTGT tại đây. Tải vềTrân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có cần gửi mẫu đăng ký phương pháp tính thuế GTGT đến cơ quan thuế không?", "role": "user" }, { "content": "Tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ thuế được quy định như thế nào?Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, tính thuế GTGT bằng phương pháp khấu trừ thuế được quy định như sau:- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008Phương pháp này áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.Có cần gửi mẫu đăng ký phương pháp tính thuế GTGT đến cơ quan thuế không? (Hình từ Internet)Khấu trừ thuế GTGT đầu vào như thế nào?Theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau:(1) Khấu trừ toàn bộ:- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, bao gồm thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bị tổn thất.- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí.(2) Khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế- Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ;- Trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra.(3) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.Có cần gửi mẫu đăng ký phương pháp tính thuế GTGT đến cơ quan thuế không? Căn cứ theo Công văn 4253/TCT-CS năm 2017 hướng dẫn về các điểm mới tại Thông tư 93/2017/TT-BTC về phương pháp tính thuế như sau:Tổng cục Thuế giới thiệu những nội dung mới của Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính như sau:1. Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT để đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng.Trước đây:Cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng phải gửi Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế để đăng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp không gửi Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế thì kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.2. Bỏ hướng dẫn nộp Mẫu 06/GTGT khi chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT.Trước đây:Khi chuyển đổi áp dụng các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ và ngược lại) thì cơ sở kinh doanh phải nộp Mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế.........Như vậy, thông qua hướng dẫn của Công văn trên, trước đây, việc gửi mẫu đăng ký phương pháp tính thuế GTGT (mẫu 06/GTGT) đến cơ quan thuế được áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh mới thành lập và cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT dưới 01 tỷ đồng muốn đăng ký áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.Tuy nhiên theo quy định mới tại Thông tư 93/2017/TT-BTC, thì việc gửi mẫu đăng ký phương pháp tính thuế GTGT trong trường hợp này sẽ không còn được áp dụng.Thay vào đó, kể từ ngày 05/11/2017, việc xác định phương pháp tính thuế GTGT được căn cứ theo hồ sơ khai thuế GTGT do cơ sở kinh doanh gửi đến cơ quan thuế (áp dụng với mọi trường hợp) cụ thể:- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT đến cơ quan thuế.Tải Mẫu số 01/GTGT tại đây. Tải về.Tải Mẫu số 02/GTGT tại đây. Tải về.- Nếu cơ sở kinh doanh đăng ký áp dụng phương pháp trực tiếp thì gửi Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 03/GTGT, 04/GTGT đến cơ quan thuế.Tải Mẫu số 03/GTGT tại đây. Tải về.Tải Mẫu số 04/GTGT tại đây. Tải vềTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Phương thức tuyển sinh của các trường đại học năm 2024?
Cho tôi hỏi: Phương thức tuyển sinh của các trường đại học năm 2024 như thế nào? Danh sách các trường xét tuyển học bạ năm 2024? Câu hỏi từ chị Nghi - Long An
Phương thức tuyển sinh của các trường đại học năm 2024?Theo Công văn 5259/BGDĐT-QLCL năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2023-2024 như sau:NHIỆM VỤ CHUNG1. Chuẩn bị và tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) năm 2024 theo hướng giữ ổn định về cơ bản như năm 2023....Đối với Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) năm 2024:...c) Chuẩn bị và tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 theo hướng giữ ổn định về cơ bản như năm 2023; xúc tiến chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai Phương án thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 ngay trong năm học 2023-2024....Theo đó, việc tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024 sẽ giữ vững ổn định như năm 2023. Do đó, các phương thức tuyển sinh của các trường đại học cũng sẽ giống như 2023.Theo Mục 3 Phụ lục 1 kèm theo Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH, nhằm thống nhất trong hoạt động xét tuyển tại các cơ sở đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra danh mục phương thức tuyển sinh đại học năm 2024 như sau:Theo đó, việc xét tuyển đại học năm 2024 vẫn sẽ được thực hiện thông qua 20 phương thức tuyển sinh như năm 2023.Lưu ý đối với cơ sở đào tạo:- Với mỗi mã xét tuyển (ngành/nhóm ngành), CSĐT phải cung cấp các thông tin về những phương thức xét tuyển mà CSĐT sử dụng để xét tuyển. CSĐT sẽ phải xét tuyển tất cả các phương thức xét tuyển cho thí sinh (nếu thí sinh có đăng ký xét tuyển và đủ điều kiện xét tuyển)- Mã phương thức xét tuyển: Mã phương thức xét tuyển gồm 3 ký tự do CSĐT tự định nghĩa nhưng phải tham chiếu với mã phương thức xét tuyển do Bộ GDĐT quy định (trong trang Nghiệp vụ), hoặc có thể sử dụng mã phương thức xét tuyển do Bộ GDĐT quy định tại Danh mục phương thức xét tuyển.- Mã tổ hợp xét tuyển:+ Đối với phương thức xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT hoặc kết quả học tập cấp THPT (có sử dụng mã tổ hợp như xét tuyển theo phương thức sử dụng kết quả thi THPT) sử dụng Mã tổ hợp xét tuyển do Bộ GDĐT quy định; đối với các tổ hợp có môn năng khiếu, các môn năng khiếu NK1, NK2 là do CSĐT quy định.+ Đối với các phương thức xét tuyển khác: Mã tổ hợp gồm 3 ký tự do CSĐT tự quy định.Phương thức tuyển sinh của các trường đại học năm 2024?(Hình từ Internet)Danh sách các trường xét tuyển học bạ năm 2024?Với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập THPT (học bạ), thí sinh có thể chọn lựa 2 hình thức:Xét tuyển thí sinh có kết quả thi (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) của 3 môn: Toán, Hóa học, Sinh học đạt tối thiểu từ 19,5/30 điểm trở lên, không có đầu điểm nào < 5.0; hạnh kiểm lớp 12 đạt loại Khá trở lên.Hoặc xét tuyển kết hợp kết quả học tập cấp THPT (học bạ) với điểm thi năng khiếu. Theo đó, trường xét tuyển thí sinh có kết quả học tập THPT (học bạ) trung bình 03 năm học THPT (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) của môn Ngữ văn ≥ 5.0 (đối với ngành Thanh nhạc), môn Ngữ văn hoặc môn Toán ≥ 5.0 (đối với ngành Thiết kế đồ họa); hạnh kiểm lớp 12 đạt loại Khá trở lên.Thí sinh theo dõi danh sách các trường đại học xét tuyển học bạ năm 2024 theo bảng sau:Lưu ý: Danh sách trên hiện vẫn đang được cập nhật.Những đối tượng nào được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024?Cụ thể tại Điều 36 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:Miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT1. Người được triệu tập tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóa được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;b) Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực từ loại khá trở lên;c) Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ GDĐT.2. Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa - văn nghệ được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;b) Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm và học lực từ loại trung bình trở lên;c) Có tên trong công văn đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT.3. Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Đối với người khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này; có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;b) Đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung: Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân từng năm ở cấp THPT; có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;c) Đối với người hoạt động kháng chiến, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này; có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp.Như vậy, đối tượng được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT, bao gồm:[1] Người được triệu tập tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóa;[2] Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa - văn nghệ;[3] Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP[4] Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;[5] Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.Việc miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT phải đáp ứng các điều kiện đã nêu trên.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Phương thức tuyển sinh của các trường đại học năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Phương thức tuyển sinh của các trường đại học năm 2024?Theo Công văn 5259/BGDĐT-QLCL năm 2023 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng năm học 2023-2024 như sau:NHIỆM VỤ CHUNG1. Chuẩn bị và tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) năm 2024 theo hướng giữ ổn định về cơ bản như năm 2023....Đối với Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) năm 2024:...c) Chuẩn bị và tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 theo hướng giữ ổn định về cơ bản như năm 2023; xúc tiến chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai Phương án thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 ngay trong năm học 2023-2024....Theo đó, việc tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024 sẽ giữ vững ổn định như năm 2023. Do đó, các phương thức tuyển sinh của các trường đại học cũng sẽ giống như 2023.Theo Mục 3 Phụ lục 1 kèm theo Công văn 1919/BGDĐT-GDĐH, nhằm thống nhất trong hoạt động xét tuyển tại các cơ sở đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra danh mục phương thức tuyển sinh đại học năm 2024 như sau:Theo đó, việc xét tuyển đại học năm 2024 vẫn sẽ được thực hiện thông qua 20 phương thức tuyển sinh như năm 2023.Lưu ý đối với cơ sở đào tạo:- Với mỗi mã xét tuyển (ngành/nhóm ngành), CSĐT phải cung cấp các thông tin về những phương thức xét tuyển mà CSĐT sử dụng để xét tuyển. CSĐT sẽ phải xét tuyển tất cả các phương thức xét tuyển cho thí sinh (nếu thí sinh có đăng ký xét tuyển và đủ điều kiện xét tuyển)- Mã phương thức xét tuyển: Mã phương thức xét tuyển gồm 3 ký tự do CSĐT tự định nghĩa nhưng phải tham chiếu với mã phương thức xét tuyển do Bộ GDĐT quy định (trong trang Nghiệp vụ), hoặc có thể sử dụng mã phương thức xét tuyển do Bộ GDĐT quy định tại Danh mục phương thức xét tuyển.- Mã tổ hợp xét tuyển:+ Đối với phương thức xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT hoặc kết quả học tập cấp THPT (có sử dụng mã tổ hợp như xét tuyển theo phương thức sử dụng kết quả thi THPT) sử dụng Mã tổ hợp xét tuyển do Bộ GDĐT quy định; đối với các tổ hợp có môn năng khiếu, các môn năng khiếu NK1, NK2 là do CSĐT quy định.+ Đối với các phương thức xét tuyển khác: Mã tổ hợp gồm 3 ký tự do CSĐT tự quy định.Phương thức tuyển sinh của các trường đại học năm 2024?(Hình từ Internet)Danh sách các trường xét tuyển học bạ năm 2024?Với phương thức xét tuyển dựa trên kết quả học tập THPT (học bạ), thí sinh có thể chọn lựa 2 hình thức:Xét tuyển thí sinh có kết quả thi (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) của 3 môn: Toán, Hóa học, Sinh học đạt tối thiểu từ 19,5/30 điểm trở lên, không có đầu điểm nào < 5.0; hạnh kiểm lớp 12 đạt loại Khá trở lên.Hoặc xét tuyển kết hợp kết quả học tập cấp THPT (học bạ) với điểm thi năng khiếu. Theo đó, trường xét tuyển thí sinh có kết quả học tập THPT (học bạ) trung bình 03 năm học THPT (lớp 10, lớp 11 và lớp 12) của môn Ngữ văn ≥ 5.0 (đối với ngành Thanh nhạc), môn Ngữ văn hoặc môn Toán ≥ 5.0 (đối với ngành Thiết kế đồ họa); hạnh kiểm lớp 12 đạt loại Khá trở lên.Thí sinh theo dõi danh sách các trường đại học xét tuyển học bạ năm 2024 theo bảng sau:Lưu ý: Danh sách trên hiện vẫn đang được cập nhật.Những đối tượng nào được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024?Cụ thể tại Điều 36 Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT quy định như sau:Miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT1. Người được triệu tập tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóa được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;b) Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực từ loại khá trở lên;c) Có tên trong danh sách miễn thi của Bộ GDĐT.2. Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa - văn nghệ được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT nếu đáp ứng các điều kiện sau:a) Được triệu tập vào học kỳ 2 lớp 12;b) Xếp loại cả năm lớp 12 đạt hạnh kiểm và học lực từ loại trung bình trở lên;c) Có tên trong công văn đề nghị miễn thi và xác nhận tham dự tập huấn và dự thi đúng quy định của cơ quan tuyển chọn gửi đến sở GDĐT trước ngày thi tốt nghiệp THPT.3. Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, phải đáp ứng các điều kiện sau đây:a) Đối với người khuyết tật học theo chương trình giáo dục chung: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này; có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;b) Đối với người khuyết tật không đáp ứng được chương trình giáo dục chung: Được Hiệu trưởng trường phổ thông nơi đăng ký học tập xác nhận kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá nhân từng năm ở cấp THPT; có giấy xác nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;c) Đối với người hoạt động kháng chiến, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học: Học hết chương trình THPT; đủ điều kiện dự thi theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Quy chế này; có giấy xác nhận bị nhiễm chất độc hóa học và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên do cơ quan có thẩm quyền cấp.Như vậy, đối tượng được miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT, bao gồm:[1] Người được triệu tập tham gia kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực các môn văn hóa;[2] Người trong đội tuyển tham gia các cuộc thi Olympic quốc tế hoặc Olympic khu vực về khoa học kỹ thuật, văn hóa - văn nghệ;[3] Người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2012/NĐ-CP[4] Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;[5] Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, bản thân bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.Việc miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT phải đáp ứng các điều kiện đã nêu trên.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế được quy định ra sao?
Việc tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế được quy định ra sao? Mong sớm nhận phản hồi từ Ban biên tập.
Việc tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế được quy định tại Mục III Quyết định 329/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý đăng ký thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau: 3. Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ ĐKT 3.1. Trường hợp hồ sơ đăng ký MSDN chuyển đến từ CQ ĐKKD: Việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký MSDN thực hiện theo Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa CQT và CQ ĐKKD hiện hành (gọi tắt là Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp). 3.2. Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT trực tiếp tại CQT Bộ phận “một cửa” tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ ĐKT của NNT. - Trường hợp hồ sơ ĐKT không đầy đủ, không đúng thủ tục quy định; bộ phận “một cửa” hướng dẫn NNT lập hồ sơ ĐKT thay thế hoặc chỉnh sửa, bổ sung các thông tin kê khai còn thiếu theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngay trong ngày làm việc. - Trường hợp hồ sơ ĐKT đầy đủ, đúng thủ tục quy định; bộ phận “một cửa” thực hiện: + Đóng dấu, ghi ngày nhận và số hồ sơ vào hồ sơ ĐKT, cập nhật thông tin hồ sơ vào ứng dụng QHS. + In Phiếu hẹn trả kết quả ĐKT cho NNT (theo mẫu số 08/TTHT-PH ban hành kèm theo Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11/5/2012 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ NNT) từ ứng dụng QHS; + Chuyển hồ sơ cho bộ phận ĐKT trong thời hạn 01 ngày làm việc. 3.3. Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT qua đường bưu chính Tùy theo sự bố trí của cơ quan thuế, Bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ ĐKT, đóng dấu, ghi ngày nhận vào hồ sơ, cập nhật thông tin hồ sơ vào ứng dụng QHS và chuyển hồ sơ cho bộ phận ĐKT hoặc cho bộ phận “một cửa” trong thời hạn 01 ngày làm việc để kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục quy định. 3.4 Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT thông qua hệ thống giao dịch điện tử Việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ ĐKT được thực hiện theo các quy định về giao dịch điện tử. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế được quy định ra sao?", "role": "user" }, { "content": "Việc tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế được quy định tại Mục III Quyết định 329/QĐ-TCT năm 2014 về Quy trình quản lý đăng ký thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:\n3. Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ ĐKT\n3.1. Trường hợp hồ sơ đăng ký MSDN chuyển đến từ CQ ĐKKD:\nViệc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký MSDN thực hiện theo Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa CQT và CQ ĐKKD hiện hành (gọi tắt là Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp).\n3.2. Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT trực tiếp tại CQT\nBộ phận “một cửa” tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ ĐKT của NNT.\n- Trường hợp hồ sơ ĐKT không đầy đủ, không đúng thủ tục quy định; bộ phận “một cửa” hướng dẫn NNT lập hồ sơ ĐKT thay thế hoặc chỉnh sửa, bổ sung các thông tin kê khai còn thiếu theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngay trong ngày làm việc.\n- Trường hợp hồ sơ ĐKT đầy đủ, đúng thủ tục quy định; bộ phận “một cửa” thực hiện:\n+ Đóng dấu, ghi ngày nhận và số hồ sơ vào hồ sơ ĐKT, cập nhật thông tin hồ sơ vào ứng dụng QHS.\n+ In Phiếu hẹn trả kết quả ĐKT cho NNT (theo mẫu số 08/TTHT-PH ban hành kèm theo Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11/5/2012 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ NNT) từ ứng dụng QHS;\n+ Chuyển hồ sơ cho bộ phận ĐKT trong thời hạn 01 ngày làm việc.\n3.3. Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT qua đường bưu chính\nTùy theo sự bố trí của cơ quan thuế, Bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ ĐKT, đóng dấu, ghi ngày nhận vào hồ sơ, cập nhật thông tin hồ sơ vào ứng dụng QHS và chuyển hồ sơ cho bộ phận ĐKT hoặc cho bộ phận “một cửa” trong thời hạn 01 ngày làm việc để kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục quy định.\n3.4 Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT thông qua hệ thống giao dịch điện tử\nViệc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ ĐKT được thực hiện theo các quy định về giao dịch điện tử.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Nội dung thông báo với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giám định bảo hiểm y tế
Tìm hiểu quy định về việc giám định bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh, tôi được biết việc giám định phải được thông bảo cho các cơ sở khám chữa bệnh trước khi giám định. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi: Nội dung thông báo với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giám định bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?
Nội dung thông báo với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giám định bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau: - Chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1 và Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 1 Quy định này, cơ quan BHXH thông báo kết quả giám định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT: + Các nội dung cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chưa đúng quy định; các nội dung cần sửa đổi, bổ sung; các nội dung cần thống nhất với cơ quan BHXH về danh mục, giá: thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật; điều kiện pháp lý để thực hiện và cung ứng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế; các loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật không đủ điều kiện thanh toán theo chế độ BHYT. + Các hồ sơ; chi phí khám bệnh, chữa bệnh cơ quan BHXH không chấp nhận thanh toán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp được các tài liệu bổ sung, cơ quan BHXH thực hiện điều chỉnh kết quả giám định, thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đồng thời cập nhật vào phần mềm giám định. - Chậm nhất trong 05 ngày làm việc đầu tháng (đối với các trường hợp thực hiện giám định hằng tháng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh); 05 ngày làm việc của tháng đầu mỗi quý (đối với các trường hợp thực hiện giám định hằng quý tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh), cơ quan BHXH thông báo kế hoạch, nội dung thực hiện giám định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung thông báo với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giám định bảo hiểm y tế", "role": "user" }, { "content": "Nội dung thông báo với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh giám định bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 1456/QĐ-BHXH năm 2015 Quy trình giám định bảo hiểm y tế do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, cụ thể như sau:\n- Chậm nhất 15 ngày làm việc sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1 và Điểm 2.1, Khoản 2, Điều 1 Quy định này, cơ quan BHXH thông báo kết quả giám định cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT:\n+ Các nội dung cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chưa đúng quy định; các nội dung cần sửa đổi, bổ sung; các nội dung cần thống nhất với cơ quan BHXH về danh mục, giá: thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật; điều kiện pháp lý để thực hiện và cung ứng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế; các loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật không đủ điều kiện thanh toán theo chế độ BHYT.\n+ Các hồ sơ; chi phí khám bệnh, chữa bệnh cơ quan BHXH không chấp nhận thanh toán. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp được các tài liệu bổ sung, cơ quan BHXH thực hiện điều chỉnh kết quả giám định, thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đồng thời cập nhật vào phần mềm giám định.\n- Chậm nhất trong 05 ngày làm việc đầu tháng (đối với các trường hợp thực hiện giám định hằng tháng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh); 05 ngày làm việc của tháng đầu mỗi quý (đối với các trường hợp thực hiện giám định hằng quý tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh), cơ quan BHXH thông báo kế hoạch, nội dung thực hiện giám định tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tần suất cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi
Liên quan đến quy định về khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi. Cho mình hỏi: Tần suất cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 07/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau: 1. Cập nhật theo tháng (trước ngày 30 hằng tháng) đối với các nội dung quy định tại Điều 3; điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư này. 2. Cập nhật theo quý (trước ngày 30 của tháng cuối quý) đối với các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, b, c và d khoản 3; điểm a và điểm c khoản 4 Điều 4; khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này. 3. Cập nhật theo năm (trước ngày 30 tháng 12 hằng năm) đối với các nội dung quy định tại điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1; điểm b và điểm c khoản 2; điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 3; điểm b khoản 4 Điều 4; khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 5 và Điều 7 Thông tư này. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tần suất cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT (Có hiệu lực từ 07/01/2020) thì nội dung này được quy định như sau:\n1. Cập nhật theo tháng (trước ngày 30 hằng tháng) đối với các nội dung quy định tại Điều 3; điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư này.\n2. Cập nhật theo quý (trước ngày 30 của tháng cuối quý) đối với các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, b, c và d khoản 3; điểm a và điểm c khoản 4 Điều 4; khoản 1 Điều 5 và Điều 6 Thông tư này.\n3. Cập nhật theo năm (trước ngày 30 tháng 12 hằng năm) đối với các nội dung quy định tại điểm c, d, đ, e, g và h khoản 1; điểm b và điểm c khoản 2; điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 3; điểm b khoản 4 Điều 4; khoản 2, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 5 và Điều 7 Thông tư này.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
Xin chào, tôi là Bình An. Hiện tại tôi đang tìm hiểu về quy định pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Trong quá trình tìm hiểu và qua các phương tiện thông tin truyền thông mà tôi được biết thì Chính phủ đã ban hành Nghị định mới sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực này. Do đó, tôi có rất nhiều thắc mắc đang cần được giải đáp để phục vụ nhu cầu học tập và làm việc của mình. Cho tôi hỏi, theo quy định mới nhất thì các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định về vấn đề này? Mong các bạn giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được quy định cụ thể như sau: Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm: a) Xác định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án; b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng; c) Đo bóc khối lượng; d) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng; đ) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng; e) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình; g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Trên đây là nội dung tư vấn về các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 15/9/2018) thì các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được quy định cụ thể như sau:\nCá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:\na) Xác định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;\nb) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;\nc) Đo bóc khối lượng;\nd) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;\nđ) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;\ne) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;\ng) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.\nTrên đây là nội dung tư vấn về các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 100/2018/NĐ-CP.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại phải cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền mẫu ít nhất bao nhiêu ngày?
Xin chào ban biên tập, doanh nghiệp tôi sắp ký hợp đồng nhượng quyền rồi mà bên đó vẫn chưa gửi bản sao hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại mẫu cho chúng tôi. Vậy cho tôi hỏi bên đó phải cung cấp bản sao hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại mẫ trước bao nhiêu ngày cho chúng tôi? - Câu hỏi của Văn Thanh (Thanh Hoá).
Bên nhượng quyền phải cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu trước khi ký kết bao nhiêu ngày? Căn cứ Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định trách nhiệm cung cấp thông tin của bên nhượng quyền như sau:Trách nhiệm cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền1. Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác. Các nội dung bắt buộc của bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại do Bộ Thương mại quy định và công bố.2. Bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho tất cả các Bên nhận quyền về mọi thay đổi quan trọng trong hệ thống nhượng quyền thương mại làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của Bên nhận quyền.3. Nếu quyền thương mại là quyền thương mại chung thì ngoài việc cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản các nội dung sau đây:a) Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình;b) Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;c) Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.Như vậy, bên nhượng quyền phải có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho doanh nghiệp anh/chị ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác.Vấn đề này anh/chị có thể làm văn bản hỏi đối tác nhượng quyền để xác định.Trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại phải cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền mẫu ít nhất bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại phải có những gì?Theo Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có các nội dung chủ yếu sau đây:- Nội dung của quyền thương mại.- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.- Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.- Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác không?Tại Điều 15 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định chuyển giao quyền thương mại như sau:Chuyển giao quyền thương mại1. Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:a) Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của Nghị định này;b) Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình (sau đây gọi tắt là Bên nhượng quyền trực tiếp).2. Bên nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc chuyển giao quyền thương mại cho Bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền trực tiếp phải có văn bản trả lời trong đó nêu rõ:a) Chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền;b) Từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền theo các lý do quy định tại khoản 3 Điều này.Trong thời hạn 15 ngày nêu trên, nếu Bên nhượng quyền trực tiếp không có văn bản trả lời thì được coi là chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền.3. Bên nhượng quyền trực tiếp chỉ được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền khi có một trong các lý do sau đây:a) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính mà bên dự kiến nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;b) Bên dự kiến nhận chuyển giao chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn của Bên nhượng quyền trực tiếp;c) Việc chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất lợi lớn đối với hệ thống nhượng quyền thương mại hiện tại;d) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ của Bên nhận quyền theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;đ) Bên nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với Bên nhượng quyền trực tiếp, trừ trường hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết bằng văn bản thực hiện các nghĩa vụ đó thay cho Bên nhận quyền.4. Bên chuyển giao quyền thương mại mất quyền thương mại đã chuyển giao. Mọi quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền thương mại của Bên chuyển giao được chuyển cho Bên nhận chuyển giao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.Như vậy, bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:+) Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của Nghị định này;+) Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại phải cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền mẫu ít nhất bao nhiêu ngày?", "role": "user" }, { "content": "Bên nhượng quyền phải cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu trước khi ký kết bao nhiêu ngày? Căn cứ Điều 8 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định trách nhiệm cung cấp thông tin của bên nhượng quyền như sau:Trách nhiệm cung cấp thông tin của Bên nhượng quyền1. Bên nhượng quyền có trách nhiệm cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho bên dự kiến nhận quyền ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác. Các nội dung bắt buộc của bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại do Bộ Thương mại quy định và công bố.2. Bên nhượng quyền có trách nhiệm thông báo ngay cho tất cả các Bên nhận quyền về mọi thay đổi quan trọng trong hệ thống nhượng quyền thương mại làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại của Bên nhận quyền.3. Nếu quyền thương mại là quyền thương mại chung thì ngoài việc cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bên nhượng quyền thứ cấp còn phải cung cấp cho bên dự kiến nhận quyền bằng văn bản các nội dung sau đây:a) Thông tin về Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình;b) Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại chung;c) Cách xử lý các hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại chung.Như vậy, bên nhượng quyền phải có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng nhượng quyền thương mại mẫu và bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại của mình cho doanh nghiệp anh/chị ít nhất là 15 ngày làm việc trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại nếu các bên không có thỏa thuận khác.Vấn đề này anh/chị có thể làm văn bản hỏi đối tác nhượng quyền để xác định.Trước khi ký kết hợp đồng nhượng quyền thương mại phải cung cấp bản sao hợp đồng nhượng quyền mẫu ít nhất bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)Nội dung của hợp đồng nhượng quyền thương mại phải có những gì?Theo Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương mại có các nội dung chủ yếu sau đây:- Nội dung của quyền thương mại.- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.- Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.- Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.- Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác không?Tại Điều 15 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định chuyển giao quyền thương mại như sau:Chuyển giao quyền thương mại1. Bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:a) Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của Nghị định này;b) Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình (sau đây gọi tắt là Bên nhượng quyền trực tiếp).2. Bên nhận quyền phải gửi yêu cầu bằng văn bản về việc chuyển giao quyền thương mại cho Bên nhượng quyền trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Bên nhận quyền, Bên nhượng quyền trực tiếp phải có văn bản trả lời trong đó nêu rõ:a) Chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền;b) Từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền theo các lý do quy định tại khoản 3 Điều này.Trong thời hạn 15 ngày nêu trên, nếu Bên nhượng quyền trực tiếp không có văn bản trả lời thì được coi là chấp thuận việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền.3. Bên nhượng quyền trực tiếp chỉ được từ chối việc chuyển giao quyền thương mại của Bên nhận quyền khi có một trong các lý do sau đây:a) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính mà bên dự kiến nhận chuyển giao phải thực hiện theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;b) Bên dự kiến nhận chuyển giao chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn lựa chọn của Bên nhượng quyền trực tiếp;c) Việc chuyển giao quyền thương mại sẽ có ảnh hưởng bất lợi lớn đối với hệ thống nhượng quyền thương mại hiện tại;d) Bên dự kiến nhận chuyển giao không đồng ý bằng văn bản sẽ tuân thủ các nghĩa vụ của Bên nhận quyền theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;đ) Bên nhận quyền chưa hoàn thành các nghĩa vụ đối với Bên nhượng quyền trực tiếp, trừ trường hợp bên dự kiến nhận chuyển giao cam kết bằng văn bản thực hiện các nghĩa vụ đó thay cho Bên nhận quyền.4. Bên chuyển giao quyền thương mại mất quyền thương mại đã chuyển giao. Mọi quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền thương mại của Bên chuyển giao được chuyển cho Bên nhận chuyển giao, trừ trường hợp có thoả thuận khác.Như vậy, bên nhận quyền được chuyển giao quyền thương mại cho bên dự kiến nhận quyền khác nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:+) Bên dự kiến nhận chuyển giao đáp ứng các quy định tại Điều 6 của Nghị định này;+) Được sự chấp thuận của Bên nhượng quyền đã cấp quyền thương mại cho mình.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Mẫu hợp đồng thuê xe mới nhất năm 2024?
Cho tôi hỏi mẫu hợp đồng thuê xe mới nhất năm 2024 là mẫu nào? Xe cơ giới tham gia giao thông phải đảm bảo những điều kiện gì? Mong được giải đáp!
Mẫu hợp đồng thuê xe mới nhất năm 2024?Dưới đây là mẫu hợp đồng thuê xe mới nhất năm 2024:Tải về mẫu hợp đồng thuê xe mới nhất năm 2024 Tại đâyLưu ý: Mẫu hợp đồng trên chỉ mang tính chất tham khảo, có thể chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu của mình.Mẫu hợp đồng thuê xe mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Mức thu phí đường bộ đối với xe cơ giới hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Phụ lục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định mức thu phí đường bộ đối với xe cơ giới hiện nay như sau:(1) Mức thu phí đối với xe cơ giớiGhi chú:- Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.- Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.- Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01 tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.- Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.(2) Mức thu phí đường bộ đối với xe của lực lượng quốc phòng(3) Mức thu phí đường bộ đối với xe của lực lượng công anXe cơ giới tham gia giao thông phải đảm bảo những điều kiện gì?Căn cứ Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới:Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;...Như vậy, xe cơ giới khi tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện sau:- Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:+ Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;+ Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;+ Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe;+ Trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;+ Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;+ Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;+ Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;+ Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;+ Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;+ Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;+ Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như sau:+ Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;+ Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;+ Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;+ Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;+ Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;+ Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;+ Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;+ Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định- Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Mẫu hợp đồng thuê xe mới nhất năm 2024?", "role": "user" }, { "content": "Mẫu hợp đồng thuê xe mới nhất năm 2024?Dưới đây là mẫu hợp đồng thuê xe mới nhất năm 2024:Tải về mẫu hợp đồng thuê xe mới nhất năm 2024 Tại đâyLưu ý: Mẫu hợp đồng trên chỉ mang tính chất tham khảo, có thể chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu của mình.Mẫu hợp đồng thuê xe mới nhất năm 2024? (Hình từ Internet)Mức thu phí đường bộ đối với xe cơ giới hiện nay là bao nhiêu?Căn cứ Phụ lục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định mức thu phí đường bộ đối với xe cơ giới hiện nay như sau:(1) Mức thu phí đối với xe cơ giớiGhi chú:- Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.- Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.- Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01 tháng x Số tháng phải nộp của chu kỳ trước.- Khối lượng toàn bộ là: Khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông ghi trên giấy chứng nhận kiểm định của phương tiện.(2) Mức thu phí đường bộ đối với xe của lực lượng quốc phòng(3) Mức thu phí đường bộ đối với xe của lực lượng công anXe cơ giới tham gia giao thông phải đảm bảo những điều kiện gì?Căn cứ Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới:Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;e) Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;g) Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;h) Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;...Như vậy, xe cơ giới khi tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện sau:- Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:+ Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;+ Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;+ Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe;+ Trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ;+ Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;+ Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;+ Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;+ Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;+ Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;+ Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;+ Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như sau:+ Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;+ Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;+ Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;+ Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;+ Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;+ Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;+ Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;+ Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định- Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Giám định viên tư pháp có thể là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam không?
Giám định viên tư pháp có thể là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam không? Vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp bị xử lý như thế nào? Tôi là người Pháp sinh sống và làm việc trong lĩnh vực tư pháp ở Việt Nam được 6 năm và giờ tôi muốn làm giám định viên tư pháp tại Việt Nam có được hay không? Vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp bị xử lý như thế nào? Mong anh chị Luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn.
Giám định viên tư pháp có thể là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam không? Theo Điều 7 Luật Giám định viên tư pháp 2012 quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, theo đó: 1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp: a) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt; b) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên. Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên; c) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định. 2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp: a) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; b) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; c) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Như vậy, bạn là người Pháp không đủ tiêu chuẩn để được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam và phải đáp ứng được các điều kiện nêu ở Khoản 1 Điều này. Vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp bị xử lý như thế nào? Tại Điều 20 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp như sau: 1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng; b) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản; c) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định; d) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định; đ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng; e) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định. 2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định; b) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định; c) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản; d) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định; đ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định; e) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định; g) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định; h) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp; i) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định; k) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định; l) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Lợi dụng việc giám định để trục lợi; b) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định; c) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; đ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật; e) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Theo đó, nếu vi phạm các quy định về giám định tư pháp sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 15.000.000 đồng, còn thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Giám định viên tư pháp có thể là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam không?", "role": "user" }, { "content": "Giám định viên tư pháp có thể là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam không?\nTheo Điều 7 Luật Giám định viên tư pháp 2012 quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp, theo đó:\n1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây có thể được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp:\na) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt;\nb) Có trình độ đại học trở lên và đã qua thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên.\nTrường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự đã trực tiếp giúp việc trong hoạt động giám định ở tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn từ đủ 03 năm trở lên;\nc) Đối với người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần và kỹ thuật hình sự phải có chứng chỉ đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ giám định.\n2. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được bổ nhiệm giám định viên tư pháp:\na) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;\nb) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;\nc) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.\n3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định chi tiết khoản 1 Điều này đối với giám định viên tư pháp ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.\nNhư vậy, bạn là người Pháp không đủ tiêu chuẩn để được xem xét, bổ nhiệm giám định viên tư pháp là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam và phải đáp ứng được các điều kiện nêu ở Khoản 1 Điều này.\nVi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp bị xử lý như thế nào?\nTại Điều 20 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về hoạt động giám định tư pháp như sau:\n1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Kéo dài thời gian thực hiện giám định mà không có lý do chính đáng;\nb) Không ghi nhận kịp thời, đầy đủ toàn bộ quá trình thực hiện giám định bằng văn bản;\nc) Không thực hiện đầy đủ các quy định về lập, lưu giữ, bảo quản hồ sơ giám định;\nd) Không tạo điều kiện để người giám định tư pháp thực hiện giám định;\nđ) Không giải thích kết luận giám định theo yêu cầu của người trưng cầu, người yêu cầu giám định mà không có lý do chính đáng;\ne) Thông báo không đúng thời hạn hoặc không thông báo bằng văn bản theo quy định cho người trưng cầu, người yêu cầu giám định trong trường hợp từ chối giám định.\n2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Đánh tráo hoặc có hành vi làm sai lệch đối tượng giám định;\nb) Không bảo quản các mẫu vật, tài liệu có liên quan đến vụ việc giám định;\nc) Tiết lộ nội dung kết luận giám định cho người khác mà không được người trưng cầu, người yêu cầu giám định đồng ý bằng văn bản;\nd) Không lập, lưu giữ hồ sơ giám định;\nđ) Không thực hiện giám định theo đúng nội dung yêu cầu giám định;\ne) Không tuân thủ quy trình giám định, quy chuẩn chuyên môn trong quá trình thực hiện giám định;\ng) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung kết luận giám định;\nh) Can thiệp, cản trở việc thực hiện giám định của người giám định tư pháp;\ni) Không phân công hoặc phân công người không có khả năng chuyên môn phù hợp với nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định;\nk) Đưa ra bản kết luận giám định không tuân thủ về hình thức hoặc nội dung theo quy định;\nl) Kết luận giám định những vấn đề không thuộc phạm vi chuyên môn được yêu cầu.\n3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:\na) Lợi dụng việc giám định để trục lợi;\nb) Tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết được khi tiến hành giám định;\nc) Từ chối đưa ra kết luận giám định mà không có lý do chính đáng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nd) Kết luận giám định sai sự thật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;\nđ) Thực hiện giám định trong trường hợp phải từ chối giám định theo quy định của pháp luật;\ne) Ghi nhận không trung thực kết quả trong quá trình giám định mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.\n4. Biện pháp khắc phục hậu quả:\na) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xem xét việc sử dụng kết luận giám định khi phát hiện vi phạm làm ảnh hưởng đến nội dung kết luận giám định đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, đ, e, g và i khoản 2, các điểm d, đ và e khoản 3 Điều này;\nb) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.\nTheo đó, nếu vi phạm các quy định về giám định tư pháp sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 15.000.000 đồng, còn thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học không?
Tôi muốn hỏi, có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học không? Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp khi nào? Câu hỏi từ anh Quốc Dũng - Gia Lai
Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp I sang bằng thạc sĩ y học không?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 3 Thông tư liên tịch 30/2003/TTLT-BGDĐT_BYT người có bằng chuyên khoa cấp 1 muốn học chuyển đổi lấy bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học, phải đáp ứng các điều kiện sau:Chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp I sang bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học.- Chuyên ngành của bằng chuyên khoa cấp I phù hợp với chuyên ngành của bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học muốn chuyển đổi.- Có công văn cử đi học chuyển đổi của cơ quan quản lý nhân lực.- Dự thi đạt yêu cầu môn cơ bản, ngoại ngữ trong kỳ thi tuyển sinh thạc sĩ hàng năm của cơ sở đào tạo sau đại học có chuyên ngành đào tạo thạc sĩ tương ứng và được cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận là học viên cao học.- Hoàn thành các môn học còn thiếu thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ và bảo vệ thành công luận văn theo Quy chế đào tạo sau đại học hiện hành. Chương trình các môn học bổ sung cho từng chuyên ngành đào tạo do cơ sở đào tạo xây dựng được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.Như vậy, hiện nay pháp luật cho phép chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học.Người có bằng chuyên khoa cấp 1 muốn học chuyển đổi lấy bằng thạc sĩ y học cần phải đáp ứng điều kiện sau:- Chuyên ngành của bằng chuyên khoa cấp 1 phù hợp với chuyên ngành của bằng thạc sĩ y học muốn chuyển đổi.- Có công văn cử đi học chuyển đổi của cơ quan quản lý nhân lực.- Dự thi đạt yêu cầu môn cơ bản, ngoại ngữ trong kỳ thi tuyển sinh thạc sĩ hàng năm của cơ sở đào tạo sau đại học có chuyên ngành đào tạo thạc sĩ tương ứng và được cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận là học viên cao học.- Hoàn thành các môn học còn thiếu thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ và bảo vệ thành công luận văn theo Quy chế đào tạo sau đại học hiện hành. Chương trình các môn học bổ sung cho từng chuyên ngành đào tạo do cơ sở đào tạo xây dựng được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học không? (Hình từ Internet)Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp khi nào?Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế được quy định tại Điều 9 Quy chế cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Quyết định 4306/2003/QĐ-BYT như sau:Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện chỉ được cấp sau khi có Quyết định công nhận tốt nghiệp và viết hoàn chỉnh đầy đủ các nội dung ghi trong bằng có chữ ký của Hiệu trưởng và đóng dấu nổi.Như vậy theo quy định, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp sau khi có Quyết định công nhận tốt nghiệp và viết hoàn chỉnh đầy đủ các nội dung ghi trong bằng có chữ ký của Hiệu trưởng và đóng dấu nổi.Ai có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế?Thẩm quyền cấp Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 được quy định tại Điều 6 Quy chế cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Quyết định 4306/2003/QĐ-BYT như sau:Thẩm quyền cấp bằngBằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện do Hiệu trưởng các trường đại học Y - Dược được phép đào tạo cấp cho người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa đạt yêu cầu và có Quyết định công nhận tốt nghiệpNhư vậy, theo quy định, Hiệu trưởng các trường đại học Y - Dược được phép đào tạo có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế cho người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa đạt yêu cầu và có Quyết định công nhận tốt nghiệp.Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với bác sĩ hiện nay là gì?Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp như sau:Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp1. Tận tuỵ phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.2. Hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.3. Thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.4. Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.5. Tôn trọng quyền của người bệnh.6. Trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.Như vậy, bác sĩ phải có những tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, cụ thể như sau:- Phải tận tuỵ phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân;- Phải hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế;- Phải thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình;- Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ;- Phải tôn trọng quyền của người bệnh;- Phải trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học không?", "role": "user" }, { "content": "Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp I sang bằng thạc sĩ y học không?Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 3 Thông tư liên tịch 30/2003/TTLT-BGDĐT_BYT người có bằng chuyên khoa cấp 1 muốn học chuyển đổi lấy bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học, phải đáp ứng các điều kiện sau:Chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp I sang bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học.- Chuyên ngành của bằng chuyên khoa cấp I phù hợp với chuyên ngành của bằng thạc sĩ y học, thạc sĩ dược học muốn chuyển đổi.- Có công văn cử đi học chuyển đổi của cơ quan quản lý nhân lực.- Dự thi đạt yêu cầu môn cơ bản, ngoại ngữ trong kỳ thi tuyển sinh thạc sĩ hàng năm của cơ sở đào tạo sau đại học có chuyên ngành đào tạo thạc sĩ tương ứng và được cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận là học viên cao học.- Hoàn thành các môn học còn thiếu thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ và bảo vệ thành công luận văn theo Quy chế đào tạo sau đại học hiện hành. Chương trình các môn học bổ sung cho từng chuyên ngành đào tạo do cơ sở đào tạo xây dựng được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.Như vậy, hiện nay pháp luật cho phép chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học.Người có bằng chuyên khoa cấp 1 muốn học chuyển đổi lấy bằng thạc sĩ y học cần phải đáp ứng điều kiện sau:- Chuyên ngành của bằng chuyên khoa cấp 1 phù hợp với chuyên ngành của bằng thạc sĩ y học muốn chuyển đổi.- Có công văn cử đi học chuyển đổi của cơ quan quản lý nhân lực.- Dự thi đạt yêu cầu môn cơ bản, ngoại ngữ trong kỳ thi tuyển sinh thạc sĩ hàng năm của cơ sở đào tạo sau đại học có chuyên ngành đào tạo thạc sĩ tương ứng và được cơ sở đào tạo ra quyết định công nhận là học viên cao học.- Hoàn thành các môn học còn thiếu thuộc chương trình đào tạo thạc sĩ và bảo vệ thành công luận văn theo Quy chế đào tạo sau đại học hiện hành. Chương trình các môn học bổ sung cho từng chuyên ngành đào tạo do cơ sở đào tạo xây dựng được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.Có được chuyển đổi từ bằng chuyên khoa cấp 1 sang bằng thạc sĩ y học không? (Hình từ Internet)Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp khi nào?Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế được quy định tại Điều 9 Quy chế cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Quyết định 4306/2003/QĐ-BYT như sau:Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện chỉ được cấp sau khi có Quyết định công nhận tốt nghiệp và viết hoàn chỉnh đầy đủ các nội dung ghi trong bằng có chữ ký của Hiệu trưởng và đóng dấu nổi.Như vậy theo quy định, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế chỉ được cấp sau khi có Quyết định công nhận tốt nghiệp và viết hoàn chỉnh đầy đủ các nội dung ghi trong bằng có chữ ký của Hiệu trưởng và đóng dấu nổi.Ai có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế?Thẩm quyền cấp Bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 được quy định tại Điều 6 Quy chế cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Quyết định 4306/2003/QĐ-BYT như sau:Thẩm quyền cấp bằngBằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp II, bằng tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện do Hiệu trưởng các trường đại học Y - Dược được phép đào tạo cấp cho người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa đạt yêu cầu và có Quyết định công nhận tốt nghiệpNhư vậy, theo quy định, Hiệu trưởng các trường đại học Y - Dược được phép đào tạo có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1 trong lĩnh vực y tế cho người đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa đạt yêu cầu và có Quyết định công nhận tốt nghiệp.Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với bác sĩ hiện nay là gì?Căn cứ Điều 3 Thông tư liên tịch 10/2015/TTLT-BYT-BNV quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp như sau:Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp1. Tận tuỵ phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân.2. Hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế.3. Thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật.4. Không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ.5. Tôn trọng quyền của người bệnh.6. Trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.Như vậy, bác sĩ phải có những tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp, cụ thể như sau:- Phải tận tuỵ phục vụ sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân;- Phải hiểu biết và thực hiện đúng quy tắc ứng xử của viên chức ngành y tế;- Phải thực hành nghề nghiệp theo đúng quy chế, quy định, quy trình;- Phải không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ;- Phải tôn trọng quyền của người bệnh;- Phải trung thực, khách quan, công bằng, trách nhiệm, đoàn kết, tôn trọng và hợp tác với đồng nghiệp trong thực hành nghề nghiệp.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Người dưới 18 tuổi gây rối trật tự công cộng bị phạt như thế nào?
Cho tôi hỏi người dưới 18 tuổi gây rối trật tự công cộng bị phạt như thế nào? (Câu hỏi của chị Ngọc - Tiền Giang)
Các hình thức xử phạt người dưới 18 tuổi?Căn cứ theo Điều 135 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về các hình thức xử phạt như sau:Áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả1. Các hình thức xử phạt áp dụng đối với người chưa thành niên bao gồm:a) Cảnh cáo;b) Phạt tiền;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.......Ngoài ra theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:Người chưa thành niên1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện......Như vậy, các hình thức xử phạt với người dưới 18 tuổi bao gồm như sau:- Cảnh cáo.- Phạt tiền- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Người dưới 18 tuổi gây rối trật tự công cộng bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Người dưới 18 tuổi gây rối trật tự công cộng bị phạt như thế nào?Căn cứ theo Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật với người dưới 18 tuổi như sau:Nguyên tắc xử lýNgoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:.....3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thayNgoài ra căn cứ theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: Vi phạm quy định về trật tự công cộng1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;.....2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;........3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;.........4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;.....Thông qua các quy định trên, tùy thuộc vào hành vi gây rối trật tự công cộng, người dưới 18 tuổi sẽ bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:- Mức phạt tiền cao nhất đối với hành vi gây rối trật tự xã hội do người dưới 18 tuổi vi phạm là 2.500.000 đồng.- Mức phạt tiền thấp nhất đối với hành vi gây rối trật tự xã hội do người dưới 18 tuổi vi phạm là 150.000 đồng.- Ngoài ra, còn có thể áp dụng hình thức phạt cảnh cáo và các biện pháp khắc phục hậu quả đối với người dưới 18 tuổi gây rối trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.- Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay.Lưu ý: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.Người dưới 18 tuổi được xóa tiền sự sau bao nhiêu lâu?Theo Điều 137 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên như sau:Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên1. Người chưa thành niên được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm......Theo đó, người dưới 18 tuổi được xóa tiền sự trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Người dưới 18 tuổi gây rối trật tự công cộng bị phạt như thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Các hình thức xử phạt người dưới 18 tuổi?Căn cứ theo Điều 135 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về các hình thức xử phạt như sau:Áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả1. Các hình thức xử phạt áp dụng đối với người chưa thành niên bao gồm:a) Cảnh cáo;b) Phạt tiền;c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.......Ngoài ra theo Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người chưa thành niên như sau:Người chưa thành niên1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện......Như vậy, các hình thức xử phạt với người dưới 18 tuổi bao gồm như sau:- Cảnh cáo.- Phạt tiền- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.Người dưới 18 tuổi gây rối trật tự công cộng bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)Người dưới 18 tuổi gây rối trật tự công cộng bị phạt như thế nào?Căn cứ theo Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật với người dưới 18 tuổi như sau:Nguyên tắc xử lýNgoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính quy định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:.....3. Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thayNgoài ra căn cứ theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: Vi phạm quy định về trật tự công cộng1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;.....2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;........3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;.........4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;.....Thông qua các quy định trên, tùy thuộc vào hành vi gây rối trật tự công cộng, người dưới 18 tuổi sẽ bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:- Mức phạt tiền cao nhất đối với hành vi gây rối trật tự xã hội do người dưới 18 tuổi vi phạm là 2.500.000 đồng.- Mức phạt tiền thấp nhất đối với hành vi gây rối trật tự xã hội do người dưới 18 tuổi vi phạm là 150.000 đồng.- Ngoài ra, còn có thể áp dụng hình thức phạt cảnh cáo và các biện pháp khắc phục hậu quả đối với người dưới 18 tuổi gây rối trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.- Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc, phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay.Lưu ý: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.Người dưới 18 tuổi được xóa tiền sự sau bao nhiêu lâu?Theo Điều 137 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên như sau:Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên1. Người chưa thành niên được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm......Theo đó, người dưới 18 tuổi được xóa tiền sự trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]
Để được chuyển trường cho con đang học tiểu học thì phải đáp ứng điều kiện gì?
Bạn Ngọc Hương, có mail là ngochuong***@gmail.com gửi thắc mắc về cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi. Thắc mắc có nội dụng: Để được chuyển trường cho con đang học tiểu học thì phải đáp ứng điều kiện gì?
Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 50/2012/TT-BGDĐT sửa đổi Điều lệ Trường Tiểu học, có quy định: 1 . Học sinh trong độ tuổi tiểu học có nhu cầu học chuyển trường, được chuyển đến trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường tiểu học ngoài nơi cư trú nếu trường tiếp nhận đồng ý, hồ sơ gồm: a) Đơn xin học chuyển trường của cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh; b) Học bạ; c) Bản sao giấy khai sinh; d) Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học chuyển trường trong năm học). 2. Thủ tục chuyển trường: a) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn xin học chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đến; b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý tiếp nhận vào đơn, trường hợp không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh; c) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn cho nhà trường nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách nhiệm trả hồ sơ cho học sinh gồm: - Giấy đồng ý cho học sinh học chuyển trường; - Học bạ; - Bản sao giấy khai sinh; - Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học chuyển trường trong năm học). d) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh nộp toàn bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho nhà trường nơi chuyển đến; đ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi đến tiếp nhận và xếp học sinh vào lớp.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì học sinh tiểu học để được chuyển trường thì phải được trường tiếp nhận đồng ý.Bạn có thể tham khảo thêm: Được chuyển trường cho con vào thời điểm nào của năm học?
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Để được chuyển trường cho con đang học tiểu học thì phải đáp ứng điều kiện gì?", "role": "user" }, { "content": "Tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 50/2012/TT-BGDĐT sửa đổi Điều lệ Trường Tiểu học, có quy định:\n1 . Học sinh trong độ tuổi tiểu học có nhu cầu học chuyển trường, được chuyển đến trường tiểu học tại nơi cư trú hoặc trường tiểu học ngoài nơi cư trú nếu trường tiếp nhận đồng ý, hồ sơ gồm:\na) Đơn xin học chuyển trường của cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh;\nb) Học bạ;\nc) Bản sao giấy khai sinh;\nd) Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học chuyển trường trong năm học).\n2. Thủ tục chuyển trường:\na) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn xin học chuyển trường cho nhà trường nơi chuyển đến;\nb) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi chuyển đến có ý kiến đồng ý tiếp nhận vào đơn, trường hợp không đồng ý phải ghi rõ lý do vào đơn và trả lại đơn cho cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh;\nc) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh gửi đơn cho nhà trường nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi chuyển đi có trách nhiệm trả hồ sơ cho học sinh gồm:\n- Giấy đồng ý cho học sinh học chuyển trường;\n- Học bạ;\n- Bản sao giấy khai sinh;\n- Bảng kết quả học tập (đối với trường hợp học chuyển trường trong năm học).\nd) Cha mẹ hoặc người đỡ đầu học sinh nộp toàn bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho nhà trường nơi chuyển đến;\nđ) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, hiệu trưởng trường nơi đến tiếp nhận và xếp học sinh vào lớp.=> Như vậy, theo quy định nêu trên thì học sinh tiểu học để được chuyển trường thì phải được trường tiếp nhận đồng ý.Bạn có thể tham khảo thêm: Được chuyển trường cho con vào thời điểm nào của năm học?", "role": "assistant" } ]
Nội dung về phổ biến các chính sách pháp luật mới được ban hành theo kế hoạch phổ biến,giáo dục pháp luật đối với ngành VHTTDL được quy định thế nào?
Theo kế hoạch phổ biến,giáo dục pháp luật đối với ngành VHTTDL thì nội dung về phổ biến các chính sách pháp luật mới được ban hành được quy định thế nào? Xin giải đáp giúp tôi.
Căn cứ Mục 2 Chương II Kế hoạch Phổ biến, giáo dục pháp luật ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2022 (Ban hành Kèm theo Quyết định 3114/QĐ-BVHTTDL năm 2021) quy định về Nội dung về phổ biến các chính sách pháp luật mới được ban hành theo kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đối với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2022 như sau: Tiếp tục phổ biến các chính sách, pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực như: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án; Luật Thanh niên; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội; Luật Cư trú…; Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Nội dung về phổ biến các chính sách pháp luật mới được ban hành theo kế hoạch phổ biến,giáo dục pháp luật đối với ngành VHTTDL được quy định thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Căn cứ Mục 2 Chương II Kế hoạch Phổ biến, giáo dục pháp luật ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2022 (Ban hành Kèm theo Quyết định 3114/QĐ-BVHTTDL năm 2021) quy định về Nội dung về phổ biến các chính sách pháp luật mới được ban hành theo kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đối với ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2022 như sau:\nTiếp tục phổ biến các chính sách, pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực như: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; Luật Hòa giải, đối thoại tại tòa án; Luật Thanh niên; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Luật Doanh nghiệp; Luật Đầu tư; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội; Luật Cư trú…;\nTrân trọng!", "role": "assistant" } ]
Không xây dựng bảng lương doanh nghiệp sẽ bị xử phạt thế nào?
Tôi được biết, việc xây dựng thang lương thể hiện sự công khai, minh bạch trong việc chi trả lương cho nhân viên. Liên quan đến vấn đề này Ban biên tập cho tôi hỏi. Nếu doanh nghiệp không xây dựng bảng lương doanh nghiệp sẽ bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 95/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP), người sử dụng lao động không xây dựng thang lương, bảng lương bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: + Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định pháp luật; + Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; + Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng; + Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện. Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Không xây dựng bảng lương doanh nghiệp sẽ bị xử phạt thế nào?", "role": "user" }, { "content": "Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 95/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 88/2015/NĐ-CP), người sử dụng lao động không xây dựng thang lương, bảng lương bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể:\n- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:\n+ Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định pháp luật;\n+ Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;\n+ Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;\n+ Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.\nBan biên tập phản hồi thông tin đến bạn.", "role": "assistant" } ]
Tổng hợp những công việc công chức không được làm?
Cho tôi hỏi, công chức không được làm những công việc gì? Câu hỏi từ chị Hiếu (Đồng Nai)
Tổng hợp những công việc công chức không được làm? Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp: Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp...2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:...b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;...Tại điểm b điểm c điểm d khoản 2 khoản 4 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 cũng quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc:Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn...2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:...b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;...4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước....Tại điểm đ khoản 2 Điều 28 điểm đ khoản 3 Điều 34 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp:Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp...2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:...đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức....Đào tạo viên...3. Những trường hợp sau không đủ điều kiện trở thành Đào tạo viên:...đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.Căn cứ khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định người không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư...4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:...b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;...Như vậy, những công việc công chức không được làm bao gồm:- Quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam- Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã.- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;- Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.- Không được tham gia bán hàng đa cấp- Hành nghề luật sư- Đào tạo viên...Tổng hợp những công việc công chức không được làm? (Hình từ Internet)Các hành vi nào công chức không được làm?Liên quan đến đạo đức công vụ được quy định tại Điều 18 Luật Cán bộ, công chức 2008:- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.- Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.Liên quan đến bí mật nhà nước được quy định tại Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2008:- Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.- Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.Ngoài những việc không được làm theo quy định trên thì công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.Các hình thức kỷ luật nào áp dụng đối với công chức khi vi phạm?Căn cứ Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định các hình thức kỷ luật đối với công chức:- Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:+ Khiển trách;+ Cảnh cáo;+ Hạ bậc lương;+ Giáng chức;+ Cách chức;+ Buộc thôi việc.- Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.- Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm;- Trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.- Công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.Trân trọng!
[ { "content": "Bạn là một trợ lí AI hữu ích. Hãy trả lời người dùng một cách chính xác.", "role": "system" }, { "content": "Tổng hợp những công việc công chức không được làm?", "role": "user" }, { "content": "Tổng hợp những công việc công chức không được làm? Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp: Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp...2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:...b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;...Tại điểm b điểm c điểm d khoản 2 khoản 4 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 cũng quy định người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc:Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn...2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:...b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;...4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước....Tại điểm đ khoản 2 Điều 28 điểm đ khoản 3 Điều 34 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp:Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp...2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:...đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức....Đào tạo viên...3. Những trường hợp sau không đủ điều kiện trở thành Đào tạo viên:...đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.Căn cứ khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 quy định người không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư...4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:...b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;...Như vậy, những công việc công chức không được làm bao gồm:- Quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam- Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã.- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;- Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.- Không được tham gia bán hàng đa cấp- Hành nghề luật sư- Đào tạo viên...Tổng hợp những công việc công chức không được làm? (Hình từ Internet)Các hành vi nào công chức không được làm?Liên quan đến đạo đức công vụ được quy định tại Điều 18 Luật Cán bộ, công chức 2008:- Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.- Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.- Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.Liên quan đến bí mật nhà nước được quy định tại Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2008:- Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.- Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.Ngoài những việc không được làm theo quy định trên thì công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.Các hình thức kỷ luật nào áp dụng đối với công chức khi vi phạm?Căn cứ Điều 79 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 quy định các hình thức kỷ luật đối với công chức:- Tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:+ Khiển trách;+ Cảnh cáo;+ Hạ bậc lương;+ Giáng chức;+ Cách chức;+ Buộc thôi việc.- Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.- Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm;- Trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.- Công chức lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.Trân trọng!", "role": "assistant" } ]